ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ ĐÀO

THỰC TRẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG

THỂ THAO GIẢI TRÍ HIỆN NAY Ở THÀNH PHỐ

THÁI NGUYÊN – TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái Nguyên, năm 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ ĐÀO

THỰC TRẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG

THỂ THAO GIẢI TRÍ HIỆN NAY Ở THÀNH PHỐ

THÁI NGUYÊN – TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: LL&PP dạy học bộ môn GDTC

Mã ngành: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Võ Xuân Thủy

Thái Nguyên, năm 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu,

kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất

kỳ một công trình nào.

Tác giả luận văn

ii

Vũ Thị Đào

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên;

Phòng Đào tạo; Khoa Thể dục Thể thao đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong

suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Trân trọng cảm ơn TS. Võ Xuân Thủy đã dành nhiều thời gian chỉ bảo cho tôi

những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, giúp tôi hoàn thiện đề tài này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, cán bộ quản lý, những cộng

sự và những tổ chức, cá nhân, đoàn thể đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, khảo

sát, thu thập dữ liệu liên quan đến đề tài.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nghiêm túc và cố gắng hết mình, tuy

nhiên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến

đóng góp của những nhà Khoa học, Chuyên gia, Thầy, Cô giáo và đồng nghiệp để

đề tài được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái nguyên, ngày 25 tháng 8 năm 2020

Tác giả luận văn

iii

Vũ Thị Đào

MỤC LỤC

TRANG BÌA PHỤ ......................................................................................................i

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii

MỤC LỤC .................................................................................................................iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... v

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .................................................................................... viii

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................. 3

5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................. 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 4

1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về công tác TDTT và TDTT quần chúng ..... 4

1.2. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên .............................. 5

1.2.1. Vị trí địa lý, kinh tế và tổ chức hành chính ....................................................... 5

1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế thể thao tỉnh Thái Nguyên năm 2019 ................... 7

1.3. Khái quát về thể thao giải trí .............................................................................. 14

1.3.1. Một vài khái niệm liên quan ............................................................................ 14

1.3.2. Sơ lược lý luận về thể thao giải trí ................................................................... 18

1.4. Xã hội và đặc điểm xã hội ................................................................................. 22

1.4.1. Xã hội ............................................................................................................... 22

1.4.2. Đặc điểm của xã hội......................................................................................... 24

1.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ........................................... 25

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ........................ 28

2.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 28

iv

2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu .................................................... 28

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm ................................................................... 28

2.1.3. Phương pháp điều tra xã hội học .................................................................... 28

2.1.4. Phương pháp chuyên gia .................................................................................. 29

2.1.5. Phương pháp toán học thống kê ...................................................................... 29

2.2. Tổ chức nghiên cứu ........................................................................................... 29

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 29

2.2.2. Phạm vi, địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 29

2.2.3. Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 29

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................. 31

3.1. Thực trạng của hoạt động thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên – tỉnh

Thái Nguyên ..................................................................................................... 31

3.1.1. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá ........................................................................ 31

3.1.2. Đánh giá thực trạng về tình hình thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên .. 39

3.1.3. Khảo sát về đặc điểm xã hội của những người tham gia tập luyện thể thao

giải trí.............................................................................................................. 48

3.1.4. Bàn luận về thực trạng thể thao giải trí ............................................................ 62

3.2. Đặc điểm hoạt động của các tổ chức thể thao giải trí ở các phường tại thành phố

Thái Nguyên ..................................................................................................... 65

3.2.1. Mô hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí ở các phường ............................... 65

3.2.2. Đặc điểm hoạt động của các tổ chức thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên .... 67

3.2.3. Bàn luận về loại hình tổ chức thể thao giải trí ................................................. 88

3.3. Đề xuất biện pháp phát triển thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên ........ 92

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 96

v

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CLB Câu lạc bộ

GDTC Giáo dục thể chất

HLV Huấn luyện viên

NCKH Nghiên cứu khoa học

Nxb Nhà xuất bản

TDTT Thể dục thể thao

TT Thể thao

UBND Ủy ban nhân dân

v

XHH Xã hội hóa

DANH MỤC CÁC BẢNG Trang

Bảng 3.1. Kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia để lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thực

trạng thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên (n = 5) ....................... 34

Bảng 3.2. Tỷ lệ người tham gia tập luyện thể thao thường xuyên trên địa bàn các

phường ................................................................................................... 40

Bảng 3.3. Nhóm môn người dân tham gia tập luyện thể thao giải trí trong một tuần

(n=1815) ................................................................................................ 41

Bảng 3.4. So sánh số người tham gia tập luyện ở các nhóm môn thể thao giải trí

khác nhau ............................................................................................... 43

Bảng 3.5. Số lượng công trình thể thao do nhà nước quản lý trên địa bàn .............. 44

Bảng 3.6. Tổng diện tích đất dành cho TDTT và các khu vui chơi giải trí hiện nay 45

Bảng 3.7. Thực trạng từng khu vui chơi giải trí hiện nay (n=1815) ......................... 46

Bảng 3.8. Số lượng sân bãi, cơ sở vật chất hoạt động thể dục thể thao [70] ............ 47

Bảng 3.9. Số lượng các cửa hàng kinh doanh sản phẩm TDTT. .............................. 48

Bảng 3.10. Các thông tin về người tham gia hoạt động thể thao giải trí (n=1815) .. 49

Bảng 3.11. Hoạt động của người tập thể thao giải trí trong các ngày nghỉ cuối tuần

(n=1815) ................................................................................................ 54

Bảng 3.12. Các hình thức nghỉ ngơi của người tập thể thao giải trí trong 12 tháng

gần đây (n=1815) .................................................................................. 55

Bảng 3.13. Ảnh hưởng các phương tiện giao thông đến sự tham gia tập luyện của

người tập thể thao giải trí (n=2015) ...................................................... 56

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, thời gian, dịch vụ phục vụ đối với các

nhóm người tập thể thao giải trí ............................................................ 57

Bảng 3.15. Gia đình sở hữu các máy móc, dụng cụ giải trí (n=1815) ...................... 57

Bảng 3.16. Mức độ tham gia các hoạt động giải trí ngoài trời (n=2015) ................. 58

Bảng 3.17. Các nguyên nhân khó khăn không thường xuyên tham gia các hoạt

động thể thao giải trí (n=1815) .............................................................. 59

Bảng 3.18. Thời gian tập luyện trong tuần của người tham gia thể thao giải trí ...... 60

vi

Bảng 3.19. Khảo sát thu nhập cá nhân của người tập thể thao giải trí (n=1815) ..... 61

Bảng 3.20. Các mô hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí ở các phường ............... 66

Bảng 3.21. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí

riêng lẻ (n=12) ....................................................................................... 69

Bảng 3.22. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí theo

nhóm (n=12) .......................................................................................... 72

Bảng 3.23. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí theo

nhà văn hóa phường (n=12) ................................................................... 75

Bảng 3.24. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí theo

câu lạc bộ TDTT (n=12) ....................................................................... 78

Bảng 3.25. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí theo

trung tâm TDTT (n=12) ........................................................................ 82

Bảng 3.26. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức thể thao giải trí theo câu lạc

bộ TDTT trường học (n=12) ................................................................. 85

Bảng 3.27. Mức độ đồng thuận về đặc điểm các loại hình hoạt động của tổ chức thể

vii

thao giải trí ở các phường tại thành phố Thái Nguyên .......................... 87

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 3.1. Số người tập luyện thể thao giải trí ở các nhóm môn khác nhau ......... 43

Biểu đồ 3.2. Các nhóm tuổi tham gia hoạt động thể thao giải trí. ............................ 50

Biểu đồ 3.3. Thành phần nghề nghiệp của người tham gia thể thao giải trí ............. 51

Biểu đồ 3.4. Trình độ học vấn của những người tham gia thể thao giải trí .............. 52

Biểu đồ 3.5. Địa điểm của những người tham gia tập luyện thể thao giải trí ........... 53

Biểu đồ 3.6. Thời điểm tập luyện của người tham gia thể thao giải trí .................... 53

Biểu đồ 3.7. Hoạt động của người tập thể thao giải trí vào ngày nghỉ cuối tuần ..... 55

Biểu đồ 3.8. Thời gian tập luyện trong tuần của người tham gia thể thao giải trí .... 60

Biểu đồ 3.9. Số người tham gia thể thao giải trí theo mức thu nhập ........................ 62

Biểu đồ 3.10. Mức độ đồng thuận về các đặc điểm các loại hình hoạt động của các

vii

tổ chức thể thao giải trí ở các phường tại thành phố Thái Nguyên ..... 88

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Trang

viii

Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức thể thao giải trí ở các phường tại thành phố Thái Nguyên .. 67

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Cơ sở bền vững để tồn tại lâu dài của mỗi đất nước, mỗi dân tộc bắt nguồn từ

việc không ngừng chăm sóc đầu tư cho sự phát triển con người về mọi mặt, trong đó

việc đầu tư, nâng cao thể chất cho quần chúng nhân dân là vấn đề quan trọng hàng đầu

trong chiến lược phát triển con người. Chính vì lẽ đó, từ lâu trong chính sách, chủ

trương của Đảng và Nhà nước ta luôn đề cập đến vấn đề phát triển con người toàn diện

trong lĩnh vực thể dục thể thao – đặc biệt là đối với thể thao quần chúng.

Từ khoảng năm 1010 dưới thời nhà Lý, nước ta đã có sự manh nha hình thành

thể dục thể thao quần chúng như: thể thao dân tộc, các bài tập luyện quân, thể thao

quốc phòng, trò chơi dân gian...Trải qua hàng trăm năm, thể dục thể thao quần chúng

mới bước đầu được hoàn thiện về nội hàm, cơ cấu. Năm 2006 Quốc hội ban hành

“Luật thể dục, thể thao” [12] quy định nội hàm, cơ cấu của thể dục thể thao quần

chúng nước ta bao gồm: thể thao dân tộc, thể dục thể thao cho người cao tuổi, thể dục

phòng bệnh, chữa bệnh, thể dục thể thao cho người khuyết tật, thể thao quốc phòng và

thể thao giải trí. Trong đó thể thao giải trí là nội hàm quan trọng nhất của thể dục thể

thao quần chúng theo xu thế của thế giới trong những năm gần đây.

Thể thao giải trí đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu,

đem lại những kết quả tốt, tuy nhiên cần phải tiếp tục nghiên cứu để phát triển. Trong

những kết quả nghiên cứu về thể thao giải trí chưa thấy nghiên cứu sâu về đặc điểm,

giá trị của lĩnh vực này. Trong khi đó đây lại là những vấn đề quan trọng, cần thiết làm

rõ để có căn cứ và đưa ra những chiến lược phù hợp để tiếp tục phát triển thể thao giải

trí đạt hiệu quả cao hơn.

Trong những năm qua, nhờ công cuộc đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của

Đảng, kinh tế - xã hội nước ta phát triển mạnh mẽ, đời sống nhân dân được cải thiện rõ

rệt. Chính điều kiện thuận lợi này đã giúp cho thể thao giải trí ở nước ta bắt đầu phát

triển, từng bước theo xu thế phát triển chung của thế giới và khu vực. Theo xu thế này,

thể thao giải trí ở tỉnh Thái Nguyên cũng đang được phát triển mạnh mẽ - đặc biệt là

khu vực thành phố, nơi có điều kiện kinh tế và cơ sở vật chất thuận lợi hơn các khu

1

vực dân cư khác; nội dung hoạt động cũng vô cùng phong phú, ngày càng thu hút

được được đông đảo người dân tham gia. Tuy nhiên, hình thức hoạt động chủ yếu theo

nhóm hoặc câu lạc bộ tự phát nên hiệu quả chưa cao. Do vậy rất cần một nghiên cứu

cụ thể về thực trạng và những đặc điểm của hoạt động thể thao giải trí trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên, từ đó đưa ra những thống kê chính xác, khoa học; làm căn cứ

để các cá nhân và đơn vị liên quan tham khảo, đưa ra những giải pháp phát triển và

nâng cao chất lượng hoạt động của loại hình này tại địa phương. Chính vì vậy, chúng

tôi lựa chọn đề tài khoa học: “Thực trạng và đặc điểm của hoạt động thể thao giải trí

hiện nay ở thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên”.

Đây là một đề tài khoa học cần thiết nhưng tương đối rộng, vì vậy tác giả giới

hạn một số vấn đề trọng tâm cần nghiên cứu như dưới đây:

- Tìm hiểu về thực trạng của hoạt động thể thao giải trí hiện nay ở thành phố

Thái Nguyên.

- Nghiên cứu đặc điểm xã hội của thể thao giải trí giới hạn ở các đặc điểm liên

quan tới hoạt động của lĩnh vực này trong xã hội.

Đây chính là cơ sở để những nghiên cứu sau này tiếp tục tiến hành tìm hiểu và

đánh giá về những giá trị đối với xã hội của thể thao giải trí tại thành phố Thái

Nguyên, qua đó thúc đẩy loại hình này phát triển mạnh mẽ và hiệu quả hơn.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực tiễn phát triển thể thao giải trí,

một bộ phận quan trọng của thể dục thể thao quần chúng để làm sáng tỏ đặc điểm của

thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên, tạo cơ sở khoa học cho

sự phát triển thể thao giải trí.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài giải quyết nhiệm vụ sau:

- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng hoạt động thể thao giải trí hiện nay ở thành

phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên.

- Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu về những đặc điểm xã hội của thể thao giải trí hiện

nay ở thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra những

2

định hướng và biện pháp phát triển các thể thao giải trí trên địa bàn thành phố.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4.1. Ý nghĩa khoa học

Đây là một đề tài có tính khoa học và thực tiễn cao vì chưa có công trình khoa

học nào đánh giá đúng thực tiễn phát triển của thể thao giải trí ở Thái Nguyên – tỉnh

Thái Nguyên trong những năm qua, chưa xác định được đặc điểm phát triển của thể

thao giải trí. Đề tài thực hiện sẽ giải quyết được vấn đề này.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài đánh giá được một cách tổng thể về thực trạng và đặc điểm xã hội của thể

thao giải trí ở các xã, phường của thành phố Thái Nguyên. Đây chính là cơ sở khoa

học tin cậy để các nhà quản lí tham khảo, hoạch định chiến lược phát triển phong trào

thể thao quần chúng của tỉnh nhà.

5. Giả thuyết khoa học

Nếu làm rõ được thực trạng phát triển và những đặc điểm của thể thao giải trí ở

thành phố Thái Nguyên, thì sẽ tạo sơ sở và động lực để lĩnh vực này phát triển mạnh

3

mẽ hơn trong tương lai.

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về công tác TDTT và TDTT quần chúng

Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta nhằm hướng tới những mục

tiêu cao cả của đất nước là xây dựng một nước Việt Nam phồn vinh, ổn định,

dân giàu, nước mạnh theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Đảng ta xác định trong

giai đoạn mới: “Xây dựng nền TDTT có tính dân tộc khoa học và nhân dân gìn giữ

bản sắc dân tộc và truyền thống đồng thời nhanh chóng tiếp thu có chọn lọc những

thành tựu khoa học hiện đại phát triển toàn diện cả TDTT quần chúng và thể

thao thành tích cao trong hoạt động chuyên nghiệp....”. “Phát triển thể dục thể thao là

trách nhiệm của toàn đảng toàn xã hội trong thực hiện công tác xã hội hoá TDTT

nhưng vẫn đảm bảo sự quản lý của nhà nước”.

Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về TDTT phục vụ cho sự nghiệp phát

triển TDTT của đất nước, tăng cường tính hữu nghị đoàn kết giữa các nước

trong khu vực và các dân tộc trên thế giới...(Trích chỉ thị 36/CT-TW, ngày

23/04/1999). Mục tiêu cơ bản, lâu dài trong công tác TDTT là: “hình thành nền TDTT

phát triển tiến bộ góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực đáp ứng nhu cầu văn hoá

tinh thần của nhân dân và phấn đấu đạt được vị trí xứng đáng trong các hoạt

động TDTT quốc tế và trong khu vực Đông Nam Á.” Báo cáo chính trị Ban chấp hành

TW Đảng khoá VII đã nêu rõ “các vấn đề chính sách xã hội phải giải quyết theo tinh

thần xã hội hoá” văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã nhấn mạnh: “Đẩy mạnh

các hoạt động TDTT về cả quy mô và chất lượng. Khuyến khích và tạo điều kiện để

toàn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp TDTT. Phát triển rộng rãi

TDTT quần chúng cho mọi đối tượng, mọi địa bàn, trên cơ sở đó xây dựng lực lượng

thể thao thành tích cao cho đất nước. Từng bước xây dựng mô hình kinh tế dịch vụ

TDTT phù hợp với cải cách kinh tế thị trường mở cửa tiến bộ xây dựng nền công

nghiệp thể thao bao gồm: Thiết kế xây dựng các công trình thể thao, sản xuất và lưu

thông hàng hoá dụng cụ thể dục thể thao, dịch vụ thể thao giải trí,...”.

Để phát huy vai trò, trách nhiệm của toàn cộng đồng trong việc tổ chức thực hiện

4

công tác xã hội hoá. Tháng 7/2005, chính phủ đã tổ chức hội nghị xã hội hoá toàn

quốc. Tại đây, quan điểm và định hướng chung về xã hội hoá thuộc lĩnh vực TDTT đã

nêu rõ. Xã hội hoá TDTT là một quá trình tạo ra các cơ chế, chính sách và các điều

kiện cần thiết để phát huy các tiềm năng trí và vật chất trong nhân dân, huy động toàn

xã hội, chăm lo phát triển sự nghiệp TDTT. Đồng thời tạo điều kiện cho toàn xã hội

được hưởng thụ các thành quả TDTT ở mức độ ngày càng cao. Là quá trình chuyển

đổi phương thức quản lý với cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đa

dạng hoá các chủ thể tham gia hoạt động TDTT nhằm huy động tiềm năng nguồn lực

và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong xã hội. Việc hình thành và phát triển được

các điều kiện để đảm bảo cho TDTT như hệ thống tổ chức quản lý TDTT các cấp, các

hệ thống đào tạo cán bộ và vận động viên, hệ thống cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật

của TDTT ở Trung ương và tỉnh, thành, ngành là tạo ra được các cơ sở pháp lý để đảm

bảo cho TDTT phát triển. Đó là cơ sở pháp lý để các ngành, các cấp phát triển phong

trào TDTT.

1.2. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên

1.2.1. Vị trí địa lý, kinh tế và tổ chức hành chính

Thái Nguyên nằm ở trung tâm vùng Việt Bắc, có tổng diện tích tự nhiên là

3.562,82km², dân số 1,28 triệu người với 9 đơn vị hành chính (02 thành phố, 01 thị xã

và 06 huyện). Thái Nguyên có vị trí địa lý thuận lợi, tiếp giáp với các vùng kinh tế

phát triển năng động như Thủ đô Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc... Hệ thống giao thông

đồng bộ, thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, Thái Nguyên còn là cầu nối các tỉnh

miền núi phía Bắc với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc bộ.

Thái Nguyên là trung tâm giáo dục và đào tạo thứ 3 của cả nước. Trên địa bàn

tỉnh hiện có 09 trường đại học, 24 trường cao đẳng, trung cấp, cơ sở giáo dục nghề

nghiệp, 769 trường học phổ thông với số học sinh, sinh viên là 377.000 nghìn

người/1.286.751 người, đạt 29,29% dân số của tỉnh, tạo nhu cầu lớn phát triển kinh

tế thể thao cho địa phương. Bên cạnh đó, tỉnh Thái Nguyên có số lượng quân nhân

trong các doanh trại quân đội, số lượng công nhân trong các khu, cụm công nghiệp

với số lượng đông đảo đó cũng là lợi thế lớn để thúc đẩy kinh tế trong lĩnh vực thể

5

thao phát triển.

Thành phố Thái Nguyên có diện tích 222,93 km², dân số năm 2019 là 363.921

người, mật độ dân số đạt 1.628 người/km2. Theo số liệu tổng điều tra dân số năm

2019, Thành phố Thái Nguyên đứng thứ 7 trong tổng số 18 đô thị loại 1 trực thuộc

tỉnh về quy mô dân số.

Vị trí địa lý:

- Phía bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương

- Phía nam giáp thành phố Sông Công

- Phía tây giáp huyện Đại Từ

- Phía đông giáp huyện Phú Bình.

Theo báo cáo tại Hội nghị lần thứ 32 của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố Thái

Nguyên khóa XVII, nhiệm kỳ 2015 – 2020, năm 2019, tình hình kinh tế - xã hội của

thành phố tiếp tục có bước phát triển ổn định, các chỉ tiêu đều đạt và vượt so với kế

hoạch đề ra, trong đó: giá trị sản xuất ngành dịch vụ ước đạt 10.700 tỷ đồng, tăng

18,7% so với cùng kỳ năm 2018; giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng ước đạt

39.000 tỷ đồng, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2018; thu ngân sách nhà nước ước đạt

2.510 tỷ đồng, bằng 121,8% kế hoạch; tạo việc làm tăng thêm cho 5.250 lao động,

bằng 105% kế hoạch… Các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được củng cố và tăng

cường; chủ động nắm chắc tình hình cơ sở, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời

những vấn đề phức tạp phát sinh. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính

trị có nhiều chuyển biến tích cực; các cấp ủy đã quán triệt, triển khai thực hiện

nghiêm, có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết, chương trình, đề án của Trung ương, của

Tỉnh ủy và thành phố.

Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động của tỉnh

Thái Nguyên (bao gồm Thành phố Sông Công và TX Phổ Yên), là trung tâm công

nghiệp lâu đời với trung tâm công nghiệp Gang Thép. Ngoài ra thành phố còn có tiềm

năng lớn để phát triển du lịch, với Hồ Núi Cốc, các di tích lịch sử, cách mạng. Thành

phố Thái Nguyên có đội ngũ cán bộ, công nhân có kinh nghiệm, năng lực, trình độ cao

và đội ngũ sinh viên tốt nghiệp hàng năm từ các trường Đại học, chuyên nghiệp và

6

công nhân kỹ thuật trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố. Thành phố

đã và đang có những chế độ ưu đãi đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu

tư vào thành phố.

Về địa giới hành chính: Thành phố Thái Nguyên bao gồm 21 phường và 11 xã

trực thuộc (Các Phường Trực Thuộc Bao Gồm: Cam Giá, Chùa Hang, Đồng Bẩm,

Đồng Quang, Gia Sàng, Hoàng Văn Thụ, Hương Sơn, Phan Đình Phùng, Phú Xá,

Quan Triều, Quang Trung, Quang Vinh, Tân Lập, Tân Long, Tân Thành, Tân Thịnh,

Thịnh Đán, Tích Lương, Trung Thành, Trưng Vương, Túc Duyên, Các Xã Trực

Thuộc: Cao Ngạn, Đồng Liên, Huống Thượng, Linh Sơn, Phúc Hà, Phúc Trìu, Phúc

Xuân, Sơn Cẩm, Quyết Thắng, Tân Cương, Thịnh Đức).

1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế thể thao tỉnh Thái Nguyên năm 2019

Căn cứ vào báo cáo tình hình phát triển kinh tế thể thao trên địa bàn tỉnh của Ban

cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên tháng 12 năm 2019, đề tài nêu khái quát

về tình hình phát triển kinh tế thể thao tỉnh Thái Nguyên như sau:

1.2.2.1. Thực trạng phát triển thể thao

Trong những năm qua, công tác phát triển kinh tế thể thao được Đảng bộ, chính

quyền tỉnh luôn quan tâm, chú trọng; lãnh đạo, chỉ đạo sâu sắc các nội dung liên quan

đến phát triển lĩnh vực thông qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các

Chương trình, kế hoạch, hướng dẫn triển khai thực hiện (Quyết định số 37/2017/QĐ-

UBND ngày 20/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về thực hiện

chính sách ưu đãi sử dụng đất đối với hoạt động xã hội hóa đầu tư thuộc lĩnh vực giáo

dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Nghị quyết số 12/NQ-HĐND ngày 18/5/2017 của Hội

đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc thông qua Chương trình phát triển văn hóa,

thể thao và du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2020; Nghị quyết số

38/2014/NQ-HĐND ngày 18/5/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên thông

qua Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 2014-2020, định hướng đến năm 2030...).

Các hoạt động thể dục thể thao được tổ chức với quy mô, nội dung phù hợp,

được cấp ủy, chính quyền các cấp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh ghi nhận; công

7

tác quản lý, đào tạo và tham gia các giải thể thao toàn quốc, Quốc tế được quan tâm.

Phong trào thể dục thể thao của tỉnh gắn với cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân

thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” phát triển đồng đều, khá toàn diện với nhiều nội dung,

hình thức đa dạng, phong phú. Thể thao thành tích cao và các bộ môn có thế mạnh

cũng được quan tâm đầu tư, phát triển. Toàn tỉnh có 29,5% dân số tập luyện thể dục

thể thao thường xuyên (tăng 0,9% so với năm 2014), trên 22,5% số gia đình đạt tiêu

chuẩn gia đình thể thao (tăng 0,3% so với năm 2014); 100% số trường học các cấp

đảm bảo công tác giáo dục thể chất có chất lượng; 85% số trường học các cấp thực

hiện chương trình ngoại khóa có nề nếp; 100% cán bộ chiến sỹ quân đội, công an rèn

luyện thân thể thường xuyên.

Ngành văn hóa, thể thao và du lịch luôn tích cực, chủ động thực hiện chương

trình phối hợp công tác nhằm phát triển thể dục thể thao đối với các ngành, đoàn thể,

địa phương, đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh. Qua công tác phối hợp giữa các ngành,

địa phương, đơn vị cho thấy một số mặt công tác được đẩy mạnh như: Phong trào thể

dục thể thao quần chúng, phối hợp tổ chức các giải thể thao, xây dựng cơ sở vật chất

dành cho hoạt động thể dục thể thao, vận động tài trợ để tổ chức các giải thể thao, tuyên

truyền xã hội hóa thể dục thể thao... Do vậy, mỗi năm trên địa bàn tỉnh tổ chức được

khoảng 1.870 giải thể thao cấp xã, 262 giải cấp huyện, 23 giải cấp tỉnh, ngành và 05

giải thi đấu cấp quốc gia... 100% huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn tổ chức

Đại hội Thể dục thể thao định kỳ theo quy định.

Các lớp tập huấn chuyên môn được tổ chức hằng năm có sự phối hợp với các

ngành, doanh nghiệp, hộ cá thể. Công tác đào tạo, huấn luyện học sinh năng khiếu, vận

động viên thể thao thành tích cao được duy trì bài bản, nề nếp. Từ năm 2014 đến năm

2018, Trung tâm Thể dục thể thao đã đào tạo, bồi dưỡng được 361 vận động viên thể

thao thành tích cao; Trường phổ thông Năng khiếu đào tạo được 161 học sinh năng

khiếu hệ tập trung, 40 học sinh năng khiếu hệ bán tập trung.

Toàn tỉnh hiện có 6 Liên đoàn thể thao (Liên đoàn Bóng đá, Liên đoàn Cờ, Liên

đoàn Quần vợt, Liên đoàn Võ thuật, Liên đoàn Cầu lông, Liên đoàn Bóng bàn), 02

Hiệp hội và hàng chục Câu lạc bộ hoạt động dưới sự quản lý của ngành văn hóa, thể

thao và du lịch đã phát huy tốt vai trò, nhiệm vụ là tổ chức hoạt động với mục đích

8

tuyên truyền, tổ chức, hướng dẫn quần chúng tham gia tập luyện và thi đấu, xây

dựng phong trào thể dục thể thao ở cơ sở đã thực sự góp phần đẩy mạnh phong trào

thể dục thể thao của tỉnh.

1.2.2.2. Tình hình hoạt động và một số kết quả kinh doanh chính của ngành thể dục

thể thao trên địa bàn tỉnh

Trong những năm gần đây, do chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực

thể dục, thể thao và nhu cầu phát triển các bộ môn thể thao quần chúng được các cơ

quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh hưởng ứng nên hoạt động dịch

vụ thể dục thể thao có xu hướng phát triển mạnh, tiêu biểu là dịch vụ tổ chức thi đấu,

cung cấp trang phục, dụng cụ tập luyện thể dục thể thao, đầu tư xây dựng và kinh

doanh các công trình như: sân bãi, bể bơi, phòng tập... phục vụ luyện tập và thi đấu thể

thao. Quan thống kê cho thấy, toàn tỉnh tính đến hết năm 2019 có 53 bể bơi, 56 sân

bóng đá mini, 42 phòng tập thể hình, 38 phòng tập thẩm mỹ, 25 phòng tập yoga...

Nhiều doanh nghiệp ngoài công lập đã tích cực tài trợ kinh phí cho hoạt động thể dục

thể thao quần chúng và thể thao chuyên nghiệp tập trung chủ yếu ở các môn: Bóng đá,

Quần vợt, Cầu lông, Thể dục thể hình, Bơi lội với số tiền lên tới hàng tỷ đồng, trong

đó môn Bóng đá nam, Quần vợt và Bóng đá nữ nhận được kinh phí tài trợ lớn nhất từ

phía các doanh nghiệp.

Trung tâm Dịch vụ và Thi đấu thể thao là đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao

và Du lịch, ngoài việc thực hiện chức năng tập huấn, tổ chức giải thi đấu trong nước

còn tổ chức các hoạt động dịch vụ phục vụ nhu cầu thi đấu thể thao cho mọi đối tượng

thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Bên cạnh đó, Trung tâm đã liên kết với các

đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp trong và ngoài công lập để tổ chức hàng trăm giải

thi đấu, góp phần thúc đẩy phong trào thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh, đồng thời tăng

nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ thể dục thể thao.

Các Liên đoàn thể dục thể thao, Hội, Câu lạc bộ thể dục thể thao cũng đóng vai

trò quan trọng trong việc phát triển các loại hình dịch vụ thể dục thể thao cho các địa

phương. Đây là những đơn vị thường xuyên duy trì, tổ chức các dịch vụ tập luyện và

9

thi đấu thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh.

1.2.2.3. Công tác quản lý thu chi trong ngân sách và ngoài ngân sách

Thời gian qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách nhà nước của tỉnh

luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Tỉnh đã quan tâm chỉ đạo các cấp, các

ngành cân đối kinh phí để phục vụ cho việc đầu tư, phát triển sự nghiệp thể dục, thể

thao trên địa bàn, đồng thời ưu tiên hỗ trợ ngân sách cho các địa phương khó khăn,

vùng sâu, vùng xa nhằm tạo điều kiện cho thể dục thể thao phát triển đồng đều trên địa

bàn toàn tỉnh. Riêng năm 2019, ngân sách chi cho sự nghiệp hoạt động thể dục thể thao

cấp tỉnh ước đạt: 36.561.600.000 đồng; cấp huyện ước đạt: 3.860.000.000 đồng; cấp xã

ước đạt: 2.475.000.000 đồng. Tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện tốt công

tác cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thu, chi ngân sách lĩnh vực thể thao; tăng

cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính, từ đó phát huy tối đa hiệu quả đầu tư cũng

như sử dụng ngân sách phục vụ phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.

Quan tâm, chỉ đạo các cấp, các ngành tăng cường công tác xã hội hóa, tuyên

truyền, vận động tài trợ từ các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân, nhà hảo tâm tham

gia đầu tư cơ sở vật chất, ủng hộ kinh phí tổ chức các hoạt động trong lĩnh vực thể dục

thể thao. Giai đoạn 2015 - 2019, toàn tỉnh đã huy động được trên 125 tỷ đồng từ nguồn

kinh phí xã hội hóa phục vụ hoạt động thể dục thể thao. Công tác quản lý thu chi kinh

phí từ nguồn xã hội hóa cơ bản được thực hiện theo đúng quy định và phát huy giá trị

thiết thực của việc đầu tư phát triển sự nghiệp thể dục thể thao.

1.2.2.4. Đầu tư trong lĩnh vực thể dục thể thao

Trong những năm gần đây, ngân sách nhà nước dành cho sự nghiệp phát triển thể

dục thể thao ở các cấp được quan tâm, đẩy mạnh góp phần thúc đẩy phong trào thể dục

thể thao quần chúng phát triển, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ xây dựng các thiết chế

văn hóa, hỗ trợ trang thiết bị, cơ sở vật chất cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội

khó khăn, lạc hậu, người khuyết tật... tạo sự bình đẳng về cơ hội, điều kiện tập luyện

thể dục thể thao cho mọi người dân. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, huấn

luyện vận động viên thể thao và tổ chức thi đấu tiếp tục được đầu tư nâng cấp, mở

rộng. Công tác đào tạo, huấn luyện lực lượng vận động viên năng khiếu, vận động viên

10

thành tích cao ở nhiều lứa tuổi được triển khai khá đồng bộ, bài bản và chất lượng.

Cùng với nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, các cấp, các ngành từ tỉnh tới

cơ sở luôn tích cực chủ động trong việc huy động xã hội hóa, tạo nguồn lực để đầu tư

xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm các trang thiết bị, dụng cụ… phục vụ cho việc luyện

tập và thi đấu các bộ môn thể dục thể thao. Các thiết chế văn hóa thể thao như Trung

tâm văn hóa, sân vận động, nhà thi đấu, nhà luyện tập đa năng, các bể bơi, phòng tập

và các khu vui chơi thể thao đã được quan tâm đầu tư, xây dựng nhiều hơn, khang

trang hơn…

1.2.2.5. Quản lý và khai thác tài sản thể thao hiện nay

Công tác quản lý và khai thác các công trình thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh

luôn có sự đổi mới và cải tiến, các công trình thể dục thể thao cơ bản đảm bảo phục vụ

các hoạt động thể dục thể thao. Nhiều đơn vị đã từng bước tự chủ trong hạch toán thu

chi, bù đắp được các hoạt động thể dục thể thao và phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa

phương. Đặc biệt, từ khi có Nghị định số 59/2014/ NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính

phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008

của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh

vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, nhiều công trình thể dục

thể thao thuộc cơ sở công lập quản lý đã mạnh dạn đổi mới về phương thức tổ chức và

hoạt động, tăng cường duy tu, bảo dưỡng các công trình, gắn việc tổ chức phục vụ cho

hoạt động thể dục, thể thao với phục vụ các hoạt động văn hóa vui chơi giải trí, sinh

hoạt cộng đồng đã phát huy hết công năng sử dụng của công trình, đồng thời mang lại

nguồn thu đáng kể, giảm chi từ nguồn ngân sách nhà nước.

Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, cá biệt ở một số đơn vị, địa phương việc quản

lý và sử dụng công trình thể dục thể thao chưa đạt hiệu quả cao, nhất là các địa

phương kinh tế còn khó khăn, điều kiện tập luyện và tổ chức thi đấu các môn thể dục

thể thao còn hạn chế. Một số công trình thể dục thể thao xuống cấp nghiêm trọng,

thiếu trang thiết bị phục vụ hoạt động thể dục thể thao.

1.2.2.6. Vấn đề xã hội hóa trong lĩnh vực thể dục thể thao

Với quan điểm sự nghiệp thể dục thể thao là của toàn dân, đồng thời là nhu cầu

thiết yếu của xã hội, do vậy cấp ủy, chính quyền các cấp, các cơ quan, đoàn thể, đơn vị,

11

địa phương thường xuyên tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quan tâm phát triển sự

nghiệp thể dục thể thao, huy động mọi nguồn lực phục vụ cho hoạt động thể dục thể

thao, góp phần nâng cao sức khỏe, tầm vóc và thể lực cho người dân.

Với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, các địa phương trong tỉnh

đã lồng ghép và huy động hiệu quả các nguồn lực để xây dựng và tổ chức các hoạt

động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Trong 3 năm 2016 - 2018, toàn

tỉnh đã xây mới được 64 nhà văn hóa xã, 19 sân thể thao, sửa chữa được 11 Nhà văn

hóa, 7 sân thể thao, cấp 79 bộ thiết bị âm thanh, ánh sáng, cấp 10 bộ thiệt bị vui chơi

cho trẻ em, có 88 Trung tâm Văn hóa – Thể thao xã đạt chuẩn; xây mới, sủa chữa

1.092 nhà văn hóa thôn, xóm, trong đó xây mới 630, sủa chữa, nâng cấp 462 nhà văn

hóa; Kinh phí xây dựng trung bình từ 800 triệu đến 01 tỷ đồng/NVH xã và 200 - 800

triệu đồng/nhà văn hóa xóm. Nhiều địa phương đã ban hành cơ chế khuyến khích xây

dựng nhà văn hóa như huyện Đồng Hỷ hỗ trợ xây dựng mới nhà văn hóa khu dân cư

60 triệu/nhà; huyện Định Hóa hỗ trợ 20 triệu/nhà; huyện Đại Từ, thành phố Thái

Nguyên hỗ trợ 15 triệu/nhà; huyện Võ Nhai hỗ trợ 2 mức sửa chữa 50 triệu/nhà, xây

mới 150 triệu/nhà; huyện Phú Lương hỗ trợ 3 mức 10, 30, 35 triệu/nhà; thị xã Phổ Yên

hỗ trợ 2 mức 40 và 50 triệu/nhà; thành phố Sông Công hỗ trợ sửa chữa 15 triệu, xây

mới 20 triệu/nhà (đối với tổ dân phố), sửa chữa 30 triệu, xây mới 40 triệu/nhà (đối với

xóm). Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị tại các xóm, tổ dân

phố trên địa bàn chủ yếu bằng nguồn xã hội hóa, đóng góp, ủng hộ của nhân dân địa

phương, các nhà hảo tâm, doanh nghiệp. Giai đoạn 2015 – 2018, toàn tỉnh đã huy động

được trên 233 tỷ đồng từ nguồn kinh phí xã hội hóa phục vụ hoạt động thể dục thể

thao (trong đó, đã huy động các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp ủng hộ và đóng góp

của nhân dân 108.540.000.000 đồng để xây dựng các thiết chế văn hóa thể thao cấp

xã; xóm).

Đến nay, trên 90% số xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh đã xây dựng được nhà

văn hóa theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm, có sân chơi, bãi tập; 98%

cơ quan, xí nghiệp, nhà máy có sân chơi, nhà tập, phòng tập thể dục thể thao; 180 nhà

tập luyện, thi đấu thể thao, 14 sân vận động, trên 1.600 sân tập luyện bóng đá phổ

thông, 2.650 sân bóng chuyền, cầu lông, 60 sân tennis, 53 bể bơi đủ tiêu chuẩn để thi

12

đấu và phục vụ thanh thiếu niên, học sinh tập luyện, kinh phí xây dựng do các cơ

quan, đơn vị, doanh nghiệp và tư nhân đầu tư xây dựng. Điển hình làm tốt công tác

huy động nguồn xã hội hóa cho hoạt động thể dục thể thao là thành phố Thái Nguyên,

thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên, Công ty cổ phần thương mại Thái Hưng, Công

ty cổ phần đầu tư và thương mại May TNG, Tập đoàn Sam Sung...

1.2.2.7. Những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật

- Số lượng cán bộ phụ trách công tác thể dục thể thao ở một số đơn vị còn thiếu,

chất lượng chuyên môn còn thiếu và còn yếu, nhất là ở một số xã, phường.

- Chế độ chính sách cho huấn luyện viên, vận động viên còn thấp, chưa đáp ứng

được yêu cầu so với tình hình thực tế hiện nay. Bên cạnh đó, các quy định về định mức chi

tiền giải, tiền khen thưởng còn ở mức thấp dẫn đến giảm sức hút khi tham gia luyện

tập và thi đấu trong giải thể dục thể thao.

- Cơ chế chính sách trong việc phối kết hợp giữa nhà nước và doanh nghiệp để đầu

tư, khai thác và phát huy hiệu quả các công trình phục vụ hoạt động thể dục thể thao

còn nhiều khó khăn, bất cập dẫn đến khó thu hút các doanh nghiệp quan tâm đầu tư

vào hệ thống các thiết chế thể thao. Số lượng các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham

gia hoạt động dịch vụ thể thao chưa nhiều và còn thiếu tính chuyên nghiệp. Kết quả xã

hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao tại tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều

tiến bộ song chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư cho phát triển thể dục thể thao thực tế

hiện nay.

- Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện chưa có cơ sở chuyên ngành chăm sóc sức

khỏe cho vận động viên, hoạt động dịch vụ chăm sóc sức khỏe vận động viên chủ yếu

thông qua hệ thống y tế của tỉnh, do đó chất lượng chăm sóc vận động viên chưa thật

hiệu quả.

1.2.2.8. Những yêu cầu đặt ra trong bối cảnh hội nhập

Với quan điểm phát triển thể dục thể thao và kinh tế thể thao trên địa bàn tỉnh là

một yêu cầu tất yếu, khách quan nhằm góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực, thể chất,

nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, tăng cường khối đại

đoàn kết, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác trong khu vực và quốc tế, đồng thời

13

tăng thu ngân sách, giải quyết lao động việc làm và tạo động lực thúc đẩy phát triển về

kinh tế - xã hội. Trong những năm tiếp theo, tỉnh tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo các cấp,

các ngành, các cơ quan, đơn vị tích cực triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Tăng cường quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của

Đảng và Nhà nước về công tác phát triển thể dục thể thao; tăng cường công tác tuyên

truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức của các cấp,

các ngành và nhân dân đối với thể dục, thể thao; tăng cường phát động và nhân rộng

phong trào thi đua xây dựng các mô hình điểm về xã hội hóa thể dục thể thao trong

toàn tỉnh gắn với phong trào "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại".

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thể dục, thể thao; từng bước nâng

cao chất lượng, hiệu quả của bộ máy tổ chức quản lý thể dục thể thao ở cấp huyện,

cấp xã; xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động giữa các ngành, đoàn thể chính trị, xã

hội, các doanh nghiệp để phát triển thể dục thể thao. Phát huy vai trò của các Liên

đoàn, hiệp hội, câu lạc bộ thể dục thể thao trong việc vận động tổ chức, cá nhân tài

trợ cho các hoạt động thể dục thể thao, nhất là tuyển chọn tập huấn và tham gia thi

đấu các giải thể dục thể thao.

- Đảm bảo 100% số cán bộ, hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục thể thao ở cấp xã

và các cơ quan doanh nghiệp được bồi dưỡng nghiệp vụ thể dục thể thao.

- Ban hành quy định về chế độ chính sách cho huấn luyện viên, vận động viên và

học sinh năng khiếu thể dục thể thao nhằm đáp ứng được yêu cầu thực tế trong giai

đoạn hội nhập và phát triển.

1.3. Khái quát về thể thao giải trí

1.3.1. Một vài khái niệm liên quan

1.3.1.1. Vui chơi thư giãn

Vui chơi thư giãn là đặc trưng của hoạt động giải trí, nó là một nhu cầu của con

người. Thoả mãn nhu cầu này để đạt được niềm vui. Nghiên cứu về vui chơi thư giãn,

chính là quá trình làm thế nào để có được niềm vui. Niềm vui và hạnh phúc càng

nhiều thì tâm lý, tinh thần càng được thoả mãn. Nó được xây dựng trên nền tảng

vật chất nhất định, đồng thời là điều kiện của niềm vui, hạnh phúc của mọi người.

Mục đích của vui chơi thư giãn là niềm vui, mà niềm vui là một trong những

14

trạng thái lý tưởng của cuộc sống. Niềm vui thúc đẩy sự khoẻ mạnh của tâm hồn và

thể chất. Nghiên cứu về vui chơi thư giãn từ góc độ sinh lý và tâm lý, có thể thúc đẩy

hoạt động TDTT phát triển.

Từ một góc độ nào đó thì thể thao và thư giãn là một. Niềm vui chính là một loại

cảm giác, nó là sự ước vọng của mọi người, dần dần trở thành một lời cầu chúc trong

cuộc sống và hoạt động thể thao dân gian phương Đông đa số là các hoạt động tổ chức

vào các ngày lễ tết, mang đến cho mọi người niềm vui và sự đoàn kết trong cuốc sống.

Từ sau thế kỷ 19, con người đã bắt đầu nghiên cứu về trạng thái niềm vui. Niềm

vui trong TDTT chủ yếu bao gồm cảm giác thoả mãn về tri thức, cảm giác vui vẻ,

hưng phấn khi trình độ kỹ thuật được nâng lên... Chơi thể thao là thư giãn, xem ca

nhạc là thư giãn, đọc tiểu thuyết là thư giãn. Tác dụng của các hoạt động thư giãn trên

đều là đem lại niềm vui cho con người. Ngoài ra, khi tham gia hoặc xem người khác

chơi thể thao, người ta sẽ hoà mình vào môi trường giải trí thuần tuý mà không phải

bận tâm đến hoạt động thường ngày, thậm chí quên hết tất cả. Lúc đó con người có

niềm vui là những trải nghiệm về cuộc sống. Vậy, vui chơi thư giãn là hoạt động mang

đến niềm vui, thoải mái cho con người.

1.3.1.2. Giải trí

Nói về giải trí, nhiều từ điển đều giải thích với hàm ý, đó là sự thoải mái, vui vẻ.

Từ điển Bách khoa đã đưa ra khái niệm giải trí là: “làm cho trí óc thảnh thơi, tâm hồn

thanh thản bằng một hoạt động gây được hứng thú” [85, trg 579]. Theo Trương Hồng

Đàm, thuộc tính cơ bản của khái niệm giải trí là thuộc về yếu tố tinh thần, làm tiêu

tan phiền muộn, nảy sinh khoái cảm [100].

Nói đến giải trí chúng ta không thể không đề cập đến các phương thức giải trí,

bởi nó sẽ làm chúng ta hiểu rõ hơn khái niệm giải trí. Theo Dương Nghiệp Chí và

cộng sự, giải trí có 3 phương thức:

Một là, giải trí gắn liền với vui chơi thư giãn. Phương thức này thường bao gồm

giải trí thân thể, giải trí thực dụng, giải trí văn hóa, giải trí xã hội.

Hai là, giải trí liên quan tới văn hóa. Giải trí này thường gắn liền với các sản

phẩm văn hóa giải trí như chiêu đãi, đón tiếp, xem ca nhạc, kịch xiếc, điện ảnh, tivi,....

Ba là, giải trí hiện thực thông thường. Đó là giải trí có tính phổ cập, chủ yếu bao

15

gồm du lịch giải trí, văn hóa giải trí, xổ số, đặt cược, thể thao giải trí [9, trg 21-22].

Thể thao giải trí không chỉ bao hàm các phương tiện hoạt động thể lực, còn bao

hàm các phương tiện hoạt động trí tuệ, thư giãn, thưởng thức thi đấu biểu diễn, cổ vũ

thi đấu biểu diễn. Như vậy, thể thao giải trí được coi là phương thức sinh hoạt giải trí,

văn minh, sức khỏe và khoa học của con người.

Ở nước ta, một số nội dung các loại hình thể thao giải trí mới được hình thành và

phát triển chủ yếu ở thành thị: Bowlling, Golf, bóng chuyền hơi, thể thao dưới nước,

thể thao điện tử, du lịch thể thao,…

Phân loại giải trí, theo Trương Hồng Đàm, giải trí có thể phân làm hai loại lớn:

giải trí thưởng thức và giải trí thao tác [100].

Giải trí thưởng thức có thể bao gồm thưởng thức bằng mắt, thưởng thức bằng tai

và thưởng thức tổng hợp. Giải trí thao tác tùy theo mức độ tham gia hoạt động của cơ

thể mà có thể phân thành hai loại: giải trí tùy cảm và giải trí hậu cảm. Giải trí tùy cảm

đó là sự cảm nhận sự khoan khoái ngay trong quá trình phát huy thể năng, nỗ lực ý chí

của mình. Còn giải trí hậu cảm, đó là sự cảm nhận khoan khoái khi phát huy cao độ

thể năng và nỗ lực ý chí trong quá trình hoạt động và mang lại thành công.

Cũng theo Trương Hồng Đàm, giải trí liên quan đến thể dục, thể thao, chủ yếu là

giải trí thao tác, còn giải trí thưởng thức đại bộ phận thuộc về người ngoài cuộc hoạt

động TDTT, giải trí hậu cảm chủ yếu nói về phạm vi TDTT thi đấu; chỉ có giải trí tùy

cảm và thể thao giải trí là rất gần gũi.

Theo Trương Hồng Đàm thì thể thao giải trí là thuộc phạm trù của giải trí, bao

gồm cả giải trí thưởng thức và giải trí thao tác. Tất nhiên, giải trí thao tác gắn liền với

hoạt động TDTT, còn giải trí thưởng thức thì nằm ngoài hoạt động TDTT.

Như vậy, giải trí thao tác là sự giải trí, trong đó yêu cầu người tham gia phải

dùng những phương tiện có liên quan (bài tập thể lực) để tiến hành hoạt động, nghĩa là

phải tập luyện, qua đó mà cảm nhận được những khoái cảm của mình trong vận động

hoặc sau vận động. Còn giải trí thưởng thức là giải trí được tạo nên bởi những hoạt

động TDTT của người khác (thi đấu, biểu diễn) mà cảm nhận được những khoái cảm

khác nhau. Giải trí thưởng thức trong trường hợp này không khác gì giải trí phổ biến

trong văn hóa, nghệ thuật như xem văn nghệ, đọc sách, xem biểu diễn,...Do đó giải

16

trí thưởng thức có thể bao gồm giải trí thưởng thức bằng văn hóa, giải trí thưởng thức

bằng nghệ thuật và giải trí thưởng thức bằng TDTT. Hay nói một cách khác, đó là sự

hưởng thụ về văn hóa, nghệ thuật, TDTT...[100].

1.3.1.3. Thể thao giải trí và sự gắn kết giải trí với TDTT

Không ít tác giả cho rằng TDTT không chỉ để phát triển thể chất, nâng cao sức

khỏe thể chất mà còn để phát triển sức khỏe tinh thần, thỏa mãn đời sống tinh thần của

con người [9], [11], [13], [35], [92], [97], [101]. Những khái niệm về các lĩnh vực

TDTT khác đã có khá nhiều người đề cập như TDTT, GDTC, TDTT trường học, thể

thao...[52], [55], [59]. Tuy nhiên, quan niệm về thể thao giải trí thì còn rất hạn chế.

Hai tác giả Bùi Xuân Mỹ và Phạm Minh Thảo thì cho rằng thể thao thường là

một bộ phận giải trí của con người ở thế kỷ XX. Đối với một số người, đó là một cách

phát triển cá nhân hay thư giãn, đối với một số người khác lại là một phương tiện

thành đạt. Và phong trào tham gia trực tiếp hoạt động thể thao cũng phát triển cùng

với tình hình gia tăng thì giờ rảnh rỗi. Theo hai tác giả này, người ta đến với thể thao

rất đa dạng tùy theo sự say mê ham thích của từng người [59].

Theo Dương Nghiệp Chí và cộng sự, thể thao giải trí là loại hình hoạt động

TDTT có ý thức, có lợi cho sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần của con người,

được tiến hành trong thời gian tự do, ngoài giờ làm việc [9]. Thể thao giải trí còn là

hoạt động TDTT tự giác, vừa sức, trong vùng năng lượng ưa khí (đủ ôxy, không bị nợ

ôxy). Thể thao giải trí không chỉ bao hàm các phương tiện hoạt động thể lực mà còn

bao hàm các phương tiện hoạt động trí tuệ, thư giãn, thưởng thức thi đấu biểu diễn, cổ

vũ thi đấu biểu diễn, trong đó có sử dụng các phương tiện công nghệ cao.

Trong một quan niệm khác, dưới góc độ kinh tế, Dương Nghiệp Chí và cộng sự

lại cho rằng: thể thao giải trí là ngành hàng kinh tế dịch vụ đáp ứng nhu cầu nâng cao

sức khỏe thể chất và tinh thần của xã hội.

Trong bài viết của Lương Kim Chung có giới thiệu nhận định của nhà xã hội học

J.R Jelly về thể thao giải trí như sau: “người tham gia thể thao giải trí có thể tự do lựa

chọn môn thể thao mình thích và cảm thấy thoải mái khi chơi môn thể thao đó” [13,

trg 41]. Và ông cũng giới thiệu quan niệm về những môn thể thao giải trí của hiệp hội

chấn hưng thể thao giải trí Nhật Bản cho rằng: “thể thao giải trí là những môn thể thao

17

mang tính giải trí cao. Ví dụ: golf, đua xe, lướt sóng...lúc chơi sẽ mang lại sự vui vẻ,

thoải mái, sự cởi mở cho tâm hồn, tiêu tan đi mệt mỏi. Và theo Lương Kim Chung,

“bất luận môn thể thao nào rèn luyện sức khỏe thường nhật hàng ngày và lý tưởng nhất

đều có ý nghĩa về mặt giải trí” [13, trg 42].

1.3.2. Sơ lược lý luận về thể thao giải trí

Thể thao giải trí xuất hiện và phát triển khi thu nhập của người dân tăng cao, thời

gian nhàn rỗi nhiều. Vì vậy nó đươc nhiều quốc gia nghiên cứu từ thập niên 80 của thế

kỷ trước. Nói cách khác, giải trí có trước còn thể thao giải trí có sau [9].

Do sự phát triển công nghiệp, điều kiện kinh tế - xã hội, nhu cầu của mọi người

dân ở nhiều quốc gia khác nhau nên khái niệm, phân loại thể thao giải trí ở các nước

cũng chưa thống nhất hoàn toàn.

Thể thao giải trí là loại hình hoạt động thể dục thể thao quần chúng có ý thức, có

lợi cho sức khỏe thể chất và tinh thần của con người, được tiến hành trong thời gian tự

do ngoài giờ làm việc [103].

Theo sự phát triển khoa học kỹ thuật, thời gian tự do tăng, dẫn đến sự biến đổi

quan niệm giá trị và phương thức hoạt động của con người, cần sử dụng thời gian có

lợi. Khi ấy thể thao trở thành công cụ giải trí, trở thành tiêu chí của đời sống văn minh.

Thể thao giải trí ra đời có tác dụng ngày càng lớn đối với văn hóa – xã hội. Thể thao

giải trí chính là thể thao trong thời gian tự do ngoài giờ làm việc [9].

Hệ thống lý luận thể thao giải trí bao gồm:

Lý luận khoa học xã hội và triết học: các nhà khoa học Mỹ cho rằng, lý luận thể

thao giải trí là hướng đến lý luận tự do, lý luận xã hội giải trí. Cơ sở lý luận này là cơ

sở triết học, cơ sở xã hội học [103].

Lý luận khoa học tự nhiên: thể thao giải trí là hoạt động xã hội, đồng thời là sự

tồn tại tự nhiên của cơ thể con người. Mọi bộ phận tự nhiên của con người đều tồn tại

và phát triển nhờ vận động hợp lý. Bộ não con người nếu thiếu vận động sẽ bị hủy

hoại; bộ phận tim mạch, hô hấp, cơ xương...nếu thiếu vận động sẽ sinh ra bệnh tật. Rất

nhiều thành quả nghiên cứu về sinh học đã thuyết minh cho vấn đề này.

Lý luận cơ bản của thể dục thể thao: thể thao giải trí có lý luận hoàn toàn phù

hợp với hệ thống lý luận thể dục thể thao. Thứ nhất, lý luận thể thao giải trí nằm trong

18

hệ thống lý luận TDTT như sinh học, xã hội học, kinh tế học, lý luận chuyên ngành,...

Thứ hai, lý luận thể thao giải trí hoàn toàn phù hợp với khái niệm cơ bản của TDTT,

có tác động tổng hợp mang lại lợi ích cho con người thông qua hệ thống các bài tập,

phương pháp và phương tiện tập luyện. Thứ ba, hoạt động thể thao giải trí hoàn toàn

phù hợp với các quy luật của hoạt động TDTT: quan hệ giữa các nhân tố nội tại, quan

hệ tất yếu giữa các nhân tố nội tại với các nhân tố kinh tế - xã hội bên ngoài, quan hệ

tất yếu giữa các nhân tố TDTT trong nước với quốc tế. Thứ tư, thể thao giải trí về cơ

bản thống nhất với các phương pháp hoạt động TDTT khác: thống nhất về nguyên tắc,

chiến lược cơ bản, thống nhất về các phương tiện thực hiện mục tiêu, thống nhất cơ

bản về kỹ thuật và phương pháp thao tác [103].

Người ta dùng nhiều phương pháp để nghiên cứu về thể thao giải trí. Phương

pháp triết học thường để nghiên cứu bản chất của thể thao giải trí. Phương pháp kinh

tế được dùng để nghiên cứu những quy luật về kinh tế và giá trị kinh tế của thể thao

giải trí. Phương pháp văn hóa học thường để nghiên cứu nguồn gốc văn hóa và giá trị

văn hóa của thể thao giải trí. Phương pháp mỹ học được dùng để nghiên cứu các góc

độ mỹ học, nhu cầu mỹ học, giá trị thưởng thức thẩm mỹ của thể thao giải trí. Các

phương pháp lý luận chung cũng thường dùng để nghiên cứu cơ sở lý luận hình thành

thể thao giải trí, các loại hình thể thao giải trí mới [103].

1.3.2.1. Vị trí và đặc điểm của thể thao giải trí

Ngay từ những năm 60-70 của thế kỷ trước, thế giới đã bắt đầu nhận biết chức

năng về giải trí và hồi phục sức khoẻ của TDTT. Nhận thức này đã ảnh hưởng đến

TDTT nước ta, thể thao giải trí bước đầu được khẳng định có vị trí trong nền TDTT

quốc gia tại “Luật thể dục, thể thao” được Chủ tịch Nước CHXHCN Việt Nam ký lệnh

công bố số 22/2006/L-CTN ngày 12 tháng 12 năm 2006 đã coi thể thao giải trí như là

một bộ phận cấu thành của TDTT quần chúng (chương II) và đã xác định ở điều 18 là:

- Nhà nước tạo điều kiện phát triển các môn thể thao giải trí nhằm đáp ứng nhu

cầu giải trí của xã hội.

- Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục, thể thao có trách nhiệm hướng dẫn hoạt

động thể thao giải trí.

Đồng thời tại điều 11 của Luật cũng đã xác định: “Nhà nước có chính sách đầu

19

tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân phát triển thể dục, thể thao quần chúng, tạo cơ

hội cho mọi người không phân biệt lứa tuổi, giới tính, sức khỏe, tình trạng khuyết tật

được thực hiện quyền hoạt động thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, vui chơi,

giải trí” [54].

Vị trí của thể thao giải trí ở nước ta được khẳng định là một bộ phận cấu thành

của thể dục, thể thao, nằm trong phạm vi TDTT quần chúng. Nói cách khác, thể thao

giải trí là bộ phận hữu cơ của đa số các bộ phận cấu thành nên TDTT Việt Nam. Tuy

nhiên, thể thao giải trí vẫn có những đặc điểm riêng về phương tiện và phương pháp.

Theo Dương Nghiệp Chí và cộng sự, những đặc điểm đó là:

- Đa số các phương tiện thể thao giải trí tương đối đơn giản, dễ sử dụng, rất thuận

tiện cho người tập. Nội dung và hình thức bài tập thể thao giải trí đơn giản, cấu trúc

buổi tập và kỹ thuật của bài tập thể lực không quá chặt chẽ.

- Các phương pháp GDTC ứng dụng trong thể thao giải trí linh hoạt và không

cần định mức chặt chẽ lượng vận động, phương pháp thi đấu linh hoạt, chủ yếu theo sự

thỏa thuận của những người chơi.

- Các nguyên tắc về phương pháp GDTC cũng được áp dụng đơn giản và linh

hoạt. Có lẽ nguyên tắc chủ yếu của thể thao giải trí là sự tham gia hoàn toàn tự

nguyện, người tập luyện thể thao giải trí cần hoạt động đều đặn.

- Dạy học động tác trong thể thao giải trí cũng rất đơn giản, quá trình dạy học

không phức tạp. Người tập có thể bắt chước động tác, tự tập và hoàn thiện dần

động tác.

- Giáo dục các tố chất thể lực chỉ là một phần mục đích cuả thể thao giải trí. Thể

thao giải trí không chỉ nhằm mục đích nâng cao sức khỏe thể chất mà còn nhằm mục

đích giải trí và nâng cao sức khỏe tinh thần.

- Đa số các môn thể thao giải trí không yêu cầu cao về sân bãi, dụng cụ (trừ một số

ít môn như thể thao mạo hiểm, golf, bowling). Chính vì vậy, thể thao giải trí dễ đến với

con người và xã hội, rất thuận tiện cho việc xã hội hóa [9], [13].

1.3.2.2. Chức năng của thể thao giải trí

Chức năng của thể thao giải trí được đề cập tới tương đối nhiều và cũng có

những sự khác biệt nhất định. Tuy nhiên, tựu trung lại chủ yếu đề cập tới các chức

20

năng cơ bản sau [9]:

- Chức năng sức khoẻ

- Chức năng xã hội

- Chức năng kinh tế

1.3.2.3. Phân loại thể thao giải trí

Tùy theo sự phát triển công nghệ, điều kiện và nhu cầu giải trí của mỗi quốc

gia, sự phân loại thể thao giải trí chưa thật thống nhất [9].

a/ Phân loại theo trạng thái cơ thể, bao gồm:

- Hoạt động thưởng thức: Chủ yếu thưởng thức thi đấu và biểu diễn đem lại sự

xúc cảm của hệ thần kinh - tâm lý.

- Hoạt động ở trạng thái tương đối yên tĩnh: Những nội dung ít vận động thân

thể, chủ yếu vận động trí não hoặc vận khí (cờ vua, cờ tướng, khí công,…).

- Hoạt động vận động thân thể:

+ Hoạt động vận động có sự trợ giúp của thiết bị: Người tập nhờ thiết bị có được

cảm giác không gian khác lạ và sự kích thích tâm lý tối đa (ví dụ: lướt ván,…).

+ Hoạt động vận động trúng mục tiêu: Vận dụng năng lực và kỹ xảo để đạt trúng

mục tiêu, trúng đích cần thiết (bắn cung, Bowlling, Billiard, Snooker, Golf…).

+ Vận động mạo hiểm: Người tập thích giải trí với những hành vi của thể thao

mạo hiểm như nhảy dù, X – Games,…

- Vận động giải trí ngoài trời như đi bộ thăm danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử;

leo núi, vui chơi công viên, xe đạp đường trường,….

- Vận động có kỹ năng và thể lực: vũ đạo thể thao, thể dục nhịp điệu, các môn

võ, điền kinh, thể dục nghệ thuật,…

- Hoạt động thi đấu trò chơi: Các môn bóng như Tennis, bóng chuyền 2 người,

bóng chuyền hơi, bóng rổ 3 người, bóng đá trong nhà, bóng bàn, cầu lông, bóng tường,

các trò chơi vận động, trong đó có trò chơi vận động dân gian.

- Vận động trên biển, trong nước, trên băng tuyết: các môn như bơi lội, nhảy cầu,

lướt ván, trượt băng, đua thuyền,…

- Vận động điều khiển mô hình điện tử: mô hình máy bay, tàu lượn, tàu thủy,

21

Sport games,…

b/ Phân loại theo năng lực cơ thể bao gồm:

- Loại vận động thể lực.

- Loại vận động sức bền: chạy, leo lúi, đi bộ tham quan du lịch, đua thuyền, bơi lội…

- Loại vận động tốc độ: Xe trượt dốc, trượt cỏ, trượt băng, trượt tuyết… Loại vận

động kỹ năng.

- Loại đối kháng: Bóng chuyền 2 người, bóng tennis mềm, bóng đá mini, bóng rổ

3 người, Vovinam, Taekwondo, Karate,…

- Loại thi đấu biểu diễn: Nhảy dù, bắn cung, thể dục nhịp điệu, thể dục nghệ

thuật, vũ đạo thể thao.

c/ Phân loại theo cách phân định thành tích:

- Loại vận động trúng đích: bắn cung, ném phi tiêu,…

- Loại tính điểm: thể dục nhịp điệu, khiêu vũ thể thao, trượt băng nghệ thuật,…

- Loại đo thành tích: chạy, đua xe,…

- Loại phân định thắng thua: các môn võ,…

1.4. Xã hội và đặc điểm xã hội

Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về những đặc

điểm xã hội của thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên. Do vậy việc đề cập sơ bộ

tới lý luận về xã hội và đặc điểm xã hội là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, đây là một

phạm trù tương đối rộng lơn, tác giả chỉ trình bày một cách tóm tắt.

1.4.1. Xã hội

Xã hội là một tập thể hay một nhóm những người được phân biệt với các nhóm

người khác bằng các lợi ích, mối quan hệ đặc trưng, chia sẻ cùng một thể chế và có

cùng văn hóa. Theo nghĩa bình thường "xã hội" thường đề cập đến một nhóm người

sống cùng trong một cộng đồng có lề lối, ví dụ như là xã hội Anh hoặc xã hội Mỹ.

Những bộ môn khoa học xã hội sử dụng từ xã hội để nói đến một nhóm người tạo

dựng một hệ thống xã hội một phần khép kín (hoặc một phần mở rộng), trong đó

những người trong một nhóm hầu hết tương tác với những người khác thuộc cùng

nhóm đó. Một cách trừu tượng hơn, một xã hội được coi là một mạng lưới của những

mối quan hệ của các thực thể. Một xã hội thỉnh thoảng cũng được coi là một cộng

22

đồngvới các cá nhân trong cộng đồng đó phụ thuộc lẫn nhau. Tuy nhiên, các nhà xã

hội học mong muốn tìm được ranh giới giữa xã hội và cộng đồng. Tiếng Anh society

xuất hiện vào thế kỉ 14 và bắt nguồn từ tiếng Pháp société. Lần lượt nó có nguồn gốc

trong từ Latin societas, "sự giao thiệp thân thiện với người khác", trong socius có

nghĩa là "bầu bạn, kết giao, đồng chí hoặc đối tác". Vì thế nghĩa của từ xã hội có quan

hệ gần gũi với những gì được coi là thuộc quan hệ giữa người và người [95].

Theo từ điển Tiếng Việt, xã hội là một danh từ: Một là, hệ thống trong đó con

người sống chung với nhau thành những cộng đồng, tổ chức: thể dục thể thao mang lại

nhiều lợi ích cho xã hội. Hai là, các tập đoàn người cụ thể nào đó, có cùng chung

phong tục, luật pháp,….(ví dụ: xã hội công nghiệp, xã hội Việt Nam) [94].

Theo Từ điển Bách khoa, khái niệm xã hội theo nghĩa hẹp là chỉ một loại hệ

thống xã hội cụ thể trong lịch sử, một hình thức nhất định của những quan hệ xã hội, là

một xã hội ở vào một trình độ phát triển lịch sử nhất định, là một kiểu loại xã hội nhất

định đã hình thành trong lịch sử [95]. Ví dụ: xã hội nô lệ, xã hội phong kiến, xã hội tư

bản,….Trong trường hợp này, xã hội trùng hợp với hình thái kinh tế xã hội.

Theo nghĩa rộng, xã hội là toàn bộ các hình thức hoạt động chung của con người,

đã hình thành trong lịch sử. Người ta thường dùng khái niệm xã hội để chỉ một tập

đoàn người được quan niệm như một hiện thực của các thành viên của nó, hoặc là để

chỉ một môi trường của con người mà cá nhân được hoà nhập vào, môi trường đó được

xem như là toàn bộ các lực lượng có tổ chức và có hệ thống tôn ti trật tự tác động lên

cá nhân. Khái niệm xã hội là khái niệm đối lập với khái niệm cá nhân, cũng như khái

niệm sống trong xã hội là đối lập với khái niệm sống đơn độc.

Thiết chế xã hội là khái niệm chỉ toàn bộ hệ thống tổ chức và hệ thống giám sát

mọi hoạt động của xã hội. Nhờ các thiết chế xã hội mà các quan hệ xã hội kết hợp lại

với nhau, đảm bảo cho các cộng đồng hoạt động nhịp nhàng. Về mặt tổ chức, thiết chế

xã hội là hệ thống các cơ quan quyền lực, các đại diện cho cộng đồng, đảm bảo những

hoạt động đáp ứng những nhu cầu khác nhau của cộng đồng và cá nhân. Ngoài việc

giám sát của các hệ thống tổ chức, còn có hệ thống giám sát không mang những hình

thức có tổ chức. Đó là phong tục, tập quán, dư luận, luôn luôn đánh giá và điều chỉnh

23

hành vi của các thành viên trong cộng đồng xã hội [95].

Theo Đặng Cảnh Khanh, phân tích ở khía cạnh xã hội học về cơ cấu xã hội Việt

Nam hiện nay phát triển theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa về thực chất sẽ là

một quá trình biến đổi mà trong đó cơ cấu xã hội sẽ bị rung chuyển tận gốc rễ. Những

cơ sở xã hội cũ sẽ bị thay thế bởi một cơ sở xã hội mới. Có thể nói công nghiệp hoá và

hiện đại hoá ở Việt Nam sẽ là một cuộc cách mạng về cơ cấu xã hội, một quá trình

phân giải và tái tạo cơ cấu xã hội liên tục, hướng tới sự hoàn thiện [50].

Như vậy, xã hội là một khái niệm nói về hệ thống tổ chức, cộng đồng người có

chung phong tục, tập quán, pháp luật..., những cái cũ sẽ được thay thế bởi những cái

mới, phát triển hơn, hoàn thiện hơn.

1.4.2. Đặc điểm của xã hội

Đặc điểm bản chất của xã hội gồm: Đặc điểm thứ nhất là đặc điểm về lãnh thổ;

đặc điểm thứ hai liên quan tới tái sản xuất và di cư; đặc điểm thứ ba liên quan tới hệ

thống pháp luật, văn hóa và bản sắc dân tộc,...

Xã hội là một chủ thể rất phức tạp. Các xã hội khác nhau có những đặc điểm

khác nhau. Bản chất của xã hội biểu hiện ở những mặt:

- Chính trị: Làm thế nào mọi người đạt được và sử dụng quyền lực trong một xã hội?

- Tôn giáo: Bản chất của tín ngưỡng tôn giáo của người dân trong xã hội và làm

thế nào những niềm tin này ảnh hưởng đến hành vi xã hội?

- Dân tộc: Thành phần của xã hội trong điều kiện của các nhóm dân tộc khác

nhau, và ảnh hưởng đến tình trạng dân tộc thành viên của các cá nhân trong xã hội như

thế nào.

- Hệ thống pháp luật: Mối quan hệ giữa các bộ luật và hành vi của các cá nhân và

các nhóm xã hội với nhau.

- Nhân khẩu học: Kích thước, thành phần và phân bố của người dân các khu vực

khác nhau và các loại khác nhau.

- Niềm tin: niềm tin phổ biến được tổ chức bởi những người trong xã hội chịu

ảnh hưởng của xã hội và những ảnh hưởng đến xã hội là gì.

- Nghệ thuật: Các tính chất của các hình thức khác nhau của nghệ thuật như văn

24

học, hội họa, múa nhạc thịnh hành trong xã hội.

- Các tổ chức xã hội: bản chất và chức năng của các tổ chức xã hội đang tồn tại

trong xã hội và làm thế nào họ có ảnh hưởng đến hành vi xã hội?

- Hệ thống giá trị: Hệ thống giá trị chung của những gì là tốt và những gì là xấu,

và những gì là đúng và những gì là sai trái, thúc đẩy và hỗ trợ của xã hội thế nào, các

hệ thống giá trị ảnh hưởng đến hành vi như thế nào.

- Công nghệ: Bản chất của tiến bộ công nghệ được thực hiện bởi các xã hội và

ảnh hưởng đến hành vi sử dụng các công nghệ như vậy [50].

1.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

Những nghiên cứu về giáo dục thể chất và thể thao ở nước ta cho đến nay rất

nhiều và đa dạng ở những lĩnh vực khác nhau như Huấn luyện thể thao, Giáo dục thể

chất, Kinh tế thể thao, Xã hội học TDTT, Y học thể thao, Tâm lí thể thao,.... Tuy

nhiên, những nghiên cứu về thể thao giải trí thì lại không nhiều, chủ yếu là những bài

viết có tính chất tổng quan, phản ánh ý tưởng. Những công trình về vấn đề này có thể

kể đến một số nhà nghiên cứu như Dương Nghiệp Chí, Lương Kim Chung và Lê Tấn

Đạt như là những người đi tiên phong trong thể thao giải trí ở nước ta [13]. Tác giả

Lương Kim Chung cũng có bài viết về “chức năng kinh tế của TDTT giải trí”, trong

đó xem TDTT giải trí là có chức năng kinh tế - kinh tế dịch vụ, tạo ra giá trị sản phẩm

phi vật chất để thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ của con người [21].

Hồ Hải thì quan tâm tới “Thực trạng phát triển TDTT giải trí ở một số tỉnh phía

Nam” [35]. Còn Lê Hoài Nam cũng là một người chú ý đến vấn đề này với đề tài:

“Nghiên cứu vai trò của TDTT giải trí đối với người lao động trí óc trong thời kỳ công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [60] và “Giải pháp phát triển TDTT giải trí ở nội

thành Hà Nội” [61]. Và Phan Quốc Chiến lại quan tâm phản ánh thực trạng và đưa ra

các giải pháp về “Thể thao giải trí trong các lễ hội vùng đất Tổ” [19]; Chu Thị Bích

Vân nghiên cứu về “Khiêu vũ thể thao giải trí hiện đại” đối với sinh viên [86].

Trương Hồng Đàm lại quan tâm tới lý luận thể thao giải trí, trong đó đặc biệt

nhấn mạnh đến giải trí và thể thao giải trí [100].

Còn Chu Hồng Bình, Tô Gia Phúc lại nêu vấn đề có tính thực tiễn hơn bằng

25

cách tiến hành giải trí hóa giờ học điền kinh để tạo nên sự hứng thú cần thiết trong

việc dạy học ở môn này nhằm khắc phục sự thờ ơ của đông đảo sinh viên chuyên sâu

điền kinh [98].

Diệp Gia Bảo và Tô Liên Dũng trong “khái luận TDTT” đã quan tâm nhấn mạnh

chức năng giải trí của TDTT, một trong năm chức năng chủ yếu của TDTT: chức năng

kiện thân, chức năng giải trí, chức năng giáo dục, chức năng chính trị và chức năng

kinh tế [97]. Về chức năng giải trí của TDTT, hai tác giả đã chỉ ra 4 biểu hiện chủ yếu.

Trước hết là TDTT làm tăng cường sức sống, có sự khoái cảm về năng lượng phát ra;

hai là điều tiết cảm xúc làm con người nhận được cảm giác tự do, giải phóng; ba là,

TDTT làm con người thể hiện được năng lực của mình, cảm nhận được sự khoái lạc về

việc tự thực hiện năng lực của mình và bốn là, TDTT giúp hưởng thụ cái đẹp, đưa đến

sự vui vẻ về mặt tinh thần.

Tất cả các nghiên cứu trong lĩnh vực thể thao giải trí được thực hiện đều dựa trên

những cơ sở về mặt lý luận và thực tiễn, do vậy các kết quả thu được đều đảm bảo tính

khách quan, chính xác, phản ánh đúng thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Đây chính là

những nguồn tài liệu quan trọng đã được kiểm chứng để đề tài tham khảo và vận dụng

vào quá trình nghiên, giải quyết vấn đề.

Tuy nhiên, đối với lĩnh vực thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên hiện nay thì

gần như chưa có một công trình nghiên cứu cụ thể nào đi sâu tìm hiểu về vấn đề này,

trong khi đó cùng với sự phát triển về kinh tế, xã hội và đời sống dân trí ngày càng được

nâng cao, kéo theo nhu cầu tham gia rèn luyện sức khỏe, giải trí của quần chúng nhân

dân trong lĩnh vực thể thao ngày càng tăng cao, đặc biệt là lĩnh vực thể thao giải trí, do

vậy rất cần những công trình nghiên cứu cụ thể về vấn đề này. Xuất phát từ thực trạng

đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và đặc điểm của hoạt động thể

thao giải trí hiện nay ở thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên”.

Tiểu kết chương 1:

Từ những vấn đề tổng quan nghiên cứu của đề tài nêu trên, có thể đi đến một số

nhận xét sau:

Thực trạng, đặc điểm về kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên (trong đó có thành

phố Thái Nguyên) đã nêu rõ bằng những thống kê cụ thể trong năm 2019 vì đây là cơ

26

sở quan trọng để phát triển TDTT quần chúng nói chung, thể thao giải trí nói riêng.

Lý luận thể thao giải trí vẫn đang được thế giới nghiên cứu hoàn thiện. Tuy

nhiên, muốn nghiên cứu về đặc điểm của thể thao giải trí đương nhiên cần thiết phải

trình bày rõ về lý luận thể thao giải trí để làm cơ sở nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu về

thực trạng và đặc điểm của thể thao giải trí, vì vậy trong chương 1 cần thiết phải đề

cập tới lý luận về thể thao giải trí, xã hộ và đặc điểm xã hội nói chung.

Trong chương 1 còn đề cập tới những công trình đã nghiên cứu về thể thao giải

trí ở trong và ngoài nước, tuy nhiên vấn đề thực trạng và đặc điểm của thể thao giải trí

27

tại thành phố Thái Nguyên vẫn còn chưa được các nhà nghiên cứu quan tâm, làm rõ.

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng một số phương pháp

nghiên cứu sau [26], [66], [73]:

2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

Phương pháp này được sử dụng trong quá trình nghiên cứu có liên quan để hình

thành cơ sở lý luận, xây dựng giả thuyết khoa học, xác định các nhiệm vụ và tìm cứ

liệu để phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu.

Những tài liệu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu, bao gồm: Các văn kiện

của Đảng, Nhà nước; những luận văn, luận án khoa học; giáo trình, tạp chí khoa học,

tài liệu hội thảo, hội nghị khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài.

Nguồn tư liệu chủ yếu được thu thập từ Thư viện Trường Đại học Sư phạm – Đại

học Thái Nguyên, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, Viện Khoa học TDTT, mạng

Internet và các nguồn tài liệu của cá nhân.

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm

Phỏng vấn là cách tiếp thu thông tin thông dụng trong nghiên cứu khoa học, có

thể xác định được thực trạng vấn đề nghiên cứu, hình thành và kiểm chứng giả thuyết

khoa học. Đề tài đã sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp bằng phiếu

hỏi để tìm hiểu về các chỉ tiêu đánh giá thể thao giải trí và khảo sát tình hình thể thao

giải trí như mô hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí, đặc điểm hoạt động của các tổ

chức thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên.

2.1.3. Phương pháp điều tra xã hội học

Đề tài sử dụng phương pháp này nhằm mục đích điều tra trên diện rộng để tìm

hiểu về thông tin của những người tập luyện thể thao thường xuyên như lứa tuổi, giới

tính, nghề nghiệp, động cơ tham gia thể thao giải trí; thống kê số lượng những CLB, số

người tham gia tập luyện, cơ sở vật chất, dụng cụ tập luyện; đặc điểm hoạt động và

28

mức độ tập luyện, của đối tượng nghiên cứu trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

2.1.4. Phương pháp chuyên gia

Đề tài sử dụng phương pháp này để hỏi và thảo luận trực tiếp với những nhà

quản lý và nhà khoa học nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu, qua đó thu thập

và xin những ý kiến về việc lựa chọn các chỉ tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng

và đặc điểm tình hình tập luyện thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên hiện nay.

2.1.5. Phương pháp toán học thống kê

Phương pháp này được sử dụng trong việc phân tích và xử lý số liệu thu thập

được trong quá trình nghiên cứu của đề tài thông qua phần mềm Excel 2010. Những

tham số đặc trưng mà đề tài sử dụng là giá trị trung bình và tỉ lệ phần trăm. Kết quả

tính toán của các tham số đặc trưng trên, được trình bày tại chương 3 "Kết quả nghiên

cứu và bàn luận" của đề tài.

2.2. Tổ chức nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Chủ thể nghiên cứu: Bao gồm thực trạng và đặc điểm của thể thao giải trí như

nội dung, hình thức; thành phần, nghề nghiệp, giới tính, lứa tuổi,...của người tham gia

thể thao giải trí.

- Khách thể nghiên cứu:

+ Các câu lạc bộ, trung tâm thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên.

+ Những người tham gia hoạt động thể thao giải trí.

+ Các nhà quản lý, nhà khoa học về lĩnh vực thể thao giải trí.

2.2.2. Phạm vi, địa điểm nghiên cứu

- Số lượng mẫu nghiên cứu (n): Đề tài tiến hành khảo sát và phỏng vấn trên 1815

người dân tham gia tập luyện thể thao giải trí; các nhà quản lí, nhà khoa học về lĩnh

vực thể thao giải trí.

- Địa điểm nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học

Thái Nguyên; Các xã, phường thuộc thành phố Thái Nguyên (các câu lạc bộ, các trung

tâm TDTT, những điểm tập luyện thể dục thể thao,…).

2.2.3. Thời gian nghiên cứu

Đề tài được tiến hành từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2020 và được chia thành 3

29

giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Từ tháng 6/2019 đến tháng 8/2019 là giai đoạn xác định các vấn đề

nghiên cứu, xác định tên đề tài, xây dựng và bảo vệ đề cương nghiên cứu.

- Giai đoạn 2: Từ tháng 9/2019 đến tháng 1/2020 tiến hành thu thập các tài liệu

có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài. Đây chính là cơ sở để đề tài đánh giá

được thực trạng vấn đề nghiên cứu, làm rõ đặc điểm của hoạt động thể thao giải trí

hiện nay ở thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên.

- Giai đoạn 3: Từ tháng 2/2020 đến tháng 6/2020, đề tài tiến hành phân tích, xử

30

lý số liệu, viết bản thảo, hoàn thiện và chuẩn bị báo cáo đề tài.

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Thực trạng của hoạt động thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên – tỉnh

Thái Nguyên

3.1.1.1. Lựa chọn chỉ tiêu đánh giá bằng phương pháp tổng hợp tài liệu và phương

3.1.1. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá

pháp phỏng vấn (phiếu hỏi)

Để lựa chọn được những chỉ tiêu đánh giá thể thao giải trí ở thành phố Thái

Nguyên là vấn đề rất khó khăn, bởi cho đến nay các chuyên gia, các nhà khoa học và

những nhà chuyên môn trong nước chưa ai nghiên cứu, xây dựng về các chỉ tiêu

đánh giá về thể thao giải trí, đặc biệt thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên.

Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu [9], [13], [15], [35], [44], [60],

[79], [87], [102], phương pháp phỏng vấn (phiếu hỏi) và căn cứ vào điều kiện thực

tiễn về nhu cầu hưởng thụ thể thao giải trí của người dân thành phố Thái Nguyên,

điều kiện thực tiễn về cơ sở vật chất, điều kiện thực tiễn về các cơ sở cung cấp thể

thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên, cũng như căn cứ vào Định hướng của TDTT

Việt Nam đến năm 2030, Định hướng của TDTT tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030 và

nhiều văn bản chỉ thị, nghị quyết, quyết định của Đảng và Nhà nước, của các bộ ban

ngành về công tác TDTT [6], [7], [15], [17],[80]… tác giả tổng hợp được 38 chỉ tiêu

cơ bản nhất để đánh giá thực trạng thể thao giải trí và các đặc điểm xã hội ảnh hưởng

đến những giá trị của thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên, cụ thể là:

1/ Khảo sát về thực trạng thể thao giải trí (gồm 09 chỉ tiêu):

- Tỷ lệ người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên trên địa bàn các phường, xã

- Các môn thể thao người dân tham gia tập luyện

- Số lượng công trình thể thao do nhà nước quản lý trên địa bàn.

- Tổng diện tích của thành phố

- Tổng diện tích đất dành cho TDTT hiện nay.

- Số lượng các khu du lịch giải trí.

- Thực trạng từng khu du lịch - giải trí hiện nay.

31

- Số lượng sân bãi, cơ sở vật chất hoạt động TDTT

- Các loại hình thể thao giải trí đặc thù của địa phương.

2/ Khảo sát về đặc điểm xã hội (Khảo sát cá nhân về thời gian nhàn rỗi và thói

quen – xu hướng giải trí) gồm 29 chỉ tiêu:

- Những thông tin về tham gia các hoạt động thể thao - giải trí.

- Thời gian làm việc trung bình trong 1 tuần.

- Thời gian trung bình một tuần tham gia vào các công việc tự nguyện xã hội.

- Thời gian trung bình xem tivi mỗi ngày

- Thời điểm thường đi du lịch vào các kỳ nghỉ trong 12 tháng gần đây.

- Các hình thức nghỉ ngơi chủ yếu trong những kỳ nghỉ của 12 tháng gần đây.

- Thời gian rảnh rỗi vào kỳ nghỉ cuối tuần trong 12 tháng gần đây.

- Tình hình hoạt động trong các kỳ cuối tuần rảnh rỗi.

- Các phương tiện di chuyển thường sử dụng để đến các khu giải trí trong thành phố.

- Các phương tiện di chuyển thường sử dụng để đến các khu giải trí xa (các tỉnh

thành khác).

- Ảnh hưởng của các phương tiện giao thông bất tiện đến sự tham gia hoạt động

giải trí.

- Nếu sự tiện nghi của các phương tiện giao thông công cộng được cải thiện thì

khả năng tham gia các hoạt động giải trí thường xuyên như thế nào?

- Nếu chi phí của giao thông công cộng giảm xuống thì khả năng tham gia các

hoạt động giải trí thường xuyên như thế nào?

- Thời gian trong ngày thuận tiện nhất để tham gia các hoạt động thể thao giải trí.

- Tình hình các nhóm dân cư không đủ điều kiện kinh tế, thời gian, dịch vụ phục

vụ…để tham gia hoạt động giải trí ở địa phương.

- Tình hình sở hữu các máy móc, dụng cụ giải trí.

- Số thành viên của câu lạc bộ thể thao giải trí (thể hình, thể dục nhịp điệu, quần

vợt, cầu lông, dưỡng sinh, xe đạp, yoga,…).

- Tình hình nhận biết các khu du lịch giải trí trong các phường, xã trực thuộc

thành phố và số lần đến trong 12 tháng gần đây.

32

- Các hoạt động giải trí ngoài trời ưa thích và mức độ tham gia.

- Các nguyên nhân, khó khăn chính làm không thường xuyên tham gia các hoạt

động thể thao giải trí ngoài trời của người tập.

- Các hoạt động giải trí trong nhà ưa thích và mức độ tham gia.

- Thời gian tập luyện thể thao giải trí của người tập.

- Đánh giá về hệ thống công viên, dịch vụ giải trí và các vấn đề liên quan của

địa phương mình ở.

- Lứa tuổi của người tập thể thao giải trí.

- Số con dưới 18 tuổi (đang sống chung).

- Tổng số người trong gia đình.

- Trình độ học vấn cao nhất trong gia đình.

- Nghề nghiệp - chuyên môn của người tập.

- Khảo sát thu nhập cá nhân của người tập.

Sau khi tổng hợp được 38 chỉ tiêu đánh giá thực trạng thể thao giải trí ở thành

phố Thái Nguyên, tác giả tiến hành trưng cầu ý kiến một số chuyên gia có am hiểu

sâu về lĩnh vực thể thao giải trí để lựa chọn ra những chỉ tiêu tiêu biểu nhất dùng đánh

giá thực trạng thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên. Kết quả được thể hiện tại

tiểu mục 3.1.1.2.

3.1.1.2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thực trạng thể thao giải trí ở

thành phố Thái Nguyên bằng phương pháp chuyên gia.

Trên cơ sở tổng hợp được 38 chỉ tiêu đánh giá thực trạng thể thao giải trí ở thành

phố Thái Nguyên (mục 3.1.1.1), tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên gia để lựa

chọn chỉ tiêu đánh giá thực trạng thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên, bởi hiện

nay, trong nước ta chưa có nhà khoa học nào xây dựng chỉ tiêu đánh giá về thể thao

giải trí.

Quá trình áp dụng phương pháp chuyên gia để lựa chọn được các chỉ tiêu đánh

giá thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên, tác giả chia làm 3 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Lựa chọn chuyên gia

Tác giả lựa chọn một số chuyên gia công tác tại Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch

Tỉnh, Trung tâm TDTT các phường, xã trực thuộc thành phố Thái Nguyên. Tiêu chí

33

lựa chọn là các chuyên gia có ít nhất 15 năm trở lên công tác trong lĩnh vực TDTT

quần chúng, có nhiều kinh nghiệm và có hiểu biết về lĩnh vực thể thao giải trí ở trong

nước và đưa ra được những dự báo khách quan về lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thể thao

giải trí ở thành phố Thái Nguyên.

- Giai đoạn 2: Trưng cầu ý kiến chuyên gia.

Tác giả gửi tới các chuyên gia phiếu hỏi gồm 38 chỉ tiêu đã tổng hợp được ở trên

(mục 3.1.1.1) để xin ý kiến.

- Giai đoạn 3: Thu thập và xử lý các phản hồi về đánh giá dự báo

Sau khi có kết quả ý kiến của các chuyên gia, tác giả tiến hành thu thập và xử lý

những chỉ tiêu đã trưng cầu ý kiến.

Trước khi tiến hành trưng cầu ý kiến chuyên gia lựa chọn chỉ tiêu, Tác giả quy

định chỉ chọn những chỉ tiêu có kết quả phỏng vấn đạt từ 80% ý kiến trả lời ở mức tán

thành trở lên để đánh giá thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên.

Trong quá trình lập bảng xử lý số liệu, do nội dung chi tiết của một số câu hỏi

dài, tác giả có rút gọn một số chi tiết trong phần câu hỏi để người đọc không bị rối mắt

khi xem bảng (không thay đổi câu hỏi cũng như sai lệch nội dung câu hỏi). Kết quả

thu được như sau:

Bảng 3.1. Kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia để lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thực

trạng thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên (n = 5)

Không tán Tán thành thành TT Nội dung chỉ tiêu P X2 n % n %

a, Khảo sát về thực trạng thể thao giải trí

Tỷ lệ người tham gia tập luyện TDTT

1 thường xuyên trên địa bàn các phường, 5 100 0 0.0 15.07 <0.01

Các môn thể thao người dân tham gia 2 5 100 0 0.0 15.07 <0.01 tập luyện

34

Số lượng công trình thể thao do nhà 3 5 100 0 0.0 15.07 <0.01 nước quản lý trên địa bàn.

4 Tổng diện tích của thành phố. 40.0 60.0 8.02 >0.01 2 3

Tổng diện tích đất dành cho TDTT 5 80.0 20.0 12.34 <0.01 4 1 hiện nay.

6 Số lượng các khu du lịch giải trí. 20.0 80.0 6.24 >0.01 1 4

Thực trạng từng khu du lịch - giải trí 7 80.0 20.0 12.34 <0.01 4 1 hiện nay.

Số lượng sân bãi, cơ sở vật chất hoạt 8 5 100 0 0.0 15.07 <0.01 động thể dục thể thao.

Các loại hình thể thao giải trí đặc thù 9 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.01 của địa phương.

b, Khảo sát về đặc điểm xã hội (Khảo sát cá nhân về thời gian nhàn rỗi và thói quen –

xu hướng giải trí)

Những thông tin về tham gia các hoạt 10 5 100 0 0.0 15.07 <0.01 động thể thao - giải trí.

Thời gian làm việc trung bình trong 1 11 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.01 tuần.

Thời gian trung bình một tuần tham gia 12 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.01 vào các công việc tự nguyện xã hội

Thời gian trung bình xem tivi mỗi 13 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.01 ngày

Thời điểm thường đi du lịch vào các 14 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.01 kỳ nghỉ trong 12 tháng gần đây.

Các hình thức nghỉ ngơi chủ yếu trong 15 4 80.0 1 20.0 12.34 <0.01 những kỳ nghỉ của 12 tháng gần đây.

Thời gian rảnh rỗi vào kỳ nghỉ cuối 16 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.01 tuần trong 12 tháng gần đây.

35

Tình hình hoạt động trong các kỳ cuối 17 5 100.0 0 0.0 15.07 <0.01 tuần rảnh rỗi.

Các phương tiện di chuyển thường sử

18 dụng để đến những khu giải trí trong 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.01

thành phố.

Các phương tiện di chuyển thường sử

19 dụng để đến những khu giải trí xa (các 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.01

tỉnh thành khác).

Ảnh hưởng của các phương tiện giao

20 thông bất tiện đến sự tham gia hoạt 4 80.0 1 20.0 12.34 <0.01

động giải trí.

Nếu sự tiện nghi của các phương tiện

giao thông công cộng được cải thiện 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.01 21 thì khả năng tham gia các hoạt động

giải trí thường xuyên ra sao?

Nếu chi phí của giao thông công cộng

22 giảm xuống thì khả năng tham gia các 2 40 3 60.0 8.02 >0.01

hoạt động giải trí thường xuyên ra sao?

Thời gian trong ngày thuận tiện nhất

23 để tham gia các hoạt động thể thao 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.01

giải trí.

Tình hình các nhóm dân cư không đủ

điều kiện kinh tế, thời gian, dịch vụ 24 4 80.0 1 20.0 12.34 <0.01 phục vụ…để tham gia hoạt động giải

trí ở địa phương.

Tình hình sở hữu các máy móc, dụng 25 5 100.0 0 0.0 15.07 <0.01 cụ giải trí.

Số thành viên của câu lạc bộ thể thao

giải trí (thể hình, thể dục nhịp điệu, 26 5 100.0 0 0.0 15.07 <0.01 quần vợt, cầu lông, dưỡng sinh,

36

yoga,…).

Tình hình nhận biết các khu du lịch

giải trí trong các phường xã trực thuộc 27 5 100.0 0 0.0 15.07 <0.01 thành phố và số lần đến trong 12 tháng

gần đây.

Các hoạt động giải trí ngoài trời ưa 28 5 100.0 0 0.0 15.07 <0.01 thích và mức độ tham gia.

Các nguyên nhân, khó khăn chính làm

không thường xuyên tham gia các hoạt 29 5 100.0 0 0.0 15.07 <0.01 động thể thao giải trí ngoài trời của

người tập.

Các hoạt động giải trí trong nhà ưa 30 5 100.0 0 0.0 15.07 <0.01 thích và mức độ tham gia.

Thời gian tập luyện thể thao giải trí 31 5 100.0 0 0.0 15.07 <0.01 của người tập.

Đánh giá về hệ thống công viên, dịch

32 vụ giải trí và các vấn đề liên quan của 5 100.0 0 0.0 15.07 <0.01

địa phương mình ở.

33 Lứa tuổi của người tập thể thao giải trí. 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.01

Số con dưới 18 tuổi (đang sống 34 40.0 60.0 8.02 >0.01 2 3 chung).

35 Tổng số người trong gia đình. 20.0 80.0 6.24 >0.01 1 4

Trình độ học vấn cao nhất trong gia 36 20.0 80.0 6.24 >0.01 1 4 đình.

Nghề nghiệp - chuyên môn của người 37 1 20.0 4 80.0 6.24 >0.01 tập.

37

Khảo sát thu nhập cá nhân của người 38 5 100.0 0 0.0 15.07 <0.01 tập.

Thông qua kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia được trình bày tại bảng 3.1 cho thấy:

Các chuyên gia đã lựa chọn 19/38 chỉ tiêu (có sự tán thành cao từ 80% trở lên) để

đánh giá thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên. Điều này được thể hiện thông qua

việc xử lý bằng chỉ số X2, trong đó X2 từ 12.34 đến 15.07 với P<0,01 (với

0,01=9.210). Đây là những chỉ tiêu có ý kiến “Tán thành” hoàn toàn chiếm ưu thế

X2

trước ý kiến “Không tán thành”.

Như vậy, qua nghiên cứu tác giả lựa chọn được 20 chỉ tiêu đánh giá thực trạng

thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên, trong đó có 15 chỉ tiêu tán thành ở mức

100% và chỉ 05 chỉ tiêu ở mức 80% như sau:

Khảo sát về thực trạng thể thao giải trí:

- Tỷ lệ người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên trên địa bàn các phường, xã.

- Các môn thể thao người dân tham gia tập luyện

- Số lượng công trình thể thao do nhà nước quản lý trên địa bàn.

- Tổng diện tích đất dành cho TDTT hiện nay.

- Thực trạng từng khu du lịch - giải trí hiện nay.

- Số lượng sân bãi, cơ sở vật chất hoạt động TDTT

Khảo sát về đặc điểm xã hội (khảo sát cá nhân về thời gian nhàn rỗi và thói quen – xu

hướng giải trí)

- Những thông tin về tham gia các hoạt động thể thao - giải trí.

- Các hình thức nghỉ ngơi chủ yếu trong những kỳ nghỉ trong 12 tháng gần đây.

- Tình hình hoạt động trong các kỳ cuối tuần rảnh rỗi.

- Ảnh hưởng của các phương tiện giao thông bất tiện đến sự tham gia hoạt động

giải trí.

- Tình hình các nhóm dân cư không đủ điều kiện kinh tế, thời gian, dịch vụ

phục vụ…để tham gia hoạt động giải trí ở địa phương.

- Tình hình sở hữu các máy móc, dụng cụ giải trí.

- Số thành viên của câu lạc bộ thể thao giải trí (thể hình, thể dục nhịp điệu, quần

38

vợt, cầu lông, dưỡng sinh, xe đạp, yoga,…).

- Tình hình nhận biết các khu du lịch giải trí trong các phường, xã trực thuộc

thành phố và số lần đến trong 12 tháng gần đây.

- Các hoạt động giải trí ngoài trời ưa thích và mức độ tham gia.

- Các nguyên nhân, khó khăn chính làm không thường xuyên tham gia các hoạt

động thể thao giải trí ngoài trời của người tập.

- Các hoạt động giải trí trong nhà ưa thích và mức độ tham gia.

- Thời gian tập luyện thể thao giải trí của người tập.

- Đánh giá về hệ thống công viên, dịch vụ giải trí và các vấn đề liên quan của

địa phương mình ở.

- Khảo sát thu nhập cá nhân của người tập.

Đối với từng chỉ tiêu cụ thể, đề tài đã lựa chọn những nội dung phù hợp. Điều

này đã được trình bày cụ thể tại mục 3.1.2 và 3.1.3.

3.1.2. Đánh giá thực trạng về tình hình thể thao giải trí ở thành phố Thái Nguyên

Trên cơ sở lựa chọn được 20 chỉ tiêu đánh giá thực trạng thể thao giải trí ở

thành phố Thái Nguyên bằng phương pháp chuyên gia (mục 3.1.1.2). Do giới hạn về

thời gian và điều kiện nghiên cứu nên tác giả chỉ tiến hành đánh giá thực trạng thể

thao giải trí ở 10 phường đại diện trong tổng số 21 phường và 11 xã của thành phố

(tiêu chí lựa chọn: phân nhóm các phường, xã có vị trí địa lý và điều kiện tương đồng

về dân số, kinh tế, phong trào thể thao,…) bằng các chỉ tiêu đã lựa chọn ở mục

3.1.1.2.

Để đánh giá thực trạng về tình hình tập luyện thể thao giải trí, tác giả tiến hành

phỏng vấn điều tra ở 1815 người tham gia tập luyện thể thao giải trí trên địa bàn 10

phường của thành phố Thái Nguyên. Kết quả được chúng tôi tổng hợp từ bảng 3.2 đến

bảng 3.19.

3.1.2.1. Thống kê về số lượng người dân tham gia tập luyện thể thao thường xuyên tại

thành phố Thái Nguyên

39

Về tình hình chung của số người tập luyện, kết quả được trình bày ở bảng 3.2

Bảng 3.2. Tỷ lệ người tham gia tập luyện thể thao thường xuyên

trên địa bàn các phường

Tỷ lệ người Diện tích Dân số Số người tập tập TT Tên đơn vị (ha) (người) TDTT (người) TDTT(%)

1 Phan Đình Phùng 33,62 266,1 21394 7192

2 Hoàng Văn Thụ 33,96 157,9 14818 5032

3 Quang Trung 32,78 198,1 18985 6223

4 Đồng Quang 32,49 149,2 11860 3853

5 Trưng Vương 33,61 100,1 6538 2197

6 Chùa Hang 28,98 303,3 11816 3424

7 Gia Sàng 25,94 417,8 14101 3657

8 Quan Triều 24,16 278,3 9383 2266

9 Thịnh Đán 29,35 652,2 14220 4173

10 Trung Thành 23,21 319,7 13632 3163

Tổng 2842,7 29,81 136747

41185 Nguồn: Sở VH,TT&DL tỉnh Thái Nguyên năm 2019

Qua bảng 3.2 cho thấy: số người và tỷ lệ người tham gia tập luyện thể thao thường

xuyên các phường của thành phố Thái Nguyên chiếm tỷ lệ khá cao 29,81%, trong đó thấp

nhất là phường Trung Thành (23.21%), cao nhất là phường Hoàng Văn Thụ (33,96%),

hơn hẳn so với mặt bằng chung của cả nước (cả nước hiện nay đạt 25% dân số - theo

đánh giá trong chiến lược TDTT Việt Nam đến 2020) [7].

3.1.2.2. Thống kê tỉ lệ người dân tập luyện các môn thể thao giải trí trong tuần

Trong phỏng vấn, tác giả chỉ nêu tên từng môn, nhưng để tiện phân tích về xu

hướng tập luyện các môn thể thao giải trí, tác giả phân thành những nhóm như sau:

Nhóm I: gồm các môn Golf, Bowling và Bi-a.

Nhóm II: gồm các môn khiêu vũ thể thao, thể dục thẩm mỹ - aerobic.

Nhóm III: gồm các môn cờ, thể thao điện tử.

Nhóm IV: gồm các môn leo núi, trượt patin trên ván, đua ca nô – lướt ván trên

40

nước. Đây là những môn thể thao giải trí có tính mạo hiểm.

Nhóm V: gồm các môn đá cầu, nhảy dây, kéo co, Yoga, thái cực trường sinh, đi

bộ, chạy, bơi lội. Đây là những môn thể thao giải trí mang tính dân tộc, dưỡng sinh,

gần với thiên nhiên.

Nhóm VI: gồm các môn bóng bàn, cầu lông, bóng đá, bóng rổ, bóng chuyền...

gọi chung là các môn bóng.

Nhóm VII: các môn thể thao khác.

Bảng 3.3. Nhóm môn người dân tham gia tập luyện thể thao giải trí

trong một tuần (n=1815)

Số người tập Tỷ lệ người tập TT Nhóm Môn thể thao (người) (Tỷ lệ)

Môn Golf 07 0,39

Môn Bowling 08 0,44 1 Nhóm I Môn Bi-a 325 17,91

Môn khiêu vũ thể thao 435 29,97

Môn thể dục thẩm mỹ- 2 Nhóm II 585 32,23 Aerobic

Nhóm các môn Cờ 513 28,26 3 Nhóm III Thể thao điện tử (E-Sport) 06 0,33

Môn leo núi (vách núi nhân 0 0,0 tạo)

Trượt patin trên ván 4 09 0,50 Nhóm IV

Đua ca nô, lướt ván trên nước 0 0,0

Môn đá cầu 273 15,04

Môn nhảy dây 235 12,95

Môn kéo co 58 3,20

Môn Yoga 468 25,79

Môn Thái cực trường sinh 138 7,60 5 Nhóm V Môn đi bộ, chạy 725 39,94

41

Bơi lội 234 12,89

Bóng bàn 274 15,09

Cầu lông 485 26,72

Bóng đá 678 37,35

6 Nhóm VI Bóng rổ 325 17,9

Bóng chuyền 645 35,54

Các môn thể thao khác 345 19,0 7 Nhóm VII

Ghi chú: 1 người có thể tham gia nhiều môn thể thao

Kết quả phỏng vấn tại bảng 3.3 cho thấy, số người tham gia tập luyện thể thao

giải trí trong một tuần khá đông, đặc biệt có nhiều người tham gia tập hơn 1 môn thể

thao trong một tuần. Cụ thể, ở nhóm V: môn đi bộ, chạy có số người tập cao nhất là

725 người (đạt 39,94%). Điều đó cũng dễ hiểu, bởi đây là những môn mang tính thực

dụng, dễ tập và hầu như không phải trả tiền, không cần cơ sở vật chất, thiết bị TDTT.

Tiếp theo là nhóm VI (các môn bóng) với số người tham gia từ 35,54% (bóng

chuyền) đến 37,35% (bóng đá) là do những môn này tạo nên hứng thú và vui vẻ trong

khi tập. Các môn thể dục thẩm mỹ, aerobic, môn khiêu vũ thể thao (nhóm II) cũng

được nhiều người hưởng ứng (tỉ lệ tương ứng 29,97% và 32,23%), bởi đây là những

môn phù hợp với giới thanh thiếu niên. Môn yoga cũng thu hút được đông đảo người

tập (25,79%), bởi môn này phù hợp với những người cần chữa bệnh và cần giải tỏa

căng thẳng. Ở nhóm I, môn Bi-a (17,91%) cũng là môn được nhiều người ưa thích,

bởi môn này cũng là môn có tính giải trí khá cao và chi ít tiền hơn cả. Môn cờ (nhóm

III) cũng được đông đảo người tham gia (28,26%). Có lẽ là do nó khá thuận tiện và ở

đâu cũng tiến hành được... Những môn thể thao có số lượng người tham gia ít là

những môn thể thao không phổ biến, hoặc cơ sở vật chất chưa đủ điều kiện là các

môn thể thao như môn Golf, môn Bowling, thể thao điện tử (E-Sport),… đặc biệt là

các môn leo núi (vách núi nhân tạo), đua ca nô, lướt ván trên nước không có người

42

tham gia (từ 0 – 7,60%).

Bảng 3.4. So sánh số người tham gia tập luyện ở các nhóm môn thể thao giải trí

khác nhau

TT Các nhóm môn n %

1. Nhóm I 340 5,02

2. Nhóm II 15,06

3. Nhóm III 1020 519 7,67

4. Nhóm IV 9 0,13

5. Nhóm V 2131 31,47

6. Nhóm VI 2407 35,55

7. Nhóm VII 345

∑ 6771 5,10 100

2392 với P< 0,001 X2

Số người tham gia tập luyện ở các nhóm môn thể thao giải trí có thể được minh

họa ở biểu đồ 3.1.

Biểu đồ 3.1. Số người tập luyện thể thao giải trí ở các nhóm môn khác nhau

Đánh giá chung về số người tham gia các nhóm môn thể thao (bảng 3.4) cho thấy

số người tham gia tập luyện giữa các nhóm môn thể thao giải trí là khá khác biệt

43

(P<0,001), trong đó cao nhất là 2 nhóm: nhóm VI (35,55%) và nhóm V (31,47%), và

chiếm ưu thế so với bất kỳ nhóm môn nào khác (X2 > 419 với P<0,001). Kết quả trên

cho thấy, người dân rất yêu thích tham gia các môn thể thao giải trí, đặc biệt là phổ cập

mang tính dân tộc, dưỡng sinh, gắn liền với thiên nhiên và các môn bóng.

3.1.2.3. Thống kê các công trình thể thao cộng đồng

Bảng 3.5. Số lượng công trình thể thao do nhà nước quản lý trên địa bàn

Golf TT Tên đơn vị Sân Tennis Bể bơi Sân Bóng đá Sân Cầu lông Sân Bóng chuyền Sân Bóng rổ Phòng tập thể hình Thẩm mỹ, Gym Phòng tập khác

8 8 10 07 69 34 03 04 0

1 Phan Đình Phùng 06 2 Hoàng Văn Thụ 7 7 9 05 66 35 04 05 0 05

3 Quang Trung 5 5 6 07 71 38 04 06 0 07

4 Đồng Quang 7 7 6 05 63 32 02 02 0 04

5 Trưng Vương 5 5 6 05 61 33 03 04 0 03

6 Chùa Hang 3 3 6 00 54 27 01 03 0 03

7 Gia Sàng 3 3 5 03 65 39 03 03 0 06

8 Quan Triều 5 5 7 05 64 33 02 02 0 03

9 Thịnh Đán 6 6 5 03 68 35 02 02 0 05

10 Trung Thành 7 7 4 05 69 42 02 02 0 06

Tổng 48 45 650 348 26 33 0 56 56 64

Nguồn: Sở VH,TT&DL tỉnh Thái Nguyên năm 2019

Thống kê một số công trình cơ bản phục vụ hoạt động thể thao (sân bóng đá, sân

Tennis, bể bơi,…) tại 10 phường (các Trung tâm TT phường quản lý) ở bảng 3.5 cho thấy:

Đối với môn bóng đá là môn thể thao được nhiều người lựa chọn tập luyện bởi số

lượng sân bóng là tương đối nhiều, một số sân cỏ nhân tạo (chủ yếu do tư nhân đầu tư)

đạt chất lượng tốt, tuy nhiên vẫn còn nhiều sân cỏ tự nhiên chất lượng chỉ ở mức trung

bình (sân sử dụng chung cho nhiều môn thể thao khác nhau)

Riêng đối với môn bóng chuyền, hiện nay tại các phường tại thành phố thái

nguyên có phong trào phát triển rất mạnh – đặc biệt là môn bóng chuyền hơi. Lứa tuổi

tham gia chủ yếu là trung, cao tuổi, địa điểm tập luyện thường tại sân nhà Văn hóa

44

phường, tổ.

Trong 10 phường thì có 33 bể bơi chủ yếu là bể bơi ngoài trời và thu hút một số

lượng lớn người dân ở mọi lứa tuổi tham gia tập luyện vào thời điểm mùa hè. Một số

bể bơi có chất lượng tốt, có lượng người đến bơi đông như: bể bơi trường Đại học Sư

phạm, bể bơi Hải Âu, bể bơi Olympia, bể bơi Hoàng Mấn, bể bơi Quang Đạt,…

Số lượng công trình phục vụ thể thao cơ bản cũng tương đối nhiều tuy nhiên đối

với những công trình do tư nhân đầu tư có chất lượng tốt thì sẽ mất phí khi tham gia sử

dụng dịch vụ nên cũng hạn chế số lượng người tham gia thường xuyên, Đối với những

công trình do nhà nước đầu tư, người dân tham gia không mất phí thì chất lượng chỉ ở

mức trung bình, một số nơi chất lượng kém, thậm chí sử dụng sai mục đích (mở hàng

quán kinh doanh,…)

3.1.2.4. Thống kê diện tích đất cho thể thao

Bảng 3.6. Tổng diện tích đất dành cho TDTT và các khu vui chơi giải trí hiện nay

TT Tên các phường

Diện tích đất dành cho TDTT(m2) Trung bình diện tích đất TDTT/ người dân (m2) Số lượng các khu vui chơi giải trí

1. Phan Đình Phùng 4.200 3 - 4 47

2. Hoàng Văn Thụ 4.150 3 - 4 43

3. Quang Trung 4.766 4 - 5 49

4. Đồng Quang 3.788 3 - 4 45

5. Trưng Vương 3.976 4 - 5 42

6. Chùa Hang 4.112 3 - 4 32

7. Gia Sàng 4.211 4 - 5 41

8. Quan Triều 3 - 4 3.888 46

9. Thịnh Đán 3 - 4 4.188 44

10. Trung Thành 3 - 4 4.488 47

Tổng cộng 41.767 38 436

45

Nguồn: Sở VH,TT&DL tỉnh Thái Nguyên năm 2019

Qua thống kê số liệu tại bảng 3.6 cho thấy:

Diện tích đất dành cho TDTT ở các phường trong thành phố Thái Nguyên là 41.767

m2 tương đương khoảng 4,1 ha (gồm đất công trình thể thao, đất hoạt động TDTT đã

được quy hoạch và chưa được quy hoạch). Trong số diện tích trên, nhiều khu vực đất quy

hoạch dành cho TDTT bị sử dụng vào nhiều mục đích khác – đặc biệt là các sân vận

động, khu vực tập luyện thể thao công cộng có vị trí đẹp. Diện tích đất TDTT trung bình

dành cho người dân trong 10 phường đạt 3,8 m2/người, trong đó đa số các phường (07

phường/10 phường) đạt 3,5 m2/người. Những phường có diện tích đất TDTT/ người cao

nhất là phường Quang Trung, phường Trưng Vương và phường Gia Sàng là (4,5 m2/

người), cao hơn nhiều so với quy định về đất cho TDTT là 3m2/ người dân.

Ngoài ra, đề tài còn khảo sát số lượng các khu vui chơi giải trí là những điểm vui

chơi công cộng, vườn hoa, công viên, khu vui chơi giải trí có kết hợp các hoạt động

TDTT ở các trung tâm thương mại khu dân cư, khu đô thị... Số lượng khu vui chơi trong

từng phường không đồng đều, đặc biệt phường Chùa Hang và có số lượng thấp (Chùa

Hang có 32 khu). Tuy nhiên chất lượng theo khảo sát chỉ ở mức trung bình và khá bởi

sự đầu tư chưa nhiều, công tác quản lý chưa chuyên nghiệp. Để nâng cao chất lượng

phục vụ, thu hút người dân tham gia tập luyện cần có những giải pháp cụ thể để khắc

phục những hạn chế trên.

3.1.2.5. Thống kê các khu vui chơi giải trí

Bảng 3.7. Thực trạng từng khu vui chơi giải trí hiện nay (n=1815)

Khuôn viên Trò chơi Chi phí Phục vụ

Rộng Nhỏ Hấp Ít hấp Không Nội dung Cao Thấp Tốt rãi hẹp dẫn dẫn tốt

Số lượng 267 1548 478 1337 1012 803 809 1006 (436)

Tỷ lệ(%) 14,7 85,3 26,33 73,7 55,76 44,24 44,56 55,44

1815 1815 1815 1815 Σ

Khảo sát thực trạng ý kiến đánh giá về từng khu vui chơi giải trí ở 10 phường tại

bảng 3.7 cho thấy: Tỷ lệ khu vui chơi giải trí có khuôn viên rộng rãi thấp chỉ đạt

46

14,7%, khuôn viên nhỏ hẹp là chính (85,3%) và nó chiếm ưu thế; Khu vui chơi có

nhiều trò chơi hấp dẫn chỉ đạt 26,33%, không hấp dẫn là 73,7%. Bên cạnh những trò

chơi hấp dẫn là mức chi phí bỏ ra rất cao tới 55,76% so với số lượng khu vui chơi, chi

phí thấp là 44,24%. Tuy nhiên, công tác phục vụ tại các khu vui chơi được đánh giá tốt

là 44.56%, không tốt là 55.44%, trong đó được đánh giá phục vụ tốt là có ý nghĩa

thống kê (dù rằng đòi hỏi cần phải cải tiến hơn nữa để thu hút ngày càng đông đảo

người tham gia.

Như vậy, dịch vụ trong các khu vui chơi giải trí là rất cao, bên cạnh đó khuôn

viên chủ yếu chỉ là nhỏ hẹp.

3.1.2.6. Thống kê sân bãi, cơ sở vật chất cho hoạt động thể thao giải trí

Bảng 3.8. Số lượng sân bãi, cơ sở vật chất hoạt động thể dục thể thao [70]

Các môn bóng Các môn khác

Sân bóng Thể

Nội đá (sân Phòng dục Các Sân Sân Sân Golf dung cỏ Võ tập thẩm phòn Sân cầu bóng bóng Bể (sân nhân thuật thể mỹ, g tập tennis lông chuyền rổ bơi mini) tạo) hình Gym khác

n 48 45 650 348 26 33 0 350 56 56 64

Tỷ lệ 2,86 2,68 38,78 20,76 1,55 1,97 0,00 20,88 3,34 3,34 3,82 %

Σ 1117 (66,65%) 559 (33,35%)

632 (P<0.001) X2

Ngoài các công trình thể thao công cộng và diện tích đất dành cho thể thao ở

trên, đề tài còn tiến hành khảo sát các sân bãi, cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt

động thể thao giải trí. Thống kê số lượng sân bãi, cơ sở vật chất hoạt động TDTT

tại bảng 3.8 cho thấy: chủ yếu là sân cầu lông (38,78%), bóng chuyền (20,76%)

trong đó nhiều sân đơn giản, người dân tự thiết kế sân ở một khoảng đất trống hoặc

trên vỉa hè). Sân bóng đá (2,86%) chủ yếu là sân cỏ nhân tạo. Sân Tennis (2,68%)

chủ yếu là sân dịch vụ của các tư nhân, công ty và trong các cơ quan, doanh nghiệp.

47

Sân bóng rổ chủ yếu trong các trường học và khu chung cư, khu đô thị. Số lượng

các phòng tập võ thuật, thể hình, thẩm mỹ, Gym và các phòng tập khác khá nhiều

trong 10 phường.

Tuy nhiên qua bảng 3.8 cũng có thể thấy: các sân bóng chiếm số đông so với các

loại sân khác. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê và điều này cũng khá trùng hợp

với hiện trạng người tập chiếm số đông ở nhóm các môn bóng (như phân tích ở trên).

Để phục vụ cho nhu cầu hoạt động tập luyện TDTT, luận văn còn tổng hợp các cơ

sở các công ty chuyên cung cấp các thiết bị dụng cụ thể thao của nhà nước và tư nhân.

Bảng 3.9. Số lượng các cửa hàng kinh doanh sản phẩm TDTT.

TT Kinh doanh sản phẩm TDTT Số lượng

Công ty, cửa hàng kinh doanh sản phẩm TDTT 1 08 của nhà nước (gồm cả các chi nhánh)

Công ty, cửa hàng kinh doanh sản phẩm TDTT 2 70 của tư nhân

Qua khảo sát cho thấy: Có 08 công ty và cửa hàng kinh doanh các sản phẩm

TDTT do Nhà nước quản lý, 70 các công ty, cửa hàng của tư nhân quản lý. Tác giả

nhận thấy không chỉ các cửa hàng do nhà nước quản lý có nhiều loại sản phẩm mà các

sản phẩm của các cửa hàng do tư nhân quản lý cũng có nhiều loại hàng hóa đa dạng,

sản phẩm đạt chất lượng cao.

Tóm lại, người tập thể thao giải trí chủ yếu là ở các môn bóng (37,35%), các môn

Yoga (25,79%), cũng như đi bộ và chạy (39,94%). Các công trình thể thao ở các

phường còn thiếu, chỉ mới đáp ứng được một phần nhu cầu tập luyện TDTT của người

dân; các khu vui chơi giải trí đa phần là nhỏ hẹp, kém hấp dẫn, chi phí cao và phục vụ

chưa tương xứng. Sân bãi chủ yếu là sân bóng, nhất là sân cầu lông; Cửa hàng kinh

doanh sản phẩm TDTT đa phần là của tư nhân.

3.1.3. Khảo sát về đặc điểm xã hội của những người tham gia tập luyện thể thao

giải trí

Để đánh giá sát thực thực trạng hoạt động thể thao của các đối tượng tham gia tập

luyện thể thao trên 10 phường, tác giả tiến hành phỏng vấn các thông tin cá nhân của

48

từng người tập, kết quả thể hiện tại bảng 3.10.

Bảng 3.10. Các thông tin về người tham gia hoạt động thể thao giải trí (n=1815)

Lứa tuổi Số Tỷ lệ TT Dưới Trên Nội dung lượng % 18 18-24 25-34 35-44 45-64 65

165

379

201

314

321

435

1 Số lượng 100 1815

Giới tính

56

165

106

134

211

285

Nam 2 52,7 957

95

123

169

123

169

179

Nữ 47,3 858

Nghề nghiệp

145

124

50

Học sinh, sinh viên 17,6 319

145

106

212

231

135

23

55

64

121

75

Cán bộ, viên chức 45,7 829 3 Kinh doanh 18,6 338

15

35

15

9

78

Lao động chân tay 8,35 152

34

26

19

9

89

Nghề nghiệp tự do 9,75 177

Trình độ học vấn

148

136

139

45

34

44

234

255

142

285

295

THPT 30,1 546 4 Đại học 66,7 1211

6

20

9

10

13

Trên Đại học 3,2 58

Hình thức và địa điểm tập luyện

Ngoài trời, nơi công

72

256

167

269

302

253

cộng (công viên, 69,9 1269

cây xanh, hồ, ao)

Trong nhà không 5

54

91

72

68

45

135

thu phí (Nhà văn 20,6 374

hóa phường)

Trong nhà có thu

19

48

35

21

42

66

phí (Các cơ sở dịch 9,5 172

vụ TDTT)

49

6 Thời điểm tập luyện

49

89

74

64

167

147

Sáng sớm 32,5 590

13

45

35

29

20

18

Buổi trưa 8,8 160

21

22

49

14

36

56

Buổi chiều 10,9 198

27

172

75

168

132

168

Buổi tối 40,9 742

9

28

8

39

6

35

Bất cứ lúc nào 6,9 125

Về đặc điểm người tham gia hoạt động thể thao giải trí:

Qua bảng 3.10 có thể bộc lộ rõ một số nét tiêu biểu sau đây:

Tham gia thể thao giải trí nam giới chiếm đa số (52.7%) so với nữ giới.

Về lứa tuổi người tham gia tập luyện thể thao giải trí:

Qua số liệu bảng 3.10 có thể thấy số người tham gia tập luyện ở các lứa tuổi khác

nhau, nhưng tập trung nhất là ở lứa tuổi 18-64 (66,94%). Tỉ lệ các nhóm tuổi tham gia

hoạt động thể thao giải trí được minh họa ở biểu đồ 3.2.

Biểu đồ 3.2. Các nhóm tuổi tham gia hoạt động thể thao giải trí.

Về nghề nghiệp của những người tham gia hoạt động thể thao giải trí:

Số liệu điều tra được thể hiện ở bảng 3.10.

Đi sâu phân tích ta thấy rằng, trong các nghề nghiệp hiện hành, cán bộ viên chức

là những người tham gia đông đảo hơn cả (45.7%) và sự vượt trội đó hoàn toàn mang

50

ý nghĩa thống kê so với các nghề nghiệp còn lại. (Lưu ý nghề nghiệp này tính đến cả

những người đã nghỉ hưu). Thứ đến là học sinh, sinh viên và những người làm kinh

doanh, so với những người lao động chân tay và làm nghề tự do cũng có tỉ lệ hơn hẳn

(8,35% so với 9,75%), sự so sánh ấy cũng hoàn toàn mang ý nghĩa thống kê.

Tỉ lệ các thành phần nghề nghiệp của người tham gia hoạt động thể thao giải trí

được giới thiệu ở biểu đồ 3.3.

Biểu đồ 3.3. Thành phần nghề nghiệp của người tham gia thể thao giải trí

Về trình độ học vấn của người tham gia thể thao giải trí:

Trình độ học vấn của những người tham gia hoạt động thể thao giải trí giới thiệu

ở bảng 3.10 cho thấy: trong số những người tham gia trình độ đại học chiếm ưu thế

(66,7%), thứ đến là trình độ phổ thông (30.1%) và trên đại học chỉ chiếm 3.2%. Trình

độ THPT chủ yếu ở nhóm tuổi dưới 18, càng lên nhóm tuổi cao càng ít dần. Trình độ

đại học và trên đại học chủ yếu ở nhóm tuổi sau 18 và về cơ bản tăng dần khi nhóm

tuổi càng cao. Sự khác biệt giữa những người tham gia tập luyện thể thao giải trí với

trình độ học vấn khác nhau là hoàn toàn có ý nghĩa thống kê.

Trình độ học vấn của những người tham gia thể thao giải trí được minh họa ở

51

biểu đồ dưới đây:

Biểu đồ 3.4. Trình độ học vấn của những người tham gia thể thao giải trí

Về hình thức và địa điểm tập luyện:

Hình thức và địa điểm tập luyện thể thao giải trí của người dân ở 10 phường

thuộc thành phố Thái nguyên cũng được giới thiệu tại bảng 3.10.

Kết quả ở bảng 3.10 cho thấy: người dân tham gia tập luyện thể thao giải trí ở nơi

công cộng, ngoài trời chiếm tỉ lệ khá lớn (69.9%) và về cơ bản tăng lên theo tuổi, tiếp

đến là tập trong nhà (20,6%) và chủ yếu là dưới hình thức không thu phí. Sự khác biệt

về địa điểm tập luyện của người dân các phường nội thành là có ý nghĩa thống kê (X2

= 1162 với P>0.001).

Còn về việc có thu phí hay không thì có 1 nơi không thu phí là nhà văn hóa

phường, nơi có thu phí là ở các cơ sở dịch vụ tư nhân, có 1 nơi vừa có thu vừa không

thu, đó là tập luyện ngoài trời ở khu công cộng (trong đó có thu phí đối với nhóm tập

có người hướng dẫn, dùng nơi này để làm địa điểm tập luyện mà thôi. Ví dụ: khiêu vũ

ở khu vực công viên, tượng đài hoặc tập aerobic tại công viên...).

Đặc điểm của những người tham gia tập luyện thể thao giải trí được minh họa rõ

52

nét ở biểu đồ 3.5.

Biểu đồ 3.5. Địa điểm của những người tham gia tập luyện thể thao giải trí

Về thời điểm tập luyện của những người tham gia tập luyện thể thao giải trí:

Thời gian tập luyện của người tham gia tập luyện thể thao giải trí cũng được giới

thiệu trong bảng 3.10. Theo đó, thời gian tập luyện của người dân thường không cố định

nhưng có thể thấy đa số tập vào buổi sáng sớm (32,5%) và buổi tối (40,9%), nhưng tập

vào buổi tối vẫn chiếm ưu thế (X2 = 8.15 với P< 0.01). Thời điểm tập luyện thể thao giải

trí của người dân được minh họa ở biểu đồ 3.6.

53

Biểu đồ 3.6. Thời điểm tập luyện của người tham gia thể thao giải trí

Đi sâu phân tích về thời điểm tập luyện thể thao giải trí của người dân thuộc các

nhóm tuổi khác nhau cho thấy: tập sáng sớm chủ yếu ở những người từ 45 tuổi trở lên,

sự khác biệt này so với từng nhóm khác hoàn toàn mang ý nghĩa thống kê (X2 > 9.57

với P<0.01). Còn tập vào buổi tối đa phần lại thuộc các nhóm tuổi 18-44. Sự khác biệt

này cũng mang ý nghĩa thống kê (X2 > 4.01 với P<0.05).

Về hình thức nghỉ ngơi của người tập thể thao giải trí:

Bảng 3.11. Hoạt động của người tập thể thao giải trí

trong các ngày nghỉ cuối tuần (n=1815)

Công việc gia đình Chơi TT

Nội dung Cắm trại Thăm bạn bè Ở nhà Hình thức khác Đến khu giải trí mua sắm Làm công việc khác Chơi môn TT dưới nước Chơi các môn TT ngoài trời Chơi các môn TT trong nhà Tham gia các hoạt động xã hội

Số 258 113 45 240 270 112 114 379 231 lượng 54

14,2 6,2 2,49 13,2 14,9 6,15 6,27 20,9 12,73 Tỷ lệ (%) 2,96

Σ 424 (23.36%) 555 (30,59%)

Qua số liệu bảng 3.11 có thể thấy: vào ngày nghỉ cuối tuần, hoạt động của người

X2 15,9 (P<0.001)

tập thể thao giải trí khá đa dạng, nhưng tựu trung lại có mấy loại: với 6,15% tham gia

cắm trại picnic, 14,9% chơi các môn thể thao trong nhà, 13,2% chơi các môn thể thao

ngoài trời, nhiều nhất là tham gia các hoạt động xã hội (20,9%), các hoạt động khác

chiếm 12,73%. Số người tham gia các hoạt động này có sự khác biệt đáng kể và mang

ý nghĩa thống kê (P,0.001), trong đó hoạt động TDTT (bao gồm chơi thể thao dưới

nước, ngoài trời và trong nhà) chiếm ưu tiên hàng đầu.

Hoạt động của người tập thể thao giải trí với các hình thức khác nhau vào ngày

54

cuối tuần được minh họa tại biểu đồ 3.7.

Biểu đồ 3.7. Hoạt động của người tập thể thao giải trí vào ngày nghỉ cuối tuần

Về hình thức nghỉ ngơi của người tập thể thao giải trí trong 12 tháng gần đây:

Các hình thức nghỉ ngơi trong 12 tháng gần đây của người tập thể thao giải trí

được giới thiệu tại bảng 3.12 và cho thấy:

Việc nghỉ ngơi của các đối tượng được phỏng vấn là đa dạng, nhưng tỉ lệ dành

cho hoạt động thể thao (bao gồm các môn trên cạn và dưới nước) là lớn nhất (31%).

Bảng 3.12. Các hình thức nghỉ ngơi của người tập thể thao giải trí trong 12 tháng

gần đây (n=1815)

Du lich cắm Làm Chơi thể thao Các hình Thăm Hình trại công Đi mua bạn thức thức nghỉ việc sắm Các môn Các môn Du Cắm bè khác ngơi khác trên cạn dưới nước lịch trại

n 474 71 305 354 158 129 212 113

Tỷ lệ % 26,1 3,9 16,8 19,5 8,7 7,1 11,7 6,2

Σ 545 305 354 287 212 113

Qua bảng 3.12 kết quả khảo sát cho thấy hình thức nghỉ ngơi của đối tượng

64.2 (P<0.001) X2

55

phỏng vấn trong 12 tháng gần đây rất đa dạng. Nhưng tỷ lệ dành thời gian chơi thể

thao (bao gồm cả thể thao dưới nước) làm hình thức nghỉ ngơi là lớn nhất (30%) so

với các hoạt động khác như du lịch, thăm bạn bè, cắm trại...

So sánh số người tham gia giữa các hình thức nghỉ ngơi của người tập thể thao

giải trí trong 12 tháng gần đây qua chỉ số X2 cho thấy chúng có sự khác biệt đáng kể

(P<0.001), ngoại trừ giữa hình thức giải trí mua sắm và làm công việc khác, giữa cắm

trại và hình thức khác (P>0.05).

Về ảnh hưởng của các phương tiện giao thông đến sự tham gia tập luyện của

người tập thể thao giải trí:

Điều tra ở 1815 người tham gia thể thao giải trí chứng tỏ phương tiện giao thông

không thuận lợi đã ảnh hưởng tiêu cực đến việc tham gia của họ (66,3%), trong khi đó

chỉ có (33,7%) số người được hỏi cho là không có ảnh hưởng gì. Phân tích về sự khác

biệt của hai loại ý kiến, chứng tỏ sự khác biệt trong đánh giá là có ý nghĩa thống kê với

ý kiến thiên về sự bất lợi (X2 = 119.2 với P < 0.001). Điều này được minh chứng ở

bảng 3.13.

Bảng 3.13. Ảnh hưởng các phương tiện giao thông đến sự tham gia tập luyện của

người tập thể thao giải trí (n=2015)

Ảnh hưởng Số lượng Tỷ lệ (%) P X2

Có 1203 66,3 119.2 <0.001

Không 612 33,7

Về ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, thời gian, dịch vụ phục vụ… đối với người

tham gia tập thể thao giải trí:

Điều tra ở 1815 người tham gia thể thao giải trí về vấn đề này (bảng 3.14), họ

đều cho rằng: nhóm đối tượng học sinh tiểu học và học sinh trung học có tỷ lệ cao từ

92,76 - 100% và cả sinh viên đại học (73,05%) lựa chọn không đủ điều kiện tham gia

hoạt động thể thao giải trí.

Phản ánh về vấn đề này thì chỉ có 1,5% - 4,5% người trung niên, người cao tuổi

cho rằng không đủ điều kiện tham gia hoạt động thể thao giải trí. Tuy nhiên sự khác

biệt giữa hai nhóm đối tượng này cũng đáng kể (X2 = 6.8 với P<0.001). Nhóm đối

56

tượng phụ nữ trẻ có gia đình (24,01%) cũng như người sống độc thân (24,76%) và đàn

ông trẻ có gia đình (12,1%) có tỷ lệ lựa chọn chênh lệch đáng kể (X2 = 40.8 với

P<0.001).

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, thời gian, dịch vụ phục vụ đối với

các nhóm người tập thể thao giải trí

Đàn Học Học Học Phụ nữ Các Sinh ông trẻ Người Người Nội sinh sinh sinh trẻ đã Người thành viên đã có trung lớn dung mẫu tiểu trung có gia độc thân phần đại học gia niên tuổi giáo học học đình khác đình

Số 1815 1789 1684 1326 436 220 82 27 449 489 lượng

Tỷ lệ 100 98,56 92,76 73,05 24,01 12,1 4,5 1,5 24,76 26,95 (%)

16.8 40.8 (P<0.001) X2 (P<0.001)

Về khả năng sở hữu các thiết bị thể thao của người tập thể thao giải trí:

Kết quả khảo sát 1815 người tại bảng 3.15 cho thấy, gia đình mỗi người đều sở

hữu ít nhất một máy móc dụng cụ giải trí, trong đó sở hữu các thiết bị dụng cụ đơn

giản, phổ cập, rẻ tiền chiếm đa số (99.78%).

Bảng 3.15. Gia đình sở hữu các máy móc, dụng cụ giải trí (n=1815)

Máy Xe đạp đi dã Các loại vợt (tennis, Các loại Các dụng Các dụng Lều cắm quay ngoại (leo núi, cầu lông, bóng bàn, thiết bị cụ đi săn cụ câu cá trại phim thể thao…) gậy đánh golf…)

n 125 135 33 255 311 1811

% 7,44 1,82 14,05 17,13 99,78 6,89 6,89 7,44 1,82 14,05 17,13 99,78

Về mức độ tham gia các hoạt động giải trí ngoài trời trong năm của người tập

57

thể thao giải trí:

Bảng 3.16. Mức độ tham gia các hoạt động giải trí ngoài trời (n=2015)

Mức 3: Mức 1: Mức độ Mức 2: từ 6 đến 12 Mức 4: Số người tham từ 2 đến 3 lần từ 1 đến 5 tham gia gia hàng tuần/lần trong 1 lần/ năm tuần năm TT

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

Hoạt động lượng % lượng % lượng % lượng % lượng %

1. Bóng chuyền 310 17,1 38 12,1 50 16,2 44 14,08 179 57,62

Các môn thể 2. 189 10,42 75 39,5 41 21,8 47 24,7 26 14 thao tập thể

3. Đánh golf 67 3,7 5 7,5 12 17,6 15 22 36 52,9

4. Tennis 194 10,7 58 30 44 22,6 24 12,3 68 35,1

5. Cầu lông 297 16,36 250 84,17 43 14,5 4 1,19 0 0,14

6. Bóng đá 380 20,95 176 46,29 110 28,8 8,4 63 16,51 32

7. Xe đạp 118 6,51 37 31,73 70 58,9 9,21 0 0,16 11

8. Chạy bộ 125 6,9 71 56,6 37 29,2 6 4,9 12 9,3

9. Bơi lội 99 5,45 16 16,42 33 33,85 34 34 16 15,73

Hoạt động 10. 35 1,91 3 7,7 8 23,8 6 17,4 18 51,1 khác

Tổng cộng 1815 100 729 40,15 448 24,67 221 12,19 417,3 22,99

Hoạt động giải trí ngoài trời được người tập thể thao giải trí ưa thích và mức độ

tham gia của họ được giới thiệu ở bảng 3.16. Những số liệu ở bảng 3.16 cho thấy:

Hoạt động giải trí ngoài trời được người dân tham gia ở nhiều mức độ khác nhau. Ở

các hoạt động thể thao giải trí như: các môn thể thao tập thể, tennis, cầu lông, bóng đá,

chạy bộ, bơi lội… có nhiều người lựa chọn tham gia hơn các môn thể thao khác và

hoạt động khác, trong đó đặc biệt là môn bóng đá và cầu lông. Số người tham gia ở hai

môn này hoàn toàn chiếm ưu thế so với các môn khác (X2 = 7.34 với P<0.01).

58

Tuy nhiên, mức độ thời gian tham gia ở mỗi nội dung mỗi khác nhau.

Ở mức 1: Tham gia hàng tuần là đông đảo nhất (40,15%), trong đó trước hết phải

kể tới cầu lông (84,17%) và chạy bộ (56,6%), thứ đến là bóng đá (46,29%), tiếp theo

là các môn thể thao tập thể (39,5%) và 30% là ở môn Tennis so với các mức khác ở

cùng một loại hoạt động.

Nguyên nhân khó khăn không thường xuyên tham gia các hoạt động giải trí

ngoài trời của người tập của người tập thể thao giải trí:

Bảng 3.17. Các nguyên nhân khó khăn không thường xuyên tham gia các

hoạt động thể thao giải trí (n=1815)

Thiếu địa Phương Thiếu/ Thiếu Kinh tế điểm, Nguyên Nội Thiếu tiện di không có thời (chi phí phương nhân dung thông tin chuyển khó kỹ năng gian cao) tiện hoạt khác khăn tham gia động

Số 420 128 1162 21 17 32 34 lượng

Qua bảng 3.17 có thể thấy nguyên nhân chính là thiếu địa điểm, phương tiện hoạt

Tỷ lệ % 23,14 7,04 64,02 1,15 0,94 1,78 1,9

động chiếm tới 64,02% tỷ lệ lựa chọn.

Điều đó được khẳng định với X2 = 432.1 với P<0.001. Bên cạnh đó, nguyên nhân

cao thứ hai đó là thiếu thời gian chiếm khoảng 23,14%. Các nguyên nhân còn lại như:

kinh tế, thiếu thông tin, phương tiện di chuyển, thiếu kỹ năng và các nguyên nhân khác

chiếm tỷ lệ từ 0,94 - 7.04%.

Về thời gian tập luyện trong tuần của người tập thể thao giải trí:

Thời gian tập luyện của người tập thể thao giải trí được hỏi dựa trên số buổi tập

trong tuần để đánh giá mức độ đều đặn, thường xuyên của việc tập luyện.

Kết quả phỏng vấn về thời gian tập luyện thể thao giải trí của số người được hỏi

59

được phân tích cụ thể ở bảng 3.18.

Bảng 3.18. Thời gian tập luyện trong tuần của người tham gia thể thao giải trí

TT Thời gian tập n % P X2

1. ≥ 3 buổi/tuần 860 47,4

2. 1-2 buổi/tuần 693 38,2 361 <0.001 3. Thỉnh thoảng 261 14,4

Kết quả phân tích ở bảng 3.18 cho thấy:

∑ 1815 100

Thời gian tập luyện về số buổi trong tuần có sự khác biệt đáng kể (X2 = 361 với

P<0.001), tuy nhiên số người tập ≥3 buổi/tuần với thời gian 1 buổi 30 phút được đánh

giá là người tập TDTT thường xuyên vẫn chiếm số đông với 47,4% và hơn hẳn số

người tập 1-2 buổi/tuần và tập không liên tục (X2 = 22.5 với P<0.001).

Thời gian tập luyện trong tuần của người tham gia thể thao giải trí được minh

họa ở biểu đồ 3.8.

Biểu đồ 3.8. Thời gian tập luyện trong tuần của người tham gia thể thao giải trí

Như vậy có thể nói tuy rằng khảo sát 1815 người tập thể thao giải trí nhưng

thực chất chỉ có 47,4% số người trong đó được xem là tập luyện TDTT thường

xuyên mà thôi.

60

Về thu nhập cá nhân của các thành viên thể thao giải trí:

Bảng 3.19. Khảo sát thu nhập cá nhân của người tập thể thao giải trí (n=1815)

Nội dung 9-10 triệu đồng/tháng Dưới 3 triệu đồng/ tháng Cao hơn 10 triệu đồng Từ 3 - dưới 5 triệu đồng/ tháng Từ 5 - dưới 7 triệu đồng/ tháng Từ 7 - dưới 9triệu đồng/tháng

Số 388 379 424 327 214 82 lượng

21,4 23,38 18,01 11,8 4,51 20,9 %

1192 623 ∑

167 với P<0.001 X2

Khảo sát thu nhập của những người tham gia thể thao giải trí được giới thiệu ở

bảng 3.19. Kết quả ở bảng 3.19 chứng tỏ:

Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến người tham gia tập luyện thể thao

giải trí là thu thập cá nhân của từng người. Theo lẽ thường thu nhập của người dân

càng cao thì tỷ lệ thuận với nhu cầu hoạt động thể thao giải trí, ngược lại thu nhập của

người dân thấp thì nhu cầu hoạt động thể thao giải trí của người dân thấp, bởi họ còn

nhiều vấn đề phải lo toan cho cuộc sống hơn là tham gia các hoạt động thể thao giải

trí, mặc dù họ có thể nhận thức được những tác dụng tích cực từ thể thao giải trí mang

lại cho đời sống thể chất và tinh thần của họ.

Tuy nhiên kết quả bảng 3.19 cho thấy người tập có thu nhập dưới 3 triệu đến

dưới 7 triệu tăng dần theo mức thu nhập, nhưng không có ý nghĩa thống kê (P>0.05),

còn người tập có thu nhập từ 7 triệu trở lên thì giảm theo mức thu nhập và có ý nghĩa

thống kê (P<0.05). Như vậy người tham gia hoạt động thể thao giải trí có thu nhập

dưới 7 triệu/tháng chiếm số đông (65,68%), so với số người có thu nhập cao hơn là

hoàn toàn có ý nghĩa thống kê (P<0.001). Điều đó là do ở nước ta nói chung và ở các

phường nói riêng, người có thu nhập dưới 7 triệu đồng là khá phổ biến, chiếm số đông,

nên họ tham gia thể thao giải trí chiếm tỉ lệ khác nhau còn người có thu nhập từ 7 triệu

đồng trở lên là khá ít là lẽ tất nhiên, cộng với sự nhận thức ý nghĩa của hoạt động này.

61

Tỉ lệ số người tham gia thể thao giải trí theo mức thu nhập được minh họa ở biểu đồ 3.9.

Biểu đồ 3.9. Số người tham gia thể thao giải trí theo mức thu nhập

Tóm lại: Kết quả điều tra thực trạng hoạt động thể thao giải trí của người dân 10

phường tại thành phố Thái Nguyên thể hiện từ bảng 3.2 đến bảng 3.19 cho thấy, còn

rất nhiều những hạn chế, và khó khăn để người dân có thể tham gia nhiều hơn vào các

hoạt động thể thao giải trí. Trên cơ sở đó, cũng tìm ra nhiều nguyên nhân dẫn đến

những khó khăn hạn chế này như: thu nhập thấp, diện tích đất cho hoạt động thể thao

ít, chi phí dịch vụ thể thao cao, ít thời gian…

Trước thực trạng này, các tổ chức Đảng, chính quyền và các tổ chức xã hội cần

thiết phải tìm ra những giải pháp để khắc phục được những khó khăn hạn chế nêu trên,

từ đó phát triển rộng rãi phong trào tập luyện thể thao giải trí trong toàn thành phố,

góp phần nâng cao đời sống thể chất và tinh thần của người dân, hạn chế các tệ nạn

trong xã hội.

3.1.4. Bàn luận về thực trạng thể thao giải trí

Theo kết quả nghiên cứu ở mục 3.1, trong phần bàn luận tác giả sẽ bàn luận về

thực trạng của thể thao giải trí và đặc điểm của thể thao giải trí ở các phường tại tỉnh

Thái Nguyên.

Về thực trạng của thể thao giải trí:

Trong các chỉ tiêu đánh giá về TDTT quần chúng có 2 chỉ tiêu rất quan trọng là

62

người tập TDTT thường xuyên và đất đai dành cho TDTT. Về người tập TDTT

thường xuyên ở các phường chiếm 29,81% rõ ràng cao hơn định mức chung cả nước

năm 2015 (28%). Trong đó đất dành cho TDTT trong khoảng 3,5 – 4,5m2/người.

Về đặc điểm người tập thể thao giải trí trong nghiên cứu cho thấy nam giới

chiếm đa số, công nhân viên chức chiếm số đông, người có trình độ đại học chiếm

phần lớn và người có thu nhập dưới 7 triệu đồng đông hơn cả. Có thể lý giải về hiện

trạng trên là do nữ giới thường phải lo toan nhiều thứ như chăm sóc gia đình, con cái;

cán bộ, viên chức nói chung đi làm việc với thời gian tương đối ổn định, công việc

cũng căng thẳng nên cần có sự giải tỏa cần thiết để phục hồi sức khỏe, duy trì khả

năng làm việc để đảm bảo hiệu quả lao động. Còn học sinh, sinh viên như đã nói ở

trên các em phải chịu nhiều áp lực về việc học hành nên cũng cần có sự điều chỉnh, vì

vậy đến với TDTT là một hình thức để giải trí, tăng cường sức khỏe, hỗ trợ năng

lượng cho hoạt động trí óc. Những người làm nghề kinh doanh nói chung cuộc sống

được đảm bảo, thời gian không chịu ràng buộc, không chịu sức ép về mặt thời gian và

đời sống kinh tế, nên có điều kiện hơn để tham gia các hoạt động giải trí, trong đó có

giải trí thể thao là khá tối ưu. Với những người lao động chân tay và làm nghề tự do,

rõ ràng họ chịu nhiều áp lực đời sống kinh tế, phải lao động chân tay nặng nhọc, lại có

quan niệm suốt ngày lao động bốc vác nên coi nhẹ TDTT, do đó họ đến với thể thao

giải trí cũng có tỉ lệ khiêm tốn, ít hơn các đối tượng khác cũng không có gì quá ngạc

nhiên. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Hùng đối với nữ lứa tuổi từ 21-55 cũng cho kết

quả tương tự: nữ nông thôn lao động chân tay tham gia TDTT chiếm tỉ lệ thấp nhất so

với các nghề khác [44].

Dù rằng người tập đông nhất là từ 18-64 tuổi, song nhóm trên 65 tuổi trở lên lại

chiếm lớn hơn so với các nhóm tuổi khác, điều này dễ hiểu bởi ở tuổi này, nhiều người

đã nghỉ hưu nên quan tâm tới tập luyện và có nhiều thời gian hơn. Trong lúc đó, lứa

tuổi dưới 18 đa phần là học sinh phổ thông, như đã nói ở trên, còn gánh nặng về học

hành. Người tập thể thao giải trí đa phần có trình độ đại học, bởi các phường nội thành

như đã nói ở mục1.1, là trung tâm giáo dục đào tạo, văn hóa và khoa học công nghệ

của cả nước nên tập trung nhiều người có trình độ đại học cũng là lẽ đương nhiên. Số

có trình độ trên đại học tham gia tập luyện thể thao giải trí ít nhất là do số này cũng

63

không chiếm tỉ lệ cao trong cộng đồng dân cư.

Xét theo thu nhập hàng tháng những người tập thể thao giải trí có mức dưới 7

triệu đồng/tháng đông đảo, số người thu nhập trên 7 triệu có chiều hướng ngược lại do

thu nhập đôi khi tỉ lệ thuận với khối lượng công việc và thời gian.

Bàn luận về đặc điểm của thể thao giải trí:

Ngoài đặc điểm của người tập thể thao giải trí như đã nói ở mục trên, còn bộc lộ

những đặc điểm giải trí: Trước hết nói về nội dung tập, có thể nói người dân tập thể

thao giải trí hầu hết chọn các môn phổ biến, dễ tập và không tốn kém là chính. Trong

các môn tập của những người tập luyện thể thao giải trí ở các phường nội thành thì

nhóm V gồm đi bộ và chạy là đông nhất, bởi đây là các môn có tính thực dụng, dễ tập

và hầu như ít tốn kém, không cần cơ sở vật chất mà lại có giá trị cao đối với sức khỏe.

Ngoài ra, nhóm VI: các môn bóng cũng thu hút đông người tập bởi những môn này

luôn tạo nên hứng thú, vui vẻ khi tập - một yêu cầu cơ bản cần hướng tới của thể thao

giải trí. Các môn nhóm II như thể dục thẩm mỹ, aerobic, khiêu vũ thể thao cũng được

đông người hưởng ứng bởi chúng phù hợp với thanh thiếu niên. Trong nhóm IV, trượt

patin cũng được giới trẻ hâm mộ bởi nó phù hợp với lòng say mê khám phá, ưa thích

mạo hiểm. Nhóm III trong đó môn cờ được ưa chuộng bởi có lẽ nó khá thuận tiên, ở

đâu cũng chơi được.

Tóm lại, lựa chọn môn tập phù hợp là một trong những xu hướng của thể thao

giải trí ở các phường tại thành phố Thái Nguyên, các môn đó không có gì khác ngoài

các môn phổ cập, dễ tập, vừa bổ ích vừa không mất, hoặc mất ít chi phí.

Về địa điểm, thời điểm, thời gian tập luyện người tập thể thao giải trí đa phần có

xu hướng đến tập nơi công cộng, vào sáng sớm hoặc chiều tối. Đến nơi công cộng có

không khí thoáng đãng, không thu phí; tập sáng sớm chiếm tỉ lệ nhiều là để nhằm xóa

đi trạng thái ngái ngủ, ức chế cao của một đêm yên giấc và chuẩn bị cho một ngày làm

việc mới trong trạng thái sảng khoái, sung sức. Còn tập buổi tối nhiều hơn cũng có lý

do của nó, bởi mọi người vào thời điểm này không bị câu thúc về mặt thời gian, có

điều kiện để giao lưu, nhất là để giải tỏa căng thẳng sau những giờ làm việc mệt mỏi,

để hồi phục sức lực, góp phần tái sản xuất sức lao động.

Về hình thức nghỉ ngơi vào dịp cuối tuần và trong 12 tháng gần đây, đa số người

64

tập thể thao giải tí đều lựa chọn chơi thể thao là phương tiện chủ yếu. Không những

vậy, dù hoạt động trong nhà hay ngoài trời, người tập đều lựa chọn tập thể thao là hoạt

động ưa thích nhất. Hiện trạng này phần nào nói lên được giá trị về mặt thể chất và

tinh thần mà TDTT nói chung và thể thao giải trí nói riêng mang lại. Đến với thể thao

không những có lợi đối với sức khỏe, tinh thần thoải mái, giảm đi đáng kể những lo

toan cuộc sống thường nhật, nó còn là phương tiện gắn kết giữa những người tập với

nhau. Và con người ngày càng ý thức được giá trị của thể thao.

Trong những hoạt động của thể thao giải trí ở các phường tại thành phố Thái

Nguyên còn thiếu đi những tổ chức hoạt động vào các ngày cuối tuần cho đông đảo

mọi người.

Có một đặc điểm nhìn ra có vẻ mâu thuẫn, đó là người tập thể thao giải trí rất có

thiện cảm ở nơi công cộng nhưng lại ít tới các công viên, ao hồ ở nội thành. Những nơi

đó, như đánh giá là do chất lượng phục vụ kém, và đa số người dân chưa hài lòng,

thiếu các thông tin quảng cáo, thiếu sự tư vấn…Và họ đòi hỏi các mặt trên nên được

cải thiện mới có thể thu hút được người tập.

Một đặc điểm không kém phần quan trọng là ảnh hưởng của các phương tiện đi

lại gây bất lợi do giao thông không thuận tiện, điều kiện về kinh tế và thời gian…và

những yếu tố bất lợi đó tồn tại một cách khách quan.

Tóm lại, dù thể thao giải trí ở Thái Nguyên có sự phát triển đa dạng, phong phú

song vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của các phường tại thành phố Thái Nguyên,

như đề cập ở mục 1.1.

3.2. Đặc điểm hoạt động của các tổ chức thể thao giải trí ở các phường tại thành

phố Thái Nguyên

3.2.1. Mô hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí ở các phường

Theo số liệu của phòng văn hóa - thể thao của 10 phường tại thành phố Thái

Nguyên, hiện nay tổ chức tập luyện thể thao giải trí tồn tại chủ yếu dưới 6 hình thức

(các loại mô hình) sau đây:

Mô hình tổ chức tập luyện riêng lẻ (cá nhân hay tự tập). Mô hình tổ chức tập

luyện theo nhóm.

Mô hình tổ chức theo nhà văn hóa phường.

65

Mô hình tổ chức tập luyện theo CLB TDTT.

Mô hình tổ chức tập luyện theo trung tâm TDTT.

Mô hình tổ chức tập luyện theo CLB TDTT trường học.

Khái quát về các mô hình tổ chức thể thao giải trí ở 10 phường được cụ thể hóa

ở bảng 3.20.

Bảng 3.20. Các mô hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí ở các phường

TT Các loại mô hình Số lượng Địa bàn

1. Mô hình tổ chức riêng lẻ >500.000 Các phường, khu dân cư

2. Mô hình tổ chức theo nhóm >750 Các phường, khu dân cư

Mô hình tổ chức theo nhà văn hóa 3. Trung tâm phường 84 phường

Các doanh nghiệp, nhà 4. Mô hình tổ chức theo CLB TDTT 681 kinh doanh

5. Mô hình tổ chức theo trung tâm TDTT Trung tâm TDTT phường 6

Mô hình tổ chức CLB TDTT trường Các trường tiểu học, trung 6. 300 học học, cao đẳng và đại học.

(Theo số liệu khảo sát của 10 phường)

Qua bảng 3.20 có thể thấy trong 6 loại mô hình (hình thức) tổ chức hoạt động

thể thao giải trí có hai loại mô hình thu hút đông đảo người tham gia tập luyện nhưng

được tổ chức lỏng lẻo, dựa vào sự tự giác và tự tổ chức là chính, đó là mô hình tổ

chức riêng lẻ (cá nhân), mô hình tổ chức theo nhóm (tự tổ chức), 4 hình thức còn lại

thì có sự tổ chức chặt chẽ hơn. Đó là mô hình tổ chức theo CLB TDTT dưới sự quản

lý của các doanh nghiệp hoặc tư nhân, mô hình tổ chức theo trung tâm TDTT được

tổ chức ở các trung tâm các phường dưới sự quản lý của Ban giám đốc trung tâm,

mô hình tổ chức theo nhà văn hóa phường được tổ chức ở các phường dưới sự quản

lý của ban văn hóa, thể thao phường và mô hình tổ chức theo CLB TDTT trường học

cũng thu hút một số lượng học sinh đáng kể và hoạt động dưới sự chỉ đạo của ban

66

giám hiệu và giáo viên hoặc bộ môn giáo dục thể chất tiến hành quản lý trực tiếp.

Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức thể thao giải trí ở các phường tại thành phố Thái Nguyên

Dưới đây là đặc điểm hoạt động của các tổ chức tập luyện thể thao giải trí ở 10

phường tại thành phố Thái Nguyên và kết quả phỏng vấn các nhà quản lý chuyên trách

về vấn đề đặt ra.

3.2.2. Đặc điểm hoạt động của các tổ chức thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên

Theo khảo sát của chúng tôi cũng như trao đổi với một số cán bộ chuyên trách về thể

thao ở các phường và nhà trường, đặc điểm hoạt động của các tổ chức thể thao giải trí tại

thành phố Thái Nguyên sẽ được phân tích dưới các góc độ (đặc điểm) sau đây:

Tổ chức quản lý hoạt động.

Thời gian hoạt động.

Nội dung hoạt động.

Ưu, nhược điểm của từng loại hình tổ chức.

3.2.2.1. Mô hình tổ chức thể thao giải trí riêng lẻ (cá nhân):

Mô hình tổ chức hoạt động riêng lẻ là một loại mô hình tổ chức giải trí đơn giản nhất,

từng cá nhân người tập tự tổ chức.

67

Hoạt động của mô hình tổ chức này có những đặc điểm chủ yếu sau:

Về tổ chức quản lý hoạt động:

Không có tổ chức, mà theo tự nguyện của từng cá nhân tham gia. Ở đây người

tập luyện cũng là người tổ chức cho riêng mình. Tập nội dung gì, tập lúc nào, và tập

thời gian nào, mỗi buổi tập kéo dài bao lâu, tập theo phương pháp nào đều do người

tập quyết định.

Về thời điểm và thời gian tập luyện:

Do người tập quyết định nên khá tự do, nhưng đa phần là vào buổi sáng và buổi

chiều tối, thời gian kéo dài tùy thuộc vào điều kiện công việc cá nhân.

Nơi tập luyện: Tùy thuộc vào điều kiện của mỗi cá nhân, nhưng đa phần là tập tại

nhà, trên đường phố hoặc tại khu dân cư, khoảng đất trống hoặc công viên gần nhà.

Về nội dung (môn tập): Đa phần sử dụng bài tập phát triển chung, đi bộ, chạy

chậm, thậm chí cả tập thái cực trường sinh hoặc tập bài võ đã biết. Tóm lại, nội dung

là đa dạng, tùy sở thích và sở hữu của từng người.

Ưu điểm của loại hình tổ chức này biểu hiện rõ ở những nét tiêu biểu sau: Người

tập có ý thức tự giác cao.

Không bắt buộc, câu thúc về mặt thời gian. Không yêu cầu cao về trang thiết bị

tập luyện

Tự lựa chọn địa điểm tập phù hợp, gần nhà, không mất thời gian đi lại. Không

mất chi phí, dịch vụ tập luyện.

Thu hút được đông đảo mọi người tham gia từ nam phụ lão ấu.

Nhược điểm của loại hình tổ chức này trong hoạt động cũng bộc lộ khá rõ mà

biểu hiện thường gồm các mặt sau đây:

Không được hướng dẫn về mặt phương pháp tập luyện. Do không có người

hướng dẫn nên các bài tập đôi khi không đảm bảo yêu cầu về khối lượng, cường độ,

cũng như về mặt kỹ thuật, thời gian cũng bị giới hạn. Các bài tập được sử dụng trong

mô hình này thường kéo dài từ tháng này sang tháng khác, lại không thay đổi về yêu

cầu động tác và lượng vận động nên cũng làm hạn chế hiệu quả tập luyện.

Không gian, địa điểm tập luyện thường ở gia đình, khu dân cư nên khó có thể

68

đảm bảo được môi trường vệ sinh tập luyện

Tập luyện theo hình thức cá nhân (tự tập) thường không có dụng cụ tập luyện (dù

rằng hiện nay có một số gia đình đã sử dụng một số máy tập như máy tập chạy, bước,

máy tập cơ...) hoặc với thiết bị đơn giản cộng với thiếu phương pháp như đã nói ở trên

cũng làm hạn chế hiệu quả tập luyện. Thời gian tập luyện trong tự tập không đều, đa

phần phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng cá nhân và công việc nên hôm tập với

thời gian nhiều, hôm tập với thời gian ít, thậm chí không tập.

Chưa có điều kiện kiểm tra sức khỏe.

Tóm lại, đến nay hình thức tự tập luyện là mô hình tập luyện thiếu tổ chức, do đó

đây là loại hình tập luyện mang lại hiệu quả ít nhất.

Những phân tích về đặc điểm hoạt động của mô hình tổ chức thể thao giải trí ở

trên đã được tác giả trao đổi, mạn đàm với các phòng TDTT 10 phường. Nội dung trao

đổi, mạn đàm được giới thiệu ở phụ lục 2 và có thể tổng hợp theo bảng 3.21 dưới đây.

Bảng 3.21. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí

riêng lẻ (n=12)

Kết quả phỏng vấn

Đồng ý TT Đặc điểm Các mặt khảo sát

n % Không đồng ý X2 n %

Tổ chức Thiếu chặt chẽ, cá nhân người tập 12 100 0 0 12 1. quản lý

Thời gian 2. Tự do, do người tập quyết định 12 100 0 12 0 tập luyện

3. Nơi tập Ở nhà và gần nhà 12 100 0 12 0

Nội dung Đa dạng, chủ yếu là bài tập phát 4. 12 100 0 12 0 tập triển chung, đi bộ, chạy, võ...

- Người tham gia đông đảo 12 100 0 12 0

- Người tập tự giác 11 91.7 8.3 6.8 1

- Không câu thúc thời gian 11 91.7 8.3 6.8 1 5. Ưu điểm

1 - Không yêu cầu cao về trang thiết bị 11 91.7 8.3 6.8

69

2 - Không phụ thuộc người khác 10 83.3 16.7 4.1

- Tập tại chỗ, không mất thời gian 11 91.7 1 8.3 6.8 đi lại

- Không mất tiền 12 100 0 12 0

- Không có phương pháp 10 83.3 16.7 4.1 2

- Môi trường tập luyện không đảm 10 83.3 2 16.7 4.1 bảo

- Thiếu dụng cụ, phương tiện tập 10 83.3 2 16.7 4.1 Nhược luyện cần thiết 6. điểm - Thời gian tập không đều 11 91.7 1 8.3 6.8

- Hiệu quả tập luyên không đảm 10 83.3 2 16.7 4.1 bảo.

- Chưa định kỳ kiểm tra sức khỏe 11 91.7 1 8.3 6.8

0.05 = 3.84; X2

0,01= 6.63; X2

0,001= 10.83.

X2

Kết quả phỏng vấn xin ý kiến ở bảng 3.21 về đặc điểm loại hình hoạt động của tổ

chức thể thao giải trí riêng lẻ cho thấy, về các mặt khảo sát đều được đa số đồng ý với

tỉ lệ 83.3 % đến 100%, nhất là ở các mặt tổ chức quản lý, thời gian tập luyện, nơi tập

và nội dung tập đều có ý kiến tán đồng rất cao (100%). Riêng các mặt nhận xét về ưu

điểm và nhược điểm của loại hình này thì ý kiến tán đồng có giảm đi một ít tuỳ theo

đặc điểm cụ thể, dù vậy sự tán đồng ít nhất cũng chiếm tỉ lệ 83.3%. Như vậy, trong 17

đặc điểm cụ thể có 6 đặc điểm chiếm tỉ lệ 35.3% có số ý kiến tán đồng ở mức tuyệt

đối, 6 đặc điểm chiếm tỉ lệ 35.3% được tán đồng ở mức 91.7% và 5 đặc điểm chiếm tỉ

lệ 29.4% có được đồng ý ở mức 83.3% trong số các đặc điểm được tham vấn.

Phân tích so sánh giữa hai loại ý kiến (đồng ý và không đồng ý) thông qua chỉ số

X2 cho thấy X2 tính dao động từ 4.1 đến 12, chứng tỏ sự khác biệt của hai loại ý kiến

này đối với từng đặc điểm là có ý nghĩa thống kê (P < 0,05 đến P < 0,01).

3.2.2.2. Mô hình tổ chức thể thao giải trí theo nhóm:

Mô hình tổ chức hoạt động theo nhóm là một mô hình tổ chức thể thao giải trí cũng

thuộc loại đơn giản, trong đó người tập gắn kết với nhau khá lỏng lẻo.

70

Hoạt động của mô hình tổ chức này có những đặc điểm sau:

Về tổ chức quản lý hoạt động: một nhóm người có cùng sở thích về môn tập, có thể

thống nhất tập cùng với nhau theo một thời gian nhất định. Có thể cùng soạn thảo nội

dung tập, tập lúc nào, theo phương pháp nào đều có sự bàn bạc và thống nhất cụ thể.

Về thời điểm và thời gian tập luyện: do nhóm người tự thống nhất quyết định nên

tương đối tự do, có thể vào buổi sáng sớm hoặc buổi chiều sau giờ làm việc và thời

gian kéo dài tùy ý.

Nơi tập luyện: Có thể tập luyện tại sân khu dân cư (nếu có), vỉa hè rộng, công

viên gần nhà, khuôn viên cây xanh, tượng đài, hoặc nhà văn hóa của xã, phường, nơi

cư trú…

Về nội dung (môn tập): Đa phần thường tập các bài tập phát triển chung, bài thái

cực trường sinh, thể dục dưỡng sinh, thể dục thẩm mỹ, patanh, khiêu vũ, bóng bàn, cầu

lông, quần vợt, bóng đá, bóng rổ, võ thuật…

Ưu điểm của loại hình tổ chức này là:

Người tham gia tập luyện theo nhóm có ý thức tự giác, phát huy được tính tích

cực, chủ động (các kỹ năng của người tập được bộc lộ và phát triển nâng cao)

Nhóm được thành lập dựa trên những người có cùng sở thích, không phân biệt

lứa tuổi, giới tính.

Có người đứng đầu để tổ chức, hướng dẫn cho người tập

Người tập có điều kiện học tập, trao đổi kinh nghiệm của những người giỏi và có

sự thi đua và cố gắng của mỗi cá nhân trong nhóm

Các bài tập đã được chọn lọc để áp dụng tập luyện

Nhược điểm của loại hình tổ chức này trong hoạt động thường gồm các mặt sau đây:

Những người tập trong nhóm thường không có sự đồng đều về trình độ và lứa tuổi.

Các bài tập đã được tìm hiểu lựa chọn nhưng phần lớn người hướng dẫn chưa có

phương pháp giảng dạy.

Người tập phải tự trang bị những dụng cụ tập luyện cần thiết Hiệu quả mang lại

chưa cao.

Không tổ chức kiểm tra sức khoẻ.

Tóm lại, đến nay hình thức tập luyện theo nhóm (có người đứng đầu), khá phổ

71

biến và thuận tiện, tuy nhiên loại hình này vẫn mang tính chất tự phát, tự do nhiều hơn,

hiệu quả chưa cao. Những phân tích về đặc điểm hoạt động của mô hình tổ chức thể

thao giải trí loại này có thể tổng hợp theo bảng dưới đây và đã được tác giả xin ý kiến

các phòng thể thao của 10 phường.

Bảng 3.22. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí

theo nhóm (n=12)

Kết quả phỏng vấn

Không Đồng ý Các mặt Đặc điểm đồng ý TT X2 khảo sát n % n %

Tổ chức Theo nhóm, có người đứng đầu 12 100 0 0 12 1. quản lý

Mang tính chất tự do, do nhóm

Thời gian người tập bàn 2. 12 100 0 0 12 tập luyện bạc, thống nhất và người đứng đầu

quyết định

Ở nhà văn hóa

3. Nơi tập Sân khu dân cư rộng, vườn hoa, 12 100 0 12 0 công viên, tượng đài…

Đa dạng, thường tập các bài tập

phát triển chung, bài thái cực

trường sinh, thể dục dưỡng sinh, Nội dung 4. thể dục thẩm mỹ, patanh, khiêu tập 12 100 0 12 0 vũ, bóng bàn, cầu lông, quần vợt,

bóng đá, bóng rổ, võ

thuật…

- Người tham gia tập luyện theo

nhóm có ý thức 5. Ưu điểm 11 91.7 1 8.3 6.8 tự giác, phát huy được tính tích

72

cực, chủ động.

- Nhóm thành lập dựa trên những

người có cùng 10 83.3 2 16.7 4.1 sở thích, không phân biệt lứa tuổi,

giới tính.

- Có người đứng đầu để tổ chức,

10 83.3 2 16.7 4.1 hướng dẫn cho

người tập

- Người tập có điều kiện học tập,

trao đổi kinh

nghiệm của những người giỏi và có 11 91.7 8.3 6.8 1 sự thi đua và cố gắng của mỗi cá

nhân trong nhóm.

- Các bài tập đã được lựa chọn để

áp dụng tập 10 83.3 2 16.7 4.1

luyện.

- Những người tập trong nhóm

không có sự 10 83.3 2 16.7 4.1

đồng đều về trình độ và lứa tuổi

- Các bài tập đã được tìm hiểu

nghiên cứu nhưng

phần lớn người hướng dẫn chưa có 11 91.7 8.3 6.8 1 Nhược 6. phương pháp giảng dạy điểm

- Người tập phải tự trang bị những

12 100 0 0 12 dụng cụ tập

luyện cần thiết

- Hiệu quả chưa cao. 10 83.3 2 16.7 4.1

- Chưa định kỳ kiểm tra sức khỏe 12 100 0 0 12

0.05 = 3.84; X2

0.01= 6.63; X2

0.001= 10.83.

73

X2

Kết quả phỏng vấn xin ý kiến ở bảng 3.22 về đặc điểm loại hình hoạt động của

tổ chức thể thao giải trí theo nhóm cho thấy, về các mặt khảo sát cũng được đa số

đồng ý với tỉ lệ 83.3 % đến 100%, nhất là ở các mặt tổ chức quản lý, thời gian tập

luyện, nơi tập và nội dung tập đều có ý kiến tán đồng rất cao (100%). Riêng các mặt

nhận xét về ưu điểm và nhược điểm của loại hình này thìý kiến tán đồng có giảm đi

một ít tuỳ theo đặc điểm cụ thể, dù vậy sự tán đồng ít nhất cũng chiếm tỉ lệ 83.3%.

Như vậy, trong 14 đặc điểm cụ thể có 6 đặc điểm có số ý kiến tán đồng ở mức tuyệt

đối, chiếm 42.9%, 3 đặc điểm chiếm tỉ lệ 21.4% tán đồng ở mức 91.7% và có 5 đặc

điểm chiếm tỉ lệ 35.7% có 83.3% đồng ý ở mức 83.3% trong các đặc điểm được

tham vấn.

Phân tích so sánh giữa hai loại ý kiến đồng ý và không đồng ý thông qua chỉ số

X2 cho thấy X2 tính dao động từ 4.1 đến 12, chứng tỏ sự khác biệt của hai loại ý kiến

này đối với từng đặc điểm là có ý nghĩa thống kê (P < 0,05 đến P < 0,001).

3.2.2.3. Mô hình tổ chức thể thao giải trí theo nhà văn hóa phường

Mô hình tổ chức thể thao giải trí theo nhà văn hóa phường là một loại hình tổ

chức gắn liền với nhà văn hóa phường. Hoạt động của tổ chức thể thao giải trí loại

hình này mạnh hay yếu tùy thuộc vào tổ chức hoạt động của nhà văn hóa.

Hoạt động của mô hình tổ chức này có những đặc điểm sau:

Về tổ chức quản lý hoạt động:

Do bộ phận văn hóa, thể thao của phường đứng ra tổ chức, chịu sự quản lý của

UBND phường (nơi cư trú).

Về thời gian và thời điểm tập luyện:

Thời gian bó buộc, đa phần là sinh hoạt vào chiều tối (sau giờ làm việc), có thể

thêm sáng sớm.

Nơi tập luyện:

Thường là nhỏ hẹp và ít, tập tại nhà văn hóa phường, có thể tập tại vườn hoa

công viên hoặc vỉa hè rộng thuộc địa bàn của phường quản lý.

Về nội dung (môn tập):

Thông thường là môn thể dục dưỡng sinh, cầu lông, cờ tướng.

74

Ưu điểm của loại hình tổ chức này là:

Được trang bị một số trang thiết bị tập luyện đơn giản (như bàn cờ, quạt để tập

dưỡng sinh…)

Là một hình thức sinh hoạt phổ biến cho người dân tham gia tập luyện thể thao

giải trí nâng cao sức khỏe tại nơi cư trú. Thông thường người tập cùng khu dân cư

hoặc cùng trong phường, tập luyện với nhau sẽ tăng thêm tình đoàn kết.

Người tập hoạt động theo quy định của Nhà văn hóa về thời gian cũng như các

quy định khác

Nhược điểm của loại hình tổ chức này trong hoạt động thường gồm các mặt sau đây:

Nhà văn hóa chỉ tổ chức một số ít môn thể thao, trang thiết bị dụng cụ tập luyện

ít và thiếu, người tập phải tự trang bị những dụng cụ tập luyện cần thiết.

Thời gian tập luyện cố định, không được linh hoạt.

Người tập tham gia tập luyện có thể phải đóng phí theo quy định. Phụ thuộc vào

hoạt động của nhà văn hóa.

Không có kiểm tra sức khỏe cho người tập.

Hình thức tập luyện nhà văn hóa phường tuy có ưu điểm song cũng có những

nhược điểm về thời gian cũng như số lượng môn tập ít, không thu hút nguời dân so với

các hình thức hoạt động khác ở trên.

Phân tích sau khi thăm dò ý kiến của các nhà quản lý liên quan về đặc điểm hoạt

động của mô hình này, có thể tổng hợp theo bảng 3.23 dưới đây.

Bảng 3.23. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí

theo nhà văn hóa phường (n=12)

Kết quả phỏng vấn

T T Đặc điểm Đồng ý X2 Các mặt khảo sát

n % Không đồng ý n %

Tổ chức Chịu sự quản lý của phường 1. 12 100 0 0 12 quản lý (nơi cư trú).

75

Thời gian Thường là tối sau giờ làm hoặc 2. 12 100 0 0 12 tập luyện đôi khi có thể vào sáng sớm.

Nhỏ hẹp, thông thường tập ở

nhà văn hóa phường hoặc vỉa 3. Nơi tập hè, vườn hoa thuộc sự quản lý 12 100 0 0 12

của phường.

Nội dung Ít môn, đa phần là cầu lông, cờ 4. 12 100 0 0 12 tập tướng, thể dục dưỡng sinh.

- Được trang bị một số trang

thiết bị tập luyện đơn giản (như

bàn cờ, quạt để tập dưỡng 12 100 12 0 0

sinh…)

- Là một hình thức phổ biến sinh

hoạt cho người dân tham gia tập 5. Ưu điểm luyện thể thao giải trí nâng cao 12 100 12 0 0

sức khỏe tại nơi cư trú.

- Người tập hoạt động theo quy

định của Nhà văn hóa về thời

2 gian cũng như các quy định 10 83.3 16.7 4.1

khác

- Ít môn thể thao, trang thiết bị

dụng cụ tập luyện ít và thiếu,

người tập phải tự trang bị những 1 11 91.7 8.3 6.8 dụng cụ tập luyện

cần thiết.

Nhược - Thời gian tập luyện cố định, 10 83.3 2 16.7 4.1 6. không được linh hoạt. điểm

- Người tập tham gia tập luyện 11 91.7 1 8.3 6.8 có thể phải đóng phí.

- Phụ thuộc vào hoạt động của 10 83.3 2 16.7 4.1 nhà văn hóa.

12 100 0 0 12 - Không có kiểm tra sức khỏe.

0.05 = 3.84; X2

0,01= 6.63; X2

0.001= 10.83.

76

X2

Kết quả phỏng vấn xin ý kiến ở bảng 3.23 về đặc điểm loại hình hoạt động của tổ

chức thể thao giải trí theo nhà văn hoá phường cho thấy, về các mặt khảo sát đều được

đa số đồng ý với tỉ lệ 83.3 % đến 100%, đặc biệt là ý kiến ở các mặt tổ chức quản lý,

thời gian tập luyện, nơi tập và nội dung tập đều có ý kiến tán đồng rất cao (100%).

Riêng ý kiến về ưu điểm và nhược điểm của loại hình này thì ý kiến tán đồng có

giảm đi một ít tuỳ theo đặc điểm cụ thể, dù vậy sự tán đồng ít nhất cũng chiếm tỉ lệ

83.3%. Như vậy, trong 12 đặc điểm đưa ra tham vấn có 7 đặc điểm chiếm tỉ lệ 58.3%

tán đồng ở mức tuyệt đối 100%, 2 đặc điểm chiếm tỉ lệ 16.7% được đồng thuận ở

mức 91.7% và có 3 đặc điểm chiếm tỉ lệ 25% được ở mức 83.3% trong các đặc điểm

được tham vấn.

Phân tích so sánh giữa hai loại ý kiến đồng ý và không đồng ý thông qua chỉ số

X2 cho thấy X2 tính dao động từ 4.1 đến 12, chứng tỏ sự khác biệt của hai loại ý kiến

này đối với từng đặc điểm là có ý nghĩa thống kê (P < 0,05 đến P < 0,001).

3.2.2.4. Mô hình tổ chức thể thao giải trí theo câu lạc bộ TDTT

Mô hình tổ chức thể thao giải trí theo câu lạc bộ thuộc loại mô hình có tổ chức

và đang được khuyến khích mở rộng.

Hoạt động của mô hình tổ chức này có những đặc điểm sau:

Về tổ chức quản lý hoạt động:

Những người có nhu cầu tập luyện thể thao tìm tới các câu lạc bộ để đăng ký

sinh hoạt theo CLB đó, đóng tiền phí sinh hoạt và chịu sự quản lý của CLB.

Về thời gian và thời điểm tập luyện:

Có lịch tập trong ngày cụ thể, người tập tự chọn lịch tập và môn tập phù hợp với

thời gian sinh hoạt và sở thích của mình.

Nơi tập luyện:

Có nhà tập, khu tập riêng do doanh nghiệp thuê để mở CLB, doanh nghiệp trang

trải chi phí và quản lý.

Về nội dung (môn tập):

Theo điều kiện và cơ sở vật chất của CLB nhưng thường có các môn tập như

bóng bàn, cầu lông, bóng rổ, bóng đá, khiêu vũ, võ thuật, bơi lội, thể dục thẩm

77

mỹ, yoga.

Ưu điểm của loại hình tổ chức này là:

Hoạt động có tổ chức, đứng đầu là các cá nhân hoặc doanh nghiệp quản lý.

Người tập được thoải mái lựa chọn môn thể thao ưa thích mà CLB sở hữu để tập luyện.

Người tập hoạt động theo nội quy của CLB về thời gian, bài tập và các quy định khác.

Người hướng dẫn tập là các huấn luyện viên có trình độ chuyên môn tốt.

Các trang thiết bị tập luyện được đầu tư tương đối hiện đại về: dụng cụ, không

gian, diện tích tập luyện.

Các bài tập được tập luyện theo giáo án của HLV.

Người học có điều kiện học tập, trao đổi kinh nghiệm với HLV, người giỏi và

có sự thi đua, cố gắng trong CLB.

Nhược điểm của loại hình tổ chức này trong hoạt động thường gồm các mặt sau đây:

Người tập có khi phải tự trang bị những dụng cụ tập luyện cần thiết. Người tập

tham gia CLB phải đóng phí theo quy định.

Không được kiểm tra sức khỏe định kỳ.

Tóm lại, đến nay hình thức tập luyện theo CLB TDTT có nhiều ưu điểm hơn so

với hai loại hình trước.

Những phân tích về đặc điểm hoạt động của mô hình tổ chức thể thao giải trí theo

CLB ở trên có thể tổng hợp theo bảng dưới đây và được phỏng vấn xin ý kiến với đối

tượng đã nêu.

Kết quả được trình bày ở bảng 3.24.

Bảng 3.24. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí

theo câu lạc bộ TDTT (n=12)

Kết quả phỏng vấn Các mặt TT Đặc điểm Đồng ý khảo sát X2 n % Không đồng ý n %

Các doanh nghiệp đứng ra thuê

Tổ chức địa điểm, HLV… Người tham

1. quản lý gia tập chịu sự quản lý của CLB 12 100 0 0 12

78

và đóng phí để sinh hoạt.

Người tập được tự chọn lịch tập Thời gian 2. và môn tập phù hợp theo lịch tập luyện 12 100 0 0 12 chung của CLB đề ra.

Có nhà tập, phòng tập cụ thể 12 100 0 0 12 3. Nơi tập của CLB

Thường có các môn tập như

bóng bàn, cầu lông, bóng rổ, Nội dung 4. bóng đá, khiêu vũ, võ thuật, bơi tập 12 100 0 0 12 lội, thể dục thẩm mỹ…tùy theo

CLB

- Hoạt động có tổ chức, đứng đầu

là các cá 12 100 0 0 12 nhân hoặc doanh nghiệp quản

- Người tập được thoải mái lựa

chọn môn 10 83.3 2 16.7 4.1

thể thao ưa thích để tập luyện

- Người tập hoạt động theo nội

quy của CLB về thời gian, bài

tập và các quy định 11 91.7 1 8.3 6.8 5. Ưu điểm

khác.

- Người hướng dẫn tập là các

huấn luyện 10 83.3 2 16.7 4.1

viên có trình độ chuyên môn tốt

- Các trang thiết bị tập luyện

được đầu tư hiện đại về: dụng

cụ, không gian, diện tích 10 83.3 2 16.7 4.1

tập luyện

79

- Các bài tập được tập luyện 10 83.3 2 16.7 4.1

theo giáo án

của HLV.

- Người học có điều kiện học tập,

trao đổi

kinh nghiệm với HLV, người 11 91.7 1 8.3 6.8 giỏi và có sự thi đua, cố gắng

trong CLB.

- Người tập phải tự trang bị

những dụng 10 83.3 2 16.7 4.1

cụ tập luyện cần thiết

- Người tập tham gia CLB phải Nhược 6. đóng phí điểm 12 100 0 0 12

theo quy định.

- Chưa định kỳ kiểm tra sức 12 100 0 0 12 khỏe

0.05 = 3.84; X2

0.01= 6.63; X2

0.001= 10.83

X2

Kết quả phỏng vấn xin ý kiến ở bảng 3.24 về đặc điểm loại hình hoạt động của tổ

chức thể thao giải trí theo CLB cho thấy, về các mặt khảo sát cũng được đa số đồng ý với

tỉ lệ 83.3 % đến 100%, nhất là ở các mặt tổ chức quản lý, thời gian tập luyện, nơi tập và

nội dung tập đều có ý kiến tán đồng rất cao (100%).

Riêng các mặt đánh giá về ưu và nhược điểm của loại hình này thì ý kiến tán

đồng có giảm đi một ít tuỳ theo đặc điểm cụ thể, song sự tán đồng ít nhất cũng chiếm

tỉ lệ đến 83.3%. Như vậy, trong 14 đặc điểm đưa ra xin ý kiến thì có 7 đặc điểm được

đồng ý tuyệt đối, chiếm tỉ lệ 50%, 2 đặc điểm chiếm tỉ lệ 14.3% được tán đồng ở mức

91.7% và có 5 đặc điểm chiếm tỉ lệ 35.7% đồng ý ở mức 83.3% trong các đặc điểm

được tham vấn.

Phân tích so sánh giữa hai loại ý kiến đồng ý và không đồng ý thông qua chỉ số X2

cho thấy X2 tính dao động từ 4.1 đến 12, chứng tỏ sự khác biệt của hai loại ý kiến này đối

80

với từng đặc điểm cụ thể và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05 đến P < 0,001).

3.2.2.5. Mô hình tổ chức thể thao giải trí theo trung tâm TDTT

Mô hình tổ chức theo trung tâm TDTT là mô hình được tổ chức chặt chẽ dưới sự

quản lý của tổ chức văn hóa-thể thao-du lịch thành phố. Hoạt động của mô hình tổ

chức thể thao giải trí này có những đặc điểm sau:

Về tổ chức quản lý hoạt động: Do cơ quan nhà nước quản lý, mô hình của trung

tâm được chia theo phường; mỗi phường có một trung tâm TDTT, trung tâm này chịu

sự quản lý của Thành phố.

Về thời gian và thời điểm tập luyện: Trung tâm có nhiều môn học, lịch học cụ thể

của từng môn được tính toán, sắp xếp cụ thể và người tập chỉ cần đến trung tâm đăng

ký học môn gì, thời gian tương ứng với môn đó và đi tập.

Nơi tập luyện: Trung tâm thường là nơi có điều kiện tốt về cơ sở vật chất, trang

thiết bị tập luyện tương đối đầy đủ, thường có nhà tập, sân tập, bể bơi…

Về nội dung (môn tập): Vô cùng đa dạng, từ các môn bóng (bóng đá, bóng

chuyền, bóng bàn..), các môn võ, thể dục nhịp điệu, thể dục nghệ thuật, cầu lông, bơi

lội, cờ vua, cờ tướng….

Ưu điểm của loại hình tổ chức này là:

Người tập hoạt động theo định quy của Trung tâm về thời gian cũng như các quy

định khác

Được trang bị một số trang thiết bị tập luyện đơn giản

Người hướng dẫn tập là các huấn luyện viên có trình độ chuyên môn tốt.

Các bài tập được tập luyện theo giáo án của HLV

Người học có điều kiện học tập, trao đổi kinh nghiệm với HLV, người giỏi và sự

thi đua, cố gắng trong CLB.

Thanh thiếu niên có năng khiếu về môn thể thao nào đó có thể được lựa chọn để

tham gia thi đấu các giải học sinh của phường, thành phố hoặc vào đội dự tuyển

thành phố.

Người tập được kiểm tra sức khỏe và trình độ tập luyện.

Nhược điểm của loại hình tổ chức này trong hoạt động thường gồm các mặt sau đây:

81

Người tập thường có độ tuổi thanh thiếu niên, thường không dành cho người lớn tuổi.

Lượng học sinh thường đông và có thể bị quá tải vào mùa hè ở những môn tập

như bơi hoặc bóng đá…

Người tập tham gia môn tập tại Trung tâm phải đóng phí theo quy định.

Số lượng trung tâm TDTT quá ít (mỗi phường 1 trung tâm) không đáp ứng được

nhu cầu người tập.

Tóm lại, đến nay hình thức tập luyện trung tâm TDTT có nhiều ưu điểm vượt

trội, thường được các bậc phụ huynh lựa chọn cho các con và chủ yếu vào các dịp

hè, tuy nhiên lại có nhược điểm là không dành cho người lớn tuổi và các mùa khác

trong năm lượng người tham gia sẽ giảm sút.

Những phân tích ở trên về đặc điểm hoạt động của mô hình tổ chức thể thao giải

trí theo trung tâm TDTT đã được tác giả xin ý kiến của các nhà quản lý chuyên trách

và có thể tổng hợp theo bảng 3.28 dưới đây.

Bảng 3.25. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí

theo trung tâm TDTT (n=12)

Kết quả phỏng vấn

Các mặt TT Đặc điểm Đồng ý khảo sát

n % Không đồng ý X2 n %

Do nhà nước quản lý, phân cấp theo

Tổ chức thành phố, xuống các phường.

1. quản lý Thông thường mỗi phường có 01 12 100 0 0 12

trung tâm TDTT.

Thời gian tập Có lịch tập cụ thể theo từng môn 2. 12 100 0 0 12 luyện tập.

Trung tâm có phòng tập, nhà tập, 3. Nơi tập 12 100 0 0 12 sân tập…

Vô cùng đa dạng, từ các môn bóng

82

4. Nội dung tập (bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn..), 12 100 0 0 12 các môn võ, thể dục nhịp điệu, thể

dục nghệ thuật, cầu lông, bơi lội, cờ

vua, cờ tướng….

- Người tập hoạt động theo định quy

của Trung tâm về thời gian cũng 12 100 0 0 12 như các quy định khác

- Được trang bị một số trang thiết bị 10 83.3 2 16.7 4.1 tập luyện đơn giản

- Người hướng dẫn tập là các huấn

luyện viên có trình độ chuyên môn 12 100 0 0 12

tốt

- Các bài tập được tập luyện theo 12 100 0 0 12 giáo án của HLV 5. Ưu điểm - Người học có điều kiện học tập,

trao đổi kinh nghiệm với HLV,

người giỏi và có sự thi đua, cố gắng 11 91.7 1 8.3 6.8

trong CLB.

- Thanh thiếu niên có năng khiếu về

môn thể thao nào đó có thể được lựa

chọn để tham gia thi đấu các giải 12 100 12 0 0

học sinh của phường, thành phố.

- Được kiểm tra sức khỏe và trình 12 100 0 0 12 độ tập luyện.

- Người tập thường có độ tuổi thanh

thiếu niên, thường không dành cho 0 0 12 100 12 người lớn tuổi. 6. Nhược điểm - Lượng học sinh thường đông và có

thể bị quá tải vào mùa hè ở những 10 83.3 2 16.7 4.1 môn tập như bơi hoặc bóng đá…

83

- Người tập tham gia môn tập tại 10 83.3 2 16.7 4.1

Trung tâm phải đóng phí theo quy

định.

- Số lượng trung tâm TDTT quá ít

(mỗi phường 1 trung tâm) không đáp 12 100 0 0 12 ứng được nhu cầu người tập.

0.05 = 3.84; X2

0.01= 6.63; X2

0.001= 10.83.

X2

Kết quả phỏng vấn xin ý kiến ở bảng 3.25 cho thấy:

Về các mặt khảo sát cũng được đa số đồng ý với tỉ lệ 83.3 % đến 100%, nhất là ở

các mặt tổ chức quản lý, thời gian tập luyện, nơi tập và nội dung tập đều có ý kiến tán

đồng rất cao (100%). Riêng các mặt đánh giá về ưu và nhược điểm của loại hình hoạt

động của tổ chức thể thao giải trí theo trung tâm TDTT thì ý kiến tán đồng có giảm đi

một ít tuỳ theo đặc điểm cụ thể, song sự tán đồng ít nhất cũng chiếm tỉ lệ đến 83.3%.

Như vậy, trong 15 đặc điểm đưa ra xin ý kiến thì có 11 đặc điểm chiếm 73.3% được

đồng ý tuyệt đối, 1 đặc điểm chiếm tỉ lệ 6.7% được tán đồng ở mức 91.7% và có 3 đặc

điểm chiếm tỉ lệ được tán đồng ở mức 83.3% trong các đặc điểm được tham vấn.

Phân tích so sánh giữa hai loại ý kiến đồng ý và không đồng ý bằng chỉ số X2 cho

thấy X2 tính dao động từ 4.1 đến 12 tuỳ theo từng đặc điểm cụ thể. Điều đó chứng tỏ

sự khác biệt của hai loại ý kiến này đối với từng đặc điểm cụ thể và sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê (P < 0,05 đến P < 0,001).

3.2.2.6. Mô hình tổ chức thể thao giải trí theo câu lạc bộ TDTT trường học:

Mô hình tổ chức thể thao giải trí theo CLB TDTT trường học cũng là loại mô hình

được tổ chức chặt chẽ, vừa có tính sư phạm, vừa có tính thể thao.

Hoạt động của mô hình tổ chức loại này có những đặc điểm sau:

Về tổ chức quản lý hoạt động: Do bộ môn thể dục, hoặc giáo dục quốc phòng

hoặc giáo dục thể chất của trường quản lý; Chịu trách nhiệm trước Ban giám hiệu nhà

trường và được sự cho phép của Uỷ ban nhân dân phuờng sở tại.

Về thời gian và thời điểm tập luyện: thường vào giờ ra chơi, vào buổi chiều, hoặc

khi không có giờ học, tập luyện chia buổi trong tuần theo môn tập (2-3 buổi/tuần/môn;

thời gian khoảng 45-60 phút 1 buổi).

84

Nơi tập luyện: Thường là nhà thể chất hoặc sân trường.

Về nội dung (môn tập): Nói chung phụ thuộc vào điều kiện về cơ sở vật chất và

đội ngũ giáo viên TDTT của trường nhưng thường có bóng bàn, bóng rổ, võ thuật,

bóng đá, cầu lông...

Ưu điểm của loại hình tổ chức này là:

Hoạt động theo quy định của nhà trường.

Tạo sân chơi bổ ích cho học sinh tập luyện sau những giờ học mệt mỏi. Phát huy

được tính tự giác, tích cực của học sinh.

Được trang bị dụng cụ tập luyện.

Nhược điểm của loại hình tổ chức này là:

Thời gian tập luyện phụ thuộc vào thời gian học, thường rất ngắn (chủ yếu sau

giờ học).

Có thể phải đóng phí.

Nhiều trường còn thiếu điều kiện.

Chưa có kiểm tra sức khỏe cho người tập.

Hình thức tập luyện câu lạc bộ TDTT trường học có những ưu điểm tác động tích cực

tới học sinh, giúp các em có một môi trường sống và học tập lành mạnh, góp phần hạn chế

các tệ nạn xã hội, tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của hình thức này là bị hạn chế về thời

gian và môn tập ít, nhiều trường chưa có điều kiện.

Những phân tích ở trên về đặc điểm hoạt động của mô hình tổ chức thể thao giải

trí trường học cũng được tham khảo ý kiến của các nhà quản lý chuyên trách và có thể

tổng hợp theo bảng 3.26 dưới đây.

Bảng 3.26. Đặc điểm hoạt động của loại hình tổ chức thể thao giải trí theo câu lạc

bộ TDTT trường học (n=12)

Kết quả phỏng vấn Các mặt T T Đặc điểm Đồng ý khảo sát X2 n % Không đồng ý % n

1. Tổ chức quản lý Do nhà trường quản lý 12 100 0 0 12

85

Thời gian tập Thời gian hạn chế, 12 100 0 0 12 2. luyện thường bị bó buộc và

không có nhiều thời gian.

Chủ yếu là nhà thể chất

3. Nơi tập của trường hoặc sân 12 100 0 0 12

trường.

Bóng bàn, bóng rổ, võ 4. Nội dung tập 10 83.3 2 16.7 4.1 thuật, bóng đá

- Hoạt động theo quy 12 100 0 0 12 định của nhà trường.

- Tạo sân chơi bổ ích cho

học sinh tập luyện sau 12 100 0 0 12

những giờ học mệt mỏi. 5. Ưu điểm - Phát huy được tính tự

giác, tích cực của học 12 100 0 0 12

sinh.

- Được trang bị dụng cụ 10 83.3 2 16.7 4.1 tập luyện.

- Thời gian tập luyện phụ

thuộc vào thời gian học,

thường rất ngắn (chủ yếu 11 91.7 8.3 6.8 1

sau giờ học).

- Có thể phải đóng phí. 11 91.7 1 8.3 6.8 6. Nhược điểm

- Nhiều trường còn thiếu 12 100 0 0 12 điều kiện.

- Không có kiểm tra sức 12 100 0 0 12 khỏe.

0.05 = 3.84; X2

0.01= 6.63; X2

0.001= 10.83.

Kết quả phỏng vấn xin ý kiến ở bảng 3.26 về đặc điểm hoạt động của tổ chức thể

X2

thao giải trí theo CLB TDTT trường học cho thấy đặc điểm các mặt khảo sát cũng

86

được đa số tán đồng, ý kiến đồng thuận chiếm tỉ lệ 83.3 % đến 100%. Trong 12 đặc

điểm khảo sát có đến 8 đặc điểm (66.7%) được sự đồng thuận tuyệt đối, 2 đặc điểm

(16.7%) có sự đồng thuận với tỉ lệ 91.7% và 2 đặc điểm (16.7%) tuy được sự đồng

thuận ít hơn nhưng cũng đạt tỉ lệ 83.3%.

Phân tích so sánh giữa hai loại ý kiến đồng ý và không đồng ý bằng chỉ số X2 cho

thấy X2 tính dao động từ 4.1 đến 12 tuỳ theo từng đặc điểm cụ thể. Điều đó chứng tỏ

sự khác biệt của hai loại ý kiến này đối với từng đặc điểm cụ thể và sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê (P < 0,05 đến P < 0,001).

Từ kết quả tham vấn thể hiện ở các bảng từ 3.21 đến 3.26 có thể dẫn đến một kết

quả về các mức độ tán đồng khác nhau đối với các đặc điểm tổ chức hoạt động thể

thao giải trí ở các phường tại thành phố Thái Nguyên. Điều đó được thể hiện ở bảng

3.27, trong đó mức 1 là mức được sự đồng thuận 100%, mức 2 là mức được sự đồng

thuận 91.7% và mức 3 là mức được sự đồng thuận 83.3%.

Bảng 3.27. Mức độ đồng thuận về đặc điểm các loại hình hoạt động của tổ chức

thể thao giải trí ở các phường tại thành phố Thái Nguyên

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Các loại mô hình hoạt động thể (100%) (91.7%) (83.3%) TT thao giải trí ∑ n % n % n %

1. Mô hình tổ chức riêng lẻ 6 35.3 6 35.3 17 29.4 5

2. Mô hình tổ chức theo nhóm 6 42.9 3 21.4 14 35.7 5

Mô hình tổ chức theo nhà văn hóa 3. 7 58.3 2 16.7 25.0 12 3 phường

4. Mô hình tổ chức theo CLB TDTT 7 50 2 14.3 35.7 14 5

Mô hình tổ chức theo trung tâm 5. 3 11 73.3 1 6.7 20.0 15 TDTT

Mô hình tổ chức theo CLB TDTT 6. 8 66.7 2 16.7 2 16.7 12 trường học

∑ 45 16 23 84

Mức độ đồng thuận về đặc điểm các loại hình hoạt động của các tổ chức thể thao

87

giải trí được minh hoạ ở biểu đồ 3.10.

Biểu đồ 3.10. Mức độ đồng thuận về các đặc điểm các loại hình hoạt động của các

tổ chức thể thao giải trí ở các phường tại thành phố Thái Nguyên

Tóm lại, ở các phường tại thành phố Thái Nguyên hiện tồn tại 6 mô hình tổ chức

thể thao giải trí. Các mô hình tổ chức thể thao giải trí này tiến hành hoạt động rất đa

dạng và phong phú từ thời gian, cách thức tập luyện đến tổ chức quản lý và nội dung

tập luyện. Mỗi mô hình có ưu và nhược điểm riêng. Có những mô hình thu hút được

rất nhiều người tham gia, có mô hình ít thu hút, có mô hình tổ chức chặt chẽ, có mô

hình tổ chức lỏng lẻo nhưng tựu trung lại các mô hình đó tồn tại và thu hút những đối

tượng tập luyện của riêng mình, vẫn phát triển theo đặc điểm riêng của từng loại mô

hình, không phụ thuộc lẫn nhau, về cơ bản đáp ứng được một phần nhu cầu tập luyện

thể thao giải trí khác nhau của người dân thành phố Thái Nguyên.

3.2.3. Bàn luận về loại hình tổ chức thể thao giải trí

Bàn luận về tổ chức tập luyện thể thao giải trí:

Nghiên cứu đã xác định thành phố Thái Nguyên đang tồn tại 6 hình thức (loại

88

hình) tổ chức thể thao giải trí bao gồm hình thức tổ chức cá nhân, hình thức tổ chức

theo nhóm, hình thức tổ chức theo nhà văn hóa phường, hình thức tổ chức theo CLB,

hình thức tổ chức theo trung tâm TDTT và CLB TDTT trường học. Đó là những hình

thức tổ chức tập luyện phổ biến ở nước ta đã được một số nghiên cứu đề cập. Chẳng

hạn, trong nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Kim Anh để phát triển TDTT quần chúng ở

xã bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tác giả đã tổ chức 3 hình thức theo địa bàn:

CLB TDTT ở mỗi bản và cụm dân cư, nhà văn hóa - khu thể thao cấp thôn và trung

tâm văn hóa- thể thao cấp xã [2]. Hay nghiên cứu của Phạm Tuấn Hiệp về “duy trì và

phát triển loại hình tập luyện TDTT dựa vào phúc lợi xã hội ở xã, phường, thị trấn của

tỉnh Bắc Ninh” đã phát hiện ở tỉnh có 1300 CLB và điểm tập luyện (nhóm). Riêng về

CLB, tác giả đã phát hiện có 06 loại hình CLB khác nhau như CLB TDTT trường học;

CLB TDTT cơ quan; CLB TDTT xã, phường, thị trấn; CLB người cao tuổi, CLB

TDTT trong doanh nghiệp và CLB TDTT tư nhân. Ngoài ra còn có CLB thể thao từng

môn như CLB cầu lông, CLB bóng đá, CLB bóng bàn, CLB quần vợt. Bên cạnh tổ

chức CLB TDTT ở cấp thôn còn tồn tại mô hình Nhà văn hóa – khu thể thao thôn và ở

cấp xã còn có mô hình trung tâm văn hóa – thể thao cấp xã [41].

Tổ chức tập luyện theo CLB còn được Trần Kim Cương phát hiện trong “nghiên

cứu những giải pháp phát triển các loại hình CLB TDTT cơ sở trong điều kiện phát

triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Ninh Bình”. Theo địa bàn và đối tượng dân cư tồn tại 06

loại hình CLB TDTT, đó là: CLB TDTT trường học; CLB cơ quan hành chính sự

nghiệp; CLB daonh nghiệp; CLB xã, phường, thị trấn; CLB tư nhân, CLB người cao

tuổi và theo môn tập thể thì có CLB một môn và CLB nhiều môn [22].

Như vậy, theo địa bàn và đối tượng tập luyện các tác giả đều cho rằng CLB về

quy mô thì có CLB thôn, bản và CLB xã, phường, thị trấn; còn về đối tượng thì ngoài

CLB TDTT trường học, CLB ở các doanh nghiệp, nhà kinh doanh (doanh nghiệp và tư

nhân) còn có CLB cơ quan hành chính sự nghiệp và CLB người cao tuổi. Còn theo

môn tập (chuyên môn) tồn tại CLB một môn và CLB đa môn [2], [22], [41].

Đề cập tới hình thức tập luyện không thể không đề cập tới những nghiên cứu đối

với CLB TDTT trong học sinh – sinh viên như: Nguyễn Gắng, Hoàng Công Dân, Võ

89

Văn Vũ, Ngô Thị Hảo, Võ Văn Trung, Đào Quang Trung, Lê Đức Anh…. Trong nhà

trường đa phần tồn tại CLB đơn môn như CLB cầu lông, CLB bóng đá, CLB bóng

bàn, CLB võ thuật… [1], [25], [33], [37], [83], [84], [90].

Trong những nghiên cứu vừa được trích dẫn, chỉ có nghiên cứu của Phạm Tuấn

Hiệp đề cập tới điểm tập luyện. Về thực chất, đó cũng là một phương thức tập luyện

theo nhóm “đến hẹn lại lên”. Tiếc rằng những nghiên cứu tập luyện theo nhóm trong

xã hội vẫn thiếu sự quan tâm nghiên cứu dù rằng đây là một hình thức tập luyện tồn tại

một cách khá phổ biến hiện nay. Hầu như ở các công viên, ở những khu đất trống đâu

đâu người ta cũng phát hiện hình thức tập luyện này.

Nghiên cứu loại hình tập luyện theo nhóm được tiến hành nhiều hơn cả là ở trong

các trường đại học, cao đẳng mà ở đây ta chỉ kể đến một vài công trình tiêu biểu.

Trước hết đó là: “Nghiên cứu phát triển các hình thức TDTT ngoại khóa phù hợp với

nữ sinh viên”. Tác giả đã chỉ ra rằng tập luyện TDTT ngoại khóa có tổ chức theo hình

thức tự tập theo nhóm, tổ, CLB dựa trên nguyện vọng của nữ sinh viên, tác giả đã thấy

rằng tự tập và tập theo nhóm tổ là đông nhất. Qua nghiên cứu này cho thấy nếu 2 hình

thức kể trên được tổ chức và quản lý chặt chẽ cũng mang lại kết quả khả quan.Trong

nghiên cứu của Võ Văn Vũ về “Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả

GDTC và hoạt động thể thao trong trường THPT ở Đà Nẵng”, tác giả cũng đã xác

định rằng trong hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh nhờ ứng dụng các giải

pháp, số môn thể thao được mở rộng dưới 2 hình thức là: đội nhóm (9 môn) và lớp học

thể thao (5 môn), số người tập luyện cũng được tăng lên.

Về hình thức tập luyện theo nhóm lớp không thể không kể tới nghiên cứu của

Nguyễn Đức Thành với đề tài “Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức hoạt động

TDTT ngoại khóa của sinh viên một số trường đại học ở Tp.HCM”. Nghiên cứu đã chỉ

ra rằng: hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên là khá tản mạn, nhiều nhất

là thể dục sáng, nhóm lớp và tự tập, nhưng thiếu tính thường xuyên và tự giác [76].

Theo Nguyễn Hoàng Long trong 6 biện pháp cũng đưa ra biện pháp “Tổ chức

các buổi tập luyện ngoại khóa theo hình thức tự tập và tập luyện dưới sự hướng dẫn

của giáo viên để nâng cao thể lực cho nữ sinh viên chuyên ngành điều dưỡng trường

90

cao đẳng y tế Phú Thọ [53].

Về vấn đề này Jean – Jacques Bozonnet cũng đã đề cập trong “thể thao và xã

hội”. Tác giả đã đề cập tới một hình thức tập luyện khá phổ biến vào lúc rảnh rỗi của

người dân Pháp là “đi xe đạp, chạy bộ, đi bộ một mình hay với bạn bề, cả trong gia

đình”, nghĩa là tập với hình thức cá nhân hoặc theo nhóm tổ [104].

Bàn luận về nội dung tập luyện trong các tổ chức thể thao giải trí:

Về nội dung tập luyện, dù tập luyện theo hình thức nào thì đa phần vẫn tập các

môn thể thao phổ cập như đi bộ, cầu lông, bóng chuyền, bóng đá, tennis, võ

thuật…Các môn thể thao đắt tiền, chi phí lớn và các môn thể thao giải trí mạo hiểm

hầu như ít có nghiên cứu đề cập tới và cũng không phổ cập ở các địa phương.

Bàn luận về tổ chức quản lý:

Tổ chức tập luyện TDTT trong đó có thể thao giải trí nếu không được tổ chức

chặt chẽ, có kế hoạch và có người hướng dẫn thường không mấy hiệu quả [76]. Thế

nên đây là một thực trạng cần khắc phục. Chỉ đưa ra một ví dụ là ở trường đại học Y –

Dược Thái Nguyên tuy có một đội ngũ giáo viên GDTC nhưng vẫn có đến 86.5% nam

và 71.9% nữ tập TDTT ngoại khóa – một hình thức của thể thao giải trí không có

người hướng dẫn [47]. Bởi vậy điều cần quan tâm hàng đầu trong tổ chức quản lý đối

với thể thao giải trí (trong đó có ở nội thành Hà Nội) là người hướng dẫn tập luyện.

Nếu điều này được giải quyết, chắc rằng thể thao giải trí sẽ đạt được mục đích mà nó

hướng tới. Điều đó đã được các nghiên cứu của Mai Thị Thúy và Nông Thái Hưng

chứng minh đối với giờ học ngoại khóa của sinh viên, giờ học hầu như hoàn toàn đều

mang tính tự nguyện, một hình thức tiêu biểu của thể thao giải trí trong học sinh, sinh

viên [47], [81].

Như đã nói ở trên, Mai Thị Thúy, trong 6 biện pháp lựa chọn để tổ chức hoạt

động ngoại khóa nâng cao thể lực cho nam sinh viên có 2 biện pháp liên quan đến tổ

chức tập luyện, đó là có một đội ngũ hướng dẫn viên và hướng dẫn sinh viên tập luyện

[81].

Nông Thái Hưng đã xây dựng được 2 CLB đi vào hoạt động có tổ chức, có kế

hoạch trong hoạt động TDTT ngoại khóa đã làm tỉ lệ sinh viên khá giởi tăng lên hẳn

91

và thể lực cũng tăng lên đáng kể so với số sinh viên thiếu tổ chức [47].

3.3. Đề xuất biện pháp phát triển thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên

Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, cùng với kết quả phân tích những thuận

lợi, khó khăn, từ đó đề tài tiến hành lựa chọn và đề xuất một số biện pháp phát triển

thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên. Kết quả sử dụng phương pháp phỏng vấn

chuyên gia đã tổng hợp được 5 nhóm biện pháp mang tính khả thi, có thể áp dụng

trong việc định hướng phát triển TDTT giải trí góp phần tích cực mở rộng và nâng cao

chất lượng hoạt động TDTT cho quần chúng nhằm rèn luyện sức khỏe, nâng cao chất

lượng giá trị của cuộc sống.

Nhóm biện pháp 1: Tăng cường chính sách phát triển nguồn nhân lực thể thao

giải trí

Sở Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên cần triển khai thực hiện

quy hoạch phát triển nguồn nhân lực quản lý trên địa bàn, nhất là lĩnh vực thể thao giải

trí kết hợp với du lịch tại một số điểm của địa phương. Kết hợp hoàn thiện cơ chế,

chính sách và chuẩn hóa nguồn nhân lực TDTT, đặc biệt là thể thao giải trí. Đồng thời

chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ chuyên môn sử dụng công trình TDTT giải trí.

Nhóm biện pháp 2. Nghiên cứu nhu cầu của người dân và thế mạnh cuả các môn

thể thao giải trí truyền thống tại địa phương

Việc nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu tham gia các hoạt động thể thao giải trí của

người dân tại thành phố Thái Nguyên, cũng như phát huy thế mạnh sẵn có của các

môn thể thao giải trí tại địa phương là rất cần thiết, đảm bảo cho việc định hướng phát

triển các môn thể thao giải trí phù hợp nhằm dự báo nhu cầu tham gia và đưa ra các

giải pháp một cách kịp thời, từ đó đáp ứng nhu cầu hoạt động trong từng thời điểm để

nâng cao chất lượng của hoạt động thể thao giải trí của địa phương.

Nhóm biện pháp3. Phát triển và quy hoạch có các môn thể thao giải trí phù hợp

với điều kiện địa lý

Việc phát triển và quy hoạch có các môn thể thao giải trí phù hợp với điều kiện

địa lý là công việc hết sức quan trọng, có ý nghĩa thiết thực trong việc xây dựng cơ chế

quản lý và điều hành hoạt động có hiệu quả. Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất của thể

92

thao giải trí phù hợp sẽ góp phần thu hút nhiều nười dân tham gia, thu hút được du

khách, kêu gọi được các nhà đầu tư theo xu hướng xã hội hóa thể thao giải trí, tiết

kiệm được kinh phí của nhà nước.

Nhóm biện pháp 4: Nâng cao chất lượng dịch vụ kết hợp với hoạt động thể thao

giải trí

Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực thể thao giải trí của các cơ sở - đặc

biệt là những địa điểm do tư nhân đầu tư đồng nghĩa với nâng cao chất luợng dịch vụ

thể thao giải trí và các dịch vụ đi kèm sẽ làm tăng số lượng người tham gia. Vì thế cần

phải có chiến lược quy hoạch mạng lưới cơ sở vật chất, sân tập tại các địa điểm công

cộng, trường học, cơ quan; tại những khu vui chơi, giải trí, đồng thời chú trọng đội

ngũ HLV thể thao, hướng dẫn viên, bảo hiểm viên có chuyên môn nghiệp vụ vững

vàng. Bên cạnh đó chú trọng giá cả, chương trình giải trí khuyến mãi các dịp lễ, dịp

đông khách tạo điều kiện thu hút người dân địa phương và du khách từ các nơi khác về

tham dự.

Nhóm biện pháp 5: Tăng cường công tác truyền thông và xúc tiến quảng bá

Truyền thông và xúc tiến quảng bá về các hoạt động thể thao giải trí tại địa phương là

một hoạt động không thể thiếu trong thời điểm hiện nay, đặc biệt là tại những địa điểm

do tư nhân đầu tư, tổ chức. Khi các dịch vụ trên thị trường ngày càng nhiều, nhu cầu

của người tập luyện giải trí ngày càng cao, nhờ vào hoạt động này mà việc kinh doanh

ở các lĩnh vực khác sẽ được hưởng lợi, phù hợp với thực tế phát triển về kinh tế - xã

hội của một thành phố đang phát triển. Mỗi khi kinh tế phát triển họ có thể sẵn lòng

chi tiền cho các hoạt động giải trí nhằm rèn luyện nâng cao sức khỏe, thư giãn, giảm

93

tải những áp lực do công việc tạo nên trong cuộc sống.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận:

Từ những kết quả nghiên cứu trên, đề tài đi đến kết luận sau:

1/ Về thực trạng của thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên:

- Người tập luyện thể thao giải trí đông nhất là ở nhóm V (gồm các môn thiên về

thể thao dưỡng sinh, dân tộc) và nhóm VI (gồm các môn bóng và cầu lông), chủ yếu ở

lứa tuổi từ 18 - 64 và là cán bộ viên chức.

- Cơ sở sân bãi đa phần là sân bóng các loại, diện tích đất dành cho TDTT nói

chung còn ít; Diện tích khu vui chơi giải trí đa phần nhỏ hẹp, ít hấp dẫn, chi phí cao,

phục vụ chưa tốt. Cửa hàng kinh doanh sản phẩm TDTT chủ yếu là tư nhân.

2/ Về đặc điểm xã hội của thể thao giải trí:

- Người tập thể thao giải trí phần lớn ở nơi công cộng ngoài trời, vào sáng sớm

và vào buổi tối là chủ yếu.

- Số lượng người tham gia hoạt động giải trí ngoài trời chủ yếu là bóng đá thứ

đến là cầu lông; Còn hàng tuần đông nhất là cầu lông và chạy bộ, bóng đá;

- Hình thức nghỉ ngơi vào cuối tuần chủ yếu có 3 hình thức là chơi thể thao, công

việc gia đình và công việc xã hội; còn hình thức nghỉ ngơi trong 12 tháng gần đây thì

chơi thể thao vẫn là chủ yếu, thứ đến là mua sắm và công việc khác nhưng đến công

viên và các khu vui chơi còn ít.

- Thời gian tập luyện trong tuần nhiều nhất là 3 buổi trở lên, hơn hẳn số tập 1 - 2

buổi hoặc thỉnh thoảng.

- Số người tập thể thao giải trí có thu nhập dưới 7 triệu tăng theo mức thu nhập,

còn trên nữa thì giảm theo mức thu nhập; Họ chủ yếu sở hữu những thiết bị đơn giản,

phổ cập, rẻ tiền và có khó khăn chủ yếu là thiếu địa điểm, phương tiện tập luyện và

thiếu thời gian, cũng như điều kiện giao thông đi lại.

3/ Đề xuất biện pháp phát triển thể thao giải trí tại thành phố Thái Nguyên:

Kết quả sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia đã tổng hợp được 5 nhóm

biện pháp, bao gồm:

- Nhóm biện pháp 1: Tăng cường chính sách phát triển nguồn nhân lực thể thao

94

giải trí

- Nhóm biện pháp 2: Nghiên cứu nhu cầu của người dân và thế mạnh cuả các

môn thể thao giải trí truyền thống tại địa phương

- Nhóm biện pháp3: Phát triển và quy hoạch có các môn thể thao giải trí phù hợp

với điều kiện địa lý

- Nhóm biện pháp 4: Nâng cao chất lượng dịch vụ kết hợp với hoạt động thể thao

giải trí

- Nhóm biện pháp 5: Tăng cường công tác truyền thông và xúc tiến quảng bá.

Kiến nghị:

- Vấn đề thể thao giải trí là vấn đề khá mới đối với nước ta, do vậy cần phải được

tiến hành nghiên cứu tiếp tục nhất là cơ sở lý luận và thực tiễn.

- Cần nghiên cứu về các giải pháp nhằm phát triển thể thao giải trí sâu rộng hơn

nữa trong mọi tầng lớp nhân dân, góp phần nâng cao thể chất và đời sống tinh thần cho

người dân.

- Các biện pháp mà đề tài đề xuất cần được kiểm chứng trong thực tiễn để đánh

giá tính hiệu quả và tham khảo áp dụng vào công tác phát triển thể thao giải trí tại

95

thành phố Thái Nguyên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Lê Đức Anh (2014), Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa các

môn thể thao nhằm nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên trường đại học

công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, cơ sở Nghệ An, Tóm tắt luận văn thạc sĩ

giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

2. Nguyễn Ngọc Kim Anh (2013), Nghiên cứu phát triển TDTT quần chúng xã, bản

vùng đồng bào dân tộc thiểu số Tây Bắc, Tóm tắt luận án tiến sĩ khoa học giáo

dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

3. Ban chấp hành Trung ương Đảng (1996), Báo cáo về các văn kiện trình Đại hội

VIII do đồng chí Đỗ Mười - Tổng Bí thư trình bày.

4. Ban bí thư TW Đảng (1994), Chỉ thị 36/CT/TW ngày 24/3/1994 về công tác

TDTT trong giai đoạn mới.

5. Ban bí thư TW Đảng (2002), Chỉ thị 17/CT-TW ngày 23/10/2002 về phát triển

TDTT đến năm 2010.

6. Bộ Chính trị (2012), Nghị quyết 08/NQ-TW ngày 01/11/2012 về “tăng cường sự

lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020”.

7. Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch (2011),"Chiến lược phát triển thể thao Việt Nam

đến năm 2020".

8. Dương Nghiệp Chí (2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội

9. Dương Nghiệp Chí và cộng sự (2001), TDTT giải trí, Nxb TDTT, Hà Nội.

10. Dương Nghiệp Chí (2009), “Các chức năng của TDTT giải trí”, Tạp chí Khoa

học thể thao, số (4), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

11. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Ngọc Cừ (2009) “TDTT phục vụ an sinh xã hội”,

tạp chí Khoa họcthể thao, số (3), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

12. Dương Nghiệp Chí và cộng sự (2009), Lý luận và thực tiễn lập kế hoạch quản

lý thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.

13. Dương Nghiệp Chí, Lương Kim Chung, Lê Tấn Đạt (2009), “TDTT giải trí là

nhu cầu tất yếu của xã hội hiện đại”, Tạp chí Khoa học thể thao, số (2), Viện

96

Khoa học TDTT, Hà Nội.

14. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1997), Nghị quyết số

90/CP ngày 21/ 8/1997 của Chính phủ về "phương hướng và chủ trương xã hội

hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá".

15. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999), Nghị định số

73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về "chính sách khuyến khích xã

hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao".

16. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Nghị định số

72/2001/NĐ-CP của Chính phủ về "phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị".

17. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Nghị quyết số

05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về "đẩy mạnh xã hội hóa các

hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao".

18. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Nghị định số

69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về "chính sách khuyến khích xã

hội hóa đối với các hoạt độngtrong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và

môi trường".

19. Phan Quốc Chiến (2012), Thể thao giải trí trong các lễ hội vùng đất Tổ. Thực

trạng và giải pháp, đề tài NCKH cấp cơ sở, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

20. Phan Quốc Chiến (2013), Nghiên cứu tình hình tiêu dùng tập luyện TDTT của

cán bộ công chức, viên chức, doanh nhân ở thành phồ Hà Nội, Tóm tắt luận án

tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

21. Lương Kim Chung (2009), “Chức năng kinh tế của TDTT giải trí”, Tạp chí thể

thao, số 4/2009.

22. Trần Kim Cương (2009), Nghiên cứu những giải pháp phát triển các loại hình

CLB TDTT cơ sở trong điều kiện kinh tế xã hội ở tỉnh Ninh Bình, Tóm tắt luận

án tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

23. Nguyễn Minh Cường (2011), Nghiên cứu ứng dụng một số trò chơi vận động

vào chương trình GDTC để phát triển thể lực cho sinh viên trường Đại học Phú

Yên, tỉnh Phú Yên, Tóm tắt luận văn giáo dục học, Trường Đại học TDTT T.p.

97

Hồ Chí Minh.

24. Phạm Phú Cường (2012), Nghiên cứu đưa trò chơi vận động vào hoạt động ngoại

khóa cho học sinh tiểu học huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình, Tóm tắt luận văn

giáo dục học, Trường đại học TDTT Bắc Ninh.

25. Hoàng Công Dân (2004) Nghiên cứu phát triển thể chất cho học sinh các trường

phổ thông dân tộc nội trú khu vực miền núi phía Bắc, từ 15 đến 17 tuổi, Luận án

tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

26. Vũ Cao Đàm (2007), Giáo trình phương pháp luận NCKH, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

27. Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII

của Đảng CSVN - Nxb chính trị Quốc gia, Hà nội.

28. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

VIII của Đảng CSVN - Nxb chính trị Quốc gia, Hà nội.

29. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI.

30. Lê Tấn Đạt (2010), Điều tra nhu cầu nguồn nhân lực TDTT và đổi mới đào tạo

ngành Sư phạm TDTT theo hướng kết hợp với TDTT giải trí phục vụ cho các

tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, luận án Tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học

TDTT, Hà Nội.

31. Đề tài KHXH 04 - 04 (2000), “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giáo dục thể

chất đối với nhân dân, đặc biệt là đối với thanh thiếu niên trong thời kỳ CNH

- HĐH đất nước”, Hà Nội.

32. Nguyễn Thị Điểm (2011), Ứng dụng bài tập thể dục thẩm mỹ trong hoạt động

TDTT ngoại khóa nhằm hỗ trợ nâng cao thể lực cho nữ sinh trường Đại học Tây

Bắc, Tóm tắt luận văn giáo dục học, Trường đại học TDTT Bắc Ninh

33. Nguyễn Gắng (2015), Nghiên cứu xây dựng mo hình liên kết TDTT giữa Đại học

Huế và các tổ chức TDTT trên địa bàn thành phố Huế, Tóm tắt luận án tiến sĩ

khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

34. Phạm Minh Hạc và cộng sự (1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

35. Hồ Hải (2007), Thực trạng phát triển TDTT giải trí ở một số tỉnh phía Nam, Tạp

98

chí Khoa học thể thao, số (2), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

36. Bùi Quang Hải (2008), Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh một số

tỉnh phía Bắc bằng phương pháp quan sát dọc (từ 6 đến 10 tuổi), Luận án tiến sĩ

giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

37. Ngô Thị Hảo (2013), Xây dựng chương trình tập luyện môn cầu lông (ngoại khóa)

nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên trường cao đẳng kinh tế tài chính Thái

Nguyên, Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường đại học TDTT Bắc Ninh.

38. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

39. Phạm Thị Lệ Hằng (2012), Nghiên cứu về giảng dạy kỹ - chiến thuật, tổ chức thi

đấu và tác động của E-Sport (Bóng đá FIFA) đối với người tập, Luận án tiến sĩ

khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

40. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lý học TDTT, Nxb TDTT Hà Nội

41. Phạm Tuấn Hiệp (2012), Duy trì và phát triển loại hình tập luyện TDTT dựa vào

phúc lợi xã hội ở xã, phường, thị trấn của tỉnh Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ khoa

học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

42. Học viện TDTT Bắc Kinh (1996), Thống kê TDTT (giáo tài thông dụng) Nxb

TDTT nhân dân.

43. Trần Thị Tô Hoài (2008), Nghiên cứu ứng dụng trò chơi vận động nhằm nâng

cao thể lực chung cho sinh viên trường THCS Từ Sơn, Bắc Ninh, Tóm tắt luận

văn giáo dục học, Trường đại học TDTT Bắc Ninh

44. Nguyễn Văn Hùng (2008) Nghiên cứu động cơ và hiệu quả tham gia tập luyện

TDTT quần chúng của phụ nữ từ 21-55 tuổi tại Tp.HCM, luận án tiến sĩ giáo dục

học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

45. Nguyễn Văn Hùng (2009) “Ảnh hưởng của việc tập luyện TDTT đối với một số chỉ

số thể chất và tâm lý của phụ nữ TP. HCM”, Tạp chí "khoa học thể thao" số 2.2009.

46. Nguyễn Văn Hùng (2008), “Động cơ tham gia tập luyện TDTT của phụ nữ TP.

HCM”, Tạp chí "khoa học thể thao" thường kỳ số 3.2008.

47. Nông Thái Hưng (2015), Xây dựng nội dung, kế hoạch hoạt động thể thao ngoại

khóa cho sinh viên trường đại học Y – Dược Thái Nguyên, Tóm tắt luận văn giáo

99

dục học, Trường đại học Sư phạm Hà Nội.

48. Đỗ Thị Minh Huyền (2012), Nghiên cứu nhu cầu tập luyện TDTT đối với phụ nữ

lứa tuổi 50-60 ở một số quận nội thành Hà Nội, Tóm tắt luận văn giáo dục học,

Trường đại học TDTT Bắc Ninh.

49. Ivanôp V.X (1996), Những cơ sở của toán học thống kê, Nxb TDTT, Hà nội

(sách dịch).

50. Đặng Cảnh Khanh (2004), “Phân tích xã hội học quá trình phân giải và tái tạo cơ

cấu xã hội ở Việt Nam hiện nay”, Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

51. Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2007), Đo lường TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.

52. Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2008) Giáo trình TDTT trường học, Nxb

TDTT, Hà Nội.

53. Nguyễn Hoàng Long (2015), Biện pháp nâng cao thể lực cho nữ sinh viên

chuyên ngành điều dưỡng trường cao đẳng y tế Phú Thọ, Tóm tắt luận văn thạc sĩ

giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

54. Luật Thể dục thể thao và các văn bản hướng dẫn thi hành (2007), Nxb TDTT Hà Nội.

55. Matveep L.P- Nôvicôp A.D (1989), Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất,

tập 2, Nxb TDTT, Hà Nội.

56. Hồ Chí Minh (1946), Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục, 60 năm TDTT Việt Nam

dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, Nxb Hà Nội.

57. Hồ Chí Minh (1961), Những lời kêu gọi của Hồ chủ tịch, Nxb Sự thật, Tập VI.

58. Hồ Tiểu Minh, Thạch Long (2008), Giá trị luận TDTT, Nxb KHKT Tứ Xuyên

(tài liệu dịch).

59. Bùi Xuân Mỹ, Phạm Minh Thảo (2000), Từ điển thể thao, Nxb văn hoá - thông

tin, Hà Nội. Tr688 – 690.

60. Lê Hoài Nam (2009), Nghiên cứu vai trò của TDTT giải trí đối với người lao

động trí óc trong thời ký công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, luận văn thạc sĩ

giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

61. Lê Hoài Nam (2012), Nghiên cứu giải pháp phát triển thể dục thể thao giải trí ở

nội thành Hà Nội, Đề tài khoa học công nghệ cấp trường, Trường Đại học TDTT

100

Bắc Ninh.

62. Nôvicốp A.D, Matveep L.P (1980), Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất

tập 1, Nxb TDTT, Hà Nội (sách dịch).

63. Phạm Tuấn Phượng (1994), Đo đạc thể hình, Nxb TDTT, Hà Nội.

64. Quy chế tổ chức và hoạt động của CLB TDTT cơ sở (2003), 60 năm TDTT Việt

Nam dưới sự lãnh đạo của đảng và Nhà nước, Nxb Hà Nội 2006.

65. Quyết định số3067/QĐ-BVHTTDL ngày29/9/2011của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,

Thể thao và Du lịch về Quy hoạch phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể

thao giai đoạn 2011-2020.

66. Nguyễn Xuân Sinh (1999), Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT,

Nxb TDTT, Hà Nội.

67. Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch Thái Nguyên (2018), Báo cáo tổng kết năm.

68. Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch Thái Nguyên (2019), Báo cáo tổng kết năm.

69. Nguyễn Ngọc Sơn (2011), Nghiên cứu tác dụng võ cổ truyền Bình Định nhằm

duy trì sức khỏe người cao tuổi, Tóm tắt luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa

học TDTT, Hà Nội.

70. Tổng cục Thống kê (2012), Niên giám thống kê Hà Nội, Nxb Thống kê, Hà Nội.

71. Tổng cục Thống kê (2013), Niên giám thống kê Hà Nội, Nxb Thống kê, Hà Nội.

72. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (1993), Lý luận và phương pháp TDTT, Nxb

TDTT, Hà nội.

73. Nguyễn Thiệt Tình (1993), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực

TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.

74. Nguyễn Thị Hiền Thanh (2015), Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh

dịch vụ tại một số CLB TDTT quần chúng ở T.p Hồ chí Minh, Tóm tắt luận án

Tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

75. Nguyễn Văn Thái (2006), Nghiên cứu đặc điểm phát triển thể chất của nam sinh

viên đại học Cần Thơ thuộc các ngành học khác nhau, Tóm tắt luận văn thạc sĩ

101

giáo dục học, Trường Đại học TDTT T.p Hồ Chí Minh.

76. Nguyễn Đức Thành (2012), Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức hoạt động

TDTT ngoại khóa của sinh viên một số trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh,

Tóm tắt luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

77. Nguyễn Hồng Thắm (2014), Nghiên cứu biện pháp nâng cao chất lượng GDTC

cho sinh viên trường đại học tài nguyên môi trường Hà Nội, Tóm tắt luận văn

thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

78. Vũ Đức Thu và cộng sự (1998), “Nghiên cứu định hướng về giải pháp đào tạo

bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên TDTT trường học” - tuyển tập nghiên cứu

khoa học GDTC, sức khoẻ trong trường học các cấp, Nxb TDTT, Hà nội.

79. Vũ Thị Ngọc Thư (1994), “Nghiên cứu ảnh hưởng của tập luyện thể dục thẩm

mỹ tới sức khỏe của phụ nữ lứa tuổi 18 - tuyển tập NCKH GDTC, Nxb TDTT,

Hà Nội.

80. Thủ tướng Chính phủ (2010), "Chiến lược phát triển thể thao Việt Nam đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030".

81. Mai Thị Thúy (2012), Nghiên cứu ứng dụng biện pháp tổ chức hoạt động TDTT

ngoại khóa nâng cao thể lực chung cho nam sinh viên trường cao đẳng tài

nguyên và môi trường miền Trung, Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học,

Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

82. Lâm Thị Tuyết Thúy (2007), Phát triển thể lực của trẻ em mẫu giáo ở một số tỉnh

miền Trung, Tóm tắt luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

83. Đào Quang Trung (2014), Nghiên cứu tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng

cao thể lực cho nam sinh viên trường đại học nông nghiệp Hà Nội, Tóm tắt luận

văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

84. Võ Văn Trung (2011), Nghiên cứu giải pháp phát triển CLB bóng đá nam sinh

viên trường đại học Thủy lợi Hà Nội, Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học,

Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

85. Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam (2005), Từ điển Bách khoa,

Tập 4, Hà Nội.

86. Chu Thị Bích Vân (2008), Khiêu vũ thể thao giải trí hiện đại, Tạp chí Khoa

102

học thể thao, số (3).

87. Chu Thị Bích Vân (2012), Nghiên cứu kỹ thuật, phương pháp giảng dạy và hiệu

quả tập luyện vũ đạo thể thao giải trí (Breakin) đối với sinh viên, Luận án Tiến sĩ

khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

88. Nguyễn Đức Văn (1987), Phương pháp thống kê trong TDTT, Nxb TDTT, Hà

Nội.

89. Vũ Đức Văn (2007) “Một số biện pháp sư phạm nâng cao thể lực cho học sinh

THCS thành phố Hải Phòng”, Tạp chí khoa học thể thao, số (6), Viện Khoa học

TDTT, Hà Nội.

90. Võ Văn Vũ (2014) Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả GDTC và

hoạt động thể thao trong trường THPT ở Đà Nẵng, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo

dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

91. Phạm Ngọc Viễn và cộng sự (1991), Tâm lý học TDTT, Nxb TDTT Hà Nội

92. Viện khoa học TDTT (2002), "Nghiên cứu tiêu chuẩn thể lực chung của người

VN từ 6-20 tuổi khu vực phía Bắc năm 2001”, Báo cáo tổng quan kết quả nghiên

cứu dự án chương trình khoa học, Hà Nội.

93. Viện Khoa học TDTT (2003), Thực trạng thể chất người Việt Nam từ 6 đến 20

tuổi, Nxb TDTT - Hà Nội.

94. Viện ngôn ngữ học (2010), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Chính trị quốc gia.

95. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (2005), Từ điểnBách khoa Việt Nam,

Nxb Từ điển Bách khoa.

96. Nguyễn Ngọc Việt (2011), Sự biến đổi tầm vóc và thể lực dưới tác động của tập

luyện TDTT nội khóa, ngoại khóa đối với học sinh tiểu học từ 6 – 9 tuổi ở bắc

miền Trung, Tóm tắt luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

Tài liệu nước ngoài:

97. Diệp Gia Bảo, Tô Liên Dũng (2005), Khái luận TDTT, Nxb Đại học TDTT Bắc

Kinh.

98. Chu Hồng Bình, Tô Gia Phúc (2005), Chỉ nam giải trí hoá dạy học điền kinh -

Nxb Đại học TDTT Bắc Kinh.

103

99. Beijing (2008), Sport and its social value, Nxb Đại học TDTT Bắc Kinh

100. Trương Hồng Đàm (2004), Nghiên cứu lý luận cơ bản của TDTT, Nxb Đại học

Sư phạm Quảng Tây.

101. HanDan (2005), “Bàn về giải trí, ngành giải trí và giải trí thân thể”, Tạp chí khoa

học thể thao số 6.

102. Trương Minh Lâm (2000) Văn thể công hội, Bách khoa toàn thư vui khoẻ, Nxb

Ấn chế công nghiệp, Bắc kinh.

103. Paul Dalziel (2011), The Economic and Social Value of Sport and Recreation to

New Zealand, Lincoln University.

104. Jean-Jacques Bozonnet (1997), Sport and social, Nxb LeMonde.

104

105. ZhowPing (2005), TDTT giải trí, Nxb Đại học Sư phạm Quảng Tây.

PHỤ LỤC 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Thái Nguyên, ngày ……tháng …… năm 20

PHIẾU ĐIỀU TRA

VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỂ THAO GIẢI TRÍ CỦA NGƯỜI DÂN Ở THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Để giúp đỡ cho chúng tôi thực hiện đề tài “Thực trạng và đặc điểm của

hoạt động thể thao giải trí hiện nay ở thành phố Thái Nguyên”. Kính mong

ông (bà) nghiên cứu kỹ câu hỏi dưới đây của chúng tôi và trả lời bằng cách điền

vào ô ý kiến của mình. Ý kiến đóng góp của ông (bà) sẽ giúp chúng tôi có được

những thông tin bổ ích để hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất.

I/ Thông tin chung:

Giới tính:

-

Họ và tên:

-

Ngày sinh:

-

Trình độ học vấn:

-

Nghề nghiệp:

+ Cán bộ, viên chức

+ Kinh doanh

+ Nghề nghiệp tự do

+ Nghề khác (xin ghi vào đây): .......................................

-

Thu nhập cá nhân:

+ Dưới 3 triệu đồng/ tháng

+ Từ 3- dưới 5 triệu đồng/ tháng

+ Từ 5- dưới 7 triệu đồng/ tháng

+ Từ 7- dưới 10 triệu đồng/tháng

+ Từ 10 triệu đồng/tháng + Thu nhập cao hơn(xin ghi vào đây): .......................................

II/ Đặc điểm nội dung và hình thức hoạt động thể dục, thể thao:

Ông (bà) chọn phương thức nào sau đây để giải trí:

-

Tập TDTT

-

Đọc sách, đọc báo, văn thơ

-

Chơi Cờ, chơi bài

-

Đi tham quan, du lịch

-

Tham gia tập TDTT

-

Tán gẫu với bạn bè

Các phương thức khác:

-

Ông (bà) có thường xuyên tập luyện thể dục, thể thao?

-

Thường xuyên tập TDTT

Tập TDTT buổi sáng hoặc tối

-

Ông (bà) tập môn nào:

-

Cầu lông

-

Quần vợt

-

Bóng bàn

-

Đi bộ

-

Chạy

-

Bơi lội

-

Aerobic tập thể

Môn khác(xin ghi vào đây):

-

Mục đích tập luyện?

-

Nâng cao sức khỏe

-

Giải trừ căng thẳng

-

Chữa bệnh

-

Cơ thể gọn gàng

-

Tăng cân

-

Mở rộng giao tiếp

-

Vui vẻ, sảng khoái

-

Đỡ mệt mỏi

-

Ăn ngủ tốt

-

Giảm cân

-

Làm việc tốt

Mục đích khác (xin ghi vào đây):

-

Thời điểm tập luyện:

-

Sáng sớm

-

Chiều

-

Lúc rảnh rỗi

-

Thứ 7, Chủ nhật

Thời gian khác:

-

Thời lượng tập luyện trong tuần:

-

2 lần/tuần

-

3 lần /tuần

-

4 lần/tuần

Cả tuần

-

Hình thức tập luyện:

-

Cá nhân

-

Từng nhóm

-

Tập thể

Cả 3 hình thức

-

Địa điểm tập luyện:

-

Nhà văn hóa

-

Trung tâm TDTT

-

Câu lạc bộ

-

Phòng tập tư nhân

-

Vườn hoa, công viên

-

Cơ quan sau giờ làm

Địa điểm khác (xin ghi vào đây):

-

Người được phỏng vấn

Người phỏng vấn

PHỤ LỤC 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Thái Nguyên, ngày ……tháng …… năm 20

NỘI DUNG TRAO ĐỔI, TỌA ĐÀM

VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC TẬP LUYỆN THỂ THAO GIẢI TRÍ Ở

THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Để giúp đỡ cho chúng tôi thực hiện đề tài “Thực trạng và đặc điểm của

hoạt động thể thao giải trí hiện nay ở thành phố Thái Nguyên”. Kính mong

ông (bà) nghiên cứu kỹ những vấn đề dưới đây của chúng tôi và cung cấp thông

tin. Thông tin của ông (bà) sẽ giúp chúng tôi có được những thông tin bổ ích để

hoàn thiện đè tài một cách tốt nhất.

Đối tượng: Cán bộ phụ trách trực tiếp về TDTT quần chúng ở các phường,

có >10 năm công tác trong lĩnh vực này.

Nội dung trao đổi: 1. Các loại hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí hiện đang tồn tại ở đại

bàn của ông (bà)?

2. Nội dung tập luyện thể thao giải trí trong từng loại hình?

3. Quản lý hoạt động các tổ chức thể thao giải trí?

4. Đầu tư cho các tổ chức thể thao giải trí?

5. Nơi tập luyện của các tổ chức thể thao giải trí?

6. Thời điểm và thời gian tập luyện của các tổ chức thể thao giải trí?

7. Người hướng dẫn tập luyện.

8. Đánh giá các mặt ưu và nhược điểm của từng loại hình.

Những ý kiến bàn luận thêm: ...........................................................................

……...................................................................................................................

……...................................................................................................................

……...................................................................................................................

Người được phỏng vấn

Người phỏng vấn