BỘ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
VŨ LONG HƢNG
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HUYỆN THẠNH HÓA, TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01
Long An, tháng 05/2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
VŨ LONG HƢNG
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HUYỆN THẠNH HÓA, TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG DỜN
Long An, tháng 05/2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, và kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong các tạp chí
khoa học và công trình nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và đƣợc ghi chú rõ
ràng./.
Học viên thực hiện luận văn
Vũ Long Hƣng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc
và chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Trƣờng Đại học Kinh tế Công
nghiệp Long An đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi
trong suốt thời gian tôi học tập tại trƣờng.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc và các Anh/Chị đồng nghiệp
đang công tác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An đã hết lòng hỗ trợ, cung cấp số liệu và đóng
góp ý kiến quý báu trong quá trình làm luận văn.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Đăng Dờn, ngƣời đã
trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Phòng SĐH&QHQT Trƣờng Đại học
Kinh Tế Công Nghiệp Long An và các anh, chị và các bạn học viên cao học của đã
nhiệt tình hỗ trợ, động viên và chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn đƣợc hoàn thiện
không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến của
các thầy cô giáo cùng các bạn.
Học viên thực hiện luận văn
Vũ Long Hƣng
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Hoạt động tín dụng tại Agribank Chi nhánh huyện Thạnh Hóa là hoạt động tạo
ra nguồn lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng chiếm trên 80% tổng thu nhập của Chi
nhánh. Vì vậy, rủi ro trong hoạt động này là rất lớn, có thể gây nên hậu quả rất nghiêm
trọng. Mặc dù, trong thời gian qua Agribank Chi nhánh huyện Thạnh Hóa đã có những
biện pháp tích cực để giảm thiểu rủi ro tín dụng nên nợ xấu có xu hƣớng giảm. Tuy
nhiên, cũng không thể kiểm soát hết những rủi ro do hoạt động này mang lại. Vì vậy,
đòi hỏi Ngân hàng phải tìm hiểu, đánh giá những rủi ro trong hoạt động cho vay để tìm
ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng Ngân hàng.
Luận văn đã tập hợp những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thƣơng mại; các chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro tín dụng; các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại. Qua đó, luận văn đã phân tích thực trạng hoạt
động cho vay; thực trạng rủi ro tín dụng; các biện pháp đã đƣợc thực hiện nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh huyện Thạnh Hóa giai đoạn 2017 - 2019.
Qua đó, thấy đƣợc những mặt đạt đƣợc và tồn tại hạn chế trong hoạt động cho vay.
Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị phù hợp tình hình thực tế trên của chi
nhánh để hoạt động tín dụng của Agribank Chi nhánh huyện Thạnh Hóa phát triển bền
vững trong thời gian tới.
Thêm vào đó, luận văn cần đƣợc xem nhƣ là một tài liệu tham khảo hữu ích cho
các nhà nghiên cứu quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu này và là những vấn đề mới gợi
mở cho những ngƣời quan tâm tiếp tục nghiên cứu làm rõ./.
iv
ABSTRACT
Credit activity at Agribank Thanh Hoa is the main source of profit for the bank,
accounting for over 80% of the Branch's total income. Therefore, the risk in this
activity is very large, can cause very serious consequences. Although, in the past,
Agribank Thanh Hoa has taken positive measures to minimize credit risks, so bad
debts tend to decrease. However, it is impossible to control all the risks brought about
by this activity. Therefore, it requires banks to learn and assess the risks in lending
activities to find solutions to limit bank credit risks.
The thesis has gathered the basic arguments about credit risks at commercial
banks; measure loan targets; measures to limit credit risks of commercial banks.
Thereby, the dissertation analyzed the current situation of lending activities; credit risk
situation; Measures have been taken to limit credit risks at Agribank Thanh Hoa in the
period of 2017-2019. Thereby, seeing the achievements and shortcomings in lending
activities. Based on that, propose solutions and recommendations suitable to the actual
situation in the locality for the sustainable development of Agribank Thanh Hoa's
lending activities in the coming time.
In addition, the dissertation should be viewed as a useful reference for
researchers interested in this field of study and are new issues that are open to those
interested in further clarification./.
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... .i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... .ii
NỘI DUNG TÓM TẮT ................................................................................................ iii
ABSTRACT .................................................................................................................. iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................... .v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... ...ix
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ............................................................................... ......x
DANH MỤC HÌNH VẼ .............................................................................................. .xi
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 2
4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 2
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ............................................................................................................ 3
1.1. Lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng .............. .3
1.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng ...................................................................... ..3
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................................. ..4
1.1.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng ...................................................................... ..5
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng ....................................................................... ..7
1.2. Lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng ............ .8
1.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng ........................................................................... .8
1.2.2. Đánh giá rủi ro tín dụng .............................................................................. .8
vi
1.2.3. Kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng ......................................................... .9
1.2.4. Xử lý rủi ro tín dụng .................................................................................. .10
1.2.5. Một số chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng ......... .10
1.3. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân
hàng hiện nay ..................................................................................................... .13
1.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý và hiệu quả ..................................... .13
1.3.2. Thực hiện xếp hạng rủi ro tín dụng ............................................................ .14
1.3.3. Thực hiện đầy đủ nguyên tắc đảm bảo tiền vay ......................................... .14
1.3.4. Tuân thủ tuyệt đối quy trình cho vay ......................................................... .15
1.3.5. Mua bảo hiểm tiền vay ............................................................................... .15
1.3.6. Xử lý nợ xấu có hiệu quả ........................................................................... .16
1.3.7. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định ...................... .16
1.4. Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng thƣơng mại trên
địa bàn và Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An ........... .16
1.4.1. Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng thƣơng mại trên
địa bàn ......................................................................................................... .16
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An ........................... .19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................... .20
CHƢƠNG 2 . THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN
THẠNH HÓA, TỈNH LONG AN ............................................................................ .21
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An ...................................... .21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. .21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận ................................................ .23
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh ................................................................. .25
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An ...................... .30
2.2.1. Rủi ro tín dụng qua chỉ tiêu nợ quá hạn ..................................................... .30
vii
2.2.2. Rủi ro tín dụng qua chỉ tiêu nợ xấu ............................................................ .33
2.2.3. Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên tổng dƣ nợ ............................................................... .36
2.2.4. Rủi ro tín dụng qua các chỉ tiêu khác ......................................................... .37
2.2.5. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An .................. .39
2.3. Đánh giá chung về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An ........... .45
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................. .45
2.3.2. Những mặt còn hạn chế ............................................................................. .46
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................... .47
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................................... .51
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
HUYỆN THẠNH HÓA, TỈNH LONG AN ............................................................ .52
3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam và mục tiêu thực hiện của chi nhánh huyện Thạnh Hóa.............. .52
3.1.1. Định hƣớng phát triển ................................................................................. .52
3.1.2. Mục tiêu thực hiện ...................................................................................... .52
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An ........... .53
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng .................................................. .53
3.2.2. Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng ......................... .55
3.2.3. Thực hiện tốt chính sách xếp hạng tín dụng nội bộ .................................. .55
3.2.4. Tuân thủ quy trình tín dụng một cách tuyệt đối .......................................... .56
3.2.5. Nâng cao năng lực, trình độ và đạo đức của cán bộ tín dụng ..................... .58
3.2.6. Tăng cƣờng hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ ..................... .58
3.2.7. Tăng cƣờng thực hiện tốt xử lý nợ quá hạn và thu hồi nợ xấu trong hoạt
động tín dụng .............................................................................................. .59
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... .60
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh tỉnh Long An ................................................................................... .60
viii
3.3.2. Đối với Ủy Ban Nhân dân huyện Thạnh Hóa ............................................. .62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.................................................................................................. .62
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... .63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... .64
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU TIẾNG VIỆT
Tiếng Anh: Vietnam Bank for Agriculture and Rural
Development 1 Agribank Tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam
Tiếng Anh: Vietnam Bank for Agriculture and Rural
Agribank Development – Branch Thanh Hoa Town, Long An Province 2 Thạnh Hóa Tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An
Cán bộ tín dụng 3 CBTD
Tiếng Anh: Center Information Credit 4 CIC Tiếng Việt: Trung tâm thông tin tín dụng
Doanh nghiệp 5 DN
Khách hàng 6 KH
Ngân hàng 7 NH
Ngân hàng nhà nƣớc 8 NHNN
Nợ quá hạn 9 NQH
Ngân hàng thƣơng mại 10 NHTM
Quyết định 11 QĐ
12 QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro 13 RR
Rủi ro tín dụng 14 RRTD
Sản xuất kinh doanh 15 SXKD
Tổ chức kinh tế 16 TCKT
Tổ chức tài chính 17 TCTC
Tổ chức tín dụng 18 TCTD
Tín dụng 19 TD
Thành phố 20 TP
Tài sản đảm bảo 21 TSĐB
x
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Thứ tự Tên bảng Trang
Bảng 2.1 26
Bảng 2.2 27
Bảng 2.3 29
Bảng 2.4 30
Bảng 2.5 31
Bảng 2.6 32
Bảng 2.7 33
Bảng 2.8 34
Bảng 2.9 34
Bảng 2.10 35
Bảng 2.11 36
Bảng 2.12 36 Cơ cấu vốn huy động của Agribank Thạnh Hóa giai đoạn 2017 – 2019 Dƣ nợ cho vay theo ngành kinh tế tại Agribank Thạnh Hóa giai đoạn 2017 – 2019 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Thạnh Hóa giai đoạn 2017 – 2019 Nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ tại Agribank Thạnh Hóa giai đoạn 2017 – 2019 Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế tại Agribank Thạnh Hóa giai đoạn 2017 – 2019 Nợ quá hạn theo loại hình kinh tế tại Agribank Thạnh Hóa giai đoạn 2017 – 2019 Nợ xấu trên tổng dƣ nợ tại Agribank Thạnh Hóa giai đoạn 2017 – 2019 Nợ xấu theo ngành kinh tế tại Agribank Thạnh Hóa giai đoạn 2017 – 2019 Nợ xấu theo thời hạn tại Agribank Thạnh Hóa giai đoạn 2017 – 2019 Nợ xấu theo bảo đảm bằng tài sản tại Agribank Thạnh Hóa giai đoạn 2017 – 2019 Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên tổng dƣ nợ tại Agribank Thạnh Hóa giai đoạn 2017 – 2019 Số liệu trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tại Agribank Thạnh Hóa giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.13 37 Vòng quay vốn tín dụng tại Agribank Thạnh Hóa giai đoạn 2017 – 2019
38
Bảng 2.15 40 Bảng 2.14 Hệ số thu nợ của Agribank Thạnh Hóa giai đoạn 2017 – 2019 Thẩm quyền quyết định cho vay của Agribank Thạnh Hóa năm 2019
xi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Thứ tự Tên hình vẽ Trang
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 23
Hình 2.2 35 Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn, nợ nhóm 5 tại Agribank Thạnh Hóa giai đoạn 2017 – 2019
Hình 2.3 38 Vòng quay vốn tín dụng và hệ số thu nợ tại Agribank Thạnh Hóa giai đoạn 2017 – 2019
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hầu hết các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay, lợi nhuận từ hoạt động
tín dụng bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao nhất so với tổng lợi nhuận của Ngân hàng,
nhƣng hoạt động tín dụng cũng luôn tiềm ẩn các rủi ro, rủi ro cũ không mất đi, rủi ro
mới không ngừng phát sinh, gây ảnh hƣởng không ít đến kết quả kinh doanh của Ngân
hàng. Đặc biệt đối với Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam, thu nhập của tín dụng chiếm
từ 60-80% nguồn thu nhập của Ngân hàng. Song cũng chính trong hoạt động này,
Ngân hàng phải chấp nhận nhiều thách thức và rủi ro nhất. Hậu quả của rủi ro tín dụng
(RRTD) đối với các Ngân hàng thƣơng mại thƣờng là rất lớn, hậu quả của nó rất nặng
nề, làm gia tăng chi phí, thu nhập từ thu lãi cho vay bị chậm hoặc bị mất đi, cùng với
sự thất thoát của vốn vay, làm ảnh hƣởng đến khả năng thanh khoản, làm xấu đi tình
hình tài chính và sẽ làm tổn hại đến uy tín, vị thế của các Ngân hàng thƣơng mại.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới vẫn còn diễn biến phức tạp, kinh tế trong
nƣớc vẫn còn nhiều khó khăn, thử thách. Vấn đề cấp bách nhất hiện nay trong quản trị
- điều hành hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là làm sao quản lý để đảm bảo an
toàn tín dụng, kiểm soát một cách chặt chẽ và hiệu quả, bảo đảm hoạt động tín dụng
trong rủi ro có thể chấp nhận đƣợc, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng
nhằm cải thiện tình hình tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh với các Ngân hàng
khác.
Thời gian qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank) cũng đã đạt đƣợc những kết quả nhất định về hạn chế RRTD. Song trong
môi trƣờng kinh doanh có nhiều biến động, RRTD cũng ngày càng trở nên đa dạng
hơn về hình thức, phức tạp hơn về mức độ và luôn có khả năng xảy ra. Agribank sẽ
khó đảm bảo đƣợc an toàn và hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng nếu không thƣờng
xuyên tăng cƣờng hạn chế RRTD.
Để phát triển ổn định, hạn chế khả năng xảy ra rủi ro luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các Ngân hàng thƣơng mại nói chung và của Agribank nói riêng.
Là nhân viên làm việc tại Agribank Thạnh Hóa, nhằm để tăng thêm lợi nhuận,
góp phần nâng cao uy tín và tạo lợi thế của chi nhánh trong cạnh tranh, với những hiểu
2
biết, những kiến thức có đƣợc trong quá trình làm việc và nhận thức đƣợc tầm quan
trọng của công tác hạn chế RRTD. Xuất phát từ nhu cầu nghiên cứu trên, tác giả chọn
nghiên cứu đề tài: “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An” để thực hiện văn thạc
sỹ kinh tế chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn đặt mục tiêu nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng
nói chung và rủi ro tín dụng tại Agribank Thạnh Hóa nói riêng, trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank Thạnh Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank Thạnh Hóa giai đoạn 2017 -
2019.
Đề ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank Thạnh Hóa
giai đoạn 2020 – 2025.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu hỏi 1: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank Thạnh Hóa giai
đoạn 2017 – 2019 nhƣ thế nào? Thành tựu và tồn tại trong việc hạn chế rủi ro tín dụng
tại Agribank Thạnh Hóa? Nguyên nhân của những tồn tại?
Câu hỏi 2: Giải pháp nào để hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank Thạnh Hóa?
4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu là: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại và thực tiễn
tại Agribank Thạnh Hóa.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Không gian: Nghiên cứu đối tƣợng tại Agribank Thạnh Hóa.
Thời gian: Trong giai đoạn 2017-2019.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phƣơng pháp định tính, cụ thể bao gồm các phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng
pháp diễn giải, phƣơng pháp phân tích,…
3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo Markowitz (1952) “Rủi ro là một mệnh đề thể hiện sự không chắc chắn.
Trong hoạt động tài chính, biến thiên của kết quả hoạt động là một đại diện cho rủi ro
và do đó nhà đầu tƣ nên cân nhắc giữa kết quả kỳ vọng - điều mong đợi và biến thiên
của kết quả hay rủi ro - điều không mong đợi”.
Còn theo Timothy W. Koch và S. Scott Mac Donald (2009) thì “Một khi NH
nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi KH sai hẹn – có nghĩa là KH không thanh
toán vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu
nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc KH không thanh toán hay thanh toán
trễ hạn”. Trong nghiên cứu của Henie Van Greuning - Sonja B rajovic Bratanovic
(1999) thì “Rủi ro tín dụng đƣợc định nghĩa là nguy cơ mà ngƣời đi vay không thể chi
trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng.
Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động NH”.
Theo Tomaz R. Bielecki và Marek Rutkowski (2004): “Rủi ro tín dụng là khả
năng KH không thực hiện đầy đủ những cam kết/nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng”.
Theo Điều 3, Thông tƣ số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/2014 của Thống đốc
NHNN: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ
của TCTD, chi nhánh NH nƣớc ngoài do KH không thực hiện, hoặc không có khả
năng thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem
lại nguồn thu chủ yếu, chiếm đến 60% - 80% lợi nhuận của NHTM. Tuy nhiên đây
cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sự luân
chuyển tiền tệ và khả năng thanh khoản của NHTM (World Bank, 2009). Vì vậy, việc
nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM có ý nghĩa quan trọng nhằm
hạn chế tối đa tổn thất và nâng cao chất lƣợng hoạt động kinh doanh của tổ chức này
Khoản 01 Điều 3 Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013
của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, rủi ro tín dụng đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng (gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có
4
khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Tổn thất có khả năng xảy ra đối với Ngân hàng khi ngƣời đi vay không trả đƣợc
nợ, hoặc trả nợ không đầy đủ, không đúng hạn cho Ngân hàng; khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động Ngân hàng do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết;
rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất quan trọng nhất trong hoạt động Ngân hàng, là loại
rủi ro chủ yếu của rủi ro Ngân hàng.
Nhƣ vậy, có thể nói rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà
trong đó Ngân hàng là chủ nợ, khách hàng là con nợ lại không thực hiện hoặc không
đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay,
chiết khấu công cụ chuyển nhƣợng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao
thanh toán của Ngân hàng. [13]
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ. Rủi ro giao dịch là loại hình rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình giao
dịch tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng. Rủi ro giao dịch là loại rủi ro mang nặng
tính chủ quan của bên cho vay trong quá trình tác nghiệp, bao gồm:
Rủi ro lựa chọn là quá trình đánh giá, phân tích, lựa chọn khi tác nghiệp chƣa
tốt: Phân tích, đánh giá khách hàng thiếu bao quát, còn nhiều sơ hở. Phân tích, lựa
chọn phƣơng án vay vốn của khách hàng còn lỏng lẻo, qua loa. Lựa chọn phƣơng án
thu nợ thiếu cân nhắc có nhiều sơ hở dẫn đến rủi ro.
Rủi ro đảm bảo là rủi ro các vấn đề liên quan đến đảm bảo tài sản: Điều khoản
đảm bảo tín dụng thiếu chặt chẽ, rõ ràng; Danh mục tài sản đảm bảo thiếu tính cụ thể;
Hình thức đảm bảo và phƣơng pháp xử lý tài sản còn bất cập; Tỷ lệ đảm bảo tài sản
thiếu dứt khoát, rõ ràng.
Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
5
khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục
Rủi ro danh mục là loại hình rủi ro tín dụng phát sinh trong quản lý danh mục
cho vay của NH. Rủi ro danh mục là loại rủi ro vừa mang tính chủ quan, lại vừa tác
động của các nhân tố khách quan. Rủi ro danh mục bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập
trung.
Rủi ro nội tại: Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có,
mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố rủi ro bên trong của mỗi khách hàng vay vốn,
ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động.
Rủi ro tập trung: Rủi ro tập trung là rủi ro phát sinh trong trƣờng hợp Ngân
hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều
doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc một vùng địa lý
nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. [2]
1.1.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
Nhóm nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan gây tác động và ảnh hƣởng trên bình diện rộng: Do sự
biến động của môi trƣờng kinh tế (nội địa, toàn cầu); những bất cập trong cơ chế,
chính sách của nhà nƣớc; hành lang pháp lý cho hoạt động Ngân hàng chƣa hoàn
thiện; những nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh....)
Nhóm nguyên nhân thuộc về người đi vay
Tình hình SXKD thiếu ổn định vững chắc; tình hình tài chính không tốt; công
tác quản lý kinh doanh còn hạn chế; thái độ thiếu thiện chí và bất hợp tác của ngƣời đi
vay; hiện tƣợng cố ý, cố tình lừa đảo; ngƣời đi vay sử dụng vốn sai mục đích, không
có thiện chí trong việc trả nợ vay.
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn Ngân hàng đều có các phƣơng án kinh
doanh cụ thể, khả thi, nếu không kiểm tra, phân tích xem xét, có thể bị rủi ro. Số lƣợng
doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo Ngân hàng để chiếm đoạt tài sản
tuy không nhiều, nhƣng không phải không có, thậm chí có những vụ việc phát sinh hết
sức nặng nề và nghiêm trọng, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hƣởng xấu
6
đến các doanh nghiệp khác.
Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém cũng là lý do phát sinh rủi ro. Nhiều
doanh nghiệp đầu tƣ vào nhiều lĩnh vực vƣợt quá khả năng quản lý. Quy mô kinh
doanh phình ra quá to so với tƣ duy quản lý, là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của
các phƣơng án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
Doanh nghiệp cùng một lúc vay vốn tại nhiều Ngân hàng, làm cho việc theo dõi,
quản lý trở nên phức tạp, khó theo dõi đƣợc dòng tiền, dẫn đến việc sử dụng vốn vay
chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô nguồn vốn
chủ sở hữu nhỏ bé, cơ cấu tài chính thiếu cân đối là đặc điểm chung của hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam. Công tác quản lý tài chính kế toán còn tùy tiện, thiếu đồng bộ,
mang tính đối phó, làm cho thông tin Ngân hàng có đƣợc không chính xác, chỉ mang
tính chất hình thức. Do đó, khi cán bộ Ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của
doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thƣờng thiếu tính thực tế
và sai lệch quá nhiều, rủi ro xảy ra là lẽ đƣơng nhiên.
Nhóm nguyên nhân thuộc về Ngân hàng cho vay
Chính sách tín dụng chƣa hợp lý; chƣa nêu cao tính tự chủ và tự chịu trách
nhiệm trong hoạt động TD; chƣa xác định đúng quy mô và tốc độ tăng trƣởng của tín
dụng; chƣa có chính sách khách hàng hợp lý; chƣa linh hoạt trong lãi suất và ƣu đãi lãi
suất; chƣa đơn giản hóa quy trình thủ tục cấp tín dụng; chƣa có chiến lƣợc cạnh tranh
và marketing hợp lý; quá cứng nhắc trong việc xác định và kiểm soát hạn mức tín
dụng; quy trình cho vay có nhiều kẽ hở bị khách hàng lợi dụng; trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế; đạo đức kinh doanh chƣa tốt.
Các nguyên nhân nêu trên, trƣớc hết phải nói đến các Ngân hàng còn thiếu một
chính sách tín dụng nhất quán, chính sách tín dụng ở đây phải bao gồm định hƣớng
chung cho việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn, các quy định về
bảo đảm tiền vay, danh mục lựa chọn khách hàng trong từng giai đoạn.
Ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, để phân tích,đánh giá
khách hàng, dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phƣơng án xin vay, hoặc xác định
thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phƣơng án kinh doanh của khách hàng.
Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trƣớc, trong và sau khi cho vay, làm cho
7
Ngân hàng không phát hiện kịp thời dù vốn vay đã bị sử dụng sai mục đích.
Ngân hàng quá tin tƣởng vào tài sản thế chấp, tài sản cầm cố, bảo lãnh, bảo
hiểm, coi đó là vật đảm bảo chắc chắn cho sự thu hồi vốn vay.
Chạy theo thành tích số lƣợng hoặc chỉ tiêu kế hoạch mà xem nhẹ chất lƣợng
khoản tín dụng, quá tin tƣởng vào phƣơng án kinh doanh của khách hàng.
Năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ tín dụng Ngân
hàng chƣa theo kịp yêu cầu. Quản lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ Ngân hàng chƣa thỏa
đáng, không giữ đƣợc cán bộ có tài năng.
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Hậu quả đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi, thì Ngân hàng phải sử dụng
các nguồn vốn để trả cho ngƣời gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, Ngân hàng
không có đủ nguồn vốn để trả cho ngƣời gửi tiền thì Ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả là
làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh
giảm không những trong thị trƣờng nội địa mà còn lan rộng ra các nƣớc, kết quả kinh
doanh của Ngân hàng ngày càng xấu, có thể dẫn Ngân hàng đến thua lỗ hoặc đƣa đến
bờ vực phá sản, nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
Hậu quả đối với nền kinh tế xã hội
Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu
cầu vay lại. Do đó, khi rủi ro tín dụng xảy ra, thì không những Ngân hàng chịu thiệt
hại mà quyền lợi của ngƣời gửi tiền cũng bị ảnh hƣởng.
Khi một Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng với mức độ lớn, sẽ ảnh hƣởng đến
ngƣời gửi tiền làm cho ngƣời gửi tiền hoang mang, lo sợ và kéo nhau đến rút tiền,
không những ở Ngân hàng có sự cố mà còn ở những Ngân hàng khác, làm cho toàn bộ
hệ thống Ngân hàng gặp phải khó khăn. Khủng hoảng thanh khoản xảy ra và ảnh
hƣởng rất nghiêm trọng đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống Ngân hàng.
Hệ thống Ngân hàng bị ảnh hƣởng, hoạt động không hữu hiệu sẽ ảnh hƣởng
đến toàn bộ nền kinh tế – xã hội. Nó có thể làm cho nền kinh tế bị suy giảm, lạm
phát tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
8
Tóm lại, rủi ro tín dụng của các Ngân hàng xảy ra ở những mức độ khác nhau,
rủi ro cấp độ nhẹ cũng làm cho Ngân hàng bị giảm lợi nhuận, rủi ro ở cấp độ nặng làm
cho Ngân hàng không thu đủ vốn lãi, hoặc bị mất cả vốn lẫn lãi, dẫn đến Ngân hàng bị
thua lỗ. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục đƣợc, Ngân hàng sẽ bị phá sản,
gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống Ngân hàng nói riêng.
Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị Ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những
biện pháp thích hợp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. [2]
1.2. Lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
Hạn chế rủi ro tín dụng là một quá trình bao gồm 4 công đoạn sau:
1.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng là xác định mức độ rủi ro trên cơ sở các chỉ tiêu định
tính và định lƣợng, làm căn cứ để xác định giới hạn tín dụng tối đa cho một khách
hàng. Để nhận diện rủi ro một cách khoa học, thực tế và chính xác, nhà quản trị sẽ căn
cứ vào các dấu hiệu cảnh báo của các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của
khách hàng vay vốn để có kết luận.
Nói cách khác nhận diện rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp,
trên sở các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để lƣợng hóa mức độ rủi ro mang lại từ
phía khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối
với một khách hàng, cũng nhƣ để trích lập dự phòng rủi ro.
1.2.2. Đánh giá rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng đƣợc đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
Nợ quá hạn (Expired Debt)
Theo thông tƣ 02 /TT- NHNN thì Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc
toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạ. Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không đƣợc
hoàn trả đúng hạn theo các cấp độ sau: Các khoản nợ quá hạn dƣới 91 ngày (khoản
mục chính của nợ cần chú ý); các khoản nợ quá hạn từ 91 đến dƣới 180 ngày (khoản
mục chính của nợ dƣới tiêu chuẩn); các khoản nợ quá hạn từ 180 đến dƣới 360 ngày
(khoản mục chính nợ nghi ngờ); các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày (khoản mục
chính của nợ có khả năng mất vốn). [13]
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu (Non Performing Loans – NPL)
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn, nhƣng ở cấp độ nghiêm trọng hơn, do đó
9
đƣợc gọi là nợ xấu. Nợ xấu có thể gây ảnh hƣởng nặng nề đến kết quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, do đó cần đƣợc theo dõi quản lý thật chặt chẽ. Nợ xấu bao gồm:
+ Nhóm nợ dƣới tiêu chuẩn (Nợ nhóm 3) Gồm các khoản nợ đƣợc TCTD đánh
giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, và có khả năng tổn thất
một phần nợ gốc và lãi. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
+ Nhóm nợ nghi ngờ (Nợ nhóm 4) Gồm các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng
đánh giá là khả năng tổn thất cao. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại.
+ Nhóm nợ có khả năng mất vốn (Nợ nhóm 5) Gồm các khoản nợ đƣợc tổ chức
tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm: Các khoản nợ
quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu so với tổng dƣ nợ ở thời điểm so sánh (Nợ
xấu/Tổng dƣ nợ). Tỷ lệ nợ xấu cho thấy mức độ nguy hiểm mà Ngân hàng thƣơng mại
phải đối mặt, và do đó phải có biện pháp giải quyết, nếu không muốn Ngân hàng gặp
tình huống nguy hiểm. Theo quy định của NHNN Việt Nam, tỷ lệ nợ xấu không đƣợc
vƣợt quá 3%.
1.2.3. Kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng
Kiểm soát rủi ro tín dụng đƣợc coi là nội dung quan trọng trong việc hạn chế rủi
ro tín dụng. Khi đã nhận diện và đo lƣờng đƣợc rủi ro tín dụng có thể xảy ra, mà
không kiểm soát đƣợc, thì hiệu quả của việc hạn chế rủi ro tín dụng sẽ bằng không.
Kiểm soát rủi ro tín dụng sẽ đƣợc thực hiện theo các hƣớng sau đây:
+ Né tránh rủi ro: Biết rủi ro mà không né tránh, ắt sẽ gánh chịu hậu quả. Do đó
né tránh rủi ro là chủ động tìm một hƣớng đi trong hoạt động tín dụng, mà ở đó rủi ro
sẽ không xảy ra, hoặc có xảy ra nhƣng ở mức độ thấp nhất có thể.
+ Ngăn ngừa rủi ro: Ngăn ngừa rủi ro tín dụng, không có tính chất chủ động
hoàn toàn nhƣ né tránh rủi ro, nhƣng vẫn phải chấp nhận nó. Nghĩa là khi hoạt động
kinh doanh Ngân hàng, trong đó có hoạt động tín dụng cần đƣợc phát triển theo một
chiều hƣớng và chỉ tiêu đặt ra, thì dù có khả năng rủi ro xuất hiện, Ngân hàng cũng
10
không thể nằm im không hoạt động. Trong trƣờng hợp đó, cần có biện pháp ngăn ngừa
rủi ro một cách cụ thể rõ ràng để thực hiện chỉ tiêu kế hoạch.
+ Giảm thiểu rủi ro: Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, phải chấp nhận
rủi ro, coi đó là một hiện tƣợng khách quan. Vấn đề quan trọng là làm sao để rủi ro
nếu có xảy ra, thì chỉ ở mức độ tối thiểu.
1.2.4. Xử lý rủi ro tín dụng
Hạn chế rủi ro tín dụng là ta phải chấp nhận một thực tế là rủi ro luôn luôn xảy
ra, cho dù rủi ro đó có tính khách quan hay chủ quan, vô tình hay cố ý. Rủi ro đó có
thể xảy ra với bất cứ Ngân hàng nào. Thấu suốt quan điểm này là để luôn chấp nhận và
sẵn sàng đối mặt với rủi ro tín dụng để tự tin giải quyết vấn đề. Do đó, khi rủi ro thực
sự đã đến, nhà quản trị còn có một hành lang bảo vệ cuối cùng, đó là việc phân loại và
xử lý rủi ro, và đó là cách xử lý bắt buộc cuối cùng. Để xử lý rủi ro, Ngân hàng có
nhiều phƣơng án nhƣng phƣơng án mang tính chất chủ đông hoàn toàn về phƣơng diện
tài chính là chủ động trích lập dự phòng rủi ro, và khi đã co quỹ dự phòng rủi ro, Ngân
hàng hoàn toàn chủ động để xử lý.
1.2.5. Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng
Đo lƣờng rủi ro tín dụng là cơ sở để NH xây dựng chính sách cho vay hợp lý,
chính sách lãi suất phù hợp với từng thời kỳ, xây dựng hệ thống nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng cho từng loại tài sản có và cho từng loại hình cho vay. Các chỉ tiêu dùng để
đo lƣờng rủi ro trong hoạt động cho vay [10]
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Tỷ lệ NQH phản ánh số dƣ nợ đã quá hạn mà chƣa thu hồi đƣợc. Tỷ lệ này cho
biết, cứ 100 đồng dƣ nợ có bao nhiêu đồng đã quá hạn, đây là một trong những chỉ tiêu
cơ bản cho biết chất lƣợng hoạt động cho vay. Nếu tỉ lệ NQH ở mức cao thì chứng tỏ
hoạt động kinh doanh của NH chƣa đƣợc hiệu quả, chất lƣợng cho vay chƣa đƣợc tốt
và ngƣợc lại. NQH xuất hiện làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của các
tổ chức cho vay, làm giảm hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm hiệu
quả kinh doanh. Đồng thời hạn chế khả năng mở rộng và tăng trƣởng cho vay, khả
năng kinh doanh cũng nhƣ giảm uy tín của NH và khả năng cạnh tranh của NH với các
tổ chức cho vay khác. Vì vậy, nếu NQH đƣợc kiểm soát chặt chẽ sẽ góp phần làm lành
mạnh hóa toàn bộ tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của NH; Do
11
đó các NH phải thƣờng xuyên theo dõi tỷ lệ NQH trên tổng dƣ nợ để có các biện pháp
xử lý thích hợp nhằm giảm tỷ lệ này.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dƣới chuẩn, quá hạn và bị nghi ngờ về
khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ. Theo Điều 6 Thông tƣ
09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/2014 của NHNN. Danh mục cho vay của NHTM đƣợc
phân loại thành 5 nhóm sau: nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), nhóm 2 (nợ cần chú ý), nhóm
3 (nợ dƣới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ
xấu (Non Performance Loan - NPL) là các khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5.
Tỷ lệ nợ xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dƣ nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu,
chính vì vậy tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lƣợng cho
vay của NH. Tỷ lệ này càng cao cho thấy rủi ro tín dụng của NH càng lớn và ngƣợc
lại. Do vậy đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình trạng rủi ro tín
dụng của NHTM. Hiện nay, Chính phủ, NHNN đã và đang thực hiện Đề án Tái cấu
trúc NH để đƣa nợ xấu của hệ thống NH dƣới 3% theo đúng thông lệ và chuẩn mực
quốc tế.
Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên tổng dư nợ
Nợ nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn: là các khoản nợ mà NH khó có khả
năng thu hồi đƣợc; đối với những khoản nợ nhóm 5 các NHTM thƣờng phải tiến hành
các biện pháp xử lý nhƣ sử dụng quỹ dự phòng rủi ro… mà quỹ dự phòng rủi ro đƣợc
hạch toán vào chi phí hoạt động của NH. Do đó tỷ lệ này càng tăng thì NH càng phải
đối mặt với tình trạng tăng chi phí, giảm lợi nhuận, suy giảm năng lực tài chính, thậm
chí là nguy cơ phá sản nếu nhƣ NH không còn khả năng bù đắp những khoản nợ này.
Vì vậy, NH cần có những biện pháp xử lý tài sản bảo đảm, khởi kiện bán tài sản để thu
hồi nợ.
12
Các chỉ tiêu đo lường khả năng bù đắp rủi ro
Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD: Trích lập DPRR cho vay là biện pháp NH sử
dụng để ghi nhận tổn thất các khoản vay đã cấp cho KH. Có hai loại dự phòng là dự
phòng chung và dự phòng cụ thể. Dự phòng chung đƣợc trích lập cho tất cả các khoản
nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 và bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ. Dự phòng cụ thể
đƣợc trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
đối với 5 nhóm nợ lần lƣợt là 0%, 5%, 20%, 50%,100%. Chỉ số này càng cao cho thấy
chi phí trích lập DPRR cho vay cao, chất lƣợng cho vay của NH đang có dấu hiệu xấu
đi và khả năng thu hồi nợ thấp.
Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng: Chỉ số này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro
tín dụng của NH, qua đó cho biết NH có thể sử dụng bao nhiêu đồng DPRR để bù đắp
cho một đồng nợ xấu. Chỉ số này càng cao thể hiện khả năng chịu đựng của NH khi có
nguy cơ rủi ro của các khoản dƣ nợ cho vay xấu xảy ra.
Các chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro tín dụng khác
Hệ số thu nợ: Hệ số thu nợ cho biết, trong 100 đồng cho vay thì NH thu đƣợc
bao nhiêu đồng. Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng thu hồi nợ của NH từ việc cho KH
vay. Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, RRTD thấp và
ngƣợc lại.
Vòng quay vốn tín dụng: Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng dùng để đo lƣờng tốc
độ luân chuyển vốn cho vay của NH, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay
chậm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của NH đã luân chuyển
nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
13
1.3. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân
hàng hiện nay
1.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý và hiệu quả
Định hƣớng cho vay và chính sách cho vay NH là hệ thống các quy định của
NH về điều kiện, tiêu chuẩn cho vay đối với KH vay; đặc điểm sản phẩm cho vay;
TSBĐ và tỷ lệ cho vay; quy trình cho vay và cấp phê duyệt; tỷ lệ phân bổ cho vay theo
lĩnh vực, theo đối tƣợng KH; cách xác định lãi suất cho vay và các khoản phí trong
từng thời kì cụ thể, đảm bảo kiểm soát các rủi ro tín dụng mang lại hiệu quả hoạt động
kinh doanh, từ đó giúp nâng cao uy tín và vị thế cạnh tranh cho NH (PGS. TS Lê Văn
Tề, 2009). Rõ ràng với vai trò là “kim chỉ nam” trong hoạt động cho vay của NH,
chính sách cho vay phù hợp là chính sách linh hoạt chuyển đổi qua lại giữa hai trạng
thái mở rộng và thắt chặt, tùy theo tình hình nền kinh tế cũng nhƣ tình hình quản lý
cho vay của NH. Do đó, biện pháp trƣớc tiên trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng là
xác định mục tiêu và thiết lập chính sách cho vay phải đảm bảo tính chặt chẽ, rõ ràng,
hợp lý, phù hợp với các quy định/chính sách của NHNN và Chính phủ, vừa đảm bảo
tính hài hòa lợi ích của các NHTM, KH và cả xã hội, vừa góp phần nâng cao chất
lƣợng cho vay cho NH.
Phân tích và thẩm định cho vay là hai khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy
trình cho vay. NH tổ chức thẩm định về các mặt tài chính, phi tài chính, sự khả thi
phƣơng án SXKD của KH; phân tích các yếu tố vĩ mô, khả năng hiện tại của KH về sử
dụng vốn cho vay, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục
tiêu là tìm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho NH, tiên lƣợng khả năng kiểm
soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có
thể xảy ra.
Mặt khác, hai khâu này còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ
sơ vay vốn mà KH cung cấp, từ đó nhận định thái độ trả nợ của KH làm cơ sở quyết
định cho vay. Hai khâu này nếu thực hiện tốt sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng
trong NH.
14
1.3.2. Thực hiện xếp hạng rủi ro tín dụng
Xếp hạng rủi ro tín dụng là kỹ thuật đánh giá rủi ro trong hoạt động cho vay do
các tổ chức xếp hạng thực hiện và công bố dựa trên các tiêu chí phản ánh uy tín của
ngƣời vay nợ.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại các NHTM là các quy định, mô hình,
nguyên tắc cho điểm xếp hạng tín nhiệm các KH cũng nhƣ các khoản nợ nhằm hạn
chế rủi ro của một NH bao gồm các biện pháp có liên quan của NH nhằm duy trì, cải
thiện thứ hạng đã xếp trƣớc đó. Theo khoản 1 Điều 5 của Thông tƣ 09/2014/TT-
NHNN ngày18/3/2014 của NHNN thì “Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là hệ thống
gồm các bộ tiêu chí tài chính và phi tài chính, các quy trình đánh giá KH trên cơ sở
định tính và định lƣợng về mặt tài chính, tình hình kinh doanh, quản trị, uy tín của KH.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải đƣợc xây dựng cho từng đối tƣợng KH khác
nhau, kể cả các đối tƣợng bị hạn chế cấp cho vay và những ngƣời có liên quan của đối
tƣợng này”.
Nhƣ vậy, một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ NH tốt sẽ hỗ trợ đắc lực cho
việc quyết định cho vay, thực hiện chính sách KH, hạn chế đƣợc rủi ro tín dụng của
NH.
Agribank đã xây dựng một hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ
cho riêng mình giúp NH phát hiện ra những dấu hiệu tiềm ẩn của rủi ro tín dụng, hỗ
trợ việc ra quyết định cho vay. Vì vậy, xếp hạng tín dụng nội bộ đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả cho vay và kiểm soát đƣợc các rủi ro trong
hoạt động cho vay của NH.
1.3.3. Thực hiện đầy đủ nguyên tắc đảm bảo tiền vay
Quyết định cho vay phải trải qua các khâu nhƣ phân tích, thẩm định, chấm điểm
và xếp hạng tín dụng,… nhƣng vẫn không thể loại bỏ hoàn toàn sai lầm, nghĩa là vẫn
còn tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động cho vay. Do vậy, biện pháp hạn chế rủi ro trong
hoạt động cho vay có thể xem xét đến các hình thức bảo đảm tiền vay. Bảo đảm tiền
vay là việc NHTM áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế
và pháp lý để thu hồi đƣợc các khoản nợ đã cho KH vay. Các hình thức bảo đảm tiền
vay bao gồm: thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay
và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh.
15
Sự biến động giá trị TSBĐ theo chiều hƣớng bất lợi (phụ thuộc vào đặc tính của
tài sản và thị trƣờng giao dịch) nên yêu cầu đối với các TSBĐ là: tài sản dễ đƣợc định
giá, tài sản dễ chuyển cho NH quyền sở hữu hợp pháp, tài sản dễ tiêu thụ.
Bảo đảm tiền vay thƣờng đƣợc xem là “cái phao” cuối cùng giúp các NH thu
hồi khoản cho vay có vấn đề. Tuy nhiên, nếu quyết định cho vay quá chú trọng đến
việc dựa vào “cái phao” này dễ dẫn đến tâm lý ỷ lại và khi ấy dễ mắc sai lầm chủ
quan. Ngoài ra, bảo đảm tiền vay cũng chƣa hẳn loại bỏ đƣợc rủi ro trong hoạt động
cho vay. Có nhiều trƣờng hợp KH không trả đƣợc nợ vay, NH phải khởi kiện và yêu
cầu thi hành án, bán đấu giá TSBĐ để thu hồi nợ nhƣng trong quá trình bán đấu giá
TSBĐ đôi khi vẫn không thu đầy đủ gốc và lãi vay.
1.3.4. Tuân thủ tuyệt đối quy trình cho vay
CBTD phải theo sát quá trình sử dụng vốn của KH có đúng mục đích không và
để kiểm tra việc bảo quản vật tƣ hàng hóa hình thành từ vốn vay, tình hình tài sản bảo
đảm tiến độ thực hiện dự án... có thực hiện đúng theo hợp đồng tín dụng.
Hơn nữa, mục đích của việc giám sát cho vay là phát hiện đƣợc những rủi ro
tiềm ẩn, giúp NH phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có vấn đề, thông qua đó,
NH có thể hạn chế đƣợc những rủi ro không cần thiết.
1.3.5. Mua bảo hiểm tiền vay
Bảo hiểm tiền vay là một hình thức bảo hiểm giúp ngƣời vay trả nợ NH khi họ
không may gặp rủi ro không lƣờng trƣớc, giảm đƣợc gánh nặng cho ngƣời thân hoặc
không bị thanh lý tài sản trong trƣờng hợp rủi ro xảy ra.
Trong nhiều trƣờng hợp KH vay vốn, đặc biệt là KH cá nhân, không có tài sản
thế chấp hoặc cầm cố nhƣng họ có nhu cầu vay vốn đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp –
nông thôn. Nguồn thu nhập chính là từ cây trồng, vật nuôi. Nếu KH gặp rủi ro do hạn
hán, mất mùa, vật nuôi bị dịch bệnh chết không có nguồn thu nhập để trả nợ NH. Hoặc
đối với các khoản vay tiêu dùng, nguồn trả nợ từ tiền lƣơng, nhƣng khi KH tai nạn
chết hoặc bị thƣơng tật không có nguồn thu trả nợ NH thì những trƣờng hợp nhƣ vậy,
NH thƣờng cho KH vay với điều điện là KH mua bảo hiểm khoản vay. Khi KH rơi
vào tình trạng không có thu nhập trả nợ vay NH thì công ty bảo hiểm có nhiệm vụ bồi
thƣờng cho NH tối đa bằng 100% nghĩa vụ trả nợ của KH tính tới thời điểm bị rủi ro.
16
1.3.6. Xử lý nợ xấu có hiệu quả
Để có thể giải quyết đƣợc nợ xấu nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín
dụng có thể xảy ra đối với NH, thì các NH cần phải xác định đƣợc những khoản nợ
xấu là những khoản nợ vay có vấn đề vì vậy cần có quyết định cho vay một cách chính
xác tránh phát sinh nợ xấu sau này.
Đối với các khoản nợ quá xấu đã phát sinh NH chỉ thực hiện gia hạn nợ trong
trƣờng hợp ngƣời vay vẫn còn khả năng trả nợ, ngƣợc lại NH tiến hành thanh lý khoản
vay để giảm thiểu rủi ro.
1.3.7. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định
Quỹ dự phòng rủi ro là nguồn bù đắp chủ yếu của những khoản vay bị tổn thất.
Qua đó, giúp NH tránh đƣợc trƣờng hợp khó khăn về tài chính khi rủi ro xảy ra. Tại
Việt Nam hiện nay, việc trích lập dự phòng rủi ro của NH đƣợc thực hiện theo Thông
tƣ 09/2014/TT-NHNN của NHNN. Các khoản nợ của các TCTD đƣợc phân loại thành
5 nhóm với mức độ tăng dần của rủi ro và phải đƣợc xếp hạng các khoản nợ phù hợp
với tình hình thực tế. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ tƣơng ứng
0%, 5%, 20%, 50%, 100% so với giá trị khoản nợ sau khi trừ đi giá trị khấu trừ của
TSBĐ. Bên cạnh đó, các TCTD phải trích lập dự phòng chung bằng 0,75% tổng dƣ nợ
từ nhóm 1 đến nhóm 4. Dự phòng rủi ro tín dụng đƣợc trích theo định kỳ hàng quý
tính vào chi phí, sẽ hình thành quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Trong trƣờng hợp xảỷ ra
rủi ro, NH có thể sử dụng quỹ dự phòng này để bù đắp nhằm khắc phục rủi ro.
1.4. Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng thƣơng mại trên
địa bàn và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An
1.4.1. Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng thương mại trên
địa bàn huyện Thạnh Hóa
Kinh nghiệm của BIDV - Chi nhánh huyện Thạnh Hóa
BIDV là một trong số những NHTM cổ phần đi đầu trong việc hạn chế rủi ro
tín dụng và rất tích cực triển khai nhiều biện pháp để minh bạch và lành mạnh hoá tài
chính, coi trọng đến công tác quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động cho vay.
Thông qua xây dựng các chính sách, các công cụ quản lý có hiệu quả NH này đã đạt
đƣợc thành công nhất định. Theo kết quả xếp hạng năm 2017 của tổ chức Moody’s,
17
đây là NH đứng thứ nhất trong hệ thống NH Việt Nam về tổng tài sản, nguồn vốn và
thanh khoản, triển vọng chung ổn định. Các biện pháp mà BIDV nói chúng và BIDV
Thạnh Hóa nói riêng đã và đang áp dụng thành công trong công tác hạn chế rủi ro là:
Một là: tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu
trong quy trình giải quyết các khoản vay
Kết quả của quá trình này là sự tách bạch giữa các khâu của quy trình cho vay:
tiếp xúc KH, phân tích cho vay, thẩm định cho vay, đánh giá rủi ro tín dụng, quyết
định cho vay, thủ tục giấy tờ hợp đồng và giải ngân, đánh giá chất lƣợng và xem lại
khoản vay. Trên cơ sở đó xây dựng mô hình tồ chức triển khai dịch vụ cho vay theo
nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm thành 2 bộ phận: bộ phận tiếp nhận, giải quyết hồ
sơ và bộ phận thẩm định; hoặc thành 3 bộ phận: Marketing KH, bộ phận thẩm định và
bộ phận quyết định cho vay.
Hai là: tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong cho vay
Trƣớc đây BIDV đặt nặng vai trò của tài sản thế chấp, không quan tâm đến
dòng tiền của KH vay, đã dẫn đến có lúc nợ xấu cao. Và họ đã tìm ra nguyên nhân đó
là họ đã không tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc cho vay trong quá trình cho vay.
Hiện nay, NH này đã quan tâm và thực hiện triệt để các nguyên tắc cho vay. Trên cơ
sở báo cáo tài chính và các nguồn thông tin, NH xác định vòng chu chuyển dòng tiền
và vòng thu hồi vốn dầu tƣ, tiến hành dự báo rủi ro trong tƣơng lai, các phƣơng án và
khả năng khắc phục của DN.
Ba là: giám sát khoản vay
Hoạt động kiểm tra, giám sát trƣớc, trong và sau khi cho vay đƣợc tăng cƣờng,
trên cơ sở thông tin thu thập đƣợc để đánh giá xếp loại KH và có biện pháp xử lý kịp
thời các tình huống rủi ro.
Tại chi nhánh có 2 bộ phận: bộ phận tác nghiệp và bộ phận tái xét. Bộ phận tác
nghiệp giám sát sự thay đổi những rủi ro của từng khoản vay và có hành động thích
ứng kịp thời nhằm đảm bảo tất cả các điều khoản và điều kiện của khoản vay phải
đƣợc tuân thủ. Bộ phận tái xét: quy định cụ thể phƣơng pháp tái xét phải thực thi theo
quy định của NHNN. Bộ phận Quản trị rủi ro tín dụng quản lý chặt chẽ danh mục cho
vay, thƣờng xuyên cập nhật các bản tin thị trƣờng, báo cáo xếp hạng cho vay, các
khoản vay có vấn đề và danh mục khoản vay cần giám sát, khoản nợ không hoạt động.
18
Bốn là: thực hiện nguyên tắc chấm điểm KH
BIDV hiện đang áp dụng chấm điểm KH để quyết định cho vay đối với KH.
Hạng cho vay đƣợc xếp loại theo các hạng từ AAA (chất lƣợng cao, rủi ro thấp, khả
năng trả nợ cao nhất), AA, A, BBB,…đến D (nguy cơ vỡ nợ). Từ đó đề ra những biện
pháp hạn chế rủi ro tín dụng riêng biệt cho từng hạng KH.
Năm là: tuân thủ thẩm quyền phán quyết cho vay
Tuỳ theo mức vốn vay, thẩm quyền phán quyết cho vay đƣợc phân cấp cho
giám đốc chi nhánh, hoặc trình hội đồng tín dụng, hội đồng quản trị,...
Ngoài những vấn đề quan trọng nói trên, BIDV đều rất coi việc cập nhật hiểu
biết nghề nghiệp cho nhân viên, liên tục đào tạo theo từng loại công việc, để nâng cao
trình độ, kỹ năng, tạo khả năng thực thi độc lập nhiệm vụ đƣợc phân công.
Kinh nghiệm của Sacombank Thạnh Hóa
Sacombank cũng là một trong số những NHTM cổ phần thành công trong việc
Quản trị rủi ro tín dụng. Trƣớc xu thế phát triển, hội nhập kinh tế của đất nƣớc và
những thay đổi quan trọng trong chính sách quản lý của NHNN, Sacombank đã nhanh
chóng chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy cho vay trong toàn hệ thống với các chức
năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, vừa tăng cƣờng khả năng giám sát
giữa các chức năng, theo đó chức năng nghiên cứu tham mƣu ban hành chính sách cho
vay đƣợc tách biệt với chức năng quản lý KH, thẩm định và đề xuất cho vay (Phòng
khách hàng); thẩm định rủi ro và quản lý danh mục cho vay (phòng Quản lý rủi ro);
theo dõi, quản lý các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ (Phòng quản lý nợ có vấn
đề); kiểm tra, giám sát cho vay độc lập (Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ). Nhờ đó, quá
trình đổi mới chính đã mang lại những kết quả quan trọng.
Bên cạnh đó, Sacombank còn thực hiện chính sách tăng trƣởng tín dụng linh
hoạt trong từng thời kỳ, giải quyết có hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình trạng tăng
trƣởng cho vay nóng; ứng xử cho vay hợp lý với các đối tƣợng cho vay cụ thể, tuân
thủ danh mục cho vay đã đƣợc thiết lập, có ƣu tiên cho các khu vực kinh tế phát triển,
KH có năng lực tài chính mạnh, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, ít chịu rủi ro;
Nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn KH, phƣơng án, dự án kinh doanh, tăng cƣờng biện
pháp quản lý cho vay đối với KH, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ
xấu.
19
Sacombank chú trọng quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách, quy
trình cho vay, thực hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện.
Hoạt động cho vay đƣợc diễn ra thống nhất trong toàn hệ thống, đảm bảo các giới hạn
chấp nhận rủi ro thông qua các tiêu chuẩn cấp cho vay, cũng nhƣ các biện pháp quản
lý cho vay, đảm bảo rằng dù KH quan hệ cho vay ở bất cứ chi nhánh nào, cũng đƣợc
hƣởng lợi các sản phẩm cho vay nhƣ nhau.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An
Một là, tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận, các khâu trong quy
trình giải quyết các khoản vay để hạn chế rủi ro và nâng cao chất lƣợng phân tích đánh
giá khoản vay, Agribank Thạnh Hóa cần tổ chức bộ phận cho vay theo hƣớng: tách
phòng KH tiếp nhận hồ sơ vay vốn và bộ phận thẩm định riêng để đảm bảo sự độc lập
trong quyết định cấp cho vay, kiểm soát toàn bộ quy trình cấp cho vay từ giai đoạn
khởi tạo và phê duyệt cho đến khi hoàn trả hết. Thành lập một bộ phận độc lập chuyên
sâu nghiên cứu, phân tích và dự báo về sự phát triển của thành phần kinh tế, khu vực
kinh tế, các ngành hàng, KH. Trên cơ sở phân tích, đƣa ra những dự báo và chiến lƣợc
phát triển kinh doanh của NH trong từng giai đoạn, khả năng chấp nhận rủi ro.
Hai là, thực hiện việc chấm điểm đánh giá xếp loại KH hữu hiệu, trên cơ sở đó
có chính sách cho vay và biện pháp quản lý rủi ro phù hợp với từng KH.
Ba là, xây dựng và thực hiện chính sách tăng trƣởng cho vay linh hoạt, phù hợp
trong từng thời kỳ, cân đối hiệu quả giữa nguồn vốn huy động với tăng trƣởng dƣ nợ;
ứng xử hợp lý với các đối tƣợng cho vay cụ thể, tuân thủ danh mục cho vay đã đƣợc
thiết lập, ƣu tiên cho các khu vực kinh tế phát triển, KH có năng lực tài chính mạnh,
các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, ít chịu rủi ro; Nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn
KH, phƣơng án, dự án kinh doanh, tăng cƣờng biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối
với KH, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu.
Bốn là, tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong cho vay.
Không chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp mà còn quan tâm đến tính khả thi của phƣơng
án, dòng tiền của KH vay,...
20
Năm là, thƣờng xuyên tổ chức các khóa đào tạo và bồi dƣỡng kiến thức để nâng
cao năng lực đánh giá, phân tích rủi ro cho cán bộ thẩm định, cán bộ rủi ro chuyên
trách nhằm từng bƣớc xây dựng đội ngũ chuyên gia về quản lý RRTD.
Cuối cùng, Agribank Thạnh Hóa phải chủ động nâng cấp hệ thống công nghệ
thông tin, cơ sở dữ liệu đầu vào nhằm phục vụ tích cực hơn nữa cho việc phân tích,
đánh giá, đo lƣờng rủi ro tín dụng , thực hiện chấm điểm xếp hạng cho vay, giám sát
độc lập khoản vay, chú trọng thực hiện phân nhóm KH.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chƣơng 1, luận văn đã nêu ra những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và
hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NH. Luận văn nghiên cứu kinh
nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng của một số NH thƣơng mại trên địa bàn, từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm cho Agribank Thạnh Hóa.
Cơ sở lý luận chƣơng 1 là nền tảng để phân tích, đánh giá thực trạng để hạn chế
rủi ro tín dụng tại Agribank Thạnh Hóa; đánh giá những mặt đạt đƣợc và hạn chế; tìm
ra nguyên nhân đặc thù gây ra rủi ro tín dụng tại Agribank Thạnh Hóa; đồng thời đƣa
ra một số giải pháp, đề xuất, kiến nghị nhằm để hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank
Thạnh Hóa.
21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN THẠNH HÓA, TỈNH LONG AN
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Giới thiệu về Agribank
Tên tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Tên tiếng Anh: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development.
Tên viết tắt: Agribank.
Vốn điều lệ theo đăng ký kinh doanh: 29.154.206.216.715 đồng.
Địa chỉ: Số 2, Láng Hạ, phƣờng Thành Công, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội,
Việt Nam.
Địa bàn hoạt động; đến 31/12/2019, mạng lƣới hoạt động của Agribank gồm:
Trụ sở chính, 03 Văn phòng đại diện, 03 đơn vị sự nghiệp, 07 công ty con, hơn 2.245
Chi nhánh và Phòng giao dịch & 2.500 máy ATM trải rộng tại khắp các tỉnh, thành
phố trong cả nƣớc và 01 Chi nhánh hoạt động tại nƣớc ngoài (Campuchia).
Năm 1988: Thành lập ngày 26/3/1988 với tên gọi Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nam. Năm 1990: Đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Năm
1995: Đề xuất thành lập Ngân hàng phục vụ ngƣời ngh o, nay là Ngân hàng Chính
sách xã hội, tách ra từ Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Năm 1996: Đổi tên thành
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Năm 2003: Đƣợc phong
tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới; triển khai hiện đại hóa hệ thống
thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) tại các Chi nhánh của Agribank. Năm
2005: Mở Văn phòng đại diện đầu tiên tại nƣớc ngoài - Văn phòng đại diện
Campuchia. Năm 2006: Đạt Giải thƣởng Sao Vàng đất Việt. Năm 2007: Đƣợc Chƣơng
trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) xếp hạng là Doanh nghiệp số một Việt Nam.
Năm 2008: Kỷ niệm 20 năm thành lập; đƣợc trao tặng Huân chƣơng Độc lập hạng
22
Nhì; đạt Top 10 Giải thƣởng Sao Vàng đất Việt. Năm 2009: Vinh dự đƣợc đón Tổng
Bí thƣ Đảng Cộng sản Việt Nam tới thăm và làm việc; là ngân hàng đầu tiên lần thứ 2
liên tiếp đạt Giải thƣởng Top 10 Sao Vàng đất Việt. Năm 2010: Top 10 trong 500
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam - VNR500. Năm 2011: Chuyển đổi hoạt động sang
mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nƣớc sở hữu 100% vốn
điều lệ. Năm 2012: Là NHTM có quy mô Tổng Tài sản lớn nhất (tƣơng đƣơng 20%
GDP) Top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam - VNR500; đƣợc Nhà nƣớc trao tặng
Huân chƣơng Lao động hạng Ba về thành tích xuất sắc phục vụ phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn và nông dân trong thời kỳ đổi mới. Năm 2015: Thay đổi hệ thống
nhận diện thƣơng hiệu là NHTM duy nhất lần thứ 5 liên tiếp thuộc Top 10 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam - VNR500. Năm 2016: Hoàn thành cơ bản Đề án Tái cơ cấu
đã đƣợc Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam phê duyệt; Năm 2019: Tổng tài
sản cán mốc trên 1 triệu tỷ đồng, là Ngân hàng đứng đầu hệ thống Ngân hàng theo
Bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam; năm đầu tiên thực hiện Đề án
chiến lƣợc kinh doanh giai đoạn 2016 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; đề án phát
triển sản phẩm dịch vụ giai đoạn 2016 – 2020. Năm 2019: Agribank đƣợc tổ chức xếp
hạng tín nhiệm quốc tế Moody’s công bố mức xếp hạng của Agribank là Ba3, tƣơng
đƣơng mức tín nhiệm quốc gia và là mức xếp hạng cao nhất đối với các NHTM ở Việt
Nam.
Agribank Thạnh Hóa
Năm 1989, Agribank Thạnh Hóa chính thức đƣợc thành lập và đi vào hoạt
động; Agribank Thạnh Hóa là chi nhánh trực thuộc Agribank Chi nhánh tỉnh Long An.
Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An.
Tên viết tắt: Agribank Chi nhánh huyện Thạnh Hóa Long An.
Địa chỉ: Đƣờng Trần Văn Trà, Khu phố 3, thị trấn Thạnh Hóa, huyện Thạnh
Hóa, tỉnh Long An.
Từ khi ra đời đến nay, Agribank Thạnh Hóa luôn luôn đặt chữ tín lên hàng đầu,
hoạt động từng bƣớc đi lên, do đó đạt đƣợc những kết quả tích cực và có mạng lƣới
họat động tƣơng đối rộng lớn so vơi các Ngân hàng khác trong địa bàn tỉnh.
23
Trong những năm vừa qua, đơn vị cũng gặp không ít khó khăn và thách thức,
lãi suất thƣờng biến động liên tục theo chiều hƣớng không thuận lợi cho lĩnh vực hoạt
động Ngân hàng, điều chỉnh lãi suất tiền vay theo quy định của Agribank, chênh lệch
lãi suất đầu vào – đầu ra đạt ở mức thấp. Sản phẩm dịch vụ chủ yếu mà Agribank
Thạnh Hóa cung cấp là:
- Mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam; Tiết kiệm
không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam; Phát hành kỳ phiếu với nhiều hình
thức và thủ tục gọn nhẹ, khách hàng đƣợc phục vụ chu đáo và tận tình.
- Tín dụng: Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; Đối tƣợng khách hàng là Cá
nhân và Pháp nhân; cho vay Tổ vay vốn đối với các tổ chức đoàn thể, Hội nông dân,
Hội phụ nữ… Nhu cầu vốn của khách hàng đƣợc đáp ứng một cách nhanh chóng,
đơn giản và thuận tiện nhất.
- Dịch vụ thanh toán: Nhận chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng, nhận đổi
ngân phiếu,...
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng Tín dụng (Trƣởng phòng) Phòng Kế tóan và Ngân qũy (Trƣởng Phòng)
Giao dịch viên
Bộ phận quản lý Tín dụng Kho qũy
Hành chính
Nguồn: Agribank Thạnh Hóa
24
Ban lãnh đạo:
Gồm một Giám đốc và hai Phó Giám đốc. Giám đốc là ngƣời phụ trách chung,
trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng, chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và
Tổng Giám đốc Agribank và Giám đốc Agribank Chi nhánh tỉnh Long An. Giúp cho
Giám đốc là các Phó Giám đốc trong chỉ đạo điều hành, tham gia chỉ đạo một số
nghiệp vụ do Giám đốc phân công và thay mặt Giám đốc khi đƣợc ủy quyền, một Phó
Giám đốc phụ trách Tín dụng và hỗ trợ các giao dịch, một Phó Giám đốc phụ trách
hoạt động Phòng Kế tóan và Ngân quỹ.
Phòng Kế toán và Ngân quỹ:
- Bộ phận kế toán: Trực tiếp hạch toán kế toán, theo dõi phản ánh tình hình hoạt
động kinh doanh, tài chính; Quản lý các loại vốn, tài sản của Ngân hàng, tổng hợp, lƣu
trữ hồ sơ, tài liệu và hạch toán kế toán, quyết toán và lập báo cáo cung cấp nội bộ
Ngân hàng và các cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Bộ phận ngân quỹ: Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, ấn chỉ quan trọng và toàn
bộ hồ sơ thế chấp và cầm cố của khách hàng vay; Thực hiện thu chi bằng tiền mặt và
thu đổi ngoại tệ.
- Bộ phận hành chính: Thực hiện công tác quản lý nhân sự và công văn của chi
nhánh: quản lý công văn đi đến thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối công
cụ lao động, ấn chỉ, văn phòng phẩm theo quy định đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần
của chi nhánh.
Phòng Tín dụng:
- Bộ phận quản lý tín dụng: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn khách hàng, thẩm định thực
hiện quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng;
- Kiểm soát hồ sơ tín dụng đã đƣợc phê trƣớc khi giải ngân. Hoàn chỉ hồ sơ, lập
thủ tục giải ngân, thanh lý và lƣu trữ hồ sơ tín dụng, quản lý danh mục dƣ nợ và tình
hình thu nợ. Hƣớng dẫn, hỗ trợ kiểm soát và mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực
thuộc;
- Tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng;
- Tƣ vấn và tiếp thị cho Ngân hàng những sản phẩm phù hợp, thu thập ý kiến
đóng góp của khách hàng, đề xuất ý kiến cho Trƣởng phòng và Giám đốc chi nhánh
các biện pháp cải tiến sản phẩm, tăng cƣờng năng lực cạnh tranh và phát triển thị phần;
25
- Tƣ vấn và hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng;
- Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ tín dụng của khách hàng, xác minh tình hình sản
xuất kinh doanh, phƣơng án vay vốn, khả năng quản lý tài sản đảm bảo của khách
hàng; Đề xuất cho vay và gia hạn các hồ sơ cho vay bảo lãnh;
- Kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đột xuất sau khi vay;
- Có trách nhiệm tham mƣu cho giám đốc của chi nhánh trong việc phán quyết
cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là “vay để
cho vay”, do đó vốn là yếu tố quan trọng đối với hầu hết các Ngân hàng. Nguồn vốn
huy động đóng vai trò quyết định trong tổng nguồn vốn hoạt động của chi nhánh, vốn
huy động chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn giúp cho chi nhánh chủ động trong
hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn huy động tại chi nhánh đặc biệt là nguồn vốn huy động trong dân cƣ
có tính chất bền vững hơn các nguồn vốn huy động khác từ các tổ chức kinh tế, giúp
Ngân hàng kinh doanh ổn định, có đủ lƣợng tiền để đáp ứng các nhu cầu vay vốn của
khách hàng cũng nhƣ việc mở rộng đầu tƣ tín dụng.
Cơ cấu nguồn vốn phân theo thời gian
Tiền gửi của khách hàng với kỳ hạn dƣới 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng cao và
có xu hƣớng giảm qua các năm, cụ thể: Năm 2018 so với 2017 giảm 3.14% (13,019
triệu đồng); năm 2019 so với 2018 giảm 0.69% (2,762 triệu đồng). Với mức huy động
vốn và tỷ trọng qua 3 năm 2017; 2018; 2019 lần lƣợt là: 414,902 triệu đồng (77.97%);
401,883 triệu đồng (65.5%) và 399,121 triệu đồng (58.02%).
Tiền gửi của khách hàng với kỳ hạn từ 12 tháng trở lên có sự gia tăng đáng kể, cụ
thể: Mức huy động và tỷ trọng qua qua 3 năm 2017; 2018; 2019 lần lƣợt là: 107,689
triệu đồng (20.24%); 191,473 triệu đồng (31.21%); 259,821 triệu đồng (37.77%). Năm
2018 so với năm 2017 tăng 83,784 triệu đồng (tăng 77.8%); năm 2019 so với năm 2018
tăng 68,348 triệu đồng (tăng 35.7%).
26
Bảng 2.1. Cơ cấu vốn huy động của Agribank Thạnh Hóa giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Huy động vốn Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%)
Phân theo đối tƣợng
- Tiền gửi dân cƣ 436,865 82.09% 560,932 91.42% 612,735 89.07%
- Tiền gửi các TCKT, 95,282 17.91% 52,615 8.58% 75,173 10.93% TCTC, TCTD
Phân theo thời gian
- Tiền gửi của KH có 414,902 77.97% 401,883 65.50% 399,121 58.02% dƣới 12 tháng
- Tiền gửi có KH từ 107,689 20.24% 191,473 31.21% 259,821 37.77% 12 tháng trở lên
- Tiền gửi không kỳ 9,556 1.80% 20,191 3.29% 28,966 4.21% hạn (TCTD; TCTC)
Tổng nguồn vốn huy 532,147 100% 613,547 100% 687,908 100% động
Nguồn: Agribank Thạnh Hóa
Qua bảng 2.1, ta thấy tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức tín dụng, tổ chức
kinh tế có mức huy động vốn và tỷ trọng qua 3 năm lần lƣợt là: 9,556 triệu đồng
(1.8%); 20,191 triệu đồng (3.29%) và 28,966 triệu đồng (4.21%). Năm 2018 so với năm
2017 tăng 10,635 triệu đồng; năm 2019 so với năm 2018 tăng 8,775 triệu đồng.
Cơ cấu nguồn vốn phân theo tính chất nguồn vốn
Huy động vốn từ tiền gửi dân cƣ luôn chiếm tỷ trọng cao trong giai đoạn 2017 –
2019 (trên 99%). Năm 2017; 2018 và 2019 lần lƣợt là 436,865 triệu đồng; 560,932
triệu đồng và 612,735 triệu đồng với tỷ trọng lần lƣợt là 82.09% năm 2017; 91.42%
năm 2018 và 89.07% năm 2019 trên tổng nguồn vốn huy động. Năm 2018 so với năm
2017 tăng 124,067 triệu đồng (tăng 28.4%); năm 2019 so với năm 2018 tăng 51,803 triệu
đồng (tăng 9.24%). Tỷ trọng tiền gửi dân cƣ ngày càng tăng qua các năm nhờ sự đa
dạng của các sản phẩm tiền gửi, sự đa dạng của kỳ hạn, sự linh hoạt, các tiện ích và
27
chƣơng trình khuyến mại, tiết kiệm dự thƣởng, sự đột phá của Ban Giám đốc Agribank
Thạnh Hóa trong việc cải cách phong cách, thái độ phục vụ khách hàng của bộ phận
cán bộ trực tiếp giao dịch khách hàng nên Agribank Thạnh Hóa đã đem đến cho khách
hàng sự hài lòng, tin tƣởng vào Ngân hàng từ đó thu hút nguồn vốn dân cƣ ngày càng
chiếm tỷ trọng cao trên tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh.
Tuy nhiên, nguồn vốn huy động từ tiền gửi từ các tổ chức (tổ chức kinh tế, tổ
chức tài chính, tổ chức tín dụng) qua các năm có xu hƣớng giảm sút, nguyên nhân
chính là do nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc giảm mạnh do tác động ảnh hƣởng của các
chính sách giản, giảm, miễn thuế, đồng thời Chính Phủ thực hiện các biện pháp kích
thích tăng trƣởng kinh tế theo Nghị quyết 13,14 làm nguồn tiền gửi của các khách
hàng lớn tại Agribank Thạnh Hóa có các yếu tố từ ngân sách Nhà nƣớc nhƣ Kho bạc
Nhà nƣớc, Bảo hiểm Xã Hội,… giảm mạnh.
Cơ cấu nguồn vốn phân theo loại tiền
Hầu hết tại Agribank Thạnh Hóa đều là tiền gửi nội tệ (VND).
2.1.3.2. Hoạt động cho vay
Kết quả phân tích tại Bảng 2.2 cho thấy đƣợc, hầu hết dƣ nợ các ngành kinh tế
tại Agribank Thạnh Hóa đều tăng trong giai đoạn 2017 – 2019. Cụ thể:
Bảng 2.2. Dƣ nợ cho vay theo ngành kinh tế tại Agribank Thạnh Hóa giai đoạn
2017 – 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Dƣ nợ Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
lâm 325,209 62.74 399,846 65.67 451,063 67.17
25,432 4.91 39,190 6.44 30,983 4.61
Nông nghiệp, nghiệp, thủy sản Ngành sản xuất và công nghiệp chế biến Xây dựng Khác 98,270 69,470 18.96 13.40 97,958 71,851 16.09 118,233 71,214 11.80 17.61 10.61
518,381 100 608,845 100 671,493 100 Dƣ nợ theo ngành kinh tế
Nguồn: Agribank Thạnh Hóa
28
Tỷ trọng dư nợ ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản: Trong giai đoạn
từ năm 2017 – 2019 chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ xấu dƣ nợ tín dụng của Agribank
Thạnh Hóa và tăng đều qua các năm. Cụ thể: Tỷ trọng các năm 2017; 2018 và 2019
lần lƣợt là 62.74%; 65.67% và 67.17% trong tổng dƣ nợ và có xu hƣớng tăng. Năm
2018 so với 2017 tăng 74,37 triệu đồng (22.95%); năm 2019 so với 2018 tăng 51,217
triệu đồng (12.81%). Dƣ nợ cho vay chủ yếu thuộc về lĩnh vực nông nghiệp: cho vay
thu mua tạm trữ lƣơng thực theo vụ mùa; hợp đồng xuất khẩu theo chỉ đạo của Chính
Phủ đối với Công ty Lƣơng Thực huyện và thực hiện cơ chế cho vay, cấp bù lãi suất
theo chỉ đạo hƣớng dẫn của Chính Phủ, NHNN, Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp.
Dư nợ cho vay ngành sản xuất và công nghiệp chế biến: Trong giai đoạn
2017 – 2019, dƣ nợ ngành này luôn chiếm tỷ thấp trong cơ cấu dƣ nợ của Agribank
Thạnh Hóa. Cụ thể, dƣ nợ qua 3 năm 2017; 2018 và 2019 lần lƣợt là 25,432 triệu
đồng; 39,190 triệu đồng và 30,983 triệu đồng. Năm 2018 so với 2017 tăng 13,758 triệu
đồng (tỷ trọng tăng 54.1%); năm 2019 so với 2018 giảm 8,207 triệu đồng (tỷ trọng
giảm 20.94%).
Dư nợ cho vay ngành xây dựng: Trong giai đoạn 2017 – 2019, dƣ nợ ngành
này luôn chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu dƣ nợ của Agribank Thạnh Hóa và có xu
hƣớng tăng mạnh vào năm 2019. Dƣ nợ qua 3 năm 2017; 2018 và 2019 lần lƣợt là
98,270 triệu đồng; 97,958 triệu đồng và 118,233 triệu đồng. Năm 2018 so với 2017
giảm 312 triệu đồng (tỷ trọng giảm 0.32%); năm 2019 so với 2018 tăng 20,275 triệu
đồng (tỷ trọng tăng 20.7%).
Dư nợ cho vay các ngành khác: Giai đoạn 2017 – 2019 cũng chiếm tỷ trọng
cao thứ ba trên tổng dƣ nợ của Agribank Thạnh Hóa và có xu tăng trong giai đoạn
nghiên cứu. Cụ thể, tỷ trọng cho vay qua các năm 2017; 2018 và 2019 lần lƣợt là
13.4%; 11.8% và 10.61% trên tổng dƣ nợ. Năm 2018 so với 2017 tăng 2,381 triệu
đồng (tỷ trọng tăng 3.43%); năm 2019 so với 2018 giảm 637 triệu đồng (tỷ trọng giảm
0.89%).
2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Số liệu bảng 2.3 cho thấy, một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Agribank
Thạnh Hóa qua các năm đều tăng trƣởng khá và vƣợt các chỉ tiêu do Agribank giao
cho chi nhánh.
29
Số dư nguồn vốn huy động: Luôn tăng trƣởng trong giai đoạn 2017 – 2019. So
với kế hoạch thì năm 2017 nguồn vốn huy động là 532,147 triệu đồng, năm 2018
nguồn vốn huy động tăng 15.3% (613,547 so với 532,147 triệu đồng), năm 2019
nguồn vốn huy động tăng 12.12% (687,908 so với 613,547 triệu đồng).
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Thạnh Hóa
giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
532,147 525,793 101.21 518,381 510,000 101.64 20,367 16,500 123.43% 16,694 15,000 111.29% 2.21% 3.00% 135.75% 1. Số dƣ vốn huy động - Kế hoạch - Tỷ lệ hoàn thành (%) 2. Dƣ nợ tín dụng - Kế hoạch - Tỷ lệ hoàn thành (%) 3. Lợi nhuận trƣớc thuế - Kế hoạch - Tỷ lệ hoàn thành (%) 4. Lợi nhuận sau thuế - Kế hoạch - Tỷ lệ hoàn thành (%) 5. Tỷ lệ nợ xấu (%) - Kế hoạch (%) - Tỷ lệ hoàn thành (%)
687,908 613,547 680,770 610,880 101.05 100.44 671,493 608,845 650,000 600,000 103.31 101.47 26,331 21,305 22,000 18,000 119.69% 118.36% 21,583 17,463 20,000 16,500 107.92% 105.84% 0.55% 1.32% 1.50% 2.00% 151.52% 272.73% Nguồn: Agribank Thạnh Hóa
Qua bảng 2.3, cho thấy chỉ tiêu dư nợ tín dụng tăng trong giai đoạn 2017 –
2019. So với kế hoạch thì năm 2018 dƣ nợ tín dụng tăng 17.45% hay 90,464 triệu
đồng, năm 2019 dƣ nợ tín dụng tăng 10.24% hay 62,648 triệu đồng.
Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế: Tăng qua các năm đạt lần lƣợt là 20,367 triệu
đồng; 21,305 triệu đồng và 26,331 triệu đồng.
Tỷ lệ nợ xấu: Vẫn ở mức thấp và có xu hƣớng giảm dần qua các năm. Tỷ lệ này
lần lƣợt là 2.21% năm 2017, 1.32% năm 2018 và giảm còn 1.5% năm 2019. Tỷ lệ này
luôn thấp hơn kế hoạch do Agribank Chi nhánh tỉnh Long An giao cho Agribank
Thạnh Hóa đều đạt mức dƣới 3% trên tổng dƣ nợ, đạt mức tỷ lệ an toàn theo thông lệ
quốc tế. Tỷ lệ hoàn thành tăng giảm không đều song vẫn ở mức thấp hơn so với quy
30
định. Nhƣ vậy, tình trạng nợ xấu của Ngân hàng vẫn ở mức thấp hơn so với quy định
đạt tỷ lệ nợ an toàn cho NH.
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An
2.2.1. Rủi ro tín dụng qua chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Cho vay là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Agribank Thạnh Hóa, hiệu quả của
hoạt động này có ảnh hƣởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động của NH. Do đó, rủi ro tín
dụng luôn là vấn đề quan tâm của NH. Bằng việc tìm kiếm những loại hình đầu tƣ vừa
đảm bảo lợi nhuận vừa hạn chế đƣợc rủi ro, kết hợp với việc tuân thủ chặt chẽ quy
trình cho vay mà tình hình nợ quá hạn của Agribank Thạnh Hóa đã có những dấu hiệu
khả quan trong những năm qua.
Bảng 2.4 cho thấy trong 3 năm tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ của Agribank
Thạnh Hóa đều đạt ở mức thấp và có xu hƣớng giảm mạnh, từ 2.01% trong năm 2017
xuống chỉ còn 0.46% trong năm 2019. Mặc khác, tổng dƣ nợ tăng 153,112 triệu đồng
nhƣng dƣ nợ quá hạn giảm 7,340 triệu đồng. Điều này cho thấy Agribank Thạnh Hóa
đã có các chính sách quản lý nợ quá hạn tốt hơn vừa kiểm soát đƣợc nợ quá hạn phát
sinh vừa thu hồi đƣợc nợ quá hạn.
Bảng 2.4. Nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ tại Agribank Thạnh Hóa
giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2018/2017 2019/2018 Năm 2018 Năm 2019
8,542
Nợ quá hạn Tổng dƣ nợ Tỷ lệ nợ quá hạn Năm 2017 10,397 518,381 2.01% 3,057 608,845 671,493 0.46% 1.40% -17.84% 17.45% -30.05% -64.21% 10.29% -67.55%
Nguồn: Agribank Thạnh Hóa
Tuy nhiên từ năm 2018, NQH có xu hƣớng giảm cả về con số lẫn tỷ lệ, giảm
17.84% so với 2017 và năm 2019 giảm 64.21% so với năm 2018. Nguyên nhân do giá
cả nông sản tăng mạnh (đặc biệt là giá lúa) nên khả năng trả nợ của KH tốt hơn. Nhƣ
vậy, các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hƣởng lớn tới khả năng phát sinh nợ quá hạn tại
31
Agribank Thạnh Hóa, đây là điều mà Agribank Thạnh Hóa cần phải chú ý để tìm ra
các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng để tăng lợi nhuận.
Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dƣ nợ qua các năm luôn ở mức dƣới
3% cho thấy Agribank Thạnh Hóa đạt đƣợc kế hoạch của Agribank Chi nhánh tỉnh
Long An giao. Điều này cũng phản ánh chất lƣợng cho vay, thẩm định tín dụng và
Quản trị rủi ro tín dụng của NH đã đƣợc cải thiện và nâng cao.
Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
Bảng 2.5. Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế tại Agribank Thạnh Hóa
giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: Triệu đồng
Nợ quá hạn 2018/2017 2019/2018 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
1,100 8,500 800 7,400 (7,700)
10.58% 99.51% 26.17% 88.93% -73.34%
9,297 42 2,257 (9,255) 2,215
89.42% 0.49% 73.83% -88.93% 73.34%
Doanh nghiệp Tỷ trọng DN/Tổng nợ quá hạn Khách hàng cá nhân Tỷ trọng khách hàng cá nhân/Tổng nợ quá hạn Tổng nợ quá hạn 10,397 8,542 3,057 (1,855)
(5,485) Nguồn: Agribank Thạnh Hóa
Bảng 2.5 đã thể hiện rõ nợ quá hạn ở tất cả các thành phần kinh tế đều có sự
thay đổi về con số tuyệt đối. Cụ thể, năm 2018 nợ quá hạn ở doanh nghiệp là 8,500
triệu đồng, tăng 7,400 triệu đồng so với năm 2017. Trong khi đó, tỷ trọng nợ quá hạn
của khách hàng cá nhân so với tổng dƣ nợ giảm từ 89.42% năm 2017 xuống 73.83%
năm 2018. Điều này cho thấy NQH của Agribank Thạnh Hóa tập trung chủ yếu ở đối
tƣợng khách hàng Cá nhân, tuy nhiên với dƣ nợ tăng trong thời gian qua trong khi
NQH lại giảm cho thấy việc kiểm soát rủi ro tín dụng đối với các khoản nợ phát sinh
mới cũng nhƣ công tác thu hồi NQH đƣợc thực hiện ngày càng hiệu quả.
Các nguyên nhân gây ra nợ quá hạn là do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu, hạn
hán kéo dài nên năng suất, sản lƣợng giảm, nguồn thu nhập của hộ nông dân không đủ
để bù đắp chi phí đầu tƣ trong khi chi phí đầu tƣ cho sản xuất tăng (giá nhân công, vật
tƣ, phân bón, nhiên liệu...) so với những năm trƣớc nên dẫn đến khó khăn trong việc
trả nợ NH. Đối với những vùng trồng lúa, khớm, mía đã và đang vào mùa thu hoạch
sản phẩm, tuy nhiên giá cả đầu vụ còn thấp, phần lớn ngƣời dân chờ giá lên để bán,
32
điều này làm ảnh hƣởng đến tiến độ thu hồi nợ bao gồm nợ trong hạn tại các chi
nhánh, để chuyển sang nợ cần chú ý (nhóm 2).
Nợ quá hạn theo loại hình kinh tế
Bảng 2.6. Nợ quá hạn theo loại hình kinh tế tại Agribank Thạnh Hóa
giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018/2017 2019/2018 (989) 2,547 1,558 2,258 289
21.72% 29.82% 50.96% 8.10% 21.15%
4,544 2,963 820 (1,581) (2,143)
43.70% 34.69% 26.82% -9.02% -7.86%
1,241 897 321 (344) (576)
11.94% 10.50% 10.50% -1.44% 0.00%
2,354 2,135 358 (219) 0.04
22.64% 24.99% 11.71% 2.35% -13.28%
Chỉ tiêu Nông - lâm nghiệp Tỷ trọng NQH nông - lâm nghiệp/Tổng dư nợ quá hạn Công nghiêp – xây dựng Tỷ trọng NQH công nghiệp – xây dựng /Tổng dư nợ quá hạn Thƣơng mại dịch vụ Tỷ trọng NQH thương mại dịch vụ /Tổng dư nợ quá hạn Tiêu dùng, khác Tỷ trọng NQH tiêu dùng, khác/Tổng dư nợ quá hạn Tổng dƣ nợ quá hạn 10,397 8,542 3,057 (1,855) (5,485)
Nguồn: Agribank Thạnh Hóa
Trong 3 năm qua nợ quá hạn của hầu hết các ngành đều giảm so với năm 2017,
nhƣng nợ quá hạn của nhóm ngành nông – lâm nghiệp lại tăng so với năm 2017 là do
sự biến động về giá cả nguyên liệu đầu vào... Điều này thể hiện cụ thể nhƣ sau:
Dƣ nợ quá hạn trong ngành nông – lâm nghiệp năm 2018 là 2,547 triệu đồng,
tăng 12.8% so vơi năm 2017 và giảm 38.83% vào năm 2019. Nguyên nhân của vấn đề
này một mặt là do năm 2017 chi nhánh tăng dƣ nợ cho vay trong ngành nông – lâm
nghiệp nên nợ quá hạn trong ngành này vì thế mà cũng tăng lên. Mặt khác, giá cả nông
sản còn thấp, phần lớn ngƣời dân chờ giá lên để bán, điều này làm ảnh hƣởng đến tiến
độ thu hồi nợ.
Có thể thấy NQH tập trung nhiều về lĩnh vực công nghiệp – xây dựng, nhƣng
khi xét với dƣ nợ công nghiệp – xây dựng thì tốc độ tăng NQH trong lĩnh vực này cao
33
hơn so với tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ. Điều này chứng tỏ Agribank Thạnh Hóa đã kiểm
soát tốt rủi ro khi mở rộng hoạt động cho vay trong lĩnh vực này đồng thời công tác
thu hồi NQH đƣợc thực hiện có hiệu quả. Mặt khác NQH trong các ngành khác đều có
xu hƣớng giảm, đặc biệt là ngành thƣơng mại - dịch vụ và tiêu dùng, khác. Điều này
càng có ý nghĩa khi dƣ nợ của các ngành này đều tăng trong những năm qua. Qua đó
cho thấy Agribank Thạnh Hóa ngày càng có các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng hiệu
quả.
2.2.2. Rủi ro tín dụng qua chỉ tiêu nợ xấu
Nợ xấu trên tổng dư nợ
Bảng 2.7. Nợ xấu trên tổng dƣ nợ tại Agribank Thạnh Hóa giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: Triệu đồng, %
Chỉ tiêu 2018/2017 2019/2018 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Nợ xấu 6,033 2,325 1,151 -3,708 -1,174
Tổng dƣ nợ 518,381 608,845 671,493 90,464 62,648
1.16% 0.38% 0.17% -0.78% -0.21% Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ
Nguồn: Agribank Thạnh Hóa
Chịu ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính và suy thoái kinh tế
toàn cầu. Nền kinh tế nƣớc ta đã chịu tác động tiêu cực, kinh tế vĩ mô có nhiều yếu tố
không thuận lợi khiến hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN gặp rất nhiều khó
khăn. Vì vậy, nợ xấu của các TCTD nói chung và Agribank nói riêng ở mức cao vào
năm 2017 và có xu hƣớng giảm mạnh vào năm 2018. Qua bảng 2.7 cho thấy tỷ lệ nợ
xấu (nhóm 3, 4, 5) trên tổng dƣ nợ có xu hƣớng giảm, năm 2017 là 1.16% giảm xuống
còn 0.38% vào năm 2018 và giảm còn 0.17% vào năm 2019. Qua đó cho thấy việc
quản lý rủi ro của chi nhánh khá tốt, tỷ lệ xấu trong tổng dƣ nợ luôn ở mức dƣới 3%
cho thấy Chi nhánh luôn đảm bảo mức an toàn cho vay. Điều này cũng phản ánh chất
lƣợng cho vay, thẩm định tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng đã đƣợc cải thiện và
nâng cao.
34
Nợ xấu phân theo ngành kinh tế
Bảng 2.8. Nợ xấu theo ngành kinh tế tại Agribank Thạnh Hóa
giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: Triệu đồng, %
Chỉ tiêu 2018/2017 2019/2018 Năm 2017 Năm 2019
Nông nghiệp - lâm nghiệp Công nghiệp - xây dựng Thƣơng mại - dịch vụ Khác Tổng nợ xấu 3,223 1,232 1,500 78.2 6,033 Năm 2018 1,850 212 187 76 2,325 785 125 152 89 1,151 (1,373) (1,020) (1,313) (2) (3,708)
(1,065) (87) (35) 13 (1,174) Nguồn: Agribank Thạnh Hóa
Qua Bảng 2.8 cho thấy tỷ trọng nợ xấu của ngành Nông - lâm nghiệp có xu
hƣớng giảm qua các năm; tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ của ngành Công nghiệp và xây
dựng có xu hƣớng giảm chủ yếu là do các dự án đang thu hồi vốn nên vừa giảm dƣ nợ
cho vay vừa giảm tỷ lệ nợ xấu; tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ ngành Thƣơng mại và dịch
vụ từ 1,500 triệu đồng năm 2017 giảm xuống 152 triệu đồng vào năm 2019; tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dƣ nợ ngành kinh tế khác, tiêu dùng tăng nhẹ từ 78.2 triệu đồng năm
2017 lên 89 triệu đồng năm 2019.
Nợ xấu phân theo thời hạn
Qua Bảng 2.9 cho thấy tỷ lệ nợ xấu phân theo ngắn hạn là chủ yếu và có xu
hƣớng giảm qua các năm, từ 84.58% năm 2017 giảm còn 70.46% năm 2019. Điều này
cho thấy chất lƣợng cho vay ngắn hạn tƣơng đối ổn định và đƣợc cải thiện năm 2019.
Bảng 2.9. Nợ xấu theo thời hạn tại Agribank Thạnh Hóa giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: Triệu đồng, %
Chỉ tiêu 2018/2017 2019/2018 Năm 2019
Năm 2017 5,103 Năm 2018 2,040 811 (3,063) (1,229)
84.58% 87.74% 70.46% 3.16% -17.28%
930 285 340 (645) 55
15.42% 12.26% 29.54% -3.16% 17.28%
Nợ xấu ngắn hạn Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn/ Tổng nợ xấu cho vay Nợ xấu trung, dài hạn Tỷ lệ nợ xấu trung, dài hạn/ Tổng nợ xấu cho vay Tổng nợ xấu cho vay 6,033 2,325 1,151 (3,708) (1,174) Nguồn: Agribank Thạnh Hóa
35
Dƣ nợ xấu trung, dài hạn cũng có xu hƣớng tăng, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ
trung, dài hạn năm 2017 là 15.42% và tăng lên 29.54% năm 2019.
Nợ xấu phân theo bảo đảm bằng tài sản
Bảng 2.10. Nợ xấu theo bảo đảm bằng tài sản tại Agribank Thạnh Hóa giai đoạn
2017 – 2019
ĐVT: Triệu đồng, %
Chỉ tiêu 2018/2017 2019/2018 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
5,800 2,285 1085 (3,515) (1,200)
96.14% 98.28% 94.27% 2.14% -4.01%
233 40 66 -193 26
Nợ xấu có bảo đảm bằng tài sản Tỷ trọng Nợ xấu không có bảo đảm bằng tài sản Tỷ trọng Tổng nợ xấu cho vay 3.86% 6,033 1.72% 2,325 5.73% 1,151 -2.14% (3,708)
4.01% (1,174) Nguồn: Agribank Thạnh Hóa
Qua bảng 2.10 cho thấy: Nợ xấu cho vay có đảm bảo bằng tài sản chiếm tỷ
trọng cao (bình quân khoảng 96%), dƣ nợ xấu không có bảo đảm bằng tài sản chiếm tỷ
trọng thấp trong tổng dƣ nợ xấu và có xu hƣớng tăng nhẹ qua các năm (bình quân
khoảng 4%). Điều này cho thấy chất lƣợng cho vay của dƣ nợ không có bảo đảm bằng
tài sản là khá tốt.
Hình 2.2. Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn, nợ nhóm 5 tại Agribank Thạnh Hóa
giai đoạn 2017 – 2019
Nợ xấu
Nợ nhóm 5
Nợ quá hạn
10,397
8,542
6,033
3,057
2,325
1,870
1,673
1,151
764
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Agribank Thạnh Hóa
36
2.2.3. Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên tổng dư nợ
Số liệu tại Bảng 2.11 cho thấy tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn tƣơng đối cao, đến
cuối năm 2017 chiếm 0.32%/ tổng dƣ nợ với số tiền là 1,673 triệu đồng. Đến cuối năm
2019, tỷ lệ nợ xấu đã giảm mạnh xuống còn 764 triệu đồng hay 0.11%/ tổng dƣ nợ cho
vay.
Bảng 2.11. Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên tổng dƣ nợ tại Agribank Thạnh Hóa
giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Nợ nhóm 5
Tiêu chí Tổng dư nợ Số tiền Số tiền tăng/giảm Tăng/giảm (%) Nợ nhóm 5/ Tổng dƣ nợ 518,381 1,673 - - 0.32% 608,845 1,870 197 11.78% 0.31%
671,493 764 -1,106 -59.14% 0.11% Nguồn: Agribank Thạnh Hóa
Khoản nợ này theo quy định hiện hành phải đƣợc trích lập dự phòng rủi ro
100% giá trị khoản nợ sau khi khấu trừ đi phần giá trị tài sản bảo đảm theo tỷ lệ. Nếu
tài sản bảo đảm sụt giá hoặc khó chuyển nhƣợng trong thời gian ngắn thì khả năng tài
chính của NH sẽ bị ảnh hƣởng trực tiếp do phải trích lập dự phòng rủi ro.
Bảng 2.12. Số liệu trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tại Agribank Thạnh Hóa
giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2018/2017 2019/2018 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
6,549 2,797 1,276 (3,752) (1,521)
4,085 2,825 1,187 (1,260) (1,638)
2,134 1,951 1,673 4,377 4,179 1,119 1,706 1,870 2,143 2,090 787 400 764 987 839 (1,015) (245) 197 (2,234) (2,089) (332) (1,306) (1,106) (1,156) (1,251)
198 53 148 (145) 95 Dự phòng phải trích lập trong năm DPRR thực trích lập trong năm Dự phòng chung Dự phòng cụ thể Nợ nhóm 5 Xử lý rủi ro Dƣ nợ xử lý rủi ro Trong đó: Nợ không có khả năng thu hồi
Nguồn: Agribank Thạnh Hóa
37
Điều này đƣợc thể hiện rõ qua số dự phòng rủi ro phải trích lập hàng năm. Năm
2017, dự phòng rủi ro phải trích lập là 6,549 triệu đồng và đến năm 2019 là 1,276 triệu
đồng. Qua bảng số liệu 2.12 cho thấy, bình quân hàng năm Agribank Thạnh Hóa phải
sử dụng 4,085 triệu đồng vào năm 2017, 2,825 triệu đồng năm 2018 và 1,187 triệu
đồng vào 2019 để bổ sung vào Quỹ dự phòng rủi ro và đƣợc ghi nhận vào chi phí, ảnh
hƣởng không nhỏ đến lợi nhuận của NH. Hay nói cách khác rủi ro tín dụng có tác
động lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của NH. Do vậy nên việc quan tâm giải
quyết các khoản nợ nhóm 5 với các giải pháp tích cực là hết sức cần thiết để giảm tổn
thất về tài chính cho NH, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Qua phân tích NQH, nợ xấu của Agribank Thạnh Hóa giai đoạn 2017 –2019
cho thấy số lƣợng và tỷ lệ NQH, nợ xấu ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh; nhƣng trên thực tế các con số NQH vẫn chƣa đƣợc thể hiện
chính xác, nguyên nhân là do Agribank Thạnh Hóa đã thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả
nợ cho KH. Nhƣ vậy dƣ nợ đƣợc cơ cấu chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng dƣ nợ.
Nếu các khoản nợ này không đƣợc cơ cấu thì tỷ lệ NQH nói chung và tỷ lệ nợ xấu nói
riêng trên thực tế sẽ rất cao, không chỉ làm cho chi phí trích lập dự phòng rủi ro ngày
càng tăng mà còn ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng thu hồi vốn. Từ đó ảnh hƣởng lớn
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH. Đây là điều mà Chi nhánh hết sức lƣu ý,
phải có các biện pháp quản lý chặt chẽ các khoản nợ đƣợc cơ cấu, để hạn chế tối đa
việc phát sinh NQH, nợ xấu sau này.
2.2.4. Rủi ro tín dụng qua các chỉ tiêu khác
Vòng quay vốn tín dụng
Bảng 2.13. Vòng quay vốn tín dụng tại Agribank Thạnh Hóa
giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: Triệu đồng, vòng
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018/2017 2019/2018
Doanh số thu nợ 625,809 684,587 726,083 9.39% 6.06%
Dƣ nợ cho vay 518,381 608,845 671,493 17.45% 10.29%
Vòng quay vốn tín dụng 1.21 1.12 1.08 -0.08 -0.04
Nguồn: Agribank Thạnh Hóa
38
Qua bảng 2.13 cho thấy vòng quay vốn tín dụng trong giai đoạn này bình quân
1.14 vòng /năm. Điều này phản ánh tính hợp lý trong vòng quay vốn tín dụng phù hợp
với chu kỳ luân chuyển vốn kinh doanh trong nền kinh tế của KH vay. Trong những
năm qua, dƣ nợ cho vay tại Agribank Thạnh Hóa tăng trƣởng mạnh, mà chủ yếu là dƣ
nợ cho vay ngắn hạn nên doanh số thu nợ của chi nhánh tăng. Do vậy, thời gian thu
hồi nợ qua các năm nhanh, điều này không những giúp cho chi nhánh tăng thêm thu
nhập mà còn hạn chế đƣợc rủi ro tín dụng.
Hệ số thu nợ
Bảng 2.14. Hệ số thu nợ của Agribank Thạnh Hóa giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: Triệu đồng, lần
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018/2017 2019/2018
Chỉ tiêu Doanh số thu nợ Doanh số cho vay Hệ số thu nợ 625,809 600,577 1.04 684,587 638,016 1.07 726,083 680,451 1.07 9.39% 6.23% 0.03
6.06% 6.65% 0 Nguồn: Agribank Thạnh Hóa
Hình 2.3. Vòng quay vốn tín dụng và hệ số thu nợ tại Agribank Thạnh Hóa giai
Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Hệ số thu nợ (lần)
1.21
1.12
1.08
1.07
1.07
1.04
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
đoạn 2017 – 2019
Nguồn: Agribank Thạnh Hóa
Hệ số thu nợ của Agribank Thạnh Hóa tƣơng đối cao, trên 1.04 lần trong đó
năm 2018, 2019 hệ số thu nợ là 1.07 lần. Điều này thể hiện công tác thu nợ tại chi
nhánh đạt kết quả tốt, đây là một trong những công tác góp phần giảm thiểu rủi ro tín
dụng trong thời gian qua.
39
2.2.5. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An
2.2.5.1. Chính sách và quy trình cho vay
Agribank Thạnh Hóa thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật do Chính
phủ, NHNN, Agribank ban hành. Chính sách cho vay do Agribank ban hành luôn
đƣợc chi nhánh triển khai cụ thể đến các chi nhánh trên địa bàn, phòng ban và cán bộ
nghiệp vụ nhằm thực hiện đúng quy định đề ra. Mục tiêu Agribank nói chung và
Agribank Thạnh Hóa nói riêng là TCTD giữ vai trò chủ đạo trong việc phát triển kinh
tế lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; đầu tƣ các dự án mang lại hiệu quả kinh tế cao;
KH chính của Agribank là Hộ sản xuất kinh doanh, DN nhỏ và vừa; chú trọng cho vay
theo hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp trên địa bàn huyện Thạnh Hóa, tỉnh
Long An; mở rộng hoạt động kinh doanh kết hợp với việc áp dụng công nghệ hiện đại
nhằm phát triển thƣơng hiệu và thích ứng xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Một số văn bản ban hành chính sách cho vay đƣợc Agribank áp dụng từng thời kỳ cụ
thể nhƣ sau: Quyết định 68/2013/QĐ-TTg Chính sách hỗ trợ giảm tổn thất nông
nghiệp; Các chƣơng trình cho vay theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010
(Nghị định 41) và Nghị định 55/2016/NĐ-CP ngày 09/6/2016 (Nghị định 55) về chính
sách cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Triển khai cho vay Chƣơng
trình bình ổn thị trƣờng, thực hiện chƣơng trình kết nối NH-DN, chƣơng trình tín dụng
xanh: văn bản số 4432/NHNo-KHDN ngày 08/7/2016 về thúc đẩy tăng trƣởng tín
dụng xanh và quản lý rủi ro môi trƣờng xã hội trong hoạt động cho vay. Ngoài ra,
Agribank còn ban hành các văn bản chỉ đạo nâng cao chất lƣợng tín dụng, giải pháp
tháo gỡ khó khăn đối với KH, cơ cấu lại nợ, giữ nguyên nhóm nợ theo Thông tƣ
09/2014/TT-NHNN… để tạo điều kiện KH tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh, tạo nguồn thu trả nợ NH, thực hiện xử lý thu hồi nợ xấu và nâng cao chất
lƣợng tín dụng.
Mặt khác Agribank cũng chủ động hạn chế đầu tƣ một số lĩnh vƣc có rủi ro cao
nhƣ: Không cho vay mới đối với lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bất
động sản (trừ cho vay hỗ trợ nhà ở theo chƣơng trình của Chính phủ); không thực hiện
hoạt động kinh doanh đầu tƣ chứng khoán nợ, chứng khoán vốn, phát hành bảo lãnh
thanh toán trái phiếu công trình, mua trái phiếu DN (Quyết định số 858/QĐ-HĐTV-
40
TDDN ngày 17/5/2012; Quyết định số 1688/QĐ-HĐTV-TDDN ngày 29/8/2012, và
chi nhánh đang áp dụng Quyết định số 32/QĐ-HĐTV-KHDN ngày 15/01/2014).
Quyền phán quyết cho vay đối với 1 KH/dự án: Agribank sẽ căn cứ về quy mô
tín dụng, tỷ lệ nợ xấu, kết quả xếp loại chi nhánh hằng năm để quy định thẩm quyền
quyết định cho vay đối với Giám đốc chi nhánh loại 2, cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.15. Thẩm quyền quyết định cho vay của Agribank Thạnh Hóa năm 2019
ĐVT: Triệu đồng
Pháp nhân Cá nhân
Khách hàng không thuộc đối tƣợng CĐXHKH trên HTX tín dụng nội bộ Tiêu chí
Hạng A, AAA, AA Pháp nhân 80% BBB, BB Cá nhân 80% BBB, BB Hạng A, AA, AAA Hạng BB, BBB Hạng BB, BBB
12,000 8,000 8,000 8,000 6,400 4,000 Thẩm quyền quyết định cho vay
Nguồn: Agribank Thạnh Hóa
Giám đốc Agribank Thạnh Hóa ủy quyền cho Phó Giám đốc phụ trách cho vay
đƣợc quyền quyết định cho vay bằng 70% thẩm quyền của Giám đốc.
Đối với những khoản vay vƣợt quyền phán quyết của chi nhánh loại 2, chi
nhánh lập hồ sơ thẩm định và trình Giám đốc Agribank Chi nhánh tỉnh Long An thông
qua Phòng KHDN, Phòng KH Hộ sản xuất và cá nhân để tái thẩm định hồ sơ vay vốn.
Giám đốc Agribank Chi nhánh tỉnh Long An sẽ thông báo bằng văn bản cho chi nhánh
loại 2 việc đồng ý hay từ chối cho vay. Việc Giám đốc Agribank Chi nhánh tỉnh Long
An quy định thẩm quyền cho vay đến các chi nhánh trực thuộc cũng góp phần hạn chế
rủi ro tín dụng xảy ra.
Quy trình cho vay: Agribank Thạnh Hóa thực hiện đúng theo các bƣớc quy
trình cho vay do Agribank ban hành.
2.2.5.2. Quy trình phân tích và thẩm định tín dụng
Agribank Thạnh Hóa xem xét phƣơng án kinh doanh và khả năng trả nợ của
KH vay là các yếu tố quan trọng trong quá trình phê duyệt cho vay. Bên cạnh đó, KH
phải đáp ứng các điều kiện cho vay theo Quyết định số 225/QĐ-HĐTV-TD ngày
09/04/2019 của Hội đồng Thành viên Agribank về Quy chế cho vay đối với khách
hàng trong hệ thống Agribank. cụ thể nhƣ sau:
41
- KH vay phải có năng lực dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật, mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. KH kinh doanh
có hiệu quả (năm trƣớc liền kề có lãi), trƣờng hợp năm trƣớc liền kề lỗ hoặc lãi có lỗ
lũy kế thì phải có phƣơng án khắc phục lỗ khả thi và có khả năng trả nợ đầy đủ, đúng
hạn trong thời hạn cam kết; không có nợ xấu tại Agribank và các TCTD khác; nợ
ngoại bảng của Agribank tại thời điểm xem xét, quyết định cho vay. Trừ các khoản nợ
đƣợc khoanh; nợ chờ xử lý của hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp do gặp rủi
ro bất khả kháng; nợ ngoại bảng do xử lý rủi ro của hộ gia đình sản xuất nông, lâm,
ngƣ, diêm nghiệp do nguyên nhân khách quan; các khoản nợ khác theo chỉ đạo của
Chính phủ, NHNN. KH xếp loại C, D không đƣợc tăng dƣ nợ và phải có phƣơng án
giảm dần dƣ nợ.
- Có dự án đầu tƣ, phƣơng án SXKD, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có
dự án đầu tƣ, phƣơng án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp
luật. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và của
Agribank.
- Căn cứ vào các tài liệu KH cung cấp và các thông tin thu thập đƣợc từ nhiều
nguồn, CBTD sẽ tiến hành lập báo cáo thẩm định với các nội dung cơ bản: thẩm định
uy tín và năng lực quản trị của KH vay, có thể phát hiện dấu hiệu nhận diện rủi ro
ngay từ đầu nhƣ: lừa đảo, KH thiếu trung thực ...; thẩm định quan hệ của KH với các
TCTD khác trên Trung tâm Thông tin tín dụng CIC để đánh giá mức độ tín nhiệm
trong vay vốn của KH; thẩm định khả năng tài chính của KH để đánh giá năng lực
trong kinh doanh, khả năng thanh toán, khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi của ngƣời vay;
thẩm định tình hình SXKD và phƣơng án, dự án vay vốn để đánh giá tính hiệu quả,
tính khả thi và những vấn đề khác. Nhìn chung trong thời gian qua, Agribank Thạnh
Hóa đã thực hiện tƣơng đối tốt nên cũng đã góp phần hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao
chất lƣợng cho vay toàn chi nhánh.
Agribank Thạnh Hóa thực hiện các Quyết định về cho vay KH nhƣ sau: Quyết
định số 1225/QĐ-NHNo-TD ngày 18/06/2019 của Tổng Giám đốc Agribank về Quy
định, quy trình cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank; Quyết định số
287/NHNo-HSX ngày 11/01/2019 của Tổng Giám đốc Agribank về chƣơng trình tín
42
dụng tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình,…Bên cạnh đó, Agribank
Thạnh Hóa thực hiện chấm điểm KH trên hệ thống xếp hạng nội bộ để làm cơ sở tham
khảo, xem xét các điều kiện và các chính sách cho vay phù hợp với từng KH.
2.2.5.3. Hệ thống chấm điểm và xếp hạn tín dụng nội bộ
Agribank đã thực hiện thí điểm chấm điểm và xếp hạng KH từ năm 2007; Sau
đó đã đƣợc tích hợp vào hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán KH của Agribank (hệ
thống IPCAS).Theo Quyết định số 1197/QĐ-NHNo- XLRR ngày 18/10/2011 của
Agribank về Ban hành hƣớng dẫn sử dụng, vận hành chấm điểm xếp hạng KH trên hệ
thống xếp hạng cho vay nội bộ Agribank. Hệ thống này đƣợc xây dựng để áp dụng
cho các đối tƣợng sau: DN, cá nhân, hộ nông dân và hộ kinh doanh. Đây là công cụ hỗ
trợ cho Chi nhánh trong việc quyết định cho vay, thực hiện chính sách KH, hạn chế rủi
ro tín dụng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro trong hệ thống Agribank vì thông
tin KH đƣợc cập nhật thƣờng xuyên, chính xác và kịp thời.
Phiếu thu thập thông tin KH để chấm điểm và xếp hạng cho vay áp dụng đối
với mỗi KH dựa trên các tiêu chuẩn định tính nhƣ: năng lực và kinh nghiệm của KH,
quan hệ giữa KH với NH, vị trí trên thị trƣờng, tình hình chấp hành các quy định pháp
luật hiện hành, khả năng trả nợ KH, tài sản bảo đảm, triển vọng ngành, mức độ bảo
hiểm tài sản….Bảng các chỉ số tài chính đối với KHDN bao gồm các chỉ số tài chính
căn bản nhƣ: chỉ tiêu thanh khoản; chỉ tiêu hoạt động; chỉ tiêu thu nhập. Có 10 hạng
xếp hạng KH có mức độ rủi ro từ thấp đến cao: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC,
C, D. CBTD trực tiếp chấm điểm và xếp hạng KH vào hệ thống IPCAS; trƣởng phó
phòng tín dụng có nhiệm vụ kiểm soát, phê duyệt việc chấm điểm này của CBTD.
Agribank Thạnh Hóa thực hiện chấm điểm và xếp hạng tất cả các KHDN có dƣ
nợ, KH cá nhân (có dƣ nợ từ 500 triệu đồng trở lên) tại thời điểm cho vay, định kỳ
hàng quý. Ngoài ra, Agribank Thạnh Hóa thu thập thông tin dƣ nợ, xếp hạng KHDN
có quan hệ với các TCTD trên địa bàn từ NHNN chi nhánh tỉnh Long An đánh giá
hàng năm; tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của các TCTD trên CIC…vì vậy chi nhánh
cũng có thêm nguồn thông tin để quyết định cho vay. Bên cạnh đó, Agribank Thạnh
Hóa đã thực hiện chỉ đạo, nhắc nhở, hƣớng dẫn cán bộ chi nhánh, cập nhật thƣờng
xuyên dữ liệu thông tin KH, thông tin TSBĐ, thông tin về dƣ nợ vay, BCTC, lợi
43
nhuận, lãi, lỗ, các thông tin khác... để hệ thống chấm điểm xếp hạng cho vay chính xác
tạo điều kiện để xét duyệt cho vay.
2.2.5.4. Bảo đảm tiền vay
Agribank Thạnh Hóa tuân thủ các quy định về bảo đảm tiền vay theo văn bản
số 35/QĐ-HĐTV-HSX ngày 15/01/2014 của Hội đồng thành viên Agribank nhằm
đảm bảo an toàn vốn trong toàn hệ thống. Các giao dịch đảm bảo chủ yếu gồm: cầm
cố tài sản, thế chấp tài sản, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp.
Quy định mức cho vay tối đa đối với từng loại TSBĐ: đối với tài sản cầm cố,
thế chấp, đƣợc cho vay tối đa bằng 75% giá trị TSBĐ; đối với TSBĐ là Giấy tờ có giá,
số dƣ tiền gửi: Đối với Giấy tờ có giá do Agribank phát hành; tiền ký quỹ, số dƣ tiền
gửi tại Agribank bằng VND mức cho vay không vƣợt quá số tiền gốc (mệnh giá) cộng
+ với số tiền lãi còn đƣợc hƣởng - số tiền lãi và phí phải trả phát sinh trong thời hạn
cho vay; đối với trái phiếu Chính phủ, Giấy tờ có giá do TCTD khác phát hành (trừ cổ
phiếu và trái phiếu chuyển đổi); số tiền ký quỹ, số dƣ gửi tại TCTD khác bằng ngoại tệ
thì mức cho vay không vƣợt quá 70% số tiền gốc (mệnh giá) + với số tiền lãi còn đƣợc
hƣởng - số tiền lãi và phí phải trả phát sinh trong thời hạn cho vay. Mức cho vay tối đa
50% giá trị TSBĐ đối với chứng khoán đƣợc niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán.
Riêng đối với việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản yêu cầu: không có
nợ xấu tại Agribank và các TCTD khác trong 02 năm gần nhất đến thời điểm cho vay,
đƣợc xếp hạng từ A trở lên (nếu KHDN phải có BCTC năm trƣớc liền kề đƣợc kiểm
toán); đƣợc cấp tối đa 50% tổng dƣ nợ vay ngắn hạn đối với KH không có nợ xấu tại
Agribank và các TCTD khác và đƣợc xếp hạng từ BBB trở lên; KH vay tại khoản 2
Điều 8 Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 và khoản 2 Điều 9 Nghị định
55/2016/NĐ-CP ngày 09/6/2016 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp nông thôn;
TSBĐ là nhà ở, đất ở đƣợc định giá theo giá thị trƣờng nếu có tài liệu làm căn
cứ; còn đất nông nghiệp chi nhánh dựa trên khung giá do Ủy ban Nhân dân tỉnh Long
An quy định hàng năm.
Đối với những trƣờng hợp TSBĐ do thế chấp của bên thứ 3, CBTD của chi
nhánh cũng kiểm tra, theo dõi năng lực tài chính, năng lực pháp luật dân sự và hành vi
dân sự của bên bảo lãnh để nhằm hạn chế rủi ro phát sinh và những vấn đề khác có
44
liên quan khi KH gặp sự cố không trả đƣợc nợ. Đối với những trƣờng hợp TSBĐ là
bất động sản, máy móc thiết bị…thì CBTD chi nhánh cũng thƣờng xuyên kiểm tra
TSBĐ, đánh giá lại TSBĐ (ít nhất là 6 tháng/lần) để kịp thời xử lý các vấn đề phát
sinh nhƣ: mất mát, hƣ hỏng, giảm giá trị. Việc mua bảo hiểm tài sản đã đƣợc thực hiện
nhƣng vẫn còn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. KH chỉ mua bảo hiểm tài sản đối với
những trƣờng hợp bắt buộc phải mua theo quy định của pháp luật, còn những trƣờng
hợp ngoài quy định thì KH ngại mua bảo hiểm do tâm lý chủ quan, sợ tốn kém chi phí.
2.2.5.5. Giám sát cho vay
Agribank Thạnh Hóa đã thực hiện quy trình kiểm tra, giám sát xử lý nợ vay qua
các khâu: Kiểm tra trƣớc khi cho vay bao gồm kiểm tra hồ sơ vay vốn, đánh giá tính
khả thi của dự án, khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi của KH, các điều kiện về đảm bảo
tiền vay, các quyết định cho vay theo quy định; kiểm tra trong khi cho vay: kiểm soát
việc ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay, kiểm tra việc giải ngân cho
KH; kiểm tra sau khi cho vay: chậm nhất 30 ngày đối với KH Pháp nhân, 60 ngày đối
với KH Cá nhân. Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn không có bảo đảm bằng
tài sản theo Nghị định 41 và Nghị định 55 phải kiểm tra sau khi cho vay ít nhất 1 lần.
Qua đó giúp cho CBTD nắm bắt đƣợc tình hình sử dụng vốn vay, hoạt động
SXKD của KH để đề xuất cho vay tiếp hay xử lý thu hồi nợ vay, giúp cho NH tránh
những rủi ro các khoản nợ xấu phát sinh, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai
phạm, sai sót trong hoạt động cho vay.
2.2.5.6. Giải quyết có hiệu quả nợ quá hạn
Agribank Thạnh Hóa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo Quyết định
780/QĐ- NHNN ngày 23/4/2012 của NHNN Việt Nam, Thông tƣ 02/2013/TT-
NHNN ngày 21/01/2013, Thông tƣ 09/2014/TT-NHNN về việc sửa đổi một số điều
Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN, Nghị định 55/NĐ-CP của Chính phủ. Ngoài ra chi
nhánh đã xây dựng chiến lƣợc quản lý rủi ro phù hợp chiến lƣợc kinh doanh trong
từng thời kỳ và điều chỉnh linh hoạt nhƣ: tích cực thu hồi nợ xấu nội bảng, ngoại bảng;
thành lập các tổ xử lý nợ xấu, giao nhiệm vụ quản lý, giám sát, xử lý nợ đến từng
CBTD; phát triển KH truyền thống, từng bƣớc chọn lọc KH mới, mở rộng cho vay
phải an toàn vốn.
2.2.5.7. Phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng
45
Trong giai đoạn 2017-2019, Agribank Thạnh Hóa thực hiện việc phân loại nợ
trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro theo Quyết định số
450/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30/5/2014. Agribank Thạnh Hóa luôn quan tâm sát sao
đến việc kiểm soát nợ xấu do vậy tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh qua các năm đều ở mức
thấp, trong tầm kiểm soát của chi nhánh.
Agribank Thạnh Hóa thực hiện báo cáo theo công văn số 3399/HĐTV-BCĐ
ngày 11/9/2016 về việc thực hiện giải pháp kiểm soát phát sinh nợ xấu theo định kỳ
ngày 01, 10, 20 hàng tháng và dựa trên cơ sở đó kiểm soát và theo dõi sát sao theo chỉ
đạo của Tổng Giám đốc Agribank, có các biện pháp xử lý nợ đối với từng nhóm nợ
phát sinh của Hộ gia đình và cá nhân có mức dƣ nợ từ 100 triệu đồng trở lên, DN có
mức dƣ nợ trên 500 triệu đồng trở lên. Từng cán bộ quản lý KH phải lập báo cáo phân
tích đánh giá hoạt động từng KH, khả năng thu hồi nợ trong thời gian tới.
Việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro đƣợc Agribank thực
hiện nghiêm túc theo quy định của hệ thống Agribank.
2.3. Đánh giá chung về rủi ro tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua nhờ sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của Ban Giám đốc, sự
cố gắng của cán bộ nhân viên trong việc hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank Thạnh
Hóa đã đạt những kết quả sau:
Đối với tỷ lệ nợ xấu: Chất lƣợng tín dụng tiếp tục duy trì ở mức độ an toàn với
tỷ lệ nợ xấu qua các năm < 2%, điều này là do chi nhánh đã chú trọng củng cố, nâng
cao, chất lƣợng tín dụng, xử lý nợ và dƣ nợ chủ yếu là dƣ nợ hộ sản xuất nên an toàn
vốn hơn, các khoản nợ xấu phát sinh của những năm trƣớc đã đƣợc xử lý cơ bản.
Song song với việc tăng cƣờng dƣ nợ cho vay tốt và nâng cao chất lƣợng tín
dụng, chi nhánh cũng rất quan tâm tới công tác xử lý NQH, tất cả các khoản NQH đều
đƣợc rà soát và phân tích những khó khăn thuận lợi để tìm ra các biện pháp xử lý cho
phù hợp nhất. Chi nhánh đã ngày càng thực hiện tốt công tác thu hồi NQH, nợ xấu và
nợ đã xử lý rủi ro.
Chi nhánh đã thƣờng xuyên kiểm soát dƣ nợ cho vay trên cơ sở cân đối nguồn
vốn gắn liền với việc tăng cƣờng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy trình cho vay ở
46
từng khâu. Thƣờng xuyên đánh giá, phân tích thực trạng các khoản vay, đặc biệt là các
khoản vay có tiềm ẩn rủi ro dẫn đến khả năng không thu đƣợc nợ.
Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn vay đối với KH, kiểm tra, chấn
chỉnh hồ sơ vay, bảo đảm tiền vay, bảo lãnh NH. Thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó
khăn cho KH nhƣ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giảm lãi suất cho vay của KH cũ và mới.
Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và tăng
cƣờng thu hồi nợ đã xử lý rủi ro theo đúng tinh thần chỉ đạo của Agribank góp phần
đáng kể trong việc giảm thiểu rủi ro nợ xấu cho chi nhánh. Bên cạnh đó, điều hành tài
chính gắn với cho vay trong việc tích cực thu lãi hàng tháng, hạn chế lãi dự thu phát
sinh.
Chỉ đạo các chi nhánh trực thuộc tích cực thu hồi, xử lý nợ xấu. Chi nhánh đã
thành lập các tổ xử lý nợ xấu với các chi nhánh trực thuộc có nợ xấu cao, định hƣớng
tăng trƣởng cho vay; giao nhiệm vụ quản lý, giám sát, xử lý nợ đến từng thành viên; rà
soát các khoản nợ xấu, lập phƣơng án bán các món nợ xấu đủ điều kiện cho VAMC.
Hệ thống chấm điểm cho vay và xếp hạng KH cơ bản đã phản ánh đƣợc chất
lƣợng KH. Thực hiện công tác giám sát KH tốt trên chƣơng trình IPCAS. Công tác
kiểm soát nội bộ đƣợc chú trọng và thực hiện theo kế hoạch đề ra.
Chú trọng đến ứng dụng công nghệ thông tin vào việc hỗ trợ công tác phân loại
nợ nhằm đảm bảo phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro chính xác; thu thập và theo
dõi thông tin KH thƣờng xuyên nhằm phục vụ cung cấp thông tin, phân tích KH để có
những quyết định cho vay đúng đắn.
2.3.2. Những mặt còn hạn chế
Agribank Thạnh Hóa chƣa có hệ thống đánh giá rủi ro theo danh mục cho vay,
tổng thể các KH vay của chi nhánh, việc quản lý rủi ro mới chỉ quan tâm đến khía
cạnh từng KH, từng khoản vay. Điều đó dẫn đến rủi ro tiềm ẩn do danh mục đầu tƣ
không cân đối.
Hiện tại quy trình nghiệp vụ cho vay của Chi nhánh nói riêng và của Agribank
nói chung còn khá đơn giản, mọi quyết định liên quan đến khoản vay đều chủ yếu do
CBTD đảm nhiệm (từ khâu tiếp cận KH cho đến khi tất toán khoản vay), vì vậy luôn
tiềm ẩn rủi ro nhƣ CBTD không thể chuyên sâu hết tất cả các nghiệp vụ, không đảm
bảo tính khách quan độc lập trong khi quyết định cho vay, CBTD có thể lợi dụng làm
47
sai quy trình để trục lợi cho bản thân,... Hơn nữa, với quy trình một cửa nhƣ vậy đối
với CBTD là không phù hợp, bởi vòng đời của một khoản vay khá dài, thông thƣờng ít
nhất là 1 năm, trong khi số lƣợng món vay CBTD quản lý cũng không phải là ít, khối
lƣợng công việc quá nhiều, điều này rất dễ dẫn đến những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm
soát của CBTD.
Công tác xử lý nợ và thu hồi nợ xấu còn chậm và thiếu tính kiên quyết. Từ
thực tế tại Agribank Thạnh Hóa cho thấy việc chậm phát hiện rủi ro do những nguyên
nhân sau:
+ Công tác kiểm tra trƣớc, trong và sau cho vay còn hạn chế, nhiều trƣờng hợp
chỉ thực hiện chiếu lệ dẫn đến không kịp thời phát hiện những rủi ro.
+ CBTD còn hạn chế về mặt chuyên môn trong việc thẩm định, phân tích đánh
giá nên không nhận thấy các dấu hiệu liên quan đến KH.
+ Các bộ phận của NH không trao đổi thông tin thƣờng xuyên dẫn đến chậm
phát hiện các rủi ro.
+ Việc thẩm định cho vay chủ yếu vẫn chỉ tập trung cho việc sàng lọc những
rủi ro cụ thể của từng KH, các yếu tố về triển vọng ngành, rủi ro ngành, lĩnh vực đầu
tƣ đề cập một cách hạn chế.
+ Những thông tin sử dụng trong phân tích cho vay phần lớn do KH cung cấp.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân từ các yếu tố vĩ mô
Môi trường kinh tế
Hệ thống giao thông trên địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa chƣa phát triển,
một số tuyến đƣờng giao thông đã xuống cấp chƣa đƣợc tu bổ, mở rộng, các tuyến
đƣờng liên xã còn hẹp, mùa mƣa trơn trợt nên việc đi lại, vận chuyển, giao thƣơng
trong địa bàn và các vùng kinh tế lân cận của ngƣời dân còn gặp nhiều khó khăn trong
hoạt động SXKD. Mặt khác, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại một
số xã vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp đặc biệt là tình hình trộm cắp vào những mùa
thu hoạch nông sản ảnh hƣởng đến đầu tƣ sản xuất, tiêu dùng của ngƣời dân và cũng
ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của KH.
Môi trường tự nhiên
48
Trong những năm qua huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An tình hình xâm nhập
mặn đã gây thiệt hại cây trồng, trong đó có những diện tích nông sản mất trắng, giảm
năng suất sản phẩm nông nghiệp; dịch bệnh ảnh hƣởng đến chăn nuôi gia súc, gia
cầm…. Mùa mƣa những năm qua đến chậm và lƣợng mƣa không nhiều nên ảnh
hƣởng đến việc trữ nƣớc tại các con kênh, không đủ lƣợng nƣớc tƣới tiêu khi vào mùa
khô. Do vậy, ảnh hƣởng trực tiếp đến giá cả và sản lƣợng các đối tƣợng đầu tƣ chủ lực
của Agribank Thạnh Hóa. Do những điều kiện tự nhiên bất lợi trên đã gây ảnh hƣởng
không nhỏ đến hoạt động SXKD, thu nhập của ngƣời dân để tạo ra nguồn trả nợ và
hoạt động cho vay của NH trong thời gian qua và đây cũng là nguyên nhân làm phát
sinh nợ nhóm 2, nếu kéo dài sẽ thành nợ xấu, gây rủi ro tín dụng cho Chi nhánh.
Môi trường pháp lý
Trình tự thủ tục xử lý tài sản, tố tụng và thi hành án phức tạp, chậm trễ, kéo dài.
Đặc biệt là khâu giải quyết thi hành án, mất nhiều thời gian, chi phí của NH. Trên thực
tế tại Agribank Thạnh Hóa nhiều bản án của Tòa án huyện, tỉnh đã có hiệu lực nhƣng
cơ quan thi hành án kéo dài thời hạn thi hành hoặc trì hoãn hoặc chƣa quyết liệt trong
việc xử lý, tài sản đấu giá nhiều lần mà vẫn chƣa bán do không có ngƣời mua, dẫn đến
ảnh hƣởng không nhỏ cho chi nhánh trong công tác xử lý nợ, xử lý nợ xấu, xử lý
TSBĐ. Hiệu quả trong việc xử lý nợ xấu còn thấp, quá trình xử lý của các cơ quan
pháp luật trong các tranh chấp kinh tế thƣờng chậm và kéo dài. Việc xử lý tài sản bảo
đảm để thu nợ vay theo Thông tƣ liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT- NHNN
ngày 06/6/2014 của 03 Bộ, Ngành còn nhiều vƣớng mắc, thiếu sự phối hợp đồng bộ
của các sở, ngành địa phƣơng.
Ngoài ra hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nƣớc trên địa bàn còn lỏng lẻo
nhƣ: việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các DN, hộ tràn lan, khó kiểm
soát trong các trƣờng hợp nhƣ: các DN chƣa đủ tiềm lực tài chính nhƣng không đƣợc
kiểm soát chặt chẽ vẫn đƣợc thành lập DN, nên khi DN đi vào hoạt động không hiệu
quả dẫn đến phá sản, các DN đăng ký nhƣng không hoạt động. Kiến thức về pháp luật,
thủ tục hành chính của ngƣời dân và DN còn hạn chế, gây khó khăn trong công tác xử
lý nợ của NH.
2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích
49
Do vốn tự có của KH thấp, vốn kinh doanh chủ yếu là vốn vay NH, KH sử
dụng vốn không đúng mục đích, dùng vốn lƣu động đầu tƣ vào tài sản cố định, thiết bị
sản xuất hay lĩnh vực kinh doanh khác với dự án đã trình NH trƣớc khi vay dẫn đến
luân chuyển vốn không lành mạnh, rủi ro xảy ra khiến doanh thu không trả đƣợc nợ và
lãi đến hạn.
Hoạt động kiểm tra giám sát vốn vay đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, tuy nhiên
quá trình kiểm tra còn sơ sài, chƣa thu thập đầy đủ thông tin, chứng cứ liên quan đến
việc sử dụng vốn vay của KH, dẫn đến thua lỗ và mất khả năng chi trả mà NH không
phát hiện để xử lý kịp thời. Bên cạnh đó, đa phần KH của Agribank Thạnh Hóa là hộ
gia đình, cá nhân gây khó khăn việc kiểm soát vốn vay theo đúng nhƣ phƣơng án/dự
án SXKD theo kế hoạch đề ra. Việc KH sử dụng vốn NH cho những mục đích khác
dẫn đến hiệu quả hoạt động SXKD không cao, ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ và làm
tăng rủi ro tín dụng của NH.
Năng lực quản lý của một số khách hàng còn yếu
Nguyên nhân phát sinh nợ xấu tại Agribank Thạnh Hóa đa phần là do năng lực
quản lý của khách hàng còn yếu kém, việc lập kế hoạch và thực hiện các dự án của các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, gây khó khăn cho các
CBTD trong quá trình thẩm định và đánh giá KH. Nhiều DN chƣa có nhiều kinh
nghiệm trên thƣơng trƣờng, năng lực cạnh tranh còn yếu, do vậy dễ bị ảnh hƣởng khi
gặp biến động bất lợi của nền kinh tế. TSBĐ nợ vay không đủ, hạn chế trong việc đƣa
ra những dự án, phƣơng án kinh doanh có tính khả thi cao, BCTC hầu nhƣ không đƣợc
kiểm toán, độ tin cậy trong số liệu báo cáo tài chính chƣa cao và thiếu minh bạch...
Đây là những lý do gây trở ngại cho việc tiếp cận vốn từ NH. Mặt khác, hầu hết các
DN SXKD đều phải dựa vào vốn vay do vậy khó khăn lớn nhất của DN đang đối mặt
là nợ phải trả lớn, trong khi việc thu hồi nợ từ các khoản phải thu gặp những khó khăn
nhất định, từ đó dẫn tới đến trì trệ hoạt động SXKD.
Vào những mùa thu hoạch sản phẩm thì giá cả đầu vụ còn thấp, giảm mạnh nên
đa phần ngƣời dân chờ giá lên để bán nên ảnh hƣởng đến nguồn thu nhập của ngƣời
sản xuất. Ngoài ra, đa số KH tại Agribank Thạnh Hóa là nông dân nên trình độ còn
hạn chế; những hiểu biết về luật pháp, năng lực tiếp thu và áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất khá yếu. Đa phần ngƣời dân vẫn sản xuất theo lối truyền
50
thống nên giá cả các sản phẩm nông sản bấp bênh do chất lƣợng thấp... Tất cả những
khó khăn trên của KH đã ảnh hƣởng đến việc hoàn trả nợ gốc và lãi vay, cũng nhƣ tiến
độ thu hồi nợ của NH.
Khách hàng ít quan tâm đến việc mua bảo hiểm khoản vay
Agribank Thạnh Hóa đầu tƣ chủ yếu là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đây là
lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhƣ: rủi ro lớn hơn so với các lĩnh vực kinh tế khác; sản
xuất nông nghiệp thƣờng lệ thuộc vào thời tiết (hạn hán, xâm nhập mặn,…); giá cả
một số mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh trong thời gian qua giảm mạnh và có
những biến động lớn gây tổn thất cho ngƣời dân và NH. Do vậy có một cách phòng
ngừa nhằm hạn chế một phần rủi ro tín dụng đó là việc KH mua bảo hiểm. Tuy nhiên,
việc mua bảo hiểm cho TSBĐ, sản phẩm bảo an tín dụng ABIC, bảo hiểm nông
nghiệp ở Agribank Thạnh Hóa còn rất ít, KH chƣa thực sự quan tâm đúng mức.
Nguyên nhân là do ngại phát sinh chi phí, chủ quan với những rủi ro có thể xảy ra. Do
vậy khi gặp rủi ro sẽ gây áp lực đến khả năng trả nợ của KH.
2.3.3.3. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng chưa tốt
Số lƣợng nhân viên các chi nhánh loại 2 ít, nhƣng bình quân 1 CBTD phải quản
lý đến gần 800 KH, dƣ nợ bình quân trên 100 tỷ đồng/CBTD. Mặt khác theo quy trình
cho vay của Agribank Việt Nam hiện nay thì CBTD Agribank Thạnh Hóa vẫn phải
đảm đƣơng nhiều khâu từ tìm kiếm KH, phân tích và thẩm định cho vay, TSBĐ, soạn
thảo hồ sơ, công chứng và đăng ký TSBĐ,… Do vậy khối lƣợng công việc hàng ngày
nhiều, cộng với áp lực công việc cao khiến cho việc kiểm tra sử dụng vốn không kịp
thời, sâu sát và kỹ lƣỡng, nhiều trƣờng hợp chỉ thực hiện kiểm tra chiếu lệ dẫn đến
việc phát hiện những rủi ro tín dụng chƣa kịp thời, ngoài tầm kiểm soát.
Trình độ năng lực của cán bộ Ngân hàng còn hạn chế
Agribank phát triển hệ thống chƣơng trình hiện đại IPCAS, tuy nhiên do độ tuổi
trung bình của CBVC Agribank Thạnh Hóa là 34 tuổi nên khả năng tiếp cận công
nghệ thông tin còn hạn chế, chƣa khai thác hết các chức năng của chƣơng trình để hỗ
trợ trong quá trình xử lý công việc. Bên cạnh đó, hoạt động NH hiện nay chịu sự điều
chỉnh của nhiều văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, công tác đào tạo của đơn vị
chƣa đạt yêu cầu nên cán bộ tác nghiệp còn hạn chế trong việc nắm bắt và thực thi các
51
quy định pháp luật và của Agribank. Công tác thẩm định KH chủ yếu dựa vào số liệu
do KH cung cấp, đôi khi thiếu kiểm tra xác minh, bên cạnh đó các nội dung khác trong
phân tích tài chính, phƣơng án/dự án SXKD của KH nhƣ: phân tích dòng ngân lƣu,
phân tích ngành, thị trƣờng tiêu thụ, phân tích rủi ro có thể xảy ra,… còn sơ sài nên
kết quả thẩm định khoản vay chƣa cao, chƣa thực sự dự báo đƣợc tình hình hoạt động
kinh doanh, nguồn trả nợ của KH trong tƣơng lai.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chƣơng 2 luận văn đã trình bày, phân tích thực trạng rủi ro tín dụng; những mặt
đạt đƣợc và tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế bao gồm cả khách quan
và nguyên nhân chủ quan xuất phát từ Agribank Thạnh Hóa. Những nguyên nhân nêu
trên là cơ sở cho định hƣớng giải pháp, đề xuất, kiến nghị cụ thể ở Chƣơng 3 giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank Thạnh Hóa trong thời gian tới.
52
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂNHÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN THẠNH HÓA, TỈNH LONG AN
3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam và mục tiêu thực hiện của chi nhánh huyện Thạnh Hóa
3.1.1. Định hướng phát triển
Tập trung triển khai có hiệu quả đề án tái cơ cấu Agribank giai đoạn 2 (2016 –
2020) theo đúng lộ trình và nội dung đã đƣợc Thống đốc NHNN phê duyệt. Nội dung
chính của đề án bao gồm: Tập trung cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông
dân, lĩnh vực xuất khẩu, công nghiệp chế biến, doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tập trung xử lý nợ xấu, giảm tỷ lệ nợ xấu về
mức tiêu chuẩn; tăng vốn tự có đảm bảo các tỷ lệ an toàn. Thực hiện thoái vốn tại các
công ty con hoạt động không phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp, nông thôn. Cơ cấu lại
tổ chức bộ máy, đặc biệt là hệ thống kiểm tra kiểm soát, kiểm toán nội bộ. Nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực, sắp xếp lại lao động. Tiếp tục mở rộng mạng lƣới tại địa
bàn nông thôn, nơi có điều kiện kinh doanh theo yêu cầu về phục vụ và chỉ đạo của
chính quyền địa phƣơng.
Tiếp tục là NH chủ lực trực tiếp đảm trách và thực hiện chính sách của Đảng,
Nhà nƣớc về hỗ trợ phát triển và cung cấp các dịch vụ tài chính, cho vay khu vực nông
nghiệp, nông thôn và nông dân.
Thay đổi cơ cấu, nâng cao chất lƣợng nguồn vốn, giảm dần giá vốn bình quân
đầu vào, tạo cơ sở để hỗ trợ cho hoạt động cho vay và phát triển sản phẩm dịch vụ, mở
rộng thị trƣờng, thị phần. Thay đổi cơ cấu đầu tƣ, nâng cao chất lƣợng cho vay. Tích
cực thu hồi nợ đã xử lý rủi ro.
Đổi mới cơ chế quản trị, điều hành và phát triển nguồn nhân lực. Từng bƣớc
xây dựng hệ thống cơ chế nghiệp vụ vừa theo tiêu chuẩn quốc tế, vừa phù hợp với đặc
thù Việt Nam nói chung và Agribank nói riêng, tạo cơ sở để Agribank ổn định và phát
triển bền vững.
3.1.2. Mục tiêu thực hiện
Tiếp tục giữ vững vị thế là NHTM đứng đầu về quy mô trên địa bàn huyện
Thạnh Hóa, tỉnh Long An; khẳng định vai trò chủ lực trên tất cả các lĩnh vực hoạt động
53
tại thị trƣờng khu vực nông thôn. Hoạt động theo mô hình chung của Agribank là
NHTM do Nhà nƣớc nắm cổ phần chi phối, có nền tảng công nghệ, mô hình quản trị
hiện đại, tiên tiến và năng lực tài chính cao. Tiếp tục tổ chức hoạt động kinh doanh an
toàn, hiệu quả, bền vững với tốc độ tăng trƣởng khá và phù hợp với tình hình thực tế
giai đoạn 2018 - 2023, bảo đảm phát triển toàn diện hơn so với giai đoạn 2017 - 2019.
Tiếp tục khẳng định vai trò chủ đạo, chủ lực đối với thị trƣờng cho vay nông
nghiệp, nông thôn, tạo mọi nguồn lực về vốn, nhân lực, sắp xếp lại mạng lƣới để phát
triển kinh doanh theo định hƣớng này; tập trung chỉ đạo điều hành và tổ chức thực
hiện tốt các chỉ tiêu kinh doanh do chi nhánh đăng ký và đƣợc Agribank Chi nhánh
tỉnh Long An giao kế hoạch hàng năm; cố gắng hoàn thành tốt các chỉ tiêu với mức
tăng trƣởng khá so với năm trƣớc, đặc biệt đối với nhiệm vụ huy động vốn, dịch vụ và
đầu tƣ cho vay đối với lĩnh vực DN.
Nguồn vốn huy động tăng tối thiểu 18% qua các năm, theo kế hoạch đến năm
2022 tổng huy động chi nhánh trên 1.000 triệu đồng. Tổng dƣ nợ tăng từ 15% trở lên
qua các năm, theo kế hoạch tổng dƣ nợ cho vay đạt trên 900 triệu đồng, đảm bảo phù
hợp với định hƣớng chỉ đạo của Agribank, phù hợp với khả năng quản lý cho vay và
yêu cầu đầu tƣ cho vay phát triển kinh tế trên địa bàn. Tạo điều kiện để ngƣời dân tiếp
cận vốn NH với quy trình, thủ tục đơn giản, nhanh chóng về mặt hồ sơ nhƣng vẫn đảm
bảo theo những quy định của Agribank. Tỷ trọng dƣ nợ nông nghiệp nông thôn trên
90%, tỷ trọng dƣ nợ trung, dài hạn phấn đấu đến 40% trở lên, tỷ lệ nợ xấu năm 2019 là
dƣới 0,17%, các năm còn lại dƣới 0,1%.
Tiếp tục tăng cƣờng hạn chế rủi ro tín dụng, tập trung xử lý cơ bản các khoản
nợ xấu nội bảng, thu hồi các khoản nợ đã hạch toán ngoại bảng nhằm xử lý dứt điểm
nợ xấu còn tồn đọng, nâng cao chất lƣợng cho vay. Giữ vững KH truyền thống và tiếp
cận KH mới để mở rộng quy mô cho vay. Thu dịch vụ tăng tối thiểu 20% trở lên qua
các năm nhằm tạo nguồn thu nhập bền vững cho chi nhánh.
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Tổ chức thu thập thông tin cho vay cần thiết cho thẩm định: Đối với những KH
đặc biệt là DN có thông tin biến động nhƣ: tình hình tài chính, tình hình vay vốn, tình
54
hình SXKD qua các thời kỳ vì vậy Agribank Thạnh Hóa phải có giải pháp linh hoạt để
nâng cao chất lƣợng thu thập thông tin đáng tin cậy từ nhiều nguồn nhƣ: cơ quan
Thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và đầu tƣ tỉnh, CIC hoặc từ các
NH khác…nhằm đánh giá, chọn ra những KH thật sự đáng tin cậy, trung thực trong
quan hệ với TCTD, đủ điều kiện, có tiềm lực tài chính, có khả năng SXKD, dự án đầu
tƣ, phƣơng án SXKD khả thi, có hiệu quả và uy tín của bản thân KH trên thị trƣờng
mới xem xét, quyết định cho vay vốn.
Thực hiện nghiêm túc các bước trong quy trình cho vay: Thực hiện đúng các
bƣớc trong quy trình cho vay, kiểm tra thƣờng xuyên quá trình sử dụng vốn vay của
KH, chấm điểm và xếp hạng KH theo định kỳ, phân loại nợ theo các mức độ rủi ro,
kiểm tra sau khi KH vay vốn... sẽ giúp cho NH giảm tổn thất khi gặp rủi ro, đánh giá
đầy đủ, khách quan năng lực, khả năng trả nợ vay và những rủi ro mà KH có thể gặp
để có những biện pháp đo lƣờng trƣớc khi rủi ro xảy ra.
Nâng cao công tác thẩm định, đánh giá tài sản bảo đảm: Khi thẩm định bất kỳ
phƣơng án SXKD, dự án đầu tƣ thì CBTD cần xem xét tỷ trọng nguồn vốn tự có của
KH khi vay vốn; chứng minh nguồn gốc của nguồn vốn tự có; năng lực quản lý, khả
năng và hiệu quả hoạt động SXKD, tính toán dòng tiền của KH... để tính toán đƣợc
khả năng trả nợ của KH khi vay vốn. Ngoài ra, CBTD cần phải kiểm tra các nguồn gốc
số liệu, BCTC phải đƣợc kiểm toán hay xác nhận của cơ quan thuế; các yếu tố rủi ro
ngành, rủi ro kinh doanh để xác định thời hạn vay, lãi suất cho vay, khả năng trả nợ
của KH một cách hợp lý. Khi xảy ra rủi ro thì TSBĐ là nguồn thu để thu hồi vốn, do
vậy Agribank Thạnh Hóa cần thẩm định TSBĐ chính xác, hợp lý. Tuy nhiên Agribank
Thạnh Hóa cũng cần hạn chế tập trung đánh giá TSBĐ trong công tác thẩm định, phân
tích cho vay vì nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu
tập trung quá vào việc đánh giá TSBĐ thì dễ xảy ra trƣờng hợp cho vay dựa vào phần
lớn TSBĐ để xác định hạn mức cho vay vì nếu rủi ro xảy ra khó thu hồi đƣợc vốn đầy
đủ.
Tăng cường giám sát việc sử dụng vốn vay của KH: CBTD thƣờng xuyên kiểm
tra, giám sát KH sử dụng vốn vay, giám sát hoạt động SXKD/dự án đâu tƣ nhằm đảm
bảo KH sử dụng vốn vay đúng mục đích và hiệu quả. Ngoài ra CBTD tăng cƣờng
giám sát trên hệ thống IPCAS để từ đó đôn đốc, nhắc nhở KH trả nợ gốc và lãi theo
55
đúng HĐTD đã ký. Nếu KH gặp khó khăn thì CBTD dễ dàng nắm bắt kịp thời và
hƣớng dẫn cách giải quyết nhƣ hƣớng dẫn KH gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, miễn
giảm lãi để hạn chế tình trạng KH không trả đƣợc nợ sẽ gây ra rủi ro cho NH.
3.2.2. Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng
Thu thập thông tin về khách hàng
Chi nhánh phải nhận thức đúng việc báo cáo và khai thác thông tin tín dụng từ
Trung tâm Thông tin tín dụng là nghĩa vụ và quyền lợi nhằm góp phần ngăn ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng. Để có thể thu thập các thông tin của khách hàng, CBTD nên
xây dựng mối quan hệ mật thiết với các cơ sở tại địa bàn mình quản lý (xây dựng mối
quan hệ mật thiết với các tổ trƣởng, tổ phó khu phố, trƣởng ấp, ….) để thông qua họ
nắm các thông tin cần thiết của khách hàng trong suốt quá trình cấp tín dụng.
Thu thập thông tin về thị trường
Chi nhánh nên đƣa ra qui định về những thông tin bắt buộc phải có đối với
những trƣờng hợp phổ biến và yêu cầu cập nhập những thông tin này theo những kỳ
hạn nhất định để có đánh giá chính xác nhất về khoản vay tại 1 thời điểm.
Phân tích xử lý thông tin
Sau khi đã thu thập các nguồn thông tin, cán bộ tín dụng phải sàng lọc nguồn
thông tin đã thu thập để phân tích, đánh giá khả năng tài chính của khách hàng, khả
năng trả nợ vay,... Trên cơ sở đó ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay, điều kiện
cho vay nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Hoàn thiện công tác dự báo rủi ro tín dụng
Cán bộ tín dụng phải thƣờng xuyên cập nhật những vấn đề mới, diễn biến mới
của tình hình rủi ro tín dụng, các khuyến nghị từ các cơ quan quản lý nhà nƣớc, cơ
quan quản lý cấp trên trong quá trình dự báo rủi ro tín dụng và thực hiện các quyết
định tín dụng. Ngoài ra, chi nhánh cũng nên thƣờng xuyên đánh giá sự tác động của
môi trƣờng đến hoạt động kinh doanh, ảnh hƣởng đến dự án đầu tƣ, kế hoạch sản xuất
kinh doanh của khách hàng cũng nhƣ năng lực của bản thân khách hàng để từ đó có
thể định hình trƣớc chính sách ứng phó khi xảy ra rủi ro tín dụng.
3.2.3. Thực hiện tốt chính sách xếp hạng tín dụng nội bộ
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là công cụ để Agribank Thạnh Hóa thực
hiện phân loại nợ, lập báo cáo tài chính theo chuẩn quốc tế và là cơ sở để hoàn thiện
56
quy trình tín dụng, chính sách khách hàng, chính sách nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
thống nhất trong toàn hệ thống. Hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ cũng cho phép
lƣợng hóa rủi ro tín dụng, đƣa ra các cảnh báo sớm và thực hiện trích dự phòng rủi ro
tín dụng dựa trên mức xếp hạng của khách hàng.
Chấm điểm tín dụng tại Chi nhánh hiện nay là phƣơng pháp đánh giá định
lƣợng khách quan. Hệ thống chấm điểm tín dụng của Agribank tuy đã đƣợc xây dựng
khá chi tiết và chính xác nhƣng vẫn gặp phải rất nhiều khó khăn cho cán bộ tín dụng
trong việc áp dụng do nhiều nhân tố, trong đó chủ yếu là do số liệu cung cấp bởi khách
hàng là không chính xác.
Để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, CBTD tại Agribank Thạnh
Hóa cần phải kiểm soát chặt chẽ thông tin đầu vào vì thông tin đầu vào phải phản ánh
chính xác và đáng tin cậy thì kết quả xếp hạng mới chính xác.
3.2.4. Tuân thủ quy trình tín dụng một cách tuyệt đối
Nâng cao chất lượng phân tích - thẩm định khách hàng và dự án, phương án
vay vốn.
Trong quá trình thẩm định cần tập trung phân tích các vấn đề trọng tâm sau:
năng lực pháp lý của khách hàng, hiệu quả của phƣơng án vay vốn và khả năng trả nợ;
phân tích và dự báo ảnh hƣởng của môi trƣờng kinh doanh đến phƣơng án vay; đánh
giá chính xác các tài sản bảo đảm tiền vay.
Để thực hiện tốt quá trình chuyên môn hóa của hoạt động thẩm định, qua đó
nâng cao chất lƣợng thẩm định. Agribank Thạnh Hóa cần thành lập Phòng thẩm định
độc lập để thẩm định các món vay mà Phòng Tín dụng trình cho vay. Từ đó sẽ nâng
cao việc quản lý điều hành công tác thẩm định. Quản lý điều hành hoạt động thẩm
định cần chú trọng vì đây là khâu quan trọng nó sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng thẩm
định của Chi nhánh và kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Thạnh Hóa sau
này.
Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo
Hiện nay, tình hình kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp, hoạt động tín dụng
đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao. Một trong những biện pháp để bảo đảm an toàn và
hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là tăng cƣờng cho vay có tài sản đảm bảo.
Việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo Quyết định 493/2005-QĐ-
57
NHNN, hiện nay Quyết định 493 đƣợc thay thế bởi Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN và
sửa đổi Thông tƣ 02 là Thông tƣ 09/2014/TT- NHNN của NHNN, nếu món vay nào
không có tài sản thế chấp phải trích lập dự phòng rủi ro. Do đó việc trích lập này sẽ
ảnh hƣởng lớn đến lợi nhuận của Agribank Thạnh Hóa.
Mục đích cho vay không phải là lấy nguồn thu nợ từ tài sản đảm bảo, mà tài sản
đảm bảo chỉ là nguồn thứ cấp thu hồi sau khi xử lý. Mặt khác, cho vay có tài sản đảm
bảo giúp nâng cao ý thức trách nhiệm của ngƣời sử dụng vốn, gắn quyền lợi của ngƣời
cho vay với ngƣời đi vay. Do đó, việc xác định giá trị tài sản bảo đảm cần khách quan,
có khả năng chuyển nhƣợng, đủ điều kiện pháp lý.
Tăng cường xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi.
Chi nhánh cần phải thƣờng xuyên tiến hành phân tích, đánh giá và tìm ra
nguyên nhân các khoản nợ quá hạn, nợ xấu để có giải pháp thu hồi nợ phù hợp.
Thu hồi nợ quá hạn: đối với các khoản nợ này thì chỉ cần CBTD tăng cƣờng
đôn đốc, phân tích tìm ra các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng; Chi nhánh
nên xem xét khả năng trả nợ và phƣơng án sản xuất kinh doanh của khách hàng trong
thời gian tới ra sao, có đảm bảo thu hồi vốn, có thể giúp cho khách hàng vƣợt qua khó
khăn bằng biện pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Nhƣng phải chứng minh đƣợc là khách
hàng chỉ khó khăn tạm thời nhƣ: chƣa bán đƣợc sản phẩm, dòng tiền chƣa về tới Ngân
hàng. Mặt khác, chi nhánh phải bám sát chặt chẽ các khoản nợ và các hoạt động của
khách hàng sau khi cơ cấu.
Thu hồi nợ xấu: đây là những khoản nợ có khả năng chây ỳ nên việc xử lý nợ
phải kiên quyết, dứt điểm, tiến hành xử lý các bƣớc cho phù hợp với thực trạng với
từng trƣờng hợp cụ thể, trên cơ sở các Nghị định cũng nhƣ các văn bản có liên quan,
biện pháp xử lý sau cùng là chuyển hồ sơ sang Tòa án, tiến hành khởi kiện.
Bên cạnh đó cũng phải tận thu nợ ngoại bảng và nợ khoanh, đây là các nợ mà
trƣớc đây Agribank Thạnh Hóa đã lấy từ nguồn dự phòng để bù đắp. Vì vậy các khoản
nợ này có ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng, đây chính là lợi
nhuận của Ngân hàng. Nếu nợ ngoại bảng tăng thì chi nhánh sẽ gặp khó khăn hoặc có
thể không có lợi nhuận do phải trích lập dự phòng nhiều.
58
3.2.5. Nâng cao năng lực, trình độ và đạo đức của cán bộ tín dụng
Phân công lại khối lƣợng công việc, không để tình trạng CBTD bị quá tải về
khối lƣợng công việc hay số lƣợng KH đang quản lý, thực hiện luân chuyển địa bàn
của CBTD theo thời hạn quy định của Agribank không để CBTD phụ trách 1 địa bàn
quá 3 năm nhằm hạn chế những hiện tƣợng tiêu cực xảy ra. Tăng cƣờng công tác đào
tạo nghiệp vụ, kỹ năng sử dụng thành thạo công nghệ thông tin đối với CBTD nhằm
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực; tổ chức những Hội thi nghiệp vụ chuyên môn để
CBTD am hiểu hơn về các quy trình nghiệp vụ, các văn bản liên quan công tác cho
vay; đổi mới công tác tổ chức và nâng cao chất lƣợng nội dung tập huấn nghiệp vụ
hàng tuần.
Nâng cao đạo đức nghề nghiệp của CBTD: Cần có kế hoạch thƣờng xuyên bồi
dƣỡng kiến thức cần thiết để CBTD am hiểu sâu rộng về nghiệp vụ, nắm bắt kịp thời
nhịp độ phát triển và biến đổi không ngừng của nền kinh tế thị trƣờng, có khả năng sử
dụng thành thạo các công nghệ NH tiên tiến, hiện đại; xây dựng đội ngũ cán bộ nhân
viên có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, làm việc tâm huyết với
Agribank. Nếu trong Agribank Thạnh Hóa có trƣờng hợp CBTD vi phạm đạo đức
nghề nghiệp thì phải có những hình thức xử lý phải đủ mạnh, đủ khả năng răn đe để
không tái diễn vi phạm, tránh tình trạng áp dụng hình thức kỷ luật mang tính hình
thức, đại khái, giảm tính nghiêm minh. Việc xử lý phải khách quan, đúng ngƣời, đúng
trách nhiệm.
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với họạt động tín dụng
Agribank Thạnh Hóa nên xử lý linh hoạt vấn đề đảm bảo tiền vay. Mặc dù mục
đích của đảm bảo tiền vay là nhằm nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết của ngƣời
vay, phòng ngừa rủi ro khi phƣơng án trả nợ dự kiến của ngƣời vay không thực hiện
đƣợc hoặc xảy ra các rủi ro không lƣờng trƣớc; nhƣng Ngân hàng không nên lạm dụng
hình thức này để giảm bớt khó khăn cho ngƣời vay. Theo Luật các tổ chức tín dụng;
theo quy định của Nghị định số 178/1999/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tƣ số
06/2000/TT-NHNN1 ngày 04/04/2000 của Ngân hàng Nhà nƣớc về bảo đảm tiền vay
của các tổ chức tín dụng, Ngân hàng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có
bảo đảm bằng tài sản hay cho vay không có bảo đảm theo quy định và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình.
59
Trƣờng hợp khách hàng có đủ điều kiện đƣợc vay không có bảo đảm bằng tài
sản là các trƣờng hợp dự án đƣợc thẩm định là có hiệu quả cao, khách hàng có uy tín,
khách hàng có tiềm lực tài chính trong tƣơng lai để trả nợ. Trong trƣờng hợp này,
Ngân hàng có thể quyết định cho vay nhƣng cần lƣu ý một số điểm sau: Phải xác định
đƣợc những tài sản có khả năng bảo đảm để trong trƣờng hợp khách hàng không thực
hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng, Ngân hàng sẽ buộc họ thực hiện các biện
pháp bảo đảm. Có biện pháp thu nợ trƣớc hạn nếu khách hàng không thực hiện đƣợc
các biện pháp bảo đảm tài sản trong trƣờng hợp trên.
Trƣờng hợp vay vốn có bảo đảm bằng tài sản: Nếu tiền vay đƣợc bảo đảm bằng
tài sản hình thành từ vốn vay, Ngân hàng cần có những biện pháp quản lý nhƣ sau:
Xác định rõ quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của ngƣời
vay. Kiểm tra, giám sát tiến độ hình thành tài sản bảo đảm tiền vay đúng nhƣ mục đích
vay vốn và giám sát quá trình sử dụng tài sản đó để có biện pháp xử lý thích hợp khi
cần thiết.
3.2.7. Tăng cường thực hiện tốt xử lý nợ quá hạn, thu hồi nợ xấu
Đối với những khoản nợ đã quá hạn
Theo dõi sâu sát đến từng CBTD có nợ xấu cao và có biện pháp xử lý kịp thời,
quy trách nhiệm rõ ràng khi để xấu phát sinh. Chi nhánh phải xây dựng phƣơng án xử
lý nợ, có kế hoạch, chƣơng trình cụ thể đến từng món nợ để xử lý nhanh, xử lý mạnh
và có hiệu quả. CBTD có nợ xấu cao không khuyến khích tăng trƣởng dƣ nợ, tập trung
công tác xử lý thu hồi nợ xấu và nâng cao chất lƣợng cho vay. Tích cực thu lãi hàng
tháng đạt trên 90% lãi phải thu phát sinh trong kỳ, hạn chế lãi dự thu phát sinh. Tiếp
tục kiểm soát và theo dõi sát sao trên cơ sở văn bản 3399/HĐTV-BCĐ ngày
11/09/2016, trong đó chú trọng phân tích kỹ và đánh giá khả năng thu hồi các khoản
nợ xấu mới phát sinh, đồng thời chỉ đạo các CBTD tìm mọi biện pháp thu hồi nợ xấu
nội bảng, ngoại bảng, giảm thiểu nợ xấu phát sinh; giao chỉ tiêu thu hồi các khoản nợ
xấu cho từng CBTD.
NH có thể tái thẩm định tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của KH .
Nếu thấy KH còn hoạt động thì có thể gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nhằm tạo
điều kiện cho KH trả nợ vay.
60
Nếu KH không còn hoạt động thì yêu cầu KH tự bán tài sản đảm bảo để trả nợ
cho NH, đây là biện pháp có lợi cho cả NH và KH, tránh đƣợc những thủ tục pháp lý
và chi phí phát sinh liên quan. Nếu KH không hợp tác thì NH tiến hành khởi kiện ra
Tòa án và phối hợp với Chi cục Thi hành án bán đấu giá tài sản để thu hồi nợ.
Đối với các khoản nợ tồn đọng quá lâu
Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro những khoản nợ dự đoán không thể thu hồi để
đảm bảo hoạt động kinh doanh của NH.
Phối hợp với chính quyền địa phƣơng, các tổ chức đoàn thể và cơ quan pháp
luật để thực hiện xử lý và thu hồi nợ vay, đặc biệt là các khoản nợ xấu khó thu hồi, nợ
tồn đọng khi KH có biểu hiện chây ì, không có thiện chí trả nợ. Phối hợp với Toà án
và Chi cục Thi hành án để khởi kiện, bán đấu giá tài sản để thu hồi nợ.
Đối với các khoản nợ xấu phát sinh do chuyển nhóm nợ theo CIC: Agribank
Thạnh Hóa phải phối hợp với KH, TCTD, Công ty tài chính liên quan để xác định
nguyên nhân chuyển nhóm nợ của KH, đồng thời đôn đốc KH trả nợ, nếu trƣờng hợp
KH không có thiện chí trả nợ hoặc khó có khả năng trả nợ bắt buộc NH có biện pháp
xử lý thu hồi nợ nhƣ: xử lý TSBĐ, khởi kiện KH...
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh tỉnh Long An
Cần chủ động phối hợp với các đơn vị chức năng của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cập nhật thông tin, dự báo về xu hƣớng phát triển, cảnh báo các rủi ro
về ngành nghề, cây trồng để giúp cho việc đƣa ra những chính sách cho vay phục vụ
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn hiệu quả.
Chú trọng đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, viên chức trong toàn chi nhánh;
tiêu chuẩn hóa về kiến thức đối với mỗi chức danh và vị trí công việc để có kế hoạch
đào tạo, bồi dƣỡng phù hợp; tổ chức tuyển dụng tập trung theo từng khu vực, sau đó
tiếp tục đào tạo thực hành theo từng mảng chuyên môn dự kiến sắp xếp; kết hợp bồi
dƣỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ với đạo đức kinh doanh và kiến thức pháp
luật; có cơ chế phù hợp đối với cán bộ nhằm gắn trách nhiệm với quyền lợi; thực hiện
khoán tài chính và động viên, khuyến khích kịp thời đối với cán bộ, nhất là CBTD và
cán bộ kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
61
Xây dựng và triển khai có hiệu quả chƣơng trình đào tạo trực tuyến nhằm động
viên, khuyến khích cán bộ, nhân viên các vùng sâu, vùng xa không có điều kiện tham
dự các lớp tập trung, có thể tự nắm vững và nâng cao kiến thức nghiệp vụ và kiến thức
bổ trợ trên mạng internet. Hàng năm, tổ chức đánh giá và kiểm tra trình độ cán bộ,
nhân viên theo từng mảng nghiệp vụ kết hợp với kiến thức bổ trợ, đặc biệt là CBTD để
phân loại, sắp xếp phù hợp.
Nghiên cứu, xây dựng mô hình nhằm hạn chế rủi ro tín dụng phù hợp với quy
định quốc tế, tách bạch trách nhiệm và chức năng của các phòng ban trong quy trình
cho vay nhƣ: bộ phận thẩm định, phê duyệt cho vay, quản lý cho vay, quản lý rủi ro
nhằm đảm bảo sự độc lập, đảm bảo tính khách quan, nâng cao chất lƣợng công việc,
phát hiện kịp thời những dấu hiệu gây ra rủi ro tín dụng.
Triển khai dự án hoàn hiện hệ thống quản trị rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt
động của chi nhánh. Trên cơ sở đó, hoàn thiện hệ thống chấm điểm, xếp hạng cho vay
nội bộ để phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đối với KH. Ngoài việc kiểm
tra kiểm soát theo đề cƣơng, định kỳ hàng năm, Agribank Thạnh Hóa cần tổ chức
nhiều đợt kiểm tra đột xuất tại các nơi có biểu hiện bất thƣờng.
Tiếp tục hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin nhằm tăng năng lực cung
ứng các sản phẩm, dịch vụ với chất lƣợng cao, hỗ trợ các thông tin một cách nhanh và
chính xác nhằm phục cho việc quản lý và điều hành kinh doanh NH nói chung và quản
trị rủi ro tín dụng nói riêng. Đồng thời, các thông tin phải thuận tiện cho việc sử dụng
của các cấp và đảm bảo tính an toàn của hệ thống khi vận hành. Nhanh chóng xây
dựng và nâng cấp trung tâm dự phòng nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh đƣợc liên
tục, không bị gián đoạn, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin.
Agribank Thạnh Hóa nên thƣờng xuyên mở các lớp tập huấn, đào tạo để nâng
cao trình độ nhận thức, nghiệp vụ, tác phong giao dịch, thái độ và trách nhiệm với
công việc đƣợc giao; Chú trọng các khóa học về phân tích tài chính doanh nghiệp,
thẩm định doanh nghiệp…..Cần có kế hoạch đào tạo cụ thể ngay từ đầu năm, từ đó có
sự sắp xếp và đăng ký danh sách cho học viên.
Đối với cho vay nông nghiệp, nông thôn: đề nghị Agribank Thạnh Hóa cần có
một cơ chế riêng cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế tại địa phƣơng. Tập trung
62
tăng trƣởng dƣ nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn thì sẽ đƣợc ƣu tiên tính lãi hòa vốn
thấp hơn quy định,…
3.3.2. Đối với Ủy Ban Nhân dân huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An
Đề nghị UBND huyện Thạnh Hóa xem xét quan tâm đến công tác quy hoạch
vùng, tiểu vùng phát triển kinh tế trên địa bàn một cách ổn định, lâu dài để giúp các hộ
sản xuất giảm thiểu rủi ro do phát triển tự phát và thiếu thông tin; khuyến khích nông
dân tham gia mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị trong các khâu của quá trình
sản xuất - thu mua - chế biến - tiêu thụ sản phẩm với DN, hợp tác xã và mô hình sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đồng thời, có những chính sách phù hợp
nhằm phát triển loại hình kinh tế hợp tác, nhất là tổ hợp tác; quản lý và định hƣớng
phát triển loại hình trang trại, kinh tế tƣ nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tƣ ngành
công nghiệp chế biến nông sản tại chỗ phát huy thế mạnh về nguồn sản lƣợng lớn tại
địa phƣơng để tránh tình trạng ngƣời dân bán nông sản thô mà giá trị kinh tế không
cao.
Tiếp tục khuyến khích nông dân sản xuất chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi phù hợp trong từng giai đoạn; tăng cƣờng hậu kiểm doanh nghiệp để hoạt động
đúng pháp luật và hiệu quả. Bên cạnh đó, UBND huyện Thạnh Hóa cũng tạo điều kiện
và hỗ trợ doanh nghiệp thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm của địa phƣơng; phát
triển vùng, khu vực sản xuất hàng hóa, nông sản xuất khẩu.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chƣơng 3 của luận văn trình bày định hƣớng phát triển và mục tiêu thực hiện
của Agribank Thạnh Hóa trong giai đoạn 2020 – 2025. Trên cơ sở phân tích thực trạng
rủi ro tín dụng tại Chi nhánh, Chƣơng 3 đề xuất một số giải pháp và kiến nghị đồng bộ
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng để nâng cao hiệu quả cho vay và mang lại lợi nhuận cho
Agribank Thạnh Hóa trong thời gian tới.
63
KẾT LUẬN
Rủi ro là một hiên tƣợng xảy ra tất yếu trong tất cả các hoạt động kinh doanh,
chúng ta không thể loại bỏ hết chúng mà chỉ có thể giảm thiểu sự tác động tiêu cực của
rủi ro thông qua các hoạt động quản lý phù hợp.
Hệ thống NH Việt Nam nói chung và Agribank nói riêng đang trong quá trình
hoàn thiện để phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế và quan trọng hơn là để nâng cao
hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro. Tại Agribank những năm gần đây nợ xấu tuy
đã giảm mạnh nhƣng vẫn còn tiềm ẩn rủi ro. Việc nghiên cứu các giải pháp hạn chế rủi
ro tín dụng có ý nghĩa lớn trong việc phát triển hoạt động NH, thúc đẩy quá trình đổi
mới và phát triển kinh tế. Đây là vấn đề lớn và phức tạp, là yêu cầu cấp bách trong
quản lý kinh doanh NH hiện nay. Trong phạm vi nghiên cứu hẹp của đề tài luận văn,
giới hạn trong phạm vi tại Agribank Thạnh Hóa, tỉnh Long An, luận văn đã tập trung
giải quyết các vấn đề chủ yếu:
Thứ nhất, những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng tại các NHTM hiện nay,
nghiên cứu đã trình bày rõ những khái niệm, đặc điểm, phân loại, nguyên nhân rủi ro
tín dụng; các chỉ tiêu đo lƣờng, đánh giá rủi ro tín dụng; các biện pháp nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng;
Thứ hai, phân tích, đánh giá tổng quan hoạt động cho vay của Agribank Thạnh
Hóa trong giai đoạn 2017 -2019, thực trạng rủi ro tín dụng, các nguyên nhân rủi ro tín
dụng, các biện pháp đang áp dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank Thạnh
Hóa;
Cuối cùng, đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại
Agribank Thạnh Hóa để nâng cao hiệu quả cho vay và mang lại lợi nhuận cho Chi
nhánh trong thời gian tới./.
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Đăng Dờn (2014). Giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng thƣơng mại”. Nhà
xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
[2]. Nguyễn Đăng Dờn (2016). Giáo trình “Quản trị kinh doanh Ngân hàng II”. Nhà
xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
[3]. Nguyễn Đăng Dờn (2017). Giáo trình “Tài chính tiền tệ”. Nhà xuất bản Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh.
[4]. Đoàn Thị Hồng (2017), tài liệu bài giảng “Nghiệp vụ Ngân hàng thƣơng mại”,
Trƣờng Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.
[5]. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Long An từ năm 2017 đến năm 2019.
[6]. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh huyện
Thạnh Hóa, tỉnh Long An. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2017
đến năm 2019.
[7]. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Quyết định số
469/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30/3/2012 về việc ban hành quy định phân loại nợ,
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong hệ thống Agribank.
[8]. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Quyết định số
530/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 12/4/2012 về quy định sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân của Agribank.
[9]. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Quyết định 450/QĐ-
HĐTV-XLRR ngày 30/5/2013 của Hội đồng thành viên Agribank ban hành Quy
định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động Agribank.
[10]. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Quyết định số
225/QĐ-HĐTV-TD “Quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” ngày 09/04/2019.
[11]. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Quyết định số
1225/QĐ-NHNo-TD “Quy định, quy trình cho vay đối với khách hàng trong hệ
65
thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” ngày
18/06/2019.
[12]. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2005),Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN
ngày 22/4/2005 ban hành quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của Tổ chức tín dụng.
[13]. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam quy định về phân loại tài sản có,
mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng đề
xử lý rủi ro trong hoạt động tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài.
[14]. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Thông tƣ số 09/2017/TT-NHNN ngày
14/08/2017 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tƣ số 19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của công ty quản
lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam.
[15]. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31
tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về việc ban
hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (hết hiệu lực
14/3/2017);
[16]. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Thông tƣ số 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam quy định về hoạt động cho vay
của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng (hiệu
lực từ 15/3/2017).
[17]. Quốc hội khóa XII, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010;
Luật các tổ chức tín dụng bổ sung năm 2017 số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11
năm 2017.
[18]. Quốc hội khóa XIV, Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 về thí điểm xử
lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.