Luận văn Thạc sĩ Quản trị văn phòng: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là khảo sát thực trạng công tác Văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Đề xuất các giải pháp nhằm nang cao hiệu quả công tác Văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị văn phòng: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng
- BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC VĂN PHÒNG TẠI UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG Người hướng dẫn : THS. NGUYỄN HỮU DANH Sinh viên thực hiện : TRẦN THỊ YẾN Mã số sinh viên, khóa, lớp : 1305QTVB074, 2013 - 2017, ĐH.QTVP13B HÀ NỘI - 2017
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành bài khóa luận của mình, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, quan tâm của các Thầy (Cô), gia đình và bạn bè.Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các Thầy (Cô) trường Đại học Nội Vụ Hà Nội đã tận tâm truyền đạt thực thức và kinh nghiệm của mình cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Hữu Danh đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi có được nền tảng kiến thức tốt để lựa chọn, xây dựng đề tài và hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp. Đợt thực tập diễn ra rất thuận lợi, tôi đã thực hành được các khâu nghiệp vụ trong đề cương một cách thuận lợi. Bên cạnh đó tôi đã có thêm được những kinh nghiệm quý báu, rèn luyện tác phong làm việc của cán bộ Văn phòng là nhanh nhẹn, tự tin và khéo léo, tự chau dồi thực thức chuyên môn để thành công trong công tác sau này. Đó chính là nền tảng để tôi có thể hoàn thành bài khóa luận. Có được thành quả đó, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các cấp lãnh đạo, các Cán bộ Văn phòng cùng các ban nghành khác tại UBND huyện Thủy Nguyên, đã tạo điều kịên giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện bài khóa luận một cách hoàn chỉnh nhất. Song do kiến thức còn hạn chế lại chưa có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu khoa học nên bài khóa luận của tôi không tránh khỏi những thiếu sót rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy (cô) giáo chuyên nghành và các thầy (cô) trong khoa Quản trị Văn phòng . Xin chân thành cảm ơn!
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong bài khóa luận còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về bài khóa luận của mình. Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân CBCC Cán bộ, công chức CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức CQQLHCNN Cơ quan quản lý Hành chính Nhà nước CNTT Công nghệ thông tin CCHC Cải cách hành chính XHCN Xã hội chủ nghĩa HTQLCL Hệ thống quản lý chất lượng TPHC Trưởng phòng hành chính QLNN Quản lý Nhà nước QPPL Quy phạm pháp luật
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................5 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................5 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................5 6. Giả thuyết nghiên cứu ...............................................................................................6 7. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................6 8. Cấu trúc dự kiến của đề tài ......................................................................................7 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN PHÒNG VÀ CÔNG TÁC VĂN PHÒNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN HIỆN NAY .....................8 1.1. Cơ sở lý luận về Văn phòng ...................................................................................8 1.1.1. Khái niệm Văn phòng .......................................................................................8 1.1.2. Vị trí, vai trò của Văn phòng ............................................................................9 1.1.3. Chức năng của Văn phòng .............................................................................11 1.1.4. Nhiệm vụ của Văn phòng ...............................................................................13 1.2. Công tác văn phòng ................................................................................................14 1.2.1. Khái niệm công tác Văn phòng ......................................................................14 1.2.2. Nội dung của Công tác văn phòng .................................................................15 1.2.3. Vị trí và vai trò của công tác Văn phòng........................................................21 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................22 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VĂN PHÒNG TẠI UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN- THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ......................................................23
- 2.1. Tổng quan về UBND huyện Thủy Nguyên và Văn phòng UBND huyện Thủy Nguyên ..........................................................................................................................23 2.1.1. Tổ chức và hoạt động của UBND huyện Thủy Nguyên ...............................23 2.1.2 Tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND huyện Thủy Nguyên .............25 2.2. Thực trạng công tác Văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên ....................26 2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy văn phòng ..........................................................26 2.2.2. Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ Văn phòng ................................................32 2.2.3. Công tác cải cách hành chính ........................................................................62 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................64 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC VĂN PHÒNG TẠI UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN.....................................................65 3.1. Nhận xét chung .....................................................................................................65 3.1.1. Ưu điểm ...........................................................................................................65 3.1.2. Hạn chế ............................................................................................................69 3.1.3. Nguyên nhân ...................................................................................................72 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên ................................................................................................................73 3.2.1. Nâng cao nhận thức về công tác Văn phòng .................................................73 3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm trong công việc ......................................74 3.2.3. Hoàn thiện cơ sở pháp lý ................................................................................76 3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị Văn phòng .......................77 3.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác Văn phòng .................................................................................................................78 3.2.6. Giải pháp hoàn thiện các nghiệp vụ Văn phòng ...........................................79 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................82 PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................................83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................84 PHỤ LỤC
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, công tác cải cách hành chính ở Việt Nam trở thành nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong chương trình công tác của Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của cải cách hành chính ở nước ta đã được đề cập trong các văn kiện Hội nghị Trung ương 8 khoá VII, Hội nghị Trung ương 3 và 7 khoá VIII, trong các nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, IX và X. Hội nghị Trung ương 8 khoá VII xác định cải cách nền hành chính là nhiệm vụ trọng tâm của việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước đã đề ra mục tiêu: xây dựng một nền hành chính trong sạch, có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bước hiện đại hóa để quản lý có hiệu lực, hiệu quả công việc của nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng hướng, phục vụ đắc lực đời sống nhân dân, xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật trong xã hội. Cải cách hành chính ở Việt Nam được triển khai trên nhiều nội dung: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính, trong đó cải cách công tác Văn phòng tại các cơ quan hành chính Nhà nước là một khâu quan trọng và được đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình cải cách. Bởi, Văn phòng có vị trí quan trọng trong hoạt động của một cơ quan, đơn vị. “Công tác Văn phòng có tầm quan trọng đặc biệt, giúp cho cán bộ lãnh đạo nắm được tình hình. Cán bộ Văn phòng nắm tình hình sai thì lãnh đạo sẽ giải quyết công việc không đúng....cho nên phải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, năng lực công tác và giữ bí mật, để phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ được giao”. Trong tình hình hiện nay, câu nói lúc sinh thời của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào dịp Tết Nguyên đán năm 1950 khi Người đến thăm Văn phòng Trung ương Đảng tại Chiến khu Việt Bắc càng có ý nghĩa hơn bao giờ hết, đó vừa là lời căn dặn sâu sắc, vừa là kim chỉ nam cho hành động trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ Văn phòng. Là một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các công ty trong và ngoài nước…Văn phòng gắn liền với quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của cơ quan, đơn vị, có vị trí, vai trò quan trọng đặc biệt, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Văn phòng không chỉ đơn thuần thực hiện các công việc giấy tờ, hành chính mà 1
- còn được giao nhiều chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vừa giúp việc, tham mưu, vừa đôn đốc, kiểm tra; là “đầu mối công việc” được lãnh đạo, thủ trưởng cơ quan, đơn vị ủy quyền “thừa lệnh” trong triển khai, giải quyết nhiều nội dung công việc quan trọng; hiệu quả hoạt động của Văn phòng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả hoạt động chung của toàn bộ cơ quan, đơn vị…. Đứng trước thách thức của thời kỳ đẩy mạnh cải cách nền hành chính Nhà nước, dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo UBND huyện Thủy Nguyên công tác Văn phòng ngày càng được chú trọng phát triển và hoàn thiện về mọi mặt góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của UBND huyện nói riêng và hoạt động quản lý nhà nước nói chung. Nâng cao hiệu quả công tác Văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên là yêu cầu cấp bách trong nỗ lực chung của UBND huyện Thủy Nguyên trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý của hệ thống hành chính nhà nước nói riêng, bởi lẽ, làm tốt công tác văn phòng sẽ đảm bảo thông tin thông suốt, chính xác, kịp thời cho hoạt động của các cơ quan, nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ công tác của các CBCC làm công tác văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên. Tuy nhiên, qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại Văn phòng UBND huyện Thủy Nguyên, tôi nhận thấy rằng công tác Văn phòng còn tồn tại nhiều hạn chế, khối lượng công việc của cơ quan nhiều đồng nghĩa với việc khối lượng công việc của Văn phòng cũng tăng theo vì vậy mà vấn đề nâng cao hiệu quả công tác Văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên là rất cần thiết. UBND huyện Thủy Nguyên là môi trường làm việc lý tưởng mà tôi mong muốn được làm việc sau khi tốt nghiệp Đại học, tôi hy vọng có thể góp một phần công sức của mình trong công cuộc hoàn thiện công tác Văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên, ngoài tính cấp thiết để cải thiện công tác Văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên thì đây cũng là một lý do quan trọng mà tôi quyết định lựa chọn và nghiên cứu đề tài bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng”. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Công tác văn phòng trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức không còn là một vấn đề mới lạ, ngược lại hoạt động này đang được xã hội quan tâm và trở thành 2
- một trong những mục tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà nước trong công cuộc xây dựng và phát triển Đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó làm tốt công tác quản lý, tổ chức Văn phòng là khâu quan trọng để thực hiện có hiệu quả các công việc khác của cơ quan. Chính vì vậy, vấn đề về công tác văn phòng trong những năm gần đây đã được nhiều tôi tập trung nghiên cứu, có một số tác giả và tác phẩm gây được sự chú ý, đóng góp vào công cuộc hoàn thiện và nâng cao chất lượng tổ chức quản lý, thực hiện công tác Văn phòng, trong đó các bài nghiên cứu chủ yếu được chia thành hai nguồn chính sau: Một là, những công trình nghiên cứu lý luận về công tác văn phòng - TS. Nguyễn Thị Ngọc An, “Giáo trình Quản trị Hành chính Văn phòng”, NXB Lao động- Xã hội, 2006: Cuốn Giáo trình Quản trị hành chính văn phòng có bố cục gồm 3 phần. Nội dung trình bày về đại cương về quản trị hành chính văn phòng, quản trị hành chính văn phòng một cách khoa học và nghiệp vụ hành chính văn phòng. - TS. Nghiêm Hồng Kỳ, “ Mấy vấn đề công tác Văn phòng, Văn thư, Lưu trữ trong thời kỳ đổi mới”, NXB Chính trị quốc gia, 2003: Thực trạng công tác Văn phòng nói chung và công tác Văn thưu, lưu trữ nới riêng trong giai đoạn đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, đồng thời tác giả đề xuất một số giải pháp để khắc phục hạn chế. - Giáo trình “Quản trị Hành chính Văn phòng”, Trường Đại học Sài Gòn- Khoa Thư viện- Văn phòng: Nội dung của giáo trình đề cập đến hai vấn đề chính đó là những vấn đề chung trong công tác văn phòng và các chức năng trong Quản trị hành chính Văn phòng. - Trần Thị Thu Phương, “Nghiệp vụ hành chính Văn phòng”, NXB Tổng hợp TP. HCM, 2008. Nội dung chính của giáo trình là những kiến thức tổng quát về hành chính văn phòng và các kỹ năng cần thiết để tổ chức công tác hànhh chính văn phòng trong các cơ quan, đơn vị. - Nguyễn Thành Độ- Nguyễn Ngọc Diệp- Nguyễn Phương Hiền, “Giáo trình Quản trị Văn phòng”, NXB Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2012. Giáo trình nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản trị Văn phòng chủ yếu trong doanh nghiệp. - PGS. TS Nguyễn Hữu Tri, “Quản trị Văn phòng”, NXB Khoa học và Kỹ thuật. Tài liệu trang bị những kiến thức cơ bản về cách thức tổ chức, điều hành hoạt động của các đối tượng trong một văn phòng theo hướng hiệu lực, hiệu quả. 3
- Hai là, các bài báo cáo, khóa luận tốt nghiệp, các bài viết nghiên cứu về thực trạng công tác Văn phòng ở nước ta hiện nay. - Nguyễn Văn Thâm, “Bài giảng Quản trị Hành chính Văn phòng: Nội dung của bài giảng được công bố trên website http://baigiang.violet.vn/present/show/entry_id/9305584, chủ yếu nói đến vấn đề đại cương về quản trị hành chính Văn phòng; Hoạch định- Tổ chức hành chính Văn phòng- Nghiệp vụ hành chính Văn phòng; Công tác Văn thư- Lập hồ sơ công việc- Công tác lưu trữ; Kỹ thuật soạn thảo văn bản hành chính. - Ts. Lưu Kiếm Thanh,bài viết“Công tác Văn phòng trong bối cảnh hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, 2008. Bài viết nêu nhận định của tác giả về vấn đề tối ưu và tối ưu hóa công tác văn phòng trong bối cảnh hiện đại hóa nền hành chính. - Nhị Triều, bài viết “Xây dựng văn phòng hiện đại nhìn từ mục tiêu cải cách hành chính”, PC Quảng Nam, 2013. Trong bài viết, tác giả đưa ra các giải pháp để xây dựng văn phòng hiện đại là phù hợp với yêu cầu đổi mới, phù hợp với chủ trương cải cách hành chính. - Trương Hoàng Hoa Duyên, bài viết“Vấn đề về hiện đại hóa văn phòng của Việt Nam hiện nay”, Khoa QTVP- Trường Đại học Duy Tân, 2014. Tác giả nêu một số những hạn chế về hoạt động văn phòng ở nước ta hiện nay và đề xuất giải pháp hiện đại hóa văn phòng. - Phạm Thị Huyền, Khóa luận tốt nghiệp, “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại công ty TNHH sản xuất thương mại Hoàng Thành”, Trường Đại học Dân lập Hải Phòng, 2013. Tác giả phân tích, đánh giá thực trạng công tác văn phòng tại công ty TNHH sản xuất thương mại Hoàng Thành để thấy được những điểm mạnh cũng như những điểm yếu còn tồn tại và từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của công tác văn phòng tại công ty. - Phạm Thị Ánh Nguyệt, Khóa luận tốt nghiệp,“Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Phòng”, Trường Đại học Hải Phòng. Bài khóa luận nghiên cứu lý luận về văn phòng và phân tích nội dung hoạt động của văn phòng tại Sở Tài nguyên và Môi 4
- trường Hải Phòng để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu và đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác văn phòng tại Sở. - Ngô Văn Long, báo cáo thực tập, “Thực trạng công tác quản trị hành chính văn phòng tại trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Bình Dương”, Trường Trung cấp Kinh tế- Công nghệ Đông Nam, 2011. Đề tài chỉ ra ưu, nhược điểm trong công tác Văn phòng tại trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Bình Dương và tôi đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao công tác này. Những nghiên cứu này đã góp phần quan trọng vào việc phân tích lý luận và thực tiễn về tổ chức, quản lý công tác Văn phòng tại các cơ quan. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu này tại UBND huyện Thủy Nguyên mới chỉ dừng lại ở những báo cáo, tổng kết của huyện mà chưa có nghiên cứu chuyên sâu về thực tiễn hoạt động. Do đó, việc tìm hiểu và nghiên cứu những khó khăn và hạn chế trong công tác văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên là cần thiết, trên cơ sở đó áp dụng những giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn của UBND huyện. 3. Mục tiêu nghiên cứu - Khảo sát thực trạng công tác Văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. - Đề xuất các giải pháp nhằm nang cao hiệu quả công tác Văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên trong thời gian tới. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu lý luận về văn phòng và công tác văn phòng, phân tích thực trạng nội dung công tác văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên- Hải Phòng, bao gồm các nội dung như: Công tác tổ chức bộ máy Văn phòng; công tác tham mưu- tồng hợp; công tác xây dựng và tổ chức thực hiện các quy chế, công tác xây dựng chương trình, kế hoạch; công tác tổ chức hội họp; công tác chuẩn bị chuyến đi công tác cho lãnh đạo… - Đề tài nghiên cứu để đánh giá ưu điểm, hạn chế trong công tác tổ chức, quản lý và thực hiện công tác Văn phòng tại Văn phòng UBND huyện Thủy Nguyên; đề xuất các giải pháp khắc phục. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu -Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các nội dung chủ yếu trong công tác 5
- văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên - Phạm vi nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả công tác Văn phòng có thể đề cập ở nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, khóa luận chỉ đề cập vào một số nội dung cơ bản về công tác Văn phòng, lấy thực trạng của Văn phòng UBND huyện Thủy Nguyên từ năm 2010- 2016. 6. Giả thuyết nghiên cứu Một là, hoạt động Văn phòng đóng vai trò quan trọng trong việc cơ quan, tổ chức đạt được hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững. Hai là, Văn phòng UBND huyện Thủy Nguyên đã có những đóng góp quan trọng vào quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện Thủy Nguyên tuy nhiên, tình hình công tác Văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên còn tồn tại một số hạn chế. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác Văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên. 7. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã sử dụng hai phương pháp đó là: - Phương pháp luận: Tôi vận dụng lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng cho bài nghiên cứu để có cái nhìn toàn diện trong việc đánh giá hiệu quả công tác Văn phòng, đánh giá kết quả và hiệu quả của công tác Văn phòng với mối quan hệ đa dạng với các hệ thống khác trong tổ chức, gắn công tác Văn phòng với mối quan hệ xung quanh, xem xét Văn phòng trong xu hướng đang phát triển. Từ đó, đánh giá chính xác hoạt động Văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên nhằm đưa ra các giải pháp cụ thể. + Phương pháp duy vật lịch sử: - Một số phương pháp cụ thể: Trên cơ cở sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tôi đã chọn một số phương pháp phù hợp với từng nội dung của khóa luận, trong đó chủ yếu sử dụng: + Phương pháp lịch sử: Phương pháp này giúp tôi nghiên cứu tổng quan về lịch sử hình thành và quá trình phát triển của huyện Thủy Nguyên và UBND huyện Thủy Nguyên; ngoài ra sử dụng tôi còn phương pháp lịch sử để phân tích các tài liệu, văn bản của UBND huyện Thủy Nguyên từ những năm trước nhằm phát hiện ra những hạn chế trong công tác soạn thảo và ban hành Văn bản. + Phương pháp quan sát: Phương pháp này giúp tôi quan sát được toàn bộ quá trình hoạt động công tác Văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên một cách bao quát 6
- và thực tế nhất. + Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Phương pháp này giúp tôi sắp xếp các vấn đề về lý luận chung trong công tác Văn phòng theo các nội dung có cùng bản chất và sắp xếp chúng theo trật tự hợp lý. + Phương pháp tham khảo tài liệu: áp dụng phương pháp này giúp bài nghiên cứu của tôi có những luận cứ và dẫn chứng pháp lý, dẫn chứng thực tế chính xác, qua đó cho việc đánh giá ưu điểm, hạn chế trong công tác Văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên thuyết phục hơn. + Phương pháp khảo sát và điều tra thực tế: Hai phương pháp này giúp tôi thu thập được các thông tin cần thiết trong quá trình nghiên cứu thông qua các hình thức thăm dò ý kiến, trò chuyện trực tiếp với những đối tượng liên quan của nhằm mục đích nắm bắt được toàn bộ các hoạt động trong công tác Văn phòng tại Văn phòng UBND huyện Thủy Nguyên. + Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp này giúp tôi đánh giá được chính xác các hoạt động trong công tác Văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên (VD: Thống kê văn bản đi- đến theo từng năm) thông qua việc tập hợp các số liệu và dữ liệu dựa vào kết quả khảo sát, điều tra thực tế trước đó. + Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: Dựa vào những thông tin đã được chọn lọc và quá trình quan sát thực tế, tôi tiến hành phân tích để đưa ra đánh giá khách quan và chính xác về ưu điểm, hạn chế trong công tác Văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên. Tôi đã sử dụng hai phương pháp này song song với nhau phân tích được tiến hành theo phương hướng tổng hợp, còn tổng hợp được thực hiện dựa trên kết quả của phân tích. 8. Cấu trúc dự kiến của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung bài khóa luận tốt nghiệp được thể hiện trong ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác Văn phòng trong hoạt động của các cơ quan hiện nay. Chương 2: Thực trạng công tác Văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Văn phòng tại UBND huyện Thủy Nguyên. 7
- PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN PHÒNG VÀ CÔNG TÁC VĂN PHÒNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN HIỆN NAY 1.1. Cơ sở lý luận về Văn phòng 1.1.1. Khái niệm Văn phòng Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN tại Việt Nam, có rất nhiều tổ chức đang hoạt động như các cơ quan quyền lực nhà nước; các cơ quan hành chính nhà nước; các cơ quan tư pháp; tổ chức chính trị - xã hội; các đơn vị sự nghiệp; cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang; các tổ chức phi chính phủ; các doanh nghiệp… Trong cơ cấu của các cơ quan, tổ chức đó thì “văn phòng” là một bộ phận không thể thiếu, thậm chí đối với các doanh nghiệp thì văn phòng (trụ sở chính) được pháp luật quy định như là một bộ phận bắt buộc khi tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh (khoản 1 điều 45 của Luật Doanh nghiệp năm 2014). Văn phòng là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy tùy theo góc độ nghiên cứu và mục đích tiếp cận, người ta có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ Văn phòng: Theo PGS.TS Nguyễn Hữu Tri trong cuốn “Quản trị Văn phòng” cho rằng: “Văn phòng là một thực thể tồn tại khách quan trong mỗi tổ chức để thực hiện chức năng theo yêu cầu của nhà quản trị tổ chức đó.” [24; 12] Theo TS. Nguyễn Thị Ngọc An khái niệm văn phòng được hiểu là “bộ máy điều hành tổng hợp của cơ quan, đơn vị; là nơi thu thập, xử lý thông tin hỗtrợcho hoạt động quản lý, lànơi chăm lo mọi lĩnh vực dịch vụhậu cần đảm bảo các điều kiện vật chất cho hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức.” [1;4] Ngoài ra, theo trang Từ điển Doanh nghiệp BusinessDictionary.com, thì khái niệm văn phòng được mô tả là một địa điểm, thường là một tòa nhà hoặc một phần của tòa nhà, nơi mà doanh nghiệp tổ chức các hoạt động kinh doanh. Một doanh nghiệp có thể chỉ có một văn phòng, hay còn gọi là trụ sở chính hoặc có nhiều hơn 2 văn phòng đại diện tại các chi nhánh phụ. Các văn phòng này cùng hoạt động dựa theo mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. 8
- Nhưng thực tế cho thấy những cách hiểu như vậy là chưa đủ, chưa thực sự thuyết phục và có phần “xem nhẹ” chức năng của cơ quan này. Văn phòng cũng không thể hiểu đơn giản như một trụ sở làm việc, mà khái niệm văn phòng xuất hiện mang những đặc điểm cao hơn, chuyên nghiệp và phát triển hơn. Tuy nhiên, có thể xem xét khái niệm này một cách toàn diện như sau:“ Văn phòng là bộ máy tham mưu, điều hành tổng hợp, đầu mối điều phối hoạt động của cơ quan, tổ chức; là trung tâm thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý, điều hành của lãnh đạo; là nơi chăm lo mọi lĩnh vực phục vụ quản trị, hậu cần bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động chung của cơ quan, tổ chức đó”. Trên thực tế thì tùy vào thực tế ở các cơ quan tổ chức mà văn phòng có nhiều tên gọi khác nhau: Văn phòng, Phòng Hành chính, Phòng hành chính tổ chưc; Phòng quản trị hành chính;… 1.1.2. Vị trí, vai trò của Văn phòng Văn phòng là cửa ngõ của một cơ quan, tổ chức bởi vì Văn phòng vừa có mối quan hệ đối nội, vừa có mối quan hệ đối ngoại thông qua hệ thống văn bản đi, văn bản đến, văn bản nội bộ. Đồng thời, các hoạt động tham mưu tổng hợp, hậu cần cũng liên quan trực tiếp đến các đơn vị, phòng ban khác trong cơ quan, tổ chức và với vị trí hoạt động đa dạng đó văn phòng còn được coi là “tai mắt” của Nhà Quản trị. Điều này cũng lý giải vì sao Văn phòng là một bộ phận gần gũi, có quan hệ thân thiết với lãnh đạo của cơ quan, đơn vị của cơ quan trong mọi hoạt động. Văn phòng có nhiệm vụ trợ giúp về công tác thông tin, điều hành, cung cấp các điều kiện kỹ thuật phục vụ cho quá trình ra quyết định của Nhà Quản trị. Thực tiễn đã khẳng định nơi nào công tác văn phòng được quan tâm đúng mức, nơi đó công tác lãnh đạo, điều hành đạt hiệu quả cao. Thứ trưởng Bộ Tư pháp Đinh Trung Tụng đánh giá “Lãnh đạo có nắm bắt được tình hình hay không, có bao quát được các công việc, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chương trình công tác hay không, phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức xây dựng và thực hiện nhiệm vụ văn phòng.”1 Văn phòng là một bộ phận trung gian thực hiện ghép nối trong mối quan hệ quản lý điều hành cơ quan, đơn vị theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan. Hoạt 1 Bài viết “Công tác Văn phòng giúp nâng cao hiệu quả lãnh đạo, điều hành”, Báo điện tử Pháp luật Việt Nam. 9
- động Văn phòng là một khâu quan trọng trong dây chuyền hoạt động của cơ quan, tổ chức, là trung tâm thực hiện quá trình quản lý điều hành của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Nếu Văn phòng không làm việc thì cả hệ thống đó sẽ bị ngưng hoạt động. Hơn nữa, do đảm nhận trách nhiệm tổ chức các hoạt động giao tiếp đối nội, đặc biệt là đối ngoại của cơ quan, tổ chức mà Văn phòng trở thành cầu nối trung gian giữa lãnh đạo với các bộ phận, phòng ban trong cơ quan, doanh nghiệp và là nơi chuyển giao tất cả các công việc của một cá nhân trong cơ quan, doanh nghiệp mang đến cho lãnh đạo. Chẳng hạn như tại UBND huyện Thủy Nguyên việc chuyển giao văn bản đến cho lãnh đạo cơ quan thuộc trách nhiệm củaVăn phòng. Văn phòng thực hiện nhiệm vụ đảm bảo hoạt động ổn định, thường xuyên liên tục thậm chí phải hoạt động nhiều và nhanh hơn bất cứ một bộ phận nào khác trong cơ quan. Ví dụ như nhân sự làm công tác bảo vệ cơ quan thuộc biên chế của Văn phòng luôn phải liên tục làm việc cả ngày lẫn đêm, ngay cả những lúc cơ quan ngừng hoạt động, những ngày lễ, tết... để đảm bảo an ninh, trật tự cho cơ quan. Điều này, đồng nghĩa với việc chất lượng công tác của cơ quan phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả hoạt động của Văn phòng. Ở một khía cạnh khác, chúng ta đã được tiếp cận rất nhiều các quan niệm khác nhau về Văn phòng. Nhưng thực tế hiện nay ở Việt Nam và các nước trên thế giới, thì Văn phòng không chỉ thực hiện các công việc như vậy. Chẳng hạn đối với các Văn phòng quy mô nhỏ như một số doanh nghiệp, thì văn phòng còn phải tham gia vào các công việc như quản lý nhân sự, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, tham gia tích cực trong việc tìm kiếm, mở rộng đối tác hay chăm sóc khách hàng…(nhất là với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp tư nhân). Chẳng hạn với một công ty với quy mô 200 công nhân, thì văn phòng sẽ phải tham gia rất nhiều vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty đó từ việc tuyển dụng nhân sự, xây dựng kế hoạch sản xuất, tính toán lương bổng, xăng xe… cho tới việc bảo vệ giữ gìn an toàn cho hoạt động của công ty. Có nghĩa là, ngoài những công việc mang tính chuyên môn nghiệp vụ, Văn phòng còn phải kiêm nhiệm thêm một số lĩnh vực khác, đòi hỏi nhân sự làm Văn phòng đều phải nắm bắt được. Như vậy, có thể thấy so với các bộ phận khác của cơ quan thì hoạt động của Văn phòng đa dạng và phức tạp hơn rất nhiều. 10
- => Như vậy, có thể khẳng định Văn phòng được coi là vị trí trung tâm, kết nối hoạt động quản lý điều hành của các cấp, các bộ phận trong cơ quan, tổ chức [24;13]. Văn phòng là một bộ phận vô cùng quan trọng và đặc biệt, từ khi hình thành bộ máy Nhà nước đến nay, Văn phòng là bộ phận không thể thiếu trong bất kỳ cơ quan, đơn vị nào. Khẳng định như vậy bởi, đối với nhà quản lý, các cấp lãnh đạo, Văn phòng có vai trò to lớn sau đây: - Thứ nhất, Văn phòng là trung tâm thực hiện quá trình quản lý, điều hành của cơ quan, tổ chức. -Thứ hai, Văn phòng là bộ phận chuyên môn, là bộ máy giúp việc tổng hợp của lãnh đạo cơ quan, tổ chức. - Thứ ba, Văn phòng là đầu mối thông tin của cơ quan,tổ chức. - Thứ tư, Văn phòng là bộ phận tham mưu trực tiếp của lãnh đạo trong công tác điều hành, quản lý hành chính cơ quan, tổ chức. - Thứ năm, Văn phòng là nơi tổ chức các hoạt động đối nội – đối ngoại của cơ quan,tổ chức.. Tóm lại, ở bất kỳ vị trí, vai trò nào chúng ta cũng có thể khẳng định: “Văn phòng là một tổ chức gắn liền với quá trình tồn tại và phát triển của cơ quan, tổ chức; văn phòng là bộ mặt của cơ quan, tổ chức, là nơi đầu tiên trực tiếp giao dịch với các đơn vị khác; hiệu quả hoạt động của văn phòng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả hoạt động chung của toàn bộ cơ quan, tổ chức”. 1.1.3. Chức năng của Văn phòng Tùy theo quy mô tổ chức và tính chất hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà Văn phòng được hình thành lớn nhỏ, khác nhau, nhưng dù được tổ chức theo cách nào thì Văn phòng phải đảm bảo hai chức năng cơ bản sau đây: 1.1.3.1. Chức năng tham mưu, tổng hợp Chức năng này của văn phòng thể hiện ở hai mặt là tổng hợp và tham mưu: Tham mưu: Tham mưu là hiến kế, kiến nghị, đề xuất, đưa ra các ý tưởng độc đáo, sáng tạo có cơ sở khoa học, các sáng kiến, các phương án tối ưu, những chiến lược, sách lược và các giải pháp hữu hiệu cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc đặt ra và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác ngắn hạn, dài hạn, hàng năm của cơ quan 11
- đơn vị đạt kết quả cao nhất2. Văn phòng các cơ quan tổ chức nói chung, của các cơ quan Nhà nước nói riêng có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng. Vai trò, vị trí đặc biệt của Văn phòng thể hiện ở chỗ nó là một bộ phận cấu thành, một đơn vị tổ chức không thể thiếu được đối với bất kỳ cơ quan nào. Văn phòng ra đời, tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của cơ quan, thiếu nó cơ quan khó có thể hoạt động và tổ chức điều hành công việc một cách bình thường. Vai trò, vị trí đặc biệt của văn phòng các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp còn thể hiện ở chỗ nó có chức năng tham mưu đắc lực cho lãnh đạo cơ quan thực hiện bốn nội dung cơ bản sau: - Tham mưu giúp lãnh đạo cơ quan xây dựng, tổ chức thực hiện quy chế làm việc, quy định điều chỉnh các lĩnh vực hoạt động và các chương trình công tác của cơ quan. Ví dụ: Nội quy làm việc, Quy chế văn hóa công sở… - Tham mưu, giúp cơ quan, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách trên lĩnh vực kinh tế - xã hội, nội chính và đối ngoại của cơ quan, tổ chức. - Tham mưu về công tác quản lý tài chính, tài sảncơ quan, trực tiếp quản lý tài sản của cơ quan và các phòng, ban, đơn vị thuộc cơ quan, tổ chức, bảo đảm hậu cần cho hoạt động của cơ quan. - Tham mưu biên soạn văn bản, giấy tờ có liên quan đến hoạt động của cơ quan, tổ chức để chất lượng các loại văn bản của các cơ quan, tổ chức từng bước được nâng cao. Cố nhà nghiên cứu Trần Bạch Đằng đã từng nói “Cuối cùng rồi có thể có những tham mưu đúng nghĩa như Gia Cát Lượng làm quân sư cho Lưu Bị và có những tham mưu đặc sệt “Thày dùi kiểu Bàng Hồng”. Song cái bản lĩnh của người lãnh đạo là cân nhắc và quyết định. Bản lĩnh ấy được kiểm nghiệm qua thực tiễn. Nói cho cùng, không thể không có tham mưu. Đồng thời, hết sức cần có một chọn lọc tham mưu theo hai tiêu chuẩn: đủ kiến thức, đủ trung thực”. Hoạt động tham mưu luôn tỏ ra cần thiết và hữu hiệu, đặc biệc là trong hoạt động quản lý, điều hành của người lãnh đạo. Vì muốn có những quyết định đúng đắn, khoa học lãnh đạo cơ quan phải căn cứ vào những yếu tố khách quan, những ý kiến tham gia góp ý của các cấp quản lý, những người trợ giúp tham mưu- đặc biệt là Văn phòng. 2 Xem từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học - NXB Đà nẵng và Trung tâm từ điển học, 2006, tr. 910. 12
- Tổng hợp: “Tổng hợp” là thống kê, xử lý, tập hợp nhiều vấn đề. Văn phòng có nhiệm vụ thiết lập hệ thống cung cấp thông tin cơ bản ổn định và hiệu quả, xây dựng và ban hành quy định về chế độ thông tin báo cáo trong nội bộ cơ quan, xác định cụ thể nội dung, phương thức, thời gian, đối tượng báo cáo, đặc biệt đã tối ưu hóa phương thức báo cáo bằng thư điện tử, văn phòng điện tử, thiết lập cán bộ đầu mối cung cấp thông tin…Với chức năng tham mưu, đòi hỏi Văn phòng phải kịp thời tổng hợp, đánh giá tình hình, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các hoạt động công tác của cơ quan, tổ chức để phù hợp với yêu cầu thực tiễn tính chất hoạt động của cơ quan, tổ chức. Sau mỗi cuộc họp, Văn phòng xây dựng thông báo kết luận của lãnh đạo cơ quan làm cở sở triển khai thực hiện. 1.1.3.2. Chức năng hậu cần Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2005), “Hậu cần” là việc đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, kỹ thuật, y tế, môi trường và các yếu tố khác phục vụ cho hoạt động của một cơ quan, tổ chức. Ở chức năng này, văn phòng tiến hành các công việc đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của toàn cơ quan, doanh nghiệp; đảm bảo các trang thiết bị, phương tiện làm việc được an toàn, thống nhất. Để thực hiện công việc này, văn phòng tham mưu cho lãnh đạo trong việc xây dựng các kế hoạch mua sắm, bảo trì, thay thế các trang thiết bị, phương tiện làm việc và các tài sản khác phục vụ cho hoạt động của toàn cơ quan, doanh nghiệp; chuẩn bị và tổ chức các cuộc giao ban của lãnh đạo, các cuộc họp, hội nghị của cơ quan, đơn vị, chuyến đi công tác trong và ngoài nước của lãnh đạo. Việc đảm bảo công tác lễ tân, khánh tiết, an ninh, an toàn… cũng là những công việc mà văn phòng tiến hành thực hiện thường xuyên, phục vụ hiệu quả cho các hoạt động của cơ quan, doanh nghiệp. 1.1.4. Nhiệm vụ của Văn phòng Để có thể thực hiện chức năng trên thì hoạt động của văn phòng bao gồm các nhiệm vụ sau: - Tổ chức, xây dựng bộ máy văn phòng; - Tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế của cơ quan; - Tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của cơ quan; - Tổ chức đảm bảo thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý của cơ quan; - Tổ chức quản lý và thực hiện nghiệp vụ văn thư – lưu trữ của cơ quan; 13
- - Tổ chức mua sắm, quản lý tài sản, phương tiện, trang thiết bị… - Tổ chức, phục vụ các cuộc họp, hội nghị của cơ quan; - Tổ chức công tác vệ sinh môi trường làm việc của cơ quan; - Tổ chức thực hiện công tác y tế, chăm lo đời sống cán bộ trong cơ quan; - Thực hiện các nghiệp vụ lễ tân khánh tiết; - Đảm bảo giao tiếp, đối nội, đối ngoại; - Quản lý tài khoản văn phòng nếu có; Tác giả Ts. Lưu Kiếm Thanh trong bài viết “Công tác văn phòng trong bối cảnh hiện đại hòa nền hành chính nhà nước” cho rằng: “Văn phòng cơ quan hành chính nhà nước là đơn vị có chức năng tham mưu giúp lãnh đạo tổ chức và điều hành công việc, đồng thời là trung tâm thông tin phục vụ lãnh đạo. Văn phòng chủ yếu tham mưu về mặt tổ chức, điều hành công việc lãnh đạo, chỉ đạo của lãnh đạo, nói cách khác, là tổ chức sự làm việc giúp lãnh đạo.”3 . Như vậy, có thể khẳng định nhiệm vụ chủ yếu của Văn phòng cơ quan hành chính nhà nước bao gồm: xây dựng quy chế làm việc và tổ chức làm việc theo quy chế; giúp lãnh đạo xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác; thông tin tổng hợp phục vụ lãnh đạo; Thực hiện nhiệm vụ thư ký cho lãnh đạo; tổ chức công tác văn thư, lưu trữ; Tổ chức các cuộc giao ban, cuộc họp, hội nghị trong cơ quan; Quản lý công tác tài chính, kế toán và tài sản của cơ quan; Quản trị hành chính. Trên đây là những nhiệm vụ chủ yếu của văn phòng trong một cơ quan, đơn vị và văn phòng các cơ quan hành chính Nhà nước. Tùy từng điều kiện cụ thể về đặc điểm, tính chất hoạt động của từng cơ quan, đơn vị mà văn phòng có thể thêm, bớt một số nhiệm vụ cho phù hợp. 1.2. Công tác văn phòng 1.2.1. Khái niệm công tác Văn phòng Công tác Văn phòng là một thuật ngữ có liên quan đến nhiều nội dung hoạt động của tổ chức. Nếu xét theo quan điểm hệ thống thì công tác Văn phòng bao gồm những hoạt động: - Ở trạng thái động Văn phòng bao gồm các hoạt động trợ giúp lãnh đạo cơ quan tổ chức quản lý, sử dụng toàn bộ các nguồn thông tin trên các lĩnh vực chính trị, 3Bài viết “Công tác văn phòng trong bối cảnh hiện đại hóa nền hành chính nhà nước”, Trang thông tin điện tử Tạp chí Tổ chức Nhà nước 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy động cơ làm việc cho nhân viên tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Đà Nẵng (Vietcombank Đà Nẵng)
97 p | 11 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng (Vietinbank Đà Nẵng)
109 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Eximbank chi nhánh Quảng Nam
99 p | 10 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối trên thị trường trong nước của Công ty Cổ phần Vinatex Đà Nẵng
120 p | 13 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ
110 p | 13 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam
111 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược cạnh tranh hệ thống bán lẻ của Siêu thị Metro Đà Nẵng
125 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ứng dụng mô hình IDIC nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng cá nhân tại BIDV chi nhánh Đà Nẵng
105 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang
118 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quả trị rủi ro trong hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
112 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đánh giá thành tích nhân viên tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Đà Nẵng
106 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác tuyển dụng và bồi dưỡng nguồn nhân lực trình độ cao tại Tổng công ty Sông Thu
126 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Tập đoàn Logigear - Chi nhánh Việt Nam
109 p | 15 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thu hút và duy trì nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Mabuchi Motor Đà Nẵng
114 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Dược TW3
106 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chính sách truyền thông cổ động cho Festival làng nghề truyền thống Huế
117 p | 2 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển hoạt động xúc tiến thị trường khách du lịch nội địa tại Công ty TNHH MTV Lữ hành Vitours
119 p | 7 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại CÔng ty Cổ phần Kiến trúc - Nội thất L&W
105 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn