BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ MINH ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG

ĐƢA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM

VIỆC Ở NƢỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ MINH ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG

ĐƢA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM

VIỆC Ở NƢỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN THANH BÌNH

HÀ NỘI – 2023

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết

quả nêu trong luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy

và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả

các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Hành chính Quốc gia.

Tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia; Ban

Quản lý đào tạo xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Học viên

Đỗ Minh Anh

2

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành

và sâu sắc tới Học viện Hành chính Quốc gia; Ban Quản lý đào tạo; TS.

Nguyễn Thanh Bình đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình

nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động

Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng”.

Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo; các nhà khoa

học đã trực tiếp giảng dạy và truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên

ngành Quản lý công cho bản thân tôi trong thời gian qua.

Tiếp theo, tôi xin gửi tới Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội; Ủy ban

nhân dân thành phố Hà Nội; Sở Lao động-Thƣơng binh và Xã hội thành phố

Hà Nội và các đơn vị liên quan lời cảm ơn sâu sắc đã tạo mọi điều kiện thuận

lợi giúp tôi thu thập hồ sơ dữ liệu liên quan tới đề tài tốt nghiệp.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân, tổ chức đã quan

tâm đến công tác đào tạo cán bộ chuyên ngành Quản lý công. Qua đây, tôi rất

mong nhận đƣợc sự đóng góp, phê bình của Quý thầy cô, các nhà khoa học,

độc giả và các bạn đồng nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Học viên

Đỗ Minh Anh

3

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... 1

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 2

DANH MỤC BẢNG BIẾU, SƠ ĐỒ .......................................................................... 7

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 8

CHƢƠNG 1 .............................................................................................................. 17

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐƢA

NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƢỚC NGOÀI THEO HỢP

ĐỒNG ....................................................................................................................... 17

1.1. Hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp

đồng ....................................................................................................................... 17

1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm

việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng ........................................................................... 20

1.2.1. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao

động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ................................... 20

1.2.2. Các hình thức người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo

hợp đồng ............................................................................................................. 21

1.2.3. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động người lao động Việt Nam đi

làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ................................................................ 23

1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động Việt

Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ................................................... 24

1.2.5. Phương thức quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động

Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ............................................ 28

1.2.6. Bộ máy tổ chức quản lý và chỉ đạo thực hiện công tác quản lý người lao

động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ................................... 30

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao

động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng ...................................... 33

1.3.1. Môi trường chính trị, pháp luật ................................................................ 33

1.3.2. Các nguồn lực đảm bảo thực hiện chính sách hỗ trợ tạo điều kiện thuận

lợi cho hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi nước ngoài theo hợp đồng 34

1.3.3. Năng lực hoạch định và triển khai chính sách ......................................... 35

4

1.3.4. Nhận thức và khả năng tiếp cận chính sách hỗ trợ đi làm việc ở nước

ngoài theo hợp đồng của người lao động .......................................................... 37

Tiểu kết chƣơng 1...................................................................................................... 39

CHƢƠNG 2 .............................................................................................................. 40

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐƢA NGƢỜI

LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƢỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG 40

2.1. Khái quát về tình hình hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở

nƣớc ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2018-2022 ................................................... 40

2.2. Thực trạng thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động

Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng tại Cục Quản lý lao động ngoài

nƣớc giai đoạn 2018-2022 ..................................................................................... 43

2.2.1. Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ........................................ 43

2.2.2. Công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật ............................... 48

2.2.3. Công tác tham mưu cấp và hướng dẫn cấp, cấp đổi giấy phép ............... 57

2.2.5. Công tác đàm phán, ký kết và triển khai các thỏa thuận quốc tế ............ 60

2.2.6. Công tác thanh, kiểm tra, xử lý phát sinh liên quan đến hoạt động đưa

người lao động iệt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng .................. 66

2.2.7. Công tác cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin .... 70

2.2.8. Công tác quản lý tài chính và dự toán ngân sách .................................... 72

2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động

Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng tại Cục Quản lý lao động ngoài

nƣớc thời gian qua ................................................................................................. 74

2.3.1. Những ưu điểm ......................................................................................... 74

2.3.2. Những hạn chế .......................................................................................... 76

Tiểu kết chƣơng 2...................................................................................................... 79

CHƢƠNG 3 .............................................................................................................. 80

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG

ĐƢA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƢỚC NGOÀI THEO

HỢP ĐỒNG .............................................................................................................. 80

3.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động

Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng đến năm 2025 ....................... 80

5

3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động

Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ............................................ 80

3.1.2. Mục tiêu đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở

nước ngoài theo hợp đồng .................................................................................. 81

3.1.3. Phương hướng thực hiện của các Bộ, ngành, cơ quan liên quan đến hoạt

động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng .. 81

3.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt

động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng tại

Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc ......................................................................... 82

3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn lao động, đẩy mạnh công tác giáo dục nghề

nghiệp ................................................................................................................. 82

3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật Nhà

nước về công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo

hợp đồng ............................................................................................................. 86

3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thực thi chính sách, pháp

luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

tại Cục Quản lý lao động ngoài nước ................................................................ 88

3.2.4. Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp dịch vụ đưa

người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng .................................. 89

3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về công tác đưa người lao

động iệt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ................................... 92

3.2.6. Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan, ban ngành trong công tác quản

lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước

ngoài theo hợp đồng ........................................................................................... 93

3.2.7. Bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động làm việc ở nước ngoài theo

hợp đồng ............................................................................................................. 95

3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................. 98

3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Lao động-Thương Binh và Xã hội ....................... 98

3.3.2. Đối với Quốc Hội ..................................................................................... 99

Tiểu kết chƣơng 3.................................................................................................... 101

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 102

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 103

6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Kí hiệu Tên

Bộ LĐTBXH Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội 1

Chính phủ CP 2

Chỉ thị CT 3

Cục QLLĐNN Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc 4

Hội đồng Bộ trƣởng HĐBT 5

Nghị quyết NQ 6

NHNNVN Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 7

Quốc hội QH 8

TANDTC Tòa án Nhân dân Tối cao 9

Trung ƣơng TW 10

VKSNDTC Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao 11

Xã hội chủ nghĩa XHCN 12

Xuất khẩu lao động XKLĐ 13

7

DANH MỤC BẢNG BIẾU, SƠ ĐỒ

STT Tên bảng Trang Bảng, sơ đồ

Tổ chức bộ máy nhà nƣớc đối vƣới hoạt động

1 Sơ đồ 2.1 đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở 30

nƣớc ngoài theo hợp đồng

Số lƣợng ngƣời lao động đi nƣớc ngoài làm 2 Bảng 2.1 40-41 việc theo hợp đồng giai đoạn 2018-2022

8

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Hiện nay, với xu hƣớng hội nhập, toàn cầu hóa thì công tác đƣa ngƣời

lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng ngày càng diễn

ra phổ biến. Đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo

hợp đồng là một trong những hình thức cung ứng lao động phổ biến hiện

nay. Nhiều ngƣời lao động chọn hình thức này để tìm kiếm cơ hội việc làm

cho bản thân có tƣơng lai mới tại các quốc gia và lãnh thổ khác. Đây đƣợc

coi nhƣ một hoạt động kinh tế góp phần thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực,

giải quyết đƣợc việc làm tạo thêm thu nhập để nâng cao trình độ kinh tế xã

hội, tăng giá trị thu nhập ngoại tệ. Công tác đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi

làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng hiện nay ngày càng khẳng định đƣợc

vai trò và ƣu thế của một phƣơng thức đổi mới giúp nguồn lao động của Việt

Nam có giá trị hơn. Xóa đói giảm nghèo bền vững đồng thời thúc đẩy sự

luân chuyển giá trị nguồn ngoại tệ để góp phần vào sự phát triển kinh tế của

đất nƣớc.

Tại Việt Nam, trong gần 40 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, cùng với

các chính sách phát triển kinh tế-xã hội khác, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan

tâm đến lĩnh vực đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng

(trƣớc đây gọi là xuất khẩu lao động - XKLĐ). Chủ trƣơng đƣa ngƣời lao

động đi làm việc ở nƣớc ngoài đã sớm đƣợc khẳng định trong một số văn kiện

của Đảng, Nhà nƣớc và theo đó lĩnh vực này đƣợc xem là “một mục tiêu

chiến lƣợc quan trọng của Nhà nƣớc trong việc giải quyết vấn đề việc làm và

tạo việc làm cho ngƣời lao động” [1], phải “mở rộng kinh tế đối ngoại, đẩy

mạnh xuất khẩu lao động” [2]. Đặc biệt, kể từ khi Quốc hội thông qua Luật số

72/2006/QH11 về ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo

9

hợp đồng ngày 29/11/2006 đến nay lĩnh vực hoạt động này đã có những bƣớc

phát triển vƣợt bậc, góp phần đáng kể vào những thành quả kinh tế-xã hội của

nƣớc ta trong thời gian qua.

Tuy nhiên, sau hơn 10 năm triển khai thi hành Luật về ngƣời lao động

Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, một số quy định pháp luật

đã bộc lộ những hạn chế vƣớng mắc, gây khó khăn cho hoạt động của doanh

nghiệp và công tác quản lý của Nhà nƣớc, chƣa điều chỉnh hết mọi đối tƣợng

đi làm việc ở nƣớc ngoài, chế tài chƣa đủ mạnh, một số quy định chƣa có sự

tƣơng thích với luật pháp nƣớc tiếp nhận lao động và các luật mới ban hành

đã tạo không ít khó khăn khi tổ chức thực hiện, thiếu những quy định cụ thể

ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp cũng nhƣ tạo điều kiện tái hòa nhập

khi ngƣời lao động hết hạn hợp đồng về nƣớc. Đối với hoạt động của doanh

nghiệp dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng,

các quy định pháp luật hiện hành đã bộc lộ những điểm không còn phù hợp

với thực tiễn đòi hỏi phải nghiên cứu sửa đổi bổ sung nhƣ: Quy định về hình

thức đi làm việc ở nƣớc ngoài, về điều kiện cấp, đổi giấy phép cho các doanh

nghiệp; về nội dung và mức thu phí của ngƣời lao động, vấn đề tuyển chọn và

tạo nguồn lao động; về loại hình doanh nghiệp và vốn pháp định, về mức tiền

ký quỹ... Những bất cập nêu trên đã ảnh hƣởng đến kết quả, mục tiêu đặt ra

trong hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài và hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp dịch vụ trong thời gian qua, dẫn tới số lƣợng lao

động đi làm việc ở nƣớc ngoài chƣa tƣơng xứng với nhu cầu thực tế của thị

trƣờng tiếp nhận và tiềm năng về nguồn lao động; chất lƣợng nguồn lao động

chƣa cao, tình trạng vi phạm hợp đồng, bỏ hợp đồng ra ngoài làm việc bất

hợp pháp ở nhiều thị trƣờng còn ở tỷ lệ cao, thị trƣờng phát triển chậm và

thiếu ổn định.

Nhận thấy những tồn tại, hạn chế trong công tác đƣa ngƣời lao động đi

10

làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng nên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý

nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở

nước ngoài theo hợp đồng” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công

nhằm làm rõ những vấn đề lý luận thực hiện chính sách đƣa lực lƣợng lao

động Việt Nam ra nƣớc ngoài theo hợp đồng. Thực trạng việc thực hiện quản

lý đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng đã

giải quyết đƣợc đến đâu, còn vƣớng mắc khó khăn và tồn đọng những gì từ đó

đƣa ra những đề xuất, giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhằm mang lại

hiệu quả tối ƣu nhất cho việc quản lý trong tƣơng lai.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Ở nƣớc ta trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về

hoạt động xuất khẩu lao động, nhƣng chủ yếu các bài viết, đề tài nghiên cứu

đó thuộc chuyên ngành kinh tế học, chỉ một số ít đề tài nghiên cứu thuộc

chuyên ngành Quản lý công.

Đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý lao động của các doanh nghiệp

trong điều kiện hiện nay” – Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Trần Thị Thu

(2006). Tác giả đã phân tích cụ thể các chính sách và quy định của Nhà nƣớc

đối với việc quản lý lao động Việt Nam tại các doanh nghiệp tƣ nhân cũng

nhƣ thực trạng diễn ra hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao động, đƣa ngƣời lao

động Việt nam đi làm việc ở các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Qua đó

nêu ra đƣợc các vƣớng mắc trong thi hành pháp luật và các hạn chế của luật

để từ đó đƣa ra các giải pháp cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý.

Đề tài: “Phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam trong hội nhập kinh tế

quốc tế” - Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Tiến Dũng (2010). Luận

án đã nghiên cứu và đúc kết những vấn đề về cơ sở lý luận của phát triển xuất

khẩu lao động trong hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đƣa ra một số kinh

nghiệm phát triển xuất khẩu lao động của một số nƣớc có điều kiện và cơ cấu

11

lao động tƣơng đồng với nƣớc ta để có thể vận dụng vào phát triển xuất khẩu

lao động Việt Nam. Luận án cũng đã phân tích và đánh giá toàn diện tình hình

phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam khi mà xuất khẩu lao động chuyển

sang hoạt động theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định

hƣớng xã hội chủ nghĩa. Chỉ ra những ƣu điểm, tồn tại, hạn chế cùng với

những nguyên nhân của nó từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp cơ bản có

tính đồng bộ nhằm phát triển bền vững xuất khẩu lao động.

Đề tài: “Quản lý Nhà nƣớc về xuất khẩu lao động của Việt Nam” –

Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Xuân Hƣng (2015); Luận án đã

làm rõ đƣợc chủ thể quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động (XKLĐ) là các

cơ quan quản lý nhà nƣớc tác động có chủ đích lên đối tƣợng bị quản lý là

toàn bộ hoạt động XKLĐ và các khách thể là các doanh nghiệp XKLĐ và

ngƣời lao động nhằm đạt đƣợc mục tiêu trong điều kiện biến động của môi

trƣờng. Nêu ra cụ thể nội dung của quản lý nhà nƣớc về XKLĐ cùng các yếu

tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về XKLĐ theo hai nhóm nhân tố tác động

chủ yếu là: Nhóm các yếu tố thuộc về nƣớc XKLĐ và nhóm các yếu tố thuộc

ngoài nƣớc XKLĐ. Từ việc làm rõ những ƣu điểm, hạn chế của quản lý nhà

nƣớc về XKLĐ của Việt Nam; bối cảnh trong nƣớc và quốc tế, dự báo về thị

trƣờng lao động trong nƣớc và quốc tế, luận án đã đề xuất bốn quan điểm và

sáu định hƣớng lớn cho hoạt động XKLĐ của Việt Nam. Luận án đề xuất sáu

nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về XKLĐ của Việt Nam,

trong đó tập trung vào kiện toàn, bổ sung thêm bộ phận và nhân sự cho các

khâu phân tích và dự báo về thị trƣờng cũng nhƣ quản lý lao động ở nƣớc

ngoài để hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về XKLĐ.

Với chuyên ngành luật học: Đề tài: “Xuất khẩu lao động theo qui định

của của pháp luật Việt Nam – Thực trạng và phƣơng hƣớng hoàn thiện” -

Luận văn thạc sỹ luật của tác giả Nguyễn Thị Hoa Tâm (2004); Luận văn đã

12

làm rõ những một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến việc đƣa ngƣời lao

động đi làm việc ở nƣớc ngoài và việc điều chỉnh bằng pháp luật Việt Nam

đối với vấn đề này; Phân tích, đánh giá thực trạng ban hành và thực hiện pháp

luật Việt Nam hiện hành về đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc

ngoài theo hợp đồng; Nhận xét về những bất cập của pháp luật Việt Nam về

đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng; Từ đó,

đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam về

đƣa ngƣời lao động Việt Nam ra nƣớc ngoài làm việc theo hợp đồng.

Đề tài: “Bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời lao động Việt Nam đi làm

việc ở nƣớc ngoài theo pháp luật Việt Nam và pháp luật một số nƣớc hữu

quan” – Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Hoàng Kim Khuyên (2011).

Luận văn đã làm rõ đƣợc các chính sách của pháp luật liên quan đến bảo vệ

quyền và lợi ích của ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo

pháp luật Việt Nam. Phân tích cụ thể và chuyên sâu trách nhiệm và quyền hạn

của các đơn vị trong việc thúc đẩy phát triển quy định của luật pháp đối với

việc bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc

ngoài. Từ đó, đề xuất ra các giải pháp hoàn thiện hơn trong việc bảo vệ quyền

và lợi ích của ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo pháp

luật Việt Nam và pháp luật một số nƣớc hữu quan.

Ngoài ra còn có một số sách, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, các

bài nghiên cứu đăng trên tạp chí viết về vấn đề này nhƣ: Bài “Xuất khẩu lao

động Việt Nam trƣớc yêu cầu hội nhập” của TS. Nguyễn Quốc Luật đăng trên

báo Ngƣời lao động ngày 25 tháng 1 năm 2008; Bài “Để nâng cao chất lƣợng

lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài” trên trang http://laodongnuocngoai.net ngày

14/02/2008 - Nguồn từ Bộ lao động–Thƣơng binh và Xã hội; Bài “Quan hệ lao

động trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nền kinh tế thị trƣờng”

của TS. Lƣu Bình Nhƣỡng trong Tạp chí Luật học số tháng 2 năm 2008 [25].

13

Đối với các công trình khoa học thuộc chuyên ngành Kinh tế học, hầu

hết các nghiên cứu đều xoay quanh việc đánh giá về hiệu quả kinh tế mang lại

từ hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp

đồng qua từng giai giai đoạn khác nhau, từ đó đƣa ra các giải pháp mang tính

vĩ mô nhằm xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế là chủ yếu chứ chƣa chú

trọng đến việc phân tích tổng thể dƣới góc độ pháp lý để hoàn thiện chính

sách pháp luật. Đối với các công trình khoa học và bài viết thuộc chuyên

ngành Luật học, ở mức độ nhất định đã phân tích, đánh giá và đƣa ra những

kiến nghị liên quan đến việc nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về đƣa

ngƣời lao động Việt Nam ra nƣớc ngoài làm việc. Nhƣng hầu nhƣ các công

trình khoa học và bài viết nói trên chƣa đánh giá đƣợc một cách toàn diện

những bất cập của pháp luật Việt Nam về đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi

làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng nói chung, nhất là đối với hoạt động của

các doanh nghiệp có đủ điều kiện đƣợc cấp phép đƣa ngƣời lao động đi làm

việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là

do còn thiếu các thông tin đầy đủ về tình hình hoạt động của các doanh

nghiệp dịch vụ, những thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng các quy định

của pháp luật hiện hành. Chƣa hề có công trình nghiên cứu khoa học nào nêu

bật và làm rõ đƣợc hệ thống quy trình thực trạng của hoạt động đƣa ngƣời lao

động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng của các doanh nghiệp

hoạt động dịch vụ kể từ khi Luật về ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở

nƣớc ngoài có hiệu lực từ 01/7/2007 cho đến nay. Trên cơ sở đó đánh giá

những tác động, ảnh hƣởng của pháp luật Việt Nam với thực tiễn điều chỉnh

hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao động Việt Nam

đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, nhằm đề xuất những giải pháp, kiến

nghị khả thi hƣớng tới việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam đối với chủ thể

này, để một mặt nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, mặt

khác là để phù hợp với xu thế vận động của thị trƣờng lao động quốc tế.

14

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng

đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, luận

văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động

đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng trong

thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa cở sở lý luận quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa

ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng và các quy

phạm pháp luật Việt Nam đối với vấn đề này;

Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao

động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, từ đó đánh giá

những điểm đạt đƣợc, những hạn chế của hoạt động này trong thời gian qua;

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với

hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp

đồng trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt

Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng do Cục Quản lý lao động ngoài

nƣớc (Cục QLLĐNN) trực tiếp thực hiện các chức năng quản lý.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- ề không gian:

Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu trên phạm vi Việt Nam nói chung và

tại Cục quản lý lao động ngoài nƣớc, Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội

(Bộ LĐTBXH) nói riêng.

15

- ề thời gian:

Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu giai đoạn 2018-2022, đề xuất giải

pháp đến 2025.

- ề nội dung:

Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc trong hoạt

động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng

tại Cục quản lý lao động ngoài nƣớc là đơn vị trực thuộc Bộ Lao động -

Thƣơng binh và Xã hội.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận

Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; căn cứ vào chủ trƣơng

của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời

lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp thu thập các nguồn tƣ liệu thứ cấp, thực tiễn về quản lý

nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc

ngoài theo hợp đồng.

- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: học viên phân tích, tổng hợp những

tài liệu, các báo cáo của các cơ quan, các bài báo, bài viết, công trình nghiên

cứu khoa học về hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc

ngoài theo hợp đồng có liên quan đến đề tài.

- Phƣơng pháp so sánh, đánh giá: so sánh, đánh giá những hoạt động

liên quan đến quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt

Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng tại các tỉnh, thành trực thuộc

Trung ƣơng và các địa phƣơng.

16

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Về mặt lý luận, luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ hơn

một số cơ sở lý luận gắn với quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời

lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài, từ đó có thể cung cấp những căn

cứ khoa học để đánh giá thực trạng và xây dựng các giải pháp giải quyết các

vấn đề liên quan đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài.

Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc sử dụng

làm nguồn tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên, học viên chuyên ngành

quản lý công và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa

ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời

lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động

đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

17

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG

ĐƢA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƢỚC

NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

1.1. Hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài

theo hợp đồng

“Quản lý Nhà nước” là cụm từ chia thành hai vế “quản lý” và “nhà

nƣớc”. Đó là hoạt động thực thi quyền lực Nhà nƣớc của các cơ quan, tổ

chức, cá nhân có thẩm quyền nhằm ổn định kinh tế, chính trị, xã hội và phát

triển đất nƣớc theo hƣớng tích cực. Hoạt động quản lý nhà nƣớc bao gồm toàn

bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nƣớc từ lập pháp, hành pháp đến tƣ pháp vận

hành nhƣ một thực thể thống nhất. Chấp hành, điều hành, quản lý hành chính

do cơ quan hành pháp thực hiện đảm bảo bằng sức mạnh cƣỡng chế của Nhà

nƣớc.

“Người lao động iệt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng” là

công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên cƣ trú tại Việt Nam đi làm việc ở

nƣớc ngoài theo quy định của Luật số 69/2020/QH14 [28].

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Ngƣời lao động Việt

Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng thì ngƣời lao động Việt Nam đi

làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng có các nghĩa vụ sau đây: (i) Tuân thủ

pháp luật Việt Nam và pháp luật của nƣớc tiếp nhận lao động; (ii) Giữ gìn và

phát huy truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam; tôn trọng phong tục, tập

quán của nƣớc tiếp nhận lao động; đoàn kết với ngƣời lao động tại nƣớc tiếp

nhận lao động; (iii) Hoàn thành khóa học giáo dục định hƣớng trƣớc khi đi

làm việc ở nƣớc ngoài; (iv) Nộp tiền dịch vụ, thực hiện ký quỹ theo quy định

của luật; (v) Làm việc đúng nơi quy định; chấp hành kỷ luật lao động, nội quy

lao động; tuân thủ sự quản lý, điều hành, giám sát của ngƣời sử dụng lao động

18

ở nƣớc ngoài theo hợp đồng lao động; (vi) Bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm

hợp đồng đã ký theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nƣớc

tiếp nhận lao động; (vii) Về nƣớc đúng thời hạn sau khi chấm dứt hợp đồng

lao động, hợp đồng đào tạo nghề; thông báo với cơ quan đăng ký cƣ trú nơi

trƣớc khi đi làm việc ở nƣớc ngoài hoặc nơi ở mới sau khi về nƣớc theo quy

định của Luật Cƣ trú trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh; (viii) Nộp

thuế, tham gia bảo hiểm xã hội, hình thức bảo hiểm khác theo quy định của

pháp luật Việt Nam và pháp luật của nƣớc tiếp nhận lao động; (ix) Đóng góp

vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nƣớc.

“Hợp đồng lao động” là văn bản thỏa thuận giữa ngƣời lao động và

ngƣời sử dụng lao động về việc làm có trả công, trong đó quy định điều kiện

lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng

lao động đƣợc ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, phù hợp với các

quy định của pháp luật lao động (Luật số 69/2020/QH14) [28]. Hợp đồng lao

động phải đƣợc giao kết bằng văn bản và đƣợc làm thành 02 bản, ngƣời lao

động giữ 01 bản, ngƣời sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trƣờng hợp quy định

tại khoản 2 Điều 15 Bộ luật Lao động 2019. Hợp đồng lao động đƣợc giao kết

thông qua phƣơng tiện điện tử dƣới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy

định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị nhƣ hợp đồng lao động bằng

văn bản.

“Người sử dụng lao động ở nước ngoài” là doanh nghiệp, tổ chức, cá

nhân trực tiếp thuê mƣớn, sử dụng ngƣời lao động Việt Nam làm việc cho

mình ở nƣớc ngoài theo hợp đồng lao động (Luật số 69/2020/QH14) [28].

Ngƣời sử dụng lao động ở nƣớc ngoài là các cá nhân, tổ chức, đơn vị đƣợc

phép sử dụng ngƣời lao động nƣớc ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 2

Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về đối tƣợng ngƣời sử dụng lao động,

cụ thể: Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tƣ, điều

19

ƣớc quốc tế; Nhà thầu; Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ

quan, tổ chức đƣợc cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập; Cơ quan nhà

nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã

hội-nghề nghiệp; Tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài; Tổ chức sự nghiệp, cơ

sở giáo dục; Tổ chức quốc tế, văn phòng của dự án nƣớc ngoài tại Việt Nam;

cơ quan, tổ chức do Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, bộ, ngành cho phép

thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; Văn phòng điều hành của

nhà đầu tƣ nƣớc ngoài; Tổ chức hành nghề luật sƣ tại Việt Nam theo quy định

của pháp luật; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo

Luật Hợp tác xã; Hộ kinh doanh, cá nhân đƣợc phép hoạt động kinh doanh

theo quy định của pháp luật.

“Bên nước ngoài tiếp nhận lao động” là ngƣời sử dụng lao động ở nƣớc

ngoài, tổ chức dịch vụ việc làm ở nƣớc ngoài (Luật số 69/2020/QH14) [28].

“Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”

là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đƣợc cấp

phép hoạt động dịch vụ với ngƣời lao động về quyền, nghĩa vụ của các bên

trong việc đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài. Hoạt động

dịch vụ này đảm bảo thực hiện đầy đủ các nội dung bao gồm: (i) ký kết các

hợp đồng liên quan đến việc ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài; (ii)

tuyển chọn lao động; (iii) dạy nghề, ngoại ngữ cho ngƣời lao động; tổ chức

bồi dƣỡng kiến thức cần thiết cho ngƣời lao động trƣớc khi đi làm việc ở

nƣớc ngoài; (iv) thực hiện Hợp đồng đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc

ngoài; (v) Quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động đi

làm việc ở nƣớc ngoài; (vi) thực hiện các chế độ, chính sách đối với ngƣời lao

động đi làm việc ở nƣớc ngoài; (vii) thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp, tổ

chức sự nghiệp và ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài (Luật số

69/2020/QH14) [28].

20

1.2. Quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi

làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng

1.2.1. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa

người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Chủ thể quản lý:

Căn cứ Điều 70 Luật số 69/2020/QH14 về trách nhiệm quản lý ngƣời

lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng thì chủ thể quản

lý đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài

theo hợp đồng bao gồm các chủ thể sau:

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động Việt Nam

đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

2. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chịu trách nhiệm trƣớc Chính

phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở

nƣớc ngoài theo hợp đồng và có trách nhiệm sau đây:

a) Công khai, minh bạch các thông tin về hoạt động đƣa ngƣời lao động

Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng trên cổng thông tin điện tử

của Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội;

b) Xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật và chia sẻ cơ sở dữ liệu về

ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng ;

c) Phối hợp với Bộ Ngoại giao cử công chức và hƣớng dẫn nghiệp vụ

quản lý lao động đối với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nƣớc ngoài.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,

phối hợp với Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nƣớc

về ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động

Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng trong phạm vi địa phƣơng.

Căn cứ Điều 1 Quyết định số 1638/QĐ-LĐTBXH ngày 17/10/2017 của

21

Bộ trƣởng Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội về chức năng, nhiệm vụ của

Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc thì Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc là đơn

vị thuộc Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội, có trách nhiệm giúp Bộ trƣởng

thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động Việt Nam đi làm

việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng theo quy định của pháp luật.

Đối tượng quản lý:

Theo Điều 2 Luật số 69/2020/QH14 về việc quản lý ngƣời lao động

Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng thì đối tƣợng quản lý đối

với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo

hợp đồng bao gồm:

- Ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

- Doanh nghiệp Việt Nam đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở

nƣớc ngoài theo hợp đồng.

- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan

thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp) đƣợc giao nhiệm vụ

đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực ngƣời lao động

Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

1.2.2. Các hình thức người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước

ngoài theo hợp đồng

Theo Điều 5 Luật số 69/2020/QH14 về việc quản lý ngƣời lao động

Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng thì các hình thức ngƣời lao

động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng bao gồm:

- Hợp đồng đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài ký

với đơn vị sự nghiệp để thực hiện thỏa thuận quốc tế.

- Hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc đƣa ngƣời lao động Việt

Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài ký với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau đây:

22

+ Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao động Việt

Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng: Hình thức này đƣợc thực hiện

bởi các doanh nghiệp đƣợc Bộ Lao động–Thƣơng binh và Xã hội cấp Giấy

phép hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài. Doanh

nghiệp khai thác hợp đồng cung ứng lao động, đăng ký với cơ quan có thẩm

quyền, tổ chức tuyển chọn ngƣời lao động, đƣa và quản lý ngƣời lao động ở

ngoài nƣớc. Đây là hình thức phổ biến nhất, đƣợc nhiều ngƣời lao động lựa

chọn nhất khi đi làm việc ở nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, Luật số 69/2020/QH14

về việc quản lý ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp

đồng quy định tổ chức sự nghiệp tham gia hoạt động đƣa ngƣời lao động đi

làm việc ở nƣớc ngoài là để thực hiện các thoả thuận hoặc điều ƣớc quốc tế

ký kết với phía nƣớc tiếp nhận lao động về việc đƣa ngƣời lao động Việt Nam

đi làm việc ở nƣớc ngoài. Các tổ chức sự nghiệp là tổ chức công, thuộc Bộ, cơ

quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và đƣợc thủ trƣởng các Bộ, cơ quan

ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao nhiệm vụ. Hiện tại, chỉ có Trung

tâm Lao động ngoài nƣớc (COLAB) là tổ chức sự nghiệp đƣợc giao nhiệm vụ

thực hiện việc tuyển chọn và đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở Hàn Quốc theo

chƣơng trình Hệ thống cấp phép việc làm của Hàn Quốc (Employment Permit

System – EPS).

+ Doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở

nƣớc ngoài: Các doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân Việt Nam, trúng thầu ở

nƣớc ngoài, đƣa ngƣời lao động của doanh nghiệp mình đi làm việc ở các công

trình trúng thầu ở nƣớc ngoài hoặc là các tổ chức, cá nhân của Việt Nam đầu tƣ

ra nƣớc ngoài, đƣa ngƣời lao động Việt Nam sang làm việc tại cơ sở sản xuất,

kinh doanh do tổ chức, cá nhân này đầu tƣ thành lập ở nƣớc ngoài. Ngƣời lao

động đi theo hình thức này phải là ngƣời lao động đã có hợp đồng lao động với

doanh nghiệp và chỉ đi làm việc tại các công trình trúng thầu hoặc cơ sở sản

23

xuất, kinh doanh do tổ chức, cá nhân đầu tƣ thành lập ở nƣớc ngoài.

+ Doanh nghiệp Việt Nam đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi đào tạo,

nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nƣớc ngoài: Đây là hình thức đƣa ngƣời lao

động đi làm việc ở nƣớc ngoài mới đƣợc đƣa vào điều chỉnh trong Luật số

69/2020/QH14. Hình thức này xuất hiện tƣơng đối nhiều trong những năm

qua tại các doanh nghiệp, nhất là ở khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc

ngoài. Về điều kiện để đi làm việc theo hình thức này, ngoài những điều kiện

cơ bản đã nêu ở trên thì ngƣời lao động phải là ngƣời đã có hợp đồng lao

động ký với doanh nghiệp đƣa đi và ngành, nghề ngƣời lao động đi làm việc ở

nƣớc ngoài theo hình thức này phải phù hợp với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh

của doanh nghiệp.

+ Tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tƣ ra nƣớc ngoài.

- Hợp đồng lao động do ngƣời lao động Việt Nam trực tiếp giao kết với

ngƣời sử dụng lao động ở nƣớc ngoài: Đây là hình thức mà ngƣời lao động ký

hợp đồng trực tiếp với chủ sử dụng, không thông qua bên trung gian, môi

giới. Sau đó, ngƣời lao động trực tiếp đến Sở Lao động-Thƣơng binh và Xã

hội nơi thƣờng trú hoặc Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc để đăng ký hợp

đồng cá nhân và khi làm việc ở nƣớc ngoài và sẽ thực hiện thủ tục đăng ký

công dân với Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nƣớc sở tại.

1.2.3. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động người lao động

Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Thứ nhất, tránh những hoạt động vi phạm pháp luật, lợi dụng việc đƣa

ngƣời Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài và nhập cƣ trái phép.

Thứ hai, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật mua bán ngƣời qua

biên giới, mua bán trái phép các chất ma túy xuyên biên giới

Thứ ba, giải quyết việc làm cho một số bộ phận ngƣời lao động trong

nƣớc đặc biệt tại các địa phƣơng nghèo, khó khăn, bà con đồng bào dân tộc

24

thiểu số,...Từ đó giúp họ vƣơn lên thoát nghèo, xây dựng nhà cửa khang

trang, cuộc sống sung túc hơn, ngƣời lao động sau khi về nƣớc có khả năng

đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh, phát triển sản xuất, ổn định kinh tế, tạo thêm

nhiều việc làm mới góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động khác.

Thứ tư, góp phần ổn định thị trƣờng lao động trong nƣớc và dự báo xu

hƣớng phát triển thị trƣờng lao động từ đó có những tham mƣu cho Chính phủ

để phát triển thị trƣờng lao động trong và ngoài nƣớc, đáp ứng các yêu cầu

của sự nghiệp công nghiệp hóa–hiện đại hóa đất nƣớc.

Thư năm, góp phần quản lý xây dựng cộng động ngƣời Việt Nam tại

nƣớc ngoài, giải quyết việc làm cho toàn xã hội đặc biệt là lực lƣợng thanh

niên, giải quyết tình trạng ứ đọng lao động, giảm bớt về sức ép việc làm; đồng

thời tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nƣớc.

1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao

động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Căn cứ Điều 69 Luật số 69/2020/QH14, quy định quản lý nhà nƣớc về

ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng bao gồm các

nội dung sau đây:

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch đƣa ngƣời lao

động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng phù hợp với điều

kiện phát triển kinh tế-xã hội của đất nƣớc trong từng thời kỳ.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo ngoại ngữ, dạy nghề, bồi dƣỡng kiến thức

cần thiết, giáo dục ý thức kỷ luật lao động nhằm tạo nguồn cung ứng đƣa

ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng đáp ứng yêu cầu ngày

càng cao của thị trƣờng lao động ngoài nƣớc.

- Đẩy mạnh công tác tƣ vấn, định hƣớng cho ngƣời lao động học nghề,

học ngoại ngữ để tham gia đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

- Thƣờng xuyên tổng hợp nhu cầu ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc

25

ngoài theo hợp đồng của địa phƣơng, tạo điều kiện để các công ty, doanh

nghiệp có chức năng đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp

đồng gặp gỡ ngƣời dân để tƣ vấn, giới thiệu lao động đi làm việc ở nƣớc

ngoài theo hợp đồng.

- Tạo điều kiện để các đơn vị có chức năng đƣa ngƣời lao động đi làm

việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng liên kết với Trung tâm dịch vụ việc làm, các

cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo ngành, nghề sát với thực tế công việc

của phía đối tác nƣớc ngoài yêu cầu. Việc đào tạo cần đƣợc áp dụng cả trƣớc

khi tuyển và sau khi trúng tuyển để ngƣời lao động có thể nhanh chóng tiếp

cận với công việc mới khi sang nƣớc ngoài làm việc.

- Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội và Sở Lao động-Thƣơng binh và

Xã hội các tỉnh, thành phố chỉ đạo Trung tâm dịch vụ việc làm xây dựng và

duy trì mối liên hệ chặt chẽ với các công ty, doanh nghiệp, đơn vị có chức

năng đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, tham gia

tuyển chọn lao động địa phƣơng và tạo nguồn lao động đi làm việc ở nƣớc

ngoài theo hợp đồng.

2. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện và tuyên truyền, phổ biến,

giáo dục pháp luật về ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo

hợp đồng.

- Tập huấn nâng cao năng lực và kiến thức về đƣa ngƣời lao động đi

làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng cho cán bộ từ cấp Trung ƣơng (TW)

đến cấp địa phƣơng, chú trọng việc đƣa cán bộ về tƣ vấn trực tiếp đến với

ngƣời lao động tại xã, phƣờng, thị trấn, khóm, ấp.

- Các tổ chức đoàn thể tăng cƣờng lồng ghép nội dung về đƣa ngƣời lao

động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng trong các buổi sinh hoạt định kỳ

hàng tháng, nhất là Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến

binh, Hội Nông dân,...

26

- Tăng cƣờng thông tin, tuyên truyền, giới thiệu trên các phƣơng tiện

thông tin đại chúng về tác động tích cực của công tác đƣa ngƣời lao động đi

làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng; xây dựng các chuyên trang, chuyên

mục, thông tin, tuyên truyền bằng nhiều hình thức: Bản tin, phóng sự... về

công tác đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

3. Tổ chức quản lý và chỉ đạo, hƣớng dẫn thực hiện công tác quản lý

ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

- Các Ban, Bộ, ngành, Sở thƣờng xuyên quan tâm chỉ đạo Ủy ban nhân

dân (UBND) các quận, huyện, thị xã, thành phố, tỉnh và các ngành liên quan,

quan tâm thực hiện việc đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp

đồng, xem đây là nhiệm vụ quan trọng, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và

phát triển kinh tế-xã hội của địa phƣơng, cơ sở.

- UBND các cấp từ TW đến địa phƣơng và cấp cơ sở thƣờng xuyên

theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện công tác đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở

nƣớc ngoài theo hợp đồng trên địa bàn với sự tham gia chủ động, tích cực của

các ngành chức năng và các tổ chức đoàn thể, đồng thời giao chỉ tiêu cụ thể

cho từng đơn vị; phát huy hiệu quả vai trò tham mƣu của Ban Chỉ đạo đƣa

ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng cấp huyện, cấp xã về

công tác này.

4. Thực hiện quản lý ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc

ngoài theo hợp đồng bằng mã số, tích hợp trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về

ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

- Tổ chức thu thập, cập nhật, quản lý và phân tích, dự báo thị trƣờng lao

động để có định hƣớng cho việc đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực phục vụ

công tác đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

- Nâng cao hiệu quả cung ứng thông tin thị trƣờng lao động nƣớc ngoài,

nhu cầu tuyển dụng lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng cho các

27

xã, phƣờng, thị trấn để kịp thời thông tin đến nhân dân, ngƣời lao động tại

từng địa phƣơng trên cả nƣớc.

- Thƣờng xuyên thu thập, rà soát cung-cầu lao động, nắm chặt tình hình

nhu cầu cần tuyển của các doanh nghiệp và số lƣợng lao động tại từng địa

phƣơng, phân loại cụ thể từng nhóm lao động để bố trí phù hợp.

5. Xúc tiến mở rộng, ổn định và phát triển thị trƣờng lao động ngoài nƣớc.

- Tham gia các hoạt động khai thác, phát triển thị trƣờng mới, mở rộng và

ổn định thị trƣờng lao động ngoài nƣớc, tham gia khảo sát, đánh giá thị trƣờng

đang tiếp nhận lao động Việt Nam do Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội và

Cơ quan đại diện Việt Nam ở nƣớc ngoài tổ chức.

- Ổn định thị trƣờng lao động ngoài nƣớc; tăng cƣờng công tác bảo đảm

quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động làm việc ở nƣớc ngoài.

- Phát triển thị trƣờng lao động Việt Nam hiện đại, đầy đủ và hội nhập

quốc tế là nhằm đạt tới một thị trƣờng lao động có khả năng vận hành đồng bộ,

thông suốt và hiệu quả trên phạm vi cả nƣớc; có sự kết nối thị trƣờng lao động

với các thị trƣờng khác trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa,

thị trƣờng lao động trong nƣớc với thị trƣờng lao động của các nƣớc trong khu

vực và trên thế giới; góp phần huy động, phân bố và thúc đẩy chuyển dịch cơ

cấu lao động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đáp ứng quá trình cơ cấu lại nền

kinh tế theo hƣớng hiện đại, phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm ngƣời lao động có

việc làm bền vững.

6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc

ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

7. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong

lĩnh vực ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

- Định kỳ hàng quý các cơ quan quản lý nhà nƣớc tổ chức đánh giá kết

quả công tác đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng;

28

thƣờng xuyên trao đổi thông tin để nghe các ý kiến phản hồi, từ đó có những

giải pháp điều chỉnh phù hợp nhằm thực hiện tốt công tác đƣa ngƣời lao động

đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, mang lại hiệu quả thiết thực cho lao

động cho các địa phƣơng.

- Chính quyền các cấp thƣờng xuyên chỉ đạo kiểm tra, giám sát, theo

dõi đối với các tổ chức, cá nhân thông tin tuyên truyền về đƣa lao động đi làm

việc ở nƣớc ngoài không đúng quy định để ngăn ngừa, xử lý kịp thời các hành

vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc

ngoài theo hợp đồng, đồng thời khen thƣởng, động viên các cơ quan, đơn vị,

địa phƣơng và doanh nghiệp thực hiện tốt công tác này.

1.2.5. Phương thức quản lý Nhà nước đối với hoạt động đưa người

lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Thứ nhất, theo dõi dữ liệu về ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở

nƣớc ngoài theo hợp đồng.

Tại Việt Nam, dữ liệu về ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc

ngoài đƣợc cung cấp bởi Cục QLLĐNN, Cục Việc làm (Bộ Lao động-

Thƣơng binh và Xã hội); Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao) và dữ liệu tổng hợp từ

điều tra lao động việc làm của Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch–Đầu tƣ)…

Tăng cƣờng nỗ lực thu thập dữ liệu về di cƣ lao động thông qua việc áp dụng

các cách tiếp cận và khái niệm nhất quán sẽ giúp quản lý rủi ro và tận dụng

các cơ hội mà di cƣ lao động quốc tế mang lại. Với quy định tại khoản 4, Điều

69 Luật số 69/2020/QH14: “Thực hiện quản lý ngƣời lao động Việt Nam đi

làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng bằng mã số, tích hợp trên Hệ thống cơ

sở dữ liệu về ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp

đồng” đã đánh dấu bƣớc tiến quan trọng trong ứng dụng công nghệ thông tin

và quản lý lao động di cƣ quốc tế của Việt Nam. Đồng thời, để hƣớng tới

hoàn thiện dữ liệu thống kê về di cƣ lao động; góp phần thực hiện Quyết định

29

402/QĐ-TTg ngày 20/3/2020 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc xây dựng cơ

sở dữ liệu quốc gia về di cƣ lao động một cách nhất quán và có sự kết nối với

số liệu thống kê của các Bộ, ngành phục vụ công tác hoạch định kế hoạch

chính sách tại Việt Nam, cũng nhƣ thu thập thông tin về tiến độ thực hiện các

mục tiêu phát triển bền vững,… thời gian vừa qua, Tổng cục Thống kê đã

phối hợp với Tổ chức lao động quốc tế (ILO) nghiên cứu các nguồn dữ liệu

sẵn có về lao động di cƣ quốc tế ở Việt Nam. Theo đó, Tổng cục Thống kê

cùng với các Bộ, ngành, các chuyên gia trong nƣớc và quốc tế sẽ hợp tác, chia

sẻ với nhau các kiến thức, kinh nghiệm trong việc thu thập các nguồn thông

tin, từ đó có thể khai thác, tổng hợp, tính toán một cách tốt nhất các chỉ tiêu

thống kê về lao động di cƣ quốc tế, đáp ứng công tác quản lý về lao động di

cƣ quốc tế; đồng thời góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển bền vững.

Thứ hai, phối hợp với ILO và Tổ chức di cƣ quốc tế (IOM) để quản lý

các biến động về thị trƣờng lao động cũng nhƣ các yếu tố tác động đến quy

trình và cách thức đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài

theo hợp đồng.

Thứ ba, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nhƣ Bộ Công An (Cục

Xuất nhập cảnh, Cục bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, Cục cảnh sát hình sự),

Bộ Ngoại giao (Cục lãnh sự, các Cơ quan đại diện ngoại giao ở nƣớc ngoài)

để quản lý hoạt động tuyển chọn đào tạo ngƣời lao động trong nƣớc trƣớc khi

xuất cảnh và hoạt động quản lý ngƣời lao động khi làm việc ở nƣớc ngoài

cũng nhƣ sự tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp đƣa đi.

30

1.2.6. Bộ máy tổ chức quản lý và chỉ đạo thực hiện công tác quản lý

người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy Nhà nƣớc đối vƣới hoạt động đƣa ngƣời lao

Phòng Đài loan, Âu, Mỹ

Phòng Hàn Quốc, Tây Á, Châu Phi;

Vụ Hợp tác quốc tế

Phòng Nhật Bản, Đông Nam Á;

Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc

Phòng Pháp chế - Thanh tra;

động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng

Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội

Tổng Cục giáo dục nghề nghiệp

Phòng Thông tin - Tuyên truyền;

Phòng Kế hoạch - Tài chính;

Sở Lao động thƣơng binh và Xã hội các Tỉnh, TP

Văn phòng Cục.

(Nguồn: Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ LĐTBXH) [36], [39].

Chính Phủ

a) Vụ Hợp tác quốc tế: là đơn vị thuộc Bộ Lao động–Thƣơng binh và

Xã hội, có trách nhiệm giúp Bộ trƣởng thực hiện, quản lý thống nhất về hợp

tác quốc tế và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực lao động, ngƣời có công và xã

hội theo quy định của pháp luật.

b) Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc: là đơn vị thuộc Bộ Lao động-

Thƣơng binh và Xã hội, có trách nhiệm giúp Bộ trƣởng thực hiện chức năng

quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo

hợp đồng theo quy định của pháp luật. Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc có

nhiệm vụ:

- Nghiên cứu, xây dựng trình Bộ: Các dự án luật, pháp lệnh và văn bản

quy phạm pháp luật về ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài

31

theo hợp đồng; Chiến lƣợc, kế hoạch dài hạn và hàng năm, chƣơng trình dự

án, đề án về ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp

đồng; cơ chế, chính sách đối với ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc

ngoài theo hợp đồng; Các văn bản thỏa thuận, nội dung đàm phán về ngƣời

lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng giữa Việt Nam

với các nƣớc, vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc tế; Tiêu chuẩn, quy trình,

quy chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật đối với hoạt động tổ chức cung ứng

dịch vụ công trong lĩnh vực đƣợc giao; Quy định về nội dung, chƣơng trình

và chứng chỉ bồi dƣỡng kiến thức cho ngƣời lao động trƣớc khi đi làm việc ở

nƣớc ngoài theo hợp đồng.

- Thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật về ngƣời lao động Việt Nam

đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng theo phân công của Bộ.

- Hƣớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định của Nhà nƣớc, của Bộ

về ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

- Nghiên cứu, định hƣớng và thực hiện các biện pháp ổn định và phát

triển thị trƣờng lao động ngoài nƣớc.

- Thẩm định, trình Bộ cấp, đổi và thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ

đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

- Hƣớng dẫn việc đăng ký hợp đồng, báo cáo đƣa ngƣời lao động đi

làm việc ở nƣớc ngoài theo quy định của pháp luật.

- Xây dựng và hƣớng dẫn thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn lao động

đi làm việc ở nƣớc ngoài; quản lý hoạt động bồi dƣỡng kiến thức cần thiết

cho ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo quy định của

pháp luật.

- Chỉ đạo, tổ chức công tác quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của

ngƣời lao động Việt Nam làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

32

- Tham gia đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công

chức, viên chức, ngƣời lao động làm việc trong lĩnh vực đƣa ngƣời lao động

Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

- Thu, quản lý và sử dụng các nguồn thu từ hoạt động đƣa ngƣời lao

động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng theo quy định của

pháp luật.

- Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực ngƣời lao

động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

- Tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá nguồn lao động và khả năng cung

ứng lao động của Việt Nam với thị trƣờng lao động ngoài nƣớc. Chủ trì tổng

kết, đánh giá, nhân rộng các mô hình tiên tiến trong lĩnh vực ngƣời lao động

Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu, thống kê đối tƣợng quản lý theo phân công

của Bộ.

- Hƣớng dẫn, chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với đại diện quản lý

lao động Việt Nam của Bộ làm việc tại các Cơ quan đại diện ngoại giao của

Việt Nam ở nƣớc ngoài.

- Giúp Bộ quản lý các hội, hiệp hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động

trong lĩnh vực đƣợc giao theo quy định của pháp luật.

- Tham gia nghiên cứu, xây dựng chế độ chính sách đối với cán bộ,

công chức, viên chức, ngƣời lao động trong lĩnh vực đƣợc phân công.

- Nghiên cứu khoa học, thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngƣời

lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

- Chủ trì, phối hợp Vụ Kế hoạch-Tài chính hƣớng dẫn, chỉ đạo chuyên

môn, nghiệp vụ đối với Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nƣớc.

- Sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động đƣa ngƣời

lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

33

- Quản lý công chức, viên chức, ngƣời lao động; cơ sở vật chất, tài

chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

c) Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp: là tổ chức thuộc Bộ Lao động-

Thƣơng binh và Xã hội, thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ

Lao động-Thƣơng binh và Xã hội quản lý nhà nƣớc và tổ chức thực thi pháp

luật về giáo dục nghề nghiệp (trừ sƣ phạm) trong phạm vi cả nƣớc; quản lý,

thực hiện các dịch vụ công về giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền theo

quy định của pháp luật.

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa

ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng

1.3.1. Môi trường chính trị, pháp luật

Quan điểm của Đảng, Chính phủ về việc hỗ trợ tạo điều kiện cho ngƣời

lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng đƣợc thể hiện

trong chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về việc làm. Đây là những yếu tố

ảnh hƣởng mang tính định hƣớng đến chính sách của chính quyền địa phƣơng

về hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài

và sau khi về nƣớc. Với đƣờng lối mở cửa và quan điểm mở rộng trong thu

hút đầu tƣ và phát triển các thành phần kinh tế, đã có nhiều doanh nghiệp và

các tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở

nƣớc ngoài theo hợp đồng và sau khi về nƣớc họ sẽ đƣợc ƣu tiên công việc tại

các khu công nghiệp, khu chế xuất ở các địa phƣơng là đầu tàu kinh tế trên

khắp cả nƣớc.

Bên cạnh đó, khi Chính phủ có những đổi mới về pháp luật (nhƣ hoàn

thiện luật pháp, cải cách các thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục hỗ trợ pháp

lý cho doanh nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp kinh doanh,…) sẽ tạo ra môi trƣờng

thuận lợi cho việc thực thi các chính sách hỗ trợ việc làm nói chung và chính

sách hỗ trợ việc làm cho ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài sau khi về

34

nƣớc nói riêng. Môi trƣờng chính trị ổn định, hệ thống pháp luật không ngừng

cải thiện sẽ là yếu tố hỗ trợ rất lớn cho quá trình hoạch định và triển khai các

chính sách hỗ trợ cho ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài và khi về nƣớc.

1.3.2. Các nguồn lực đảm bảo thực hiện chính sách hỗ trợ tạo điều

kiện thuận lợi cho hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi nước ngoài

theo hợp đồng

Nguồn lực đảm bảo thực hiện chính sách là một trong các yếu tố quan

trọng có ảnh hƣởng trực tiếp tới hiệu quả triển khai các chính sách cho ngƣời

lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng. Trong đó, các nguồn lực

chủ yếu bao gồm: nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực để tổ chức triển khai

thực hiện chính sách.

- Nguồn lực tài chính: Đây là một trong những nguồn lực quan trọng

nhất có yếu tố quyết định đến hiệu quả thực thi chính sách cho ngƣời lao động

đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng. Để triển khai các chính sách cho

ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng một cách đồng bộ và

có hiệu quả, đòi hỏi các cơ quan ban ngành, các doanh nghiệp và tổ chức cá

nhân cần chuẩn bị đầy đủ nguồn lực tài chính. Nguồn lực tài chính để thực thi

chính sách cho ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, bao

gồm: phát triển quỹ quốc gia về kinh phí hỗ trợ cho các khoản vốn vay ƣu đãi

từ Ngân hàng Chính sách xã hội các địa phƣơng; phát triển hệ thống tổ chức

dịch vụ xuất khẩu lao động và việc làm sau khi ngƣời lao động về nƣớc; phát

triển các trung tâm dạy nghề, thực hiện các chƣơng trình dạy nghề, đào tạo

nghề cho ngƣời lao động trƣớc khi đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng;…

Nếu Chính phủ và các địa phƣơng có đủ tiềm lực về tài chính, các chính sách

cho ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng sẽ đƣợc thực hiện

đầy đủ, đồng bộ và mang lại hiệu quả chính sách cao. Ngƣợc lại, nếu năng lực

35

tài chính hạn hẹp, các chính sách cho ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc

ngoài theo hợp đồng sẽ bị co hẹp lại: hoặc là đối tƣợng thụ hƣởng chính sách

sẽ ít đi; hoặc là lợi ích từ chính sách dàn đều cho mỗi đối tƣợng thụ hƣởng sẽ

nhỏ lại. Nhƣ vậy, hiệu quả chính sách sẽ thấp và không đạt đƣợc nhƣ mục tiêu

đã đề ra khi hoạch định chính sách.

- Nguồn nhân lực: Bên cạnh yếu tố về nguồn lực tài chính, nguồn nhân

lực để tổ chức triển khai chính sách cũng là yếu tố rất quan trọng. Để đạt đƣợc

các mục tiêu chính sách đã đề ra, đòi hỏi chính quyền Trung ƣơng và địa

phƣơng phải chuẩn bị sẵn sàng và đầy đủ cả về số lƣợng và chất lƣợng nguồn

nhân lực. Nếu lực lƣợng lao động để thực thi chính sách thiếu và mỏng,

không thể đảm bảo rằng chính sách cho ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc

ngoài theo hợp đồng sẽ đƣợc triển khai rộng rãi đến mọi đối tƣợng ngƣời lao

động đƣợc thụ hƣởng chính sách. Bên cạnh đó, nếu nguồn nhân lực thực thi

chính sách không có trình độ chuyên môn phù hợp, không đƣợc học các lớp

đào tạo, tập huấn về kỹ năng nghiệp vụ thực thi chính sách, hiệu quả triển

khai chính sách đến đối tƣợng thụ hƣởng sẽ không cao và khó có thể đạt đƣợc

các mục tiêu của chính sách cho ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo

hợp đồng đã đề ra.

1.3.3. Năng lực hoạch định và triển khai chính sách

Năng lực hoạch định và triển khai chính sách cho ngƣời lao động đi làm

việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng là một trong những yếu tố đầu tiên và quan

trọng nhất có ảnh hƣởng đến kết quả thực hiện và mục tiêu của chính sách.

Thứ nhất, nhận thức về tầm quan trọng của các chính sách cho ngƣời

lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng: đối với cả bộ phận hoạch

định và triển khai chính sách: nếu nhƣ không nhận thức rõ đƣợc tầm quan

trọng của chính sách của Chính phủ dành cho nhóm ngƣời lao động đi làm

36

việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, sẽ không đƣa ra đƣợc các chính sách phù

hợp và kịp thời, cũng nhƣ triển khai chính sách vào thực tiễn đạt kết quả nhƣ

mục tiêu đặt ra của chính sách.

Thứ hai, năng lực hoạch định chính sách của chủ thể là nhân tố đầu tiên

có ảnh hƣởng trực tiếp đến chính sách cho ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc

ngoài theo hợp đồng. Việc lựa chọn ra phƣơng án chính sách phù hợp để đạt

đƣợc mục tiêu chính sách nói chung và mục tiêu của chính sách cho ngƣời lao

động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng nói riêng, đòi hỏi chủ thể ban

hành chính sách phải thực sự am hiểu và nắm rõ đặc điểm, nhu cầu, nguyện

vọng của đối tƣợng thụ hƣởng chính sách, cũng nhƣ khả năng đáp ứng yêu

cầu chính sách của các nguồn lực thực thi chính sách.

Thứ ba, năng lực tổ chức thực thi chính sách của bộ máy thể hiện ở

việc tổ chức quản lý trong quá trình triển khai chính sách cho ngƣời lao động

đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng. Các bộ phận lãnh đạo xây dựng kế

hoạch, tổ chức thực thi, phân công nhiệm vụ một cách hợp lý, điều hành hoạt

động triển khai chính sách đem lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó, việc quản lý,

theo dõi, kiểm tra, đánh giá trong quá trình triển khai chính sách vào thực

tiễn, nhằm phát hiện ra các sai phạm, thiếu sót để kịp thời điều chỉnh cũng là

nội dung quan trọng, thể hiện đƣợc năng lực tổ chức quản lý của các cấp lãnh

đạo trong quá trình triển khai chính sách.

Cuối cùng, sự phối hợp thực hiện giữa các bộ phận và tổ chức có liên

quan (nhƣ: các chủ thể quản lý nhà nƣớc ở cấp Trung ƣơng và địa phƣơng,

các cơ sở dạy nghề, trung tâm dịch vụ việc làm, cơ quan tín dụng, doanh

nghiệp dịch vụ, và các doanh nghiệp khác…) là rất cần thiết trong quá trình

triển khai chính sách cho ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp

đồng vào thực tiễn.

37

1.3.4. Nhận thức và khả năng tiếp cận chính sách hỗ trợ đi làm việc

ở nước ngoài theo hợp đồng của người lao động

a) Nhận thức của người lao động:

Nhận thức của ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng

có ảnh hƣởng nhất định đến kết quả triển khai chính sách. Nếu ngƣời lao động

không nhận thức đƣợc tầm quan trọng của các chính sách cho ngƣời lao động

đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, họ sẽ không quan tâm và chủ động

tham gia thụ hƣởng chính sách. Và khi đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng chính sách

không thụ hƣởng chính sách thì chính sách đó chắc chắn không đạt đƣợc mục

tiêu đề ra. Bên cạnh đó, việc xây dựng và thực thi chính sách cho ngƣời lao

động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng cũng cần sự phối hợp của bản

thân ngƣời lao động. Nếu ngƣời lao động có quan điểm đi lao động ở nƣớc

ngoài để có mức thu nhập cao hơn nhiều lần thu nhập trong nƣớc và không

muốn quay trở về nƣớc khi hết thời hạn hợp đồng lao động, các chính sách hỗ

trợ tạo việc làm cho ngƣời lao động sau khi về nƣớc đều không có ý nghĩa với

họ. Nhƣ vậy, các chính sách cho ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài

theo hợp đồng khi triển khai sẽ gặp phải nhiều khó khăn do ngƣời lao động

không phối hợp tham gia và không chủ động tích cực tiếp nhận chính sách.

b) Khả năng tiếp cận các chính sách cho người lao động đi làm việc ở

nước ngoài theo hợp đồng:

Phần lớn ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài xuất phát từ các

vùng nông thôn, miền núi, khu vực có trình độ dân trí thấp, khả năng tiếp cận

với chính sách cho ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài cũng thấp hơn so

với ngƣời lao động thuộc các khu vực thành thị, khu vực có trình độ dân trí

cao hơn. Do đó, kiến thức, kĩ năng, ý thức chấp hành pháp luật, trình độ văn

minh của xã hội nông thôn,… là các yếu tố có ảnh hƣởng đến chính sách cho

ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài. Ngƣời lao động sống tại thành thị,

38

hoặc có điều kiện tiếp xúc với các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ báo

đài, internet sẽ dễ dàng tiếp cận với các chính sách hơn, ngƣời lao động có thể

chủ động tìm hiểu và lựa chọn công việc phù hợp với mình.

Ngoài ra, trình độ chuyên môn và tay nghề của ngƣời lao động cũng có

ảnh hƣởng lớn tới kết quả thực hiện các chính sách đi làm việc ở nƣớc ngoài

theo hợp đồng dành cho họ. Cùng là đối tƣợng thụ hƣởng chính sách đi làm

việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, nhƣng nếu nhƣ ngƣời lao động đi làm việc

ở nƣớc ngoài khi về nƣớc là những ngƣời lao động có trình độ tay nghề sẽ dễ

dàng đƣợc lựa chọn tuyển dụng vào làm việc tại các doanh nghiệp nội địa và

doanh nghiệp nƣớc ngoài thông qua các phiên giao dịch việc làm hơn; trong

khi đó, ngƣời lao động chƣa qua đào tạo nghề sẽ rất khó tận dụng đƣợc các ƣu

đãi chính sách dành cho họ. Có thể thấy, trình độ dân trí, chuyên môn và tay

nghề của ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài khi về nƣớc có ảnh hƣởng

trực tiếp đến khả năng tiếp cận các chính sách đi làm việc ở nƣớc ngoài theo

hợp đồng và hiệu quả triển khai chính sách đó.

39

Tiểu kết chƣơng 1

Chƣơng 1 đã làm rõ về các nội dung liên quan đến quản lý nhà nƣớc

đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài

theo hợp đồng. Phân tích chuyên sâu về các chủ thể quản lý và đối tƣợng

quản lý để thấy rõ hơn về phạm vi hoạt động quản lý nhà nƣớc. Chƣơng 1

cũng đã phân tích các phƣơng thức quản lý và chỉ ra các mục tiêu quản lý nhà

nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc

ngoài theo hợp đồng từ đó làm tiền đề cho sự phát triển các hành lang pháp lý

và văn bản pháp luật trong tƣơng lai cho hoạt động này. Bên cạnh đó, cũng đã

phân tích một cách cụ thể các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà

nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc

ngoài theo hợp đồng, làm tiền đề quan trọng đối với việc đƣa ra các đánh giá

chuyên sâu thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời

lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

40

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐƢA

NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƢỚC NGOÀI

THEO HỢP ĐỒNG

2.1. Khái quát về tình hình hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi

làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2018-2022

Hiện nay, cả nƣớc có khoảng 480 doanh nghiệp dịch vụ đƣa lao động

Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng. Luật số 69/2020/QH14 về

ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng chính thức

có hiệu lực từ 01/01/2022. Trong đó, Chính Phủ và Bộ Lao động–Thƣơng

binh và Xã hội đã có nhiều chính sách để thực hiện chức năng quản lý, giám

sát đối với các doanh nghiệp của lĩnh vực này.

Bảng 2.1: Số lƣợng ngƣời lao động đi nƣớc ngoài làm việc theo hợp đồng

giai đoạn 2018-2022

Đơn vị: Người

Năm Năm Năm Năm Năm TT THỊ TRƢỜNG 2018 2019 2020 2021 2022

1 Đài Loan 60.369 54.480 34.573 19.531 58.598

2 Nhật Bản 68.737 82.703 38.891 19.510 67.295

3 Hàn Quốc 6.538 7.215 1.309 1.036 9.968

0 0 4 Ả-rập Xê-út 1.920 1.357 0

0 0 5 Malaysia 1.102 454 399

0 0 0 6 Algeria 1.014 359

0 0 7 Qatar 73 33 776

0 0 0 8 Macao 263 367

9 Rumani 1.319 3.478 924 795 721

41

0 0 0 133 26 10 UAE

0 0 0 713 1.822 11 Singapore

0 0 0 0 0 12 Trung Quốc

CÁC THỊ

0 13 TRƢỜNG 1.499 1.951 2.168 4.186

KHÁC

Tổng số lao 14 50.292 54.700 28.786 15.117 48.835 động nữ

(Nguồn: Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ LĐTBXH)

TỔNG SỐ 142.860 152.530 78.641 45.058 142.779

Năm 2018, số lƣợng lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài vƣợt

mức 100.000 lao động/năm. Tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc

ngoài là 142.860 lao động (50.292 lao động nữ, chiếm 34,8 ) vƣợt 30% so

với kế hoạch năm 2018 (kế hoạch năm 2018 là 110.000 lao động), trong đó

thị trƣờng: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Ả-rập Xê-út, Rumani, Malaysia,

Algieria là những thị trƣờng có số lao động đi nƣớc ngoài làm việc nhiều

nhất.

Năm 2019 là năm thứ sáu liên tiếp số lƣợng lao động Việt Nam đi làm

việc ở nƣớc ngoài vƣợt mức 100.000 lao động/năm và là năm thứ tƣ liên tiếp

vƣợt mức 120.000 lao động/năm. Tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở

nƣớc ngoài là 152.530 lao động (trong đó có 54.700 lao động nữ) đạt 127,1%

kế hoạch năm 2019 (kế hoạch năm 2019 là 120.000 lao động), bằng 106,7%

so với cả năm 2018, trong đó thị trƣờng: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc,

Rumani, Ả-rập Xê-út là những thị trƣờng có số lao động đi nƣớc ngoài làm

việc nhiều nhất.

Trong năm 2020, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài

là 78.641 lao động (28.786 lao động nữ) đạt 60,5% kế hoạch Chính phủ giao

42

năm 2020 (kế hoạch năm 2020 là 130.000 lao động), đạt 112,34% kế hoạch

đã điều chỉnh năm 2020 do ảnh hƣởng của dịch bệnh Covid-19, (kế hoạch

điều chỉnh là 70.000 lao động) và bằng 51,55% so với cùng kỳ năm 2019.

Trong đó thị trƣờng: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Rumani vẫn là những

thị trƣờng đứng đâù về số lƣợng ngƣời lao động đi nƣớc ngoài làm việc. Mặc

vẫn dù gặp phải khó khăn của dịch bệnh Covid-19 và sự đóng cửa biên giới

của các quốc gia, nhƣng thị trƣờng xuất khẩu lao động của nƣớc ta đã có thêm

thị trƣờng Ca-ta với 776 lao động (đƣa đi theo hình thức trúng thầu), Trung

Quốc: 596 lao động nam, Singapore: 537 lao động nam, Hồng Công: 239 lao

động (01 lao động nữ), Uzbekistan: 227 lao động nam, … và các thị trƣờng

mới khác.

Năm 2021, dịch bệnh Covid-19 tiếp tục lan rộng trên toàn thế giới với

các biến chủng mới, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến các hoạt động kinh tế-xã

hội trên phạm vi toàn cầu, bao gồm cả các thị trƣờng tiếp nhận lao động Việt

Nam, từ đó ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam

đi làm việc ở nƣớc ngoài. Tổng số lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài là

45.058 lao động (15.177 lao động nữ) đạt 50,06% kế hoạch năm 2021 (90.000

lao động), và bằng 57,29% so với cùng kỳ năm 2020 (78.641 lao động); trong

đó thị trƣờng: Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Rumani vẫn

chiếm ƣu thế dẫn đầu. Ngoài các thị trƣờng truyền thống ra thì trong năm

2021 có thêm thị trƣờng Singapore: 713 lao động nam, Hungary: 465 lao

động (114 lao động nữ), Serbia 304 lao động nam và các thị trƣờng khác. Do

một số nguyên nhân khách quan liên quan đến chính sách tiếp nhận lao động

của một số nƣớc trƣớc diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 nên hoạt

động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài gặp rất nhiều

khó khăn, thách thức. Hai thị trƣờng chủ yếu tiếp nhận số lƣợng lớn lao động

Việt Nam là Nhật Bản và Đài Loan tạm dừng nhập cảnh đối với lao động

43

nƣớc ngoài trong đó có lao động Việt Nam (Nhật Bản từ 21/01/2021, Đài

Loan từ 19/5/2021). Đầu tháng 11/2021, hai thị trƣờng nêu trên đã mở cửa

tiếp nhận lại lao động trong đó có lao động Việt Nam tuy nhiên đến

30/11/2021, Nhật Bản dừng nhập cảnh mới nhằm ngăn ngừa biến thể

Omicron xâm nhập.

Năm 2022, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài là

142.779 lao động (48.835 lao động nữ) đạt 158,64% kế hoạch (kế hoạch năm

2022 là 90.000 lao động), và bằng 316,87% so với cùng kỳ năm 2021 (là

45.058 lao động), trong đó thị trƣờng: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc,

Singapore, Trung Quốc, Hungary, Rumani, Ba Lan, LB Nga, Malaysia vẫn là

những thị trƣờng dẫn đầu và truyền thống.

2.2. Thực trạng thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời

lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng tại Cục quản

lý lao động ngoài nƣớc giai đoạn 2018-2022

2.2.1. Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

Trong giai đoạn từ 2018 đến 2022, Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc

đã nghiên cứu, xây dựng trình các cấp có thẩm quyền các nội dung và các văn

bản có tính quan trọng trong việc đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc

ngoài theo hợp đồng nhƣ sau:

Năm 2018: (i) Xây dựng hồ sơ dự án Luật ngƣời lao động Việt Nam đi

làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng (sửa đổi): ngày 27/12/2018, tại Phiên

họp thƣờng kỳ tháng 12 của Chính phủ đã giao Bộ Lao động-Thƣơng binh và

Xã hội hoàn thiện hồ sơ xây dựng dự án Luật này để gửi Bộ Tƣ pháp tổng hợp

vào Chƣơng trình xây dựng Luật, pháp lệnh của Chính phủ; (ii) Xây dựng

Luật ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng (sửa

đổi): Trình Bộ hồ sơ đề nghị xây dựng Luật và gửi xin ý kiến các Bộ, ngành,

cơ quan liên quan, đề xuất thành lập Tổ xây dựng dự thảo Luật; Thành lập Tổ

44

xây dựng kế hoạch chi tiết dự thảo nội dung Luật và triển khai các công việc

liên quan đến xây dựng dự thảo nội dung Luật ngƣời lao động Việt Nam đi

làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng (sửa đổi), xây dựng hồ sơ Nghị định

thay thế Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy

định chi tiết một số điều của Luật Ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở

nƣớc ngoài theo hợp đồng; ngày 09/11/2018, Chính phủ thông qua Nghị

quyết số 140/NQ-CP giao Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội xây dựng

Nghị định thay thế Nghị định số 126/2007/NĐ-CP; (iii) Xây dựng dự thảo

Quyết định thay thế Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính

phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nƣớc;

(iv) Xây dựng dự thảo Quyết định về tín dụng đối với ngƣời lao động tại

huyện nghèo đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng; (v) Xây dựng Luật

ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng (sửa đổi):

Trình Bộ hồ sơ đề nghị xây dựng Luật và gửi xin ý kiến các Bộ, ngành, cơ

quan liên quan, đề xuất thành lập Tổ xây dựng dự thảo Luật; Thành lập Tổ

xây dựng kế hoạch chi tiết dự thảo nội dung Luật và triển khai các công việc

liên quan đến xây dựng dự thảo nội dung Luật ngƣời lao động Việt Nam đi

làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng (sửa đổi), xây dựng Quyết định thay thế

Quyết định số 1465/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc thực hiện thí

điểm ký quỹ đối với ngƣời lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chƣơng

trình EPS; (vi) Tham mƣu, trình Bộ báo cáo và kiến nghị Thủ tƣớng Chính

phủ về việc thí điểm đƣa ngƣời lao động đi làm việc thời vụ tại Hàn Quốc

theo hình thức hợp tác giữa các địa phƣơng của hai nƣớc; nghiên cứu, trình

Bộ hƣớng dẫn các địa phƣơng triển khai thực hiện sau khi đƣợc Chính phủ

phê duyệt; (vii) Xây dựng và trình Bộ những nội dung liên quan đến hoạt

động đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài tại dự thảo Nghị định thay

thế Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của Chính phủ về xử phạt

45

vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đƣa ngƣời lao

động đi làm việc ở nƣớc ngoài; (viii) Xây dựng Luật ngƣời lao động Việt

Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng (sửa đổi): Trình Bộ hồ sơ đề

nghị xây dựng Luật và gửi xin ý kiến các Bộ, ngành, cơ quan liên quan, đề

xuất thành lập Tổ xây dựng dự thảo Luật; Thành lập Tổ xây dựng kế hoạch

chi tiết dự thảo nội dung Luật và triển khai các công việc liên quan đến xây

dựng dự thảo nội dung Luật ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc

ngoài theo hợp đồng (sửa đổi); (ix) Xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số

126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều

của Luật Ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

Năm 2019: (i) Trình Bộ báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết

định số 27/2019/QĐ-TTg ngày 09/9/2019 về tín dụng đối với ngƣời lao động

tại huyện nghèo đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng đến năm 2020 thay

thế Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg; (ii) Xây dựng dự thảo Quyết định của

Thủ tƣớng Chính phủ về việc thực hiện ký quỹ đối với lao động Việt Nam đi

làm việc tại Hàn Quốc theo chƣơng trình EPS: phối hợp với các cơ quan, đơn

vị trong Ban soạn thảo nghiên cứu, chỉnh lý Dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm

định của Bộ Tƣ pháp; báo cáo Bộ ký Tờ trình Thủ tƣớng Chính phủ về Dự

thảo Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ về việc thực hiện ký quỹ đối với

lao động Việt Nam đi làm việc tại Hàn Quốc theo chƣơng trình EPS; (iii)

Trình Lãnh đạo Bộ ký Hồ sơ gửi Văn phòng Chính phủ về dự thảo thay thế

Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ

hỗ trợ việc làm ngoài nƣớc và Quyết định chính sách tín dụng ƣu đãi cho

ngƣời lao động huyện nghèo đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng; (iv)

Tham gia xây dựng dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 95/2013/NĐ-CP

và Nghị định số 88/2015/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực việc làm, bảo hiểm xã hội và đƣa lao động đi làm việc ở

46

nƣớc ngoài theo hợp đồng; (v) Xây dựng các Báo cáo sơ kết 02 năm thực hiện

chỉ thị số 12-CT/TW và tình hình hợp tác quốc tế về pháp luật năm 2018; Báo

cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/05/2018 của Thủ tƣớng

Chính phủ về tăng cƣờng phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn tình trạng nguời

Việt Nam xuất cảnh, di cƣ trái phép, cƣ trú và lao động bất hợp pháp, vi phạm

pháp luật ở nƣớc ngoài trong tình hình hiện nay; Báo cáo tình hình thực hiện

Chỉ thị số 1737/CT-TTg ngày 20/09/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ liên quan

đến tăng cƣờng công tác bảo hộ quyền và lợi ích chính đáng của ngƣời lao

động đi làm việc ở nƣớc ngoài; Báo cáo của Ban Cán sự đảng Chính phủ, Ban

Cán sự đảng Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội sơ kết Chỉ thị 16-CT/TW

về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng với công tác đƣa ngƣời lao động và

chuyên gia đi làm việc ở nƣớc ngoài; Báo cáo Bộ ký Tờ trình Thủ tƣớng

Chính phủ về dự thảo Quyết định thực hiện ký quỹ đối với lao động đi làm

việc tại Hàn Quốc theo Chƣơng trình EPS.

Năm 2020: (i) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, hoàn thiện hồ

sơ Dự thảo Luật ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài (sửa đổi)

báo cáo Bộ, trình Chính phủ, Quốc hội thông qua và ban hành ngày

13/11/2020 tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV; (ii) Chủ trì nghiên cứu,

xây dựng, báo cáo Bộ trình Chính phủ ban hành Nghị định số 38/2020/NĐ-

CP ngày 03/04/2020 của Chính phủ thay thế Nghị định số 126/2007/NĐ-CP

ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật

Ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng; (iii) Thực

hiện Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tƣớng Chính phủ về

nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, đảm

bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19, phối hợp với đơn vị chức năng

của Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ số 54/2020/TT-BTC ngày 12/6/2020 quy

định mức thu, nộp phí xác minh giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá

47

nhân trong nƣớc, lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm

việc có thời hạn ở nƣớc ngoài, (iv) xây dựng và báo cáo Bộ, trình Chính phủ

ban hành Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020 thay thế Nghị định

số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/08/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đƣa ngƣời lao động Việt Nam

đi làm việc tại nƣớc ngoài theo hợp đồng; (v) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng,

báo cáo Bộ trình Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 12/2020/QĐ-

TTg ngày 31/03/2020 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm ký

quỹ đối với ngƣời lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo chƣơng trình EPS.

Năm 2021: (i) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan nghiên cứu xây

dựng dự thảo, trình Bộ ký văn bản trình Chính phủ ban hành Nghị định quy

định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật số 69/2020/QH14

sau khi đƣợc Quốc hội thông qua năm 2020; (ii) Chủ trì, phối hợp các đơn vị

liên quan nghiên cứu xây dựng Dự thảo để báo cáo Bộ, trình Thủ tƣớng Chính

phủ ban hành Quyết định về Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nƣớc; (iii) Chủ trì,

phối hợp các đơn vị liên quan nghiên cứu xây dựng dự thảo để trình Bộ ban

hành Thông tƣ quy định về việc cập nhật các báo cáo trên cơ sở dữ liệu về

ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng; (iv) Chủ

trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, nghiên cứu, xây dựng dự thảo để trình

Bộ ban hành Thông tƣ quy định về chuẩn bị nguồn lao động, điều kiện hợp

đồng và mẫu văn bản đăng ký hợp đồng, văn bản đăng ký mức trần thù lao

môi giới, mức trần tiền dịch vụ, hợp đồng bảo lãnh, giáo dục định hƣớng.

Năm 2022: (i) Phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng, báo cáo Bộ,

trình Chính phủ ban hành Nghị quyết số 59-NQ/CP ngày 27/4/2022 của

Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện thí điểm đƣa ngƣời lao động đi làm việc

thời vụ tại Hàn Quốc theo hình thức hợp tác giữa các địa phƣơng của hai nƣớc

48

và Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày 08/7/2022 của Chính phủ về việc ký quỹ và

hỗ trợ cho vay để ký quỹ đối với ngƣời lao động đi làm việc tại Hàn Quốc

theo Chƣơng trình cấp phép việc làm cho lao động nƣớc ngoài (EPS) của Hàn

Quốc; (ii) Thực hiện Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày 08/7/2022 của Chính phủ

về việc ký quỹ và hỗ trợ cho vay để ký quỹ đối với ngƣời lao động đi làm việc

tại Hàn Quốc theo Chƣơng trình EPS của Hàn Quốc, tham gia Ban soạn thảo

và Tổ biên tập phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng Dự thảo Quyết định

của Thủ tƣớng Chính phủ về thực hiện cho vay để ký quỹ tại Ngân hàng chính

sách xã hội đối với ngƣời lao động thuộc đối tƣợng chính sách đi làm việc tại

Hàn Quốc theo Chƣơng trình EPS; (iii) Xây dựng nội dung báo cáo của Ban

cán sự Đảng Bộ, Ban Cán sự Đảng Chính phủ tổng kết Chỉ thị số 16-CT/TW

ngày 08/5/2012 của Ban Bí thƣ khóa XI “về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng

đối với công tác đƣa ngƣời lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở

nƣớc ngoài”, phối hợp với đơn vị chức năng của Ban Kinh tế Trung ƣơng xây

dựng dự thảo Chỉ thị mới thay thế Chỉ thị số 16-CT/TW ngày 08/5/2012 của

Ban Bí thƣ khóa XI về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đƣa

ngƣời lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài (Chỉ thị số

20/CT-TW ngày 12/12/2022 của Ban Bí thƣ về tăng cƣờng sự lãnh đạo của

Đảng đối với công tác đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài

trong tình hình mới).

2.2.2. Công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật

Trong giai đoạn từ 2018 đến 2022, Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã

hội nói chung và Cục quản lý lao động ngoài nƣớc nói riêng đã phối hợp với

các Ủy ban nhân dân, sở Lao động-Thƣơng binh và Xã hội các tỉnh, thành

phố tuyên truyền phổ biến thông tin chính sách về việc đƣa ngƣời lao động

Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp động một cách chặt chẽ và rộng

rãi.

49

Bên cạnh đó, phối hợp với các tổ chức nƣớc ngoài, cơ quan chức năng

của các nƣớc tiếp nhận, tăng cƣờng quản lý ngƣời lao động làm việc ở nƣớc

ngoài theo hợp đồng một cách xát xao và hiệu quả nhất. Ví dụ: Tại thị trƣờng

Hàn quốc: phối hợp cơ quan HRD (Bộ Lao động & Việc làm Hàn Quốc) giảm

thiểu số lao động bỏ trốn vi phạm hợp đồng, ở lại trái phép sau khi hết hạn

hợp đồng. Năm 2017, có trên 52 lao động hết hạn hợp đồng, bỏ trốn hoặc ở

lại trái phép, tuy nhiên hiện nay tỷ lệ này đã giảm xuống dƣới 30% theo cam

kết hợp tác giữa 2 Bộ. Tại thị trƣờng Đài Loan: Phối hợp Bộ Di trú duy trì tỷ

lệ ngƣời lao động vi phạm hợp đồng, bỏ trốn và ở lại trái phép dƣới 10%, mặc

dù trong những năm gần đây, số lƣợng ngƣời lao động Việt Nam đi làm tại

Đài loan có tăng lên. Đặc biệt, với thị trƣờng lao động Nhật Bản, tính đến

tháng 12/2022, tỷ lệ ngƣời lao động bỏ trốn, vi phạm hợp đồng lao động, ở lại

trái phép khoảng 1,5% (4.500 lao động/270.000 lao động), đây là dấu hiệu

tích cực thể hiện sự quản lý chặt chẽ của Chính phủ, Bộ Lao động-Thƣơng

binh và Xã hội nói chung và Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc nói riêng trong

việc kiểm soát và ngăn chặn kịp thời các trƣờng hợp lao động bỏ trốn khi thực

hiện hợp đồng lao động. Cụ thể nhƣ sau:

Năm 2018: (i) Phối hợp thông tin, truyền thông với hơn 40 cơ quan

báo, đài, truyền hình đƣa khoảng 300 tin bài phóng sự để phổ biến pháp luật

và các chính sách mới của năm 2018 nhƣ: Thông tin về việc hƣớng dẫn đăng

ký hợp đồng đƣa thực tập sinh đi Nhật Bản sau khi luật mới của Nhật Bản có

hiệu lực và những quy định mới cần lƣu ý đối với thực tập sinh trƣớc khi nhập

cảnh vào Nhật Bản; Thông tin về các quy định đối với lao động nƣớc ngoài

làm việc tại Campuchia; Các thông tin liên quan đến việc tuyển chọn lao động

theo Chƣơng trình EPS năm 2018, thông tin về việc Hàn Quốc thi hành chế

độ đặc biệt cho ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú bất hợp pháp tự nguyện hồi hƣơng;

Thông tin về việc hƣớng dẫn thí điểm đƣa ngƣời lao động đi làm việc thời vụ

50

tại Hàn Quốc theo hình thức hợp tác giữa các địa phƣơng của hai nƣớc...; (ii)

Trả lời tƣ vấn trực tiếp và qua điện thoại cho hơn 1.100 ngƣời lao động về

quy trình thủ tục, hợp đồng, chi phí đi làm việc ở nƣớc ngoài, hƣớng dẫn giải

quyết đơn thƣ khiếu nại và giải thích những thắc mắc khác liên quan đến hoạt

động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng;

(iii) Đăng tải khoảng 120 tin bài lên trang thông tin điện tử (Website) của Cục

Quản lý lao động ngoài nƣớc về các sự kiện, vụ việc, các chƣơng trình, chính

sách mới, hợp đồng lao động đã đƣợc Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc thẩm

định và các văn bản điều hành; (iv) Triển khai Dự án giảm nghèo thông tin

thuộc Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo Quyết định

1722/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ (in ấn, phát hành tờ rơi, cuốn sổ tay

và tổ chức làm phim tuyên truyền) và các chƣơng trình truyền thông và giảm

nghèo thông tin ở các tỉnh có huyện nghèo. Phối hợp triển khai 02 khoá tập

huấn thông tin về thị trƣờng và kỹ năng tƣ vấn cho cán bộ thuộc các hội, đoàn

thể và cán bộ Lao động–Thƣơng binh và Xã hội đang làm công tác tƣ vấn

xuất khẩu lao động đến cấp xã ở các huyện nghèo thuộc 02 tỉnh Kon Tum và

Bắc Cạn; (v) Phối hợp Trƣờng Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức Lao

động-Xã hội tổ chức 03 lớp tập huấn “Bồi dƣỡng kiến thức, nghiệp vụ về việc

đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng” cho hơn 400 cán bộ

của gần 300 doanh nghiệp tại Hà Nội trong tháng 4 và 5/2018; (vi) Phát hành

03 số Bản tin việc làm ngoài nƣớc gửi tới 60 Sở Lao động–Thƣơng binh và

Xã hội và hơn 300 doanh nghiệp dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở

nƣớc ngoài; (vii) Phối hợp Tổng Cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục Việc làm

(Bộ Lao động–Thƣơng binh và Xã hội) tổ chức các hội nghị nhằm liên kết

hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với việc hỗ trợ tạo việc làm ở

trong nƣớc, đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài tại 03 khu vực:

Vùng núi phía Bắc, Tây nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nam Bộ và

51

hƣớng dẫn 04 tỉnh bị ảnh hƣởng bởi sự cố môi trƣờng biển theo Quyết định số

12/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ; (viii) Tổ chức làm việc với các Sở Lao

động–Thƣơng binh và Xã hội các tỉnh: Quãng Ngãi, Vĩnh Long, Thừa Thiên

Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Tiền Giang, Hậu Giang về các chƣơng trình đƣa

ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài; (ix) Phối hợp, hƣớng dẫn

Sở Lao động–Thƣơng binh và Xã hội các tỉnh: Đồng Nai, Ninh Thuận, Hậu

Giang, Đồng Tháp, Thái Bình, Hà Nam về chƣơng trình đƣa lao động thời vụ

đi làm việc ở Hàn Quốc theo chƣơng trình hợp tác giữa hai địa phƣơng; (x)

Phối hợp với 05 địa phƣơng để triển khai tổ chức hội nghị “Tuyên truyền, vận

động lao động làm việc tại Hàn Quốc về nƣớc đúng hạn và lao động cƣ trú bất

hợp pháp tại Hàn Quốc về nƣớc”; Xây dựng kế hoạch, triển khai tổ chức sự

kiện văn hóa quy mô lớn để tuyên truyền, thông tin về chính sách mới và các

giải pháp giảm tình trạng lao động Việt Nam cƣ trú bất hợp pháp tại Hàn

Quốc

Năm 2019: (i) Phối hợp thông tin, truyền thông với hơn 20 cơ quan

báo, đài, truyền hình đƣa khoảng 1.000 tin, bài, phóng sự để thông tin về phổ

biến pháp luật, các chính sách mới, các vụ việc, các chƣơng trình tuyển chọn

của Bộ, các ký kết về hợp tác lao động và cảnh báo lừa đảo trong hoạt động

đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài của năm 2019 nhƣ: các chính

sách miễn giảm cho lao động cƣ trú bất hợp pháp tại Đài Loan tự nguyện về

nƣớc và một số chính sách, quy định mới áp dụng cho lao động nƣớc ngoài

làm việc tại Malaysia; cảnh báo các vấn đề của thực tập sinh và du học sinh

Việt Nam tại Nhật Bản của Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam; Chƣơng trình

lao động kỹ năng đặc định Việt Nam sang làm việc tại Nhật Bản; tuyển chọn

điều dƣỡng viên đi học tập và làm việc tại Cộng hòa Liên bang Đức trong

nghành điều dƣỡng đa khoa khóa 1 (2019 – 2020); kết thúc đàm phán Hiệp

định thu hút và tuyển dụng có tổ chức ngƣời lao động Việt Nam sang làm việc

52

có thời hạn trên Lãnh thổ Liên bang Nga; tuyển chọn ứng viên diều dƣỡng, hộ

lý đi làm việc tại Nhật Bản khóa 8 năm 2019; ký kết Thỏa thuận giữa Cục

Quản lý lao động ngoài nƣớc và Hiệp hội các nghiệp đoàn ngành dịch vụ lƣu

trú Ryokan và khách sạn toàn Nhật Bản; Chƣơng trình Lao động kết hợp kỳ

nghỉ Australia năm 2019 – 2020; (ii) Chỉ đạo, yêu cầu các doanh nghiệp hoạt

động dịch vụ kịp thời giải quyết và xử lý các tin, bài bảo đảm quyền lợi của

ngƣời lao động và giải tỏa thông tin; phối hợp với các cơ quan truyền thông,

báo chí để tuyên truyền phổ biến pháp luật cho ngƣời lao động đi làm việc ở

nƣớc ngoài theo hợp đồng thông qua các vụ việc phát sinh để nâng cao nhận

thức và hƣớng dẫn ngƣời lao động về di cƣ an toàn và theo quy định của pháp

luật; (iii) Trả lời tƣ vấn trực tiếp và qua điện thoại cho hơn 1.250 ngƣời lao

động về quy trình thủ tục, hợp đồng, chi phí đi làm việc ở nƣớc ngoài, hƣớng

dẫn giải quyết đơn thƣ khiếu nại và giải thích những thắc mắc khác liên quan

đến hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo

hợp đồng; (iv) Đƣa hơn 100 tin bài lên website: www.dolab.gov.vn của Cục

Quản lý lao động ngoài nƣớc về các sự kiện, vụ việc, các chƣơng trình, chính

sách mới; hợp đồng cung ứng lao động đã đƣợc Cục thẩm định và các văn bản

điều hành; (v) Thực hiện triển khai Dự án giảm nghèo thông tin thuộc

Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo Quyết định

1722/QĐ-TTg ngày 02/09/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ (in ấn, phát hành tờ

rơi, cuốn sổ tay và tổ chức làm phim tuyên truyền) và các chƣơng trình truyền

thông và giảm nghèo thông tin ở các tỉnh có huyện nghèo. Phối hợp triển khai

03 khoá tập huấn thông tin về thị trƣờng và kỹ năng tƣ vấn cho cán bộ thuộc

các hội, đoàn thể và cán bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội đang làm công

tác tƣ vấn về đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng đến

cấp xã ở các huyện nghèo tại các tỉnh Lào Cai, Quảng Trị và Bến Tre; (vi)

Phối hợp Trƣờng Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức Lao động-Xã hội tổ

53

chức 03 lớp tập huấn “Bồi dƣỡng kiến thức, nghiệp vụ về việc đƣa ngƣời lao

động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng” cho gần 500 cán bộ của gần

300 doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam; (vii) Phát hành 03 số Bản tin việc làm

ngoài nƣớc gửi tới 60 Sở Lao động-Thƣơng binh và Xã hội và hơn 400 doanh

nghiệp dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài; (viii) Phối hợp

Tổng Cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục Việc làm tổ chức Hội nghị nhằm liên

kết hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với việc hỗ trợ tạo việc làm

ở trong nƣớc, đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài tại 03 khu vực:

Vùng núi phía Bắc, Tây nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nam Bộ và

hƣớng dẫn 04 tỉnh bị ảnh hƣởng bởi sự cố môi trƣờng biển theo Quyết định số

12/QĐ-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ; (ix) Tổ chức làm

việc với Sở Lao động-Thƣơng binh và Xã hội các tỉnh Quãng Ngãi, Vĩnh

Long, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Tiền Giang và Hậu Giang về

các chƣơng trình đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài; (x)

Phối hợp, tƣ vấn, hƣớng dẫn một số Sở Lao động-Thƣơng binh và Xã hội các

tỉnh Kon tum, Bình Thuận, Đà Nẵng, Hà Tĩnh và Cà Mau về chƣơng trình

đƣa lao động thời vụ đi làm việc ở Hàn Quốc theo chƣơng trình hợp tác giữa

hai địa phƣơng; Đề nghị một số Sở Lao động-Thƣơng binh và Xã hội các tỉnh,

thành phố báo cáo tình hình thực hiện thí điểm đƣa lao động đi làm việc thời

vụ tại Hàn Quốc năm 2018-2019; (xi) Phối hợp với 05 địa phƣơng để triển

khai tổ chức hội nghị “Tuyên truyền, vận động lao động làm việc tại Hàn

Quốc về nƣớc đúng hạn và lao động cƣ trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc về

nƣớc” tại các tỉnh Quảng Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa và Nam Định;

Phối hợp xây dựng kế hoạch, kết hợp triển khai tổ chức sự kiện văn hóa quy

mô lớn để tuyên truyền, thông tin về chính sách mới và các giải pháp giảm

tình trạng lao động Việt Nam cƣ trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc; (xii) Tổ chức

54

Hội nghị thúc đẩy công tác đƣa lao động đi làm việc tại nƣớc ngoài theo hợp

đồng tại 03 tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Năm 2020: (i) Trả lời tƣ vấn trực tiếp và qua điện thoại hơn 1.000

ngƣời lao động, đƣa hơn 100 tin bài lên website của Cục, phối hợp thông tin,

truyền thông với hơn 20 cơ quan báo, đài, truyền hình đƣa khoảng 700 tin,

bài, phóng sự để thông tin về phổ biến pháp luật, các chính sách mới, các vụ

việc, các chƣơng trình tuyển chọn của Bộ, các ký kết về hợp tác lao động và

cảnh báo lừa đảo trong hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc

ngoài của năm 2020; (ii) Thực hiện triển khai Dự án giảm nghèo thông tin

thuộc Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo Quyết định

1722/QĐ-TTg ngày 02/09/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ (in ấn, phát hành tờ

rơi, cuốn sổ tay và tổ chức làm 02 phóng sự phát thanh và 06 phim truyền

hình tuyên truyền) và các chƣơng trình truyền thông và giảm nghèo thông tin

ở các tỉnh có huyện nghèo. Phối hợp triển khai 07 khoá tập huấn thông tin về

thị trƣờng và kỹ năng tƣ vấn cho cán bộ thuộc các hội, đoàn thể và cán bộ Lao

động-Thƣơng binh và Xã hội đang làm công tác tƣ vấn về đƣa ngƣời lao động

đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng đến cấp xã ở các huyện nghèo tại các

tỉnh Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Cà Mau, Trà Vinh, Quảng Nam, Đắc Lắc;

(iii) Phối hợp Sở Lao động–Thƣơng binh và Xã hội địa phƣơng tổ chức 04

Hội nghị tuyên truyền, vận động ngƣời lao động đi làm việc tại Hàn Quốc về

nƣớc đúng hạn, lao động bất hợp pháp tự nguyện về nƣớc tại các tỉnh có tỷ lệ

lao động bỏ trốn cao gồm: Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa, Thái Bình; (iv)

Phát hành 04 số Bản tin việc làm ngoài nƣớc gửi tới 63 Sở Lao động-Thƣơng

binh và Xã hội và gần 500 doanh nghiệp dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi làm

việc ở nƣớc ngoài.

55

Năm 2021: (i) Phối hợp thông tin, truyền thông với hơn 20 cơ quan

báo, đài, truyền hình đƣa khoảng 600 tin bài phóng sự để phổ biến pháp luật

và các chính sách trong trong tình hình dịch bệnh Covid-19, các vụ việc, các

chƣơng trình tuyển chọn của Bộ, các ký kết về hợp tác lao động và cảnh báo

lừa đảo trong hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo

hợp đồng của năm 2021 nhƣ: Hàn Quốc tiếp tục cho phép lao động E9 hết

hạn hợp đồng đƣợc chuyển sang làm lao động thời vụ tạm thời và gia hạn thời

gian cƣ trú và hợp đồng 01 năm đối với lao động E9; Kế hoạch tổ chức thi

tiếng Hàn năm 2021 trong nghành sản xuất chế tạo và ngƣ nghiệp; Nhật Bản

dỡ bỏ hoàn toàn tình trạng khẩn cấp trên toàn quốc; Tuyển chọn ứng viên hộ

lý, điều dƣỡng đi làm việc tại Nhật Bản khóa 10 năm 2021; Tuyển chọn điều

dƣỡng viên đi học tập và làm việc tại Cộng hòa liên bang Đức trong ngành

điều dƣỡng đa khoa khóa 3 năm 2021-2022; Đài Loan tạm dừng nhập cảnh

lao động nƣớc ngoài kể từ 0h00 ngày 19/05/2021 và gia hạn giấy phép cho

ngƣời lao động nƣớc ngoài, bổ sung ngành nghề tiếp nhận lao động nƣớc

ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp; Yêu cầu các doanh nghiệp triển khai một

số biện pháp trƣớc diến biến mới của dịch bệnh Covid-19 và báo cáo tình

hình thực tập sinh, lao động bị ảnh hƣởng bởi dịch Covid-19; Một số chính

sách hỗ trợ ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động gặp khó khăn do đại

dịch Covid-19; Hỗ trợ lao động Việt Nam đang làm việc tại Malaysia gặp khó

khăn trong bối cảnh dịch Covid-19; Xin ý kiến góp ý dự thảo Nghị định quy

định chi tiết thi hành và dự thảo các văn bản hƣớng dẫn thực hiện Luật ngƣời

lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng; Hƣớng dẫn thực

hiện chính sách hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho ngƣời lao động theo Nghị

quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ; hƣớng dẫn một số nội

dung cơ bản của phƣơng án kế hoạch phục hồi sản xuất kinh doanh trong hồ

sơ vay vốn theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg; (ii) Phối hợp với Tổ chức

56

GIZ tổ chức hội thảo trực tuyến “Sự kiện Thông tin dành cho lao động kỹ

năng di cƣ từ Việt Nam sang Cộng hòa liên bang Đức”; tổ chức lớp tập huấn

trực tuyến, với khoảng 50 đại biểu Việt Nam và quốc tế, về cơ hội và yêu cầu

đối với di cƣ lao động có kỹ năng từ Việt Nam sang Cộng hòa liên bang Đức;

(iii) Phát hành 04 số Bản tin việc làm ngoài nƣớc gửi tới gần 600 doanh

nghiệp và 63 Sở Lao động-Thƣơng binh và Xã hội các tỉnh, thành toàn quốc.

Năm 2022: (i) Tập trung thông tin, tuyên truyền các quy định mới về

Luật số 69/2022/QH14 và các văn bản hƣớng dẫn triển khai Luật; Phối hợp với

hơn 20 cơ quan báo, đài, truyền hình đƣa khoảng 800 tin bài, phóng sự, chuyên

đề để phổ biến quy định của pháp luật trong lĩnh vực đƣa ngƣời lao động Việt

Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, các chƣơng trình tuyển chọn phi

lợi nhuận, các hoạt động ký kết về hợp tác lao động và cảnh báo lừa đảo trong

hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài, biện pháp phòng ngừa

cũng nhƣ các hình thức đi làm việc ở nƣớc ngoài hợp pháp, an toàn; (ii) Phối

hợp với Trƣờng Đào tạo bồi dƣỡng cán bộ công chức Lao động-Xã hội tổ chức

07 Lớp tập huấn bồi dƣỡng nghiệp vụ cho khoảng 800 cán bộ của gần 400

doanh nghiệp hoạt động dịch vụ tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; tổ chức

06 khóa tập huấn nâng cao năng lực cán bộ địa phƣơng tại các huyện Bá

Thƣớc, Thƣờng Xuân (Thanh Hóa), Mƣờng Khƣơng, Bắc Hà (Lào Cai), Trà

Bồng, Sơn Tây (Quảng Nam) với khoảng 500 đại biểu tham dự; (iii) Phối hợp

với Trung tâm lao động ngoài nƣớc và các địa phƣơng tổ chức các buổi tuyên

truyền phổ biến pháp luật, vận động ngƣời lao động về nƣớc đúng thời hạn hợp

đồng; xây dựng Chƣơng trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho ngƣời lao

động tại Hàn Quốc, trình Bộ duyệt ký Quyết định tổ chức Ngày lao động Việt

Nam tại Hàn Quốc vào tháng 10/2022 và triển khai thực hiện; (iv) Tổ chức hội

nghị Thông tin báo chí về kết quả công tác về hoạt động đƣa ngƣời lao động đi

làm việc ở nƣớc ngoài trong 06 tháng đầu năm 2022; tổ chức hội nghị Thông

57

tin về Chƣơng đƣa điều dƣỡng, hộ lý Việt Nam sang làm việc tại Nhật Bản

(Chƣơng trình EPA) và thông tin tuyển chọn khóa 11 của Chƣơng trình EPA

năm 2022 tại Phú Thọ; Phát hành 03 số Bản tin việc làm ngoài nƣớc gửi các

doanh nghiệp, 63 Sở Lao động-Thƣơng binh và Xã hội và các cơ quan có liên

quan.

2.2.3. Công tác tham mưu cấp và hướng dẫn cấp, cấp đổi giấy phép

Năm 2018: (i) Trình Bộ cấp mới Giấp phép cho 50 doanh nghiệp; cấp

đổi Giấy phép cho 18 doanh nghiệp, trả lời 47 doanh nghiệp về việc không

cấp mới/cấp đổi Giấy phép do hồ sơ không đáp ứng đƣợc yêu cầu; thu hồi

Giấy phép của 02 doanh nghiệp và nhận lại Giấy phép của 01 doanh nghiệp.

Tổng số doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi

làm việc ở nƣớc ngoài là 362 doanh nghiệp; (ii) Tham mƣu báo cáo Chính

phủ đối với các trƣờng hợp chậm làm thủ tục đổi Giấy phép sau khi đƣợc cấp

đổi đăng ký kinh doanh.

Năm 2019: (i) Đến ngày 19/12/2019, Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc

đã tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp mới Giấy phép của 112 doanh nghiệp, cấp đổi

Giấy phép của 28 doanh nghiệp; hoàn thiện hồ sơ trình Bộ cấp mới Giấy phép

cho 63 doanh nghiệp; cấp đổi Giấy phép cho 18 doanh nghiệp, trả lời 60

doanh nghiệp về việc không cấp mới/cấp đổi Giấy phép do hồ sơ không đáp

ứng đƣợc yêu cầu; trình Bộ thu hồi Giấy phép của 03 doanh nghiệp (công ty

NAMICO, PETROSETCO SAIGON và GENERALIMEX) do không đảm

bảo các điều kiện hoạt động theo kết luận và kiến nghị của các đoàn thanh,

kiểm tra; hƣớng dẫn 03 doanh nghiệp làm thủ tục nộp lại Giấy phép (TMS,

SONG HY GIA LAI, VITRANCHART); (ii) Tính đến ngày 19/12/2019, tổng

số doanh nghiệp phái cử Việt Nam có Giấy phép hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời

lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài là 421 doanh nghiệp.

58

Năm 2020: (i) Trình Bộ cấp mới Giấy phép hoạt động dịch vụ đƣa

ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng đối với 95

doanh nghiệp, cấp đổi Giấy phép đối với 20 doanh nghiệp; Tiến hành việc thu

hồi Giấy phép đối với 03 doanh nghiệp; tiếp nhận việc trả lại Giấy phép hoạt

động dịch vụ đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo

hợp đồng đối với 08 doanh nghiệp; (ii) Tính đến ngày 29/12/2020, tổng số

doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi làm việc

ở nƣớc ngoài là 506 doanh nghiệp.

Năm 2021: (i) Tiếp nhận và xử lý 46 hồ sơ đề nghị cấp phép mới, 30 hồ

sơ đề nghị cấp đổi Giấy phép và 115 hồ sơ đề nghị nộp lại Giấy phép chấm dứt

hoạt động; hoàn thiện trình Bộ cấp mới Giấy phép hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời

lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng đối với 67 doanh

nghiệp, cấp đổi đối với 44 lƣợt doanh nghiệp dịch vụ; (ii) Tiến hành việc thu

hồi Giấy phép đối với 07 doanh nghiệp; tiếp nhận việc trả lại Giấy phép hoạt

động dịch vụ đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp

đồng đối với 159 doanh nghiệp dịch vụ; (iii) Tính đến năm 2021, toàn quốc có

407 doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi làm

việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng và chỉ có 01 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc

Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội thực hiện các thoả thuận giữa Chính phủ

Việt Nam và nƣớc tiếp nhận lao động. Đơn vị sự nghiệp duy nhất hoạt động

trong lĩnh vực này (Trung tâm lao động ngoài nƣớc - COLAB) thực hiện nhiệm

vụ đƣa ngƣời lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo chƣơng trình EPS cũng

tự đảm bảo 100% chi phí hoạt động. Các doanh nghiệp Nhà nƣớc hoạt động

trong lĩnh vực này cũng đang trong quá trình cổ phần hoá, giảm dần tỷ lệ cổ

phần Nhà nƣớc nắm giữ (con số này tính đến hết năm 2018 là 53 doanh

nghiệp). Các doanh nghiệp dịch vụ cũng đã coi trọng công tác tuyển chọn, quản

lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động trong thời gian làm

59

việc ở nƣớc ngoài. Với sự đầu tƣ bài bản, nhiều doanh nghiệp đã đƣa đƣợc số

lƣợng lớn lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài, từ năm 2010 đến 2022 trung bình

mỗi năm có khoảng 20 doanh nghiệp đƣa đƣợc trên 1.000 lao động ra nƣớc

ngoài làm việc. Số lƣợng doanh nghiệp tham gia thực hiện bộ quy tắc ứng xử

COC-VN tăng lên hàng năm và đƣợc đánh giá sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao

chất lƣợng và thƣơng hiệu, gắn với dịch vụ và bảo vệ tốt hơn ngƣời lao động đi

làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

Năm 2022: (i) Tiếp nhận và xử lý 78 hồ sơ đề nghị cấp phép mới, 99 hồ

sơ đổi Giấy phép và 15 hồ sơ đề nghị nộp lại Giấy phép do chấm dứt hoạt

động; Trình Bộ ký cấp mới 51 Giấy phép, cấp đổi 22 Giấy phép, điều chỉnh

thông tin 03 Giấy phép, công bố 02 Giấy phép hết hiệu lực, hƣớng dẫn 13

doanh nghiệp thủ tục nộp lại Giấy phép do chấm dứt hoạt động dịch vụ đƣa

ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài; Gửi công văn trả lời 210 lƣợt doanh

nghiệp hƣớng dẫn về việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp, đổi Giấy phép; công

văn tất toán tài khoản ký quỹ cho 03 doanh nghiệp không đủ điều kiện cấp

Giấy phép; (ii) Ban hành công văn số 889/QLLĐNN-PCTTr ngày 18/7/2022

hƣớng dẫn các doanh nghiệp về báo cáo giao nhiệm vụ, chấm dứt giao nhiệm

vụ cho chi nhánh; công văn số 1111/QLLĐNN-PCTTr ngày 30/8/2022 hƣớng

dẫn các doanh nghiệp báo cáo về cơ sở vật chất để giáo dục định hƣớng cho

ngƣời lao động; Tham mƣu, trình Bộ ký công văn số 4561/LĐTBXH-

QLLĐNN ngày 10/11/2022 hƣớng dẫn các doanh nghiệp về việc rà soát, báo

cáo đáp ứng điều kiện hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm

việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

2.2.4. Công tác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động

- Trong thời gian diễn ra dịch Covid-19 ảnh hƣởng tới việc làm, đời

sống của ngƣời lao động ở nƣớc ngoài, Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc đã

phối hợp với Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nƣớc ngoài và các đơn

60

vị liên quan chỉ đạo Ban Quản lý lao động Việt Nam ở nƣớc ngoài, doanh

nghiệp, tổ chức sự nghiệp nắm tình hình lao động Việt Nam đang làm việc ở

nƣớc ngoài, bám sát, trao đổi với các cơ quan chức năng, đối tác nƣớc tiếp

nhận để xử lý phát sinh đảm bảo an toàn, quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời

lao động trƣớc ảnh hƣởng của dịch Covid-19.

- Chỉ đạo các Ban Quản lý lao động và hƣớng dẫn doanh nghiệp giải

quyết dứt điểm một số vụ việc phát sinh tại Nhật Bản, Đài Loan, Ả-rập Xê-

út,... liên quan đến lao động tử vong, tai nạn lao động, ốm đau, bệnh tật,

không tuân thủ các điều kiện của hợp đồng lao động,... đảm bảo quyền lợi của

ngƣời lao động; hƣớng dẫn hoàn thiện hồ sơ đề nghị thanh toán bảo hiểm tai

nạn lao động; xác minh tình trạng thực tập sinh bị thu phí sai quy định khi

chuyển giai đoạn từ thực tập sinh kỹ năng số 2 lên thực tập sinh kỹ năng số 3

tại Nhật Bản, yêu cầu doanh nghiệp dịch vụ báo cáo giải trình theo các nội

dung phản ánh của ngƣời lao động

2.2.5. Công tác đàm phán, ký kết và triển khai các thỏa thuận quốc tế

Trong những năm qua, Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc đã tích cực

phối hợp chặt chẽ với các đơn vị của Bộ và các cơ quan chức năng liên quan

thúc đẩy hợp tác song phƣơng với những quốc gia tiếp nhận nhiều lao động

Việt Nam, các thị trƣờng hiện đang có số lƣợng lớn lao động Việt Nam đang

làm việc và những nƣớc có nhu cầu tiếp nhận lao động nƣớc ngoài trong đó

có lao động Việt Nam. Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc đã tham gia đàm

phán với các cơ quan chức năng nƣớc ngoài ký kết các Thỏa thuận, Bản ghi

nhớ hợp tác trong lĩnh vực nhân lực, cụ thể:

Năm 2018: (i) Đàm phán, tham mƣu Bộ ký Bản ghi nhớ (MOU) về

Chƣơng trình phái cử lao động đi làm việc tại Hàn Quốc (EPS) ngày

23/03/2018 trƣớc khi bản MOU hết hiệu lực 02 tháng và Thƣ trao đổi Phụ lục

61

MOU Chƣơng trình EPS về lộ trình giảm lao động cƣ trú bất hợp pháp tại

Hàn Quốc giai đoạn 2018-2020; (ii) Nghiên cứu, xây dựng nội dung báo cáo

Bộ, đàm phán ký Bản ghi nhớ hợp tác về việc phái cử và tiếp nhận thực tập

sinh hộ lý với Cục Phúc lợi xã hội và nạn nhân chiến tranh - Bộ Y tế- Lao

động và Phúc lợi xã hội Nhật Bản ngày 27/7/2018; (iii) Phối hợp Vụ Hợp tác

quốc tế trình Bộ ký kết Biên bản ghi nhớ hợp tác (MOU) về phát triển nguồn

nhân lực và sử dụng các kỹ sƣ, cán bộ kỹ thuật ký giữa Bộ Lao động–Thƣơng

binh và Xã hội Việt Nam và Tỉnh Saitama - Nhật Bản; (iv) Chủ trì, phối hợp

Vụ Hợp tác quốc tế trình Bộ phƣơng án ký kết Bản thỏa thuận sửa đổi điều 21

về thời hạn hiệu lực để thực hiện Chƣơng trình phái cử và tiếp nhận lao động

xây dựng - đóng tàu sang Nhật Bản theo hình thức phi lợi nhuận với tổ chức

IM Japan; thông tin với Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam thống nhất khởi

động xây dựng Thỏa thuận hợp tác lao động Việt Nam - Nhật Bản trong năm

2019; (v) Phối với Vụ Hợp tác quốc tế thúc đẩy việc đàm phán các thỏa thuận

về hợp tác trong lĩnh vực lao động với Đài Loan, trong đó có một thỏa thuận

riêng về gửi và tiếp nhận lao động Việt Nam sang làm việc tại Đài Loan; (vi)

Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng dự thảo Hiệp định hợp tác lao

động với Liên bang Nga về việc tuyển dụng có tổ chức công dân Việt Nam

sang làm việc trên lãnh thổ Liên bang Nga; (vii) Nghiên cứu, báo cáo Bộ đƣa

nội dung đàm phán ký Thỏa thuận hợp tác đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi

làm việc tại Cộng hòa Séc vào văn kiện tuyên bố chung tại Khóa họp lần thứ

VI Ủy ban liên Chính phủ giữa Việt Nam và Cộng hòa Séc về Hợp tác kinh tế

tại Hà Nội; (viii) Nghiên cứu, thúc đẩy đàm phán về hợp tác lao động với I-

xra-en bên cạnh các vòng đàm phán song phƣơng về Hiệp định thƣơng mại tự

do; (ix) Nghiên cứu, báo cáo Bộ đƣa nội dung hợp tác lao động vào Thỏa

thuận hợp tác lao động và chính sách xã hội đã ký giữa Bộ Lao động–Thƣơng

binh và Xã hội và Bộ Lao động và Chính sách xã hội Bungari ngày

62

26/11/2018, Thỏa thuận hợp tác lao động và chính sách xã hội đã ký giữa Bộ

Lao động–Thƣơng binh và Xã hội với Bộ Lao động và công bằng xã hội

Rumani ngày 28/11/2018.

Năm 2019: (i) Đàm phán thống nhất nội dung, tham mƣu Bộ ký kết

MOC với liên ngành Bộ Ngoại giao, Bộ Tƣ pháp, Bộ Y tế, Lao động và Phúc

lợi xã hội Nhật Bản về phái cử và tiếp nhận lao động kỹ năng đặc định Việt

Nam sang làm việc tại Nhật Bản; (ii) Hoàn thiện dự thảo MOU về tuyển dụng

lao động giúp việc gia đình làm việc tại UAE, trình Bộ ký nhân dịp Bộ trƣởng

dự Hội nghị ILO tại Giơ-ne-vơ, Thụy Sỹ; (iii) Chủ trì nội dung và phối hợp

Vụ Hợp tác quốc tế tổ chức Lễ ký Thỏa thuận hợp tác phát triển nguồn nhân

lực với tỉnh Kanagawa và tỉnh Ibaraki Nhật Bản; trình Bộ trƣởng tổ chức Lễ

ký R&D với Tổ chức JITCO về hợp tác thúc đẩy chƣơng trình lao động kỹ

năng đặc định và chƣơng trình thực tập sinh kỹ năng; Phối hợp Vụ Hợp tác

quốc tế xây dựng nội dung trình Bộ ký MOU hợp tác phát triển nguồn nhân

lực với tỉnh Chiba và tỉnh Nagano, Nhật Bản; (iv) Chuẩn bị nội dung và công

tác hậu cần lễ ký Bản ghi nhớ về đẩy mạnh tiếp nhận lao động kỹ năng đặc

định Việt Nam ngành dịch vụ lƣu trú và khách sạn sang làm việc tại Nhật Bản

giữa lãnh đạo Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc với Hiệp hội các nghiệp đoàn

lƣu trú Ryokan và khách sạn toàn Nhật Bản; (v) Hợp tác với IM Japan: Xây

dựng phƣơng án trình Bộ cho Cục đại diện ký với IM Japan bản thỏa thuận

sửa đổi điều 21 về thời hạn hiệu lực để thực hiện Chƣơng trình phái cử và tiếp

nhận lao động xây dựng - đóng tàu sang Nhật Bản theo hình thức phi lợi

nhuận; (vi) Dự thảo và trình Bộ ký công văn gửi liên Bộ Ngoại giao, Công An

và Tƣ pháp xin ý kiến và trao đổi với Bộ Lao động Thái Lan về dự thảo sửa

đổi Thỏa thuận phái cử và tiếp nhận lao động giữa Việt Nam và Thái Lan sau

khi Chính phủ Thái Lan mở rộng ngành nghề tiếp nhận lao động Việt Nam;

(vii) Tổ chức đoàn đi công tác Hàn Quốc để thúc đẩy hợp tác lao động song

63

phƣơng, lao động thuyền viên, lao động thời vụ và xúc tiến việc ký gia hạn

MOU về chƣơng trình EPS trƣớc khi bản MOU năm 2018 hết hiệu lực vào

tháng 03/2020; (viii) Đàm phán, ký Bản ghi nhớ về hợp tác tuyển dụng và

phái cử lao động ngành hàn đóng tàu sang làm việc tại Hàn Quốc theo visa E-

7 với Cơ quan Xúc tiến Thƣơng mại và Đầu tƣ Hàn Quốc-KOTRA Hà Nội;

(ix) Chuẩn bị nội dung, đàm phán vòng 2 Hiệp định tuyển dụng có tổ chức

công dân Việt Nam sang làm việc trên lãnh thổ Liên bang Nga: Hoàn thành

02 vòng đàm phán Hiệp định thu hút và tuyển dụng có tổ chức lao động Việt

Nam sang làm việc có thời hạn tại Liên bang Nga trong năm 2019.

Năm 2020: (i) Xây dựng kế hoạch và triển khai các nội dung trong

Thỏa thuận hợp tác về dự án “Ba bên cùng có lợi – Tuyển chọn học viên Việt

Nam trở thành điều dƣỡng viên tƣơng lai tại Cộng hòa liên bang Đức” và

chuẩn bị nội dung tuyển chọn học viên khóa mùa xuân năm 2020; (ii) Trình

Bộ ký Thỏa thuận hợp tác giữa Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc và tỉnh

Miyagi về thúc đẩy đƣa thực tập sinh kỹ năng và lao động kỹ năng đặc định,

kỹ sƣ đến làm việc tại tỉnh Miyagi, Nhật Bản và Thỏa thuận hợp tác giữa Bộ

Lao động-Thƣơng binh và Xã hội Việt Nam với tỉnh Hokkaido, Nhật Bản;

(iii) Trao đổi, đàm phán với phía Hàn Quốc về dự thảo MOU đƣa ngƣời lao

động Việt Nam đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chƣơng trình EPS và lộ trình

thực hiện các giải pháp giảm lao động cƣ trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc; (iv)

Trao đổi với phía Hàn Quốc về kế hoạch tổ chức các kỳ thi tiếng Hàn, tay

nghề theo Chƣơng trình EPS; Làm việc với phía Hàn Quốc về phƣơng án tạm

dừng tuyển chọn lao động theo Chƣơng trình EPS năm 2020 tại một số địa

phƣơng có nhiều lao động cƣ trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc; (v) Trao đổi,

thống nhất với phía I-xra-en về việc đàm phán Hiệp định hợp tác lao động

đƣa ngƣời lao động Việt Nam sang làm việc ở I-xra-en; (vi) Xin ý kiến các cơ

quan trong Bộ và Bộ Ngoại giao, Công an và Tƣ pháp, tổng hợp gửi cho phía

64

Thái Lan để xem xét về dự thảo Thỏa thuận sửa đổi Thỏa thuận về phái cử và

tiếp nhận lao động giữa Việt Nam và Thái Lan; (vii) Xin ý kiến các Bộ Ngoại

giao, Tƣ pháp và Công an và trình Bộ trƣởng ký thƣ gửi Bộ trƣởng lao động

Malaysia về việc gia hạn Bản ghi nhớ về tuyển dụng lao động giữa Việt Nam

và Malaysia, trình Chính phủ cho phép gia hạn Bản ghi nhớ; (viii) Thực hiện

nhiệm vụ làm đầu mối liên hệ của Tổ công tác theo dõi, thúc đẩy việc thực

hiện Hiệp định về hợp tác lao động giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam và Chính phủ nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

Năm 2021: (i) Hoàn thiện và trình Bộ ký Biên bản ghi nhớ (MOU) với

phía Hàn Quốc ngày 01/02/2021; Đàm phán để ký kết gia hạn MOU với Bộ

Lao động–Việc làm Hàn Quốc trong việc phái cử lao động Việt Nam sang

làm việc tại Hàn Quốc theo chƣơng trình EPS và xây dựng phƣơng án trình

Bộ hƣớng dẫn các địa phƣơng thí điểm triển khai đƣa lao động thời vụ sang

Hàn Quốc làm việc theo thỏa thuận hợp tác giữa các địa phƣơng của hai

nƣớc; (ii) Tham dự phiên họp kỹ thuật về chuẩn bị nội dung kỳ họp lần thứ 4

Ủy ban hợp tác kinh tế, khoa học và kỹ thuật Việt Nam - Ả-rập Xê-út; (iii)

Hoàn thiện hồ sơ trình Bộ ký Tờ trình Chính phủ đề nghị gia hạn Bản Ghi nhớ

giữa Việt Nam và Malaysia về tuyển dụng lao động vào tháng 2/2021; (iv)

Tham mƣu cho Bộ báo cáo Chính phủ xin chủ trƣơng thành lập đoàn đàm

phán và khởi động đàm phán Hiệp định hợp tác lao động Việt Nam - I-xra-en.

Hai Bên hiện đang đàm phán Hiệp định chính thức; (v) Tổ chức các buổi làm

việc với Đại Sứ Quán Nhật Bản tại Việt Nam, họp trực tuyến với tổ chức

OTIT thảo luận việc triển khai thực hiện Thoả thuận giữa Việt Nam và Nhật

Bản về lao động kỹ năng đặc định; (vi) Nghiên cứu, hỗ trợ Trung tâm lao

động ngoài nƣớc đàm phán để ký kết Thỏa thuận hợp tác lao động với Cộng

hòa liên bang Đức về việc cung ứng và tiếp nhận lao động Việt Nam chất

lƣợng cao đi làm việc tại Cộng hòa liên bang Đức; Tham vấn chính sách pháp

65

luật với Cộng hòa liên bang Đức và xây dựng lộ trình đàm phán Thỏa thuận

chung về việc đƣa ngƣời lao động Việt Nam có kỹ năng nghề đi làm việc tại

Cộng hòa liên bang Đức ở tất cả các ngành nghề mà các công ty sử dụng lao

động tại Đức có nhu cầu và không thể tìm đƣợc lao động bản địa.

Năm 2022: (i) Thƣờng xuyên phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng

nội dung các dự thảo MOU, MOC trình Chính phủ, Bộ ký kết với một số

quốc gia hợp tác trong lĩnh vực lao động, nhƣ: Bản ghi nhớ lần thứ 3 giữa

Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên

bang Malaysia; MOU về hợp tác lao động với tỉnh Kanagawa của Nhật Bản;

Bản ghi nhớ Chƣơng trình thực tập sinh kỹ năng giữa Bộ Lao động-Thƣơng

binh và Xã hội và Tổ chức IM Japan; Bản ghi nhớ giữa Chính phủ hai quốc

gia về hỗ trợ công dân Việt Nam tham gia Chƣơng trình lao động nông

nghiệp tại Australia; (ii) Trao đổi, đàm phán: hoàn thiện Bản ghi nhớ về di cƣ

lao động có kỹ năng và trao đổi kiến thức với Cộng hòa liên bang Đức phù

hợp với Luật Thỏa thuận quốc tế; phối hợp với các đơn vị liên quan đàm

phán, ký kết Thỏa thuận về dự án “Hand in hand international talents” với

Cộng hòa liên bang Đức; Thực hiện 03 phiên đàm phán Thỏa thuận hợp tác

lao động giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ I-xra-en; Đàm phán Thỏa

thuận về tuyển dụng lao động giữa Việt Nam và Thái Lan; Đàm phán Thỏa

thuận giữa Việt Nam và Hungary về hợp tác đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi

làm việc tại Hungary; Trao đổi, thống nhất nội dung để tiến tới ký kết MOU

về hợp tác lao động với tỉnh Miyagi của Nhật Bản; Tiếp tục làm việc với các

cơ quan liên quan để xây dựng Thỏa thuận về tuyển dụng lao động giữa Việt

Nam và Thái Lan; Trình Bộ về việc đàm phán với Bộ Việc làm và Lao động

Hàn Quốc gia hạn MOU về Chƣơng trình EPS và Phụ lục MOU - Kế hoạch

giảm tỷ lệ lao động bất hợp pháp tại Hàn Quốc dự kiến sẽ đƣợc thực hiện

trong quý I/2023; Thúc đẩy đàm phán, ký kết Thỏa thuận hợp tác lao động với

Ả-rập Xê-út và rà soát, sửa đổi, bổ sung Thỏa thuận về tuyển dụng giúp việc

66

gia đình đã ký năm 2014; Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan và Bộ Nguồn

nhân lực UAE rà soát MOU giữa hai Chính phủ ký năm 2009, tiến tới ký kết

MOU giữa Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội Việt Nam và Bộ Nguồn

nhân lực UAE trong năm 2023.

2.2.6. Công tác thanh, kiểm tra, xử lý phát sinh liên quan đến hoạt

động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Năm 2018, Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc (Cục QLLĐNN) đã trực

tiếp triển khai và phối hợp với Thanh tra Bộ tiến hành các cuộc thanh, kiểm

tra tại các doanh nghiệp về hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc

ngoài theo hợp đồng. Qua công tác thanh, kiểm tra và giải quyết phát sinh,

Cục QLLĐNN đã kiến nghị đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

vực đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng về

các biện pháp cụ thể để khắc phục những tồn tại trong quá trình hoạt động;

đồng thời đã đề xuất cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và xử phạt

hành chính đối với 07 doanh nghiệp với tổng số tiền phạt 430 triệu đồng, đề

xuất thu hồi Giấy phép của 02 doanh nghiệp. Tiếp nhận, giải quyết và phối

hợp với cơ quan Công an xử lý 91 vụ việc phát sinh liên quan đến 41 doanh

nghiệp có Giấy phép, 55 tổ chức và cá nhân không có Giấy phép hoạt động

đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng. Năm 2018, công

tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đƣợc thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình, quy

định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi chính đáng, hợp pháp của tổ chức, cá

nhân khiếu nại, tố cáo. Cục QLLĐNN đã tiếp nhận, gửi công văn chuyển đơn

thƣ và chỉ đạo các doanh nghiệp phối hợp với các cơ quan liên quan, xem xét

giải quyết 178 đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh liên quan đến hoạt động đƣa

ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng đảm bảo

quyền lợi chính đáng cho ngƣời lao động (giảm 26% so với năm 2017 số đơn

thƣ tiếp nhận và giải quyết). Trực tiếp làm việc với khoảng 150 lƣợt công dân

67

và trả lời qua đƣờng dây nóng cho hơn 200 lƣợt công dân thắc mắc các vấn đề

liên quan đến các điều khoản trong hợp đồng nhƣ: tiền lƣơng, việc làm của

ngƣời lao động đang ở nƣớc ngoài không đúng nhƣ đã ký trƣớc khi đi, giải

quyết thanh lý hợp đồng với ngƣời lao động không thoả đáng...

Năm 2019, Cục QLLĐNN đã trực tiếp triển khai 25 cuộc thanh, kiểm

tra định kỳ và đột xuất, phối hợp với Thanh tra Bộ Lao động-Thƣơng binh và

Xã hội tiến hành 30 cuộc thanh tra định kỳ và đột xuất tại các doanh nghiệp

dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng. Qua

công tác thanh, kiểm tra và giải quyết phát sinh, Cục QLLĐNN đã kiến nghị

đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đƣa ngƣời lao động Việt

Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng về các biện pháp cụ thể để khắc

phục những tồn tại trong quá trình hoạt động; đồng thời ban hành hoặc đề

xuất cấp có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt và xử phạt hành chính

đối với 21 doanh nghiệp với tổng số tiền phạt gần 1,3 tỷ đồng, đề xuất thu hồi

Giấy phép của 02 doanh nghiệp. Tiếp nhận, xử lý và đôn đốc các doanh

nghiệp giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ngƣời lao động đi

làm việc ở nƣớc ngoài, phối hợp với cơ quan Công an xử lý 132 vụ việc phát

sinh liên quan đến 41 doanh nghiệp có Giấy phép, 75 doanh nghiệp không có

Giấy phép và các cá nhân. Năm 2019, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo

đƣợc thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình, quy định của pháp luật, đảm bảo

quyền lợi chính đáng, hợp pháp của tổ chức, cá nhân khiếu nại, tố cáo. Cục đã

tiếp nhận, gửi công văn chuyển đơn thƣ và chỉ đạo các doanh nghiệp phối hợp

với các cơ quan liên quan, xem xét giải quyết 120 đơn khiếu nại, tố cáo, phản

ánh liên quan đến hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc

ngoài theo hợp đồng đảm bảo quyền lợi chính đáng cho ngƣời lao động (giảm

32% so với năm 2018 số đơn thƣ tiếp nhận và giải quyết). Trực tiếp làm việc

với khoảng 150 lƣợt công dân và trả lời qua đƣờng dây nóng cho hơn 200

68

lƣợt công dân thắc mắc các vấn đề liên quan đến các điều khoản trong hợp

đồng nhƣ: tiền lƣơng, việc làm của ngƣời lao động đang ở nƣớc ngoài không

đúng nhƣ đã ký trƣớc khi đi, giải quyết thanh lý hợp đồng với ngƣời lao động

không thoả đáng...

Năm 2020, do sự bùng phát của đại dịch Covid-19, hoạt động đƣa

ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc tại nƣớc ngoài theo hợp đồng bị đình

trệ, tình hình tài chính của các doanh nghiệp dịch vụ gặp nhiều khó khăn, phải

cắt giảm nhân viên, ảnh hƣởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, từ

những tháng đầu năm 2020, theo chỉ đạo của Bộ Lao động-Thƣơng binh và

Xã hội, Cục QLLĐNN đã tạm dừng triển khai hoạt động thanh tra định kỳ,

chỉ tiến hành kiểm tra đột xuất. Kế hoạch thanh tra định kỳ đã đƣợc phê duyệt

năm 2020 đã đƣợc điều chỉnh (cắt giảm gần 50%) từ thanh tra 25 doanh

nghiệp xuống còn 15 doanh nghiệp. Thực hiện 33 cuộc thanh định kỳ, kiểm

tra đột xuất trong đó hoàn thành kế hoạch thanh tra định kỳ đối với 15 doanh

nghiệp (trong đó chuyển sang kiểm tra định kỳ 01 doanh nghiệp do chuyển

đổi Giấy phép hoạt động dịch vụ), kiểm tra đột xuất 19 doanh nghiệp có dấu

hiệu vi phạm pháp luật theo phản ánh của Tổ chức OTIT (Nhật Bản), báo chí

và đơn thƣ của ngƣời lao động (trong đó có 03 cuộc kiểm tra đột xuất phối

hợp liên ngành với Cục A03, Bộ Công an). Ngoài ra, Cục QLLĐNN phối hợp

với Thanh tra Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội tiến hành 10 cuộc thanh

tra định kỳ và 01 cuộc thanh tra đột xuất. Qua công tác thanh, kiểm tra đã

phát hiện những sai phạm của doanh nghiệp và đề nghị cấp có thẩm quyền xử

phạt vi phạm hành chính 15 doanh nghiệp với tổng số tiền phạt trên 02 tỷ

đồng, đình chỉ hoạt động đối với 03 doanh nghiệp, trình Bộ thu hồi Giấy phép

của 05 doanh nghiệp (JV-SYSTEM, BAC GIANG, HANEL, HUỆ TUÂN,

6T). Tiếp nhận, xử lý và đôn đốc các doanh nghiệp giải quyết đơn thƣ khiếu

nại, tố cáo, phối hợp với cơ quan Công an xử lý 150 vụ việc phát sinh liên

69

quan đến 55 lƣợt doanh nghiệp có Giấy phép, 84 tổ chức, doanh nghiệp không

có Giấy phép và các cá nhân. Chuyển đơn thƣ và chỉ đạo các doanh nghiệp

phối hợp với các cơ quan liên quan, xem xét giải quyết dứt điểm 96 đơn khiếu

nại, tố cáo đảm bảo quyền lợi chính đáng cho ngƣời lao động (giảm 02% so

với năm 2019 số đơn thƣ tiếp nhận và giải quyết).

Trong năm 2021, Cục QLLĐNN đã thực hiện 04 cuộc thanh tra, 02

cuộc kiểm tra đột xuất. Phát phiếu tự kiểm tra cho 76 doanh nghiệp. Dựa vào

kết quả thanh, kiểm tra và rà soát tự kiểm tra của các doanh nghiệp, Cục

QLLĐNN đã phát hiện và xử phạt vi phạm hành chính đối với 01 doanh

nghiệp, với tổng số tiền 15 triệu đồng, thu hồi Giấy phép của 02 doanh

nghiệp, phát hiện 06 doanh nghiệp không đổi Giấy phép khi đổi đăng ký kinh

doanh, giấy phép hết hiệu lực. Xây dựng kế hoạch thanh tra định kỳ năm 2022

với 13 doanh nghiệp đã đƣợc Bộ phê duyệt, trong đó 12 doanh nghiệp có

trong danh sách của Thanh tra Chính phủ đề nghị thanh tra tại Kết luận thanh

tra. Ngoài ra, lập kế hoạch kiểm tra đột xuất những doanh nghiệp chƣa báo

cáo Cục QLLĐNN về rà soát thông tin liên quan đến Giấy phép theo quy định

của Luật số 69/2020/QH14. Tiến hành phát phiếu tự kiểm tra cho 60 doanh

nghiệp theo kiến nghị của Thanh tra chính phủ và đã báo cáo Bộ. Tham dự

buổi làm việc với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng - Ngân hàng Nhà

nƣớc về việc thanh tra các doanh nghiệp thu tiền môi giới và tiền dịch vụ của

ngƣời lao động. Qua buổi làm việc, Ngân hàng Nhà nƣớc thống nhất quan

điểm của Cục QLLĐNN và phƣơng thức làm việc. Ngân hàng Nhà nƣớc sẽ

hỗ trợ, phối hợp với Cục QLLĐNN trong những trƣờng hợp phát hiện doanh

nghiệp có hoạt động chuyển tiền ra nƣớc ngoài qua tổ chức tín dụng. Trực

tiếp làm việc với 10 lƣợt công dân và trả lời qua đƣờng dây nóng hơn 50 lƣợt

công dân thắc mắc hỏi các vấn đề liên quan đến hoạt động đƣa ngƣời lao động

Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng; Tiếp nhận, giải quyết, xử

70

lý 58 đơn thƣ khiếu nại, phối hợp với cơ quan công an xử lý 123 vụ việc phát

sinh liên quan đến 68 tổ chức không có giấy phép hoạt động đƣa ngƣời lao

động đi làm việc ở nƣớc ngoài và các cá nhân không có chức năng hoạt động

trong lĩnh vực này, bị các cơ quan bảo vệ pháp luật xử lý theo quy định của

pháp luật; Gửi công văn, chuyển đơn thƣ và chỉ đạo các doanh nghiệp, xem

xét giải quyết vụ việc, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho ngƣời lao động.

Năm 2022, Cục QLLĐNN tiến hành thanh tra định kỳ đối với 11 doanh

nghiệp, phối hợp với Thanh tra Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội tiến

hành thanh tra đột xuất 03 doanh nghiệp; qua công tác thanh tra đã tiến hành

xử phạt vi phạm hành chính đối với 05 doanh nghiệp; xây dựng kế hoạch

thanh tra định kỳ năm 2023. Tiếp nhận, xử lý và đôn đốc các doanh nghiệp

giải quyết 69 đơn thƣ khiếu nại, tố cáo liên quan đến ngƣời lao động Việt

Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài, giải quyết phát sinh liên quan đến các doanh

nghiệp trong đó có một số doanh nghiệp có Giấy phép, doanh nghiệp không

có Giấy phép và các cá nhân. Xác nhận không vi phạm hành chính trong lĩnh

vực đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài đối với 61 doanh

nghiệp; trả lời 92 công văn theo yêu cầu của cơ quan Công an, Cảnh sát, Tòa

Án về việc phối hợp cung cấp chứng cứ, đồ vật, tài liệu, dữ liệu điện tử, thông

tin của ngƣời lao động, doanh nghiệp.

2.2.7. Công tác cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ

thông tin

Trong năm 2020, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Lao động-

Thƣơng binh và Xã hội, Cục QLLĐNN đã phối hợp Trung tâm Thông tin tích

hợp cung cấp dịch vụ công trực tuyến “Đăng ký hợp đồng cung ứng lao động”

lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia bắt đầu từ ngày 13/3/2020. Xây dựng và

trình Bộ danh mục các thủ tục hành chính tiếp nhận, không tiếp nhận tại Bộ

phận triếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một

71

cửa, một cửa liên thông tại Cục QLLĐNN (Quyết định số 672/QĐ-LĐTBXH

ngày 11/6/2020); đồng thời nghiên cứu, ban hành quy chế tổ chức hoạt động

của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Cục,

Quy trình nội bộ về giải quyết thủ tục hành chính để triển khai thực hiện. Phối

hợp với các đơn vị liên quan, cung cấp thông tin, phục vụ việc xây dựng và

vận hành Trung tâm điều hành của Bộ LĐTBXH, xây dựng kế hoạch triển

khai Trung tâm điều hành của Cục QLLĐNN trong tổng thể kế hoạch triển

khai chung của Bộ.

Trong năm 2021, Cục QLLĐNN phối hợp Trung tâm Thông tin tiếp tục

cung cấp dịch vụ công trực tuyến “Đăng ký hợp đồng cung ứng lao động” lên

Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Niêm yết danh mục các thủ tục hành chính tiếp

nhận, không tiếp nhận tại Bộ phận triếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục

hành chính theo cơ chế một cửa (Quyết định số 672/QĐ-LĐTBXH ngày

11/6/2020); đồng thời triển khai thực hiện quy chế tổ chức hoạt động của Bộ

phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Cục

QLLĐNN, Quy trình nội bộ về giải quyết thủ tục hành chính. Phối hợp các

đơn vị liên quan, cung cấp thông tin, phục vụ việc xây dựng và vận hành

Trung tâm điều hành của Bộ, xây dựng kế hoạch triển khai Trung tâm điều

hành của Cục QLLĐNN trong tổng thể kế hoạch triển khai chung của Bộ Lao

động-Thƣơng binh và Xã hội.

Năm 2022, Cục QLLĐNN trình Bộ ban hành 02 Quyết định công bố

các thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thủ tục hành

chính trong lĩnh vực quản lý lao động ngoài nƣớc. Báo cáo việc rà soát, cắt

giảm, đơn giản hóa quy định kinh doanh trong lĩnh vực đƣa ngƣời Việt Nam

đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng; rà soát, đánh giá và tính toán lợi ích

của phƣơng án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh

doanh theo Quyết định số 2230/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tƣớng

72

Chính phủ. Cập nhật dữ liệu về quy định kinh doanh trong lĩnh vực ngƣời lao

động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng lên hệ thống cơ sở dữ

liệu và Cổng tham vấn quy định kinh doanh. Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống

cơ sở dữ liệu về ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài, kết nối

liên thông với Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ công của Bộ Lao

động-Thƣơng binh và Xã hội để tiếp tục thực hiện cung cấp dịch vụ công mức

độ 3, mức độ 4 trong lĩnh vực đƣợc giao phù hợp với Luật số 69/2020/QH14.

2.2.8. Công tác quản lý tài chính và dự toán ngân sách

Trong năm 2020, Cục QLLĐNN đã thực hiện dự toán ngân sách Nhà

nƣớc năm 2020 đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; Xây dựng kế hoạch phát triển

kinh tế-xã hội trong lĩnh vực ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc

ngoài giai đoạn 2021-2025 và dự toán ngân sách Nhà nƣớc trung hạn, giai

đoạn 2021-2025. Đề xuất các nội dung dự án, hoạt động hỗ trợ ngƣời lao

động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng thuộc các Chƣơng trình mục

tiêu Quốc gia (CTMTQG) giai đoạn 2021-2025 (CTMTQG phát triển kinh tế-

xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; CTMTQG về xây dựng

nông thôn mới; CTMTQG về giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội). Hƣớng

dẫn doanh nghiệp các nội dung liên quan đến tài chính của doanh nghiệp hoạt

động trong lĩnh vực ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài; đóng

góp và hỗ trợ cho ngƣời lao động, doanh nghiệp từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài

nƣớc; thủ tục tất toán tài khoản ký quỹ của doanh nghiệp và ngƣời lao động.

Thực hiện thanh toán, quyết toán kinh phí thƣờng xuyên, đoàn ra, đoàn vào,

hội nghị, hội thảo, công tác phí, đề tài khoa học, đề án, dự án đảm bảo hoạt

động thƣờng xuyên.

Năm 2021, thực hiện dự toán ngân sách Nhà nƣớc tiết kiệm, hiệu quả;

Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trong lĩnh vực ngƣời lao động

Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài giai đoạn 2021-2025 và dự toán ngân sách

73

Nhà nƣớc trung hạn, giai đoạn 2021-2025. Đề xuất các nội dung dự án, hoạt

động hỗ trợ ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng thuộc các

Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2021-2025 (CTMTQG phát triển

kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; CTMTQG về xây

dựng nông thôn mới; CTMTQG về giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội).

Hƣớng dẫn doanh nghiệp các nội dung liên quan đến tài chính của doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc

ngoài; đóng góp và hỗ trợ cho ngƣời lao động, doanh nghiệp từ Quỹ Hỗ trợ

việc làm ngoài nƣớc; thủ tục tất toán tài khoản ký quỹ của doanh nghiệp và

ngƣời lao động. Thực hiện thanh toán, quyết toán kinh phí thƣờng xuyên,

đoàn ra, hội nghị, hội thảo, công tác phí, đề tài khoa học, đề án, dự án đảm

bảo hoạt động thƣờng xuyên của Cục QLLĐNN.

Năm 2022, Cục QLLĐNN xây dựng kế hoạch, dự toán phát triển kinh

tế-xã hội trong lĩnh vực ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài

giai đoạn 2023 và dự toán ngân sách nhà nƣớc trung hạn, giai đoạn 2023-

2025; đề xuất các nội dung dự án, hoạt động hỗ trợ ngƣời lao động đi làm

việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng thuộc các Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia

năm 2023, giai đoạn 2023-2025. Triển khai thực hiện dự toán ngân sách nhà

nƣớc năm 2022, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; thanh toán, quyết toán kinh phí

thƣờng xuyên, đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên của Cục QLLĐNN; thanh

quyết toán kinh phí các chƣơng trình, dự án…Thực hiện công khai tài chính,

quyết toán ngân sách nhà nƣớc năm 2021, công khai dự toán ngân sách đƣợc

giao năm 2022. Phối hợp và hƣớng dẫn Sở Lao động-Thƣơng binh và Xã hội

các tỉnh, thành phố trong triển khai các hoạt động thuộc CTMTQG phát triển

kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; CTMTQG về

giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội; Tất toán tài khoản ký quỹ của doanh

nghiệp dịch vụ đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài, doanh

nghiệp đƣa lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nƣớc ngoài có thời hạn

74

trên 90 ngày; Trình Bộ phê duyệt, tiếp nhận các khoản viện trợ từ các tổ chức

quốc tế (ILO, GIZ,...) để triển khai thực hiện các dự án, phi dự án.

2.3. Đánh giá công tác quản lý nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao

động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng tại Cục Quản lý

lao động ngoài nƣớc thời gian qua

2.3.1. Những ưu điểm

Thứ nhất, số lƣợng các doanh nghiệp đƣợc cấp phép hoạt động đƣa

ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài gia tăng. Thực hiện chủ

trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, từ khi Luật Ngƣời lao động Việt Nam đi làm

việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng ra đời năm năm 2006, số lƣợng doanh

nghiệp hoạt động dịch vụ và lực lƣợng lao động Việt Nam hằng năm đi làm

việc ở nƣớc ngoài tăng trƣởng ổn định. Tình từ năm 2006, khi Luật ngƣời lao

động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng đƣợc ban hành, có

khoảng 150 doanh nghiệp đƣợc cấp phép hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao

động đi làm việc ở nƣớc ngoài; đến nay, cả nƣớc có khoảng 480 doanh nghiệp

đƣợc cấp Giấy phép hoạt động trong lĩnh vực này.

Thứ hai, hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài luôn

nhận đƣợc sự quan tâm của Đảng, Chính phủ và sự chỉ đạo sát sao, quyết liệt

của Lãnh đạo Bộ LĐTBXH, sự phối hợp hiệu quả và kịp thời của các đơn vị

trong và ngoài Bộ, Sở Lao động-Thƣơng binh và Xã hội các địa phƣơng.

Thứ ba, thị trƣờng lao động không ngừng đƣợc mở rộng, nhất là các thị

trƣờng có mức thu nhập cao và điều kiện lao động tốt. Kể từ cuối Quý I/2022,

dịch bệnh Covid-19 về cơ bản đã đƣợc kiểm soát tại Việt Nam cũng nhƣ các

nƣớc trên thế giới, hoạt động kinh tế-xã hội đƣợc khôi phục trở lại, các thị

trƣờng lao động ngoài nƣớc từng bƣớc đƣợc mở cửa và trở lại bình thƣờng,

một số thị trƣờng tiếp nhận lao động truyền thống và trọng điểm có dấu hiệu

khởi sắc. Tính đến nay, đã có khoảng 50 thị trƣờng tiếp nhận ngƣời lao động

75

Việt Nam; những thị trƣờng mới đều là những quốc gia có thu nhập cao, có

điều kiện làm việc tốt, nhƣ Đức, Ba Lan, Séc... Còn những thị trƣờng truyền

thống, nhƣ Đài Loan (Trung Quốc), Hàn Quốc, Nhật Bản..., số lƣợng ngƣời

lao động đi làm việc tại đây gia tăng hằng năm..

Thứ tư, về công tác xây dựng văn bản, Cục QLLĐNN đã phối hợp,

tham gia với các cơ quan liên quan đánh giá, tổng kết việc thực hiện các Chỉ

thị của lãnh đạo Đảng, Ban Bí thƣ, Chính Phủ và Bộ LĐTBXH về công tác

quản lý nhà nƣớc đối với họat động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc

ở nƣớc ngoài theo hợp đồng một cách chính xác và cụ thể. Bên cạnh đó, Cục

QLLĐNN đã phối hợp nhịp nhàng với các Cơ quan đại diện ngoại giao của

nƣớc ta ở các nƣớc để đánh giá, rà soát tổng thể các công tác đƣa ngƣời lao

động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng từ đó làm tiền đề để

tạo ra hành lang pháp lý chặt chẽ cho các sửa đổi về Luật, Nghị quyết, Thông

tƣ về quản lý nhà nƣớc đối với việc đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc

ở nƣớc ngoài theo hợp đồng. Tất cả các văn bản, Thông tƣ, Nghị định, văn

bản dƣới Luật đều mang tính kịp thời, giải quyết tình trạng khó khăn đang

hiện hữu, phát huy một cách toàn diện về chức năng quản lý nhà nƣớc, mang

tính hệ thống hóa các quy trình chuẩn xác nhất để bám sát thực tiễn đã và

đang diễn ra. Từ đó nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động

đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

Thứ năm, về công tác bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động Việt Nam,

Cục QLLĐNN đã phối hợp với chặt chẽ với các Cơ quan đại diện ngoại giao,

cơ quan hữu quan của các quốc gia/vùng lãnh thổ tiếp nhận lao động Việt

Nam theo dõi sát sao tình hình của ngƣời lao động làm việc ở nƣớc ngoài, kịp

thời xử lý các vấn đề phát sinh, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời

lao động; đẩy mạnh công tác gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với

doanh nghiệp dịch vụ để đào tạo, chuẩn bị nguồn và nâng cao chất lƣợng

76

nguồn lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài; tiếp tục phối hợp với các cơ quan

truyền thông, báo chí, địa phƣơng trong việc tuyên truyền, phổ biến quy định

pháp luật trong lĩnh vực ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài

theo hợp đồng.

2.3.2. Những hạn chế

Bên cạnh những ƣu điểm nêu trên, vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất

cập trong việc thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa lao động

Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng:

Thứ nhất, một bộ phận ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc tại nƣớc

ngoài thiếu ý thức chấp hành pháp luật, kỷ luật lao động dẫn đến tình trạng

gia tăng số lƣợng lao động Việt Nam tự ý bỏ hợp đồng ra ngoài làm việc hoặc

hết hạn hợp đồng không về nƣớc, ở lại cƣ trú bất hợp pháp (Hàn Quốc, Đài

Loan, Nhật Bản), mặc dù Cục QLLĐNN đã phối hợp các đơn vị liên quan

thuộc các Bộ, ngành cùng chính quyền địa phƣơng thƣờng xuyên vận động,

tuyên truyền để ngƣời lao động trở về nƣớc sau khi hết thời hạn hợp đồng làm

việc;

Thứ hai, Cục QLLĐNN nói riêng và các cơ quan liên quan cùng phối

hợp chƣa thực hiện tốt việc theo dõi, quản lý các doanh nghiệp trong hoạt động

tuyển chọn, giáo dục định hƣớng cho ngƣời lao động trƣớc khi đi làm việc ở

nƣớc ngoài… Công tác đào tạo nghề, bồi dƣỡng ngoại ngữ, giáo dục định

hƣớng cho ngƣời lao động thiếu chặt chẽ, chƣa có sự gắn kết giữa hệ thống các

cơ sở đào tạo nghề với các doanh nghiệp, dẫn đến tỷ lệ lao động có tay nghề

cao còn thấp, làm giảm năng lực cạnh tranh cũng nhƣ ảnh hƣởng đến vị thế của

ngƣời lao động Việt Nam với các nƣớc khác.

Thứ ba, cơ chế hỗ trợ ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo

hợp đồng của Cục QLLĐNN và các cơ quan liên quan còn chƣa theo kịp

những thay đổi với thực tiễn, bởi ngƣời lao động phải xuất cảnh mới đƣợc hỗ

77

trợ; trong khi đó nhiều lao động ở địa phƣơng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo

đã đầu tƣ học nghề, ngoại ngữ, tham gia dự thi đi làm việc tại Nhật Bản, Hàn

Quốc,.. nhƣng do tính cạnh tranh cao (thi tuyển trong toàn quốc) nên không

đạt, gây khó khăn thêm cho gia đình và không khuyến khích để ngƣời lao

động tham gia.

Thứ tư, việc tập trung nhiều lao động Việt Nam tại một số thị trƣờng dễ

xảy ra rủi ro khi quốc gia đó gặp suy thoái kinh tế, bất ổn chính trị hoặc các

sự cố do thiên tai, dịch bệnh gây ra. Trong khi, cơ chế, chính sách hỗ trợ phát

triển thị trƣờng lao động chƣa đủ mạnh để khuyến khích tổ chức, doanh

nghiệp tích cực tham gia vào xúc tiến mở rộng thị trƣờng tiếp nhận lao động,

đa dạng hóa điểm đến cho lao động Việt Nam; việc xây dựng, quản lý, khai

thác cơ sở dữ liệu về ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài thiếu

sự cập nhật thƣờng xuyên, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thông tin của lao động,

doanh nghiệp và của các cơ quan, tổ chức.

Thứ năm, hiện đang thiếu một hành lang pháp lý và mô hình quản lý,

bảo vệ quyền lợi ngƣời lao động làm việc ở nƣớc ngoài hiệu quả. Tuy thời

gian qua Chính Phủ, Bộ LĐTBXH, Cục QLLĐNN đã cố gắng ban hành luật

và các văn bản dƣới luật về hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm

việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng nhƣng phải nói rằng các văn bản pháp lý vẫn

thiếu tính đồng bộ và thực tế, khó đi vào cuộc sống, đặc biệt là trong vấn đề

xử lý các sai phạm. Các chế tài tỏ ra thiếu mạnh mẽ và cứng rắn khiến cho

việc tôn trọng pháp luật còn yếu.

Thứ sáu, cách quản lý lao động hiện nay còn thô sơ, thủ công mang

nặng tính thụ động và giải quyết sự vụ cộng với số lƣợng cán bộ của các Ban

quản lý lao động và đại diện doanh nghiệp tại nƣớc ngoài vừa thiếu lại vừa

yếu trong khi phải quản lý một địa bàn rộng nên việc theo dõi quản lý và bảo

vệ quyền lợi hợp pháp cho ngƣời lao động chƣa kịp thời và hiệu quả.

78

Thứ bảy, sự gia tăng nhanh chóng của các trung tâm, tổ chức có chức năng

đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng. Việc

thành lập các trung tâm, tổ chức có chức năng đƣa ngƣời lao động Việt Nam

đi làm việc ở nƣớc ngoài trong thời gian qua tăng nhanh, khiến cho công tác

quản lý tại Cục QLLĐNN gặp nhiều khó khăn. Hiện nay cả nƣớc có hơn 480

doanh nghiệp có chức năng đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc

ngoài, những doanh nghiệp này mở các trung tâm và cơ sở một cách tràn lan

và không có sự giám sát, kiểm tra chặt chẽ từ các doanh nghiệp, khiến cho

tình trạng vi phạm pháp luật xảy ra ngày càng phổ biến. Thêm vào đó, còn có

tình trạng doanh nghiệp “bán” Giấy phép khiến cho việc giám sát, theo dõi

càng trở nên khó khăn.

Thứ tám, các cơ quan quản lý nhà nƣớc còn tỏ ra thiếu hiệu quả. Các địa

phƣơng, nơi có các doanh nghiệp dịch vụ đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi

làm việc ở nƣớc ngoài, đã chƣa nắm bắt đƣợc tình hình thực tế nên không biết

đƣợc các hoạt động của các doanh nghiệp, các trung tâm dịch vụ này. Khi xảy

ra sai phạm rồi, các cơ quan quản lý mới biết. Nhƣng thiệt hại đã xảy ra,

những ngƣời của các doanh nghiệp dịch vụ đó đã chuyển đi nơi khác (vì hầu

hết các trụ sở là do họ thuê ngắn hạn).

Chính vì vậy cần có các giải pháp để hoàn thiện hơn các mặt hạn chế

trong công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam

đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng tại Cục QLLĐNN.

79

Tiểu kết chƣơng 2

Chƣơng 2 đã cho thấy một cách khái quát kết quả tổ chức thực hiện chính

sách và kế hoạch đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo

hợp đồng tại Cục QLLĐNN trong giai đoạn 2018-2022; đồng thời đã phân tích

cụ thể các thực trạng và kết quả đã đạt đƣợc trong công tác quản lý nhà nƣớc đối

với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp

đồng tại Cục QLLĐNN. Trên cơ sở đó, đã nêu ra đƣợc các ƣu điểm và hạn chế

trong công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam

đi làm việc ở ngoài theo hợp đồng. Từ đó làm tiền đề để đề xuất các giải pháp

hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi

làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng tại Cục QLLĐNN.

80

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT

ĐỘNG ĐƢA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƢỚC

NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

3.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời

lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng đến năm 2025

3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động đưa

người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Một là, đảm bảo thể chế hóa quan điểm, đƣờng lối của Đảng về vấn đề

phát triển việc làm ngoài nƣớc đối với công dân Việt Nam; đẩy mạnh hợp tác

đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng nhằm

mở rộng thêm thị trƣờng lao động mới, thị trƣờng lao động mang lại việc làm

có thu nhập cao, công việc và ngành nghề giúp nâng cao trình độ, kỹ năng

nghề cho ngƣời lao động; góp phần giải quyết việc làm, giảm nghèo và đào

tạo nguồn nhân lực cho công cuộc xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ công

nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Hai là, cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013 về các quyền và nghĩa vụ cơ

bản của công dân, bảo đảm sự thống nhất giữa pháp luật về ngƣời lao động

Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng với các luật chuyên ngành

và bảo đảm tƣơng thích với pháp luật có liên quan của các nƣớc tiếp nhận lao

động, các công ƣớc quốc tế về lao động di cƣ.

Ba là, bảo đảm danh dự, nhân phẩm và các quyền tự do cơ bản của

ngƣời lao động Việt Nam khi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng; cung cấp

các biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của

ngƣời lao động Việt Nam trƣớc khi đi làm việc, khi làm việc ở nƣớc ngoài và

sau khi trở về nƣớc.

81

Bốn là, tăng cƣờng hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về lao động

Việt Nam làm việc ở nƣớc ngoài; tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành

chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý; tăng cƣờng

hoạt động hậu kiểm, thanh tra đối với hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao động

đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng nhƣ là một ngành, nghề kinh doanh

có điều kiện mang tính chất đặc thù, đƣợc quản lý chặt chẽ.

3.1.2. Mục tiêu đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi

làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Một là, tạo môi trƣờng minh bạch, thông suốt và đồng bộ cho hoạt

động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng;

bảo đảm tƣơng thích giữa pháp luật về ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở

nƣớc ngoài theo hợp đồng với pháp luật có liên quan của các nƣớc tiếp nhận

lao động, các công ƣớc quốc tế có liên quan đến lao động di cƣ.

Hai là, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân ngƣời lao động Việt Nam có

nhu cầu đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng nhƣng phải kịp thời bảo vệ,

hỗ trợ ngƣời lao động Việt Nam khi làm việc ở nƣớc ngoài trong xu thế dịch

chuyển lao động quốc tế và phòng ngừa các rủi ro đặc biệt nhƣ chiến tranh,

suy thoái kinh tế toàn cầu, thiên tai, dịch bệnh, ...

Ba là, cải cách thủ tục hành chính, loại bỏ và đơn giản những quy định

về điều kiện đầu tƣ kinh doanh đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đƣa

ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng. Tuy nhiên,

cũng quản lý chặt chẽ quá trình hoạt động của các doanh nghiệp nhƣ là một

ngành, nghề kinh doanh có điều kiện đặc thù để bảo vệ ngƣời lao động.

3.1.3. Phương hướng thực hiện của các Bộ, ngành, cơ quan liên

quan đến hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

theo hợp đồng

- Tiếp tục giữ vững, ổn định các thị trƣờng tiếp nhận lao động truyền

thống, khai thác để tăng dần số lƣợng ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc

82

tại các nƣớc Châu Âu ở các ngành nghề mới có việc làm ổn định, thu nhập

cao; tăng cƣờng phối hợp, hợp tác với các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nƣớc

ngoài và các cơ quan, đơn vị liên quan trong nƣớc nhằm nâng cao hiệu quả

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và ngƣời lao động đi làm

việc ở nƣớc ngoài; kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh đảm bảo quyền và lợi

ích hợp pháp của ngƣời lao động, doanh nghiệp; nâng cao chất lƣợng nguồn

nhân lực thông qua hoạt động giáo dục nghề nghiệp, liên kết các cơ sở đào tạo

nghề với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở

nƣớc ngoài theo hợp đồng để đào tạo, chuẩn bị nguồn lao động.

- Tiếp tục tham mƣu Bộ LĐTBXH về công tác quản lý, ổn định và phát

triển thị trƣờng lao động Hàn Quốc (đặc biệt là các chƣơng trình thị thực E7, E8,

E9,...); hƣớng dẫn các địa phƣơng thí điểm triển khai đƣa lao động thời vụ sang

Hàn Quốc làm việc theo thỏa thuận hợp tác giữa các địa phƣơng của hai nƣớc.

- Tiếp tục phối hợp các cơ quan liên quan của Nhật Bản triển khai hiệu

quả các chƣơng trình hợp tác Việt Nam-Nhật Bản: triển khai các Biên bản hợp

tác (MOC) đã ký; chƣơng trình hợp tác đƣa ứng viên điều dƣỡng, hộ lý đi làm

việc tại Nhật Bản theo Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản (EPA);

phối hợp với tổ chức JICA triển khai dự án Hỗ trợ kết nối thông tin việc làm

cho ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

- Nghiên cứu, xây dựng phƣơng án tổ chức các Hội nghị hợp tác lao động

Việt Nam-Đài Loan; phối hợp với Văn phòng kinh tế-Văn hóa Việt Nam tại Đài

Bắc (Ban Quản lý lao động) và phía Đài Loan triển khai các giải pháp nhằm

giảm tỷ lệ ngƣời lao động bỏ hợp đồng ra ngoài làm việc bất hợp pháp.

3.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối

với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài

theo hợp đồng tại Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc

3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn lao động, đẩy mạnh công tác giáo

dục nghề nghiệp

83

Thứ nhất, Cục QLLĐNN ngoài nƣớc cần tiếp tục tăng cƣờng phối hợp

với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong cả nƣớc và các doanh nghiệp hoạt

động dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài tuyển chọn, đào

tạo đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động. Đồng thời đấy mạnh công tác

đào tạo nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hƣớng, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ

luật, tác phong làm việc công nghiệp cho ngƣời lao động khi tham gia đi làm

việc ở nƣớc ngoài. Cục QLLĐNN cũng cần tiếp tục phối hợp với các Trung

tâm dịch vụ việc làm tại các địa phƣơng đẩy mạnh hoạt động sàn giao dịch

việc làm, tổ chức tốt các hoạt động thông tin tƣ vấn việc làm, thông tin thị

trƣờng việc làm trong và ngoài nƣớc, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời lao

động tìm kiếm đƣợc việc làm trong nƣớc và nƣớc ngoài.

Thứ hai, cần tiếp tục tăng cƣờng tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ

trƣơng chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về công tác giáo dục nghề nghiệp,

phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng nghề. Đa dạng hóa, linh hoạt hình thức

tuyên truyền, tƣ vấn hƣớng nghiệp thiết thực, phù hợp. Làm tốt công tác khảo

sát, dự báo nhu cầu ngƣời học nghề, ngƣời lao động, nhu cầu của thị trƣờng

lao động. Kết quả khảo sát, dự báo sẽ là cơ sở để định hƣớng, lập kế hoạch

tuyển sinh và đào tạo.

Thứ ba, Cục QLLĐNN cần tăng cƣờng phối hợp với các Trƣờng Trung

học phổ thông và Đại học trong nƣớc đổi mới chƣơng trình đạo tạo theo

hƣớng tập trung nâng cao kiến thức chuyên môn, công nghệ thông tin, công

nghệ mới và kỹ năng nghề nghiệp cho phù hợp yêu cầu của doanh nghiệp.

Tăng cƣờng đào tạo kỹ năng nghề, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng mềm, ý

thức kỷ luật, tác phong công nghiệp cho học sinh, sinh viên. Tăng cƣờng ứng

dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, kết hợp đào tạo trực tiếp với đào tạo

trực tuyến. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp. Áp dụng các

phần mềm chuyên ngành trong thiết kế bài giảng, thiết bị phần mềm ảo mô

84

phỏng. Phát triển mạnh mô hình đào tạo kỹ năng nghề tại doanh nghiệp, đào

tạo kép kết hợp giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu đào

tạo nghề nghiệp trong tình hình mới.

Thứ tư, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, tƣ vấn, hƣớng

nghiệp tuyển sinh. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trƣơng chính sách của

Đảng, nhà nƣớc về công tác giáo dục nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực

có kỹ năng nghề. Đa dạng hóa, linh hoạt hình thức tuyên truyền, tƣ vấn hƣớng

nghiệp thiết thực, phù hợp. Làm tốt công tác khảo sát, dự báo nhu cầu ngƣời

học nghề, ngƣời lao động, nhu cầu của thị trƣờng lao động. Kết quả khảo sát,

dự báo sẽ là cơ sở để định hƣớng, lập kế hoạch tuyển sinh và đào tạo.

Thứ năm, phát triển đội ngũ nhà giáo. Ngoài chính sách của Nhà nƣớc,

của tỉnh, Nhà trƣờng cần chủ động có chính sách hỗ trợ, thu hút những nhà

giáo, sinh viên tốt nghiệp các trƣờng đại học kỹ thuật, kỹ sƣ, ngƣời lao động

có trình độ kỹ năng nghề cao. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi

dƣỡng nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo nhằm chuẩn hóa và đáp ứng yêu

cầu đào tạo kỹ năng nghề trong tình hình mới, đặc biệt là các ngành nghề

trọng điểm. Quan tâm công tác cập nhật kiến thức, kỹ năng mới về công tác

chuyên môn, khoa học công nghệ. Làm tốt việc bố trí cho giảng viên thực tập

trải nghiệm ở các công ty, xí nghiệp ngành nghề phù hợp. Tạo điểu kiện tốt

nhất cho ngƣời giảng viên thực hiện nhiệm vụ giảng dạy. Tập trung nâng cao

chất lƣợng giờ giảng, đặc biệt là giờ giảng kỹ năng nghề.

Thứ sáu, tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo cho các

trƣờng. Đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ, theo hƣớng hiện đại phù

hợp với công nghệ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu

đào tạo. Rà soát, đánh giá đúng thực trạng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp,

kết hợp với hoạt động dự báo nhu cầu đào tạo, đầu tƣ đúng hƣớng, có trọng

tâm trọng điểm. Kết hợp làm tốt công tác chuyển giao công nghệ, để cán bộ

85

giảng dạy, hƣớng dẫn thực hành khai thác tối đa đƣợc tính năng của các máy

móc, trang thiết bị. Đẩy nhanh chuyển đổi số trong các trƣờng trên các mặt:

Phát triển năng lực số cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý; chuẩn đầu ra

chƣơng trình đào tạo đƣợc tích hợp năng lực số, hình thành kho học liệu, tài

nguyên số...

Thứ bảy, đổi mới chƣơng trình đào tạo, phƣơng pháp giảng dạy. Đổi

mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy có sự tham gia của doanh nghiệp. Đầy

là yêu cầu quan trọng để gắn quá trình đào tạo với làm việc, gắn ngƣời học

với thị trƣờng lao động. Đổi mới chƣơng trình đạo tạo theo hƣớng tập trung

nâng cao kiến thức chuyên môn, công nghệ thông tin, công nghệ mới và kỹ

năng nghề nghiệp cho phù hợp yêu cầu của doanh nghiệp. Tăng cƣờng đào

tạo kỹ năng nghề, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng mềm, ý thức kỷ luật, tác

phong công nghiệp cho học sinh, sinh viên. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ

thông tin trong đào tạo, kết hợp đào tạo trực tiếp với đào tạo trực tuyến. Đẩy

mạnh chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp. Áp dụng các phần mềm

chuyên ngành trong thiết kế bài giảng, thiết bị phần mềm ảo mô phỏng. Phát

triển mạnh mô hình đào tạo kỹ năng nghề tại doanh nghiệp, đào tạo kép kết

hợp giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề

nghiệp trong tình hình mới.

Thứ tám, tăng cƣờng gắn kết với doanh nghiệp; đẩy mạnh hợp tác quốc

tế.

- Kịp thời nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động có kỹ năng nghề của các

doanh nghiệp. Cung cấp, quảng bá thông tin về nguồn lao động cho các nhà

đầu tƣ, doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh gắn kết giữa nhà trƣờng và các công ty, doanh nghiệp trong

hoạt động đào tạo từ khâu định hƣớng nghề nghiệp, tuyển sinh, tổ chức đào

86

tạo, tiếp nhận học sinh sinh viên thực tập, thực hành, kiểm tra, đánh giá chất

lƣợng đào tạo... tiếp nhận ngƣời học vào làm việc tại doanh nghiệp.

- Tập trung đào tạo theo hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ, nhất là

những ngành nghề mới, thị trƣờng lao động sử dụng nhiều.

- Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về đào tạo mô hình chất lƣợng cao

3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp

luật nhà nước về công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước

ngoài theo hợp đồng

Thứ nhất, Cục QLLĐNN cần tăng cƣờng công tác thông tin tuyên

truyền chính sách, pháp luật về công tác đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở

nƣớc ngoài. Trong đó, thông tin đầy đủ các hình thức đƣa ngƣời lao động đi

làm việc ở nƣớc ngoài theo quy định của pháp luật; đƣa tin kịp thời, khách

quan về tình hình ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài; biểu

dƣơng và nhân rộng các điển hình tốt, phê phán xử lý nghiêm các biểu hiện

tiêu cực, vi phạm pháp luật. Có các biện pháp hạn chế, ngăn chặn tình trạng

ngƣời lao động bỏ trốn ở lại cƣ trú bất hợp pháp và vi phạm pháp luật của

nƣớc sở tại; giám sát chặt chẽ công tác đào tạo nghề, ngoại ngữ và các kiến

thức cần thiết cho ngƣời lao động; nâng cao ý thức chấp hành, tuân thủ pháp

luật Việt Nam và nƣớc tiếp nhận lao động cho ngƣời lao động địa phƣơng

trƣớc khi đi làm việc ở nƣớc ngoài.

Thứ hai, cần điều hành các doanh nghiệp trên địa bàn, doanh nghiệp

phái cử tại địa phƣơng cung cấp đầy đủ thông tin đối với ngƣời lao động có

nguyện vọng đi làm việc ở nƣớc ngoài: công việc, điều kiện làm việc, thời giờ

làm việc, thời gian nghỉ ngơi, yêu cầu về đào tạo, chi phí, mức lƣơng để

ngƣời lao động lựa chọn phù hợp. Đối với các doanh nghiệp cần nghiêm túc

thực hiện đầy đủ chính, sách pháp luật về đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi

làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng và chỉ đạo của Bộ Lao động-Thƣơng

87

binh và Xã hội đối với các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao

động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

Thứ ba, Cục QLLĐNN cần liên tục đổi mới nội dung, hình thức tuyên

truyền trong công tác đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài

theo hợp đồng phù hợp theo từng đối tƣợng, chú trọng tuyên truyền về quyền

và lợi ích của ngƣời lao động, trách nhiệm quản lý của các cơ quan, đơn vị,

chính quyền địa phƣơng.

Thứ tư, cung cấp nhanh hơn và thƣờng xuyên hơn thông tin, dịch vụ tƣ

vấn hỗ trợ pháp luật, chủ động đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn sự chống

phá của các thế lực thù địch liên quan đến công tác đƣa ngƣời lao động đi làm

việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng. Kịp thời thông tin, tuyên truyền, biểu

dƣơng các cơ quan, đơn vị có thành tích tốt trong công tác đƣa ngƣời lao động

Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

Thứ năm, tăng cƣờng công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận

thức của các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên, ngƣời lao

động và toàn xã hội về vai trò, tầm quan trọng của công tác đƣa ngƣời lao

động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài. Xác định công tác đƣa ngƣời lao

động đi làm việc ở nƣớc ngoài là góp phần phát triển kinh tế-xã hội, giải

quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động, nhất là lao động ở nông

thôn, địa bàn đặc biệt khó khăn; quảng bá văn hoá, hình ảnh tốt đẹp của đất

nƣớc, con ngƣời Việt Nam ra thế giới; đồng thời là cơ hội học tập, nâng cao

trình độ chuyên môn, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và tác phong làm việc

chuyên nghiệp cho lao động Việt Nam, góp phần tạo nguồn nhân lực chất

lƣợng cao sau khi về nƣớc.

Thứ sáu, chƣơng trình, kế hoạch và cơ chế, chính sách đƣa ngƣời lao

động đi làm việc ở nƣớc ngoài phải gắn chặt hơn với định hƣớng, chiến lƣợc,

kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quan hệ đối ngoại. Nghiên cứu mở rộng thị

88

trƣờng lao động ngoài nƣớc gắn với đổi mới, nâng cao chất lƣợng giáo dục -

đào tạo, kỹ năng nghề, ngoại ngữ, pháp luật, văn hoá, phong tục tập quán của

các nƣớc cho ngƣời lao động; ƣu tiên đƣa lao động đi làm việc ở những thị

trƣờng lao động có thu nhập cao, an toàn.

3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thực thi chính

sách, pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

theo hợp đồng tại Cục Quản lý lao động ngoài nước

Trước hết, phải thực hiện nghiêm, nhất quán Đảng lãnh đạo trực tiếp,

toàn diện công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập

trung dân chủ. Đây vừa là định hƣớng, vừa là giải pháp cơ bản, nhằm cụ thể

hóa, “chuẩn hóa”, siết chặt kỷ luật, kỷ cƣơng đi đôi với tạo môi trƣờng, cơ

chế thúc đẩy đổi mới mạnh mẽ, toàn diện, sáng tạo và bảo vệ cán bộ; phân

công, phân cấp gắn với giao quyền, ràng buộc trách nhiệm, đồng thời tăng

cƣờng kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và xử lý nghiêm những sai

phạm trong công tác cán bộ. Tôn trọng và hành động theo quy luật khách

quan, thƣờng xuyên đổi mới công tác cán bộ phù hợp với tình hình thực tiễn.

Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của

thời kỳ mới.

Hai là, cần khẩn trƣơng xây dựng quy hoạch cán bộ, đào tạo và bồi

dƣỡng cán bộ theo hƣớng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản, lâu dài, có tính

đến nhu cầu và khả năng phát triển. Đây vừa là giải pháp, vừa là nhiệm vụ

xây dựng, quy hoạch đội ngũ cán bộ; kết hợp nhiều hình thức và phƣơng pháp

đào tạo tại trƣờng, tại chức, thông qua thực tiễn công tác của đội ngũ cán bộ;

kết hợp đào tạo bồi dƣỡng với chăm lo chính sách cán bộ.

Ba là, thực hiện tốt hơn chế độ quản lý cán bộ, nhất là quản lý chất

lƣợng chính trị; bảo vệ vững chắc chính trị nội bộ. Đây vừa là giải pháp vừa

là yêu cầu kết hợp biểu dƣơng khen thƣởng đúng mức các cán bộ có thành

89

tích với việc kiên quyết xử lý nghiêm những cán bộ thoái hoá biến chất, vi

phạm Điều lệ Đảng và pháp luật Nhà nƣớc. Phát huy dân chủ, nâng cao ý

thức trách nhiệm, nêu gƣơng, tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ, công

chức, viên chức.

Bốn là, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tƣ vấn, hƣớng nghiệp cho

bộ đội, công an chuẩn bị hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phƣơng

tham gia học nghề, nâng cao kỹ năng nghề, tìm kiếm việc làm, đi làm việc ở

nƣớc ngoài theo hợp đồng.

Năm là, hằng năm xây dựng kế hoạch vay vốn đảm bảo đáp ứng nhu

cầu vay vốn của ngƣời lao động trên địa bàn tỉnh đủ điều kiện xuất cảnh đi

làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng; thực hiện phân bổ, quản lý, sử dụng

nguồn vốn cho vay đƣợc giao có hiệu quả và đúng với quy định. Hƣớng dẫn

ngƣời lao động hoàn thiện hồ sơ, thủ tục, kịp thời giải ngân nguồn vốn cho

vay đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng và thu hồi nợ, xử lý nợ vay đảm

bảo quy định.

Sáu là, chỉ đạo các phòng, ban liên quan căn cứ nhiệm vụ quản lý,

điều hành công tác đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp

đồng của địa phƣơng; tổ chức tuyên truyền, tƣ vấn, thông tin đầy đủ chính

sách, chế độ, về điều kiện tuyển chọn, điều kiện làm việc, sinh hoạt và thu

nhập của ngƣời lao động ở các thị trƣờng trên các phƣơng tiện thông tin đại

chúng của địa phƣơng.

3.2.4. Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp dịch

vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Thứ nhất, tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động của các

doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài

theo hợp đồng; phát hiện, ngăn chặn xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với các

hành vi cho thuê, mƣợn, mua, bán giấy phép hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao

90

động đi làm việc ở nƣớc ngoài; chủ động phòng ngừa, đấu tranh đối với các tổ

chức, cá nhân lợi dụng chính sách về ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài

để dụ dỗ, lôi kéo đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài bất hợp pháp.

Thứ hai, cần tiếp tục thƣờng xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng

liên quan tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động của các doanh

nghiệp hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo

hợp đồng trên địa bàn tỉnh (nếu có). Phát hiện, ngăn chặn xử lý kịp thời,

nghiêm minh đối với các hành vi cho thuê, mƣợn, mua, bán giấy phép hoạt

động dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài; chủ động phòng

ngừa, đấu tranh đối với các tổ chức, cá nhân lợi dụng chính sách về đƣa ngƣời

lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài để dụ dỗ, lôi kéo đƣa ngƣời lao động đi

làm việc ở nƣớc ngoài bất hợp pháp; có biện pháp hạn chế tình trạng ngƣời

lao động bỏ trốn ở lại cƣ trú bất hợp pháp và vi phạm pháp luật của nƣớc sở

tại; giám sát chặt chẽ công tác đào tạo nghề, ngoại ngữ và các kiến thức cần

thiết cho ngƣời lao động; nâng cao ý thức chấp hành, tuân thủ pháp luật Việt

Nam và nƣớc tiếp nhận lao động cho ngƣời lao động trên địa bàn tỉnh trƣớc

khi đi làm việc ở nƣớc ngoài.

Thứ ba, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết

quả thực hiện chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đối

với công tác đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài. Nâng

cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng ngoài nƣớc; quản

lý chặt chẽ đảng viên là ngƣời lao động Việt Nam làm việc ở nƣớc ngoài.

Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội

trong giám sát thực hiện công tác đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở

nƣớc ngoài; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các cơ quan, tổ chức, doanh

nghiệp, cá nhân vi phạm pháp luật.

91

Thứ tư, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện và

xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm, nhất là hành vi trục lợi có liên quan

đến chính sách hỗ trợ ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

Kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp can thiệp, hỗ trợ, bảo

hộ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động trong thời gian làm việc ở

nƣớc ngoài. Thƣờng xuyên, kiểm tra rà soát số lao động có nhu cầu đang tiến

hành xác lập hồ sơ đăng ký dự thi, dự tuyển để thực hiện công tác tƣ vấn, hỗ

trợ, đảm bảo các yêu cầu về sức khỏe, kiến thức ngoại ngữ..., đủ điều kiện đi

làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

Thứ năm, Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội (Cục quản lý lao động

ngoài nƣớc) tiếp tục theo dõi chặt chẽ lao động của các địa phƣơng đã hết hạn

hợp đồng lao động không về nƣớc cƣ trú bất hợp pháp, hoặc xuất cảnh đi làm

việc ở nƣớc ngoài trái phép không đúng mục đích, để có các biện pháp phối

hợp với gia đình, chính quyền địa phƣơng tuyên truyền, vận động ngƣời lao

động về nƣớc.

Thứ sáu, tăng cƣờng các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, đảm bảo an

toàn xã hội, tạo môi trƣờng an ninh, chính trị ổn định, giúp các công ty, doanh

nghiệp triển khai công tác tƣ vấn, tuyển dụng lao động trên địa bàn tỉnh đi

làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng theo quy định; kịp thời phát hiện và xử

lý nghiêm các đối tƣợng xúi giục, kích động gây mất an ninh trật tự trên địa

bàn tỉnh. Chỉ đạo các đơn vị trong ngành thông báo rõ các quy định về thủ tục

hồ sơ, thời gian hoàn thành và các khoản phí khi làm hộ chiếu, đảm bảo giải

quyết kịp thời cho ngƣời lao động. Đấu tranh ngăn chặn và điều tra xử lý

nghiêm minh, kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp

luật trong lĩnh vực đƣa ngƣời lao động của tỉnh đi làm việc ở nƣớc ngoài theo

hợp đồng.

92

3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công tác đưa

người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp

Thứ nhất, Cục QLLĐNN cần tổ chức thực hiện nghiêm các quy định

của pháp luật đối với công tác quản lý nhà nƣớc về công tác đƣa ngƣời lao

động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng; rà soát, đề xuất, kiến

nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cơ chế, chính

sách đối với ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài đảm bảo

thống nhất, chặt chẽ, phù hợp về tình hình, điều kiện thực tế của các địa

phƣơng.

Thứ hai, tăng cƣờng công tác quản lý, bảo hộ công dân, đảm bảo cơ

chế, chính sách, điều kiện tuyển chọn ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc

ngoài theo hợp đồng phù hợp với các cam kết, điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam

tham gia. Công khai, minh bạch các khoản phí, hƣớng đến giảm chi phí cho

ngƣời lao động khi đi làm việc ở nƣớc ngoài.

Thứ ba, xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện đồng bộ hệ thống cơ sở dữ liệu,

thông tin quản lý ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài với cơ

sở dữ liệu quốc gia về lao động và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cƣ; thực hiện

cơ chế cung cấp, thiết lập cơ sở dữ liệu, chia sẻ thông tin, liên thông đồng bộ

dữ liệu ngƣời lao động làm việc ở nƣớc ngoài giữa ngành Lao động-Thƣơng

binh và Xã hội, Công an với các địa phƣơng, tổ chức chính trị-xã hội, xã hội-

nghề nghiệp có liên quan theo đúng chỉ đạo, hƣớng dẫn của Trung ƣơng và

phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn.

Thứ tư, cần nghiên cứu mở rộng thị trƣờng lao động ngoài nƣớc gắn

với đổi mới, nâng cao chất lƣợng giáo dục-đào tạo, kỹ năng nghề, ngoại ngữ,

pháp luật, văn hoá, phong tục tập quán của các nƣớc cho ngƣời lao động; chủ

động đàm phán, trao đổi thông tin với các nƣớc về nhu cầu, quyền và nghĩa

vụ của ngƣời lao động Việt Nam, bảo đảm có việc làm ổn định, tiền lƣơng

93

thỏa đáng, ƣu tiên đƣa lao động đi làm việc ở những thị trƣờng lao động có

thu nhập cao, an toàn.

Thứ năm, phân công, phân cấp, quy định rõ ràng trách nhiệm của các

cơ quan, tổ chức ở Trung ƣơng và địa phƣơng, bảo đảm việc đƣa lao động đi

làm việc ở nƣớc ngoài đúng mục đích, đúng quy định pháp luật. Tăng cƣờng

công tác quản lý, bảo hộ công dân đối với lao động Việt Nam ở nƣớc ngoài

phù hợp với các cam kết, điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam tham gia. Nâng cao

chất lƣợng công tác dự báo trung và dài hạn về thị trƣờng lao động ở nƣớc

ngoài. Chủ động đàm phán, trao đổi thông tin với các nƣớc về nhu cầu, quyền

và nghĩa vụ của ngƣời lao động Việt Nam, bảo đảm có việc làm ổn định, tiền

lƣơng thoả đáng và an toàn.

Thứ sáu, xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện đồng bộ hệ thống cơ sở dữ

liệu, thông tin quản lý ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài với

cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cƣ; quy

định cơ chế cung cấp, thiết lập cơ sở dữ liệu, chia sẻ thông tin, liên thông

đồng bộ dữ liệu ngƣời lao động làm việc ở nƣớc ngoài giữa các ngành lao

động - thƣơng binh và xã hội, công an, ngoại giao với các địa phƣơng, tổ chức

chính trị-xã hội, xã hội-nghề nghiệp có liên quan. Chủ động đấu tranh, phòng

ngừa, ngăn chặn sự chống phá của các thế lực thù địch liên quan đến công tác

đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài.

3.2.6. Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan, ban ngành trong

công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam

đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Thứ nhất, Cục QLLĐNN cần tổ chức quán triệt các văn bản của Trung

ƣơng, của tỉnh đối với công tác đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở

nƣớc ngoài theo hợp đồng đối với toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức, ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động trong phạm vi đơn vị quản lý.

94

Xác định trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị các cấp trong công

tác đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng

trên địa bàn.

Thứ hai, Cục QLLĐNN tiếp tục chủ động xây dựng chƣơng trình, kế

hoạch cụ thể hóa các chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nƣớc về công tác đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo

hợp đồng; phân công rõ trách nhiệm của từng cá nhân, cơ quan, đơn vị làm

công tác quản lý nhà nƣớc trong thực hiện nhiệm vụ đƣa ngƣời lao động Việt

Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài, đảm bảo khoa học, chặt chẽ, hiệu quả, định kỳ

hằng năm kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện.

Thứ ba, đẩy mạnh hơn nữa vai trò của các ban quản lý lao động Việt

Nam ở nƣớc ngoài để hỗ trợ doanh nghiệp đƣợc nhiều hơn trong việc giải

quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến ngƣời lao động ở các nƣớc sở tại.

Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các sở lao động-thƣơng binh và xã hội

trong việc quản lý hoạt động đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài đối với

các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ này trên địa bàn, từ khâu tƣ vấn, tuyển

chọn lao động, đến việc phối hợp quản lý khi lao động ở nƣớc ngoài và sử

dụng lao động sau khi trở về nƣớc.

Thứ tư, các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng

đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ƣơng tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt

các Chỉ thị của Đàng cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân; xây

dựng chƣơng trình, kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị; thƣờng xuyên tổ chức

kiểm tra, giám sát, xem xét trách nhiệm đối với cấp ủy, tổ chức đảng, đảng

viên vi phạm quy định trong công tác đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm

việc ở nƣớc ngoài. Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục rà soát,

hoàn thiện pháp luật có liên quan đến công tác đƣa lao động Việt Nam đi làm

việc ở nƣớc ngoài, tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ cho việc thực hiện

95

và giám sát việc thực hiện.

Thứ năm, ban cán sự đảng Chính phủ tăng cƣờng lãnh đạo, chỉ đạo các

bộ, ngành, địa phƣơng xây dựng chƣơng trình, kế hoạch thực hiện Chỉ thị;

ban hành chiến lƣợc đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài; rà soát,

sửa đổi, bổ sung các văn bản dƣới luật có liên quan; nâng cao năng lực, hiệu

lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với công tác đƣa ngƣời lao động Việt Nam

đi làm việc ở nƣớc ngoài, sớm chấm dứt tình trạng đƣa ngƣời dân đi lao động

ở nƣớc ngoài trái phép, ngƣời lao động vi phạm pháp luật nƣớc sở tại, hoặc tự

ý ở lại nƣớc ngoài trái pháp luật. Ban Tổ chức Trung ƣơng chủ trì, phối hợp

với các cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý đảng viên là

ngƣời lao động Việt Nam làm việc ở nƣớc ngoài.

Thứ sáu, tăng cƣờng phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan

trong việc tra cứu, xác minh thông tin về án tích của ngƣời lao động có nhu

cầu cấp phiếu lý lịch tƣ pháp đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng theo

đúng quy định của Luật Lý lịch tƣ pháp và các văn bản hƣớng dẫn thi hành

trên địa bàn tỉnh. Kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp can

thiệp, hỗ trợ, bảo hộ công dân là ngƣời lao động của tỉnh khi có tình huống

ảnh hƣởng quyền và lợi ích hợp pháp trong thời gian làm việc ở nƣớc ngoài.

Đƣa nội dung hợp tác về lao động khi làm việc, ký kết thỏa thuận quốc tế với

các đối tác nƣớc ngoài phù hợp với quy định và điều kiện thực tế.

3.2.7. Bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động làm việc ở nước

ngoài theo hợp đồng

Thứ nhất, tiếp tục không ngừng đổi mới, nâng cao chất lƣợng đội ngũ

tham gia xây dựng chính sách, pháp luật liên quan đến ngƣời lao động và tổ

chức công đoàn.

- Các cấp công đoàn nâng cao nhận thức về nhiệm vụ đổi mới, nâng cao

chất lƣợng tham gia xây dựng chính sách, pháp luật liên quan đến ngƣời lao

96

động và tổ chức công đoàn, coi đây là phƣơng thức bảo vệ cán bộ, công chức,

viên chức và ngƣời lao động từ xa, trên diện rộng và hiệu quả.

- Phát huy vai trò đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là đoàn viên

công đoàn đang công tác tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc và các cơ quan

Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tham mƣu xây dựng và tổ chức thực

hiện chính sách, pháp luật.

- Tăng cƣờng công tác thông tin, đối thoại và tham gia các diễn đàn

chính sách, chủ động nghiên cứu, điều tra, khảo sát và tổng hợp kiến nghị, đề

xuất của cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động về những vấn đề sửa

đổi, bổ sung chính sách, pháp luật.

- Có các giải pháp và hình thức phù hợp phát huy vai trò của ngƣời lao

động trực tiếp sản xuất và cán bộ công đoàn ở cơ sở tham gia xây dựng chính

sách, pháp luật; tăng cƣờng tƣơng tác giữa tổ chức công đoàn với đoàn viên,

ngƣời lao động trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật liên quan đến

ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

- Tham gia tích cực, hiệu quả việc sửa đổi Bộ luật Lao động, Luật Công

đoàn, các văn bản pháp luật khác liên quan đến lĩnh vực tiền lƣơng, bảo hiểm

xã hội, an toàn, vệ sinh lao động, công chức, viên chức... và các văn bản

hƣớng dẫn thi hành, trong đó đặc biệt quan tâm các vấn đề lớn liên quan đến

cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động và tổ chức công đoàn.

Thứ hai, thực hiện có hiệu quả công tác đối thoại, thƣơng lƣợng tập thể.

Các cấp công đoàn cần đẩy mạnh đối thoại, thƣơng lƣợng tập thể tại doanh

nghiệp thông qua hội nghị ngƣời lao động và đối thoại tại nơi làm việc. Đồng

thời, tôn vinh, khen thƣởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích trong

đối thoại tại nơi làm việc, thƣơng lƣợng tập thể, thỏa ƣớc lao động tập thể;

Khai thác hiệu quả thƣ viện thoả ƣớc lao động tập thể của Tổng Liên đoàn

Lao động Việt Nam.

97

Thứ ba, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động tƣ vấn pháp luật.

Tiếp tục triển khai thực Nghị quyết số 10b/NQ-BCH ngày 12/01/2017 của

Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (khóa XI) về nâng cao

hiệu quả công tác pháp luật của tổ chức công đoàn trong tình hình mới. Đa

dạng hóa nội dung, phƣơng thức tƣ vấn pháp luật, trong đó tập trung đẩy

mạnh hoạt động tƣ vấn pháp luật tại nơi làm việc.

Thứ tư, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, phản biện xã

hội.

- Nâng cao nhận thức của các cấp công đoàn về công tác tham gia thanh

tra, kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội, phản biện chính sách, pháp luật để

bảo vệ quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức và ngƣời lao động.

- Tích cực tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát gắn với công tác tuyên

truyền, hƣớng dẫn thi hành pháp luật lao động, công đoàn, bảo hiểm xã hội và

các chế độ chính sách liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao

động và tổ chức Công đoàn.

- Kiến nghị kịp thời với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung,

hoàn thiện pháp luật và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, bảo

vệ quyền, lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động.

Thứ năm, thực hiện có hiệu quả công tác an toàn, vệ sinh lao động

- Tăng cƣờng hơn nữa vai trò của công đoàn các cấp đối với công tác an

toàn, vệ sinh lao động, nhất là ở các doanh nghiệp; đƣa nội dung công tác an

toàn, vệ sinh lao động vào chƣơng trình công tác cả nhiệm kỳ và từng năm

với các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể.

- Chủ động nghiên cứu, đề xuất ý kiến tham gia với các cơ quan chức

năng trong xây dựng các văn bản pháp luật, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật,

chế độ chính sách về an toàn, vệ sinh lao động.

- Đổi mới hình thức, nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền

98

về an toàn, vệ sinh lao động. Thông tin rộng rãi một số vụ tai nạn lao động, sự

cố nghiêm trọng, nguyên nhân, biện pháp phòng ngừa đến cán bộ công đoàn,

ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động biết để rút kinh nghiệm.

Thứ sáu, xây dựng đội ngũ cán bộ công đáp ứng yêu cầu của tình hình

mới.

- Nâng cao nhận thức và năng lực của ngƣời đứng đầu các cấp công

đoàn về nhiệm vụ đại diện, bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động; coi đây là

nhiệm vụ cốt lõi, sống còn của tổ chức, đƣợc ƣu tiên đầu tƣ nguồn lực và

công tác chỉ đạo. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ chủ tịch công đoàn cơ sở, nhất

là ở các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nƣớc.

- Tăng cƣờng đào tạo, tập huấn, bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho cán

bộ công đoàn các cấp về pháp luật lao động, công đoàn, tiền lƣơng; kỹ năng

đối thoại, thƣơng lƣợng tập thể, thoả ƣớc lao động tập thể, quan hệ lao động;

công tác an toàn, vệ sinh lao động; chuyên môn, nghiệp vụ, phƣơng pháp

trong quá trình tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát, phản biện chính sách,

pháp luật. Tăng cƣờng và kiện toàn cán bộ làm công tác an toàn, vệ sinh lao

động ở các cấp công đoàn.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Lao động-Thương Binh và Xã hội

Tự do kinh doanh là nguyên tắc hiến định, theo đó các chủ thể kinh doanh

đƣợc tự do thực hiện các hoạt động kinh doanh mà pháp luật không cấm. Việc tự

do kinh doanh của các chủ thể đƣợc thể hiện qua việc họ có toàn quyền tự chủ

trong việc kinh doanh, toàn quyền lựa chọn về hình thức cũng nhƣ ngành, nghề

liên quan và cả những vấn đề khác liên quan nhƣ địa bàn, quy mô kinh doanh,…

Mặt khác, quyền tự do kinh doanh còn đƣợc ghi nhận qua Khoản 3 Điều 4 Bộ luật

Lao động năm 2019 về chính sách của Nhà nƣớc về lao động, cụ thể đó là việc

Nhà nƣớc tạo điều kiện thuận lợi đối với các hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc

99

làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút

nhiều lao động.

Do vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là những

doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề, lĩnh vực đƣợc tham gia vào hoạt động

dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, cần sửa đổi

quy định tại điểm (c) Khoản 1 Điều 10 của Luật số 69/2020/QH14 về điều kiện có

5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài

hoặc dịch vụ việc làm, thay vào đó, chỉ cần quy định ngƣời đại diện theo pháp luật

là ngƣời có trình độ đại học trở lên và đáp ứng đủ các điều kiện quy định hiện

hành nêu tại điểm này. Bên cạnh đó, bổ sung điều kiện quy định tại điểm (d)

Khoản 1 Điều 10 về nhân viên nghiệp vụ thực hiện nội dung theo quy định tại

Điều 9 của Luật phải có ít nhất 3 cán bộ trở lên có kinh nghiệm ít nhất từ 3 năm

trở lên trong lĩnh vực đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng

hoặc dịch vụ việc làm nhằm để đội ngũ này thực hiện tốt công tác tham mƣu cho

ngƣời đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và triển khai thực hiện các nội

dung hợp đồng cung ứng lao động với đối tác nƣớc ngoài sau khi đƣợc cấp Giấy

phép.

3.3.2. Đối với Quốc Hội

Ban hành chính sách cụ thể hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ cho ngƣời lao

động đi làm việc ở những nƣớc phát triển và có mức thu nhập cao, một số ngành

nghề, lĩnh vực đòi hỏi kỹ thuật mà trong nƣớc đang có nhu cầu đẩy mạnh đào tạo,

phát triển nguồn nhân lực.

Cần sửa đổi, bổ sung để quy định cụ thể hơn hợp đồng đƣa ngƣời lao động

đi làm việc ở nƣớc ngoài phù hợp với mỗi hình thức đi làm việc ở nƣớc ngoài,

nhƣ: Hợp đồng đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài với doanh nghiệp

trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tƣ ra nƣớc ngoài có đƣa ngƣời lao

động đi làm việc ở nƣớc ngoài; hợp đồng đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc

100

ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đƣa ngƣời lao

động đi làm việc dƣới hình thức thực tập nâng cao tay nghề,…

Luật Ngƣời Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng cũng cần

đƣợc sửa đổi, bổ sung các quy định cụ thể liên quan đến Quỹ hỗ trợ việc làm

ngoài nƣớc, nghiên cứu mở rộng hơn nội dung hỗ trợ của Quỹ để bảo đảm có cơ

sở nhận hỗ trợ từ Quỹ đối với một số hoạt động cần đƣợc hỗ trợ của Quỹ.

Điều chỉnh các quy định liên quan đến nâng cao chất lƣợng nguồn lao động

để tăng cƣờng nguồn lao động đáp ứng yêu cầu của ngƣời sử dụng lao động theo

hƣớng bổ sung quy định: Căn cứ yêu cầu của bên tiếp nhận nƣớc ngoài, các doanh

nghiệp hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài

có trách nhiệm tổ chức trang bị, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề và ngoại ngữ

đối với ngƣời lao động.

Bổ sung quy định trách nhiệm của ngƣời lao động phải xuất cảnh khỏi nƣớc

đến làm việc sau khi chấm dứt hợp đồng lao động và hết thời hạn cƣ trú theo quy

định để giảm tỷ lệ ngƣời lao động vi phạm hợp đồng, không về nƣớc sau khi hết

hạn hợp đồng; tăng thời gian cấm đi làm việc ở nƣớc ngoài tiếp tục đối với các

trƣờng hợp ở lại nƣớc ngoài trái phép, bỏ trốn; ngƣời đi lao động nƣớc ngoài về

phải khai báo với chính quyền địa phƣơng trong một khoảng thời gian nhất định

theo quy định để kịp thời cập nhật thông tin và phục vụ công tác quản lý.

Cùng với đó cần bổ sung, hoàn thiện các quy định nhằm tăng cƣờng sự phối

hợp giữa các cơ quan chức năng của Việt Nam và các cơ quan chức năng của

nƣớc sở tại lao động tới làm việc và doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đƣa ngƣời

lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài; nghiên cứu mở rộng và quy định cụ thể hơn

các trƣờng hợp thu hồi Giấy phép, đình chỉ có thời hạn hoạt động đƣa ngƣời lao

động đi làm việc ở nƣớc ngoài; tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động

dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài, xử lý nghiêm các tổ chức,

cá nhân vi phạm.

101

Tiểu kết chƣơng 3

Chƣơng 3 đã nêu khái quát các quan điểm, mục tiêu quản lý nhà nƣớc

đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài

theo hợp đồng đến năm 2025. Đƣa ra các phƣơng hƣớng thực hiện cụ thể của

các Bộ, ngành, cơ quan liên quan đến hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt

Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng. Từ đó là tiền đề đƣa ra một số

giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa

ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng tại Cục

Quản lý lao động ngoài nƣớc. Bên cạnh đó, Chƣơng 3 cũng đã đƣa ra một số

kiến nghị Đối với Quốc hội, Chính phủ, Bộ Lao động-Thƣơng Binh và Xã hội

để các cơ quan có những chính sách và biện pháp kịp thời để hoàn thiện công

tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm

việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

102

KẾT LUẬN

Công tác đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo

hợp đồng là một trong những chủ trƣơng quan trọng của Đảng và là chính

sách đúng đắn của Nhà nƣớc, nhất là đối với một bộ phận không nhỏ ngƣời

lao động tại các địa phƣơng đặc biệt là công tác quản lý tại Cục quản lý lao

động ngoài nƣớc, từ đó góp phần giải quyết việc làm cho ngƣời lao động

trong nƣớc và phát triển cộng đồng ngƣời Việt Nam tại nƣớc ngoài. Nhận

thức đƣợc tầm quan trọng của công tác đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm

việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, thời gian qua, Đảng, Nhà nƣớc, Chính Phủ,

Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội, Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc đã có

nhiều chủ trƣơng, chính sách tăng cƣờng, đẩy mạnh đƣa ngƣời lao động Việt

Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, đem lại hiệu quả rõ rệt về mặt

kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những tích cực, vẫn còn một số hạn chế,

bất cập nhƣ: chất lƣợng nguồn lao động chƣa cao, khả năng ngoại ngữ còn

yếu, ý thức của một bộ phận lao động chƣa tốt, gây ảnh hƣởng xấu đến các thị

trƣờng lao động nói chung và hình ảnh ngƣời lao động Việt Nam tại nƣớc

ngoài nói riêng, hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo

hợp đồng của một số đơn vị, doanh nghiệp còn nhiều sai sót, công tác quản lý

Nhà nƣớc của các Bộ, ngành, cơ quan liên quan còn nhiều bất cập, quy định

luật pháp vẫn còn kẽ hở. Cục quản lý lao động ngoài nƣớc cần có các biện

pháp cụ thể nhƣ: Nâng cao chất lƣợng nguồn lao động, đẩy mạnh công tác

giáo dục nghề nghiệp; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách,

pháp luật; Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thực thi chính sách;

Tăng cƣờng quản lý, thanh tra, kiểm tra,... Luận văn đã đƣa ra một cách cụ thể

và chi tiết nhất về thực trạng, kết quả và các giải pháp để từ đó giúp cho Cục

Quản lý lao động ngoài nƣớc thực hiện triển khai các công tác quản lý nhà

nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc

ngoài theo hợp đồng./.

103

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Bí thƣ (2012), Chỉ thị số 16 – CT/TW về tăng cƣờng sự lãnh đạo của

đảng đối với công tác đƣa ngƣời lao động và chuyên gia đi làm việc ở nƣớc

ngoài, ngày 8/5/2012, Hà Nội.

2. Bộ Chính trị (1998), Chỉ thị số 41-CT/TW về xuất khẩu lao động và chuyên

gia, ngày 22/9/1998, Hà Nội.

3. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2018), Báo cáo tổng kết công tác

năm 2017 và triển khai nhiệm vụ công tác lĩnh vực Lao động – Ngƣời có

công và Xã hội năm 2018, Hà Nội.

4. Bộ LĐTBXH (2013), Thông tƣ số 22/2013/TT-BLĐTBXH Hƣớng dẫn mẫu

và nội dung hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng đƣa ngƣời lao động đi

làm việc ở nƣớc ngoài.

5. Bộ LĐTBXH (2013), Thông tƣ số 21/2013/TT-BLĐTBXH Quy định mức

trần tiền ký quỹ và thị trƣờng lao động mà doanh nghiệp dịch vụ đƣợc thỏa

thuận ký quỹ với ngƣời lao động.

6. Bộ LĐTBXH (2007), Thông tƣ số 21/2007/TT – BLĐTBXH Hƣớng dẫn chi

tiết một số điều của Luật Ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài

theo hợp đồng và Nghị định số 126/2007/NĐ - CP ngày 01/8/2007 của Chính

phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngƣời lao

động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

7. Bộ LĐTBXH (2008), Quyết định số 61/2008/QĐ – BLĐTBXH Về mức phí

môi giới ngƣời lao động hoàn trả lại doanh nghiệp.

8. Bộ LĐTBXH (2007), Quyết định số 19/2007/QĐ - BLĐTBXH Ban hành

Quy định về tổ chức bộ máy hoạt động đi làm việc ở nƣớc ngoài và Bộ máy

chuyên trách để bồi dƣỡng kiến thức cần thiết cho ngƣời lao động trƣớc khi

đi làm việc ở nƣớc ngoài.

9. Bộ LĐTBXH (2008), Quyết định số 61/2008/QĐ-LĐTBXH ngày 12/8/2008

104

về mức tiền môi giới ngƣời lao động hoàn trả cho doanh nghiệp tại một số thị

trƣờng.

10. Bộ LĐTBXH (2007), Quyết định số 19/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 18/7/2007

qui định về tổ chức bộ máy hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở

nƣớc ngoài và bộ máy chuyên trách để bồi dƣỡng kiến thức cần thiết cho

ngƣời lao động trƣớc khi đi làm việc ở nƣớc ngoài.

11. Bộ LĐTBXH (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ - BLĐTBXH Ban hành

chƣơng trình bồi dƣỡng kiến thức cần thiết cho ngƣời lao động trƣớc khi đi

làm việc ở nƣớc ngoài.

12. Chính phủ (2007), Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 hƣớng dẫn

thi hành một số điều của Luật ngƣời lao động Việt nam đi làm việc ở nƣớc

ngoài theo hợp đồng.

13. Bộ LĐTBXH – NHNN (2007), Thông tƣ liên tịch số 16/2007/TTLT –

BLĐTBXH – BTC Quy định cụ thể về tiền môi giới và tiền dịch vụ trong

hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp

đồng.

14. Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc (1990-2017), Báo cáo kết quả công tác

hằng năm.

15. Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc (2018), Báo cáo chuyên đề lĩnh vực đưa

người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Hội nghị tổng kết

công tác lĩnh vực Lao động – Ngƣời có công và Xã hội năm 2018, Hà Nội.

16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ VI.

17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), ăn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), ăn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

105

19. Trần Văn Hằng (1995), Các giải pháp nhằm đổi mới quản lý Nhà nƣớc về

xuất khẩu lao động trong giai đoạn 1995 – 2010, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại

học kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

20. Lê Hồng Huyên (2008), Tác động của di chuyển lao động quốc tế đối với sự

phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, Hội thảo

quốc tế Việt Nam học lần thứ ba: Việt Nam hội nhập và phát triển.

21. Hội đồng Bộ trƣởng (1991), Nghị định số 370/HĐBT ngày 09/11/1991 ban

hành quy chế về đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở

nƣớc ngoài.

22. Liên Bộ LĐTBXH – NHNN (2007), Thông tƣ liên tịch số 17/2007/TTLT –

BLĐTBXH – NHNN Quy định việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của

doanh nghiệp và tiền ký quỹ của ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài

theo hợp đồng.

23. Phạm Công Nhất (2008), “Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng yêu

cầu đổi mới và hội nhập quốc tế”,

http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/NghiencuuTraodoi/2008/1276/Nang

-cao-chat-luong-nguon-nhan-luc-dap-ung-yeu-cau-doi.aspx, 15/4/2008.

24. Phạm Trọng Nghĩa (2008), “Pháp luật lao động trong quá trình toàn cầu

hóa”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, (số 11), tr.12.

25. Lƣu Bình Nhƣỡng (2008), “Quan hệ lao động trong thời đại công nghiệp hóa,

hiện đại hóa và nền kinh tế thị trƣờng”, Tạp chí Luật h c, (số 2), tr.16.

26. Nguyễn Thị Phƣợng (2017), Hoạt động xuất khẩu lao động ở iệt Nam:

Thực trạng và một số khuyến nghị, https://luatminhkhue.vn/tu-van-luat-lao-

dong/hoat-dong-xuat-khau-lao-dong-o-viet-nam--thuc-trang-va-mot-so-

khuyen-nghi.aspx, 3/8/2017.

27. Quốc hội (1994, 2002, 2006, 2007, 2012, 2019), Bộ Luật Lao động nƣớc

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

106

28. Quốc hội (2020), Luật số 69/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 về

ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.

29. Thủ tƣớng chính phủ (2006), Quyết định số 33/2006/QĐ-TTg Về mục tiêu

phấn đấu đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài đến năm 2010.

30. Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quyết định 110/2007/QĐ-TTg Về chƣơng

trình mục tiêu quốc gia về việc làm đến năm 2010.

31. Nguyễn Thị Thơm, Nguyễn Mạnh Hùng (2007), “Thị trƣờng lao động Việt

Nam: thách thức và giải pháp”, Tạp chí Lao động xã hội, (số 311), tr. 14,15.

32. Nguyễn Thanh Tuấn (2007), “Phƣơng hƣớng giải quyết những bức xúc trong

quan hệ lao động hiện nay”, Tạp chí Lao động xã hội, số 313, tr. 20,21.

33. Thời báo kinh doanh (2017), “Lao động xuất khẩu đóng góp gần 2 tỷ

USD/năm”.

34. www.thoibaokinhdoanh.vn/An-sinh-37/Lao-dong-xuat-khau-dong-gop-gan-

2-ty-USDnam-44686.html

35. www.dolab.gov.vn/BU/Index.aspx?type=nlth&MENU_ID=246&DOC_ID=

1561&LIST_ID=2021

36. www.molisa.gov.vn/Pages/gioithieu/cocautochuc.aspx

37. www.thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Luat-69-2020-

QH14-Nguoi-lao-dong-Viet-Nam-lam-viec-o-nuoc-ngoai-theo-hop-dong-

2020-439844.aspx

38. www.tapchicongsan.org.vn/van_hoa_xa_hoi/-/2018/827319/dua-nguoi-lao-

dong-viet-nam-di-lam-viec-o-nuoc-ngoai--nhung-dau-an-va-van-de-dat-ra-

trong-tinh-hinh-moi.aspx

39. www.dolab.gov.vn/Uploads/Chuc%20nang%20nhiem%20vu%20cua%20Cu

c%20QLLDNN.pdf