ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
TRẦN MINH NGỌC
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG DƯỚI GÓC ĐỘ
QUẢN LÝ TỔNG HỢP
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
TRẦN MINH NGỌC
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG DƯỚI GÓC ĐỘ
QUẢN LÝ TỔNG HỢP
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 885 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Chu Thành Huy
Thái Nguyên, năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Minh Ngọc, tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên
cứu do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Chu Thành Huy,
không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của
luận văn chưa từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của
luận văn.
Tác giả
i
Trần Minh Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Trường Đại học Khoa học,
Đại học Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, tôi đã nghiên
cứu và tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện tại,
nâng cao trình độ năng lực của bản thân.
Luận văn thạc sĩ “Đánh giá công tác quản lý tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang dưới góc độ quản lý tổng hợp” là kết quả của quá trình
nghiên cứu trong những năm học vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới TS. Chu Thành Huy - người đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp tại Sở TN&MT tỉnh Tuyên Quang, bạn bè và
gia đình đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành bản luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới
hạn về tài liệu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và những người quan tâm.
Tác giả
ii
Trần Minh Ngọc
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 2
3. Những đóng góp của đề tài ............................................................................... 2
4. Cấu trúc luận văn ............................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý tổng hợp tài nguyên nước ................................ 3
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý nhà nước dưới góc độ quản lý tổng hợp .......... 5
1.2. Cơ sở lý luận công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước ....................... 6
1.2.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................ 6
1.2.2. Xây dựng thang đánh giá hiện trạng quản lý nhà nước về tài nguyên
nước dưới góc độ quản lý tổng hợp .............................................................. 10
1.3. Cơ sở thực tiễn công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước .................. 16
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu .................................................................... 19
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 19
1.4.2. Tình hình kinh tế xã hội ...................................................................... 26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ......................................................... 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 28
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 28
iii
2.3. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ......................................... 28
2.3.1. Quan điểm tiếp cận ............................................................................. 28
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 34
3.1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Tuyên
Quang .................................................................................................................. 34
3.1.1. Thực hiện pháp luật, chính sách, quy định của Nhà nước về tài
nguyên nước ........................................................................................ 34
3.1.2. Thực trạng thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước .................. 34
3.1.3. Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch khai thác TNN ................ 35
3.1.4. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên nước ..... 35
3.1.5. Ban hành chính sách, quy định thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai
thác tài nguyên nước ..................................................................................... 36
3.1.6. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................ 37
3.2. Các yếu tố tác động đến công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại
tỉnh Tuyên Quang ................................................................................................ 45
3.2.1. Hệ thống văn bản pháp quy và các văn bản thi hành .......................... 45
3.2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về TNN của tỉnh Tuyên Quang ................ 46
3.2.3. Sự phối hợp quản lý giữa các Sở ngành của tỉnh Tuyên Quang ......... 47
3.2.4. Sự phối hợp quản lý đối với cấp huyện, xã......................................... 47
3.3. Đánh giá công tác QLNN về TNN trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang dưới góc
độ quản lý tổng hợp ............................................................................................. 48
3.3.1. Về ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, hướng
dẫn nhằm quản lý tổng hợp tài nguyên nước ................................................ 48
3.3.2. Việc triển khai các biện pháp quản lý tổng hợp tài nguyên nước ....... 51
3.3.3. Việc kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong quản lý tài nguyên nước
hướng đến quản lý tổng hợp.......................................................................... 61
3.3.4. Hợp tác quốc tế trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước ................... 64
iv
3.3.5. Kết quả đánh giá.................................................................................. 65
3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Tuyên
Quang dưới góc độ quản lý tổng hợp .................................................................. 66
3.4.1. Nhóm giải pháp về ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các
quy định, hướng dẫn nhằm quản lý tổng hợp tài nguyên nước .................... 66
3.4.2. Nhóm giải pháp về triển khai các biện pháp quản lý tổng hợp tài
nguyên nước .................................................................................................. 67
3.4.3. Nhóm giải pháp kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong quản lý tài
nguyên nước hướng đến quản lý tổng hợp .................................................... 70
3.4.4. Nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế trong quản lý tổng hợp tài
nguyên nước ........................................................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 76
v
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
QLNN Quản lý nhà nước 1
TNN Tài nguyên Nước 2
QLTH Quản lý tổng hợp 3
QLTHTNN Quản lý tổng hợp tài nguyên nước 4
QLTHĐBB Quản lý tổng hợp đới bờ biển 5
TN&MT Tài nguyên và Môi trường 6
UBND Ủy ban nhân dân 7
vi
NN&PTNN Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 8
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiện trạng QLNN về tài nguyên nước ... 16
Bảng 3.1. Số lượng các giấy phép còn hiệu lực .................................................. 34
Bảng 3.2. Các văn bản của UBND tỉnh Tuyên Quang về quản lý TNN ............ 36
Bảng 3.3. Đánh giá về ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, hướng dẫn nhằm quản lý tổng hợp tài nguyên nước ........................................... 48
Bảng 3.4. Đánh giá về lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng ...... 51
Bảng 3.5. Đánh giá công cụ về giá, phí .............................................................. 55
Bảng 3.6. Đánh giá về quản lý tài nguyên nước theo lưu vực sông ................... 57
Bảng 3.7. Đánh giá về xã hội hóa công tác quản lý và tăng cường vai trò của cộng đồng .......................................................................................................... 58
Bảng 3.8. Đánh giá về truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng ................ 59
Bảng 3.9. Đánh giá về khoa học công nghệ ........................................................ 60
Bảng 3.10. Đánh giá về việc kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong quản lý tài nguyên nước hướng đến quản lý tổng hợp .......................................................... 61
Bảng 3.11. Đánh giá về hợp tác quốc tế trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước . 64
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá ............................................................................... 65
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ hành chính tỉnh Tuyên Quang ................................................... 20
vii
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước tỉnh Tuyên Quang ....................................................................................................... 46
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài nguyên nước gồm các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước là nguồn tài nguyên thiết yếu cho cuộc sống con người và là ưu tiên hàng đầu để phát triển bền vững.
Tại Việt Nam, tài nguyên nước có sự đóng góp vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội, là yếu tố quan trọng trong việc bảo đảm an ninh lương thực, an ninh năng lượng và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng với đó, công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước cũng được tăng cường, có những bước chuyển quan trọng và đạt được nhiều thành tựu.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác quản lý tài nguyên nước đã và đang bộc lộ những hạn chế, bất cập và gặp nhiều thách thức lớn như: tình trạng sử dụng nước chưa hiệu quả, nguồn nước liên tục bị suy giảm về số lượng và chất lượng, mâu thuẫn tranh chấp trong sử dụng nước tiếp tục gia tăng, nguồn lực đầu tư cho quản lý, bảo vệ tài nguyên nước không đáp ứng được yêu cầu, hệ thống pháp luật về tài nguyên nước còn thiếu đồng bộ và việc triển khai thực hiện chưa đạt kết quả như mong muốn...Điều này đặt ra yêu cầu phải quản lý bền vững và hiệu quả hơn các hoạt động khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước; phòng chống và khắc phục hậu quả do nước gây ra.
Quản lý tài nguyên nước theo phương thức tổng hợp, sử dụng đa mục tiêu và gắn với các tài nguyên thiên nhiên khác – một phương thức quản lý tài nguyên nước đã và đang được áp dụng thành công ở một số nước trên thế giới và ngày càng chứng tỏ là một phương thức có hiệu quả là một trong những lựa chọn tối ưu đáp ứng được những yêu cầu trên. Quản lý tổng hợp tài nguyên nước hiện nay đã được chấp nhận ở quy mô quốc tế như một giải pháp nhằm hướng đến việc quản lý hiệu quả, công bằng và bền vững tài nguyên nước có hạn của thế giới và giải quyết những yêu cầu liên quan đến tranh chấp.
1
Tuyên Quang là tỉnh có nguồn tài nguyên nước khá phong phú, chất lượng tốt, nhưng do tác động của biến đổi khí hậu, tốc độ gia tăng dân số, sự phát triển của các hoạt động kinh tế - xã hội cũng đã tạo sức ép đến tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, đòi hỏi phải có những giải pháp quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước hiệu quả, hợp lý và bền vững.
Xuất phát từ những lý do trên, việc thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang dưới góc độ quản lý tổng hợp” là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là xác định các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác QLNN dưới góc độ quản lý tổng hợp.
Để đạt mục tiêu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
- Tổng quan cơ sở lý luận về quản lý tổng hợp tài nguyên nước.
- Phân tích hiện trạng quản lý tài nguyên nước tại tỉnh Tuyên Quang.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá quản lý tổng hợp tài nguyên nước tại tỉnh
Tuyên Quang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài
nguyên nước tại tỉnh Tuyên Quang dưới góc độ quản lý tổng hợp.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nuớc về tài nguyên nước
dưới góc độ quản lý tổng hợp.
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiện trạng quản lý tài nguyên nước dưới
góc độ quản lý tổng hợp.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nuớc về tài nguyên nước trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nuớc về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
4. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
2
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý tổng hợp tài nguyên nước
Nước là yếu tố quan trọng đối với phát triển kinh tế và xã hội, đồng thời
cũng có chức năng cơ bản trong việc duy trì tính toàn vẹn của môi trường tự
nhiên. Tuy nhiên, nước chỉ là một trong số những nguồn tài nguyên thiên nhiên
quan trọng và các vấn đề về nước nói riêng chưa được xem xét một cách riêng
biệt và cấp thiết. Các nhà quản lý gặp khó khăn khi phải đưa ra những quyết định
trong việc phân phối nước, cân đối nguồn nước cấp đang giảm dần giữa những
nhu cầu đang ngày càng tăng. Những yếu tố quan trọng như thay đổi về nhân
khẩu học và khí hậu làm tài nguyên nước trở nên căng thẳng hơn. Phương pháp
tiếp cận phân mảng truyền thống không còn khả thi và cần có cách tiếp cận toàn
diện hơn để quản lý TNN. Chính vì vậy, tiếp cận Quản lý tổng hợp tài nguyên
nước (IWRM) mà hiện nay đã được chấp nhận ở quy mô quốc tế như một giải
pháp nhằm hướng đến việc quản lý hiệu quả, công bằng và bền vững tài nguyên
nước có hạn của thế giới và giải quyết những yêu cầu liên quan đến tranh chấp
(Cục Thông tin KH&CN quốc gia, 2015).
Đã có nhiều cuộc hội nghị, hội thảo ở cả tầm khu vực và Quốc tế để thảo
luận xung quanh các chủ đề về nước như: Hội nghị thượng định về nước năm
1992 tại Rio với chủ đề “Nước và môi trường”; Diễn đàn nước thế giới lần thứ
nhất tại Marrakech (Marocco) năm 1997 với chủ đề “Tầm nhìn dài hạn về nước,
cuộc sống và môi trường cho thế kỷ 21”; Diễn đàn nước thế giới tại Hague (Hà
Lan) năm 2000 với chủ đề “Nước là công việc của tất cả mọi người”; Hội nghị
thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tại Johannesburg năm 2002 “Nước
là một trong năm chủ đề quan trọng nhất của thế giới ”; Diễn đàn nước thế giới
lần thứ ba tại Kyoto (Nhật Bản) với các chủ đề thảo luận như: Quản lý tổng hợp
nguồn nước và quản lý lưu vực sông; nước và khí hậu; nước và nông nghiệp;
khoa học công nghệ và quản lý nước, .v.v.
Tại Hội nghị về Nước và Môi trường tháng 1/1992 tại Dublin, 4 nguyên
3
tắc về quản lý tổng hợp tài nguyên nước (QLTHTNN) đã được đưa ra (gọi tắt là
nguyên tắc Dublin). Những nguyên tắc này đã phản ánh sự thay đổi nhận thức
về tài nguyên nước. Các nguyên tắc sau đó đã được hoàn thiện trong những hội
nghị tiếp theo đang được coi là nền tảng của công tác quản lý tổng hợp nguồn
nước. Nguyên tắc chung để quản lý tài nguyên nước là “Quản lý tổng hợp". (Bộ
Tài nguyên và Môi trường, 2015).
Trong nghiên cứu quản lý tổng hợp tài nguyên nước, có một số hướng
nghiên cứu phổ biến như: quản lý tổng hợp lưu vực sông, quản lý tổng hợp đới bờ
biển hay quản lý tổng hợp vùng bờ...
- Nghiên cứu quản lý tổng hợp lưu vực sông: Quản lý lưu vực sông là một
vấn đề đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới trong nửa cuối của thế kỷ 20
và phát triển rất mạnh trong vài thập kỷ gần đây nhằm đối phó với những thách
thức về sự khan hiếm nước, sự gia tăng tình trạng ô nhiễm và suy thoái các nguồn
tài nguyên và môi trường của các lưu vực sông. Hiện nay trên thế giới đã có hàng
trăm các tổ chức quản lý lưu vực sông được thành lập để quản lý tổng hợp và
thống nhất tài nguyên nước, đất và các tài nguyên liên quan khác trên lưu vực
sông, tối đa hoá lợi ích kinh tế và phúc lợi xã hội một cách công bằng nhưng
không làm tổn hại đến tính bền vững của hệ thống môi trường trọng yếu của lưu
vực, duy trì các điều kiện môi trường sống lâu bền cho con người.
Trên thế giới, kể từ sau Hội nghi Dublin và Hội nghị thượng đỉnh về Môi
trường và phát triển của thế giới họp tại Rio de janero (Brasin, 1992), phần lớn
các nước trên thế giới đều trong tiến trình thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên
nước (QLTHTNN) với việc lấy lưu vực sông làm đơn vị quản lý nước càng được
chú trọng và được coi là điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng nước,
điều phối và giải quyết tốt các mâu thuẫn trong khai thác và sử dụng tài nguyên
nước giữa các vùng, các khu vực thượng hạ lưu của lưuvực sông.
- Nghiên cứu quản lý tổng hợp đới bờ biển: Quản lý tổng hợp đới bờ
biển (QLTHĐBB, ICZM) là một chương trình tạo dựng nhằm quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường đới bờ biển, có sự tham gia liên kết của tất cả các ngành
kinh tế bị tác động, các cơ quan chính phủ và các tổ chức phi chính phủ.
QLTHĐBB là mẫu hình mới nhất về quản lý các đới bờ biển, liên kết hoạt động
4
đối tác, tập hợp các bên có quyền lợi, là một quá trình phối hợp và các hoạt động
không trùng lặp. Nó bao gồm việc đánh giá toàn diện, đặt ra các mục tiêu, quy
hoạch và quản lý hệ thống vùng bờ và tài nguyên, có xét đến các đặc điểm lịch sử,
văn hoá và truyền thống, mâu thuẫn lợi ích và sử dụng; đó là một quá trình liên
tục và tiến hoá nhằm đạt tới sự phát triển bền vững. QLTHĐBB là một quá trình
động và liên tục, nhờ đó các quyết định được đưa ra nhằm sử dụng, phát triển bền
vững và bảo vệ môi trường, tài nguyên bờ và biển.
Theo Cộng đồng châu Âu (1999), QLTHĐBB là một quá trình động, đa
năng và lặp lại nhằm phát triển quản lý bền vững đới bờ biển. Nó gồm một số chu
kỳ lặp lại, mà một chu kỳ đầy đủ bắt đầu từ thu thập thông tin, lập quy hoạch
(theo nghĩa rộng nhất), ra quyết định, quản lý và giám sát thực hiện và kết thúc
bằng đánh giá thực hiện. QLTHVBB có sự tham gia và hợp tác được đồng thuận
của tất cả các bên có lợi ích để đạt được các mục tiêu xã hội ở một đới bờ biển
xác định và thực thi các hành động nhằm hướng tới các mục đích này.
Về lâu dài, QLTHĐBB tiến tới sự cân bằng về các mục tiêu môi trường,
kinh tế, xã hội, văn hoá và nghỉ dưỡng, nằm trong phạm vi của quá trình tự nhiên.
“Tổng hợp” ở đây mang nghĩa tổng hợp các mục tiêu và lợi ích, tổng hợp các
cách thức cần thiết để đạt mục tiêu; tổng hợp mọi lĩnh vực chính sách và mọi
ngành liên quan; tổng hợp về không gian, gồm cả các phần biển và đất liền của
vùng quản lý (Tổng cục Biển và Hải đảo, 2015).
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý nhà nước dưới góc độ quản lý tổng hợp
Quản lý tổng hợp là nền tảng để quản lý thống nhất các hợp phần tự nhiên
và các hoạt động khai thác, sử dụng của con người, đảm bảo phát triển bền
vững. Tiếp cận quản lý tổng hợp là sự thống nhất về không gian địa lý, thể chế
chính sách, quy hoạch phát triển và quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên. Đồng
thời cũng là sự thống nhất về cơ chế tài chính bền vững cho hoạt động quản lý
vùng lãnh thổ trên mọi phương diện khai thác, sử dụng, bảo vệ và phát triển tài
nguyên, môi trường. Như vậy, quản lý tổng hợp sẽ đảm bảo cho việc khai thác,
sử dụng và phát triển toàn diện, bền vững tài nguyên (thiên nhiên và nhân văn)
cũng như bảo vệ môi trường. Tiếp cận quản lý tổng hợp là tiếp cận hệ thống và
5
dựa vào hệ sinh thái (Đoàn Thị Thanh Mỹ, 2016).
Quản lý nhà nước dưới góc độ quản lý tổng hợp là sự quản lý về mặt hành
chính nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua các thể chế pháp lý
nhằm điều hòa, phối hợp tốt giữa các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa
phương trong việc tham gia vào quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng và khai thác, bảo vệ tài nguyên, môi trường phù hợp
với định hướng, yêu cầu phát triển bền vững, đồng thời bảo vệ vững chắc chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia (Đoàn Thị Thanh Mỹ, 2016).
Bản chất của phương thức quản lý nhà nước tổng hợp là việc nâng cao
chất lượng quản lý phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững thông qua việc dân
chủ hóa các quá trình quản lý (từ hoạch định đến thực thi chính sách), dựa trên
việc xác lập một cơ chế quản lý có sự tham gia tích cực, bình đẳng của các cộng
đồng gắn với môi trường để chia sẻ và phát triển các lợi ích kinh tế giữa các
ngành, lĩnh vực, các địa phương một cách hài hòa, đồng thời vẫn bảo đảm tính
thống nhất về lợi ích quốc gia (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).
Trong quản lý tổng hợp, nhân tố cộng đồng không chỉ là đối tượng quản
lý mà còn là đối tác quản lý của chính quyền, có mối quan hệ bình đẳng về
quyền và lợi ích mà chính quyền địa phương phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện
dân chủ, tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý. Có thể nói, quản lý nhà nước
tổng hợp là phương thức quản lý dựa trên quá trình hoạch định, thỏa thuận và đi
đến thống nhất trong việc chia sẻ lợi ích kinh tế, xã hội, môi trường nhằm quản
lý phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững. Nếu làm tốt các mặt tổng hợp trên
trong quan hệ hài hoà giữa ba thành tố kinh tế - xã hội – môi trường, chúng ta sẽ
đạt được sự quản lý bền vững.
1.2. Cơ sở lý luận công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Quản lý nhà nước về tài nguyên nước
Từ các cách tiếp cận khác nhau, có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý
như: Quản lý là nghệ thuật nhằm đạt mục đích thông qua nỗ lực của người khác;
quản lý là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm đưa ra các quyết định; quản
lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của các cộng sự trong cùng
6
một tổ chức; quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt đuợc những
mục tiêu của tổ chức...Theo cách tiếp cận hệ thống, quản lý là sự tác động có tổ
chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản
lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được mục tiêu đặt ra trong sự
vận động của sự vật (Nguyễn Hồng Sơn, Phan Huy Đường, 2013).
Trong quá trình tồn tại và phát triển của xã hội loài người, quản lý xuất
hiện như một tất yếu khách quan. QLNN ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà
nước, là sự quản lý của Nhà nước đối với xã hội và công dân. Có nhiều khái
niệm khác nhau về QLNN. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007) đưa ra khái niệm:
“QLNN là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng
quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của
con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm
thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước”. Phan Huy Đường (2015) định
nghĩa QLNN như sau: “QLNN là một dạng quản lý do nhà nước làm chủ thể,
định hướng điều hành, chi phối v.v...để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội trong
những giai đoạn lịch sử nhất định".
Hiện chưa có khái niệm cụ thể, chính xác thế nào là QLNN về TNN, song
từ các khái niệm nêu trên có thể định nghĩa quản lý nhà nước về TNN như sau:
Quản lý nhà nước về TNN là hoạt động tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà
nước đối với các hành vi của các chủ thể tham gia vào việc bảo vệ, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả và tác hại do nước gây
ra nhằm duy trì và phát triển các quan hệ pháp luật về tài nguyên nước theo trật tự
pháp luật quy định.
Nói cách khác, QLNN về TNN là hoạt động Nhà nước với việc sử dụng
các phương pháp, công cụ quản lý thích hợp tác động đến hoạt động khai thác
TNN được mục tiêu trong quá trình quản lý. Để thực hiện vai trò quản lý của
mình, Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ cần thiết như công cụ định hướng
(Quy hoạch, Chiến lược phát triển), công cụ kinh tế (thuế); công cụ pháp lý (hệ
thống pháp luật, các văn bản pháp quy...), công cụ tổ chức, giáo dục...
Theo quy định tại Điều 57 Luật Tài nguyên nước, nội dung quản lý nhà
7
nước về tài nguyên nước, bao gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách về bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước; phòng chống và
khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra;
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy trình, quy
phạm, tiêu chuẩn về tài nguyên nước;
- Quản lý công tác điều tra cơ bản về tài nguyên nước; dự báo khí tượng
thủy văn, cảnh báo lũ, lụt, hạn hán và các tác hại khác do nước gây ra; tổ chức
nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, tài liệu về tài nguyên nước;
- Cấp, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước;
- Quyết định biện pháp, huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để
phòng, chống, khắc phục hậu quả lũ, lụt, hạn hán, xử lý sự cố công trình thủy lợi
và các tác hại khác do nước gây ra;
- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về tài nguyên nước; giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo các hành vi vi
phạm pháp luật về tài nguyên nước;
- Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên nước; thực hiện điều ước
quốc tế về tài nguyên nước mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký
kết hoặc tham gia;
- Tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo cán bộ; tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về tài nguyên nước.
1.2.1.2. Quản lý tổng hợp tài nguyên nước
Quản lý tổng hợp tài nguyên nước ra đời thay thế cho khái niệm quản lý
nguồn nước truyền thống. Khái niệm này tiếp tục được bổ sung và phát triển.
Chương 18 của Chương trình nghị sự 21 của Hội nghị Liên Hợp quốc về
Môi trường và Phát triển (UNCED) năm 1992 định nghĩa: “Quản lý tổng hợp tài
nguyên nước dựa trên nhận thức nước là một bộ phận nội tại của hệ sinh thái, là
nguồn tài nguyên thiên nhiên và là một loại hàng hóa kinh tế và xã hội. Vì mục
8
đích này, tài nguyên nước cần phải được bảo vệ, có tính đến chức năng của các hệ
sinh thái nước và sự tồn tại mãi mãi của tài nguyên, để có thể thỏa mãn và dung
hòa các nhu cầu về nước cho các hoạt động của con người”.
Mitchell (1990) đã đưa ra định nghĩa: “QLTHTNN là một quá trình giải
quyết các vấn đề quản lý sử dụng nước gồm các thành phần của chu trình thủy
văn, vượt qua ranh giới giữa nước, đất và môi trường, tạo lập mối quan hệ nội tại
của nước với các chính sách rộng lớn hơn phù hợp với đặc điểm phát triển kinh và
quản lý môi trường khu vực”.
Grigg (2008) thì cho rằng: “QLTHTNN là một khuôn khổ được tạo nên
cho việc quy hoạch, tổ chức và kiểm soát hệ thống nước nhằm cân bằng tất cả
những quan điểm và mục tiêu của những người bị ảnh hưởng”.
Định nghĩa về quản lý tổng hợp tài nguyên nước do Tổ chức cộng tác vì
nước toàn cầu (Global Water Partnership GWP) đưa ra và được sử dụng phổ biến
cho đến nay là "Quản lý tổng hợp tài nguyên nước là một quá trình đẩy mạnh
phối hợp phát triển và quản lý tài nguyên nước, đất và các tài nguyên liên quan,
sao cho tối đa hoá các lợi ích kinh tế và phúc lợi xã hội một cách công bằng mà
không phương hại đến tính bền vững của các hệ sinh thái thiết yếu".
Định nghĩa trên đã nhấn mạnh QLTHTNN là một quá trình và trong đó
khái niệm “quản lý” phải được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả “phát triển và
quản lý” nhằm đạt tới 3 mục tiêu cơ bản về kinh tế, xã hội và môi trường.
Trên cơ sở những vấn đề được nêu trên, khái niệm QLTHTNN khác với
khái niệm Quản lý tài nguyên nước trước kia ở điểm phải xem xét tài nguyên
nước (TNN) trong mối quan hệ tương quan giữa con người và tài nguyên tức là
phải xem xét hai cấp độ: hệ tự nhiên có vai trò quan trọng sống còn đối với khả
năng và chất lượng tài nguyên; hệ con người về cơ bản là xác định việc sử dụng
tài nguyên nước, phát thải và ô nhiễm tài nguyên, đồng thời là động lực cho
những ưu tiên phát triển.
Một cách tổng quát nhất, QLTHTNN được nhìn nhận với ý nghĩa là:
- Một quá trình để quản lý tài nguyên nước hiệu quả hơn vì mục tiêu phát
9
triển bền vững;
- Một quan điểm từ trách nhiệm của nhà nước đến trách nhiệm của các tổ
chức và cộng động khai thác sử dụng tài nguyên nước;
- Một cách tiếp cận vận dụng hài hòa các dạng thể chế trong quản lý tài
nguyên nước.
Theo đó, QLTHTNN có nội dung là ba yếu tố chính:
+ Tạo môi trường thuận lợi;
+ Khung thể chế;
+ Công cụ quản lý.
1.2.2. Xây dựng thang đánh giá hiện trạng quản lý nhà nước về tài nguyên
nước dưới góc độ quản lý tổng hợp
1.2.2.1. Mục tiêu đánh giá
Đánh giá hiện trạng quản lý nhà nước về tài nguyên nước dưới góc độ quản
lý tổng hợp để có được cái nhìn khái quát về những điểm mạnh và những tồn tại
trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước hiện nay từ đó đánh giá được
tính hiệu quả của phương thức quản lý tổng hợp.
Trên cơ sở đó, đưa ra được các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang dưới góc độ quản lý tổng hợp,
góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương phát triển.
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá
Việt Nam cùng với nhiều quốc gia khác trên thế giới đã trải qua chặng
đường 15 năm thực hiện Tuyên bố Thiên niên kỷ và các mục tiêu phát triển
Thiên niên kỷ (MDGs). Kết quả đánh giá trên toàn cầu cho thấy, ba trong số tám
mục tiêu phát triển thiên niên kỷ - về đói nghèo, các khu ổ chuột và nước - đã
được đáp ứng trước thời hạn năm 2015, còn lại nhiều mục tiêu MDGs vẫn chưa
đạt được. Để tiếp tục thực hiện những công việc chưa hoàn thành của MDGs và
các ưu tiên mới về phát triển bền vững toàn cầu, Hội nghị Liên hợp quốc về Phát
triển bền vững (Rio +20) tại Rio de Janeiro vào tháng 6 năm 2012 đã đưa ra một
thỏa thuận về khởi động quá trình phát triển một tập hợp các mục tiêu phát triển
10
bền vững toàn cầu (SDGs). Ngày 25 tháng 9 năm 2015, Hội nghị thượng đỉnh
Liên hợp quốc về phát triển bền vững đã thông qua tại văn kiện “Chuyển đổi thế
giới của chúng ta: Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững” với 17
mục tiêu và 169 mục tiêu cụ thể về phát triển bền vững, trong đó, vấn đề tài
nguyên, môi trường và biến đổi khí hậu tiếp tục là các ưu tiên.
Thực hiện cam kết của Việt Nam, ngày 10 tháng 5 năm 2017, Thủ tướng
Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 622/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành
động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững
với 17 mục tiêu phát triển bền vững và 115 mục tiêu cụ thể.
Trên cơ sở các nội dung công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước
(Xây dựng, ban hành các chính sách, quy định, quy hoạch về tài nguyên nước;
Tổ chức thực hiện các quy định đối với các đối tượng liên quan; Giám sát, xử lý
các vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước) kết hợp với các nguyên tắc của
Chương trình Nghị sự 2030 của Việt Nam (Ban hành theo Quyết định 622/QĐ-
TTg ngày 10/5/2017), việc đánh giá hiện trạng quản lý nhà nước về tài nguyên
nước được tiến hành dựa trên 4 tiêu chuẩn và 60 tiêu chí, cụ thể:
a) Tiêu chuẩn 1: việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy
định, hướng dẫn nhằm quản lý tổng hợp tài nguyên nước
- Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về cấp nước: các cơ quan
quản lý nhà nước cấp tỉnh có xây dựng và ban hành được các văn bản quy phạm
pháp luật về cấp nước
- Ban hành các quy định về đơn giá, định mức kinh tế - kỹ thuật trong quá
trình sản xuất và cung cấp nước sạch
- Ban hành các quy định về đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh
vực tài nguyên nước.
- Xây dựng cơ chế chính sách về cấp nước nông thôn, đảm bảo người dân
được tiếp cận đầy đủ và công bằng với nước uống và và nước sinh hoạt an toàn.
- Xây dựng cơ chế ưu tiên hỗ trợ cho những vùng nghèo, người nghèo;
các vùng đặc biệt khó khăn, thường xuyên hạn hán, vùng ven biển, hải đảo trong
11
việc tiếp cận với các dịch vụ về nước sinh hoạt.
- Ban hành các chính sách giá đối với nước sạch và chính sách thuế phù
hợp đối với tài nguyên nước, đảm bảo khả năng chi trả cho tất cả mọi người.
- Xây dựng và ban hành các quy định, hướng dẫn kỹ thuật và tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật đối với lĩnh vực thoát nước và xử lý nước thải.
- Xây dựng và ban hành các quy định về hạn ngạch khai thác nước mặt và
nước dưới đất.
- Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước
theo hướng bổ sung mục tiêu bảo vệ các hệ sinh thái liên quan đến nước.
b). Tiêu chuẩn 2: Việc triển khai các biện pháp quản lý tổng hợp tài nguyên nước
- Lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng
+ Thực hiện khảo sát, rà soát, lập danh mục các nguồn cung cấp nước
quan trọng.
+ Lập kế hoạch bảo vệ, khai thác và sử dụng các nguồn cung cấp nước có
hiệu quả.
+ Rà soát và điều chỉnh các quy hoạch có nguy cơ gây suy giảm trữ
lượng nước.
+ Đưa chỉ tiêu diện tích đất xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung
vào các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, quy hoạch chỉnh trang, phát
triển các đô thị, khu dân cư tập trung, khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
+ Lập quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung tại các đô thị
loại IV trở lên.
+ Xây dựng, vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung tại các
đô thị loại IV trở lên.
+ Gắn quy hoạch chỉnh trang đô thị, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống tiêu
thoát nước thải, nước mưa, xây dựng các hệ thống xử lý nước thải tập trung với
kế hoạch, chương trình, dự án cải tạo, phục hồi các hồ, ao, kênh, mương, đoạn
sông trong các đô thị, khu dân cư.
+ Bổ sung Quy hoạch chuyên ngành thoát nước, các nội dung quy hoạch
12
thoát nước trong quy hoạch đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu;
+ Lập và quản lý bản đồ ngập úng đô thị theo kịch bản biến đổi khí hậu,
+ Lập bản đồ dự báo các khu vực có nguy cơ ngập lụt, sạt lở, lũ quét...
+ Điều tra, đánh giá trữ lượng các nguồn nước mặt, nước ngầm hiện có.
+ Lập kế hoạch bảo vệ và khai thác các nguồn nước mặt, nước ngầm hiện có
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước và hệ
sinh thái thủy sinh
+ Quy hoạch và tăng cường bảo vệ rừng phòng hộ.
+ Kết hợp quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các ngành,
lĩnh vực sử dụng nhiều nước với quy hoạch tìm kiếm và khai thác tài nguyên nước.
- Công cụ về giá, phí
+ Xây dựng quy định về thực hiện giá dịch vụ thoát nước phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội đảm bảo chi trả cho việc duy trì công tác vận hành
+ Xây dựng lộ trình thực hiện giá dịch vụ thoát nước tiến tới bù đắp chi
phí đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước phù hợp với các giai đoạn và hoàn
thiện hệ thống thoát nước.
+ Xây dựng thang phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và
nước thải công nghiệp
+ Thang phí bảo vệ môi trường lũy tiến theo mức độ gây ô nhiễm môi trường.
+ Xây dựng lộ trình thực hiện phí bảo vệ môi trường để từng bước bù đắp
chi phí xử lý nước thải sinh hoạt
+ Tăng cường nguồn lực tài chính cho bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái
liên quan đến nước.
- Quản lý tài nguyên nước theo lưu vực sông
+ Có biện pháp thúc đẩy quản lý tổng hợp tài nguyên nước các lưu vực sông;
+ Có biện pháp tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh.
13
- Xã hội hóa công tác quản lý và tăng cường vai trò của cộng đồng
+Có biện pháp đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động bảo vệ, quản lý, phát
triển nguồn cấp nước và cung ứng dịch vụ nước sạch;
+ Có biện pháp cải thiện chính sách và môi trường thuận lợi cho đầu tư
vào sản xuất và cung cấp nước sạch đô thị và khu công nghiệp.
+ Có biện pháp xã hội hóa đầu tư thực hiện các chương trình, dự án cải
tạo, phục hồi hồ, ao, kênh, mương, đoạn sông trong các đô thị, khu dân cư.
+ Có cơ chế thúc đẩy xã hội hóa đầu tư xử lý nước thải.
+ Có giải pháp tăng cường vai trò của cộng đồng trong bảo vệ và phục hồi
các hệ sinh thái.
- Truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng
+ Có thực hiện các biện pháp nhằm truyền thông nâng cao nhận thức về
bảo vệ và sử dụng hợp lý nước sạch.
+ Có thực hiện các biện pháp truyền thông nâng cao nhận thức của cộng
đồng về bảo vệ nguồn nước.
- Khoa học công nghệ
+ Có thực hiện nghiên cứu, chuyển giao công nghệ xử lý nước sạch
+ Có cơ chế ưu tiên cho nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ xử
lý, cung cấp nước sạch, xử lý ô nhiễm nước.
+ Có cơ chế ưu tiên cho nghiên cứu và tăng cường sử dụng công nghệ tiết
kiệm nước.
+ Có thực thực hiện nghiên cứu và chuyển giao sử dụng công nghệ tiết
kiệm nước.
c) Tiêu chuẩn 3: Việc kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong quản lý tài
nguyên nước hướng đến quản lý tổng hợp
- Có biện pháp đảm bảo cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, các hoạt động sản xuất và hoạt động xã hội khác.
- Có biện pháp bảo đảm chất lượng nguồn nước đáp ứng các nhu cầu cấp
14
nước khác nhau.
- Có giải pháp kiểm tra, giám sát, ngăn chặn các nguồn gây ô nhiễm
môi trường.
- Có chế tài tài mạnh mẽ nhằm xử lý các trường hợp gây ô nhiễm môi trường.
- Có áp dụng chế độ quan trắc tự động, liên tục và giám sát chặt chẽ nước
thải từ các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất, bệnh viện.
- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khai thác nước mặt, khoan
thăm dò nước dưới đất và các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước.
- Có biện pháp bảo vệ nguồn nước dự trữ.
- Có giải pháp tăng cường kiểm soát ô nhiễm nguồn nước, chú trọng kiểm
soát ô nhiễm các lưu vực sông.
- Có giải pháp kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng và vận hành các nhà máy
thủy điện, hạn chế tối đa các tác động tiêu cực đối với môi trường và sinh kế của
người dân xung quanh.
- Có giải pháp nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước của đội ngũ
cán bộ.
- Có giải pháp phối hợp giữa các sở ngành và giữa các địa phương trong
quản lý tài nguyên nước.
- Có giải pháp thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống ô nhiễm
nguồn nước và bảo vệ tính toàn vẹn của hệ sinh thái thủy sinh, các vùng đất
ngập nước.
d) Tiêu chuẩn 4: Hợp tác quốc tế trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước
- Hợp tác quốc tế về xây dựng năng lực trong các lĩnh vực khai thác nước
- Hợp tác quốc tế trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng nước
- Hợp tác quốc tế trong xử lý nước thải, các công nghệ tái chế và tái sử dụng.
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực giáo dục, đào
tạo và nghiên cứu về tài nguyên nước.
- Tăng cường học tập, trao đổi nguồn lực, kinh nghiệm với quốc tế về bảo
15
tồn đa dạng sinh học liên quan đến nước.
1.2.2.3. Xây dựng thang đánh giá
Xây dựng thang đánh giá (từng tiêu chí và thang đánh giá tổng hợp) là
việc làm quan trọng hàng đầu trong công tác đánh giá. Việc đánh giá hiện trạng
quản lý nhà nước về tài nguyên nước được xác định dựa trên 04 mức: Tốt, Khá,
Trung bình, Yếu. Các mức được xác định dựa trên kết quả đánh giá tổng hợp 60
tiêu chí. Thang đánh giá được xây dựng dựa trên số điểm chấm cho mỗi tiêu chí.
Theo đó, mỗi tiêu chí có minh chứng (bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật
hoặc các văn bản hành chính được ban hành bởi Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang) được chấm 01 điểm; các tiêu chí đã có trong quy
hoạch, kế hoạch chưa triển khai thực hiện được 0,5 điểm; các tiêu chí không có
minh chứng là 0 điểm. Có đầy đủ 60 tiêu chí được 60 điểm. Đạt số điểm trên 45
điểm được đánh giá mức tốt; từ 31 đến 45 điểm đạt mức Khá; từ 15 đến 30 đạt
mức Trung bình; dưới 15 điểm là Yếu. Cụ thể, thang đánh giá tổng hợp được
xây dựng:
Bảng 1.1: Chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiện trạng QLNN về tài nguyên nước
Số TT Mức đánh giá Khoảng điểm đánh giá
1 Tốt > 45
2 Khá 31-45
3 Trung bình 15-30
4 Yếu < 15
1.3. Cơ sở thực tiễn công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước
Việt Nam đã tham gia là thành viên của Mạng lưới Cộng tác vì Nước toàn
cầu và mạng lưới cộng tác vì nước khu vực Đông Nam Á (SEATAC – nay là
SEARWP) từ những năm 1997-1998. Mạng lưới Cộng tác vì Nước của Việt
Nam (VNWP) đã được thành lập từ năm 2000 và từ đó đến nay đã có nhiều hội
thảo quốc gia và quốc tế được tổ chức (Hội thảo Quản lý điều hành hiệu quả
ngành nước - 6/2002, hội thảo QLTHTNN với dịch vụ nước - 12/2003, hội nghị
thành viên lần thứ II mạng lưới cộng tác vì nước của Việt Nam – 4/2004...). Các
tham luận tại hội thảo tạo cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng các
chính sách của từng ngành hoặc liên quan cho việc QLTHTNN. Sự tăng trưởng
16
bền vững của các ngành kinh tế có sự đóng góp quan trọng của việc cân bằng
giữa nhu cầu khai thác, sử dụng và khả năng chịu tải, sự phân bố hợp lý của
nguồn tài nguyên nước dồi dào nhưng không phải là vô tận. Các nghiên cứu
nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách quốc gia về QLTHTNN không chỉ cần cho
một quốc gia đơn lẻ mà còn mang ý nghĩa toàn cầu, phù hợp với những thông lệ
quốc tế.
Ngày 20/5/1998 Quốc hội nước CHXHCNVN Việt Nam đã thông qua
Luật Tài nguyên nước để quy định việc quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng TNN,
phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra.
Khoản 2 điều 62 quy định “Hội đồng Quốc gia về tài nguyên nước gồm
Chủ tịch Hội đồng là một Phó Thủ tướng, ủy viên thường trực là Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”
Ngày 15/6/2000, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định thành lập Hội đồng
Quốc gia TNN và ngày 28/6/2001 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quy chế
hoạt động của Hội đồng Quốc gia về TNN và có văn phòng tại Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn. Ngày 02/4/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định 459/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng Quốc gia về TNN, theo đó thành phần của Hội đồng quốc gia về tài
nguyên nước bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là một Phó Thủ tướng Chính phủ;
Phó Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực của Hội đồng.
Ngày 04/12/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1748/QĐ-
TTg Về việc phê duyệt Nhiệm vụ lập quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó nêu rõ:
Quan điểm lập quy hoạch tài nguyên nước phải đảm bảo yêu cầu tài
nguyên nước được phát triển bền vững, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả,
tổng hợp và đa mục tiêu. Quy hoạch tài nguyên nước theo phương thức tổng
hợp, thống nhất trên toàn quốc và vùng kinh tế, theo lưu vực sông và có sự điều
hòa, phân phối phù hợp giữa các lưu vực sông. Quy hoạch tài nguyên nước phải
đảm bảo an ninh nguồn nước quốc gia, ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt.
Nguyên tắc lập quy hoạch tài nguyên nước là phù hợp với Quy hoạch
17
tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất
quốc gia, Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam, chủ trương, đường lối,
chính sách, định hướng phát triển kinh tế-xã hội, định hướng, chiến lược phát
triển ngành tài nguyên môi trường, chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên
tai; bảo đảm tính liên kết tổng thể trên phạm vi từng vùng, từng lưu vực sông,
nhóm lưu vực sông; đảm bảo tính đồng bộ về phạm vi, thời kỳ quy hoạch, thứ tự
ưu tiên và khả năng đáp ứng nguồn lực theo các giai đoạn.
Quy hoạch bảo đảm tính toàn diện, gắn kết giữa nước mặt và nước dưới
đất, giữa khai thác, sử dụng với bảo vệ tài nguyên nước gắn với phòng chống tác
hại do nước gây ra; đảm bảo tính liên kết, thống nhất, hài hòa lợi ích sử dụng
nước giữa thượng lưu và hạ lưu, giữa các đối tượng sử dụng nước; bảo đảm
quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông; thích ứng với tác động của
biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Quy hoạch bảo đảm tính khả thi, phù hợp với nền tảng kỹ thuật và nguồn
lực hiện có đồng thời phải có tính linh hoạt, đáp ứng phương thức quản lý, đầu
tư, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ trong quản lý, bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước và phòng, chống tác hại do nước gây ra; bảo đảm
an ninh nguồn nước quốc gia trên cơ sở khai thác, sử dụng, bảo vệ có hiệu
quả nguồn nước nội địa, đồng thời có phương án chủ động để xử lý các vấn đề
liên quan đến nguồn nước quốc gia trên nguyên tắc bảo đảm chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia và hợp tác quốc tế.
Về mục tiêu tổng quát và tầm nhìn, xác định các mục tiêu, định hướng cơ
bản về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, bảo vệ tài nguyên nước và phòng,
chống các tác hại do nước gây ra thời kỳ 2021-2030 đối với nguồn nước mặt,
nước dưới đất theo vùng kinh tế, theo lưu vực sông, nhóm các lưu vực sông (bao
gồm Bằng Giang-Kỳ Cùng, Hồng-Thái Bình, sông Mã, sông Cả, sông Hương,
sông Vu Gia-Thu Bồn, Trà Khúc, Kone-Hà Thanh, sông Ba, Sê San, Srê Pốk,
sông Đồng Nai, sông Cửu Long và nhóm các lưu vực sông nhỏ khác còn lại) và
một số đảo chính.
Quyết định nêu rõ: Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phê
duyệt chi tiết nội dung, dự toán của dự án lập quy hoạch tài nguyên nước và lựa
18
chọn đơn vị lập quy hoạch theo đúng quy định hiện hành; chủ trì phối hợp với
các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện lập quy hoạch
theo Nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt đảm bảo chất lượng, tiến độ,
hiệu quả.
Các bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường lập quy hoạch tài nguyên
nước thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định hiện hành bảo
đảm đúng tiến độ và hiệu quả.
Thực tiễn QLNN về TNN dưới góc độ quản lý tổng hợp nêu trên là kim
chỉ nam và cơ sở cho công tác QLNN về TNN trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang .
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Tỉnh Tuyên Quang có vị trí địa lý từ 2129' đến 2242' vĩ độ Bắc; 10450'
đến 10536' kinh độ Đông.
- Phía Bắc và Tây Bắc giáp các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng;
- Phía Nam giáp các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc;
- Phía Đông giáp các tỉnh Bắc Kạn, Thái Nguyên;
- Phía Tây giáp tỉnh Yên Bái.
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2017, tỉnh Tuyên Quang có tổng diện
tích tự nhiên là 586.790 ha (586,79km2), bằng 1,78% diện tích cả nước.
Về hành chính, tỉnh Tuyên Quang có 6 huyện (Lâm Bình, Na Hang,
Chiêm Hoá, Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương) và 1 thành phố Tuyên Quang với
129 xã, 7 phường và 5 thị trấn.
Tỉnh Tuyên Quang có hệ thống giao thông thuỷ, bộ rất thuận lợi: Quốc lộ
2, Quốc lộ 2C, Quốc lộ 37, Quốc lộ 279…; sông Lô, sông Gâm,... Trong tương
lai gần, có hệ thống đường sắt, đường Hồ Chí Minh, hệ thống cảng trên sông sẽ
19
được thiết lập, tạo điều kiện thuận lợi rất lớn trong phát triển kinh tế của tỉnh.
Hình 1.1. Sơ đồ hành chính tỉnh Tuyên Quang
20
(Nguồn: Sở TNMT tỉnh Tuyên Quang)
b) Địa hình, địa mạo
Địa hình của Tuyên Quang khá phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều dãy núi cao
và sông suối, đặc biệt ở phía Bắc tỉnh. Phía Nam tỉnh có địa hình thấp dần, ít bị
chia cắt hơn, có nhiều đồi núi thấp và thung lũng chạy dọc theo các con sông. So
với các tỉnh vùng núi phía Bắc thì Tuyên Quang có độ cao trung bình không lớn,
đỉnh cao nhất tỉnh là đỉnh Chạm Chu với độ cao là 1.587 m, nơi thấp nhất là ở
phía Nam huyện Sơn Dương độ cao 23 - 24 m so với mực nước biển.
Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và chia thành 3 vùng chính sau:
Địa hình núi cao: Là vùng núi cao nằm ở phía Bắc tỉnh bao gồm toàn bộ
huyện Na Hang, Lâm Bình, 11 xã vùng cao của huyện Chiêm Hoá, 2 xã vùng
cao của huyện Hàm Yên và một phần phía Bắc của huyện Yên Sơn; Chiếm trên
50 % diện tích toàn tỉnh, độ dốc trung bình từ 20o 25o. Độ cao trung bình
khoảng 660 m, địa hình giảm dần từ Bắc xuống Nam. Có một số ngọn núi cao
trên 1.000m như: Cuối Toong 1.112m, Ta Pao 1.388 m, Chạm Chu cao 1.587 m.
Địa hình vùng núi cao, dốc không có khả năng trữ nước, thuận lợi cho việc phát
triển lâm nghiệp. Ở một số nơi vùng núi đá vôi như: Lâm Bình, Na Hang, Bắc
Chiêm Hoá, Sơn Dương có hiện tượng karst. Nước dưới đất phân bố rất không
đồng nhất và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của sự biến đổi khí tượng.
Địa hình vùng núi thấp: Gồm các xã của huyện Chiêm Hoá (trừ 11 xã
vùng cao), huyện Hàm Yên (trừ 2 xã vùng cao), một phần phía Nam huyện Yên
Sơn và huyện Sơn Dương, chiếm khoảng 40% diện tích toàn tỉnh.
Địa hình phức tạp, có nhiều sông suối, giao thông đi lại gặp nhiều khó
khăn. Độ cao trung bình dưới 500 m, thấp dần từ Bắc xuống Nam, độ dốc thường từ 15o- 20o. Địa hình đồi núi thấp có nhiều loại hình thuỷ tự nhiên có thể
đắp ngăn các đồi nhỏ tạo thành hồ chứa nước nhân tạo phục vụ dân sinh, sản
xuất nông nghiệp và phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Địa hình đồi và thung lũng (dọc sông Lô, sông Gâm, sông Phó Đáy):
Vùng đồi trung du nằm ở phần giữa tỉnh, gồm thành phố Tuyên Quang, phần
còn lại của huyện Yên Sơn và Sơn Dương; có diện tích nhỏ, chiếm khoảng 10%
21
diện tích toàn tỉnh. Vùng này có những cánh đồng tương đối rộng, bằng phẳng,
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Địa hình thung lũng phân bố dọc theo các
con sông, tạo thành các bãi bồi thuận lợi cho việc trồng cây nông nghiệp và hoa
màu, tuy nhiên kiểu địa hình này thường bị ngập nước vào mùa mưa lũ.
Tỉnh Tuyên Quang có các dạng địa mạo sau:
- Địa mạo thung lũng sông: Phát triển dọc theo thung lũng các sông lớn
như sông Lô, sông Gâm, sông Phó Đáy.
- Địa mạo karst: Là địa mạo đặc trưng của vùng núi đá vôi, tập trung chủ yếu
ở huyện Lâm Bình, Na Hang, vùng cao của huyện Chiêm Hoá và huyện Sơn Dương.
- Địa mạo núi cao trên 700 m: Phân bố chủ yếu ở huyện Lâm Bình, Na
Hang, phía Bắc huyện Hàm Yên, Chiêm Hoá và trên các núi đơn lẻ thuộc huyện
Yên Sơn (núi Là, núi Nghiêm) và huyện Sơn Dương (núi Lịch, núi Tam Đảo).
- Địa mạo núi cao từ 300÷ 700 m: Gồm các dãy núi và đồi xen kẽ tạo
thành các khu vực rộng lớn, phân bố chủ yếu ở huyện Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn
Dương và một phần huyện Chiêm Hoá.
- Địa mạo đồi thấp dưới 300 m: phân bố chủ yếu phía Nam huyện Yên
Sơn và huyện Hàm Yên.
c) Tài nguyên nước
* Nước mưa
Lượng mưa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang rất phong phú nhưng phân bố
và phổ biến dộng không đều theo không gian và thời gian. Mùa mưa bắt đầu từ
tháng V đến tháng X, mùa khô từ tháng XI đến tháng IV năm sau.
Lượng mưa 5 năm gần đây trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có biến động từ
1.256 - 1.697 mm, trung bình hàng 1.488 mm. Số ngày mưa trung bình trong
năm là 150 ngày.
Tổng lượng bốc hơi năm tại Tuyên Quang dao động từ 760 - 780 mm.
Tổng lượng mưa rơi hàng năm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang khoảng 7.976x109 - 9,967x109 m3, trung bình là 8.737 tỷ mét khối nước. Tuy nhiên một
22
lượng lớn nước này bị bốc hơi (khoảng 4,522 tỷ mét khối), còn lại trung bình
khoảng 4,215 tỷ mét khối/năm, ứng với dòng chảy mặt cho toàn tỉnh trung bình
khoảng 901mm/năm.
* Nước mặt
Sự kết hợp giữa các yếu tố địa lý tự nhiên, địa hình phân cắt mạnh và
lượng mưa dồi dào đã tạo cho Tuyên Quang có mạng lưới thuỷ văn dày đặc với mật độ khoảng 0,90km/km2. Mạng lưới sông ngòi tỉnh Tuyên Quang phân bố
khá đồng đều giữa các vùng gồm sông Lô, sông Gâm và sông Phó Đáy, trên 500
sông suối nhỏ và trên 2000 ao hồ.
- Sông Lô: Bắt nguồn từ Vân Nam Trung Quốc chảy qua Hà Giang xuống Tuyên Quang. Đoạn qua Tuyên Quang dài 145km, diện tích lưu vực 2.090 km2. Sông Lô có lưu lượng lớn nhất 11.700m3/s, nhỏ nhất 128 m3/s; mực nước cao
nhất ( tính theo độ cao mới) là 28,64m (tháng 7/2001), thấp nhất là 15,43m
(tháng 5/2005). Sông Lô có khả năng cho phương tiện vận tải lớn lưu thông và
đây là tuyến đường thuỷ quan trọng nối Tuyên Quang với các tỉnh.
- Sông Gâm: Bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua Cao Bằng, Hà Giang
vào Tuyên Quang. Đến Tuyên Quang, sông Gâm gặp sông Lô ở Tứ Quận huyện
Yên Sơn. Đoạn chảy trên đất Tuyên Quang dài 170km với diện tích lưu vực 2.870 km2. Sông có khả năng vận tải tốt. đây cũng là đường thuỷ quan trọng nối
các huyện Na Hang, Chiêm Hoá với TX. Tuyên Quang.
- Sông Phó Đáy: Bắt ngưồn từ vùng núi Tam Đảo , Chợ Đồn tỉnh Bắc
Kạn, chảy qua các huyện Yên Sơn, Sơn Dương sang Phú Thọ. Đoạn trên đất Tuyên Quang dài 84 km với diện tích lưu vực 800 km2. Sông Phó Đáy có dòng
chảy hẹp, nông nên khả năng vận tải đường thuỷ rất hạn chế.
Ngoài 3 sông lớn nêu trên, tỉnh Tuyên Quang có trên 500 sông ngòi nhỏ và
trên 2.000 ao hồ. Tạo thành mạng lưới thuỷ văn khá dày theo các lưu vực sông.
Tổng lượng nước mặt hàng năm trên diện tích lưu vực 3 sông chính và
các ao hồ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ước tính khoảng 10 tỷ mét khối.
Nước sông ở Tuyên Quang thường khá trong, nhạt, độ pH biến đổi từ 6,5
- 7,5 thành phần hoá học của nước thường đạt tiêu chuẩn cho phép nên có thể sử
23
dụng làm nguồn cấp nước cho ăn uống và sinh hoạt.
Tuyên Quang là tỉnh có nguồn tài nguyên nước phong phú, đủ khả năng
cung cấp nước phục vụ cho sản xuất sinh hoạt của địa phương. Mạng lưới sông
ngòi của tỉnh rất dày, có tiềm năng lớn về thuỷ điện. Tuy nhiên do độ dốc dòng
chảy lớn, lòng sông hẹp nên vào mùa mưa, sông suối ở Tuyên Quang hay gây lũ
lụt cho các vùng thấp. Mặt khác do lòng sông có nhiều ghềnh nên khả năng vận
chuyển đường thuỷ có nhiều hạn chế.
* Nước dưới đất:
Các tầng chứa nước lỗ hổng ở Tuyên Quang có phạm vi phân bố hẹp.
Chúng thường xuyên phân bố dọc theo sông Lô, sông Gâm và sông Phó Đáy,
trên các thềm sông, bãi bồi, dài 500 - 1000 m, rộng khoảng 500m. Mức độ chứa nước của chúng tương đối tốt (km từ 1.600 - 2.000m2/ngđ). Nước trong các tầng
có quan hệ thuỷ lực với nước sông và có chất lượng tốt.
Các tầng chứa nước khe nứt, khe nứt - Kast phân bố rộng rãi trên phạm vi
toàn tỉnh, nhưng mức độ chứa nước của chúng không đồng đều. Chỉ các tệp đá
vôi, đá hoa phát triển karst và bị nứt nẻ mới có mức độ chứa nước tốt.
Hiện tại, tiềm năng nước dưới đất toàn tỉnh Tuyên Quang vẫn chưa được
điều tra, đánh giá chi tiết. Các nghiên cứu sơ bộ trước đây cho thấy, trữ lượng
động tự nhiên nước dưới đất trên phạm vi toàn tỉnh đạt khoảng 3.500.000 m3/ngđ. Nước dưới đất ở Tuyên Quang có độ khoáng hoá thấp, chất lượng tốt,
đáp ứng tiêu chuẩn làm nguồn nước cấp cho ăn uống và sinh hoạt.
Ngoài nguồn nước ngọt dưới đất, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đã phát
hiện được 3 nguồn nước khoáng: Nước khoáng nóng Bản Dừng huyện Sơn Dương (M= 0,5 g/l, t = 310C); nước khoáng nóng Mỹ Lâm huyện Yên Sơn (M= 0,32 g/l, t = 640C, nước H2S,F, H2SiO3) và nước khoáng lạnh Bình Ca huyện Sơn Dương (M= 1,62 g/l, t = 280C, nước CO2). Ba loại nước này chứa nhiều loại
muối khoáng có giá trị đối với sức khoẻ con người, có khả năng khai thác sử
dụng để chữa bệnh và đóng chai.
Nhìn chung, Tuyên Quang là tỉnh có nguồn tài nguyên nước tương đối
phong phú. Tài nguyên nước mặt lớn, đáp ứng đủ nhu cầu cấp nước phục vụ cho
sản xuất, sinh hoạt và có tiềm năng về thuỷ điện. Tài nguyên nước dưới đất khá
24
dồi dào, chất lượng nước tốt, đáp ứng tiêu chuẩn làm nguồn cấp nước cho ăn
uống và sinh hoạt. Tuy nhiên, vào các tháng đầu mùa mưa, nước mặt và nước
dưới đất thường bị đục, đôi khi còn chứa nhiều chất hữu cơ, gây khó khăn không
nhỏ cho công tác cấp nước ăn uống, sinh hoạt của địa phương.
d) Khí hậu
Khí hậu của Tuyên Quang có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu
ảnh hưởng của khí hậu lục địa Bắc Á-Trung Hoa và chia làm hai mùa rõ rệt;
mùa hè nóng ẩm mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 9; mùa đông lạnh, khô từ tháng
10 đến tháng 3 năm sau.
* Mưa: Lượng mưa trung bình năm từ 1.500-1.800 mm; số ngày mưa
trung bình 150 ngày/năm. Mùa mưa trùng với thời gian mùa hè, trong các tháng
7 và 8 có lượng mưa lớn nhất, đạt trên 320 mm. Tháng 1 và tháng 12 có lượng
mưa trung bình thấp nhất, 16-25 mm.
* Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình 1.500 giờ/năm; trong năm từ tháng 5
đến tháng 9 là thời gian nhiều nắng, hướng gió thường trùng với hướng thung
lũng. Ở những nơi thoáng, hướng gió hình thành phù hợp với hướng gió chung
trong mùa, mùa đông là hướng Đông Bắc hay Bắc, mùa hạ là hướng Đông Nam
hay Nam. Tốc độ gió trung bình chỉ đạt 1 m/s.
* Các hiện tượng thời tiết khí hậu đặc biệt khác
- Dông và sấm sét: Mùa dông ở Tuyên Quang được xác định từ tháng 6
đến tháng 8 hàng năm. Trung bình hàng năm ở phía Bắc tỉnh có khoảng 60 - 65
ngày có dông, ở phía Nam có khoảng 55 - 56 ngày. Các trận dông trong khu vực
với lượng mưa trên 100 mm/trận không hiếm. Trong các trận dông lớn vận tốc
gió có thể đạt tới 27 - 28 m/s. Dông mạnh kèm theo mưa lớn thường gây xói
mòn, trượt lở đất và gây tổn thất đáng kể đến kinh tế, đôi khi đến cả tính mạng
của người dân.
- Lốc: Xảy ra chủ yếu vào các tháng giao thời giữa hai mùa mưa như
tháng 5 và tháng 6 hàng năm. Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đôi khi có cơn lốc
với tốc độ gió đạt tới 40 m/s. Kèm theo lốc thường có mưa rất lớn, có thể gây lũ
25
đột ngột với cường độ lớn.
- Sương mù, sương muối: Sương mù thường xuất hiện vào các tháng đầu
mùa Đông. Trong một năm ở phía Nam tỉnh có khoảng 25 - 55 ngày có sương
mù, ở phía Bắc có khoảng 60 - 80 ngày có sương mù. Sương muối rất ít khi xuất
hiện. Trung bình khoảng 2 năm mới có 1 ngày có sương muối và thường rơi vào
tháng 1 hoặc tháng 11.
- Mưa đá: Trên địa bàn tỉnh rất hiếm khi xảy ra mưa đá, nếu có thì chỉ khi
có dông.
1.4.2. Tình hình kinh tế xã hội
Hiện nay, dân số tỉnh Tuyên Quang có 739.668 người, mật độ dân số
trung bình toàn tỉnh 126 người/km2. Mật độ dân số của tỉnh là 131 người/km2,
bằng 46,95 % mật độ dân số của cả nước và 105,36 % mật độ dân số của vùng.
Tốc độ tăng dân số tự nhiên toàn tỉnh đạt 1,25 %. Dân số của tỉnh phân bố
không đồng đều theo đơn vị hành chính. Huyện Sơn Dương có dân số lớn nhất
với 181.052 người, chiếm 23,61 % dân số của cả tỉnh; huyện Lâm Bình có dân
số thấp nhất với 31.471 người, chiếm 4,10 % dân số của cả tỉnh. Thành phố
Tuyên Quang có mật độ dân số cao nhất với 804 người/km2, gấp 6,14 lần mật
độ dân số chung của cả tỉnh; huyện Lâm Bình có mật độ dân số thấp nhất, chỉ 40
người/km2, bằng 30,67 % mật độ dân số chung của cả tỉnh.
Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển, quốc phòng - an
ninh được đảm bảo, đời sống nhân dân ổn định; 21/21 chỉ tiêu đạt và vượt kế
hoạch, cụ thể kết quả ước thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu như sau:
(1) Tốc độ tăng trưởng GRDP (Giá so sánh năm 2015) tăng 8,0% so với năm 2017; GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt 34 triệu đồng/người/năm.
(2) Giá trị sản xuất công nghiệp (Giá so sánh năm 2010) đạt 12.204 tỷ
đồng; chỉ số sản xuất công nghiệp 113,0%.
(3) Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (Giá so sánh 2010) đạt
7.427,4 tỷ đồng; sản lượng lương thực trên 35 vạn tấn.
(4) Trồng mới 10.545 ha rừng tập trung, đạt 103,9% kế hoạch (rừng sản
xuất 10.276 ha).
26
(5) 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội 18.000 tỷ đồng, đạt 100%
kế hoạch và tăng 29,6% so với năm 2018.
(7) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 78,7 triệu USD, đạt 103% kế hoạch, tăng
11,6% so với năm 2018.
(8) Tổng thu cân đối ngân sách trên địa bàn 1.477 tỷ đồng, đạt 109% so
với dự toán.
(9) Thu hút 1.430 nghìn lượt khách du lịch, đạt 100% kế hoạch, tăng 9,5% so với năm 2015; doanh thu xã hội về du lịch 1.226 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 9% so với năm 2018.
(10) Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học; duy trì 100%
xã, phường, thị trấn giữ vững phổ cập các bậc học.
(11) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 95,2%.
(12) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đạt 14,5% (kế hoạch 15%);
có 7,7 bác sỹ/10.000 dân (kế hoạch 7,7 bác sỹ/10.000 dân).
(13) Tạo việc làm cho 20.900 lao động, đạt 110% kế hoạch, trong đó xuất
khẩu 300 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 48%.
(14) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,63%.
(15) Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa 84%; thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa 72%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa 85%.
(16) Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 97,83% (kế
hoạch 97,55%).
(17) Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 60%.
(18) 98% hộ dân ở thành thị được sử dụng nước sạch và 78% hộ dân ở
nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
(19) Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia đạt 100%.
(20) Tỷ lệ chất thải rắn thông thường được thu gom và xử lý đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng 92%.
27
(21) Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc quy chuẩn quốc gia tương ứng 85%.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: quản lý nhà nước về tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang dưới góc độ quản lý tổng hợp.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá công tác QLNN về TNN trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang, tiếp cận theo góc độ quản lý tổng hợp (việc ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật, các quy định, hướng dẫn nhằm quản lý tổng hợp tài nguyên
nước;Việc triển khai các biện pháp quản lý tổng hợp tài nguyên nước; Việc kiểm tra,
giám sát, xử lý vi phạm trong quản lý tài nguyên nước hướng đến quản lý tổng hợp;
Hợp tác quốc tế trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước).
+ Về không gian: Địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
+ Về thời gian: Số liệu thu thập, xử lý, phân tích trong giai đoạn 2015 đến
tháng 3/2020, những giải pháp được đề xuất đến năm 2030.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận QLNN về TNN và QLTHTNN.
- Thực trạng công tác QLNN về TNN tại tỉnh Tuyên Quang.
- Đánh giá công tác QLNN về TNN tỉnh Tuyên Quang dưới góc độ QLTH.
2.3. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Quan điểm tiếp cận
2.3.1.1. Tiếp cận tổng hợp
Trong luận văn, quan điểm tổng hợp được vận dụng để nghiên cứu toàn
diện việc đánh giá công tác QLNN về TN Nước từ xây dựng, ban hành các
chính sách, quy định, quy hoạch về tài nguyên nước; Tổ chức thực hiện các quy
định đối với các đối tượng liên quan; Giám sát, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực
28
tài nguyên nước.
Quan điểm tổng hợp cũng được ứng dụng trong việc để xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác QLNN về TNN tại tỉnh Tuyên Quang. TNN có mối
liên hệ và phụ thuộc với các tài nguyên khác như đất, rừng; tài nguyên nước rất
dễ bị tổn thương do tác động của con người và rất khó kiểm soát.v.v bởi vậy các
giải pháp đưa ra để quản lý tốt tài nguyên nước đòi hỏi sự phối kết hợp giữa
nhiều chủ thể quản lý; nhiều lĩnh vực; nhiều cấp, nhiều ngành; nhiều tầng lớp
dân cư trong cộng đồng … . Đồng thời cũng phải giải quyết tốt các mối quan hệ
tương tác giữa con người và tự nhiên; giữa đất và nước; giữa nước mặt và nước
ngầm; giữa khối lượng và chất lượng; giữa thượng lưu và hạ lưu; giữa nước ngọt
và các vùng ven biển; giữa trong nước và ngoài nước; giữa các đối tượng sử
dụng nước.v.v
2.3.1.2. Tiếp cận hệ thống
Cơ sở của quan điểm này là các yếu tố tự nhiên và KT-XH trên một lãnh
thổ luôn có tác động qua lại và liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành hệ thống
động lực hở, tự điều chỉnh và có trạng thái cân bằng động. Nước là yếu tố quan
trọng đối với phát triển kinh tế và xã hội, đồng thời cũng có chức năng cơ bản
trong việc duy trì tính toàn vẹn của môi trường tự nhiên. Tuy nhiên, nước chỉ là
một trong số những nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng, do đó, việc quy
hoạch, quản lý tài nguyên nước phải được đặt trong định hướng quy hoạch
chung về tài nguyên môi trường và kinh tế xã hội.
2.3.1.3. Tiếp cận sinh thái
Tiếp cận sinh thái là một chiến lược để quản lý tổng hợp đất, nước và các
tài nguyên sống nhằm tăng cường bảo vệ và sử dụng bền vững theo hướng công
bằng (Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới).
Tiếp cận sinh thái là cách tiếp cận quản lý mới nhằm giải quyết các thách
thức đối với môi trường và con người. Tiếp cận sinh thái xem xét tổng thể hệ
sinh thái, bao gồm cả con người và môi trường, thay thế cách tiếp cận quản lý
truyền thống là chỉ quản lý một vấn đề hoặc chỉ quản lý nguồn tài nguyên. Tiếp
cận sinh thái được khuyến nghị áp dụng trong công tác xây dựng các chiến lược,
kế hoạch và đặc biệt là các quy hoạch về bảo tồn đa dạng sinh học. Tiếp cận
29
sinh thái đã được áp dụng vào rất nhiều lĩnh vực phục vụ các mục đích khác
nhau. Trong bối cảnh nhu cầu quản lý và phát triển bền vững môi trường, cách
tiếp cận sinh thái được áp dụng triển khai thành công trong thực tiễn trong quản
lý ở nhiều quốc gia trên thế giới.
2.3.1.4. Tiếp cận phát triển bền vững
Tiếp cận phát triển bền vững đã trở thành định hướng và mục tiêu chung
cho sự phát triển ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Phát triển bền vững được
định nghĩa là sự phát triển nhằm đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại nhưng
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai (Báo
cáo Brundtland của Uỷ ban Môi trường và Phát triển Thế giới năm 1987). Bản
chất của phát triển bền vững là sự phát triển kết hợp hài hòa giữa ba yếu tố: kinh
tế, xã hội và môi trường. Ngày 25/09/2015, Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc đã tổ
chức hội nghị về phát triển bền vững với đại diện 193 nước tham dự, trong đó có
Chủ tịch nước Trương Tấn Sang. Hội nghị đã thông qua chương trình nghị sự
phát triển bền vững toàn cầu năm 2030 bao gồm 17 mục tiêu, trong đó có chấm
dứt đói nghèo, đấu tranh với bất bình đẳng, vô luật pháp và giải quyết tình trạng
biến đổi khí hậu.
Bất kỳ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội dù ở hình thức hay quy mô
nào cũng luôn gắn liền với việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên
nhiên và phát sinh các chất thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường. Do đó,
hoạt động khai thác và sử dụng TNN cần được nghiên cứu và định hướng quản
lý theo tiếp cận phát triển bền vững để hướng tới sử dụng tiết kiệm nguồn tài
nguyên có giá trị, tạo ra sản phẩm đem lại lợi ích kinh tế cao, giảm thiểu các tác
hại tiêu cực tới môi trường tự nhiên, không để lại những hệ quả xấu tới cộng
đồng địa phương và đồng thời đảm bảo thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt
Nam đã tham gia.
Đề tài đã vận dụng quản lý TNN theo hướng bền vững: tiết kiệm tài
nguyên, bảo vệ môi trường, chấp hành các quy định của pháp luật.
2.3.1.5. Tiếp cận quản lý theo lưu vực
Tiếp cận quản lý theo lưu vực là công tác nghiên cứu đặc tính của lưu vực
nhằm mục đích phân loại mức độ bền vững và ảnh hưởng của các công trình, dự
30
án đến chức năng của lưu vực tác động đến thảm thực vật, động vật và con
người trong ranh giới lưu vực. Các thông số đánh giá bao gồm nguồn nước cấp,
chất lượng nước, tháo nước qua kênh dẫn, nước mưa, luật pháp và công tác quy
hoạch và sử dụng lưu vực. Người sử dụng đất, chính sách sử dụng đất, các
chuyên gia quản lý nước mặt, các nhà hoạt động môi trường, các nhà đánh giá
và cộng đồng sử dụng nước đóng một vai trò thiết yếu trong công tác quản lý
lưu vực.
Đề tài đã vận dụng việc quản lý theo lưu vực để đảm bảo việc khai thác,
sử dụng nguồn nước không làm ảnh hưởng tới dòng chảy, hệ sinh thái trên sông,
suối theo Luật Tài nguyên nước và Luật Đê điều.
2.3.1.6.Tiếp cận quản lý TNN với sự tham gia của cộng đồng
Tiếp cận quản lý TNN với sự tham gia của cộng đồng dân cư chính là
cánh tay nối dài của cơ quan QLNN về TNN. Nếu cộng đồng dân cư tích cực
tham gia theo dõi, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng TNN, phát hiện và
thông báo sớm các hành vi vi phạm thì sẽ góp phần hạn chế các vụ vi phạm
trong hoạt động khai thác, sử dụng TNN, giúp cơ quan quản lý xử lý kịp thời các
trường hợp vi phạm.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
2.3.2.1. Phuơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp này nhằm thu thập bổ sung các tài liệu, số liệu liên quan,
gồm các tài liệu, số liệu, bản đồ... đang được lưu giữ tại địa phương.
Để có tài liệu nghiên cứu phải thông qua bước thu thập dữ liệu. Đây là
giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình nghiên cứu, vì thông
qua việc thu thập dữ liệu sẽ giúp làm rõ hơn đề tài nghiên cứu, giúp người
nghiên cứu có thêm kiến thức về lĩnh vực nghiên cứu, đồng thời tránh trùng lặp
với các nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên việc thu thập dữ liệu thường tốn nhiều
thời gian, công sức và chi phí, do đó phải nắm chắc các phương pháp thu thập
dữ liệu để từ đó chọn ra phương pháp phù hợp.
Có hai phương pháp thu thập dữ liệu là thu thập dữ liệu sơ cấp và thu thập
dữ liệu thứ cấp. Trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu
31
thứ cấp. Dữ liệu này được thu thập chủ yếu từ các quy định, báo cáo của cơ quan
Nhà nước ở TW, UBND tỉnh và cơ quan chuyên môn về QLNN về TNN, gồm:
Các văn bản luật, nghị định, thông tư quy định, hướng dẫn về TNN, QLNN về
TNN và quy hoạch, các quy định, báo cáo (định kỳ hoặc đột xuất) của UBND
tỉnh Tuyên Quang, các Sở, ngành thuộc tỉnh trong giai đoạn 2015 - 2020; Niên
giám thống kê của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang; sách
giáo khoa; công trình, đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan đến TNN và
QLNN về TNN của một số nhà khoa học, những nhà chuyên môn, các luận văn
thạc sỹ, các bài báo, các bài viết được đăng tải trên Internet, các bài tham luận
tại các hội thảo khoa học... Việc thu thập dữ liệu được tiến hành khi tác giả bắt
đầu có ý tưởng nghiên cứu và đăng ký đề tài, duy trì thường xuyên trong quá
trình viết luận văn (để cập nhật tài liệu mới hoặc bổ sung tài liệu cần thiết khác
theo hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học). Chương I được tác giả thu thập
chủ yếu từ mạng Internet, Phòng TNN - Sở TNMT, thư viện tỉnh Tuyên Quang;
tài liệu nghiên cứu cho các Chương II, III được tác giả thu thập từ Sở TNMT,
Thư viện tỉnh Tuyên Quang, Hệ thống quản lý văn bản của Văn phòng UBND
tỉnh Tuyên Quang, mạng Internet.
2.3.2.2. Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp
Phân tích là chia vấn đề ra thành từng phần, tiếp cận chúng ở những góc
độ khác nhau, tài liệu khác nhau, sau đó tổng hợp chung lại để có nhận thức
chung nhất, đúng đắn và đầy đủ về vấn đề, từ đó tìm ra được bản chất, quy luật
của đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này được tác giả sử dụng chủ yếu ở
Chương I và Chương III của Luận văn.
Phân loại và hệ thống hóa dữ liệu: Trên cơ sở các tài liệu, số liệu thu thập
được, tiến hành phân loại (phân loại dữ liệu phù hợp với từng chương: Tài liệu
cung cấp cơ sở lý thuyết, tài liệu cung cấp cơ sở để phân tích, đánh giá thực
trạng, tài liệu gợi ý cho giải pháp; trên cơ sở tài liệu cho từng chương lại phân
loại tài liệu theo mục), đánh giá, tính toán và lựa chọn các nội dung, số liệu để
đưa vào nghiên cứu. Sắp xếp các tài liệu phù hợp theo chương, mục, thời gian.
2.3.2.3. Phương pháp thống kê - so sánh
Phương pháp thống kê- so sánh được sử dụng phố biến trong Chương III.
32
Các số liệu được thống kê từ các Báo cáo của UBND tỉnh, Sở TNMT Tuyên
Quang... nhằm cung cấp tư liệu cho việc đánh giá kết quả QLNN về TNN của
tỉnh. Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh hiệu quả quản lý theo thời
gian. Luận văn đã so sánh thống kê gần 40 văn bản gồm các báo cáo của UBND
tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường các năm 2015 đến tháng 5/2020.
2.3.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa
Tác giả đã liên hệ và làm việc với Phòng Tài nguyên Nước, Chi cục Bảo
vệ môi trường, Sở TNMT tỉnh Tuyên Quang. Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành
khảo sát thực địa, quan sát, kiểm tra một số khu vực trong vùng nghiên cứu.
Tác giả đã đi thực địa một số công trình cấp nước, xả thải đại diện thuộc
địa bàn tỉnh Tuyên Quang: Công trình khai thác nước mặt tại xóm Chanh, xã
Thái Bình, huyện Yên Sơn; Công trình khai thác nước mặt hồ Kỳ Lãm, thành
phố Tuyên Quang, Hệ thống xử lý nước thải Khu công nghiệp Long Bình An,
thành phố Tuyên Quang; Hồ thủy điện Na Hang, huyện Na Hang…
2.3.2.5. Phương pháp chuyên gia
Tác giả đã tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong các lĩnh vực:
nghiên cứu về tài nguyên nước, quản lý nhà nước về tài nguyên nước, khai thác,
quan trắc tài nguyên nước. Trong việc thiết kế câu hỏi phỏng vấn phục vụ điều
tra xã hội học; xác định các tiêu chí đánh giá, định hướng các giải pháp nâng cao
33
hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên nước.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh
Tuyên Quang
3.1.1. Thực hiện pháp luật, chính sách, quy định của Nhà nước về tài nguyên nước
Việc cấp phép đảm bảo theo các điều kiện quy định. Tính đến hết ngày
15/12/2019, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đã cấp 232 Giấy phép về tài nguyên
nước, gồm: Cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất: 01 giấy phép; Cấp
phép thăm dò nước dưới đất: 11 giấy phép; Cấp phép khai thác sử dụng nước
dưới đất: 92 giấy phép; Cấp phép khai thác sử dụng nước mặt: 58 giấy phép
(trong đó 01 giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt thuộc trường hợp điều chỉnh
giấy phép); Cấp phép xả nước thải vào nguồn nước: 70 giấy phép.
Bảng 3.1. Số lượng các giấy phép còn hiệu lực
TT Cấp phép Số lượng giấy phép
1 Hành nghề khoan nước dưới đất 01
2 Thăm dò nước dưới đất 11
3 Khai thác sử dụng nước dưới đất 92
4 Khai thác sử dụng nước mặt 58
5 Xả nước thải vào nguồn nước 70
Tổng cộng 232
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường)
Qua số liệu trên cho thấy về cơ bản việc cấp phép khai thác được thực
hiện đúng theo thẩm quyền quy định; công tác cấp phép thực hiện đúng theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ.
3.1.2. Thực trạng thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Theo quy định tại Nghị định số 82/2017/NĐ-CP về tính tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước, đến nay tỉnh Tuyên Quang đã phê duyệt 57 hồ sơ cấp
quyền với tổng số tiền là 7.538.631.546 đồng và Bộ Tài nguyên và Môi trường
phê duyệt 02 hồ sơ cấp quyền khai thác tài nguyên nước với tổng số tiền là
34
151.984.053.000 đồng.
3.1.3. Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch khai thác TNN
Năm 2017, UBND tỉnh Tuyên Quang đã phê duyệt Quy hoạch Tài nguyên
nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 (Quyết định số
513/QĐ-UBND ngày 31/12/2017), phê duyệt Quy hoạch xây dựng và phát triển
thủy lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2035
(Quyết định số 174/2017/QĐ-UBND ngày 08/3/2017). Năm 2019, phê duyệt
Danh mục vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang (Quyết định số 291/2019/QĐ-UBND ngày 12/8/2019).
3.1.4. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên nước
Hiện nay, nhiệm vụ chủ trì giúp UBND tỉnh QLNN về TNN nói chung trên
địa bàn tỉnh được giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Bên cạnh đó có các cơ
quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN có liên quan như:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng QLNN về
nông nghiệp, lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát triển nông thôn; phòng
chống lụt bão...
+ Sở Xây dựng thực hiện chức năng QLNN về xây dựng, tham gia quản
lý xây dựng theo quy hoạch; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; hạ tầng kỹ
thuật đô thị... (bao gồm kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị: cấp nước, thoát nước, xử
lý nước thải).
+ Sở Công thương thực hiện chức năng QLNN về công thương bao gồm:
cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo...
+ Sở Giao thông và Vận tải thực hiện chức năng QLNN về giao thông vận
tải bao gồm đường thủy.
Tại cấp huyện, nhiệm vụ QLNN về TNN được giao cho Phòng TNMT
chủ trì thực hiện. Tại cấp xã là công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và
môi trường (đối với xã);
Tại Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 19/11/2015 của UBND tỉnh
Tuyên Quang Ban hành Quy định về quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng tài
35
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang quy
định rõ trách nhiệm của các sở, ngành trong QLNN về TNN. Ngoài việc phân
định rõ nhiệm vụ cụ thể theo từng cơ quan, đơn vị, tỉnh đã giao Giám đốc các
Sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, xã phải chịu trách nhiệm về công tác
quản lý TNN thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; đối với những nhiệm vụ
liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị, UBND tỉnh giao rõ đơn vị chủ trì, đơn vị
phối hợp, quy định cơ chế phối hợp (như xây dựng và trình UBND tỉnh ban
hành văn bản hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định
của Nhà nước về quản lý TNN trên địa bàn tỉnh; lập quy hoạch TNN thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh; khoanh định vùng hạn chế, vùng phải
đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; cấp phép;
thanh, kiểm tra hoạt động khai thác TNN....). Do vậy trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị trong QLNN về TNN được tăng cường, sự phối hợp giữa các Sở,
ngành và giữa Sở, ngành với UBND cấp huyện được thực hiện đảm bảo ngày
càng chặt chẽ, đồng bộ, kịp thời, hạn chế tình trạng né tránh, đùn đẩy trách
nhiệm, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả QLNN.
3.1.5. Ban hành chính sách, quy định thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai
thác tài nguyên nước
Từ năm 2015 đến nay, UBND tỉnh Tuyên Quang đã ban hành một số văn
bản về quản lý tài nguyên nước.
Bảng 3.2. Các văn bản của UBND tỉnh Tuyên Quang về quản lý TNN
Ngày ban
Ngày có
TT Số, ký hiệu
Trích yếu
hành
hiệu lực
Nghị quyết quy định mức thu, đối tượng thu,
32/2015/NQ-
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng một số loại
15/7/2015
15/7/2015
1
HĐND
phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi
trường áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Quyết định phê duyệt danh mục nguồn nước phải
15/2015/QĐ-
lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Tuyên
19/11/2015 19/11/2015
2
UBND
Quang
Quyết định Ban hành Quy định quản lý hoạt
03/2016/QĐ-
3
động thoát nước, xử lý nước thải trên địa bàn
05/3/2016
15/3/2016
UBND
tỉnh Tuyên Quang
36
Quyết định phê duyệt danh mục nguồn nước phải
1052/2017/
4
lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Tuyên
16/9/2017
16/9/2017
QĐ-UBND
Quang
Quyết định phê duyệt Quy hoạch tài nguyên
513/2017/
5
nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 tầm nhìn
31/12/2017 31/12/2017
QĐ-UBND
đến năm 2035
Quyết định phê duyệt Danh mục vùng hạn chế,
291/2019/
6
vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên
12/8/2019
12/8/2019
QĐ-UBND
địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Ban hành bảng giá tối thiểu tính thuế các loại tài
08/QĐ-
7
nguyên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm
12/01/2018 12/01/2018
UBND
2018
Quyết định Ban hành bảng giá tối thiểu tính
425/2018/
8
thuế các loại tài nguyên trên địa bàn tỉnh Tuyên
31/12/2018 31/12/2018
QĐ-UBND
Quang năm 2019
Các văn bản, chính sách, quy định của UBND tỉnh Tuyên Quang về quản
lý TNN giai đoạn 2015-2019 đã bám sát và cụ thể hóa việc thực hiện Luật Tài
nguyên Nước 2012, các Nghị định, Thông tư của Chính phủ, các Bộ, ngành;
đồng thời tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân dễ áp dụng, góp phần có hiệu quả
vào công tác quản lý TNN của tỉnh và tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc
cho doanh nghiệp, nâng cao chất lượng cải cách hành chính ngành TN&MT.
3.1.6. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh
Tuyên Quang
3.1.6.1. Những kết quả đạt được
a. Cấp nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
- Cấp nước cho trồng trọt
Toàn tỉnh Tuyên Quang có trên 2.992 đầu điểm công trình thủy lợi (bao
gồm cả công trình có diện tích tưới nhỏ hơn 01 ha) với tổng chiều dài hệ thống
kênh tưới trên 3.600 km trong đó đã kiên cố được trên 2.100 km kênh xây. Năm
2015 các công trình thuỷ lợi đảm bảo tưới cho trên 80% diện tích gieo cấy theo
37
kế hoạch, góp phần đảm bảo ổn định về sản xuất và đời sống cho nhân dân.
- Cấp nước cho nuôi trồng thủy sản
Đến hết năm 2019, tỉnh Tuyên Quang có trên 11 nghìn ha diện tích nuôi
trồng thủy sản, trong đó: Diện tích ao hồ nhỏ trên 2,0 nghìn ha, diện tích hồ thủy
lợi khoảng 800 ha, diện tích các hồ thủy diện trên 8,4 nghìn ha và có trên 100 ha
ruộng trũng có thể nuôi cá ruộng.
Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2019 toàn tỉnh là 11.423 ha (gấp 6,2
lần so với năm 2005), sản lượng thủy sản 6.869 (gấp 3 lần so với 2005); tốc độ
tăng trưởng đạt 8,36%/năm cho thấy nuôi trồng thủy sản từng bước được phát
triển, ngoài nuôi trồng thủy sản truyền thống thì trên địa bàn tỉnh đã hình thành
được nghề nuôi thủy sản trên lồng, bè có hiệu quả cao, nâng cao thu nhập cho
người dân trên địa bàn tỉnh.
Với mạng lưới hệ thống sông ngòi dầy đặc, đất đai mặt nước chưa sử
dụng còn nhiều và đặc biệt chất lượng các nguồn nước mặt còn tương đối tốt rất
thuận lợi để mở rộng, tăng năng suất, sản lượng trong chăn nuôi, đánh bắt thủy
sản tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
Nhìn chung các nội dung của quy hoạch cấp nước cho sản xuất nông
nghiệp cơ bản đạt và vượt mục tiêu đề ra.
b. Cấp nước phục vụ cho đô thị.
Nước cho đô thị chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, hoạt động dịch
vụ của con người, nước cho công tác phòng cháy, chữa cháy, cho sản xuất tiểu
thủ công nghiệp và mục đích công cộng (tưới cây, rửa đường,…); tính đến nay,
tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch đạt 98%, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra,
trong đó:
- Đối với thành phố Tuyên Quang
Nguồn nước khai thác phục vụ cấp nước cho thành phố Tuyên Quang chủ yếu là nước dưới đất. Sau khi nhà máy xử lý với công suất 17.500 m3/ngày đêm
hoàn thành cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu khai thác nước phục vụ cho khu vực
thành phố Tuyên Quang.
Trong những năm vừa qua, mạng đường ống cũ đã được sửa chữa, nâng
38
cấp và mở rộng, đảm bảo cung cấp nước sạch cho sinh hoạt dân cư và nước sản
xuất, kinh doanh cho cơ sở công nghiệp không chỉ trong địa bàn thành phố mà
phát triển cả ra các khu vực lận cận. Ngoài ra, Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên cấp thoát nước Tuyên Quang đã và đang triển khai một số dự án khai
thác các nguồn nước mặt khác để phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của khu
vực thành phố Tuyên Quang như Công trình khai thác nước mặt tại xóm Chanh,
xã Thái Bình, huyện Yên Sơn phục vụ cấp nước cho thành phố Tuyên Quang;
Công trình khai thác nước mặt hồ Kỳ Lãm phục vụ cung cấp nước cho Khu
công nghiệp Long Bình An.
Công tác xã hội hóa trong việc đầu tư khai thác nước phục vụ sinh hoạt
cũng đã được các doanh nghiệp quan tâm đầu tư. Trong thời gian tới, ngoài
Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Tuyên Quang thì còn có Công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Thanh Giang đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
cho phép đầu tư xây dựng công trình khai thác nước mặt sông Lô phục vụ sinh
hoạt và phát triển kinh tế xã hội của khu vực thành phố Tuyên Quang.
- Đối với các khu vực đô thị khác (thị trấn: Tân Bình, Sơn Dương, Tân
Yên, Vĩnh Lộc và Na Hang)
Thực hiện khai thác hiệu quả các các công trình khai thác nước đã có
trong khu vực. Các nguồn nước được khai thác theo định hướng cấp nước của
quy hoạch cơ bản đáp ứng được yêu cầu về trữ lượng và chất lượng phục vụ cấp
nước cho sinh hoạt và dịch vụ của khu vực.
- Đối với các khu vực đô thị mới (Trung tâm huyện lỵ Yên Sơn và Trung
tâm huyện lỵ Lâm Bình)
Đến nay, đã hoàn thành các dự án: Dự án thăm dò, đánh giá tài nguyên
nước dưới đất, xây dựng bản đồ địa chất thủy văn tại xã Tứ Quận, Lang Quán,
Thắng Quân, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang và Điều tra, đánh giá chi tiết tài
nguyên nước khu vực xã Lăng Can, huyện Lâm Bình; Lập phương án khai thác
nước phục vụ cấp nước cho trung tâm thị trấn huyện lỵ Lâm Bình...
Kết quả thực hiện dự án cho thấy các khu vực này có trữ lượng nước dưới
đất dồi dào, chất lượng tốt đáp ứng được yêu cầu cấp nước cho sinh hoạt và phát
39
triển kinh tế xã hội của khu vực và các vùng lân cận.
c. Cấp nước sinh hoạt nông thôn.
Đến năm 2019 toàn tỉnh Tuyên Quang có 382 công trình cấp nước tập
trung và hơn 140 nghìn công trình cấp nước nhỏ lẻ hộ gia đình như giếng khoan,
giếng đào, nước từ các mạch ngầm xuất lộ, nước từ các khe lạch trên núi hoặc
nước sông suối gần nhà…. Trong đó các công trình từ các nguồn vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, vốn ngân
sách, vốn tín dụng, vốn hỗ trợ quốc tế và các nguồn vốn khác đã hoàn thành việc
đầu tư xây dựng mới, tu sửa, nâng cấp 174 công trình cấp nước tập trung: giai
đoạn 2006-2010 xây dựng được 143 công trình; giai đoạn 2011-2015 xây dựng
được 31 công trình với tổng số vốn đầu tư là 337,7 tỷ đồng. Giai đoạn 2016-
2020, từ nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, tỉnh được phê duyệt đầu tư 30 công
trình cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng dân cư, tổng vốn thực hiện là hơn 187 tỷ
đồng. Xây dựng mới, cải tạo 195 công trình cấp nước và vệ sinh cho các trường
học với tổng vốn hơn 30,3 tỷ đồng. Các công trình đảm bảo cung cấp nước cho
hơn 13.400 hộ dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các
trường học. Hiện tại tỷ lệ dân cư nông thôn trong tỉnh được sử dụng nước sinh
hoạt hợp vệ sinh đạt 86,5%, trong đó trên 50,0% dân số được sử dụng nước sạch
đạt quy chuẩn của Bộ Y tế.
d. Cấp nước cho công nghiệp
Nước phục vụ cấp nước cho công nghiệp được khai thác từ các nguồn
nước dưới đất và nước mặt. Hiện nay, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên cấp thoát nước Tuyên Quang đang triển khai xây dựng nhà máy cung cấp
nước cho khu công nghiệp Long Bình An và khu công nghiệp Vĩnh Thái. Trong
quá trình hoạt động sản xuất, các cơ sở kinh doanh cũng đã chủ động khai thác
các nguồn nước đã có trong khu vực đảm bảo cấp nước cho sản xuất kinh doanh.
e. Cấp nước cho thủy điện
Đến nay trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có 02 công trình thủy điện đang
vận hành phát điện (thủy điện Tuyên Quang, thủy điện ICT Chiêm Hóa), 02 công
trình thủy điện đang thi công (Nhà máy thủy điện Yên Sơn xây dựng tại xã Quý
40
Quân huyện Yên Sơn, Thủy điện sông Lô 6) và 03 công trình đang chuẩn bị đầu
tư (thủy điện Thác Vàng, thủy điện sông Lô 8A thuộc huyện Hàm Yên; thủy điện
sông Lô 8B, thủy điện Hùng Lợi 1 và Hùng Lợi 2 thuộc huyện Yên Sơn).
Các công trình hồ chứa thủy điện lớn nhỏ trên địa bàn tỉnh đã góp phần
tạo nguồn năng lượng cho phát triển kinh tế của Tuyên Quang.
g. Phòng chống lũ lụt và phòng chống cạn kiệt nguồn nước
Hồ thủy điện Tuyên Quang được đưa vào vận hành với dung tích dành cho chống lũ khoảng 01 tỷ m3 đã cơ bản giảm thiểu tình trạng ngập lụt thường
xuyên của thành phố Tuyên Quang; Đoạn sông Lô phía hạ du thuộc thành phố
Tuyên Quang và huyện Sơn Dương, đã hình thành một tuyến đê ngăn lũ bảo vệ
các khu dân cư, công trình hạ tầng và đất đai canh tác. Toàn tỉnh hiện có 43,114
km đê (tuyến đê tả 36,214km; tuyến đê hữu 6,9 km).
- Toàn tỉnh đã hoàn thành việc đầu tư xây mới 33 tuyến kè với tổng chiều
dài 22,383km với kinh phí đầu tư 550,429 tỷ đồng, gồm có: Kè bảo vệ bờ sông
Lô dài 2.727 m, Kè bảo vệ bờ sông Phó Đáy nơi đi qua khu du tích ATK huyện
Sơn Dương chiều dài 2.336 m, Kè bảo vệ bờ sông Phó Đáy qua thị trấn Sơn
Dương 4.829m, Kè bảo vệ suối Yên Trung xã Thanh Tương huyện Na Hang dài
80m, kè bảo vệ bờ suối xã Minh Quang dài 230m, kè bảo vệ bờ suối xã Hồng
Quang dài 130m, kè bảo vệ bờ suối xã Kim Bình dài 30m.
Các công trình kè hoàn thành đưa vào sử dụng đã phát huy hiệu quả tốt,
cùng với việc chống sạt lở, bảo vệ đất đai, khu dân cư và kết hợp chỉnh trang đô
thị, bảo vệ các công trình văn hoá, di tích, lịch sử.
- Bảo vệ và phát triển nguồn nước mùa kiệt, hạn chế dòng chảy mùa lũ
cần thiết phải trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn. Đây là công việc cần thiết
và lâu dài, cần phải đẩy mạnh, huy động các nguồn kinh phí đầu tư cho việc
trồng rừng, bảo vệ rừng và công tác khuyến lâm, xã hội hoá kinh tế nghề rừng.
Tính đến nay, Tỉnh Tuyên Quang có tổng diện tích đất lâm nghiệp
448.579,61 ha, chiếm 76,4% diện tích tự nhiên (rừng đặc dụng: 46.934,41 ha,
chiếm 10,5%; rừng phòng hộ 121.627,06 ha, chiếm 27,1%; rừng sản xuất
280.018,14 ha, chiếm 62,4%). Diện tích rừng hiện có là 422.472 ha, trong đó có
41
189.000 ha rừng trồng. Trong những năm qua, nhờ công tác trồng rừng được
quan tâm đầu tư nên diện tích rừng sản xuất tăng nhanh. Tuyên Quang là một
trong những tỉnh dẫn đầu cả nước về độ che phủ rừng, luôn duy trì ổn định tỷ lệ
che phủ rừng của tỉnh ở mức 60% tạo khả năng giữ nước và hạn chế tốc độ dòng
chảy tập trung.
h. Công tác bảo vệ tài nguyên nước
Năm 2012 đã hoàn thành Dự án:“Điều tra thống kê, đánh giá và đề xuất
giải pháp kiểm soát, xử lý các nguồn nước thải trước khi xả thải vào sông Lô,
sông Phó Đáy”. Kết quả thực hiện dự án đã hoàn thành điều tra trên diện tích 1.757 km2 thuộc lưu vực sông Lô và sông Phó Đáy; lấy mẫu phân tích 96 mẫu
nước mặt và nước thải; tính toán tải lượng và đánh giá khả năng tiếp nhận của 7
đoạn sông từ đó đề xuất giải pháp và nhiệm vụ trọng tâm trong những năm tới để
đảm bảo an toàn nguồn nước đối với sông Lô và sông Phó Đáy nguồn nước mặt
chính phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tuyên Quang. Tài liệu của
Dự án là cơ sở quan trọng phục vụ cho công tác quản lý nhà nước trên địa bàn.
Thực hiện Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2009
của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường
tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, hàng năm Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện việc quan trắc, giám sát chất lượng môi trường
nước, không khí, đất trên địa bàn tỉnh với tần suất 02 đợt/năm.
i. Công tác tuyên truyền pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên nước
Thực hiện Quyết định số 1280/QĐ-UBND ngày 07/10/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án truyền thông nâng cao nhận thức công
đồng về tài nguyên nước, cụ thể như sau:
- Công tác truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên nước:
Đã phối hợp với UBND các huyện, thành phố triển khai hiệu quả các nội dung
thuộc đề án truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên nước:
- Đã tổ chức 7 lớp tập huấn về kỹ năng và nghiệp vụ truyền thông cho trên
500 lượt người tại các huyện, thành phố.
- Thiết kế, biên tập và in ấn 16.000 từ rơi, 2800 áp phích, 600 cuốn văn
42
bản pháp luật về tài nguyên nước, 600 cuốn sổ tay hỏi đáp về tài nguyên nước
phục vụ cho công tác truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên
nước. Lắp đặt 9 biển pano 2 mặt tuyên truyền về tài nguyên nước tại các huyện,
thành phố phục vụ cho công tác tuyên truyền.
- Phối hợp thực hiện chuyên mục “Tài nguyên nước” phát sóng trên Đài
phát thanh và Truyền hình Tuyên Quang, mỗi tháng 01 phóng sự với thời lượng
15 phút và trên Báo Tuyên Quang mỗi tháng 01 bài, thường xuyên cập nhật
thông tin tuyên truyền về tài nguyên nước lên Website của Sở Tài nguyên và
Môi trường.
- Thực hiện quy chế phối hợp với Tỉnh đoàn Tuyên Quang: Mỗi năm tổ
chức mít tinh hưởng ứng ngày nước thế giới tại 1 huyện, thành phố với lượng
người tham gia từ 800-1000 người
- Tổ chức hội nghị tập huấn nghị định của Chính phủ Quy định về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản cho các đơn vị hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
3.1.6.2. Các mặt còn hạn chế
a. Khai thác TNN còn mang tính đơn ngành
Các ngành dùng nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang hiện nay đang khai
thác TNN một cách riêng rẽ theo yêu cầu của mỗi ngành mà chưa có sự phối
hợp với nhau nên hiệu quả sử dụng nước chưa cao.
Trong mùa khô, đặc biệt là những năm thiếu nước (năm 2010-2011), hạn
hán, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành để điều phối, chia sẻ nguồn
nước chống hạn và tăng hiệu quả sử dụng nước. Điều này dẫn đến mâu thuẫn sử
dụng nước giữa các ngành có khả năng tăng cao trong tương lai khi nhu cầu
dùng nước tăng lên mà nguồn nước ngày càng có xu hướng bị thiếu hụt.
b. Hiệu quả sử dụng nước thấp
Hiện nay công trình thủy lợi vẫn còn trên 42% là công trình tạm, nhanh
chóng xuống cấp, mức đảm bảo tưới thấp, lũ lụt hàng năm gây hư hỏng, nên
công tác thủy lợi phục vụ sản xuất còn thiếu chủ động; việc quy hoạch đầu tư
xây dựng mới tập trung giải quyết tưới cho lúa, diện tích tưới cho màu còn nhỏ
43
lẻ và phân tán nên phần nào chưa đáp ứng được yêu cầu canh tác.
Chất lượng quản lý công trình thủy lợi một số nơi còn hạn chế nên hiệu
quả khai thác công trình thủy lợi chưa cao.
c. Công tác quản lý còn bất cập
Theo thống kê, trên toàn tỉnh có 3.056 công trình khai thác nước mặt với tổng lưu lượng khai thác 16.965.220.070 m3/năm; 138.178 giếng khai thác nước dưới đất với tổng lượng nước khai thác 62.219.203 m3/năm, tỉnh Tuyên Quang
cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước cho phát triển kinh tế- xã hội và nhu
cầu sinh hoạt của nhân dân. Tuy nhiên, do số lượng công trình khai thác nước,
xả nước thải vào nguồn nước quá lớn, nên công tác quản lý, khai thác sử dụng
nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh gặp rất nhiều khó khăn,
phức tạp.
Bên cạnh đó công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật trong lĩnh vực quản
lý, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước chưa thực sự được
quan tâm đúng mức.
Công tác quản lý, khai thác công trình còn nhiều hạn chế, đặc biệt là các
hồ chứa, trạm bơm điện, hầu hết các đơn vị còn lúng túng trong việc quản lý và
vận hành công trình, việc thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực
tài nguyên nước chưa được tiến hành thường xuyên.
Công tác quản lý hành nghề khoan thăm dò và khai thác nước dưới đất
chưa được chặt chẽ, tình trạng khoan nước dưới đất không xin cấp phép và đăng
ký còn diễn ra rất phổ biến.
Trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý còn thiếu thốn; tài liệu phục
vụ cho công tác quản về tài nguyên nước còn thiếu và chưa chưa đồng bộ.
Việc tổ chức rà soát, thống kê các công trình khai thác nước, xả nước thải
vào nguồn nước của các đơn vị cấp huyện và các xã phường chưa được thực
hiện một cách nghiêm túc.
Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận dân cư và một số cơ quan tổ
44
chức còn hạn chế.
Do đó công tác quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh thời gian qua chưa đạt được kết quả như mong
đợi, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
3.2. Các yếu tố tác động đến công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước
tại tỉnh Tuyên Quang
3.2.1. Hệ thống văn bản pháp quy và các văn bản thi hành
Luật Tài nguyên nước được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua
ngày 21/6/2012 cùng với hệ thống các văn bản dưới Luật được các cơ quan có
thẩm quyền ban hành đã tạo cơ sở pháp lý đồng bộ cho công tác QLNN về
TNN, nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan QLNN từ TW đến
địa phương trong phạm vi cả nước.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế khách quan của công tác QLNN về TNN, các
văn bản pháp luật về TNN đã được ban hành đồng bộ và kịp thời; đã ban hành
các văn bản, gồm Nghị định, Chỉ thị, Thông tư, Quyết định,… của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ TNMT và các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, trực thuộc
Chính phủ để hướng dẫn thi hành Luật TNN. Từ đó công tác lập quy hoạch
TNN được các Bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện, cùng với đó là các quy
hoạch TNN của từng tỉnh thành để phù hợp với công tác quản lí và phát triển
của từng địa phương dựa trên qui định của Luật TNN.
Theo thẩm quyền, UBND tỉnh Tuyên Quang đã ban hành một số văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành pháp luật về TNN cho phù hợp với điều
kiện địa lý, kinh tế, xã hội của địa phương. Trong đó đặc biệt là đã lập, phê duyệt
danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh, Danh mục
vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh…
Có thể nói, hệ thống các văn bản pháp luật về TNN nêu trên là cơ sở pháp
lý rất quan trọng để công tác QLNN về TNN hoạt động quy củ, hiệu quả, đồng
thời tạo cho các tổ chức, cá nhân từng bước nâng cao ý thức tuân thủ quy định
của pháp luật, gắn hoạt động khai thác TNN với mục tiêu phát triển bền vững
45
kinh tế - xã hội của địa phương.
3.2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về TNN của tỉnh Tuyên Quang
Mô hình tổ chức, bộ máy quản lý
UBND TỈNH
SỞ XÂY DỰNG
CÁC SỞ NGÀNH LIÊN QUAN
07 HUYỆN THÀNH THỊ
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHAI THÁC TNN VÀ NGƯỜI DÂN
SỞ TNMT
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước tỉnh Tuyên Quang
Về đội ngũ công chức làm công tác QLNN về TNN :
Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước tại tỉnh Tuyên Quang có chuyên môn về
lĩnh vực ngành:
UBND tỉnh: Phó chủ tịch tỉnh phụ trách ngành; 1 trưởng phòng kinh tế là
kỹ sư ngành khai thác mỏ.
Sở TNMT: Cơ quan chuyên môn, giúp UBND tỉnh QLNN về TNN trên
46
địa bàn tỉnh Tuyên Quang, có 03 cán bộ là kỹ sư chuyên ngành địa chất thủy văn
và thủy văn môi trường. Còn lại là các chuyên ngành khác như quản lí đất đai,
nông nghiệp, môi trường…
Tại Sở Công thương, Sở Xây dựng chưa có công chức có chuyên ngành về
TNN. Tại các huyện, thành phố không có công chức có chuyên ngành về TNN.
3.2.3. Sự phối hợp quản lý giữa các Sở ngành của tỉnh Tuyên Quang
Sau khi tách chức năng quản lý nhà nước về TNN từ Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về Sở TN&MT, do các văn bản pháp luật chưa đồng bộ,
chưa thống nhất và chồng chéo nên sự phối hợp quản lý giữa các ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Công thương và Tài nguyên Môi
trường rất khó khăn.
Chưa có sự phối hợp và thống nhất trong quy trình quản lý TNN giữa các cơ
quan quản lý nhà nước như: công tác quy hoạch, công tác thăm dò, công tác lập hồ
sơ xin khai thác, công tác quản lý, thanh kiểm tra sau khi cấp phép… nên công tác
quản lý hoạt động TNN còn chồng chéo, hiệu quả chưa cao.
3.2.4. Sự phối hợp quản lý đối với cấp huyện, xã
Trên thực tế, chức năng nhiệm vụ của UBND huyện, xã trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về TNN chưa được chú trọng. Cán bộ tại Phòng tài nguyên
môi trường huyện, cán bộ địa chính xã không có chuyên ngành về TNN, việc am
hiểu pháp luật về TNN còn yếu nên việc thực hiện công tác tham mưu trong lĩnh
vực quản lý nhà nước về TNN còn nhiều hạn chế, bất cập:
- Về thực hiện các biện pháp bảo vệ TNN: Công tác bảo vệ TNN ở hầu
hết các xã chưa được chú trọng, trách nhiệm của cán bộ huyện, xã trong việc bảo
vệ TNN chưa cao, nhiều xã còn chưa hiểu rõ các quy định pháp luật về TNN
nên chưa có biện pháp để xử lý.
- Chưa thường xuyên kiểm tra đôn đốc đầy đủ theo luật định; việc giám sát
thi hành pháp luật về TNN hầu hết đều yếu, thiếu sự chỉ đạo và quan tâm đúng
mức nên chưa giám sát tốt các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng pháp luật, chưa có
47
những kiến nghị kịp thời để thực hiện biện pháp bảo vệ TNN tại địa phương.
3.3. Đánh giá công tác QLNN về TNN trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang dưới
góc độ quản lý tổng hợp
3.3.1. Về ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, hướng dẫn
nhằm quản lý tổng hợp tài nguyên nước
Bảng 3.3. Đánh giá về ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, hướng dẫn nhằm quản lý tổng hợp tài nguyên nước
Điểm
TT
Các tiêu chí
Minh chứng
đánh
giá
1
- Xây dựng các văn bản quy
1
Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày
phạm pháp luật về cấp nước:
19/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
các cơ quan quản lý nhà nước
Quang về việc ban hành Quy định quản lý,
cấp tỉnh có xây dựng và ban
bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
hành được các văn bản quy
xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn
phạm pháp luật về cấp nước
tỉnh Tuyên Quang;
Quyết định số 174/QĐ-UBND ngày
08/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng và
phát triển thuỷ lợi tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2035
2
- Ban hành các quy định về
0
đơn giá, định mức kinh tế - kỹ
thuật trong quá trình sản xuất
và cung cấp nước sạch
3
- Ban hành các quy định về
0
đơn giá, định mức kinh tế kỹ
thuật trong lĩnh vực tài nguyên
nước.
4
- Xây dựng cơ chế chính sách
1
- Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày
về cấp nước nông thôn, đảm
30/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
bảo người dân được tiếp cận
việc Nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý, sử
đầy đủ và công bằng với nước
dụng và khai thác các công trình cấp nước
uống và và nước sinh hoạt an
sinh hoạt nông thôn tập trung trên địa bàn
48
toàn.
tỉnh;
- Quyết định số 287/2016/QĐ-UBND ngày
31/8/2016 của UBND tỉnh Tuyên Quang về
việc phê duyệt Kế hoạch Chương trình Mở
rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông
thôn dựa trên kết quả giai đoạn 2016-2020.
- Quyết định số 294/2017/QĐ-UBND ngày
05/9/2017 của UBND tỉnh Tuyên Quang về
việc phê duyệt điều chỉnh Quyết định số
287/QĐ-UBND ngày 31/8/2016 của ủy ban
nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch
Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và
nước sạch nông thôn dựa trên kết quả giai
đoạn 2016-2020 tỉnh Tuyên Quang
5
- Xây dựng cơ chế ưu tiên hỗ
1
- Chương trình “Mở rộng quy mô vệ sinh
trợ cho những vùng nghèo,
và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả
người nghèo; các vùng đặc biệt
đầu ra” do Ngân hàng Thế giới hỗ trợ
khó khăn, thường xuyên hạn
- Chương trình tín dụng nước sạch và vệ
hán, vùng ven biển, hải đảo
sinh môi trường nông thôn của Ngân hàng
trong việc tiếp cận với các dịch
Chính sách xã hội tỉnh
vụ về nước sinh hoạt.
6
- Ban hành các chính sách giá
1
- Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày
đối với nước sạch và chính
11/3/2020 của UBND tỉnh Tuyên Quang
sách thuế phù hợp đối với tài
Ban hành bảng giá tối thiểu tính thuế các
nguyên nước, đảm bảo khả
loại tài nguyên trên địa bàn tỉnh Tuyên
năng chi trả cho tất cả mọi
Quang năm 2020.
người.
- Quyết định số 84/2017/QĐ-UBND ngày
27/3/2017 UBND tỉnh Tuyên Quang về ban
hành Bảng giá nước sạch của Công ty
TNHH một thành viên cấp thoát nước
Tuyên Quang
- Quyết định số 72/2018/QĐ-UBND ngày
20/3/2018 UBND tỉnh Tuyên Quang ban
hành Bảng giá nước sạch các công trình cấp
49
nước sinh hoạt nông thôn do Trung tâm
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
quản lý, khai thác.
7
- Xây dựng và ban hành các
1
Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày
quy định, hướng dẫn kỹ thuật
05/3/2016 Ban hành Quy định quản lý hoạt
và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
động thoát nước, xử lý nước thải trên địa
thuật đối với lĩnh vực thoát
bàn tỉnh Tuyên Quang
nước và xử lý nước thải.
8
- Xây dựng và ban hành các
1
Quyết định số 291/2019/QĐ-UBND ngày
quy định về hạn ngạch khai
12/8/2019 Về việc Phê duyệt Danh mục
thác nước mặt và nước dưới
vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác
đất.
nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang
9
- Sửa đổi, bổ sung các văn bản
1
Quyết định số 513/2017/QĐ-UBND ngày
quy phạm pháp luật về tài
31/12/2017 Quy hoạch tài nguyên nước
nguyên nước theo hướng bổ
tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 tầm nhìn
sung mục tiêu bảo vệ các hệ
đến năm 2035
sinh thái liên quan đến nước.
Tổng điểm
7/9
Tỉnh Tuyên Quang cơ bản đã xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
về cấp nước; Xây dựng cơ chế chính sách về cấp nước nông thôn, đảm bảo
người dân được tiếp cận đầy đủ và công bằng với nước uống và và nước sinh
hoạt an toàn; xây dựng cơ chế ưu tiên hỗ trợ cho những vùng nghèo, người
nghèo; các vùng đặc biệt khó khăn trong việc tiếp cận với các dịch vụ về nước
sinh hoạt; Ban hành các chính sách giá đối với nước sạch và chính sách thuế phù
hợp đối với tài nguyên nước, đảm bảo khả năng chi trả cho tất cả mọi người;
Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước theo
hướng bổ sung mục tiêu bảo vệ các hệ sinh thái liên quan đến nước.
Đối với việc xây dựng và ban hành các quy định, hướng dẫn kỹ thuật và
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với lĩnh vực thoát nước và xử lý nước thải;
xây dựng và ban hành các quy định về hạn ngạch khai thác nước mặt và nước
dưới đất tỉnh không ban hành văn bản do đây là trách nhiệm của Bộ Tài nguyên
50
và Môi trường theo Điều 70, Chương VIII, Luật Tài nguyên Nước 2012.
3.3.2. Việc triển khai các biện pháp quản lý tổng hợp tài nguyên nước
3.3.2.1. Lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng
Bảng 3.4. Đánh giá về lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng
Điểm
TT
Các tiêu chí
Minh chứng
đánh
giá
10
- Thực hiện khảo sát, rà soát, lập
0
danh mục các nguồn cung cấp
nước quan trọng
11
- Lập kế hoạch bảo vệ, khai thác
1
- Quyết định số 513/2017/QĐ-UBND
và sử dụng các nguồn cung cấp
ngày 31/12/2017 Quy hoạch tài nguyên
nước có hiệu quả.
nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025
tầm nhìn đến năm 2035
- Quyết định số 1052/QĐ-UBND ngày
16/9/2017 về việc phê duyệt Danh sách
các nguồn nước phải lập hành lang bảo
vệ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
12
- Rà soát và điều chỉnh các quy
0,5 Quyết định số 513/2017/QĐ-UBND
hoạch có nguy cơ gây suy giảm
ngày 31/12/2017 Quy hoạch tài nguyên
trữ lượng nước.
nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025
tầm nhìn đến năm 2035
13
- Đưa chỉ tiêu diện tích đất xây
0
dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung vào các quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các cấp, quy
hoạch chỉnh trang, phát triển các
đô thị, khu dân cư tập trung, khu,
cụm công nghiệp, khu chế xuất.
14
- Lập quy hoạch hệ thống thu
0,5 Quyết định số 98/QĐ-UB ngày
gom, xử lý nước thải tập trung tại
28/02/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
các đô thị loại IV trở lên.
Tuyên Quang về việc phê duyệt Chương
trình phát triển đô thị tỉnh Tuyên Quang
đến năm 2020;
51
Kế hoạch số 129/KH-UBND ngày
18/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc xây dựng và phát triển thị trấn Na
Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang theo tiêu chuẩn đô thị loại IV đến
năm 2025 và định hướng đến năm 2035.
Quyết định 379/QĐ-UBND ngày
06/12/2018 về việc phê duyệt đồ án điều
chỉnh quy hoạch chung thành phố Tuyên
Quang đến 2020, định hướng đến năm
2030.
15
- Xây dựng, vận hành hệ thống
0
thu gom, xử lý nước thải tập trung
tại các đô thị loại IV trở lên.
16
- Gắn quy hoạch chỉnh trang đô
0,5
Quyết định 379/QĐ-UBND ngày
thị, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
06/12/2018 về việc phê duyệt đồ án điều
tiêu thoát nước thải, nước mưa,
chỉnh quy hoạch chung thành phố Tuyên
xây dựng các hệ thống xử lý nước
Quang đến 2020, định hướng đến năm
thải tập trung với kế hoạch,
2030.
chương trình, dự án cải tạo, phục
hồi các hồ, ao, kênh, mương,
đoạn sông trong các đô thị, khu
dân cư.
17
- Bổ sung Quy hoạch chuyên
0,5 Đề án xây dựng, cập nhật kế hoạch hành
ngành thoát nước, các nội dung
động ứng phó với BĐKH giai đoạn
quy hoạch thoát nước trong quy
2021-2030, tầm nhìn đến 2050 của tỉnh
hoạch đô thị thích ứng với biến
Tuyên Quang
đổi khí hậu;
18
- Lập và quản lý bản đồ ngập úng
0
đô thị theo kịch bản biến đổi khí
hậu,
19
- Lập bản đồ dự báo các khu vực
0
có nguy cơ ngập lụt, sạt lở, lũ
quét…
52
20
- Điều tra, đánh giá trữ lượng các
1
Quyết định số 291/2019/QĐ-UBND
nguồn nước mặt, nước ngầm hiện
ngày 12/8/2019 Về việc Phê duyệt Danh
có.
mục vùng hạn chế, vùng phải đăng ký
khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang
Quyết định số 513/2017/QĐ-UBND
ngày 31/12/2017 Quy hoạch tài nguyên
nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025
tầm nhìn đến năm 2035
21
- Lập kế hoạch bảo vệ và khai
1
Quyết định số 513/2017/QĐ-UBND
thác các nguồn nước mặt, nước
ngày 31/12/2017 Quy hoạch tài nguyên
ngầm hiện có
nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025
tầm nhìn đến năm 2035
22
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
0,5
Quyết định số 513/2017/QĐ-UBND
quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước
ngày 31/12/2017 Quy hoạch tài nguyên
và hệ sinh thái thủy sinh
nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025
tầm nhìn đến năm 2035
23
- Quy hoạch và tăng cường bảo
1
Quyết định số 1858/QĐ-UBND ngày
vệ rừng phòng hộ.
31/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc phê duyệt điều trỉnh Quy hoạch bảo
vệ và phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2011-2020, bổ sung quy hoạch
đến năm 2025
24
- Kết hợp quy hoạch phát triển
0,5 Đề án xây dựng, cập nhật kế hoạch hành
các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là
động ứng phó với BĐKH giai đoạn
các ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều
2021-2030, tầm nhìn đến 2050 của tỉnh
nước với quy hoạch tìm kiếm và
Tuyên Quang
khai thác tài nguyên nước.
Tổng điểm
7/15
53
Việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
của tỉnh được làm tương đối đầy đủ việc lập kế hoạch bảo vệ, khai thác và sử
dụng các nguồn cung cấp nước có hiệu quả; Điều tra, đánh giá trữ lượng các
nguồn nước mặt, nước ngầm hiện có; Lập kế hoạch bảo vệ và khai thác các
nguồn nước mặt, nước ngầm hiện có và quy hoạch và tăng cường bảo vệ rừng
phòng hộ.
Tuy nhiên, tỉnh chưa thực hiện được việc khảo sát, rà soát, lập danh mục
các nguồn cung cấp nước quan trọng; Đưa chỉ tiêu diện tích đất xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tập trung vào các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các
cấp, quy hoạch chỉnh trang, phát triển các đô thị, khu dân cư tập trung, khu, cụm
công nghiệp, khu chế xuất; Xây dựng, vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước
thải tập trung tại các đô thị loại IV trở lên; Lập và quản lý bản đồ ngập úng đô
thị theo kịch bản biến đổi khí hậu; Lập bản đồ dự báo các khu vực có nguy cơ
ngập lụt, sạt lở, lũ quét...
Đối với việc rà soát và điều chỉnh các quy hoạch có nguy cơ gây suy giảm
trữ lượng nước; Bổ sung Quy hoạch chuyên ngành thoát nước, các nội dung quy
hoạch thoát nước trong quy hoạch đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu; Xây
dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước và hệ sinh thái
thủy sinh; Kết hợp quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các
ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều nước với quy hoạch tìm kiếm và khai thác tài
nguyên nước mặc dù đã được đưa vào các văn bản quy hoạch, kế hoạch thực
hiện nhưng việc thực hiện còn chưa rõ nét, chưa cụ thể và đạt hiệu quả cao.
Việc lập quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung tại các đô
thị loại IV trở lên; Gắn quy hoạch chỉnh trang đô thị, nâng cấp, hoàn thiện hệ
thống tiêu thoát nước thải, nước mưa, xây dựng các hệ thống xử lý nước thải tập
trung với kế hoạch, chương trình, dự án cải tạo, phục hồi các hồ, ao, kênh,
mương, đoạn sông trong các đô thị, khu dân cư chưa có quy hoạch và thực hiện
đồng bộ trên toàn tỉnh mà mới tập trung tại thành phố Tuyên Quang và thị trấn
54
Na Hang, huyện Na Hang của tỉnh.
3.3.2.2. Công cụ về giá, phí
Bảng 3.5. Đánh giá công cụ về giá, phí
Điểm
TT
Các tiêu chí
Minh chứng
đánh
giá
25
- Xây dựng quy định về thực hiện
1
- Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày
giá dịch vụ thoát nước phù hợp
20/6/2017 của UBND tỉnh Tuyên Quang
với điều kiện kinh tế - xã hội đảm
về việc ban hành quy định quy trình lập,
bảo chi trả cho việc duy trì công
thẩm định phương án giá, thẩm quyền,
tác vận hành
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
trong việc lập, thẩm định phương án giá;
phân cấp quản lý giá đối với hàng hóa,
dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định
của UBND tỉnh Tuyên Quang;
- Nghị quyết số 10/2017/NQ-HĐND ngày
26/7/2017 của HĐND tỉnh Tuyên Quang
Ban hành Quy định mức thu, đối tượng
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
26
- Xây dựng lộ trình thực hiện giá
0
dịch vụ thoát nước tiến tới bù đắp
chi phí đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước phù hợp với các giai
đoạn và hoàn thiện hệ thống thoát
nước.
27
- Xây dựng thang phí bảo vệ môi
0
trường đối với nước thải sinh hoạt
và nước thải công nghiệp
55
0
28 Thang phí bảo vệ môi trường lũy
tiến theo mức độ gây ô nhiễm môi
trường
29
- Xây dựng lộ trình thực hiện phí
0
bảo vệ môi trường để từng bước
bù đắp chi phí xử lý nước thải
sinh hoạt
30
- Tăng cường nguồn lực tài chính
1
Quyết định số 174/QĐ-UBND ngày
cho bảo vệ và phục hồi các hệ
08/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
sinh thái liên quan đến nước.
việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng và
phát triển thuỷ lợi tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2016-2025, định hướng đến năm
2035
Quyết định số 98/QĐ-UB ngày
28/02/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang về việc phê duyệt Chương
trình phát triển đô thị tỉnh Tuyên Quang
đến năm 2020;
Tổng điểm
2/6
Hiện nay việc thực hiện các công cụ về thuế phí của tỉnh chủ yếu thực
hiện theo các Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành.
Tỉnh chưa xây dựng được lộ trình thực hiện giá dịch vụ thoát nước tiến tới bù
đắp chi phí đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước phù hợp với các giai đoạn và
hoàn thiện hệ thống thoát nước; thang phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
sinh hoạt và nước thải công nghiệp; lũy tiến theo mức độ gây ô nhiễm môi
trường; lộ trình thực hiện phí bảo vệ môi trường để từng bước bù đắp chi phí xử
lý nước thải sinh hoạt. Việc xây dựng các công cụ về thuế phí đòi hỏi sự phối
hợp của nhiều ngành, trên cơ sở phân tích các yếu tố phù hợp với điều kiện cụ
thể của địa phương nên hiện nay tỉnh đang giao Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND
56
các huyện, thành phố phối hợp tham mưu.
3.3.2.3. Quản lý tài nguyên nước theo lưu vực sông
Bảng 3.6. Đánh giá về quản lý tài nguyên nước theo lưu vực sông
Điểm
TT Các tiêu chí
đánh
Minh chứng
giá
Quyết định số 513/2017/QĐ-UBND
- Có biện pháp thúc đẩy quản lý
ngày 31/12/2017 Quy hoạch tài
31
tổng hợp tài nguyên nước các
1
nguyên nước tỉnh Tuyên Quang đến
lưu vực sông;
năm 2025 tầm nhìn đến năm 2035
- Quyết định số 513/2017/QĐ-UBND
ngày 31/12/2017 Quy hoạch tài
nguyên nước tỉnh Tuyên Quang đến
- Có biện pháp tăng cường bảo
năm 2025 tầm nhìn đến năm 2035
32
vệ nguồn nước và bảo vệ hệ
0,5
- Quyết định số 273/2017/QĐ-UBND
sinh thái thủy sinh.
ngày 30/7/2019 Phê duyệt Đề án phát
triển thủy sản tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2019-2025
Tổng điểm
1,5/2
Tỉnh đã có biện pháp thúc đẩy quản lý tổng hợp tài nguyên nước các lưu
vực sông tuy nhiên các biện pháp tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ
sinh thái thủy sinh còn chưa đồng bộ và riêng biệt. Các biện pháp thúc đẩy quản
lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông được nêu khá chi tiết và rõ ràng
57
trong Quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh.
3.3.2.4. Xã hội hóa công tác quản lý và tăng cường vai trò của cộng đồng
Bảng 3.7. Đánh giá về xã hội hóa công tác quản lý và tăng cường vai trò của cộng đồng
Các tiêu chí
Minh chứng
TT
33
Điểm đánh giá 0,5
- Có biện pháp đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động bảo vệ, quản lý, phát triển nguồn cấp nước và cung ứng dịch vụ nước sạch;
1
34
- Hoàn thành cổ phần hóa Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Tuyên Quang. - Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Thanh Giang đã được UBND tỉnh cho phép đầu tư xây dựng công trình khai thác nước mặt sông Lô phục vụ sinh hoạt và phát triển kinh tế xã hội của khu vực thành phố Tuyên Quang Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 02/5/2018 triển khai thực hiện cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch giai đoạn năm 2018 – 2020
0,5 Nghị quyết số 15-NQ/TU về kiên cố hóa
35
- Có biện pháp cải thiện chính sách và môi trường thuận lợi cho đầu tư vào sản xuất và cung cấp nước sạch đô thị và khu công nghiệp. - Có biện pháp xã hội hóa đầu tư thực hiện các chương trình, dự án cải tạo, phục hồi hồ, ao, kênh, mương, đoạn sông trong các đô thị, khu dân cư.
kênh mương; bê-tông hóa đường giao thông nội đồng và vùng sản xuất hàng hóa; xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố gắn với sân thể thao và khuôn viên giai đoạn 2016-2020
0
36
1
37
- Có cơ chế thúc đẩy xã hội hóa đầu tư xử lý nước thải. - Có giải pháp tăng cường vai trò của cộng đồng trong bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái.
- Quyết định số 513/2017/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2035 - Quyết định 367/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 về việc phê duyệt Đề án truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018-2025
Tổng điểm
3/5
58
Thực hiện xã hội hóa công tác quản lý và tăng cường vai trò của cộng đồng
đối với quản lý TNN của tỉnh bước đầu đã có những kết quả nhất định. Tuy nhiên,
việc quản lý, cung cấp nước chủ yếu do các đơn vị sự nghiệp nhà nước và doanh
nghiệp có vốn nhà nước thực hiện. Công tác xã hội hóa chưa được đẩy mạnh và
thực hiện hiệu quả. Hiện nay, tỉnh mới chỉ cấp phép 01 doanh nghiệp tư nhân thực
hiện khai thác và cung cấp nước sạch trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.
3.3.2.5. Truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng
Bảng 3.8. Đánh giá về truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng
Điểm
TT
Các tiêu chí
Minh chứng
đánh
giá
38
- Có thực hiện các biện
1
- Quyết định 367/QĐ-UBND ngày
pháp nhằm truyền thông
19/4/2019 về việc phê duyệt Đề án truyền
nâng cao nhận thức về
thông nâng cao nhận thức cộng đồng về tài
bảo vệ và sử dụng hợp lý
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
nước sạch.
giai đoạn 2018-2025.
- Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày
02/5/2018 triển khai thực hiện cấp nước an
toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch
giai đoạn năm 2018 - 2020
39
- Có thực hiện các biện
1
Quyết định 367/QĐ-UBND ngày 19/4/2019
pháp truyền thông nâng
của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc phê
cao nhận thức của cộng
duyệt Đề án truyền thông nâng cao nhận
đồng về bảo vệ nguồn
thức cộng đồng về tài nguyên nước trên địa
nước.
bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018-2025.
Tổng điểm
2/2
Tỉnh Tuyên Quang đã thực hiện tốt công tác truyền thông, nâng cao nhận
thức cộng đồng về TNN thể hiện ở việc có thực hiện các biện pháp nhằm truyền
thông nâng cao nhận thức về bảo vệ và sử dụng hợp lý nước sạch; Có thực hiện
các biện pháp truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ nguồn
nước. Cho đến nay, công tác truyền thông về tài nguyên nước của tỉnh được
đánh giá có hiệu quả và các biện pháp truyền thông tương đối phong phú, sâu
59
rộng, hướng tới nhiều nhóm đối tượng khác nhau.
3.3.2.6. Khoa học công nghệ
Bảng 3.9. Đánh giá về khoa học công nghệ
Điểm
TT
Các tiêu chí
Minh chứng
đánh
giá
0
40
- Có thực hiện nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ xử lý
nước sạch
41
- Có cơ chế ưu tiên cho
0,5 Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND ngày
nghiên cứu, chuyển giao
25/7/2017 của HĐND tỉnh Tuyên Quang về
khoa học công nghệ xử lý,
chính sách khuyến khích phát triển tưới tiên
cung cấp nước sạch, xử lý ô nhiễm nước.
tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
42
- Có cơ chế ưu tiên cho
1
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND ngày
nghiên cứu và tăng cường sử
25/7/2017 của HĐND tỉnh Tuyên Quang về
dụng công nghệ tiết kiệm
chính sách khuyến khích phát triển tưới tiên
nước.
tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang
43
- Có thực hiện nghiên cứu và
0
chuyển giao sử dụng công
nghệ tiết kiệm nước
44
- Có biện pháp đảm bảo cấp
1
- Đề án kiên cố hoá kênh mương giai đoạn
nước cho sản xuất nông
2016-2025 theo Nghị quyết số 03/2016/NQ-
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, các hoạt động sản xuất và
HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về kiên cố hóa kênh mương bằng cấu kiện kênh bê tông
hoạt động xã hội khác.
đúc sẵn.
- Nghị quyết số: 02/2017/NQ-HĐND ngày 25/7/2017 về chính sách khuyến khích tưới tiên tiến tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Tổng điểm
2,5/5
Tỉnh đã làm tốt việc có cơ chế ưu tiên cho nghiên cứu và tăng cường sử
dụng công nghệ tiết kiệm nước; Có biện pháp đảm bảo cấp nước cho sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, các hoạt động sản xuất và hoạt động xã hội khác. Tuy
60
nhiên, tỉnh chưa ban hành được văn bản riêng về cơ chế ưu tiên cho nghiên cứu,
chuyển giao khoa học công nghệ xử lý, cung cấp nước sạch, xử lý ô nhiễm nước.
Tỉnh cũng chưa thực hiện nghiên cứu, chuyển giao công nghệ xử lý nước sạch;
thực hiện nghiên cứu và chuyển giao sử dụng công nghệ tiết kiệm nước.
3.3.3. Việc kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong quản lý tài nguyên nước
hướng đến quản lý tổng hợp
Bảng 3.10. Đánh giá về việc kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong quản lý tài nguyên nước hướng đến quản lý tổng hợp
Điểm
Các tiêu chí
Minh chứng
TT
đánh giá
45
0,5
- Có biện pháp bảo đảm chất lượng nguồn nước đáp ứng các nhu cầu cấp nước khác nhau.
Quyết định số 513/2017/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 Quy hoạch tài nguyên
nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025
tầm nhìn đến năm 2035
46
- Có giải pháp kiểm tra, giám sát,
0,5 Quyết định số 513/2017/QĐ-UBND
ngăn chặn các nguồn gây ô nhiễm
ngày 31/12/2017 Quy hoạch tài nguyên
môi trường
nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025
tầm nhìn đến năm 2035
Văn bản số 135/STNMT-TNN ngày
17/02/2020 của Sở Tài nguyên và Môi
trường về việc đề xuất phạm vi vùng bảo
hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt
47
- Có chế tài tài mạnh mẽ nhằm xử
1
Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày
lý các trường hợp gây ô nhiễm môi trường.
19/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành Quy định quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Văn bản số 688/STNMT-TNN về việc triển khai thực hiện Nghị định số 36/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
61
gửi UBND các huyện, thành phố;
48
- Có áp dụng chế độ quan trắc tự
0,5 Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày
động, liên tục và giám sát chặt chẽ nước thải từ các khu, cụm
22 tháng 10 năm 2009 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc phê duyệt quy
công nghiệp, khu chế xuất, bệnh
hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên
viện.
Quang đến năm 2010, định hướng đến
năm 2020
49
- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ
1
- Quyết định số 291/2019/QĐ-UBND
các hoạt động khai thác nước mặt,
ngày 12/8/2019 Về việc Phê duyệt Danh
khoan thăm dò nước dưới đất và các hoạt động gây ô nhiễm nguồn
mục vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh
nước.
Tuyên Quang
- Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND
ngày 19/11/2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành Quy
định quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
50
- Có biện pháp bảo vệ nguồn
1
Quyết định số 513/2017/QĐ-UBND
ngày 31/12/2017 Quy hoạch tài nguyên
nước dự trữ.
nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025
tầm nhìn đến năm 2035
51
- Có giải pháp tăng cường kiểm
1
Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày
soát ô nhiễm nguồn nước, chú
22 tháng 10 năm 2009 của UBND tỉnh
trọng kiểm soát ô nhiễm các lưu
Tuyên Quang về việc phê duyệt quy
vực sông.
hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên
Quang đến năm 2010, định hướng đến
năm 2020
52
0,5 Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày
- Có giải pháp kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng và vận hành các nhà máy thủy điện, hạn chế tối đa
22 tháng 10 năm 2009 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc phê duyệt quy
các tác động tiêu cực đối với môi trường và sinh kế của người dân
hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến
xung quanh.
năm 2020
53
0,5
- Có giải pháp nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước của đội
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức viên chức hàng năm trong đó có
ngũ cán bộ
cán bộ quản lý TNN
62
- Tham gia các lớp bồi dưỡng do Bộ
TN&MT tổ chức.
54
1
- Có giải pháp phối hợp giữa các sở ngành và giữa các địa phương
Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 19/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong quản lý tài nguyên nước.
Tuyên Quang về việc ban hành Quy
định quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
55
- Có giải pháp thực hiện đồng bộ
1
Quyết định số 513/2017/QĐ-UBND
các biện pháp phòng, chống ô nhiễm nguồn nước và bảo vệ tính
ngày 31/12/2017 Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025
toàn vẹn của hệ sinh thái thủy
tầm nhìn đến năm 2035
sinh, các vùng đất ngập nước.
Tổng điểm
8,5/11
Việc kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong quản lý tài nguyên nước
hướng đến quản lý tổng hợp của tỉnh được thực hiện tốt thể hiện qua việc đã có
chế tài tài mạnh mẽ nhằm xử lý các trường hợp gây ô nhiễm môi trường; thực
iện kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khai thác nước mặt, khoan thăm dò nước
dưới đất và các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước; biện pháp bảo vệ nguồn
nước dự trữ; Có giải pháp tăng cường kiểm soát ô nhiễm nguồn nước, chú trọng
kiểm soát ô nhiễm các lưu vực sông; Có giải pháp phối hợp giữa các sở ngành
và giữa các địa phương trong quản lý tài nguyên nước; Có giải pháp thực hiện
đồng bộ các biện pháp phòng, chống ô nhiễm nguồn nước và bảo vệ tính toàn
vẹn của hệ sinh thái thủy sinh, các vùng đất ngập nước. Tuy nhiên, đối với việc
đưa ra các biện pháp bảo đảm chất lượng nguồn nước đáp ứng các nhu cầu cấp
nước khác nhau; giải pháp kiểm tra, giám sát, ngăn chặn các nguồn gây ô nhiễm
môi trường; áp dụng chế độ quan trắc tự động, liên tục và giám sát chặt chẽ
nước thải từ các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất, bệnh viện; giải pháp kiểm
soát chặt chẽ việc xây dựng và vận hành các nhà máy thủy điện, hạn chế tối đa
các tác động tiêu cực đối với môi trường và sinh kế của người dân xung quanh;
giải pháp nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước của đội ngũ cán bộ còn
63
mang tính lồng ghép, chưa có văn bản ban hành riêng biệt.
3.3.4. Hợp tác quốc tế trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước
Bảng 3.11. Đánh giá về hợp tác quốc tế trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước
Điểm
TT
Các tiêu chí
Minh chứng
đánh
giá
- Hợp tác quốc tế về xây dựng
56
năng lực trong các lĩnh vực khai
0
thác nước
- Hợp tác quốc tế trong việc nâng
57
0
cao hiệu quả sử dụng nước
1. Văn bản số 2083/UBND-TL
ngày 23/8/2008 của UBND tỉnh
Tuyên Quang về việc chuẩn bị
Dự án cấp, thoát nước các thị
trấn của tỉnh sử dụng vốn ODA
- Hợp tác quốc tế trong xử lý nước
Phần Lan;
58
thải, các công nghệ tái chế và tái
1
2. Văn bản số 26/UBND-TL
sử dụng
ngày 05/01/2013 của UBND
tỉnh Tuyên Quang về việc triển
khai Dự án cấp thoát nước và vệ
sinh môi trường các thị trấn tại
Tuyên Quang;
- Tăng cường hợp tác với các tổ
chức quốc tế trong lĩnh vực giáo
59
0
dục, đào tạo và nghiên cứu về tài
nguyên nước.
- Tăng cường học tập, trao đổi
nguồn lực, kinh nghiệm với quốc
60
0
tế về bảo tồn đa dạng sinh học liên
quan đến nước.
Tổng điểm
1/5
Việc hợp tác quốc tế trong quản lý TNN của tỉnh được thực hiện thông
64
qua nguồn vốn ODA Phần Lan giai đoạn 2005-2009, đến nay các dự án đã hoàn
thành đi vào sử dụng. Tỉnh không có các hoạt động hợp tác quốc tế trong quản
lý tài nguyên nước mới những năm gần đây.
3.3.5. Kết quả đánh giá
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá
Tổng
Mức đánh
Số TT Tiêu chuẩn
điểm
giá
Về ban hành các văn bản quy phạm pháp luật,
I
các quy định, hướng dẫn nhằm quản lý tổng hợp
7/9
tài nguyên nước
Việc triển khai các biện pháp quản lý tổng hợp tài
II
18/35
nguyên nước
Lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng
1
7/15
Công cụ về giá, phí
2
2 /6
Quản lý tài nguyên nước theo lưu vực sông
3
1,5/2
Xã hội hóa công tác quản lý và tăng cường vai trò
4
3/5
của cộng đồng
Truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng
5
2/2
Khoa học công nghệ
6
2,5/5
Việc kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong quản
III
8,5/11
lý tài nguyên nước hướng đến quản lý tổng hợp
Hợp tác quốc tế trong quản lý tổng hợp tài
IV
1/5
nguyên nước
Tổng điểm
34,5/60
Khá
Kết quả đánh giá công tác quản lý tổng hợp tài nguyên nước tại tỉnh
Tuyên Quang được 34,5/60 điểm, đạt mức Khá. Điều đó cho thấy tỉnh Tuyên
Quang cơ bản đang thực hiện tương đối tốt công tác quản lý nhà nước về tài
nguyên nước trên địa bàn. Tuy nhiên, đánh giá theo tiêu chuẩn, tỉnh mới làm tốt
tiêu chuẩn I về ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, hướng
dẫn nhằm quản lý tổng hợp tài nguyên nước và tiêu chuẩn III về kiểm tra, giám
sát, xử lý vi phạm trong quản lý tài nguyên nước hướng đến quản lý tổng hợp.
Đối với tiêu chuẩn I, tỉnh đạt 7/9 điểm đồng nghĩa việc thực hiện được
65
7/9 tiêu chí đề ra, trong đó 02 tiêu chí không đạt là do văn bản không thuộc trách
nhiệm ban hành của UBND tỉnh. Do đó, trong việc ban hành văn các văn bản
quy phạm pháp luật, các quy định, hướng dẫn nhằm quản lý tổng hợp tài nguyên
nước tỉnh đã làm rất tốt. Tiêu chuẩn III tỉnh đạt 8,5/11 điểm, hoàn thành 77,2%
tiêu chí đặt ra. Đây là mức đánh giá tốt trong kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm
trong quản lý tài nguyên nước hướng đến quản lý tổng hợp.
Tuy nhiên, tại tiêu chuẩn II và tiêu chuẩn IV, số điểm tỉnh đạt được tương
đối thấp. Về Tiêu chuẩn II tỉnh chỉ được 18/35 điểm chưa đạt 50% nhiệm vụ đặt
ra; và tiêu chuẩn IV được 1/5 điểm chỉ đạt 20% nhiệm vụ đặt ra. Điều này cho
thấy tỉnh chưa thực sự làm tốt công tác triển khai các biện pháp quản lý tổng hợp
tài nguyên nước và hợp tác quốc tế trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước.
3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh
Tuyên Quang dưới góc độ quản lý tổng hợp
Trên cơ sở các đánh giá trên, các giải pháp đưa ra dành cho bốn tiêu
chuẩn nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước
dưới góc độ quản lý tổng hợp. Trong đó, tập trung vào hai nhóm giải pháp của
hai tiêu chuẩn có số điểm đánh giá thấp hơn và các tiêu chí đến nay chưa thực
hiện tốt hoặc chưa triển khai thực hiện.
3.4.1. Nhóm giải pháp về ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy
định, hướng dẫn nhằm quản lý tổng hợp tài nguyên nước
Tiếp tục thực hiện các chính sách, quy định riêng đặc thù của tỉnh, qua
thực tiễn khẳng định được sự phù hợp, hiệu quả. Đồng thời rà soát để điều
chỉnh, bổ sung, ban hành kịp thời các quy định, chính sách về quản lý TNN trên
nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, minh bạch, rõ trách nhiệm của các
chủ thuể liên quan là "Nhà nước - người dân- doanh nghiệp", điều tiết hài hòa
lợi ích mang lại từ hoạt động khai thác TNN, đồng thời phù hợp với tính hình
thực tế của địa phương, đảm bảo thực hiện hiệu quả quy hoạch, kế hoạch TNN
của tỉnh. Trước mắt tập trung ban hành các chính sách, quy định sau:
- Cơ chế phối hợp bảo vệ TNN chưa khai thác với các địa phương liên
66
quan ở khu vực giáp ranh.
- Các chính sách, quy định đã được xác định trong giải pháp thực hiện
Quy hoạch TNN: Chính sách khuyến khích đầu tư thiết bị, công nghệ tiên tiến
nhằm khai thác triệt để nguồn TNN; chính sách khuyến khích đào tạo nâng cao
trình độ, năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, công nhân kỹ thuật hoạt
động trong lĩnh vực TNN.
3.4.2. Nhóm giải pháp về triển khai các biện pháp quản lý tổng hợp tài
nguyên nước
- Việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng TNN phải đi
cùng với các quy hoạch khác có liên quan như: quy hoạch tổng thể của vùng, địa
phương; quy hoạch thủy lợi, quy hoạch thủy sản, quy hoạch giao thông, v.v..
Khi xét đến vấn đề cần quy hoạch phải tham khảo quy hoạch của các ngành
khác để làm hài hòa hóa các mục tiêu, hướng tới sự phát triển bền vững.
- Đối với các công trình thủy lợi khi xây dựng cần phải xem xét đánh giá
chi tiết mức độ ảnh hưởng tới dòng chảy môi trường và xem xét khả năng sử
dụng tổng hợp nguồn nước như: tưới, sinh hoạt, thủy sản, du lịch…
- Đối với các công trình thủy điện cần bổ sung nhiệm vụ cấp nước và tạo
nguồn cho tưới và cấp nước phục vụ các nhu cầu khác bảo đảm yêu cầu sử dụng
tổng hợp nguồn nước.
- Đối với quy hoạch của các ngành khai thác, sử dụng nước cần thường
xuyên rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy hoạch để bảo đảm khai thác có
hiệu quả nguồn nước và phòng, chống suy thoái cạn kiệt nguồn nước.
- Tập trung tăng cường đầu tư thiết bị, công nghệ quan trắc, giám sát môi
trường nước hiện đại, tiên tiến theo hướng điện tử tự động, nối mạng.
- Tăng cường đầu tư trang bị cho công tác quản lý như xây dựng, tu sửa
nhà trạm, thiết bị đo kiểm tra, hệ thống thông tin liên lạc.
- Có cơ chế thích hợp, tạo điều kiện để nhân dân tham gia, hỗ trợ việc
giám sát bảo vệ tài nguyên nước. Đấu tranh, ngăn chặn, các hành vi gây suy
thoái, ô nhiễm nguồn nước.
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, nhà máy đầu tư phát
67
triển công nghệ sạch, thân thiện môi trường, tiết kiệm nguyên nhiên liệu.
- Tăng cường công tác quản lý trong công tác khai thác sử dụng hợp lý tài
nguyên nước và chất lượng nước.
- Xây dựng các hệ thống xử lý nước phục vụ cho sinh hoạt, nông nghiệp
và các ngành kinh tế khác cho phù hợp, đáp ứng tiêu chuẩn sử dụng nước của
từng ngành.
- Xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đảm bảo nước thải
trước khi đổ vào sông, suối đạt yêu cầu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
môi trường.
- Làm tốt công tác khuyến nông trong sản xuất nông- lâm nghiệp, hướng
dẫn người dân sử dụng hợp lý các loại phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật,
khuyến khích người dân sử dụng các loại thuốc trừ sâu thân thiên với môi
trường (thuốc trừ sâu có nguồn gốc từ thực vật).
- Đối với các các khu, cụm công nghiệp tập trung phải có hệ thống xử lý
nước thải tập trung và được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi
trường trước khi xả ra sông suối. Các khu khai thác, chế biến khoáng sản, các
nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện… có xả nước thải phải có hệ thống xử lý riêng
trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung.
- Đầu tư xây dựng các công trình sử dụng tổng hợp nguồn nước, điều hoà,
phân phối nước nhằm tạo nguồn nước phục vụ các ngành kinh tế quốc dân, cải
thiện môi trường sinh thái.
- Tăng cường các biện pháp quản lý, chống thất thoát, lãng phí TNN, nâng
hiệu quả khai thác nước của các công trình khai thác sử dụng nước, đặc biệt là
các công trình thủy lợi và cấp nước tập trung.
- Khoanh định và xây dựng các đới phòng hộ vệ sinh, đới phát triển nguồn
nước, các công trình cấp nước.
- Nghiên cứu đề xuất các công trình điều hòa nguồn nước mặt đặc biệt ở
khu vực có tiềm năng nước lớn nhưng khó khai thác.
- Tăng cường điều tra, thăm dò khả năng khai thác tài nguyên NDĐ.
68
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách của Trung ương và địa phương
+ Sử dụng vốn ngân sách như động lực nhằm khuyến khích tham gia của
các nguồn vốn khác.
+ Phối hợp, lồng ghép với các dự án, chương trình khác có liên quan ngay
từ khâu xây dựng kế hoạch, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư cho các ngành sử dụng
nước, bảo vệ môi trường và chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Triển khai lập các dự án bằng nguồn vốn địa phương đồng thời với các
dự án thuộc nguồn vốn của trung ương (Dự án Điều tra, đánh giá tổng quan tài
nguyên nước tỷ lệ 1:100.000 lưu vực sông Lô - Gâm; chương trình biến đổi khí
hậu và các dự án về điều tra, quy hoạch tài nguyên nước) trên các lưu vực sông
như lưu vực sông Phó Đáy, lưu vực sông Lô - Gâm.
- Phát huy nguồn vốn của doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác
+ Khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tham gia vào
xây dựng các công trình khai thác, sử dụng nguồn nước mặt như công thủy lợi,
công trình thủy điện để tạo nguồn nước cấp cho các nhu cầu sử dụng nước và
duy trì dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối nội tỉnh.
+ Vận động, khuyến khích và có cơ chế, chính sách ưu đã đối với người
dân khi góp vốn đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt cho cụm dân
cư tập trung.
- Nguồn thu từ thuế, phí; từ tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và
tiền xử phạt trong các hoạt động có liên quan đến tài nguyên nước và môi
trường. Ưu tiên nguồn thu từ thuế tài nguyên nước, các loại phí thu từ các hoạt
động có liên quan đến tài nguyên nước, môi trường để đầu tư trở lại cho tài
nguyên nước và môi trường.
- Xây dựng và thực hiện các chương trình truyền thông có nội dung và
hình thức thích hợp cho từng nhóm đối tượng trong tỉnh. Phát huy vai trò các
phương tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức của mọi tổ chức,
cá nhân về các chính sách và pháp luật về tài nguyên nước; tổ chức các cuộc thi
tìm hiểu, cuộc thi sáng tác nghệ thuật về nước và cuộc sống.
- Phát động các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ tài nguyên nước,
69
xã hội hoá công tác bảo vệ tài nguyên nước.
- Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, ngăn ngừa, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường, phục hồi và cải thiện môi trường ở những nơi, những vùng bị
suy thoái, bảo tồn đa dạng sinh học, từng bước nâng cao chất lượng môi trường
ở đô thị và các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch. Xây dựng bãi chôn lấp rác và
nhà máy xử lý rác thải thay cho bãi rác Nông Tiến, thành phố Tuyên Quang,
Mỗi huyện phải có ít nhất một khu chôn lấp, xử lý rác, đáp ứng các yêu cầu về
vệ sinh môi trường. Quy hoạch phát triển cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi
trường trong địa bàn tỉnh.
3.4.3. Nhóm giải pháp kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong quản lý tài
nguyên nước hướng đến quản lý tổng hợp
- Tăng cường kiểm soát, đánh giá tài nguyên nước.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra (đột xuất, định kỳ) và xử lý kịp
thời, triệt để các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.
- Tăng cường công tác quan trắc môi trường tỉnh Tuyên Quang.
- Nghiên cứu xây dựng mạng tự động quan trắc, giám sát khai thác sử
dụng TNN trên các khu dùng nước, các sông suối chính, các hộ khai thác sử
dụng nước lớn như các hồ thủy điện, thủy lợi, các KCN… nhằm phát hiện sớm
các vi phạm trong khai thác TNN đặc biệt các khu vực có nguy cơ cạn kiệt
nguồn nước.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý nguồn thải
- Thực hiện việc rà soát, kiểm tra thường xuyên, phát hiện các tổ chức, cá
nhân khoan, thăm dò, khai thác nước mặt chưa có giấy phép hoặc chưa đăng ký.
- Định kỳ lập danh sách các tổ chức, cá nhân chưa có giấy phép, thông
báo và công bố trên các phương tiện thông tin.
- Hoàn tất việc đăng ký, cấp phép đối với các công trình khai thác nước
mặt đã có để đưa vào quản lý theo quy định.
- Xây dựng và thực hiện chương trình thanh tra, kiểm tra hằng năm, kết
70
hợp với công tác kiểm tra đột xuất, chú trọng đối với các tổ chức, cá nhân khai
thác sử dụng nước lớn, các công trình có quy mô khai thác đối với các khu vực
có nguy cơ ô nhiễm.
- UBND tỉnh trang cấp phương tiện, bố trí đủ kinh phí cho công tác thanh
tra, kiểm tra hoạt động quản lý TNN. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
trong hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra.
Bên cạnh thanh tra, kiểm tra trách nhiệm pháp lý của tổ chức, cá nhân
hoạt động khai thác, sử dụng TNN, quan tâm thực hiện tốt nội dung thanh tra,
kiểm tra chuyên ngành như: Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc khai
thác, sử dụng, xả thải...
- Kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong công tác quản
lý nhà nước về TNN.
- Xử lý cương quyết các trường hợp vi phạm, nhất là đối với hoạt động
khai thác, xả thải trái phép, tổ chức, cá nhân bao che hoạt động khai thác, xả thải
trái phép. Công bố công khai các trường hợp vi phạm cũng như biện pháp xử lý
trên Cổng thông tin điện tử của Sở TNMT, Báo Tuyên Quang, chuyên mục
"Vấn đề hôm nay" của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh để ngăn chặn và
phòng ngừa các đơn vị có vi phạm tương tự.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thanh tra, kiểm
tra và giám sát, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, thông báo khắc phục
vi phạm.
- Chỉ đạo Công an tỉnh bố trí lực lượng cơ động, các ngành, các cấp phối
hợp tốt với các cơ quan chức năng của các tỉnh Hà Giang, Yên Bái, Thái
Nguyên, Phú Thọ để thanh, kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân khai thác nước,
xả thải trái phép trên các tuyến sông khu vực giáp ranh.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ TNMT trong việc thanh tra, kiểm tra đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ và đôn đốc, giám sát doanh
nghiệp thực hiện kết luận thanh tra.
- Chỉ đạo Sở TNMT chủ trì phối hợp đơn vị liên quan rà soát, kiểm tra các
71
doanh nghiệp đã hết hạn giấy phép nhưng vẫn hoạt động hoặc những doanh
nghiệp chưa được cấp phép vẫn hoạt động trái phép, có văn bản báo cáo đề xuất
UBND tỉnh xử lý đối với từng trường hợp cụ thể.
Bên cạnh đó đặc biệt quan tâm thực hiện các giải pháp để huy động sự tham
gia của cộng đồng dân cư khu vực khai thác, sử dụng nước trong việc theo dõi,
giám sát hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động khai thác, sử dụng TNN.
- Xây dựng và triển khai Đề án hoàn thiện hệ thống cơ quan QLNN về
TNN. Một bất cập hiện nay là lĩnh vực quản lý tài nguyên nước là lĩnh vực phức
tạp song lực lượng đuợc giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý còn mỏng, ở cấp huyện
và xã hầu hết là kiêm nhiệm. Để tăng cuờng quản lý nhà nuớc về TNN thì cần
tăng cuờng nhân lực của hệ thống quản lý nhà nuớc về TNN, đặc biệt là cán bộ
quản lý cấp huyện; bố trí cán bộ chuyên trách về TNN và môi truờng cấp xã.
Trước mắt, tăng cường năng lực cơ quan quản lý TNN 3 cấp: Tỉnh,
huyện, xã trên cơ sở sử dụng và nâng cao hiệu quả đội ngũ cán bộ hiện có.
Thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng
quản lý, giáo dục đội ngũ cán bộ để thực hiện tốt đạo đức công vụ; đặc biệt chú
trọng đến công chức quản lý TNN cấp huyện, cần đào tạo, bồi dưỡng để có kỹ
năng quản lý chuyên nghiệp hơn. Thực hiện chính sách khuyến khích cán bộ,
công chức trực tiếp quản lý nhà nước về TNN tham dự các lớp, chương trình
đào tạo đúng chuyên ngành. Đồng thời rà soát để lựa chọn, điều động, bố trí cán
bộ được đào tạo bài bản đúng chuyên ngành.
Sở Nội vụ phối hợp Sở TNMT xây dựng kế hoạch đào tạo (về thời gian,
địa điểm, số lượng học viên, kinh phí) về chuyên ngành quản lý TNN cho cán bộ
làm công tác quản lý nhà nước về TNN trong chương trình đào tạo cán bộ, công
chức và đào tạo cán bộ, công chức xã hàng năm. Sở TNMT chịu trách nhiệm về
giảng viên, chương trình, nội dung đào tạo; đồng thời tham mưu UBND tỉnh tổ
chức các lớp tập huấn nghiệp vụ quản lý nhà nước về TNN cho cán bộ, công
chức trực tiếp quản lý nhà nước về TNN và các đối tượng có liên quan.... Sở Tài
- Xử lý nghiêm các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức vi phạm trong
chính bố trí đủ kinh phí cho công tác đào tạo.
công tác quản lý nhà nước về TNN, nhất là người đứng đầu huyện, xã để xảy ra
72
tình trạng thất thoát TNN nước khai, kéo dài.
- Có cơ chế để phát huy trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về quản lý TNN (cả nhiệm vụ được giao chủ trì và nhiệm vụ được giao phối hợp). Gắn trách nhiệm cá nhân với trách nhiệm tập thể; xét khen thưởng, xem xét kỷ luật người đứng đầu trên cơ sở kết quả, tồn tại, hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW.
Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý là một trong các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến QLNN về TNN. Để khắc phục các tồn tại, hạn chế trong hoạt động quản lý TNN hiện nay, cần thiết phải sớm xây dựng cơ chế phối hợp giữa Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, đặc biệt trong quản lý TNN nước mặt, nước ngầm, trong cấp phép khai thác, trong thanh, kiểm tra, lập và điều chỉnh quy hoạch TNN...
3.4.4. Nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước
Tăng cường hơn nữa quan hệ hợp tác quốc tế về xây dựng năng lực trong các lĩnh vực khai thác nước, nâng cao hiệu quả sử dụng nước, trong xử lý nước thải, các công nghệ tái chế và tái sử dụng. Đồng thời tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và nghiên cứu về tài nguyên nước; học tập, trao đổi nguồn lực, kinh nghiệm với quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học liên quan đến nước.
73
Trong việc hợp tác quốc tế về quản lý tài nguyên nước, thực tế ở Việt Nam đã có 7 tỉnh nhận được sự hỗ trợ kinh phí từ Chính phủ Vương quốc Bỉ từ Dự án “Nâng cao năng lực đánh giá và quản lý TNN Việt Nam” nhằm mục tiêu nâng cao năng lực và tổ chức thể chế cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan quản lý nhà nước về TNN. Kết quả của các dự án đã khoanh định được các khu vực có cấp bộ bảo vệ nước dưới đất cho từng công trình cụ thể. Chính vì vậy việc nhân rộng mô hình này đối với 1 tỉnh miền núi như Tuyên Quang là rất cần thiết để bảo vệ công trình khai thác nước dưới đất đảm bảo chất lượng cũng như trữ lượng của công trình đó. Bên cạnh đó, việc hợp tác trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước còn bao gồm sự hợp tác giữa các tỉnh, vùng giáp ranh cùng chia sẻ lưu vực sông cũng như các nguồn tài nguyên nước khác. Đây cũng là vấn đề cần được coi trọng và thực hiện nghiêm túc.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nghiên cứu quản lý tài nguyên nước dưới góc độ quản lý tổng hợp tạo cơ
sở lý luận và thực tiễn cho định hướng quản lý tổng hợp tài nguyên nước tại tỉnh
Tuyên Quang. Từ kết quả đánh giá công tác quản lý nhà nước về tài nguyên
nước tại địa bàn tỉnh Tuyên Quang dưới góc độ quản lý tổng hợp, luận văn rút ra
được những kết luận và khuyến nghị sau:
1. Quản lý tổng hợp là một xu hướng tất yếu trong quản lý nhà nước về tài
nguyên nước, khi các phương thức quản lý truyền thống bộc lộ nhiều hạn chế.
Quản lý tổng hợp tài nguyên nước (IWRM) là giải pháp nhằm hướng đến việc
quản lý hiệu quả, công bằng và bền vững tài nguyên nước có hạn của thế giới và
giải quyết những yêu cầu liên quan đến tranh chấp.
2. Công tác quản lý TNN trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang hiện nay còn
nhiều bất cập, số lượng công trình khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước
quá lớn, nên công tác quản lý, khai thác sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn
nước trên địa bàn tỉnh gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp; việc khai thác nước còn
mang tính đơn ngành và hiệu quả sử dụng nước thấp.
3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang cho thấy tỉnh mới làm tốt việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, các quy định, hướng dẫn nhằm quản lý tổng hợp tài nguyên
nước và việc kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong quản lý tài nguyên nước
hướng đến quản lý tổng hợp. Trong khi đó, lại chưa thực sự làm tốt công tác
triển khai các biện pháp quản lý tổng hợp tài nguyên nước và hợp tác quốc tế
trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước.
4. Một số kiến nghị về điều kiện đảm bảo tính khả thi và định hướng
nghiên cứu tiếp theo:
- Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang cần đưa mục tiêu quản lý tổng hợp
tài nguyên nước vào trong các quy hoạch phát triển của mình;
- Chính quyền địa phương có kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
74
làm công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước.
- Định hướng nghiên cứu tiếp theo: để làm rõ thêm vấn đề lý luận cần có
thêm những nghiên cứu nhằm định lượng chính xác các tiêu chí. Việc đánh giá
công tác quản lý tài nguyên nước dưới góc độ quản lý tổng hợp trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang cần hướng đến việc đánh giá từng nội dung trong công tác quản lý
tài nguyên nước. Các kết quả nghiên cứu của luận văn tại địa bàn tỉnh Tuyên
Quang có thể là một nghiên cứu mẫu để từ đó tiếp tục phát triển ở các địa
75
phương khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo “Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2020, bổ sung quy hoạch đến năm 2025”.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2013. Quyết định số 2135/QĐ- BNN-TCTL ngày 19/9/2013 về việc phê duyệt quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Lô – Gâm.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015. Thông tư số 42/2015/TT-BTNMT ngày
29/9/2015 ban hành về Quy định kỹ thuật quy hoạch tài nguyên nước.
4. Chính phủ, 2008. Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 về Quản
lý lưu vực sông.
5. Chính phủ, 2013. Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
6. Chính phủ, 2015. Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định
lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.
7. Chính phủ, 2015. Nghị định số 54/2015/NĐ-CP ngày 08/6/2015 Quy định về
ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
8. Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang: Niên giám thống kê năm 2017. Nhà xuất
bản thống kê.
9. Cục Quản lý Tài nguyên nước, 2006. Tuyển chọn các Văn bản quy phạm
pháp luật về Tài nguyên nước. Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
10. Cục Quản lý Tài nguyên nước, 2006. Tuyển chọn các Văn bản quy phạm
pháp luật về Tài nguyên nước. Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
11. Cục Thông tin khoa học và Công nghệ quốc gia, Tổng luận số 7 - 2015. Quản lý tổng hợp tài nguyên nước – Tình hình quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam.
12. Đoàn Thị Thanh Mỹ, 2016. “Quản lý tổng hợp, thống nhất biển và hải đảo
Việt Nam đảm bảo sự phát triển bền vững”,
76
http://tapchimoitruong.vn/pages/Quản lý tổng hợp, thống nhất biển và hải đảo Việt Nam đảm bảo sự phát triển bền vững.aspx.
13. Nguyễn Viết Phổ, Vũ Văn Tuấn, Trần Thanh Xuân, 2003. Tài nguyên nước
Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội.
14. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2012. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012.
15. Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2014 – 2015.
16. Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang. Báo cáo Điều tra thống kê, đánh giá và đề xuất giải pháp kiểm soát, xử lý các nguồn nước thải trước khi xả thải vào sông Lô, sông Phó Đáy.
17. Phạm Xuân Sử. Sơ bộ đánh giá tài nguyên nước và các vấn đề quản lý tài
nguyên nước. Lưu trữ Cục Quản lý tài nguyên nước.
18. Thủ tướng Chính phủ, 2000. Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020.
19. Thủ tướng Chính phủ, 2004. Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày
17/8/2004 về “Định hướng chiến lược phát triển bền vững”.
20. Thủ tướng Chính phủ, 2006. Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020.
21. Thủ tướng Chính phủ, 2014. Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 23/01/2014 phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước giai đoạn 2014 – 2020.
22. Thủ tướng Chính phủ, 2015. Quyết định số 2426/QĐ-TTg ngày 28/12/2015 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, bổ sung đến năm 2025.
23. Thủ tướng Chính phủ, 2017. Quyết định số 622/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
77
24. Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, 2014. Quyết định số 345/QĐ-CT ngày 28/4/2014 về việc phê duyệt chủ trương đầu tư và đề cương nhiệm vụ Dự án điều chỉnh Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2035.
25. Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, 2015. Quyết định số 208/QĐ-UBND ngày 14/7/2015 về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2015-2020.
26. Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, 2015. Quyết định số 15/2015/QĐ- UBND ngày 19//11/2015 về việc ban hành Quy định quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
27. Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, 2016. Quyết định số 174/QĐ-UBND ngày 08/3/2016 về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng và phát triển thuỷ lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2035.
28. Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, 2016. Quyết định số 1860/QĐ-UBND ngày 31/12/2016 Phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Tuyên QUang giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2035.
29. Quyết định số 513/2017/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 Quy hoạch tài nguyên
nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2035
30. PSG.TS. Trần Thanh Xuân, PGS.TS. Hoàng Minh Tuyển, 2013. Tài nguyên nước Việt Nam và quản lý. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.
31. Website Bộ Tài nguyên và Môi trường http://www.monre.gov.vn.
32. Blair T. Bower, Charles N. Ehler and Daniel J. Basta, NOAA/IUCN, 1994.
A Framework of Integrated Coastal Management Planning.
33. Jean Burton, 2003. Integrated Water Resourses Management on the Basil
Level.
34. Bandaragoda, D.J. 2000. A framework for institutional analysis for water resources management in a river basin context. Working Paper 5. Colombo, Srilanka: International Water Management Institute.
35. Farhad Mukhtarov, 2008. Intellectual History of Intergrated Water
78
Resources Management.
PHỤ LỤC 1
Tổng hợp dự án cấp nước sạch nông thôn Chương trình “Mở rộng quy mô
vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả đầu ra” trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang, giai đoạn 2017 - 2020
Nguồn
Thời gian
Kinh phí
TT Dự án
nước
thực hiện
(triệu đồng)
I.1 Dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng
108.755
1
Nâng cấp mở rộng công trình nước sinh hoạt xóm 7, 10 và các cơ quan trường học
Nước ngầm 2017-2020
462,6
xã Lang Quán, huyện Yên Sơn
Nâng cấp mở rộng công trình nước sinh
2
Nước ngầm 2017-2020
6.609,1
hoạt xã Bình Xa, huyện Hàm Yên
Nâng cấp mở rộng công trình nước sinh
3
Nước ngầm 2017-2020
2.186,7
hoạt xã Kim Bình, huyện Chiêm Hóa
Nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước
4
Nước mặt 2018-2020
8.241,8
sinh hoạt xã Đông Lợi, huyện Sơn Dương
5
Nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước tập trung xã Minh Quang, xã Trung Hà,
Nước mặt 2018-2020
4.424,4
huyện Chiêm Hóa
Nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước
Nước ngầm
6
sinh hoạt thôn Coóc, thôn Đồng Trang và
2018-2020
1.179,1
+ Nước mặt
thôn Yểng xã Hùng Lợi, huyện Yên Sơn
7
Nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước sinh hoạt xã Thái Hòa, xã Đức Ninh,
Nước ngầm 2018-2020
3.198,7
huyện Hàm Yên
8
Nước mặt 2018-2020
13.822,0
Nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước tập trung xã Thổ Bình, xã Lăng Can, huyện Lâm Bình
9
2018-2020
3.000,2
Nước ngầm + Nước mặt
Nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước sinh hoạt xã Phúc Ninh, Quý Quân, Lực hành, huyện Yên Sơn
10
Nước mặt 2018-2020
1.902,9
Nâng cấp mở rộng công trình cấp nước sinh hoạt thôn Khau Hán, xã Bình Phú, thôn Gốc Chú, thôn Chản, xã Nhân Lý,
79
huyện Chiêm Hóa
Nước mặt 2018-2020
5.778,6
Nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước sinh hoạt xã Tân An, xã Hà Lang, huyện
11
Chiêm Hóa
Nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước
12
Nước mặt
2.323,1
sinh hoạt thôn Ao Búc, thôn Quan Hạ, xã Trung Yên, xã Minh Thanh, huyện Sơn
Dương
13
Nước mặt 2016-2020
11.674,0
Nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước xã Yên Hoa, xã Đà Vị, huyện Na Hang
Nâng cấp mở rộng công trình cấp nước
Nước ngầm
14
2016-2020
5.837,0
sinh hoạt xã Tân Tiến, huyện Yên Sơn
+ Nước mặt
Nâng cấp mở rộng công trình cấp nước
2016-2020
7.097,8
15
Nước ngầm + Nước mặt
sinh hoạt xã Vân Sơn, xã Hồng Lạc, xã Đồng Quý, huyện Sơn Dương
Nâng cấp mở rộng công trình cấp nước
16
sinh hoạt xã Hồng Thái, xã Sinh Long,
Nước mặt 2017-2020
4.763,0
huyện Na Hang
Nâng cấp mở rộng công trình cấp nước
Nước ngầm
17
2017-2020
2.918,5
+ Nước mặt
sinh hoạt xã Phúc Thịnh, huyện Chiêm Hóa
Nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước
18
Nước ngầm 2017-2020
3.023,6
xã Tân Thành, huyện Hàm Yên
Nâng cấp mở rộng công trình cấp nước
Nước ngầm
19
sinh hoạt xã Kim Bình, huyện Chiêm Hóa
2017-2020
4.844,7
+ Nước mặt
(Giai đoạn 2)
20
Nước ngầm 2017-2020
5.253,3
Nâng cấp, mở rộng và xây mới công trình cấp nước sinh hoạt xã An Khang, thành phố Tuyên Quang
Nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước
21
Nước ngầm 2017-2020
10.214,1
sinh hoạt xã Nhữ Khê, xã Nhữ Hán huyện Yên Sơn
I.2 Dự án xây dựng mới
78.328,1
1
Nước mặt 2017-2020
30.105,5
Cấp nước sinh hoạt xã Ninh Lai, huyện Sơn Dương
80
Cấp nước sinh hoạt thôn Cây Chanh 1,
2
thôn Cây Chanh 2, xã Đức Ninh, huyện
Nước mặt 2017-2020
3.030,8
Hàm Yên
Cấp nước sinh hoạt thôn Quân, thôn Toạt
Nước ngầm
3
và thôn Nà Trang xã Hùng Lợi, huyện
2018-2020
3.839,0
+ Nước mặt
Yên Sơn
Công trình cấp nước sinh hoạt khu trung
4
Nước ngầm 2018-2020
13.874,1
tâm xã Nhân Mục, huyện Hàm Yên
5
Nước ngầm 2018-2020
2.626,7
Cấp nước sinh hoạt xã Hùng Đức, huyện Hàm Yên
Cấp nước sinh hoạt xã Thiện Kế, huyện
6
Nước mặt 2018-2020
5.545,2
Sơn Dương
Cấp nước sinh hoạt xã Hoàng Khai, huyện
Nước ngầm
7
2018-2020
6.712,6
Yên Sơn
+ Nước mặt
Công trình cấp nước sinh hoạt thôn An
8
Nước ngầm 2018-2020
3.636,9
Nghĩa, xã Tân Thịnh, huyện Chiêm Hóa
Cấp nước sinh hoạt xã Kiến Thiết và thôn
9
đồng cầu, Bình Ca 2, thôn Khe Đảng xã
Nước ngầm 2018-2020
8.957,6
Tứ Quận, huyện Yên Sơn
81
(Nguồn Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn)
PHỤ LỤC 2
Các khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất
TT
Khu vực
Nguyên nhân
Ghi chú
1
Đã được nghiên cứu, đánh giá
Vùng có nguy cơ sụt lở đất cao
Khu vực xung quanh chợ Kim Phú và các khu vực kéo dài từ chợ Kim Phú theo hướng Nam – Bắc lên đến xóm 21 và theo hướng Tây Nam – Đông Bắc đến xóm 15, xã Kim Phú, huyện Yên Sơn.
2
Khu vực các xóm 7, 8, 9, 15, 17 và 19, xã Kim Phú, huyện Yên Sơn
Vùng có nguy cơ sụt lở đất
Đã được nghiên cứu, đánh giá; phải thực hiện thăm dò, đánh giá trữ lượng nước dưới đất trước khi khai thác.
3
Có khả năng sụt lở đất
Khu vực các xã An Tường, xã Lưỡng Vượng , các phường: Hưng Thành, Ỷ La, Tân Hà, thành phố Tuyên Quang
Đã xảy ra hiện tượng sụt lở đất cục bộ (cần đầu tư nguyên cứu, đánh giá để khoanh định cụ thể); phải thực hiện thăm dò, đánh giá trữ lượng nước dưới đất trước khi khai thác.
4
Khu vực thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
Có khả năng sụt lở đất
Đã xảy ra hiện tượng sụt lở đất (cần đầu tư nguyên cứu, đánh giá để khoanh định cụ thể); phải thực hiện thăm dò, đánh giá trữ lượng nước dưới đất trước khi khai thác.
Đã được nghiên cứu, đánh giá
5
Vùng có nguy cơ sụt lở đất cao
Khu vực trung tâm thôn Thanh Sơn và nằm dọc hai bên của ngòi Lẹm thuộc xã Hợp Hòa, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
6
Đã được nghiên cứu, đánh giá
Vùng có nguy cơ sụt lở đất
Khu vực các thôn Thanh Bình, phía Bắc và phía Nam của thôn Núi Độc, khu vực phía Bắc của thôn Đồng Phai, phía Đông Bắc của thôn Cầu Đá và toàn bộ phần còn lại của thôn Thanh Sơn thược xã Hợp Hòa, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
82
(Nguồn Sở Tài nguyên và Môi trường)
PHỤ LỤC 3
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ ĐƯỢC CẤP QUYỀN KHAI THÁC,
SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC CÒN HIỆU LỰC
Tính đến ngày 31/3/2020
Ngày phê
STT
Tên đơn vị
Số Quyết định
Tổng số tiền cấp quyền phải nộp
duyệt
(đồng)
3022/QĐ-
1 Công ty thủy điện Tuyên Quang
29/11/2017
137.186.064.000
BTNMT
1504/QĐ-
2 Nhà máy thủy điện ICT Chiêm Hóa
14/05/2018
14.797.989.000
BTNMT
3 Công trình thủy điện Yên Sơn
28/12/2018
26.550.786.000
3989/QĐ- BTNMT
4 Công trình thủy điện Sông Lô 8B
501/QĐ-BTNMT 04/03/2019
11.341.049.000
5 Công trình thủy điện Sông Lô 8A
745/QĐ-BTNMT 28/03/2019
11.130.994.000
6 Công trình thủy điện Sông Lô 6
10/10/2019
4.684.267.080
2578/QĐ- BTNMT
Cụm giếng khoan tại TP Tquang của Cty
7
811/QĐ-BTNMT 30/03/2020
327.433.000
CP cấp thoát nước Tuyên Quang
8 Công ty TNHH MSA YB
05/QĐ-UBND
06/01/2018
24.750.810
9 Công ty CP xi măng Tân Quang
06/QĐ-UBND
06/01/2018
362.089.764
10 Công ty CP xi măng Tuyên Quang
07/QĐ-UBND
06/01/2018
138.601.368
Nhà máy hợp kim sắt MIMECO Tuyên
11
08/QĐ-UBND
06/01/2018
4.035.960
Quang
12 Công ty TNHH Toàn Phương
09/QĐ-UBND
06/01/2018
1.930.698
13 Nhà máy Z113
10/QĐ-UBND
06/01/2018
174.208.104
14 Nhà máy Z113
11/QĐ-UBND
06/01/2018
617.880.960
15 Công ty CP xi măng Tuyên Quang
12/QĐ-UBND
06/01/2018
4.258.170
16 Công ty TNHH MTV Tam Cửu
14/QĐ-UBND
06/01/2018
9.450.000
17
19/QĐ-UBND
09/01/2018
2.444.580.000
Công ty CP giấy An Hòa (Nhà máy bột giấy và giấy An Hòa)
Công ty CP giấy An Hòa (dây truyền giấy tráng phấn cao cấp công suất
18
20/QĐ-UBND
09/01/2018
2.511.794.880
140.000 tấn/năm)
19 Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
204/QĐ-UBND 14/03/2018
13.126.103
20 Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
205/QĐ-UBND 14/03/2018
14.766.866
21 Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
206/QĐ-UBND 14/03/2018
17.836.522
22 Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
207/QĐ-UBND 14/03/2018
17.228.011
83
23 Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
208/QĐ-UBND 14/03/2018
18.868.774
24 Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
209/QĐ-UBND 14/03/2018
17.228.011
25 Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
210/QĐ-UBND 14/03/2018
15.587.248
26 Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
211/QĐ-UBND 14/03/2018
9.810.087
27 Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
212/QĐ-UBND 14/03/2018
13.377.391
28 Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
217/QĐ-UBND 15/03/2018
13.464.850
29 Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
218/QĐ-UBND 15/03/2018
15.620.507
30 Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
219/QĐ-UBND 15/03/2018
62.043.975
31 Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
220/QĐ-UBND 15/03/2018
15.552.983
32 Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
221/QĐ-UBND 15/03/2018
41.902.107
3.040.372
33 Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
222/QĐ-UBND 15/03/2018
8.215.611
34 Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
223/QĐ-UBND 15/03/2018
4.145.603
35 Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
224/QĐ-UBND 15/03/2018
36 Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
225/QĐ-UBND 15/03/2018
27.249.836
37 Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
230/QĐ-UBND 15/03/2018
52.154.352
2.296.910
38 Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
231/QĐ-UBND 15/03/2018
2.048.256
39 Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
239/QĐ-UBND 16/03/2018
40 Công ty CP XD Tổng hợp Tquang
240/QĐ-UBND 16/03/2018
47.628.000
3.073.140
41 Công ty TNHH MTV VLXD Thanh Hải 241/QĐ-UBND 16/03/2018
1.992.900
42 Trại chăn nuôi lợn nái siêu nạc
242/QĐ-UBND 16/03/2018
43 Công ty TNHH Hiệp Phú
243/QĐ-UBND 16/03/2018
24.192.000
44 Công ty TNHH MTV SESHIN VN2
244/QĐ-UBND 16/03/2018
17.524.080
45 Công ty TNHH Thanh Ba
245/QĐ-UBND 16/03/2018
3.310.146
46 Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
246/QĐ-UBND 16/03/2018
14.766.866
47 Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
285/QĐ-UBND 20/03/2018
16.984.114
48
1009/QĐ-UBND 06/09/2018
108.000.000
Công ty TNHH gang thép Tuyên Quang- Nhà máy phôi thép
49 Công ty cổ phần chè Mỹ Lâm
1010/QĐ-UBND 06/09/2018
1.243.620
50
1011/QĐ-UBND 06/09/2018
8.917.020
Công ty cổ phần Hồng Phát Tuyên Quang
51 Công ty CP XNK và Đầu tư Tây Đô
1012/QĐ-UBND 06/09/2018
16.507.356
52 Công ty chè Sông Lô
1015/QĐ-UBND 07/09/2018
8.006.250
53 Công ty TNHH Sao Việt Tuyên Quang
1016/QĐ-UBND 07/09/2018
3.760.974
54 Công ty CP TM SX, XK Phúc Lâm
1017/QĐ-UBND 07/09/2018
20.467.440
Công ty TNHH MTV khai thác đá Duy
55
1018/QĐ-UBND 07/09/2018
2.396.048
Thịnh
56 Doanh nghiệp tư nhân Sơn Tùng Tquang 1019/QĐ-UBND 07/09/2018
7.350.336
Công ty TNHH 27-7 (mỏ barit Đồi Dứa,
57
1107QĐ-UBND 01/10/2018
10.323.025
Toản Trung, xã Tú Thịnh, huyện SD)
84
Công ty TNHH 27-7 (mỏ đá vôi Đồng
58
1109QĐ-UBND 01/10/2018
4.484.340
Doi, xã Tú Thịnh, huyện SD)
59
1110QĐ-UBND 01/10/2018
3.403.071
Công ty TNHH 27-7 (mỏ đá vôi Tân Tiến, xã Tuân Lộ, huyện SD)
60
1111QĐ-UBND 01/10/2018
408.831.189
Công ty TNHH 27-7 (Nhà máy chế biến khoáng sản xã Sơn Nam, huyện SD)
61 Công ty CP XNK và Đầu tư Hòa An
1112QĐ-UBND 01/10/2018
90.185.622
Công ty CP cấp thoát nước Tquang (công trình cấp nước tự chảy Xóm
62
1113QĐ-UBND 01/10/2018
22.085.093
Chanh, xã Thái Bình)
Công ty CP cấp thoát nước Tquang
63
1114QĐ-UBND 01/10/2018
12.337.761
(công trình cấp nước tự chảy Xóm Chanh, xã Thái Bình)
64
1115/QĐ-UBND 01/10/2018
1.716.066
Công ty cổ phần Bảo Âu (nhà máy luyện antimon xã Bình An, huyện Lâm Bình
65
520/QĐ-UBND
28/5/2019
6.327.468
HTX kinh doanh và khai thác đá Thắng Lợi (Mỏ đá Núi Quậy xã Nhữ Khê)
Công ty TNHH sữa cho tương lai (Trang
66
521/QĐ-UBND
28/5/2019
1.407.399
trại bò sữa thôn Tân Thịnh, xã Phúc Ứng- thep GP khai thác NDD năm 2013)
Công ty TNHH sữa cho tương lai (Trang trại bò sữa thôn Tân Thịnh, xã Phúc
67
524/QĐ-UBND
28/5/2019
2.113.839
Ứng- thep GP khai thác NDD năm 2017)
Công ty CP cấp thoát nước Tquang
68
522/QĐ-UBND
28/5/2019
133.116.750
(công trình cấp nước mặt sông Lô phường Minh Xuân)
Tổng công ty dệt may Miền Bắc (nhà máy may Tuyên Quang tại xã Phúc Ứng,
69
523/QĐ-UBND
28/5/2019
43.534.890
huyện Sơn Dương)
Công ty TNHH Gang thép Tuyên Quang- Nhà máy phôi thép (Xưởng
70
581/QĐ-UBND 06/12/2019
1.203.778.534
tuyển quặng sắt xã Hùng Đức, huyện Hàm Yên)
Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang (công trình khai thác nước mặt Long
71
1049/QĐ-UBND 10/03/2019
167.633.096
Bình An, xã Đội Cấn)
Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
72
1094/QĐ-UBND 10/10/2019
39.122.160
(giếng khoan N9 tại xóm 16, xã Trung Môn)
85
Công ty cổ phần cấp thoát nước Tquang
73
1097/QĐ-UBND 10/10/2019
78.244.320
(giếng khoan N8 tại 8, tổ 18 phường Tân Hà)
Công ty cổ phần Hồ Toản (Trang trại bò
74
126/QĐ-UBND
20/2/2020
919.800
sữa kỹ thuật cao tại xã Mỹ Bằng)
Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang
75
127/QĐ-UBND
20/2/2020
3.780.000
(nước dưới đất LK1 tại Nhà máy xi măng Tuyên Quang)
76
128/QĐ-UBND
20/2/2020
169.294.320
Nhà máy Z129- Tổng cục công nghiệp quốc phòng (nước mặt tại xã Đội Bình)
Công ty cổ phần quốc tế Phong Phú- Nhà
77
243/QĐ-UBND 23/03/2020
33.336.450
máy may Tuyên Quang tại xã Phúc Ứng, huyện Sơn Dương
Cty TNHH DABACO Tuyên Quang (tổ hợp chăn nuôi lợn thương phẩm tại thôn
78
245/QĐ-UBND 23/03/2020
7.281.750
Định Trung, xã Phúc Ứng
Công ty cổ phần WOODSLAND Tuyên
79
246/QĐ-UBND 23/03/2020
39.312.000
Quang tại cụm công nghiệp chế biến gỗ xã Thắng Quân,
Trại chăn nuôi lợn nái sinh sản (trại lợn bà Định, thôn Khuôn Phầy, xã Kháng
80
247/QĐ-UBND 23/03/2020
2.146.200
Nhật, huyện Sơn Dương)
Mỏ vonfram Thiện Kế, xã Thiện Kế, huyện Sơn Dương Cty cổ phần kim loại
81
282/QĐ-UBND 31/03/2020
109.177.881
mầu Tuyên Quang
Xí nghiệp thiếc bắc Lũng Cty cổ phần
82
283/QĐ-UBND 31/03/2020
341.124.000
kim loại mầu Tuyên Quang
Mỏ ăng ti mon Làng Vài, xã Phú Bình-
83
285/QĐ-UBND 31/03/2020
53.032.320
Cty cổ phần kim loại mầu Tuyên Quang
84
284/QĐ-UBND 31/03/2020
7.511.700
Công ty TNHH Sữa cho tương lai tại xã Phúc Ứng, huyện Sơn Dương
Mỏ đá vôi xóm Đèo, xã Thượng Ấm, huyện Sơn Dương của Công ty Hoàng
85
367/QĐ-UBND 13/04/2020
1.889.811
Sơn (trước đây là của Cty cổ phần Duy Thịnh)
86
(Nguồn Sở Tài nguyên và Môi trường)