intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

30
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn từ 2016-2018, từ đó, đề xuất những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác quản lý CTX NSNN định hướng đến năm 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/............ ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HƢỜNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ-NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/............ ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HƢỜNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN THỪA THIÊN HUẾ-NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu, dữ liệu và kết quả đưa ra trong luận văn là trung thực và nội dung luận văn chưa từng được ai công bố trên bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hƣờng
  4. LỜI CẢM ƠN Học viên chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Quản lý Đào tạo sau đại học, các Khoa và Bộ môn thuộc Học viện Hành chính Quốc gia, cùng quý thầy cô giáo tham gia quản lý, giảng dạy đã tư vấn và giúp đỡ học viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Nhà trường. Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Thị Anh Vân, cô là người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn và chỉ bảo học viên hoàn thành luận văn. Học viên chân thành cảm ơn HĐND, UBND huyện, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện cho học viên tiếp xúc nguồn số liệu để phục vụ cho nghiên cứu. Học viên chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ học viên trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hƣờng
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở ĐỊA PHƢƠNG CẤP HUYỆN ......................................................................................................................7 1.1. Chi thường xuyên nhân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện .....................7 1.1.1. Khái niệm chi thường xuyên nhân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện ....... 7 1.1.2. Vai trò của chi thường xuyên nhân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện . 8 1.1.3. Nội dung chi thường xuyên nhân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện .... 9 1.1.4. Điều kiện cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên nhân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện ...................................................................................... 9 1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện ......10 1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện ............................................................................................................................10 1.2.2. Mục tiêu của quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện .....................................................................................................................11 1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện ............................................................................................................................12 1.2.4. Bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện ............................................................................................................................14 1.2.5. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện ............................................................................................................................15 1.2.6. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện .......................................................................................................23 1.3. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ..........................26 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế ..........................................................................................26
  6. 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.............................................................................................27 1.3.3. Bài học rút ra cho huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ....................................28 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .........................................................................................................31 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Bố Trạch ............................31 2.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................31 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội...................................................................................32 2.2. Bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch...35 2.3. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch .37 2.3.1. Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên .......................................................37 2.3.2. Thực trạng chấp hành dự toán chi thường xuyên ...........................................43 2.3.3. Thực trạng quyết toán chi thường xuyên ........................................................54 2.3.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động chi thường xuyên ..........58 2.3. Đánh giá quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch ....62 2.3.1. Điểm mạnh trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch ......................................................................................................................62 2.3.2. Điểm yếu trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch ............................................................................................................................63 2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những điểm yếu trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch .............................................................................66 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .............................................................................69 3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đến năm 2025 .................................................69 3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch ...............................69
  7. 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch đến năm 2025 ..................................................................................74 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch ................................................................................................................75 3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý ngân sách huyện .................................................75 3.2.2. Hoàn thiện lập dự toán chi thường xuyên .......................................................77 3.2.3. Hoàn thiện chấp hành dự toán chi thường xuyên ...........................................80 3.2.4. Hoàn thiện quyết toán chi thường xuyên ........................................................83 3.2.5. Hoàn thiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động chi thường xuyên ..........85 3.2.6. Những giải pháp khác .......................................................................................86 3.3. Một số kiến nghị .............................................................................................87 KẾT LUẬN ..............................................................................................................89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................90
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Ý nghĩa CTX Chi thường xuyên HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước KT-XH Kinh tế - xã hội NSNN Ngân sách nhà nước TC-KH Tài chính - Kế hoạch UBND Ủy ban nhân dân
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế theo ngành huyện Bố Trạch giai đoạn 2016-2018 ...........32 Bảng 2.2: Dự toán CTX NSNN huyện Bố Trạch giai đoạn 2016-2018 ...................41 Bảng 2.3. Cơ cấu phân bổ dự toán CTX NSNN tại huyện Bố Trạch giai đoạn 2016- 2018 .........................................................................................................42 Bảng 2.4. Tình hình CTX NSNN huyện Bố Trạch giai đoạn 2016-2018 .................46 Bảng 2.5: Dự toán và quyết toán CTX huyện Bố Trạch giai đoạn 2016-2018.........56 Bảng 2.6: Kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động CTX NSNN trên địa bàn huyện Bố Trạch giai đoạn 2016-2018 .....................................................61
  10. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Bộ máy quản lý chi CTX NSNN của huyện Bố Trạch .............................35 Hình 2.2: Quy trình xây dựng dự toán CTX NSNN huyện Bố Trạch ......................40 Hình 2.3: Sơ đồ chấp hành CTX NSNN huyện Bố Trạch ........................................44 Hình 2.4: Cơ cấu CTX NSNN huyện Bố Trạch giai đoạn 2016-2018 .....................48 Hình 2.5: Chi sự nghiệp kinh tế huyện Bố Trạch giai đoạn 2016-2018 ...................48 Hình 2.6: Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2016-2018 .........49 Hình 2.7: Chi sự nghiệp y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình 2016-2018..............51 Hình 2.8: Chi quản lý hành chính, Đảng, Đoàn thể giai đoạn 2016-2018 ................52 Hình 2.9: Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội giai đoạn 2016-2018 ................................53
  11. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Mỗi một nhà nước muốn tồn tại và phát triển phải có nguồn lực và quản lý tốt nguồn lực của mình, một trong những nguồn lực quan trọng, đó là NSNN. NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền KT-XH, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả từ đó có tác động điều chỉnh đời sống xã hội. NSNN đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với mỗi quốc gia, địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách, có ảnh hưởng đến quyết sách và sự phát triển của chủ thể. Đối với nước ta, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì NSNN càng có vai trò quan trọng hơn. Trong khi nguồn thu NSNN là có hạn thì việc quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN từ Trung ương đến địa phương có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của đất nước. Chi NSNN có hai nội dung cơ bản là CTX NSNN và chi đầu tư phát triển, trong đó, CTX NSNN là khoản mục chi chiếm tỷ trọng lớn (hơn 60%) trong cơ cấu chi NSNN. Việc quản lý CTX NSNN tiết kiệm, hiệu quả là điều rất quan trọng để NSNN có thể tích lũy nhiều nguồn lực hơn cho chi đầu tư phát triển, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của nhà nước. Những năm qua, công tác quản lý, điều hành CTX NSNN của huyện Bố Trạch đã có những chuyển biến tích cực, đóng góp đáng kể vào việc phát huy được một số thế mạnh của địa phương, tạo đà cho sản xuất phát triển mạnh hơn trước, giải quyết công ăn, việc làm, đảm bảo an sinh xã hội và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn... Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý CTX NSNN vẫn còn một số hạn chế: tỷ trọng CTX trong tổng chi NSNN còn lớn và tăng nhanh trong thời gian vừa qua, do đó, phải giảm chi đầu tư và bố trí chi trả nợ thấp hơn nhu cầu; hiệu quả các khoản CTX NSNN còn thấp, chưa thực sự tiết kiệm trong chi tiêu công, các nội dung chi tiếp khách, hội nghị, công tác còn nhiều... dẫn đến lãng phí, kém hiệu quả trong quản lý chi NSNN, cản trở tiềm năng phát triển của huyện nhà. 1
  12. Việc nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn một cách hệ thống, toàn diện công tác CTX NSNN, từ đó đề ra những giải pháp cụ thể để từng bước hoàn thiện công tác quản lý CTX, đáp ứng được lộ trình cải cách hành chính công của chính quyền huyện, gây dựng lòng tin cho nhân dân và thu hút đầu tư trong, ngoài nước trong giai đoạn hiện nay là thực sự cấp thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, với mục đích vận dụng lý luận đã được học trong chương trình cao học Tài chính-Ngân hàng tại Học viện Hành chính vào hoạt động thực tiễn tại địa phương nơi mình công tác, học viên quyết định chọn đề tài: “Quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm đối tượng nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Quản lý NSNN là vấn đề được rất nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm. Công tác quản lý NSNN được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh, quan điểm và cấp độ khác nhau nhằm tìm ra được phương pháp quản lý hiệu quả nhất, mang lại nhiều lợi ích và giảm thiểu sự tiêu cực trong chi tiêu công. Một số công trình nghiên cứu tại Việt Nam có thể kể đến như sau: - Luận văn thạc sĩ “Quản lý chi ngân sách Nhà huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” năm 2015 của tác giả Trần Thị Phương Cúc - Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quản lý chi ngân sách cấp huyện, từ đó nghiên cứu thực trạng quản lý chi ngân sách tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, đề xuất các giải pháp hoàn thiện. - Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn quận Sơn Trà - thành phố Đà Nẵng” năm 2015 của tác giả Huỳnh Minh Tuấn - Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn này tác giả đã hệ thống hóa những vẫn đề lý luận cơ bản về chi tiêu NSNN, những quy định về quản lý chi tiêu NSNN trên cơ sở Luật NSNN, các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính có liên quan; Phân tích thực trạng về quản lý chi NSNN của quận Sơn Trà - thành phố Đà Nẵng và từ đó nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN của quận Sơn Trà - thành phố Đà Nẵng trong những năm tới. 2
  13. - Luận văn thạc sĩ “Quản lý chi NSNN huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” năm 2015 của tác giả Lê Văn Quynh-Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quản lý chi ngân sách cấp huyện, từ đó nghiên cứu thực trạng quản lý chi ngân sách tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, đề xuất các giải pháp hoàn thiện. - Đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Quảng Bình”, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh của tác giả Đào Hoàng Liên, năm 2010. Trên cơ sở tiếp cận công tác kiểm soát chi theo yêu cầu đổi mới cải cách tài chính công đối với thực tiễn tại KBNN tỉnh Quảng Bình và vận dụng kinh nghiệm kiểm soát chi tiêu công của các nước tiên tiến nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN phù hợp xu hướng hội nhập quốc tế. - Đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai đoạn 2011- 2015 và tầm nhìn đến 2020”, luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả Tô Thiện Hiền, năm 2012. Luận án đã làm rõ lý thuyết về vị trí, vai trò của ngân sách Địa phương trong mối quan hệ với ngân sách Trung ương theo nguyên tắc phát triển kinh tế ngành và lãnh thổ. Đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên nhiều khía cạnh khác nhau, tập trung tăng cường tính tự chủ, tự quyết của ngân sách cấp dưới. Các công trình nghiên cứu ở trên tập trung chủ yếu ở các vấn đề mang tầm vĩ mô và các mảng nghiệp vụ của cơ quan KBNN hoặc gắn với quản lý chi NSNN ở các địa phương khác, mà chưa có công trình nào đề cập sâu đến quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Vì vậy, đề tài luận văn không trùng lắp với các công trình đã được công bố, có tính thực tiễn cao trong việc phát triển kinh tế của huyện những năm tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn từ 2016-2018, từ đó, đề xuất những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác quản lý CTX NSNN định hướng đến năm 2025. 3
  14. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Xác định khung nghiên cứu về CTX NSNN và quản lý CTX NSNN ở địa phương cấp huyện. + Phân tích thực trạng công tác quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2016-2018. Từ đó, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu và lý giải nguyên nhân của những điểm yếu trong công tác quản lý chi. + Đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đến năm 2025. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình tiếp cận theo chu trình quản lý NSNN. + Về không gian: Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. + Về thời gian: Luận văn tiến hành đánh giá và phân tích thực trạng công tác quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018; Những phương hướng và giải pháp được đề xuất đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận dựa trên cơ sở của chủ nghĩa duy vật biện chứng; Tư tưởng Hồ Chí Minh; Đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước. 4
  15. 5.2. Khung nghiên cứu Nhân tố ảnh hưởng Nội dung quản lý CTX Mục tiêu của quản CTX đến quản lý CTX NSNN ở địa phương cấp NSNN ở địa phương NSNN ở địa phương huyện cấp huyện cấp huyện Lập dự toán chi thường Bảo đảm việc chấp Nhóm nhân tố xuyên hành chính sách pháp thuộc về chính luật về CTX NSNN quyền huyện trên địa bàn huyện Chấp hành dự toán chi thường xuyên Nhóm nhân tố Nâng cao hiệu quả sử thuộc về chính Quyết toán chi thường dụng NSNN ở địa quyền cấp xã và các xuyên phương đơn vị sử dụng NSNN Thanh tra, kiểm tra Nâng cao ý thức, trách Nhóm nhân tố giám sát hoạt động chi nhiệm của các đơn vị thuộc về môi thường xuyên sử dụng NSNN trường vĩ mô Khung nghiên cứu luận văn (Nguồn: Học viên xây dựng) 5.3. Quá trình nghiên cứu Bước 1: Nghiên cứu tài liệu có liên quan nhằm xây dựng khung nghiên cứu về quản lý CTX NSNN ở địa phương cấp huyện. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng ở bước này là phương pháp tổng hợp, mô hình hóa. Bước 2: Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp từ các báo cáo: Báo cáo quyết toán năm 2016-2018, Báo cáo HĐND thường niên, Kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương giai đoạn 2016-2018, định hướng đến năm 2025; v.v... Các phương pháp chủ yếu được sử dụng ở bước này là phương pháp thống kê, phân tích, so sánh. Bước 3: Tiến hành phân tích thực trạng quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2016-2018. Phương pháp chủ yếu sử dụng ở bước này là phân tích, tổng hợp. 5
  16. Bước 4: Đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, giải thích nguyên nhân cơ bản dẫn đến những điểm yếu trong quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Phương pháp chủ yếu sử dụng ở bước này là phân tích, tổng hợp. Bước 5: Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đến năm 2025. Phương pháp chủ yếu sử dụng ở bước này là dự báo, tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về công tác quản lý CTX NSNN ở địa phương cấp huyện. - Ý nghĩa thực tiễn: + Góp phần đánh giá thực trạng công tác quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch; làm rõ những ưu điểm, nhược điểm, chỉ ra các vấn đề bất cập trong quản lý CTX NSNN tại huyện. Từ đó đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý CTX tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. + Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ hệ thống hóa cơ sở khoa học về quản lý CTX NSNN; là tài liệu tham khảo cho chuyên viên nghiên cứu lĩnh vực Tài chính, lãnh đạo UBND huyện và các cơ quan chuyên môn trong việc nắm rõ những thành tựu và tồn tại trong quản lý CTX ngân sách địa phương từ đó có những thay đổi tích cực hơn trong việc quản lý ngân sách. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý CTX NSNN ở địa phương cấp huyện. Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 6
  17. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở ĐỊA PHƢƠNG CẤP HUYỆN 1.1. Chi thƣờng xuyên nhân sách nhà nƣớc ở địa phƣơng cấp huyện 1.1.1. Khái niệm chi thường xuyên nhân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện NSNN được hình thành khi có sự xuất hiện của Nhà nước nhằm đảm bảo nguồn lực để bảo vệ chính thể nhà nước và đảm bảo cho các mặt hoạt động phát triển của Nhà nước. Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa-tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và Nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa-tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN. Ở Việt Nam, theo Điều 4 Luật NSNN số: 83/2015/QH13: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Hệ thống NSNN của Việt Nam hiện nay bao gồm NSTW và NSĐP. Trong đó: - NSTW là các khoản thu NSNN phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương. - NSĐP là các khoản thu NSNN phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương. Hiện nay, chi NSNN ở Việt Nam bao gồm các khoản chi cho các mục tiêu: phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 7
  18. Khái niệm về chi NSNN ở địa phương cấp huyện được hiểu như sau: CTX NSNN ở địa phương cấp huyện là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của chính quyền cấp huyện nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nghĩa vụ QLNN ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác trên địa bàn huyện. Xét về tính chất kinh tế, CTX NSNN cấp huyện bao gồm các khoản chi cho con người, chi hàng hóa và dịch vụ phát sinh thường xuyên của các cơ quan nhà nước cấp huyện. Khi nền kinh tế, xã hội ngày càng phát triển, nhiệm vụ CTX mà các cơ quan nhà nước cấp huyện đảm nhiệm ngày càng tăng, nhờ đó mà nội dung CTX NSNN cấp huyện cũng phong phú thêm. CTX NSNN cấp huyện, xét theo từng lĩnh vực chi, bao gồm các khoản chi cho những lĩnh vực như: các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác. Các khoản CTX thường được tài trợ bằng các khoản thu mang tính chất thường thường xuyên như thuế, phí và lệ phí. 1.1.2. Vai trò của chi thường xuyên nhân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện Thứ nhất, CTX đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước cấp huyện. CTX NSNN tác động trực tiếp đến quá trình điều hành nhằm thực hiện tốt chức năng quản lý của nhà nước cấp huyện, đảm bảo an ninh trật tự xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện. Đây chính là yếu tố then chốt quyết định đến chất lượng, hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước cấp huyện. Thứ hai, CTX NSNN là công cụ để nhà nước, cụ thể là chính quyền cấp huyện thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. Bằng việc quản lý, sử dụng hợp lý nguồn CTX góp phần ổn định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính sách an sinh xã hội, cải thiện dịch vụ công,... Khi xã hội ổn định, an toàn xã hội và an ninh quốc phòng cũng được đảm bảo. 8
  19. Thứ ba, CTX NSNN có ý nghĩa to lớn trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của huyện, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. CTX hiệu quả, tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, cải thiện đời sống nhân dân trên địa bàn huyện. 1.1.3. Nội dung chi thường xuyên nhân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện Nội dung CTX NSNN cấp huyện theo Luật NSNN (2015) bao gồm các khoản mục chi: - Chi sự nghiệp quốc phòng; - Chi sự nghiệp an ninh và trật tự, an toàn xã hội; - Chi sự nghiệp giáo dục-đào tạo và dạy nghề; - Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ; - Chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; - Chi sự nghiệp văn hóa thông tin; - Chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn; - Chi sự nghiệp thể dục thể thao; - Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường; - Chi các hoạt động kinh tế; - Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật; - Ngoài ra, các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị-xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; - Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 1.1.4. Điều kiện cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên nhân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện Cấp phát, thanh toán các khoản CTX NSNN được thực hiện dựa trên các nguyên tắc đồng thời để thực hiện CTX NSNN trong các trường hợp cụ thể. Pháp luật quy định các điều kiện cấp phát, thanh toán các khoản CTX NSNN bao gồm: 9
  20. Thứ nhất, khoản CTX đã được xác định trong dự toán ngân sách được duyệt. Điều kiện này không áp dụng trong trường hợp vào đầu năm ngân sách dự toán ngân sách và phân bổ ngân sách chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cơ quan tài chính các cấp được phép cấp kinh phí cho các nhu cầu chi không thể trì hoãn được cho tới khi dự toán ngân sách và phân bổ ngân sách được quyết định. Thứ hai, khoản chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp các cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí thì thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với dự toán được giao tự chủ. Thứ ba, khoản chi đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền chuẩn chi. Thứ tư, khoản chi được thực hiện trên cơ sở có đầy đủ các chứng từ có liên quan. Tùy theo tính chất từng khoản chi, pháp luật quy định cụ thể những loại hồ sơ, chứng từ thanh toán bắt buộc phải có. 1.2. Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc ở địa phƣơng cấp huyện 1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện Theo quan điểm chung của nhiều nguồn tài liệu hiện nay, quản lý được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường. Trong đó, chủ thể quản lý là tác nhân (con người, hoặc bộ máy quản lý) tạo ra các tác động quản lý nhằm dẫn dắt đối tượng quản lý đi đến mục tiêu. Đối tượng quản lý tiếp nhận các tác động của quản lý. Với cách tiếp cận như trên, có thể hiểu: Quản lý CTX NSNN ở địa phương cấp huyện là quá trình chính quyền cấp huyện lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát mọi hoạt động CTX từ NSNN theo đúng quy định pháp luật và phân cấp NSNN, nhằm sử dụng ngân sách đúng mục đích, hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH trên địa bàn huyện. Trong đó: 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2