BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
PHẠM THỊ NGỌC ÁNH
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP
TỔNG MỨC ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
PHẠM THỊ NGỌC ÁNH
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP
TỔNG MỨC ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 858-03-02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. DƢƠNG ĐỨC TIẾN (HDC)
TS. ĐINH THẾ MẠNH (HDP)
TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên học viên: PHẠM THỊ NGỌC ÁNH
Chuyên ngành đào tạo: Quản lý xây dựng
Đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện lập Tổng mức đầu tƣ xây dựng
công trình”. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào trƣớc đây.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn
PHẠM THỊ NGỌC ÁNH
3
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu với sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý thầy giáo, cô
giáo, bạn bè và đồng nghiệp. Với đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây
dựng “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác lập Tổng mức đầu tƣ xây dựng công
trình và áp dụng cho dự án đầu tƣ xây dựng Bệnh viện Hùng Vƣơng - Giai đoạn II”
bằng sự nỗ lực nghiên cứu của bản thân đã đƣợc hoàn thành.
Tác giả xin cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Dƣơng Đức Tiến đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp
đỡ tận tình cho tác giả trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sâu sắc sự giúp đỡ của các đồng nghiệp tại Sở Xây dựng thành
phố Hồ Chí Minh, các Ban QLDA, các đơn vị tƣ vấn, ...
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo Trƣờng Đại học Thủy lợi, gia
đình đã tạo điều kiện giúp đỡ và cổ vũ động viên tác giả trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn
PHẠM THỊ NGỌC ÁNH
4
MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ...................................................................................... 8
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. 9
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... 10
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 11
1. Tính cấp thiết của Đề tài ................................................................................... 11
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 11
3. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................... 11
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 12
5. Kết quả đạt đƣợc............................................................................................... 12
6. Nội dung của luận văn ...................................................................................... 12
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ LẬP TỔNG MỨC ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ......................... 13
1.1 Tổng quan về tổng mức đầu tƣ ......................................................................... 13
1.1.1 Đặc điểm của thị trƣờng xây dựng Việt Nam ........................................... 13
1.1.2 Đặc điểm của giá xây dựng công trình ...................................................... 13
1.1.3 Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình ...................................................... 15
1.1.4 Điều chỉnh Tổng mức đầu tƣ ..................................................................... 15
1.2 Các thành phần chi phí trong Tổng mức đầu tƣ ............................................... 16
1.2.1 Chi phí cố định (vốn cố định) ................................................................... 16
1.2.2 Vốn lƣu động ban đầu ............................................................................... 18
1.2.3 Vốn dự phòng ............................................................................................ 18
1.3 Các phƣơng pháp xác định tổng mức đầu tƣ theo quy định hiện nay .............. 19
1.3.1 Phƣơng pháp xác định theo thiết kế cơ sở của dự án ................................ 19
1.3.2 Tính theo suất vốn đầu tƣ xây dựng công trình ........................................ 23
1.3.3 Phƣơng pháp xác định theo số liệu của dự án có các công trình xây dựng có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tƣơng tự đã hoặc đang thực hiện ......................... 24
1.3.4 Phƣơng pháp kết hợp ................................................................................ 26
1.3.5 Các căn cứ xác định Tổng mức đầu tƣ ...................................................... 26
Kết luận chƣơng 1: .................................................................................................... 28
5
CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC LẬP TỔNG MỨC ĐẦU TƢ XÂY CHƢƠNG 2 DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TP. HỒ CHÍ MINH ............................................................................................... 29
2.1 Cơ sở pháp lý công tác lập Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình dân dụng sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc .......................................................................... 29
2.1.1 Căn cứ pháp lý và Căn cứ kỹ thuật ........................................................... 29
2.1.2 Quản lý Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình ........................................ 33
2.2 Tình hình đầu tƣ xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .................... 34
2.2.1 Tình hình đầu tƣ xây dựng các công trình thuộc vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................... 34
2.2.2 Tình hình lập Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình dân dụng sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc tại thành phố Hồ Chí Minh ............................................ 36
2.3 Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác lập Tổng mức đầu tƣ xây dựng công
trình dân dụng sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc ............................................. 39
2.3.1 Các yếu tố đặc trƣng cơ bản của dự án đầu tƣ .......................................... 39
2.3.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác lập Tổng mức đầu tƣ xây dựng công ................................................................................................................... 41 trình
2.3.3 Các yếu tố điển hình của dự án bắt nguồn từ giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ .. 42
2.3.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thay đổi Tổng mức đầu tƣ trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ ..................................................................................................... 46
2.4 Đánh giá công tác lập Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình dân dụng sử dụng
vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua ............................................................................................................... 52
2.4.1 Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................ 52
2.4.2 Tồn tại và nguyên nhân ............................................................................. 53
2.4.3 Đề xuất giải pháp ...................................................................................... 53
CHƢƠNG 3 ĐỀ XUẤT PHƢƠNG PHÁP LẬP TỔNG MỨC ĐẦU TƢ CHO “DỰ ÁN BỆNH VIỆN HÙNG VƢƠNG - GIAI ĐOẠN II” ................................................. 55
3.1 Kế hoạch phát triển đầu tƣ các công trình xây dựng dân dụng thuộc vốn ngân
sách nhà nƣớc trong thời gian tới ..................................................................... 55
3.1.1 Kế hoạch vốn ngân sách nhà nƣớc ở Trung ƣơng trong thời gian tới ...... 55
3.1.2 Kế hoạch vốn ngân sách nhà nƣớc ở thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới ................................................................................................................... 59
3.2 Phân tích thực trạng công tác lập Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình dân
dụng sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh ............ 61
6
3.2.1 Phƣơng pháp xác định Tổng mức đầu tƣ .................................................. 61
3.2.2 Rủi ro trong công tác lập Tổng mức đầu tƣ .............................................. 62
3.3 Đề xuất phƣơng pháp lập Tổng mức đầu tƣ cho “Dự án Bệnh viện Hùng
Vƣơng - Giai đoạn II” ...................................................................................... 65
3.3.1 Giới thiệu chung về “Dự án Bệnh viện Hùng Vƣơng - Giai đoạn II” ...... 65
3.3.2 Thực hiện lập TMĐT cho “Dự án Bệnh viện Hùng Vƣơng - Giai đoạn II” . ................................................................................................................... 69
3.3.3 Các giải pháp giảm thiểu rủi ro ................................................................. 79
Kết luận chƣơng 3: .................................................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 81
Kết luận: ........................................................................................................... 81 1.
Kiến nghị: ......................................................................................................... 81 2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 98
7
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Thành phần chi phí của Tổng mức đầu tƣ ...................................................... 18 Hình 2.1 Nhân tố ảnh hƣởng đến công tác lập TMĐT XDCT ...................................... 42 Hình 2.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác lập TMĐT từ giai đoạn chuẩn bị dự án ....................................................................................................................................... 46 Hình 2.3 Các yếu tố điển hình của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tƣ ........................ 51 Hình 3.1 Phối cảnh bệnh viện Hùng Vƣơng - Giai đoạn II ........................................... 65 Hình 3.2 Mặt bằng vị trí Bệnh viện Hùng Vƣơng - Giai đoạn II .................................. 65
8
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp kế hoạch vốn ĐTXD cơ bản (2011-2016) ............................. 35 Bảng 2.2 Bảng tổng số lƣợng DAĐT do Sở Xây dựng phê duyệt (2014-2018) ........... 37 Bảng 3.1 Bảng dự kiến ĐTXD “Dự án Bệnh viện Hùng Vƣơng - Giai đoạn II” ......... 69 Bảng 3.2 Thống kê tỷ lệ thay đổi ( P%) các thành phần chi phí (theo thu thập số liệu thực tế từ các dự án) ...................................................................................................... 71 Bảng 3.3 TMĐT xây dựng tính thêm yếu tố rủi ro ....................................................... 78 Phụ lục 3.1 Bảng tổng hợp Khái toán Tổng mức đầu tƣ ............................................... 83 Phụ lục 3.2 Bảng tổng hợp khái toán chi phí TVXD .................................................... 84 Phụ lục 3.3 Bảng so sánh tƣơng quan về qui mô và tính chất giữa 2 dự án .................. 87 Phụ lục 3.4 Bảng khái toán Chi phí xây dựng ............................................................... 90 Phụ lục 3.5 Bảng Tổng hợp khái toán Chi phí phần thiết bị theo xây lắp ..................... 92 Phụ lục 3.6 Bảng Tổng hợp khái toán Chi phí thiết bị y tế ........................................... 94 Phụ lục 3.7 Bảng tính Chi phí dự phòng trƣợt giá ........................................................ 95
9
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL Ban quản lý
BPTC Biện pháp thi công
CĐT Chủ đầu tƣ
CP Chính phủ
DAĐT Dự án đầu tƣ
ĐTXD Đầu tƣ xây dựng
NĐ Nghị định
NSNN Ngân sách Nhà nƣớc
QH Quốc hội
QLCL Quản lý chất lƣợng
QLDA Quản lý dự án
QLDAĐT Quản lý dự án đầu tƣ
QLNN Quản lý Nhà nƣớc
TCXD Thi công xây dựng
TKBVTC Thiết kế bản vẽ thi công
TKCS Thiết kế cơ sở
TKKT Thiết kế kỹ thuật
TMĐT Tổng mức đầu tƣ
TP Thành phố
TTYT Trung tâm Y tế
TVGS Tƣ vấn giám sát
TƢ Trung ƣơng
VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
UBND Ủy ban Nhân dân
XDCT
Xây dựng công trình
10
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Tính đúng, tính đủ chi phí đầu tƣ xây dựng luôn là điều quan tâm của các Chủ đầu tƣ
dự án xây dựng công trình cũng nhƣ Tƣ vấn lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình vì
trên cơ sở đó Chủ đầu tƣ mới có thể đánh giá chuẩn xác tính hiệu quả của dự án để có
thể quyết định đầu tƣ hay không đầu tƣ dự án.
Một trong những nguyên tắc quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng là: “Chi phí đầu tƣ xây
dựng phải đƣợc tính đúng, tính đủ cho từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng, phù
hợp với yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện xây dựng, mặt bằng giá thị trƣờng
tại thời điểm xác định chi phí và khu vực xây dựng công trình” (Điều 4 - Nghị định số
32/2015/NĐ-CP).
Đối với các dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng vốn nhà nƣớc (từ 30% trở lên hoặc dƣới
30% nhƣng lớn hơn 5 tỷ đồng), việc tính đúng, tính đủ chi phí đầu tƣ xây dựng công
trình là một yêu cầu rất quan trọng. Thời gian qua, tại TP. Hồ Chí Minh nhiều dự án
đầu tƣ xây dựng công trình dân dụng sử dụng vốn nhà nƣớc phải điều chỉnh tăng Tổng
mức đầu tƣ. Vì vậy việc xác định giá trị Tổng mức đầu tƣ theo nguyên tắc "tính đúng,
tính đủ" là hết sức cần thiết, nhằm giúp các Chủ đầu tƣ quản lý chi phí của dự án an
toàn cũng nhƣ giúp cho các cơ quan thẩm định dự án sử dụng vốn nhà nƣớc phê duyệt
Tổng mức đầu tƣ trên cơ sở hợp lý và khoa học.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu các giải pháp lập và quản lý Tổng mức đầu tƣ cho dự án đầu tƣ xây dựng
dân dụng sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc tại thành phố Hồ Chí Minh, áp dụng đề
xuất phƣơng pháp lập Tổng mức đầu tƣ cho “Dự án Bệnh viện Hùng Vƣơng - Giai
đoạn II”.
3. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận: Thu thập tài liệu thực tế dự án
Phƣơng pháp nghiên cứu:
11
– Phƣơng pháp thu thập và phân tích các dữ liệu;
– Phƣơng pháp thống kê tổng hợp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các dự án đầu tƣ xây dựng dân dụng sử dụng
vốn NSNN.
Phạm vi nghiên cứu là các công trình xây dựng dân dụng sử dụng vốn NSNN trên địa
bàn Tp.Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2011-2016.
5. Kết quả đạt đƣợc
Tổng quan về thực trạng các phƣơng pháp lập tổng mức đầu tƣ cho dự án đầu tƣ xây
dựng dân dụng sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc tại thành phố Hồ Chí Minh.
Phân tích và đƣa ra các giải pháp khắc phục tình trạng vƣợt Tổng mức đầu tƣ.
Đề xuất phƣơng pháp lập Tổng mức đầu tƣ cho “Dự án Bệnh viện Hùng Vƣơng - Giai
đoạn II”.
6. Nội dung của luận văn
Chƣơng 1: Tổng quan về lập Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình dân dụng sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận công tác lập Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình dân
dụng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc tại Tp. Hồ Chí Minh
Chƣơng 3: Đề xuất phƣơng pháp lập Tổng mức đầu tƣ cho “Dự án Bệnh viện
Hùng Vƣơng - Giai đoạn II”
12
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ LẬP TỔNG MỨC ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC
1.1 Tổng quan về tổng mức đầu tƣ
1.1.1 Đặc điểm của thị trƣờng xây dựng Việt Nam
Thị trƣờng xây dựng Việt Nam đƣợc vận hành theo đƣờng lối đã đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc ta lựa chọn là xây dựng một nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc
theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đặc điểm này cho thấy vai trò quản lý của Nhà
nƣớc đối với thị trƣờng xây dựng là rất quan trọng.
Môi trƣờng pháp lý thiếu và chƣa ổn định. Nhiều văn bản pháp luật còn bộc lộ những
bất cập và đã phải bổ sung, sửa đổi nhiều lần, thƣờng xuyên. Đây là một trong những
nguyên nhân làm cho tính cạnh tranh trên thị trƣờng xây dựng thiếu lành mạnh và gây
ra tốn kém, lãng phí cho Nhà nƣớc, xã hội.
Cung và cầu trên thị trƣờng xây dựng mất cân đối nghiêm trọng. Lực lƣợng cung dƣ
thừa, nhƣng lại có điểm còn thiếu nhƣ thiếu các lực lƣợng xây dựng đặc chủng tinh
nhuệ, thiếu những công ty mạnh có khả năng cạnh tranh với các nhà thầu nƣớc ngoài.
Phần lớn các doanh nghiệp hoạt động trên thị trƣờng đều có quy mô nhỏ, chỉ có một số
ít các doanh nghiệp có quy mô tƣơng đối lớn. Tính cạnh tranh trên thị trƣờng rất gay
gắt.
Thị trƣờng xây dựng Việt Nam đang đứng trƣớc những cơ hội và thách thức to lớn
trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
1.1.2 Đặc điểm của giá xây dựng công trình
1.1.2.1 Giá xây dựng công trình
Giá XDCT là dự tính và mang tính đơn chiếc. Cách xác định giá XDCT có nhiều điểm
khác so với cách xác định giá sản phẩm công nghiệp, đó là không thể xác định giá theo
chủng loại, quy cách, chất lƣợng từng lô hàng mà chỉ có thể dự tính giá đơn chiếc.
13
Xác định giá XDCT là một quá trình từ TMĐT của dự án ở giai đoạn lập dự án đầu tƣ
XDCT đến dự toán XDCT ở giai đoạn thực hiện DAĐT XDCT và giá trị thanh toán,
quyết toán vốn đầu tƣ khi kết thúc xây dựng, đƣa công trình vào khai thác, sử dụng.
Giá XDCT là loại giá đƣợc tổ hợp theo cơ cấu bộ phận cấu tạo đối tƣợng (sản phẩm)
nên có giá hạng mục công trình, bộ phận hạng mục, bộ phận kết cấu, chi tiết kết cấu.
1.1.2.2 Chi phí xây dựng công trình
Chi phí đầu tƣ XDCT là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải
tạo, mở rộng công trình xây dựng.
Chi phí đầu tƣ XDCT đƣợc biểu thị qua các chỉ tiêu:
– Chỉ tiêu TMĐT của dự án ở giai đoạn lập dự án đầu tƣ XDCT.
– Dự toán XDCT ở giai đoạn thực hiện dự án đầu tƣ XDCT.
– Giá trị thanh toán, quyết toán vốn đầu tƣ khi kết thúc xây dựng, đƣa công trình vào
khai thác, sử dụng.
Chi phí đầu tƣ XDCT đƣợc lập theo từng công trình cụ thể, phù hợp với giai đoạn đầu
tƣ XDCT, các bƣớc thiết kế, nguồn vốn sử dụng và các quy định của Nhà nƣớc.
Việc lập và quản lý chi phí đầu tƣ XDCT phải bảo đảm mục tiêu đầu tƣ và hiệu quả dự
án, đồng thời phải bảo đảm tính khả thi của dự án đầu tƣ XDCT, bảo đảm tính đúng,
tính đủ, hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu khách quan của cơ chế thị
trƣờng.
Nhà nƣớc thực hiện quản lý chi phí dự án đầu tƣ XDCT, hƣớng dẫn phƣơng pháp lập
và quản lý chi phí dự án đầu tƣ XDCT, cơ quan quản lý nhà nƣớc về xây dựng công bố
định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và các thông tin liên quan để chủ đầu tƣ tham
khảo xác định chi phí đầu tƣ.
Chủ đầu tƣ XDCT chịu trách nhiệm quản lý chi phí dự án đầu tƣ XDCT từ giai đoạn
chuẩn bị đầu tƣ đến khi công trình đƣợc đƣa vào khai thác, sử dụng. Chủ đầu tƣ đƣợc
thuê tổ chức, cá nhân tƣ vấn để thực hiện việc lập, thẩm tra và kiểm soát chi phí dự án
14
đầu tƣ XDCT phù hợp với nguồn vốn sử dụng, điều kiện cụ thể của công trình xây
dựng.
1.1.3 Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình
Theo Nghị định 32/2015/NĐ-CP, TMĐT XDCT đƣợc hiểu: “Tổng mức đầu tư là chi
phí dự tính để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, được tính toán và xác định
trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với nội dung dự án và
thiết kế cơ sở; đối với trường hợp chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tư
đồng thời là dự toán xây dựng công trình được xác định phù hợp với nội dung báo cáo
kinh tế - kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công”.
Khi lập dự án đầu tƣ XDCT hay lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chủ đầu tƣ phải xác
định TMĐT để tính toán hiệu quả đầu tƣ xây dựng. TMĐT đã đƣợc phê duyệt là chi
phí tối đa mà CĐT đƣợc phép sử dụng để đầu tƣ XDCT và là cơ sở để chủ đầu tƣ lập
kế hoạch và quản lý vốn để thực hiện đầu tƣ XDCT.
1.1.4 Điều chỉnh Tổng mức đầu tƣ
TMĐT đƣợc điều chỉnh đối với một trong các trƣờng hợp sau đây:
– Ảnh hƣởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hoả hoạn, địch hoạ hoặc sự kiện
bất khả kháng khác.
– Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
– Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hƣởng đến địa điểm, quy mô, mục
tiêu của dự án.
Nội dung, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt TMĐT điều chỉnh đƣợc quy định tại các
Khoản 2 và 3 Điều 7 của Nghị định số 32/2015/NĐ-CP:
– Trƣờng hợp vƣợt TMĐT đã đƣợc phê duyệt thì Chủ đầu tƣ báo cáo ngƣời quyết
định đầu tƣ xem xét, quyết định.
– Trƣờng hợp khi thay đổi cơ cấu các khoản mục chi phí trong TMĐT, kể cả sử dụng
chi phí dự phòng để điều chỉnh mà không vƣợt TMĐT đã đƣợc phê duyệt thì Chủ đầu
15
tƣ đƣợc quyền quyết định việc điều chỉnh (Tổng mức đầu tư điều chỉnh không vượt
tổng mức đầu tư được phê duyệt và không làm thay đổi quy mô, mục tiêu của dự án thì
Chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt tổng mức đầu tư điều
chỉnh - Khoản 5 Điều 134 Luật Xây dựng).
TMĐT điều chỉnh đƣợc xác định bằng TMĐT đã đƣợc phê duyệt cộng (hoặc trừ) phần
TMĐT bổ sung. Giá trị phần TMĐT bổ sung đƣợc xác định thành một khoản chi phí
riêng và phải đƣợc tổ chức thẩm định hoặc thẩm tra trƣớc khi quyết định phê duyệt.
1.2 Các thành phần chi phí trong Tổng mức đầu tƣ
Theo Giáo trình Lập Dự Án Đầu Tƣ của tác giả PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt [1]
định nghĩa: “Tổng mức vốn đầu tư của dự án là toàn bộ chi phí dự tính để đầu tư xây
dựng công trình được ghi trong quyết định đầu tư. Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ
đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình”.
Theo tính chất của các khoản chi phí, TMĐT có thể đƣợc chia ra nhƣ sau:
1.2.1 Chi phí cố định (vốn cố định)
1.2.1.1 Chi phí xây dựng
– Chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.
– Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ (có tính đến giá trị vật tự, vật liệu đƣợc
thu hồi (nếu có) để giảm vốn đầu tƣ).
– Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng.
– Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (đƣờng thi
công, điện, nƣớc...) nhà tạm tại hiện trƣởng để ở và điều hành thi công (nếu có)
1.2.1.2 Chi phí thiết bị
– Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia
công), chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ.
16
– Chi phí vận chuyển từ cảng và nơi mua đến công trình, chi phí lƣu kho, lƣu bãi, lƣu
container (nếu có) tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo
quản, bảo dƣỡng kho bãi tại hiện trƣờng.
– Chi phí lắp đặt thiết bị và thử nghiệp, hiệu chỉnh (nếu có).
– Thuế và chi phí bảo hiểm thiết bị công trình và các khoản chi phí khác có liên quan.
1.2.1.3 Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư
– Chi phí bồi thƣờng nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất,...
– Chi phí thực hiện tái định cƣ có liên quan đến bồi thƣờng giải phòng mặt bằng của
dự án.
– Chi phí tổ chức bồi thƣờng giải phóng mặt bằng.
– Chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng, chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ
thuật đã đầu tƣ.
1.2.1.4 Chi phí quản lý dự án
– Gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc QLDA từ giai đoạn chuẩn bị dự
án, thực hiện các công việc QLDA từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến
khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đƣa công trình vào khai thác sử dụng.
1.2.1.5 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
– Gồm chi phí khảo sát xây dựng, chi phí lập báo cáo đầu tƣ (nếu có), chi phí lập dự
án hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chi phí thiết kế XDCT, chi phí thẩm tra thiết kế
kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán XDCT.
1.2.1.6 Chi phí khác
– Gồm các chi phí cần thiết không thuộc các khoản chi phí trên.
Các khoản chi phí bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, tái định cƣ, chi phí QLDA, chi phí
tƣ vấn ĐTXD và các khoản chi phí khác tuy không trực tiếp tạo ra tài sản cố định
nhƣng là các khoản chi gián tiếp hoặc có liên quan đến việc tạo ra và vận hành khai
17
thác các tài sản đó để đạt đƣợc mục tiêu đầu tƣ. Các khoản chi phí này thƣờng đƣợc
thu hồi đều trong một số năm đầu khi dự án đi và hoạt động.
Hình 1.1 Thành phần chi phí của Tổng mức đầu tƣ
1.2.2 Vốn lƣu động ban đầu
Gồm các chi phí để tạo ra các tài sản lƣu động ban đầu (cho một chu kỳ sản xuất kinh
doanh hay trong vòng 1 năm) đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động theo các điều
kiện kinh tế kỹ thuật đã dự tính:
1.2.2.1 Tài sản lưu động sản xuất (vốn sản xuất)
Gồm những tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất (nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng
cụ... đang dự trữ trong kho) và tài sản trong sản xuất (giá trị những sản phẩm dở dang)
1.2.2.2 Tài sản lưu động lưu thông (vốn lưu thông)
Gồm tài sản dự trữ cho quá trình lƣu thông (thành phẩm hàng hóa dự trữ trong kho hay
đang gửi bán) và tài sản trong quá trình lƣu thông (vốn bằng tiền, các khoản phải thu).
1.2.3 Vốn dự phòng
Gồm chi phí dự phòng cho khối lƣợng công việc phát sinh chƣa lƣờng trƣớc đƣợc khi
lập dự án và chi phí dự phòng cho yếu tố trƣợt giá trong thời gian thực hiện dự án.
18
1.3 Các phƣơng pháp xác định tổng mức đầu tƣ theo quy định hiện nay
1.3.1 Phƣơng pháp xác định theo thiết kế cơ sở của dự án
Theo Thông tƣ số 06/2016 TT-BXD ngày 10/03/2016 của Bộ Xây dựng hƣớng dẫn:
– Chi phí xây dựng đƣợc tính theo khối lƣợng chủ yếu từ TKCS, các khối lƣợng khác
dự tính và giá xây dựng phù hợp với thị trƣờng;
– Chi phí thiết bị đƣợc tính theo số lƣợng, chủng loại thiết bị phù hợp với thiết kế
công nghệ, giá thiết bị trên thị trƣờng và các yếu tố khác (nếu có);
– Chi phí bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đƣợc tính theo khối lƣợng phải bồi thƣờng
hỗ trợ, tái định cƣ của dự án và các chế độ của Nhà nƣớc có liên quan;
– Chi phí QLDA, chi phí tƣ vấn ĐTXD và chi phí khác đƣợc xác định bằng cách lập
dự toán hoặc tạm tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng và chi phí
thiết bị;
– Chi phí dự phòng.
Đối với công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật thì TMĐT đồng thời là dự
toán công trình gồm chi phí bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng tái định cƣ (nếu có). Dự
toán công trình tính theo khối lƣợng từ TKBVTC.
1.3.1.1 Xác định chi phí bồi thường hỗ trợ tái định cư
Chi phí bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đƣợc hƣớng dẫn trong Thông tƣ 37/2014/TT-
BTNMT và Nghị định 47/2014NĐ-CP, xác định theo khối lƣợng phải bồi thƣờng và
tái định cƣ của dự án và các quy định hiện hành của Nhà nƣớc về bồi thƣờng, tái định
cƣ của địa phƣơng nơi xây dựng công trình đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt ban
hành.
1.3.1.2 Xác định chi phí xây dựng
Chi phí xây dựng của dự án (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng công trình, hạng mục
công trình, thuộc dự án xác định theo công thức sau:
19
(1-1)
Trong đó: n: Số công trình hạng mục công trình thuộc dự án
Chi phí xây dựng công trình hạng mục công trình đƣợc xác định theo công thức sau:
(1-2) ∑
Khối lƣợng công tác xây dựng chủ yếu hoặc bộ phận Trong đó: :
kết cấu chính thứ j của công trình thuộc dự án, (j=1÷m)
Đơn giá xây dựng chủ yếu hoặc đơn giá theo bộ phận :
kết cấu chính thứ J của công trình. Đơn giá có thể là
đơn giá XDCT đầy đủ hoặc giá xây dựng tổng hợp đầy
đủ (bao gồm cả chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu
nhập chịu thuế tính trƣớc)
Chi phí xây dựng các công tác khác hoặc bộ phận kết :
cấu khác còn lại của công trình, hạng mục công trình
ƣớc tính theo tỷ lệ % trên tổng chi phí xây dựng các
công tác chủ yếu hoặc tổng chi phí các hạng mục kết
cấu chính của công trình hạng mục công trình.
: Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công
tác xây dựng.
1.3.1.3 Xác định chi phí thiết bị
Trƣờng hợp dự án có các nguồn thông tin, số liệu chi tiết về dây chuyền công nghệ, số
lƣợng, chủng loại, giá trị từng thiết bị hoặc giá trị toàn bộ dây truyền công nghệ, giá
một tấn hoặc một cái hay toàn bộ dây truyền thiết bị tƣơng ứng thì chi phí thiết bị
của dự án bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án.
Trƣờng hợp dự án có thông tin về giá chào hàng đồng bộ, về thiết bị dây truyền công
nghệ của nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng thiết bị thì chi phí thiết bị của dự án
có thể đƣợc lấy trực tiếp từ các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị đồng bộ này.
20
1.3.1.4 Xác định chi phí QLDA, chi phí tư vấn và chi phí ĐTXD và chi phí khác
Chi phí quản lý dự án :
(1-3)
Định mức tỷ lệ % đối với chi phí QLDA Trong đó: :
Chi phí xây dựng trƣớc thuế :
Chi phí thiết bị trƣớc thuế :
Chi phí tƣ vấn :
∑ (
) ∑
(1-4)
Chi phí tƣ vấn ĐTXD thứ i tính theo tỷ lệ Trong đó: Ci:
: Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện
Dj: Chi phí tƣ vấn ĐTXD thứ j tính bằng lập dự toán
hành đối với khoản mục chi phí tƣ vấn ĐTXD thứ i
: Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện
tính theo tỷ lệ
hành đối với khoản mục chi phí tƣ vấn ĐTXD thứ j
tính bằng lập dự toán
)
Chi phí khác :
) ∑ (
∑ (1-5) ∑ (
Chi phí khác thứ i tính theo định mức tỷ lệ Trong đó: Ci:
Chi phí khác thứ i tính bằng lập dự toán Di:
Chi phí khác thứ k có liên quan khác k=1÷l Ek:
21
: Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện
hành đối với khoản mục chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng
: Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện
thứ i tính theo tỷ lệ
hành đối với khoản mục chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng
thứ j tính bằng lập dự toán
1.3.1.5 Xác định chi phí dự phòng
Chi phí dự phòng xác định do hai yếu tố: Dự phòng chi phí cho yếu tố khối lƣợng
công việc phát sinh và dự phòng chi phí cho yếu tố trƣợt giá.
(1-6)
Chi phí dự phòng do khối lƣợng công việc phát sinh Trong đó:
đƣợc xác định theo công thức sau:
( (1-6a)
Hệ số dự phòng do công việc phát sinh là 10% Trong đó: Kps:
Riêng đối với trƣờng hợp chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật thì hệ số dự phòng do khối
lƣợng công việc phát sinh là 5%.
Khi tính dự phòng cho yếu tố trƣợt giá cần căn cứ vào độ dài thời gian thực hiện
dự án, tiến độ phân bổ vốn, tình hình biến động giá trên thị trƣờng trong thời gian thực
hiện dự án và chỉ số giá xây dựng chi phí này đƣợc xác định theo công thức sau:
(1-6b) } ∑ {[ ]
Trong đó: T: Độ dài thời gian thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công
trình (năm)
t: Số tự năm phân bổ vốn thực hiện dự án (t=1÷T)
Vt: Vốn đầu tƣ dự kiến trong năm thứ t
22
Chi phí lãi vay của vốn đầu tƣ dự kiến thực hiện trong :
năm thứ t
: Mức độ trƣợt giá bình quân tính trên cơ sở bình quân
các chỉ số giá xây dựng công trình theo loại công trình
của tối thiểu 3 năm gần nhất so với thời điểm tính toán
(không tính cho thời điểm có biến động bất thƣờng về
giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng)
: Mức dự báo biến động của các yếu tố chi phí, giá cả
trong khu vực và quốc tế so với mức độ trƣợt giá bình
quân năm đã tính
1.3.2 Tính theo suất vốn đầu tƣ xây dựng công trình
Phƣơng pháp tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình và giá xây
dựng tổng hợp theo bộ phận kết cấu, theo diện tích, công năng sử dụng (sau đây gọi là
giá xây dựng tổng hợp). Suất vốn đầu tƣ XDCT tƣơng ứng tại thời điểm lập dự án có
điều chỉnh, bổ sung những chi phí chƣa tính trong giá xây dựng tổng hợp và suất vốn
đầu tƣ để xác định TMĐT.
TMĐT vẫn bao gồm 07 thành phần nhƣ xác định theo TKCS.
1.3.2.1 Xác định chi phí xây dựng
Chi phí xây dựng của dự án bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình, hạng mục
công trình thuộc dự án đƣợc xác định theo công thức sau:
(1-7)
Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình đƣợc xác định theo công thức
sau:
(1-8)
Suất chi phí xây dựng tính cho một đơn vị công suất Trong đó: :
sản xuất, năng lực phục vụ đơn giá xây dựng tổng hợp
23
tính cho một đơn vị diện tích công trình, hạng mục
công trình thuộc dự án
: Các khoản mục chi phí chƣa đƣợc tính trong suất chi
phí xây dựng hoặc chƣa tính trong đơn giá xây dựng
tổng hợp tính cho một đơn vị diện tích hoặc công suất,
năng lực phục vụ của công trình, hạng mục công trình
thuộc dự án
N: Diện tích hoặc công suất sản xuất, năng lực phục vụ
của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án
1.3.2.2 Xác định chi phí thiết bị
Chi phí thiết bị của dự án bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án.
Chi phí thiết bị của dự án đƣợc xác định theo công thức sau:
(1-9)
Suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị diện tich hoặc Trong đó: :
một đơn vị công suất, năng lực phục vụ của công trình
thuộc dự án
: Các khoản mục chi phí chƣa đƣợc tính trong suất chi
phí thiết bị của công trình thuộc dự án
1.3.2.3 Xác định các chi phí khác
Các chi phí khác gồm chi phí bồi thƣờng hỗ trợ tái định cƣ, chi phí quản lý dự án, chi
phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng , chi phí dự phòng và các chi phí khác đƣợc xác định tƣơng
tự nhƣ trong trƣờng hợp “Xác định Tổng mức đầu tư từ thiết kế cơ sở”.
1.3.3 Phƣơng pháp xác định theo số liệu của dự án có các công trình xây dựng có
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tƣơng tự đã hoặc đang thực hiện
Các dự án, công trình có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tƣơng tự là những công trình xây
dựng có cùng loại, cấp công trình, quy mô, công suất của dây chuyền thiết bị, công
24
nghệ tƣơng tự. Khi áp dụng phƣơng pháp này phải tính quy đổi các số liệu của dự án
tƣơng tự về thời điểm lập dự án và điều chỉnh các khoản mục chi phí chƣa xác định
trong TMĐT.
Trƣờng hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tƣ XDCT, hạng mục xây dựng
công trình có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tƣơng tự đã thực hiện thì TMĐT đƣợc xác định
theo công thức sau:
(1-10) ∑ ∑
Trong đó: n: Số công trình tƣơng tự đã thực hiện
i: Số thứ tự của công trình tƣơng tự đã thực hiện
Chi phí đầu tƣ XDCT, hạng mục công trình tƣơng tự đã :
thực hiện thứ i của dự án đầu tƣ (i=1÷n)
Hệ số quy đổi về thời điểm lập dự án đầu tƣ XDCT :
Hệ số quy đổi về địa điểm xây dựng dự án :
: Những chi phí chƣa tính hoặc đã tính trong chi phí đầu
tƣ XDCT, hạng mục công trinh tƣơng tự đã thực hiện
thứ i
Trƣờng hợp tính bố sung thêm những chi phí cần thiết của dự án đang
tính toán nhƣng chƣa tính đến trong chi phí đầu tƣ XDCT, hạng mục công trình của dự
án tƣơng tự. Trƣờng hợp giảm trừ những chi phí đã tính trong chi phí đầu
tƣ XDCT, hạng mục công trình của dự án tƣơng tự nhƣng không phù hợp hoặc không
cần thiết cho dự án đang tính toán.
Trƣờng hợp với nguồn số liệu về chi phí đầu tƣ xây dựng của các công trình, hạng
mục công trình có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tƣơng tự đã thực hiện chỉ có thể xác định
đƣợc chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của các công trình thì cần qui đổi các chi phí
này về thời điểm lập dự án. Trên cơ sở chi phí xây dựng và chi phí thiêt bị đã quy đổi
này, các chi phí bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ, chi phí QLDA, chi phí tƣ vấn đầu tƣ
25
XDCT, chi phí khác và chi phí dự phòng đƣợc xác định tƣơng tự nhƣ khi tính với
trƣơng hợp “Xác định Tổng mức đầu tư từ thiết kế cơ sở”.
1.3.4 Phƣơng pháp kết hợp
Đối với dự án có nhiều công trình, tùy theo điều kiện yêu cầu cụ thể của dự án và
nguồn có đƣợc có thể vận dụng kết hợp các phƣơng pháp trên để xác định TMĐT của
dự án đầu tƣ XDCT.
1.3.5 Các căn cứ xác định Tổng mức đầu tƣ
1.3.5.1 Suất vốn đầu tư xây dựng công trình
Suất vốn đầu tƣ XDCT là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tổng hợp quan trọng trong công tác
quản lý, là công cụ trợ giúp các cơ quan quản lý, chủ đầu tƣ và nhà tƣ vấn khi xác định
TMĐT của dự án, làm cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tƣ, xác định hiệu quả
kinh tế của dự án đầu tƣ xây dựng.
Nội dung của suất vốn đầu tƣ bao gồm các chi phí cần thiết cho việc xây dựng, mua
sắm và lắp đặt thiết bị, QLDA, tƣ vấn đầu tƣ xây dựng và các khoản chi phí khác. Các
chi phí đƣợc tính cho một đơn vị năng lực sản xuất hoặc phục vụ theo thiết kế của
công trình thuộc dự án. Năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công trình thuộc dự án là
khả năng sản xuất sản phẩm hoặc phục vụ của công trình theo TKCS của dự án và
đƣợc xác định bằng các đơn vị đo thích hợp và đƣợc ghi trong quyết định đầu tƣ.
Phân loại suất vốn đầu tƣ:
Theo hình thức đầu tƣ: công trình xây dựng mới, công trình cải tạo, mở rộng, nâng cấp
hoặc công trình có yêu cầu đặc biệt về công nghệ.
Theo loại hình công trình: công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình
giao thông, công trình thủy lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật.
Theo thành phần chi phí: Suất chi phí xây dựng, suất chi phí thiết bị, suất vốn đầu tƣ ở
nƣớc ta đã đƣợc biên soạn và giới thiệu để tham khảo, gần đây nhất là suất vốn đầu tƣ
ban hành theo Quyết định 1291/QĐ-BXD ngày 12/10/2018. Suất vốn đầu tƣ nhìn
chung càng ngày càng hoàn thiện, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số bất cập, cụ thể:
26
– Chƣa quy định rõ ràng về đặc điểm, quy mô, tính chất, kết cấu và những thông số
kỹ thuật của đối tƣợng đầu tƣ.
– Danh mục chỉ tiêu chƣa đầy đủ cho các loại công trình, hạng mục công trình.
– Mức chi phí trong chỉ tiêu mới chủ yếu tính toán ở 2 khâu là chi phí xây dựng và
chi phí thiết bị; còn các chi phí khác liên quan đến công trình, dự án chƣa đƣợc đề cập
nhƣ thuế, chuyển nhƣợng đất đai, dự phòng, lãi vay, vốn lƣu động ban đầu cho sản
xuất kinh doanh.
– Việc điều chỉnh thƣờng xuyên theo giá cả, tỷ suất lợi nhuận, tỷ giá hối đoái là rất
khó khăn. Do đặc điểm về địa lý, địa chất, thủy văn nên giá trị sử dụng công trình xây
dựng ở mỗi địa phƣơng, mỗi khu vực rất khác nhau.
Suất vốn đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc công bố theo Quyết định 1291/QĐ-BXD
ngày 12/10/2018. Nội dung chỉ tiêu suất vốn đầu tƣ XDCT bao gồm các chi phí cần
thiết cho việc xây dựng, mua sắm và lắp đặt thiết bị, QLDA, tƣ vấn đầu tƣ xây dựng và
các khoản chi phí khác. Các chi phí này đƣợc tính cho một đơn vị năng lực sản xuất
hoặc phục vụ theo thiết kế của công trình thuộc dự án. Suất vốn đầu tƣ XDCT đƣợc
tính toán cho các loại công trình xây dựng dân dụng (nhà ở, công trình công cộng,
trƣờng học, công trình y tế, công trình nhà làm việc, văn phòng, trụ sở cơ quan, công
trình khách sạn, công trình thể thao, công trình thu phát sóng truyền hình …), công
trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình thủy lợi.
Nội dung chi phí trong chỉ tiêu suất vốn đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc công bố theo
công văn trên chƣa bao gồm chi phí cho một số công tác sau:
– Chi phí bồi thƣờng giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cƣ.
– Chi phí khác: đánh giá tác động môi trƣờng, đăng kiểm chất lƣợng, quan trắc biến
dạng…
– Lãi vay trong thời gian thực hiện dự án.
– Vốn lƣu động ban đầu (đối với dự án sản xuất kinh doanh).
– Vốn lƣu động ban đầu (đối với dự án sản xuất kinh doanh).
27
1.3.5.2 Chỉ số giá xây dựng
Chỉ số giá xây dựng đƣợc biểu thị bằng tỷ số giữa giá xây dựng tại thời điểm so sánh
với giá xây dựng tại thời điểm đƣợc chọn làm gốc. Nhƣ vậy, chỉ số giá xây dựng phản
ánh đúng mức độ biến động (tăng hay giảm) của giá XDCT qua các thời kỳ.
Chỉ số giá xây dựng là một trong những công cụ quản lý có hiệu quả, giúp cho các chủ
thể tham gia hoạt động đầu tƣ xây dựng có căn cứ để xác định hợp lý mức vốn đầu tƣ,
làm cơ sở cho việc xác định đúng dự toán, xác định giá gói thầu trong quá trình lập và
quản lý thực hiện dự án.
Kết luận chƣơng 1:
Trong Chƣơng 1, tác giả đã khái quát một cách hệ thống cơ sở lý luận về Tổng mức
đầu tƣ của dự án, các thành phần của Tổng mức đầu tƣ và những phƣơng pháp để xác
định Tổng mức đầu tƣ hiện đang áp dụng tại Việt Nam, từ đó đánh giá đƣợc tầm quan
trọng của Tổng mức đầu tƣ đối với các dự án đầu tƣ xây dựng.
Đây chính là tiền đề để tác giả tiếp tục phân tích thực trạng công tác lập, quản lý Tổng
mức đầu tƣ của dự án đầu tƣ xây dựng tại chƣơng kế tiếp nhằm đánh giá, phân tích và
đề xuất một số giải pháp lập Tổng mức đầu tƣ cho “Dự án Bệnh viện Hùng Vƣơng -
Giai đoạn II” tại Chƣơng 2 và Chƣơng 3 tiếp theo.
28
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC LẬP TỔNG MỨC ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG SỬ DỤNG VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
2.1 Cơ sở pháp lý công tác lập Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình dân dụng
sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc
2.1.1 Căn cứ pháp lý và Căn cứ kỹ thuật
Tổng mức đầu tƣ XDCT đối với vốn NSNN đƣợc xây dựng trên cơ sở quy định hiện
hành của nhà nƣớc về lập, quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng nhƣ: Luật, Nghị định,
Thông tƣ, Quyết định của các cơ quan ban ngành.
2.1.1.1 Các luật liên quan đến đầu tư xây dựng
– Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 của Quốc hội ban hành ngày 18/06/2014: Quy
định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà
nƣớc trong hoạt động đầu tƣ xây dựng.
– Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 của Quốc hội ban hành ngày 26/11/2013: Quy
định quản lý nhà nƣớc về đấu thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt
động đấu thầu.
– Luật Đầu tƣ công số 49/2014/QH13 của Quốc hội ban hành ngày 18/06/2014: Quy
định việc quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công; quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công;
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động đầu tƣ công.
– Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 của Quốc hội ban hành ngày 24/11/2017: Quy
định về hoạt động quy hoạch đô thị gồm lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy
hoạch đô thị; tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị và quản lý phát triển đô thị theo quy
hoạch đô thị đã đƣợc phê duyệt.
29
2.1.1.2 Các nghị định hướng dẫn Luật liên quan đến đầu tư xây dựng
– Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
– Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tƣ xây dựng.
– Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/04/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết về
hợp đồng xây dựng.
– Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lƣợng và bảo trì công trình.
– Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về QLDA đầu tƣ xây
dựng.
– Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quy hoạch xây dựng.
– Nghị định 42/2017/NĐ-CP ngày 05/04/2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng.
– Nghị định 100/2018/NĐ-CP ngày 16/07/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ một số quy định về điều kiện đầu tƣ kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà
nƣớc của bộ xây dựng.
2.1.1.3 Các thông tư có liên quan
Ngoài các Luật và Nghị định đã đƣợc nêu ở trên, hiện nay đã có nhiều Thông tƣ ban
hành đi kèm nhằm hƣớng dẫn các Nghị định nhƣ:
– Thông tƣ số 07, 08, 09/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng ban hành ngày 10/03/2016
hƣớng dẫn về hợp đồng xây dựng.
– Thông tƣ số 16/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng ban hành ngày 30/06/2016 hƣớng
dẫn Nghị định 59/2015/NĐ-CP.
30
– Thông tƣ số 17/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng ban hành ngày 30/06/2016 hƣớng
dẫn về năng lực tổ chức, cá nhân.
– Thông tƣ số 18/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng ban hành ngày 30/06/2016 về
thẩm định phê duyệt dự án, thiết kế.
– Thông tƣ số 24/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng ban hành ngày 01/9/2016 sửa đổi
Thông tƣ số 17, 18/2016/TT-BXD.
– Thông tƣ số 26/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng ban hành ngày 26/10/2016 về
QLCL và bảo trì CTXD.
– Thông tƣ số 08, 09/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 18/01/2016 về
thanh quyết toán vốn ngân sách; ...
2.1.1.4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN)
Theo quy định tại Điều 3 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số
68/2006/QH11 ngày 29/06/2006 thì: Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn
của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình,
môi trƣờng và các đối tƣợng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo
đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con ngƣời; bảo vệ động vật, thực vật, môi trƣờng; bảo
vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của ngƣời tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu
khác.
Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành dƣới dạng văn bản
để bắt buộc áp dụng.
2.1.1.5 Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN)
Theo quy định tại Điều 3 của của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số
68/2006/QH11 ngày 29/06/2006 thì: Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và
yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
quá trình, môi trƣờng và các đối tƣợng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của các đối tƣợng này.
31
Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dƣới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng. Hiện
nay, hệ thống TCVN trong lĩnh vực hoạt động xây dựng khoảng hơn 220 tiêu chuẩn.
2.1.1.6 Hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình
Đơn giá, định mức XDCB: Đây là những căn cứ quan trọng trong lập TMĐT XDCT,
dự toán, cấp phát thu hồi tạm ứng, thanh quyết toán công trình XDCB hoàn thành…;
Đơn giá XDCB: Là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp quy định chi phí cần thiết hợp lý
trên cơ sở tính đúng, tính đủ các hao phí về vật liệu, nhân công và máy thi công để
hoàn thành một đơn vị khối lƣợng công tác hoặc một kết cấu xây lắp tạo nên công
trình;
Các đơn giá gồm 3 loại sau:
– Đơn giá XDCB tổng hợp: Là đơn giá do cơ quan quản lý xây dựng ở Trung ƣơng
ban hành cho các loại công tác hoặc kết cấu xây lắp, bộ phận nhà và công trình đƣợc
xây dựng trên cơ sở định mức dự toán XDCB tổng hợp và điều kiện sản xuất, cung
ứng vật liệu trong từng vùng lớn;
– Đơn giá XDCB khu vực thống nhất: Là đơn giá các công tác hoặc kết cấu xây lắp
bình quân chung của các CTXD tại các khu vực nhất định có điều kiện sản xuất và
cung ứng vật liệu xây dựng giống nhau hoặc tƣơng tự nhƣ nhau mà giá vật liệu đến
hiện trƣờng xây lắp chênh lệch nhau không nhiều;
– Đơn giá XDCB cho các công trình riêng biệt: là đơn giá XDCB đƣợc xây dựng
riêng cho từng công trình có yêu cầu kỹ thuật, điều kiện biện pháp thi công đặc biệt,
cũng nhƣ điều kiện sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng của khu vực đơn giá thống
nhất. Công trình đặc biệt của cấp nào thì cấp đó ban hành đơn giá.
Về nội dung của đơn giá XDCB là các khoản mục hình thành nên đơn giá bao gồm chi
phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công cho một đơn vị công tác hay kết
cấu xây lắp. Trong đó:
– Chi phí vật liệu là chi phí (tính đến hiện trƣờng xây lắp) của các vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu luân chuyển, phụ tùng, bán thành phẩm cần thiết để tạo nên một đơn
32
vị khối lƣợng công tác hoặc kết cấu xây lắp (không bao gồm các chi phí của vật liệu để
tính trong chi phí chung và chi phí sử dụng máy thi công);
– Chi phí nhân công là tổng các khoản chi phí đƣợc dùng để trả thù lao cho toàn bộ
lực lƣợng lao động tham gia thực hiện dự án. Nó bao gồm cả quỹ tiền lƣơng, tiền
thƣởng, các loại bảo hiểm, trợ cấp cho ngƣời lao động và các khoản chi phí liên quan
tới việc phát triển, bồi dƣỡng nhân lực;
– Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản chi để thuê các thiết bị từ bên
ngoài và các khoản khấu hao, các chi phí bảo dƣỡng, sửa chữa, các chi phí cho nhiên
liệu, phụ tùng phục vụ quá trình làm việc của máy móc;
– Định mức là mức hao phí lao động trung bình tiên tiến cần thiết cho một đơn vị
khối lƣợng công tác, một bộ phận công trình hay một nhóm công việc để ngƣời sản
xuất hoàn thành khối lƣợng công tác, bộ phận công trình hay nhóm công việc theo
thiết kế đƣợc duyệt và trong những điều kiện làm việc xác định.
Đối với mỗi loại định mức đƣợc trình bày tóm tắt thành phần công việc, điều kiện kỹ
thuật, điều kiện thi công đƣợc xác định đơn giá tính phù hợp để thực hiện công tác xây
lắp đó. Định mức dự toán cho mỗi loại công việc bao gồm 3 nội dung:
– Mức hao phí vật liệu: Quy định về số lƣợng vật liệu chính, phụ, các cấu kiện hoặc
các chi tiết, vật liệu luân chuyển cần cho việc thực hiện và hoàn thành khối lƣợng công
tác xây lắp;
– Mức hao phí lao động;
– Mức hao phí máy thi công.
2.1.2 Quản lý Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình
Khi lập dự án đầu tƣ XDCT hoặc lập báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật đối với các trƣờng
hợp không phải lập dự án, Chủ đầu tƣ lập và phải xác định TMĐT để tính toán hiệu
quả ĐTXD. TMĐT đƣợc ghi trong quyết định đầu tƣ do ngƣời quyết định đầu tƣ phê
duyệt là chi phí tối đa mà Chủ đầu tƣ đƣợc phép sử dụng để đầu tƣ XDCT và là cơ sở
lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tƣ XDCT;
33
Ngƣời quyết định đầu tƣ giao cho đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định TMĐT trƣớc khi
phê duyệt;
Trƣờng hợp thuê các tổ chức, cá nhân tƣ vấn phải có đủ điều kiện năng lực, kinh
nghiệm chuyên môn để thẩm tra TMĐT thì nội dung thẩm tra nhƣ nội dung thẩm định;
Chi phí thẩm tra đƣợc xác định trên cơ sở định mức chi phí tỷ lệ hoặc bằng cách lập dự
toán theo hƣớng dẫn tại Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây
dựng công bố định mức chi phí QLDA và tƣ vấn ĐTXD.
2.2 Tình hình đầu tƣ xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1 Tình hình đầu tƣ xây dựng các công trình thuộc vốn ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hoá, giáo
dục đào tạo, khoa học công nghệ, đầu mối giao lƣu và hội nhập quốc tế, là đầu tàu,
động lực, có sức thu hút và sức lan toả lớn của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có
vị trí chính trị quan trọng của cả nƣớc. Chỉ chiếm 0,6% diện tích cả nƣớc, số dân
chiếm hơn 9% dân số cả nƣớc, song Tp. Hồ Chí Minh đóng góp gần 22% GDP và
khoảng 28% tổng thu ngân sách cả nƣớc. Tăng trƣởng kinh tế thành phố trong 30 năm
đổi mới bình quân đạt 10,7%/năm, gấp 1,6 lần bình quân cả nƣớc. Năng suất lao động
của thành phố gấp 2,7 lần năng suất lao động bình quân cả nƣớc. Thành phố có cơ cấu
kinh tế hiện đại nhất nƣớc (từ năm 1976, công nghiệp và dịch vụ đã chiếm hơn 90% cơ
cấu kinh tế của thành phố và từ năm 2015 chiếm hơn 99%); Lao động có trình độ
thuộc nhóm cao nhất nƣớc; Số lƣợng doanh nghiệp nhiều nhất nƣớc (chiếm 34% tổng
số doanh nghiệp cả nƣớc); Lực lƣợng kinh tế tƣ nhân lớn nhất nƣớc; Là trung tâm tài
chính lớn nhất nƣớc... (Nguồn web: nhandan.com)
Tổng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản trong giai đoạn từ 2011 - 2016 phát triển với xu thế
năm sau luôn cao hơn năm trƣớc.
34
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp kế hoạch vốn ĐTXD cơ bản (2011-2016)
Kế hoạch vốn ĐTXD cơ bản (tỷ đồng) Năm
2011 41.630
2012 43.295
2013 45.027
2014 46.828
2015 63.840
2016 70.000
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh (nguồn:
http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn) về tình hình kinh tế - xã hội năm 2018, vốn đầu
tƣ xây dựng và sửa chữa lớn thuộc ngân sách thành phố nhƣ sau:
– Mƣời hai tháng ƣớc thực hiện 29.041,8 tỷ đồng, đạt 80,9% kế hoạch năm, tăng
21,2% so với cùng kỳ;
– Cấp thành phố ƣớc thực hiện 17.347,5 tỷ đồng, chiếm 59,7%, tăng 22,4% so cùng
kỳ;
– Cấp quận huyện ƣớc thực hiện 11.694,3 tỷ đồng, chiếm 40,3%, tăng 20,1% so với
cùng kỳ.
Một số thuận lợi, khó khăn trong thực hiện vốn ngân sách năm 2018:
Thuận lợi:
– Kế hoạch vốn năm đã đƣợc giao sớm hơn những năm trƣớc;
– Tổng mức vốn giao cho từng dự án đã bám sát thực tế hơn, ít bị điều chỉnh kế hoạch
vốn năm, tạo điều kiện cho Chủ đầu tƣ chủ động trong thi công dự án;
– Có sự ƣu tiên cho các dự án trọng điểm, cấp bách thi công trƣớc, đây là điểm mới
trong đột phá xây dựng kế hoạch vốn;
35
– Có sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp Lãnh đạo, Sở ngành;
Khó khăn:
– Công tác giải phóng mặt bằng nhiều quận/huyện còn chậm, làm ảnh hƣởng đến tiến
độ thực hiện các dự án;
– Công tác phê duyệt, điều chỉnh dự án mất rất nhiều thời gian;
– Công tác giải ngân còn chậm so với khối lƣợng thực hiện;
– Máy móc thiết bị thi công nhiều chủ đầu tƣ còn lạc hậu, đây cũng là điểm yếu làm
giảm khối lƣợng thực hiện;
– Một số Sở, ngành quản lý quá nhiều dự án, dẫn đến chất lƣợng công trình còn hạn
chế;
Tình hình thực hiện một số nguồn vốn ngân sách:
– Nguồn ngân sách tập trung: 12 tháng ƣớc thực hiện 23.849,8 tỷ đồng, so kế hoạch
đạt 90,2%;
– Nguồn vốn ODA: ƣớc tính 12 tháng giải ngân 3.524,8 tỷ đồng, so kế hoạch đạt
45,5%, trong đó chủ yếu là dự án Tuyến đƣờng sắt Bến Thành – Suối Tiên và dự án
cải thiện môi trƣờng nƣớc Thành phố (giai đoạn 2);
– Nguồn vốn xổ số kiến thiết: ƣớc tính 12 tháng 1.667,2 tỷ đồng, so kế hoạch đạt
99,3%.
2.2.2 Tình hình lập Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình dân dụng sử dụng vốn
ngân sách nhà nƣớc tại thành phố Hồ Chí Minh
2.2.2.1 Về công tác phê duyệt dự án đầu tư vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Hồ
Chí Minh
Theo báo hàng năm của Sở Xây dựng Tp. HCM, số lƣợng hồ sơ trình thẩm định, phê
duyệt dự án năm sau luôn cao hơn năm trƣớc (chƣa kể các dự án do quận, huyện tổ
chức thẩm định theo quyết định số 18/2018/QĐ-UBND ngày 25/05/2018 của UBND
36
Tp. HCM ban hành Quy định về quản lý thực hiện chƣơng trình, dự án sử dụng vốn
đầu tƣ công của Tp. HCM) theo số liệu ở bảng 2.2 dƣới đây:
Bảng 2.2 Bảng tổng số lƣợng DA ĐTXD do Sở Xây dựng phê duyệt (2014-2018)
Năm Số lƣợng dự án
2014 230
2015 220
2016 225
2017 236
2018 258
2.2.2.2 Một số dự án trọng điểm tại thành phố Hồ Chí Minh (đã, đang, chuẩn bị triển
khai) gặp vướng mắc trong công tác lập dự án đầu tư, TMĐT
Dự án “Đường sắt đô thị TP Hồ Chí Minh tuyến số 1, Bến Thành - Suối Tiên":
Dự án có TMĐT ban đầu là 17.387,6 tỷ đồng, đƣợc duyệt theo QĐ số 1453/QĐ-
UBND ngày 6/4/2007 của UBND TP. Hồ Chí Minh. Hiện nay đƣợc điều chỉnh lên
47.325,2 tỷ. Dự án đƣợc khởi công từ tháng 3/2007, dự kiến hoàn thành vào đầu năm
2018. Dự án bao gồm tuyến đƣờng sắt đi ngầm dài 2,6km, tuyến đƣờng sắt đi trên cao
dài 17,1km và 11 nhà ga trên cao, 3 nhà ga ngầm và 1 depot. Dự án do Ban quản lý
đƣờng sắt đô thị TP Hồ Chí Minh làm chủ đầu tƣ; Công ty cổ phần Tƣ vấn thiết kế
giao thông vận tải phía Nam là đơn vị tƣ vấn lập dự án. Theo Bộ Giao thông vận tải
nguyên nhân tăng tổng mức là do biến động giá của nguyên nhiên liệu, lƣơng tối thiểu,
khối lƣợng xây dựng tăng do yêu cầu chủ quan của chủ đầu tƣ, do thay đổi các điều
kiện tính toán tổng mức đầu tƣ nhƣ tỷ giá và chi phí dự phòng Yếu tố, trƣợt giá.
(Nguồn web: vietnamfinance.vn)
Dự án chống ngập của thành phố Hồ Chí Minh:
Tổng mức đầu tƣ dự án 10.000 tỷ đồng sử dụng vốn BT. Dự án đƣợc động thổ xây
dựng vào tháng 6/2016, dự kiến sẽ hoàn thành vào tháng 6/2018 nhƣng sau đó bị dừng
thi công vào tháng 4/2018 nhƣng do nhà thầu thay đổi chủng loại thép tiêu chuẩn G7
37
sử dụng cho dự án theo tiêu chuẩn Trung Quốc không đúng với thiết kế cơ sở dẫn đến
việc đánh giá lại chất lƣợng thép sử dụng gây cho việc dừng và chậm triển khai dự án,
gây thiệt hại cho Nhà nƣớc và Chủ đầu tƣ rất lớn. (Nguồn web: vietnamfinance.vn)
Dự án Viện trường tại huyện Củ Chi:
Mục tiêu dự án: Xây dựng mô hình tiên tiến và đầu tiên của ngành y tế thành phố trên
cơ sở gắn kết giữa việc đào tạo huấn luyện cán bộ y tế, nghiên cứu khoa học (trƣờng
đại học y khoa) với công tác khám, điều trị bệnh nhân (bệnh viện) đạt tiêu chuẩn quốc
tế phục vụ cho thành phố, cả nƣớc và các nƣớc lân cận trong khu vực. Vị trí: Khu vực
Trảng Dài, xã Phƣớc Hiệp, huyện Củ Chi (nằm bên phải quốc lộ 22, đƣờng xuyên Á
theo hƣớng Thành phố Hồ Chí Minh- tỉnh Tây Ninh) cách trung tâm TP. Hồ Chí Minh
khoảng 35 km. Diện tích: 105,98 ha. Tổng vốn : Khoảng 1,2 tỷ USD
Các hạng mục: Bệnh viện đa khoa 1.000 giƣờng, trƣờng đào tạo 8.400 sinh viên, tổng
thể dự án gồm Khu đào tạo, Khu điều trị, Khu nghiên cứu, Khu thể dục thể thao, khu
công viên cây xanh, Khu tái định cƣ, Khu thƣơng mại dịch vụ, khu hạ tầng kỹ thuật.
Thực trạng hiện nay: Dự án không mang lại kết quả cao và chậm tiến độ bàn giao dự
án vào khai thác sử dụng, do dự án xa trung tâm thành phố nên việc khám và chữa
bệnh vẫn tập trung ở khu vực trung tâm thành phố, việc thực hiện dự án không đồng
bộ nên cơ sở máy móc thiết bị trang bị cho bệnh viện còn thiếu, dẫn đến tình trạng nhu
cầu khám bệnh nhiều nhƣng Viện trƣờng vẫn chƣa đủ cơ sở máy móc để khám chữa
bệnh cho nhân dân khu vực lận cận các huyện Củ Chi, Hóc Môn,…
Dự án Bệnh viện đa khoa khu vực Hóc Môn, Củ Chi, Thủ Đức
Thủ tƣớng Chính phủ đã ký quyết định phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ dự án xây dựng
mới ba bệnh viện gồm: Bệnh viện đa khoa khu vực Hóc Môn, Bệnh viện đa khoa khu
vực Củ Chi, Bệnh viện đa khoa khu vực Thủ Đức sử dụng nguồn vốn từ ngân sách
TP.Hồ Chí Minh.
Trong đó, Bệnh viện đa khoa khu vực Thủ Đức có tổng mức đầu tƣ 1.915 tỷ đồng;
Bệnh viện đa khoa khu vực Hóc Môn có tổng mức đầu tƣ 1.895 tỷ đồng; Bệnh viện đa
khoa khu vực Củ Chi với tổng mức đầu tƣ 1.854 tỷ đồng với cùng quy mô gồm: khu
38
khám điều trị ngoại trú, khu cận lâm sàng và chẩn đoán y khoa, khu hành chính hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình phụ trợ đảm bảo công suất quy mô 1.000
giƣờng, hoàn chỉnh khu điều trị nội trú 500 giƣờng bệnh. Lộ trình thực hiện ba dự án
xây dựng mới BV bắt đầu khởi công từ năm 2018 và đến năm 2023 sẽ đƣa vào khai
thác sử dụng.
Mục tiêu đầu tƣ của ba dự án nhằm xây dựng các bệnh viện hiện đại, chất lƣợng cao,
hình thành các chuyên khoa sâu với các thiết bị y khoa đồng bộ hiện đại nhằm giảm tải
cho các bệnh viện tuyến cuối và khu vực nội thành, tạo điều kiện về cơ sở vật chất,
thiết bị kỹ thuật, trình độ chuyên môn tốt hơn cho việc chăm sóc sức khỏe ngƣời dân
tại tuyến đầu thuộc khu vực có bệnh viện và các vùng lân cận.
Thực trạng hiện nay: các dự án vẫn còn đang là các dự án treo hoặc chỉ mới bắt đầu
giải phóng mặt bằng để chuẩn bị cho kế hoạch thi công xây dựng tại các khu vực đó.
Nguồn vốn cho kế hoạch trong năm thƣờng vƣợt mức dự toán hằng năm đƣợc duyệt
nên việc triển khai cho kế hoạch tiếp theo gặp rất nhiều khó khăn, trong khi nhu cầu
giải quyết tiến độ đáp ứng cho các dự án đang rất cần thiết. Các quy định của Nhà
nƣớc hiện nay là rào cản để đƣa dự án đúng hoặc vƣợt tiến độ dự án đề ra.
2.3 Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác lập Tổng mức đầu tƣ xây dựng
công trình dân dụng sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc
2.3.1 Các yếu tố đặc trƣng cơ bản của dự án đầu tƣ
2.3.1.1 Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng
Mỗi dự án là một hoặc một tập hợp nhiệm vụ cần đƣợc thực hiện để đạt tới một kết
quả xác định nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó. Dự án phức tạp cần chia làm nhiều
bộ phận khác nhau để quản lý và thực hiện nhƣng cuối cùng phải đảm bảo mục tiêu cơ
bản về thời gian, chi phí và chất lƣợng.
2.3.1.2 Dự án có chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn
Dự án trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu, kết thúc.
39
Tổ chức thực hiện dự án mang tính chất tạm thời, sau khi đạt đƣợc mục tiêu đề ra, tổ
chức này sẽ giải tán hay thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với mục tiêu mới.
2.3.1.3 Dự án có sự tham gia của nhiều bên liên quan
Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên liên quan và có sự tƣơng tác phức tạp
giữa các bộ phận quản lý chức năng và quản lý dự án nhƣ chủ đầu tƣ, ngƣời hƣởng lợi
dự án, nhà thầu, các nhà tƣ vấn, các cơ quan quản lý nhà nƣớc...Tùy theo tính chất của
dự án và yêu cầu của chủ đầu tƣ mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác
nhau.
2.3.1.4 Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo
Khác với quá trình sản xuất liên tục, sản phẩm của dự án không là sản phẩm hàng loạt
mà có tính khác biệt ở một khía cạnh nào đó, nó chỉ tồn tại trong khoảng thời gian nhất
định với đặc thù của mỗi dự án là tạo ra một kết quả nào đó.
2.3.1.5 Dự án bị hạn chế bởi các nguồn lực
Mỗi dự án đều cần một nguồn lực nhất định để thực hiện. Nó bao gồm nhân lực (giám
đốc, nhân viên dự án), vật lực (thiết bị, nguyên liệu) và tài lực.
2.3.1.6 Dự án luôn có tính bất định và rủi ro
Mỗi dự án đều có tính không xác định của nó, tức là trong khi thực hiện dự án cụ thể
do sự tác động của hoàn cảnh bên trong và bên ngoài nên việc thực hiện nó tất nhiên
có sự thay đổi so với kế hoạch ban đầu. Dự án có thể hoàn thành trƣớc thời gian hoặc
có thể bị kéo dài thời hạn thi công. Cũng có thể do biến đổi giá cả thị trƣờng nên giá
thành dự án tăng cao hơn dự kiến ban đầu, kết quả thực hiện không giống với dự định.
Những hiện tƣợng trên đều là tính không xác định của dự án, đôi khi có thể gọi đó là
tính rủi ro của dự án. Vì vậy trong quá trình thực hiện dự án cần phân tích các yếu tố
ảnh hƣởng có thể xảy ra để khống chế các sai sót có thể xảy ra.
2.3.1.7 Trình tự trong quá trình thực hiện dự án
Mỗi dự án đều có nhiệm vụ và tính trình tự, giai đoạn. Đây chính là sự khác biệt lớn
nhất giữa dự án với nhiệm vụ công việc mang tính trùng lặp. Cùng với sự kết thúc hợp
40
đồng và bàn giao kết quả thì dự án cũng kết thúc, vì thế dự án không lặp đi lặp lại và
không phải là công việc không thể kết thúc.
2.3.1.8 Người ủy quyền riêng của dự án
Ngƣời ủy quyền riêng hay còn gọi là khách hàng. Đó chính là ngƣời yêu cầu về kết
quả dự án và cũng là ngƣời cung cấp nguyên vật liệu để thực hiện dự án. Họ có thể là
một ngƣời, một tập thể, một tổ chức có chung nhu cầu về kết quả dự án.
Đây là các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác lập chi phí đầu tƣ (trong đó có TMĐT).
2.3.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác lập Tổng mức đầu tƣ xây dựng công
trình
Nếu xét theo yếu tố chủ quan và khách quan, TMĐT XDCT cũng ảnh hƣởng bởi các
yếu tố chủ quan và khách quan, ở đây tác giả nêu ra để có cơ sở đánh giá và áp dụng
cho nghiên cứu ở chƣơng 3.
2.3.2.1 Nhân tố chủ quan
Có rất nhiều nguyên nhân nội tại tác động đến chất lƣợng lập, thẩm định và kiểm soát
TMĐT XDCT bao gồm:.
– Chủ đầu tƣ: chạy theo tiến độ nên đôi khi bỏ qua khâu tổ chức nghiên cứu tính khả
thi của dự án trƣớc khi xin chủ trƣơng đầu tƣ; không nhất quán trong chủ trƣơng đầu
tƣ (về quy mô và hình thức); lách luật, tác động đến nhà tƣ vấn hạ thấp suất đầu tƣ,
giảm giá trị TMĐT để dễ đƣợc phê duyệt;
– Tƣ vấn lập dự án: đôi khi năng lực còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm trong việc lập
Hồ sơ thiết kế cơ sở và khái toán lập TMĐT;
– Các cơ quan quản lý nhà nƣớc: khi thẩm định cắt giảm TMĐT công trình cảm tính
theo % (có dự án cắt 5-10%);
– Các công cụ hỗ trợ kiểm soát chƣa mạnh;
– …
41
2.3.2.2 Nhân tố khách quan
– Chế độ chính sách của Nhà nƣớc thay đổi;
– Thị trƣờng vật tƣ, thiết bị biến động;
– …
Các yếu tố này ngoài khối lƣợng dự án, còn lại đều do cơ quan chức năng có thẩm
quyền công bố, các tổ chức tƣ vấn, thẩm tra không có khả năng kiểm soát và điều
khiển mà chỉ tác động, vận dụng vào yêu cầu dự án.
Hình 2.1 Nhân tố ảnh hƣởng đến công tác lập TMĐT XDCT
2.3.3 Các yếu tố điển hình của dự án bắt nguồn từ giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ
Từ thống kê trên, ta thấy chất lƣợng công tác lập TMĐT sẽ bị ảnh hƣởng của nhiều
yếu tố, trong đó để đánh giá đƣợc ta phải phân tích từng giai đoạn hay từng yếu tố cụ
thể. Trong giai đoạn này, có các công việc cụ thể sau:
– Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tƣ và qui mô đầu tƣ;
– Lựa chọn hình thức đầu tƣ;
– Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm XD;
42
– Lập dự án đầu tƣ;
– Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ, tổ
chức cho vay vốn đầu tƣ và cơ quan thẩm định dự án đầu tƣ.
Các nội dung này đƣợc thể hiện trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên
cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật. Một cách tổng quát, giai đoạn này có thể có
một số yếu tố điển hình sau:
2.3.3.1 Chất lượng của dự án chưa cao do độ tin cậy của dự báo và các thông tin ban
đầu chưa chính xác
Khi nghiên cứu sơ bộ để lập dự án, không phải bao giờ cũng thu đƣợc thông tin đầy
đủ, chính xác về địa hình, địa chất, khả năng huy động vốn đầu tƣ, thời hạn thực hiện
dự án,…Trong khi đó, hiệu quả đầu tƣ của dự án đƣợc tính toán trên cơ sở các thông
tin đó. Chính vì vậy ở giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, việc nghiên cứu tìm hiểu các thông
tin để lập dự án yêu cầu phải thật sự nghiêm túc, cẩn trọng, đảm bảo các thông tin là
chính xác. Tuy nhiên nhƣ vậy không có nghĩa là mọi nội dung đƣợc lập ở giai đoạn
này phải hoàn toàn tuyệt đối chính xác vì điều đó gần nhƣ là không thể thực hiện và sẽ
làm kéo dài thời gian chuẩn bị đầu tƣ. Vấn đề là các thông tin đó phải đạt độ tin cậy
yêu cầu và ngay sau khi bắt đầu thực hiện dự án phải nhanh chóng bổ sung những
thông tin còn thiếu hoặc chƣa chính xác.
2.3.3.2 Sự không phù hợp giữa mục tiêu của dự án và tình hình thực tế
Khi lập dự án, Chủ đầu tƣ trong một số trƣờng hợp sử dụng các số liệu lạc quan về
thời hạn hoàn thành dự án, chi phí thực hiện dự án và các nguồn nhân lực cần thiết huy
động cho dự án. Khi đó các nghiên cứu sơ bộ chủ yếu sử dụng các số liệu tính toán với
kỳ vọng trung bình tức là không tính đến các bất trắc có thể xảy ra hoặc tính đến với
một thái độ lạc quan.
2.3.3.3 Chọn địa điểm xây dựng không phù hợp
Việc khảo sát, chọn địa điểm XDCT là rất quan trọng đối với các dự án, việc lựa chọn
sai mang lại yếu tố không thể lƣờng trƣớc đƣợc. Tuy nhiên, yếu tố này có thể tránh
43
đƣợc nếu có đầu tƣ thu thập đƣợc những thông tin chính xác khi tiến hành điều tra,
khảo sát để lựa chọn địa điểm xây dựng.
2.3.3.4 Do lựa chọn kỹ thuật và công nghệ không phù hợp
Yếu tố do lựa chọn kỹ thuật và công nghệ không phù hợp là một trong những yếu tố
lớn đối với dự án. Có thể có ba hình thức yếu tố về kỹ thuật và công nghệ không phù
hợp nhƣ sau:
– Sử dụng công nghệ lạc hậu dẫn đến hậu quả là năng suất lao động thấp, giá thành
công trình cao, chất lƣợng công trình không đảm bảo.
– Dự kiến trang bị những máy móc thiết bị hiện đại với chi phí mua sắm cao nhƣng
tần suất sử dụng thấp dẫn đến hao mòn vô hình quá lớn, không kịp thu hồi vốn đầu tƣ.
– Trang bị các máy móc thiết bị không đảm bảo chất lƣợng, không thể chuyển từ lần
xuất thử sang sản xuất hàng loại mà không có những thay đổi lớn ngoài dự kiến về
nguồn lực huy động.
2.3.3.5 Lựa chọn phương án nguồn vốn gặp nhiều khó khăn
Thực tế đầu tƣ ở Việt Nam cho thấy một trong những vấn đề khó khăn lớn nhất của dự
án đầu tƣ là nguồn vốn. Các hiện tƣợng sau đây làm tăng nhân tố yếu tố của dự án đầu
tƣ:
– Tỷ lệ giữa vốn vay và vốn tự có là không hợp lý và không an toàn (tỷ lệ vốn tự có
trong các dự án thƣờng <50% tổng số vốn đầu tƣ).
– Nguồn vốn vay cho các dự án lớn chủ yếu là của nƣớc ngoài nên thƣờng bị các điều
kiện ràng buộc, gây bất lợi.
– Thời hạn trả nợ thƣờng quy định rất ngắn (trừ nguồn vốn vay ODA) nên thƣờng gặp
khó khăn cho việc tính toán hiệu quả tài chính của dự án. Nếu quy định thời hạn khấu
hao ngắn để lấy liền trả nợ sẽ đẩy giá thành sản phẩm lên cao, khó tiêu thụ sản phẩm.
44
2.3.3.6 Chất lượng phân tích hiệu quả tài chính và an toàn tài chính của dự án chưa
cao
Việc phân tích hiệu quả tài chính và an toàn tài chính là một khâu quyết định đối với
hiệu quả của dự án và là cơ sở quan trọng để xem xét quyết định đầu tƣ. Tuy nhiên,
nhìn chung khâu này còn mang nhiều tính chất hình thức gây nên nguy cơ là kết quả
thực tế của dự án đầu tƣ không trùng khớp với dự kiến ban đầu khi lập dự án đầu tƣ.
2.3.3.7 Do các nguyên nhân về thủ tục hành chính, pháp lý
Các cơ quan liên quan đến việc thẩm định hoặc xét duyệt dự án đầu tƣ không nhất trí
với nội dung dự án.
Cơ quan cho vay vốn không đáp ứng đƣợc yêu cầu của dự án.
Thời gian hiệu lực của một văn bản pháp chế nào đó (về cấm xuất nhập khẩu một số
mặt hàng, nguyên vật liêu, quy định về chế độ lao động, thay đổi mức thuế…) liên
quan đến dự án bị thay đổi.
Có sự thay đổi chính sách đầu tƣ ở cấp vĩ mô của Chính phủ.
Nhìn chung, các yếu tố ở đây là yếu tố của ngƣời quyết định đầu tƣ.
Các yếu tố kể trên có thể được tổng hợp trong hình sau:
45
Hình 2.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác lập TMĐT từ giai đoạn chuẩn bị dự án
2.3.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thay đổi Tổng mức đầu tƣ trong giai đoạn
thực hiện đầu tƣ
Giai đoạn thực hiện đầu tƣ bao gồm nội dung công việc cụ thể sau
– Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất);
– Xin giấy phép XD (nếu yêu cầu phải có giấy phép XD) và giấy phép khai thác tài
nguyên (nếu có khai thác tài nguyên);
– Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cƣ và phục
hồi (đối với các dự án có yêu cầu tái định cƣ và phục hồi), chuẩn bị mặt bằng XD (nếu
có);
– Thực hiện việc khảo sát, thiết kế XD;
46
– Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình;
– Mua sắm thiết bị và công nghệ;
– Tiến hành thi công XD;
– Kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng;
– Quản lý kỹ thuật, chất lƣợng thiết bị và chất lƣợng XD;
– Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tƣ, bàn giao và thực hiện bảo hành
sản phẩm.
Đối với một dự án xây dựng, có rất nhiều lực lƣợng cùng tham gia thực hiện và cũng
có rất nhiều yếu tố có thể xảy ra ảnh hƣởng tới các tổ chức tham gia thực hiện dự án ở
giai đoạn này. Có thể kể ra các các tổ chức cùng tham gia thực hiện dự án trong giai
đoạn này bao gồm:
– Chủ đầu tƣ;
– Tƣ vấn thiết kế;
– Các tổ chức tƣ vấn, giám sát;
– Nhà thầu XD;
– Các doanh nghiệp cung ứng vật tƣ, thiết bị cho dự án;
– Các tổ chức tài trợ hoặc cho vay vốn;
– Các cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ XD;
– Các tổ chức khác liên quan;
– …
Trong xây dựng, một số yếu tố có thể đƣợc kiểm soát tốt nhất bởi Chủ đầu tƣ, một số
khác có thế đƣợc kiểm soát tốt nhất bởi các Nhà tƣ vấn hoặc một số yếu tố khác
thƣờng đƣợc xử lý tốt bởi các Nhà thầu. Việc xác định đƣợc các yếu tố có thể xảy ra
47
và tính toán xem yếu tố đó sẽ đƣợc bộ phận nào xử lý tốt nhất (có chi phí quản lý yếu
tố nhỏ nhất) góp phần hết sức quan trọng tới thành công của dự án.
Có rất nhiều yếu tố có thể xảy ra ở giai đoạn thực hiện đầu tƣ nhƣng đứng trên góc độ
của ngƣời quản lý thì có 3 dạng yếu tố thƣờng gặp là:
– Yếu tố do phát hiện vấn đề muộn;
– Yếu tố do dự đoán sai;
– Yếu tố do giải pháp phòng tránh đề ra không phù hợp.
Có thể có những công việc chỉ gặp một trong ba dạng yếu tố kể trên nhƣng cũng có
những công việc gặp phải cả ba dạng yếu tố đó nếu ngƣời quản lý không đề ra các
chƣơng trình quản lý yếu tố cụ thể, phù hợp.
Có thể tóm lƣợc một số yếu tố và nguyên nhân ở giai đoạn này nhƣ sau:
2.3.4.1 Các yếu tố ở khâu thiết kế
Do chất lƣợng công tác thăm dò khảo sát thiết kế chƣa cao;
Do năng lực của tổ chức thiết kể;
Công tác thẩm định và phê duyệt thiết kế còn sai sót.
2.3.4.2 Các yếu tố ở khâu đấu thầu xây dựng mua sắm thiết bị và thi công xây dựng
Do việc tổ chức đấu thầu XD và mua sắm thiết bị chƣa tốt;
Do quy chế đấu thầu chƣa hoàn chỉnh;
Do các hiện tƣợng tiêu cực trong đấu thầu;
2.3.4.3 Các yếu tố ở khâu tiến hành tổ chức thi công xây dựng công trình
Yếu tố do các yếu tố ngẫu nhiên tác động từ bên ngoài:
48
– Yếu tố do các yếu tố ngẫu nhiên nhƣ môi trƣờng khí hậu: Do đặc điểm của ngành
XD chủ yếu sản xuất ngoài trời trong một thời gian dài nên các yếu tố thời tiết khí hậu
có ảnh hƣởng rất lớn đến thời gian thực hiện dự án, chất lƣợng và chi phí của dự án;
– Sản xuất XD ở Việt Nam đƣợc tiến hành trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm
mƣa nhiều, một năm chia làm hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mƣa, vì vậy các dự án
XD rất dễ gặp phải yếu tố này khi thực hiện;
– Các yếu tố này đòi hỏi sự giải quyết của các nhà thầu XD, các doanh nghiệp cung
ứng vật tƣ, các tổ chức thiết kế và đôi khi ảnh hƣởng đến cả các tổ chức tài trợ, cho
vay vốn;
– Yếu tố do những biến bất ngờ của thị trƣờng: Xây dựng là một trong những ngành
kinh tế quan trọng và chiếm một lƣợng vốn đầu tƣ rất lớn của nền kinh từ quốc dân.
Những biến động lớn và bất ngờ của thị trƣờng trong và ngoài nƣớc ảnh hƣởng rất lớn
tới các dự án XD. Các biến động này đem theo các Yếu tố về mặt tài chính đối với dự
án, đồng thời ảnh hƣởng tới tiến độ thực hiện dự án.
Yếu tố do các nguyên nhân kỹ thuật:
– Yếu tố trong đầu tƣ mua sắm máy móc, thiết bị: XD là một ngành sản xuất với rất
nhiều công việc nặng nhọc. Việc đầu tƣ mua sắm máy móc, thiết bị có ý nghĩa lớn
trong việc giảm cƣờng độ lao động nặng nhọc của ngƣời công nhân, tạo điều kiện áp
dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất lao động và góp phần đẩy nhanh tiến độ
thực hiện dự án. Tuy nhiên, khi đầu tƣ mua sắm máy móc thiết bị, các nhà đầu tƣ có
thể sẽ gặp phải nhiều yếu tố ảnh hƣởng tới khả năng tài chính của họ. Chủ yếu là các
yếu tố sau:
+ Khả năng thu hồi vốn đầu tƣ thấp, khi đã trang bị máy móc thiết bị, nếu tần suất sử
dụng càng lớn, hiệu quả đầu tƣ càng cao. Nhƣng mặt khác, việc sử dụng máy móc thiết
bị phụ thuộc vào khả năng trúng thầu của nhà thầu. Rất nhiều doanh nghiệp đầu tƣ
trang bị các máy móc thiết bị hiện đại nhƣng không trúng thầu hoặc tần suất sử dụng
thấp dẫn đến Yếu tố không thu hồi đƣợc vốn đầu tƣ;
49
+ Yếu tố do hao mòn vô hình. Do tiến bộ của khoa học kỹ thuật nên các máy móc thiết
bị đƣợc trang bị trong dự án phải chịu Yếu tố do hao mòn vô hình gây ra;
+ Yếu tố do đầu tƣ mua sắm thiết bị không đồng bộ dẫn đến việc làm chậm quá trình
đƣa máy móc thiết bị vào sử dụng, gây ứ đọng vốn đầu tƣ và kéo theo các ảnh hƣởng
lớn khác tới dự án;
+ Yếu tố do thiếu thông tin, kinh nghiệm trong việc đầu tƣ mua sắm trang thiết bị nên
phải sử dụng công nghệ lạc hậu.
– Yếu tố trong việc sử dụng máy móc thiết bị: Trong quá trình sử dụng máy móc thiết
bị đã đƣợc đầu tƣ trang bị, có rất nhiều Yếu tố có thể xảy ra. Các Yếu tố này chủ yếu
liên quan đến trình độ của ngƣời sử dụng và thƣờng gây ra nhiều tác hại lớn nhƣ tai
nạn lao động, hƣ hỏng máy móc thiết bị, chất lƣợng sản phẩm không đảm bảo, làm ảnh
hƣởng tới tâm lý ngƣời lao động và chất lƣợng công trình.
2.3.4.4 Các yếu tố trong khâu kiểm tra giám sát, nghiệm thu, bàn giao
Do khâu kiểm tra giám sát thƣờng xuyên không đƣợc coi trọng theo đúng quy định;
Do các hiện tƣợng tiêu cực giữa giám sát thi công của chủ đầu tƣ và điều hành thi công
của tổ chức XD;
2.3.4.5 Yếu tố do các nguyên nhân xuất phát từ thủ tục hành chính, pháp lý
Yếu tố do sự thay đối chính sách thuế làm thay đổi các khoản thu nhập cũng nhƣ khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp;
Yếu tố do sự thay đổi hạn ngạch, thuế quan hoặc các giới hạn thƣơng mại khác;
Yếu tố do sự thay đổi các qui định về quản lý và tuyển dụng lao động nhƣ thay đổi qui
định mức lƣơng tới thiểu, thay đối chế độ làm việc (nhƣ thời gian làm việc trong ca, số
ngày làm việc trong tuần, ...);
Yếu tố do sự thay đổi chính sách tiền tệ. Trong thời gian thực hiện dự án, Chính phủ
có thể đƣa ra nhiều biện pháp sử dụng lãi suất để quản lý và kiểm soát lạm phát. Tuy
50
nhiên vấn đề này có thể làm phát sinh Yếu tố đối với các tổ chức tham gia thực hiện
dự án;
Yếu tố do sự thay đổi các qui định khác của Chính phủ về việc tài trợ hoặc bảo trợ cho
một ngành nào đó quyền phát triển hoặc cơ hội kinh doanh; Yếu tố do những qui định
liên quan đến việc kiểm soát chất thải, qui trình sản xuất để bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ
sức khỏe ngƣời tao động ...
Nhìn chung, các yếu tố trong giai đoạn thực hiện đầu tư đều nằm trong 4 yếu tố: Thời
gian - Giá cả - Chất lượng - Sự phối hợp giữa các bộ phận
Các yếu tố kể trên có thể đƣợc tổng hợp trong hình sau
Hình 2.3 Các yếu tố điển hình của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tƣ
51
Nhƣ vậy, đối với mỗi dự án XD, mọi tình huống đều có thể xảy ra với rất nhiều các
yếu tố khác nhau đe doạ đến quá trình thực hiện dự án. Việc dự đoán trƣớc các yếu tố
có thể xảy ra để chuẩn bị sẵn các phƣơng án đề phòng và xử lý, phân tích những kinh
nghiệm đã có từ trƣớc trong các tình huống tƣơng tự là một việc làm hết sức cần thiết
đặc biệt là đối với một nƣớc đang có nền kinh tế thị trƣờng nhƣ nƣớc ta. Mỗi yếu tố sẽ
có một phƣơng pháp xử lý riêng thích hợp sao cho hạn chế tới mức tối đa thiệt hại mà
yếu tố đó gây ra.
2.4 Đánh giá công tác lập Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình dân dụng sử
dụng vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong
thời gian qua
2.4.1 Những kết quả đạt đƣợc
Trong những năm gần đây do nhiều cải tiến về công nghệ, trình độ chuyên môn của
các cá nhân cũng nhƣ các tổ chức lập dự án và TMĐT XDCT đƣợc nâng cao nên chất
lƣợng của công tác lập và quản lý chi phí đạt chất lƣợng tốt.
Do các quy đinh bắt buộc đối với tổ chức và cá nhân khi lập TMĐT, dự toán xây
XDCT phải có chứng chỉ chuyên môn phù hợp mới đƣợc chủ trì lập, thẩm tra và quản
lý chi phí, vì vậy công tác lập và quản lý TMĐT đƣợc chặt chẽ hơn, phù hợp hơn,
tránh tổn thất vốn Nhà nƣớc.
Các quy định của Pháp luật ban hành kịp thời, phù hợp, chặt chẽ trong quản lý vốn
ĐTXD nên công tác lập TMĐT về các chi phí chi tiết, phù hợp với đặc điểm hoạt động
của từng công trình.
Trong những năm gần đây việc lập TMĐT chính xác và phù hợp hơn những năm trƣớc
do áp dụng các công cụ máy tính và quy trình quản lý thẩm định TMĐT đƣợc nâng
cao theo từng khâu. Trƣớc đây một số cán bộ có thể phụ trách cho nhiều hạng mục của
dự án nên dẫn đến tuy chuyên môn rộng nhƣng thiếu kiến thức chuyên ngành, dẫn đến
sai sót trong quá trình lập, thẩm tra, thẩm định. Hiện nay Bộ Xây dựng đã thắt chặt vấn
đề này và phân loại Chứng chỉ chuyên môn phù hợp với từng loại công trình và cấp
công trình cụ thể,...
52
2.4.2 Tồn tại và nguyên nhân
Theo quy định các dự án sử dụng nguồn vốn NSNN đều phải trình cơ quan quản lý
Nhà nƣớc thẩm định TMĐT. Tuy nhiên, khi tiến hành thẩm định cơ quan quản lý Nhà
nƣớc thƣờng cứng nhắc kiểm tra trên cơ sở suất vốn đầu tƣ công trình hoặc dựa trên
các công trình tƣơng tự đã đƣợc thẩm định nhằm tiết giảm chi phí xây dựng và thiết bị
để tránh gây lãng phí ngân sách. Việc đó đôi khi gây ra sự thay đổi (giảm) cho chi phí
TMĐT dẫn đến nhiều dự án có thể nhìn thấy trƣớc nguy cơ bị vƣợt TMĐT khi tiến
hành thực hiện dự án.
Các đơn vị tƣ vấn lập dự án trong quá trình lập TMĐT thƣờng máy móc áp dụng theo
các phƣơng pháp hƣớng dẫn của Bộ xây dựng, ít tìm tòi nghiên cứu các giải pháp mới.
Nguyên nhân chính của việc này do các Chủ đầu tƣ lo ngại không thể giải trình một
cách hợp lý với cơ quan quản lý Nhà nƣớc.
2.4.3 Đề xuất giải pháp
Từ những phân tích về tổn tại trong quá trình lập TMĐT, tác giả đƣa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cho công tác lập TMĐT xây dựng nhƣ sau:
– Chủ đầu tƣ trƣớc khi quyết định đầu tƣ phải tìm hiểu kỹ và đảm bảo dự án của mình
tuân thủ theo các quy hoạch xây dựng, quy hoạch vùng;
– Nâng cao chất lƣợng của công tác dự báo, thăm dò, điều tra và các thông tin gốc khi
lập thuyết minh dự án;
– Lựa chọn các nhà thầu tƣ vấn lập dự án và TKCS có năng lực;
– Nâng cao công tác kiểm soát chất lƣợng công tác khảo sát, TKCS;
– Áp dụng các biện pháp lập chiến lƣợc và kế hoạch khoa học trong đó có các phƣơng
pháp tính toán và phân tích rủi ro;
– Nâng cao chất lƣợng các dự án đầu tƣ với vai trò là các kế hoạch dài hạn có mục
tiêu cụ thể, đặc biệt là chất lƣợng của phân tích rủi ro do điều kiện tự nhiên, rủi ro về
mặt kĩ thuật và rủi ro về tài chính;
53
– Lập kế hoạch dự phòng;
– Chuẩn bị và đệ trình tất cả các tài liệu và dự án đầu tƣ đúng nội dung và thời hạn
cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc.
Kết luận chƣơng 2:
Trong Chƣơng 2, tác giả đã cơ bản giới thiệu đầy đủ các cơ sở lý luận và cơ sở khoa
học của công tác lập và quản lý Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình trong giai đoạn
hiện nay. Những cơ sở lý luận và cơ sở khoa học nêu trên là căn cứ để tác giả đánh giá
thực trạng công tác lập và quản lý Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình; Đồng thời là
cơ sở để tác giả nghiên cứu, đề xuất phƣơng pháp lập Tổng mức đầu tƣ cho “Dự án
Bệnh viện Hùng Vƣơng - Giai đoạn II” đƣợc trình bày tiếp theo ở Chƣơng 3 nhằm
hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng công tác lập Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình
trong thời gian sắp tới.
54
CHƢƠNG 3
ĐỀ XUẤT PHƢƠNG PHÁP LẬP TỔNG MỨC ĐẦU TƢ
CHO “DỰ ÁN BỆNH VIỆN HÙNG VƢƠNG - GIAI
ĐOẠN II”
3.1 Kế hoạch phát triển đầu tƣ các công trình xây dựng dân dụng thuộc vốn
ngân sách nhà nƣớc trong thời gian tới
3.1.1 Kế hoạch vốn ngân sách nhà nƣớc ở Trung ƣơng trong thời gian tới
Căn cứ Luật Đầu tƣ công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/09/2015 về kế hoạch
đầu tƣ công trung hạn và hằng năm, Nghị quyết số 50/2017/QH14 ngày 14/11/2017
của Quốc hội về phân bổ ngân sách Trung ƣơng năm 2018; Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đã
thông báo kế hoạch đầu tƣ vốn ngân sách nhà nƣớc năm 2018 của các bộ, ngành trung
ƣơng và địa phƣơng tại các Phụ lục kèm theo văn bản 9560/BKHĐT-TH ngày
20/11/2017 [https://dautucong.mpi.gov.vn].
Các bộ, ngành, cơ quan khác ở Trung ƣơng và địa phƣơng phân bổ vốn đầu tƣ phát
triển ƣu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn ngân sách trung ƣơng; bố trí
vốn để thu hồi vốn ứng trƣớc nguồn ngân sách trung ƣơng trong giai đoạn 2016-2020
còn lại chƣa thu hồi, kiên quyết cắt giảm số vốn bố trí không đúng quy định…”. Đồng
thời giao Chính phủ “chỉ đạo các bộ, cơ quan khác ở Trung ƣơng và Ủy ban nhân dân
các cấp quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nƣớc năm 2018 theo đúng Nghị
quyết của Quốc hội.
Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, ý kiến chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ, để đảm
bảo giao kế hoạch vốn đầu tƣ từ năm 2016-2020 đề nghị các bộ, ngành và địa phƣơng
thực hiện nhƣ sau:
– Chỉ đạo các đơn vị khẩn trƣơng hoàn thiện báo cáo phƣơng án phân bổ vốn đầu tƣ
từng năm theo đúng Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Chính
phủ, chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ và các văn bản hƣớng dẫn của Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ;
– Chậm nhất trong ngày 27 tháng 11 hằng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài
chính bằng văn bản và qua thƣ điện tử thktqd@mpi.gov.vn phƣơng án phân bổ kế
55
hoạch đầu tƣ vốn ngân sách trung ƣơng hằng năm theo các Biểu mẫu kèm theo văn
bản 8759/BKHĐT-TH ngày 25/10/2017. Sau thời gian nêu trên, bộ, ngành và địa
phƣơng nào tiếp tục phân bổ vốn không đúng quy định, bố trí vốn dàn trải, không thu
hồi ứng và thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản trong năm 2018 theo số đã đƣợc thông
báo, bố trí vốn không bám sát các nguyên tắc, tiêu chí đã hƣớng dẫn tại văn bản số
8759/BKHĐ-TH ngày 25/10/2017, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ sẽ tổng hợp, báo cáo Thủ
tƣớng Chính phủ điều chỉnh toàn bộ số vốn phân bổ chƣa đúng quy định của các bộ,
ngành và địa phƣơng để thu hồi ứng trƣớc và thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản,
không thông báo cho các bộ, ngành và địa phƣơng số vốn chƣa đúng quy định để bộ,
ngành và địa phƣơng điều chỉnh lại nhƣ các năm trƣớc.
[https://dautucong.mpi.gov.vn].
Theo Văn bản số 8255/BKHĐT-TH của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ về việc dự phòng kế
hoạch đầu tƣ trung hạn vốn Ngân sách Trung ƣơng tại các Bộ, ngành, địa phƣơng và
kế hoạch đầu tƣ công năm 2019. Bộ Kế hoạch Đầu tƣ yêu cầu các Bộ, ngành Trung
ƣơng đến Địa phƣơng triển khai các nội dung nhƣ sau:
3.1.1.1 Dự phòng kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương tại các bộ,
ngành và địa phương và phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2019
Phƣơng pháp phân bổ dự phòng 10% kế hoạch đầu tƣ công trung hạn vốn ngân sách
Trung ƣơng tại Bộ, ngành và địa phƣơng:
– Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ thì Bộ đã nhận đƣợc phƣơng án phân bổ
dự phòng 10% kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2016-2020 vốn ngân sách
Trung ƣơng của các Bộ, ngành và địa phƣơng. Sau khi rà soát, phƣơng án phân bổ dự
phòng 10% của nhiều Bộ, ngành và địa phƣơng chƣa đảm bảo các nguyên tắc, thứ tự
ƣu tiên bố trí vốn quy định tại Luật Đầu tƣ công. Nghị quyết số 26/2016/Q1114 ngày
10/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2016-2020, chỉ
đạo của Trung ƣơng tại văn bản số 9423/VPCP-KTTH và hƣớng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tƣ tại văn bản số 6900/BKHT-TH ngày 28/09/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tƣ, trong đó nhiều Bộ, ngành và địa phƣơng bố trí cho các dự án khởi công mới nhƣng
chƣa bố trí vốn để thu hồi đủ 100% số vốn ứng trƣớc nguồn ngân sách Trung ƣơng đến
56
hết kế hoạch năm 2015 chƣa thu hồi, bố trí cho các dự án không thực hiện tiết kiệm
10% TMĐT theo quy định của Chính phủ, bố trí cho các dự án đã có trong danh mục
kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2016- 2020 nhƣng chƣa thực hiện điều chỉnh
quyết định đầu tƣ theo yêu cầu tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10/11/2016 của
Quốc hội và Công điện số 3335/CĐ-BKHĐT ngày 21/04/2017 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ. Đề nghị các Bộ, ngành và địa phƣơng bám sát các nguyên tắc, thứ tự ƣu tiên
bố trí vốn quy định tại Luật Đầu tƣ công, Nghị quyết số 26/2016/QH14 của Quốc hội,
văn bản hƣớng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ rà soát, phân bổ lại dự phòng 10% kế
hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2016-2020 vốn ngân sách Trung ƣơng. Do đây
là khoản dự phòng trong kế hoạch đầu tƣ công trung hạn, đƣợc sử dụng để xử lý các
trƣờng hợp phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 26/2016/QH14
ngày 10/11/2016 của Quốc hội và khoản 2 Điều 7 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày
10/09/2015 của Chính phủ về lập kế hoạch trung hạn và hàng năm, nếu phƣơng án
phân bổ 10% dự phòng vốn ngân sách Trung ƣơng của các Bộ, ngành và địa phƣơng
chƣa đáp ứng nguyên tắc, thứ tự ƣu tiên bố trí vốn theo quy định nhƣng cần thiết bố trí
vốn cho dự án có trong kế hoạch đầu tƣ công trung hạn hoặc dự án khởi công mới, đề
nghị các Bộ, ngành và địa phƣơng giải trình cụ thể đối với từng trƣờng hợp để làm căn
cứ tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Phƣơng án phân bổ kế hoạch đầu tƣ công năm 2019:
– Hiện nay, nhiều Bộ, ngành và địa phƣơng chƣa gửi và cập nhật phƣơng án phân bổ
kế hoạch đầu tƣ công năm 2019 trên Hệ thống thông tin về đầu tƣ công. Để đảm bảo
giao kế hoạch đầu tƣ công năm 2019 đúng thời gian quy định tại Luật Đầu tƣ công,
Luật NSNN và Nghị quyết của Quốc hội về phân bổ vốn ngân sách Trung ƣơng năm
2019, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đề nghị các Bộ, ngành và địa phƣơng khẩn trƣơng hoàn
thành các nội dung theo yêu cầu tại văn bản số 7446/BKHĐT-TH ngày 19/10/2018
của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.
3.1.1.2 Lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt và công bố quy hoạch
Nguồn vốn đề lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt và công bố quy hoạch:
57
– Sử dụng 10% dự phòng chung kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2016-2020
của ngân sách Trung ƣơng để lập Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch không gian
biển quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất quốc gia và Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030;
– Sử dụng 10% dự phòng kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2016- 2020 vốn
ngân sách Trung ƣơng (vốn trong nƣớc không bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ) tại
Bộ, ngành đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ giao để bố trí vốn lập 39 Quy hoạch ngành
quốc gia kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 quy định tại Phụ lục 1 của Luật Quy
hoạch;
– Sử dụng 10% dự phòng kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2016- 2020 vốn
cân đối ngân sách địa phƣơng để lập quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy
hoạch.
Lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt và công bố quy hoạch:
– Dự kiến số vốn để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt và công bố quy hoạch
trong phƣơng án phân bổ dự phòng 10% kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn
2016-2020 vốn ngân sách Trung ƣơng và vốn cân đối ngân sách địa phƣơng;
– Xây dựng nhiệm vụ quy hoạch và dự toán chi phí lập, thẩm định, quyết định hoặc
phê duyệt và công bố quy hoạch trình cấp có thầm quyền quyết định hoặc phê duyệt
theo quy định của Luật quy hoạch sau khi Nghị định quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật quy hoạch và Thông tƣ về định mức, giá cho hoạt động quy hoạch đƣợc
ban hành. Trƣờng hợp dự toán cao hơn so với số vốn đã dự kiến để lập, thẩm định,
quyết định hoặc phê duyệt và công bố quy hoạch, có phƣơng án điều chỉnh kế hoạch
đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2016- 2020 để đảm bảo bố trí đủ số vốn cho nhiệm vụ
quy hoạch;
– Trình cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2016-2020
cho dự án “Lập chi phí lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt và công bố quy
hoạch”, đồng thời, trong quá trình điều hành kế hoạch đầu tƣ năm 2019, ƣu tiên thực
hiện điều chỉnh kế hoạch của các dự án có tiến độ giải ngân thấp cho dự án quy hoạch
nêu trên.
58
3.1.2 Kế hoạch vốn ngân sách nhà nƣớc ở thành phố Hồ Chí Minh trong thời
gian tới
Theo văn bản số 05/CT-UBND ngày 27/07/2017 của UBND thành phố Hồ Chí Minh
chỉ thị về xây dựng kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội và dự toán NSNN:
– Để kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2018 đảm bảo tính
khả thi và sát thực, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, các chỉ tiêu
của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố chỉ thị các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và doanh
nghiệp nhà nƣớc tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
NSNN năm 2018 và các năm tiếp theo.
Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách Thành phố năm 2018 và kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nƣớc 3 năm 2018 - 2020:
– Năm 2018 là năm bản lề, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và
hoàn thành các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội thành phố giai
đoạn 2016 - 2020; là năm thứ hai của thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017 - 2020
và năm đầu tiên xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nƣớc 3 năm theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nƣớc năm 2015. Việc xây dựng dự toán ngân sách năm
2018, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nƣớc 03 năm phải dựa trên cơ sở đánh giá
tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch năm 2017 và bám sát các mục tiêu của Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; đảm bảo đúng chế độ, chính sách của
Nhà nƣớc và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; cân đối nguồn lực để đáp ứng
nhu cầu đầu tƣ phát triển trên địa bàn và đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng,
hiệu quả, đúng quy định pháp luật hiện hành.
Đối với dự toán chi ngân sách địa phƣơng năm 2018 và các năm tiếp theo:
– Căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng theo phân cấp, trên cơ sở
mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2016- 2020 và mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2018; thực tế thực hiện thu, chi năm 2016,
ƣớc thực hiện năm 2017, xây dựng dự toán chi ngân sách thành phố chi tiết từng lĩnh
59
vực theo quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc năm 2015, bảo đảm ƣu tiên bố trí các
dự án, nhiệm vụ đã cam kết thực hiện, các chế độ, chính sách đã ban hành;
– Dự toán chi ngân sách địa phƣơng năm 2018 và các năm tiếp theo đƣợc xây dựng
trên cơ sở triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động
sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ƣu tiên theo mức độ quan trọng, cấp thiết và khả năng
triển khai trong năm 2018 và các năm tiếp theo;
– Tiếp tục đánh giá, rà soát các chế độ, chính sách, định mức hiện hành của từng
ngành, từng lĩnh vực để có cơ sở tham mƣu đề xuất sửa đổi, bổ sung các chế độ, định
mức cho phù hợp. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi cân đối
đƣợc nguồn; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế
độ, nhiệm vụ mới đã đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định;
– Các Sở ngành, quận - huyện báo cáo tình hình thu chi tài chính năm 2017 và dự
kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2018 và các năm tiếp theo của các quỹ tài chính
nhà nƣớc ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý khi xây dựng dự toán NSNN theo
từng năm.
Về định hƣớng dự toán chi thƣờng xuyên cho XD cơ bản:
– Dự toán chi thƣờng xuyên đƣợc xây dựng trên cơ sở mục tiêu của Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018
của Thành phố; các chế độ, chính sách và định mức chi thƣờng xuyên đã đƣợc ban
hành, xây dựng chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật NSNN năm 2015;
– Ƣu tiên bố trí vốn chi phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công
nghệ, văn hóa - thể thao, môi trƣờng, đảm bảo an sinh xã hội; đặc biệt bảo đảm 20%
tổng chi ngân sách cho giáo dục, đào tạo; 2% tổng chi ngân sách cho khoa học và công
nghệ. Tăng cƣờng công tác chi quốc phòng, an ninh, bảo đảm giữ vững an ninh, trật tự
xã hội trong tình hình mới; ƣu tiên bố trí cho một số lĩnh vực quan trọng theo các Nghị
quyết của Đảng bộ và Hội đồng nhân dân Thành phố; chi quản lý hành chính nhà
nƣớc, Đảng, đoàn thể bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả;
60
– Chủ động xây dựng dự toán chi thực hiện các dự án, nhiệm vụ quan trọng, xây dựng
dự toán số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ƣơng năm 2018 để đề nghị ngân
sách Trung ƣơng tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nƣớc năm 2018 và bổ sung có
mục tiêu cho ngân sách thành phố theo quy định.
3.2 Phân tích thực trạng công tác lập Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình
dân dụng sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh
3.2.1 Phƣơng pháp xác định Tổng mức đầu tƣ
Thực trạng công tác lập TMĐT XDCT tại thành phố Hồ Chí Minh luôn tuân thủ theo
các phƣơng pháp hƣớng dẫn công tác lập TMĐT của Bộ Xây dựng. Tuy nhiên thành
phố Hồ Chí Minh là một đô thị lớn, tổ chức hành chính phức tạp (gồm 24 quận huyện),
với quy mô dân số cao (8.859.688 ngƣời), các công trình đầu tƣ bằng nguồn vốn
NSNN có tổng giá trị lớn (năm 2018: 29.041,8 tỷ đồng) và có ảnh hƣởng đến toàn xã
hội. Do đó công tác lập TMĐT XDCT tại thành phố Hồ Chí Minh có một số đặc điểm
mang tính đặc thù riêng. Nghiên cứu các dự án trong giai đoạn vừa qua đã cho tác giả
một vài đánh giá cơ bản nhƣ sau:
– Về phƣơng pháp xác định theo TKCS của dự án: CTXD dân dụng thƣờng có những
yêu cầu khác nhau về kiến trúc, kết cấu và hệ thống kỹ thuật nhƣng hồ sơ TKCS tại
giai đoạn lập dự án còn khá sơ sài, chƣa đáp ứng đƣợc việc triển khai bóc tách khối
lƣợng để xác định chi phí. Do đó phƣơng pháp này rất ít đƣợc các đơn vị tƣ vấn lập dự
án áp dụng độc lập để xác định TMĐT.
– Về phƣơng pháp xác định theo suất vốn đầu tƣ XDCT: Suất vốn đầu tƣ do Bộ Xây
dựng ban hành gần đây nhất theo Quyết định 1291/QĐ-BXD ngày 12/10/2018 đã công
bố đầy đủ cho các loại hình CTXD dân dụng nên việc áp dụng theo phƣơng pháp này
khá thuận lợi. Tuy nhiên, suất vốn đầu tƣ đƣa ra mang tính đại trà, trên cơ sở các công
trình có quy mô đầu tƣ trung bình khá; Suất vốn đầu tƣ chƣa tính đến các yếu tố nền
móng, địa chất thủy văn của từng khu vực; Chƣa tính đến các hệ thống kỹ thuật đặc
biệt nên khi tính TMĐT các đơn vị tƣ vấn thƣờng không phụ thuộc hoàn toàn vào
phƣơng pháp này vì sẽ không đảm bảo tính đúng, tính đủ các chi phí xây dựng và thiết
bị cần thiết cho dự án.
61
– Về phƣơng pháp xác định theo số liệu của dự án có các CTXD có các chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật tƣơng tự đã hoặc đang thực hiện: Phƣơng pháp này có ƣu điểm khá chính
xác với các công trình dân dụng có cùng công năng nhƣ trƣờng học, bệnh viện, văn
phòng. Để hạn chế những phát sinh tƣơng tự cho dự án, các đơn vị tƣ vấn thƣờng áp
dụng theo giá trị quyết toán của các dự án tƣơng tự đã thực hiện.
– Phƣơng pháp kết hợp: Đây là phƣơng pháp đƣợc các đơn vị tƣ vấn áp dụng nhiều
nhất vì tính linh hoạt và đáp ứng đƣợc các yêu cầu, tính chất riêng biệt của từng dự án.
Tuy nhiên khi áp dụng các đơn vị tƣ vấn lập TMĐT có năng lực và chuyên nghiệp
thƣờng nghiên cứu rất kỹ dự án để có cách kết hợp phù hợp giữa 3 phƣơng pháp trên,
nhằm mang lại tính chính xác cho các thành phần chi phí và hiệu quả cao nhất cho dự
án.
Theo tìm hiểu của tác giả, hiện nay, các Chủ đầu tƣ và các đơn vị tƣ vấn lập dự án
thƣờng không chú trọng đến các yếu tố rủi ro trong quá trình lập TMĐT XDCT, hoàn
toàn yên tâm vào tỷ lệ dự phòng phát sinh khối lƣợng và dự phòng phát sinh trƣợt giá.
Tuy nhiên do một số dự án thiếu các thông tin, việc đánh giá dự án còn chƣa đúng với
thực tế, thời gian từ giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ đến giai đoạn thực hiện đầu tƣ bị kéo
dài, … dẫn đến sẽ phát sinh rất nhiều rủi ro cho dự án mà tại thời điểm lập dự án chƣa
nhìn thấy đƣợc.
3.2.2 Rủi ro trong công tác lập Tổng mức đầu tƣ
Qua quá trình công tác tƣ vấn, tác giả đã thu thập, thống kê số liệu một số các dự án,
từ đó phân tích và nêu các rủi ro dự án có thể gặp phải sẽ làm thay đổi cơ cấu thành
phần chi phí và thay đổi TMĐT. Cụ thể:
3.2.2.1 Rủi ro về tài chính dự án
Tỷ lệ lãi suất thay đổi: Trong quá trình lập TMĐT xây dựng công trình do không
lƣờng trƣớc đƣợc sự thay đổi lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng trong quá trình
thực hiện dự án, lãi suất trong quá trình lập có thể cao hoặc thấp hơn dự tính dẫn đến
cơ cấu chi phí lãi vay trong quá trình thực hiện dự án thay đổi, dẫn đến hiệu quả dự án
về mặt tài chính thay đổi theo;
62
Tỷ lệ lạm phát cao của nền kinh tế: Lạm phát của nền kinh tế cũng ảnh hƣởng lớn đến
giá thành xây dựng từ khi lập so với khi dự án bàn giao đƣa vào sử dụng hoặc giá
thành sản phẩm của các dự án xây dựng công trình. Lạm phát làm đồng tiền bị trƣợt
giá dẫn đến giá của các vật liệu xây dựng tăng cao, dẫn đến giá thành sản phẩm sau
xây dựng biến đổi nhiều. Một số dự án do thời gian thi công xây dựng kéo dài, dự toán
gói thầu xây dựng không lƣờng trƣớc đƣợc do yếu tố trƣợt giá dẫn đến giá gói thầu của
các hạng mục tăng lên và nhiều hệ lụy liên quan;
Nghiên cứu dự án khả thi không đúng: Các dự án do nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan nên việc đánh giá dự án không hiệu quả, thiếu thông tin trong quá trình nghiên
cứu dẫn đến có sự sai khác trong quá trình lập TMĐT, ảnh hƣởng tới hiệu quả do một
số chi phí trong TMĐT bị sai lệch kết quả;
Đánh giá hiệu quả tài chính dự án không hợp lý: Các dự án đánh giá không đúng tình
hình tài chính sẽ làm thay đổi hiệu quả của dự án. Một số đơn vị tƣ vấn lập dự án còn
cố tình hiệu chỉnh, làm đẹp số liệu để thể hiện dự án đạt hiệu quả cao, dẫn đến sai lệch
kết quả của TMĐT;
Sự phá sản của đối tác dự án: Sự phá sản của các đối tác dự án cũng ảnh hƣởng tới dự
án, có thể dự án không thực hiện đƣợc hoặc thực hiện do tranh chấp quyền lợi dẫn đến
dự án kéo dài,…
Trì hoãn dự án: Trì hoãn dự án hay dự án kéo dài có thể do rất nhiều nguyên nhân
(pháp lý; quy hoạch; ngân sách; …) cũng sẽ gây ảnh hƣởng công tác lập TMĐT;
Sự cạnh tranh từ những dự án tƣơng tự khác: Tại thời điểm hiện tại, các dự án vốn
NSNN cũng phải cạnh tranh với các dự án tƣơng tự của nguồn vốn tƣ nhân với tiềm
lực tài chính dồi dào, khả năng quản lý chặt chẽ và tiến độ thi công nhanh gọn.
Tai nạn lao động: Thƣờng khi tính toán TMĐT không xét đến các khả năng xảy ra tai
nạn tại công trƣờng. Tại nạn lao động ở Việt Nam (năm 2017 hơn 9.000 vụ_
https://tuoitre.vn), theo đánh giá là cao hơn so với các nƣớc trên thế giới do nhiều
nguyên nhân nhƣ: chƣa coi trọng công tác an toàn trong quá trình thi công; đào tạo an
toàn lao động cho công nhân và ngƣời lao động không đƣợc chú trọng; biện pháp thi
63
công và biện pháp an toàn lao động mang tính đối phó; chế tài cho các nhà thầu về xử
lý vi phạm an toàn lao động chƣa cao,…
3.2.2.2 Rủi ro về thời gian thực hiện dự án
Các rủi ro về chính quyền (chính sách quản lý không nhất quán, thủ tục hành chính
rƣờm rà): Hiện nay các thủ tục liên quan đến ĐTXD còn chƣa thống nhất, vẫn còn
nhiều hạn chế. Đối với vốn NSNN quy trình thủ tục khắt khe dẫn đến dự án kéo dài do
các quy định phức tạp của Nhà nƣớc trong công tác thẩm định, phê duyệt. Một số quy
định có sự chồng chéo, không nhất quán giữa các cơ quan quản lý Nhà nƣớc có liên
quan dẫn đến công tác phê duyệt cho dự án chậm trễ, thậm chí ngƣng trệ;
Khả năng kiểm soát tài chính của Chủ đầu tƣ: Các dự án liên quan đến vốn NSNN
thƣờng có dự toán cho từng năm cho dự án, tuy nhiên khi dự án sử dụng hết số vốn
đƣợc cấp trong năm thì thƣờng phải chờ sang năm tài chính tiếp theo để xin ghi vốn
nếu không xin ghi đƣợc vốn bổ sung trong năm, đây cũng là một yếu tố làm ảnh hƣởng
đến tiến độ của dự án, ảnh hƣởng đến TMĐT xây dựng công trình;
Các rủi ro về phƣơng tiện thi công (thiếu phƣơng tiện thi công, phƣơng tiện thi công
không hiệu quả): TMĐT XDCT thƣờng không thể lập theo trình độ thi công của dự án
ĐTXD mà theo các quy định hiện hành, dẫn đến trong quá trình lập các chi phí bị sai
lệch do thực tế thi công của dự án. Do thiếu phƣơng tiện thi công, máy móc thiết bị cũ
kỹ không đảm bảo tiến độ dẫn đến dự án kéo dài.
3.2.2.3 Rủi ro do thay đổi các chế độ, chính sách của Nhà nước
Các chế độ, chính sách của Nhà nƣớc (Nghị định, Thông tƣ trong quản lý chi phí
ĐTXD; đơn giá, định mức; …) nếu có sự thay đổi, điều chỉnh trong quá trình thực
hiện đầu tƣ thì cũng sẽ làm thay đổi TMĐT,…
Từ các nội dung nêu trên tác giả đƣa ra giải pháp lập TMĐT XDCT dựa theo các chỉ
tiêu rủi ro của một số dự án bệnh viện tƣơng tự để áp dụng cho dự án “Đầu tƣ xây
dựng Bệnh viện Hùng Vƣơng - Giai đoạn II”.
64
3.3 Đề xuất phƣơng pháp lập Tổng mức đầu tƣ cho “Dự án Bệnh viện Hùng
Vƣơng - Giai đoạn II”
3.3.1 Giới thiệu chung về “Dự án Bệnh viện Hùng Vƣơng - Giai đoạn II”
Hình 3.1 Phối cảnh bệnh viện Hùng Vƣơng - Giai đoạn II
Hình 3.2 Mặt bằng vị trí Bệnh viện Hùng Vƣơng - Giai đoạn II
65
3.3.1.1 Các căn cứ pháp lý của “Dự án Bệnh viện Hùng Vương - Giai đoạn II”
– Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013.
– Luật đầu tƣ công số 49/2014/QH13 ngày 18/06/2014.
– Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014.
– Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đấu thầu.
– Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tƣ xây dựng.
– Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/04/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về
hợp đồng trong xây dựng.
– Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 quy định về quản lý chất lƣợng và
bảo trì công trình xây dựng.
– Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về QLDA đầu tƣ xây
dựng.
– Thông tƣ số 150/2014/TT-BTC, ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính về việc qui định
mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí thẩm duyệt thiết kế về PCCC.
– Thông tƣ số 75/2014/TT-BTC, ngày 12/06/2014của Bộ Tài chính v/v hƣớng dẫn
qui định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí thẩm tra thiết kế CTXD.
– Thông tƣ số 08/2016/TT-BXD ngày 18/01/2016 của Bộ Xây dựng quy định về quản
lý, thanh toán vốn đầu tƣ sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc;
– Thông tƣ số 06/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 của Bộ Xây dựng hƣớng dẫn xác
định và quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng;
– Thông tƣ số 16/2016/TT-BXD ngày 30/06/2016 của Bộ Xây dựng về hƣớng dẫn
một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về hình
thức tổ chức QLDA đầu tƣ xây dựng.
66
– Thông tƣ số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 quy định chi tiết một số nội dung
về quản lý chất lƣợng và bảo trì công trình xây dựng.
– Thông tƣ số 18/2016/TT-BXD ngày 30/06/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết
và hƣớng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán
XDCT.
– Thông tƣ số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài Chánh v/v Quy định về
quyết toán dự án hòan thành thuộc nguồn vốn nhà nƣớc.
– Quyết định 957/QĐ-BXD ngày 29/09/2009 của Bộ Xây Dựng v/v Định mức chi phí
quản lý dự án và Tƣ vấn đầu tƣ XDCT.
– Biểu mức thu lệ phí thẩm định đầu tƣ của Bộ Tài Chánh ban hành theo thông tƣ số
176/2011/TT - BTC ngày 06/12/2011 của Bộ tài chính.
– Quyết định số 33/2004/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 12/04/2004 v/v ban hành
nguyên tắc biểu phí bảo hiểm xây dựng, lắp đặt (tham khảo).
– Tham khảo Quyết định số 6939/QĐ-STC-ĐTSC ngày 6/9/2016 của Sở Tài Chính
và Q.định 03/SXD-TĐDA ngày 13/01/2011 của Sở XD cho công trình “Khu kỹ thuật
chăm sóc sức khỏe sinh sản” số 191 N.T.M.Khai thuộc BV Từ Dũ.
3.3.1.2 Quy mô “Dự án Bệnh viện Hùng Vương - Giai đoạn II”
1. Tên dự án: “Dự án Bệnh viện Hùng Vƣơng - Giai đoạn II”
2. Chủ đầu tƣ: Bệnh viện Hùng Vƣơng
3. Địa điểm xây dựng: Trong khuôn viên bệnh viện Hùng Vƣơng số 128 Hồng
Bàng, Quận 5, Tp. HCM
Vị trí ranh giới:
– Phía Đông giáp: đƣờng Lý Thƣờng Kiệt
– Phía Tây giáp: đƣờng Triệu Quang Phục
– Phía Nam giáp: đƣờng Hùng Vƣơng
67
– Phía Bắc giáp: đƣờng Bà Triệu
4. Quy mô xây dựng:
Diện tích toàn khu: khoảng 13.066 m2
Mật độ xây dựng toàn khu: ≤ 46.81%
Hệ số sử dụng đất toàn khu: ≤ 3.31
Diện tích xây dựng công trình: 2.129,9 m2
Tổng diện tích sàn xây dựng: 28.327,13 m2
Chiều cao công trình: 51,5 m
Số tầng: 13 tầng nổi (trệt+11 lâu+01 tầng mái) và 02 tầng hầm
Khoảng lùi công trình so với ranh lộ giới các tuyến đƣờng tiếp giáp khu đất:
– Đƣờng Lý Thƣờng Kiệt: tối thiểu 10m
– Đƣờng Triệu Quang Phục: tối thiểu 6m
– Đƣờng Bà Triệu: tối thiểu 45m
– Khoảng cách công trình so với ranh đất phía Bắc (giáp khu dân cƣ hiện hữu):
+ Tầng trệt: tối thiểu 15m
+ Tầng 2 tới mái: tối thiểu 13m
5. Yêu cầu phần trang thiết bị
Trang thiết bị xây dựng: máy biến áp; máy phát điện; máy bơm; thang máy…
Trang thiết bị y tế: chủ yếu là sử dụng lại các trang thiết bị hiện hữu, chỉ bổ sung thêm
một số trang thiết bị mới cho khu phòng mổ cấp cứu (tăng cƣờng); hệ thống hút mẫu
và khí y tế.
68
6. Tổng mức đầu tƣ và nguồn vốn:
Dự án đầu tƣ xây dựng công trình dự kiến đƣợc đầu tƣ với TMĐT là ~
345.703.734.000 đồng, với cơ cấu vốn gồm 03 nguồn nhƣ sau:
– Nguồn vốn ngân sách Thành phố: 200 tỷ = 57.85% tổng mức đầu tƣ
– Nguồn vốn vay kích cầu : ~ 75,704 tỷ = 21.90% tổng mức đầu tƣ
– Nguồn vốn quỹ phát triển sự nghiệp: 70 tỷ = 20.25% tổng mức đầu tƣ
7. Kế hoạch triển khai dự án:
Bảng 3.1 Bảng dự kiến ĐTXD “Dự án Bệnh viện Hùng Vƣơng - Giai đoạn II”
Giai đoạn Thời gian Công việc
Giai đoạn Quý I năm 2016 Lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình
chuẩn bị dự án Quý I - II năm 2016 Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ
Lập thiết kế bản vẽ thi công + Tổng dự Quý III năm 2016 toán công trình
Giai đoạn thực Thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi hiện dự án Quý IV năm 2016 công + Tổng dự toán công trình
Quý I/2017 – quý IV 2018 Thi công xây dựng + lắp đặt thiết bị
Giai đoạn kết Năm 2019 Quyết toán công trình thúc dự án
3.3.2 Thực hiện lập TMĐT cho “Dự án Bệnh viện Hùng Vƣơng - Giai đoạn II”
3.3.2.1 Tổng mức đầu tư “Dự án Bệnh viện Hùng Vương - Giai đoạn II” tính theo
Phương pháp kết hợp
Các Hạng mục công tác tƣơng đƣơng: Xác định theo số liệu của dự án “Khu Kỹ thuật
cao chăm sóc sức khỏe sinh sản 191 Nguyễn Thị Minh Khai” (đã quyết toán dự án
hoàn thành) có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tƣơng tự đã thực hiện.
69
Các Hạng mục công tác còn lại: Lập dự toán theo Hồ sơ TKCS; suất vốn đầu tƣ và
theo yêu cầu cụ thể của dự án.
Trình tự tính toán lập TMĐT theo Phƣơng pháp kết hợp: Xem các Bảng phụ lục đính
kèm:
– Phụ lục 3.1: Bảng Tổng hợp khái toán TMĐT
– Phụ lục 3.2: Bảng Tổng hợp khái toán chi phí Tƣ vấn XD
– Phụ lục 3.3: Bảng So sánh tƣơng quan về qui mô và tính chất giữa 2 dự án
– Phụ lục 3.4: Bảng khái toán Chi phí xây dựng
– Phụ lục 3.5: Bảng Tổng hợp khái toán Chi phí phần thiết bị theo xây lắp
– Phụ lục 3.6: Bảng Tổng hợp khái toán Chi phí phần thiết bị y tế
– Phụ lục 3.7: Bảng tính Chi phí dự phòng trƣợt giá
3.3.2.2 Cơ sở xác định các chi phí rủi ro trong ĐTXD “Dự án Bệnh viện Hùng Vương
- Giai đoạn II”
Theo Thông tƣ 06/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 của Bộ Xây dựng về hƣớng dẫn
xác định và quản lý chi phí ĐTXD thì các thành phần chi phí của dự án có thể gặp rủi
ro gây tác động đến sự thay đổi của TMĐT gồm:
– Chi phí xây dựng: Rủi ro trong chi phí này là việc thay đổi thiết kế hoặc công nghệ
theo yêu cầu phát sinh của dự án dẫn đến thay đổi khối lƣợng; tăng giá vật liệu, chi phí
ca máy, nhân công, …;
– Chi phí thiết bị: Rủi ro trong chi phí này là rủi ro của thị trƣờng, thay đổi giá ngoại
tệ khi thiết bị đƣợc mua từ nƣớc ngoài, …;
– Chi phí QLDA, chi phí tƣ vấn: Rủi ro trong chi phí này là thay đổi định mức tỷ lệ
của chi phí, thay đổi cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc, …;
– Chi phi khác: Rủi ro trong chi phí này là thay đổi cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc.
70
3.3.2.3 Thống kê các dự án bị thay đổi cơ cấu các thành phần chi phí so với TMĐT
ban đầu
Để xác định các nhân tố gây biến động chi phí trong TMĐT của dự án, tác giả đã tiến
hành khảo sát đến các chuyên gia đang công tác ở các cơ quan từ Chủ đầu tƣ, đơn vị tƣ
vấn, đơn vị thi công và một số các chuyên gia trong nghành xây dựng để chọn ra
nguyên nhân chủ yếu làm thay đổi TMĐT của dự án, ngoài ra trong quá trình công tác,
tác giả thu thập số liệu một số các dự án có sự thay đổi cơ cấu các thành phần chi phí
để làm cơ sở tính toán.
Bảng 3.2 Thống kê tỷ lệ thay đổi ( P%) các thành phần chi phí (theo thu thập số liệu
thực tế từ các dự án)
Đơn vị tính: Đồng
Tỷ lệ thay Năm đổi P Quyết định phê STT Tên dự án Quyết toán thực duyệt dự án (f)=[(e)- hiện (d)]/(d)
(a) (b) (c) (d) (e) (f)
Dự án: Xây dựng
mới Bệnh viện
Bình Chánh. 2013
- 1 490.000.000.000 480.933.202.000 Địa điểm: Thị
2018 trấn Tân Túc,
huyện Bình
Chánh, TPHCM.
Chi phí TĐC- 1.1 GPMB
1.2 Chi phí xây dựng 333.039.169.614 401.807.101.000 0,2065
1.3 Chi phí thiết bị 57.673.002.378 58.854.093.000 0,0205
71
Tỷ lệ thay Năm đổi P Quyết định phê STT Tên dự án thực Quyết toán duyệt dự án (f)=[(e)- hiện (d)]/(d)
(a) (b) (c) (d) (e) (f)
1.4 Chi phí QLDA 4.733.503.909 5.159.093.000 0,0899
1.5 Chi phí Tƣ vấn 14.661.999.704 13.673.339.000 -0,0674
1.6 Chi phí khác 1.938.424.343 1.439.576.000 -0,2573
Chi phí dự phòng
1.7 phát sinh khối 41.204.609.995
lƣợng
Chi phí dự phòng 1.8 36.749.290.057 phát sinh trƣợt giá
Dự án: Khoa
khám bệnh, khoa
cấp cứu và điều
trị ngày của Bệnh
viện Nhi Đồng 2 2012
- 2 201.957.138.000 194.863.206.390 Địa điểm: 14 Lý
2016 Tự Trọng,
Phƣờng Bến
Nghé, Quận 1,
Thành Phố Hồ
Chí Minh.
Chi phí TĐC- 2.1 GPMB
72
Tỷ lệ thay Năm đổi P Quyết định phê STT Tên dự án thực Quyết toán duyệt dự án (f)=[(e)- hiện (d)]/(d)
(a) (b) (c) (d) (e) (f)
2.2 Chi phí xây dựng 133.024.642.730 164.767.850.756 0,2386
2.3 Chi phí thiết bị 21.541.712.034 19.348.930.576 -0,1018
2.4 Chi phí QLDA 2.294.141.708 2.600.023.000 0,1333
2.5 Chi phí Tƣ vấn 7.028.951.527 6.976.701.000 -0,0074
2.6 Chi phí khác 1.378.258.981 1.169.701.057 -0,1513
Chi phí dự phòng
phát sinh khối 2.7 16.526.770.698
lƣợng
Chi phí dự phòng 20.162.660.252 2.8 phát sinh trƣợt giá
Dự án: Bệnh viện
quận Gò Vấp
2012 Địa điểm: 641
- 3 470.383.477.653 397.530.445.584 Quang Trung,
2017 Phƣờng 11, Quận
Gò Vấp, TP. Hồ
Chí Minh.
Chi phí TĐC- 3.1 GPMB
3.2 Chi phí xây dựng 223.543.853.352 224.030.577.578 0,0022
73
Tỷ lệ thay Năm đổi P Quyết định phê STT Tên dự án thực Quyết toán duyệt dự án (f)=[(e)- hiện (d)]/(d)
(a) (b) (c) (d) (e) (f)
3.3 Chi phí thiết bị 115.843.500.323 159.090.754.209 0,3733
3.4 Chi phí QLDA 4.202.414.728 4.775.084.000 0,1363
3.5 Chi phí Tƣ vấn 11.410.535.365 7.996.637.583 -0,2992
3.6 Chi phí khác 1.485.036.349 1.637.392.214 0,1026
Chi phí dự phòng
phát sinh khối 3.7 35.648.534.012
lƣợng
Chi phí dự phòng 3.8 78.249.603.524 phát sinh trƣợt giá
Dự án: Bệnh viện
Y học cổ truyền-
Khối N5&N6
2013 Địa điểm: 179-
- 292.952.933.844 187.903.974.348 4 187 Nam Kỳ
2018 Khởi Nghĩa,
Phƣờng 7, Quận
3, TP. Hồ Chí
Minh.
Chi phí TĐC- 4.1 GPMB
74
Tỷ lệ thay Năm đổi P Quyết định phê STT Tên dự án thực Quyết toán duyệt dự án (f)=[(e)- hiện (d)]/(d)
(a) (b) (c) (d) (e) (f)
4.2 Chi phí xây dựng 120.437.531.207 140.983.270.967 0,1706
4.3 Chi phí thiết bị 32.454.715.563 30.629.681.835 -0,0562
4.4 Chi phí QLDA 2.290.325.857 2.923.058.257 0,2763
4.5 Chi phí Tƣ vấn 6.339.580.409 7.434.574.276 0,184
4.6 Chi phí khác 7.599.398.856 5.933.389.013 -0,2117
Chi phí dự phòng
phát sinh khối 4.7 16.912.155.189
lƣợng
Chi phí dự phòng 4.8 16.919.226.763 phát sinh trƣợt giá
Dự án: Bệnh viện
Từ Dũ – Xây
dựng thay thế
khối B-C
2014
Địa điểm: 284 - 381.232.656.000 373.469.105.913 5
Cống Quỳnh, 2018
Phƣờng Phạm
Ngũ Lão, Quận
3, TP. Hồ Chí
Minh.
75
Tỷ lệ thay Năm đổi P Quyết định phê thực Quyết toán STT Tên dự án duyệt dự án (f)=[(e)- hiện (d)]/(d)
(b) (c) (d) (e) (f) (a)
Chi phí TĐC- 5.1 GPMB
5.2 Chi phí xây dựng 251.263.569.957 276.487.140.967 0,1004
5.3 Chi phí thiết bị 51.254.617.242 66.175.247.764 0,2911
5.4 Chi phí QLDA 4.205.002.802 1.950.329.682 -0,5362
5.5 Chi phí Tƣ vấn 13.128.567.517 16.058.902.114 0,2232
5.6 Chi phí khác 11.069.455.904 12.797.485.385 0,1561
Chi phí dự phòng
5.7 phát sinh khối 33.092.121.342
lƣợng
Chi phí dự phòng 5.8 17.219.321.545 phát sinh trƣợt giá
Sử dụng công thức bình quân gia quyền để tính tỷ lệ thay đổi P (%) dựa trên các thành
phần chi phí có thể gặp rủi ro theo phân tích tại Mục 3.3.2.2 cho từng dự án khảo sát:
Ghi chú:
+ Ký hiệu (X): giá trị các thành phần chi phí tại cột (d);
+ Ký hiệu (Y): giá trị P tại cột (f);
76
Theo Bảng 3.2 và công thức trên, ta có:
0,1791 = 17,91%
0,1151 = 11,51%
0,1118 = 11,18%
0,1286 = 12,86%
Tƣơng tự, sử dụng công thức bình quân gia quyền xét tỷ lệ thay đổi P (%) dựa trên các
thành phần chi phí có thể gặp rủi ro tại “Dự án Bệnh viện Hùng Vƣơng - Giai đoạn II”:
Ghi chú:
+ Ký hiệu (Xda): tổng giá trị các thành phần chi phí (xây dựng + thiết bị + QLDA + tƣ
vấn ĐTXD + chi phí khác) của từng dự án tại cột (d);
+ Ký hiệu (Yda): giá trị Pda của từng dự án
Từ kết quả phân tích trên theo tác giả tỷ lệ thay đổi Ptb(%) =14,02% chính là tổng của
tỷ lệ dự phòng phát sinh khối lƣợng tối đa Ppskl(%) = 10% (theo hướng dẫn tại Thông
tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 của Bộ Xây dựng) cộng thêm tỷ lệ rủi ro phát
sinh tiềm tàng Prr(%) có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án.
Theo lập luận trên: Prr = Ptb – Ppskl = 4,02(%).
Với dự án đang xét, tác giả thực hiện tính thêm Prr = 4,02% cho từng thành phần chi
phí (xây dựng; thiết bị; quản lý dự án; tƣ vấn đầu tƣ xây dựng; chi phí khác). Kết quả
đƣợc thể hiện tại Bảng 3.3:
77
Bảng 3.3 TMĐT xây dựng tính thêm yếu tố rủi ro
Giá trị chi phí chƣa Giá trị chi phí xét Thành phần chi phí Prr (%) STT xét đến rủi ro đến rủi ro
(b) (c) (d) (e) = (c) x [1+(d)] (a)
Chi phí xây dựng 224.569.257.506 4,02 233.596.941.658 1
2 Chi phí thiết bị 49.848.497.426 4,02 51.852.407.023
3 Chi phí QLDA 3.858.313.634 4,02 4.013.417.842
4 Chi phí tƣ vấn 11.232.040.649 4,02 11.683.568.683
5 Chi phí khác 11.103.833.113 4,02 11.550.207.204
Chi phí dự phòng phát sinh khối lƣợng: 6 30.061.194.233 31.269.654.241 (1+2+3+4+5)*10%
Chi phí dự phòng phát sinh trƣợt giá: 7 15.030.597.116 15.650.461.948 (1+2+3+4+5)*4,55%
Tổng mức đầu tƣ 345.703.733.677 359.616.658.598
78
3.3.3 Các giải pháp giảm thiểu rủi ro
Để hạn chế rủi ro liên quan đến TMĐT xây dựng công trình, tác giả đƣa ra một số biện
pháp giảm thiểu một số rủi ro trong quá trình lập TMĐT xây dựng nhƣ sau:
– Về tỷ lệ lãi suất thay đổi: chủ động tìm kiếm sự giúp đỡ của các tổ chức tín dụng,
hay các ngân hàng lớn và có uy tín cũng nhƣ tận dụng tối đa những chính sách ƣu đãi
đầu tƣ mà Nhà nƣớc ban hành.
– Về tỷ lệ lạm phát cao của nền kinh tế: có thể làm giá vật liệu và thiết bị tăng cao, để
dự phòng cần chủ động nguồn cung cấp và khi cần có thể ký Hợp đồng nguyên tắc với
các nhà cung cấp cam kết không tăng giá để đảm bảo nguồn cung.
– Về đánh giá hiệu quả tài chính dự án không hợp lý và nghiên cứu dự án khả thi
không đúng: cần tổ chức lựa chọn đơn vị tƣ vấn lập dự án có năng lực, có kinh
nghiệm; có thể thuê các tổ chức tƣ vấn độc lập để thẩm tra, phản biện nhằm phát hiện
những đánh giá không hợp lý, không có cơ sở.
– Về sự phá sản của đối tác dự án: dự phòng bằng các điều khoản chặt chẽ trong Hợp
đồng với đối tác nhằm hạn chế tối thiểu tổn thất khi rủi ro này xảy ra.
– Về sự cạnh tranh từ những dự án tƣơng tự khác: cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự
án, vì nếu thời gian thực hiện dự án kéo dài có khả năng đến khi hoàn thành, dự án sẽ
lạc hậu với thị trƣờng do hiện nay công nghệ thay đổi liên tục và nhu cầu của xã hội
ngày càng khắt khe.
– Về phƣơng tiện thi công (thiếu phƣơng tiện thi công, phƣơng tiện thi công không
phù hợp): trong quá trình lập TMĐT với các dự án có địa hình, địa chất phức tạp, có
tính chất đặc thù hay đòi hỏi biện pháp thi công cụ thể nên tham vấn các chuyên gia về
thi công để có giải pháp và chi phí thực tế cho phƣơng tiện thi công, vật tƣ, máy móc
thiết bị chuyên dụng.
– Về tai nạn lao động: tăng cƣờng giám sát chặt chẽ công tác ATLĐ trong quá trình
thi công; tổ chức các lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ ATLĐ cho công nhân và ngƣời lao
động; tăng mức xử phạt với các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi vi phạm ATLĐ.
79
– Về thay đổi chế độ, chính sách quản lý của Nhà nƣớc: chủ đầu tƣ cần có sự am hiểu
về các quy định trong quá trình thực hiện các thủ tục giấy tờ liên quan đến dự án; tạo
mối quan hệ tốt với các cơ quan thẩm định, phê duyệt dự án.
Kết luận chƣơng 3:
Qua các phân tích tính toán tại Chƣơng 3, tác giả thống kê và liệt kê các thành phần
liên quan đến rủi ro cho các dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng vốn NSNN và các vốn
khác khi lập Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình nhƣ sau: Rủi ro tỷ lệ lãi suất thay
đổi; Rủi ro do tỷ lệ lạm phát cao của nền kinh tế; Rủi ro do thay đổi chính sách pháp
luật; Rủi ro do tổn thất do tham nhũng và hối lộ; Rủi ro do lập kế hoạch, tiến độ không
hợp lý;Rủi ro do thiết kế không hợp lý, thiết kế sai; Rủi ro do vật tƣ khan hiếm.
80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập nên
kế hoạch tài chính cho một dự án đầu tƣ xây dựng. Kế hoạch này là nền tảng cho công
tác quản lý - kiểm soát mọi chi phí của dự án. Mặc dù việc lập Tổng mức đầu tƣ không
tạo ra một cái gì hữu hình cho sản phẩm cuối cùng của một dự án đầu tƣ xây dựng
nhƣng đó lại là một phần quan trọng không thể thiếu của kế hoạch tổng thể cho phép
đạt đƣợc những mục tiêu đề ra của dự án.Trong quá trình nghiên cứu, đánh giá về công
tác lập Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình tại thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đã
nêu thực trạng về công tác lập, phân tích đƣợc các tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề ra
đƣợc một số giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác lập Tổng mức đầu tƣ các công
trình xây dựng. Cụ thể nhƣ sau:
– Luận văn đã đi sâu vào nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về Tổng mức đầu tƣ xây
dựng công trình và việc xác định thành phần, phƣơng pháp lập theo các quy định hiện
hành.
– Chỉ ra đƣợc những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác lập Tổng mức đầu tƣ; Tổng
quan tình hình lập và quản lý Tổng mức đầu tƣ; Phân tích thực trạng công tác lập Tổng
mức đầu tƣ; Đề xuất bổ sung tỷ lệ % rủi ro tiềm tàng hợp lý khi khái toán Tổng mức
đầu tƣ tại “Dự án Bệnh viện Hùng Vƣơng - Giai đoạn II”, từ đó đƣa ra các yếu tố rủi
ro gây ảnh hƣởng và một số giải pháp hạn chế các yếu tố này trong công tác lập Tổng
mức đầu tƣ.
2. Kiến nghị:
Nhà nƣớc cần ban hành các quy định, hƣớng dẫn lập và kiểm tra TMĐT một cách
thống nhất, có sự ổn định tƣơng đối nhằm giúp bảo đảm quá trình lập ở các đơn vị
đúng thủ tục, quy trình, sử dụng hiệu quả vốn, đảm bảo đƣa các công trình vào sử
dụng đúng tiến độ.
– Luận văn đã phần nào đạt đƣợc những mục tiêu đề ra, song kết quả nghiên cứu mới
chỉ dừng lại ở phạm vi đánh giá một giá trị TMĐT của một dự án cụ thể, với những
81
kiến nghị về yếu tố ảnh hƣởng nhằm hoàn thiện công tác lập TMĐT. Để có thể đánh
giá chính xác các yếu tố này, sẽ cần phải có nghiên cứu sâu hơn, khái quát hơn đối với
cơ sở dữ liêu của các dự án tƣơng tự. Với trình độ, kinh nghiệm và thời gian thực hiện
đề tài có hạn, tác giả đã cố gắng thực hiện các mục tiêu đề ra tuy nhiên luận văn sẽ
không tránh khỏi những sai sót.Tác giả rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp
chân thành từ phía các thầy cô, các nhà quản lý để tác giả có thể hoàn thiện hơn nữa
luận văn của mình.
82
Phụ lục 2.1 Bảng tổng hợp Khái toán Tổng mức đầu tƣ
83
Phụ lục 2.2 Bảng tổng hợp khái toán chi phí TVXD
84
85
86
Phụ lục 2.3 Bảng so sánh tƣơng quan về qui mô và tính chất giữa 2 dự án
87
88
89
Phụ lục 2.4 Bảng khái toán Chi phí xây dựng
90
91
Phụ lục 2.5 Bảng Tổng hợp khái toán Chi phí phần thiết bị theo xây lắp
BẢNG 4: TỔNG HỢP KHÁI TOÁN CHI PHÍ PHẦN THIẾT BỊ THEO XÂY LẮP
Công trình: DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG BỆNH VIỆN HÙNG VƢƠNG GIAI ĐOẠN 2
Địa điểm: 128 HỒNG BÀNG - PHƯỜNG 12 - QUẬN 5 - TP. HỒ CHÍ MINH
THÀNH
ĐƠN GIÁ
THÀNH TIỀN
TIỀN
STT
TÊN HẠNG MỤC
ĐV KL
TRƢỚC
THUẾ VAT
SAU THUẾ
TRƢỚC
THUẾ (VNĐ)
(VNĐ)
THUẾ (VNĐ)
Hệ thống thiết bị theo xây dựng tính riêng cho Dự
Ht
37,319,913,350
án BVHV - GĐ2 (không qui đổi tƣơng đƣơng)
Hệ thống thang máy chuyển bệnh (14 điểm dừng),
Tải trọng 1350kg (tƣơng đƣơng 20 ngƣời), vận tốc
Cái
4
1,454,545,455
5,818,181,818
581,818,182
6,400,000,000
1
1,75 m/s, kích thƣớc ca bin (1300x2300x2200)mm -
(lấy đơn giá quyết toán để tính)
Hệ thống thang máy tải khách (14 điểm dừng), Tải
trọng 1350kg (20 ngƣời), vận tốc 105 m/phút (1,75
cái
4
1,454,545,455
5,818,181,818
581,818,182
6,400,000,000
2
m/s), kích thƣớc ca bin (1300x2300x2200)mm - (lấy
đơn giá quyết toán để tính)
3
Hệ thống Thang vận chuyển rác sinh hoạt, rác y tế,
Cái
1
600,000,000
600,000,000
60,000,000
660,000,000
92
THÀNH
ĐƠN GIÁ
THÀNH TIỀN
TIỀN
STT
TÊN HẠNG MỤC
ĐV KL
TRƢỚC
THUẾ VAT
SAU THUẾ
TRƢỚC
THUẾ (VNĐ)
(VNĐ)
THUẾ (VNĐ)
kích thƣớc ca bin (1000x1500x2200)mm
Thiết bị (HT chữa cháy vách tƣờng, hệ thống chữa
4
cháy tự động Sprinkle, hệ thống báo cháy thông
Hệ
1
= 9,534,338,508 x (28,183.53/20,944.55)
12,829,653,317
minh, ht bơm cấp thoát nƣớc)
5,572,550,426
4.1 Điều hòa không khí-điều áp - thông gió
1
1,836,996,461
4.2 PCCC + Báo cháy
1
481,594,428
4.3 Cấp thoát nƣớc
1
2,091,686,108
4.4 Điện thoại, camera, truyền hình
1
2,846,825,893
4.5 Nƣớc nóng năng lƣợng mặt trời
1
Thiết bị hệ thống DHKK trung tâm cho (Khu mổ,
5
Hồi sức cấp cứu + các phòng Lab thuộc khoa Hiếm
Hệ
1
10,027,509,121
1,002,750,912
11,030,260,033
muộn) Hệ VRV(dàn nóng ODU + dàn lạnh AHU)
93
Phụ lục 2.6 Bảng Tổng hợp khái toán Chi phí thiết bị y tế
BẢNG 4: TỔNG HỢP KHÁI TOÁN CHI PHÍ THIẾT BỊ Y TẾ
Công trình: DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG BỆNH VIỆN HÙNG VƢƠNG GIAI ĐOẠN 2
Địa điểm: 128 HỒNG BÀNG - PHƯỜNG 12 - QUẬN 5 - TP. HỒ CHÍ MINH
94
Phụ lục 2.7 Bảng tính Chi phí dự phòng trƣợt giá
95
96
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(PMI), V. N. (2009). Quản lý dự án.
1379-1991), A. (. (1991). Tiêu chuẩn.
9000:2000, V. N. (2000). Tiêu chuẩn.
Chủng, G. T. (n.d.). Quản lý chất lượng của dự án đầu tư xây dựng công trình.
dựng, B. X. (2005). Giáo trình Quản lý dự án xây dựng, NXB Xây dựng.
dựng, B. X. (n.d.). Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 Quy định chi tiết
một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
phủ, C. (n.d.). Nghị định 32.
98
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN GIẢI TRÌNH SỬA LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Phạm Thị Ngọc Ánh Mã số học viên: 1681580302106
Lớp: 24 QLXD11–CS2 Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Tên đề tài luận văn: “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác lập Tổng mức đầu tư xây dựng công trình”
Những nội dung chỉnh sửa trong luận văn theo yêu cầu của Hội đồng:
- Không yêu cầu chỉnh sửa.
………………………….…………………………………………………………………..
……………….……………………………………………………………………………..
………………..…………………………………………………………………………….
…………..………………………………………………………………………………….
………………..…………………………………………………………………………….
…………..………………………………………………………………………………….
…………..………………………………………………………………………………….
Đề nghị Hội đồng xác nhận học viên đã chỉnh sửa luận văn theo ý kiến của Hội đồng:
……………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………...
Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 21 tháng 05 năm 2019
HỌC VIÊN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên) Phạm Thị Ngọc Ánh PGS.TS Dương Đức Tiến
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN GS.TS Vũ Thanh Te