ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VŨ THỊ ĐÀO
THỰC TRẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG
THỂ THAO GIẢI TRÍ HIỆN NAY Ở THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN – TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VŨ THỊ ĐÀO
THỰC TRẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG
THỂ THAO GIẢI TRÍ HIỆN NAY Ở THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN – TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: LL&PP dạy học bộ môn GDTC
Mã ngành: 8.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Võ Xuân Thủy
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ một công trình nào.
Tác giả luận văn
ii
Vũ Thị Đào
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên;
Phòng Đào tạo; Khoa Thể dục Thể thao đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn TS. Võ Xuân Thủy đã dành nhiều thời gian chỉ bảo cho tôi
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, giúp tôi hoàn thiện đề tài này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, cán bộ quản lý, những cộng
sự và những tổ chức, cá nhân, đoàn thể đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, khảo
sát, thu thập dữ liệu liên quan đến đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nghiêm túc và cố gắng hết mình, tuy
nhiên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến
đóng góp của những nhà Khoa học, Chuyên gia, Thầy, Cô giáo và đồng nghiệp để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 25 tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn
iii
Vũ Thị Đào
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ ......................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 4
1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về công tác TDTT và TDTT quần chúng ..... 4
1.2. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên .............................. 5
1.2.1. Vị trí địa lý, kinh tế và tổ chức hành chính ....................................................... 5
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế thể thao tỉnh Thái Nguyên năm 2019 ................... 7
1.3. Khái quát về thể thao giải trí .............................................................................. 14
1.3.1. Một vài khái niệm liên quan ............................................................................ 14
1.3.2. Sơ lược lý luận về thể thao giải trí ................................................................... 18
1.4. Xã hội và đặc điểm xã hội ................................................................................. 22
1.4.1. Xã hội ............................................................................................................... 22
1.4.2. Đặc điểm của xã hội......................................................................................... 24
1.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ........................................... 25
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ........................ 28
2.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 28
iv
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu .................................................... 28
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm ................................................................... 28
2.1.3. Phương pháp điều tra xã hội học .................................................................... 28
2.1.4. Phương pháp chuyên gia .................................................................................. 29
2.1.5. Phương pháp toán học thống kê ...................................................................... 29
2.2. Tổ chức nghiên cứu ........................................................................................... 29
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 29
2.2.2. Phạm vi, địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 29
2.2.3. Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................. 31
3.1. Thực trạng của hoạt động thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên – tỉnh
Thái Nguyên ..................................................................................................... 31
3.1.1. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá ........................................................................ 31
3.1.2. Đánh giá thực trạng về tình hình thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên .. 39
3.1.3. Khảo sát về đặc điểm xã hội của những người tham gia tập luyện thể thao
giải trí.............................................................................................................. 48
3.1.4. Bàn luận về thực trạng thể thao giải trí ............................................................ 62
3.2. Đặc điểm hoạt động của các tổ chức thể thao giải trí ở các phường tại thành phố
Thái Nguyên ..................................................................................................... 65
3.2.1. Mô hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí ở các phường ............................... 65
3.2.2. Đặc điểm hoạt động của các tổ chức thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên .... 67
3.2.3. Bàn luận về loại hình tổ chức thể thao giải trí ................................................. 88
3.3. Đề xuất biện pháp phát triển thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên ........ 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 96
v
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CLB Câu lạc bộ
GDTC Giáo dục thể chất
HLV Huấn luyện viên
NCKH Nghiên cứu khoa học
Nxb Nhà xuất bản
TDTT Thể dục thể thao
TT Thể thao
UBND Ủy ban nhân dân
v
XHH Xã hội hóa
DANH MỤC CÁC BẢNG Trang
Bảng 3.1. Kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia để lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thực
trạng thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên (n = 5) ....................... 34
Bảng 3.2. Tỷ lệ người tham gia tập luyện thể thao thường xuyên trên địa bàn các
phường ................................................................................................... 40
Bảng 3.3. Nhóm môn người dân tham gia tập luyện thể thao giải trí trong một tuần
(n=1815) ................................................................................................ 41
Bảng 3.4. So sánh số người tham gia tập luyện ở các nhóm môn thể thao giải trí
khác nhau ............................................................................................... 43
Bảng 3.5. Số lượng công trình thể thao do nhà nước quản lý trên địa bàn .............. 44
Bảng 3.6. Tổng diện tích đất dành cho TDTT và các khu vui chơi giải trí hiện nay 45
Bảng 3.7. Thực trạng từng khu vui chơi giải trí hiện nay (n=1815) ......................... 46
Bảng 3.8. Số lượng sân bãi, cơ sở vật chất hoạt động thể dục thể thao [70] ............ 47
Bảng 3.9. Số lượng các cửa hàng kinh doanh sản phẩm TDTT. .............................. 48
Bảng 3.10. Các thông tin về người tham gia hoạt động thể thao giải trí (n=1815) .. 49
Bảng 3.11. Hoạt động của người tập thể thao giải trí trong các ngày nghỉ cuối tuần
(n=1815) ................................................................................................ 54
Bảng 3.12. Các hình thức nghỉ ngơi của người tập thể thao giải trí trong 12 tháng
gần đây (n=1815) .................................................................................. 55
Bảng 3.13. Ảnh hưởng các phương tiện giao thông đến sự tham gia tập luyện của
người tập thể thao giải trí (n=2015) ...................................................... 56
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, thời gian, dịch vụ phục vụ đối với các
nhóm người tập thể thao giải trí ............................................................ 57
Bảng 3.15. Gia đình sở hữu các máy móc, dụng cụ giải trí (n=1815) ...................... 57
Bảng 3.16. Mức độ tham gia các hoạt động giải trí ngoài trời (n=2015) ................. 58
Bảng 3.17. Các nguyên nhân khó khăn không thường xuyên tham gia các hoạt
động thể thao giải trí (n=1815) .............................................................. 59
Bảng 3.18. Thời gian tập luyện trong tuần của người tham gia thể thao giải trí ...... 60
vi
Bảng 3.19. Khảo sát thu nhập cá nhân của người tập thể thao giải trí (n=1815) ..... 61
Bảng 3.20. Các mô hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí ở các phường ............... 66
Bảng 3.21. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí
riêng lẻ (n=12) ....................................................................................... 69
Bảng 3.22. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí theo
nhóm (n=12) .......................................................................................... 72
Bảng 3.23. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí theo
nhà văn hóa phường (n=12) ................................................................... 75
Bảng 3.24. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí theo
câu lạc bộ TDTT (n=12) ....................................................................... 78
Bảng 3.25. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí theo
trung tâm TDTT (n=12) ........................................................................ 82
Bảng 3.26. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức thể thao giải trí theo câu lạc
bộ TDTT trường học (n=12) ................................................................. 85
Bảng 3.27. Mức độ đồng thuận về đặc điểm các loại hình hoạt động của tổ chức thể
vii
thao giải trí ở các phường tại thành phố Thái Nguyên .......................... 87
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Số người tập luyện thể thao giải trí ở các nhóm môn khác nhau ......... 43
Biểu đồ 3.2. Các nhóm tuổi tham gia hoạt động thể thao giải trí. ............................ 50
Biểu đồ 3.3. Thành phần nghề nghiệp của người tham gia thể thao giải trí ............. 51
Biểu đồ 3.4. Trình độ học vấn của những người tham gia thể thao giải trí .............. 52
Biểu đồ 3.5. Địa điểm của những người tham gia tập luyện thể thao giải trí ........... 53
Biểu đồ 3.6. Thời điểm tập luyện của người tham gia thể thao giải trí .................... 53
Biểu đồ 3.7. Hoạt động của người tập thể thao giải trí vào ngày nghỉ cuối tuần ..... 55
Biểu đồ 3.8. Thời gian tập luyện trong tuần của người tham gia thể thao giải trí .... 60
Biểu đồ 3.9. Số người tham gia thể thao giải trí theo mức thu nhập ........................ 62
Biểu đồ 3.10. Mức độ đồng thuận về các đặc điểm các loại hình hoạt động của các
vii
tổ chức thể thao giải trí ở các phường tại thành phố Thái Nguyên ..... 88
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
viii
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức thể thao giải trí ở các phường tại thành phố Thái Nguyên .. 67
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cơ sở bền vững để tồn tại lâu dài của mỗi đất nước, mỗi dân tộc bắt nguồn từ
việc không ngừng chăm sóc đầu tư cho sự phát triển con người về mọi mặt, trong đó
việc đầu tư, nâng cao thể chất cho quần chúng nhân dân là vấn đề quan trọng hàng đầu
trong chiến lược phát triển con người. Chính vì lẽ đó, từ lâu trong chính sách, chủ
trương của Đảng và Nhà nước ta luôn đề cập đến vấn đề phát triển con người toàn diện
trong lĩnh vực thể dục thể thao – đặc biệt là đối với thể thao quần chúng.
Từ khoảng năm 1010 dưới thời nhà Lý, nước ta đã có sự manh nha hình thành
thể dục thể thao quần chúng như: thể thao dân tộc, các bài tập luyện quân, thể thao
quốc phòng, trò chơi dân gian...Trải qua hàng trăm năm, thể dục thể thao quần chúng
mới bước đầu được hoàn thiện về nội hàm, cơ cấu. Năm 2006 Quốc hội ban hành
“Luật thể dục, thể thao” [12] quy định nội hàm, cơ cấu của thể dục thể thao quần
chúng nước ta bao gồm: thể thao dân tộc, thể dục thể thao cho người cao tuổi, thể dục
phòng bệnh, chữa bệnh, thể dục thể thao cho người khuyết tật, thể thao quốc phòng và
thể thao giải trí. Trong đó thể thao giải trí là nội hàm quan trọng nhất của thể dục thể
thao quần chúng theo xu thế của thế giới trong những năm gần đây.
Thể thao giải trí đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu,
đem lại những kết quả tốt, tuy nhiên cần phải tiếp tục nghiên cứu để phát triển. Trong
những kết quả nghiên cứu về thể thao giải trí chưa thấy nghiên cứu sâu về đặc điểm,
giá trị của lĩnh vực này. Trong khi đó đây lại là những vấn đề quan trọng, cần thiết làm
rõ để có căn cứ và đưa ra những chiến lược phù hợp để tiếp tục phát triển thể thao giải
trí đạt hiệu quả cao hơn.
Trong những năm qua, nhờ công cuộc đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của
Đảng, kinh tế - xã hội nước ta phát triển mạnh mẽ, đời sống nhân dân được cải thiện rõ
rệt. Chính điều kiện thuận lợi này đã giúp cho thể thao giải trí ở nước ta bắt đầu phát
triển, từng bước theo xu thế phát triển chung của thế giới và khu vực. Theo xu thế này,
thể thao giải trí ở tỉnh Thái Nguyên cũng đang được phát triển mạnh mẽ - đặc biệt là
khu vực thành phố, nơi có điều kiện kinh tế và cơ sở vật chất thuận lợi hơn các khu
1
vực dân cư khác; nội dung hoạt động cũng vô cùng phong phú, ngày càng thu hút
được được đông đảo người dân tham gia. Tuy nhiên, hình thức hoạt động chủ yếu theo
nhóm hoặc câu lạc bộ tự phát nên hiệu quả chưa cao. Do vậy rất cần một nghiên cứu
cụ thể về thực trạng và những đặc điểm của hoạt động thể thao giải trí trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên, từ đó đưa ra những thống kê chính xác, khoa học; làm căn cứ
để các cá nhân và đơn vị liên quan tham khảo, đưa ra những giải pháp phát triển và
nâng cao chất lượng hoạt động của loại hình này tại địa phương. Chính vì vậy, chúng
tôi lựa chọn đề tài khoa học: “Thực trạng và đặc điểm của hoạt động thể thao giải trí
hiện nay ở thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên”.
Đây là một đề tài khoa học cần thiết nhưng tương đối rộng, vì vậy tác giả giới
hạn một số vấn đề trọng tâm cần nghiên cứu như dưới đây:
- Tìm hiểu về thực trạng của hoạt động thể thao giải trí hiện nay ở thành phố
Thái Nguyên.
- Nghiên cứu đặc điểm xã hội của thể thao giải trí giới hạn ở các đặc điểm liên
quan tới hoạt động của lĩnh vực này trong xã hội.
Đây chính là cơ sở để những nghiên cứu sau này tiếp tục tiến hành tìm hiểu và
đánh giá về những giá trị đối với xã hội của thể thao giải trí tại thành phố Thái
Nguyên, qua đó thúc đẩy loại hình này phát triển mạnh mẽ và hiệu quả hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực tiễn phát triển thể thao giải trí,
một bộ phận quan trọng của thể dục thể thao quần chúng để làm sáng tỏ đặc điểm của
thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên, tạo cơ sở khoa học cho
sự phát triển thể thao giải trí.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài giải quyết nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng hoạt động thể thao giải trí hiện nay ở thành
phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên.
- Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu về những đặc điểm xã hội của thể thao giải trí hiện
nay ở thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra những
2
định hướng và biện pháp phát triển các thể thao giải trí trên địa bàn thành phố.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đây là một đề tài có tính khoa học và thực tiễn cao vì chưa có công trình khoa
học nào đánh giá đúng thực tiễn phát triển của thể thao giải trí ở Thái Nguyên – tỉnh
Thái Nguyên trong những năm qua, chưa xác định được đặc điểm phát triển của thể
thao giải trí. Đề tài thực hiện sẽ giải quyết được vấn đề này.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đánh giá được một cách tổng thể về thực trạng và đặc điểm xã hội của thể
thao giải trí ở các xã, phường của thành phố Thái Nguyên. Đây chính là cơ sở khoa
học tin cậy để các nhà quản lí tham khảo, hoạch định chiến lược phát triển phong trào
thể thao quần chúng của tỉnh nhà.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu làm rõ được thực trạng phát triển và những đặc điểm của thể thao giải trí ở
thành phố Thái Nguyên, thì sẽ tạo sơ sở và động lực để lĩnh vực này phát triển mạnh
3
mẽ hơn trong tương lai.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về công tác TDTT và TDTT quần chúng
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta nhằm hướng tới những mục
tiêu cao cả của đất nước là xây dựng một nước Việt Nam phồn vinh, ổn định,
dân giàu, nước mạnh theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Đảng ta xác định trong
giai đoạn mới: “Xây dựng nền TDTT có tính dân tộc khoa học và nhân dân gìn giữ
bản sắc dân tộc và truyền thống đồng thời nhanh chóng tiếp thu có chọn lọc những
thành tựu khoa học hiện đại phát triển toàn diện cả TDTT quần chúng và thể
thao thành tích cao trong hoạt động chuyên nghiệp....”. “Phát triển thể dục thể thao là
trách nhiệm của toàn đảng toàn xã hội trong thực hiện công tác xã hội hoá TDTT
nhưng vẫn đảm bảo sự quản lý của nhà nước”.
Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về TDTT phục vụ cho sự nghiệp phát
triển TDTT của đất nước, tăng cường tính hữu nghị đoàn kết giữa các nước
trong khu vực và các dân tộc trên thế giới...(Trích chỉ thị 36/CT-TW, ngày
23/04/1999). Mục tiêu cơ bản, lâu dài trong công tác TDTT là: “hình thành nền TDTT
phát triển tiến bộ góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực đáp ứng nhu cầu văn hoá
tinh thần của nhân dân và phấn đấu đạt được vị trí xứng đáng trong các hoạt
động TDTT quốc tế và trong khu vực Đông Nam Á.” Báo cáo chính trị Ban chấp hành
TW Đảng khoá VII đã nêu rõ “các vấn đề chính sách xã hội phải giải quyết theo tinh
thần xã hội hoá” văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã nhấn mạnh: “Đẩy mạnh
các hoạt động TDTT về cả quy mô và chất lượng. Khuyến khích và tạo điều kiện để
toàn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp TDTT. Phát triển rộng rãi
TDTT quần chúng cho mọi đối tượng, mọi địa bàn, trên cơ sở đó xây dựng lực lượng
thể thao thành tích cao cho đất nước. Từng bước xây dựng mô hình kinh tế dịch vụ
TDTT phù hợp với cải cách kinh tế thị trường mở cửa tiến bộ xây dựng nền công
nghiệp thể thao bao gồm: Thiết kế xây dựng các công trình thể thao, sản xuất và lưu
thông hàng hoá dụng cụ thể dục thể thao, dịch vụ thể thao giải trí,...”.
Để phát huy vai trò, trách nhiệm của toàn cộng đồng trong việc tổ chức thực hiện
4
công tác xã hội hoá. Tháng 7/2005, chính phủ đã tổ chức hội nghị xã hội hoá toàn
quốc. Tại đây, quan điểm và định hướng chung về xã hội hoá thuộc lĩnh vực TDTT đã
nêu rõ. Xã hội hoá TDTT là một quá trình tạo ra các cơ chế, chính sách và các điều
kiện cần thiết để phát huy các tiềm năng trí và vật chất trong nhân dân, huy động toàn
xã hội, chăm lo phát triển sự nghiệp TDTT. Đồng thời tạo điều kiện cho toàn xã hội
được hưởng thụ các thành quả TDTT ở mức độ ngày càng cao. Là quá trình chuyển
đổi phương thức quản lý với cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đa
dạng hoá các chủ thể tham gia hoạt động TDTT nhằm huy động tiềm năng nguồn lực
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong xã hội. Việc hình thành và phát triển được
các điều kiện để đảm bảo cho TDTT như hệ thống tổ chức quản lý TDTT các cấp, các
hệ thống đào tạo cán bộ và vận động viên, hệ thống cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật
của TDTT ở Trung ương và tỉnh, thành, ngành là tạo ra được các cơ sở pháp lý để đảm
bảo cho TDTT phát triển. Đó là cơ sở pháp lý để các ngành, các cấp phát triển phong
trào TDTT.
1.2. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên
1.2.1. Vị trí địa lý, kinh tế và tổ chức hành chính
Thái Nguyên nằm ở trung tâm vùng Việt Bắc, có tổng diện tích tự nhiên là
3.562,82km², dân số 1,28 triệu người với 9 đơn vị hành chính (02 thành phố, 01 thị xã
và 06 huyện). Thái Nguyên có vị trí địa lý thuận lợi, tiếp giáp với các vùng kinh tế
phát triển năng động như Thủ đô Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc... Hệ thống giao thông
đồng bộ, thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, Thái Nguyên còn là cầu nối các tỉnh
miền núi phía Bắc với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc bộ.
Thái Nguyên là trung tâm giáo dục và đào tạo thứ 3 của cả nước. Trên địa bàn
tỉnh hiện có 09 trường đại học, 24 trường cao đẳng, trung cấp, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, 769 trường học phổ thông với số học sinh, sinh viên là 377.000 nghìn
người/1.286.751 người, đạt 29,29% dân số của tỉnh, tạo nhu cầu lớn phát triển kinh
tế thể thao cho địa phương. Bên cạnh đó, tỉnh Thái Nguyên có số lượng quân nhân
trong các doanh trại quân đội, số lượng công nhân trong các khu, cụm công nghiệp
với số lượng đông đảo đó cũng là lợi thế lớn để thúc đẩy kinh tế trong lĩnh vực thể
5
thao phát triển.
Thành phố Thái Nguyên có diện tích 222,93 km², dân số năm 2019 là 363.921
người, mật độ dân số đạt 1.628 người/km2. Theo số liệu tổng điều tra dân số năm
2019, Thành phố Thái Nguyên đứng thứ 7 trong tổng số 18 đô thị loại 1 trực thuộc
tỉnh về quy mô dân số.
Vị trí địa lý:
- Phía bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương
- Phía nam giáp thành phố Sông Công
- Phía tây giáp huyện Đại Từ
- Phía đông giáp huyện Phú Bình.
Theo báo cáo tại Hội nghị lần thứ 32 của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố Thái
Nguyên khóa XVII, nhiệm kỳ 2015 – 2020, năm 2019, tình hình kinh tế - xã hội của
thành phố tiếp tục có bước phát triển ổn định, các chỉ tiêu đều đạt và vượt so với kế
hoạch đề ra, trong đó: giá trị sản xuất ngành dịch vụ ước đạt 10.700 tỷ đồng, tăng
18,7% so với cùng kỳ năm 2018; giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng ước đạt
39.000 tỷ đồng, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2018; thu ngân sách nhà nước ước đạt
2.510 tỷ đồng, bằng 121,8% kế hoạch; tạo việc làm tăng thêm cho 5.250 lao động,
bằng 105% kế hoạch… Các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được củng cố và tăng
cường; chủ động nắm chắc tình hình cơ sở, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
những vấn đề phức tạp phát sinh. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính
trị có nhiều chuyển biến tích cực; các cấp ủy đã quán triệt, triển khai thực hiện
nghiêm, có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết, chương trình, đề án của Trung ương, của
Tỉnh ủy và thành phố.
Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động của tỉnh
Thái Nguyên (bao gồm Thành phố Sông Công và TX Phổ Yên), là trung tâm công
nghiệp lâu đời với trung tâm công nghiệp Gang Thép. Ngoài ra thành phố còn có tiềm
năng lớn để phát triển du lịch, với Hồ Núi Cốc, các di tích lịch sử, cách mạng. Thành
phố Thái Nguyên có đội ngũ cán bộ, công nhân có kinh nghiệm, năng lực, trình độ cao
và đội ngũ sinh viên tốt nghiệp hàng năm từ các trường Đại học, chuyên nghiệp và
6
công nhân kỹ thuật trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố. Thành phố
đã và đang có những chế độ ưu đãi đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu
tư vào thành phố.
Về địa giới hành chính: Thành phố Thái Nguyên bao gồm 21 phường và 11 xã
trực thuộc (Các Phường Trực Thuộc Bao Gồm: Cam Giá, Chùa Hang, Đồng Bẩm,
Đồng Quang, Gia Sàng, Hoàng Văn Thụ, Hương Sơn, Phan Đình Phùng, Phú Xá,
Quan Triều, Quang Trung, Quang Vinh, Tân Lập, Tân Long, Tân Thành, Tân Thịnh,
Thịnh Đán, Tích Lương, Trung Thành, Trưng Vương, Túc Duyên, Các Xã Trực
Thuộc: Cao Ngạn, Đồng Liên, Huống Thượng, Linh Sơn, Phúc Hà, Phúc Trìu, Phúc
Xuân, Sơn Cẩm, Quyết Thắng, Tân Cương, Thịnh Đức).
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế thể thao tỉnh Thái Nguyên năm 2019
Căn cứ vào báo cáo tình hình phát triển kinh tế thể thao trên địa bàn tỉnh của Ban
cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên tháng 12 năm 2019, đề tài nêu khái quát
về tình hình phát triển kinh tế thể thao tỉnh Thái Nguyên như sau:
1.2.2.1. Thực trạng phát triển thể thao
Trong những năm qua, công tác phát triển kinh tế thể thao được Đảng bộ, chính
quyền tỉnh luôn quan tâm, chú trọng; lãnh đạo, chỉ đạo sâu sắc các nội dung liên quan
đến phát triển lĩnh vực thông qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các
Chương trình, kế hoạch, hướng dẫn triển khai thực hiện (Quyết định số 37/2017/QĐ-
UBND ngày 20/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về thực hiện
chính sách ưu đãi sử dụng đất đối với hoạt động xã hội hóa đầu tư thuộc lĩnh vực giáo
dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Nghị quyết số 12/NQ-HĐND ngày 18/5/2017 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc thông qua Chương trình phát triển văn hóa,
thể thao và du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2020; Nghị quyết số
38/2014/NQ-HĐND ngày 18/5/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên thông
qua Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2014-2020, định hướng đến năm 2030...).
Các hoạt động thể dục thể thao được tổ chức với quy mô, nội dung phù hợp,
được cấp ủy, chính quyền các cấp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh ghi nhận; công
7
tác quản lý, đào tạo và tham gia các giải thể thao toàn quốc, Quốc tế được quan tâm.
Phong trào thể dục thể thao của tỉnh gắn với cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân
thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” phát triển đồng đều, khá toàn diện với nhiều nội dung,
hình thức đa dạng, phong phú. Thể thao thành tích cao và các bộ môn có thế mạnh
cũng được quan tâm đầu tư, phát triển. Toàn tỉnh có 29,5% dân số tập luyện thể dục
thể thao thường xuyên (tăng 0,9% so với năm 2014), trên 22,5% số gia đình đạt tiêu
chuẩn gia đình thể thao (tăng 0,3% so với năm 2014); 100% số trường học các cấp
đảm bảo công tác giáo dục thể chất có chất lượng; 85% số trường học các cấp thực
hiện chương trình ngoại khóa có nề nếp; 100% cán bộ chiến sỹ quân đội, công an rèn
luyện thân thể thường xuyên.
Ngành văn hóa, thể thao và du lịch luôn tích cực, chủ động thực hiện chương
trình phối hợp công tác nhằm phát triển thể dục thể thao đối với các ngành, đoàn thể,
địa phương, đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh. Qua công tác phối hợp giữa các ngành,
địa phương, đơn vị cho thấy một số mặt công tác được đẩy mạnh như: Phong trào thể
dục thể thao quần chúng, phối hợp tổ chức các giải thể thao, xây dựng cơ sở vật chất
dành cho hoạt động thể dục thể thao, vận động tài trợ để tổ chức các giải thể thao, tuyên
truyền xã hội hóa thể dục thể thao... Do vậy, mỗi năm trên địa bàn tỉnh tổ chức được
khoảng 1.870 giải thể thao cấp xã, 262 giải cấp huyện, 23 giải cấp tỉnh, ngành và 05
giải thi đấu cấp quốc gia... 100% huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn tổ chức
Đại hội Thể dục thể thao định kỳ theo quy định.
Các lớp tập huấn chuyên môn được tổ chức hằng năm có sự phối hợp với các
ngành, doanh nghiệp, hộ cá thể. Công tác đào tạo, huấn luyện học sinh năng khiếu, vận
động viên thể thao thành tích cao được duy trì bài bản, nề nếp. Từ năm 2014 đến năm
2018, Trung tâm Thể dục thể thao đã đào tạo, bồi dưỡng được 361 vận động viên thể
thao thành tích cao; Trường phổ thông Năng khiếu đào tạo được 161 học sinh năng
khiếu hệ tập trung, 40 học sinh năng khiếu hệ bán tập trung.
Toàn tỉnh hiện có 6 Liên đoàn thể thao (Liên đoàn Bóng đá, Liên đoàn Cờ, Liên
đoàn Quần vợt, Liên đoàn Võ thuật, Liên đoàn Cầu lông, Liên đoàn Bóng bàn), 02
Hiệp hội và hàng chục Câu lạc bộ hoạt động dưới sự quản lý của ngành văn hóa, thể
thao và du lịch đã phát huy tốt vai trò, nhiệm vụ là tổ chức hoạt động với mục đích
8
tuyên truyền, tổ chức, hướng dẫn quần chúng tham gia tập luyện và thi đấu, xây
dựng phong trào thể dục thể thao ở cơ sở đã thực sự góp phần đẩy mạnh phong trào
thể dục thể thao của tỉnh.
1.2.2.2. Tình hình hoạt động và một số kết quả kinh doanh chính của ngành thể dục
thể thao trên địa bàn tỉnh
Trong những năm gần đây, do chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực
thể dục, thể thao và nhu cầu phát triển các bộ môn thể thao quần chúng được các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh hưởng ứng nên hoạt động dịch
vụ thể dục thể thao có xu hướng phát triển mạnh, tiêu biểu là dịch vụ tổ chức thi đấu,
cung cấp trang phục, dụng cụ tập luyện thể dục thể thao, đầu tư xây dựng và kinh
doanh các công trình như: sân bãi, bể bơi, phòng tập... phục vụ luyện tập và thi đấu thể
thao. Quan thống kê cho thấy, toàn tỉnh tính đến hết năm 2019 có 53 bể bơi, 56 sân
bóng đá mini, 42 phòng tập thể hình, 38 phòng tập thẩm mỹ, 25 phòng tập yoga...
Nhiều doanh nghiệp ngoài công lập đã tích cực tài trợ kinh phí cho hoạt động thể dục
thể thao quần chúng và thể thao chuyên nghiệp tập trung chủ yếu ở các môn: Bóng đá,
Quần vợt, Cầu lông, Thể dục thể hình, Bơi lội với số tiền lên tới hàng tỷ đồng, trong
đó môn Bóng đá nam, Quần vợt và Bóng đá nữ nhận được kinh phí tài trợ lớn nhất từ
phía các doanh nghiệp.
Trung tâm Dịch vụ và Thi đấu thể thao là đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, ngoài việc thực hiện chức năng tập huấn, tổ chức giải thi đấu trong nước
còn tổ chức các hoạt động dịch vụ phục vụ nhu cầu thi đấu thể thao cho mọi đối tượng
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Bên cạnh đó, Trung tâm đã liên kết với các
đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp trong và ngoài công lập để tổ chức hàng trăm giải
thi đấu, góp phần thúc đẩy phong trào thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh, đồng thời tăng
nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ thể dục thể thao.
Các Liên đoàn thể dục thể thao, Hội, Câu lạc bộ thể dục thể thao cũng đóng vai
trò quan trọng trong việc phát triển các loại hình dịch vụ thể dục thể thao cho các địa
phương. Đây là những đơn vị thường xuyên duy trì, tổ chức các dịch vụ tập luyện và
9
thi đấu thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh.
1.2.2.3. Công tác quản lý thu chi trong ngân sách và ngoài ngân sách
Thời gian qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách nhà nước của tỉnh
luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Tỉnh đã quan tâm chỉ đạo các cấp, các
ngành cân đối kinh phí để phục vụ cho việc đầu tư, phát triển sự nghiệp thể dục, thể
thao trên địa bàn, đồng thời ưu tiên hỗ trợ ngân sách cho các địa phương khó khăn,
vùng sâu, vùng xa nhằm tạo điều kiện cho thể dục thể thao phát triển đồng đều trên địa
bàn toàn tỉnh. Riêng năm 2019, ngân sách chi cho sự nghiệp hoạt động thể dục thể thao
cấp tỉnh ước đạt: 36.561.600.000 đồng; cấp huyện ước đạt: 3.860.000.000 đồng; cấp xã
ước đạt: 2.475.000.000 đồng. Tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện tốt công
tác cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thu, chi ngân sách lĩnh vực thể thao; tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính, từ đó phát huy tối đa hiệu quả đầu tư cũng
như sử dụng ngân sách phục vụ phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
Quan tâm, chỉ đạo các cấp, các ngành tăng cường công tác xã hội hóa, tuyên
truyền, vận động tài trợ từ các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân, nhà hảo tâm tham
gia đầu tư cơ sở vật chất, ủng hộ kinh phí tổ chức các hoạt động trong lĩnh vực thể dục
thể thao. Giai đoạn 2015 - 2019, toàn tỉnh đã huy động được trên 125 tỷ đồng từ nguồn
kinh phí xã hội hóa phục vụ hoạt động thể dục thể thao. Công tác quản lý thu chi kinh
phí từ nguồn xã hội hóa cơ bản được thực hiện theo đúng quy định và phát huy giá trị
thiết thực của việc đầu tư phát triển sự nghiệp thể dục thể thao.
1.2.2.4. Đầu tư trong lĩnh vực thể dục thể thao
Trong những năm gần đây, ngân sách nhà nước dành cho sự nghiệp phát triển thể
dục thể thao ở các cấp được quan tâm, đẩy mạnh góp phần thúc đẩy phong trào thể dục
thể thao quần chúng phát triển, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ xây dựng các thiết chế
văn hóa, hỗ trợ trang thiết bị, cơ sở vật chất cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, lạc hậu, người khuyết tật... tạo sự bình đẳng về cơ hội, điều kiện tập luyện
thể dục thể thao cho mọi người dân. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, huấn
luyện vận động viên thể thao và tổ chức thi đấu tiếp tục được đầu tư nâng cấp, mở
rộng. Công tác đào tạo, huấn luyện lực lượng vận động viên năng khiếu, vận động viên
10
thành tích cao ở nhiều lứa tuổi được triển khai khá đồng bộ, bài bản và chất lượng.
Cùng với nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, các cấp, các ngành từ tỉnh tới
cơ sở luôn tích cực chủ động trong việc huy động xã hội hóa, tạo nguồn lực để đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm các trang thiết bị, dụng cụ… phục vụ cho việc luyện
tập và thi đấu các bộ môn thể dục thể thao. Các thiết chế văn hóa thể thao như Trung
tâm văn hóa, sân vận động, nhà thi đấu, nhà luyện tập đa năng, các bể bơi, phòng tập
và các khu vui chơi thể thao đã được quan tâm đầu tư, xây dựng nhiều hơn, khang
trang hơn…
1.2.2.5. Quản lý và khai thác tài sản thể thao hiện nay
Công tác quản lý và khai thác các công trình thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh
luôn có sự đổi mới và cải tiến, các công trình thể dục thể thao cơ bản đảm bảo phục vụ
các hoạt động thể dục thể thao. Nhiều đơn vị đã từng bước tự chủ trong hạch toán thu
chi, bù đắp được các hoạt động thể dục thể thao và phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa
phương. Đặc biệt, từ khi có Nghị định số 59/2014/ NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008
của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, nhiều công trình thể dục
thể thao thuộc cơ sở công lập quản lý đã mạnh dạn đổi mới về phương thức tổ chức và
hoạt động, tăng cường duy tu, bảo dưỡng các công trình, gắn việc tổ chức phục vụ cho
hoạt động thể dục, thể thao với phục vụ các hoạt động văn hóa vui chơi giải trí, sinh
hoạt cộng đồng đã phát huy hết công năng sử dụng của công trình, đồng thời mang lại
nguồn thu đáng kể, giảm chi từ nguồn ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, cá biệt ở một số đơn vị, địa phương việc quản
lý và sử dụng công trình thể dục thể thao chưa đạt hiệu quả cao, nhất là các địa
phương kinh tế còn khó khăn, điều kiện tập luyện và tổ chức thi đấu các môn thể dục
thể thao còn hạn chế. Một số công trình thể dục thể thao xuống cấp nghiêm trọng,
thiếu trang thiết bị phục vụ hoạt động thể dục thể thao.
1.2.2.6. Vấn đề xã hội hóa trong lĩnh vực thể dục thể thao
Với quan điểm sự nghiệp thể dục thể thao là của toàn dân, đồng thời là nhu cầu
thiết yếu của xã hội, do vậy cấp ủy, chính quyền các cấp, các cơ quan, đoàn thể, đơn vị,
11
địa phương thường xuyên tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quan tâm phát triển sự
nghiệp thể dục thể thao, huy động mọi nguồn lực phục vụ cho hoạt động thể dục thể
thao, góp phần nâng cao sức khỏe, tầm vóc và thể lực cho người dân.
Với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, các địa phương trong tỉnh
đã lồng ghép và huy động hiệu quả các nguồn lực để xây dựng và tổ chức các hoạt
động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Trong 3 năm 2016 - 2018, toàn
tỉnh đã xây mới được 64 nhà văn hóa xã, 19 sân thể thao, sửa chữa được 11 Nhà văn
hóa, 7 sân thể thao, cấp 79 bộ thiết bị âm thanh, ánh sáng, cấp 10 bộ thiệt bị vui chơi
cho trẻ em, có 88 Trung tâm Văn hóa – Thể thao xã đạt chuẩn; xây mới, sủa chữa
1.092 nhà văn hóa thôn, xóm, trong đó xây mới 630, sủa chữa, nâng cấp 462 nhà văn
hóa; Kinh phí xây dựng trung bình từ 800 triệu đến 01 tỷ đồng/NVH xã và 200 - 800
triệu đồng/nhà văn hóa xóm. Nhiều địa phương đã ban hành cơ chế khuyến khích xây
dựng nhà văn hóa như huyện Đồng Hỷ hỗ trợ xây dựng mới nhà văn hóa khu dân cư
60 triệu/nhà; huyện Định Hóa hỗ trợ 20 triệu/nhà; huyện Đại Từ, thành phố Thái
Nguyên hỗ trợ 15 triệu/nhà; huyện Võ Nhai hỗ trợ 2 mức sửa chữa 50 triệu/nhà, xây
mới 150 triệu/nhà; huyện Phú Lương hỗ trợ 3 mức 10, 30, 35 triệu/nhà; thị xã Phổ Yên
hỗ trợ 2 mức 40 và 50 triệu/nhà; thành phố Sông Công hỗ trợ sửa chữa 15 triệu, xây
mới 20 triệu/nhà (đối với tổ dân phố), sửa chữa 30 triệu, xây mới 40 triệu/nhà (đối với
xóm). Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị tại các xóm, tổ dân
phố trên địa bàn chủ yếu bằng nguồn xã hội hóa, đóng góp, ủng hộ của nhân dân địa
phương, các nhà hảo tâm, doanh nghiệp. Giai đoạn 2015 – 2018, toàn tỉnh đã huy động
được trên 233 tỷ đồng từ nguồn kinh phí xã hội hóa phục vụ hoạt động thể dục thể
thao (trong đó, đã huy động các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp ủng hộ và đóng góp
của nhân dân 108.540.000.000 đồng để xây dựng các thiết chế văn hóa thể thao cấp
xã; xóm).
Đến nay, trên 90% số xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh đã xây dựng được nhà
văn hóa theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm, có sân chơi, bãi tập; 98%
cơ quan, xí nghiệp, nhà máy có sân chơi, nhà tập, phòng tập thể dục thể thao; 180 nhà
tập luyện, thi đấu thể thao, 14 sân vận động, trên 1.600 sân tập luyện bóng đá phổ
thông, 2.650 sân bóng chuyền, cầu lông, 60 sân tennis, 53 bể bơi đủ tiêu chuẩn để thi
12
đấu và phục vụ thanh thiếu niên, học sinh tập luyện, kinh phí xây dựng do các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp và tư nhân đầu tư xây dựng. Điển hình làm tốt công tác
huy động nguồn xã hội hóa cho hoạt động thể dục thể thao là thành phố Thái Nguyên,
thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên, Công ty cổ phần thương mại Thái Hưng, Công
ty cổ phần đầu tư và thương mại May TNG, Tập đoàn Sam Sung...
1.2.2.7. Những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật
- Số lượng cán bộ phụ trách công tác thể dục thể thao ở một số đơn vị còn thiếu,
chất lượng chuyên môn còn thiếu và còn yếu, nhất là ở một số xã, phường.
- Chế độ chính sách cho huấn luyện viên, vận động viên còn thấp, chưa đáp ứng
được yêu cầu so với tình hình thực tế hiện nay. Bên cạnh đó, các quy định về định mức chi
tiền giải, tiền khen thưởng còn ở mức thấp dẫn đến giảm sức hút khi tham gia luyện
tập và thi đấu trong giải thể dục thể thao.
- Cơ chế chính sách trong việc phối kết hợp giữa nhà nước và doanh nghiệp để đầu
tư, khai thác và phát huy hiệu quả các công trình phục vụ hoạt động thể dục thể thao
còn nhiều khó khăn, bất cập dẫn đến khó thu hút các doanh nghiệp quan tâm đầu tư
vào hệ thống các thiết chế thể thao. Số lượng các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động dịch vụ thể thao chưa nhiều và còn thiếu tính chuyên nghiệp. Kết quả xã
hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao tại tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều
tiến bộ song chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư cho phát triển thể dục thể thao thực tế
hiện nay.
- Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện chưa có cơ sở chuyên ngành chăm sóc sức
khỏe cho vận động viên, hoạt động dịch vụ chăm sóc sức khỏe vận động viên chủ yếu
thông qua hệ thống y tế của tỉnh, do đó chất lượng chăm sóc vận động viên chưa thật
hiệu quả.
1.2.2.8. Những yêu cầu đặt ra trong bối cảnh hội nhập
Với quan điểm phát triển thể dục thể thao và kinh tế thể thao trên địa bàn tỉnh là
một yêu cầu tất yếu, khách quan nhằm góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực, thể chất,
nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, tăng cường khối đại
đoàn kết, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác trong khu vực và quốc tế, đồng thời
13
tăng thu ngân sách, giải quyết lao động việc làm và tạo động lực thúc đẩy phát triển về
kinh tế - xã hội. Trong những năm tiếp theo, tỉnh tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo các cấp,
các ngành, các cơ quan, đơn vị tích cực triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tăng cường quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của
Đảng và Nhà nước về công tác phát triển thể dục thể thao; tăng cường công tác tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành và nhân dân đối với thể dục, thể thao; tăng cường phát động và nhân rộng
phong trào thi đua xây dựng các mô hình điểm về xã hội hóa thể dục thể thao trong
toàn tỉnh gắn với phong trào "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại".
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thể dục, thể thao; từng bước nâng
cao chất lượng, hiệu quả của bộ máy tổ chức quản lý thể dục thể thao ở cấp huyện,
cấp xã; xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động giữa các ngành, đoàn thể chính trị, xã
hội, các doanh nghiệp để phát triển thể dục thể thao. Phát huy vai trò của các Liên
đoàn, hiệp hội, câu lạc bộ thể dục thể thao trong việc vận động tổ chức, cá nhân tài
trợ cho các hoạt động thể dục thể thao, nhất là tuyển chọn tập huấn và tham gia thi
đấu các giải thể dục thể thao.
- Đảm bảo 100% số cán bộ, hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục thể thao ở cấp xã
và các cơ quan doanh nghiệp được bồi dưỡng nghiệp vụ thể dục thể thao.
- Ban hành quy định về chế độ chính sách cho huấn luyện viên, vận động viên và
học sinh năng khiếu thể dục thể thao nhằm đáp ứng được yêu cầu thực tế trong giai
đoạn hội nhập và phát triển.
1.3. Khái quát về thể thao giải trí
1.3.1. Một vài khái niệm liên quan
1.3.1.1. Vui chơi thư giãn
Vui chơi thư giãn là đặc trưng của hoạt động giải trí, nó là một nhu cầu của con
người. Thoả mãn nhu cầu này để đạt được niềm vui. Nghiên cứu về vui chơi thư giãn,
chính là quá trình làm thế nào để có được niềm vui. Niềm vui và hạnh phúc càng
nhiều thì tâm lý, tinh thần càng được thoả mãn. Nó được xây dựng trên nền tảng
vật chất nhất định, đồng thời là điều kiện của niềm vui, hạnh phúc của mọi người.
Mục đích của vui chơi thư giãn là niềm vui, mà niềm vui là một trong những
14
trạng thái lý tưởng của cuộc sống. Niềm vui thúc đẩy sự khoẻ mạnh của tâm hồn và
thể chất. Nghiên cứu về vui chơi thư giãn từ góc độ sinh lý và tâm lý, có thể thúc đẩy
hoạt động TDTT phát triển.
Từ một góc độ nào đó thì thể thao và thư giãn là một. Niềm vui chính là một loại
cảm giác, nó là sự ước vọng của mọi người, dần dần trở thành một lời cầu chúc trong
cuộc sống và hoạt động thể thao dân gian phương Đông đa số là các hoạt động tổ chức
vào các ngày lễ tết, mang đến cho mọi người niềm vui và sự đoàn kết trong cuốc sống.
Từ sau thế kỷ 19, con người đã bắt đầu nghiên cứu về trạng thái niềm vui. Niềm
vui trong TDTT chủ yếu bao gồm cảm giác thoả mãn về tri thức, cảm giác vui vẻ,
hưng phấn khi trình độ kỹ thuật được nâng lên... Chơi thể thao là thư giãn, xem ca
nhạc là thư giãn, đọc tiểu thuyết là thư giãn. Tác dụng của các hoạt động thư giãn trên
đều là đem lại niềm vui cho con người. Ngoài ra, khi tham gia hoặc xem người khác
chơi thể thao, người ta sẽ hoà mình vào môi trường giải trí thuần tuý mà không phải
bận tâm đến hoạt động thường ngày, thậm chí quên hết tất cả. Lúc đó con người có
niềm vui là những trải nghiệm về cuộc sống. Vậy, vui chơi thư giãn là hoạt động mang
đến niềm vui, thoải mái cho con người.
1.3.1.2. Giải trí
Nói về giải trí, nhiều từ điển đều giải thích với hàm ý, đó là sự thoải mái, vui vẻ.
Từ điển Bách khoa đã đưa ra khái niệm giải trí là: “làm cho trí óc thảnh thơi, tâm hồn
thanh thản bằng một hoạt động gây được hứng thú” [85, trg 579]. Theo Trương Hồng
Đàm, thuộc tính cơ bản của khái niệm giải trí là thuộc về yếu tố tinh thần, làm tiêu
tan phiền muộn, nảy sinh khoái cảm [100].
Nói đến giải trí chúng ta không thể không đề cập đến các phương thức giải trí,
bởi nó sẽ làm chúng ta hiểu rõ hơn khái niệm giải trí. Theo Dương Nghiệp Chí và
cộng sự, giải trí có 3 phương thức:
Một là, giải trí gắn liền với vui chơi thư giãn. Phương thức này thường bao gồm
giải trí thân thể, giải trí thực dụng, giải trí văn hóa, giải trí xã hội.
Hai là, giải trí liên quan tới văn hóa. Giải trí này thường gắn liền với các sản
phẩm văn hóa giải trí như chiêu đãi, đón tiếp, xem ca nhạc, kịch xiếc, điện ảnh, tivi,....
Ba là, giải trí hiện thực thông thường. Đó là giải trí có tính phổ cập, chủ yếu bao
15
gồm du lịch giải trí, văn hóa giải trí, xổ số, đặt cược, thể thao giải trí [9, trg 21-22].
Thể thao giải trí không chỉ bao hàm các phương tiện hoạt động thể lực, còn bao
hàm các phương tiện hoạt động trí tuệ, thư giãn, thưởng thức thi đấu biểu diễn, cổ vũ
thi đấu biểu diễn. Như vậy, thể thao giải trí được coi là phương thức sinh hoạt giải trí,
văn minh, sức khỏe và khoa học của con người.
Ở nước ta, một số nội dung các loại hình thể thao giải trí mới được hình thành và
phát triển chủ yếu ở thành thị: Bowlling, Golf, bóng chuyền hơi, thể thao dưới nước,
thể thao điện tử, du lịch thể thao,…
Phân loại giải trí, theo Trương Hồng Đàm, giải trí có thể phân làm hai loại lớn:
giải trí thưởng thức và giải trí thao tác [100].
Giải trí thưởng thức có thể bao gồm thưởng thức bằng mắt, thưởng thức bằng tai
và thưởng thức tổng hợp. Giải trí thao tác tùy theo mức độ tham gia hoạt động của cơ
thể mà có thể phân thành hai loại: giải trí tùy cảm và giải trí hậu cảm. Giải trí tùy cảm
đó là sự cảm nhận sự khoan khoái ngay trong quá trình phát huy thể năng, nỗ lực ý chí
của mình. Còn giải trí hậu cảm, đó là sự cảm nhận khoan khoái khi phát huy cao độ
thể năng và nỗ lực ý chí trong quá trình hoạt động và mang lại thành công.
Cũng theo Trương Hồng Đàm, giải trí liên quan đến thể dục, thể thao, chủ yếu là
giải trí thao tác, còn giải trí thưởng thức đại bộ phận thuộc về người ngoài cuộc hoạt
động TDTT, giải trí hậu cảm chủ yếu nói về phạm vi TDTT thi đấu; chỉ có giải trí tùy
cảm và thể thao giải trí là rất gần gũi.
Theo Trương Hồng Đàm thì thể thao giải trí là thuộc phạm trù của giải trí, bao
gồm cả giải trí thưởng thức và giải trí thao tác. Tất nhiên, giải trí thao tác gắn liền với
hoạt động TDTT, còn giải trí thưởng thức thì nằm ngoài hoạt động TDTT.
Như vậy, giải trí thao tác là sự giải trí, trong đó yêu cầu người tham gia phải
dùng những phương tiện có liên quan (bài tập thể lực) để tiến hành hoạt động, nghĩa là
phải tập luyện, qua đó mà cảm nhận được những khoái cảm của mình trong vận động
hoặc sau vận động. Còn giải trí thưởng thức là giải trí được tạo nên bởi những hoạt
động TDTT của người khác (thi đấu, biểu diễn) mà cảm nhận được những khoái cảm
khác nhau. Giải trí thưởng thức trong trường hợp này không khác gì giải trí phổ biến
trong văn hóa, nghệ thuật như xem văn nghệ, đọc sách, xem biểu diễn,...Do đó giải
16
trí thưởng thức có thể bao gồm giải trí thưởng thức bằng văn hóa, giải trí thưởng thức
bằng nghệ thuật và giải trí thưởng thức bằng TDTT. Hay nói một cách khác, đó là sự
hưởng thụ về văn hóa, nghệ thuật, TDTT...[100].
1.3.1.3. Thể thao giải trí và sự gắn kết giải trí với TDTT
Không ít tác giả cho rằng TDTT không chỉ để phát triển thể chất, nâng cao sức
khỏe thể chất mà còn để phát triển sức khỏe tinh thần, thỏa mãn đời sống tinh thần của
con người [9], [11], [13], [35], [92], [97], [101]. Những khái niệm về các lĩnh vực
TDTT khác đã có khá nhiều người đề cập như TDTT, GDTC, TDTT trường học, thể
thao...[52], [55], [59]. Tuy nhiên, quan niệm về thể thao giải trí thì còn rất hạn chế.
Hai tác giả Bùi Xuân Mỹ và Phạm Minh Thảo thì cho rằng thể thao thường là
một bộ phận giải trí của con người ở thế kỷ XX. Đối với một số người, đó là một cách
phát triển cá nhân hay thư giãn, đối với một số người khác lại là một phương tiện
thành đạt. Và phong trào tham gia trực tiếp hoạt động thể thao cũng phát triển cùng
với tình hình gia tăng thì giờ rảnh rỗi. Theo hai tác giả này, người ta đến với thể thao
rất đa dạng tùy theo sự say mê ham thích của từng người [59].
Theo Dương Nghiệp Chí và cộng sự, thể thao giải trí là loại hình hoạt động
TDTT có ý thức, có lợi cho sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần của con người,
được tiến hành trong thời gian tự do, ngoài giờ làm việc [9]. Thể thao giải trí còn là
hoạt động TDTT tự giác, vừa sức, trong vùng năng lượng ưa khí (đủ ôxy, không bị nợ
ôxy). Thể thao giải trí không chỉ bao hàm các phương tiện hoạt động thể lực mà còn
bao hàm các phương tiện hoạt động trí tuệ, thư giãn, thưởng thức thi đấu biểu diễn, cổ
vũ thi đấu biểu diễn, trong đó có sử dụng các phương tiện công nghệ cao.
Trong một quan niệm khác, dưới góc độ kinh tế, Dương Nghiệp Chí và cộng sự
lại cho rằng: thể thao giải trí là ngành hàng kinh tế dịch vụ đáp ứng nhu cầu nâng cao
sức khỏe thể chất và tinh thần của xã hội.
Trong bài viết của Lương Kim Chung có giới thiệu nhận định của nhà xã hội học
J.R Jelly về thể thao giải trí như sau: “người tham gia thể thao giải trí có thể tự do lựa
chọn môn thể thao mình thích và cảm thấy thoải mái khi chơi môn thể thao đó” [13,
trg 41]. Và ông cũng giới thiệu quan niệm về những môn thể thao giải trí của hiệp hội
chấn hưng thể thao giải trí Nhật Bản cho rằng: “thể thao giải trí là những môn thể thao
17
mang tính giải trí cao. Ví dụ: golf, đua xe, lướt sóng...lúc chơi sẽ mang lại sự vui vẻ,
thoải mái, sự cởi mở cho tâm hồn, tiêu tan đi mệt mỏi. Và theo Lương Kim Chung,
“bất luận môn thể thao nào rèn luyện sức khỏe thường nhật hàng ngày và lý tưởng nhất
đều có ý nghĩa về mặt giải trí” [13, trg 42].
1.3.2. Sơ lược lý luận về thể thao giải trí
Thể thao giải trí xuất hiện và phát triển khi thu nhập của người dân tăng cao, thời
gian nhàn rỗi nhiều. Vì vậy nó đươc nhiều quốc gia nghiên cứu từ thập niên 80 của thế
kỷ trước. Nói cách khác, giải trí có trước còn thể thao giải trí có sau [9].
Do sự phát triển công nghiệp, điều kiện kinh tế - xã hội, nhu cầu của mọi người
dân ở nhiều quốc gia khác nhau nên khái niệm, phân loại thể thao giải trí ở các nước
cũng chưa thống nhất hoàn toàn.
Thể thao giải trí là loại hình hoạt động thể dục thể thao quần chúng có ý thức, có
lợi cho sức khỏe thể chất và tinh thần của con người, được tiến hành trong thời gian tự
do ngoài giờ làm việc [103].
Theo sự phát triển khoa học kỹ thuật, thời gian tự do tăng, dẫn đến sự biến đổi
quan niệm giá trị và phương thức hoạt động của con người, cần sử dụng thời gian có
lợi. Khi ấy thể thao trở thành công cụ giải trí, trở thành tiêu chí của đời sống văn minh.
Thể thao giải trí ra đời có tác dụng ngày càng lớn đối với văn hóa – xã hội. Thể thao
giải trí chính là thể thao trong thời gian tự do ngoài giờ làm việc [9].
Hệ thống lý luận thể thao giải trí bao gồm:
Lý luận khoa học xã hội và triết học: các nhà khoa học Mỹ cho rằng, lý luận thể
thao giải trí là hướng đến lý luận tự do, lý luận xã hội giải trí. Cơ sở lý luận này là cơ
sở triết học, cơ sở xã hội học [103].
Lý luận khoa học tự nhiên: thể thao giải trí là hoạt động xã hội, đồng thời là sự
tồn tại tự nhiên của cơ thể con người. Mọi bộ phận tự nhiên của con người đều tồn tại
và phát triển nhờ vận động hợp lý. Bộ não con người nếu thiếu vận động sẽ bị hủy
hoại; bộ phận tim mạch, hô hấp, cơ xương...nếu thiếu vận động sẽ sinh ra bệnh tật. Rất
nhiều thành quả nghiên cứu về sinh học đã thuyết minh cho vấn đề này.
Lý luận cơ bản của thể dục thể thao: thể thao giải trí có lý luận hoàn toàn phù
hợp với hệ thống lý luận thể dục thể thao. Thứ nhất, lý luận thể thao giải trí nằm trong
18
hệ thống lý luận TDTT như sinh học, xã hội học, kinh tế học, lý luận chuyên ngành,...
Thứ hai, lý luận thể thao giải trí hoàn toàn phù hợp với khái niệm cơ bản của TDTT,
có tác động tổng hợp mang lại lợi ích cho con người thông qua hệ thống các bài tập,
phương pháp và phương tiện tập luyện. Thứ ba, hoạt động thể thao giải trí hoàn toàn
phù hợp với các quy luật của hoạt động TDTT: quan hệ giữa các nhân tố nội tại, quan
hệ tất yếu giữa các nhân tố nội tại với các nhân tố kinh tế - xã hội bên ngoài, quan hệ
tất yếu giữa các nhân tố TDTT trong nước với quốc tế. Thứ tư, thể thao giải trí về cơ
bản thống nhất với các phương pháp hoạt động TDTT khác: thống nhất về nguyên tắc,
chiến lược cơ bản, thống nhất về các phương tiện thực hiện mục tiêu, thống nhất cơ
bản về kỹ thuật và phương pháp thao tác [103].
Người ta dùng nhiều phương pháp để nghiên cứu về thể thao giải trí. Phương
pháp triết học thường để nghiên cứu bản chất của thể thao giải trí. Phương pháp kinh
tế được dùng để nghiên cứu những quy luật về kinh tế và giá trị kinh tế của thể thao
giải trí. Phương pháp văn hóa học thường để nghiên cứu nguồn gốc văn hóa và giá trị
văn hóa của thể thao giải trí. Phương pháp mỹ học được dùng để nghiên cứu các góc
độ mỹ học, nhu cầu mỹ học, giá trị thưởng thức thẩm mỹ của thể thao giải trí. Các
phương pháp lý luận chung cũng thường dùng để nghiên cứu cơ sở lý luận hình thành
thể thao giải trí, các loại hình thể thao giải trí mới [103].
1.3.2.1. Vị trí và đặc điểm của thể thao giải trí
Ngay từ những năm 60-70 của thế kỷ trước, thế giới đã bắt đầu nhận biết chức
năng về giải trí và hồi phục sức khoẻ của TDTT. Nhận thức này đã ảnh hưởng đến
TDTT nước ta, thể thao giải trí bước đầu được khẳng định có vị trí trong nền TDTT
quốc gia tại “Luật thể dục, thể thao” được Chủ tịch Nước CHXHCN Việt Nam ký lệnh
công bố số 22/2006/L-CTN ngày 12 tháng 12 năm 2006 đã coi thể thao giải trí như là
một bộ phận cấu thành của TDTT quần chúng (chương II) và đã xác định ở điều 18 là:
- Nhà nước tạo điều kiện phát triển các môn thể thao giải trí nhằm đáp ứng nhu
cầu giải trí của xã hội.
- Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục, thể thao có trách nhiệm hướng dẫn hoạt
động thể thao giải trí.
Đồng thời tại điều 11 của Luật cũng đã xác định: “Nhà nước có chính sách đầu
19
tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân phát triển thể dục, thể thao quần chúng, tạo cơ
hội cho mọi người không phân biệt lứa tuổi, giới tính, sức khỏe, tình trạng khuyết tật
được thực hiện quyền hoạt động thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, vui chơi,
giải trí” [54].
Vị trí của thể thao giải trí ở nước ta được khẳng định là một bộ phận cấu thành
của thể dục, thể thao, nằm trong phạm vi TDTT quần chúng. Nói cách khác, thể thao
giải trí là bộ phận hữu cơ của đa số các bộ phận cấu thành nên TDTT Việt Nam. Tuy
nhiên, thể thao giải trí vẫn có những đặc điểm riêng về phương tiện và phương pháp.
Theo Dương Nghiệp Chí và cộng sự, những đặc điểm đó là:
- Đa số các phương tiện thể thao giải trí tương đối đơn giản, dễ sử dụng, rất thuận
tiện cho người tập. Nội dung và hình thức bài tập thể thao giải trí đơn giản, cấu trúc
buổi tập và kỹ thuật của bài tập thể lực không quá chặt chẽ.
- Các phương pháp GDTC ứng dụng trong thể thao giải trí linh hoạt và không
cần định mức chặt chẽ lượng vận động, phương pháp thi đấu linh hoạt, chủ yếu theo sự
thỏa thuận của những người chơi.
- Các nguyên tắc về phương pháp GDTC cũng được áp dụng đơn giản và linh
hoạt. Có lẽ nguyên tắc chủ yếu của thể thao giải trí là sự tham gia hoàn toàn tự
nguyện, người tập luyện thể thao giải trí cần hoạt động đều đặn.
- Dạy học động tác trong thể thao giải trí cũng rất đơn giản, quá trình dạy học
không phức tạp. Người tập có thể bắt chước động tác, tự tập và hoàn thiện dần
động tác.
- Giáo dục các tố chất thể lực chỉ là một phần mục đích cuả thể thao giải trí. Thể
thao giải trí không chỉ nhằm mục đích nâng cao sức khỏe thể chất mà còn nhằm mục
đích giải trí và nâng cao sức khỏe tinh thần.
- Đa số các môn thể thao giải trí không yêu cầu cao về sân bãi, dụng cụ (trừ một số
ít môn như thể thao mạo hiểm, golf, bowling). Chính vì vậy, thể thao giải trí dễ đến với
con người và xã hội, rất thuận tiện cho việc xã hội hóa [9], [13].
1.3.2.2. Chức năng của thể thao giải trí
Chức năng của thể thao giải trí được đề cập tới tương đối nhiều và cũng có
những sự khác biệt nhất định. Tuy nhiên, tựu trung lại chủ yếu đề cập tới các chức
20
năng cơ bản sau [9]:
- Chức năng sức khoẻ
- Chức năng xã hội
- Chức năng kinh tế
1.3.2.3. Phân loại thể thao giải trí
Tùy theo sự phát triển công nghệ, điều kiện và nhu cầu giải trí của mỗi quốc
gia, sự phân loại thể thao giải trí chưa thật thống nhất [9].
a/ Phân loại theo trạng thái cơ thể, bao gồm:
- Hoạt động thưởng thức: Chủ yếu thưởng thức thi đấu và biểu diễn đem lại sự
xúc cảm của hệ thần kinh - tâm lý.
- Hoạt động ở trạng thái tương đối yên tĩnh: Những nội dung ít vận động thân
thể, chủ yếu vận động trí não hoặc vận khí (cờ vua, cờ tướng, khí công,…).
- Hoạt động vận động thân thể:
+ Hoạt động vận động có sự trợ giúp của thiết bị: Người tập nhờ thiết bị có được
cảm giác không gian khác lạ và sự kích thích tâm lý tối đa (ví dụ: lướt ván,…).
+ Hoạt động vận động trúng mục tiêu: Vận dụng năng lực và kỹ xảo để đạt trúng
mục tiêu, trúng đích cần thiết (bắn cung, Bowlling, Billiard, Snooker, Golf…).
+ Vận động mạo hiểm: Người tập thích giải trí với những hành vi của thể thao
mạo hiểm như nhảy dù, X – Games,…
- Vận động giải trí ngoài trời như đi bộ thăm danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử;
leo núi, vui chơi công viên, xe đạp đường trường,….
- Vận động có kỹ năng và thể lực: vũ đạo thể thao, thể dục nhịp điệu, các môn
võ, điền kinh, thể dục nghệ thuật,…
- Hoạt động thi đấu trò chơi: Các môn bóng như Tennis, bóng chuyền 2 người,
bóng chuyền hơi, bóng rổ 3 người, bóng đá trong nhà, bóng bàn, cầu lông, bóng tường,
các trò chơi vận động, trong đó có trò chơi vận động dân gian.
- Vận động trên biển, trong nước, trên băng tuyết: các môn như bơi lội, nhảy cầu,
lướt ván, trượt băng, đua thuyền,…
- Vận động điều khiển mô hình điện tử: mô hình máy bay, tàu lượn, tàu thủy,
21
Sport games,…
b/ Phân loại theo năng lực cơ thể bao gồm:
- Loại vận động thể lực.
- Loại vận động sức bền: chạy, leo lúi, đi bộ tham quan du lịch, đua thuyền, bơi lội…
- Loại vận động tốc độ: Xe trượt dốc, trượt cỏ, trượt băng, trượt tuyết… Loại vận
động kỹ năng.
- Loại đối kháng: Bóng chuyền 2 người, bóng tennis mềm, bóng đá mini, bóng rổ
3 người, Vovinam, Taekwondo, Karate,…
- Loại thi đấu biểu diễn: Nhảy dù, bắn cung, thể dục nhịp điệu, thể dục nghệ
thuật, vũ đạo thể thao.
c/ Phân loại theo cách phân định thành tích:
- Loại vận động trúng đích: bắn cung, ném phi tiêu,…
- Loại tính điểm: thể dục nhịp điệu, khiêu vũ thể thao, trượt băng nghệ thuật,…
- Loại đo thành tích: chạy, đua xe,…
- Loại phân định thắng thua: các môn võ,…
1.4. Xã hội và đặc điểm xã hội
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về những đặc
điểm xã hội của thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên. Do vậy việc đề cập sơ bộ
tới lý luận về xã hội và đặc điểm xã hội là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, đây là một
phạm trù tương đối rộng lơn, tác giả chỉ trình bày một cách tóm tắt.
1.4.1. Xã hội
Xã hội là một tập thể hay một nhóm những người được phân biệt với các nhóm
người khác bằng các lợi ích, mối quan hệ đặc trưng, chia sẻ cùng một thể chế và có
cùng văn hóa. Theo nghĩa bình thường "xã hội" thường đề cập đến một nhóm người
sống cùng trong một cộng đồng có lề lối, ví dụ như là xã hội Anh hoặc xã hội Mỹ.
Những bộ môn khoa học xã hội sử dụng từ xã hội để nói đến một nhóm người tạo
dựng một hệ thống xã hội một phần khép kín (hoặc một phần mở rộng), trong đó
những người trong một nhóm hầu hết tương tác với những người khác thuộc cùng
nhóm đó. Một cách trừu tượng hơn, một xã hội được coi là một mạng lưới của những
mối quan hệ của các thực thể. Một xã hội thỉnh thoảng cũng được coi là một cộng
22
đồngvới các cá nhân trong cộng đồng đó phụ thuộc lẫn nhau. Tuy nhiên, các nhà xã
hội học mong muốn tìm được ranh giới giữa xã hội và cộng đồng. Tiếng Anh society
xuất hiện vào thế kỉ 14 và bắt nguồn từ tiếng Pháp société. Lần lượt nó có nguồn gốc
trong từ Latin societas, "sự giao thiệp thân thiện với người khác", trong socius có
nghĩa là "bầu bạn, kết giao, đồng chí hoặc đối tác". Vì thế nghĩa của từ xã hội có quan
hệ gần gũi với những gì được coi là thuộc quan hệ giữa người và người [95].
Theo từ điển Tiếng Việt, xã hội là một danh từ: Một là, hệ thống trong đó con
người sống chung với nhau thành những cộng đồng, tổ chức: thể dục thể thao mang lại
nhiều lợi ích cho xã hội. Hai là, các tập đoàn người cụ thể nào đó, có cùng chung
phong tục, luật pháp,….(ví dụ: xã hội công nghiệp, xã hội Việt Nam) [94].
Theo Từ điển Bách khoa, khái niệm xã hội theo nghĩa hẹp là chỉ một loại hệ
thống xã hội cụ thể trong lịch sử, một hình thức nhất định của những quan hệ xã hội, là
một xã hội ở vào một trình độ phát triển lịch sử nhất định, là một kiểu loại xã hội nhất
định đã hình thành trong lịch sử [95]. Ví dụ: xã hội nô lệ, xã hội phong kiến, xã hội tư
bản,….Trong trường hợp này, xã hội trùng hợp với hình thái kinh tế xã hội.
Theo nghĩa rộng, xã hội là toàn bộ các hình thức hoạt động chung của con người,
đã hình thành trong lịch sử. Người ta thường dùng khái niệm xã hội để chỉ một tập
đoàn người được quan niệm như một hiện thực của các thành viên của nó, hoặc là để
chỉ một môi trường của con người mà cá nhân được hoà nhập vào, môi trường đó được
xem như là toàn bộ các lực lượng có tổ chức và có hệ thống tôn ti trật tự tác động lên
cá nhân. Khái niệm xã hội là khái niệm đối lập với khái niệm cá nhân, cũng như khái
niệm sống trong xã hội là đối lập với khái niệm sống đơn độc.
Thiết chế xã hội là khái niệm chỉ toàn bộ hệ thống tổ chức và hệ thống giám sát
mọi hoạt động của xã hội. Nhờ các thiết chế xã hội mà các quan hệ xã hội kết hợp lại
với nhau, đảm bảo cho các cộng đồng hoạt động nhịp nhàng. Về mặt tổ chức, thiết chế
xã hội là hệ thống các cơ quan quyền lực, các đại diện cho cộng đồng, đảm bảo những
hoạt động đáp ứng những nhu cầu khác nhau của cộng đồng và cá nhân. Ngoài việc
giám sát của các hệ thống tổ chức, còn có hệ thống giám sát không mang những hình
thức có tổ chức. Đó là phong tục, tập quán, dư luận, luôn luôn đánh giá và điều chỉnh
23
hành vi của các thành viên trong cộng đồng xã hội [95].
Theo Đặng Cảnh Khanh, phân tích ở khía cạnh xã hội học về cơ cấu xã hội Việt
Nam hiện nay phát triển theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa về thực chất sẽ là
một quá trình biến đổi mà trong đó cơ cấu xã hội sẽ bị rung chuyển tận gốc rễ. Những
cơ sở xã hội cũ sẽ bị thay thế bởi một cơ sở xã hội mới. Có thể nói công nghiệp hoá và
hiện đại hoá ở Việt Nam sẽ là một cuộc cách mạng về cơ cấu xã hội, một quá trình
phân giải và tái tạo cơ cấu xã hội liên tục, hướng tới sự hoàn thiện [50].
Như vậy, xã hội là một khái niệm nói về hệ thống tổ chức, cộng đồng người có
chung phong tục, tập quán, pháp luật..., những cái cũ sẽ được thay thế bởi những cái
mới, phát triển hơn, hoàn thiện hơn.
1.4.2. Đặc điểm của xã hội
Đặc điểm bản chất của xã hội gồm: Đặc điểm thứ nhất là đặc điểm về lãnh thổ;
đặc điểm thứ hai liên quan tới tái sản xuất và di cư; đặc điểm thứ ba liên quan tới hệ
thống pháp luật, văn hóa và bản sắc dân tộc,...
Xã hội là một chủ thể rất phức tạp. Các xã hội khác nhau có những đặc điểm
khác nhau. Bản chất của xã hội biểu hiện ở những mặt:
- Chính trị: Làm thế nào mọi người đạt được và sử dụng quyền lực trong một xã hội?
- Tôn giáo: Bản chất của tín ngưỡng tôn giáo của người dân trong xã hội và làm
thế nào những niềm tin này ảnh hưởng đến hành vi xã hội?
- Dân tộc: Thành phần của xã hội trong điều kiện của các nhóm dân tộc khác
nhau, và ảnh hưởng đến tình trạng dân tộc thành viên của các cá nhân trong xã hội như
thế nào.
- Hệ thống pháp luật: Mối quan hệ giữa các bộ luật và hành vi của các cá nhân và
các nhóm xã hội với nhau.
- Nhân khẩu học: Kích thước, thành phần và phân bố của người dân các khu vực
khác nhau và các loại khác nhau.
- Niềm tin: niềm tin phổ biến được tổ chức bởi những người trong xã hội chịu
ảnh hưởng của xã hội và những ảnh hưởng đến xã hội là gì.
- Nghệ thuật: Các tính chất của các hình thức khác nhau của nghệ thuật như văn
24
học, hội họa, múa nhạc thịnh hành trong xã hội.
- Các tổ chức xã hội: bản chất và chức năng của các tổ chức xã hội đang tồn tại
trong xã hội và làm thế nào họ có ảnh hưởng đến hành vi xã hội?
- Hệ thống giá trị: Hệ thống giá trị chung của những gì là tốt và những gì là xấu,
và những gì là đúng và những gì là sai trái, thúc đẩy và hỗ trợ của xã hội thế nào, các
hệ thống giá trị ảnh hưởng đến hành vi như thế nào.
- Công nghệ: Bản chất của tiến bộ công nghệ được thực hiện bởi các xã hội và
ảnh hưởng đến hành vi sử dụng các công nghệ như vậy [50].
1.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Những nghiên cứu về giáo dục thể chất và thể thao ở nước ta cho đến nay rất
nhiều và đa dạng ở những lĩnh vực khác nhau như Huấn luyện thể thao, Giáo dục thể
chất, Kinh tế thể thao, Xã hội học TDTT, Y học thể thao, Tâm lí thể thao,.... Tuy
nhiên, những nghiên cứu về thể thao giải trí thì lại không nhiều, chủ yếu là những bài
viết có tính chất tổng quan, phản ánh ý tưởng. Những công trình về vấn đề này có thể
kể đến một số nhà nghiên cứu như Dương Nghiệp Chí, Lương Kim Chung và Lê Tấn
Đạt như là những người đi tiên phong trong thể thao giải trí ở nước ta [13]. Tác giả
Lương Kim Chung cũng có bài viết về “chức năng kinh tế của TDTT giải trí”, trong
đó xem TDTT giải trí là có chức năng kinh tế - kinh tế dịch vụ, tạo ra giá trị sản phẩm
phi vật chất để thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ của con người [21].
Hồ Hải thì quan tâm tới “Thực trạng phát triển TDTT giải trí ở một số tỉnh phía
Nam” [35]. Còn Lê Hoài Nam cũng là một người chú ý đến vấn đề này với đề tài:
“Nghiên cứu vai trò của TDTT giải trí đối với người lao động trí óc trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [60] và “Giải pháp phát triển TDTT giải trí ở nội
thành Hà Nội” [61]. Và Phan Quốc Chiến lại quan tâm phản ánh thực trạng và đưa ra
các giải pháp về “Thể thao giải trí trong các lễ hội vùng đất Tổ” [19]; Chu Thị Bích
Vân nghiên cứu về “Khiêu vũ thể thao giải trí hiện đại” đối với sinh viên [86].
Trương Hồng Đàm lại quan tâm tới lý luận thể thao giải trí, trong đó đặc biệt
nhấn mạnh đến giải trí và thể thao giải trí [100].
Còn Chu Hồng Bình, Tô Gia Phúc lại nêu vấn đề có tính thực tiễn hơn bằng
25
cách tiến hành giải trí hóa giờ học điền kinh để tạo nên sự hứng thú cần thiết trong
việc dạy học ở môn này nhằm khắc phục sự thờ ơ của đông đảo sinh viên chuyên sâu
điền kinh [98].
Diệp Gia Bảo và Tô Liên Dũng trong “khái luận TDTT” đã quan tâm nhấn mạnh
chức năng giải trí của TDTT, một trong năm chức năng chủ yếu của TDTT: chức năng
kiện thân, chức năng giải trí, chức năng giáo dục, chức năng chính trị và chức năng
kinh tế [97]. Về chức năng giải trí của TDTT, hai tác giả đã chỉ ra 4 biểu hiện chủ yếu.
Trước hết là TDTT làm tăng cường sức sống, có sự khoái cảm về năng lượng phát ra;
hai là điều tiết cảm xúc làm con người nhận được cảm giác tự do, giải phóng; ba là,
TDTT làm con người thể hiện được năng lực của mình, cảm nhận được sự khoái lạc về
việc tự thực hiện năng lực của mình và bốn là, TDTT giúp hưởng thụ cái đẹp, đưa đến
sự vui vẻ về mặt tinh thần.
Tất cả các nghiên cứu trong lĩnh vực thể thao giải trí được thực hiện đều dựa trên
những cơ sở về mặt lý luận và thực tiễn, do vậy các kết quả thu được đều đảm bảo tính
khách quan, chính xác, phản ánh đúng thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Đây chính là
những nguồn tài liệu quan trọng đã được kiểm chứng để đề tài tham khảo và vận dụng
vào quá trình nghiên, giải quyết vấn đề.
Tuy nhiên, đối với lĩnh vực thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên hiện nay thì
gần như chưa có một công trình nghiên cứu cụ thể nào đi sâu tìm hiểu về vấn đề này,
trong khi đó cùng với sự phát triển về kinh tế, xã hội và đời sống dân trí ngày càng được
nâng cao, kéo theo nhu cầu tham gia rèn luyện sức khỏe, giải trí của quần chúng nhân
dân trong lĩnh vực thể thao ngày càng tăng cao, đặc biệt là lĩnh vực thể thao giải trí, do
vậy rất cần những công trình nghiên cứu cụ thể về vấn đề này. Xuất phát từ thực trạng
đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và đặc điểm của hoạt động thể
thao giải trí hiện nay ở thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên”.
Tiểu kết chương 1:
Từ những vấn đề tổng quan nghiên cứu của đề tài nêu trên, có thể đi đến một số
nhận xét sau:
Thực trạng, đặc điểm về kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên (trong đó có thành
phố Thái Nguyên) đã nêu rõ bằng những thống kê cụ thể trong năm 2019 vì đây là cơ
26
sở quan trọng để phát triển TDTT quần chúng nói chung, thể thao giải trí nói riêng.
Lý luận thể thao giải trí vẫn đang được thế giới nghiên cứu hoàn thiện. Tuy
nhiên, muốn nghiên cứu về đặc điểm của thể thao giải trí đương nhiên cần thiết phải
trình bày rõ về lý luận thể thao giải trí để làm cơ sở nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu về
thực trạng và đặc điểm của thể thao giải trí, vì vậy trong chương 1 cần thiết phải đề
cập tới lý luận về thể thao giải trí, xã hộ và đặc điểm xã hội nói chung.
Trong chương 1 còn đề cập tới những công trình đã nghiên cứu về thể thao giải
trí ở trong và ngoài nước, tuy nhiên vấn đề thực trạng và đặc điểm của thể thao giải trí
27
tại thành phố Thái Nguyên vẫn còn chưa được các nhà nghiên cứu quan tâm, làm rõ.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau [26], [66], [73]:
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp này được sử dụng trong quá trình nghiên cứu có liên quan để hình
thành cơ sở lý luận, xây dựng giả thuyết khoa học, xác định các nhiệm vụ và tìm cứ
liệu để phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu.
Những tài liệu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu, bao gồm: Các văn kiện
của Đảng, Nhà nước; những luận văn, luận án khoa học; giáo trình, tạp chí khoa học,
tài liệu hội thảo, hội nghị khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Nguồn tư liệu chủ yếu được thu thập từ Thư viện Trường Đại học Sư phạm – Đại
học Thái Nguyên, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, Viện Khoa học TDTT, mạng
Internet và các nguồn tài liệu của cá nhân.
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm
Phỏng vấn là cách tiếp thu thông tin thông dụng trong nghiên cứu khoa học, có
thể xác định được thực trạng vấn đề nghiên cứu, hình thành và kiểm chứng giả thuyết
khoa học. Đề tài đã sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp bằng phiếu
hỏi để tìm hiểu về các chỉ tiêu đánh giá thể thao giải trí và khảo sát tình hình thể thao
giải trí như mô hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí, đặc điểm hoạt động của các tổ
chức thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên.
2.1.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Đề tài sử dụng phương pháp này nhằm mục đích điều tra trên diện rộng để tìm
hiểu về thông tin của những người tập luyện thể thao thường xuyên như lứa tuổi, giới
tính, nghề nghiệp, động cơ tham gia thể thao giải trí; thống kê số lượng những CLB, số
người tham gia tập luyện, cơ sở vật chất, dụng cụ tập luyện; đặc điểm hoạt động và
28
mức độ tập luyện, của đối tượng nghiên cứu trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
2.1.4. Phương pháp chuyên gia
Đề tài sử dụng phương pháp này để hỏi và thảo luận trực tiếp với những nhà
quản lý và nhà khoa học nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu, qua đó thu thập
và xin những ý kiến về việc lựa chọn các chỉ tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng
và đặc điểm tình hình tập luyện thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên hiện nay.
2.1.5. Phương pháp toán học thống kê
Phương pháp này được sử dụng trong việc phân tích và xử lý số liệu thu thập
được trong quá trình nghiên cứu của đề tài thông qua phần mềm Excel 2010. Những
tham số đặc trưng mà đề tài sử dụng là giá trị trung bình và tỉ lệ phần trăm. Kết quả
tính toán của các tham số đặc trưng trên, được trình bày tại chương 3 "Kết quả nghiên
cứu và bàn luận" của đề tài.
2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chủ thể nghiên cứu: Bao gồm thực trạng và đặc điểm của thể thao giải trí như
nội dung, hình thức; thành phần, nghề nghiệp, giới tính, lứa tuổi,...của người tham gia
thể thao giải trí.
- Khách thể nghiên cứu:
+ Các câu lạc bộ, trung tâm thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên.
+ Những người tham gia hoạt động thể thao giải trí.
+ Các nhà quản lý, nhà khoa học về lĩnh vực thể thao giải trí.
2.2.2. Phạm vi, địa điểm nghiên cứu
- Số lượng mẫu nghiên cứu (n): Đề tài tiến hành khảo sát và phỏng vấn trên 1815
người dân tham gia tập luyện thể thao giải trí; các nhà quản lí, nhà khoa học về lĩnh
vực thể thao giải trí.
- Địa điểm nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên; Các xã, phường thuộc thành phố Thái Nguyên (các câu lạc bộ, các trung
tâm TDTT, những điểm tập luyện thể dục thể thao,…).
2.2.3. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2020 và được chia thành 3
29
giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Từ tháng 6/2019 đến tháng 8/2019 là giai đoạn xác định các vấn đề
nghiên cứu, xác định tên đề tài, xây dựng và bảo vệ đề cương nghiên cứu.
- Giai đoạn 2: Từ tháng 9/2019 đến tháng 1/2020 tiến hành thu thập các tài liệu
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài. Đây chính là cơ sở để đề tài đánh giá
được thực trạng vấn đề nghiên cứu, làm rõ đặc điểm của hoạt động thể thao giải trí
hiện nay ở thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên.
- Giai đoạn 3: Từ tháng 2/2020 đến tháng 6/2020, đề tài tiến hành phân tích, xử
30
lý số liệu, viết bản thảo, hoàn thiện và chuẩn bị báo cáo đề tài.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thực trạng của hoạt động thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên – tỉnh
Thái Nguyên
3.1.1.1. Lựa chọn chỉ tiêu đánh giá bằng phương pháp tổng hợp tài liệu và phương
3.1.1. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá
pháp phỏng vấn (phiếu hỏi)
Để lựa chọn được những chỉ tiêu đánh giá thể thao giải trí ở thành phố Thái
Nguyên là vấn đề rất khó khăn, bởi cho đến nay các chuyên gia, các nhà khoa học và
những nhà chuyên môn trong nước chưa ai nghiên cứu, xây dựng về các chỉ tiêu
đánh giá về thể thao giải trí, đặc biệt thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên.
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu [9], [13], [15], [35], [44], [60],
[79], [87], [102], phương pháp phỏng vấn (phiếu hỏi) và căn cứ vào điều kiện thực
tiễn về nhu cầu hưởng thụ thể thao giải trí của người dân thành phố Thái Nguyên,
điều kiện thực tiễn về cơ sở vật chất, điều kiện thực tiễn về các cơ sở cung cấp thể
thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên, cũng như căn cứ vào Định hướng của TDTT
Việt Nam đến năm 2030, Định hướng của TDTT tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030 và
nhiều văn bản chỉ thị, nghị quyết, quyết định của Đảng và Nhà nước, của các bộ ban
ngành về công tác TDTT [6], [7], [15], [17],[80]… tác giả tổng hợp được 38 chỉ tiêu
cơ bản nhất để đánh giá thực trạng thể thao giải trí và các đặc điểm xã hội ảnh hưởng
đến những giá trị của thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên, cụ thể là:
1/ Khảo sát về thực trạng thể thao giải trí (gồm 09 chỉ tiêu):
- Tỷ lệ người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên trên địa bàn các phường, xã
- Các môn thể thao người dân tham gia tập luyện
- Số lượng công trình thể thao do nhà nước quản lý trên địa bàn.
- Tổng diện tích của thành phố
- Tổng diện tích đất dành cho TDTT hiện nay.
- Số lượng các khu du lịch giải trí.
- Thực trạng từng khu du lịch - giải trí hiện nay.
31
- Số lượng sân bãi, cơ sở vật chất hoạt động TDTT
- Các loại hình thể thao giải trí đặc thù của địa phương.
2/ Khảo sát về đặc điểm xã hội (Khảo sát cá nhân về thời gian nhàn rỗi và thói
quen – xu hướng giải trí) gồm 29 chỉ tiêu:
- Những thông tin về tham gia các hoạt động thể thao - giải trí.
- Thời gian làm việc trung bình trong 1 tuần.
- Thời gian trung bình một tuần tham gia vào các công việc tự nguyện xã hội.
- Thời gian trung bình xem tivi mỗi ngày
- Thời điểm thường đi du lịch vào các kỳ nghỉ trong 12 tháng gần đây.
- Các hình thức nghỉ ngơi chủ yếu trong những kỳ nghỉ của 12 tháng gần đây.
- Thời gian rảnh rỗi vào kỳ nghỉ cuối tuần trong 12 tháng gần đây.
- Tình hình hoạt động trong các kỳ cuối tuần rảnh rỗi.
- Các phương tiện di chuyển thường sử dụng để đến các khu giải trí trong thành phố.
- Các phương tiện di chuyển thường sử dụng để đến các khu giải trí xa (các tỉnh
thành khác).
- Ảnh hưởng của các phương tiện giao thông bất tiện đến sự tham gia hoạt động
giải trí.
- Nếu sự tiện nghi của các phương tiện giao thông công cộng được cải thiện thì
khả năng tham gia các hoạt động giải trí thường xuyên như thế nào?
- Nếu chi phí của giao thông công cộng giảm xuống thì khả năng tham gia các
hoạt động giải trí thường xuyên như thế nào?
- Thời gian trong ngày thuận tiện nhất để tham gia các hoạt động thể thao giải trí.
- Tình hình các nhóm dân cư không đủ điều kiện kinh tế, thời gian, dịch vụ phục
vụ…để tham gia hoạt động giải trí ở địa phương.
- Tình hình sở hữu các máy móc, dụng cụ giải trí.
- Số thành viên của câu lạc bộ thể thao giải trí (thể hình, thể dục nhịp điệu, quần
vợt, cầu lông, dưỡng sinh, xe đạp, yoga,…).
- Tình hình nhận biết các khu du lịch giải trí trong các phường, xã trực thuộc
thành phố và số lần đến trong 12 tháng gần đây.
32
- Các hoạt động giải trí ngoài trời ưa thích và mức độ tham gia.
- Các nguyên nhân, khó khăn chính làm không thường xuyên tham gia các hoạt
động thể thao giải trí ngoài trời của người tập.
- Các hoạt động giải trí trong nhà ưa thích và mức độ tham gia.
- Thời gian tập luyện thể thao giải trí của người tập.
- Đánh giá về hệ thống công viên, dịch vụ giải trí và các vấn đề liên quan của
địa phương mình ở.
- Lứa tuổi của người tập thể thao giải trí.
- Số con dưới 18 tuổi (đang sống chung).
- Tổng số người trong gia đình.
- Trình độ học vấn cao nhất trong gia đình.
- Nghề nghiệp - chuyên môn của người tập.
- Khảo sát thu nhập cá nhân của người tập.
Sau khi tổng hợp được 38 chỉ tiêu đánh giá thực trạng thể thao giải trí ở thành
phố Thái Nguyên, tác giả tiến hành trưng cầu ý kiến một số chuyên gia có am hiểu
sâu về lĩnh vực thể thao giải trí để lựa chọn ra những chỉ tiêu tiêu biểu nhất dùng đánh
giá thực trạng thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên. Kết quả được thể hiện tại
tiểu mục 3.1.1.2.
3.1.1.2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thực trạng thể thao giải trí ở
thành phố Thái Nguyên bằng phương pháp chuyên gia.
Trên cơ sở tổng hợp được 38 chỉ tiêu đánh giá thực trạng thể thao giải trí ở thành
phố Thái Nguyên (mục 3.1.1.1), tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên gia để lựa
chọn chỉ tiêu đánh giá thực trạng thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên, bởi hiện
nay, trong nước ta chưa có nhà khoa học nào xây dựng chỉ tiêu đánh giá về thể thao
giải trí.
Quá trình áp dụng phương pháp chuyên gia để lựa chọn được các chỉ tiêu đánh
giá thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên, tác giả chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Lựa chọn chuyên gia
Tác giả lựa chọn một số chuyên gia công tác tại Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch
Tỉnh, Trung tâm TDTT các phường, xã trực thuộc thành phố Thái Nguyên. Tiêu chí
33
lựa chọn là các chuyên gia có ít nhất 15 năm trở lên công tác trong lĩnh vực TDTT
quần chúng, có nhiều kinh nghiệm và có hiểu biết về lĩnh vực thể thao giải trí ở trong
nước và đưa ra được những dự báo khách quan về lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thể thao
giải trí ở thành phố Thái Nguyên.
- Giai đoạn 2: Trưng cầu ý kiến chuyên gia.
Tác giả gửi tới các chuyên gia phiếu hỏi gồm 38 chỉ tiêu đã tổng hợp được ở trên
(mục 3.1.1.1) để xin ý kiến.
- Giai đoạn 3: Thu thập và xử lý các phản hồi về đánh giá dự báo
Sau khi có kết quả ý kiến của các chuyên gia, tác giả tiến hành thu thập và xử lý
những chỉ tiêu đã trưng cầu ý kiến.
Trước khi tiến hành trưng cầu ý kiến chuyên gia lựa chọn chỉ tiêu, Tác giả quy
định chỉ chọn những chỉ tiêu có kết quả phỏng vấn đạt từ 80% ý kiến trả lời ở mức tán
thành trở lên để đánh giá thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên.
Trong quá trình lập bảng xử lý số liệu, do nội dung chi tiết của một số câu hỏi
dài, tác giả có rút gọn một số chi tiết trong phần câu hỏi để người đọc không bị rối mắt
khi xem bảng (không thay đổi câu hỏi cũng như sai lệch nội dung câu hỏi). Kết quả
thu được như sau:
Bảng 3.1. Kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia để lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thực
trạng thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên (n = 5)
Không tán Tán thành thành TT Nội dung chỉ tiêu P X2 n % n %
a, Khảo sát về thực trạng thể thao giải trí
Tỷ lệ người tham gia tập luyện TDTT
1 thường xuyên trên địa bàn các phường, 5 100 0 0.0 15.07 <0.01
xã
Các môn thể thao người dân tham gia 2 5 100 0 0.0 15.07 <0.01 tập luyện
34
Số lượng công trình thể thao do nhà 3 5 100 0 0.0 15.07 <0.01 nước quản lý trên địa bàn.
4 Tổng diện tích của thành phố. 40.0 60.0 8.02 >0.01 2 3
Tổng diện tích đất dành cho TDTT 5 80.0 20.0 12.34 <0.01 4 1 hiện nay.
6 Số lượng các khu du lịch giải trí. 20.0 80.0 6.24 >0.01 1 4
Thực trạng từng khu du lịch - giải trí 7 80.0 20.0 12.34 <0.01 4 1 hiện nay.
Số lượng sân bãi, cơ sở vật chất hoạt 8 5 100 0 0.0 15.07 <0.01 động thể dục thể thao.
Các loại hình thể thao giải trí đặc thù 9 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.01 của địa phương.
b, Khảo sát về đặc điểm xã hội (Khảo sát cá nhân về thời gian nhàn rỗi và thói quen –
xu hướng giải trí)
Những thông tin về tham gia các hoạt 10 5 100 0 0.0 15.07 <0.01 động thể thao - giải trí.
Thời gian làm việc trung bình trong 1 11 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.01 tuần.
Thời gian trung bình một tuần tham gia 12 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.01 vào các công việc tự nguyện xã hội
Thời gian trung bình xem tivi mỗi 13 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.01 ngày
Thời điểm thường đi du lịch vào các 14 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.01 kỳ nghỉ trong 12 tháng gần đây.
Các hình thức nghỉ ngơi chủ yếu trong 15 4 80.0 1 20.0 12.34 <0.01 những kỳ nghỉ của 12 tháng gần đây.
Thời gian rảnh rỗi vào kỳ nghỉ cuối 16 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.01 tuần trong 12 tháng gần đây.
35
Tình hình hoạt động trong các kỳ cuối 17 5 100.0 0 0.0 15.07 <0.01 tuần rảnh rỗi.
Các phương tiện di chuyển thường sử
18 dụng để đến những khu giải trí trong 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.01
thành phố.
Các phương tiện di chuyển thường sử
19 dụng để đến những khu giải trí xa (các 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.01
tỉnh thành khác).
Ảnh hưởng của các phương tiện giao
20 thông bất tiện đến sự tham gia hoạt 4 80.0 1 20.0 12.34 <0.01
động giải trí.
Nếu sự tiện nghi của các phương tiện
giao thông công cộng được cải thiện 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.01 21 thì khả năng tham gia các hoạt động
giải trí thường xuyên ra sao?
Nếu chi phí của giao thông công cộng
22 giảm xuống thì khả năng tham gia các 2 40 3 60.0 8.02 >0.01
hoạt động giải trí thường xuyên ra sao?
Thời gian trong ngày thuận tiện nhất
23 để tham gia các hoạt động thể thao 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.01
giải trí.
Tình hình các nhóm dân cư không đủ
điều kiện kinh tế, thời gian, dịch vụ 24 4 80.0 1 20.0 12.34 <0.01 phục vụ…để tham gia hoạt động giải
trí ở địa phương.
Tình hình sở hữu các máy móc, dụng 25 5 100.0 0 0.0 15.07 <0.01 cụ giải trí.
Số thành viên của câu lạc bộ thể thao
giải trí (thể hình, thể dục nhịp điệu, 26 5 100.0 0 0.0 15.07 <0.01 quần vợt, cầu lông, dưỡng sinh,
36
yoga,…).
Tình hình nhận biết các khu du lịch
giải trí trong các phường xã trực thuộc 27 5 100.0 0 0.0 15.07 <0.01 thành phố và số lần đến trong 12 tháng
gần đây.
Các hoạt động giải trí ngoài trời ưa 28 5 100.0 0 0.0 15.07 <0.01 thích và mức độ tham gia.
Các nguyên nhân, khó khăn chính làm
không thường xuyên tham gia các hoạt 29 5 100.0 0 0.0 15.07 <0.01 động thể thao giải trí ngoài trời của
người tập.
Các hoạt động giải trí trong nhà ưa 30 5 100.0 0 0.0 15.07 <0.01 thích và mức độ tham gia.
Thời gian tập luyện thể thao giải trí 31 5 100.0 0 0.0 15.07 <0.01 của người tập.
Đánh giá về hệ thống công viên, dịch
32 vụ giải trí và các vấn đề liên quan của 5 100.0 0 0.0 15.07 <0.01
địa phương mình ở.
33 Lứa tuổi của người tập thể thao giải trí. 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.01
Số con dưới 18 tuổi (đang sống 34 40.0 60.0 8.02 >0.01 2 3 chung).
35 Tổng số người trong gia đình. 20.0 80.0 6.24 >0.01 1 4
Trình độ học vấn cao nhất trong gia 36 20.0 80.0 6.24 >0.01 1 4 đình.
Nghề nghiệp - chuyên môn của người 37 1 20.0 4 80.0 6.24 >0.01 tập.
37
Khảo sát thu nhập cá nhân của người 38 5 100.0 0 0.0 15.07 <0.01 tập.
Thông qua kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia được trình bày tại bảng 3.1 cho thấy:
Các chuyên gia đã lựa chọn 19/38 chỉ tiêu (có sự tán thành cao từ 80% trở lên) để
đánh giá thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên. Điều này được thể hiện thông qua
việc xử lý bằng chỉ số X2, trong đó X2 từ 12.34 đến 15.07 với P<0,01 (với
0,01=9.210). Đây là những chỉ tiêu có ý kiến “Tán thành” hoàn toàn chiếm ưu thế
X2
trước ý kiến “Không tán thành”.
Như vậy, qua nghiên cứu tác giả lựa chọn được 20 chỉ tiêu đánh giá thực trạng
thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên, trong đó có 15 chỉ tiêu tán thành ở mức
100% và chỉ 05 chỉ tiêu ở mức 80% như sau:
Khảo sát về thực trạng thể thao giải trí:
- Tỷ lệ người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên trên địa bàn các phường, xã.
- Các môn thể thao người dân tham gia tập luyện
- Số lượng công trình thể thao do nhà nước quản lý trên địa bàn.
- Tổng diện tích đất dành cho TDTT hiện nay.
- Thực trạng từng khu du lịch - giải trí hiện nay.
- Số lượng sân bãi, cơ sở vật chất hoạt động TDTT
Khảo sát về đặc điểm xã hội (khảo sát cá nhân về thời gian nhàn rỗi và thói quen – xu
hướng giải trí)
- Những thông tin về tham gia các hoạt động thể thao - giải trí.
- Các hình thức nghỉ ngơi chủ yếu trong những kỳ nghỉ trong 12 tháng gần đây.
- Tình hình hoạt động trong các kỳ cuối tuần rảnh rỗi.
- Ảnh hưởng của các phương tiện giao thông bất tiện đến sự tham gia hoạt động
giải trí.
- Tình hình các nhóm dân cư không đủ điều kiện kinh tế, thời gian, dịch vụ
phục vụ…để tham gia hoạt động giải trí ở địa phương.
- Tình hình sở hữu các máy móc, dụng cụ giải trí.
- Số thành viên của câu lạc bộ thể thao giải trí (thể hình, thể dục nhịp điệu, quần
38
vợt, cầu lông, dưỡng sinh, xe đạp, yoga,…).
- Tình hình nhận biết các khu du lịch giải trí trong các phường, xã trực thuộc
thành phố và số lần đến trong 12 tháng gần đây.
- Các hoạt động giải trí ngoài trời ưa thích và mức độ tham gia.
- Các nguyên nhân, khó khăn chính làm không thường xuyên tham gia các hoạt
động thể thao giải trí ngoài trời của người tập.
- Các hoạt động giải trí trong nhà ưa thích và mức độ tham gia.
- Thời gian tập luyện thể thao giải trí của người tập.
- Đánh giá về hệ thống công viên, dịch vụ giải trí và các vấn đề liên quan của
địa phương mình ở.
- Khảo sát thu nhập cá nhân của người tập.
Đối với từng chỉ tiêu cụ thể, đề tài đã lựa chọn những nội dung phù hợp. Điều
này đã được trình bày cụ thể tại mục 3.1.2 và 3.1.3.
3.1.2. Đánh giá thực trạng về tình hình thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên
Trên cơ sở lựa chọn được 20 chỉ tiêu đánh giá thực trạng thể thao giải trí ở
thành phố Thái Nguyên bằng phương pháp chuyên gia (mục 3.1.1.2). Do giới hạn về
thời gian và điều kiện nghiên cứu nên tác giả chỉ tiến hành đánh giá thực trạng thể
thao giải trí ở 10 phường đại diện trong tổng số 21 phường và 11 xã của thành phố
(tiêu chí lựa chọn: phân nhóm các phường, xã có vị trí địa lý và điều kiện tương đồng
về dân số, kinh tế, phong trào thể thao,…) bằng các chỉ tiêu đã lựa chọn ở mục
3.1.1.2.
Để đánh giá thực trạng về tình hình tập luyện thể thao giải trí, tác giả tiến hành
phỏng vấn điều tra ở 1815 người tham gia tập luyện thể thao giải trí trên địa bàn 10
phường của thành phố Thái Nguyên. Kết quả được chúng tôi tổng hợp từ bảng 3.2 đến
bảng 3.19.
3.1.2.1. Thống kê về số lượng người dân tham gia tập luyện thể thao thường xuyên tại
thành phố Thái Nguyên
39
Về tình hình chung của số người tập luyện, kết quả được trình bày ở bảng 3.2
Bảng 3.2. Tỷ lệ người tham gia tập luyện thể thao thường xuyên
trên địa bàn các phường
Tỷ lệ người Diện tích Dân số Số người tập tập TT Tên đơn vị (ha) (người) TDTT (người) TDTT(%)
1 Phan Đình Phùng 33,62 266,1 21394 7192
2 Hoàng Văn Thụ 33,96 157,9 14818 5032
3 Quang Trung 32,78 198,1 18985 6223
4 Đồng Quang 32,49 149,2 11860 3853
5 Trưng Vương 33,61 100,1 6538 2197
6 Chùa Hang 28,98 303,3 11816 3424
7 Gia Sàng 25,94 417,8 14101 3657
8 Quan Triều 24,16 278,3 9383 2266
9 Thịnh Đán 29,35 652,2 14220 4173
10 Trung Thành 23,21 319,7 13632 3163
Tổng 2842,7 29,81 136747
41185 Nguồn: Sở VH,TT&DL tỉnh Thái Nguyên năm 2019
Qua bảng 3.2 cho thấy: số người và tỷ lệ người tham gia tập luyện thể thao thường
xuyên các phường của thành phố Thái Nguyên chiếm tỷ lệ khá cao 29,81%, trong đó thấp
nhất là phường Trung Thành (23.21%), cao nhất là phường Hoàng Văn Thụ (33,96%),
hơn hẳn so với mặt bằng chung của cả nước (cả nước hiện nay đạt 25% dân số - theo
đánh giá trong chiến lược TDTT Việt Nam đến 2020) [7].
3.1.2.2. Thống kê tỉ lệ người dân tập luyện các môn thể thao giải trí trong tuần
Trong phỏng vấn, tác giả chỉ nêu tên từng môn, nhưng để tiện phân tích về xu
hướng tập luyện các môn thể thao giải trí, tác giả phân thành những nhóm như sau:
Nhóm I: gồm các môn Golf, Bowling và Bi-a.
Nhóm II: gồm các môn khiêu vũ thể thao, thể dục thẩm mỹ - aerobic.
Nhóm III: gồm các môn cờ, thể thao điện tử.
Nhóm IV: gồm các môn leo núi, trượt patin trên ván, đua ca nô – lướt ván trên
40
nước. Đây là những môn thể thao giải trí có tính mạo hiểm.
Nhóm V: gồm các môn đá cầu, nhảy dây, kéo co, Yoga, thái cực trường sinh, đi
bộ, chạy, bơi lội. Đây là những môn thể thao giải trí mang tính dân tộc, dưỡng sinh,
gần với thiên nhiên.
Nhóm VI: gồm các môn bóng bàn, cầu lông, bóng đá, bóng rổ, bóng chuyền...
gọi chung là các môn bóng.
Nhóm VII: các môn thể thao khác.
Bảng 3.3. Nhóm môn người dân tham gia tập luyện thể thao giải trí
trong một tuần (n=1815)
Số người tập Tỷ lệ người tập TT Nhóm Môn thể thao (người) (Tỷ lệ)
Môn Golf 07 0,39
Môn Bowling 08 0,44 1 Nhóm I Môn Bi-a 325 17,91
Môn khiêu vũ thể thao 435 29,97
Môn thể dục thẩm mỹ- 2 Nhóm II 585 32,23 Aerobic
Nhóm các môn Cờ 513 28,26 3 Nhóm III Thể thao điện tử (E-Sport) 06 0,33
Môn leo núi (vách núi nhân 0 0,0 tạo)
Trượt patin trên ván 4 09 0,50 Nhóm IV
Đua ca nô, lướt ván trên nước 0 0,0
Môn đá cầu 273 15,04
Môn nhảy dây 235 12,95
Môn kéo co 58 3,20
Môn Yoga 468 25,79
Môn Thái cực trường sinh 138 7,60 5 Nhóm V Môn đi bộ, chạy 725 39,94
41
Bơi lội 234 12,89
Bóng bàn 274 15,09
Cầu lông 485 26,72
Bóng đá 678 37,35
6 Nhóm VI Bóng rổ 325 17,9
Bóng chuyền 645 35,54
Các môn thể thao khác 345 19,0 7 Nhóm VII
Ghi chú: 1 người có thể tham gia nhiều môn thể thao
Kết quả phỏng vấn tại bảng 3.3 cho thấy, số người tham gia tập luyện thể thao
giải trí trong một tuần khá đông, đặc biệt có nhiều người tham gia tập hơn 1 môn thể
thao trong một tuần. Cụ thể, ở nhóm V: môn đi bộ, chạy có số người tập cao nhất là
725 người (đạt 39,94%). Điều đó cũng dễ hiểu, bởi đây là những môn mang tính thực
dụng, dễ tập và hầu như không phải trả tiền, không cần cơ sở vật chất, thiết bị TDTT.
Tiếp theo là nhóm VI (các môn bóng) với số người tham gia từ 35,54% (bóng
chuyền) đến 37,35% (bóng đá) là do những môn này tạo nên hứng thú và vui vẻ trong
khi tập. Các môn thể dục thẩm mỹ, aerobic, môn khiêu vũ thể thao (nhóm II) cũng
được nhiều người hưởng ứng (tỉ lệ tương ứng 29,97% và 32,23%), bởi đây là những
môn phù hợp với giới thanh thiếu niên. Môn yoga cũng thu hút được đông đảo người
tập (25,79%), bởi môn này phù hợp với những người cần chữa bệnh và cần giải tỏa
căng thẳng. Ở nhóm I, môn Bi-a (17,91%) cũng là môn được nhiều người ưa thích,
bởi môn này cũng là môn có tính giải trí khá cao và chi ít tiền hơn cả. Môn cờ (nhóm
III) cũng được đông đảo người tham gia (28,26%). Có lẽ là do nó khá thuận tiện và ở
đâu cũng tiến hành được... Những môn thể thao có số lượng người tham gia ít là
những môn thể thao không phổ biến, hoặc cơ sở vật chất chưa đủ điều kiện là các
môn thể thao như môn Golf, môn Bowling, thể thao điện tử (E-Sport),… đặc biệt là
các môn leo núi (vách núi nhân tạo), đua ca nô, lướt ván trên nước không có người
42
tham gia (từ 0 – 7,60%).
Bảng 3.4. So sánh số người tham gia tập luyện ở các nhóm môn thể thao giải trí
khác nhau
TT Các nhóm môn n %
1. Nhóm I 340 5,02
2. Nhóm II 15,06
3. Nhóm III 1020 519 7,67
4. Nhóm IV 9 0,13
5. Nhóm V 2131 31,47
6. Nhóm VI 2407 35,55
7. Nhóm VII 345
∑ 6771 5,10 100
2392 với P< 0,001 X2
Số người tham gia tập luyện ở các nhóm môn thể thao giải trí có thể được minh
họa ở biểu đồ 3.1.
Biểu đồ 3.1. Số người tập luyện thể thao giải trí ở các nhóm môn khác nhau
Đánh giá chung về số người tham gia các nhóm môn thể thao (bảng 3.4) cho thấy
số người tham gia tập luyện giữa các nhóm môn thể thao giải trí là khá khác biệt
43
(P<0,001), trong đó cao nhất là 2 nhóm: nhóm VI (35,55%) và nhóm V (31,47%), và
chiếm ưu thế so với bất kỳ nhóm môn nào khác (X2 > 419 với P<0,001). Kết quả trên
cho thấy, người dân rất yêu thích tham gia các môn thể thao giải trí, đặc biệt là phổ cập
mang tính dân tộc, dưỡng sinh, gắn liền với thiên nhiên và các môn bóng.
3.1.2.3. Thống kê các công trình thể thao cộng đồng
Bảng 3.5. Số lượng công trình thể thao do nhà nước quản lý trên địa bàn
Golf TT Tên đơn vị Sân Tennis Bể bơi Sân Bóng đá Sân Cầu lông Sân Bóng chuyền Sân Bóng rổ Phòng tập thể hình Thẩm mỹ, Gym Phòng tập khác
8 8 10 07 69 34 03 04 0
1 Phan Đình Phùng 06 2 Hoàng Văn Thụ 7 7 9 05 66 35 04 05 0 05
3 Quang Trung 5 5 6 07 71 38 04 06 0 07
4 Đồng Quang 7 7 6 05 63 32 02 02 0 04
5 Trưng Vương 5 5 6 05 61 33 03 04 0 03
6 Chùa Hang 3 3 6 00 54 27 01 03 0 03
7 Gia Sàng 3 3 5 03 65 39 03 03 0 06
8 Quan Triều 5 5 7 05 64 33 02 02 0 03
9 Thịnh Đán 6 6 5 03 68 35 02 02 0 05
10 Trung Thành 7 7 4 05 69 42 02 02 0 06
Tổng 48 45 650 348 26 33 0 56 56 64
Nguồn: Sở VH,TT&DL tỉnh Thái Nguyên năm 2019
Thống kê một số công trình cơ bản phục vụ hoạt động thể thao (sân bóng đá, sân
Tennis, bể bơi,…) tại 10 phường (các Trung tâm TT phường quản lý) ở bảng 3.5 cho thấy:
Đối với môn bóng đá là môn thể thao được nhiều người lựa chọn tập luyện bởi số
lượng sân bóng là tương đối nhiều, một số sân cỏ nhân tạo (chủ yếu do tư nhân đầu tư)
đạt chất lượng tốt, tuy nhiên vẫn còn nhiều sân cỏ tự nhiên chất lượng chỉ ở mức trung
bình (sân sử dụng chung cho nhiều môn thể thao khác nhau)
Riêng đối với môn bóng chuyền, hiện nay tại các phường tại thành phố thái
nguyên có phong trào phát triển rất mạnh – đặc biệt là môn bóng chuyền hơi. Lứa tuổi
tham gia chủ yếu là trung, cao tuổi, địa điểm tập luyện thường tại sân nhà Văn hóa
44
phường, tổ.
Trong 10 phường thì có 33 bể bơi chủ yếu là bể bơi ngoài trời và thu hút một số
lượng lớn người dân ở mọi lứa tuổi tham gia tập luyện vào thời điểm mùa hè. Một số
bể bơi có chất lượng tốt, có lượng người đến bơi đông như: bể bơi trường Đại học Sư
phạm, bể bơi Hải Âu, bể bơi Olympia, bể bơi Hoàng Mấn, bể bơi Quang Đạt,…
Số lượng công trình phục vụ thể thao cơ bản cũng tương đối nhiều tuy nhiên đối
với những công trình do tư nhân đầu tư có chất lượng tốt thì sẽ mất phí khi tham gia sử
dụng dịch vụ nên cũng hạn chế số lượng người tham gia thường xuyên, Đối với những
công trình do nhà nước đầu tư, người dân tham gia không mất phí thì chất lượng chỉ ở
mức trung bình, một số nơi chất lượng kém, thậm chí sử dụng sai mục đích (mở hàng
quán kinh doanh,…)
3.1.2.4. Thống kê diện tích đất cho thể thao
Bảng 3.6. Tổng diện tích đất dành cho TDTT và các khu vui chơi giải trí hiện nay
TT Tên các phường
Diện tích đất dành cho TDTT(m2) Trung bình diện tích đất TDTT/ người dân (m2) Số lượng các khu vui chơi giải trí
1. Phan Đình Phùng 4.200 3 - 4 47
2. Hoàng Văn Thụ 4.150 3 - 4 43
3. Quang Trung 4.766 4 - 5 49
4. Đồng Quang 3.788 3 - 4 45
5. Trưng Vương 3.976 4 - 5 42
6. Chùa Hang 4.112 3 - 4 32
7. Gia Sàng 4.211 4 - 5 41
8. Quan Triều 3 - 4 3.888 46
9. Thịnh Đán 3 - 4 4.188 44
10. Trung Thành 3 - 4 4.488 47
Tổng cộng 41.767 38 436
45
Nguồn: Sở VH,TT&DL tỉnh Thái Nguyên năm 2019
Qua thống kê số liệu tại bảng 3.6 cho thấy:
Diện tích đất dành cho TDTT ở các phường trong thành phố Thái Nguyên là 41.767
m2 tương đương khoảng 4,1 ha (gồm đất công trình thể thao, đất hoạt động TDTT đã
được quy hoạch và chưa được quy hoạch). Trong số diện tích trên, nhiều khu vực đất quy
hoạch dành cho TDTT bị sử dụng vào nhiều mục đích khác – đặc biệt là các sân vận
động, khu vực tập luyện thể thao công cộng có vị trí đẹp. Diện tích đất TDTT trung bình
dành cho người dân trong 10 phường đạt 3,8 m2/người, trong đó đa số các phường (07
phường/10 phường) đạt 3,5 m2/người. Những phường có diện tích đất TDTT/ người cao
nhất là phường Quang Trung, phường Trưng Vương và phường Gia Sàng là (4,5 m2/
người), cao hơn nhiều so với quy định về đất cho TDTT là 3m2/ người dân.
Ngoài ra, đề tài còn khảo sát số lượng các khu vui chơi giải trí là những điểm vui
chơi công cộng, vườn hoa, công viên, khu vui chơi giải trí có kết hợp các hoạt động
TDTT ở các trung tâm thương mại khu dân cư, khu đô thị... Số lượng khu vui chơi trong
từng phường không đồng đều, đặc biệt phường Chùa Hang và có số lượng thấp (Chùa
Hang có 32 khu). Tuy nhiên chất lượng theo khảo sát chỉ ở mức trung bình và khá bởi
sự đầu tư chưa nhiều, công tác quản lý chưa chuyên nghiệp. Để nâng cao chất lượng
phục vụ, thu hút người dân tham gia tập luyện cần có những giải pháp cụ thể để khắc
phục những hạn chế trên.
3.1.2.5. Thống kê các khu vui chơi giải trí
Bảng 3.7. Thực trạng từng khu vui chơi giải trí hiện nay (n=1815)
Khuôn viên Trò chơi Chi phí Phục vụ
Rộng Nhỏ Hấp Ít hấp Không Nội dung Cao Thấp Tốt rãi hẹp dẫn dẫn tốt
Số lượng 267 1548 478 1337 1012 803 809 1006 (436)
Tỷ lệ(%) 14,7 85,3 26,33 73,7 55,76 44,24 44,56 55,44
1815 1815 1815 1815 Σ
Khảo sát thực trạng ý kiến đánh giá về từng khu vui chơi giải trí ở 10 phường tại
bảng 3.7 cho thấy: Tỷ lệ khu vui chơi giải trí có khuôn viên rộng rãi thấp chỉ đạt
46
14,7%, khuôn viên nhỏ hẹp là chính (85,3%) và nó chiếm ưu thế; Khu vui chơi có
nhiều trò chơi hấp dẫn chỉ đạt 26,33%, không hấp dẫn là 73,7%. Bên cạnh những trò
chơi hấp dẫn là mức chi phí bỏ ra rất cao tới 55,76% so với số lượng khu vui chơi, chi
phí thấp là 44,24%. Tuy nhiên, công tác phục vụ tại các khu vui chơi được đánh giá tốt
là 44.56%, không tốt là 55.44%, trong đó được đánh giá phục vụ tốt là có ý nghĩa
thống kê (dù rằng đòi hỏi cần phải cải tiến hơn nữa để thu hút ngày càng đông đảo
người tham gia.
Như vậy, dịch vụ trong các khu vui chơi giải trí là rất cao, bên cạnh đó khuôn
viên chủ yếu chỉ là nhỏ hẹp.
3.1.2.6. Thống kê sân bãi, cơ sở vật chất cho hoạt động thể thao giải trí
Bảng 3.8. Số lượng sân bãi, cơ sở vật chất hoạt động thể dục thể thao [70]
Các môn bóng Các môn khác
Sân bóng Thể
Nội đá (sân Phòng dục Các Sân Sân Sân Golf dung cỏ Võ tập thẩm phòn Sân cầu bóng bóng Bể (sân nhân thuật thể mỹ, g tập tennis lông chuyền rổ bơi mini) tạo) hình Gym khác
n 48 45 650 348 26 33 0 350 56 56 64
Tỷ lệ 2,86 2,68 38,78 20,76 1,55 1,97 0,00 20,88 3,34 3,34 3,82 %
Σ 1117 (66,65%) 559 (33,35%)
632 (P<0.001) X2
Ngoài các công trình thể thao công cộng và diện tích đất dành cho thể thao ở
trên, đề tài còn tiến hành khảo sát các sân bãi, cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt
động thể thao giải trí. Thống kê số lượng sân bãi, cơ sở vật chất hoạt động TDTT
tại bảng 3.8 cho thấy: chủ yếu là sân cầu lông (38,78%), bóng chuyền (20,76%)
trong đó nhiều sân đơn giản, người dân tự thiết kế sân ở một khoảng đất trống hoặc
trên vỉa hè). Sân bóng đá (2,86%) chủ yếu là sân cỏ nhân tạo. Sân Tennis (2,68%)
chủ yếu là sân dịch vụ của các tư nhân, công ty và trong các cơ quan, doanh nghiệp.
47
Sân bóng rổ chủ yếu trong các trường học và khu chung cư, khu đô thị. Số lượng
các phòng tập võ thuật, thể hình, thẩm mỹ, Gym và các phòng tập khác khá nhiều
trong 10 phường.
Tuy nhiên qua bảng 3.8 cũng có thể thấy: các sân bóng chiếm số đông so với các
loại sân khác. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê và điều này cũng khá trùng hợp
với hiện trạng người tập chiếm số đông ở nhóm các môn bóng (như phân tích ở trên).
Để phục vụ cho nhu cầu hoạt động tập luyện TDTT, luận văn còn tổng hợp các cơ
sở các công ty chuyên cung cấp các thiết bị dụng cụ thể thao của nhà nước và tư nhân.
Bảng 3.9. Số lượng các cửa hàng kinh doanh sản phẩm TDTT.
TT Kinh doanh sản phẩm TDTT Số lượng
Công ty, cửa hàng kinh doanh sản phẩm TDTT 1 08 của nhà nước (gồm cả các chi nhánh)
Công ty, cửa hàng kinh doanh sản phẩm TDTT 2 70 của tư nhân
Qua khảo sát cho thấy: Có 08 công ty và cửa hàng kinh doanh các sản phẩm
TDTT do Nhà nước quản lý, 70 các công ty, cửa hàng của tư nhân quản lý. Tác giả
nhận thấy không chỉ các cửa hàng do nhà nước quản lý có nhiều loại sản phẩm mà các
sản phẩm của các cửa hàng do tư nhân quản lý cũng có nhiều loại hàng hóa đa dạng,
sản phẩm đạt chất lượng cao.
Tóm lại, người tập thể thao giải trí chủ yếu là ở các môn bóng (37,35%), các môn
Yoga (25,79%), cũng như đi bộ và chạy (39,94%). Các công trình thể thao ở các
phường còn thiếu, chỉ mới đáp ứng được một phần nhu cầu tập luyện TDTT của người
dân; các khu vui chơi giải trí đa phần là nhỏ hẹp, kém hấp dẫn, chi phí cao và phục vụ
chưa tương xứng. Sân bãi chủ yếu là sân bóng, nhất là sân cầu lông; Cửa hàng kinh
doanh sản phẩm TDTT đa phần là của tư nhân.
3.1.3. Khảo sát về đặc điểm xã hội của những người tham gia tập luyện thể thao
giải trí
Để đánh giá sát thực thực trạng hoạt động thể thao của các đối tượng tham gia tập
luyện thể thao trên 10 phường, tác giả tiến hành phỏng vấn các thông tin cá nhân của
48
từng người tập, kết quả thể hiện tại bảng 3.10.
Bảng 3.10. Các thông tin về người tham gia hoạt động thể thao giải trí (n=1815)
Lứa tuổi Số Tỷ lệ TT Dưới Trên Nội dung lượng % 18 18-24 25-34 35-44 45-64 65
165
379
201
314
321
435
1 Số lượng 100 1815
Giới tính
56
165
106
134
211
285
Nam 2 52,7 957
95
123
169
123
169
179
Nữ 47,3 858
Nghề nghiệp
145
124
50
Học sinh, sinh viên 17,6 319
145
106
212
231
135
23
55
64
121
75
Cán bộ, viên chức 45,7 829 3 Kinh doanh 18,6 338
15
35
15
9
78
Lao động chân tay 8,35 152
34
26
19
9
89
Nghề nghiệp tự do 9,75 177
Trình độ học vấn
148
136
139
45
34
44
234
255
142
285
295
THPT 30,1 546 4 Đại học 66,7 1211
6
20
9
10
13
Trên Đại học 3,2 58
Hình thức và địa điểm tập luyện
Ngoài trời, nơi công
72
256
167
269
302
253
cộng (công viên, 69,9 1269
cây xanh, hồ, ao)
Trong nhà không 5
54
91
72
68
45
135
thu phí (Nhà văn 20,6 374
hóa phường)
Trong nhà có thu
19
48
35
21
42
66
phí (Các cơ sở dịch 9,5 172
vụ TDTT)
49
6 Thời điểm tập luyện
49
89
74
64
167
147
Sáng sớm 32,5 590
13
45
35
29
20
18
Buổi trưa 8,8 160
21
22
49
14
36
56
Buổi chiều 10,9 198
27
172
75
168
132
168
Buổi tối 40,9 742
9
28
8
39
6
35
Bất cứ lúc nào 6,9 125
Về đặc điểm người tham gia hoạt động thể thao giải trí:
Qua bảng 3.10 có thể bộc lộ rõ một số nét tiêu biểu sau đây:
Tham gia thể thao giải trí nam giới chiếm đa số (52.7%) so với nữ giới.
Về lứa tuổi người tham gia tập luyện thể thao giải trí:
Qua số liệu bảng 3.10 có thể thấy số người tham gia tập luyện ở các lứa tuổi khác
nhau, nhưng tập trung nhất là ở lứa tuổi 18-64 (66,94%). Tỉ lệ các nhóm tuổi tham gia
hoạt động thể thao giải trí được minh họa ở biểu đồ 3.2.
Biểu đồ 3.2. Các nhóm tuổi tham gia hoạt động thể thao giải trí.
Về nghề nghiệp của những người tham gia hoạt động thể thao giải trí:
Số liệu điều tra được thể hiện ở bảng 3.10.
Đi sâu phân tích ta thấy rằng, trong các nghề nghiệp hiện hành, cán bộ viên chức
là những người tham gia đông đảo hơn cả (45.7%) và sự vượt trội đó hoàn toàn mang
50
ý nghĩa thống kê so với các nghề nghiệp còn lại. (Lưu ý nghề nghiệp này tính đến cả
những người đã nghỉ hưu). Thứ đến là học sinh, sinh viên và những người làm kinh
doanh, so với những người lao động chân tay và làm nghề tự do cũng có tỉ lệ hơn hẳn
(8,35% so với 9,75%), sự so sánh ấy cũng hoàn toàn mang ý nghĩa thống kê.
Tỉ lệ các thành phần nghề nghiệp của người tham gia hoạt động thể thao giải trí
được giới thiệu ở biểu đồ 3.3.
Biểu đồ 3.3. Thành phần nghề nghiệp của người tham gia thể thao giải trí
Về trình độ học vấn của người tham gia thể thao giải trí:
Trình độ học vấn của những người tham gia hoạt động thể thao giải trí giới thiệu
ở bảng 3.10 cho thấy: trong số những người tham gia trình độ đại học chiếm ưu thế
(66,7%), thứ đến là trình độ phổ thông (30.1%) và trên đại học chỉ chiếm 3.2%. Trình
độ THPT chủ yếu ở nhóm tuổi dưới 18, càng lên nhóm tuổi cao càng ít dần. Trình độ
đại học và trên đại học chủ yếu ở nhóm tuổi sau 18 và về cơ bản tăng dần khi nhóm
tuổi càng cao. Sự khác biệt giữa những người tham gia tập luyện thể thao giải trí với
trình độ học vấn khác nhau là hoàn toàn có ý nghĩa thống kê.
Trình độ học vấn của những người tham gia thể thao giải trí được minh họa ở
51
biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 3.4. Trình độ học vấn của những người tham gia thể thao giải trí
Về hình thức và địa điểm tập luyện:
Hình thức và địa điểm tập luyện thể thao giải trí của người dân ở 10 phường
thuộc thành phố Thái nguyên cũng được giới thiệu tại bảng 3.10.
Kết quả ở bảng 3.10 cho thấy: người dân tham gia tập luyện thể thao giải trí ở nơi
công cộng, ngoài trời chiếm tỉ lệ khá lớn (69.9%) và về cơ bản tăng lên theo tuổi, tiếp
đến là tập trong nhà (20,6%) và chủ yếu là dưới hình thức không thu phí. Sự khác biệt
về địa điểm tập luyện của người dân các phường nội thành là có ý nghĩa thống kê (X2
= 1162 với P>0.001).
Còn về việc có thu phí hay không thì có 1 nơi không thu phí là nhà văn hóa
phường, nơi có thu phí là ở các cơ sở dịch vụ tư nhân, có 1 nơi vừa có thu vừa không
thu, đó là tập luyện ngoài trời ở khu công cộng (trong đó có thu phí đối với nhóm tập
có người hướng dẫn, dùng nơi này để làm địa điểm tập luyện mà thôi. Ví dụ: khiêu vũ
ở khu vực công viên, tượng đài hoặc tập aerobic tại công viên...).
Đặc điểm của những người tham gia tập luyện thể thao giải trí được minh họa rõ
52
nét ở biểu đồ 3.5.
Biểu đồ 3.5. Địa điểm của những người tham gia tập luyện thể thao giải trí
Về thời điểm tập luyện của những người tham gia tập luyện thể thao giải trí:
Thời gian tập luyện của người tham gia tập luyện thể thao giải trí cũng được giới
thiệu trong bảng 3.10. Theo đó, thời gian tập luyện của người dân thường không cố định
nhưng có thể thấy đa số tập vào buổi sáng sớm (32,5%) và buổi tối (40,9%), nhưng tập
vào buổi tối vẫn chiếm ưu thế (X2 = 8.15 với P< 0.01). Thời điểm tập luyện thể thao giải
trí của người dân được minh họa ở biểu đồ 3.6.
53
Biểu đồ 3.6. Thời điểm tập luyện của người tham gia thể thao giải trí
Đi sâu phân tích về thời điểm tập luyện thể thao giải trí của người dân thuộc các
nhóm tuổi khác nhau cho thấy: tập sáng sớm chủ yếu ở những người từ 45 tuổi trở lên,
sự khác biệt này so với từng nhóm khác hoàn toàn mang ý nghĩa thống kê (X2 > 9.57
với P<0.01). Còn tập vào buổi tối đa phần lại thuộc các nhóm tuổi 18-44. Sự khác biệt
này cũng mang ý nghĩa thống kê (X2 > 4.01 với P<0.05).
Về hình thức nghỉ ngơi của người tập thể thao giải trí:
Bảng 3.11. Hoạt động của người tập thể thao giải trí
trong các ngày nghỉ cuối tuần (n=1815)
Công việc gia đình Chơi TT
Nội dung Cắm trại Thăm bạn bè Ở nhà Hình thức khác Đến khu giải trí mua sắm Làm công việc khác Chơi môn TT dưới nước Chơi các môn TT ngoài trời Chơi các môn TT trong nhà Tham gia các hoạt động xã hội
Số 258 113 45 240 270 112 114 379 231 lượng 54
14,2 6,2 2,49 13,2 14,9 6,15 6,27 20,9 12,73 Tỷ lệ (%) 2,96
Σ 424 (23.36%) 555 (30,59%)
Qua số liệu bảng 3.11 có thể thấy: vào ngày nghỉ cuối tuần, hoạt động của người
X2 15,9 (P<0.001)
tập thể thao giải trí khá đa dạng, nhưng tựu trung lại có mấy loại: với 6,15% tham gia
cắm trại picnic, 14,9% chơi các môn thể thao trong nhà, 13,2% chơi các môn thể thao
ngoài trời, nhiều nhất là tham gia các hoạt động xã hội (20,9%), các hoạt động khác
chiếm 12,73%. Số người tham gia các hoạt động này có sự khác biệt đáng kể và mang
ý nghĩa thống kê (P,0.001), trong đó hoạt động TDTT (bao gồm chơi thể thao dưới
nước, ngoài trời và trong nhà) chiếm ưu tiên hàng đầu.
Hoạt động của người tập thể thao giải trí với các hình thức khác nhau vào ngày
54
cuối tuần được minh họa tại biểu đồ 3.7.
Biểu đồ 3.7. Hoạt động của người tập thể thao giải trí vào ngày nghỉ cuối tuần
Về hình thức nghỉ ngơi của người tập thể thao giải trí trong 12 tháng gần đây:
Các hình thức nghỉ ngơi trong 12 tháng gần đây của người tập thể thao giải trí
được giới thiệu tại bảng 3.12 và cho thấy:
Việc nghỉ ngơi của các đối tượng được phỏng vấn là đa dạng, nhưng tỉ lệ dành
cho hoạt động thể thao (bao gồm các môn trên cạn và dưới nước) là lớn nhất (31%).
Bảng 3.12. Các hình thức nghỉ ngơi của người tập thể thao giải trí trong 12 tháng
gần đây (n=1815)
Du lich cắm Làm Chơi thể thao Các hình Thăm Hình trại công Đi mua bạn thức thức nghỉ việc sắm Các môn Các môn Du Cắm bè khác ngơi khác trên cạn dưới nước lịch trại
n 474 71 305 354 158 129 212 113
Tỷ lệ % 26,1 3,9 16,8 19,5 8,7 7,1 11,7 6,2
Σ 545 305 354 287 212 113
Qua bảng 3.12 kết quả khảo sát cho thấy hình thức nghỉ ngơi của đối tượng
64.2 (P<0.001) X2
55
phỏng vấn trong 12 tháng gần đây rất đa dạng. Nhưng tỷ lệ dành thời gian chơi thể
thao (bao gồm cả thể thao dưới nước) làm hình thức nghỉ ngơi là lớn nhất (30%) so
với các hoạt động khác như du lịch, thăm bạn bè, cắm trại...
So sánh số người tham gia giữa các hình thức nghỉ ngơi của người tập thể thao
giải trí trong 12 tháng gần đây qua chỉ số X2 cho thấy chúng có sự khác biệt đáng kể
(P<0.001), ngoại trừ giữa hình thức giải trí mua sắm và làm công việc khác, giữa cắm
trại và hình thức khác (P>0.05).
Về ảnh hưởng của các phương tiện giao thông đến sự tham gia tập luyện của
người tập thể thao giải trí:
Điều tra ở 1815 người tham gia thể thao giải trí chứng tỏ phương tiện giao thông
không thuận lợi đã ảnh hưởng tiêu cực đến việc tham gia của họ (66,3%), trong khi đó
chỉ có (33,7%) số người được hỏi cho là không có ảnh hưởng gì. Phân tích về sự khác
biệt của hai loại ý kiến, chứng tỏ sự khác biệt trong đánh giá là có ý nghĩa thống kê với
ý kiến thiên về sự bất lợi (X2 = 119.2 với P < 0.001). Điều này được minh chứng ở
bảng 3.13.
Bảng 3.13. Ảnh hưởng các phương tiện giao thông đến sự tham gia tập luyện của
người tập thể thao giải trí (n=2015)
Ảnh hưởng Số lượng Tỷ lệ (%) P X2
Có 1203 66,3 119.2 <0.001
Không 612 33,7
Về ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, thời gian, dịch vụ phục vụ… đối với người
tham gia tập thể thao giải trí:
Điều tra ở 1815 người tham gia thể thao giải trí về vấn đề này (bảng 3.14), họ
đều cho rằng: nhóm đối tượng học sinh tiểu học và học sinh trung học có tỷ lệ cao từ
92,76 - 100% và cả sinh viên đại học (73,05%) lựa chọn không đủ điều kiện tham gia
hoạt động thể thao giải trí.
Phản ánh về vấn đề này thì chỉ có 1,5% - 4,5% người trung niên, người cao tuổi
cho rằng không đủ điều kiện tham gia hoạt động thể thao giải trí. Tuy nhiên sự khác
biệt giữa hai nhóm đối tượng này cũng đáng kể (X2 = 6.8 với P<0.001). Nhóm đối
56
tượng phụ nữ trẻ có gia đình (24,01%) cũng như người sống độc thân (24,76%) và đàn
ông trẻ có gia đình (12,1%) có tỷ lệ lựa chọn chênh lệch đáng kể (X2 = 40.8 với
P<0.001).
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, thời gian, dịch vụ phục vụ đối với
các nhóm người tập thể thao giải trí
Đàn Học Học Học Phụ nữ Các Sinh ông trẻ Người Người Nội sinh sinh sinh trẻ đã Người thành viên đã có trung lớn dung mẫu tiểu trung có gia độc thân phần đại học gia niên tuổi giáo học học đình khác đình
Số 1815 1789 1684 1326 436 220 82 27 449 489 lượng
Tỷ lệ 100 98,56 92,76 73,05 24,01 12,1 4,5 1,5 24,76 26,95 (%)
16.8 40.8 (P<0.001) X2 (P<0.001)
Về khả năng sở hữu các thiết bị thể thao của người tập thể thao giải trí:
Kết quả khảo sát 1815 người tại bảng 3.15 cho thấy, gia đình mỗi người đều sở
hữu ít nhất một máy móc dụng cụ giải trí, trong đó sở hữu các thiết bị dụng cụ đơn
giản, phổ cập, rẻ tiền chiếm đa số (99.78%).
Bảng 3.15. Gia đình sở hữu các máy móc, dụng cụ giải trí (n=1815)
Máy Xe đạp đi dã Các loại vợt (tennis, Các loại Các dụng Các dụng Lều cắm quay ngoại (leo núi, cầu lông, bóng bàn, thiết bị cụ đi săn cụ câu cá trại phim thể thao…) gậy đánh golf…)
n 125 135 33 255 311 1811
% 7,44 1,82 14,05 17,13 99,78 6,89 6,89 7,44 1,82 14,05 17,13 99,78
Về mức độ tham gia các hoạt động giải trí ngoài trời trong năm của người tập
57
thể thao giải trí:
Bảng 3.16. Mức độ tham gia các hoạt động giải trí ngoài trời (n=2015)
Mức 3: Mức 1: Mức độ Mức 2: từ 6 đến 12 Mức 4: Số người tham từ 2 đến 3 lần từ 1 đến 5 tham gia gia hàng tuần/lần trong 1 lần/ năm tuần năm TT
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
Hoạt động lượng % lượng % lượng % lượng % lượng %
1. Bóng chuyền 310 17,1 38 12,1 50 16,2 44 14,08 179 57,62
Các môn thể 2. 189 10,42 75 39,5 41 21,8 47 24,7 26 14 thao tập thể
3. Đánh golf 67 3,7 5 7,5 12 17,6 15 22 36 52,9
4. Tennis 194 10,7 58 30 44 22,6 24 12,3 68 35,1
5. Cầu lông 297 16,36 250 84,17 43 14,5 4 1,19 0 0,14
6. Bóng đá 380 20,95 176 46,29 110 28,8 8,4 63 16,51 32
7. Xe đạp 118 6,51 37 31,73 70 58,9 9,21 0 0,16 11
8. Chạy bộ 125 6,9 71 56,6 37 29,2 6 4,9 12 9,3
9. Bơi lội 99 5,45 16 16,42 33 33,85 34 34 16 15,73
Hoạt động 10. 35 1,91 3 7,7 8 23,8 6 17,4 18 51,1 khác
Tổng cộng 1815 100 729 40,15 448 24,67 221 12,19 417,3 22,99
Hoạt động giải trí ngoài trời được người tập thể thao giải trí ưa thích và mức độ
tham gia của họ được giới thiệu ở bảng 3.16. Những số liệu ở bảng 3.16 cho thấy:
Hoạt động giải trí ngoài trời được người dân tham gia ở nhiều mức độ khác nhau. Ở
các hoạt động thể thao giải trí như: các môn thể thao tập thể, tennis, cầu lông, bóng đá,
chạy bộ, bơi lội… có nhiều người lựa chọn tham gia hơn các môn thể thao khác và
hoạt động khác, trong đó đặc biệt là môn bóng đá và cầu lông. Số người tham gia ở hai
môn này hoàn toàn chiếm ưu thế so với các môn khác (X2 = 7.34 với P<0.01).
58
Tuy nhiên, mức độ thời gian tham gia ở mỗi nội dung mỗi khác nhau.
Ở mức 1: Tham gia hàng tuần là đông đảo nhất (40,15%), trong đó trước hết phải
kể tới cầu lông (84,17%) và chạy bộ (56,6%), thứ đến là bóng đá (46,29%), tiếp theo
là các môn thể thao tập thể (39,5%) và 30% là ở môn Tennis so với các mức khác ở
cùng một loại hoạt động.
Nguyên nhân khó khăn không thường xuyên tham gia các hoạt động giải trí
ngoài trời của người tập của người tập thể thao giải trí:
Bảng 3.17. Các nguyên nhân khó khăn không thường xuyên tham gia các
hoạt động thể thao giải trí (n=1815)
Thiếu địa Phương Thiếu/ Thiếu Kinh tế điểm, Nguyên Nội Thiếu tiện di không có thời (chi phí phương nhân dung thông tin chuyển khó kỹ năng gian cao) tiện hoạt khác khăn tham gia động
Số 420 128 1162 21 17 32 34 lượng
Qua bảng 3.17 có thể thấy nguyên nhân chính là thiếu địa điểm, phương tiện hoạt
Tỷ lệ % 23,14 7,04 64,02 1,15 0,94 1,78 1,9
động chiếm tới 64,02% tỷ lệ lựa chọn.
Điều đó được khẳng định với X2 = 432.1 với P<0.001. Bên cạnh đó, nguyên nhân
cao thứ hai đó là thiếu thời gian chiếm khoảng 23,14%. Các nguyên nhân còn lại như:
kinh tế, thiếu thông tin, phương tiện di chuyển, thiếu kỹ năng và các nguyên nhân khác
chiếm tỷ lệ từ 0,94 - 7.04%.
Về thời gian tập luyện trong tuần của người tập thể thao giải trí:
Thời gian tập luyện của người tập thể thao giải trí được hỏi dựa trên số buổi tập
trong tuần để đánh giá mức độ đều đặn, thường xuyên của việc tập luyện.
Kết quả phỏng vấn về thời gian tập luyện thể thao giải trí của số người được hỏi
59
được phân tích cụ thể ở bảng 3.18.
Bảng 3.18. Thời gian tập luyện trong tuần của người tham gia thể thao giải trí
TT Thời gian tập n % P X2
1. ≥ 3 buổi/tuần 860 47,4
2. 1-2 buổi/tuần 693 38,2 361 <0.001 3. Thỉnh thoảng 261 14,4
Kết quả phân tích ở bảng 3.18 cho thấy:
∑ 1815 100
Thời gian tập luyện về số buổi trong tuần có sự khác biệt đáng kể (X2 = 361 với
P<0.001), tuy nhiên số người tập ≥3 buổi/tuần với thời gian 1 buổi 30 phút được đánh
giá là người tập TDTT thường xuyên vẫn chiếm số đông với 47,4% và hơn hẳn số
người tập 1-2 buổi/tuần và tập không liên tục (X2 = 22.5 với P<0.001).
Thời gian tập luyện trong tuần của người tham gia thể thao giải trí được minh
họa ở biểu đồ 3.8.
Biểu đồ 3.8. Thời gian tập luyện trong tuần của người tham gia thể thao giải trí
Như vậy có thể nói tuy rằng khảo sát 1815 người tập thể thao giải trí nhưng
thực chất chỉ có 47,4% số người trong đó được xem là tập luyện TDTT thường
xuyên mà thôi.
60
Về thu nhập cá nhân của các thành viên thể thao giải trí:
Bảng 3.19. Khảo sát thu nhập cá nhân của người tập thể thao giải trí (n=1815)
Nội dung 9-10 triệu đồng/tháng Dưới 3 triệu đồng/ tháng Cao hơn 10 triệu đồng Từ 3 - dưới 5 triệu đồng/ tháng Từ 5 - dưới 7 triệu đồng/ tháng Từ 7 - dưới 9triệu đồng/tháng
Số 388 379 424 327 214 82 lượng
21,4 23,38 18,01 11,8 4,51 20,9 %
1192 623 ∑
167 với P<0.001 X2
Khảo sát thu nhập của những người tham gia thể thao giải trí được giới thiệu ở
bảng 3.19. Kết quả ở bảng 3.19 chứng tỏ:
Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến người tham gia tập luyện thể thao
giải trí là thu thập cá nhân của từng người. Theo lẽ thường thu nhập của người dân
càng cao thì tỷ lệ thuận với nhu cầu hoạt động thể thao giải trí, ngược lại thu nhập của
người dân thấp thì nhu cầu hoạt động thể thao giải trí của người dân thấp, bởi họ còn
nhiều vấn đề phải lo toan cho cuộc sống hơn là tham gia các hoạt động thể thao giải
trí, mặc dù họ có thể nhận thức được những tác dụng tích cực từ thể thao giải trí mang
lại cho đời sống thể chất và tinh thần của họ.
Tuy nhiên kết quả bảng 3.19 cho thấy người tập có thu nhập dưới 3 triệu đến
dưới 7 triệu tăng dần theo mức thu nhập, nhưng không có ý nghĩa thống kê (P>0.05),
còn người tập có thu nhập từ 7 triệu trở lên thì giảm theo mức thu nhập và có ý nghĩa
thống kê (P<0.05). Như vậy người tham gia hoạt động thể thao giải trí có thu nhập
dưới 7 triệu/tháng chiếm số đông (65,68%), so với số người có thu nhập cao hơn là
hoàn toàn có ý nghĩa thống kê (P<0.001). Điều đó là do ở nước ta nói chung và ở các
phường nói riêng, người có thu nhập dưới 7 triệu đồng là khá phổ biến, chiếm số đông,
nên họ tham gia thể thao giải trí chiếm tỉ lệ khác nhau còn người có thu nhập từ 7 triệu
đồng trở lên là khá ít là lẽ tất nhiên, cộng với sự nhận thức ý nghĩa của hoạt động này.
61
Tỉ lệ số người tham gia thể thao giải trí theo mức thu nhập được minh họa ở biểu đồ 3.9.
Biểu đồ 3.9. Số người tham gia thể thao giải trí theo mức thu nhập
Tóm lại: Kết quả điều tra thực trạng hoạt động thể thao giải trí của người dân 10
phường tại thành phố Thái Nguyên thể hiện từ bảng 3.2 đến bảng 3.19 cho thấy, còn
rất nhiều những hạn chế, và khó khăn để người dân có thể tham gia nhiều hơn vào các
hoạt động thể thao giải trí. Trên cơ sở đó, cũng tìm ra nhiều nguyên nhân dẫn đến
những khó khăn hạn chế này như: thu nhập thấp, diện tích đất cho hoạt động thể thao
ít, chi phí dịch vụ thể thao cao, ít thời gian…
Trước thực trạng này, các tổ chức Đảng, chính quyền và các tổ chức xã hội cần
thiết phải tìm ra những giải pháp để khắc phục được những khó khăn hạn chế nêu trên,
từ đó phát triển rộng rãi phong trào tập luyện thể thao giải trí trong toàn thành phố,
góp phần nâng cao đời sống thể chất và tinh thần của người dân, hạn chế các tệ nạn
trong xã hội.
3.1.4. Bàn luận về thực trạng thể thao giải trí
Theo kết quả nghiên cứu ở mục 3.1, trong phần bàn luận tác giả sẽ bàn luận về
thực trạng của thể thao giải trí và đặc điểm của thể thao giải trí ở các phường tại tỉnh
Thái Nguyên.
Về thực trạng của thể thao giải trí:
Trong các chỉ tiêu đánh giá về TDTT quần chúng có 2 chỉ tiêu rất quan trọng là
62
người tập TDTT thường xuyên và đất đai dành cho TDTT. Về người tập TDTT
thường xuyên ở các phường chiếm 29,81% rõ ràng cao hơn định mức chung cả nước
năm 2015 (28%). Trong đó đất dành cho TDTT trong khoảng 3,5 – 4,5m2/người.
Về đặc điểm người tập thể thao giải trí trong nghiên cứu cho thấy nam giới
chiếm đa số, công nhân viên chức chiếm số đông, người có trình độ đại học chiếm
phần lớn và người có thu nhập dưới 7 triệu đồng đông hơn cả. Có thể lý giải về hiện
trạng trên là do nữ giới thường phải lo toan nhiều thứ như chăm sóc gia đình, con cái;
cán bộ, viên chức nói chung đi làm việc với thời gian tương đối ổn định, công việc
cũng căng thẳng nên cần có sự giải tỏa cần thiết để phục hồi sức khỏe, duy trì khả
năng làm việc để đảm bảo hiệu quả lao động. Còn học sinh, sinh viên như đã nói ở
trên các em phải chịu nhiều áp lực về việc học hành nên cũng cần có sự điều chỉnh, vì
vậy đến với TDTT là một hình thức để giải trí, tăng cường sức khỏe, hỗ trợ năng
lượng cho hoạt động trí óc. Những người làm nghề kinh doanh nói chung cuộc sống
được đảm bảo, thời gian không chịu ràng buộc, không chịu sức ép về mặt thời gian và
đời sống kinh tế, nên có điều kiện hơn để tham gia các hoạt động giải trí, trong đó có
giải trí thể thao là khá tối ưu. Với những người lao động chân tay và làm nghề tự do,
rõ ràng họ chịu nhiều áp lực đời sống kinh tế, phải lao động chân tay nặng nhọc, lại có
quan niệm suốt ngày lao động bốc vác nên coi nhẹ TDTT, do đó họ đến với thể thao
giải trí cũng có tỉ lệ khiêm tốn, ít hơn các đối tượng khác cũng không có gì quá ngạc
nhiên. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Hùng đối với nữ lứa tuổi từ 21-55 cũng cho kết
quả tương tự: nữ nông thôn lao động chân tay tham gia TDTT chiếm tỉ lệ thấp nhất so
với các nghề khác [44].
Dù rằng người tập đông nhất là từ 18-64 tuổi, song nhóm trên 65 tuổi trở lên lại
chiếm lớn hơn so với các nhóm tuổi khác, điều này dễ hiểu bởi ở tuổi này, nhiều người
đã nghỉ hưu nên quan tâm tới tập luyện và có nhiều thời gian hơn. Trong lúc đó, lứa
tuổi dưới 18 đa phần là học sinh phổ thông, như đã nói ở trên, còn gánh nặng về học
hành. Người tập thể thao giải trí đa phần có trình độ đại học, bởi các phường nội thành
như đã nói ở mục1.1, là trung tâm giáo dục đào tạo, văn hóa và khoa học công nghệ
của cả nước nên tập trung nhiều người có trình độ đại học cũng là lẽ đương nhiên. Số
có trình độ trên đại học tham gia tập luyện thể thao giải trí ít nhất là do số này cũng
63
không chiếm tỉ lệ cao trong cộng đồng dân cư.
Xét theo thu nhập hàng tháng những người tập thể thao giải trí có mức dưới 7
triệu đồng/tháng đông đảo, số người thu nhập trên 7 triệu có chiều hướng ngược lại do
thu nhập đôi khi tỉ lệ thuận với khối lượng công việc và thời gian.
Bàn luận về đặc điểm của thể thao giải trí:
Ngoài đặc điểm của người tập thể thao giải trí như đã nói ở mục trên, còn bộc lộ
những đặc điểm giải trí: Trước hết nói về nội dung tập, có thể nói người dân tập thể
thao giải trí hầu hết chọn các môn phổ biến, dễ tập và không tốn kém là chính. Trong
các môn tập của những người tập luyện thể thao giải trí ở các phường nội thành thì
nhóm V gồm đi bộ và chạy là đông nhất, bởi đây là các môn có tính thực dụng, dễ tập
và hầu như ít tốn kém, không cần cơ sở vật chất mà lại có giá trị cao đối với sức khỏe.
Ngoài ra, nhóm VI: các môn bóng cũng thu hút đông người tập bởi những môn này
luôn tạo nên hứng thú, vui vẻ khi tập - một yêu cầu cơ bản cần hướng tới của thể thao
giải trí. Các môn nhóm II như thể dục thẩm mỹ, aerobic, khiêu vũ thể thao cũng được
đông người hưởng ứng bởi chúng phù hợp với thanh thiếu niên. Trong nhóm IV, trượt
patin cũng được giới trẻ hâm mộ bởi nó phù hợp với lòng say mê khám phá, ưa thích
mạo hiểm. Nhóm III trong đó môn cờ được ưa chuộng bởi có lẽ nó khá thuận tiên, ở
đâu cũng chơi được.
Tóm lại, lựa chọn môn tập phù hợp là một trong những xu hướng của thể thao
giải trí ở các phường tại thành phố Thái Nguyên, các môn đó không có gì khác ngoài
các môn phổ cập, dễ tập, vừa bổ ích vừa không mất, hoặc mất ít chi phí.
Về địa điểm, thời điểm, thời gian tập luyện người tập thể thao giải trí đa phần có
xu hướng đến tập nơi công cộng, vào sáng sớm hoặc chiều tối. Đến nơi công cộng có
không khí thoáng đãng, không thu phí; tập sáng sớm chiếm tỉ lệ nhiều là để nhằm xóa
đi trạng thái ngái ngủ, ức chế cao của một đêm yên giấc và chuẩn bị cho một ngày làm
việc mới trong trạng thái sảng khoái, sung sức. Còn tập buổi tối nhiều hơn cũng có lý
do của nó, bởi mọi người vào thời điểm này không bị câu thúc về mặt thời gian, có
điều kiện để giao lưu, nhất là để giải tỏa căng thẳng sau những giờ làm việc mệt mỏi,
để hồi phục sức lực, góp phần tái sản xuất sức lao động.
Về hình thức nghỉ ngơi vào dịp cuối tuần và trong 12 tháng gần đây, đa số người
64
tập thể thao giải tí đều lựa chọn chơi thể thao là phương tiện chủ yếu. Không những
vậy, dù hoạt động trong nhà hay ngoài trời, người tập đều lựa chọn tập thể thao là hoạt
động ưa thích nhất. Hiện trạng này phần nào nói lên được giá trị về mặt thể chất và
tinh thần mà TDTT nói chung và thể thao giải trí nói riêng mang lại. Đến với thể thao
không những có lợi đối với sức khỏe, tinh thần thoải mái, giảm đi đáng kể những lo
toan cuộc sống thường nhật, nó còn là phương tiện gắn kết giữa những người tập với
nhau. Và con người ngày càng ý thức được giá trị của thể thao.
Trong những hoạt động của thể thao giải trí ở các phường tại thành phố Thái
Nguyên còn thiếu đi những tổ chức hoạt động vào các ngày cuối tuần cho đông đảo
mọi người.
Có một đặc điểm nhìn ra có vẻ mâu thuẫn, đó là người tập thể thao giải trí rất có
thiện cảm ở nơi công cộng nhưng lại ít tới các công viên, ao hồ ở nội thành. Những nơi
đó, như đánh giá là do chất lượng phục vụ kém, và đa số người dân chưa hài lòng,
thiếu các thông tin quảng cáo, thiếu sự tư vấn…Và họ đòi hỏi các mặt trên nên được
cải thiện mới có thể thu hút được người tập.
Một đặc điểm không kém phần quan trọng là ảnh hưởng của các phương tiện đi
lại gây bất lợi do giao thông không thuận tiện, điều kiện về kinh tế và thời gian…và
những yếu tố bất lợi đó tồn tại một cách khách quan.
Tóm lại, dù thể thao giải trí ở Thái Nguyên có sự phát triển đa dạng, phong phú
song vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của các phường tại thành phố Thái Nguyên,
như đề cập ở mục 1.1.
3.2. Đặc điểm hoạt động của các tổ chức thể thao giải trí ở các phường tại thành
phố Thái Nguyên
3.2.1. Mô hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí ở các phường
Theo số liệu của phòng văn hóa - thể thao của 10 phường tại thành phố Thái
Nguyên, hiện nay tổ chức tập luyện thể thao giải trí tồn tại chủ yếu dưới 6 hình thức
(các loại mô hình) sau đây:
Mô hình tổ chức tập luyện riêng lẻ (cá nhân hay tự tập). Mô hình tổ chức tập
luyện theo nhóm.
Mô hình tổ chức theo nhà văn hóa phường.
65
Mô hình tổ chức tập luyện theo CLB TDTT.
Mô hình tổ chức tập luyện theo trung tâm TDTT.
Mô hình tổ chức tập luyện theo CLB TDTT trường học.
Khái quát về các mô hình tổ chức thể thao giải trí ở 10 phường được cụ thể hóa
ở bảng 3.20.
Bảng 3.20. Các mô hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí ở các phường
TT Các loại mô hình Số lượng Địa bàn
1. Mô hình tổ chức riêng lẻ >500.000 Các phường, khu dân cư
2. Mô hình tổ chức theo nhóm >750 Các phường, khu dân cư
Mô hình tổ chức theo nhà văn hóa 3. Trung tâm phường 84 phường
Các doanh nghiệp, nhà 4. Mô hình tổ chức theo CLB TDTT 681 kinh doanh
5. Mô hình tổ chức theo trung tâm TDTT Trung tâm TDTT phường 6
Mô hình tổ chức CLB TDTT trường Các trường tiểu học, trung 6. 300 học học, cao đẳng và đại học.
(Theo số liệu khảo sát của 10 phường)
Qua bảng 3.20 có thể thấy trong 6 loại mô hình (hình thức) tổ chức hoạt động
thể thao giải trí có hai loại mô hình thu hút đông đảo người tham gia tập luyện nhưng
được tổ chức lỏng lẻo, dựa vào sự tự giác và tự tổ chức là chính, đó là mô hình tổ
chức riêng lẻ (cá nhân), mô hình tổ chức theo nhóm (tự tổ chức), 4 hình thức còn lại
thì có sự tổ chức chặt chẽ hơn. Đó là mô hình tổ chức theo CLB TDTT dưới sự quản
lý của các doanh nghiệp hoặc tư nhân, mô hình tổ chức theo trung tâm TDTT được
tổ chức ở các trung tâm các phường dưới sự quản lý của Ban giám đốc trung tâm,
mô hình tổ chức theo nhà văn hóa phường được tổ chức ở các phường dưới sự quản
lý của ban văn hóa, thể thao phường và mô hình tổ chức theo CLB TDTT trường học
cũng thu hút một số lượng học sinh đáng kể và hoạt động dưới sự chỉ đạo của ban
66
giám hiệu và giáo viên hoặc bộ môn giáo dục thể chất tiến hành quản lý trực tiếp.
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức thể thao giải trí ở các phường tại thành phố Thái Nguyên
Dưới đây là đặc điểm hoạt động của các tổ chức tập luyện thể thao giải trí ở 10
phường tại thành phố Thái Nguyên và kết quả phỏng vấn các nhà quản lý chuyên trách
về vấn đề đặt ra.
3.2.2. Đặc điểm hoạt động của các tổ chức thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên
Theo khảo sát của chúng tôi cũng như trao đổi với một số cán bộ chuyên trách về thể
thao ở các phường và nhà trường, đặc điểm hoạt động của các tổ chức thể thao giải trí tại
thành phố Thái Nguyên sẽ được phân tích dưới các góc độ (đặc điểm) sau đây:
Tổ chức quản lý hoạt động.
Thời gian hoạt động.
Nội dung hoạt động.
Ưu, nhược điểm của từng loại hình tổ chức.
3.2.2.1. Mô hình tổ chức thể thao giải trí riêng lẻ (cá nhân):
Mô hình tổ chức hoạt động riêng lẻ là một loại mô hình tổ chức giải trí đơn giản nhất,
từng cá nhân người tập tự tổ chức.
67
Hoạt động của mô hình tổ chức này có những đặc điểm chủ yếu sau:
Về tổ chức quản lý hoạt động:
Không có tổ chức, mà theo tự nguyện của từng cá nhân tham gia. Ở đây người
tập luyện cũng là người tổ chức cho riêng mình. Tập nội dung gì, tập lúc nào, và tập
thời gian nào, mỗi buổi tập kéo dài bao lâu, tập theo phương pháp nào đều do người
tập quyết định.
Về thời điểm và thời gian tập luyện:
Do người tập quyết định nên khá tự do, nhưng đa phần là vào buổi sáng và buổi
chiều tối, thời gian kéo dài tùy thuộc vào điều kiện công việc cá nhân.
Nơi tập luyện: Tùy thuộc vào điều kiện của mỗi cá nhân, nhưng đa phần là tập tại
nhà, trên đường phố hoặc tại khu dân cư, khoảng đất trống hoặc công viên gần nhà.
Về nội dung (môn tập): Đa phần sử dụng bài tập phát triển chung, đi bộ, chạy
chậm, thậm chí cả tập thái cực trường sinh hoặc tập bài võ đã biết. Tóm lại, nội dung
là đa dạng, tùy sở thích và sở hữu của từng người.
Ưu điểm của loại hình tổ chức này biểu hiện rõ ở những nét tiêu biểu sau: Người
tập có ý thức tự giác cao.
Không bắt buộc, câu thúc về mặt thời gian. Không yêu cầu cao về trang thiết bị
tập luyện
Tự lựa chọn địa điểm tập phù hợp, gần nhà, không mất thời gian đi lại. Không
mất chi phí, dịch vụ tập luyện.
Thu hút được đông đảo mọi người tham gia từ nam phụ lão ấu.
Nhược điểm của loại hình tổ chức này trong hoạt động cũng bộc lộ khá rõ mà
biểu hiện thường gồm các mặt sau đây:
Không được hướng dẫn về mặt phương pháp tập luyện. Do không có người
hướng dẫn nên các bài tập đôi khi không đảm bảo yêu cầu về khối lượng, cường độ,
cũng như về mặt kỹ thuật, thời gian cũng bị giới hạn. Các bài tập được sử dụng trong
mô hình này thường kéo dài từ tháng này sang tháng khác, lại không thay đổi về yêu
cầu động tác và lượng vận động nên cũng làm hạn chế hiệu quả tập luyện.
Không gian, địa điểm tập luyện thường ở gia đình, khu dân cư nên khó có thể
68
đảm bảo được môi trường vệ sinh tập luyện
Tập luyện theo hình thức cá nhân (tự tập) thường không có dụng cụ tập luyện (dù
rằng hiện nay có một số gia đình đã sử dụng một số máy tập như máy tập chạy, bước,
máy tập cơ...) hoặc với thiết bị đơn giản cộng với thiếu phương pháp như đã nói ở trên
cũng làm hạn chế hiệu quả tập luyện. Thời gian tập luyện trong tự tập không đều, đa
phần phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng cá nhân và công việc nên hôm tập với
thời gian nhiều, hôm tập với thời gian ít, thậm chí không tập.
Chưa có điều kiện kiểm tra sức khỏe.
Tóm lại, đến nay hình thức tự tập luyện là mô hình tập luyện thiếu tổ chức, do đó
đây là loại hình tập luyện mang lại hiệu quả ít nhất.
Những phân tích về đặc điểm hoạt động của mô hình tổ chức thể thao giải trí ở
trên đã được tác giả trao đổi, mạn đàm với các phòng TDTT 10 phường. Nội dung trao
đổi, mạn đàm được giới thiệu ở phụ lục 2 và có thể tổng hợp theo bảng 3.21 dưới đây.
Bảng 3.21. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí
riêng lẻ (n=12)
Kết quả phỏng vấn
Đồng ý TT Đặc điểm Các mặt khảo sát
n % Không đồng ý X2 n %
Tổ chức Thiếu chặt chẽ, cá nhân người tập 12 100 0 0 12 1. quản lý
Thời gian 2. Tự do, do người tập quyết định 12 100 0 12 0 tập luyện
3. Nơi tập Ở nhà và gần nhà 12 100 0 12 0
Nội dung Đa dạng, chủ yếu là bài tập phát 4. 12 100 0 12 0 tập triển chung, đi bộ, chạy, võ...
- Người tham gia đông đảo 12 100 0 12 0
- Người tập tự giác 11 91.7 8.3 6.8 1
- Không câu thúc thời gian 11 91.7 8.3 6.8 1 5. Ưu điểm
1 - Không yêu cầu cao về trang thiết bị 11 91.7 8.3 6.8
69
2 - Không phụ thuộc người khác 10 83.3 16.7 4.1
- Tập tại chỗ, không mất thời gian 11 91.7 1 8.3 6.8 đi lại
- Không mất tiền 12 100 0 12 0
- Không có phương pháp 10 83.3 16.7 4.1 2
- Môi trường tập luyện không đảm 10 83.3 2 16.7 4.1 bảo
- Thiếu dụng cụ, phương tiện tập 10 83.3 2 16.7 4.1 Nhược luyện cần thiết 6. điểm - Thời gian tập không đều 11 91.7 1 8.3 6.8
- Hiệu quả tập luyên không đảm 10 83.3 2 16.7 4.1 bảo.
- Chưa định kỳ kiểm tra sức khỏe 11 91.7 1 8.3 6.8
0.05 = 3.84; X2
0,01= 6.63; X2
0,001= 10.83.
X2
Kết quả phỏng vấn xin ý kiến ở bảng 3.21 về đặc điểm loại hình hoạt động của tổ
chức thể thao giải trí riêng lẻ cho thấy, về các mặt khảo sát đều được đa số đồng ý với
tỉ lệ 83.3 % đến 100%, nhất là ở các mặt tổ chức quản lý, thời gian tập luyện, nơi tập
và nội dung tập đều có ý kiến tán đồng rất cao (100%). Riêng các mặt nhận xét về ưu
điểm và nhược điểm của loại hình này thì ý kiến tán đồng có giảm đi một ít tuỳ theo
đặc điểm cụ thể, dù vậy sự tán đồng ít nhất cũng chiếm tỉ lệ 83.3%. Như vậy, trong 17
đặc điểm cụ thể có 6 đặc điểm chiếm tỉ lệ 35.3% có số ý kiến tán đồng ở mức tuyệt
đối, 6 đặc điểm chiếm tỉ lệ 35.3% được tán đồng ở mức 91.7% và 5 đặc điểm chiếm tỉ
lệ 29.4% có được đồng ý ở mức 83.3% trong số các đặc điểm được tham vấn.
Phân tích so sánh giữa hai loại ý kiến (đồng ý và không đồng ý) thông qua chỉ số
X2 cho thấy X2 tính dao động từ 4.1 đến 12, chứng tỏ sự khác biệt của hai loại ý kiến
này đối với từng đặc điểm là có ý nghĩa thống kê (P < 0,05 đến P < 0,01).
3.2.2.2. Mô hình tổ chức thể thao giải trí theo nhóm:
Mô hình tổ chức hoạt động theo nhóm là một mô hình tổ chức thể thao giải trí cũng
thuộc loại đơn giản, trong đó người tập gắn kết với nhau khá lỏng lẻo.
70
Hoạt động của mô hình tổ chức này có những đặc điểm sau:
Về tổ chức quản lý hoạt động: một nhóm người có cùng sở thích về môn tập, có thể
thống nhất tập cùng với nhau theo một thời gian nhất định. Có thể cùng soạn thảo nội
dung tập, tập lúc nào, theo phương pháp nào đều có sự bàn bạc và thống nhất cụ thể.
Về thời điểm và thời gian tập luyện: do nhóm người tự thống nhất quyết định nên
tương đối tự do, có thể vào buổi sáng sớm hoặc buổi chiều sau giờ làm việc và thời
gian kéo dài tùy ý.
Nơi tập luyện: Có thể tập luyện tại sân khu dân cư (nếu có), vỉa hè rộng, công
viên gần nhà, khuôn viên cây xanh, tượng đài, hoặc nhà văn hóa của xã, phường, nơi
cư trú…
Về nội dung (môn tập): Đa phần thường tập các bài tập phát triển chung, bài thái
cực trường sinh, thể dục dưỡng sinh, thể dục thẩm mỹ, patanh, khiêu vũ, bóng bàn, cầu
lông, quần vợt, bóng đá, bóng rổ, võ thuật…
Ưu điểm của loại hình tổ chức này là:
Người tham gia tập luyện theo nhóm có ý thức tự giác, phát huy được tính tích
cực, chủ động (các kỹ năng của người tập được bộc lộ và phát triển nâng cao)
Nhóm được thành lập dựa trên những người có cùng sở thích, không phân biệt
lứa tuổi, giới tính.
Có người đứng đầu để tổ chức, hướng dẫn cho người tập
Người tập có điều kiện học tập, trao đổi kinh nghiệm của những người giỏi và có
sự thi đua và cố gắng của mỗi cá nhân trong nhóm
Các bài tập đã được chọn lọc để áp dụng tập luyện
Nhược điểm của loại hình tổ chức này trong hoạt động thường gồm các mặt sau đây:
Những người tập trong nhóm thường không có sự đồng đều về trình độ và lứa tuổi.
Các bài tập đã được tìm hiểu lựa chọn nhưng phần lớn người hướng dẫn chưa có
phương pháp giảng dạy.
Người tập phải tự trang bị những dụng cụ tập luyện cần thiết Hiệu quả mang lại
chưa cao.
Không tổ chức kiểm tra sức khoẻ.
Tóm lại, đến nay hình thức tập luyện theo nhóm (có người đứng đầu), khá phổ
71
biến và thuận tiện, tuy nhiên loại hình này vẫn mang tính chất tự phát, tự do nhiều hơn,
hiệu quả chưa cao. Những phân tích về đặc điểm hoạt động của mô hình tổ chức thể
thao giải trí loại này có thể tổng hợp theo bảng dưới đây và đã được tác giả xin ý kiến
các phòng thể thao của 10 phường.
Bảng 3.22. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí
theo nhóm (n=12)
Kết quả phỏng vấn
Không Đồng ý Các mặt Đặc điểm đồng ý TT X2 khảo sát n % n %
Tổ chức Theo nhóm, có người đứng đầu 12 100 0 0 12 1. quản lý
Mang tính chất tự do, do nhóm
Thời gian người tập bàn 2. 12 100 0 0 12 tập luyện bạc, thống nhất và người đứng đầu
quyết định
Ở nhà văn hóa
3. Nơi tập Sân khu dân cư rộng, vườn hoa, 12 100 0 12 0 công viên, tượng đài…
Đa dạng, thường tập các bài tập
phát triển chung, bài thái cực
trường sinh, thể dục dưỡng sinh, Nội dung 4. thể dục thẩm mỹ, patanh, khiêu tập 12 100 0 12 0 vũ, bóng bàn, cầu lông, quần vợt,
bóng đá, bóng rổ, võ
thuật…
- Người tham gia tập luyện theo
nhóm có ý thức 5. Ưu điểm 11 91.7 1 8.3 6.8 tự giác, phát huy được tính tích
72
cực, chủ động.
- Nhóm thành lập dựa trên những
người có cùng 10 83.3 2 16.7 4.1 sở thích, không phân biệt lứa tuổi,
giới tính.
- Có người đứng đầu để tổ chức,
10 83.3 2 16.7 4.1 hướng dẫn cho
người tập
- Người tập có điều kiện học tập,
trao đổi kinh
nghiệm của những người giỏi và có 11 91.7 8.3 6.8 1 sự thi đua và cố gắng của mỗi cá
nhân trong nhóm.
- Các bài tập đã được lựa chọn để
áp dụng tập 10 83.3 2 16.7 4.1
luyện.
- Những người tập trong nhóm
không có sự 10 83.3 2 16.7 4.1
đồng đều về trình độ và lứa tuổi
- Các bài tập đã được tìm hiểu
nghiên cứu nhưng
phần lớn người hướng dẫn chưa có 11 91.7 8.3 6.8 1 Nhược 6. phương pháp giảng dạy điểm
- Người tập phải tự trang bị những
12 100 0 0 12 dụng cụ tập
luyện cần thiết
- Hiệu quả chưa cao. 10 83.3 2 16.7 4.1
- Chưa định kỳ kiểm tra sức khỏe 12 100 0 0 12
0.05 = 3.84; X2
0.01= 6.63; X2
0.001= 10.83.
73
X2
Kết quả phỏng vấn xin ý kiến ở bảng 3.22 về đặc điểm loại hình hoạt động của
tổ chức thể thao giải trí theo nhóm cho thấy, về các mặt khảo sát cũng được đa số
đồng ý với tỉ lệ 83.3 % đến 100%, nhất là ở các mặt tổ chức quản lý, thời gian tập
luyện, nơi tập và nội dung tập đều có ý kiến tán đồng rất cao (100%). Riêng các mặt
nhận xét về ưu điểm và nhược điểm của loại hình này thìý kiến tán đồng có giảm đi
một ít tuỳ theo đặc điểm cụ thể, dù vậy sự tán đồng ít nhất cũng chiếm tỉ lệ 83.3%.
Như vậy, trong 14 đặc điểm cụ thể có 6 đặc điểm có số ý kiến tán đồng ở mức tuyệt
đối, chiếm 42.9%, 3 đặc điểm chiếm tỉ lệ 21.4% tán đồng ở mức 91.7% và có 5 đặc
điểm chiếm tỉ lệ 35.7% có 83.3% đồng ý ở mức 83.3% trong các đặc điểm được
tham vấn.
Phân tích so sánh giữa hai loại ý kiến đồng ý và không đồng ý thông qua chỉ số
X2 cho thấy X2 tính dao động từ 4.1 đến 12, chứng tỏ sự khác biệt của hai loại ý kiến
này đối với từng đặc điểm là có ý nghĩa thống kê (P < 0,05 đến P < 0,001).
3.2.2.3. Mô hình tổ chức thể thao giải trí theo nhà văn hóa phường
Mô hình tổ chức thể thao giải trí theo nhà văn hóa phường là một loại hình tổ
chức gắn liền với nhà văn hóa phường. Hoạt động của tổ chức thể thao giải trí loại
hình này mạnh hay yếu tùy thuộc vào tổ chức hoạt động của nhà văn hóa.
Hoạt động của mô hình tổ chức này có những đặc điểm sau:
Về tổ chức quản lý hoạt động:
Do bộ phận văn hóa, thể thao của phường đứng ra tổ chức, chịu sự quản lý của
UBND phường (nơi cư trú).
Về thời gian và thời điểm tập luyện:
Thời gian bó buộc, đa phần là sinh hoạt vào chiều tối (sau giờ làm việc), có thể
thêm sáng sớm.
Nơi tập luyện:
Thường là nhỏ hẹp và ít, tập tại nhà văn hóa phường, có thể tập tại vườn hoa
công viên hoặc vỉa hè rộng thuộc địa bàn của phường quản lý.
Về nội dung (môn tập):
Thông thường là môn thể dục dưỡng sinh, cầu lông, cờ tướng.
74
Ưu điểm của loại hình tổ chức này là:
Được trang bị một số trang thiết bị tập luyện đơn giản (như bàn cờ, quạt để tập
dưỡng sinh…)
Là một hình thức sinh hoạt phổ biến cho người dân tham gia tập luyện thể thao
giải trí nâng cao sức khỏe tại nơi cư trú. Thông thường người tập cùng khu dân cư
hoặc cùng trong phường, tập luyện với nhau sẽ tăng thêm tình đoàn kết.
Người tập hoạt động theo quy định của Nhà văn hóa về thời gian cũng như các
quy định khác
Nhược điểm của loại hình tổ chức này trong hoạt động thường gồm các mặt sau đây:
Nhà văn hóa chỉ tổ chức một số ít môn thể thao, trang thiết bị dụng cụ tập luyện
ít và thiếu, người tập phải tự trang bị những dụng cụ tập luyện cần thiết.
Thời gian tập luyện cố định, không được linh hoạt.
Người tập tham gia tập luyện có thể phải đóng phí theo quy định. Phụ thuộc vào
hoạt động của nhà văn hóa.
Không có kiểm tra sức khỏe cho người tập.
Hình thức tập luyện nhà văn hóa phường tuy có ưu điểm song cũng có những
nhược điểm về thời gian cũng như số lượng môn tập ít, không thu hút nguời dân so với
các hình thức hoạt động khác ở trên.
Phân tích sau khi thăm dò ý kiến của các nhà quản lý liên quan về đặc điểm hoạt
động của mô hình này, có thể tổng hợp theo bảng 3.23 dưới đây.
Bảng 3.23. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí
theo nhà văn hóa phường (n=12)
Kết quả phỏng vấn
T T Đặc điểm Đồng ý X2 Các mặt khảo sát
n % Không đồng ý n %
Tổ chức Chịu sự quản lý của phường 1. 12 100 0 0 12 quản lý (nơi cư trú).
75
Thời gian Thường là tối sau giờ làm hoặc 2. 12 100 0 0 12 tập luyện đôi khi có thể vào sáng sớm.
Nhỏ hẹp, thông thường tập ở
nhà văn hóa phường hoặc vỉa 3. Nơi tập hè, vườn hoa thuộc sự quản lý 12 100 0 0 12
của phường.
Nội dung Ít môn, đa phần là cầu lông, cờ 4. 12 100 0 0 12 tập tướng, thể dục dưỡng sinh.
- Được trang bị một số trang
thiết bị tập luyện đơn giản (như
bàn cờ, quạt để tập dưỡng 12 100 12 0 0
sinh…)
- Là một hình thức phổ biến sinh
hoạt cho người dân tham gia tập 5. Ưu điểm luyện thể thao giải trí nâng cao 12 100 12 0 0
sức khỏe tại nơi cư trú.
- Người tập hoạt động theo quy
định của Nhà văn hóa về thời
2 gian cũng như các quy định 10 83.3 16.7 4.1
khác
- Ít môn thể thao, trang thiết bị
dụng cụ tập luyện ít và thiếu,
người tập phải tự trang bị những 1 11 91.7 8.3 6.8 dụng cụ tập luyện
cần thiết.
Nhược - Thời gian tập luyện cố định, 10 83.3 2 16.7 4.1 6. không được linh hoạt. điểm
- Người tập tham gia tập luyện 11 91.7 1 8.3 6.8 có thể phải đóng phí.
- Phụ thuộc vào hoạt động của 10 83.3 2 16.7 4.1 nhà văn hóa.
12 100 0 0 12 - Không có kiểm tra sức khỏe.
0.05 = 3.84; X2
0,01= 6.63; X2
0.001= 10.83.
76
X2
Kết quả phỏng vấn xin ý kiến ở bảng 3.23 về đặc điểm loại hình hoạt động của tổ
chức thể thao giải trí theo nhà văn hoá phường cho thấy, về các mặt khảo sát đều được
đa số đồng ý với tỉ lệ 83.3 % đến 100%, đặc biệt là ý kiến ở các mặt tổ chức quản lý,
thời gian tập luyện, nơi tập và nội dung tập đều có ý kiến tán đồng rất cao (100%).
Riêng ý kiến về ưu điểm và nhược điểm của loại hình này thì ý kiến tán đồng có
giảm đi một ít tuỳ theo đặc điểm cụ thể, dù vậy sự tán đồng ít nhất cũng chiếm tỉ lệ
83.3%. Như vậy, trong 12 đặc điểm đưa ra tham vấn có 7 đặc điểm chiếm tỉ lệ 58.3%
tán đồng ở mức tuyệt đối 100%, 2 đặc điểm chiếm tỉ lệ 16.7% được đồng thuận ở
mức 91.7% và có 3 đặc điểm chiếm tỉ lệ 25% được ở mức 83.3% trong các đặc điểm
được tham vấn.
Phân tích so sánh giữa hai loại ý kiến đồng ý và không đồng ý thông qua chỉ số
X2 cho thấy X2 tính dao động từ 4.1 đến 12, chứng tỏ sự khác biệt của hai loại ý kiến
này đối với từng đặc điểm là có ý nghĩa thống kê (P < 0,05 đến P < 0,001).
3.2.2.4. Mô hình tổ chức thể thao giải trí theo câu lạc bộ TDTT
Mô hình tổ chức thể thao giải trí theo câu lạc bộ thuộc loại mô hình có tổ chức
và đang được khuyến khích mở rộng.
Hoạt động của mô hình tổ chức này có những đặc điểm sau:
Về tổ chức quản lý hoạt động:
Những người có nhu cầu tập luyện thể thao tìm tới các câu lạc bộ để đăng ký
sinh hoạt theo CLB đó, đóng tiền phí sinh hoạt và chịu sự quản lý của CLB.
Về thời gian và thời điểm tập luyện:
Có lịch tập trong ngày cụ thể, người tập tự chọn lịch tập và môn tập phù hợp với
thời gian sinh hoạt và sở thích của mình.
Nơi tập luyện:
Có nhà tập, khu tập riêng do doanh nghiệp thuê để mở CLB, doanh nghiệp trang
trải chi phí và quản lý.
Về nội dung (môn tập):
Theo điều kiện và cơ sở vật chất của CLB nhưng thường có các môn tập như
bóng bàn, cầu lông, bóng rổ, bóng đá, khiêu vũ, võ thuật, bơi lội, thể dục thẩm
77
mỹ, yoga.
Ưu điểm của loại hình tổ chức này là:
Hoạt động có tổ chức, đứng đầu là các cá nhân hoặc doanh nghiệp quản lý.
Người tập được thoải mái lựa chọn môn thể thao ưa thích mà CLB sở hữu để tập luyện.
Người tập hoạt động theo nội quy của CLB về thời gian, bài tập và các quy định khác.
Người hướng dẫn tập là các huấn luyện viên có trình độ chuyên môn tốt.
Các trang thiết bị tập luyện được đầu tư tương đối hiện đại về: dụng cụ, không
gian, diện tích tập luyện.
Các bài tập được tập luyện theo giáo án của HLV.
Người học có điều kiện học tập, trao đổi kinh nghiệm với HLV, người giỏi và
có sự thi đua, cố gắng trong CLB.
Nhược điểm của loại hình tổ chức này trong hoạt động thường gồm các mặt sau đây:
Người tập có khi phải tự trang bị những dụng cụ tập luyện cần thiết. Người tập
tham gia CLB phải đóng phí theo quy định.
Không được kiểm tra sức khỏe định kỳ.
Tóm lại, đến nay hình thức tập luyện theo CLB TDTT có nhiều ưu điểm hơn so
với hai loại hình trước.
Những phân tích về đặc điểm hoạt động của mô hình tổ chức thể thao giải trí theo
CLB ở trên có thể tổng hợp theo bảng dưới đây và được phỏng vấn xin ý kiến với đối
tượng đã nêu.
Kết quả được trình bày ở bảng 3.24.
Bảng 3.24. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí
theo câu lạc bộ TDTT (n=12)
Kết quả phỏng vấn Các mặt TT Đặc điểm Đồng ý khảo sát X2 n % Không đồng ý n %
Các doanh nghiệp đứng ra thuê
Tổ chức địa điểm, HLV… Người tham
1. quản lý gia tập chịu sự quản lý của CLB 12 100 0 0 12
78
và đóng phí để sinh hoạt.
Người tập được tự chọn lịch tập Thời gian 2. và môn tập phù hợp theo lịch tập luyện 12 100 0 0 12 chung của CLB đề ra.
Có nhà tập, phòng tập cụ thể 12 100 0 0 12 3. Nơi tập của CLB
Thường có các môn tập như
bóng bàn, cầu lông, bóng rổ, Nội dung 4. bóng đá, khiêu vũ, võ thuật, bơi tập 12 100 0 0 12 lội, thể dục thẩm mỹ…tùy theo
CLB
- Hoạt động có tổ chức, đứng đầu
là các cá 12 100 0 0 12 nhân hoặc doanh nghiệp quản
lý
- Người tập được thoải mái lựa
chọn môn 10 83.3 2 16.7 4.1
thể thao ưa thích để tập luyện
- Người tập hoạt động theo nội
quy của CLB về thời gian, bài
tập và các quy định 11 91.7 1 8.3 6.8 5. Ưu điểm
khác.
- Người hướng dẫn tập là các
huấn luyện 10 83.3 2 16.7 4.1
viên có trình độ chuyên môn tốt
- Các trang thiết bị tập luyện
được đầu tư hiện đại về: dụng
cụ, không gian, diện tích 10 83.3 2 16.7 4.1
tập luyện
79
- Các bài tập được tập luyện 10 83.3 2 16.7 4.1
theo giáo án
của HLV.
- Người học có điều kiện học tập,
trao đổi
kinh nghiệm với HLV, người 11 91.7 1 8.3 6.8 giỏi và có sự thi đua, cố gắng
trong CLB.
- Người tập phải tự trang bị
những dụng 10 83.3 2 16.7 4.1
cụ tập luyện cần thiết
- Người tập tham gia CLB phải Nhược 6. đóng phí điểm 12 100 0 0 12
theo quy định.
- Chưa định kỳ kiểm tra sức 12 100 0 0 12 khỏe
0.05 = 3.84; X2
0.01= 6.63; X2
0.001= 10.83
X2
Kết quả phỏng vấn xin ý kiến ở bảng 3.24 về đặc điểm loại hình hoạt động của tổ
chức thể thao giải trí theo CLB cho thấy, về các mặt khảo sát cũng được đa số đồng ý với
tỉ lệ 83.3 % đến 100%, nhất là ở các mặt tổ chức quản lý, thời gian tập luyện, nơi tập và
nội dung tập đều có ý kiến tán đồng rất cao (100%).
Riêng các mặt đánh giá về ưu và nhược điểm của loại hình này thì ý kiến tán
đồng có giảm đi một ít tuỳ theo đặc điểm cụ thể, song sự tán đồng ít nhất cũng chiếm
tỉ lệ đến 83.3%. Như vậy, trong 14 đặc điểm đưa ra xin ý kiến thì có 7 đặc điểm được
đồng ý tuyệt đối, chiếm tỉ lệ 50%, 2 đặc điểm chiếm tỉ lệ 14.3% được tán đồng ở mức
91.7% và có 5 đặc điểm chiếm tỉ lệ 35.7% đồng ý ở mức 83.3% trong các đặc điểm
được tham vấn.
Phân tích so sánh giữa hai loại ý kiến đồng ý và không đồng ý thông qua chỉ số X2
cho thấy X2 tính dao động từ 4.1 đến 12, chứng tỏ sự khác biệt của hai loại ý kiến này đối
80
với từng đặc điểm cụ thể và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05 đến P < 0,001).
3.2.2.5. Mô hình tổ chức thể thao giải trí theo trung tâm TDTT
Mô hình tổ chức theo trung tâm TDTT là mô hình được tổ chức chặt chẽ dưới sự
quản lý của tổ chức văn hóa-thể thao-du lịch thành phố. Hoạt động của mô hình tổ
chức thể thao giải trí này có những đặc điểm sau:
Về tổ chức quản lý hoạt động: Do cơ quan nhà nước quản lý, mô hình của trung
tâm được chia theo phường; mỗi phường có một trung tâm TDTT, trung tâm này chịu
sự quản lý của Thành phố.
Về thời gian và thời điểm tập luyện: Trung tâm có nhiều môn học, lịch học cụ thể
của từng môn được tính toán, sắp xếp cụ thể và người tập chỉ cần đến trung tâm đăng
ký học môn gì, thời gian tương ứng với môn đó và đi tập.
Nơi tập luyện: Trung tâm thường là nơi có điều kiện tốt về cơ sở vật chất, trang
thiết bị tập luyện tương đối đầy đủ, thường có nhà tập, sân tập, bể bơi…
Về nội dung (môn tập): Vô cùng đa dạng, từ các môn bóng (bóng đá, bóng
chuyền, bóng bàn..), các môn võ, thể dục nhịp điệu, thể dục nghệ thuật, cầu lông, bơi
lội, cờ vua, cờ tướng….
Ưu điểm của loại hình tổ chức này là:
Người tập hoạt động theo định quy của Trung tâm về thời gian cũng như các quy
định khác
Được trang bị một số trang thiết bị tập luyện đơn giản
Người hướng dẫn tập là các huấn luyện viên có trình độ chuyên môn tốt.
Các bài tập được tập luyện theo giáo án của HLV
Người học có điều kiện học tập, trao đổi kinh nghiệm với HLV, người giỏi và sự
thi đua, cố gắng trong CLB.
Thanh thiếu niên có năng khiếu về môn thể thao nào đó có thể được lựa chọn để
tham gia thi đấu các giải học sinh của phường, thành phố hoặc vào đội dự tuyển
thành phố.
Người tập được kiểm tra sức khỏe và trình độ tập luyện.
Nhược điểm của loại hình tổ chức này trong hoạt động thường gồm các mặt sau đây:
81
Người tập thường có độ tuổi thanh thiếu niên, thường không dành cho người lớn tuổi.
Lượng học sinh thường đông và có thể bị quá tải vào mùa hè ở những môn tập
như bơi hoặc bóng đá…
Người tập tham gia môn tập tại Trung tâm phải đóng phí theo quy định.
Số lượng trung tâm TDTT quá ít (mỗi phường 1 trung tâm) không đáp ứng được
nhu cầu người tập.
Tóm lại, đến nay hình thức tập luyện trung tâm TDTT có nhiều ưu điểm vượt
trội, thường được các bậc phụ huynh lựa chọn cho các con và chủ yếu vào các dịp
hè, tuy nhiên lại có nhược điểm là không dành cho người lớn tuổi và các mùa khác
trong năm lượng người tham gia sẽ giảm sút.
Những phân tích ở trên về đặc điểm hoạt động của mô hình tổ chức thể thao giải
trí theo trung tâm TDTT đã được tác giả xin ý kiến của các nhà quản lý chuyên trách
và có thể tổng hợp theo bảng 3.28 dưới đây.
Bảng 3.25. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí
theo trung tâm TDTT (n=12)
Kết quả phỏng vấn
Các mặt TT Đặc điểm Đồng ý khảo sát
n % Không đồng ý X2 n %
Do nhà nước quản lý, phân cấp theo
Tổ chức thành phố, xuống các phường.
1. quản lý Thông thường mỗi phường có 01 12 100 0 0 12
trung tâm TDTT.
Thời gian tập Có lịch tập cụ thể theo từng môn 2. 12 100 0 0 12 luyện tập.
Trung tâm có phòng tập, nhà tập, 3. Nơi tập 12 100 0 0 12 sân tập…
Vô cùng đa dạng, từ các môn bóng
82
4. Nội dung tập (bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn..), 12 100 0 0 12 các môn võ, thể dục nhịp điệu, thể
dục nghệ thuật, cầu lông, bơi lội, cờ
vua, cờ tướng….
- Người tập hoạt động theo định quy
của Trung tâm về thời gian cũng 12 100 0 0 12 như các quy định khác
- Được trang bị một số trang thiết bị 10 83.3 2 16.7 4.1 tập luyện đơn giản
- Người hướng dẫn tập là các huấn
luyện viên có trình độ chuyên môn 12 100 0 0 12
tốt
- Các bài tập được tập luyện theo 12 100 0 0 12 giáo án của HLV 5. Ưu điểm - Người học có điều kiện học tập,
trao đổi kinh nghiệm với HLV,
người giỏi và có sự thi đua, cố gắng 11 91.7 1 8.3 6.8
trong CLB.
- Thanh thiếu niên có năng khiếu về
môn thể thao nào đó có thể được lựa
chọn để tham gia thi đấu các giải 12 100 12 0 0
học sinh của phường, thành phố.
- Được kiểm tra sức khỏe và trình 12 100 0 0 12 độ tập luyện.
- Người tập thường có độ tuổi thanh
thiếu niên, thường không dành cho 0 0 12 100 12 người lớn tuổi. 6. Nhược điểm - Lượng học sinh thường đông và có
thể bị quá tải vào mùa hè ở những 10 83.3 2 16.7 4.1 môn tập như bơi hoặc bóng đá…
83
- Người tập tham gia môn tập tại 10 83.3 2 16.7 4.1
Trung tâm phải đóng phí theo quy
định.
- Số lượng trung tâm TDTT quá ít
(mỗi phường 1 trung tâm) không đáp 12 100 0 0 12 ứng được nhu cầu người tập.
0.05 = 3.84; X2
0.01= 6.63; X2
0.001= 10.83.
X2
Kết quả phỏng vấn xin ý kiến ở bảng 3.25 cho thấy:
Về các mặt khảo sát cũng được đa số đồng ý với tỉ lệ 83.3 % đến 100%, nhất là ở
các mặt tổ chức quản lý, thời gian tập luyện, nơi tập và nội dung tập đều có ý kiến tán
đồng rất cao (100%). Riêng các mặt đánh giá về ưu và nhược điểm của loại hình hoạt
động của tổ chức thể thao giải trí theo trung tâm TDTT thì ý kiến tán đồng có giảm đi
một ít tuỳ theo đặc điểm cụ thể, song sự tán đồng ít nhất cũng chiếm tỉ lệ đến 83.3%.
Như vậy, trong 15 đặc điểm đưa ra xin ý kiến thì có 11 đặc điểm chiếm 73.3% được
đồng ý tuyệt đối, 1 đặc điểm chiếm tỉ lệ 6.7% được tán đồng ở mức 91.7% và có 3 đặc
điểm chiếm tỉ lệ được tán đồng ở mức 83.3% trong các đặc điểm được tham vấn.
Phân tích so sánh giữa hai loại ý kiến đồng ý và không đồng ý bằng chỉ số X2 cho
thấy X2 tính dao động từ 4.1 đến 12 tuỳ theo từng đặc điểm cụ thể. Điều đó chứng tỏ
sự khác biệt của hai loại ý kiến này đối với từng đặc điểm cụ thể và sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (P < 0,05 đến P < 0,001).
3.2.2.6. Mô hình tổ chức thể thao giải trí theo câu lạc bộ TDTT trường học:
Mô hình tổ chức thể thao giải trí theo CLB TDTT trường học cũng là loại mô hình
được tổ chức chặt chẽ, vừa có tính sư phạm, vừa có tính thể thao.
Hoạt động của mô hình tổ chức loại này có những đặc điểm sau:
Về tổ chức quản lý hoạt động: Do bộ môn thể dục, hoặc giáo dục quốc phòng
hoặc giáo dục thể chất của trường quản lý; Chịu trách nhiệm trước Ban giám hiệu nhà
trường và được sự cho phép của Uỷ ban nhân dân phuờng sở tại.
Về thời gian và thời điểm tập luyện: thường vào giờ ra chơi, vào buổi chiều, hoặc
khi không có giờ học, tập luyện chia buổi trong tuần theo môn tập (2-3 buổi/tuần/môn;
thời gian khoảng 45-60 phút 1 buổi).
84
Nơi tập luyện: Thường là nhà thể chất hoặc sân trường.
Về nội dung (môn tập): Nói chung phụ thuộc vào điều kiện về cơ sở vật chất và
đội ngũ giáo viên TDTT của trường nhưng thường có bóng bàn, bóng rổ, võ thuật,
bóng đá, cầu lông...
Ưu điểm của loại hình tổ chức này là:
Hoạt động theo quy định của nhà trường.
Tạo sân chơi bổ ích cho học sinh tập luyện sau những giờ học mệt mỏi. Phát huy
được tính tự giác, tích cực của học sinh.
Được trang bị dụng cụ tập luyện.
Nhược điểm của loại hình tổ chức này là:
Thời gian tập luyện phụ thuộc vào thời gian học, thường rất ngắn (chủ yếu sau
giờ học).
Có thể phải đóng phí.
Nhiều trường còn thiếu điều kiện.
Chưa có kiểm tra sức khỏe cho người tập.
Hình thức tập luyện câu lạc bộ TDTT trường học có những ưu điểm tác động tích cực
tới học sinh, giúp các em có một môi trường sống và học tập lành mạnh, góp phần hạn chế
các tệ nạn xã hội, tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của hình thức này là bị hạn chế về thời
gian và môn tập ít, nhiều trường chưa có điều kiện.
Những phân tích ở trên về đặc điểm hoạt động của mô hình tổ chức thể thao giải
trí trường học cũng được tham khảo ý kiến của các nhà quản lý chuyên trách và có thể
tổng hợp theo bảng 3.26 dưới đây.
Bảng 3.26. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức thể thao giải trí theo câu lạc
bộ TDTT trường học (n=12)
Kết quả phỏng vấn Các mặt T T Đặc điểm Đồng ý khảo sát X2 n % Không đồng ý % n
1. Tổ chức quản lý Do nhà trường quản lý 12 100 0 0 12
85
Thời gian tập Thời gian hạn chế, 12 100 0 0 12 2. luyện thường bị bó buộc và
không có nhiều thời gian.
Chủ yếu là nhà thể chất
3. Nơi tập của trường hoặc sân 12 100 0 0 12
trường.
Bóng bàn, bóng rổ, võ 4. Nội dung tập 10 83.3 2 16.7 4.1 thuật, bóng đá
- Hoạt động theo quy 12 100 0 0 12 định của nhà trường.
- Tạo sân chơi bổ ích cho
học sinh tập luyện sau 12 100 0 0 12
những giờ học mệt mỏi. 5. Ưu điểm - Phát huy được tính tự
giác, tích cực của học 12 100 0 0 12
sinh.
- Được trang bị dụng cụ 10 83.3 2 16.7 4.1 tập luyện.
- Thời gian tập luyện phụ
thuộc vào thời gian học,
thường rất ngắn (chủ yếu 11 91.7 8.3 6.8 1
sau giờ học).
- Có thể phải đóng phí. 11 91.7 1 8.3 6.8 6. Nhược điểm
- Nhiều trường còn thiếu 12 100 0 0 12 điều kiện.
- Không có kiểm tra sức 12 100 0 0 12 khỏe.
0.05 = 3.84; X2
0.01= 6.63; X2
0.001= 10.83.
Kết quả phỏng vấn xin ý kiến ở bảng 3.26 về đặc điểm hoạt động của tổ chức thể
X2
thao giải trí theo CLB TDTT trường học cho thấy đặc điểm các mặt khảo sát cũng
86
được đa số tán đồng, ý kiến đồng thuận chiếm tỉ lệ 83.3 % đến 100%. Trong 12 đặc
điểm khảo sát có đến 8 đặc điểm (66.7%) được sự đồng thuận tuyệt đối, 2 đặc điểm
(16.7%) có sự đồng thuận với tỉ lệ 91.7% và 2 đặc điểm (16.7%) tuy được sự đồng
thuận ít hơn nhưng cũng đạt tỉ lệ 83.3%.
Phân tích so sánh giữa hai loại ý kiến đồng ý và không đồng ý bằng chỉ số X2 cho
thấy X2 tính dao động từ 4.1 đến 12 tuỳ theo từng đặc điểm cụ thể. Điều đó chứng tỏ
sự khác biệt của hai loại ý kiến này đối với từng đặc điểm cụ thể và sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (P < 0,05 đến P < 0,001).
Từ kết quả tham vấn thể hiện ở các bảng từ 3.21 đến 3.26 có thể dẫn đến một kết
quả về các mức độ tán đồng khác nhau đối với các đặc điểm tổ chức hoạt động thể
thao giải trí ở các phường tại thành phố Thái Nguyên. Điều đó được thể hiện ở bảng
3.27, trong đó mức 1 là mức được sự đồng thuận 100%, mức 2 là mức được sự đồng
thuận 91.7% và mức 3 là mức được sự đồng thuận 83.3%.
Bảng 3.27. Mức độ đồng thuận về đặc điểm các loại hình hoạt động của tổ chức
thể thao giải trí ở các phường tại thành phố Thái Nguyên
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Các loại mô hình hoạt động thể (100%) (91.7%) (83.3%) TT thao giải trí ∑ n % n % n %
1. Mô hình tổ chức riêng lẻ 6 35.3 6 35.3 17 29.4 5
2. Mô hình tổ chức theo nhóm 6 42.9 3 21.4 14 35.7 5
Mô hình tổ chức theo nhà văn hóa 3. 7 58.3 2 16.7 25.0 12 3 phường
4. Mô hình tổ chức theo CLB TDTT 7 50 2 14.3 35.7 14 5
Mô hình tổ chức theo trung tâm 5. 3 11 73.3 1 6.7 20.0 15 TDTT
Mô hình tổ chức theo CLB TDTT 6. 8 66.7 2 16.7 2 16.7 12 trường học
∑ 45 16 23 84
Mức độ đồng thuận về đặc điểm các loại hình hoạt động của các tổ chức thể thao
87
giải trí được minh hoạ ở biểu đồ 3.10.
Biểu đồ 3.10. Mức độ đồng thuận về các đặc điểm các loại hình hoạt động của các
tổ chức thể thao giải trí ở các phường tại thành phố Thái Nguyên
Tóm lại, ở các phường tại thành phố Thái Nguyên hiện tồn tại 6 mô hình tổ chức
thể thao giải trí. Các mô hình tổ chức thể thao giải trí này tiến hành hoạt động rất đa
dạng và phong phú từ thời gian, cách thức tập luyện đến tổ chức quản lý và nội dung
tập luyện. Mỗi mô hình có ưu và nhược điểm riêng. Có những mô hình thu hút được
rất nhiều người tham gia, có mô hình ít thu hút, có mô hình tổ chức chặt chẽ, có mô
hình tổ chức lỏng lẻo nhưng tựu trung lại các mô hình đó tồn tại và thu hút những đối
tượng tập luyện của riêng mình, vẫn phát triển theo đặc điểm riêng của từng loại mô
hình, không phụ thuộc lẫn nhau, về cơ bản đáp ứng được một phần nhu cầu tập luyện
thể thao giải trí khác nhau của người dân thành phố Thái Nguyên.
3.2.3. Bàn luận về loại hình tổ chức thể thao giải trí
Bàn luận về tổ chức tập luyện thể thao giải trí:
Nghiên cứu đã xác định thành phố Thái Nguyên đang tồn tại 6 hình thức (loại
88
hình) tổ chức thể thao giải trí bao gồm hình thức tổ chức cá nhân, hình thức tổ chức
theo nhóm, hình thức tổ chức theo nhà văn hóa phường, hình thức tổ chức theo CLB,
hình thức tổ chức theo trung tâm TDTT và CLB TDTT trường học. Đó là những hình
thức tổ chức tập luyện phổ biến ở nước ta đã được một số nghiên cứu đề cập. Chẳng
hạn, trong nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Kim Anh để phát triển TDTT quần chúng ở
xã bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tác giả đã tổ chức 3 hình thức theo địa bàn:
CLB TDTT ở mỗi bản và cụm dân cư, nhà văn hóa - khu thể thao cấp thôn và trung
tâm văn hóa- thể thao cấp xã [2]. Hay nghiên cứu của Phạm Tuấn Hiệp về “duy trì và
phát triển loại hình tập luyện TDTT dựa vào phúc lợi xã hội ở xã, phường, thị trấn của
tỉnh Bắc Ninh” đã phát hiện ở tỉnh có 1300 CLB và điểm tập luyện (nhóm). Riêng về
CLB, tác giả đã phát hiện có 06 loại hình CLB khác nhau như CLB TDTT trường học;
CLB TDTT cơ quan; CLB TDTT xã, phường, thị trấn; CLB người cao tuổi, CLB
TDTT trong doanh nghiệp và CLB TDTT tư nhân. Ngoài ra còn có CLB thể thao từng
môn như CLB cầu lông, CLB bóng đá, CLB bóng bàn, CLB quần vợt. Bên cạnh tổ
chức CLB TDTT ở cấp thôn còn tồn tại mô hình Nhà văn hóa – khu thể thao thôn và ở
cấp xã còn có mô hình trung tâm văn hóa – thể thao cấp xã [41].
Tổ chức tập luyện theo CLB còn được Trần Kim Cương phát hiện trong “nghiên
cứu những giải pháp phát triển các loại hình CLB TDTT cơ sở trong điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Ninh Bình”. Theo địa bàn và đối tượng dân cư tồn tại 06
loại hình CLB TDTT, đó là: CLB TDTT trường học; CLB cơ quan hành chính sự
nghiệp; CLB daonh nghiệp; CLB xã, phường, thị trấn; CLB tư nhân, CLB người cao
tuổi và theo môn tập thể thì có CLB một môn và CLB nhiều môn [22].
Như vậy, theo địa bàn và đối tượng tập luyện các tác giả đều cho rằng CLB về
quy mô thì có CLB thôn, bản và CLB xã, phường, thị trấn; còn về đối tượng thì ngoài
CLB TDTT trường học, CLB ở các doanh nghiệp, nhà kinh doanh (doanh nghiệp và tư
nhân) còn có CLB cơ quan hành chính sự nghiệp và CLB người cao tuổi. Còn theo
môn tập (chuyên môn) tồn tại CLB một môn và CLB đa môn [2], [22], [41].
Đề cập tới hình thức tập luyện không thể không đề cập tới những nghiên cứu đối
với CLB TDTT trong học sinh – sinh viên như: Nguyễn Gắng, Hoàng Công Dân, Võ
89
Văn Vũ, Ngô Thị Hảo, Võ Văn Trung, Đào Quang Trung, Lê Đức Anh…. Trong nhà
trường đa phần tồn tại CLB đơn môn như CLB cầu lông, CLB bóng đá, CLB bóng
bàn, CLB võ thuật… [1], [25], [33], [37], [83], [84], [90].
Trong những nghiên cứu vừa được trích dẫn, chỉ có nghiên cứu của Phạm Tuấn
Hiệp đề cập tới điểm tập luyện. Về thực chất, đó cũng là một phương thức tập luyện
theo nhóm “đến hẹn lại lên”. Tiếc rằng những nghiên cứu tập luyện theo nhóm trong
xã hội vẫn thiếu sự quan tâm nghiên cứu dù rằng đây là một hình thức tập luyện tồn tại
một cách khá phổ biến hiện nay. Hầu như ở các công viên, ở những khu đất trống đâu
đâu người ta cũng phát hiện hình thức tập luyện này.
Nghiên cứu loại hình tập luyện theo nhóm được tiến hành nhiều hơn cả là ở trong
các trường đại học, cao đẳng mà ở đây ta chỉ kể đến một vài công trình tiêu biểu.
Trước hết đó là: “Nghiên cứu phát triển các hình thức TDTT ngoại khóa phù hợp với
nữ sinh viên”. Tác giả đã chỉ ra rằng tập luyện TDTT ngoại khóa có tổ chức theo hình
thức tự tập theo nhóm, tổ, CLB dựa trên nguyện vọng của nữ sinh viên, tác giả đã thấy
rằng tự tập và tập theo nhóm tổ là đông nhất. Qua nghiên cứu này cho thấy nếu 2 hình
thức kể trên được tổ chức và quản lý chặt chẽ cũng mang lại kết quả khả quan.Trong
nghiên cứu của Võ Văn Vũ về “Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
GDTC và hoạt động thể thao trong trường THPT ở Đà Nẵng”, tác giả cũng đã xác
định rằng trong hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh nhờ ứng dụng các giải
pháp, số môn thể thao được mở rộng dưới 2 hình thức là: đội nhóm (9 môn) và lớp học
thể thao (5 môn), số người tập luyện cũng được tăng lên.
Về hình thức tập luyện theo nhóm lớp không thể không kể tới nghiên cứu của
Nguyễn Đức Thành với đề tài “Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức hoạt động
TDTT ngoại khóa của sinh viên một số trường đại học ở Tp.HCM”. Nghiên cứu đã chỉ
ra rằng: hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên là khá tản mạn, nhiều nhất
là thể dục sáng, nhóm lớp và tự tập, nhưng thiếu tính thường xuyên và tự giác [76].
Theo Nguyễn Hoàng Long trong 6 biện pháp cũng đưa ra biện pháp “Tổ chức
các buổi tập luyện ngoại khóa theo hình thức tự tập và tập luyện dưới sự hướng dẫn
của giáo viên để nâng cao thể lực cho nữ sinh viên chuyên ngành điều dưỡng trường
90
cao đẳng y tế Phú Thọ [53].
Về vấn đề này Jean – Jacques Bozonnet cũng đã đề cập trong “thể thao và xã
hội”. Tác giả đã đề cập tới một hình thức tập luyện khá phổ biến vào lúc rảnh rỗi của
người dân Pháp là “đi xe đạp, chạy bộ, đi bộ một mình hay với bạn bề, cả trong gia
đình”, nghĩa là tập với hình thức cá nhân hoặc theo nhóm tổ [104].
Bàn luận về nội dung tập luyện trong các tổ chức thể thao giải trí:
Về nội dung tập luyện, dù tập luyện theo hình thức nào thì đa phần vẫn tập các
môn thể thao phổ cập như đi bộ, cầu lông, bóng chuyền, bóng đá, tennis, võ
thuật…Các môn thể thao đắt tiền, chi phí lớn và các môn thể thao giải trí mạo hiểm
hầu như ít có nghiên cứu đề cập tới và cũng không phổ cập ở các địa phương.
Bàn luận về tổ chức quản lý:
Tổ chức tập luyện TDTT trong đó có thể thao giải trí nếu không được tổ chức
chặt chẽ, có kế hoạch và có người hướng dẫn thường không mấy hiệu quả [76]. Thế
nên đây là một thực trạng cần khắc phục. Chỉ đưa ra một ví dụ là ở trường đại học Y –
Dược Thái Nguyên tuy có một đội ngũ giáo viên GDTC nhưng vẫn có đến 86.5% nam
và 71.9% nữ tập TDTT ngoại khóa – một hình thức của thể thao giải trí không có
người hướng dẫn [47]. Bởi vậy điều cần quan tâm hàng đầu trong tổ chức quản lý đối
với thể thao giải trí (trong đó có ở nội thành Hà Nội) là người hướng dẫn tập luyện.
Nếu điều này được giải quyết, chắc rằng thể thao giải trí sẽ đạt được mục đích mà nó
hướng tới. Điều đó đã được các nghiên cứu của Mai Thị Thúy và Nông Thái Hưng
chứng minh đối với giờ học ngoại khóa của sinh viên, giờ học hầu như hoàn toàn đều
mang tính tự nguyện, một hình thức tiêu biểu của thể thao giải trí trong học sinh, sinh
viên [47], [81].
Như đã nói ở trên, Mai Thị Thúy, trong 6 biện pháp lựa chọn để tổ chức hoạt
động ngoại khóa nâng cao thể lực cho nam sinh viên có 2 biện pháp liên quan đến tổ
chức tập luyện, đó là có một đội ngũ hướng dẫn viên và hướng dẫn sinh viên tập luyện
[81].
Nông Thái Hưng đã xây dựng được 2 CLB đi vào hoạt động có tổ chức, có kế
hoạch trong hoạt động TDTT ngoại khóa đã làm tỉ lệ sinh viên khá giởi tăng lên hẳn
91
và thể lực cũng tăng lên đáng kể so với số sinh viên thiếu tổ chức [47].
3.3. Đề xuất biện pháp phát triển thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, cùng với kết quả phân tích những thuận
lợi, khó khăn, từ đó đề tài tiến hành lựa chọn và đề xuất một số biện pháp phát triển
thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên. Kết quả sử dụng phương pháp phỏng vấn
chuyên gia đã tổng hợp được 5 nhóm biện pháp mang tính khả thi, có thể áp dụng
trong việc định hướng phát triển TDTT giải trí góp phần tích cực mở rộng và nâng cao
chất lượng hoạt động TDTT cho quần chúng nhằm rèn luyện sức khỏe, nâng cao chất
lượng giá trị của cuộc sống.
Nhóm biện pháp 1: Tăng cường chính sách phát triển nguồn nhân lực thể thao
giải trí
Sở Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên cần triển khai thực hiện
quy hoạch phát triển nguồn nhân lực quản lý trên địa bàn, nhất là lĩnh vực thể thao giải
trí kết hợp với du lịch tại một số điểm của địa phương. Kết hợp hoàn thiện cơ chế,
chính sách và chuẩn hóa nguồn nhân lực TDTT, đặc biệt là thể thao giải trí. Đồng thời
chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ chuyên môn sử dụng công trình TDTT giải trí.
Nhóm biện pháp 2. Nghiên cứu nhu cầu của người dân và thế mạnh cuả các môn
thể thao giải trí truyền thống tại địa phương
Việc nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu tham gia các hoạt động thể thao giải trí của
người dân tại thành phố Thái Nguyên, cũng như phát huy thế mạnh sẵn có của các
môn thể thao giải trí tại địa phương là rất cần thiết, đảm bảo cho việc định hướng phát
triển các môn thể thao giải trí phù hợp nhằm dự báo nhu cầu tham gia và đưa ra các
giải pháp một cách kịp thời, từ đó đáp ứng nhu cầu hoạt động trong từng thời điểm để
nâng cao chất lượng của hoạt động thể thao giải trí của địa phương.
Nhóm biện pháp3. Phát triển và quy hoạch có các môn thể thao giải trí phù hợp
với điều kiện địa lý
Việc phát triển và quy hoạch có các môn thể thao giải trí phù hợp với điều kiện
địa lý là công việc hết sức quan trọng, có ý nghĩa thiết thực trong việc xây dựng cơ chế
quản lý và điều hành hoạt động có hiệu quả. Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất của thể
92
thao giải trí phù hợp sẽ góp phần thu hút nhiều nười dân tham gia, thu hút được du
khách, kêu gọi được các nhà đầu tư theo xu hướng xã hội hóa thể thao giải trí, tiết
kiệm được kinh phí của nhà nước.
Nhóm biện pháp 4: Nâng cao chất lượng dịch vụ kết hợp với hoạt động thể thao
giải trí
Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực thể thao giải trí của các cơ sở - đặc
biệt là những địa điểm do tư nhân đầu tư đồng nghĩa với nâng cao chất luợng dịch vụ
thể thao giải trí và các dịch vụ đi kèm sẽ làm tăng số lượng người tham gia. Vì thế cần
phải có chiến lược quy hoạch mạng lưới cơ sở vật chất, sân tập tại các địa điểm công
cộng, trường học, cơ quan; tại những khu vui chơi, giải trí, đồng thời chú trọng đội
ngũ HLV thể thao, hướng dẫn viên, bảo hiểm viên có chuyên môn nghiệp vụ vững
vàng. Bên cạnh đó chú trọng giá cả, chương trình giải trí khuyến mãi các dịp lễ, dịp
đông khách tạo điều kiện thu hút người dân địa phương và du khách từ các nơi khác về
tham dự.
Nhóm biện pháp 5: Tăng cường công tác truyền thông và xúc tiến quảng bá
Truyền thông và xúc tiến quảng bá về các hoạt động thể thao giải trí tại địa phương là
một hoạt động không thể thiếu trong thời điểm hiện nay, đặc biệt là tại những địa điểm
do tư nhân đầu tư, tổ chức. Khi các dịch vụ trên thị trường ngày càng nhiều, nhu cầu
của người tập luyện giải trí ngày càng cao, nhờ vào hoạt động này mà việc kinh doanh
ở các lĩnh vực khác sẽ được hưởng lợi, phù hợp với thực tế phát triển về kinh tế - xã
hội của một thành phố đang phát triển. Mỗi khi kinh tế phát triển họ có thể sẵn lòng
chi tiền cho các hoạt động giải trí nhằm rèn luyện nâng cao sức khỏe, thư giãn, giảm
93
tải những áp lực do công việc tạo nên trong cuộc sống.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:
Từ những kết quả nghiên cứu trên, đề tài đi đến kết luận sau:
1/ Về thực trạng của thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên:
- Người tập luyện thể thao giải trí đông nhất là ở nhóm V (gồm các môn thiên về
thể thao dưỡng sinh, dân tộc) và nhóm VI (gồm các môn bóng và cầu lông), chủ yếu ở
lứa tuổi từ 18 - 64 và là cán bộ viên chức.
- Cơ sở sân bãi đa phần là sân bóng các loại, diện tích đất dành cho TDTT nói
chung còn ít; Diện tích khu vui chơi giải trí đa phần nhỏ hẹp, ít hấp dẫn, chi phí cao,
phục vụ chưa tốt. Cửa hàng kinh doanh sản phẩm TDTT chủ yếu là tư nhân.
2/ Về đặc điểm xã hội của thể thao giải trí:
- Người tập thể thao giải trí phần lớn ở nơi công cộng ngoài trời, vào sáng sớm
và vào buổi tối là chủ yếu.
- Số lượng người tham gia hoạt động giải trí ngoài trời chủ yếu là bóng đá thứ
đến là cầu lông; Còn hàng tuần đông nhất là cầu lông và chạy bộ, bóng đá;
- Hình thức nghỉ ngơi vào cuối tuần chủ yếu có 3 hình thức là chơi thể thao, công
việc gia đình và công việc xã hội; còn hình thức nghỉ ngơi trong 12 tháng gần đây thì
chơi thể thao vẫn là chủ yếu, thứ đến là mua sắm và công việc khác nhưng đến công
viên và các khu vui chơi còn ít.
- Thời gian tập luyện trong tuần nhiều nhất là 3 buổi trở lên, hơn hẳn số tập 1 - 2
buổi hoặc thỉnh thoảng.
- Số người tập thể thao giải trí có thu nhập dưới 7 triệu tăng theo mức thu nhập,
còn trên nữa thì giảm theo mức thu nhập; Họ chủ yếu sở hữu những thiết bị đơn giản,
phổ cập, rẻ tiền và có khó khăn chủ yếu là thiếu địa điểm, phương tiện tập luyện và
thiếu thời gian, cũng như điều kiện giao thông đi lại.
3/ Đề xuất biện pháp phát triển thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên:
Kết quả sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia đã tổng hợp được 5 nhóm
biện pháp, bao gồm:
- Nhóm biện pháp 1: Tăng cường chính sách phát triển nguồn nhân lực thể thao
94
giải trí
- Nhóm biện pháp 2: Nghiên cứu nhu cầu của người dân và thế mạnh cuả các
môn thể thao giải trí truyền thống tại địa phương
- Nhóm biện pháp3: Phát triển và quy hoạch có các môn thể thao giải trí phù hợp
với điều kiện địa lý
- Nhóm biện pháp 4: Nâng cao chất lượng dịch vụ kết hợp với hoạt động thể thao
giải trí
- Nhóm biện pháp 5: Tăng cường công tác truyền thông và xúc tiến quảng bá.
Kiến nghị:
- Vấn đề thể thao giải trí là vấn đề khá mới đối với nước ta, do vậy cần phải được
tiến hành nghiên cứu tiếp tục nhất là cơ sở lý luận và thực tiễn.
- Cần nghiên cứu về các giải pháp nhằm phát triển thể thao giải trí sâu rộng hơn
nữa trong mọi tầng lớp nhân dân, góp phần nâng cao thể chất và đời sống tinh thần cho
người dân.
- Các biện pháp mà đề tài đề xuất cần được kiểm chứng trong thực tiễn để đánh
giá tính hiệu quả và tham khảo áp dụng vào công tác phát triển thể thao giải trí tại
95
thành phố Thái Nguyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Lê Đức Anh (2014), Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa các
môn thể thao nhằm nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên trường đại học
công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, cơ sở Nghệ An, Tóm tắt luận văn thạc sĩ
giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
2. Nguyễn Ngọc Kim Anh (2013), Nghiên cứu phát triển TDTT quần chúng xã, bản
vùng đồng bào dân tộc thiểu số Tây Bắc, Tóm tắt luận án tiến sĩ khoa học giáo
dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
3. Ban chấp hành Trung ương Đảng (1996), Báo cáo về các văn kiện trình Đại hội
VIII do đồng chí Đỗ Mười - Tổng Bí thư trình bày.
4. Ban bí thư TW Đảng (1994), Chỉ thị 36/CT/TW ngày 24/3/1994 về công tác
TDTT trong giai đoạn mới.
5. Ban bí thư TW Đảng (2002), Chỉ thị 17/CT-TW ngày 23/10/2002 về phát triển
TDTT đến năm 2010.
6. Bộ Chính trị (2012), Nghị quyết 08/NQ-TW ngày 01/11/2012 về “tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020”.
7. Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch (2011),"Chiến lược phát triển thể thao Việt Nam
đến năm 2020".
8. Dương Nghiệp Chí (2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội
9. Dương Nghiệp Chí và cộng sự (2001), TDTT giải trí, Nxb TDTT, Hà Nội.
10. Dương Nghiệp Chí (2009), “Các chức năng của TDTT giải trí”, Tạp chí Khoa
học thể thao, số (4), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
11. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Ngọc Cừ (2009) “TDTT phục vụ an sinh xã hội”,
tạp chí Khoa họcthể thao, số (3), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
12. Dương Nghiệp Chí và cộng sự (2009), Lý luận và thực tiễn lập kế hoạch quản
lý thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
13. Dương Nghiệp Chí, Lương Kim Chung, Lê Tấn Đạt (2009), “TDTT giải trí là
nhu cầu tất yếu của xã hội hiện đại”, Tạp chí Khoa học thể thao, số (2), Viện
96
Khoa học TDTT, Hà Nội.
14. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1997), Nghị quyết số
90/CP ngày 21/ 8/1997 của Chính phủ về "phương hướng và chủ trương xã hội
hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá".
15. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999), Nghị định số
73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về "chính sách khuyến khích xã
hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao".
16. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Nghị định số
72/2001/NĐ-CP của Chính phủ về "phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị".
17. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về "đẩy mạnh xã hội hóa các
hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao".
18. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về "chính sách khuyến khích xã
hội hóa đối với các hoạt độngtrong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và
môi trường".
19. Phan Quốc Chiến (2012), Thể thao giải trí trong các lễ hội vùng đất Tổ. Thực
trạng và giải pháp, đề tài NCKH cấp cơ sở, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
20. Phan Quốc Chiến (2013), Nghiên cứu tình hình tiêu dùng tập luyện TDTT của
cán bộ công chức, viên chức, doanh nhân ở thành phồ Hà Nội, Tóm tắt luận án
tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
21. Lương Kim Chung (2009), “Chức năng kinh tế của TDTT giải trí”, Tạp chí thể
thao, số 4/2009.
22. Trần Kim Cương (2009), Nghiên cứu những giải pháp phát triển các loại hình
CLB TDTT cơ sở trong điều kiện kinh tế xã hội ở tỉnh Ninh Bình, Tóm tắt luận
án tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
23. Nguyễn Minh Cường (2011), Nghiên cứu ứng dụng một số trò chơi vận động
vào chương trình GDTC để phát triển thể lực cho sinh viên trường Đại học Phú
Yên, tỉnh Phú Yên, Tóm tắt luận văn giáo dục học, Trường Đại học TDTT T.p.
97
Hồ Chí Minh.
24. Phạm Phú Cường (2012), Nghiên cứu đưa trò chơi vận động vào hoạt động ngoại
khóa cho học sinh tiểu học huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình, Tóm tắt luận văn
giáo dục học, Trường đại học TDTT Bắc Ninh.
25. Hoàng Công Dân (2004) Nghiên cứu phát triển thể chất cho học sinh các trường
phổ thông dân tộc nội trú khu vực miền núi phía Bắc, từ 15 đến 17 tuổi, Luận án
tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
26. Vũ Cao Đàm (2007), Giáo trình phương pháp luận NCKH, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
27. Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
của Đảng CSVN - Nxb chính trị Quốc gia, Hà nội.
28. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII của Đảng CSVN - Nxb chính trị Quốc gia, Hà nội.
29. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI.
30. Lê Tấn Đạt (2010), Điều tra nhu cầu nguồn nhân lực TDTT và đổi mới đào tạo
ngành Sư phạm TDTT theo hướng kết hợp với TDTT giải trí phục vụ cho các
tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, luận án Tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học
TDTT, Hà Nội.
31. Đề tài KHXH 04 - 04 (2000), “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giáo dục thể
chất đối với nhân dân, đặc biệt là đối với thanh thiếu niên trong thời kỳ CNH
- HĐH đất nước”, Hà Nội.
32. Nguyễn Thị Điểm (2011), Ứng dụng bài tập thể dục thẩm mỹ trong hoạt động
TDTT ngoại khóa nhằm hỗ trợ nâng cao thể lực cho nữ sinh trường Đại học Tây
Bắc, Tóm tắt luận văn giáo dục học, Trường đại học TDTT Bắc Ninh
33. Nguyễn Gắng (2015), Nghiên cứu xây dựng mo hình liên kết TDTT giữa Đại học
Huế và các tổ chức TDTT trên địa bàn thành phố Huế, Tóm tắt luận án tiến sĩ
khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
34. Phạm Minh Hạc và cộng sự (1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Hồ Hải (2007), Thực trạng phát triển TDTT giải trí ở một số tỉnh phía Nam, Tạp
98
chí Khoa học thể thao, số (2), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
36. Bùi Quang Hải (2008), Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh một số
tỉnh phía Bắc bằng phương pháp quan sát dọc (từ 6 đến 10 tuổi), Luận án tiến sĩ
giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
37. Ngô Thị Hảo (2013), Xây dựng chương trình tập luyện môn cầu lông (ngoại khóa)
nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên trường cao đẳng kinh tế tài chính Thái
Nguyên, Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường đại học TDTT Bắc Ninh.
38. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
39. Phạm Thị Lệ Hằng (2012), Nghiên cứu về giảng dạy kỹ - chiến thuật, tổ chức thi
đấu và tác động của E-Sport (Bóng đá FIFA) đối với người tập, Luận án tiến sĩ
khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
40. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lý học TDTT, Nxb TDTT Hà Nội
41. Phạm Tuấn Hiệp (2012), Duy trì và phát triển loại hình tập luyện TDTT dựa vào
phúc lợi xã hội ở xã, phường, thị trấn của tỉnh Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ khoa
học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
42. Học viện TDTT Bắc Kinh (1996), Thống kê TDTT (giáo tài thông dụng) Nxb
TDTT nhân dân.
43. Trần Thị Tô Hoài (2008), Nghiên cứu ứng dụng trò chơi vận động nhằm nâng
cao thể lực chung cho sinh viên trường THCS Từ Sơn, Bắc Ninh, Tóm tắt luận
văn giáo dục học, Trường đại học TDTT Bắc Ninh
44. Nguyễn Văn Hùng (2008) Nghiên cứu động cơ và hiệu quả tham gia tập luyện
TDTT quần chúng của phụ nữ từ 21-55 tuổi tại Tp.HCM, luận án tiến sĩ giáo dục
học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
45. Nguyễn Văn Hùng (2009) “Ảnh hưởng của việc tập luyện TDTT đối với một số chỉ
số thể chất và tâm lý của phụ nữ TP. HCM”, Tạp chí "khoa học thể thao" số 2.2009.
46. Nguyễn Văn Hùng (2008), “Động cơ tham gia tập luyện TDTT của phụ nữ TP.
HCM”, Tạp chí "khoa học thể thao" thường kỳ số 3.2008.
47. Nông Thái Hưng (2015), Xây dựng nội dung, kế hoạch hoạt động thể thao ngoại
khóa cho sinh viên trường đại học Y – Dược Thái Nguyên, Tóm tắt luận văn giáo
99
dục học, Trường đại học Sư phạm Hà Nội.
48. Đỗ Thị Minh Huyền (2012), Nghiên cứu nhu cầu tập luyện TDTT đối với phụ nữ
lứa tuổi 50-60 ở một số quận nội thành Hà Nội, Tóm tắt luận văn giáo dục học,
Trường đại học TDTT Bắc Ninh.
49. Ivanôp V.X (1996), Những cơ sở của toán học thống kê, Nxb TDTT, Hà nội
(sách dịch).
50. Đặng Cảnh Khanh (2004), “Phân tích xã hội học quá trình phân giải và tái tạo cơ
cấu xã hội ở Việt Nam hiện nay”, Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
51. Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2007), Đo lường TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.
52. Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2008) Giáo trình TDTT trường học, Nxb
TDTT, Hà Nội.
53. Nguyễn Hoàng Long (2015), Biện pháp nâng cao thể lực cho nữ sinh viên
chuyên ngành điều dưỡng trường cao đẳng y tế Phú Thọ, Tóm tắt luận văn thạc sĩ
giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
54. Luật Thể dục thể thao và các văn bản hướng dẫn thi hành (2007), Nxb TDTT Hà Nội.
55. Matveep L.P- Nôvicôp A.D (1989), Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất,
tập 2, Nxb TDTT, Hà Nội.
56. Hồ Chí Minh (1946), Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục, 60 năm TDTT Việt Nam
dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, Nxb Hà Nội.
57. Hồ Chí Minh (1961), Những lời kêu gọi của Hồ chủ tịch, Nxb Sự thật, Tập VI.
58. Hồ Tiểu Minh, Thạch Long (2008), Giá trị luận TDTT, Nxb KHKT Tứ Xuyên
(tài liệu dịch).
59. Bùi Xuân Mỹ, Phạm Minh Thảo (2000), Từ điển thể thao, Nxb văn hoá - thông
tin, Hà Nội. Tr688 – 690.
60. Lê Hoài Nam (2009), Nghiên cứu vai trò của TDTT giải trí đối với người lao
động trí óc trong thời ký công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, luận văn thạc sĩ
giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
61. Lê Hoài Nam (2012), Nghiên cứu giải pháp phát triển thể dục thể thao giải trí ở
nội thành Hà Nội, Đề tài khoa học công nghệ cấp trường, Trường Đại học TDTT
100
Bắc Ninh.
62. Nôvicốp A.D, Matveep L.P (1980), Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất
tập 1, Nxb TDTT, Hà Nội (sách dịch).
63. Phạm Tuấn Phượng (1994), Đo đạc thể hình, Nxb TDTT, Hà Nội.
64. Quy chế tổ chức và hoạt động của CLB TDTT cơ sở (2003), 60 năm TDTT Việt
Nam dưới sự lãnh đạo của đảng và Nhà nước, Nxb Hà Nội 2006.
65. Quyết định số3067/QĐ-BVHTTDL ngày29/9/2011của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch về Quy hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể
thao giai đoạn 2011-2020.
66. Nguyễn Xuân Sinh (1999), Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT,
Nxb TDTT, Hà Nội.
67. Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch Thái Nguyên (2018), Báo cáo tổng kết năm.
68. Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch Thái Nguyên (2019), Báo cáo tổng kết năm.
69. Nguyễn Ngọc Sơn (2011), Nghiên cứu tác dụng võ cổ truyền Bình Định nhằm
duy trì sức khỏe người cao tuổi, Tóm tắt luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa
học TDTT, Hà Nội.
70. Tổng cục Thống kê (2012), Niên giám thống kê Hà Nội, Nxb Thống kê, Hà Nội.
71. Tổng cục Thống kê (2013), Niên giám thống kê Hà Nội, Nxb Thống kê, Hà Nội.
72. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (1993), Lý luận và phương pháp TDTT, Nxb
TDTT, Hà nội.
73. Nguyễn Thiệt Tình (1993), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực
TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.
74. Nguyễn Thị Hiền Thanh (2015), Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
dịch vụ tại một số CLB TDTT quần chúng ở T.p Hồ chí Minh, Tóm tắt luận án
Tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
75. Nguyễn Văn Thái (2006), Nghiên cứu đặc điểm phát triển thể chất của nam sinh
viên đại học Cần Thơ thuộc các ngành học khác nhau, Tóm tắt luận văn thạc sĩ
101
giáo dục học, Trường Đại học TDTT T.p Hồ Chí Minh.
76. Nguyễn Đức Thành (2012), Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức hoạt động
TDTT ngoại khóa của sinh viên một số trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh,
Tóm tắt luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
77. Nguyễn Hồng Thắm (2014), Nghiên cứu biện pháp nâng cao chất lượng GDTC
cho sinh viên trường đại học tài nguyên môi trường Hà Nội, Tóm tắt luận văn
thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
78. Vũ Đức Thu và cộng sự (1998), “Nghiên cứu định hướng về giải pháp đào tạo
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên TDTT trường học” - tuyển tập nghiên cứu
khoa học GDTC, sức khoẻ trong trường học các cấp, Nxb TDTT, Hà nội.
79. Vũ Thị Ngọc Thư (1994), “Nghiên cứu ảnh hưởng của tập luyện thể dục thẩm
mỹ tới sức khỏe của phụ nữ lứa tuổi 18 - tuyển tập NCKH GDTC, Nxb TDTT,
Hà Nội.
80. Thủ tướng Chính phủ (2010), "Chiến lược phát triển thể thao Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030".
81. Mai Thị Thúy (2012), Nghiên cứu ứng dụng biện pháp tổ chức hoạt động TDTT
ngoại khóa nâng cao thể lực chung cho nam sinh viên trường cao đẳng tài
nguyên và môi trường miền Trung, Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học,
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
82. Lâm Thị Tuyết Thúy (2007), Phát triển thể lực của trẻ em mẫu giáo ở một số tỉnh
miền Trung, Tóm tắt luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
83. Đào Quang Trung (2014), Nghiên cứu tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng
cao thể lực cho nam sinh viên trường đại học nông nghiệp Hà Nội, Tóm tắt luận
văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
84. Võ Văn Trung (2011), Nghiên cứu giải pháp phát triển CLB bóng đá nam sinh
viên trường đại học Thủy lợi Hà Nội, Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học,
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
85. Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam (2005), Từ điển Bách khoa,
Tập 4, Hà Nội.
86. Chu Thị Bích Vân (2008), Khiêu vũ thể thao giải trí hiện đại, Tạp chí Khoa
102
học thể thao, số (3).
87. Chu Thị Bích Vân (2012), Nghiên cứu kỹ thuật, phương pháp giảng dạy và hiệu
quả tập luyện vũ đạo thể thao giải trí (Breakin) đối với sinh viên, Luận án Tiến sĩ
khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
88. Nguyễn Đức Văn (1987), Phương pháp thống kê trong TDTT, Nxb TDTT, Hà
Nội.
89. Vũ Đức Văn (2007) “Một số biện pháp sư phạm nâng cao thể lực cho học sinh
THCS thành phố Hải Phòng”, Tạp chí khoa học thể thao, số (6), Viện Khoa học
TDTT, Hà Nội.
90. Võ Văn Vũ (2014) Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả GDTC và
hoạt động thể thao trong trường THPT ở Đà Nẵng, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo
dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
91. Phạm Ngọc Viễn và cộng sự (1991), Tâm lý học TDTT, Nxb TDTT Hà Nội
92. Viện khoa học TDTT (2002), "Nghiên cứu tiêu chuẩn thể lực chung của người
VN từ 6-20 tuổi khu vực phía Bắc năm 2001”, Báo cáo tổng quan kết quả nghiên
cứu dự án chương trình khoa học, Hà Nội.
93. Viện Khoa học TDTT (2003), Thực trạng thể chất người Việt Nam từ 6 đến 20
tuổi, Nxb TDTT - Hà Nội.
94. Viện ngôn ngữ học (2010), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Chính trị quốc gia.
95. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (2005), Từ điểnBách khoa Việt Nam,
Nxb Từ điển Bách khoa.
96. Nguyễn Ngọc Việt (2011), Sự biến đổi tầm vóc và thể lực dưới tác động của tập
luyện TDTT nội khóa, ngoại khóa đối với học sinh tiểu học từ 6 – 9 tuổi ở bắc
miền Trung, Tóm tắt luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
Tài liệu nước ngoài:
97. Diệp Gia Bảo, Tô Liên Dũng (2005), Khái luận TDTT, Nxb Đại học TDTT Bắc
Kinh.
98. Chu Hồng Bình, Tô Gia Phúc (2005), Chỉ nam giải trí hoá dạy học điền kinh -
Nxb Đại học TDTT Bắc Kinh.
103
99. Beijing (2008), Sport and its social value, Nxb Đại học TDTT Bắc Kinh
100. Trương Hồng Đàm (2004), Nghiên cứu lý luận cơ bản của TDTT, Nxb Đại học
Sư phạm Quảng Tây.
101. HanDan (2005), “Bàn về giải trí, ngành giải trí và giải trí thân thể”, Tạp chí khoa
học thể thao số 6.
102. Trương Minh Lâm (2000) Văn thể công hội, Bách khoa toàn thư vui khoẻ, Nxb
Ấn chế công nghiệp, Bắc kinh.
103. Paul Dalziel (2011), The Economic and Social Value of Sport and Recreation to
New Zealand, Lincoln University.
104. Jean-Jacques Bozonnet (1997), Sport and social, Nxb LeMonde.
104
105. ZhowPing (2005), TDTT giải trí, Nxb Đại học Sư phạm Quảng Tây.
PHỤ LỤC 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thái Nguyên, ngày ……tháng …… năm 20
PHIẾU ĐIỀU TRA
VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỂ THAO GIẢI TRÍ CỦA NGƯỜI DÂN Ở THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Để giúp đỡ cho chúng tôi thực hiện đề tài “Thực trạng và đặc điểm của
hoạt động thể thao giải trí hiện nay ở thành phố Thái Nguyên”. Kính mong
ông (bà) nghiên cứu kỹ câu hỏi dưới đây của chúng tôi và trả lời bằng cách điền
vào ô ý kiến của mình. Ý kiến đóng góp của ông (bà) sẽ giúp chúng tôi có được
những thông tin bổ ích để hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất.
I/ Thông tin chung:
Giới tính:
-
Họ và tên:
-
Ngày sinh:
-
Trình độ học vấn:
-
Nghề nghiệp:
+ Cán bộ, viên chức
+ Kinh doanh
+ Nghề nghiệp tự do
+ Nghề khác (xin ghi vào đây): .......................................
-
Thu nhập cá nhân:
+ Dưới 3 triệu đồng/ tháng
+ Từ 3- dưới 5 triệu đồng/ tháng
+ Từ 5- dưới 7 triệu đồng/ tháng
+ Từ 7- dưới 10 triệu đồng/tháng
+ Từ 10 triệu đồng/tháng + Thu nhập cao hơn(xin ghi vào đây): .......................................
II/ Đặc điểm nội dung và hình thức hoạt động thể dục, thể thao:
Ông (bà) chọn phương thức nào sau đây để giải trí:
-
Tập TDTT
-
Đọc sách, đọc báo, văn thơ
-
Chơi Cờ, chơi bài
-
Đi tham quan, du lịch
-
Tham gia tập TDTT
-
Tán gẫu với bạn bè
Các phương thức khác:
-
Ông (bà) có thường xuyên tập luyện thể dục, thể thao?
-
Thường xuyên tập TDTT
Tập TDTT buổi sáng hoặc tối
-
Ông (bà) tập môn nào:
-
Cầu lông
-
Quần vợt
-
Bóng bàn
-
Đi bộ
-
Chạy
-
Bơi lội
-
Aerobic tập thể
Môn khác(xin ghi vào đây):
-
Mục đích tập luyện?
-
Nâng cao sức khỏe
-
Giải trừ căng thẳng
-
Chữa bệnh
-
Cơ thể gọn gàng
-
Tăng cân
-
Mở rộng giao tiếp
-
Vui vẻ, sảng khoái
-
Đỡ mệt mỏi
-
Ăn ngủ tốt
-
Giảm cân
-
Làm việc tốt
Mục đích khác (xin ghi vào đây):
-
Thời điểm tập luyện:
-
Sáng sớm
-
Chiều
-
Lúc rảnh rỗi
-
Thứ 7, Chủ nhật
Thời gian khác:
-
Thời lượng tập luyện trong tuần:
-
2 lần/tuần
-
3 lần /tuần
-
4 lần/tuần
Cả tuần
-
Hình thức tập luyện:
-
Cá nhân
-
Từng nhóm
-
Tập thể
Cả 3 hình thức
-
Địa điểm tập luyện:
-
Nhà văn hóa
-
Trung tâm TDTT
-
Câu lạc bộ
-
Phòng tập tư nhân
-
Vườn hoa, công viên
-
Cơ quan sau giờ làm
Địa điểm khác (xin ghi vào đây):
-
Người được phỏng vấn
Người phỏng vấn
PHỤ LỤC 2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thái Nguyên, ngày ……tháng …… năm 20
NỘI DUNG TRAO ĐỔI, TỌA ĐÀM
VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC TẬP LUYỆN THỂ THAO GIẢI TRÍ Ở
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Để giúp đỡ cho chúng tôi thực hiện đề tài “Thực trạng và đặc điểm của
hoạt động thể thao giải trí hiện nay ở thành phố Thái Nguyên”. Kính mong
ông (bà) nghiên cứu kỹ những vấn đề dưới đây của chúng tôi và cung cấp thông
tin. Thông tin của ông (bà) sẽ giúp chúng tôi có được những thông tin bổ ích để
hoàn thiện đè tài một cách tốt nhất.
Đối tượng: Cán bộ phụ trách trực tiếp về TDTT quần chúng ở các phường,
có >10 năm công tác trong lĩnh vực này.
Nội dung trao đổi: 1. Các loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí hiện đang tồn tại ở đại
bàn của ông (bà)?
2. Nội dung tập luyện thể thao giải trí trong từng loại hình?
3. Quản lý hoạt động các tổ chức thể thao giải trí?
4. Đầu tư cho các tổ chức thể thao giải trí?
5. Nơi tập luyện của các tổ chức thể thao giải trí?
6. Thời điểm và thời gian tập luyện của các tổ chức thể thao giải trí?
7. Người hướng dẫn tập luyện.
8. Đánh giá các mặt ưu và nhược điểm của từng loại hình.
Những ý kiến bàn luận thêm: ...........................................................................
……...................................................................................................................
……...................................................................................................................
……...................................................................................................................