BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN DƢƠNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP THUỘC VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN DƢƠNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THU THỦY
HÀ NỘI - NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn : “Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Văn phòng Chính phủ” là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của riêng tôi. Các thông tin, số liệu trong luận văn tốt nghiệp là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng./.
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2023
Học viên
Nguyễn Văn Dƣơng
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả sau hai năm học tập và nghiên cứu nghiêm túc tại
Học viện Hành chính Quốc gia, cùng với đó là những kinh nghiệm trong thời
gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ cũng
nhƣ sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, sự hỗ trợ của quý thầy cô, gia đình và
đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám đốc học viện,
lãnh đạo Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, các quý thầy, cô giáo giảng viên
Học viện Hành chính Quốc gia và các quý thầy, cô giáo cộng tác với nhà
trƣờng đã tận tình giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học, giúp đỡ và
hỗ trợ cho tôi trong suốt hai năm học cũng nhƣ trong thời gian tôi nghiên cứu
hoàn thành đề tài khoa học của mình.
Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, đồng
nghiệp tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ đã giúp
đỡ, tạo điều kiện cho tôi, cùng với gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ tôi
trong thời gian tôi theo học và hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của mình đến Giảng
viên TS. Phạm Thu Thủy ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, đã rất tâm huyết giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Quản lý tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ”.
Tuy bản thân tác giả đã rất cố gắng nhƣng do thời gian nghiên cứu
ngắn, tác giả lại chƣa có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu khoa học nên luận
văn không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Để nghiên cứu của mình đƣợc
hoàn thiện tôi rất mong đƣợc quý thầy cô giảng viên, bạn bè và đồng nghiệp
đóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
CCVC Công chức, viên chức 1
CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức 2
CBVCNLĐ Cán bộ viên chức ngƣời lao động 3
ĐVSN Đơn vị sự nghiệp 4
ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập 5
NSNN Ngân sách nhà nƣớc 6
VPCP Văn phòng Chính phủ 7
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP.......................... 7
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ................................................... 7
1.2. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập ................................ 13
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công
lập. ................................................................................................................... 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ ............. 34
2.1 Khái quát về các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính
phủ ................................................................................................................... 34
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn
phòng Chính phủ ............................................................................................. 44
2.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 65
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ ........................................................................... 72
3.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Văn phòng Chính phủ ..................................................................... 72
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính .......................... 75
3.3. Kiến nghị điều kiện thực hiện giải pháp .................................................. 87
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 92
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Nguồn thu của các ĐVSNCL thuộc VPCP .................................... 52
Bảng 2.2: Kết quả tài chính và phân phối chênh lệch thu chi của Nhà khách
La Thành giai đoạn 2017- 2021 ...................................................................... 58
Bảng 2.3: Kết quả tài chính và phân phối chênh lệch thu chi của Hội trƣờng
Thống Nhất giai đoạn 2017- 2021 .................................................................. 59
Bảng 2.4: Kết quả tài chính và phân phối chênh lệch thu chi của Trung tâm
Hội nghị Quốc tế giai đoạn 2017- 2021 .......................................................... 60
Bảng 2.5: Kết quả tài chính và phân phối chênh lệch thu chi của Trung tâm
hội nghị Quốc gia giai đoạn 2017- 2021 ......................................................... 61
Bảng 2.6: Kết quả tài chính và phân phối chênh lệch thu chi của Trung tâm
hội nghị 37 Hùng Vƣơng giai đoạn 2017- 2021 ............................................. 62
Danh mục hình vẽ
Hình 2.1. Luân chuyển chứng từ tài chính ...................................................... 46
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong bối cảnh nhà nƣớc đang đẩy mạnh khả năng tự cân đối tài chính
tại các đơn vị sự nghiệp công lập thì công tác quản lý tài chính tại các đơn này
cũng đang đứng trƣớc những thách thức to lớn khi thoát khỏi bầu sữa ngân
sách. Sự thiếu hụt nguồn lực nhất là nguồn lực tài chính đòi hỏi các nhà quản
lý phải cải thiện công tác quản lý tài chính để vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ
nhà nƣớc giao phó, vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Muốn
vậy, hoàn thiện quản lý tài chính là nội dung cấp bách đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập nói chung và hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Văn phòng Chính phủ nói riêng.
Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ có chức
năng tổ chức phục vụ các cuộc họp, hội nghị của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính
phủ, Văn phòng Chính phủ, các hội nghị và hoạt động khác của Đảng, Nhà
nƣớc, Quốc hội khi có yêu cầu; phục vụ ăn nghỉ cho khách và đại biểu về dự
họp; đƣợc tận dụng cơ sở vật chất, lao động để kinh doanh dịch vụ theo quy
định của pháp luật.
Các đơn vị sự nghiệp hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính, tự đảm
bảo chi thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ và phân cấp quản lý tài chính
mà Văn phòng Chính phủ giao cho. Trong bối cảnh phải mở rộng nguồn thu
nhằm đảm bảo hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thì các đơn vị đã
và đang quyết tâm chuyển mình, đặc biệt trong công tác quản lý tài chính.
Song tại các đơn vị do nguồn lực còn hạn chế và phải thực hiện các
nhiệm vụ liên quan đến phục vụ Chính phủ, Văn Phòng chính phủ ngày một
yêu cầu cao nên công tác tài chính đòi hỏi phải có những hƣớng đi mới hiệu
quả hơn để hƣớng tới tự đảm bảo tài chính bền vững. Trong giai đoạn từ năm
2017 đến năm 2021 công tác quản lý tài chính tại các đơn vị còn tồn tại những 1
hạn chế gì? Nguyên nhân nào dẫn đến những tồn tại này? Trong thời gian tới,
các đơn vị cần thực hiện những giải pháp nào để có thể hoàn thiện công tác
quản lý tài chính của mình. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, tôi đã lựa chọn đề
tài nghiên cứu của luận văn là “Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Văn phòng Chính phủ”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Luận án tiến sĩ "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị
dự toán trong tiến trình cải cách tài chính công ở Việt Nam" của tác giả
Nguyễn Hồng Hà (2013). Luận án nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính đối với
các đơn vị dự toán, gồm (i) các đơn vị dự toán khu vực hành chính, và (ii) đơn
vị dự toán khu vực dịch vụ công cung cấp dịch vụ giáo dục, y tế, khoa học và
công nghệ, văn hóa thể thao…. gắn với chu trình dự toán ngân sách hàng
năm, để chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong công tác lập, chấp hành dự toán,
quyết toán ngân sách, các chế độ, định mức chi tiêu hiện hành, và tổ chức
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị dự toán. [10]
Luận án tiến sĩ “Quản lý tài chính các cơ sở bồi dưỡng cán bộ ngành
Tài chính” của tác giả Chu Tuấn Anh (2021). Theo tác giả, quản lý tài chính
trong các cơ sở bồi dƣỡng cán bộ đƣợc tiến hành bắt đầu từ việc quản lý việc
lập dự toán thu chi tài chính sau đó là quản lý việc chấp hành dự toán, cuối
cùng là việc quyết toán thu chi tài chính. Tác giả cũng tiếp cận hoạt động
quản lý tài chính trên góc độ quản lý nguồn thu, quản lý khoản chi, quản lý
kết quả hoạt động tài chính, thanh tra kiểm tra hoạt động tài chính. Luận án đã
phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính các cơ sở bồi dƣỡng cán bộ
ngành Tài chính trong giai đoạn 2015-2019, từ đó chỉ rõ những kết quả đạt
đƣợc, những hạn chế trong công tác quản lý tài chính đối với các cơ sở bồi
dƣỡng cán bộ ngành Tài chính. Đồng thời, chỉ ra các nguyên nhân của những
hạn chế. Từ đó, đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài
2
chính các cơ sở bồi dƣỡng cán bộ ngành Tài chính nói riêng, các các cơ sở bồi
dƣỡng ở Việt Nam nói chung trong thời gian tới. [1]
Công trình “Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí tại cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp” của Nguyễn Đức Thọ trên tạp chí tài chính
2016, số 646. Tác giả đã chỉ ra do điều kiện tổ chức bộ máy các bộ, ngành,
địa phƣơng có nhiều cơ quan hành chính sự nghiệp trực thuộc hoạt động
chuyên môn trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội… từ đó dẫn đến một số bất
cập trong công tác xét duyệt quyết toán hàng năm, công tác kiểm tra nội bộ về
quản lý, sử dụng kinh phí tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Từ
thực tế đó, bài viết đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xét duyệt
quyết toán và kiểm tra nội bộ về quản lý, sử dụng kinh phí tại các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp. [14]
Công trình “Triển khai cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định mới” của Nguyễn Trƣờng Giang trên Tạp chí Tài chính năm
2016, Số 646. Bài báo cho rằng Nghị định 16/2015/NĐ-CP là một chủ trƣơng
đúng đắn của Chính phủ với xu hƣớng nâng cao quyền tự chủ cho các đơn vị
sự nghiệp. Vận dụng tốt chính sách sẽ giúp các đơn vị sự nghiệp có cơ hội
phát triển, cung cấp dịch vụ công đảm bảo chất lƣợng và dần hƣớng tới tự
đảm bảo nguồn thu. Bài viết đã chỉ ra các điểm mới trong nghị định giúp các
đơn vị dễ hình dung các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập để vận dụng một
cách hiệu quả. [8]
Công trình “Cải cách cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập:
Kinh nghiệm từ Trung Quốc” của Nguyễn Xuân Thắng trên Tạp chí Tài chính
năm 2016, Số 646. Bài viết chỉ ra rằng các đơn vị sự nghiệp Trung Quốc có
nhiều nét tƣơng đồng với các đơn vị tại Việt Nam trong quản lý thu chi. Tuy
nhiên, ở Trung Quốc đã đi trƣớc về cơ chế tự chủ trong cơ chế tài chính, nhân
sự, bộ máy… Điều này, đã đƣợc tác giả Nguyễn Xuân Thắng đề cập để từ đó
3
vận dụng cho Việt Nam. Ngoài ra, tác giả cũng đã nêu các phƣơng thức giám
sát giúp cho các đơn vị đi đúng hƣớng và hoạt động hiệu quả hơn. [13]
Công trình “Cơ chế tự chủ tài chính của những đơn vị sự nghiệp công
lập” của Nguyễn Thị Nguyệt trên Tạp chí Công thƣơng năm 2019. Bài viết cho
rằng mở rộng quyền tự chủ mang đến nhiều kết quả, góp phần giải phóng sức
sản xuất. Tác dụng tích cực của cơ chế tự chủ tài chính là: Sự tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đã thực sự khơi dậy tính năng động sáng tạo không chỉ trong kinh
tế, mà còn trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác của đời sống xã hội. Trong khi
đó, quyền tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn đang trong tình
trạng triển khai chậm và thấp kém. Do đó, tác giả bài viết tập trung nghiên cứu
về cơ chế tự chủ tài chính của những đơn vị sự nghiệp công lập của Việt Nam.
[12]
Các công trình nghiên cứu đều hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài
chính và làm rõ vai trò của công tác quản lý tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập. Mỗi nghiên cứu có những hƣớng tiếp cận, những giải pháp
khác nhau do đặc điểm của mỗi đơn vị khác nhau. Cần phải nắm bắt rõ thực
trạng tại đơn vị để phát huy những điểm mạnh, hạn chế điểm yếu tạo môi
trƣờng lành mạnh tạo đà phát triển trong tƣơng lai. Việc nghiên cứu quản lý
tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ hiện
nay chƣa có công trình nào đề cập, vì vậy, đề tài này không trùng lắp. Việc
nghiên cứu đề tài của tác giả sẽ góp phần đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi thực tiễn
của công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Văn phòng Chính phủ.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính đối với của các
đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở đó, phân tích thực trạng và đề xuất các
4
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Văn phòng Chính phủ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ để từ đó chỉ ra những kết quả
đạt đƣợc, các tồn tại hạn chế và nguyên nhân.
- Đƣa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Công tác quản lý tài chính nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Văn phòng Chính phủ.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: chỉ nghiên cứu tại các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Văn phòng Chính phủ. Phạm vi thời gian: dữ liệu thu thập phân tích
thuộc giai đoạn 2017-2021.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận dựa trên cơ sở vận dụng những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin, cụ thể là chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét, trình bày và kiến giải các biện
pháp về quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
5.2 Phương pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp nghiên cứu chủ đạo đƣợc sử dụng trong luận văn là phân
tích và tổng hợp.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Nghiên cứu đã chỉ ra các căn cứ khoa học và thực trạng của quản lý tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ, những
nhân tố tác động đến quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Văn phòng Chính phủ. Bên cạnh đó, cũng đã đúc rút đƣợc những bài học cần
thiết đối với đơn vị để nâng cao chất lƣợng quản lý tài chính để hƣớng tới việc
hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị. Kết quả nghiên cứu đã đánh
giá và đƣa ra một số nhân tố tác động đối với quản lý tài chính tại các đơn vị.
Trên cơ sở nghiên cứu này tác giả đề ra các nhóm giải pháp cần thực hiện để
nâng cao công tác quản lý tài chính tại các đơn vị trong giai đoạn tiếp theo
bao gồm: Các nhóm giải pháp cần thiết phải thực hiện ngay là các nhóm giải
pháp về lập dự toán, thực hiện dự toán, quyết toán và thành tra kiểm tra.
Luận văn làm tài liệu tham khảo cho những đơn vị quan tâm đến quản
lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Luận văn còn là tài liệu tham khảo bổ ích để tham khảo để đƣa ra các
giải pháp cụ thể trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Văn phòng Chính phủ
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Văn phòng Chính phủ.
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính
của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1 Khái niệm
Để xây dựng một cơ chế quản lý hiệu quả đối với các ĐVSNCL, trƣớc
tiên phải xây dựng khái niệm đúng đắn, hoàn chỉnh về ĐVSNCL, mang đầy
đủ những đặc điểm về tính chất hoạt động, phƣơng thức quản lý.
Trong những năm qua, các cơ quan nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến ĐVSNCL nhƣng lại không đƣa ra
khái niệm về các đơn vị này, cho tới khi Luật Viên chức số 58/2010/QH12
ngày 15/11/2010 của Quốc Hội ra đời, Khoản 1, Điều 9 đã đƣa ra khái niệm:
“ĐVSNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Đảng, nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội thành lập; có tư cách pháp nhân cung cấp dịch vụ công,
phục vụ quản lý nhà nước. Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ban hành ngày
14/12/2015 và nghị định số 60/2021/NĐ-CP ban hành ngày 21/06/2021 của
Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập quy định
đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập
theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công,
phục vụ quản lý nhà nước. [5], [7]
Hiện nay, hoạt động cung cấp các dịch vụ công thiết yếu không còn là
độc quyền của các ĐVSNCL mà có sự bình đẳng về quyền giữa các đơn vị
trong và ngoài công lập. Điểm khác biệt giữa ĐVSNCL và các đơn vị khác là
đƣợc thành lập bởi những cơ quan có thẩm quyền của nhà nƣớc, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
7
1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị thuộc cơ quan nhà
nƣớc, cơ quan Đảng hoặc các tổ chức chính trị - xã hội.
Mục đích đơn vị sự nghiệp công lập là hƣớng tới cung cấp dịch vụ công
trong các lĩnh vực nhà nƣớc chịu trách nhiệm cung ứng cho ngƣời dân nhƣ y
tế, giáo dục, văn hóa, du lịch…
Đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu từ ngân sách nhà nƣớc. Tuy
nhiên, trong quá trình hoạt động ĐVSNCL đƣợc phép thu một số các loại phí,
lệ phí do Nhà nƣớc quy định để tiến hành các hoạt động cung ứng dịch vụ và
bù đắp một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên góp phần tăng thu nhập cho
ngƣời lao động trong đơn vị. Nguồn thu này gọi là thu sự nghiệp, nó rất quan
trọng đối với đơn vị, là một trong những động lực làm cho các ĐVSN hoạt
động có hiệu quả hơn, cung ứng các dịch vụ ngày càng tốt hơn cho xã hội.
Đây cũng là nguồn thu góp phần to lớn trong việc giảm bớt gánh nặng cho
ngân sách Nhà nƣớc. Cơ chế hoạt động của các đơn vụ sự nghiệp công lập
đang ngày càng đƣợc đổi mới theo hƣớng tự chủ tài chính, theo đó tỷ trọng
ngân sách cấp sẽ giảm dần và tiến tới tự chủ hoàn toàn.
Nhân sự tại các đơn vị sự nghiệp công lập thông thƣờng đƣợc tuyển
dụng theo vị trí việc làm, theo hợp đồng làm việc (một số theo hợp đồng lao
động) và đƣợc quản lý, sử dụng tƣ cách là viên chức.
ĐVSNCL hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nên các chủ thể trong
xã hội khi sử dụng các dịch vụ công đƣợc hƣởng nhiều lợi ích hơn là những
chi phí mà họ phải chi trả.
Sản phẩm của ĐVSNCL cung cấp cho toàn xã hội có tính bền vững và
lâu dài, gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần
cho xã hội.
Kết quả của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các sản phẩm
hàng hoá công cộng vật chất hoặc phi vật chất phục vụ cho quá trình tái sản 8
xuất xã hội. ĐVSNCL hoạt động đa dạng trong rất nhiều lĩnh vực, mỗi lĩnh
vực khác nhau mang lại sản phẩm khác nhau nhƣ hoạt động giáo dục và đào
tạo mang lại những con ngƣời tài đức, hoạt động văn hoá mang lại giá trị tình
thần to lớn cho nhân loại, hoạt động sự nghiệp y tế mang lại sức khoẻ cho con
ngƣời, hoạt động kinh tế mang lại tiềm lực kinh tế ... tạo điều kiện nâng cao
chất lƣợng lao động. Khi chất lƣợng lao động ngày càng đƣợc nâng cao thì
yêu cầu và việc cung cấp các dịch vụ công nghệ cao cho xã hội ngày càng
đóng vai trò quan trọng. Vì vậy hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và có
tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
* Phân loại theo cấp quản lý:
Các đơn vị sự nghiệp công lập do Trung ƣơng quản lý. Là những
ĐVSNCL thuộc cơ quan thuộc Chính phủ; ĐVSNCL thuộc phạm vi quản lý
của bộ, cơ quan ngang bộ; ĐVSNCL thuộc tổ chức do Chính phủ, Thủ tƣớng
Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị sự nghiệp công lập do địa phƣơng quản lý. Là những
ĐVSNCL thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung Ƣơng; ĐVSNCL thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ƣơng
* Phân loại theo lĩnh vực hoạt động
ĐVSNCL ngành giáo dục: Học viện, Đại học; Các trƣờng THPT,
THCS, tiểu học, mầm non; Các trƣờng trung học chuyên nghiệp; Các trƣờng
dạy nghề, Trung tâm dạy nghề, Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm;
Các Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hƣớng nghiệp, các Trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên, các loại hình trung tâm khác
ĐVSNCL ngành y tế: Bệnh viện; Trung tâm y tế; Các viện (Viện dinh
dƣỡng, viện vệ sinh dịch tễ…)
9
ĐVSNCL trong lĩnh vực giao thông vận tải: BQL DA ĐT XD công
trình kết cấu hạ tầng giao thông và Ban quản lý dự án An toàn giao thông;
Cảng vụ hàng hải, hàng không, đƣờng thủy nội địa và Ban quản lý cảng, bến
thủy nội; Khu quản lý đƣờng bộ trực thuộc Cục Đƣờng bộ Việt Nam; Ban
quản lý bến xe hoặc Bến xe khách; Trung tâm Sát hạch cấp giấy phép lái xe
cơ giới đƣờng bộ; Trung tâm Phối hợp tìm kiếm - Cứu nạn hàng hải; Trung
tâm Tiếp nhận truyền phát thông tin hàng hải; Trung tâm Kiểm định kỹ thuật
phƣơng tiện, thiết bị giao thông cơ giới; Đoạn quản lý đƣờng sông, Đoạn
quản lý đƣờng bộ, Bến phà hoặc Đoạn quản lý thủy bộ
ĐVSNCL Ngành Khoa học công nghệ: các viện nghiên cứu, các trung
tâm ứng dụng KHCN…
ĐVSNCL Ngành thể thao: Khu liên hợp thể thao, Trung tâm huấn
luyện thể thao; Trung tâm thể thao, Trung tâm văn hoá thể thao, Nhà thi đấu,
Nhà luyện tập; Câu lạc bộ thể dục thể thao …
ĐVSNCL ngành văn hóa: Bảo tàng; Thƣ viện; Nhà hát, đoàn nghệ
thuật; Ban quản lý Khu di tích, Di tích; Khu sáng tác, Trung tâm triển lãm văn
hoá nghệ thuật; Báo in, báo nói (đài phát thanh), báo hình (đài truyền hình),
tạp chí; Nhà văn hoá, Trung tâm văn hoá
ĐVSNCL ngành bảo hiểm, lao động thƣơng binh xã hội: Các Trung
tâm chỉnh hình và phục hồi chức năng; Trung tâm giới thiệu việc làm, Trung
tâm bảo trợ xã hội; Trung tâm giáo dục lao động xã hội; Trung tâm tổ chức
quản lý dạy nghề cho ngƣời sau cai nghiện; Trung tâm điều dƣỡng thƣơng
binh, ngƣời có công ….
ĐVSNCL ngành tài nguyên môi trƣờng: Liên đoàn Địa chất và Khoáng
sản, các Trung tâm Địa chất và Khoáng sản; Các đơn vị quản lý đất đai, đo
đạc và bản đồ, viễn thám; Trung tâm Tƣ vấn môi trƣờng, Trung tâm Quan
trắc và môi trƣờng, Trạm Quan trắc…
10
ĐVSNCL ngành nông nghiệp nông thôn: Các Trung tâm khuyến nông,
khuyến lâm, nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn; các Ban quản lý rừng,
vƣờn quốc gia; Các tổ chức bảo vệ thực vật, bảo vệ động vật, sự nghiệp thú y…
ĐVSNCL Ngành Tƣ pháp: Tổ chức trợ giúp pháp lý …
ĐVSNCL Ngành tài chính: Tổ chức sự nghiệp dịch vụ quản lý tài chính
về đất đai - bất động sản, Tổ chức về thông tin, tƣ vấn, dịch vụ tài sản và bất
động sản, Tổ chức dịch vụ chứng khoán …
ĐVSNCL Ngành bƣu chính, viễn thông, công nghệ thông tin: các
Trung tâm tần số vô tuyến điện, tin học …
ĐVSNCL Ngành kế hoạch và đầu tƣ: Tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp vừa
và nhỏ …
ĐVSNCL ngành dân số, gia đình và trẻ: Tổ chức sự nghiệp về truyền
thông dân số, kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc, bảo vệ trẻ em
* Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) chức năng, nhiệm vụ gồm:
Theo cách phân loại này, ĐVSNCL sẽ đƣợc chia làm 3 nhóm: 1)
ĐVSNCL phục vụ quản lý nhà nƣớc; 2) ĐVSNCL cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công; 3) ĐVSNCL vừa phục vụ quản lý nhà nƣớc vừa cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công.
Trong đó, ĐVSNCL phục vụ quản lý Nhà nƣớc, gồm: ĐVSNCL thực
hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng phục vụ xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, chiến lƣợc, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn
thuộc phạm vi quản lý Nhà nƣớc của cơ quan chủ quản… ĐVSNCL cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công là đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh
vực giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế - dân số; văn hóa, thể thao
và du lịch; thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; các hoạt động
kinh tế và lĩnh vực khác gồm: nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên
và môi trƣờng, giao thông vận tải, công thƣơng, xây dựng, tƣ pháp, lao động
thƣơng binh và xã hội, sự nghiệp khác). ĐVSNCL vừa phục vụ quản lý Nhà 11
nƣớc vừa cung cấp dịch vụ sự nghiệp công là đơn vị thực hiện một hoặc nhiều
nhiệm vụ nêu trên
* Phân loại ĐVSNCL theo mức độ tự chủ tài chính:
Đây là cách phân loại quan trọng khi nghiên cứu về quản lý tài chính
trong các ĐVSNCL. Theo đó, việc phân loại ĐVSNCL dựa trên khả năng tự
đảm bảo chi tiêu của chính ĐVSNCL hay còn gọi là mức độ “tự chủ tài
chính”.
Ở Việt Nam, việc phân loại ĐVSNCL theo Nghị định số 43/2006/NĐ-
CP ngày 25/04/2006, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, Nghị
định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021. [4], [5], [7]
ĐVSNCL tự đảm bảo chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ: Đây là các
ĐVSNCL có nguồn thu lớn từ việc cung cấp các dịch vụ có thể tự đảm bảo cả
kinh phí hoạt động thƣờng xuyên cũng nhƣ kinh phí cho đầu tƣ phát triển.
Những ĐVSNCL này không đƣợc NSNN cấp kinh phí mà mọi khoản chi từ
chi thƣờng xuyên đến chi đầu tƣ phát triển đều dựa trên nguồn thu của đơn vị
và những nguồn vốn khác do đơn vị tự huy động, thƣờng là những ĐVSNCL
có điều kiện để thực hiện xã hội hóa cao. Các ĐVSNCL này đƣợc tự chủ về tổ
chức, lao động, hoạt động và tài chính, đƣợc quyết định giá dịch vụ trong
khung giá quy định đồng thời đây cũng là những ĐVSNCL đƣợc thành lập
Hội đồng quản lý để quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động.
ĐVSNCL có nguồn thu tự bảo đảm đƣợc chi thƣờng xuyên: Đây là
ĐVSNCL có nguồn thu tƣơng đối lớn có thể tự đảm bảo toàn bộ các khoản
chi thƣờng xuyên. NSNN không phải cấp kinh phí cho hoạt động thƣờng
xuyên của ĐVSNCL mà chỉ phải bảo đảm vốn đầu tƣ cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị để các ĐVSNCL này có đủ điều kiện thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn thuộc phạm vi, chức năng của đơn vị đƣợc giao.
ĐVSNCL có nguồn thu tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên. Đây là
những ĐVSNCL có nguồn thu không cao và không đảm bảo đƣợc toàn bộ các 12
khoản chi thƣờng xuyên mà chỉ đảm bảo đƣợc một phần. Phần còn lại của
nhu cầu chi thƣờng xuyên vẫn phải do NSNN cấp. Cụ thể nhƣ NSNN cấp chi
phí duy tu, sửa chữa thƣờng xuyên TSCĐ và chi phí về tiền lƣơng, các loại
phụ cấp, các khoản đóng góp theo lƣơng… (khi mà những khoản chi này
chƣa đƣợc kết cấu vào giá dịch vụ). Còn nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển
đƣợc NSNN cấp thực hiện.
ĐVSNCL do nhà nƣớc đảm bảo chi thƣờng xuyên. Đây là những
ĐVSNCL có nguồn thu khá thấp thậm chí là không có nguồn thu nên toàn bộ
kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát triển đều phải do
NSNN cấp.
1.2. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Khái niệm về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân
phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp
ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. Tài chính thể
hiện ra là sự vận động của vốn tiền tệ, diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó
phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn
tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các
nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội. Nói đến tài chính, là nói đến
các quan hệ thu chi bằng tiền. Tài chính trong các ĐVSNCL đƣợc hiểu là các
hoạt động thu - chi bằng tiền của các ĐVSNCL để đảm bảo hoạt động của các
cơ sở này, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ mà Nhà nƣớc giao phó.
Quản lý là gì? Theo Stephen P. Robbins và Mary Coulter (2011):
“Quản lý là tiến trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt
động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác
của tổ chức nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra”. Khái niệm này chỉ ra khá
cụ thể, rõ nét về công việc của quá trình quản lý tổ chức, bao gồm các công
việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, tổng kết và kiểm soát - các công việc 13
này đƣợc thực hiện theo một trình tự nhất định, đó cũng chính là công việc
của các nhà quản lý nhằm đạt đƣợc các mục tiêu trông đợi của tổ chức.
Quản lý tài chính bản thân đã là một hoạt động quản lý. Bản chất của
quản lý là một quá trình tác động thƣờng xuyên và có tổ chức của chủ thể quản
lý đến đối tƣợng quản lý nhằm phối hợp các hoạt động của các cá nhân, các bộ
phận và các nguồn lực để đạt tới mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Ở đây, khái niệm về quản lý tài chính ĐVSNCL cần trả lời đƣợc các
vấn đề: Ai quản lý, quản lý tài chính cụ thể là quản lý cái gì, quản lý tài chính
là quản lý nhƣ thế nào?
Nhà quản lý tài chính trong là những ngƣời làm việc trong các trƣờng
ĐVSNCL, điều khiển công việc của ngƣời khác và chịu trách nhiệm về những
kết quả hoạt động của họ. Nhà quản lý tài chính trong ĐVSNCL trong cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý tài chính có thể phân chia theo 2 cấp quản lý. Nhà
quản lý tài chính nội bộ cấp cao là ngƣời chịu trách nhiệm về thành quả cuối
cùng trong hoạt động tài chính của đơn vị, có nhiệm vụ đƣa ra các quyết định
chiến lƣợc để duy trì và phát triển ĐVSNCL trong dài hạn. Các chức danh của
nhà quản lý tài chính nội bộ cấp cao nhƣ: Giám đốc, Phó Giám đốc… Nhà
quản lý tài chính nội bộ cấp cơ sở là nhà quản lý hoạt động bộ phận tham mƣu
tài chính, có nhiệm vụ đƣa ra các quyết định chiến thuật, thực hiện các kế
hoạch và chính sách tài chính của đơn vị, phối hợp các hoạt động, các công
việc để hoàn thành mục tiêu chung. Các chức danh của nhà quản lý tài chính
nội bộ cấp cơ sở nhƣ: Trƣởng ban, phó ban Tài chính - kế hoạch, Kế toán
trƣởng, Phụ trách kế toán, Trƣởng phòng Tài chính - kế toán, Phó phòng Tài
chính - kế toán …
Quản lý tài chính ĐVSNCL cụ thể là quản lý cái gì? Là quản lý các
hoạt động thu, chi, tài sản phát sinh trong ĐVSNCL. Quản lý thu bao gồm
việc lập kế hoạch thu, tổ chức thực hiện, khai thác các khoản thu, kiểm tra
kiểm soát, đánh giá các khoản thu của đơn vị. Quản lý chi bao gồm việc lập 14
kế hoạch chi, tổ chức xác định chi phí, kiểm tra kiểm soát, đánh giá các khoản
chi của đơn vị.
Quản lý tài chính nội bộ bằng cách nào? Là việc sử dụng các phƣơng
pháp, công cụ để quản lý tài chính. Các phƣơng pháp chủ yếu nhƣ phƣơng
pháp lập kế hoạch tài chính dựa vào quá khứ (còn gọi là phƣơng pháp gia tăng
- Incremental Budgeting Method - IB) và phƣơng pháp không dựa vào quá
khứ (hay phƣơng pháp dựa trên số 0 - Zero Basic Budgeting Method - ZBB),
phƣơng pháp xác định chi phí theo công việc hoặc theo quá trình hoặc theo
hoạt động… Các công cụ chủ yếu nhƣ hệ thống Kiểm soát nội bộ, kế toán
quản trị, kiểm toán nội bộ… Việc quản lý tài chính đi theo quy trình từ lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và tổng kết thực hiện- và đƣợc gọi bằng các thuật
ngữ tài chính là Lập Dự toán- Tổ chức thực hiện dự toán- Quyết toán.
Với các phân tích trên, có thể đƣa ra khái niệm về quản lý tài chính
trong các ĐVSNCL nhƣ sau: “Quản lý tài chính trong các ĐVSNCL là việc
các nhà quản lý tài chính sử dụng các phương pháp, công cụ quản lý tài
chính tác động lên các hoạt động thu, chi phát sinh trong ĐVSNCL theo quy
trình từ việc lập kế hoạch tài chính, tổ chức tạo nguồn và sử dụng nguồn tài
chính đến kiểm tra, kiểm soát nhằm đạt được những mục tiêu đề ra”.
1.2.2. Mục tiêu, vai trò và nguyên tắc quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập
1.2.2.1. Mục tiêu quản lý tài chính tại các đơn vị nghiệp công lập
Quản lý tài chính trong hoạt động sự nghiệp công lập nói chung và
trong lĩnh vực phục vụ nói riêng có nhiều đặc điểm khác nhau do hƣớng tới
mục tiêu khác nhau phụ thuộc vào chức năng nhiệm vụ của đơn vị. Sản phẩm
của đơn vị sự nghiệp công lập là dịch vụ đƣợc nhà nƣớc bao cấp, hỗ trợ. Sản
phẩm dịch vụ do các đơn vị này mang lại có thể mang tính thị trƣờng hay độc
quyền nhƣng đảm bảo vai trò của nhà nƣớc nên đƣợc hƣởng nguồn từ ngân
sách nhà nƣớc và chịu sự quản lý của nhà nƣớc. Do vậy, công tác quản lý tài 15
chính không chỉ hƣớng tới mục tiêu lợi nhuận mà còn phải căn cứ vào đặc
điểm hoạt động của đơn vị là hoạt động dịch vụ có yếu tố công lập.
Quản lý tài chính ĐVSNCL nhằm đạt đƣợc các mục tiêu sau:
Thứ nhất là tăng thu, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời.
Hiện nay các nguồn tài chính của các ĐVSNCL chủ yếu tập trung vào
hai nguồn đó là NSNN và nguồn ngoài NSNN (thu dịch vụ, thu khác...).
Trong bối cảnh nguồn NSNN ngày càng hạn hẹp, chi phí hoạt động ngày càng
gia tăng, áp lực tài chính cho các ĐVSNCL để duy trì các hoạt động thƣờng
xuyên ngày càng lớn, đòi hỏi các đơn vị phải tìm cách gia tăng nguồn thu.
Một trong những nguồn thu mà hầu hết các ĐVSNCL hiện nay cần phát huy
đƣợc đó là thu từ dịch vụ. Để phát triển các nguồn tài chính theo hƣớng bền
vững, các ĐVSNCL cần thực hiện công tác thu theo đúng quy định của Nhà
nƣớc đồng thời tăng cƣờng khai thác, đa dạng hóa các nguồn tài chính ngoài
NSNN, tăng dần tỷ trọng các nguồn thu ngoài ngân sách trong điều kiện và
khả năng của đơn vị, khai thác những tiềm năng sẵn có tạo ra ngày càng nhiều
nguồn thu hợp pháp đáp ứng kịp thời nhu cầu nguồn tài chính cho hoạt động
của đơn vị. Với mục tiêu thu đúng, ngoài việc xác định đúng mức thu thì việc
xác định đúng đối tƣợng thu, tổ chức thu đúng quy trình cũng vô cùng quan
trọng. Các ĐVSNCL cần đảm bảo xác định đúng đối tƣợng thu, tính đúng các
khoản thu nộp, thủ tục nộp, thanh tra, quyết toán các khoản thu nộp; xây dựng
hệ thống chính sách thu hợp lý, phù hợp với thực tế; xây dựng kế hoạch thu sát
đúng, phù hợp với thực tế của từng năm, quý, tháng; lựa chọn quy trình thu
khoa học hợp lý, gọn nhẹ, hiệu quả, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời,
tránh thất thoát; công khai, minh bạch mức thu, quy trình thu, số thu đƣợc.
Thứ hai là chi đúng, chi đủ, chi hiệu quả, tiết kiệm.
Một trong những mục tiêu quan trọng của quản lý tài chính trong các
ĐVSNCL là phải đảm bảo chi đúng, chi đủ, chi hiệu quả, tiết kiệm. Khi
nguồn lực luôn có giới hạn và nhu cầu chi không có giới hạn thì việc chi tiết 16
kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc hàng đầu của quản lý tài chính.
Trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó phải tính
toán sao cho với chi phí thấp nhất nhƣng vẫn đạt hiệu quả cao nhất. Mục tiêu
chi đúng đƣợc hiểu là chi đúng nội dung theo đúng mục đích, đúng chính sách
chế độ chi, đúng nguồn, đúng dự toán, đúng định mức, đúng đối tƣợng… Các
ĐVSNCL cần xây dựng kế hoạch chi sát với thực tế hàng năm, quý, tháng;
xác lập định mức chi khoa học và phù hợp với thực tế; xác định và phân loại
đúng đắn các khoản chi phí; xác lập thứ tự ƣu tiên các khoản chi trong từng
thời kỳ nhất định; xây dựng một chính sách, cơ cấu chi tiêu hợp lý, phù hợp;
xây dựng quy trình cấp phát, kiểm soát, thanh toán các khoản chi một cách
chặt chẽ, hợp lý; xây dựng đƣợc ý thức thƣờng xuyên tiết kiệm chi; công
khai, minh bạch quy chế chi tiêu nội bộ; thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ
đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả.
Thứ ba là mua sắm, sử dụng tài sản hiệu quả, hợp lý, đúng mục đích.
Phần lớn tài sản của các ĐVSNCL đƣợc Nhà nƣớc giao cho để trực tiếp
quản lý và sử dụng hoặc cấp kinh phí đầu tƣ mua sắm nhằm thực hiện các
mục tiêu của nhà nƣớc. Khi đó các ĐVSNCL phải sử dụng tài sản sao cho
hiệu quả, hợp lý, đúng mục đích thông qua việc đầu tƣ, mua sắm đúng mức,
đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí, cũng nhƣ quản lý và sử dụng có hiệu quả
tài sản. Bên cạnh đó, phải nắm chắc và kiểm soát chặt chẽ nguồn lực tài sản
hiện có để kịp thời đƣa ra các giải pháp quản lý, sử dụng tài sản phù hợp ở tất
cả các khâu thuộc vòng đời của tài sản: đầu tƣ, mua sắm, bảo dƣỡng, sửa chữa
nâng cấp, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy…; tổ chức khai thác,
sử dụng tài sản của đơn vị cho thuê, liên doanh, liên kết đúng quy định của
Nhà nƣớc nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản, đem lại
nguồn thu cho đơn vị; hạch toán đúng đắn các chi phí cấu thành nguyên giá
tài sản, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao, hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá
trị theo quy định của pháp luật.
17
Trong bối cảnh đẩy mạnh tự chủ, quản lý tài chính tại các ĐVSNCL
còn có mục tiêu sau:
Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp
trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn
lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao; phát huy mọi khả năng của
đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lƣợng cao cho xã hội; tăng nguồn thu
nhằm từng bƣớc giải quyết thu nhập cho ngƣời lao động.
Thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã
hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng để phát triển các hoạt động sự
nghiệp, từng bƣớc giảm dần bao cấp từ NSNN.
Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp,
đầu tƣ để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển; đồng thời bảo đảm thực
hiện tốt nhiệm vụ chính trị đƣợc giao
1.2.2.2. Vai trò quản lý tài chính tại các đơn vị nghiệp công lập
Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của
bất kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trƣởng. Bởi vì, tài chính
biểu hiện tổng hợp và bao quát hoạt động của đơn vị. Thông qua quản lý tài
chính, chủ thể quản lý không chỉ kiểm soát đƣợc toàn bộ chu trình hoạt động
của đơn vị mà còn đánh giá đƣợc chất lƣợng hoạt động của chúng. Tài chính
còn biểu hiện lợi ích của các chủ thể tham gia và liên quan đến đơn vị. Thông
qua quản lý tài chính, chủ thể quản lý sử dụng đƣợc công cụ kích thích lợi ích
một cách hữu hiệu. Vai trò của quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công
lập đó chính là:
Thứ nhất, đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động cho đơn vị sự nghiệp
công lập hàng năm. Bên cạnh việc sử dụng nguồn lực nhà nƣớc quản lý tài
chính còn đƣa ra các phƣơng thức huy động vốn hiệu quả góp phần cải thiện
nguồn thu, nguồnđầu tƣ cho đơn vị nhằm đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt
động, bên cạnh nguồn vốn NSNN tài trợ.
18
Thứ hai, tổ chức sử dụng nguồn tài chính tiết kiệm và hiệu quả. Đơn vị
sự nghiệp công lập muốn phát triển thì cần sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả để
tạo nguồn lực đầu tƣ cơ sở vật chất, chuyên môn. Việc hình thành và phân
phối các quỹ đúng mục đích và quy định giúp đơn vị thực hiện theo đúng lộ
trình phát triển, tránh tình trạng chi tiêu lãng phí sai mục đích. Bên cạnh đó,
việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ tạo niềm tin cho cán bộ, ngƣời lao động để
ngƣời lao động nâng cao năng lực chuyên môn, cống hiến.
Thứ ba, giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động của đơn vị. Các
quy định có đƣợc xây dựng chặt chẽ đến đâu mà thiếu sự giám sát, kiểm tra
thì những cá nhân vận hành vẫn có thể sai phạm. Công tác tài chính cũng vậy,
ngƣời lãnh đạo và các nhà quản lý tài chính phải thƣờng xuyên giám sát, kiểm
tra để đảm bảo tính tuân thủ và kịp thời ngăn ngừa, phát hiện những sai phạm.
Từ đó, đƣa ra các giải pháp khắc phục và hƣớng đi đứng đắn trong quá trình
triển khai công tác tài chính của đơn vị.
Thứ tư, do hoạt động của các ĐVSNCL rất đa dạng, tham gia trong
nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và theo đuổi không chỉ mục tiêu riêng,
mà còn phục vụ mục tiêu chung của toàn xã hội nên quản lý tài chính khả
phức tạp, thƣờng đƣợc quy định cụ thể cho từng ngành. Yêu cầu về chất
lƣợng dịch vụ công và hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL là những vấn đề
còn mang tính phức tạp hơn nữa. Bên cạnh các khoản chỉ của ngân sách nhà
nƣớc đối với các ĐVSNCL, các đơn vị này còn có nguồn thu nhập từ nhiều
nguồn khác. Quản lý tốt tải chính của ĐVSNCL không những góp phần làm
giảm bớt các khoản chỉ sự nghiệp của ngân sách nhà nƣớc, mà còn khuyến
khích cung cấp dịch vụ chất lƣợng cao cho xã hội với chi phí tiết kiệm.
1.2.2.3. Nguyên tắc quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập
Nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý
tài chính nói chung và trong quản lý các ĐVSNCL nói riêng. Hiệu quả trong
quản lý tài chính thể hiện ở sự so sánh giữa kết quả đạt đƣợc trên tất cả các 19
lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra. Tuân thủ nguyên tắc này
là khi tiến hành quản lý tài chính các ĐVSNCL, Nhà nƣớc cần quan tâm cả
hiệu quả về xã hội và hiệu quả kinh tế. Mặc dù rất khó định lƣợng hiệu quả về
xã hội, song những lợi ích đem lại về xã hội luôn đƣợc đề cập, cân nhắc thận
trọng trong quá trình quản lý tài chính công. Nhà nƣớc phải cân đối giữa việc
thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn thể cộng đồng,
những mục tiêu chính trị quan trọng cần phải đạt đƣợc trong từng giai đoạn
nhất định với định mức chỉ hợp lý. Hiệu quả kinh tế là tiêu thức quan trọng để
các cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền cân nhắc khi xem xét các phƣơng
án, dự án hoạt động sự nghiệp khác nhau. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế
là hai nội dung quan trọng phải đƣợc xem xét đồng thời khi hình thành một
quyết định hay một chính sách chi tiêu ngân sách liên quan đến hoạt động sự
nghiệp.
Nguyên tắc thống nhất: Là thống nhất quản lý tài chính ĐVSNCL bằng
những văn bản luật pháp thống nhất trong cả nƣớc. Thống nhất quản lý chính
là việc tuân theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra,
kiểm tra, thanh quyết toán, xử lý những vƣớng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện quản lý thu, chi tài chính ở các ĐVSNCL. Thực hiện nguyên tắc
quản lý này sẽ đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong đối xử với các
ĐVSNCL khác nhau, hạn chế những tiêu cực và rủi ro trong hoạt động tài
chính, nhất là những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết định các khoản
thu, chi.
Nguyên tắc tập trung, dân chủ: Là nguyên tắc quan trọng trong quản lý
tài chính đối với các ĐVSNCL thụ hƣởng ngân sách nhà nƣớc. Nguyên tắc
tập trung dân chủ trong quản lý tài chính ĐVSNCL đảm bảo cho các nguồn
lực của xã hội đƣợc sử dụng hợp lý cả ở quy mô nền kinh tế quốc dân lẫn quy
mô ĐVSNCL.
20
Nguyên tắc công khai, minh bạch: ĐVSNCL là tổ chức công nên việc
quản lý tài chính các đơn vị này phải đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý tải
chính công, đó là công khai, minh bạch trong động viên, phân phối các nguồn
lực xã hội, nhất là nguồn lực về tài chính. Bởi vì tài chính công là đóng góp
của xã hội. Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho
cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về thu, chỉ tài chính
công, hạn chế những thất thoát và đảm bảo tính hợp lý trong chi tiêu của bộ
máy nhà nƣớc.
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính tại các đơn vị nghiệp công lập
Tiếp cận dƣới góc độ quy trình quản lý, quản lý tài chính tại các
ĐVSNCL bao gồm các nội dung sau:
1.2.3.1. Lập dự toán
Lập dự toán là quá trình xác định các chỉ tiêu thu chi của đơn vị trong
năm tài chính và đƣa ra các giải pháp để đạt đƣợc mục tiêu đó.
Lập dự toán là hoạt động đầu tiên và có ý nghĩa rất quan trọng với toàn
bộ quá trình quản lý tài chính tại đơn vị, giúp lãnh đạo quản lý đơn vị xác
định đƣợc nguồn lực cũng nhƣ cân đối nguồn lực thực hiện chức năng nhiệm
vụ của mình.
Yêu cầu: lập dự toán cần phải chi tiết, sát với thực tế, xác định rõ và
đầy đủ nguồn thu khoản chi của các đơn vị.
* Phương pháp lập dự toán thu chi
Phƣơng pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phƣơng pháp xác định
các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trƣớc
và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trƣởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Nhƣ vậy
phƣơng pháp này rất rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, đƣợc xây dựng tƣơng đối
ổn định, tạo điều kiện, cơ sở bền vững cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc
điều hành mọi hoạt động.
21
Phƣơng pháp lập dự toán trên cơ sở không là phƣơng pháp xác định các
chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế
hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên
kết quả hoạt động thực tế của năm trƣớc. Nhƣ vậy, đây là phƣơng pháp lập dự
toán phức tạp hơn do không dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên,
nếu đơn vị sử dụng phƣơng pháp này sẽ đánh giá đƣợc một cách chi tiết hiệu
quả chi phí hoạt động của đơn vị, chấm dứt tình trạng mất cân đối giữa khối
lƣợng công việc và chi phí thực hiện, đồng thời giúp đơn vị lựa chọn đƣợc
cách thức tối ƣu nhất để đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
* Xác định nguồn thu, mức thu
Nguồn thu của ĐVSNCL bao gồm: nguồn NSNN cấp, nguồn thu sự
nghiệp (dịch vụ), thu khác (tài trợ, viện trợ…). Ngoài nguồn thu, ĐVSNCL
đƣợc vay của các tổ chức tín dụng, huy động của cán bộ, viên chức trong đơn
vị, vốn tham gia liên doanh liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nƣớc theo quy định của pháp luật.
Đơn vị đƣợc tự chủ mức thu theo quy định nhƣ sau:
Giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nƣớc: ĐVSNCL
quyết định mức giá cụ thể cho từng loại dịch vụ đảm bảo trong phạm vi
khung giá, mức giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền quy định. Trƣờng hợp cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định cụ
thể giá dịch vụ sự nghiệp công, đơn vị sự nghiệp công thực hiện thu theo mức
giá quy định.
Giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nƣớc:
ĐVSNCL đƣợc quyết định giá dịch vụ bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy
hợp lý; trƣờng hợp dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nƣớc
định giá thì thực hiện theo mức giá cụ thể, khung giá do cơ quan có thẩm
quyền quy định.
22
Căn cứ xác định dự toán thu của đơn vị: chức năng, nhiệm vụ đƣợc
giao và mục tiêu đạt đƣợc trong năm kế hoạch; tình hình thực hiện kế hoạch
của năm trƣớc và một số năm gần kề; kế hoạch hoạt động dịch vụ và mức thu
do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế đơn vị đã ký kết; chính sách,
pháp luật về quản lý tài chính hiện hành…
* Xác định khoản chi, mức chi
Các khoản chi trong ĐVSNCL bao gồm: chi đầu tƣ, chi thƣờng xuyên.
Chi đầu tƣ là các khoản chi nhƣ chi đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm
máy móc thiết bị… Chi thƣờng xuyên là các khoản chi duy trì hoạt động, thực
hiện chức năng nhiệm vụ thƣờng xuyên.
Căn cứ lập dự toán chi bao gồm: chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao và
mục tiêu đạt đƣợc trong năm kế hoạch; tình hình thực hiện kế hoạch của năm
trƣớc và một số năm gần kề; khả năng các nguồn thu của đơn vị; dự đoán biến
động của giá cả trên thị trƣờng và sự thay đổi định mức, chế độ chi tiêu do cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành; chính sách, pháp luật về quản lý tài
chính hiện hành; văn bản hƣớng dẫn lập kế hoạch chi hàng năm của cơ quan
có thẩm quyền; số biên chế, số lao động hợp đồng, định mức chi đƣợc quy
định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; giá dịch vụ.
* Về mức chi
Chi đầu tƣ phát triển phải tuân thủ theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nƣớc, Luật Đầu tƣ công và các văn bản liên quan. Đối với Chi thƣờng
xuyên: với các khoản chi thƣờng xuyên không tự chủ phải tuân theo chế độ
tiêu chuẩn định mức do nhà nƣớc quy định. Đối với chi thƣờng xuyên đƣợc tự
chủ: i) với các nội dung chi đã có định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi theo
quy định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, căn cứ yêu cầu thực tế, mức
giá thực tế trên thị trƣờng địa bàn địa phƣơng của đơn vị sự nghiệp công và
khả năng tài chính,Thủ trƣởng đơn vị đƣợc quyết định một số mức chi quản
lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nƣớc 23
có thẩm quyền quy định tùy thuộc vào loại hình của đơn vị do Ngân sách nhà
nƣớc nhà đảm bảo kinh phí nhƣ thế nào.
* Chế độ lập và gửi dự toán
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao, nhiệm
vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, kết quả hoạt động
sự nghiệp, tình hình thu chi tài chính của năm trƣớc liền kề (có loại trừ các
yếu tố đột xuất, không thƣờng xuyên), đơn vị lập dự toán thu, chi năm kế
hoạch theo quy định, cụ thể nhƣ sau:
Đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu
tƣ; đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thƣờng xuyên: Hàng năm căn cứ
vào kết quả thực hiện về số lƣợng, khối lƣợng dịch vụ; tình hình thu, chi hoạt
động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và các dịch vụ khác của năm hiện
hành; yêu cầu nhiệm vụ của năm kế hoạch, đơn vị lập kế hoạch về số lƣợng,
khối lƣợng dịch vụ và dự toán thu, chi báo cáo cơ quan quản lý cấp trên; Đối
với dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nƣớc đặt hàng: Hàng năm căn cứ đơn giá,
số lƣợng, khối lƣợng dịch vụ sự nghiệp công đƣợc đặt hàng theo hƣớng dẫn
của Bộ, cơ quan Trung ƣơng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị lập dự toán
gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
Đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên
(do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chƣa kết cấu đủ chi phí, đƣợc Nhà nƣớc
đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chƣa
tính đủ chi phí): Căn cứ tình hình thực hiện năm hiện hành, nhiệm vụ của năm
kế hoạch, đơn vị lập kế hoạch về số lƣợng, khối lƣợng dịch vụ sự nghiệp công
và dự toán thu, chi (bao gồm cả phần kinh phí ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ do
giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chƣa kết cấu đủ chi phí) báo cáo cơ quan quản
lý cấp trên theo quy định.
Đối với đơn vị sự nghiệp công do Nhà nƣớc bảo đảm chi thƣờng
xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao, không có 24
nguồn thu hoặc nguồn thu thấp): Căn cứ tình hình thực hiện năm hiện hành,
nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao trong năm kế hoạch, số lƣợng ngƣời
làm việc đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, chế độ chi tiêu hiện hành, đơn vị
lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
Các đơn vị sự nghiệp phải lập dự toán thu, chi phí theo pháp luật về
phí, lệ phí, các nhiệm vụ không thƣờng xuyên theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nƣớc. Hàng năm, căn cứ vào dự toán thu, chi do đơn vị sự nghiệp
công xây dựng, cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm xem xét, tổng hợp dự
toán thu, chi của đơn vị gửi cơ quan tài chính và cơ quan có liên quan theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc.
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện dự toán
Đây là một nội dung đặc biệt quan trọng trong quá trình quản lý tài
chính tại các ĐVSNCL nhằm biến dự toán thành hiện thực, bởi vì dự toán lập
ra dù tốt đến mấy nhƣng nếu tổ chức thực hiện kém thì cũng không thể đạt
đƣợc mục tiêu một cách có kết quả và hiệu quả cao. Trên cơ sở dự toán thu –
chi công tác tổ chức thực hiện dự toán bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
*Tổ chức bộ máy thực hiện dự toán:
Xác định cơ cấu tổ chức, các bộ phận cá nhân nào có nhiệm vụ quản lý
tài chính nói chung và quản lý toàn bộ dự toán thu – chi nơi riêng đã đề ra? bộ
phận nào chịu trách nhiệm chính và bộ phận nào chịu trách nhiệm phối hợp
trong tổ chức thực hiện dự toán đó. Bảo đảm đáp ứng đủ về số lƣợng cũng
nhƣ chất lƣợng các cán bộ quản lý cũng nhƣ các cán bộ làm việc trong bộ
máy tài chính kế toán.
* Thực hiện dự toán
Bảo đảm và cung cấp các điều kiện để thực hiện dự toán: bao gồm các
nguồn nhân lực, tài chính, phƣơng tiện và quyền hạn tƣơng ứng để thực hiện
kế hoạch thu, chi.
25
Thông báo, giải thích dự toán thu- chi cho mọi ngƣời có liên quan để
họ hiểu, chấp nhận và thực hiện dự toán đó. Cần bảo đảm tính công khai,
minh bạch về dự toán thu – chi.
Tạo động lực cho các bộ phận và cá nhân có nhiệm vụ tổ chức thực hiện
dự toán thu- chi của đơn vị. Thực chất đây là quá trình sử dụng tổng hợp các
biện pháp, công cụ; kinh tế; tổ chức hành chính; kỹ thuật nghiệp vụ; giáo dục,
tâm lý để tác động lên các bộ phận và cá nhân, làm cho họ thực hiện nhiệm vụ
một cách có kết quả và hiệu quả cao. Các công cụ kinh tế chủ yếu gồm: tiền
lƣơng, tiền thƣởng, chế độ bồi dƣỡng và hệ thống phúc lợi của đơn vị...
Phối hợp hoạt động của các bộ phận và cá nhân trong quá trình thực
hiện dự toán, xử lý các xung đột trong hoạt động tài chính, nhƣ xung đột về
nhiệm vụ, quyền hạn, thông tin, lợi ích..., trong đó đáng chú ý nhất và thƣờng
xảy ra nhiều nhất là các xung đột về lợi ích.
* Điều chỉnh các nội dung thu và chi
Trong quá trình chỉ đạo, có thể điều chỉnh các nội dung thu và chi nếu
thấy xuất hiện các vấn đề hay các cơ hội hoặc khi tình hình thay đổi nhƣ:
Đối với dự toán chi thƣờng xuyên đƣợc cấp có thẩm quyền giao,
ĐVSN đƣợc điều chỉnh nội dung chi cho phù hợp với tình hình thực tế của
đơn vị, đồng thời gửi cơ quan cấp trên và Kho bạc nhà nƣớc nơi đơn vị mở tài
khoản giao dịch để theo dõi quản lý, thanh toán và quyết toán. Cuối năm ngân
sách dự toán chi hoạt động thƣờng xuyên và các khoản thu sự nghiệp chƣa sử
dụng hết đơn vị đƣợc chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
Đối với các khoản chi không thƣờng xuyên, việc điều chỉnh nội dung
chi, nhóm mục chi; kinh phí cuối năm chƣa sử dụng, hoặc sử dụng không hết
thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc và các văn bản hƣớng
dẫn của Bộ Tài chính.
Yêu cầu của công tác thực hiện dự toán:
26
Tổ chức thực hiện thu nhận các nguồn tài chính theo kế hoạch và theo
quyền hạn nhằm hoàn thành hoặc vƣợt dự toán thu.
Xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ dân chủ, công khai
minh bạch.
Đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả, theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức do nhà nƣớc quy định.
Đảm bảo giải quyết linh hoạt về kinh phí. Do nguồn kinh phí thƣờng
hạn hẹp và khả năng dự toán bị hạn chế, hơn nữa giá cả thị trƣờng lại rất biến
động, nên giữa thực trạng diễn ra trong quá trình chấp hành với kế hoạch thu
chi đƣợc lập ra có thể có những khoảng cách nhất định đòi hỏi phải có sự linh
hoạt trong quản lý. Nguyên tắc chung là chi theo dự toán nhƣng nếu không có
trong dự toán mà cần chi thì phải quyết định kịp thời, đồng thời có thứ tự ƣu
tiên việc gì trƣớc, việc gì sau.
1.2.3.3. Quyết toán
Cuối năm tài chính, năm ngân sách, ĐVSNCL phải thực hiện quyết
toán ngân sách, quyết toán tài chính và lập hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo
quyết toán theo quy định gửi cơ quan có thẩm quyền.
Báo cáo quyết toán ngân sách phản ánh tình hình tiếp nhận và sử dụng
kinh phí NSNN cấp. Việc lập báo cáo quyết toán phải căn cứ vào số liệu sau
khi hết thời kỳ chỉnh lý ngân sách
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết
quả hoạt động tài chính và các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị, cung cấp
cho những ngƣời có liên quan để xem xét và đƣa ra các quyết định về các
hoạt động tài chính, ngân sách của đơn vị. Thông tin báo cáo tài chính giúp
cho việc nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn vị về việc tiếp nhận và sử
dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật. Số liệu báo cáo tài chính là
số liệu hết ngày 31/12.
27
Các báo cáo phải tuân thủ quy định về yêu cầu, biểu mẫu, thời hạn…
của bộ tài chính
1.2.3.4 Kiểm soát tài chính
Công tác thanh tra, kiểm tra và tự kiểm tra phải đƣợc tiến hành thƣờng
xuyên để phát hiện những sai sót, uốn nắn và đƣa công tác thực hiện dự toán
đi vào nề nếp. Công tác này đƣợc thực hiện bởi: Ban kiểm soát nội bộ của
đơn vị; thủ trƣởng đơn vị hay phụ trách bộ phận.
Công tác này đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, có thể mỗi tháng ban kiểm
soát nội bộ của đơn vị kiểm tra theo những nội dung đơn lẻ hoặc sáu tháng
tiến hành kiểm tra tổng quát. Về phƣơng thức có thể thực hiện kiểm tra đột
xuất, kiểm tra điểm hoặc thông báo trƣớc.
Các ĐVSNCL cần thiết lập kiểm toán nội bộ để giám sát, kiểm tra và
đánh giá một cách thƣờng xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị. Bộ phận
kiểm toán nội bộ hoạt động có hiệu quả sẽ giúp cho đơn vị kiểm soát đƣợc
chặt chẽ các khoản chi, giúp cho việc thực hiện chi đƣợc đúng đắn, đầy đủ,
tiết kiệm, hiệu quả. Tuy nhiên, bộ phận kiểm toán nội bộ chỉ có thể phát huy
tác dụng tốt nếu nó đƣợc tổ chức và đảm bảo sự độc lập so với tất cả các bộ
phận khác trong đơn vị, đƣợc giao quyền hạn đầy đủ theo chức năng và thực
hiện báo cáo trực tiếp cho cấp có quyền hạn cao nhất trong đơn vị.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập.
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến vấn đề tự chủ tài chính đối với các
ĐVSN. Tuy nhiên xem xét trên khía cạnh nguồn gốc tác động đến cơ chế và
việc thực hiện tự chủ tài chính thì có thể chia làm hai nhóm yếu tố ảnh hƣởng;
đó là: nhân tố bên trong đơn vị và nhân tố bên ngoài đơn vị. Trong đó, yếu tố
bên trong thì chính là bản thân nội tại của đơn vị còn yếu tố bên ngoài chính
là sự tác động của cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc, tình hình kinh tế xã hội
của đất nƣớc đối với vấn đề tự chủ tài chính tại các đơn vị.
28
1.3.1. Yếu tố bên trong
1.3.1.1. Nhận thức của người quản lý
Suy cho cùng con ngƣời là nhân tố trung tâm và quyết định sự thành
công của đơn vị, sự nhận thức của đơn vị về tự chủ tài chính và trình độ của
ngƣời quản lý trong đơn vị.
Việc thực hiện cơ chế tự chủ nói chung và cơ chế tự chủ tài chính nói
riêng phải thực sự đem lại lợi ích cho ngƣời lao động. Cơ chế quản lý tài
chính sẽ khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của ĐVSN tùy thuộc và năng
lực, trình độ của ngƣời vận dụng quản lý. Nếu xét ở tầm vĩ mô, đó là trình độ
của những nhà hoạch định chính sách, những nhà xây dựng pháp luật là nhân
tố chính tác động tới cơ chế tự chủ tài chính. Họ là những ngƣời đề ra cơ chế
tự chủ tài chính cho các đơn vị thực hiện. Đối với đơn vị thực hiện tự chủ tài
chính lại phụ thuộc vào ý chủ quan của ngƣời lãnh đạo, ngƣời làm công tác
quản lý tài chính. Ngƣời sử dụng ngân sách từ lãnh đạo cho đến ngƣời quản lý
cần thiết phải có trình độ, chuyên môn để quản lý tài chính một cách chặt chẽ,
đảm bảo đúng pháp luật và phát huy tối đa hiệu quả của nguồn tài chính,
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
1.3.1.2. Phương hướng, chiến lược phát triển và chức năng nhiệm vụ
của các đơn vị sự nghiệp
Tùy từng đơn vị mà cơ chế quản lý tài chính cũng có sự khác nhau,
nhất là những đơn vị có tính đặc thù. Mỗi một cơ quan, đơn vị đều đƣợc giao
những nhiệm vụ cụ thể, nhiệm vụ đó chi phối mọi hoạt động của đơn vị trong
đó có hoạt động tài chính.
Do đó các đơn vị phải xác định đƣợc chính xác, đúng đắn phƣơng
hƣớng, chiến lƣợc phát triển của mình để từ đó xây dựng các mục tiêu và giải
pháp quản lý tài chính cho phù hợp. Mục tiêu chung mà quản lý tài chính phải
hƣớng đến là tính hiệu quả và tính công bằng. Tính hiệu quả nghĩa là đảm bảo
thực hiện đƣợc các mục tiêu của đơn vị với kết quả cao nhất và chi phí thấp 29
nhất. Tính công bằng đó là phải phân bổ tài chính theo nguyên tắc làm theo
năng lực, hƣởng theo thành quả lao động.
1.3.1.3. Kiểm soát nội bộ
Các đơn vị tự xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm kiểm tra, kiểm
soát tình hình tài chính của đơn vị. các quy định, các thủ tục kiểm soát và các
loại kiểm soát nhằm kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của đơn vị, bảo đảm
các hoạt động của đơn vị tuân thủ đúng pháp luật và các quy định của nhà
nƣớc...Với bất kỳ cơ chế quản lý nào khi đặt ra đều phải đƣợc giám sát thực
hiện bởi một hệ thống kiểm tra, kiểm soát. Đây có thể là công tác kiểm tra nội
bộ trong đơn vị hay là sự giám sát của các cơ quan khác ngoài đơn vị nhƣ cơ
quan thanh tra, cơ quan kiểm toán, cơ quan thuế... Việc kiểm tra giám sát luôn
luôn cần thiết và ảnh hƣởng trực tiếp đến mô hình tự chủ tài chính trong các đơn
vị bởi trong quá trình điều hành còn có những sai sót. Việc kiểm tra kiểm soát sẽ
tìm ra những thiếu sót trong công tác quản lý tài chính từ đó kịp thời đƣa ra
những biện pháp khắc phục nhằm hoàn thiện hơn mô hình tự chủ tài chính.
1.3.1.4. Đội ngũ nhân lực
Trong một đơn vị thì đội ngũ làm công tác tài chính là những ngƣời
tham mƣu cho thủ trƣởng đơn vị đƣa ra các quyết định tài chính, từ đó ảnh
hƣởng đến chất lƣợng hoạt động và sự phát triển nói chung của đơn vị. Với
đội ngũ cán bộ quản lý tài chính có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có hiểu
biết và kinh nghiệm, trung thực, là điều kiện tiền đề để công tác quản lý tài
chính của đơn vị đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định của Nhà nƣớc về
tài chính, đồng thời đƣa ra những biện pháp quản lý phù hợp, xử lý thông tin
kịp thời và chính xác làm cho công tác tài chính kế toán ngày càng hoàn thiện,
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của đơn vị.
30
1.3.2. Yếu tố bên ngoài
1.3.2.1. Chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước
Thông qua chủ trƣơng chính sách, Nhà nƣớc định hƣớng hành vi của
các chủ thể kinh tế xã hội để cùng hƣớng tới mục tiêu chung, xác định những
chỉ dẫn chung, vạch ra phạm vi hoặc giới hạn cho quá trình ra quyết định của
các chủ thể kinh tế xã hội. Đồng thời, định hƣớng việc huy động, phân bổ và sử
dụng các nguồn lực để giải quyết các vấn đề một cách kịp thời và có hiệu quả.
Hoạt động tài chính ở các đơn vị không chỉ chịu sự chi phối bởi bản
thân hoạt động của con ngƣời chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động tài
chính mà còn chịu sự chi phối bởi môi trƣờng kinh tế xã hội khách quan. Nó
sẽ đƣợc phát triển hay thu hẹp tùy thuộc vào quan điểm khuyến khích hoặc
hạn chế của chính sách kinh tế xã hội của Nhà nƣớc.
1.3.2.2. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước
Cơ chế quản lý tài chính: Đây là hệ thống các hình thức, phƣơng pháp,
biện pháp tác động lên các hoạt động tài chính phát sinh và phát triển trong
quá trình hoạt động ở một cơ quan, đơn vị, lĩnh vực kinh tế xã hội hay toàn bộ
nền kinh tế quốc dân nhằm đảm bảo cho hoạt động tài chính vận động và phát
triển đạt đƣợc những mục tiêu đã định. Cụ thể hơn, cơ chế quản lý tài chính
có thể hiểu là hệ thống các nguyên tắc, luật định, chính sách về quản lý tài
chính và mối quan hệ tài chính giữa các đơn vị có liên quan.
Đối với cơ quan đơn vị, vai trò của cơ chế quản lý tài chính thể hiện ở
một số nội dung sau:
+ Cơ chế quản lý tài chính có vai trò quan trọng trong việc cân đối giữa
việc hình thành, tạo lập và sử dụng nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các yêu
cầu hoạt động của đơn vị. Việc xây dựng một cơ chế phù hợp với loại hình
hoạt động của đơn vị có tác động đến vấn đề tập trung nguồn lực tài chính,
tính linh hoạt, chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
31
+ Cơ chế quản lý tài chính góp phần tạo hành lang pháp lý cho quá
trình tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính. Mặc khác, cơ chế quản lý tài
chính quy định khung pháp lý về mô hình tổ chức, hoạt động của đơn vị. [3],
[11], [15]
32
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong nội dung Chƣơng 1 tác giả đã khái quát các khái niệm, đặc điểm
và phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung. Phân tích các khái
niệm, đặc điểm về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Tóm tắt
và tổng hợp từ một số nghiên cứu trƣớc từ đó để đƣa ra mô hình quản lý tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ.
Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập đó là Yếu tố bên trong (gồm nhận thực của ngƣời quản lý;
phƣơng hƣớng, chiến lƣợc, phát triển và chức năng nhiệm vụ của các đơn vị
sự nghiệp công lập; kiểm soát nội bộ và đội ngũ nhân lực) và yếu tố bên ngoài
(gồm Chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc; cơ chế quản lý tài chính
của Nhà nƣớc). Để có một quy trình quản lý tài chính tốt tại các đơn vị đòi
hỏi lãnh đạo và các cấp quản lý đơn vị phải có trình độ quản lý tài chính, thiết
lập bộ máy cũng nhƣ cơ chế quản lý phù hợp. Đồng thời phải có cơ chế điều
hành hiệu quả cho từng đơn vị.
Bên cạnh cơ sở lý luận đƣợc tác giả tổng hợp tại Chƣơng 1 thì các đặc
điểm, thực trạng quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng
Chính phủ; kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính
tại các đơn vị sự nghiệp sẽ đƣợc tác giả phân tích trong nội dung Chƣơng 2.
33
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP THUỘC VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
2.1 Khái quát về các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng
Chính phủ
2.1.1. Quá trình hình thành, chức năng, nhiệm vụ
Theo Quyết định số 890/QĐ-TTg ngày 25/05/2016 về các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ của Thủ tƣớng Chính phủ, các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ bao gồm:
1. Trung tâm Hội nghị Quốc gia.
2. Hội trƣờng Thống Nhất.
3. Nhà khách La Thành.
4. Trung tâm Hội nghị Quốc tế.
5. Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vƣơng
Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ hoạt động
theo cơ chế tự chủ tài chính, tự đảm bảo chi thường xuyên theo chức năng,
nhiệm vụ và phân cấp quản lý tài chính mà Văn phòng Chính phủ giao cho.
Chức năng, nhiệm vụ của Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn
phòng Chính phủ quy định của Bộ trƣởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ nhƣ sau:
- Vị trí chức năng:
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ; có chức
năng tổ chức phục vụ các cuộc họp, hội nghị, làm việc của Chính phủ, Thủ
tƣớng Chính phủ (bao gồm các Phó Thủ tƣớng Chính phủ), Văn phòng Chính
phủ và các hội nghị, hoạt động khác của Đảng, Quốc hội, các Bộ, ngành, địa
34
phƣơng tổ chức tại đơn vị; phục vụ ăn, nghỉ cho khách và đại biểu tham dự họp, hội nghị theo quy định của pháp luật và Văn phòng Chính phủ.
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ là các
đơn vị dự toán cấp 3 thuộc Văn phòng Chính phủ, có tƣ cách pháp nhân, có
con dấu riêng và đƣợc mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nƣớc và Ngân hàng
thƣơng mại theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Chủ trì, phối hợp với Cục Quản trị, các Vụ, đơn vị thuộc Văn phòng
Chính phủ và các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức phục vụ các cuộc họp,
hội nghị, làm việc của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, Văn phòng Chính
phủ; các hội nghị, hoạt động khác của Đảng, Quốc hội, các Bộ, ngành, địa
phƣơng; phục vụ ăn, nghỉ cho khách và các đại biểu tham dự họp, hội nghị,
làm việc của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ tổ chức tại đơn vị theo quy định của pháp luật và Văn phòng Chính phủ.
+ Tổ chức phục vụ ăn, nghỉ cho các thành viên Chính phủ, lãnh đạo các cơ
quan, tổ chức ở Trung ƣơng và địa phƣơng; cho công chức, viên chức Văn phòng Chính phủ tại đơn vị theo quy định của pháp luật và Văn phòng Chính phủ.
+ Đƣợc sử dụng cơ sở vật chất, nhân sự để tổ chức các hoạt động kinh
doanh dịch vụ có thu theo quy định của pháp luật và Văn phòng Chính phủ; bảo đảm không ảnh hƣởng đến nhiệm vụ chính trị đƣợc giao.
+ Phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị và các cơ quan liên quan xây dựng
và thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng, dự án cải tạo, sửa chữa của đơn vị
theo quy định của pháp luật và Văn phòng Chính phủ.
+ Quản lý, tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lƣơng và
các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thƣởng, kỷ luật; tạo điều kiện nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đời sống vật chất, tinh thần đối với công
chức, viên chức, ngƣời lao động theo quy định của pháp luật và Văn phòng
Chính phủ.
35
+ Quản lý, sử dụng tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị đƣợc
giao, kinh phí đƣợc cấp và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp
luật; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nƣớc, Văn phòng Chính phủ.
+ Bảo đảm an ninh, an toàn tài sản đƣợc giao.
+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
và Bộ trƣởng, Chủ nhiệm giao.
Bộ trƣởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ đã giao quyền tự chủ cho
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ. Cơ cấu tổ chức bộ
máy của các đơn vị gồm Ban Giám đốc và các phòng nghiệp vụ nhƣ sau:
+ Ban Giám đốc gồm: Giám đốc và các Phó Giám đốc
+ Các phòng ban gồm có 05 phòng:
* Phòng Kế hoạch – Lễ tân
* Phòng Kế toán
* Phòng hành chính – Quản trị
* Phòng Nghiệp vụ I
* Phòng Nghiệp vụ II
2.1.2. Tình hình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Văn phòng Chính phủ
a) Trung tâm Hội nghị Quốc gia
Trung tâm hội nghị quốc gia là trung tâm Hội nghị hàng đầu, lớn nhất
tại Việt Nam. Trung tâm nằm ngay ngã tƣ Đại lộ Thăng Long và đƣờng Phạm
Hùng, thuộc Phƣờng Mễ Trì, Quận Nam Từ Liêm, cách trung tâm Thủ đô Hà
Nội 10km và 40km từ sân bay Nội Bài.
Trung tâm hội nghị quốc gia là đơn vị sự nghiệp hạng đặc biệt thuộc
Văn phòng Chính phủ, đƣợc khởi công xây dựng vào ngày 15/11/2004, hoàn
thành trong thời gian 22 tháng và đƣợc chính thức thành lập vào ngày
25/11/2005.
36
Với tổng diện tích 44 hecta, bao gồm những hạng mục: Tòa nhà chính,
Khuôn viên cây xanh, Quảng trƣờng nƣớc, Khu vực đỗ xe ngoài trời, Gara để
xe ngầm, Sân bay trực thăng và các hạng mục phụ trợ khác. Trung tâm hội
nghị quốc gia là Trung tâm hội nghị đạt tiêu chuẩn quốc tế và là địa điểm lý
tƣởng có thể tổ chức các sự kiện hay hội nghị lớn trong và ngoài nƣớc với sự
tham gia của hàng nghìn khách.
Có thể nói, hiếm có địa điểm tổ chức hội nghị nào tại Việt Nam có
khuôn viên cây xanh rộng 9,4 hecta, đƣợc bao phủ bởi quần thể cây xanh quý
hiếm, thảm cỏ, đồi nhân tạo, đảo Vạn Tuế và hệ thống 3 hồ liên thông điều
hòa khí hậu. Trong khuôn viên còn có bộ sƣu tập 30 bức tƣợng đá - những tác
phẩm nghệ thuật do nhà điêu khắc Nguyễn Long Bửu thực hiện trong suốt 15
năm. Với những bãi cỏ xanh mát và rộng rãi, khuôn viên trung tâm hội nghị
quốc gia là địa điểm lý tƣởng để tổ chức những bữa tiệc ngoài trời.
Nằm ở phía trƣớc tòa nhà chính là khu vực quảng trƣờng nƣớc rộng
gần 10.000 m2. Quảng trƣờng nƣớc có thể coi là điểm nhấn tại khu vực
Khuôn viên và cho công trình trung tâm hội nghị quốc gia bởi đây là hệ thống
ngay trong lòng thủ đô có nhiều hiệu ứng đẹp và hiện đại, hệ thống đƣợc đƣa
vào khai thác vận hành từ năm 2016. Quảng trƣờng nƣớc rất thích hợp để tổ
chức các chƣơng trình biểu diễn nghệ thuật, giới thiệu sản phẩm, hội chợ,
triển lãm …
Trung tâm hội nghị quốc gia còn có hệ thống các bãi đỗ xe lớn với sức
chứa gần 1.100 ôtô các loại. Ngoài ra, tại đây còn đƣợc bố trí một sân đỗ trực
thăng lên thẳng nằm ở phía tây Quảng trƣờng
Nằm ở vị trí trung tâm của trung tâm hội nghị quốc gia là tòa nhà chính
có chiều cao trên 50m gồm 5 tầng nhà và 1 tầng hầm, tổng diện tích sàn hơn
60.000m², bao gồm các sảnh lớn và hệ thống hơn 70 phòng họp lớn nhỏ, đáp
ứng đầy đủ các nhu cầu tổ chức hội thảo, đại hội, tiếp tân, chiêu đãi, hội chợ,
triển lãm và các dịch vụ hỗ trợ khác.
37
Sảnh chính tầng 1 bên ngoài phía trƣớc Tòa nhà có diện tích 2.800m²,
bên trong rộng 2.140m². Sảnh và hành lang tầng 2 có diện tích 3.700m², ở
tầng 3 là 3.630m². Với diện tích sảnh lớn nhƣ vậy rất thuận lợi cho các hoạt
động triển lãm, giới thiệu sản phẩm…
Phòng Khánh tiết nằm tại tầng 1 tòa nhà có diện tích hơn 2.000m², có
sức chứa đến 1.800 khách tham dự đại tiệc. Phòng khánh tiết đƣợc lắp đặt
trang thiết bị hiện đại, có hệ thống sân khấu di động, ngoài ra phòng còn đƣợc
thiết kế ấn tƣợng với hệ thống đèn chiếu sáng đƣợc bố trí linh hoạt và hai bức
tranh Hạ Long đỏ (Hạ Long lúc hoàng hôn) và Hạ Long vàng (Hạ Long lúc
bình minh) bằng sơn mài có kích thƣớc "khổng lồ" chiếm toàn bộ diện tích
hai bức tƣờng đối xứng nhau tạo nên một không gian ấm cúng, sang trọng.
Phòng có thể chia làm hai không gian riêng biệt bằng vách ngăn di động cách
âm để phục vụ các nhu cầu khác nhau.
Hội trƣờng lớn có sức chứa lớn nhất Việt Nam và lớn thứ 3 trong khu
vực Đông Nam Á không chỉ bởi số lƣợng ghế mà còn ở công năng sử dụng và
tính năng hiện đại. MMH với diện tích hơn 4.200 m² có sức chứa hơn 3.500
chỗ ngồi, trong đó có 20 vị trí dành riêng cho ngƣời khuyết tật. Dƣới tay ghế
của khu vực VIP đều có bố trí hệ thống phiên dịch hỗ trợ tới 32 ngôn ngữ
đồng thời. Ngoài ra, hội trƣờng còn có hệ thống trang thiết bị âm thanh, ánh
sáng rất hiện đại của Pháp và Đức sử dụng công nghệ số với tính năng an toàn
kỹ thuật cao phù hợp với các yêu cầu của hội nghị, hội thảo cũng nhƣ biểu
diễn các loại hình nghệ thuật.
Ngoài 2 phòng đặc biệt trên, Trung tâm hội nghị quốc gia có khoảng gần
70 phòng dành cho Hội nghị, Hội thảo đƣợc bố trí trên tầng 2 và tầng 3 của tòa
nhà chính. Các phòng diện tích khác nhau, có sức chứa từ 30 đến 750 khách.
Các phòng họp đều đƣợc lắp đặt trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, có khả năng tự
động hóa cao, nội thất cao cấp, có vách ngăn di động có thể ngăn thành 2 hoặc
3 phòng họp nhỏ để đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng.
38
Khi tham dự hội nghị tại Trung tâm hội nghị quốc gia có thể sử dụng
dịch vụ ăn nghỉ ngay trong khuôn viên Trung tâm, Khu biệt thự cao cấp với
tổng diện tích rộng 20.737 m², gồm 10 biệt thự đơn lập và 01 nhà hàng. Khu
biệt thự đƣợc xây dựng theo tiêu chuẩn khách sạn 5 sao với những tiện nghi,
thiết bị, nội thất cao cấp gồm 53 phòng Twin, 14 phòng Double, 10 phòng
Luxury và hệ thống phòng xông hơi khô và ƣớt …
Ngoài hệ thống các phòng họp hiện đại, trung tâm hội nghị quốc gia
đƣợc trang bị hệ thống an ninh tiên tiến, hiện đại, bao gồm: Hệ thống camera
giám sát khuôn viên và trong tòa nhà chính; Hệ thống thông báo công cộng,
thông báo sự cố; Hệ thống kiểm soát ra vào, điều khiển cửa, khóa từ, đầu dò
chuyển động; Hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động; Hệ thống máy phát
điện dự phòng và phát điện sự cố; Hệ thống quản lý tòa nhà, quản lý năng
lƣợng và điều khiển ánh sáng. NCC còn đƣợc gia cố bằng hệ thống chống
động đất, nhiều hạng mục đƣợc xây dựng bằng vật liệu chống cháy, hệ thống
tiếp địa chống sét... Đặc biệt tại Trung tâm hội nghị quốc gia, tất cả hệ thống
cửa đều đƣợc điều khiển tự động. Hệ thống rèm tự động kéo lên hạ xuống,
đồng thời cũng là các điểm thoát hiểm trong trƣờng hợp có sự cố.
b) Hội trường Thống Nhất
Có địa chỉ 135 Đ. Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phƣờng Bến Thành, Quận 1,
Thành phố Hồ Chí Minh, có diện tích sử dụng 20.000 m², gồm 3 tầng chính, 2
gác lửng, tầng nền, 2 tầng hầm và 1 sân thƣợng cho máy bay trực thăng đáp
xuống. Hơn 100 căn phòng của Dinh đƣợc trang trí theo phong cách khác
nhau tùy theo mục đích sử dụng bao gồm các phòng khánh tiết, phòng họp hội
đồng nội các, phòng làm việc của Tổng thống và của Phó Tổng thống, phòng
trình ủy nhiệm thƣ, phòng đại yến... chƣa kể các phần khác nhƣ hồ sen bán
nguyệt hai bên thềm đi vào chánh điện, bao lơn, hành lang…
Hội trƣờng Thống Nhất đƣợc khởi công xây dựng ngày 01/7/1962 và
khánh thành vào ngày 31/10/1966. Đây là công trình kiến trúc độc đáo do 39
Kiến trúc sƣ Ngô Viết Thụ thiết kế, tuân theo một ý nghĩa văn hóa, nên mọi
sự xếp đặt từ bên trong nội thất cho đến tiền diện bên ngoài, tất cả đều tƣợng
trƣng cho triết lý cổ truyền, nghi lễ Phƣơng Đông và cá tính của dân tộc, đồng
thời kết hợp hài hòa với nghệ thuật kiến trúc hiện đại.
Dinh cao 26m, tọa lạc trong khuôn viên rộng 12 ha rợp bóng cây. Bên
ngoài hàng rào phía trƣớc và phía sau Dinh là 2 công viên cây xanh. Giữa
những năm 1960, đây là công trình có quy mô lớn nhất miền Nam và có chi
phí xây dựng cao nhất (150.000 lƣợng vàng). Các hệ thống phụ trợ bên trong
Dinh hiện đại: điều hòa không khí, phòng chống cháy, thông tin liên lạc, nhà
kho. Tầng hầm chịu đƣợc oanh kích của bom lớn và pháo. Mặt tiền của Dinh
đƣợc trang trí cách điệu các đốt mành trúc phỏng theo phong cách các bức
mành tại các ngôi nhà Việt và họa tiết các ngôi chùa cổ tại Việt Nam.
Sân trƣớc của Hội trƣờng là một thảm cỏ hình oval có đƣờng kính
102m. Màu xanh của thảm cỏ tạo ra một cảm giác mát dịu cho khách ngay khi
bƣớc qua cổng. Ði vào bên trong Dinh Độc Lập, tất cả các đƣờng nét kiến
trúc đều dùng đƣờng ngay sổ thẳng, các hành lang, đại sảnh, các phòng đều
lấy câu chính đại quang minh làm gốc. Chạy dài theo suốt chiều ngang của
đại sảnh là hồ nƣớc hình bán nguyệt, có thả hoa sen và hoa súng dịu dàng.
Vẻ đẹp kiến trúc của Hội trƣờng Thống Nhất TPHCM còn đƣợc thể
hiện bởi bức rèm hoa đá mang hình dáng những đốt trúc thanh tao bao xung
quanh lầu 2. Rèm hoa đá đƣợc biến cách từ bức cửa bàn khoa của các cung
điện Cố đô Huế, không chỉ làm tăng vẻ đẹp mà còn có tác dụng lấy ánh sáng
mặt trời.
Diện tích dinh Độc Lập TPHCM lên đến 120.000m² (300m x 400m),
đƣợc giới hạn bởi 4 trục đƣờng chính:
- Ðƣờng Nam Kỳ Khởi Nghĩa ở phía Ðông Bắc (mặt chính của Dinh)
- Ðƣờng Huyền Trân Công Chúa ở phía Tây Nam (mặt sau của Dinh)
- Ðƣờng Nguyễn Thị Minh Khai ở phía Tây Bắc (phía bên trái Dinh)
40
- Ðƣờng Nguyễn Du ở phía Ðông Nam (phía bên phải Dinh)
Khu nhà chính của Hội trƣờng có hình chữ T, diện tích mặt bằng là
4.500m², cao 26m, nằm ở vị trí trung tâm của khu đất. Khu này gồm 03 tầng
lầu, 02 gác lửng, 01 sân thƣợng, 01 tầng nền và tầng hầm. Tổng diện tích sử
dụng là 20.000m² chia làm 95 phòng. Mỗi phòng có một chức năng riêng, kiến
trúc và cách trang trí phù hợp với mục đích sử dụng của mỗi phòng. Sau 1975,
khu nhà này tiếp tục đƣợc sử dụng một số phòng, còn lại để phục vụ du khách.
Ngoài các khu nhà trên, ở góc trái còn có một nhà bát giác đƣờng kính
4m, xây trên một gò đất cao, xung quanh không xây tƣờng, mái ngói cong cổ
kính làm nơi hóng mát, thƣ giãn. Khu di tích Dinh Độc Lập có gì nữa, đó là
những bãi cỏ xanh mƣớt, vƣờn cây cổ thụ, những chậu kiểng quý và 04 sân
tennis sau khu nhà chính.
c) Nhà khách La Thành
Nhà khách La Thành là đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Chính phủ,
tọa lạc ngay khu trung tâm ngoại giao chính trị và tài chính của thành phố Hà
Nội, gần điểm mua sắm, cách sân bay Quốc tế Nội Bài 20 phút đi xe. Với diện tích 34.500m2, Nhà khách La Thành bao gồm 4 tòa nhà, gồm tòa nhà
D, nhà E, Nhà A và toà Đại Yến.
Nhà khách có 396 phòng nghỉ, trong đó tòa nhà A có 86 phòng tiêu
chuẩn theo kiến trúc Pháp, nhà E có 130 phòng tiêu chuẩn 4*, nhà D có 180
phòng tiêu chuẩn 5* với những trang thiết bị hiện đại. Hệ thống phòng hội
thảo tiêu chuẩn Quốc tế phù hợp với sức chứa từ 30 đến 1000 khách. Khu
triển lãm trong nhà và ngoài trời với diện tích lên đến 1000m2.
- Các dịch vụ phụ trợ đa dạng: Phòng tập thể dục (Gym), khu spa,
massage, bể bơi bốn mùa, trung tâm thƣơng mại.
Nằm trong khuôn viên lô D của Nhà khách La Thành, tòa nhà 16 tầng
đƣợc thiết kế thân thiện với môi trƣờng, sử dụng gạch nhẹ không nung, cửa
kính chống tia cực tím, hệ thống pin mặt trời, vệ sinh tiết kiệm nƣớc, đèn cảm 41
ứng và tiết kiệm điện, thang máy thông minh thế hệ mới, hệ thống điều hòa
ion bạc (Ag-) đảm bảo yêu cầu vệ sinh và sức khỏe, hệ thống cây xanh tòa
nhà và khuôn viên…
Với hệ thống 180 phòng nghỉ tiêu chuẩn 5*, phòng họp trực tuyến sức
chứa 700 khách, phòng tập gym spa, phòng ăn tiêu chuẩn, khu Vew Café (tầng
16), tầng hầm đậu xe… tòa nhà đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách nghỉ.
Tòa nhà Đại Yến gồm 3 tầng với sức chứa 1000 khách ăn tiệc hoặc 700
khách họp 1 tầng, 1500 khách họp 2 tầng, 2 thang cuốn, 4 thang máy có toàn
bộ khu phụ trợ nhƣ bếp nóng bếp lạnh, khu đỗ xe trong nhà, sân vƣờn, vòi
phun nƣớc…
d) Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vương
Trung tâm tọa lạc tại địa chỉ 37 Hùng Vƣơng, Quận Ba Đình, Thành
phố Hà Nội. Đây là khu vực đƣợc xem là quan trọng với rất nhiều di tích lịch
sử và thắng cảnh nổi tiếng xung quanh nhƣ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh,
Quảng trƣờng Ba Đình, Chùa Một Cột, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Mỹ
thuật, Bảo tàng Quân Đội, Hồ Tây và các khu nhà làm việc của Đảng, Quốc
hội, Bộ Ngoại giao, các tòa Đại sứ. Điều này đã tạo nên một quần thể có ý
nghĩa văn hóa, du lịch, kinh tế, và chính trị của Thủ đô. Trung tâm Hội nghị
37 Hùng Vƣơng với vai trò cung cấp dịch vụ và tổ chức các sự kiện cho các
khách hàng trong và ngoài nƣớc. Bên cạnh việc phục vụ các khách hàng cá
nhân có nhu cầu.
Hiện nay, Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vƣơng có tổng diện tích là 1,3
hecta (tƣơng đƣơng 13.000 m2), với hai cổng vào là số 37 Hùng Vƣơng và số
10 Chu Văn An, bao gồm các hạng mục nhƣ Tòa nhà D (mặt đƣờng 37 Hùng
Vƣơng), tòa nhà B (mặt đƣờng 10 Chu Văn An), dãy phòng nghỉ và hội
trƣờng A trong khu vực khuôn viên, khu vực đỗ xe ngoài trời bên trong khu
vực khuôn viên, nhà hàng cao cấp 37 Hùng Vƣơng, và các hạng mục khác.
Với ví địa lí vô cùng tiện lợi cùng với các dịch vụ đi kèm thì Trung tâm Hội 42
nghị 37 Hùng Vƣơng nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm của các đơn vị, cơ
quan, tổ chức, khách hàng cá nhân có nhu cầu tổ chức Hội nghị, Tiệc cƣới,
Phòng nghỉ khách sạn, dịch vụ ăn uống...v…v. Toàn bộ khuôn viên, tòa nhà
tại Trung tâm đã đƣợc đơn vị thiết kế nổi tiếng Hàn Quốc thiết kế lại theo
phong cách hiện đại, sang trọng nhƣng vẫn lẫn trong đó là kiến trúc Pháp cổ.
Hai tòa nhà chính là Hội trƣờng D (mặt đƣờng 37 Hùng Vƣơng) và tòa nhà B
(mặt đƣờng số 10 Chu Văn An) đƣợc thiết kế với tông màu trắng chủ đạo và
đƣờng nét hoa văn thiết kế sang trọng khiến cho mọi ngƣời có thể dễ dàng
nhận ra và bị ấn tƣợng khi đi ngang.
Do đó, bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ tổ chức các sự kiện của
Chính phủ, Văn phòng chính phủ, Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vƣơng còn
thực hiện các dịch vụ phục vụ ngƣời dân, cơ quan có nhu cầu khác:
Dịch vụ tổ chức hội nghị cho các cơ quan, doanh nghiệp có nhu cầu:
Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vƣơng có 4 Hội trƣờng chính là Hội trƣờng D2
(sức chứa khoảng 500 khách); Hội trƣờng D101 (sức chứa khoảng 250
khách); Hội trƣờng A (sức chứa khoảng 400 khách); và Hội trƣờng B (sức
chứa khoảng khách).
Dịch vụ tổ chức tiệc cƣới và nhà hàng: với 4 hội trƣờng lớn phục vụ hội
nghị cũng có thể phục vụ tiệc cƣới.
Dịch vụ phòng lƣu trú: có hệ thống 95 phòng nghỉ cao cấp, rộng rãi, nội
thất sang trọng với đầy đủ tiện nghi.
e) Trung tâm Hội nghị Quốc tế
Là một trong những công trình quan trọng trong hệ thống Nhà khách
của Văn phòng Chính phủ. Trung tâm Hội nghị Quốc tế tọa lạc tại 35 Hùng
Vƣơng, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội. Đây là khu vực đƣợc xem là quan
trọng với nhiều di tích lịch sử và thắng cảnh nổi tiếng xung quanh nhƣ: Lăng
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Quảng trƣờng Ba Đình, Chùa Một Cột, Bảo tàng Hồ
43
Chí Minh, Bảo tàng Mỹ thuật, Bảo tàng Quân đội và các khu làm việc của
Đảng, Quốc hội, Bộ Ngoại giao, các tòa Đại sứ các nƣớc lớn, …
Với 30 phòng hội nghị, hội thảo, phòng họp có kích cỡ linh hoạt từ 25 -
700 m2 cùng 2 nhà hàng và 3 sảnh tiệc lớn mang 3 màu sắc và phong cách
khác nhau có sức chứa từ 150 – 700 khách/ sảnh tiệc.
Trong những năm gần đây, để đa dạng hóa hoạt động dịch vụ của mình,
tăng cƣờng tự chủ, Trung tâm Hội nghị Quốc tế còn mở rộng thêm các dịch
vụ quầy bar, quán bia và dịch vụ du lịch….Chính vì vậy nguồn thu dịch vụ
của Trung tâm Hội nghị Quốc tế ngày càng tăng, bổ sung thêm vào nguồn tài
chính của Trung tâm góp phần duy trì, bảo dƣỡng cơ sở vật chất phục vụ các
nhiệm vụ chính trị, đồng thời tăng thêm nguồn thu cho cán bộ, công nhân viên
của trung tâm.
->Kết quả:
Kết quả hoạt động của các ĐVSNCL ngày càng tăng, là các hoạt động
dịch vụ của các đơn ngày càng đa dạng, trong đó nguồn thu từ chức sự kiện
và tiệc cƣới đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn nhất. Trong khi đó,
nguồn thu từ dịch vụ ăn uống, nhà hàng, quan bar cũng có xu hƣớng tăng mặc
dù tỷ trọng còn nhỏ, dịch vụ lƣu trú ổn định. [9]
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Văn phòng Chính phủ
2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý tài chính
Theo quy định hiện nay, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn
phòng Chính phủ là đơn vị dự toán cấp III, có bộ máy kế toán tổ chức hạch
toán, sử dụng sổ sách, biểu mẫu, tài khoản theo đúng chế độ của nhà nƣớc
về kế toán đơn vị sự nghiệp công lập. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Văn phòng Chính phủ tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.
Chế độ quản lý tài chính thực hiện theo quy định của Chính phủ về quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp, các văn bản 44
hƣớng dẫn của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và quy định cụ thể tại
Quyết định này. Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng
Chính phủ có Phòng Kế toán là đơn vị giúp Ban Giám đốc thực hiện quản lý
tài chính theo các quy định của Nhà nƣớc. Phòng Kế toán gồm 1 trƣởng
phòng và 02 phó phòng.
Kế toán trƣởng: Chịu trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ;
quy chế tài chính, quy trình mua sắm…tham mƣu xây dựng chế độ kế toán
đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Lập dự toán ngân sách hàng năm; phối
hợp với các đơn vị có liên quan lập kế hoạch đầu tƣ, kế hoạch xây dựng cơ
bản, kế hoạch dự án. Chịu trách nhiệm - Kiểm tra, hƣớng dẫn các bộ phận
thực hiện mua sắm, luân chuyển chứng từ theo đúng các quy định của luật kế
toán và luật ngân sách Nhà nƣớc. Thực hiện kế toán các dự án đầu tƣ trực tiếp
cho VPCP, kế toán kinh doanh dịch vụ (nếu có).
Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm theo dõi vật tƣ, công cụ dụng cụ,
sửa chữa mua sắm TSCĐ, xây dựng cơ. Tập hợp chứng từ kế toán thực hiện
việc hạch toán ghi sổ kế toán của đơn vị. Lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết
toán theo quy định. Tham mƣu xây dựng quy định nội bộ liên quan đến công
việc đƣợc phân công. Bảo quản lƣu giữ tài liệu kế toán theo quy định.
Kế toán thanh toán: Lập chứng từ thanh toán chuyển khoản Kho bạc và
Ngân hàng, lập phiếu thu, phiếu chi, thực hiện đối chiếu kho bạc, lập sổ chi
tiết tài khoản Ngân hàng. Theo dõi thanh toán dịch vụ công cộng (điện, nƣớc
…) và các khoản chi khác, theo dõi công nợ. Kế toán các khoản phải trả, phải
nộp, Thủ quỹ. Tính thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nƣớc. Tính
lƣơng và các khoản phải trả phải nộp theo lƣơng, làm đối chiếu bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định. Theo dõi định mức lao
động, theo dõi tiền làm thêm giờ. Thực hiện nghiệp vụ thủ quỹ: Thu, chi tiền
mặt ghi sổ quỹ theo đúng quy định. Đề xuất nơi cất trữ quỹ tiền mặt đảm bảo
an toàn về an ninh trật tự, cháy nổ
45
Trên cơ sở nhiệm vụ, chức trách nhiệm vụ đƣợc giao bộ phận kế toán
tập hợp các chứng từ liên quan đến thu chi để giải quyết nhằm đảm bảo công
tác thực hiện dự toán, hàng ngày luồng chứng từ đƣợc luân chuyển nhƣ sau:
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh Lập, tiếp nhận, xử lý CT
Chuyển chứng từ thanh toán KB.NH
Nhận phân loại chứng từ định khoản ghi sổ kế toán Kiểm tra, ký trình thủ trƣởng đơn vị ký duyệt
Lƣu trữ, bảo quản chứng từ kế toán Nguồn: Phòng kế toán
Hình 2.1. Luân chuyển chứng từ tài chính
2.2.2. Thực trạng lập dự toán
Hàng năm các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ
tiến hành lập và xây dựng kế hoạch dự toán năm sau để nộp về Văn phòng
Chính phủ để tập hợp nộp Bộ Tài chính. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Văn phòng Chính phủ là đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi thƣờng xuyên nên công
tác lập dự toán là nhiệm vụ quan trọng đầu tiên trong hoạt động của mình.
Để lập kế hoạch dự toán ngân sách Phòng Kế toán căn cứ: [6]
- Căn cứ vào quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
- Căn cứ nhiệm vụ đƣợc giao
- Căn cứ vào những văn bản quy định có liên quan đến công tác lập dự
toán ngân sách.
- Căn cứ vào tình hình thu chi thực tế của các đơn vị những năm trƣớc
và nguồn thu - chi năm hiện tại.
a) Lập dự toán thu
Nguồn tài chính của các ĐVSNCL thuộc Văn phòng chính phủ bao gồm:
46
- Ngân sách nhà nƣớc cấp phục vụ các nhiệm vụ chính trị: Nguồn thu
này chủ yếu do các hoạt động của Chính phủ dự kiến hàng năm tổ chức tại
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ, do đó tƣơng đối
ổn định. Bên cạnh đó, NSNN cấp cho các đơn vị còn bao gồm các hoạt động
đầu tƣ, mua sắm trang thiết bị đặc thù phục vụ các hội nghị quốc tế tại các
đơn vị. Nguồn kinh phí này đƣợc xác định dựa trên các hoạt động chính phủ
dự kiến thực hiện tại các ĐVSNCL thuộc Văn phòng Chính phủ, từ nhu cầu
đầu tƣ mua sắm tài sản phục vụ các nhiệm vụ đặc thù.
- Nguồn thu sự nghiệp (dịch vụ) bao gồm: Cho thuê tổ chức sự kiện;
Dịch vụ ăn uống, nhà hàng; Cho thuê phòng nghỉ (Lƣu trú)
Nguồn thu đƣợc xây dựng dựa trên ƣớc tính số lƣợng dịch vụ x đơn giá
dịch vụ.
Đơn giá dịch vụ: với dịch vụ nhà nƣớc đặt hàng, giá tùy vào tính chất
cuộc họp giá sẽ khác nhau nhƣng phần lớn giá sẽ phụ thuộc vào Thông tƣ số
40/2017/TT-BTC. [4]
Với dịch vụ cho thuê ngoài, giá đƣợc xác định bù đắp chi phí và có
tích lũy
- Thu dịch vụ khác:
Các ĐVSNCL thuộc VPCP có các khoản thu dịch vụ khác từ cho thuê
tài sản, lãi tiền gửi ngân hàng, các khoản thu từ việc thanh lý, nhƣợng bán tài
sản cố định, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, trông ô tô, tiền giặt là quần áo
cho khách và các dịch vụ khác theo quy định …Trong đó, cho thuê hội trƣờng
là khoản thu dịch vụ lớn nhất
b) Lập dự toán chi
Dự toán chi đƣợc xây dựng dựa trên các nội dung chi đƣợc phép và
định mức.
Các khoản chi của các ĐVSNCL thuộc Văn phòng Chính phủ bao gồm:
47
- Chi đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản, chi thực hiện các dự án đầu tƣ: theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
- Chi hoạt động thƣờng xuyên của các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ
đƣợc Văn phòng Chính phủ giao và chi cho các hoạt động sự nghiệp có thu,
bao gồm: Chi lƣơng, phụ cấp lƣơng cho cán bộ, công nhân viên, trả tiền công
lao động hợp đồng, lao động công nhật. Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
trích nộp kinh phí công đoàn theo quy định của Nhà nƣớc. Chi tiền ăn trƣa, ăn
ca cho cán bộ, viên chức và ngƣời lao động đƣợc tính vào chi phí, tối đa
không quá một tháng mức lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định đối với cán
bộ, công chức nhà nƣớc. Chi đào tạo lại, bồi dƣỡng nghiệp vụ, mời chuyên
gia tƣ vấn phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị. Chi tiền điện, nƣớc, tiền
điện thoại, thuế đất, vận chuyển rác thải, tiền may quần áo đồng phục, truyền
hình cáp, internet. Chi chăm sóc cây cảnh, đặt báo, xăng xe phục vụ công tác.
Chi mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu ăn, uống. Chi mua hàng hóa phục vụ
các hoạt động dịch vụ đƣợc giao. Chi thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách
nhà nƣớc (nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng
hình thức thuế khoán, mức thuế cụ thể thực hiện theo thỏa thuận với Bộ Tài
chính)...
* Về tiền lương:
Căn cứ vào số lƣợng cán bộ, viên chức hàng năm để xây dựng dự toán
tiền lƣơng, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lƣơng.
QTL = [(1.490.000 × HS1) + (HS2 × LDT)] × 12 tháng
Trong đó:
QTL: Quỹ tiền lƣơng, tiền công của các đơn vị trong năm;
LDT: Lƣơng doanh thu tùy từng tháng;
HS1: Hệ số lƣơng cấp bậc của các đơn vị;
HS2: Hệ số phụ cấp lƣơng của các đơn vị.
48
* Về chi chuyên môn nghiệp vụ:
Căn cứ Hƣớng dẫn của Bộ Tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập có thu, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ xây
dựng các định mức chi tiêu tài chính trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật
của Nhà nƣớc cho từng công việc cụ thể, phù hợp với hoạt động đặc thù của
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ (tiếp khách, hội
họp, giao dịch, đối ngoại, quảng cáo, tiếp thị, …) trình Bộ trƣởng, Chủ nhiệm
cho ý kiến trƣớc khi Giám đốc của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn
phòng Chính phủ phê duyệt. Trên cơ sở định mức quy định, khuyến khích Các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ tổ chức khoán chi phí
đến từng phần việc, từng đơn vị và cá nhân trong phạm vi nguồn kinh phí đƣợc
giao, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phục vụ và kinh doanh.
Các khoản chi sửa chữa thƣờng xuyên, mua sắm công cụ lao động, văn
phòng phẩm khoán theo tỷ lệ 8% trên tổng chi phí.
Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi
phí giao dịch, chi phí hoa hồng môi giới dẫn khách, khám sức khỏe, quần áo
phục vụ và các khoản chi khác theo quy định, khoán theo tỷ lệ 8% trên tổng
chi phí.
Các khoản chi tiếp khách, quà tặng tri ân khách hàng cuối năm chi theo
tỷ lệ 5% trên tổng chi phí.
Các khoản chi chế độ công tác phí, chế độ hội nghị chi theo tỷ lệ khoán
2% trên tổng chi phí. …
* Trình tự lập và gửi dự toán
Việc lập dự toán hàng năm của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Văn phòng Chính phủ thực hiện nhƣ sau:
Đối với dự toán nguồn NSNN: căn cứ hƣớng dẫn xây dựng dự toán của
Vụ kế hoạch tài chính, Văn Phòng chính phủ vào khoảng tháng 6 của năm tài
chính hiện tại, các ĐVSNCL tiến hành xây dựng kế hoạch theo định hƣớng đã 49
đƣợc hƣớng dẫn của Vụ Kế hoạch Tài chính để xây dựng kế hoạch thu chi
nguồn NSNN của các đơn vị gửi về Văn phòng Chính phủ. Vụ kế hoạch Tài
chính căn cứ vào nhiệm vụ của các đơn vị đƣợc giao để thẩm định dự toán
của đơn vị và tổng hợp các đơn vị thuộc Văn phòng Chính phủ gửi sang Bộ
Tài Chính. Khi có quyết định chính thức về chi tiêu NSNN giao cho Văn
phòng Chính phủ, VPCP tiến hành giao dự toán cho các đơn vị thuộc Văn
phòng trong đó có các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ.
Công việc này kết thúc trƣớc ngày 31/12 tài chính năm trƣớc theo đúng quy
định của luật NSNN.
Căn cứ vào kết quả thực hiện về số lƣợng, khối lƣợng dịch vụ; tình hình
thu, chi hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và các dịch vụ khác của
năm hiện hành; yêu cầu nhiệm vụ của năm kế hoạch, đơn vị lập kế hoạch về số
lƣợng, khối lƣợng dịch vụ và dự toán thu, chi báo cáo Văn phòng chính phủ.
2.2.3. Công tác tổ chức thực hiện dự toán
* Thực hiện dự toán thu
Ngoài nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp, Các ĐVSNCL thuộc Văn phòng
Chính phủ đã tích cực khai thác nguồn thu bằng nhiều biện pháp khác nhau.
Cụ thể:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua yếu tố Quảng bá
+ Thực hiện tối ưu hóa Website: Thực hiện với các công cụ tìm kiếm, sử dụng các phƣơng tiện Marketing online để đẩy mạnh kết quả SEO1. Đẩy các
từ khóa lên các trang đầu của công cụ tìm kiếm, đƣa các từ khóa của ngành
phụ trách lên vị trí top. Viết bài lên các diễn đàn Blog, mạng xã hội, nhằm
quảng bá các sản phẩm và dịch vụ của các đơn vị
+ Thực hiện quảng bá web thương mại và lĩnh vực ăn uống:
1 SEO là từ viết tắt của Search Engine Optimization (tối ƣu hóa công cụ tìm kiếm), là một quy trình nâng cao thứ hạng của website trên các công cụ tìm kiếm giúp ngƣời dùng có thể tìm thấy trang web dễ dàng hơn trên bảng kết quả tìm kiếm.
50
Quảng bá thông tin của các đơn vị trên các trang web thƣơng mại - quảng
cáo, tạp chí, các loại ấn phẩm hàng tháng có uy tín.
+ Thư điện tử (Email) và Facebook:
Đây là phƣơng pháp dễ thực hiện và gần nhƣ là miễn phí. Chỉ cần có danh
sách hoặc thu thập đƣợc danh sách địa chỉ e-mail của khách hàng.
+ Xây dựng các bảng quảng cáo led tại các vị trí mặt đường nhiều người
đi lại:
Tận dụng vị trí thuận lợi cho công tác quảng bá hình ảnh
- Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua yếu tố Phục vụ:
+ Về tổ chức thực hiện: Đẩy mạnh hoạt động của Tổ công tác nâng cao
chất lƣợng dịch vụ cùng với đó hoàn thiện các quy trình chuẩn và áp dụng
quy trình tiêu chuẩn đó vào hoạt động kiểm tra giám sát tại các đơn vị.
+ Về cơ sở vật chất: Trang thiết bị luôn đảm bảo hoạt động liên tục, chất
lƣợng tốt.
+ Về sản phẩm ăn uống: Luôn luôn đảm bảo vệ sinh thực phẩm, chất
lƣợng tốt, ngon, màu sắc đẹp, mùi vị và tính thẩm mỹ cao…
+ Về đội ngũ nhân viên: Làm đúng quy trình nghiệp vụ của mình, các
thao tác chính xác, thái độ phục vụ nhiệt tình… Thông qua chỉ tiêu đó đánh
giá chính xác mức chất lƣợng dịch vụ mà các đơn vị đã cung cấp ra thị
trƣờng.
Nhờ các biện pháp đó, các ĐVSNCL trực thuộc VPCP đạt đƣợc dự
toán thu đề ra
51
Bảng 2.1: Nguồn thu của các ĐVSNCL thuộc VPCP, Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm Năm Năm Năm Năm TT Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021
Trung tâm Hội nghị Quốc gia
Tổng nguồn Thu 178,325 182,854 192,647 102,863 91,458
Thu từ NSNN 15,426 14,823 12,615 8,843 3,516
1 Thu từ hoạt động sự 162,899 168,031 180,032 94,020 87,942 nghiệp và DV
Hội trƣờng Thống Nhất
Tổng nguồn Thu 118,358 125,469 133,924 63,861 54,427
2 Thu từ NSNN 11,336 10,659 9,687 6,349 3,000
Thu từ hoạt động sự 107,022 114,810 124,237 57,512 51,427 nghiệp và DV
Nhà khách La Thành
Tổng Nguồn Thu 133,469 144,105 147,703 89,834 35,500
Thu từ NSNN 1,626 1,992 10,000 6,312 1,000
3 Thu từ hoạt động sự 131,843 142,113 137,703 83,522 34,500 nghiệp và DV
Trung tâm Hội nghị Quốc tế
Tổng Nguồn Thu 95,625 113,672 128,896 58,163 50,387
4 Thu từ NSNN 6,548 6,387 5,436 2,517 1,129
Thu từ hoạt động sự 89,077 107,285 123,460 55,646 49,256 nghiệp và DV
Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vƣơng
Tổng nguồn thu 91,743 105,584 138,124 84,762 48,196
5 Thu từ NSNN 8,218 8,793 6,359 3,112 1,247
Thu từ hoạt động sự 83,525 96,791 131,765 81,650 46,949 nghiệp và DV
Nguồn: Phòng kế toán các ĐVSNCL thuộc VPCP
52
Từ năm 2017 đến năm 2019 do đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của
Ban Lãnh đạo của các đơn vị trong công tác xây dựng phƣơng hƣớng, đƣờng
lối kinh doanh, mở rộng các hình thức quảng bá dịch vụ đặc biệt là dịch vụ tại
các công trình mới đƣợc xây dựng nhằm thu hút nhiều đối tƣợng khách hàng
khác nhau, các đơn vị đã đạt đƣợc tất cả các kế hoạch doanh thu đặt ra đầu
năm và doanh thu các năm tăng dần do chất lƣợng phục vụ các đơn vị có phần
chuyên nghiệp hơn, kỹ năng giao tiếp với khách hàng không chỉ đối với
chuyên viên kinh doanh mà với tất cả các bộ phận trực tiếp tham gia vào quá
trình phục vụ.
Tuy nhiên năm 2020 và năm 2021 do ảnh hƣởng nặng nề của dịch bệnh
Covid-19, với các quy định về hạn chế tập trung đông ngƣời, giãn cách xã hội
nên đã ảnh hƣởng trực tiếp đến ngành quản trị du lịch khách sạn, khiến cho
lƣợng khách đến với các đơn vị sụt giảm nghiêm trọng, rất nhiều các hoạt
động, sự kiện có kế hoạch đặt lịch trƣớc đã bị hủy, kéo theo đó là doanh thu
của các đơn vị sụt giảm, không đảm bảo đƣợc việc làm, thu nhập của ngƣời
lao động trong đơn vị.
* Thực hiện dự toán chi
Hoạt động chi tiêu bao gồm chi lƣơng, chi phí cho các hoạt động dịch
vụ, chi sửa chữa, đầu tƣ, mua sắm, trích lập các quỹ… trong đó, các mức chi
đều đƣợc quy định trong Quy chế nội bộ.
- Quỹ lƣơng và chi trả lƣơng xác định quỹ tiền lƣơng, tiền công (gọi
chung là quỹ tiền lƣơng) của Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng
Chính phủ, nhƣ sau:
Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ áp dụng hệ
thống thang, bảng lƣơng theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lƣơng đối với cán
bộ, công chức, viên chức và lực lƣợng vũ trang và các văn bản hƣớng dẫn
thực hiện.
53
Trên cơ sở cách tính lƣơng theo quy định của Bộ Tài chính để bảo đảm
quyền chủ động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính
phủ và khuyến khích tăng năng suất lao động, giảm chi phí, thực hiện khoán
chi phí tiền lƣơng theo tỷ lệ trên tổng doanh thu cho các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Văn phòng Chính phủ với tỷ lệ khoán chi lƣơng và các khoản
phụ cấp lƣơng là 22% trên doanh thu của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Văn phòng Chính phủ
Trƣờng hợp quỹ tiền lƣơng khoán của Các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Văn phòng Chính phủ vƣợt quá 3,5 lần quỹ tiền lƣơng tính theo mức
lƣơng tối thiểu chung do nhà nƣớc quy định thì Các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Văn phòng Chính phủ điều chỉnh phần vƣợt này vào quỹ dự phòng ổn
định thu nhập.
Phƣơng án chi trả lƣơng: Trên cơ sở quỹ lƣơng đƣợc xác định, Giám
đốc các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ chỉ đạo xây
dựng phƣơng án chi trả lƣơng cho từng ngƣời lao động theo nguyên tắc ngƣời
nào, bộ phận nào có hiệu suất công việc cao, đóng góp nhiều thì đƣợc hƣởng
nhiều, phƣơng án chi trả lƣơng phải có sự tham gia của tổ chức Công đoàn,
báo cáo Bộ trƣởng, Chủ nhiệm cho ý kiến trƣớc khi tổ chức thực hiện.
Khi chế độ tiền lƣơng của Nhà nƣớc có thay đổi hoặc định mức, chế
độ, tiêu chuẩn chi ngân sách nhà nƣớc thay đổi, khoản tiền lƣơng cấp bậc,
chức vụ tăng thêm theo chế độ đƣợc bảo đảm từ các nguồn theo quy định.
Trƣờng hợp nguồn thu bị giảm sút, không bảo đảm mức tiền lƣơng tối
thiểu cho ngƣời lao động, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng
Chính phủ đƣợc sử dụng quỹ dự phòng ổn định thu nhập để trả lƣơng cho
ngƣời lao động, bảo đảm đạt mức tiền lƣơng tối thiểu.
Công thức xác định mức lƣơng cơ bản và tăng thêm.
54
+ Thanh toán tiền lƣơng, tiền công cho cán bộ viên chức của đơn vị
tính theo hệ số lƣơng cấp bậc, các khoản phụ cấp (nếu có) nhân với mức
lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định.
+ Tiền lƣơng theo chế độ nhà nƣớc quy định thanh toán 01 lần. Thời
gian thanh toán tiền lƣơng từ ngày 20 đến ngày 25 hằng tháng.
+ Quỹ tiền lƣơng, tiền công để tính trả thu nhập tăng thêm nêu trên
không bao gồm khoản tiền công trả theo hợp đồng vụ việc.
- Thanh toán làm thêm giờ:
Trƣờng hợp theo yêu cầu của công việc phải làm thêm, làm đêm ngoài
giờ hành chính, ngày lễ, tết, thứ bảy, chủ nhật sẽ đƣợc bố trí nghỉ bù, trong
trƣờng hợp không thể giải quyết nghỉ bù thì trả lƣơng theo chế độ làm thêm
giờ, làm đêm theo quy định. Khi làm thêm giờ, làm đêm phải có bảng chấm
công làm thêm giờ theo quy định đƣợc sự đồng ý của Lãnh đạo Ban Giám đốc.
Mức thanh toán tiền lƣơng làm thêm giờ, làm đêm đƣợc tính cụ thể nhƣ sau:
+ Thanh toán lƣơng làm thêm giờ vào ca ngày: Hàng năm không vƣợt
quá 200 giờ theo quy định và dự toán đƣợc duyệt hàng năm.
Tiền lƣơng làm thêm giờ = Tiền lƣơng giờ thực trả của ngày làm việc
bình thƣờng X Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% X Số giờ làm thêm.
Mức 150% hoặc 200% hoặc 300% theo quy định nhƣ sau:
Mức ít nhất 150%: so với tiền lƣơng giờ thực trả của ngày làm việc
bình thƣờng, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thƣờng.
Mức ít nhất 200%: so với tiền lƣơng giờ thực trả của ngày làm việc
bình thƣờng, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần.
Mức ít nhất 300%: so với tiền lƣơng giờ thực trả của ngày làm việc
bình thƣờng, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ
có hƣởng lƣơng, chƣa kể tiền lƣơng của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hƣởng
lƣơng theo quy định của bộ luật lao động, đối với ngƣời lao động hƣởng
lƣơng theo ngày.
55
- Chi chuyên môn nghiệp vụ
Các đơn vị thực hiện đúng các quy định của Nhà nƣớc về mức chi, tiêu
chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô, tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiêu
chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di
động; chế độ công tác phí nƣớc ngoài; chế độ tiếp khách nƣớc ngoài và hội
thảo quốc tế ở Việt Nam. Các định mức khác thực hiện đúng theo quy chế chi
tiêu nội bộ
- Chi khác:
+ Khoản hỗ trợ lao động Văn phòng Chính phủ: thực hiện theo hƣớng
dẫn của Văn phòng Chính phủ
+ Chi nhiệm vụ không thƣờng xuyên: Các đơn vị chi theo quy định của
Luật ngân sách nhà nƣớc và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí
theo quy định.
- Nộp Ngân sách Nhà nước:
Các đơn vị thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phƣơng
pháp khấu trừ và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh
- Về kết quả hoạt động tài chính, trích lập và sử dụng các quỹ:
Cuối năm ngân sách, các khoản NSNN cấp để thực hiện các nhiệm vụ
không thƣờng xuyên nếu đơn vị không sử dụng hết thì hủy bỏ hoặc đƣợc phép
chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền. Nguồn kinh phí còn lại sau khi trang trải các khoản chi phí nộp thuế và
các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu (sau khi loại trừ kinh
phí nghiên cứu khoa học, chƣơng trình mục tiêu quốc gia, nhiệm vụ đột xuất
đƣợc cấp có thẩm quyền giao, vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, vốn đối ứng của
NSNN, vốn vay, viện trợ) lớn hơn chi đơn vị đƣợc sử dụng để trích lập các
quỹ và chi trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động.
56
+ Trích lập các quỹ: Các khoản thu của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Văn phòng Chính phủ sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý và các
khoản thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nƣớc theo quy định, phần chênh
lệch thu lớn hơn chi (nếu có) đƣợc phân phối theo trình tự, nhƣ sau:
+ Lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: 10%.
+ Lập Quỹ phúc lợi và khen thƣởng: 30%.
+ Lập Quỹ hỗ trợ ngƣời lao động của Văn phòng Chính phủ: 40%.
+ Lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: 20%.
+ Mức tối đa trích lập Quỹ khen thƣởng và phúc lợi của Các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ không vƣợt quá 03 tháng lƣơng
thực tế bình quân năm, số còn lại (nếu có) bổ sung quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp.
+ Ngoài phần đƣợc trích lập từ chênh lệch thu lớn hơn chi theo quy
định từ khoản này, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp còn đƣợc bổ sung từ
phần chênh lệch thu lớn hơn chi do thanh lý tài sản và phần còn lại sau khi
trích Quỹ khen thƣởng và phúc lợi (nếu có) theo quy định của khoản này.
- Sử dụng các quỹ: Các Quỹ của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Văn phòng Chính phủ đƣợc sử dụng theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị
sau khi đƣợc Bộ trƣởng, Chủ nhiệm thông qua.
Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho từng CBCCVC gắn với hệ số phụ
cấp lƣơng; đồng thời điều chỉnh hệ số thu nhập tăng thêm để hỗ trợ cho ngƣời
có hệ số lƣơng thấp, bảo đảm tƣơng quan hợp lý, cân đối giữa các bộ phận và
cá nhân đang công tác tại đơn vị.
Sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản thực hiện nghĩa
vụ với ngân sách nhà nƣớc theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi
(nếu có) có thu nhập tăng thêm là Quỹ hỗ trợ ngƣời lao động của Văn phòng
Chính phủ là 40% trên tổng các quỹ trích lập.
57
Lƣơng doanh thu = 30%*Tổng Quỹ trích lập * Hệ số phụ cấp lƣơng
(trong quy chế chi tiêu nội bộ)
- Phƣơng pháp xác định: Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm đƣợc
từ các nội dung chi tự chủ và khoản chênh lệch thu lớn hơn chi từ hoạt động
dịch vụ, thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm cho CCVC tối đa không quá 03
lần so với quỹ tiền lƣơng cấp bậc, chức vụ do nhà nƣớc quy định, để đảm bảo
tổng quỹ lƣơng không quá 03 lần theo quy định đƣợc duyệt. Quỹ thu nhập trả
thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động đƣợc hình thành từ 02 nguồn:
+ Nguồn thu dịch vụ (Chênh lệch thu lớn hơn chi).
+ Nguồn tiết kiệm chi từ giai đoạn trƣớc.
Bảng 2.2: Kết quả tài chính và phân phối chênh lệch thu chi của Nhà
khách La Thành giai đoạn 2017- 2021
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021
1 Tổng thu 133,469 144,105 147,703 89,834 35,500
2 Tổng chi 125,693 134,869 139,468 89,261 35,211
3 Chênh lệch thu chi 7,776 9,236 8,235 0,573 0,289
Trích lập các quỹ 7,776 9,236 8,235 573 289
Quỹ dự phòng ổn 0,778 0,924 0,824 0,057 0,029 định thu nhập
Quỹ khen thƣởng 2,333 2,771 2,470 0,172 0,087 4 phúc lợi
Quỹ phát triển hoạt 1,555 2,309 1,847 0,115 0,058 động sự nghiệp
Quỹ hỗ trợ ngƣời 3,110 3,694 3,294 0,229 0,116 lao động
Nguồn: Phòng kế toán – Nhà khách La Thành [19] 58
Bảng 2.3: Kết quả tài chính và phân phối chênh lệch thu chi của Hội
trƣờng Thống Nhất giai đoạn 2017- 2021
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021
1 Tổng thu 118,358 125,469 133,924 63,861 54,427
2 Tổng Chi 113,254 118,698 128,563 63,156 54,113
Chênh lệch thu 5,104 6,771 5,361 0,705 0,314 3 chi
Trích lập các quỹ 5,104 6,771 5,361 0,705 0,314
Quỹ dự phòng ổn 0,510 0,677 0,536 0,071 0,031 định thu nhập
Quỹ khen thƣởng 1,531 2,031 1,608 0,212 0,094 phúc lợi 4 Quỹ phát triển
hoạt động sự 1,021 1,354 1,072 0,141 0,063
nghiệp
Quỹ hỗ trợ ngƣời 2,042 2,708 2,145 0,282 0,126 lao động
Nguồn: Phòng kế toán- Hội trường Thống Nhất [20]
59
Bảng 2.4: Kết quả tài chính và phân phối chênh lệch thu chi của Trung
tâm Hội nghị Quốc tế giai đoạn 2017- 2021
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021
1 Tổng thu 95,625 113,672 128,896 58,163 50,387
2 Tổng chi 90,854 107,698 121,563 57,236 49,823
Chênh lệch thu 4,771 5,974 7,333 0,927 0,564 3 chi
Trích lập các quỹ 4,771 5,974 7,333 0,927 0,564
Quỹ dự phòng ổn 0,477 0,597 0,733 0,093 0,056 định thu nhập
Quỹ khen thƣởng 1,431 1,792 2,200 0,278 0,169 phúc lợi 4 Quỹ phát triển
hoạt động sự 0,954 1,195 1,467 0,185 0,112
nghiệp
Quỹ hỗ trợ ngƣời 1,908 2,390 2,933 0,371 0,226 lao động
Nguồn: Phòng kế toán- Trung tâm Hội nghị Quốc tế [17]
60
Bảng 2.5: Kết quả tài chính và phân phối chênh lệch thu chi
của Trung tâm hội nghị Quốc gia giai đoạn 2017- 2021
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021
1 Tổng thu 178,325 182,854 192,647 102,863 91,458
2 Tổng chi 170,932 175,965 184,259 101,964 90,865
Chênh lệch thu 7,393 6,889 8,388 0,899 0,593 3 chi
Trích lập các quỹ 7,393 6,889 8,388 0,899 0,593
Quỹ dự phòng ổn 0,739 0,689 0,839 0,090 0,059 định thu nhập
Quỹ khen thƣởng 2,218 2,068 2,516 0,270 0,178 phúc lợi 4 Quỹ phát triển
hoạt động sự 1,848 1,722 1,678 0,225 0,148
nghiệp
Quỹ hỗ trợ ngƣời 2,957 2,755 3,355 0,359 0,237 lao động
Nguồn: Phòng kế toán- Trung tâm Hội nghị Quốc gia [18]
61
Bảng 2.6: Kết quả tài chính và phân phối chênh lệch thu chi
của Trung tâm hội nghị 37 Hùng Vƣơng giai đoạn 2017- 2021
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021
1 Tổng thu 91,743 105,584 138,124 84,762 48,196
2 Tổng chi 85,237 100,286 131,562 83,923 47,752
Chênh lệch thu 6,506 5,298 6,562 0,839 0,444 3 chi
Trích lập các quỹ 6,506 5,298 6,562 0,839 0,444
Quỹ dự phòng ổn 0,651 0,530 0,656 0,084 0,044 định thu nhập
Quỹ khen thƣởng 1,952 1,589 1,969 0,252 0,133 phúc lợi 4 Quỹ phát triển
hoạt động sự 1,312 1,060 1,312 0,168 0,089
nghiệp
Quỹ hỗ trợ ngƣời 2,602 2,019 2,625 0,335 0,178 lao động
Nguồn: Phòng kế toán- Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vương [16]
Năm 2017, 2018, 2019 hoạt động tiết kiệm chi tiêu, chênh lệch thu chi,
trích lập quỹ của các đơn vị đều ổn định.
Năm 2020, 2021 dịch bệnh Covid ảnh hƣởng nghiêm trọng đến hoạt
động kinh doanh của đơn vị. Doanh thu sụt giảm 70-80%, các đơn vị phải tận
dụng mọi nguồn lực để duy trì hoạt động thƣờng xuyên, đảm bảo phúc lợi cho
ngƣời lao động.
- Chế độ quản lý tài sản của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn
phòng Chính phủ sau:
62
- Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ có trách
nhiệm quản lý và sử dụng tài sản đƣợc Nhà nƣớc giao theo chế độ quản lý tài
sản đối với các đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định cụ thể tại Quyết
định này;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ thực hiện
việc tính khấu hao và trích lập quỹ khấu hao tài sản theo quy định của pháp
luật. Việc thanh lý tài sản thực hiện theo các quy định hiện hành, tiền thu
thanh lý tài sản sau khi trừ chi phí thanh lý hợp lý đƣợc để lại và hạch toán
vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Văn phòng Chính phủ.
- Chi phí sửa chữa lớn, nâng cấp, mua sắm trang thiết bị của các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ đƣợc bảo đảm từ quỹ khấu
hao tài sản, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, phần phiếu (nếu có) đƣợc bổ
sung từ ngân sách nhà nƣớc theo dự toán hoặc dự án đƣợc cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Các chi phí sửa chữa thƣờng xuyên, bảo dƣỡng định kỳ hạch toán
vào chi phí hoạt động kinh doanh dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Văn phòng Chính phủ
2.2.4. Quyết toán
Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ đang áp
dụng chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp theo Thông tƣ 107/2017/TT-BTC
ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính ban hành. Công tác hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế, lập báo cáo tài chính đƣợc thực hiện trên phần mềm kế toán, mỗi cán
bộ đƣợc phân công công việc theo từng nhiệm vụ và trực tiếp theo dõi hạch
toán trên phần mềm kế toán, tiết kiệm thời gian và cơ bản đảm bảo yêu cầu.
Cuối năm khóa sổ kế toán và lập báo cáo tài chính gửi về Văn Phòng
chính phủ, thời gian nộp báo cáo tài chính và xét duyệt báo cáo tài chính do
Văn Phòng Chính phủ thông báo lịch cụ thể. Kho bạc nhà nƣớc nơi các đơn vị
thực hiện giao dịch cùng phối hợp kiểm tra, đối chiếu điều chỉnh số liệu kế 63
toán liên quan đến thu, chi NSNN và hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của
đơn vị.
2.2.5 Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động tài chính
Hàng năm Văn Phòng chính phủ lập đoàn công tác thẩm định phê duyệt
quyết toán hoạt động tài chính của các đơn vị thuộc Văn phòng Chính phủ
trong đó có các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ, qua
đó phát hiện kịp thời những sai sót trong quản lý và sử dụng nguồn tài chính
và kịp thời điều chỉnh hoạt động cho đúng quy định của luật pháp.
* Thanh tra lập dự toán thu
- Đối với các khoản thu phí, lệ phí: Xem xét việc lập dự toán có căn cứ
vào các đối tƣợng thu, số lƣợng có phù hợp với khả năng, với các năm trƣớc
và năm đang thực hiện không? mức thu có đúng từng loại phí, lệ phí không?
- Đối với các hoạt động dịch vụ: Xem xét việc lập dự toán có căn cứ
vào kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, khối lƣợng cung ứng dịch vụ và
mức giá do đơn vị quyết định (có thể theo hợp đồng kinh tế đã ký)
* Thanh tra lập dự toán chi
- Xem xét dự toán chi lƣơng và các khoản phụ cấp, trợ cấp theo lƣơng,
phải căn cứ vào các quy định và thực tế để lập dự toán;
- Xem xét lập dự toán chi hoạt động nghiệp vụ: Phải căn cứ vào khối
lƣợng hoạt động nghiệp vụ và chế độ quy định;
- Xem xét lập dự toán chi quản lý hành chính;
- Xem xét lập dự toán chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ: Việc
lập dự toán vật tƣ...phải căn cứ vào định mức, kinh tế kỹ thuật do cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quy định và phải căn cứ vào thực hiện năm trƣớc, việc
trích khấu hao tài sản cố định theo chế độ áp dụng cho doanh nghiệp nhà
nƣớc, mức thuế theo quy định hiện hành;
64
- Xem xét việc lập dự toán, kinh phí thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của
Nhà nƣớc, kinh phí thực hiện giảm biên chế; vốn đầu tƣ, mua sắm trang thiết
bị; vốn đối ứng dự án;
- Xem xét việc lập dự toán mua sắm tài sản cố định, đầu tƣ xây dựng cơ
bản.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Những kết quả đạt được
Sau nhiều năm thực hiện tự chủ tài chính, các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Văn phòng Chính phủ đã có sự đổi mới và từng bƣớc hoàn thiện
công tác quản lý tài chính. Có sự chuyển biến về chất lƣợng, hiệu quả công
việc, đơn vị chủ động tích cực khai thác nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và
hoạt động dịch vụ nhằm tăng thu, đồng thời sử dụng kinh phí tiết kiệm, có
hiệu quả. Những kết quả đạt đƣợc thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, khai thác tốt các nguồn thu sự nghiệp ngoài NSNN cấp
Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ đã khai
thác tốt với nguồn thu ngoài NSNN cấp, đẩy mạnh các dịch vụ ăn uống, cho
thuê phòng… việc khai thác hiệu quả nguồn lực tài chính góp phần tích cực
trong việc tự đảm bảo hoạt động cho các đơn vị. Các đơn vị tự đảm bảo đƣợc
chi hoạt động thƣờng xuyên và có khả năng tiến tới đảm bảo cả chi thƣờng
xuyên và chi đầu tƣ
Thứ hai, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các khoản chi
Thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, Các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Văn phòng Chính phủ đã phát huy hết quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm bằng việc áp dụng nhiều biện pháp tiết kiệm chi hành chính, điều
hành khai thác nguồn thu để đảm bảo tập trung nguồn lực để thực hiện tốt các
hoạt động chuyên môn, bổ sung thu nhập cho cán bộ viên chức, ngƣời lao động
đồng thời giành một phần kinh phí đáng kể để nâng cấp, cải tạo sửa chữa, đầu
tƣ thêm tài sản phục vụ các hoạt động dịch vụ của các đơn vị. Cụ thể:
65
- Thực hiện tiết kiệm đối với nhóm chi cho con ngƣời và chi hành
chính. Trong những năm mức lƣơng cơ sở liên tục điều chỉnh theo xu hƣớng
tăng kéo theo các khoản chi phí khác theo lƣơng tăng theo. Tuy nhiên, các
khoản chi đã đƣợc cụ thể hóa trong quy chế chi tiêu nội bộ nhằm hạn chế các
khoản chi vƣợt mức, chi không đúng mục đích, kèm với đó việc áp dụng hình
thức khoán chi giúp cán bộ viên chức, ngƣời lao động chủ động hơn trong
công việc mà vẫn đảm bảo tiết kiệm hiệu quả.
- Những năm gần đây chi phí đầu vào đều có xu hƣớng tăng do trƣợt
giá trong đó kể đến nhƣ giá điện, nƣớc, văn phòng phẩm, chi phí thuê mƣớn
sửa chữa… Để hạn chế tối đa sự ảnh hƣởng của sự tăng giá thì một số khoản
các đơn vị đã tiến hành khoán chi cho từng phòng, từng cá nhân lãnh đạo.
Mức giao khoán đƣợc các đơn vị xây dựng theo nguyên tắc bình quân của các
năm trƣớc kèm theo hệ số trƣợt giá và đảm bảo tính dân chủ thì sau khi xây
dựng xong mức khoán của các đơn vị có tiến hành lấy ý kiến đồng thuận từ
toàn thể cán bộ viên chức, ngƣời lao động để đƣa ra mức khoán hợp lý nhất.
Nhìn chung, từ khi thực hiện chủ trƣơng khoán chi phí điện thoại, điện,
xăng dầu, văn phòng phẩm phục vụ cho hoạt động hành chính của các phòng,
chi phí cho các hoạt động này đã đƣợc giảm đáng kể. Các cuộc hội nghị đã
đƣợc các đơn vị bố trí hợp lý về nội dung, số lƣợng đại biểu và thời gian tổ
chức hội nghị, tiết kiệm chi phí tới mức tối đa.
- Tăng thu nhập, cải thiện đời sống của cán bộ viên chức, ngƣời lao
động. Một trong những mục tiêu của việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính tại các đơn vị là thực hiện tiết kiệm chi tiêu hành chính để
có nguồn tăng thu nhập, cải thiện đời sống của cán bộ viên chức, ngƣời lao
động và gắn trách nhiệm với lợi ích vật chất của cán bộ viên chức, ngƣời lao
động. Thực hiện tốt quy chế chi tiêu nội bộ, trong những năm qua, thu nhập
bình quân tháng của cán cán bộ viên chức, ngƣời lao động ngày càng tăng.
66
Để thực hiện mục tiêu trên, các đơn vị đã thực hiện nhiều biện pháp
nhằm tiết kiệm chi tiêu và khai thác nguồn thu hợp pháp từng bƣớc nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho đội ngũ cán bộ viên chức, ngƣời lao động. Các
đơn vị đã xây dựng tiêu chuẩn bình xét thi đua cho cán bộ viên chức, ngƣời
lao động hàng năm. Ngoài ra, các đơn vị còn có sự động viên đối với cán bộ
viên chức, ngƣời lao động vào những dịp hè và lễ tết. Thực tế cho thấy, việc
sử dụng nguồn khen thƣởng, phúc lợi đã thúc đẩy và nhân rộng các phong
trào thi đua tại các đơn vị, đã động viên cán bộ viên chức ngƣời lao động vƣợt
mọi khó khăn, hăng say làm việc, hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao với chất
lƣợng cao nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc mục tiêu tiết kiệm để đầu tƣ tăng cƣờng
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Văn phòng Chính phủ.
Thứ ba, cơ chế quản lý tài chính khuyến khích sắp xếp, tổ chức bộ máy gọn nhẹ
Từ đề xuất về nhu cầu cán bộ của các phòng ban, các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch tuyển dụng và tổ chức thi tuyển hàng năm để lựa chọn đội
ngũ cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt, năng động,
nhiệt tình trong công việc. Từ nhu cầu thực tế, các đơn vị đã chủ động bố trí,
điều động cán bộ và bố trí sự phối hợp giữa các phòng ban để hoàn thành
nhiệm vụ đƣợc giao.
Công tác tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ thực hiện khá hiệu quả. Bộ phận
tài chính kiểm soát chi theo đúng văn bản, chế độ pháp luật hiện hành. Ban
thanh tra duy trì hoạt động thƣờng xuyên, góp phần nâng cao hiệu quả công
tác quản lý tài chính.
Thứ tư, thực hiện tốt quy chế dân chủ, công khai, minh bạch
Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ đã có quy
định rất rõ ràng về thực hiện công khai, dân chủ trong thực hiện công tác quản
lý tài chính và biên chế, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng
67
Chính phủ đã quy định rõ các nội dung phải công khai, hình thức và thời gian
công khai, cụ thể là quy định về:
+ Công khai phân bổ dự toán ngân sách hàng năm.
+ Công khai quyết toán ngân sách nhà nƣớc hàng năm.
+ Công khai, minh bạch trong đầu tƣ xây dựng, mua sắm tài sản.
+ Công khai, minh bạch trong công tác tổ chức cán bộ.
Hình thức công khai là qua hội nghị tổng kết hàng năm, qua báo cáo
các cơ quan quản lý có liên quan.
2.3.2. Những hạn chế
Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt đƣợc trong thời gian qua, trong
việc thực hiện quản lý tài chính công tác tự chủ về tài chính của các đơn vị
còn có một số hạn chế sau:
2.3.2.1. Về lập dự toán
- Chƣa chú trọng công tác lập dự toán, việc lập dự toán chƣa dự kiến
sát với biến động thực tiễn, vẫn còn những khoản chi phát sinh không nằm
trong kế hoạch đầu năm,
- Chƣa chỉ ra rõ phƣơng án tiết kiệm chi thƣờng xuyên.
- Chƣa bám sát các nhiệm vụ do Văn phòng Chính phủ giao từ đầu năm
2.3.2.2. Về thực hiện dự toán
- Việc tổ chức thực hiện dự toán còn chƣa đạt mục tiêu đề ra. Mặc dù
đã cố gắng cải thiện đời sống của cán bộ viên chức, ngƣời lao động nhƣng
nhìn chung thu nhập của cán bộ viên chức, ngƣời lao động còn chƣa cao.
- Các đơn vị chƣa phát huy hết nội lực trong việc đẩy mạnh các hoạt
động dịch vụ ăn uống, cho thuê phòng khách sạn… và một phần ảnh hƣởng
bởi dịch bệnh covid làm ảnh hƣởng đến thu nhập của ngƣời lao động.
- Mức chi các đơn vị dành cho đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn
của CBVC NLĐ còn ở mức thấp.
68
- Đối với một số khoản chi trong quy chế chi tiêu nội bộ định mức chi
hiện nay còn thấp chƣa khuyến khích CBVC NLĐ hăng say làm việc. Xác
định mức bổ sung thu nhập tăng thêm còn chƣa đảm bảo dựa trên chất lƣợng,
hiệu quả công việc đảm bảo nguyên tắc gắn với chất lƣợng và hiệu quả công
việc.
- Chất lƣợng dịch vụ thông qua yếu tố Độ tin cậy, quảng bá hình ảnh,
năng lực phục vụ và thái độ phục vụ còn chƣa cao.
2.3.2.3. Về quyết toán và kiểm soát tài chính
- Công tác kiểm soát nội bộ chƣa đƣợc chú trọng, chƣa xây dựng chỉ
tiêu cụ thể để đánh giá mức độ hoàn thành công việc do đó công tác kiểm soát
nội bộ cũng chƣa phát huy đƣợc tác dụng.
- Công tác quyết toán và duyệt quyết toán nội bộ hàng quý chƣa đƣợc
thực hiện nghiêm túc, chƣa cập nhật số liệu thƣờng xuyên, rà soát các khoản
chi.
- Chƣa phân công công việc phù hợp với trình độ năng lực của từng cán
bộ.
2.3.3. Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan
+ Chƣa có sự quan tâm đúng mức của thủ trƣởng đơn vị và cơ quan
quản lý nhà nƣớc cấp trên, chƣa có hƣớng dẫn cụ thể việc xây dựng các tiêu
chí cơ bản để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị thực
hiện tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính (TTTH), trên cơ sở đó là căn cứ
để đánh giá về hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí tại đơn vị.
+ Do chƣa xác định đƣợc chính xác, đúng đắn phƣơng hƣớng, chiến
lƣợc phát triển của mình để từ đó xây dựng các mục tiêu và giải pháp quản lý
tài chính cho phù hợp. Việc ban hành các văn bản quy định tiêu chí cụ thể để
đánh giá mức độ hoàn thành và chất lƣợng hoạt động của đơn vị chƣa đƣợc
ban hành, chƣa có hệ thống đánh giá kết quả hoạt động thích hợp nên trong 69
quá trình thực hiện còn lúng túng, không có căn cứ để đánh giá, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
+ Việc ban hành cơ chế chính sách liên quan trực tiếp đến việc thực
hiện tự chủ tài chính đối với VPCP còn chậm, chƣa đồng bộ, chƣa phù hợp
với đặc thù của VPCP.
+ Mức giá cả chung trong nền kinh tế gia tăng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến một số khoản chi trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị không còn phù hợp.
+ Do dịch bệnh Covid-19 kéo dài ảnh hƣởng nặng nền đến kinh tế đặc
biệt ngành du lịch khách sạn.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Trình độ của cán bộ công nhân viên tại nhiều bộ phận còn có nhiều
hạn chế dẫn đến hiệu quả công việc chƣa đƣợc nhƣ mong muốn cũng nhƣ
chƣa tham vấn đƣợc nhiều cho lãnh đạo các đơn vị về công tác tạo nguồn thu
và giảm chi tiêu.
+ Chƣa chú trọng tăng cƣờng phát triển các nguồn nhân lực nhất là
nhân lực làm công tác tài chính kế toán điều này cũng làm ảnh hƣởng trực
tiếp tới việc thực hiện dự toán của đơn vị.
70
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Chƣơng 2 là chƣơng khái quát tình hình hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ và thực trạng quản lý tài chính
tại các đơn vị. Những kết quả đạt đƣợc và khó khăn vƣớng mắc mà đơn vị
đang gặp phải.
Hàng năm các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ
tiến hành lập và xây dựng kế hoạch dự toán năm sau để nộp về Văn phòng
Chính phủ để tập hợp nộp Bộ Tài chính. Trong quá trình tổ chức thực hiện dự
toán phải hợp lý sao cho dự toán thu, chi phù hợp với dự toán kế hoạch xây
dựng ban đầu. Cuối năm khóa sổ kế toán và lập báo cáo tài chính gửi về Văn
Phòng chính phủ. Văn Phòng chính phủ lập đoàn công tác thẩm định phê
duyệt quyết toán hoạt động tài chính của các đơn vị thuộc Văn phòng Chính
phủ trong đó có các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ,
qua đó phát hiện kịp thời những sai sót trong quản lý và sử dụng nguồn tài
chính và kịp thời điều chỉnh hoạt động cho đúng quy định của luật pháp.
Xác định mức độ quản lý tài chính tại các đơn vị từ đó đƣa ra các giải
pháp cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn ở Chƣơng 3. Trong nội dung Chƣơng
3 tác giả đề xuất các phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tac Quản lý
tài chính của các ĐVSNCL thuộc Văn phòng Chính phủ trong thời gian sắp
tới.
71
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
THUỘC VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
3.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ
3.1.1. Quan điểm
Để tiếp tục phát huy những kết quả đạt đƣợc và khắc phục những mặt
còn hạn chế của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, Chính phủ đã và đang tiếp
tục nghiên cứu, hoàn thiện chế độ tự chủ đối với cơ quan nhà nƣớc, từng bƣớc
khắc phục những vấn đề còn tồn tại, hạn chế; bảo đảm sự bình đẳng, hợp lý
về thu nhập trong cơ quan nhà nƣớc; thúc đẩy cải cách hành chính, gắn với
chất lƣợng dịch vụ hành chính công. Do đó, quản lý tài chính tại các các đơn
vị sự nghiệp công lập nói chung và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn
phòng Chính phủ cần hƣớng tới:
- Quản lý tài chính phải tác động nâng cao chất lượng đơn vị sự nghiệp
Tài chính là vấn đề xuyên suốt trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Cơ
chế tài chính là vấn đề xuyên suốt trong cơ chế hoạt động của đơn vị. Những
vấn đề tài chính có mặt trong các hoạt động bởi vì tài chính là cơ sở tạo nguồn
lực cho mọi hoạt động, huy động và động viên mọi nguồn lực cho mọi hoạt
động và liên quan đến hoạt động phân phối thu nhập - yếu tố quan trọng liên
quan đến động lực lao động của ngƣời lao động. Vai trò quan trọng đó của tài
chính chỉ đƣợc phát huy khi cơ chế tài chính phù hợp quy luật khách quan và
phải hƣớng đến mục tiêu quan trọng hàng đầu của các đơn vị sự nghiệp công
lập nói chung và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ
nói riêng là phải tiếp tục nâng cao chất lƣợng phục vụ để đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ chính trị đƣợc giao là tổ chức phục vụ các cuộc họp, hội nghị của
72
Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, VPCP, các hội nghị, hoạt động khác của
Đảng, Nhà nƣớc, Quốc hội khi có yêu cầu.
- Quản lý tài chính đi kèm với hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy và
chức năng nhiệm vụ
Để bảo đảm hoạt động của ĐVSNCL, ngoài việc ban hành đầy đủ
khung pháp lý về cơ chế tự chủ trong đó có tự chủ tài chính, Chính phủ tiếp
tục hoàn thiện cơ chế quản lý, sắp xếp và tổ chức lại hoạt động của ĐVSNCL
theo tinh thần của Nghị quyết số 19/NQ-TW của Hội nghị Trung ƣơng 6
Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả hoạt động của ĐVSNCL, trong đó có mục tiêu: Đến năm
2025 có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ tài chính; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế
và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ
phần. Triển khai Nghị quyết 19, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
08/NQ-CP về Chƣơng trình hành động của Chính phủ, trong đó, giao các Bộ
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính
sách về hoạt động của ĐVSNCL. Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số
429/QĐ-BTC về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP và
đang tích cực phối hợp các Bộ, địa phƣơng trong việc triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp cụ thể nhằm hiện thực hóa các mục tiêu của Nghị quyết 19, tiến tới
giảm dần số lƣợng ĐVSNCL do NSNN bảo đảm toàn bộ chi hoạt động
thƣờng xuyên, tăng số lƣợng các đơn vị tự chủ tự bảo đảm về tài chính.
- Quản lý tài chính theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Bên cạnh đó, đẩy mạnh việc tăng cƣờng phân cấp và thực hiện trao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao hơn cho các ĐVSNCL đồng bộ cả về tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính trên cơ sở có tính đến đặc điểm
từng loại hình đơn vị, khả năng và nhu cầu thị trƣờng, trình độ quản lý; thực
hiện minh bạch hóa các hoạt động liên doanh, liên kết của các ĐVSN công,…
73
Xây dựng, ban hành các chính sách ƣu đãi thu hút các đơn vị thuộc các thành
phần kinh tế khác tham gia cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Khi Nhà nƣớc điều chỉnh tiền lƣơng cơ sở, đơn vị tự bảo đảm chi
thƣờng xuyên và chi đầu tƣ. Đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên phải tự bảo
đảm tiền lƣơng tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị; NSNN không cấp bổ
sung; đối với đơn vị chƣa tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và đơn vị đƣợc Nhà
nƣớc bảo đảm chi thƣờng xuyên, chi tiền lƣơng tăng thêm từ các nguồn theo
quy định, bao gồm cả nguồn NSNN cấp bổ sung (nếu thiếu).
3.1.2. Mục tiêu
Quản lý tài chính là yêu cầu bắt buộc trong mỗi cơ quan đơn vị, đổi
mới các nội dung, phƣơng thức, chất lƣợng hoạt động và cải cách quản lý,
quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ là nhiệm vụ quan trọng nhằm
đạt đƣợc các mục tiêu, nhiệm vụ của quản lý sau:
Thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao và tăng khả năng tự đảm
bảo tài chính.
Các ĐVSNCL cần nỗ lực phấn đấu, đổi mới mạnh mẽ trong công tác
phục vụ, lề lối làm việc; giữ vững kỷ cƣơng, kỷ luật; phát huy tác phong
chuyên nghiệp, tận tuỵ, chu đáo, trọng thị, thực sự trở thành đơn vị phục vụ
kiểu mẫu. Tiếp tục phục vụ thành công với chất lƣợng cao nhất, bảo đảm an
ninh an toàn tuyệt đối các nhiệm vụ chính trị đƣợc giao, hoàn thành việc
thực hiện nhiệm vụ chính trị và cả hoạt động kinh doanh; đồng thời, cần phát
triển, mở rộng hình ảnh, thƣơng hiệu chuyên nghiệp hơn, phấn đấu đạt chất
lƣợng 5 sao.
Hoàn thiện các công tác lập, tổ chức thực hiện và quyết toán ngân
sách, tài chính.
- Hoàn thiện về công tác lập dự toán: Việc lập dự toán phải đƣợc tiến
hành chính xác, đầy đủ theo khả năng hiện có của các đơn vị.
74
- Hoàn thiện về công tác thực hiện dự toán: Việc theo dõi tình hình thực
hiện dự toán cần phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục, cần nghiên cứu,
xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tạo điều kiện cho CBCCVC
tại các đơn vị phấn đấu thực hiện nhiệm vụ.
- Hoàn thiện về công tác kiểm soát dự toán: Công tác kiểm tra, kiểm
soát phải thể hiện đƣợc tính chất phòng ngừa, uốn nắn những sai sót trong quá
trình thực hiện dự toán.
- Hoàn thiện về công tác quyết toán: kiểm tra, tập hợp và thống kê tất
cả những số liệu về khối lƣợng, giá trị một cách đúng đắn và hợp lệ về công
việc ở cơ quan, đơn vị.
Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ.
Nguồn tài chính đƣợc VPCP giao và nguồn thu từ hoạt động kinh
doanh cần đƣợc sử dụng một cách tiết kiệm hiệu quả, nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ và nâng cao đời sống của cán bộ viên chức
Đổi mới phương thức, chất lượng hoạt động đáp ứng yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ và phát triển của đơn vị
Các đơn vị cần năng động, sáng tạo đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, đa
dạng các loại hình dịch vụ, nâng cao tính chuyên nghiệp, góp phần tăng thêm
thu nhập cho ngƣời lao động, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc, thực hiện các
nhiệm vụ do VPCP giao
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính
Trong quá trình xây dựng và phát triển theo hƣớng tự chủ tài chính,
hoạt động quản lý tài chính của các đơn vị bƣớc đầu đã đạt đƣợc các kết quả
mong muốn và mục tiêu đạt ra. Tuy nhiên, có rất nhiều tồn tại, khó khăn khi
các ĐVSNCL công đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn
phòng Chính phủ phải đảm bảo toàn bộ kinh phí chi thƣờng xuyên, việc tiến
75
hành đổi mới cơ chế quản lý theo hƣớng tự chủ, tự chịu trách nhiệm đòi hỏi
phải có các giải pháp khắc phục.
Xuất phát từ thực trạng của các đơn vị về việc thực hiện quản lý tài
chính, tự chịu trách nhiệm trong những năm qua, bên cạnh những kết quả đạt
đƣợc vẫn còn những hạn chế nhất định. Để khắc phục những hạn chế đó, thực
hiện tốt cơ chế quản lý tài chính, nâng cao mức độ tự chủ của đơn vị, đảm bảo
nguồn lực thực hiện thành công định hƣớng phát triển các đơn vị, cần tập
trung thực hiện một số giải pháp sau:
3.2.1. Giải pháp về lập dự toán
Công tác kế hoạch hoá thực hiện tốt sẽ là cơ sở cho việc giám sát, kiểm
soát trƣớc khi chi ngân sách, đảm bảo phân phối ngân sách một cách hợp lý
cho các đơn vị dự toán. Hiệu quả sử dụng kinh phí phụ thuộc rất lớn vào việc
lập, phân bổ dự toán.
Để thực hiện tốt công tác lập dự toán làm cơ sở cho quá trình chấp hành
và quyết toán ngân sách, cần phải thực hiện các biện pháp sau đây:
Đặt công tác lập dự toán vào đúng vị trí là khâu đầu tiên; yêu cầu các
đơn vị dự toán lập dự toán lập theo đúng nhu cầu hoạt động của các đơn vị và
các chế độ định mức Nhà nƣớc quy định.
Để nâng cao chất lƣợng, đảm bảo tính khả thi của dự toán, cần phải
bám sát các nhiệm vụ do Văn phòng Chính phủ giao từ đầu năm, và mục tiêu
hoạt động dịch vụ hàng năm của các đơn vị, nhiệm vụ đột xuất của VPCP, kế
hoạch hoạt động với mục tiêu cụ thể, khả năng huy động các nguồn tài chính,
chế độ chính sách, quy chế chi tiêu, đổi mới công tác lập dự toán, xây dựng
dự toán sát với thực tế triển khai nhiệm vụ cũng nhƣ kết quả thực hiện dự toán
các năm trƣớc.
Dự toán phải đƣa ra phƣơng án tiết kiệm chi thƣờng xuyên. Để tiết
kiệm chi, các đơn vị rà soát và đánh giá lại một số hoạt động phục vụ công tác
chuyên môn. Đổi mới cơ cấu chi thƣờng xuyên nhằm nâng cao hiệu quả sử 76
dụng nguồn kinh phí của các đơn vị. Đây là nội dung chi có vai trò quan trọng
trong việc nâng cao chất lƣợng hiệu quả công tác tài chính. Trong thời gian
tới các đơn vị cần kiểm tra đối chiếu các định mức về quản lý hành chính để
có những điều chỉnh phù hợp, nhằm tiết kiệm khoản chi này. Mặt khác, hạn
chế những khoản chi phát sinh không nằm trong kế hoạch đầu năm.
3.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện dự toán
Trong công tác thực hiện dự toán, quan trọng nhất là sự theo dõi kiểm
tra thƣờng xuyên tiến trình thực hiện dự toán để có những điều chỉnh cho phù
hợp, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc
giao. Muốn vậy cần thực hiện tốt các giải pháp sau:
a) Giải pháp về bộ máy
Có thể nói, một trong những nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến công
tác quản lý nói chung và công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Văn phòng Chính phủ nói riêng là đội ngũ cán bộ làm công tác
Tài chính kế toán. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ Tài chính chuyên trách,
chuyên nghiệp, vững về nghiệp vụ kế toán là khâu then chốt trong việc hoàn
thiện quản lý Tài chính. Để thực hiện giải pháp này cần từng bƣớc thực hiện
các bƣớc sau:
Rà soát đánh giá lại toàn bộ hoạt động, bộ máy quản lý tài chính tại các
đơn vị, đánh giá năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức của đội ngũ kế toán.
Trên cơ sở đó tiến hành sắp xếp lại tổ chức, kiện toàn bộ bộ máy quản lý tài
chính theo hƣớng tinh gọn, đảm bảo số lƣợng, chuyên nghiệp, hoạt động có
hiệu quả.
Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ tay nghề của cán bộ quản lý tài chính
kế toán trong đơn vị bằng nhiều hình thức nhằm làm cho hoạt động tài chính
mạnh hơn và tham mƣu tốt hơn cho Ban lãnh đạo các đơn vị
Cán bộ làm công tác tài chính kế toán phải là những cán bộ trung thực,
phải có nghiệp vụ chuyên môn giỏi. Do đó, việc đào tạo bồi dƣỡng cán bộ 77
phải toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức trình độ chuyên môn
và năng lực thực tiễn.
Để đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí quản lý, Lãnh đạo các
đơn vị yêu cầu phải đánh giá trên cơ sở mối tƣơng quan giữa kết quả, chất
lƣợng công việc đạt đƣợc và kinh phí triển khai thực hiện nhiệm vụ của từng
phòng ban.
Bộ phận kế toán với chức năng giúp Lãnh đạo thống nhất quản lý về tài
chính, tài sản, đầu tƣ phát triển và xây dựng trong đơn vị cần sớm nghiên cứu,
xây dựng, trình Giám đốc các đơn vị ban hành quy định hệ thống các tiêu chí
đánh giá mức độ hoàn thành và chất lƣợng thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao đối
với đơn vị đây là thƣớc đo hiệu quả hoạt động và cũng là thƣớc đo hiệu quả
quản lý và sử dụng kinh phí tại các đơn vị
b) Giải pháp để tăng thu dịch vụ
Tăng nguồn thu dịch vụ hết sức quan trọng trong bối cảnh thực hiện
quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ.
Các đơn vị cần chủ động tìm hiểu, nghiên cứu sâu thị trƣờng và nhu
cầu của khách hàng, đƣa ra đề xuất điều chỉnh giá dịch vụ phù hợp cho từng
đối tƣợng, thời điểm; đề xuất phát triển các dịch vụ có lợi thế, phù hợp thị
hiếu khách hàng.
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua yếu tố Quảng bá:
Đối với các ngành kinh doanh dịch vụ thì công việc quảng bá có ý
nghĩa vô cùng quan trọng, quảng bá giúp cho nhiều khách hàng biết đến các
dịch vụ hiện có tại đơn vị.
Hiện tại, để nâng cao chất lƣợng công tác quảng bá hình ảnh các đơn vị
cần xây dựng nhiều chƣơng trình quảng bá diện mạo mới trong thời gian tới,
tuy nhiên phải thực hiện một cách triệt để tránh tình trạng chỉ thực hiện trên
giấy tờ. Ngoài xây dựng trang website điện tử, cần thiết lập thêm trang
facebook nhằm đẩy mạnh công tác truyền thông giới thiệu các dịch vụ tổ chức 78
hội nghị, hội thảo, tiệc cƣới và các hoạt động khác; đẩy mạnh công tác chăm
sóc khách hàng, có nhiều hình thức khuyến mại, ƣu đãi hấp dẫn…Hợp tác với
các nền tảng trực tuyến về du lịch dịch vụ …để tăng lƣợng khách hàng ổn
định, tăng công suất sử dụng phòng nghỉ, hội trƣờng…
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua yếu tố Năng lực phục vụ:
Đối với loại hình dịch vụ tổ chức sự kiện, hội nghị và tiệc thì yếu tố
năng lực phục vụ rất quan trọng, năng lực càng tốt thì khả năng đáp ứng các
nhu cầu của khách hàng sẽ càng cao tạo đƣợc uy tín thƣơng hiệu. Nâng cao
năng lực phục vụ khách hàng với tính sẵn sàng cao nhất không nằm ngoài
mong muốn của các đơn vị sự nghiệp công lập. Các đơn vị luôn đồng hành
cùng với các khách hàng trong việc sử dụng các tiến bộ công nghệ trong
ngành dịch vụ giải trí vào các chƣơng trình sự kiện của khách hàng nhằm
nâng cao uy tín và chất lƣợng của từng hội nghị. Bên cạnh việc am hiểu lĩnh
vực mà mình kinh doanh, am hiểu nhu cầu của khách hàng thì nâng cao năng
lực phục vụ còn phụ thuộc vào việc nâng cao trình độ chuyên môn của đội
ngũ cán bộ, nhân viên trực tiếp và gián tiếp tham gia vào quá trình phục vụ.
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua yếu tố Thái độ phục vụ
Một yếu tố vô cùng quan trọng góp phần thành công cho các sự kiện đó
là kỹ năng giao tiếp với khách hàng không chỉ đối với chuyên viên kinh
doanh mà với tất cả các bộ phận trực tiếp tham gia vào quá trình phục vụ.
Nhân viên phục vụ tham gia tổ chức sự kiện cho khách hàng là những ngƣời
thực hiện sự kết nối của tất cả các thông tin từ khách hàng đến Trung tâm và
ngƣợc lại. Kỹ năng cần có đó là sự khéo léo, tinh tế và nhanh nhạy, tận tình
hỗ trợ khách hàng. Công việc tổ chức sự kiện là một sự tỉ mỉ và chỉ thành
công khi ngƣời thực hiện tỉ mỉ từng chi tiết. Đẳng cấp của mỗi công ty thể
hiện ở chính sự hoàn hảo trong từng tiểu tiết ở mỗi sự kiện họ tổ chức và đội
ngũ nhân viên phục vụ sẽ là một phần không thể thiếu trong sự hoàn hảo đó.
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua yếu tố Khả năng đáp ứng:
79
Khả năng đáp ứng là sự sẵn sàng của nhân viên phục vụ để cung cấp
các dịch vụ cho khách hàng. Thái độ thực hiện các yêu cầu của khách hàng
một cách thân thiện. Khách hàng luôn đánh giá cao sự trung thực cũng nhƣ sự
nhiệt tình sẵn sàng giúp đỡ ngƣời khác của bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ nào.
Đó cũng chính là lý do vì sao nhiều khách hàng rất quan tâm đến yếu tố con
ngƣời và khả năng đáp ứng của họ.
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua yếu tố Độ tin cậy
Có thể nói độ tin cậy luôn là một trong những nhân tố quan trọng đối
với tất cả mọi khách hàng. Khi khách hàng đã tin tƣởng thì việc duy trì lòng
trung thành của họ rất dễ dàng và cũng ngƣợc lại, đúng nhƣ câu nói “một lần
thất tín vạn lần mất tin”. Do vậy, duy trì và xây dựng đƣợc niềm tin trong
khách hàng là điều vô cùng cấp thiết đối với hệ thống kinh doanh nghành dịch
vụ nói chung và Trung tâm nói riêng. Độ tin cậy đại diện cho khoảng cách
giữa dịch vụ khách hàng nhận đƣợc và kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ.
Độ tin cậy càng cao thì khoảng cánh này càng nhỏ khách hàng càng tin tƣởng
vào dịch vụ của các đơn vị thì việc giữ chân khách hàng sẽ vô cùng dễ dàng.
c) Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi tiêu
Để tiết kiệm chi, các đơn vị cần rà soát và đánh giá lại một số hoạt
động phục vụ công tác chuyên môn. Đổi mới cơ cấu chi thƣờng xuyên nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí của các đơn vị. Đây là nội dung
chi có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng hiệu quả công tác tài
chính. Trong thời gian tới các đơn vị cần kiểm tra đối chiếu các định mức về
quản lý hành chính để có những điều chỉnh phù hợp, nhằm tiết kiệm khoản
chi này. Mặt khác, hạn chế những khoản chi phát sinh không nằm trong kế
hoạch đầu năm.
Cần tính toán phân bổ giá hợp lý để tối đa hiệu quả cho việc Marketing
và việc bán hàng. Doanh thu ổn định, việc tái đầu tƣ nâng cấp cơ sở vật chất
80
và chi phí đầu tƣ cho Marketing càng cao. Đây đƣợc xem và mối quan hệ bổ
trợ chặt chẽ cho nhau trong kinh doanh của các đơn vị.
Hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ, có bổ sung và từng bƣớc nâng cao
thu nhập cho cán bộ công nhân viên hàng năm phù hợp với tình hình thực tế
của đơn vị; thu nhập của cán bộ cần tính đến hiệu quả công việc, trình độ
chuyên môn nhằm khuyến khích việc nâng cao năng lực, trình độ và tính
trách nhiệm đối với công việc của CCVC. Bổ sung thu nhập tăng thêm cần
dựa trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc gắn với chất lƣợng và hiệu quả công việc.
Cần xây dựng cụ thể định mức chi tiêu tại các đơn vị trên cơ sở các
quy định hiện hành của cơ chế tài chính. Lập ra kế hoạch hàng năm về kế
hoạch chi về số lƣợng, thời gian phát sinh.
Nên khoán chi các khoản văn phòng phẩm cho từng phòng ... Các đơn
vị cần chủ động rà soát nội dung, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu theo
quy định. Xây dựng và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ trên cơ sở nguyên
tắc công khai, dân chủ; Đây là biện pháp tốt nhất nhằm phát huy quyền làm
chủ tập thể của CCVC trong việc kiểm tra, giám sát quá trình phân bổ, quản
lý, sử dụng các nguồn kinh phí đƣợc giao cũng nhƣ khoản kinh phí tiết kiệm
đƣợc. Ngoài ra còn góp phần trong việc xây dựng cơ quan trong sạch, vững
mạnh; xây dựng đội ngũ CCVC có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, làm
việc có chất lƣợng, hiệu quả; ngăn chặn và chống các hành vi tham nhũng,
lãng phí trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp.
d) Giải pháp khác
+ Cần có sự đôn đốc, giám sát kịp thời của Ban giám đốc trong việc
xây dựng dự toán hàng năm.
+ Tăng cƣờng phân cấp để nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
+ Đổi mới phƣơng thức, chất lƣợng hoạt động đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của quá trình đổi mới.
81
+ Có chính sách động viên đối với những ngƣời làm công tác kế toán,
xây dựng và quán triệt đến toàn thể CBCCVC tinh thần ý thức tiết kiệm nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động trong quản lý tài chính.
3.2.3. Giải pháp về công tác quyết toán và kiểm soát tài chính
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Công tác kiểm tra, giám sát nói chung và riêng với lĩnh vực tài chính là
công việc quan trọng trong hoạt động quản lý nhằm đạt đƣợc các mục đích và
nhiệm vụ đặt ra. Kiểm tra giám sát nhằm đƣa lại những thông tin phản hồi cho
công tác quản lý, nắm bắt kịp thời những hạn chế, khuyết điểm, điều chỉnh cơ
chế, chính sách quản lý cho phù hợp.
Do vậy các đơn vị cần nghiên cứu xây dựng chƣơng trình kế hoạch tự
kiểm tra. Trong quá trình quản lý, ngƣời quản lý sử dụng kỹ năng và các
phƣơng pháp để tiến hành theo dõi và giám sát thƣờng xuyên các hoạt động
thu chi cũng nhƣ việc thực hiện các quy chế tài chính.
Mặt khác, định kỳ cũng lên thuê các đơn vị độc lập đến kiểm tra nhƣ;
kiểm toán nhằm mục đích sớm phát hiện những sai sót trong công tác quản lý
tài chính và có biện pháp khắc phục kịp thời.
Cùng với công tác kiểm tra tài chính cần phải thực hiện nghiêm túc quy
chế công khai tài chính. Công khai về các nguồn tài chính và quá trình sử
dụng các nguồn tài chính tạo điều kiện cho các cá nhân và tập thể tham gia
vào quá trình quản lý tài chính, giám sát hoạt động tài chính, giúp hoàn thiện
công tác quản lý tài chính, đảm bảo cho công tác quản lý tài chính chịu sự
giám sát của các cá nhân và tập thể trong đơn vị.
Phòng Kế toán phải cập nhật số liệu thƣờng xuyên, rà soát các khoản
chi, bố trí lại tổ chức bộ máy của phòng và phân công công việc phù hợp với
trình độ năng lực của từng cán bộ.
Phòng Kế toán cần phối hợp với Kho bạc nhà nƣớc các cấp trong việc
kiểm soát chi ngân sách tại kho bạc để đảm bảo nguyên tắc tất cả các khoản 82
chi đều đƣợc kiểm soát, chấm dứt tình trạng bảng kê thanh toán không đúng
với thực tế các khoản chi tại đơn vị dự toán.
Đối với các khoản chi thƣờng xuyên: kiểm soát việc tuân thủ Quy chế
chi tiêu nội bộ do các đơn vị ban hành; các nội dung chi đã có định mức do
các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành cho nên phải kiểm soát việc
chi tiêu đối với các nội dung đƣợc khoán, các nội dung chi phải có chứng từ...
Đối với các khoản chi không thƣờng xuyên, việc tăng cƣờng quản lý và
kiểm soát quá trình chi tiêu ngân sách theo Luật NSNN và đảm bảo chấp hành
nghiêm kỷ luật tài chính trong các đơn vị dự toán.
Công tác hạch toán kế toán là công cụ quan trọng hàng đầu đối với
công tác tài chính. Việc cần thiết trƣớc mắt là đƣa công tác kế toán của các
đơn vị đi vào nề nếp, thực hiện nghiêm quy định của Luật Kế toán, Chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp và các văn bản pháp quy có liên quan. Với trình độ
cán bộ làm công tác kế toán của đơn vị nhƣ hiện nay, bên cạnh việc rà soát,
sắp xếp lại, tổ chức, đào tạo, tập huấn... cần thiết phải nghiên cứu, lựa chọn
phƣơng pháp hạch toán và hệ thống sổ kế toán theo quy định và phù hợp với
đặc thù của ngành, không đòi hỏi quá nhiều mẫu biểu, đơn giản tiện lợi...
Để công tác chấp hành kỷ luật tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công
lập từng bƣớc đi vào nề nếp. Các đơn vị cần thực hiện các biện pháp sau:
+ Quy định rõ chế độ trách nhiệm đối với các cán bộ làm công tác tài
chính kế toán, tăng cƣờng kiểm soát trƣớc khi duyệt chi.
+ Sử dụng phƣơng thức thanh toán chuyển khoản, uỷ nhiệm chi là chủ
yếu, hạn chế thanh toán bằng tiền mặt nhằm tránh đƣợc hiện tƣợng tham ô,
tham nhũng và cũng là theo quy định của nhà nƣớc.
+ Có biện pháp xử lý kiên quyết đối với các trƣờng hợp vi phạm kỷ luật
tài chính nhƣ: các khoản thu để ngoài sổ kế toán, lập chứng từ thanh toán
không đúng với thực tế…
- Công tác quyết toán
83
Công tác quyết toán và duyệt quyết toán nội bộ hàng quý cần đƣợc thực
hiện nghiêm túc nhƣ quyết toán năm, việc tiến hành duyệt quyết toán nội bộ
hàng quý có ý nghĩa điều chỉnh những sai sót, bất hợp lý trong công tác tài
chính từ đó tăng cƣờng khâu quản lý tài chính nhằm hoàn thiện bảng quyết
toán năm.
Phải thực sự coi trọng công tác quyết toán, đánh giá đúng công tác
quyết toán là hoạt động kiểm soát sau khi chi tiêu, cụ thể:
+ Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính định
kỳ với đầy đủ các mẫu biểu theo quy định.
+ Thiết lập hệ thống kiểm toán nội bộ, hoạt động độc lập với Phòng Kế
toán nhằm sớm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi tiêu cực, gian lận
trong quản lý, mua sắm vật tƣ hóa chất, trang thiết bị, điều hành hoạt động tài
chính kế toán. Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nhân lực, tiền vốn;
hạn chế lãng phí, tham nhũng, góp phần hoàn thiện công tác tự chủ tài chính.
Bên cạnh việc kiểm tra, kiểm soát tài chính của các cơ quan chức năng
thì việc thực hiện công tác tự kiểm tra trong nội bộ các đơn vị sự nghiệp là rất
cần thiết. Cơ sở để các đơn vị tự kiểm tra là quy chế chi tiêu nội bộ của các
đơn vị. Quy chế chi tiêu nội bộ xây dựng tốt thì công tác tự kiểm tra sẽ có
hiệu quả, mọi khoản thu chi không đúng với quy chế chi tiêu nội bộ phải đƣợc
điều chỉnh kịp thời. Nguyên tắc tự kiểm tra, kiểm soát của hệ thống thông tin
kế toán cũng nhƣ việc tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ các đơn vị có ý
nghĩa vô cùng quan trọng và cần thiết. Nó đảm bảo thông tin kế toán đƣợc
cung cấp kịp thời, chính xác, đúng với chính sách, chế độ quản lý kinh tế - tài
chính nói chung và chế độ, thể lệ kế toán quy định nói riêng phù hợp với yêu
cầu quản lý vĩ mô, vi mô nền kinh tế. Giải pháp cơ bản hoàn thiện hệ thống
kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ nhƣ sau:
Thứ nhất, cần xây dựng kế hoạch kiểm tra tài chính nội bộ. Trong kế
hoạch phải xây dựng hình thức kiểm tra, xác định rõ ngƣời chịu trách nhiệm 84
khi kiểm tra ở từng khâu công việc, đối tƣợng nội dung, thời gian kiểm tra.
Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra phải đƣợc thực hiện ngay từ đầu năm.
Thứ hai, xác định đối tƣợng của công tác kiểm tra và địa điểm tiến
hành kiểm tra. Đối tƣợng chính của kiểm tra nội bộ là báo cáo kế toán, sổ
sách kế toán, chứng từ kế toán, tài sản và tình hình sử dụng tài sản. Căn cứ
quá trình kiểm tra để đánh giá đúng tình hình quản lý vốn và sử dụng tài sản
của ngân sách đồng thời xác định hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị.
Thứ ba, định kì phải báo cáo và công khai kết quả kiểm tra, qua trình
kiểm tra nếu có phát hiện sai sót cần phải đề xuất biện pháp để sửa chữa và
điều chỉnh kịp thời.
3.2.4. Giải pháp khác
Có chiến lƣợc, mục tiêu phát triển đúng đắn, phù hợp với xu thế thời đại
và nội lực của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ, đoàn
kết nội bộ, tập thể Cán bộ, viên chức gắn kết, đồng sức đồng lòng vì sự phát
triển chung của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ.
Tăng cƣờng công tác đào tạo, nâng cao đội ngũ cán bộ, đổi mới tƣ duy
trong phƣơng thức quản lý, xác định hiệu quả công việc là trên hết, nâng cao
kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong giải quyết công việc.
Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ có trình độ chuyên môn
cao, thƣởng phạt nghiêm minh, thực hiện công bằng và minh bạch trong việc
phân phối quỹ thu nhập.
Thông qua công tác đánh giá sẽ cho phép xác định đúng những mặt
tích cực, những tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng kinh phí NSNN tại
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ, để trên cơ sở đó
đề xuất, bổ sung, hoàn thiện, hoặc xây dựng cơ chế quản lý mới phù hợp hơn.
Tiêu chí để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các
đơn vị đƣợc xây dựng trên một số chỉ tiêu sau:
85
+ Tổ chức thực hiện công việc: Tiến độ thực hiện, quy trình xử lý, giải
quyết công việc; mức độ hoàn thành, chất lƣợng và kết quả công việc đạt
đƣợc.
+ Khả năng tổ chức, quản lý đơn vị và điều hành công việc; chấp hành
pháp luật, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức trong quản lý và sử dụng
kinh phí của Thủ trƣởng đơn vị.
+ Mức độ chấp hành chỉ đạo, sự phân công của cấp trên; công tác phối
hợp với các đơn vị liên quan trong xử lý, giải quyết công việc;
+ Công tác chấp hành chế độ báo cáo của đơn vị...
Hệ thống các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành và chất lƣợng thực
hiện nhiệm vụ đƣợc ban hành, là căn cứ để các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Văn phòng Chính phủ cụ thể hoá từng nội dung, tiêu chí đánh giá phù
hợp với lĩnh vực quản lý, chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao và đặc thù, đặc
điểm hoạt động của đơn vị; trong đó, đối với mỗi tiêu chí có thang bảng
điểm để phân loại, xếp hạng mức độ hoàn thành và chất lƣợng thực hiện
nhiệm vụ đƣợc giao (nhƣ: xuất sắc, khá, trung bình, kém) đối với từng cán
bộ, viên chức của đơn vị.
- Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hóa công tác
quản lý tài chính.
- Tiến bộ khoa học, đặc biệt là công nghệ thông tin với tốc độ phát
triển mạnh mẽ đã có tác động sâu rộng đến tất cả các lĩnh vực và hoạt động
của đời sống kinh tế, xã hội. Do vậy, quản lý nói chung và quản lý tài chính
nói riêng cũng trở nên phức tạp hơn, đòi hỏi sự đầu tƣ lớn cả về chất xám và
năng lực của trang thiết bị. Quá trình thu nhận, xử lý thông tin và ra quyết
định quản lý sẽ thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và mang lại hiệu quả cao
nếu áp dụng công nghệ hiện đại.
86
3.3. Kiến nghị điều kiện thực hiện giải pháp
3.3.1. Kiến nghị với Văn phòng Chính phủ
Để đảm bảo quyền tự chủ, đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ
trƣởng đơn vị trong quản lý, sử dụng kinh phí và thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn, kiến nghị VPCP nghiên cứu giao thêm quyền tự chủ cho đơn vị:
- Cần quan tâm giải quyết phân cấp quyền và nghĩa vụ của các cấp, đơn
vị dự toán (cấp 3 và cấp 1) trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính,
đặc biệt đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ.
- Tăng cƣờng công tác giám sát tình hình thực hiện các cơ chế tự chủ
tài chính đối với các cơ quan nhà nƣớc, đảm bảo việc thực hiện đúng quy định
của pháp luật; thông qua công tác giám sát, yêu cầu cơ quan nhà nƣớc kịp thời
điều chỉnh bổ sung cơ chế chính sách cho phù hợp với tình hình thực tiễn và
định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước
Cơ chế tự chủ tài chính đối với ĐVSNCL ra đời đã tạo điều kiện cho
các ĐVSNCL nâng cao tính tự chủ, thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ,
phát huy tính chủ động, sáng tạo của ngƣời lao động; tạo quyền tự chủ, chủ
động cho đơn vị trong việc quản lý chi tiêu tài chính, giảm dần sự can thiệp
của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc vào hoạt động của đơn vị. Các ĐVSN
từng bƣớc tự chủ huy động vốn để đầu tƣ tăng cƣờng cơ sở vật chất, đổi mới
trang thiết bị, tạo điều kiện mở rộng các hoạt động sự nghiệp và các hoạt
động dịch vụ.
Tuy nhiên đến nay vẫn chƣa có hƣớng dẫn cụ thể về các tiêu chí đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với các đơn vị để có thể phân loại xếp
loại các đơn vị, chƣa có tiêu chí kết hợp giữa việc đánh giá kết quả sử dụng
kinh phí với kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thực hiện giao dự toán kinh phí
hàng năm cho các đơn vị. Do vậy chƣa phản ánh chính xác kết quả và chất
lƣợng thực hiện nhiệm vụ của từng đơn vị. Đề nghị cần ban hành hƣớng dẫn. 87
Các đơn vị SNCL là các đơn vị mang tính chất hành chính và chƣa
quen với các thể thức của hoạt động kinh doanh của thị trƣờng khi chuyển
sang hoạt động tự chủ, có nhiều quyền năng phải đi sát với thị trƣờng, với vấn
đề kinh doanh nên rất cần có những hƣớng dẫn cụ thể để các đơn vị biết đƣợc
mình tự chủ thì sẽ phải thực hiện nhƣ thế nào cho đúng, nhƣ thế nào có thể
dẫn đến các rủi ro, các vi phạm. Vì vậy, rất cần phải có những hƣớng dẫn nhƣ
thông tƣ, thậm chí tổ chức các hội nghị triển khai, các hội nghị giải đáp, tập
huấn đến từng dạng đơn vị một, hƣớng dẫn cụ thể hóa hơn, giúp cho các đơn
vị SNCL thực hiện tốt.
88
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Để tiếp tục phát huy những kết quả đạt đƣợc và khắc phục những mặt còn hạn chế trong việc quản lý tài chính tại các các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ nói riêng cần phải có quan điểm và mục tiêu quản lý tài chính, có giải pháp hoàn thiện và kiến nghị thực hiện giải pháp với cấp trên.
Để nâng cao chất lƣợng công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Chính phủ, phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện phải phù hợp với cơ chế và chức năng nhiệm vụ của mỗi đơn vị. Trong Chƣơng 3 tác giả đã nêu rõ ràng các quan điểm và mục tiêu quản lý tài chính tại các đơn vị và các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính. Để đạt đƣợc định hƣớng phát triển và các mục tiêu đó tác giả đã nêu các giải pháp cần thiết phải thực hiện trong thời gian sắp tới. Trong đó ƣu tiên thực hiện các giải pháp về: Lập dự toán, tổ chức thự hiện dự toán, công tác quyết toán và các giải pháp khác; để khắc phục những hạn chế, thực hiện tốt cơ chế quản lý tài chính, nâng cao mức độ tự chủ của đơn vị, đảm bảo nguồn lực thực hiện thành công định hƣớng phát triển các đơn vị. Kiến nghị với Văn phòng Chính phủ và các cơ quan Nhà nƣớc tạo điều kiện cho các ĐVSNCL nâng cao tính tự chủ, thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ, phát huy tính chủ động, sáng tạo của ngƣời lao động; tạo quyền tự chủ, chủ động cho đơn vị trong việc quản lý chi tiêu tài chính, giảm dần sự can thiệp của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc vào hoạt động của đơn vị.
89
KẾT LUẬN
Công tác quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập vừa đảm
bảo đúng quy định nhà nƣớc, vừa đảm bảo nguồn thu để duy trì hoạt động và
phát triển trong tƣơng lai là một yêu cầu hết sức khó khăn. Việc thực hiện
công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập còn gặp nhiều
vƣớng mắc trong quá trình thực hiện do nguồn kinh phí tự chủ khó tăng,
nguồn ngân sách cấp có xu hƣớng giảm.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ, có
thể nói, công tác tài chính theo cơ chế tự chủ đã cho phép các đơn chủ động
trong việc sắp xếp tổ chức, biên chế; hợp lý hóa các quy trình nghiệp vụ; chủ
động trong việc sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất và năng lực hiện có để
nâng cao chất lƣợng đào tạo; cải thiện thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Cùng với hoạt động chuyên môn thì công tác quản lý tài chính đang ngày
càng thể hiện rõ vai trò vô cùng quan trọng của mình trong sự phát triển của
các đơn vị.
Để góp phần vào việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các đơn vị sự
nghiệp công lập, đề tài “Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Văn phòng Chính phủ” đã tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:
Đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cơ chế tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập.
Đã phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Chính phủ. Chỉ ra đƣợc những kết quả và
những hạn chế cũng nhƣ những vƣớng mắc trong việc triển khai thực hiện
quản lý tài chính tại các đơn vị.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính, xem xét
nguyên nhân, mục tiêu và định hƣớng của các đơn vị, luận văn cũng đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự
90
nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ. Luận văn cũng mạnh dạn đƣa ra
một số kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính, Văn phòng chính phủ về
những điểm bất cập nhằm tháo gỡ khó khăn cho các đơn vị sự nghiệp công
lập trong công tác quản lý tài chính.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chu Tuấn Anh (2021), Quản lý tài chính các cơ sở bồi dưỡng cán bộ
ngành Tài chính, Luận án Tiến sĩ.
2. Bộ Tài chính (2017), Thông tư số 40/2017/TT-BTC Quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị, Hà Nội.
3. Dƣơng Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan (2009), Giáo trình Quản lý tài
chính công, Nhà xuất bản Tài chính.
4. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.
5. Chính phủ (2015), Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.
6. Chính phủ (2016), Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác,
Hà Nội.
7. Chính phủ (2021), Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.
8. PGS. TS. Nguyễn Trƣờng Giang (2016), “Triển khai cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định mới”, Tạp chí Tài chính.
9. Bùi Tiến Hanh, Phạm Thị Hoàng Phƣơng (2016), Giáo trình Quản lý tài
chính công, Nhà xuất bản Tài chính.
10. Nguyễn Hồng Hà (2013), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các
đơn vị dự toán trong tiến trình cải cách tài chính công ở Việt Nam, Luận
án tiến sĩ.
11. Phạm Văn Khoan, Nguyễn Trọng Thản (2010), Giáo trình Quản lý Tài
chính các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công, Hà Nội.
92
12. Nguyễn Thị Nguyệt (2016), “Cơ chế tự chủ tài chính của những đơn vị sự
nghiệp công lập”, Tạp chí Công thương.
13. Nguyễn Xuân Thắng (2016), “Cải cách cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự
nghiệp công lập: Kinh nghiệm từ Trung Quốc”, Tạp chí Tài chính.
14. Nguyễn Đức Thọ (2016), “Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí
tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp”, Tạp chí Tài chính.
15. Thủ tƣớng Chính phủ (2016), Quyết định số 890/QĐ-TTg ngày 25/5/2016
Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ, Hà Nội.
16. Văn phòng Chính phủ (2017,2018,2019,2020,2021), Báo cáo tài chính
của Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vương, Hà Nội.
17. Văn phòng Chính phủ (2017,2018,2019,2020,2021), Báo cáo tài chính
của Trung tâm Hội nghị Quốc tế, Hà Nội.
18. Văn phòng Chính phủ (2017,2018,2019,2020,2021), Báo cáo tài chính
của Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Hà Nội.
19. Văn phòng Chính phủ (2017,2018,2019,2020,2021), Báo cáo tài chính
của Nhà khách La Thành, Hà Nội.
20. Văn phòng Chính phủ (2017,2018,2019,2020,2021), Báo cáo tài chính
của Hội trường Thống Nhất, Hồ Chí Minh.
93