ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRƢƠNG THỊ HẠNH
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC TRUYỆN VIỆT NAM SAU 1975
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
HÀ NỘI – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRƢƠNG THỊ HẠNH
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC TRUYỆN VIỆT NAM SAU 1975
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN NGỮ VĂN
Mã số: 8.14.01.11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. BÙI MINH ĐỨC
HÀ NỘI – 2020
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Giáo
dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, Ban Chủ nhiệm khoa Sƣ phạm, cảm ơn các
thầy cô đã giảng dạy lớp Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Ngữ văn
khoá QH-2017-S trƣờng Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận
tình giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành chƣơng trình học
tập và luận văn.
Tác giả xin đƣợc gửi đến PGS.TS Bùi Minh Đức lòng biết ơn sâu sắc
và lời cảm ơn chân thành nhất vì đã luôn đồng hành, hƣớng dẫn, góp ý cho tác
giả trong quá trình nghiên cứu và áp dụng đề tài.
Tác giả xin đƣợc cảm ơn Ban Giám hiệu, tổ Ngữ văn trƣờng THPT
Chúc Động và trƣờng THPT Chƣơng Mỹ A, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố
Hà Nội cùng các em học sinh và bạn bè, đồng nghiệp, ngƣời thân đã tạo điều
kiện giúp đỡ trong suốt thời gian tác giả thực hiện đề tài.
Xin kính chúc quý thầy cô, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp và các em
học sinh lời chúc sức khoẻ, thành công và hạnh phúc!
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Tác giả
Trƣơng Thị Hạnh
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC : Đối chứng
ĐHQG: Đại học Quốc gia
ĐHSP: Đại học Sƣ phạm
GV: Giáo viên
HĐTN: Hoạt động trải nghiệm
HS: Học sinh
SGK: Sách giáo khoa
TN : Thực nghiệm
TB: Trung bình
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả khảo sát thực trạng vận dụng các phƣơng pháp mới trong
dạy học tác phẩm văn học ............................................................................... 29
Bảng 1.2. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về hoạt động trải
nghiệm trong dạy học ...................................................................................... 30
Bảng 1.3. Mức độ nhận thức của giáo viên về phƣơng pháp và hình thức dạy
học có thể tạo điều kiện cho học sinh tham gia trải nghiệm ........................... 31
Bảng 1.4. Mức độ tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học truyện Việt
Nam sau 1975 .................................................................................................. 32
Bảng 1.5. Kết quả khảo sát những khó khăn khi tổ chức hoạt động trải nghiệm
trong dạy học truyện Việt Nam sau 1975 ở trƣờng THPT ............................. 33
Bảng 1.6. Mức độ hứng thú của học sinh khi học truyện Việt Nam sau 1975 34
Bảng 1.7. Cảm nhận của học sinh khi học truyện Việt Nam sau 1975 .......... 35
Bảng 1.8. Kết quả khảo sát thái độ của học sinh về hoạt động trải nghiệm
trong giờ học Ngữ văn..................................................................................... 36
Bảng 1.9. Tổng hợp nhu cầu đổi mới phƣơng pháp, hình thức dạy học truyện
Việt Nam sau 1975 của giáo viên và học sinh ................................................ 37
Bảng 3.1. Đối tƣợng dạy học thực nghiệm và đối chứng ............................... 71
Bảng 3.2. Thống kê kết quả bài kiểm tra ........................................................ 93
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra của học sinh
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .................................................................. 93
Bảng 3.4. Thống kê kết quả xếp loại sản phẩm sáng tạo của học sinh ........... 95
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả xếp loại sản phẩm sáng tạo ................................ 95
của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ............................................. 95
iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Kết quả khảo sát thực trạng vận dụng các phƣơng pháp mới trong
dạy học tác phẩm văn học. .............................................................................. 29
Biểu đồ 1.2. Mức độ nhận thức của giáo viên về phƣơng pháp và hình thức
dạy học có thể tạo điều kiện cho học sinh tham gia trải nghiệm .................... 31
Biểu đồ 1.3. Mức độ tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học truyện Việt
Nam sau 1975. ................................................................................................. 32
Biểu đồ 1.4. Mức độ hứng thú của học sinh khi học
truyện Việt Nam sau 1975 ............................................................................... 34
Biểu đồ 1.5. Cảm nhận của học sinh khi học truyện Việt Nam sau 1975. ..... 35
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả bài kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và các lớp
đối chứng ......................................................................................................... 94
Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả xếp loại sản phẩm sáng tạo của học sinh lớp thực
nghiệm và đối chứng ....................................................................................... 95
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ....................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
1.1. Xuất phát từ mục tiêu và nội dung của Chƣơng trình giáo dục phổ thông môn
Ngữ văn 2018 .............................................................................................................. 1
1.2. Xuất phát từ vị trí, vai trò của hoạt động trải nghiệm trong Chƣơng trình giáo
dục phổ thông năm 2018 ............................................................................................. 1
1.3. Xuất phát từ đặc trƣng của môn Ngữ văn và đặc điểm của tác phẩm truyện Việt
Nam sau 1975 .............................................................................................................. 2
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 2
2.1. Các công trình nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm trong dạy học ................... 2
2.2. Các công trình nghiên cứu về tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
truyện Việt Nam bậc THPT. ....................................................................................... 5
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 7
5. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 7
5.1. Khách thể nghiên cứu ........................................................................................... 7
5.2. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................................... 7
5.3 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 7
6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 7
7. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 8
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 8
8.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận ............................................................... 8
8.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................................ 8
9. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................. 8
v
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC TRUYỆN VIỆT NAM
SAU 1975 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................ 10
1.1. Cở sở lý luận ...................................................................................................... 10
1.1.1. Hoạt động trải nghiệm ..................................................................................... 10
1.1.2. Truyện Việt Nam sau 1975 ............................................................................. 15
1.1.3. Mối quan hệ giữa tổ chức hoạt động trải nghiệm với đọc hiểu văn bản truyện
Việt Nam sau 1975 .................................................................................................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 25
1.2.1. Nội dung chƣơng trình dạy học truyện Việt Nam sau 1975 ở trƣờng trung học
phổ thông ................................................................................................................... 25
1.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học truyện Việt Nam sau
1975 ở trƣờng trung học phổ thông hiện nay ............................................................ 28
Tiểu kết chƣơng 1...................................................................................................... 38
CHƢƠNG 2. QUY TRÌNH, BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC TRUYỆN VIỆT NAM SAU 1975
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .............................................................. 39
2.1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học truyện Việt Nam sau
1975 ở trƣờng trung học phổ thông........................................................................... 39
2.1.1. Bám sát mục tiêu dạy học và yêu cầu phát triển năng lực học sinh................ 39
2.1.2. Bám sát đặc trƣng thể loại truyện và đặc điểm truyện Việt Nam sau 1975 .... 40
2.1.3. Bám sát yêu cầu dạy học gắn với các giai đoạn trƣớc, trong và sau giờ học . 42
2.2. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học truyện Việt Nam sau
1975 ở trƣờng trung học phổ thông........................................................................... 42
2.2.1. Trải nghiệm trƣớc giờ học ............................................................................... 42
2.2.2. Trải nghiệm trong giờ học ............................................................................... 43
2.2.3. Trải nghiệm sau giờ học .................................................................................. 44
2.3. Biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học truyện Việt Nam sau
1975 ở trƣờng trung học phổ thông........................................................................... 45
2.3.1. Các biện pháp tổ chức cho học sinh trải nghiệm trƣớc giờ học ...................... 45
vi
2.3.2. Các biện pháp tổ chức cho học sinh trải nghiệm trong giờ học ...................... 48
2.3.3. Các biện pháp tổ chức cho học sinh trải nghiệm sau giờ học ......................... 61
Tiểu kết chƣơng 2...................................................................................................... 69
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................. 70
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ......................................................................... 70
3.2. Kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm ......................................................................... 70
3.2.1. Chọn địa bàn, đối tƣợng và thời gian thực nghiệm ......................................... 70
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................... 71
3.2.3. Cách thức tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ..................................................... 71
3.3. Giáo án thực nghiệm .......................................................................................... 73
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm ............................................................. 90
3.4.1. Khảo sát phiếu đánh giá của GV ..................................................................... 90
3.4.2. Đánh giá sản phẩm sáng tạo của học sinh ....................................................... 92
Tiểu kết chƣơng 3...................................................................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 98
1. Kết luận ……………………………………………………………………… 97
2. Khuyến nghị ………………………………………………………....... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 101
PHỤ LỤC
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ mục tiêu và nội dung của Chương trình giáo dục phổ thông
môn Ngữ văn 2018
Chƣơng trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn đƣợc Bộ Giáo dục và
Đào tạo chính thức công bố vào 12/2018 đã xác định nhiệm vụ đổi mới
chƣơng trình theo hƣớng phát triển năng lực HS. Nghĩa là nền giáo dục nƣớc
ta sẽ chuyển sang thực hiện chƣơng trình giáo dục tiếp cận năng lực ngƣời
học thay vì cách tiếp cận nội dung, quan tâm, chú trọng đến việc HS làm đƣợc
gì trong thực tế sau khi học thay vì chỉ dừng lại ở việc HS học đƣợc cái gì.
Theo đó, GV không phải là ngƣời làm thay HS mà sẽ là ngƣời tổ chức các
hoạt động để HS tham gia và tự kiến tạo kiến thức, kĩ năng cho mình. Vì vậy,
phƣơng pháp dạy học buộc phải thay đổi theo hƣớng mở rộng, linh hoạt nhằm
tích cực hoá hoạt động nhận thức của ngƣời học, hình thành và phát triển
những kĩ năng, năng lực cần thiết giúp cho HS tự tin bƣớc vào cuộc sống.
1.2. Xuất phát từ vị trí, vai trò của hoạt động trải nghiệm trong Chương trình
giáo dục phổ thông năm 2018
Chƣơng trình giáo dục phổ thông hiện hành đã có nhiều đổi mới về
phƣơng pháp dạy học, trong đó đề cao vai trò của HĐTN. Tuy nhiên, với
chƣơng trình mới, HĐTN đã trở thành một hoạt động giáo dục đƣợc thực hiện
bắt buộc đối với các cấp học. Nhờ ƣu thế vƣợt trội, HĐTN đã trở thành một
trong những cách học tốt nhất để HS đƣợc phát huy khả năng sáng tạo, thể
hiện vai trò chủ động, tích cực trong quá trình học tập. Học qua trải nghiệm là
phƣơng pháp dạy học lấy ngƣời học làm trung tâm, tạo cơ hội để HS đƣợc
trực tiếp tham gia vào các hoạt động tƣ duy, giải quyết vấn đề và ra quyết
định trong những hoàn cảnh cụ thể. Nhờ đó, nguồn kiến thức HS thu đƣợc sẽ
rất phong phú, không còn chỉ là kiến thức từ sách vở, từ kinh nghiệm của thầy
cô mà còn mở rộng từ chính thực tế đời sống. Có thể khẳng định, HĐTN là
1
phƣơng pháp dạy học tích cực, thích hợp cho mọi môn học, góp phần quan
trọng vào việc phát triển năng lực toàn diện cho HS.
1.3. Xuất phát từ đặc trưng của môn Ngữ văn và đặc điểm của tác phẩm truyện
Việt Nam sau 1975
Môn Ngữ văn ở trƣờng phổ thông đƣợc xây dựng theo nguyên tắc tích
hợp bởi ba bộ phận kiến thức cơ bản: Tiếng Việt, Đọc – hiểu văn bản và Làm
văn. Ngoài mục tiêu hình thành những năng lực chung cho HS (năng lực giao
tiếp, năng lực sáng tạo, năng lực đọc viết, …), môn Ngữ văn còn có trách
nhiệm hình thành và phát triển ở HS những năng lực chuyên biệt của môn học
(năng lực tiếp nhận và tạo lập văn bản). Nhƣ vậy, HS không chỉ luyện rèn kĩ
năng đọc, viết, nói và nghe hiệu quả mà còn cần biết cảm thụ những giá trị
thẩm mĩ của các văn bản rồi chuyển hoá thành những sản phẩm của chính
mình trong phần tạo lập văn bản. Trong quá trình ấy, HS sẽ phải quan sát, suy
nghĩ, huy động kinh nghiệm của bản thân và hoạt động thực tiễn… Do đó,
dạy học thông qua HĐTN là phƣơng pháp rất phù hợp và mang lại hiệu quả
cao.
Trong Chƣơng trình Ngữ văn THPT, thể loại truyện ngắn của Văn học
Việt Nam sau 1975 không chiếm số lƣợng lớn nhƣng đều là những tác phẩm
hay, có nhiều kiến thức gần gũi và có liên quan đến đời sống thực tế của học
sinh. Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể áp dụng để phát triển năng
lực vận dụng kiến thức môn Văn vào thực tiễn.
Vì những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức hoạt
động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học truyện Việt Nam sau 1975 ở
trường trung học phổ thông”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Các công trình nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm trong dạy học
Trên thế giới, tƣ tƣởng giáo dục học tập qua trải nghiệm xuất hiện từ rất
sớm và đã phát triển mạnh mẽ, trở nên phổ biến ở các nền giáo dục phát triển.
2
Ở Việt Nam, đây vẫn còn là một vấn đề khá mới mẻ. Trong những năm gần
đây, HĐTN ngày càng nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học,
các nhà quản lý và đội ngũ GV trên cả nƣớc.
Theo tác giả Bùi Ngọc Diệp, nói tới HĐTN “là nói tới việc HS phải
kinh qua thực tế, tham gia vào hoặc tiếp xúc với sự vật hay sự kiện nào đó và
tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần, tìm ra cái mới, cách giải
quyết mới không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có” [11, tr 1]. HĐTN trong
nhà trƣờng phổ thông có thể đƣợc tổ chức dƣới nhiều hình thức khác nhau,
mỗi hình thức lại mang một ý nghĩa giáo dục nhất định. Tác giả đã khái quát
một số hình thức tổ chức HĐTN nhƣ: Hoạt động câu lạc bộ; Tổ chức trò chơi;
Tổ chức diễn đàn; Sân khấu tƣơng tác; Tham quan, dã ngoại; Hội thi / cuộc
thi; Tổ chức sự kiện; Hoạt động giao lƣu; Hoạt động chiến dịch; Hoạt động
nhân đạo.
Tài liệu tập huấn “Kỹ năng xây dựng và tổ chức các HĐTN sáng tạo
trong trƣờng trung học” của các tác giả Đinh Thị Kim Thoa, Nguyễn Hồng
Kiên đã xác định mục tiêu chung “HĐTN sáng tạo nhằm hình thành và phát
triển phẩm chất, nhân cách, các năng lực tâm lý – xã hội, (…); giúp HS tích
luỹ kinh nghiệm riêng cũng nhƣ phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân
mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo dựng đƣợc sự nghiệp và cuộc sống
hạnh phúc sau này” [27, tr 6]. Trong bộ tài liệu này, các tác giả đã giới thiệu
một số HĐTN cho cấp trung học, từ THCS đến THPT theo một số lĩnh vực cơ
bản của đời sống nhƣ: Trƣờng học, Giao thông, Văn hoá du lịch, Nội trợ / Gia
đình, Lâm nghiệp, Thủ công nghiệp, Y tế, Thể dục thể thao, Khoa học công
nghệ… Các hình thức tổ chức HĐTN sáng tạo đƣợc phân loại thành các
nhóm:
+ Những hình thức HĐTN có tính khám phá: Thực tế, thực địa; Tham
quan; Cắm trại; Trò chơi, …
+ Những hình thức có tính tham gia lâu dài: Dự án; Câu lạc bộ, …
3
+ Những hình thức có tính thể nghiệm/ tƣơng tác: Diễn đàn, giao lƣu;
Hội thảo; Sân khấu hoá; …
+ Những hoạt động có tính cống hiến: Thực hành lao động việc nhà,
việc trƣờng; Các hoạt động tình nguyện; …
Tài liệu này cũng giới thiệu cách thức tổ chức một số hình thức HĐTN
cơ bản với những đặc điểm, nguyên tắc và quy trình tiến hành.
Các tác giả Đào Thị Ngọc Minh, Nguyễn Thị Hằng trong bài “Học tập
trải nghiệm – Lý thuyết và vận dụng vào thiết kế, tổ chức HĐTN trong môn
học ở trƣờng phổ thông” đã tìm hiểu, phân tích về lý thuyết học tập trải
nghiệm, trong đó nêu cách hiểu “theo nghĩa đơn giản nhất, học tập trải
nghiệm có nghĩa là học từ thực nghiệm hoặc học bằng cách làm (…). Đó là
quá trình thông qua hành động (việc làm) chủ thể tạo ra tri thức mới trên cơ
sở trải nghiệm thực tế, dựa trên đánh giá, phân tích những kinh nghiệm, kiến
thức sẵn có nhờ sự tác động của “kiến thức” tiếp thu đƣợc qua hành động với
đối tƣợng” [22, tr 38]. HĐTN trong môn học ở nhà trƣờng đƣợc gợi ý thiết kế
theo thứ tự 4 bƣớc: Tổ chức cho HS tham gia các trải nghiệm cụ thể - Tổ chức
phân tích, xử lý trải nghiệm – Tổng quát / khái quát hoá - Ứng dụng / thử
nghiệm tích cực.
Trong bài viết “Một số phƣơng pháp tổ chức HĐTN sáng tạo cho HS
phổ thông”, tác giả Nguyễn Thị Kim Dung và Nguyễn Thị Hằng đã tập trung
phân tích 4 phƣơng pháp chính với các bƣớc cụ thể, đó là: Phƣơng pháp giải
quyết vấn đề (Nhận biết vấn đề - Tìm phƣơng án giải quyết – Quyết định
phƣơng án giải quyết); Phƣơng pháp sắm vai (Nêu tình huống sắm vai – Cử
nhóm chuẩn bị vai diễn – Thảo luận sau khi sắm vai – Thống nhất và chốt ý
kiến sau khi thảo luận); Phƣơng pháp trò chơi (Chuẩn bị trò chơi – Tiến hành
– Kết thúc trò chơi); Phƣơng pháp làm việc nhóm (Chuẩn bị cho hoạt động –
Thực hiện – Đánh giá hoạt động).
4
Cuốn sách “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trƣờng
phổ thông” của nhóm tác giả do Nguyễn Thị Liên chủ biên đã nghiên cứu khá
đầy đủ và chuyên sâu về bản chất, nội dung, cách thức tổ chức HĐTN trong
nhà trƣờng phổ thông. Công trình nghiên cứu này đƣợc trình bày thành 3
chƣơng rất chặt chẽ, khoa học: Chƣơng 1 – Cơ sở khoa học về HĐTN sáng
tạo; Chƣơng 2 – Tổ chức HĐTN sáng tạo trong nhà trƣờng phổ thông;
Chƣơng 3 – Thiết kế HĐTN sáng tạo.
Giáo trình “Thực hành dạy học Ngữ văn ở trƣờng phổ thông” của nhóm
tác giả do Phạm Thị Thu Hƣơng chủ biên [18, tr 334] trình bày ở modun 6 nội
dung “Thực hành tổ chức HĐTN sáng tạo trong dạy học Ngữ văn”. Trong
phần này, các tác giả đã nghiên cứu, tìm hiểu về HĐTN sáng tạo trong
chƣơng trình giáo dục phổ thông, một số quan niệm về HĐTN sáng tạo, từ đó
đƣa ra bảng so sánh môn học và HĐTN sáng tạo trong chƣơng trình giáo dục
phổ thông mới; hƣớng dẫn thực hành lập kế hoạch HĐTN sáng tạo với các
bƣớc rất cụ thể.
2.2. Các công trình nghiên cứu về tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
truyện Việt Nam bậc THPT.
Thể loại truyện Việt Nam trong chƣơng trình Ngữ văn bậc THPT
chiếm một vị trí quan trọng với số lƣợng tác phẩm khá lớn. Những năm gần
đây, việc nghiên cứu đổi mới phƣơng pháp dạy học các tác phẩm này ngày
càng nhận đƣợc sự quan tâm của các tác giả. Có thể kể ra đây một số công
trình:
- Đổi mới phương pháp dạy học tác phẩm văn xuôi hiện thực phê phán trong
sách giáo khoa Ngữ văn 11 theo hướng tiếp cận cấu trúc. (Trƣơng Thị Kim
Dung, Luận văn Thạc sĩ Sƣ phạm Ngữ văn, Trƣờng Đại học Giáo dục –
ĐHQG Hà Nội, 2015)
- Dạy học Hạnh phúc của một tang gia (Trích Số đỏ - Ngữ văn 11 ban cơ
bản) từ thi pháp tiểu thuyết của nhà văn Vũ Trọng Phụng. (Vũ Thị Mận, Luận
5
văn Thạc sĩ Sƣ phạm Ngữ văn, Trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội,
2010)
- Rèn luyện tư duy văn học cho học sinh trung học phổ thông bằng câu hỏi
liên tưởng, tưởng tượng trong dạy học tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao
(sách giáo khoa Ngữ văn 11 ban cơ bản). (Nguyễn Văn Tuấn, Luận văn Thạc
sĩ Sƣ phạm Ngữ văn, Trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội, 2010)
- Dạy học tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu cho học
sinh lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực. (Trần Thị Hồng, Luận văn
Thạc sĩ Sƣ phạm Ngữ văn, Trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội, 2015)
Về việc nghiên cứu vận dụng, tổ chức các HĐTN trong dạy học tác
phẩm truyện Việt Nam bậc THPT, chúng tôi thấy mới chỉ có một số ít công
trình. Có thể kể ra đây:
- Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp trong dạy học tác phẩm văn học hiện
thực phê phán (Ngữ văn 11). (Hà Thị Thanh Tâm, Luận văn Thạc sĩ Sƣ phạm
Ngữ văn, Trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội, 2015).
- Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học văn xuôi hiện thực
(Ngữ văn 11, tập một). (Vũ Thị Duyên Anh, Luận văn Thạc sĩ Sƣ phạm Ngữ
văn, Trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội, 2016).
Tóm lại, lịch sử vấn đề tổ chức HĐTN trong dạy học truyện Việt Nam
ở trƣờng THPT còn khá mới mẻ, nhất là hƣớng nghiên cứu về HĐTN trong
dạy học truyện Việt Nam sau 1975 chƣa đƣợc quan tâm. Bởi vậy, vấn đề này
cần đƣợc nghiên cứu thêm. Những công trình nghiên cứu nêu trên cũng là cơ
sở cho việc nghiên cứu đề tài: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh
trong dạy học truyện Việt Nam sau 1975 ở trƣờng THPT.”
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học tác
phẩm truyện Việt Nam sau 1975, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học
đọc hiểu văn bản văn học trong trƣờng phổ thông.
6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
trong dạy học đọc hiểu văn bản truyện sau 1975
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
truyện Việt Nam sau 1975 ở trƣờng THPT.
- Đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
truyện Việt Nam sau 1975 ở trƣờng THPT.
- Thực nghiệm sƣ phạm, thu thập và xử lí dữ liệu để đánh giá tính khả
thi, hiệu quả của các biện pháp.
5. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học tác phẩm truyện Việt Nam sau 1975 ở trƣờng THPT
(Chƣơng trình Ngữ văn 12).
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học truyện Việt
Nam sau 1975 ở trƣờng THPT.
5.3 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu đƣợc giới hạn trong những bài học về truyện
Việt Nam sau 1975 trong SGK Ngữ văn 12 ở trƣờng THPT.
- Thực nghiệm sƣ phạm tại trƣờng THPT Chúc Động và THPT Chƣơng
Mỹ A (huyện Chƣơng Mỹ – Thành phố Hà Nội).
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Thế nào là hoạt động trải nghiệm trong dạy học truyện Việt Nam sau
1975 ở trƣờng THPT?
- Làm thế nào để tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học truyện
Việt Nam sau 1975 ở trƣờng THPT?
- Làm thế nào để xác định đƣợc hiệu quả của tổ chức hoạt động trải
nghiệm trong dạy học truyện Việt Nam sau 1975 ở trƣờng THPT?
7
7. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng một cách nghiêm túc, sáng tạo các biện pháp tổ chức hoạt
động trải nghiệm trong dạy học truyện ngắn Việt Nam sau 1975 ở trƣờng
THPT thì sẽ phát huy đƣợc vai trò bạn đọc sáng tạo của học sinh trong dạy
học đọc hiểu văn bản truyện.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phƣơng pháp phân tích, khái quát hóa, hệ thống hóa, tổng kết các tài
liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu để xác lập cơ sở lý luận cho đề, nhƣ: dạy
học trải nghiệm, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, các kiến thức liên
quan đến truyện Việt Nam sau 1975…
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn: Sử dụng các mẫu phiếu điều tra, trò
chuyện, phỏng vấn giáo viên và học sinh để thu thập thông tin về thực trạng
sử dụng các phƣơng pháp dạy học, chất lƣợng dạy học môn Ngữ văn, mức độ
hiểu biết của cán bộ, giáo viên về hoạt động trải nghiệm trong dạy học…
- Phƣơng pháp quan sát: quan sát hoạt động dạy và học của giáo viên,
học sinh để thu thập những thông tin cần thiết.
- Thực nghiệm sƣ phạm: Để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hoạt
động trải nghiệm trong dạy học truyện Việt Nam sau 1975 ở trƣờng THPT.
- Phƣơng pháp thống kê toán học: Để xử lý các kết quả nghiên cứu.
- Phƣơng pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Hỏi ý kiến các giảng viên khoa
sƣ phạm và giáo viên ở trƣờng THPT.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chƣơng:
8
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho học sinh trong dạy học truyện Việt Nam sau 1975 ở trƣờng trung
học phổ thông.
Chƣơng 2. Biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong
dạy học truyện Việt Nam sau 1975 ở trƣờng trung học phổ thông.
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm.
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC TRUYỆN VIỆT NAM
SAU 1975 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Cở sở lý luận
1.1.1. Hoạt động trải nghiệm
1.1.1.1. Trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm
HĐTN là thuật ngữ rất quen thuộc trong đời sống cũng nhƣ trong dạy
học hiện nay.
Theo sinh lý học, hoạt động là sự tiêu hao năng lƣợng, thần kinh và cơ
bắp của con ngƣời khi con ngƣời tác động vào hiện thực khách quan nhằm
thoả mãn những nhu cầu của mình.
Theo quan điểm của tâm lý học duy vật biện chứng, hoạt động là
phƣơng thức tồn tại của con ngƣời, là sự tác động một cách tích cực của con
ngƣời đến hiện thực để thiết lập mối quan hệ giữa con ngƣời với thế giới
khách quan nhằm tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con ngƣời.
Tác giả Hoàng Phê trong cuốn Từ điển Tiếng Việt đã nêu “Hoạt động là
tiến hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm một mục đích
chung, trong một lĩnh vực nhất định” [25, tr 699].
Nhƣ vậy, có thể thấy hoạt động là quá trình con ngƣời chuyển hoá năng
lực lao động cùng với các phẩm chất tâm lý thành sự vật, thành thực tế và quá
trình ngƣợc lại – biến chúng trở thành vốn liếng tinh thần của con ngƣời.
Từ điển Bách khoa Việt Nam diễn giải về “trải nghiệm” theo cả hai
nghĩa rộng và hẹp. Theo nghĩa rộng, “trải nghiệm” là bất kì một trạng thái nào
có màu sắc cảm xúc đƣợc chủ thể “cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận
(cùng với tri thức, ý thức...) trong đời sống tâm lý của từng ngƣời”. Theo
nghĩa hẹp, “trải nghiệm là những tín hiệu bên trong, nhờ đó các sự kiện diễn
10
ra đối với cá nhân đƣợc ý thức chuyển thành ý kiến cá nhân, góp phần lựa
chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân” [1].
Theo Bách khoa toàn thƣ Wikipedia, “trải nghiệm” (hay kinh nghiệm)
là tri thức hay sự thông thạo về một sự kiện hay một chủ đề có đƣợc thông
qua tham gia, sự can dự hay tiếp xúc trực tiếp. Trong quá trình đó, kinh
nghiệm thu đƣợc có thể tốt hoặc xấu, những nhận định, bình luận tích cực hay
tiêu cực... tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ môi trƣờng sống, tâm địa của mỗi
ngƣời...
Tác giả Hoàng Phê định nghĩa: “Trải” có nghĩa là “đã từng qua, từng
biết, từng chịu đựng”, còn “nghiệm” nghĩa là “kinh qua thực tế nhận thấy điều
đó đúng” [25, tr 1577]. Nhƣ vậy, có thể thấy, trải nghiệm là quá trình chủ thể
đƣợc trực tiếp tham gia hoạt động và rút ra những kinh nghiệm cho bản thân.
Tóm lại, “trải nghiệm” đƣợc hiểu là quá trình những tồn tại khách quan
tác động vào con ngƣời, con ngƣời cảm nhận đƣợc những tác động đó, để lại
những ấn tƣợng sâu đậm, rút ra cho bản thân những bài học, vận dụng chúng
vào thực tế đời sống và hình thành các giá trị cho con ngƣời.
Nhƣ vậy, HĐTN là hoạt động giáo dục đƣợc tiến hành theo phƣơng
thức trải nghiệm để góp phần phát triển toàn diện năng lực và nhân cách cho
học sinh. Hoạt động này phải bao gồm ba yếu tố: vận dụng kinh nghiệm đã
có; thử nghiệm tích cực vào hoạt động thực tế; hình thành kinh nghiệm mới.
Trong quá trình đó, học sinh đƣợc trực tiếp hoạt động trong môi trƣờng phù
hợp để từ đó hiểu rõ hơn về bản thân, phát hiện những khả năng của mình, từ
đó phát huy năng lực và tích luỹ những kinh nghiệm cho chính mình.
1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm trong trường phổ thông
HĐTN đƣợc xem là một bộ phận hữu cơ không thể thiếu trong quá
trình giáo dục nói chung, trong quá trình dạy học nói riêng. Trải nghiệm trong
trƣờng phổ thông mang một số đặc điểm cơ bản sau đây:
* Nội dung hoạt động trải nghiệm mang tính tích hợp và phân hoá cao.
11
Tính tích hợp thể hiện ở chỗ, nội dung của các HĐTN là sự tổng hợp
kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực giáo dục nhƣ giáo dục
đạo đức, trí tuệ, kĩ năng sống, nghệ thuật, thể chất, an toàn giao thông... Bên
cạnh đó, học sinh còn đƣợc lựa chọn một số hoạt động chuyên biệt phù hợp
với năng lực, sở trƣờng, hứng thú của cá nhân để phát triển năng lực sáng tạo
riêng của mình.
* HĐTN đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức đa dạng
Cùng một nội dung giáo dục, một chủ đề học tập, HĐTN có thể đƣợc
tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau tuỳ thuộc vào nhu cầu của học sinh,
những đặc điểm, điều kiện của nhà trƣờng, địa phƣơng. Các hình thức tổ chức
HĐTN phổ biến nhƣ: trò chơi, sân khấu hoá, hội thi, diễn đàn, câu lạc bộ, các
công trình nghiên cứu, các cuộc thi tìm hiểu... Nhờ sự đa dạng, phong phú mà
việc giáo dục học sinh đƣợc thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, hấp dẫn,
không gò bó, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, nhu cầu, nguyện vọng của đại
đa số học sinh. Không những thế, ngay cả giáo viên cũng có cơ hội để thể
hiện sự sáng tạo, chủ động linh hoạt của mình, làm tăng tính hấp dẫn, độc đáo
của các hình thức tổ chức trong quá trình dạy học.
Hƣớng dẫn của “Chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể” (2017) cho
thấy HĐTN có thể đƣợc tổ chức với tƣ cách là một hoạt động độc lập hoặc là
một hình thức dạy học đƣợc áp dụng cho từng môn học; theo các quy mô
khác nhau (theo nhóm, theo lớp, theo khối, theo trƣờng, cụm trƣờng...); ở
nhiều địa điểm khác nhau, trong hoặc ngoài nhà trƣờng (lớp học, thƣ viện, sân
trƣờng, viện bảo tàng, các khu di tích lịch sử văn hoá...)
* HĐTN đòi hỏi sự phối hợp, liên kết của nhiều lực lƣợng giáo dục
trong và ngoài nhà trƣờng.
Cùng với các lực lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng nhƣ giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, ban giám hiệu..., HĐTN còn thu hút
sự tham gia của nhiều lực lƣợng bên ngoài nhà trƣờng nhƣ: cha mẹ học sinh,
12
chính quyền địa phƣơng, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, những tấm
gƣơng tiêu biểu ở tại địa phƣơng... Tuỳ vào nội dung, mục đích của từng hoạt
động mà vai trò tham gia của các lực lƣợng này sẽ khác nhau (tham gia trực
tiếp/gián tiếp, tham gia toàn bộ quá trình diễn ra hoạt động/một khâu, một
phần của hoạt động...)
* HĐTN giúp học sinh lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức
học tập khác không thực hiện đƣợc.
Trong thực tế, có những kinh nghiệm chỉ có thể lĩnh hội thông qua trải
nghiệm. Ví dụ nhƣ: phân biệt mùi vị, cảm thụ âm nhạc, tƣ thế cơ thể trong
không gian, niềm vui sƣớng hay đau khổ... Sự đa dạng trong HĐTN sẽ giúp
học sinh hình thành vốn kinh nghiệm phong phú, thực tế mà nhà trƣờng sẽ
không thể cung cấp nếu chỉ thông qua các công thức, định luật, định lý, những
bảng ghi nhớ...
* HĐTN mang tính sáng tạo.
Cốt lõi của HĐTN là tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh đƣợc tham
gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động, từ thiết kế, chuẩn bị đến thực
hiện và đánh giá kết quả hoạt động. Qua đó, các em đƣợc trải nghiệm, đƣợc
bày tỏ suy nghĩ, quan điểm, đƣợc thể hiện và khẳng định bản thân. Nghĩa là,
thông qua trải nghiệm, học sinh sẽ tạo ra những giá trị mới, đƣợc thể hiện
những giá trị của riêng mình, những ý tƣởng mới mẻ mang dấu ấn cá nhân.
1.1.1.3. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học với việc hình thành, phát triển
các năng lực cho học sinh
Năng lực là “khả năng hành động, đạt đƣợc thành công và chứng minh
sự tiến bộ nhờ vào khả năng huy động và sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực
tích hợp của cá nhân khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống” (Tremblay,
2002). Chƣơng trình giáo dục phổ thông của New Zealand nêu ngắn gọn:
“Năng lực là một khả năng hành động hiệu quả hoặc là sự phản ứng thích
đáng trong các tình huống đa dạng của cuộc sống” (Quesbec – Ministere de
13
I’Education, 2004). Theo Hoàng Phê trong Từ điển Tiếng Việt, “năng lực” có
nghĩa gốc chung là: a) Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để
thực hiện một hoạt động nào đó; b) Phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con
ngƣời khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lƣợng cao.
Nhƣ vậy, các định nghĩa trên đều gặp gỡ ở điểm chung: Năng lực là sự
làm chủ những kiến thức, kỹ năng, thái độ và vận hành chúng một cách hợp lý
để thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt
ra của cuộc sống. Nghĩa là, nói đến năng lực là nói đến khả năng “thực hiện”,
biết “làm” một cách có kiến thức và kỹ năng, chứ không phải chỉ dừng lại ở
việc “biết” và “hiểu”.
Chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 hình thành và phát triển cho học
sinh những phẩm chất chủ yếu (Yêu nƣớc, Nhân ái, Chăm chỉ, Trung thực,
Trách nhiệm) và những năng lực cốt lõi gồm 3 năng lực chung (năng lực tự
chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo), những năng lực chuyên môn (năng lực ngôn ngữ; năng lực tính
toán; năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội; năng lực công nghệ; năng lực tin
học; năng lực thẩm mỹ; năng lực thể chất).
Dạy học theo hƣớng hình thành, phát triển các năng lực cho học sinh
luôn đặt ra câu hỏi “Học sinh biết làm gì từ những điều đã biết?” Để trả lời
cho câu hỏi này, HĐTN chính là con đƣờng thiết thực và hiệu quả. Bởi vì
trong HĐTN, học sinh đƣợc thực hành những kiến thức, kỹ năng đã học trong
các môn học, qua đó tiếp tục tìm tòi, mở rộng kiến thức và vận dụng chúng
vào cuộc sống thực tiễn. Khi thực hiện một HĐTN, học sinh phải “làm”, phải
sử dụng các công cụ, thiết bị trong thực tế; phải nghe – nói – đọc – viết; phải
giao tiếp; phải hợp tác với bạn bè, những ngƣời xung quanh... để giải quyết
nhiệm vụ, hoàn thành sản phẩm đƣợc giao. Vì vậy, HĐTN có vai trò vô cùng
quan trọng đối với việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. HĐTN
14
chính là “cầu nối” để học sinh đƣợc “học qua làm” trong thực tế. Đó là con
đƣờng tốt nhất giúp cho kiến thức của học sinh “biến” thành năng lực.
1.1.2. Truyện Việt Nam sau 1975
1.1.2.1. Đặc điểm thể loại truyện
Truyện (tự sự) là “phƣơng thức tái hiện đời sống, bên cạnh hai phƣơng
thức khác là trữ tình và kịch đƣợc dùng làm cơ sở để phân loại tác phẩm văn
học” [15, tr 328]. Nhà văn phản ánh đời sống hiện thực của con ngƣời trong
những không gian, thời gian nhất định thông qua các biến cố, sự kiện, qua đó
thể hiện thái độ tình cảm, tƣ tƣởng. Khác với tác phẩm trữ tình, truyện tái hiện
đời sống trong sự phản ánh khách quan, nghĩa là nhà văn chỉ là ngƣời kể, tả
lại những gì xảy ra, “hiện thực đƣợc phản ánh trong tác phẩm tự sự là một thế
giới tạo hình xác định đang tự phát triển, tồn tại bên ngoài nhà văn, không
phụ thuộc vào tình cảm, ý muốn của nhà văn” [15, tr 328].
Truyện có các đặc trƣng cơ bản sau:
* Cốt truyện và chi tiết
Cốt truyện là “hệ thống sự kiện cụ thể, đƣợc tổ chức theo yêu cầu tƣ
tƣởng và nghệ thuật nhất định” [15, tr 88] hay “hệ thống sự kiện (biến cố) xảy
ra trong đời sống của nhân vật, có tác dụng bộc lộ tính cách, số phận nhân
vật” [7, tr 197]. Trong tác phẩm thuộc loại tự sự, cốt truyện là một bộ phận cơ
bản và rất quan trọng trong việc tạo nên sức hấp dẫn, lôi cuốn ngƣời đọc.
Chi tiết “là những biểu hiện cụ thể, lắm khi nhỏ nhặt, nhƣng lại cho
thấy tính cách nhân vật và diễn biến quan hệ của chúng, đồng thời cũng thể
hiện sự quan sát và nghệ thuật kể chuyện của tác giả” [7, tr 197].
* Nhân vật
Nhân vật là “con ngƣời cụ thể đƣợc miêu tả trong tác phẩm văn học”,
“có khi đƣợc sử dụng nhƣ một ẩn dụ, không chỉ một con ngƣời cụ thể nào cả
mà chỉ một hiện tƣợng nổi bật nào đó trong tác phẩm” [15, tr 202]. Trong
truyện, nhân vật có vai trò quan trọng hàng đầu, vừa là cầu nối dẫn dắt ngƣời
15
đọc vào các thế giới khác nhau của đời sống, vừa giúp nhà văn thể hiện những
quan niệm nghệ thuật và lý tƣởng thẩm mỹ của mình. Nhân vật thƣờng đƣợc
biểu hiện qua các phƣơng diện nhƣ: ngoại hình, nội tâm, hành động, lời nói,
những biến cố cuộc đời, mối quan hệ giữa các nhân vật, mối quan hệ giữa
nhân vật với môi trƣờng xung quanh…
* Kết cấu
Kết cấu là “toàn bộ tổ chức phức tạp và sinh động của tác phẩm”, bao
gồm cả bố cục và cách thức tổ chức “hệ thống tính cách, tổ chức thời gian và
không gian nghệ thuật của tác phẩm; nghệ thuật tổ chức những liên kết cụ thể
của các thành phần cốt truyện, nghệ thuật trình bày, (…) sao cho toàn bộ tác
phẩm thực sự trở thành một chỉnh thể nghệ thuật” [15, tr 131-132]
Kết cấu nghệ thuật của tác phẩm văn học chịu sự quy định của quy luật
thể loại, thời đại văn học và phong cách nhà văn.
* Ngôn ngữ truyện
Lời văn trong truyện chủ yếu là ngôn ngữ của ngƣời kể chuyện, ngoài
ra còn có ngôn ngữ nhân vật, bao gồm lời đối thoại và độc thoại nội tâm.
Thông qua đối thoại, cùng với ngôn ngữ ngƣời kể chuyện, ngôn ngữ nhân vật
tạo ra đƣợc những cảm giác bất ngờ, góp phần bộc lộ tính cách nhân vật. Lời
độc thoại nội tâm giúp ta cảm nhận đƣợc sâu hơn về tính cách, tâm lý, suy
nghĩ… vốn rất đa dạng, phức tạp của nhân vật.
Ngôn ngữ truyện rất gần với ngôn ngữ của đời sống, đôi khi còn mang
phong cách khẩu ngữ. Ngôn ngữ góp phần diễn giải, phân tích, xây dựng một
hình tƣợng cụ thể nào đó, và thông qua ngôn ngữ, nhân vật mới có thể bộc lộ
hết bản chất vốn có của mình.
1.1.2.2. Đặc điểm của truyện Việt Nam sau 1975
a. Bối cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá
Chiến thắng mùa xuân năm 1975 đã đƣa lịch sử dân tộc ta bƣớc sang
một thời kì mới – thời kì độc lập, tự do và thống nhất nhƣng cũng là lúc
16
chúng ta phải đối mặt với những khó khăn, thử thách mới. Cơ chế thị trƣờng
và quá trình hội nhập kinh tế - văn hoá đã dẫn đến những thay đổi rõ rệt chƣa
từng thấy trong đời sống xã hội: sự chấm dứt của nền văn hoá bao cấp và sự
trở lại của đời sống văn học dân chủ mang tính cạnh tranh; sự du nhập ồ ạt
của những luồng tƣ tƣởng, văn hoá hiện đại trên thế giới; sự hình thành của
tầng lớp công chúng với thị hiếu thẩm mỹ mới và phức tạp… Hoàn cảnh ấy
đã tác động mạnh mẽ đến nền văn học của nƣớc ta.
Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đã đem lại niềm tin và sức mạnh cho
toàn dân tộc, là điểm tựa cho nền văn học nƣớc nhà bắt đầu những chuyển
động mạnh mẽ và mới mẻ. Nghị quyết 05 về văn hoá văn nghệ (1987) của Bộ
Chính trị cũng khẳng định rõ, trong điều kiện mới, văn nghệ càng phải đổi
mới một cách toàn diện, từ cách nghĩ, cách tƣ duy đến cách làm, cách thể
hiện. Sự quan tâm, khuyến khích của Đảng đã thổi một luồng gió mới cho văn
học. Các văn nghệ sĩ có cơ hội để thể nghiệm những sáng tạo, những ý tƣởng
độc đáo, đƣợc tự do phát triển tài năng và cá tính văn học, tạo nên một nền
văn học mới vô cùng đa dạng với những thành tựu nổi bật.
Nhƣ vậy, hoàn cảnh mới đã tạo nên một nền văn học mới với những
thay đổi rõ nét, những sự chuyển mình ngoạn mục, trong đó thể loại truyện đã
có những đóng góp rất quan trọng.
b. Đặc điểm của truyện Việt Nam sau 1975
* Sự đổi mới trong quan niệm nghệ thuật về hiện thực và con ngƣời
Quan niệm nghệ thuật về hiện thực là sự nhận thức, lí giải, cắt nghĩa
của nhà văn theo một quan điểm thẩm mỹ nhất định. Cần hiểu “hiện thực”
bao gồm cả thế giới tự nhiên, con ngƣời, môi trƣờng xã hội, các học thuyết
chính trị - tôn giáo - triết học… và trung tâm của hiện thực chính là con
ngƣời. Thời chiến, hiện thực đƣợc nói tới trong tác phẩm đều đã đƣợc lý
tƣởng hoá, tức là “cái đã đƣợc biết trƣớc, một hiện thực vận động theo khuôn
mẫu chúng ta mong muốn, tất yếu hợp lý và lạc quan” [3, tr 14]. Các nhà văn
17
thƣờng viết theo hƣớng ngợi ca một chiều. Xét đến cùng, đó là sự chi phối
của hoàn cảnh và nhiệm vụ lịch sử. Sau chiến tranh, khi hiện thực cuộc sống
thay đổi, tƣ duy nghệ thuật dân chủ hơn thì phạm vi của hiện thực trong tác
phẩm văn học cũng ngày càng đƣợc mở rộng. Bổ sung vào đó là những hiện
thực trƣớc đây không đƣợc nói tới vì nó không phù hợp với nhiệm vụ của văn
học thời chiến. Đó là hiện thực về cách mạng, về đời sống chiến tranh đƣợc
miêu tả dƣới góc nhìn mới với “những thời điểm khốc liệt, những trận đánh
đẫm máu, những vụng về lúng túng và những tiêu cực trong nội bộ ta” [3, tr
16]. Đó còn là đời sống hằng ngày với những quan hệ thế sự đa đoan, phức
tạp, chằng chịt với bao mạch nổi và mạch ngầm; là hiện thực đời sống cá
nhân mỗi con ngƣời cùng những vấn đề riêng tƣ, số phận, khát vọng, bi
kịch… Hiện thực đƣợc phản ánh trong truyện Việt Nam sau 1975 không còn
chỉ là phần anh hùng cao cả mà đã thấm thía nỗi buồn, những mâu thuẫn của
đời sống tinh thần con ngƣời thời hậu chiến, là cuộc sống với tất cả sự sôi
động quyết liệt, những biến động, đổi thay của xã hội, là cuộc sống đời
thƣờng vừa nhân hậu, ấm áp vừa nhếch nhác, lấm lem… Sự thay đổi trong
quan niệm nghệ thuật về hiện thực đã giúp nhà văn phản ánh cuộc sống một
cách toàn vẹn hơn, chân thực hơn.
Nhà nghiên cứu Trần Đình Sử trong Một số vấn đề thi pháp học hiện
đại cho rằng: “Quan niệm nghệ thuật về con ngƣời là nguyên tắc cảm nhận
thẩm mỹ về con ngƣời nằm ẩn trong cách miêu tả, thể hiện, chứng tỏ chiều
sâu chiếm lĩnh của con ngƣời trong tác phẩm”. Bởi vậy, quan niệm về con
ngƣời chính là một trong những phƣơng diện quan trọng hàng đầu để xác định
đặc trƣng cơ bản, trình độ, tài năng và sự đóng góp của nhà văn cho nền văn
học và đời sống. Sau 1975, văn xuôi nƣớc ta đã có sự thay đổi rõ rệt trong tƣ
duy nghệ thuật về con ngƣời. Trong cuốn Văn xuôi Việt Nam sau 1975, tác
giả Nguyễn Thị Bình đã tổng hợp những thay đổi đó vào hai điểm cơ bản:
Một là, “Từ quan niệm con ngƣời kiểu sử thi chuyển dần sang quan niệm con
18
ngƣời thế sự, đời tƣ”; hai là “Con ngƣời đƣợc khám phá từ cái nhìn nhiều
chiều” [3, tr 43-54]
Trƣớc 1975, nhà văn thƣờng có xu hƣớng minh hoạ con ngƣời theo tiêu
chí giai cấp, xây dựng những nhân vật điển hình sao cho phù hợp với quan
điểm về sự vận động tích cực và tất yếu của đời sống, lấy lịch sử làm điểm
quy chiếu. Con ngƣời trong văn xuôi thƣờng là những điển hình, hình mẫu lý
tƣởng cho một tập thể, một thế hệ, hội tụ đầy đủ những phẩm chất cao đẹp
của cộng đồng. Do đó, các tác phẩm thƣờng bỏ qua hoặc xem nhẹ phần “riêng
tƣ”, “cá biệt”. Truyện sau 1975 đã “dần dần quan tâm đến con ngƣời ở tƣ
cách cá nhân (…). Xuất hiện con ngƣời “không trùng khít với chính mình”,
con ngƣời phức tạp, nhiều chiều” [3, tr 47]. Các tác giả quan tâm tìm hiểu,
khám phá con ngƣời trong các mối quan hệ phức tạp của đời sống, không còn
kiểu nhân vật hoàn hảo, sạch sẽ, đƣợc “bao bọc trong bầu không khí vô
trùng”, mà là những con ngƣời với tất cả những biểu hiện phong phú, chân
thực nhất. Có thiện có ác, có lý trí có bản năng, khi tỉnh táo khi vô thức đƣợc
xây dựng với những diễn biến tâm lý và hành động bất ngờ, khó đoán trƣớc.
Biểu hiện này là một sự đối lập tƣơng phản với quan niệm về con ngƣời còn
giản đơn, nhất phiến, nặng về chủ quan duy ý chí của văn xuôi thời kì trƣớc.
Tóm lại, dù vẫn có một số tác phẩm rơi vào cực đoan khi chống lại
cách nhìn phiến diện, lí tƣởng hoá hiện thực và con ngƣời trong văn học trƣớc
1975 nhƣng phải khẳng định rằng sự đổi mới quan niệm nghệ thuật về hiện
thực và con ngƣời là một thành tựu quan trọng, đƣợc đại đa số thừa nhận.
Điều này đã góp phần đƣa văn xuôi Việt Nam sau 1975 dần đạt tới một quan
niệm toàn diện, đa chiều, sâu sắc về con ngƣời, mở ra những tầng sâu mới mẻ,
thú vị về đời sống vừa đầy bí ẩn, vô cùng vô tận vừa sinh động, gần gũi.
* Đổi mới trong đề tài và cảm hứng nghệ thuật: xu hƣớng nhạt dần tính
sử thi và tăng dần chất tiểu thuyết.
19
Khuynh hƣớng sử thi và cảm hứng lãng mạn là một trong ba đặc điểm
nổi bật của văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975. Đó là điều dễ hiểu đối với
một nền văn học vận động và phát triển trong thời đại đất nƣớc có chiến tranh
vệ quốc. Khuynh hƣớng sử thi đã chi phối rất lớn đến việc lựa chọn đề tài,
cảm hứng sáng tác của các nhà văn. Phạm vi hiện thực đƣợc phản ánh thƣờng
là cuộc sống và con ngƣời trong kháng chiến, qua đó thể hiện sự ngợi ca,
niềm tin tƣởng và tự hào vô biên về đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam… Sau
1975, đất nƣớc hoà bình, nhiệm vụ sống còn của cả dân tộc lúc này không còn
là chiến đấu thống nhất non sông mà là đổi mới toàn diện đời sống, khắc phục
hậu quả của chiến tranh và xây dựng, phát triển đất nƣớc. Hoàn cảnh thay đổi,
nhu cầu và thị hiếu thẩm mỹ của độc giả cũng thay đổi. Công chúng dần dần
chuyển sự quan tâm từ đề tài “sử thi” sang đề tài “thế sự”, bởi nó thực tế,
chân thật, gần gũi hơn với cuộc sống của họ. Chính cảm hứng thế sự đã đem
đến cho văn xuôi nhiều chất tiểu thuyết hơn, bởi vì trong văn chƣơng, nếu yếu
tố lịch sử đƣợc nhấn mạnh thì chất sử thi sẽ đậm đà; và ngƣợc lại, yếu tố đời
tƣ càng phát triển thì chất tiểu thuyết càng tăng.
Sau 1975, đề tài trong văn xuôi thay đổi rõ rệt. Các mảng đề tài về tình
yêu, hạnh phúc cá nhân, gia đình, … rất ít xuất hiện trong văn học trƣớc 1975,
nếu có cũng chỉ đƣợc xây dựng theo một khuôn mẫu chung, cùng hƣớng về
nhiệm vụ lịch sử. Giờ đây, các đề tài này ngày càng nhận đƣợc sự quan tâm
nhiều hơn. Cuộc sống thời bình giúp nhà văn có điều kiện để tiếp xúc, tìm
hiểu, nghiền ngẫm nhiều hơn về tất cả những gì đang diễn ra trong đời sống.
Những chi tiết nhỏ nhặt có khi còn vụn vặt nhƣng vẫn đƣợc xem xét và đƣa
vào tác phẩm với những ý nghĩa sâu xa và thiết thực. Điều đó khiến cho văn
chƣơng càng ngày càng trở nên gần gũi với cuộc sống.
Tóm lại, sự chuyển biến về đề tài và cảm hứng sáng tác đã đem lại cho
truyện Việt Nam sau 1975 những sắc diện mới, mở ra hƣớng đi mới cho văn
học và làm nên sức hấp dẫn cho nền văn học nƣớc nhà.
20
* Những đổi mới trong thi pháp
Thứ nhất: Đổi mới trong nghệ thuật trần thuật
Trong tác phẩm tự sự, nghệ thuật trần thuật là một trong những yếu tố
quan trọng của phƣơng thức biểu hiện, là yếu tố cơ bản thể hiện cá tính sáng
tạo của nhà văn. Thực chất của hoạt động trần thuật là kể, thuật lại những sự
kiện, con ngƣời, hoàn cảnh… theo một điểm nhìn nào đó. Nghệ thuật trần
thuật bao gồm nhiều phƣơng diện: điểm nhìn trần thuật, giọng điệu trần thuật,
ngôn ngữ trần thuật,…
Truyện Việt Nam thời kì đổi mới đã có nhiều tìm tòi, biến đổi trong
cách trần thuật. Trƣớc hết là sự đa dạng về điểm nhìn trần thuật. Trong giai
đoạn 1945 – 1975, điểm nhìn trần thuật chủ yếu từ ngôi thứ nhất và ngôi thứ
ba. Do ƣu tiên phục vụ nhiệm vụ chính trị và cuộc đấu tranh của dân tộc nên ở
giai đoạn này, lập trƣờng của ngƣời trần thuật là duy nhất và có giá trị đối với
mọi sự đánh giá, lí giải đời sống. Ngƣời kể chuyện thƣờng “đứng cao hơn”
bạn đọc, không bao giờ kể chuyện với thái độ do dự hay hoài nghi. Sau 1975,
xu hƣớng chung của các tác giả là phối hợp các điểm nhìn. Nghĩa là, từ bỏ sự
áp đặt của một quan điểm luôn đƣợc cho là đúng nhất vì đó là quan điểm của
cộng đồng, các tác giả có thể đƣa ra nhiều quan điểm, ý kiến khác nhau. Cách
tốt nhất để thực hiện điều này là chuyển dịch điểm nhìn vào nhiều nhân vật,
để cho mỗi nhân vật có thể tự nói lên quan điểm, thái độ của mình, để cho các
ý thức cùng có quyền phát ngôn, cùng đối thoại. Nhờ vậy, nhân vật, sự việc
đƣợc soi chiếu từ nhiều góc độ, đƣợc xem xét toàn diện hơn để từ đó khía
quát thành những vấn đề có tính triết lí về cuộc sống và con ngƣời.
Bên cạnh sự đa dạng về điểm nhìn trần thuật, truyện Việt Nam sau
1975 còn có sự đa dạng về giọng điệu. Trong nghệ thuật kể chuyện, giọng
điệu cũng là một yếu tố cơ bản, có vai trò quan trọng trong việc thể hiện cá
tính sáng tạo của nhà văn. Cùng với sự thay đổi của xã hội, cuộc sống “hậu
hiện đại” ngổn ngang, chồng chất nhiều mặt đối lập, đời sống mới với những
21
bản hợp âm pha tạp cũng đã xâm nhập vào đời sống văn học, tạo nên giọng
điệu riêng của thời đại mới. Mỗi nhà văn trong sự đổi mới thể loại cũng làm
mới giọng điệu và góp phần không nhỏ cho những cách tân nghệ thuật tổ
chức truyện kể. Sự đa dạng giọng điệu trong kể chuyện còn đƣợc thể hiện
ngay trong một tác giả, một tác phẩm. Nguyễn Minh Châu là trƣờng hợp tiêu
biểu với những tác phẩm xuất sắc đƣợc lựa chọn đƣa vào chƣơng trình Ngữ
văn phổ thông nhƣ Bức tranh, Chiếc thuyền ngoài xa…
Thứ hai: Đổi mới trong nghệ thuật xây dựng nhân vật
Sự đổi mới trong quan niệm nghệ thuật về con ngƣời tất yếu sẽ dẫn đến
sự thay đổi trong nghệ thuật xây dựng nhân vật. Thế giới nhân vật trong
truyện Việt Nam sau 1975 trở nên đa dạng, không thể khuôn vào những cái
khung chật hẹp theo kiểu nhân vật loại hình nhƣ trƣớc kia. Giai đoạn văn học
1945 – 1975, các nhân vật dễ dàng đƣợc xếp vào loại chính diện hay phản
diện, tích cực hay tiêu cực, bởi tiêu chí nhận diện nhân vật trƣớc hết là theo
lập trƣờng dân tộc và cách mạng. Trong văn xuôi thời kì đổi mới, thật khó có
thể đƣa ra một bảng phân loại có khả năng bao quát hết thế giới nhân vật.
Nhƣng cũng có thể nhận ra khá nhiều kiểu loại nhân vật mới mà giai đoạn văn
học trƣớc chƣa có hoặc rất ít xuất hiện: nhân vật cô đơn, nhân vật tƣ tƣởng,
nhân vật kì ảo, nhân vật bi kịch, nhân vật lạc thời…
Những nhân vật trong văn xuôi kháng chiến thƣờng đƣợc miêu tả trong
quá trình hoạt động, còn nhân vật sau 1975 lại chủ yếu đƣợc xây dựng bằng
quá trình tự nhận thức, từ nhận thức thế giới bên ngoài đến nhận thức chính
mình. Đây đƣợc xem là một bƣớc phát triển mới của tƣ duy nghệ thuật về con
ngƣời, gắn với sự thức tỉnh ngày càng cao của nhà văn về giá trị con ngƣời cá
nhân. Trƣớc đây, các tác giả thƣờng hƣớng đến mục tiêu khắc hoạ tính cách
theo quan niệm điển hình hoá của chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa thì
nay, nhân vật không còn bị lệ thuộc vào chức năng thể hiện tính cách nữa, nhà
văn có quyền lựa chọn và tự do sáng tạo đối với nhân vật của mình. Thế giới
22
nhân vật trong truyện đƣợc miêu tả với đầy đủ những thăng trầm trong số
phận, qua các mối quan hệ đời thƣờng, qua thế giới nội tâm, những bi kịch
riêng, những phức tạp và bí ẩn…
Thứ ba: Sự đổi mới về ngôn ngữ
Thay đổi quan niệm về hiện thực và con ngƣời, thay đổi đề tài và cảm
hứng nghệ thuật tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về ngôn ngữ trong truyện sau
1975. Sự đổi mới về ngôn ngữ vừa là yếu tố khởi đầu vừa là kết quả của sự
đổi mới về quan niệm, tƣ tƣởng, thi pháp trong văn học.
Khi tƣ duy tiểu thuyết thay thế tƣ duy sử thi, khi văn học tiếp cận đời
sống ở cự li gần chứ không phải qua một “khoảng cách sử thi” và thái độ tiếp
xúc thân mật, suồng sã thay thế cho sự tôn kính, trang trọng… thì hệ thống
ngôn ngữ tất yếu cũng phải thay đổi. “Ngôn ngữ nghệ thuật dần bớt đi vẻ
trang trọng, thi vị, ít du dƣơng, rào đón và tăng dần chất thô mộc, góc cạnh
của đời thƣờng, suồng sã, trong giọng điệu, riết róng trong từ ngữ” [3, tr 110]
và ngày càng đậm đặc chất hiện thực với sự xuất hiện dày đặc của những câu
chửi thề, lối nói trần trụi, bụi bặm, những thành phần khẩu ngữ, sự gia tăng
các đại từ nhân xƣng suồng sã “thị / y / hắn / gã” kết hợp với giọng điệu thản
nhiên, không quan trọng hoá bất cứ điều gì…
Tóm lại, dù sự đánh giá của dƣ luận về ngôn ngữ truyện sau 1975 còn
có chỗ không thống nhất nhƣng không thể chối cãi rằng nó đã giúp cho văn
học mang đƣợc nhiều hơn nữa hơi thở của cuộc sống, tƣơi tắn hơn, sinh động
hơn…
1.1.3. Mối quan hệ giữa tổ chức hoạt động trải nghiệm với đọc hiểu văn bản
truyện Việt Nam sau 1975
Nhƣ chúng ta đã biết, học qua trải nghiệm và bằng trải nghiệm là con
đƣờng đúng đắn, đem lại hiệu quả cao, rất phù hợp với xu thế phát triển giáo
dục trong thời kì hội nhập và quốc tế hoá. Với môn học Ngữ văn nói chung và
nội dung đọc hiểu văn bản truyện Việt Nam sau 1975 nói riêng, việc tổ chức
23
hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong quá trình dạy học lại càng có ý
nghĩa quan trọng.
Ngữ văn từ xƣa đến nay vẫn luôn là môn học góp phần quan trọng vào
quá trình giáo dục tƣ tƣởng, bồi dƣỡng nhân cách, đạo đức cho ngƣời học.
Môn Ngữ văn sẽ giúp học sinh vừa có đƣợc vốn tri thức về văn hoá – văn học,
vừa biết cách giao tiếp ứng xử trong học tập và đời sống. Tuy nhiên, một thực
trạng đáng buồn, đáng lo ngại hiện nay là ngày càng có nhiều học sinh không
thích học môn Văn, sợ học văn. Ngoài nguyên nhân liên quan đến khối thi,
chọn trƣờng Đại học thì một nguyên nhân quan trọng đƣợc xem nhƣ cốt lõi
của vấn đề là do học sinh không nhận thấy lợi ích của việc học Văn, cảm thấy
môn học này phải học quá nhiều mà không đƣợc sử dụng, ứng dụng vào thực
tế cuộc sống của các em. Giải quyết vấn đề này không phải là chuyện một
sớm một chiều và cần có sự chung tay của nhiều bộ phận trong xã hội. Nhƣng
trƣớc hết, bản thân ngƣời giáo viên cần giúp các em thấy đƣợc lợi ích của việc
học Văn, từ đó khơi dậy tình yêu, niềm đam mê đối với môn học này. Thầy cô
cần phải giúp học sinh nhận ra rằng học Văn không chỉ là môn học điều kiện
để các em xét tuyển Đại học – Cao đẳng mà còn là môn học gắn liền với cuộc
sống thực tế của mỗi ngƣời.
Đặc biệt, nội dung học tập về truyện Việt Nam sau 1975 ở trƣờng
THPT đều là những câu chuyện, những vấn đề rất gần gũi, quen thuộc với
hiện thực xã hội hiện nay, thậm chí đây đó còn có nhiều học sinh đã / đang
trải qua những cảnh huống tƣơng tự nhƣ những gì đƣợc đề cập trong tác phẩm
văn học. Văn học dân gian, Văn học trung đại hay Văn học hiện đại giai đoạn
1945 – 1975, về mặt tri thức, giúp ngƣời học hiểu biết về nhiều mặt của đời
sống văn hoá, tinh thần ngƣời Việt qua từng thời kì lịch sử. Tuy nhiên, do
khoảng cách thời đại, có không ít học sinh thấy mơ hồ, khó hiểu trƣớc những
vấn đề đƣợc nói đến trong tác phẩm. Đây cũng là một trong những nguyên
nhân khiến các em cảm thấy giữa văn học và hiện thực các em đang sống có
24
một khoảng cách khá xa. Văn học sau 1975, đặc biệt là thể loại truyện, đã đề
cập đến những hiện thực đời sống với chuyện miếng cơm manh áo, chuyện
làm ăn, với cách sống, cách nghĩ, cách làm của con ngƣời hiện đại… Do đó,
nó trở nên gần gũi, thân quen hơn với học sinh. Khi học đọc hiểu những tác
phẩm này, nếu học sinh đƣợc đặt mình vào những tình huống, cảnh ngộ của
nhân vật trong câu chuyện để các em có cơ hội trải nghiệm, thử nghiệm bản
thân về cả mặt hành động và cảm xúc thì có thể khẳng định một điều chắc
chắn rằng hiệu quả học tập sẽ tốt hơn rất nhiều, học sinh sẽ hào hứng hơn và
nhận ra mối dây liên quan mật thiết giữa việc học Văn và đời sống.
Tóm lại, tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở bất kì môn học
nào cũng đều là cách làm hiệu quả, ý nghĩa nhƣng riêng với phần học văn bản
truyện Việt Nam sau 1975 ở bậc THPT thì hoạt động ấy càng trở nên hữu ích,
thực tế. Bởi xét trên bình diện nào, từ đối tƣợng, nội dung, mục đích đến các
điều kiện để thực hiện hoạt động này chúng ta đều thấy có cơ sở chắc chắn để
quá trình dạy và học của cả thầy và trò đều đạt đƣợc kết quả tốt nhất.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Nội dung chương trình dạy học truyện Việt Nam sau 1975 ở trường trung
học phổ thông
Truyện Việt Nam sau 1975 trong chƣơng trình Ngữ văn 12, tập 2, gồm
ba bài: Chiếc thuyền ngoài xa (của Nguyễn Minh Châu, Một người Hà Nội
của Nguyễn Khải và Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng.
Đây là ba tác phẩm của các nhà văn nổi tiếng, không chỉ tiêu biểu cho
diện mạo truyện Việt Nam sau 1975 mà mỗi truyện còn đề cập đến những vấn
đề của cuộc sống đƣơng thời, cũng là những điều mà thực tế hiện nay chúng
ta đang quan tâm.
1.2.1.1. Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu
Chiếc thuyền ngoài xa là tác phẩm tiêu biểu cho đề tài đời tƣ – thế sự
sau 1975 của nhà văn Nguyễn Minh Châu, đƣợc đƣa vào giảng dạy chính
25
thức trong chƣơng trình Ngữ văn 12 bắt đầu từ năm học 2008 – 2009 với thời
lƣợng 2 – 3 tiết (tuỳ theo cách phân phối chƣơng trình cụ thể của từng
trƣờng). Tác phẩm thuộc dạng truyện luận đề. Nguyễn Minh Châu đặt ra vấn
đề mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống thông qua câu chuyện của nhiếp
ảnh Phùng kể lại chuyến đi thực tế của mình về một vùng biển để chụp ảnh
nghệ thuật. Trong chuyến đi ấy, Phùng đã vô tình chứng kiến và tham gia vào
câu chuyện của một gia đình hàng chài. Với một cốt truyện nhiều tình huống
bất ngờ, hệ thống nhân vật đa dạng, đặc biệt là cái nhìn hiện thực đa chiều,
nhà văn đã cho ta thấy nhiều vấn đề phức tạp của cuộc sống, bao gồm cả
những quy luật tất yếu, những nhẫu nhiên may rủi không thể lƣờng hết trong
cuộc đời này. Xoay quanh câu chuyện miếng cơm manh áo của cặp vợ chồng
hàng chài với đàn con thơ, Nguyễn Minh Châu thể hiện sự trăn trở về việc
con ngƣời phải chấp nhận những nghịch lí không đáng có của cuộc sống. Hơn
thế, truyện còn cho ta thấy trái tim nhân hậu của nhà văn, đó là sự cảm thông
sâu sắc với cuộc sống nghèo khổ bấp bênh của những ngƣời lao động nơi
vùng biển vắng; là sự trân trọng trƣớc vẻ đẹp của tình mẫu tử, của lòng vị tha
và đức hi sinh cao quý... Nguyễn Minh Châu còn đặt ra bao lực gia đình –
một mảng tối của xã hội đƣơng đại, để từ đó gióng lên một hồi chuông cảnh
báo về những hậu quả nghiêm trọng của tệ nạn này đối với gia đình và xã hội.
Có thể nói Chiếc thuyền ngoài xa là một tác phẩm hay, rất hấp dẫn và lôi cuốn
bởi nó đã đặt ra nhiều vấn đề nhân sinh của cuộc sống thƣờng ngày, rất quen
thuộc, gần gũi với học sinh 12. Qua việc học tác phẩm, các em sẽ vận dụng
năng lực của mình để suy nghĩ, lí giải, từ đó đi đến sự nhận thức, tự giáo dục
và tự phát triển.
1.2.1.2. Truyện ngắn Một người Hà Nội (trích) – Nguyễn Khải
Nguyễn Khải là nhà văn đƣợc giới thiệu trong chƣơng trình Ngữ văn 12
thông qua bài học Một người Hà Nội (sáng tác 1990). Tuy nhiên đây chỉ là
một văn bản đọc thêm trong thời gian 1 tiết. Nhân vật chính đƣợc nói đến
26
ngay từ nhan đề tác phẩm chính là cô Hiền – một biểu tƣợng của cốt cách
ngƣời Hà Nội. Chất Hà Nội ẩn chứa trong chiều sâu tâm hồn và tính cách của
ngƣời phụ nữ này, từ lời ăn tiếng nói, cách giáo dục con cháu đến cách thức tổ
chức cuộc sống, xây dựng nền nếp gia đình. Chất Hà Nội đƣợc biểu lộ qua sự
lịch lãm, phong thái ung dung tự tại, luôn bình tĩnh trƣớc mọi biến động của
thời thế; qua sự sâu sắc, khôn khéo của trí tuệ và sự nồng hậu, chân thành
trong tình cảm... Nguyễn Khải không chỉ xây dựng nhân vật ở bình diện xã
hội theo tiêu chí chính trị, đạo đức mà còn khám phá ở góc nhìn của văn hoá,
lịch sử, triết học. Nhờ đó, chân dung nhân vật đƣợc hiện lên toàn diện và sâu
sắc. Nhà văn sử dụng đa dạng điểm nhìn, để vấn đề đƣợc soi chiếu với những
góc nhìn, điểm nhìn khác nhau và tạo nên tính đối thoại cao cho tác phẩm.
Trƣớc cùng một vấn đề nhìn nhận về lối sống của ngƣời Hà Nội xƣa nay,
ngƣời thì cho đó là lẽ đƣơng nhiên, con ngƣời thay đổi khi thời thế thay đổi;
ngƣời thì tỏ ra thất vọng với Hà Nội hiện tại và hoài vọng một Hà Nội trong
quá khứ; ngƣời kể chuyện (nhân vật xƣng “tôi”) thấy lo âu, hoài nghi trƣớc
một Hà Nội giàu nhƣng chỉ còn lại phần xác... Riêng cô Hiền vẫn tin rằng dẫu
thế sự xoay vần thế nào, Hà Nội vẫn luôn đẹp và thanh lịch. Nguyễn Khải
không áp đặt cách đánh giá của mình mà đặt sự việc dƣới nhiều góc nhìn để
bạn đọc tự rút ra kết luận. Giọng kể có sự đan cài, có đối thoại, có bình luận,
vừa lo âu tiếc nuối vừa tin tƣởng tự hào... Tất cả đã cho thấy sự sắc sảo trong
quan sát, sự sâu sắc trong suy ngẫm chiêm nghiệm của một nhà văn từng trải
trƣớc một hiện thực ngổn ngang bề bộn giữa những chân giá trị và nguỵ giá
trị xâm thực lẫn nhau.
1.2.1.3. Tiểu thuyết Mùa lá rụng trong vườn (trích) – Ma Văn Kháng
Cùng với nhà văn Nguyễn Khải, Ma Văn Kháng cũng đƣợc giới thiệu
trong chƣơng trình Ngữ văn 12 với một tiết đọc thêm đoạn trích Mùa lá rụng
trong vườn. Tác phẩm đƣợc xuất bản lần đầu năm 1985, lấy bối cảnh một gia
đình truyền thống vào những năm 80 của thế kỉ trƣớc, những thay đổi mạnh
27
mẽ của đời sống xã hội sau chiến tranh đã tạo ra những đổi thay tốt có, xấu có
đến đời sống gia đình. Tiểu thuyết là sự chia sẻ của nhà văn với ngƣời đọc về
sự trăn trở và niềm lo lắng sâu sắc cho các giá trị truyền thống trƣớc những
biến động đổi thay của thời buổi kinh tế thị trƣờng.
Phần trích đọc thêm kể về buổi chiều 30 Tết năm Bính Tuất, chị Hoài,
vợ anh Tƣờng liệt sĩ con trƣởng của cụ Bằng, nay đã đi bƣớc nữa trở về thăm
mọi ngƣời trong gia đình. Trong buổi chiều cuối năm thiêng liêng mang đậm
tính truyền thống ấy, ngƣời đọc nhận ra những nét đẹp rất Việt Nam của ngày
Tết cổ truyền dân tộc: sự đoàn tụ, lễ cúng gia tiên, bữa cơm tất niên, những
lời khấn nguyện... Qua đó, ngƣời đọc nghiệm ra một điều, trong cuộc sống tất
bật để đi lên, một mặt mỗi con ngƣời cần phải phấn đấu để trang bị thêm
những giá trị mới, để thích nghi với hiện thực mới; mặt khác phải ra sức neo
giữ, níu giữ những giá trị hằng thƣờng nhƣng đã trở thành chuẩn mực bất biến
của đời sống – đặc biệt là giá trị gia đình.
1.2.2 Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học truyện Việt Nam
sau 1975 ở trường trung học phổ thông hiện nay
Để tìm hiểu cụ thể thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy
học truyện Việt Nam sau 1975 ở trƣờng THPT, chúng tôi đã tiến hành điều tra
30 giáo viên Ngữ văn ở ba trƣờng THPT trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ -
thành phố Hà Nội, gồm THPT Chƣơng Mỹ A, THPT Chƣơng Mỹ B, THPT
Chúc Động và 79 học sinh lớp 12 tại trƣờng THPT Chúc Động và THPT
Chƣơng Mỹ A (huyện Chƣơng Mỹ - Hà Nội) trong năm học 2017 – 2018.
1.2.2.1. Đối với giáo viên
Chúng tôi đã gửi phiếu khảo sát (Phụ lục 1) đến 30 GV Ngữ văn THPT
đang công tác trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ và thu về 30 phiếu. Kết quả
nhƣ sau:
a. Về đổi mới phƣơng pháp dạy học và nhận thức về HĐTN
28
Bảng 1.1. Kết quả khảo sát thực trạng vận dụng các phương pháp mới
trong dạy học tác phẩm văn học
Thƣờng Thỉnh Hầu nhƣ Mức độ Hiếm khi xuyên thoảng không
Vận dụng các SL % SL % SL % SL %
phƣơng pháp mới
trong dạy học tác 2 6,7 19 63,3 7 23,3 2 6,7
phẩm văn học
Biểu đồ 1.1. Kết quả khảo sát thực trạng vận dụng các phương pháp mới
trong dạy học tác phẩm văn học.
29
Khảo sát nhận thức của GV về HĐTN, chúng tôi thu đƣợc số liệu sau:
Bảng 1.2. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên
về hoạt động trải nghiệm trong dạy học
Nhận thức về HĐTN GV chọn (%)
A. Là hoạt động GV đƣa ra các nhiệm vụ học
tập, giúp HS vận dụng các kiến thức đã học 08 (26,7%)
vào thực tế.
B. Là HS đƣợc trực tiếp tham gia, thể nghiệm
bản thân trong thực tế để tự phát hiện những 10 (33,3%) khả năng của mình, tích luỹ kinh nghiệm,
hình thành nên những năng lực.
C. Là những hoạt động thực hành của HS sau 07 (23,3%) khi học xong lí thuyết.
D. HS học thông qua việc tham gia vào các 05 (16,7%) chƣơng trình dạy học mà GV đã xác định.
Biểu đồ 1.1 cho thấy đa số GV vẫn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp dạy
học truyền thống, việc vận dụng kết hợp phƣơng pháp mới còn rất hạn chế.
Trong 30 GV đƣợc khảo sát ý kiến, chỉ có 02 ngƣời thƣờng xuyên sử dụng
phƣơng pháp mới, chiếm 6,7% - một con số quá ít ỏi. Có 9/30 GV hiếm khi
hoặc hầu nhƣ không sử dụng phƣơng pháp mới. Những thầy cô này đều là
những GV đã nhiều tuổi. Họ cho biết, do “ngại” thay đổi và việc sử dụng
công nghệ thông tin yếu nên dù biết sự cần thiết phải thay đổi phƣơng pháp
trong dạy học nhƣng họ vẫn dạy theo lối truyền thống.
Quan sát Bảng 1.2, chúng tôi nhận thấy đa số GV đã biết đến HĐTN
trong dạy học. Tuy nhiên, do hiểu chƣa thấu đáo về vấn đề này nên số lƣợng
GV chọn câu trả lời đúng chỉ chiếm 33,3%. Đây có thể xem là một trong
những nguyên nhân dẫn đến việc nhiều GV còn lúng túng, lựa chọn phƣơng
30
pháp và hình thức tổ chức dạy học có thể tạo điều kiện cho HS đƣợc tham gia
trải nghiệm không phù hợp, làm giảm đi tính hiệu quả của quá trình dạy học
(Bảng 1.3 và Biểu đồ 1.2).
Bảng 1.3. Mức độ nhận thức của giáo viên
về phương pháp và hình thức dạy học có thể tạo điều kiện cho học sinh
tham gia trải nghiệm
Phƣơng pháp và hình thức dạy học Số lƣợng giáo viên lựa chọn
A. Phƣơng pháp vấn đáp 10/30
B. Phƣơng pháp day học dự án 18/30
C. Phƣơng pháp giải quyết vấn đề 13/30
D. Hình thức tham quan dã ngoại 30/30
E. Hình thức giao lƣu 27/30
F. Tất cả các đáp án trên 21/30
Biểu đồ 1.2. Mức độ nhận thức của giáo viên về phương pháp và hình thức
dạy học có thể tạo điều kiện cho học sinh tham gia trải nghiệm
b. Về việc dạy học truyện Việt Nam sau 1975
Khi khảo sát mức độ tổ chức HĐTN cho HS trong dạy học truyện Việt
Nam sau 1975, chúng tôi thấy chỉ có 02 GV tổ chức thƣờng xuyên (6,7%),
31
mức độ “thỉnh thoảng” và “hiếm khi” chiếm tỉ lệ rất cao, lần lƣợt là 63,3% và
20,0% (Bảng 1.4 và Biểu đồ 1.3).
Bảng 1.4. Mức độ tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
truyện Việt Nam sau 1975
Thƣờng Thỉnh Không bao Mức độ Hiếm khi xuyên thoảng giờ
Tổ chức HĐTN SL % SL % SL % SL %
trong dạy học
truyện Việt Nam 2 6,7 19 63,3 6 20,0 3 10,0
sau 1975
Con số này có liên quan đến những khó khăn mà GV và HS gặp phải
trong quá trình tổ chức HĐTN đƣợc thống kê trong Bảng 1.5.
Biểu đồ 1.3. Mức độ tổ chức hoạt động trải nghiệm
trong dạy học truyện Việt Nam sau 1975.
Kết quả khảo sát về những khó khăn khi tổ chức HĐTN cho HS trong
dạy học truyện Việt Nam sau 1975 đƣợc thể hiện qua bảng sau:
32
Bảng 1.5. Kết quả khảo sát những khó khăn khi tổ chức hoạt động
trải nghiệm trong dạy học truyện Việt Nam sau 1975 ở trường THPT
Khó khăn khi tổ chức HĐTN trong dạy học GV đồng ý
truyện Việt Nam sau 1975 Số lƣợng %
A. Do các tác phẩm truyện sau 1975 mới đƣợc đƣa
vào chƣơng trình nên còn thiếu kinh nghiệm, kiến 9/30 30,0
thức chƣa thực sự vững vàng.
B. Thời lƣợng tiết học ít, không có thời gian tổ 22/30 73,3 chức hoạt động trải nghiệm cho HS.
C. Năng lực tham gia vào các hoạt động của HS 12/30 40,0 còn hạn chế.
D. Các nguyên nhân khác 14/30 46,7
Từ Bảng 1.5 chúng ta thấy, đa số GV cho rằng khó khăn gặp phải khi tổ
chức HĐTN cho HS trong dạy học truyện Việt Nam sau 1975 nằm ở quỹ thời
gian (73,3%). Đây là một thực tế rõ ràng. Với 2 tiết cho bài học Chiếc thuyền
ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) và 2 tiết cho hai đoạn trích đọc thêm Một
người Hà Nội (Nguyễn Khải), Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng) thì
quả là một thách thức không nhỏ cho GV khi muốn cho HS tham gia HĐTN
trong giờ học trên lớp. Bên cạnh đó, năng lực tham gia hoạt động của HS
không đồng đều cũng là lí do đƣợc nêu ra (40%); một số nguyên nhân khác
nhƣ: áp lực điểm số, chi phí kèm theo, chƣơng trình học của HS dày đặc...
cũng gây ra không ít cản trở cho việc tổ chức HĐTN trong dạy học truyện
Việt Nam sau 1975.
1.2.2.2. Đối với HS:
a. Về việc học tác phẩm truyện Việt Nam sau 1975
33
Để tìm hiểu và đánh giá thực trạng việc học tác phẩm truyện Việt Nam
sau 1975, chúng tôi đã gửi phiếu khảo sát (Phụ lục 2) tới 79 HS lớp 12 và thu
về 79 phiếu với kết quả nhƣ sau:
Bảng 1.6. Mức độ hứng thú của học sinh khi học truyện Việt Nam
sau 1975
Mức độ Hứng thú
khi học Hứng thú Bình thƣờng Không hứng thú
tác phẩm SL % SL % SL %
truyện
Việt 16 20,2 45 57,0 18 22,8 Nam sau
1975
Biểu đồ 1.4. Mức độ hứng thú của học sinh khi học
truyện Việt Nam sau 1975
Về cảm nhận của HS khi học tác phẩm truyện Việt Nam sau 1975 ở
trƣờng THPT, chúng tôi đã thu đƣợc kết quả sau:
34
Bảng 1.7. Cảm nhận của học sinh khi học truyện Việt Nam sau 1975
Mức độ Cảm
nhận khi Dễ Bình thƣờng Khó
học tác SL % SL % SL %
phẩm
truyện
Việt 9 11,4 48 60,8 22 27,8
Nam sau
1975
Biểu đồ 1.5. Cảm nhận của học sinh khi học
truyện Việt Nam sau 1975.
Nhƣ vậy, khi học các tác phẩm truyện sau 1975, chỉ có 20,2% HS thấy
hứng thú, quá nửa số HS thấy bình thƣờng (57%), và một lƣợng khá lớn
không có hứng thú (22,8%). Con số này đã phần nào nói lên thực tế của việc
học văn hiện nay: đa số HS không thích học, không có hứng thú với môn học.
Vì vậy, cảm nhận của các em khi tìm hiểu truyện Việt Nam sau 1975 cũng
35
không mấy lạc quan: 11,4% thấy dễ; 60,8% cảm thấy bình thƣờng và 27,8%
HS thấy khó.
Chúng tôi còn tiến hành khảo sát việc chuẩn bị bài ở nhà của HS thông
qua việc soạn bài. Có 68/79 HS có vở soạn và soạn bài đầy đủ trƣớc khi đến
lớp, chiếm 86,1%. Trong đó, số HS soạn bài một cách nghiêm túc, tìm hiểu
văn bản khá chi tiết, cặn kẽ chỉ chiếm 41,2%, số còn lại chép câu trả lời từ
sách bài tập Ngữ văn, sách tham khảo và chính HS thú nhận chép nhƣ thế chỉ
để đối phó với sự kiểm tra của GV.
b. Về hoạt động trải nghiệm trong môn học Ngữ văn
Khi đƣợc hỏi về HĐTN trong các giờ học Ngữ văn, đại đa số HS thấy
rất thích (78,5%), chỉ có một số it thấy bình thƣờng (21,5%) và không có HS
nào thấy không thích với hoạt động này. Rõ ràng, học thông qua HĐTN là
một hình thức học tập tạo đƣợc hứng thú rất lớn cho HS (Bảng 1.8)
Bảng 1.8. Kết quả khảo sát thái độ của học sinh về hoạt động trải nghiệm
trong giờ học Ngữ văn
Thái độ Sử dụng
HĐTN Rất thích Bình thƣờng Không thích
trong giờ SL % SL % SL %
học Ngữ 62 78,5 17 21,5 0 0 văn
Trong việc dạy học phần truyện Việt Nam sau 1975 ở chƣơng trình
Ngữ văn 12, cả GV và HS đều ý thức đƣợc sự cần thiết của việc đổi mới
phƣơng pháp, hình thức dạy học. Điều này đƣợc thể hiện thông qua số liệu
trong Bảng 1.9.
36
Bảng 1.9. Tổng hợp nhu cầu đổi mới phương pháp, hình thức
dạy học truyện Việt Nam sau 1975 của giáo viên và học sinh
Mức độ Cần thiết Bình thƣờng Không cần thiết
SL % SL % SL % Tỉ lệ
22 73,3 6 20 2 6,7 Giáo viên
49 62,0 17 21,5 13 16,5 Học sinh
Nhƣ vậy, nhu cầu đổi mới phƣơng pháp trong dạy học truyện Việt Nam
sau 1975 của GV và HS là rất lớn. Đa số GV (73,3%) cho rằng việc tổ chức
cho HS đƣợc trải nghiệm khi học tác phẩm truyện Việt Nam sau 1975 là điều
rất cần thiết; 62% HS cũng có lựa chọn nhƣ vậy.
Căn cứ kết quả khảo sát thu đƣợc của 30 GV và 79 HS ở ba trƣờng
THPT Chƣơng Mỹ A, THPT Chƣơng Mỹ B, THPT Chúc Động (huyện
Chƣơng Mỹ - TP Hà Nội), chúng tôi nhận thấy việc dạy truyện Việt Nam sau
1975 ở trƣờng PT vẫn chƣa thực sự tạo đƣợc hứng thú cho HS. Phần đông
GV đã biết về HĐTN trong dạy học nhƣng do nhiều yếu tố, cả chủ quan và
khách quan, nên việc vận dụng vào quá trình dạy học nói chung và dạy học
phần truyện Việt Nam sau 1975 nói riêng còn rất hạn chế, hiệu quả chƣa cao.
Cả thầy và trò đều có nhu cầu đƣợc đổi mới phƣơng pháp, hình thức dạy học,
đặc biệt mong muốn đƣợc tạo điều kiện để HĐTN sẽ diễn ra thƣờng xuyên,
thiết thực, hiệu quả trong mỗi bài học.
37
Tiểu kết Chƣơng 1
Trong chƣơng này, chúng tôi đã tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn để
triển khai đề tài. Luận văn đã trình bày về quan niệm, đặc điểm, vai trò của
HĐTN trong việc dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng. Về truyện
Việt Nam, chúng tôi đã trình bày những đặc điểm cơ bản của thể loại truyện
cũng nhƣ đặc điểm của truyện Việt Nam sau 1975. Việc điều tra khảo sát thực
trạng dạy học truyện Việt Nam sau 1975 ở trƣờng THPT đã đƣợc chúng tôi
tiến hành ở ba trƣờng trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ - Hà Nội (THPT
Chƣơng Mỹ A, THPT Chƣơng Mỹ B, THPT Chúc Động). Kết quả điều tra
cho thấy, đa số GV vẫn dạy học theo các phƣơng pháp truyền thống, dù ý
thức đƣợc sự cần thiết phải đổi mới phƣơng pháp dạy học, biết đƣợc hiệu quả
của HĐTN trong dạy học nhƣng việc áp dụng vào thực tế còn rất hạn chế. Cả
GV và HS đều có nhu cầu đổi mới, rất quan tâm đến HĐTN khi dạy học phần
truyện Việt Nam sau 1975. Đây sẽ là những tiền đề quan trong cho việc
nghiên cứu, tìm hiểu và đề xuất một hƣớng đi mới trong dạy học Ngữ văn ở
trƣờng phổ thông.
38
CHƢƠNG 2
QUY TRÌNH, BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC TRUYỆN VIỆT NAM SAU 1975
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học truyện Việt Nam
sau 1975 ở trƣờng trung học phổ thông
2.1.1. Bám sát mục tiêu dạy học và yêu cầu phát triển năng lực học sinh
Mục tiêu dạy học là kim chỉ nam cho mọi hoạt động giáo dục. Do vậy,
HĐTN đƣơng nhiên phải đảm bảo nguyên tắc này. Theo Chƣơng trình giáo
dục phổ thông môn Ngữ văn 2018, mục tiêu chung của môn học là “hình
thành và phát triển cho HS những phẩm chất chủ yếu (…); bồi dƣỡng tâm
hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính. (…) giúp HS khám phá bản
thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con ngƣời, có đời sống tâm hồn phong
phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn (…); có ý thức về cội nguồn và
bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt
Nam” [5, tr 5]. Cùng với đó, môn Ngữ văn còn phải giúp HS phát triển đƣợc
các năng lực, bao gồm cả năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học.
Những năng lực này đều đƣợc hình thành và rèn luyện thông qua các kĩ năng
đọc, viết, nghe, nói.
Dạy học Ngữ văn theo định hƣớng phát triển năng lực HS đòi hỏi GV
phải biết tổ chức các hoạt động trong quá trình dạy học để HS đƣợc làm việc,
trao đổi, tranh luận, từ đó rút ra các kết luận. Cũng thông qua hoạt động, HS
sẽ hiểu và nhớ lâu hơn. Không chỉ vậy, HS còn biết cách tìm hiểu một vấn đề,
hình thành những phƣơng pháp học tập, nghiên cứu phù hợp, hiệu quả. Dạy
học Ngữ văn theo định hƣớng phát triển năng lực ngƣời học cần phải đáp ứng
đƣợc những yêu cầu cơ bản, đó là:
- Phát huy tính tích cực của ngƣời học.
- Dạy học tích hợp và phân hoá.
39
- Đa dạng hoá các phƣơng pháp, hình thức và phƣơng tiện dạy học.
Truyện Việt Nam sau 1975 ở trƣờng THPT tập trung thể hiện vấn đề số
phận con ngƣời trong cuộc sống đƣơng đại, những thay đổi lớn lao cùng
những mối quan hệ phức tạp của cuộc sống trong thời bình… Vì vậy, tổ chức
HĐTN cho HS khi dạy truyện sau 1975 phải hƣớng đến mục tiêu phát triển
năng lực sử dụng tiếng Việt, tiếp nhận văn học, giúp HS giá trị của gia đình,
những phẩm chất tốt đẹp của con ngƣời Việt Nam dù trong thời chiến hay
thời bình. Qua đó giáo dục HS ý thức về trách nhiệm công dân của mình trƣớc
gia đình, xã hội và đất nƣớc.
2.1.2. Bám sát đặc trưng thể loại truyện và đặc điểm truyện Việt Nam sau 1975
Tính chỉnh thể là một đặc điểm nổi bật của tác phẩm văn chƣơng, nghĩa
là tác phẩm nào cũng phải là sự thống nhất giữa nội dung và hình thức. Mỗi
văn bản lại tồn tại ở một loại hình nhất định. Ngoài những đặc tính chung của
văn bản văn học (tính hình tƣợng, tính đa nghĩa, tính truyền cảm, tính độc
đáo), mỗi văn bản lại có những đặc điểm riêng về phƣơng thức thể loại. Dạy
học văn theo đặc trƣng thể loại là việc làm rất thiết thực và ý nghĩa trong việc
tiếp cận, phân tích, tìm hiểu tác phẩm văn học. Đặc biệt trong dạy truyện, GV
cần phải trang bị những tri thức cần thiết về loại thể để từ đó hƣớng dẫn HS
tiếp cận tác phẩm một cách hiệu quả, nắm đƣợc những mô hình truyện, hình
thành và phát triển kĩ năng đọc để các em có thể tự đọc và tìm hiểu đƣợc
những văn bản truyện tƣơng tự dù văn bản ấy không có trong chƣơng trình
học mà không cần có GV hƣớng dẫn. Những đặc trƣng của thể loại truyện GV
cần hƣớng dẫn HS tìm hiểu bao gồm: Cốt truyện, kết cấu, chi tiết, tình huống
truyện, nhân vật, ngôn ngữ, …
Chƣơng trình Ngữ văn 12 giới thiệu các tác phẩm truyện Việt Nam
hiện đại từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX. Trong đó, truyện
Việt Nam ở hai chặng đƣờng trƣớc và sau 1975 có những đặc điểm riêng. Vẫn
những đặc trƣng của thể loại truyện nhƣng do thời đại, hoàn cảnh lịch sử mà
40
lại có những biểu hiện khác nhau. Vì vậy, trong quá trình dạy học, GV không
chỉ bám sát đặc trƣng thể loại truyện nói chung mà còn phải làm sao để HS
thấy đƣợc, hiểu đƣợc sự vận động, thay đổi của truyện Việt Nam sau 1975.
Nhƣ đã đề cập ở Chƣơng 1, truyện sau 1975 có những đổi mới rõ nét, tạo nên
một diện mạo riêng, khác hẳn với giai đoạn 1945 – 1975. Khi dạy, GV phải
giúp HS thấy đƣợc những đổi mới trong quan niệm nghệ thuật về hiện thực và
con ngƣời; những đổi mới trong thi pháp (Đề tài và cảm hứng nghệ thuật
mang xu hƣớng nhạt dần tính sử thi và tăng dần chất tiểu thuyết; đổi mới
trong nghệ thuật trần thuật; đổi mới trong nghệ thuật xây dựng nhân vật; đổi
mới về ngôn ngữ). Trong số ba bài học về truyện Việt Nam sau 1975, có hai
tác phẩm truyện ngắn là Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu và
Một người Hà Nội của Nguyễn Khải, còn lại là một đoạn trích trong tiểu
thuyết Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng. Do đó, cũng cần giúp HS
phân biệt truyện ngắn và tiểu thuyết trong thể loại truyện. Thông thƣờng tiểu
thuyết thƣờng dài hơn truyện ngắn, song không phải bất cứ tác phẩm truyện
nào dài cũng là tiểu thuyết. Phần quan trọng để đƣợc gọi là tiểu thuyết còn ở
cấu trúc tác phẩm. Ngƣời ta thƣờng phân biệt truyện ngắn hay tiểu thuyết theo
hai căn cứ. Một là dung lƣợng (số trang). Hai là cách viết của truyện. Truyện
ngắn chỉ tập trung vào một tình huống, một chủ đề nhất định; khả năng phản
ánh đời sống của tiểu thuyết chứa đựng đƣợc nhiều vấn đề, phủ sóng đƣợc
một diện rộng lớn của hiện thực đời sống. Truyện ngắn tạo ra cho ngƣời đọc
một cái nút, một khúc mắc cần đƣợc giải đáp. Khi cái nút ấy thắt lại đến đỉnh
điểm thì đột ngột đƣợc cởi tung ra giúp ngƣời đọc hả hê, có câu trả lời cho
khúc mắc ban đầu. Tiểu thuyết thì triền miên theo thời gian, có khả năng phân
nhánh và kéo dài có khi đến vô cùng tận.
Có thể khẳng định, bám sát đặc trƣng thể loại truyện và đặc điểm của
truyện Việt Nam sau 1975 là nguyên tắc cơ bản không thể bỏ qua nếu muốn
thực hiện mục tiêu dạy học. Nguyên tắc này sẽ giúp cả GV và HS biết phải
41
dạy và học nhƣ thế nào để tránh việc lạm dụng các hình thức HĐTN biến giờ
học Ngữ văn thành một hoạt động đơn thuần mang tính giải trí, thậm chí tạo
thành một giờ học ồn ào, nhốn nháo, không có ý nghĩa.
2.1.3. Bám sát yêu cầu dạy học gắn với các giai đoạn trước, trong và sau giờ học
Một thực tế khá phổ biến trong việc tổ chức HĐTN cho HS trong dạy
học tác phẩm truyện hiện nay đó là các GV dƣờng nhƣ coi HĐTN là một khâu
riêng biệt, đƣợc tiến hành sau khi HS đã đƣợc học xong tác phẩm ấy. Vì vậy,
HĐTN thƣờng đƣợc tổ chức thành những chƣơng trình riêng nhƣ: sân khấu
hoá tác phẩm; thi vẽ tranh, làm thơ; tham quan dã ngoại; giao lƣu với tác
giả… Những chƣơng trình này đã thu hút đƣợc sự chú ý của HS, tạo cơ hội để
HS thể nghiệm bản thân. Tuy nhiên, trong môn Ngữ văn, HĐTN cần đƣợc tổ
chức trong cả quá trình học. Trƣớc mỗi bài học, GV cần căn cứ vào mục tiêu
bài học, dựa trên những điều kiện thực tế tại lớp, trƣờng, địa phƣơng để tổ
chức các HĐTN cho HS. Trong dạy học truyện Việt Nam sau 1975, để tăng
cƣờng tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện tối đa cho các
em đƣợc phát huy hết các năng lực chủ quan của bản thân trong quá trình
khám phá, tiếp nhận và thƣởng thức văn học, GV không chỉ gợi dẫn bằng hệ
thống câu hỏi, bài tập mà còn ở việc đa dạng hoá các hoạt động học tập, các
HĐTN. Các hoạt động này đƣợc tổ chức gắn với từng giai đoạn trƣớc, trong
và sau giờ học. Nghĩa là, HĐTN không phải chỉ diễn ra qua những hình thức
hoạt động ngoài giờ lên lớp, bên ngoài lớp học mà cần phải đƣợc tổ chức
ngay trong mỗi giờ học, ngay trong quá trình chuẩn bị bài học của HS khi còn
ở nhà.
2.2. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học truyện Việt Nam
sau 1975 ở trƣờng trung học phổ thông
2.2.1. Trải nghiệm trước giờ học
Trải nghiệm trƣớc giờ học là những trải nghiệm HS có đƣợc trƣớc khi
diễn ra bài học. Đây là khâu đầu tiên, là bƣớc đệm quan trọng trong quá trình
42
tổ chức HĐTN trong dạy học văn nói chung và dạy học truyện Việt Nam sau
1975 nói riêng. Đặc thù của môn Ngữ văn là HS phải chuẩn bị bài trƣớc khi
học chính thức trên lớp. Thông thƣờng, các em chỉ soạn bài bằng cách trả lời
các câu hỏi hƣớng dẫn trong SGK. Do đó, nó mang tính hình thức, HS thƣờng
chỉ chép lại từ các sách tham khảo một cách máy móc. Nếu đƣợc GV hƣớng
dẫn và giao nhiệm vụ cụ thể để các em đƣợc bắt tay vào làm, tự tìm tòi các
nội dung giúp cho việc tìm hiểu tác phẩm trở nên hiệu quả và thú vị hơn thì
chắc chắn các em sẽ thấy việc học văn không còn nhàm chán, xa rời thực tế
nữa. Trƣớc mỗi bài học, GV cần phải xác định rõ mục tiêu của việc dạy học
tác phẩm đó là gì, có thể sử dụng kết hợp những phƣơng pháp dạy học nào, có
thể tổ chức những HĐTN nào cho HS tham gia để giúp các em trải nghiệm và
tiếp thu bài học dễ dàng hơn, hứng thú và say mê hơn… Từ đó, GV giao
nhiệm vụ để HS thực hiện. Đây chính là các HĐTN của HS trong quá trình
chuẩn bị bài trƣớc khi đến lớp.
2.2.2. Trải nghiệm trong giờ học
Trải nghiệm trong giờ học là những trải nghiệm HS có đƣợc thông qua
các hoạt động diễn ra trong khoảng thời gian học trên lớp. Trong thực tế dạy
học Ngữ văn, GV thƣờng ít quan tâm đến việc tổ chức HĐTN trong giờ học
cho HS. Nguyên nhân là do nội dung kiến thức nhiều, thời gian học cho mỗi
bài ít, nếu cho HS tham gia HĐTN sẽ không đảm bảo kiến thức cơ bản cần
đạt. Hơn nữa, đại đa số các trƣờng đều có kế hoạch tổ chức HĐTN theo môn
học. Với môn Ngữ văn, HS sẽ đƣợc trải nghiệm thông qua một số hoạt động
trong năm học nhƣ: tham quan dã ngoại, giao lƣu với tác giả, sân khấu hoá tác
phẩm văn học, thi vẽ tranh…
Trong dạy học truyện Việt Nam sau 1975, biết kết hợp các phƣơng
pháp dạy học tích cực sẽ tạo hiệu quả rất tốt. Tổ chức các hoạt động để HS
đƣợc trải nghiệm trong các giờ học không chỉ khiến giờ học trở nên sôi nổi,
thu hút sự chú ý của HS mà còn giúp cho các em có cái nhìn sâu sắc hơn về
43
các vấn đề của cuộc sống xã hội. Các em có cơ hội để bày tỏ suy nghĩ, cách
nhìn nhận, cách ứng xử trƣớc những mâu thuẫn, xung đột trong đời sống đƣợc
nhà văn lựa chọn gửi gắm vào tác phẩm.
HĐTN của HS trong giờ học có thể xếp vào hai nhóm: các HĐTN có
sự chuẩn bị trƣớc và các trải nghiệm tức thì, không có sự chuẩn bị trƣớc.
Nhóm thứ nhất chính là những nhiệm vụ học tập trải nghiệm đã đƣợc GV
giao cho HS chuẩn bị ở nhà, trƣớc khi diễn ra tiết học chính thức trên lớp.
Những hoạt động này phải đƣợc tính toán, đặt trong bối cảnh giờ học để vừa
đảm bảo thời gian, đảm bảo kiến thức vừa giúp HS có đƣợc những trải
nghiệm ý nghĩa. Để làm đƣợc nhƣ vậy, ngƣời GV cần phải nghiên cứu, tìm
hiểu và thiết kế bài học một cách tỉ mỉ, chi tiết, lên kế hoạch cho các HĐTN
sẽ đƣợc tiến hành; đồng thời có sự định hƣớng, tƣ vấn giúp HS tham gia vào
các hoạt động. Nhóm thứ hai là những trải nghiệm của HS trong giờ học
nhƣng không đƣợc biết trƣớc, không có sự chuẩn bị. Truyện Việt Nam sau
1975 phản ánh nhiều vấn đề của đời sống, rất gần gũi với HS. Ở lứa tuổi HS
lớp 12, các em đã biết quan tâm, có nhận thức và suy nghĩ riêng về các vấn đề
ấy. Ví dụ nhƣ vấn đề bạo lực gia đình, lối sống của cha mẹ ảnh hƣởng đến sự
hình thành và phát triển tính cách con trẻ, đức hi sinh và tình mẫu tử … trong
tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. Do vậy, tạo cơ hội
cho HS đƣợc nói lên tiếng nói của mình là điều rất quan trọng và mang nhiều
ý nghĩa.
2.2.3. Trải nghiệm sau giờ học
Sau khi kết thúc giờ học trên lớp, GV tiếp tục giao nhiệm vụ học tập để
củng cố kiến thức đã học. Bên cạnh những hình thức quen thuộc nhƣ yêu cầu
HS hoàn thành câu hỏi luyện tập kèm theo sau mỗi bài học trong SGK, GV có
thể những HĐTN để HS vận dụng kiến thức đã học, huy động vốn hiểu biết,
kinh nghiệm sống của bản thân, những sở trƣờng, năng khiếu riêng của mình
44
để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Đó chính là những trải nghiệm mà HS có
đƣợc sau giờ học trên lớp.
HĐTN sau giờ học có thể tiến hành riêng theo mỗi bài học hoặc theo
nhóm tác phẩm trong cùng một giai đoạn văn học với nhau. GV căn cứ vào
từng bài học cụ thể để lựa chọn cách tổ chức. Thông thƣờng, nếu ở phạm vi
lớp học, GV tổ chức các HĐTN sau giờ học theo tác phẩm, chẳng hạn yêu cầu
HS sắm vai nhân vật Phùng trong Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh
Châu, sau mƣời năm, trở lại làng chài ven biển và gặp lại gia đình ngƣời đàn
bà hàng chài… Hiện nay, đa số các trƣờng THPT, các GV dạy Ngữ văn tổ
chức HĐTN thông qua hoạt động ngoại khoá bộ môn với quy mô toàn trƣờng,
bằng các hình thức nhƣ sân khấu hoá tác phẩm, cuộc thi, trò chơi… Hình thức
này vẫn đƣợc diễn ra hằng năm và đem lại nhiều hiệu quả tích cực. Tuy nhiên,
cách thức tổ chức này lại hạn chế số lƣợng HS đƣợc trực tiếp tham gia trải
nghiệm.
2.3. Biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học truyện Việt Nam
sau 1975 ở trƣờng trung học phổ thông
2.3.1. Các biện pháp tổ chức cho học sinh trải nghiệm trước giờ học
2.3.1.1. Trải nghiệm bằng hình thức xem phim
Văn chƣơng và phim ảnh trƣớc nay vẫn là hai lĩnh vực nghệ thuật có
mối quan hệ gắn bó với nhau. Rất nhiều tác phẩm văn học đã đƣợc chuyển thể
thành kịch bản phim và tạo nên những bộ phim nổi tiếng. Trong đó phải kể
đến những tác phẩm văn học Việt Nam hiện đại đƣợc đƣa vào giảng dạy trong
chƣơng trình Ngữ văn phổ thông nhƣ: Lão Hạc, Chí Phèo của Nam Cao; Số
đỏ của Vũ Trọng Phụng; Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài; … Vì vậy, khi dạy
những tác phẩm này, GV hoàn toàn có thể sử dụng những trích đoạn phim
tiêu biểu để khởi động giờ học, tạo không khí và lôi cuốn HS.
Trong nhóm tác phẩm truyện Việt Nam sau 1975 ở bậc THPT, mới chỉ
có tiểu thuyết Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng đã đƣợc chuyển
45
thể thành bộ phim Mùa lá rụng (Đạo diễn Trần Quốc Trọng, ra mắt lần đầu
năm 2001). Đoạn trích đọc thêm trong SGK Ngữ văn 12 khi lên phim chỉ hơn
4 phút, rất phù hợp để cho HS trải nghiệm trƣớc giờ học khi thời gian đọc
thêm đoạn trích này chỉ là thời gian 1 tiết học.
Có thể tổ chức HĐTN này nhƣ sau:
(1) GV giao nhiệm vụ và phát phiếu học tập cho các nhóm học tập (4-5
HS / nhóm)
- Nhiệm vụ: Theo dõi đoạn phim sau đây và hoàn thành những câu hỏi
trong phiếu học tập.
(Đoạn phim đƣợc chiếu đã đƣợc GV sử dụng kĩ thuật cắt ghép video, gồm
khoảng 45 giây giới thiệu đầu phim và 4 phút quay cảnh chị Hoài lên nhà ông
Bằng)
- Phiếu học tập:
PHIẾU HỌC TẬP
1. Tên của bộ phim là gì? …………………………………………
2. Bộ phim đƣợc xây dựng dựa trên những tác phẩm văn học nào? Của
ai?..........................................................................................................
3. Các nhân vật xuất hiện trong đoạn phim gồm những ai?
………………………………………………………………………
4. Chỉ ra điểm khác biệt giữa đoạn trích tác phẩm trong SGK so với
đoạn phim vừa xem?
………………………………………………………………………
(2) HS xem phim và hoàn thành phiếu học tập.
(3) GV mời đại diện của 2 nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác bổ sung
(nếu có). GV chốt vấn đề và dẫn vào bài học. (Lƣu ý: HS trình bày các
46
câu hỏi 1, 2, 3 ngay sau khi xem phim. Câu 4 sẽ dùng trong quá trình
đọc hiểu văn bản).
2.3.1.2. Trải nghiệm bằng hình thức sắm vai
Sắm vai là hình thức trải nghiệm giúp HS thực hành cách ứng xử, bày
tỏ thái độ, cảm xúc trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở tƣởng
tƣợng và ý nghĩ sáng tạo của HS. Sắm vai có ý nghĩa lớn trong quá trình hình
thành, phát triển kĩ năng giao tiếp cho HS. Bởi vì thông qua hoạt động này,
HS sẽ đƣợc rèn luyện, thực hành những kĩ năng ứng xử, đƣợc bày tỏ thái độ,
tình cảm của mình trong môi trƣờng an toàn trƣớc khi thực hành trong thực
tiễn, tạo điều kiện để các em đƣợc phát triển óc sáng tạo, khích lệ thay đổi
thái độ và hành vi theo hƣớng tích cực. Từ đó góp phần giúp HS nhận thức và
giải quyết các vấn đề trong cuộc sống của mình tốt hơn, thích ứng với cuộc
sống tốt hơn.
Thiết kế minh hoạ khi tổ chức HĐTN trƣớc giờ học cho HS bằng cách
sắm vai:
a. Khi dạy tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
* Tên hoạt động: Thử làm nhiếp ảnh gia
* Chuẩn bị: GV giao nhiệm vụ cho HS trƣớc khi diễn ra buổi học từ 3-
5 ngày.
- Tự chọn nhóm học tập, mỗi nhóm từ 2-3 HS.
- Tìm bối cảnh và tự chụp 1-2 tấm ảnh về đề tài “Thiên nhiên và cuộc
sống quanh ta”.
- Giới thiệu về tác phẩm nghệ thuật của nhóm: Bức ảnh đƣợc chụp vào
giờ nào? Chụp ở đâu? Suy nghĩ, cảm xúc của em khi đứng trƣớc không gian
đó? (Trả lời ngắn gọn)
* Tiến hành:
- Các nhóm học tập trƣng bày tác phẩm.
- GV chọn ngẫu nhiên 2-3 nhóm trình bày về tác phẩm của nhóm mình.
47
- GV đƣa ra nhận xét, sau đó dẫn dắt vào bài mới.
b. Khi dạy bài đọc thêm Một người Hà Nội (Nguyễn Khải):
* Tên hoạt động: Tìm hiểu vẻ đẹp của Thủ đô.
* Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS trƣớc khi diễn ra bài học khoảng 1
tuần.
- Chia lớp thành các nhóm học tập, 3-4 HS/nhóm.
- Yêu cầu về nội dung: Giới thiệu vẻ đẹp của Hà Nội xƣa và nay qua những
bức ảnh về 3 phƣơng diện sau của Thủ đô Hà Nội:
+ Công trình kiến trúc tiêu biểu.
+ Nét đẹp trong đời sống văn hoá.
+ Đặc sản Hà Nội.
- Yêu cầu về hình thức trình bày: Album ảnh hoặc bản chiếu powerpoint.
- Sau khi thu sản phẩm sáng tạo, GV chọn ra 1-2 nhóm học tập có sản phẩm
tốt nhất để thuyết trình trên lớp. GV khen thƣởng cho các nhóm.
2.3.2. Các biện pháp tổ chức cho học sinh trải nghiệm trong giờ học
2.3.2.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm thông qua hình thức đọc trải nghiệm
Văn bản văn chƣơng chỉ có thể trở thành tác phẩm khi đƣợc độc giả
tiếp nhận, và đọc chính là bƣớc đầu tiên không thể thiếu trong quá trình bạn
đọc tiếp nhận tác phẩm. Thông qua việc đọc văn bản, HS đƣợc tham gia vào
cuộc đối thoại với tác giả. Đọc sẽ làm sống lại tác phẩm, tạo không khí cho
buổi học, từ đó giúp HS suy ngẫm, hiểu và cảm nhận đƣợc tƣ tƣởng, tình
cảm, thái độ của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm.
Có nhiều cách đọc văn bản. GV cần căn cứ vào đặc điểm của từng loại
văn bản văn chƣơng để lựa chọn và định hƣớng cách đọc cho HS. Đọc văn
bản kịch bản văn học thƣờng sử dụng cách đọc phân vai, văn bản truyện
thƣờng dùng lối đọc diễn cảm… Đọc phân vai giúp HS dễ thấy đƣợc nét riêng
của mỗi nhân vật, đọc diễn cảm lại giúp HS thâm nhập sâu vào thế giới nội
tâm và dễ hình dung cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật trong câu chuyện.
48
Với các tác phẩm truyện Việt Nam sau 1975 ở trƣờng THPT, mặc dù
bối cảnh diễn ra câu chuyện trong mỗi tác phẩm đã khá gần với đời sống hiện
tại nhƣng vẫn không tránh khỏi sự khác biệt về hoàn cảnh xã hội, cách nhìn
nhận đánh giá về con ngƣời và cuộc sống cùng các mối quan hệ khác nhau.
Do vậy, trƣớc khi cho HS đọc, GV cần giới thiệu đôi chút về những đặc điểm
này để giúp HS có những hình dung chân thực về tác phẩm.
Sau đây là ví dụ về thiết kế HĐTN cho HS thông qua việc đọc văn bản
Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
a. Thiết kế hoạt động
* Tên hoạt động: Đọc trải nghiệm văn bản Chiếc thuyền ngoài xa
(Nguyễn Minh Châu)
* Mục tiêu
- Kiến thức: Giúp HS
+ Nhận biết đƣợc đặc trƣng thể loại truyện ngắn; xác định đƣợc cốt
truyện, liệt kê đƣợc các nhân vật và những sự việc xảy ra trong câu chuyện.
+ Hình dung đƣợc cảm xúc, tâm trạng của các nhân vật trong truyện và
bƣớc đầu lí giải đƣợc về những hành động của các nhân vật.
- Kĩ năng
+ Rèn cho HS các kĩ thuật đọc văn bản văn học.
+ Rèn luyện năng lực cảm thụ thẩm mĩ và tƣ duy tƣởng tƣợng, sáng
tạo.
- Thái độ
+ HS biết trân trọng, cảm thông với những số phận nghèo khổ, bất hạnh
trong cuộc đời.
+ HS có thái độ tự giác, tích cực, chủ động trong học tập.
+ Thêm yêu thích môn văn, có hứng thú và say mê với việc đọc văn
bản văn học.
- Định hƣớng phát triển năng lực
49
+ Góp phần phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ.
+ Nâng cao năng lực ghi nhớ, tƣ duy tƣởng tƣợng…
* Nội dung
- Nội dung 1: GV hƣớng dẫn cho HS các việc cần làm khi đọc văn bản
văn học.
- Nội dung 2: GV giao nhiệm vụ cho cá nhân hoặc nhóm học tập. Có
thể mời một HS đọc cho cả lớp cùng nghe hoặc cho các HS tự đọc thầm; sau
đó HS chia sẻ những trải nghiệm của bản thân. GV nhận xét, tổng kết hoạt
động đọc và những chia sẻ của HS.
- Nội dung 3: Tổ chức cho HS đọc văn bản.
* Chuẩn bị
- Đối tƣợng: HS lớp 12, giáo viên giảng dạy.
- Địa điểm: Lớp học.
- Tài liệu: Văn bản Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
trong SGK Ngữ văn 12 ban cơ bản, NXB Giáo dục, 2008.
- Phƣơng tiện: SGK, máy chiếu.
- GV: Xây dựng kế hoạch tổ chức đọc văn bản, hƣớng dẫn và giao
nhiệm vụ cho HS.
- HS: Đọc trƣớc văn bản, tìm hiểu thông tin về bài học trƣớc khi đến
lớp.
b. Tiến hành hoạt động
Văn bản Chiếc thuyền ngoài xa khá dài, với thời lƣợng 2 tiết học trên
lớp, GV không thể cho HS đọc toàn bộ văn bản. Vì vậy, GV có thể chọn một
số đoạn tiêu biểu tƣơng ứng với những nội dung cần khai thác và tổ chức cho
HS đọc trải nghiệm. Có thể chọn đọc các đoạn sau:
+ Đoạn 1: Từ “Lúc bấy giờ trời đầy mù…” đến “… của ngoại cảnh vừa
mang lại.”
50
+ Đoạn 2: Từ “Ngay lúc ấy, chiếc thuyền đâm thẳng vào…” đến “… lại
trở về chiếc thuyền.”
+ Đoạn 3: Từ “Đây là lần thứ hai, ngƣời đàn bà đƣợc Đẩu mời đến…”
đến “… thì mẹ nó không bị đánh.”
+ Đoạn 4: Từ “Những tấm ảnh tôi mang về…” đến hết.
* HS đọc diễn cảm những đoạn trích đƣợc chọn. GV có thể sử dụng
máy chiếu để phát những hình ảnh phù hợp với nội dung đoạn trích (Ví dụ:
Cảnh bình minh trên biển, hình ảnh về bạo lực gia đình…)
* Kết thúc phần đọc, GV yêu cầu HS dành 1-2 phút im lặng, nhắm mắt
và tƣởng tƣợng lại cảnh tƣợng trong đoạn trích vừa đọc; sau đó HS thảo luận,
chia sẻ những trải nghiệm cảm xúc của bản thân. GV nhận xét về thái độ học
tập, định hƣớng trải nghiệm cho HS.
GV có thể gợi ý định hƣớng cho HS trải nghiệm bằng các câu hỏi mang
ý nghĩa khơi gợi, kích thích sự hình dung, tƣởng tƣợng của HS nhƣ:
- Khi đọc đoạn 1, em hình dung ra khung cảnh nhƣ thế nào? (Cảnh đó ở
đâu? Vào thời điểm nào? Có những sự vật nào xuất hiện trong cảnh?) Tƣởng
tƣợng nhƣ mình đang đứng trong khung cảnh ấy thì em sẽ có cảm giác nhƣ
thế nào?
- Khi đọc đoạn 2, em hình dung ra cảnh tƣợng gì? Em đã bao giờ chứng
kiến một cảnh tƣợng tƣơng tự nhƣ thế ở ngoài đời chƣa? Nếu có, hãy chỉ ra
những điểm giống và khác nhau của hai trƣờng hợp đó?
- Khi đọc đoạn 3:
+ Qua dáng vẻ, cử chỉ, lời nói lúc mới đến, em thấy ngƣời đàn bà hàng
chài có thái độ gì? Em có thể lí giải vì sao chị có thái độ đó không?
+ “Ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng. Cả nƣớc không có
một ngƣời chồng nào nhƣ hắn. Tôi chƣa hỏi tội của hắn mà tôi chỉ muốn bảo
ngay với chị: Chị không sống nổi với cái lão đàn ông vũ phu ấy đâu! Chị nghĩ
51
thế nào?” Theo em, khi nói những câu này với ngƣời đàn bà, chánh án Đẩu có
tâm trạng nhƣ thế nào?
+ Sau khi nghe chánh án Đẩu nói: “Tuỳ bà! Chủ trƣơng nguyên tắc của
chúng tôi là kêu gọi hoà thuận…”, thái độ của ngƣời đàn bà có sự thay đổi ra
sao? Em hãy lí giải về sự thay đổi đó?
- Khi đọc đoạn 4:
+ Em đánh giá nhƣ thế nào về chuyến công tác của nghệ sĩ Phùng?
(Thành công hay không? Mục đích chuyến đi có đạt đƣợc không?)
+ Tấm ảnh đƣợc chọn trong cái nhìn của trƣởng phòng (sếp của
Phùng), những ngƣời sành nghệ thuật và trong cái nhìn của nghệ sĩ Phùng có
giống nhau không? Vì sao?
* HS chia sẻ những cảm nhận, hình dung của mình sau khi nghe bạn
đọc. GV khuyến khích để HS tự tin, chủ động bày tỏ ý kiến của mình.
* GV tổng kết, đánh giá về hoạt động đọc trải nghiệm của HS.
c. Nhận xét chung
- Ƣu điểm: Dễ tổ chức, đơn giản, không tốn kém. HS có cơ hội để thể
hiện khả năng đọc diễn cảm, bộc lộ những cảm nhận sâu sắc về tác phẩm
cũng nhƣ vốn sống của bản thân.
- Hạn chế: Sự hình dung, tƣởng tƣợng, cảm xúc của mỗi HS là khác
nhau. Sự hiểu biết, kinh nghiệm sống của các em còn hạn chế, ít ỏi nên không
tránh khỏi sự nhìn nhận, đánh giá thiên lệch, chủ quan, cảm tính. Vì vậy, vai
trò của GV là phải định hƣớng HS vào đích cảm nhận chung.
- Phần chia sẻ những trải nghiệm của HS sau khi đọc là rất quan trọng.
Cần dành thời gian thoả đáng cho phần này. Khi HS chia sẻ, giao lƣu, phản
biện, GV cần khéo léo trong việc xử lí những trải nghiệm đa chiều, có thể là
trái ngƣợc nhau, để quy tụ về đích cảm nhận chung nhƣ mục tiêu bài học yêu
cầu.
52
2.3.2.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm thông qua hình thức sân khấu hoá tác
phẩm
Sân khấu hoá tác phẩm văn học là một hoạt động của phƣơng pháp đặc
biệt trong dạy học Ngữ văn. Hình thức trải nghiệm này hội tụ đƣợc rất nhiều
yếu tố để khơi dậy hứng thú, cảm xúc cho HS trong quá trình học tập, tạo ra
cho HS một “sân chơi” mang tính sáng tạo rất cao. Để thực hiện hoạt động
này, HS sẽ phải tự giác, nỗ lực trong khâu chuẩn bị, từ việc đọc kĩ văn bản,
ghi nhớ lời thoại, biết phân tích để hiểu đƣợc cảm xúc, tâm trạng của nhân vật
… đến việc tìm hiểu các yếu tố khác liên quan đến tác phẩm nhƣ tác giả, hoàn
cảnh lịch sử ra đời tác phẩm, thời đại đƣợc phản ánh trong tác phẩm… Rõ
ràng, HS phải vận dụng những kiến thức đã học cùng những hiểu biết và kinh
nghiệm bản thân để kiến tạo đƣợc kiến thức, kĩ năng cho mình. Cũng thông
qua việc hoá thân vào nhân vật, HS đƣợc trực tiếp trải nghiệm qua những cảm
xúc và các tình huống khác nhau, từ đó góp phần hình thành thái độ, động cơ
và phẩm chất cho ngƣời học.
Trong văn học Việt Nam hiện đại, kịch và truyện là hai thể loại có
nhiều yếu tố để tổ chức HĐTN bằng hình thức bằng hình thức sân khấu hoá.
Với kịch bản văn học, hệ thống nhân vật, các màn, cảnh, lời thoại của nhân
vật, các chỉ dẫn sân khấu đã đƣợc nhà văn vạch sẵn, HS chỉ phải “biến”
những “kế hoạch” đó của tác giả thành sản phẩm sáng tạo của mình trên sân
khấu. Với tác phẩm truyện, để thực hiện sân khấu hoá, ngoài khả năng diễn
xuất, HS còn cần biết tổ chức, biên tập lại văn bản tác phẩm, biết tạo lời thoại
nếu cần để giúp cho việc diễn xuất thành công hơn, tính cách và số phận nhân
vật đƣợc khắc hoạ rõ ràng, thể hiện đƣợc ý đồ nghệ thuật của tác giả.
Trên thực tế, quá trình HS tham gia trải nghiệm bằng hình thức sân
khấu hoá sẽ kéo dài từ trƣớc giờ học đến khi diễn ra giờ học. HS cần có sự
chuẩn bị từ trƣớc để lựa chọn đoạn trích trong tác phẩm, chuyển thể sang kịch
bản, lựa chọn “diễn viên” cho từng vai, tập dƣợt, … HĐTN bằng hình thức
53
sân khấu hoá còn đƣợc sử dụng sau giờ học. Nếu tổ chức trong giờ học, GV
cần định hƣớng, giao nhiệm vụ cụ thể để hoạt động này phát huy hiệu quả,
hƣớng đến mục đích học tập mà vẫn đảm bảo thời gian học tập trên lớp. Do bị
giới hạn bởi thời gian, GV chỉ nên chọn một đoạn ngắn, một khoảnh khắc
giàu ý nghĩa trong văn bản truyện để HS tìm hiểu và sáng tạo thành kịch bản.
Sau đây là một ví dụ minh hoạ về việc thiết kế và tổ chức HĐTN sân khấu
hoá trong giờ học tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu:
a. Thiết kế hoạt động
* Tên hoạt động: Hoạt cảnh “Hai phát hiện của ngƣời nghệ sĩ”
* Mục tiêu
- Kiến thức
+ HS nhận biết đƣợc những điều nghệ sĩ Phùng phát hiện khi đi chụp
cảnh biển buổi sớm.
+ HS hiểu và “diễn” đƣợc cảm xúc, tâm trạng của các nhân vật nghệ sĩ
Phùng, hai vợ chồng ngƣời đàn bà hàng chài, thằng Phác.
+ HS nhận thức đƣợc quan niệm của nhà văn về mối quan hệ giữa nghệ
thuật và cuộc sống.
- Kĩ năng
+ Giúp HS đƣợc rèn luyện kĩ năng đọc và viết một kịch bản văn học
ngắn, kĩ năng phân tích tâm lí nhân vật để nhập vai một cách tự nhiên và chân
thật.
+ Rèn luyện khả năng ghi nhớ, thuộc lời thoại, hiện thực hoá kịch bản
văn học bằng hoạt động “diễn”.
+ HS đƣợc học hỏi kinh nghiệm dàn dựng, diễn xuất,…
+ Hình thành một số kĩ năng trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ:
thu thập thông tin, làm việc nhóm, viết báo cáo…
- Thái độ
+ HS có thái độ học tập chủ động, tự giác.
54
+ HS thêm yêu thích môn văn, tạo nhiều hứng thú học tập thông qua
những trải nghiệm cảm xúc từ những cảnh diễn.
+ HS biết quan tâm, quan sát cuộc sống xung quanh, biết cảm thông,
trân trọng với những con ngƣời lao động có hoàn cảnh lam lũ, nhọc nhằn. Từ
đó hình thành thái độ sống đúng đắn, tích cực.
- Những năng lực cần quan tâm
+ Nâng cao khả năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng làm việc độc
lập.
+ Nâng cao bản lĩnh tự tin, xử lí tình huống linh hoạt, nhạy bén.
* Nội dung
- Nội dung 1: GV nêu các yêu cầu cần đạt khi tổ chức hoạt động sân
khấu hoá. Nêu nhiệm vụ của HS sau khi thực hiện và xem cảnh diễn: “Hãy
chia sẻ những cảm nhận và đánh giá của mình về hoạt cảnh? Hành động, cử
chỉ, giọng điệu của các bạn đã thể hiện đúng cảm xúc, tâm trạng của các nhân
vật chƣa? Nếu là em thì em sẽ thể hiện cảnh đó nhƣ thế nào?”
- Nội dung 2: GV định hƣớng việc phân chia nhiệm vụ, chuẩn bị các
khâu: biên kịch, phân vai, đạo cụ, phục trang, …
- Nội dung 3: GV kiểm tra kết quả làm việc của HS trƣớc khi trình diễn
chính thức trong giờ học.
- Nội dung 4: Trình diễn, tổng kết, đánh giá.
* Công tác chuẩn bị
- Đối tƣợng tham gia: HS lớp 12, GV giảng dạy môn Văn.
- Địa điểm: lớp học.
- Tài liệu: Văn bản Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu,
SGK Ngữ văn 12 ban cơ bản, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2008.
- Phƣơng tiện: loa đài, máy chiếu, đạo cụ, phục trang, …
- Chuẩn bị của GV: xây dựng kế hoạch chi tiết của hoạt động sân khấu
hoá, kiểm tra, đánh giá hoạt động.
55
- Chuẩn bị của HS: bản kế hoạch đầy đủ, chi tiết của hoạt động sân
khấu hoá, biên tập đoạn trích sẽ đƣợc trình diễn thành kịch bản văn học, tập
dƣợt diễn xuất.
b. Tổ chức hoạt động
Do vị trí của đoạn trích đƣợc chọn để thực hiện sân khấu hoá nằm ở
phần đầu của văn bản tác phẩm nên sau khi tìm hiểu phần Tiểu dẫn, GV cho
HS lên trình diễn.
- Trƣớc khi HS diễn, GV nêu rõ yêu cầu dành cho các HS còn lại: Quan
sát, theo dõi phần trình diễn và đƣa ra những nhận xét của mình. Gợi ý: Hãy
chia sẻ những cảm nhận và đánh giá của mình về hoạt cảnh? Hành động, cử
chỉ, giọng điệu của các bạn đã thể hiện đúng cảm xúc, tâm trạng của các nhân
vật chƣa? Nếu là em thì em sẽ thể hiện cảnh đó nhƣ thế nào?
- Bốn HS vào vai các nhân vật Phùng, hai vợ chồng ngƣời đàn bà hàng
chài và thằng bé Phác. GV có thể dùng máy chiếu để hỗ trợ hình ảnh cảnh
biển buổi sớm, hỗ trợ phần âm thanh sóng biển nhẹ nhàng lúc bình minh…
Các HS khác quan sát phần trình diễn của các bạn.
- Kết thúc phần trình diễn, GV cho HS phát biểu ý kiến nhận xét, đánh
giá của mình về hoạt cảnh, sau đó GV nhận xét, tổng kết về kết quả thực hiện
nhiệm vụ của HS diễn hoạt cảnh cũng nhƣ những cảm nhận, đánh giá của các
HS trong vai trò khán giả.
c. Nhận xét chung
- Ƣu điểm: HĐTN bằng hình thức sân khấu hoá thực sự mới mẻ, tạo
đƣợc hứng thú và giúp HS có cơ hội bộc lộ năng khiếu, sở trƣờng, óc sáng tạo
của mình. Việc ghi nhớ nội dung tác phẩm của HS cũng nhanh hơn, lâu hơn.
- Hạn chế: Khi tiến hành hoạt động này, nếu không có kế hoạch cụ thể
và chuẩn bị kĩ càng từ cả phía GV và HS thì sẽ rất dễ rơi vào kiểu hình thức,
xa rời mục tiêu bài học hoặc mất quá nhiều thời gian cho hoạt động, ảnh
hƣởng đến các hoạt động khác.
56
HĐTN bằng hình thức sân khấu hoá rất phù hợp để thay thế cho việc
đọc văn bản trong giờ học hoặc khi cần củng cố, thực hành, vận dụng sau giờ
học. GV tuỳ vào đặc điểm của bài học, căn cứ vào điều kiện cụ thể, đối tƣợng
HS để linh hoạt vận dụng hình thức này trong quá trình dạy học để tạo đƣợc
hiệu quả cao nhất.
2.3.2.3. Trải nghiệm qua hình thức trò chơi
Trò chơi là một HĐTN vừa có tính giải trí vừa mang tính giáo dục theo
kiểu “học mà chơi, chơi mà học”. Đây là món ăn tinh thần mang đến cho lứa
tuổi HS rất nhiều hứng thú, giúp các em phát huy đƣợc tính sáng tạo, tích cực,
chủ động. Trải nghiệm thông qua trò chơi không chỉ giúp HS tiếp nhận kiến
thức, trang bị kĩ năng, phát triển năng lực một cách nhanh chóng mà còn rèn
cho HS có tác phong nhanh nhẹn, tạo ra bầu không khí thân thiện, giao lƣu
cởi mở giữa các HS với nhau, giữa HS với thầy cô giáo.
Hình thức trải nghiệm qua trò chơi trong dạy học Ngữ văn có thể đƣợc
sử dụng cho tất cả các giai đoạn trƣớc, trong và sau giờ học. GV sẽ căn cứ
vào từng bài học cụ thể để thiết kế hoạt động này cho phù hợp. Khi tổ chức
trò chơi để HS đƣợc trải nghiệm trƣớc giờ học nhƣ một cách khởi động, GV
cần tập trung vào việc làm sao để HS có thể vận dụng những kiến thức đã có,
khả năng phản ứng nhanh nhạy, khả năng hợp tác, năng lực quan sát và ghi
nhớ…
Từ những đặc điểm trên, chúng tôi tiến hành thiết kế HĐTN trong giờ
học qua hình thức trò chơi khởi động cho các bài học nhƣ sau:
a. Với bài học Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu:
* Tên hoạt động: Trò chơi ô chữ
* Mục tiêu
- Kiến thức
+ HS nhận biết đƣợc một số thông tin liên quan đến cuộc đời, sự nghiệp, vị trí
… của Nguyễn Minh Châu trong nền văn học Việt Nam hiện đại cũng nhƣ
57
một số kiến thức về tác giả tác phẩm văn học đã học trong chƣơng trình Ngữ
văn phổ thông.
+ HS hiểu đƣợc một số kiến thức về đời sống có liên quan đến bài học.
- Kĩ năng
+ Rèn luyện cho HS về kĩ năng đọc – hiểu văn bản, tìm kiếm và ghi nhớ
thông tin.
+ Rèn luyện tƣ duy, phản ứng nhanh.
- Thái độ
+ HS có thái độ tự giác trong học tập, tích cực chủ động trong phƣơng pháp
học mới.
+ Thêm yêu thích học văn, có hứng thú và tình yêu với tác phẩm văn học từ
những trải nghiệm thú vị trong trò chơi.
- Các năng lực cần quan tâm
+ Nâng cao năng lực ghi nhớ, phán đoán và phản ứng nhanh với tình huống.
+ Tăng cƣờng khả năng làm việc nhóm.
* Chuẩn bị
- Đối tƣợng tham gia: HS lớp 12, GV giảng dạy.
- Địa điểm: Phòng học.
- Phƣơng tiện: SGK Ngữ văn 12 tập 2, Máy chiếu…
- Chuẩn bị của GV: Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN bằng hình thức trò
chơi ô chữ, thiết kế ô chữ trên phần mềm PowerPoint; hƣớng dẫn giao việc
cho HS chuẩn bị bài học, tìm kiếm thông tin…
* Tổ chức hoạt động
- Ổn định lớp
- GV kiểm tra không gian phòng học, các điều kiện phục vụ quá trình
dạy học (ánh sáng, máy chiếu…)
- HS ngồi theo nhóm học tập (4-6 nhóm)
- GV giới thiệu luật chơi
58
+ Từ khoá gồm 18 chữ cái, đƣợc tạo bởi 18 ô chữ hàng ngang. Trả lời đúng
mỗi ô hàng ngang đƣợc 10 điểm, tìm ra ô chữ từ khoá (hàng dọc) đƣợc 50
điểm.
+ Lần lƣợt mỗi nhóm chọn một hàng ngang. Sau khi GV đọc gợi ý của ô chữ
hàng ngang đƣợc chọn, nhóm chơi phải đƣa ra câu trả lời trong thời gian tối
đa 10 giây. Trả lời sai hoặc không có câu trả lời thì một trong các nhóm còn
lại giành quyền trả lời bằng cách ra tín hiệu sớm nhất.
* Bắt đầu chơi
- GV sử dụng máy chiếu để HS quan sát ô chữ (Phụ lục 3)
- Các nhóm chọn ô chữ và đƣa ra đáp án theo những gợi ý.
Gợi ý cho các ô chữ hàng ngang:
+ Ô số 1: Gồm 14 chữ cái. Tên của tờ tạp chí Nguyễn Minh Châu từng công
tác.
+ Ô số 2: Gồm 12 chữ cái. Tên một cuốn tiểu thuyết viết cho thiếu nhi, xuất
bản năm 1974 của Nguyễn Minh Châu.
+ Ô số 3: Gồm 14 chữ cái. Sự kiện diễn ra vào năm 1950 trong cuộc đời tác
giả.
+ Ô số 4: Gồm 4 chữ cái
Để những khi bọt tung trắng xoá
Và gió về bay toả nơi nơi
Như hôn mãi ngàn năm không thoả,
Bởi yêu bờ lắm lắm, em ơi!
Những câu thơ trên nằm trong bài thơ nào của Xuân Diệu?
+ Ô số 5: Gồm 15 chữ cái. Điền vào dấu […] trong câu sau “Nguyễn Minh
Châu đƣợc coi là một trong những […] của văn học Việt Nam thời kì đổi
mới.” (SGK Ngữ văn 12 tập 2, Nhà xuất bản Giáo dục, 2015)
+ Ô số 6: Gồm 6 chữ cái. Tên nhân vật chính trong một truyện ngắn của
Nguyễn Minh Châu đã học ở chƣơng trình Ngữ văn 9.
59
+ Ô số 7: Gồm 10 chữ cái. Đối tƣợng đƣợc quan tâm hàng đầu trong những
sáng tác văn học mang cảm hứng nhân đạo từ xƣa tới nay.
+ Ô số 8: Gồm 16 chữ cái. Tên của tiểu thuyết viết về đề tài chiến tranh, xuất
bản năm 1972 của Nguyễn Minh Châu.
+ Ô số 9: Gồm 11 chữ cái. Đặc điểm nổi bật trong các sáng tác của Nguyễn
Minh Châu sau năm 1975.
+ Ô số 10: Gồm 12 chữ cái. Phƣơng tiện đánh cá có hai gọng dài ở mũi để
giăng lƣới, khi cá đƣợc dồn vào trong lƣới thì cất lƣới lên.
+ Ô số 11: Gồm 13 chữ cái. Ngôi trƣờng Nguyễn Minh Châu đã từng theo
học.
+ Ô số 12: Gồm 7 chữ cái. Đây là một tính từ để diễn tả khả năng nhận biết
nhanh và tinh bằng các giác quan, bằng cảm tính.
+ Ô số 13: Gồm 18 chữ cái. Tên của tác phẩm đƣợc lấy làm tên của một tập
truyện ngắn đã góp phần đƣa Nguyễn Minh Châu trở thành nhà văn tiên
phong của văn học Việt Nam thời kì đổi mới.
+ Ô số 14: Gồm 7 chữ cái. Nguyễn Minh Châu là một trong những nhà văn
tiêu biểu trƣởng thành từ cuộc kháng chiến […]
+ Ô số 15: Gồm 8 chữ cái. Với Nguyễn Minh Châu, tâm điểm của hai vòng
tròn đời sống và văn học là […].
+ Ô số 16: Gồm 6 chữ cái. Nhà văn Nguyễn Tuân đƣợc mệnh danh là ngƣời
nghệ sĩ suốt đời đi tìm […].
+ Ô số 17: Gồm 7 chữ cái. Tính từ chỉ sự không có nhiều thành phần hay
nhiều mặt, trái nghĩa với “phức tạp / rắc rối”.
+ Ô số 18: Gồm 11 chữ cái. Ngƣời chuyên chụp ảnh còn đƣợc gọi là gì?
* Kết thúc trò chơi
- GV công bố kết quả, có thể trao phần thƣởng phù hợp để động viên
khích lệ HS.
60
- GV nêu câu hỏi về các thông tin trong ô chữ để HS thể hiện khả năng
tổng hợp, liên kết các kiến thức liên quan đến tác giả Nguyễn Minh Châu và
tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa.”
b. Dạy bài Một người Hà Nội (Nguyễn Khải)
* Tên hoạt động: Nhìn hình gọi tên.
* Cách thức tiến hành:
- GV chia HS thành 4-6 đội chơi.
- Mỗi đội đƣợc nhận 1 tờ giấy A0, băng dính hai mặt, 1 bộ ảnh gồm 20 bức
ảnh về những hình ảnh quen thuộc về cảnh quan và đời sống con ngƣời Hà
Nội xƣa và nay. (Phụ lục 4)
- Trong thời gian 5 phút, các đội dán từng bức ảnh lên giấy A0, gọi tên đối
tƣợng đƣợc phản ánh trong bức ảnh.
- Đội nào gọi tên đúng nhiều nhất và nhanh nhất sẽ giành chiến thắng.
Trò chơi này sẽ giúp giờ học trở nên sôi nổi, phát huy đƣợc vốn hiểu
biết của HS về Hà Nội. Nếu GV cũng tổ chức cho HS tham gia trải nghiệm
trƣớc giờ học bằng hoạt động “Tìm hiểu vẻ đẹp Thủ đô” nhƣ đã trình bày ở
phần trên thì hiệu quả của hoạt động còn đƣợc phát huy cao hơn nữa.
c. Nhận xét chung
- Ƣu điểm: Dễ tổ chức, không tốn kém, tạo đƣợc không khí sôi nổi.
Nếu HS có sự chuẩn bị tốt sẽ giúp cho phần đọc – hiểu Tiểu dẫn trở nên
nhanh gọn, hấp dẫn hơn.
- Hạn chế: Nếu không có sự chuẩn bị và điều khiển tốt rất dễ làm mất
nhiều thời gian của tiết học. GV cần phải chú ý để hạn chế tối đa điều này.
2.3.3. Các biện pháp tổ chức cho học sinh trải nghiệm sau giờ học
2.3.3.1. Trải nghiệm sau giờ học bằng hoạt động tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là một hoạt động trải nghiệm thực tế rất phổ biến
và hấp dẫn đối với HS. Mục đích của hoạt động này là tạo điều kiện để HS
đƣợc khám phá, tìm hiểu, học hỏi kiến thức, trực tiếp tiếp xúc với các thắng
61
cảnh, các địa danh, di tích lịch sử, các công trình, … để các em có đƣợc hiểu
biết từ thực tế, tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân, từ đó áp dụng vào cuộc
sống của mình. Cũng thông qua hoạt động tham quan, dã ngoại, HS còn đƣợc
bổ sung, rèn luyện rất nhiều kĩ năng sống cần thiết, góp phần tích cực vào quá
trình trƣởng thành của các em.
Trong phần truyện Việt Nam sau 1975, hai bài đọc thêm Mùa lá rụng
trong vườn (Ma Văn Kháng) và Một người Hà Nội (Nguyễn Khải) có bối
cảnh ở Thủ đô sau ngày thống nhất và những năm đầu thời kì đất nƣớc đổi
mới. Sau khi dạy hai tác phẩm này, GV có thể tổ chức cho HS tham quan thực
tế Hà Nội, để HS đƣợc tìm hiểu thêm, thu thập thông tin giúp các em hiểu rõ
hơn về một số nét văn hoá Hà Nội xƣa và nay. Với bài học Chiếc thuyền
ngoài xa (Nguyễn Minh Châu), nếu điều kiện cho phép, GV có thể cho HS
đến tham quan học tập tại một vùng biển để HS vừa đƣợc cảm nhận cảm giác
đứng trƣớc biển vào buổi sớm, vừa có thể chứng kiến cuộc sống lao động của
những ngƣời dân biển. Những hoạt động này góp phần làm phong phú hơn
kiến thức cho HS, đồng thời rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết thêm về hiện
thực, tích luỹ kinh nghiệm…
Sau đây là ví dụ minh hoạ về kế hoạch tham quan Hà Nội.
a. Xây dựng kế hoạch
- Thời gian thực hiện: 1 ngày.
- Đối tƣợng: HS khối 12.
- Chủ đề: Văn hoá Hà Nội xƣa và nay.
b. Thiết kế hoạt động
* Tên hoạt động: Tham quan học tập tại đền Ngọc Sơn, chùa Trấn
Quốc, Văn miếu Quốc Tử Giám.
* Mục đích
- HS quan sát, nghiên cứu, thu thập các tƣ liệu về các điểm du lịch văn
hoá tâm linh nổi tiếng của Hà Nội.
62
- HS biết huy động những tƣ liệu có đƣợc từ chuyến đi để tạo đƣợc sản
phẩm học tập dƣới dạng bài thu hoạch, tập san hoặc bản trình chiếu
PowerPoint, …
- HS đƣợc tham gia các hoạt động tập thể, các trò chơi.
- HS đƣợc rèn luyện các năng lực: giao tiếp, làm việc nhóm, giải quyết
vấn đề, …
- HS cảm nhận đƣợc vẻ đẹp của cảnh quan và con ngƣời Hà Nội; thêm
yêu quý và có ý thức hơn trong việc giữ gìn các giá trị văn hoá truyền thống
và hiện đại của Thủ đô.
* Tiến trình hoạt động
- Nhà trƣờng tổ chức cho HS đi tham quan học tập trải nghiệm tại các điểm
đền Ngọc Sơn, chùa Trấn Quốc, Văn miếu Quốc Tử Giám.
- GV yêu cầu HS mang theo giấy bút, máy ảnh (hoặc điện thoại thông minh)
để ghi chép, thu thập thông tin, hình ảnh cần thiết.
- GV có thể phát phiếu học tập trong đó thiết kế hệ thống câu hỏi để định
hƣớng sự quan sát, tìm hiểu của HS.
- Sau buổi tham quan học tập trải nghiệm, GV giao nhiệm vụ cho cá nhân
hoặc nhóm học tập:
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ: 1 tuần.
+ Yêu cầu: Từ những thông tin, hình ảnh thu đƣợc sau chuyến đi, em hãy viết
/ tạo một bản thuyết trình (một tập san, một bản trình chiếu PowerPoint, …)
về chủ đề: Hà Nội – những nét văn hoá xƣa và nay.
63
- Phiếu học tập:
PHIẾU HỌC TẬP
Họ và tên: ………………………………… Lớp:…….
Địa điểm tham quan: ………………………………….
Câu 1: Danh thắng đƣợc xây dựng vào năm nào? Ở đâu? Xây dựng nhằm
mục đích gì?
………………………………………………………………………………
Câu 2: Quần thể kiến trúc của danh thắng gồm có những khu vực (bộ phận)
nào? Giới thiệu ngắn gọn những nét kiến trúc độc đáo và ý nghĩa của các
khu vực đó?
………………………………………………………………………………
Câu 3: Theo em, danh thắng có ý nghĩa nhƣ thế nào trong đời sống văn hoá
của ngƣời Hà Nội cũng nhƣ của cả nƣớc?
………………………………………………………………………………
Câu 4: Ấn tƣợng của em khi đến thăm danh thắng này?
(Gợi ý: Những nét đẹp nào đã đƣợc lƣu giữ, bảo vệ và phát triển? Những
vấn đề đáng lo ngại hiện nay? …)
………………………………………………………………………………
2.3.3.2. Trải nghiệm sau giờ học bằng hình thức tổ chức cuộc thi
Cuộc thi (Hội thi) cũng là một hoạt động trải nghiệm có sức hấp dẫn,
lôi cuốn và đem lại nhiều lợi ích trong việc giáo dục, rèn luyện và định hƣớng
giá trị sống cho HS. Hoạt động này có tính chất thi đua cao nên khi tham gia,
HS sẽ phải thực sự chủ động trong các khâu, các hoạt động. Nhờ đó, tài năng,
sự sáng tạo của HS có cơ hội đƣợc bộc lộ; đồng thời góp phần bồi dƣỡng
động cơ học tập tích cực. Cuộc thi có thể đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức
khác nhau nhƣ: thi viết, tiểu phẩm, vẽ tranh, đố vui, … Đây thực sự là một
HĐTN quan trọng và cần thiết của nhà trƣờng trong quá trình giáo dục HS.
64
Khi dạy truyện Việt Nam sau 1975 ở trƣờng THPT, GV có thể tổ chức
cho HS trải nghiệm bằng hình thức thi viết (viết tiếp phần kết thúc của truyện
Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu), thi vẽ tranh (chọn một chi tiết /
một hình ảnh ấn tƣợng trong truyện và tái hiện bằng nghệ thuật hội hoạ), …
Sau đây là thiết kế minh hoạ cho các hình thức cuộc thi này:
a. Thiết kế và tổ chức HĐTN bằng hình thức thi viết
* Thời gian thực hiện: 1 tuần sau khi học xong tác phẩm.
* Mục đích:
+ HS biết sáng tác phần kết thúc tiếp nối kết thúc đã có của tác phẩm. Phần
kết thúc mới đảm bảo tính thống nhất, logic với tác phẩm và mang ý nghĩa
nhất định.
+ Rèn luyện kĩ năng viết văn, sử dụng ngôn ngữ mang tính nghệ thuật.
+ Rèn luyện tƣ duy sáng tạo, tƣởng tƣợng phong phú.
+ Bồi dƣỡng tình yêu với văn chƣơng nghệ thuật, tạo hứng thú và niềm say
mê với môn Ngữ văn.
* Tiến hành hoạt động
- Sau khi dạy xong tác phẩm, GV giao nhiệm vụ cho HS về nhà thực
hiện.
+ Với bài học Chiếc thuyền ngoài xa: Viết tiếp phần kết thúc cho truyện ngắn
Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)
+ Với bài Một người Hà Nội: Nhập vai nhân vật bà Hiền, viết một bức thƣ gửi
giới trẻ Thủ đô để giãi bày suy nghĩ, trăn trở của bà về một số biểu hiện tiêu
cực trong đời sống xã hội thủ Hà Nội hôm nay.
- GV định hƣớng thực hiện nhiệm vụ, tránh việc HS viết lan man hoặc
có những sáng tạo “quá đà” không phù hợp với mục tiêu dạy học.
- GV kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS: Nhận xét
ƣu điểm, hạn chế; tuyên dƣơng những bài viết sáng tạo, giàu giá trị nhân văn,
có tính nghệ thuật.
65
Tóm lại, viết tiếp phần kết thúc cho tác phẩm văn học là một hình thức
trải nghiệm gọn nhẹ, dễ tiến hành, không tốn kém nhƣng vẫn mang lại nhiều
hiệu quả nếu biết tổ chức một cách khoa học. HS không chỉ đƣợc ôn luyện
kiến thức, khắc sâu bài học mà còn có cơ hội bộc lộ những khả năng ngôn
ngữ, sự sáng tạo của mình qua phần sáng tác. Tuy nhiên, trong quá trình sáng
tác sẽ không tránh khỏi trƣờng hợp HS có lối tƣ duy, cách nghĩ có phần cực
đoan trong cách đánh giá và giải quyết các vấn đề đời sống. Vì vậy, GV nhất
định phải có kế hoạch cụ thể cho việc đánh giá kết quả hoạt động, có cách xử
lí linh hoạt, phù hợp trƣớc những ý kiến riêng của HS để góp phần định
hƣớng và hình thành tƣ tƣởng, lối sống tích cực cho HS.
b. Thiết kế và tổ chức HĐTN bằng hình thức thi vẽ tranh
* Tên hoạt động: Tái hiện chi tiết, cảnh tƣợng trong truyện ngắn Chiếc
thuyền ngoài xa bằng tranh vẽ.
* Thời gian hoàn thành: 1 tuần sau khi học tác phẩm.
* Mục đích:
- Tạo cơ hội để những HS có năng khiếu hội hoạ đƣợc bộc lộ.
- Giúp HS ghi nhớ sâu hơn và mô tả đƣợc một chi tiết hoặc cảnh tƣợng
trong tác phẩm bằng cách vẽ lại theo sự hình dung của mình.
- Bƣớc đầu biết so sánh và chỉ ra sự khác biệt cơ bản giữa ngôn ngữ
văn học và “ngôn ngữ” hội hoạ.
- Rèn luyện cho HS tƣ duy tƣởng tƣợng sáng tạo, khả năng làm việc
độc lập.
* Tiến hành hoạt động
- Sau khi dạy xong về tác phẩm, GV giao nhiệm vụ cho HS về thực
hiện ở nhà, nộp sản phẩm sau thời gian 1 tuần.
- GV định hƣớng, gợi mở, nêu yêu cầu của nhiệm vụ: Vẽ tranh trên
giấy khổ A0, tranh màu hoặc đen trắng, …
66
- Sau khi HS nộp tranh, GV có thể cho treo tại lớp học, phát phiếu bình
chọn cho tất cả HS trong lớp để cùng với sự đánh giá của GV chọn ra những
tác phẩm xứng đáng và trao phần thƣởng để động viên, khích lệ HS.
Tái hiện chi tiết, cảnh tƣợng trong tác phẩm văn học bằng cách vẽ lại
thành tranh là một hình thức trải nghiệm khá hấp dẫn, thú vị nhƣng không dễ
để thực hiện đại trà đối với tất cả HS vì hoạt động này liên quan đến năng
khiếu hội hoạ của các em. Do vậy, khi tiến hành, GV dạy nên tổ chức cuộc thi
cho HS trong cùng một khối lớp thi đua với nhau. Phần chấm điểm, trao giải
phải đảm bảo tính công bằng, minh bạch để HS có niềm tin và động lực tiếp
tục phát huy những sở trƣờng, năng khiếu nghệ thuật của mình.
c. Thiết kế và tổ chức HĐTN bằng hình thức thi tìm hiểu về ẩm thực ngày Tết
của ngƣời Hà Nội xƣa
* Thời gian hoàn thành: 1 tuần sau khi học hai bài đọc thêm Một người Hà
Nội và Mùa lá rụng trong vườn.
* Mục đích:
- Củng cố, mở rộng những kiến thức về nét đẹp trong văn hoá ẩm thực ngày
Tết của ngƣời Hà Nội xƣa mà trong hai bài học đều có nhắc đến.
- Rèn luyện ý thức tìm hiểu và trân trọng những vẻ đẹp truyền thống của
ngƣời Hà Nội nói riêng, của dân tộc nói chung.
- Giúp HS nâng cao hiểu biết về các món ăn truyền thống, có thể áp dụng
trong đời sống thực tế của HS.
* Cách thức tiến hành:
- Trong phạm vi lớp học, GV yêu cầu HS về nhà tìm hiểu 3 món ăn thƣờng
thấy trong những bữa cơm ngày Tết của ngƣời Hà Nội xƣa. Viết phần thuyết
minh cho món ăn, có kèm hình ảnh.
- Trong phạm vi nhà trƣờng, các GV có thể lên kế hoạch tổ chức cuộc thi giữa
các lớp, hình thức chế biến tại chỗ và tạo sản phẩm với hình thức trình bày,
chất lƣợng món ăn đảm bảo (Có thể thi nấu một mâm cơm ngày Tết, nếu có
điều kiện).
67
2.4. Hƣớng dẫn vận dụng quy trình và các biện pháp tổ chức hoạt động
trải nghiệm cho học sinh trong dạy học truyện Việt Nam sau 1975 ở
trƣờng trung học phổ thông
Các biện pháp và hình thức tổ chức HĐTN cho HS vô cùng đa dạng,
phong phú. Cùng một hình thức nhƣng có thể sử dụng cho giai đoạn trải
nghiệm trƣớc, trong hoặc sau giờ học.
Ví dụ: Hình thức sân khấu hoá tác phẩm / đoạn trích trong tác phẩm
Khi GV hƣớng dẫn và giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị, tập dƣợt ở nhà
trƣớc khi bài học diễn ra thì đó sẽ là những HĐTN trƣớc giờ học của HS.
Trong buổi học, khi HS trình diễn phần diễn xuất đã đƣợc chuẩn bị từ
trƣớc đó thì lại là HĐTN trong giờ học.
Những biện pháp tổ chức HĐTN đã nêu trong từng giai đoạn trƣớc,
trong và sau giờ học nhƣ đã trình bày ở mục 2.3 chỉ là ví dụ minh hoạ cho quy
trình tổ chức HĐTN trong dạy học truyện Việt Nam sau 1975 ở trƣờng
THPT. Trong thực tế, ứng với mỗi giai đoạn trƣớc, trong và sau giờ học, GV
cần phải linh hoạt trong việc lựa chọn biện pháp và hình thức trải nghiệm nào
cho phù hợp với mục tiêu bài học, đặc điểm, nội dung kiến thức, phù hợp với
HS từng lớp cũng nhƣ các điều kiện khác của nhà trƣờng, của địa phƣơng …
Không nên hiểu và áp dụng một cách máy móc rằng hình thức tổ chức trải
nghiệm này chỉ dùng cho một giai đoạn nào đó trong quá trình dạy học.
68
Tiểu kết Chƣơng 2
Trong chƣơng 2, chúng tôi đã thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
1. Trình bày một số nguyên tắc trong việc tổ chức HĐTN trong dạy học
truyện Việt Nam sau 1975 ở trƣờng THPT.
2. Trên cơ sở những nguyên tắc đã nêu, chúng tôi xây dựng quy trình tổ
chức HĐTN trong dạy học truyện Việt Nam sau 1975 ở trƣờng THPT, bao
gồm các HĐTN ứng với các giai đoạn trƣớc, trong và sau giờ học. Ở mỗi giai
đoạn, chúng tôi đã thiết kế tổ chức một số HĐTN, cụ thể nhƣ sau:
- HĐTN trƣớc giờ học thông qua hình thức xem phim, hình thức sắm
vai, hình thức trò chơi.
- HĐTN trong giờ học thông qua hình thức đọc trải nghiệm, hình thức
sân khấu hoá tác phẩm.
- HĐTN sau giờ học thông qua hình thức tham quan dã ngoại, hình
thức cuộc thi (Thi viết tiếp phần kết thúc của tác phẩm, Thi vẽ tranh về một
chi tiết, một cảnh tƣợng trong tác phẩm).
Các biện pháp đƣợc trình bày trong luận văn có thể là những gợi ý để
các thầy cô giáo tham khảo và áp dụng trong quá trình dạy học tại nhà trƣờng
sao cho phù hợp với nội dung kiến thức, với điều kiện cơ sở vật chất và kinh
tế của HS và địa phƣơng nơi công tác, qua đó góp phần vào việc đáp ứng mục
tiêu, yêu cầu của giáo dục hiện đại – dạy học theo hƣớng phát triển năng lực
ngƣời học.
69
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm
Thực nghiệm sƣ phạm là khâu rất quan trọng và không thể thiếu trong
quá trình nghiên cứu đề tài. Mục đích thực nghiệm của đề tài “Tổ chức hoạt
động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học truyện Việt Nam sau 1975 ở
trƣờng THPT” nhằm kiểm tra, đánh giá tính khả thi khi áp dụng các HĐTN
vào thực tế dạy học của nhà trƣờng phổ thông nói chung và trong dạy học
truyện Việt Nam sau 1975 nói riêng. Từ đó có hƣớng điều chỉnh, bổ sung để
hoàn thiện quy trình hƣớng dẫn tổ chức các HĐTN đã tiến hành TN.
3.2. Kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm
3.2.1. Chọn địa bàn, đối tượng và thời gian thực nghiệm
- Địa bàn và đối tƣợng TN:
Chúng tôi tổ chức TN tại hai trƣờng THPT: trƣờng THPT Chƣơng Mỹ
A và trƣờng THPT Chúc Động ở huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội. Ở
mỗi trƣờng, chúng tôi chọn hai lớp 12: một lớp TN và một lớp ĐC (Bảng
3.1). HS ở hai lớp đƣợc chọn của mỗi trƣờng có trình độ nhận thức tƣơng
đƣơng nhau, không quá chênh lệch về học lực và ý thức. Điểm khác biệt là
mặt bằng chất lƣợng của HS trƣờng THPT Chƣơng Mỹ A cao hơn so với HS
trƣờng THPT Chúc Động.
70
Bảng 3.1. Đối tượng dạy học thực nghiệm và đối chứng
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Sĩ Sĩ Trƣờng Lớp GV dạy Lớp GV dạy số số
THPT 12A9 43 Lê Thị Thơm 12A8 45 Nguyễn Minh Tâm Chƣơng Mỹ A
THPT 12A7 41 Lê Thị Hƣờng 12A6 39 Đỗ Kim Yến Chúc Động
- Thời gian TN:
Các tiết học về truyện Việt Nam sau 1975 ở trƣờng THPT đƣợc phân
phối ở chƣơng trình Ngữ văn 12, học kì 2, tuần học thứ 25 và 26. Do đó, thời
gian tiến hành TN là trong học kì 2 của năm học 2018-2019.
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
Chƣơng trình Ngữ văn 12 có những tiết học về truyện Việt Nam sau
1975 nhƣ sau:
- Tiết 70, 71: Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)
- Tiết 73: Đọc thêm Mùa lá rụng trong vườn (trích, Ma Văn Kháng)
- Tiết 74: Đọc thêm Một người Hà Nội (trích, Nguyễn Khải)
Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn này, chúng tôi chỉ tiến hành thực
nghiệm sƣ phạm với bài học Chiếc thuyền ngoài xa. Cụ thể: Áp dụng một số
biện pháp thiết kế và tổ chức HĐTN nhƣ đã đề xuất ở chƣơng 2 để dạy bài
Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
3.2.3. Cách thức tiến hành thực nghiệm sư phạm
Các bƣớc tiến hành thực nghiệm sƣ phạm nhƣ sau:
- Bƣớc 1: Xây dựng kế hoạch thực nghiệm
71
Trong quá trình xây dựng kế hoạch TN, chúng tôi đã liên hệ với Ban
giám hiệu các trƣờng THPT dự kiến sẽ dạy thực nghiệm; căn cứ vào việc
phân công chuyên môn của nhà trƣờng, căn cứ vào đặc điểm của HS khối 12
để lựa chọn GV và HS lớp dạy TN và lớp ĐC; trao đổi với GV và HS ở lớp
TN về mục đích, ý nghĩa và hình thức tổ chức HĐTN cho HS trong quá trình
dạy học tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
- Bƣớc 2: Triển khai thực nghiệm
Trƣớc tiên, chúng tôi thiết kế giáo án TN bài Chiếc thuyền ngoài xa của
Nguyễn Minh Châu. Sau đó, chúng tôi chuyển giáo án cho các GV dạy TN để
họ cùng tham gia nghiên cứu, góp ý nhằm hoàn thiện giáo án. Chúng tôi cũng
khuyến khích GV dạy TN đề xuất cách thức tổ chức giờ học TN để GV thực
sự thấy thoải mái, tự tin khi dạy.
Ở lớp TN, GV sẽ sử dụng giáo án do chúng tôi thiết kế (đã đƣợc trao
đổi và thống nhất với GV dạy TN trƣớc khi lên lớp). Còn ở lớp ĐC, GV sử
dụng giáo án do chính họ tự soạn.
- Bƣớc 3: Thu thập, xử lí số liệu và đánh giá kết quả thực nghiệm
Sau khi dạy TN, chúng tôi thu thập số liệu bằng cách sử dụng phiếu
khảo sát đối với các đồng nghiệp để đánh giá hiệu quả của việc tổ chức các
HĐTN trong dạy học truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa và cho HS làm bài
kiểm tra chất lƣợng tiếp thu bài học. Việc kiểm tra đối với HS đƣợc tiến hành
đồng thời cho cả lớp TN và lớp ĐC. Sau khi xử lí các số liệu thu đƣợc, chúng
tôi rút ra những kết luận sƣ phạm cần thiết. Kết quả TN sẽ là một trong những
cơ sở góp phần làm rõ tính đúng đắn, tính khả thi của những đề xuất trong
luận văn.
72
3.3. Giáo án thực nghiệm
Bài: CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA (2 tiết)
(Nguyễn Minh Châu)
A. Mục tiêu bài học
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Tái hiện đƣợc cốt truyện, xác định đƣợc các nhân vật trong truyện.
- Hiểu và trình bày đƣợc giá trị nội dung, tƣ tƣởng của truyện, trong đó
lƣu ý triết lí về nhân sinh và nghệ thuật.
- Cảm nhận đƣợc đặc sắc nghệ thuật: Sáng tạo tình huống, xây dựng
nhân vật, điểm nhìn trần thuật, hình ảnh biểu tƣợng, lời văn giản dị mà sâu
sắc…
- Nhận biết đƣợc một số đặc điểm cơ bản của truyện Việt Nam sau
1975.
2. Kĩ năng
- Phân tích một tác phẩm truyện theo đặc trƣng thể loại.
- Tích hợp giáo dục kĩ năng sống.
3. Thái độ
- Thể hiện thái độ đúng về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời.
- Biết rung động trƣớc cái đẹp, có tình yêu đối với gia đình, tình yêu
với thiên nhiên.
- Có ý thức hoàn thiện bản thân, biết trân trọng các giá trị cuộc sống, có
cái nhìn đa chiều trƣớc những hiện thực của cuộc sống, biết quan tâm suy
nghĩ về những vấn đề nhân sinh.
4. Năng lực
Định hƣớng phát triển các năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực hợp tác.
73
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực đọc hiểu tác phẩm truyện Việt Nam
sau 1975 theo đặc trƣng thể loại.
B. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của GV và HS
- Giáo viên:
+ SGK, SGV Ngữ văn 12 tập 2, các tài liệu tham khảo; giáo án; phiếu
bài tập / trả lời câu hỏi, giấy A4, A0; tranh ảnh về nhà văn Nguyễn Minh
Châu và những hình ảnh minh hoạ cho tác phẩm.
+ Giao nhiệm vụ học tập cho HS chuẩn bị trƣớc khi tiến hành bài học
trên lớp.
- Học sinh:
+ Đọc kĩ tác phẩm và soạn bài theo hệ thống câu hỏi phần hƣớng dẫn
trong SGK.
+ Thực hiện các nhiệm vụ học tập mà GV đã giao.
2. Phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học
- Phƣơng pháp: sử dụng kết hợp các phƣơng pháp thuyêt giảng, vấn
đáp, nêu vấn đề, phƣơng pháp tổ chức HĐTN trong quá trình dạy học.
- Phƣơng tiện: loa đài, máy chiếu, tranh ảnh minh hoạ.
C. Tiến trình dạy học
HĐTN trƣớc giờ học
* Hoạt động 1: SÂN KHẤU HOÁ
Hoạt cảnh “Hai phát hiện của người nghệ sĩ”
- Thời gian thực hiện: 1 tuần trƣớc khi diễn ra giờ học trên lớp.
- GV định hƣớng việc phân chia nhiệm vụ, chuẩn bị các khâu: biên
kịch, phân vai, đạo cụ, phục trang, …
- GV kiểm tra quá trình thực hiện của HS trƣớc khi trình diễn chính
thức trong giờ học để kịp thời góp ý, điều chỉnh giúp cho phần sân khấu hoá
đạt đƣợc hiệu quả cao.
74
* Hoạt động 2: THỬ LÀM NHIẾP ẢNH GIA
- Thời gian thực hiện: 3-5 ngày trƣớc khi diễn ra giờ học trên lớp.
- GV giao nhiệm vụ cho HS:
+ Tự chọn nhóm học tập, mỗi nhóm từ 2-3 HS.
+ Tìm bối cảnh và tự chụp 1-2 tấm ảnh về đề tài “Thiên nhiên và cuộc
sống quanh ta”.
+ Giới thiệu về tác phẩm nghệ thuật của nhóm: Bức ảnh đƣợc chụp vào
giờ nào? Chụp ở đâu? Suy nghĩ, cảm xúc của em khi đứng trƣớc không gian
đó? (Trả lời ngắn gọn)
HĐTN trong giờ học
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
GV sử dụng kết quả của HĐTN trƣớc giờ học (Thử làm nhiếp ảnh gia)
mà HS đã thực hiện ở nhà:
- Các nhóm học tập trƣng bày tác phẩm bằng cách treo các bức ảnh lên
tƣờng của lớp học.
- GV chọn ngẫu nhiên 2-3 nhóm trình bày về tác phẩm của nhóm mình.
- GV đƣa ra nhận xét, khen thƣởng với những nhóm thực hiện tốt, sau đó dẫn
dắt vào bài mới.
2. HOẠT ĐỘNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu chung
2.1. Tìm hiểu tác giả, tác phẩm 1. Tác giả (1930-1989)
- Cuộc đời: GV hƣớng dẫn HS tìm hiểu phần
- Sự nghiệp văn học: Tiểu dẫn thông qua HĐTN dƣới
+ Trƣớc 1975: Với quan niệm “cái hình thức Trò chơi ô chữ. (Phụ lục
đẹp là cái anh hùng, cao cả”, ông đã 3)
- GV chiếu khung ô chữ lên bảng, HS cho ra đời những tác phẩm “văn
75
chia thành 4 nhóm học tập quan sát, xuôi sử thi” có thiên hƣớng trữ tình
chọn ô chữ hàng ngang, nghe gợi ý và lãng mạn.
đƣa ra đáp án. + Sau 1975 (đặc biệt là sau 1980):
- Kết thúc trò chơi, GV chốt lại một quan niệm “cái đẹp là cái thƣờng
vài kiến thức cơ bản nhất về tác giả ngày, là cuộc sống” nên ông sáng
Nguyễn Minh Châu. tác những tác phẩm “văn xuôi đời
thƣờng” => chuyển hẳn sang cảm
hứng thế sự với những vấn đề đạo
đức triết lí nhân sinh.
Là một trong những ngƣời
mở đƣờng tinh anh và tài
năng nhất của VHVN thời kì
đổi mới (Nguyên Ngọc)
* GV yêu cầu HS làm việc cá nhân 2. Tác phẩm
với SGK và trả lời câu hỏi: - Xuất xứ: viết năm 1983, in trong
Hãy trình bày về xuất xứ và bố cục tập “Bến quê” (1985), sau đƣợc lấy
của truyện ngắn này? làm nhan đề cho tập truyện ngắn
* HS suy nghĩ, trả lời. GV nhận xét và (1987).
chốt ý. - Bố cục: 3 đoạn
+ Đoạn 1 (từ đầu đến “chiếc thuyền
lƣới vó đã biến mất”): Hai phát hiện
của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng.
+ Đoạn 2 (tiếp đến “thì mẹ nó
không bị đánh”): Câu chuyện của
ngƣời đàn bà hàng chài ở toà án
huyện.
+ Đoạn 3 (Còn lại): Tấm ảnh trong
76
bộ lịch năm ấy.
II. Đọc – hiểu văn bản
* Đọc: 2.2. Đọc – hiểu văn bản
* Tóm tắt tác phẩm 2.2.1. Tóm tắt tác phẩm:
GV tổ chức cho HS trải nghiệm với
trò chơi “Nhanh mắt – Nhanh tay”
- GV chia HS chia thành 4 – 6 nhóm.
Phổ biến luật chơi: Có 9 miếng ghép, PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
hãy sắp xếp các miếng ghép vào bảng Bảng tóm tắt nội dung cốt truyện
sao cho đúng trật tự xuất hiện trong “Chiếc thuyền ngoài xa”
tác phẩm. Thời gian chơi tối đa 2 Nhóm học tập số: ……. Lớp:
phút. Nhóm nào ghép đúng và nhanh ……
nhất sẽ giành chiến thắng.
GV chiếu bản tóm tắt có các sự kiện (Đáp án thứ tự đúng: 5 – 9 – 2 – 7
đã bị đảo lộn lên màn hình: – 1 – 4 – 8 – 3 – 6).
(1) Theo lời mời của chánh án Đẩu
(một đồng đội cũ của Phùng), ngƣời
đàn bà hàng chài đã đến toà án huyện.
(2) Nhƣng khi chiếc thuyền vào bờ,
anh đã kinh ngạc hết mức khi chứng
kiến cảnh một gã chồng vũ phu đánh
đập ngƣời vợ hết sức dã man, đứa con
vì muốn bảo vệ mẹ đã đánh trả lại cha
mình. (3) Rời vùng biển với khá nhiều
ảnh, ngƣời nghệ sĩ đã có một tấm
đƣợc chọn vào bộ lịch về “Thuyền và
biển” năm ấy. (4) Tại đây, ngƣời phụ
77
nữ ấy đã từ chối sự giúp đỡ của Đẩu
và Phùng, nhất quyết không bỏ lão
chồng vũ phu. (5) Theo yêu cầu của
trƣởng phòng, nghệ sĩ nhiếp ảnh
Phùng đến một vùng ven biển miền
Trung, cũng là nơi anh từng chiến đấu
để chụp một tấm ảnh cho cuốn lịch
năm sau. (6) Tuy nhiên, mỗi lần đứng
trƣớc tấm ảnh, anh đều thấy hiện lên
cái màu hồng hồng của ánh sƣơng
mai, và nếu nhìn lâu hơn là hình ảnh
ngƣời đàn bà nghèo khổ, lam lũ bƣớc
ra từ bức tranh. (7) Vài ngày sau, cảnh
tƣợng đó lại tiếp diễn và lần này ngƣời
nghệ sĩ đã rat ay can thiệp… (8) Chị
đã kể câu chuyện về cuộc đời mình và
coi đó nhƣ là lí do giải thích cho sự từ
chối trên. (9) Sau nhiều ngày “phục
kích”, ngƣời nghệ sĩ đã phát hiện và
chụp đƣợc “một cảnh đắt trời cho”, đó
là cảnh một chiếc thuyền ngoài xa ẩn
hiện trong biển sớm mờ sƣơng.
- HS làm việc theo nhóm và nộp kết
quả.
- GV nhận xét và công bố đáp án.
2.2.2. Tìm hiểu hai phát hiện của 1. Hai phát hiện của nghệ sĩ nhiếp
nghệ sĩ Phùng ảnh Phùng
78
GV tổ chức HĐTN cho HS bằng a. Phát hiện thứ nhất: Khung cảnh
hình thức sân khấu hoá. thiên nhiên hoàn mĩ:
- Một nhóm HS lên diễn cảnh về hai - Bức tranh thiên nhiên: Chiếc
phát hiện của Phùng trong buổi sáng thuyền lƣới vó trên mặt biển mù
hôm ấy trên bờ biển. sƣơng sớm.
- Các HS khác chia làm 4 tổ, quan sát + Mũi thuyền in một nét mơ hồ loè
phần trình diễn của các bạn và thực nhoè.
hiện các yêu cầu: + Bầu sƣơng mù trắng nhƣ sữa pha
+ Chia sẻ cảm nhận của mình về phần chút màu hồng do mặt trời chiếu
diễn của các bạn. vào.
+ Hoàn thành phiếu học tập (Làm việc + Vài bóng ngƣời lớn, trẻ em
theo tổ, mỗi tổ là một nhóm học tập) + Những cái mắt lƣới, hai chiếc
gọng vó y hệt cánh một con dơi. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
- Đánh giá của Phùng: (Tổ 1 và Tổ 3)
+ “cảnh đắt trời cho” Phát hiện thứ nhất
+ một bức tranh mực tàu của một 1. Cảnh đƣợc miêu tả nhƣ thế nào?
danh hoạ thời cổ. (Ghi nhanh những hình ảnh, chi tiết)
+ đƣờng nét, ánh sáng hài hoà, đẹp ……………………………………
một cách đơn giản mà toàn bích. 2. Đánh giá của Phùng về cảnh đó?
- Cảm xúc, tâm trạng: …………………………………
+ Bối rối, trái tim nhƣ có cái gì bóp 3. Cảm xúc, tâm trạng và hành động
thắt vào => rất xúc động. của Phùng trƣớc cảnh tƣợng này?
+ Nhận ra “cái đẹp chính là đạo ………………………………….
đức” => giúp thanh lọc tâm hồn, 4. Lí giải vì sao lúc đó, Phùng lại
chứa đựng những điều tốt đẹp, cao nghĩ đến câu nói “cái đẹp chính là
cả, có khả năng giáo dục con đạo đức”?
ngƣời… ………………………………….
79
- Hành động: bấm liên thanh =>
niềm hạnh phúc và sự thăng hoa PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
trong tâm hồn của một nghệ sĩ chân (Tổ 2 và Tổ 4)
chính => Phải kiên trì, đam mê và Phát hiện thứ hai
sống hết mình vì nghệ thuật. 1. Khi chiếc thuyền cập bến, Phùng
b. Phát hiện thứ hai: Hiện thực nhìn thấy những gì?
nghiệt ngã của đời sống ………………………………….
- Hình ảnh ngƣời đàn bà (mệt mỏi, 2. Cảm xúc, thái độ của Phùng trƣớc
lam lũ…) và gã đàn ông (vẻ độc dữ, những những gì nhìn thấy?
cáu giận…) ………………………………..
- Hành động đánh đập, chửi rủa hết 3. Phùng đã có hành động gì?
sức thô bạo, dã man của gã đàn ông ……………………………….
và thái độ nhẫn nhục chịu đựng khó 4. Em đánh giá thế nào về con ngƣời
tin của ngƣời đàn bà. của Phùng qua hành động đó?
- Thái độ của Phùng: kinh ngạc, ………………………………
choáng váng, chết lặng => phẫn nộ,
không thể làm ngơ. - Các tổ cùng làm chung nhiệm vụ so
- Hành động: vứt chiếc máy ảnh, lao sánh kết quả làm việc với nhau và
tới để can ngan. chọn ra tổ có kết quả làm tốt hơn để
=> Phản xạ tự nhiên => một con trình bày về sản phẩm của mình.
ngƣời có tấm lòng nhân ái, sống có - GV gọi đại diện HS trình bày. Sau
trách nhiệm với cuộc đời. đó nhận xét và chốt các nội dung
chính.
* GV nêu câu hỏi:
c. Ý nghĩa: + Theo em, mỗi phát hiện của Phùng
- Con thuyền: hiện thực cuộc sống. hàm chứa ẩn ý gì? (Con thuyền,
- Xa, gần: những cách nhìn, cách khoảng cách xa – gần ẩn dụ cho điều
80
gì?) phản ánh của ngƣời nghệ sĩ về hiện
+ Từ đó nêu thông điệp nghệ thuật mà thực đó.
Nguyễn Minh Châu muốn gửi gắm - Thông điệp:
qua hai phát hiện? + Hiện thực vốn không hề đơn giản,
* HS suy nghĩ, làm việc cá nhân. bình lặng, tuyệt mĩ nhƣ ta tƣởng mà
luôn bề bộn, phức tạp, đầy mâu
thuẫn.
+ Đừng chỉ ngắm ở phía xa, chỉ
nhìn bề ngoài mà hãy nhìn gần, nhìn
thẳng vào hiện thực. Nếu không,
ngƣời nghệ sĩ sẽ dễ bị đánh lừa, sẽ
không khám phá đƣợc bản chất thực
sự của đời sống, không thể chạm
đến cái Chân – Thiện – Mĩ đích
thực.
2.2.3. Tìm hiểu câu chuyện của 2. Câu chuyện của ngƣời đàn bà ở
ngƣời đàn bà hàng chài toà án huyện:
* GV tổ chức HĐTN cho HS thông a. Câu chuyện của người đàn bà:
- Ban đầu: qua đọc trải nghiệm đoạn văn từ
+ Sợ sệt, lúng túng “Đây là lần thứ hai, …” đến “… thì
+ Xƣng hô: con – quý toà => nhún mẹ nó không bị đánh”.
- GV chọn một HS có khả năng đọc nhƣờng, van xin khẩn thiết
tốt, diễn cảm; các HS khác theo dõi, => Đau đớn đánh đổi bằng mọi giá,
lắng nghe và đƣa ra những cảm nhận sẵn sàng chịu mọi sự cay cực để
của cá nhân mình về cảnh tƣợng trong đƣợc không bỏ chồng.
đoạn văn. => Thái độ khó hiểu đến kì lạ.
- GV nêu câu hỏi: - Sau:
81
+ So sánh biểu hiện của ngƣời đàn bà + Bình tĩnh, rắn rỏi, quả quyết.
lúc mới đến toà và sau đó? (Chú ý + Xƣng hô: tôi – các chú => ngang
đến: dáng vẻ, cử chỉ, hành động, lời hàng, vai trên.
nói) => Dứt khoát từ chối li hôn.
- Nguyên do:
+ Theo những gì ngƣời đàn bà chia sẻ + Thứ nhất: Gã chồng – chỗ dựa
thì tại sao chị nhất quyết không li quan trọng trong cuộc đời ngƣời
hôn? phụ nữ hàng chài, nhất là khi phong
Gợi ý: Chú ý đến những câu nói của ba biển động => Hiểu rõ cuộc đời.
nhân vật này: + Thứ hai: Cần có hắn để cùng làm,
+ “chưa bao giờ các chú biết như thế nuôi nấng đàn con => Thƣơng con
nào là nỗi vất vả của người đàn bà vô bờ bến.
trên một chiếc thuyền không có đàn + Thứ 3: Cũng có những lúc gia
ông”. đình hoà thuận, vui vẻ => Biết chắt
+ “cần phải có người đàn ông để chiu hạnh phúc nhỏ nhoi, bình dị.
chèo chống […] để cùng làm ăn nuôi + Thứ 4: Vừa hàm ơn vừa thấu rõ
nấng đặng một sắp con […] phải sống căn nguyên khiến chồng mình trở
cho con chứ không thể sống cho nên vũ phu, tàn nhẫn => Thƣơng
mình” chồng, vị tha.
+ “ở trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ
chồng con cái chúng tôi sống hoà
thuận, vui vẻ. […] Vui nhất là lúc ngồi
nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn
no…”
+ “Lão chồng tôi khi ấy là một anh
con trai cục tính nhưng hiền lành lắm,
không bao giờ đánh đập tôi”, “đám
82
đàn bà ở thuyền đẻ nhiều quá, mà
thuyền lại chật”, “bất kể lúc nào thấy
khổ quá là lão xách tôi ra đánh”
- HS làm việc cá nhân, đƣa ra câu trả
lời. GV nhận xét và chốt ý.
* GV nêu câu hỏi, HS làm việc cá b. Sự thay đổi trong nhận thức của
nhân. Phùng và Đẩu:
- Theo em, sau khi nghe câu chuyện - Trong cách nhìn về ngƣời đàn bà:
của ngƣời đàn bà, Phùng và Đẩu đã vỡ +Ngoại hình xấu xí, thô kệch ><
lẽ ra điều gì? Tình yêu thƣơng vô hạn, nhân hậu,
=> Vỡ lẽ về cách nhìn của mình về vị tha, giàu đức hi sinh.
con ngƣời và cuộc sống ngƣời dân + Thái độ cam chịu, nhẫn nhục ><
làng chài: còn phiến diện, mới chỉ Khát vọng hạnh phúc, can đảm và
đánh giá ở bên ngoài mà chƣa thấu bản lĩnh.
hết những góc khuất bên trong của họ. + Vẻ quê mùa, nhếch nhác >< Sự
=> Nhận ra: cần nhìn đời và nhìn thâm trầm, kín đáo, sâu sắc, từng
ngƣời một cách đa chiều, sâu sắc; trải, thấu hiểu lẽ đời.
không chỉ nhìn bằng đôi mắt mà còn => Vẻ đẹp tâm hồn cao cả và cảm
phải nhìn bằng cả khối óc và con tim động, là hạt ngọc bị vùi sâu trong
để nhận ra những góc khuất và phát cát, lấm lem bùn đất mà vẫn luôn
hiện đƣợc những vẻ đẹp khuất lấp của toả sáng => Nhận đƣợc sự trân
họ. trọng, mến phục của hai ngƣời đàn
ông thành đạt, trƣởng thành.
- Về gã đàn ông:
+ Với Đẩu, Phùng và thằng bé Phác:
gã đàn ông / ông bố tàn nhẫn, độc
ác, ích kỉ => đáng bị căm ghét,
83
trừng trị.
+ Với ngƣời đàn bà: sự độc dữ, thói
vũ phu có căn nguyên từ hoàn cảnh
sống khắc nghiệt làm tha hoá bản
tính tốt đẹp, “cục tính nhƣng hiền
lành” => cái nhìn thấu hiểu, bao
dung, vị tha; vừa là tội nhân vừa là
nạn nhân.
=> Không thể nhìn ngƣời, nhìn đời
một phía, bề ngoài, phải hiểu căn
nguyên sâu xa dẫn đến hành vi để
nhận xét, đánh giá đúng bản chất.
- Về chính mình:
+ Với Đẩu: Lòng tốt, lo lắng và bảo
vệ ngƣời đàn bà bất hạnh, thực thi
công lí => mình chƣa thực sự hiểu,
chƣa đi sâu vào đời sống nhân dân
lao động.
+ Với Phùng: còn đơn giản trong
cách nhìn nhận cuộc đời và con
ngƣời => sự thay đổi trong quan
niệm nghệ thuật: Nghệ thuật bắt
nguồn từ cuộc sống nhƣng không
phải bao giờ nghệ thuật cũng là
cuộc đời. Ngƣời nghệ sĩ cần có cái
nhìn đa chiều, toàn diện, sâu sắc…
- GV nêu câu hỏi: 3. Tấm ảnh trong bộ lịch năm ấy:
84
Em hãy mô tả lại về tấm ảnh? Tấm - Tả thực:
ảnh đó có giá trị nhƣ thế nào? + Bức ảnh đen trắng, chụp cảnh
thuyền và biển.
+ Là kết quả của sự kết tinh tuyệt
vời giữa sự thăng hoa cảm xúc thẩm
mĩ với vẻ đẹp tuyệt mĩ của ngoại
cảnh => Đƣợc đón nhận nồng nhiệt
và có sức sống lâu bền trong công
chúng.
- Theo em, qua tấm ảnh, Nguyễn - Ý nghĩa biểu tƣợng:
Minh Châu muốn phát biểu điều gì về + Nhìn qua bên ngoài: ảnh đen
mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc trắng.
+ Nhìn kĩ: màu hồng hồng của ánh đời?
+ Nhìn qua tất cả mọi ngƣời sẽ thấy sƣơng mai => hiện thân của chất
thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc sống, gì?
+ Ngắm kĩ thì tác giả bức ảnh thấy gì? là biểu tƣợng của nghệ thuật.
+ Nhìn lâu hơn nữa Phùng còn thấy + Nhìn lâu: hình ảnh ngƣời đàn bà
gì? hàng chài => hiện thân của những
lam lũ nhọc nhằn, đói nghèo cay
cực … của những phận ngƣời trong
cuộc sống đời thƣờng.
=> Hiện thực nham nhở, góc cạnh,
khắc nghiệt nhiều khi bị che khuất
bởi vẻ ngoài tuyệt mĩ, bởi góc nhìn
hẹp, cách nhìn hời hợt bên ngoài.
- Hành trình: Nhìn qua (ảnh đen trắng) - Hành trình đó cũng là hành trình
=> nhìn kĩ (màu hồng hồng) => nhìn sáng tạo, là cách tiếp cận hiện thực
85
lâu hơn (hình ảnh ngƣời đàn bà) có ẩn đời sống ở bề sâu, ở nhiều tầng vỉa
ý gì không? để nhận thức đúng đắn về cuộc
sống. Muốn vậy, nghệ sĩ phải dấn
thân, nhập cuộc, phải lặn vào đáy
sâu cuộc đời mới có thể sáng tạo ra
tác phẩm nghệ thuật đích thực và
cần thiết.
=> Quan niệm: Nghệ thuật chân
chính không bao giờ rời xa cuộc đời
mà phải là cuộc đời, luôn luôn vì
cuộc đời.
III. Tổng kết
- Em hãy rút ra những nét đặc sắc về 1. Nội dung:
nội dung và nghệ thuật của truyện? - Những chiêm nghiệm sâu sắc của
nhà văn về nghệ thuật và cuộc đời.
- Rung lên hồi chuông báo động về
tình trạng bạo lực gia đình và những
hậu quả khôn lƣờng của nó.
2. Nghệ thuật:
- Xây dựng tình huống truyện độc
đáo (tình huống nhận thức).
- Ngôn ngữ linh hoạt, sắc sảo, kể
chuyện sinh động, bộc lộ nhiều suy
tƣ chiêm nghiệm của tác giả.
- Khắc hoạ nhân vật với tính cách rõ
nét, phân tích tâm lí sâu sắc, cảm
động.
86
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP, CỦNG CỐ
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
GV phát phiếu bài tập, gồm 2 nội Bài tập 1: Khoanh vào đáp án đúng
dung: 5 câu hỏi trắc nghiệm và 1 câu (Chọn 1 đáp án cho mỗi câu hỏi)
viết đoạn văn ngắn. Câu 1: Ban đầu, khi đƣợc mời đến
HS làm việc cá nhân, suy nghĩ và toà án huyện lần thứ hai để giải quyết
thực hiện nhiệm vụ. việc gia đình, ngƣời đàn bà có thái
gì?
A. Thờ ơ, lạnh lùng
B. Quả quyết, rắn rỏi
C. Lúng túng, sợ sệt
D. Mạnh dạn bày tỏ quan điểm.
(Đáp án: C)
Câu 2: Khi kể lại câu chuyện của đời
mình, ngƣời đàn bà đã xƣng hô nhƣ
thế nào với Đẩu và Phùng?
A. Con – quý toà
B. Tôi – quý toà
C. Tôi – các anh
D. Tôi – các chú
(Đáp án: D)
Câu 3: Tại sao ngƣời đàn bà lại nhất
quyết không bỏ chồng?
A. Không muốn cuộc sống của các
con thiếu vắng ngƣời cha
B. Vì cuộc sống mƣu sinh trên biển
cần có ngƣời đàn ông.
C. Vì hiểu và cảm thông cho nỗi khổ
87
của chồng.
D. Cả A, B, và C.
(Đáp án: D)
Câu 4: Mỗi khi đứng ngắm bức ảnh
của mình thật lâu, nghệ sĩ Phùng thấy
điều gì?
A. Ngƣời đàn bà hàng chài
B. Ngƣời đàn ông đánh vợ
C. Màu hồng hồng của ánh sƣơng
mai
D. Con thuyền lƣới vó trên biển mù
sƣơng.
(Đáp án: A)
Câu 5: Đâu không phải là biểu hiện
của mọi ngƣời khi quan sát tấm ảnh
đƣợc chọn trong bộ lịch năm ấy?
A. Trƣởng phòng rất ƣng ý, hài lòng.
B. Chánh án Đẩu thấy chạnh lòng.
C. Nghệ sĩ Phùng bị ám ảnh.
D. Ngƣời sành nghệ thuật in rat reo
trong nhà.
(Đáp án: B)
Bài tập 2: Nếu là Phùng trong buổi lễ
trao giải cho tác phẩm ảnh đẹp về
biển, em sẽ phát biểu những gì khi
lên nhận giải đặc biệt cho bức ảnh
“Thuyền và biển” năm đó? (Trả lời từ
5-7 dòng)
88
HS trải nghiệm sau giờ học
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
GV tổ chức cho thông qua hình thức thi viết và vẽ tranh.
* Thi viết:
- Thời gian thực hiện: HS về nhà làm, sau 3 ngày nộp bài cho GV.
- Nhiệm vụ:
Tưởng tượng 10 năm sau, Phùng có dịp trở lại vùng biển đó và gặp lại
người đàn bà hàng chài. Đóng vai Phùng để kể lại cuộc gặp gỡ ấy dưới hình
thức một truyện ngắn.
- Với những lớp có chƣơng trình học tự chọn, GV có thể kết hợp để hoạt động
vận dụng trở nên sôi nổi hơn, HS có cơ hội thể hiện năng khiếu, sự sáng tạo
của mình.
* Thi vẽ tranh:
- Thời gian thực hiện: 1 tuần sau khi học bài, HS nộp sản phẩm sáng tạo cho
GV.
- Nhiệm vụ: Tái hiện một chi tiết/cảnh tượng trong truyện ngắn Chiếc thuyền
ngoài xa bằng tranh vẽ.
- Cách thức:
+ GV chia HS thành các nhóm học tập, 3-4 HS/nhóm.
+ Phổ biến thể lệ: Tranh vẽ trên giấy khổ A4, đóng khung, không quy định về
chất liệu màu vẽ.
+ Đánh giá sản phẩm: GV cho HS trƣng bày sản phẩm của nhóm tại lớp. Kết
quả đánh giá căn cứ vào 2 nguồn: Ý kiến của GV và phiếu bình chọn của các
thành viên trong lớp.
+ GV trao phần thƣởng cho nhóm đạt kết quả cao để động viên, khích lệ các
em.
5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
* Thời gian thực hiện: Về nhà làm.
89
(1) Tìm đọc một số truyện ngắn của Nguyễn Minh Châu. Kể lại một câu
chuyện mà em thích nhất?
(2) Sƣu tầm những lời đánh giá, nhận xét của các nhà phê bình văn học về
Nguyễn Minh Châu. Em ấn tƣợng nhất với lời đánh giá, nhận xét nào? Vì
sao?
* HS về nhà thực hiện các nhiệm vụ tự học, GV kiểm tra kết quả tự học trong
phần kiểm tra bài cũ của buổi học sau.
D. Tài liệu tham khảo:
- SGK Ngữ văn 12 cơ bản tập 2, NXB Giáo dục, 2008.
- SGV Ngữ văn 12 cơ bản tập 2, NXB Giáo dục, 2008.
- Nguyễn Thị Liên (chủ biên), Tổ chức Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
nhà trƣờng phổ thông, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016.
- Một số sách tham khảo khác.
V. Rút kinh nghiệm
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm
3.4.1. Khảo sát phiếu đánh giá của GV
Sau khi tiến hành giờ dạy TN, chúng tôi đã nhận đƣợc ý kiến đánh giá
của các GV cùng bộ môn thông qua Phiếu dự giờ (Phụ lục 5) và Phiếu đánh
giá giờ dạy (Phụ lục 6). Sau khi tổng hợp kết quả, chúng tôi nhận đƣợc kết
quả nhƣ sau:
a. Đối với lớp ĐC
- Ƣu điểm:
+ Đảm bảo kiến thức cơ bản, đảm bảo thời gian, các bƣớc lên lớp đƣợc
thực hiện đầy đủ, các hoạt động dạy và học khá nhịp nhàng.
+ GV có sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học.
90
- Nhƣợc điểm
+ HS chƣa tích cực hoạt động, GV còn phải thuyết giảng nhiều, giờ học
chƣa sôi nổi.
+ Phƣơng pháp dạy học chƣa phong phú, việc ứng dụng công nghệ
thông tin còn nặng về hình thức.
- Thu hoạch
+ Cần có giải pháp để khắc phục những nhƣợc điểm của các giờ học
văn nói chung (không khí trầm, HS thụ động nghe, chép bài; GV ham truyền
thụ thuyết giảng kiến thức; ít có những liên hệ vận dụng vào đời sống thực
tế…)
+ Cần vận dụng công nghệ thông tin một cách phù hợp, hiệu quả, tránh
lạm dụng khiến giờ dạy khiên cƣỡng, HS mất tập trung.
b. Đối với lớp TN
- Ƣu điểm
+ Đảm bảo những kiến thức cơ bản, các bƣớc lên lớp đầy đủ.
+ Giờ học sôi nổi, tạo đƣợc môi trƣờng trải nghiệm tốt cho HS tham
gia, HS tích cực hoạt động.
+ Các phƣơng pháp và hình thức dạy học phong phú, phát huy hiệu
quả, sử dụng công nghệ thông tin phù hợp, hiệu quả.
- Nhƣợc điểm
+ Một số câu hỏi của GV còn chƣa phù hợp với khả năng của HS, chƣa
tạo điều kiện tối đa để HS thể hiện khả năng và quan điểm cá nhân.
+ Có giờ dạy vƣợt quá định mức thời lƣợng của bài học.
- Thu hoạch
+ Cần vận dụng linh hoạt các phƣơng pháp và hình thức dạy học để
phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động của HS, đặc biệt cần tạo cơ hội để HS
đƣợc tham gia trải nghiệm, qua đó kết nối bài học với cuộc sống, góp phần
tạo hứng thú, say mê ở HS với môn học.
91
+ GV cần chuẩn bị kĩ các câu hỏi dẫn dắt, định hƣớng cho HS trong
quá trình tham gia trải nghiệm.
+ Cần dự đoán những tình huống phát sinh trong giờ dạy, nhất là trong
các hoạt động trải nghiệm của HS để có cách xử lí linh hoạt, phù hợp và đủ
thuyết phục.
Từ kết quả trên, chúng tôi rút ra kết luận về các giờ dạy bài Chiếc
thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) nhƣ sau:
- Các giờ dạy học không tổ chức HĐTN cho HS vẫn đảm bảo về nội
dung kiến thức nhƣng hạn chế thấy rõ khi HS thụ động, GV làm thay nhiệm
vụ của HS quá nhiều khiến giờ học tẻ nhạt, việc ghi nhớ kiến thức của HS
máy móc, nặng nề và khó khắc sâu.
- Các giờ dạy có tổ chức HĐTN thì ngoài việc đảm bảo kiến thức cơ
bản còn có những kết quả đáng ghi nhận: HS hào hứng, tích cực tham gia các
hoạt động học tập; HS đƣợc trải nghiệm với nhiều hình thức khác nhau, giúp
các em có cơ hội bộc lộ khả năng và suy nghĩ cá nhân của mình; GV trở về
đúng với vai trò của ngƣời định hƣớng, tổ chức; giờ học sôi nổi, thoải mái,
thu hút đƣợc sự chú ý và khơi dậy tình yêu văn học cho HS.
3.4.2. Đánh giá sản phẩm sáng tạo của học sinh
Sau khi tiến hành dạy thực nghiệm, chúng tôi đã thu thập số liệu từ phía
HS thông qua hai hình thức: Bài kiểm tra ngắn làm ở lớp và sản phẩm sáng
tạo thực hiện ở nhà.
a. Với bài kiểm tra ngắn làm ở lớp
Để đánh giá hiệu quả tiếp thu bài học Chiếc thuyền ngoài xa, chúng tôi
đã cho HS cả hai lớp thực nghiệm và đối chứng thực hiện bài kiểm tra với yêu
cầu sau:
92
ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN 12
Thời gian làm bài: 15 phút
Lần thứ hai, Phùng lại vô tình bắt gặp cảnh bạo lực của gia đình ngƣời
đàn bà hàng chài. Hãy hoá thân vào nhân vật chị gái của thằng Phác ở cảnh
đó để ghi lại cuộc đối thoại giữa hai chị em sau khi phải khó khăn lắm ngƣời
chị mới giật đƣợc con dao nhỏ từ tay em trai mình.
Chúng tôi đã thu bài kiểm tra, chấm bài với kết quả nhƣ sau:
Bảng 3.2. Thống kê kết quả bài kiểm tra
Điểm Từ 5,0- Từ 6,5- Điểm < 5 Điểm >= 8 6,25 7,75
Trƣờng-Lớp SL % SL % SL % SL %
TN 3 7,3 8 19,5 21 51,2 9 22 THPT (SS: 41)
Chúc Động ĐC 7 17,9 15 38,5 13 33,3 4 10,3 (SS: 39)
TN 2 4,7 10 23,2 18 41,9 13 30,2 THPT (SS: 43)
Chƣơng Mỹ ĐC 5 11,1 14 31,1 17 37,8 9 20,0 A (SS: 45)
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra của học sinh
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Lớp Sĩ số Điểm < 5 Từ 5,0 - 6,25 Từ 6,5 – 7,75 Điểm > = 8
SL % SL % SL % SL %
TN 84 5 6,0 18 21,4 39 46,4 22 26,2
ĐC 84 12 14,3 29 34,5 30 35,7 13 15,5
93
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả bài kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và
các lớp đối chứng
b. Với sản phẩm sáng tạo làm ở nhà
Để đánh giá khả năng vận dụng sáng tạo của HS, chúng tôi giao nhiệm
vụ cho HS lớp TN và lớp ĐC làm bài tập về nhà với yêu cầu nhƣ sau:
BÀI TẬP VẬN DỤNG SÁNG TẠO
(Làm ở nhà)
Tƣởng tƣợng 10 năm sau, nghệ sĩ Phùng có dịp trở lại vùng biển và
gặp lại ngƣời đàn bà hàng chài năm nào. Đóng vai Phùng để kể lại cuộc gặp
gỡ ấy bằng hình thức một truyện ngắn.
Sau khi chấm sản phẩm sáng tạo của HS dựa theo tiêu chí ở Phụ lục 7,
chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
94
Bảng 3.4. Thống kê kết quả xếp loại sản phẩm sáng tạo của học sinh
Xếp loại Xuất sắc Tốt Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL % SL % Trƣờng-Lớp
TN
2
4,9
11
26,8
17
41,4
9
22,0
2
4,9
(SS: 41) THPT
Chúc ĐC
0
0
5
12,8
15
38,5
14
35,9
5
12,8
Động (SS: 39)
TN
3
7,0
15
34,9
21
51,2
4
9,3
0
0
(SS: 43) THPT
Chƣơng ĐC
1
2,2
12
26,7
20
44,5
10
22,2
2
4,4
Mĩ A (SS: 45)
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả xếp loại sản phẩm sáng tạo
của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Xuất sắc Tốt Khá TB Yếu Sĩ Lớp số SL % SL % SL % SL % SL %
TN 84 5 5,9 26 31,0 38 45,2 13 15,5 2 2,4
ĐC 84 1 1,2 17 20,2 35 41,7 24 28,6 7 8,3
Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả xếp loại sản phẩm sáng tạo
của học sinh lớp thực nghiệm và đối chứng
95
Kết quả thu đƣợc trên đây cho thấy, chất lƣợng học tập ở lớp TN có
nhiều chuyển biến tích cực hơn so với lớp ĐC tƣơng ứng. HS đƣợc trải
nghiệm thiết thực, đƣợc trang bị và rèn luyện những kĩ năng, kĩ xảo để giúp
các em hào hứng hơn, hiểu bài nhanh hơn và tích cực, hiệu quả hơn khi vận
dụng vào hoạt động sáng tạo. Ở lớp ĐC, mặc dù vẫn có sản phẩm sáng tạo
loại xuất sắc nhƣng tỉ lệ rất khiêm tốn, đa phần thuộc loại khá và trung bình, tỉ
lệ yếu vẫn còn khá cao so với kết quả của lớp TN. Điều đó phần nào cho thấy
những hiệu quả bƣớc đầu của việc tổ chức các HĐTN trong dạy học mà
chúng tôi đã áp dụng khi dạy bài Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh
Châu.
96
Tiểu kết Chƣơng 3
Ở chƣơng 3, chúng tôi đã trình bày về quá trình TN sƣ phạm tại 2
trƣờng THPT trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội, đó là THPT
Chúc Động và THPT Chƣơng Mỹ A. Từ kết quả thu đƣợc sau TN, chúng tôi
nhận thấy việc thiết kế và tổ chức thực hiện một số HĐTN cho HS trong dạy
học truyện Việt Nam sau 1975 bƣớc đầu đã đạt đƣợc những kết quả đáng
khích lệ, tạo ra đƣợc bầu không khí mới, sôi nổi, hào hứng trong giờ học. Quá
trình dạy học TN cũng góp phần giúp HS vừa đƣợc lĩnh hội tri thức, vừa đƣợc
tham gia trải nghiệm, sáng tạo. Những điều đó ít nhiều sẽ có ý nghĩa tích cực
đối với cuộc sống của mỗi HS.
97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Truyện Việt Nam sau 1975 đã đƣợc đƣa vào giảng dạy ở bậc phổ thông
từ lâu và đã khẳng định đƣợc giá trị và vị trí không thể thay thế. Trong
chƣơng trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018, mảng sáng tác này còn
đƣợc quan tâm nhiều hơn nữa. Những tác phẩm truyện sau 1975 đƣợc lựa
chọn đƣa vào chƣơng trình không chỉ giúp HS thấy đƣợc quá trình vận động,
phát triển của văn học Việt Nam giai đoạn sau 1975 mà còn đem đến cho các
em rất nhiều kiến thức về đời sống, những bài học nhân sinh sâu sắc để làm
hành trang cho các em sau này. Bởi vậy, tìm hiểu và đề xuất một giải pháp
dạy học truyện Việt Nam sau 1975 sao cho việc dạy và học đƣợc tốt hơn, thiết
thực hơn là điều rất ý nghĩa và cần thiết.
Tổ chức HĐTN trong dạy học Ngữ văn đã đƣợc thực hiện khá nhiều và
mang lại rất nhiều lợi ích. Tuy nhiên, việc ứng dụng này còn chƣa đồng bộ, đa
số tập trung ở một số tác phẩm với một vài hình thức tổ chức quen thuộc.
Điều đó đã thúc đẩy chúng tôi tìm hiểu thực tế dạy học của GV và HS để tìm
hiểu bản chất của việc dạy học có sử dụng HĐTN cho HS, các biện pháp và
hình thức cụ thể có thể tham khảo áp dụng khi dạy các tác phẩm truyện sau
1975 ở chƣơng trình Ngữ văn 12.
Từ thực tế thực nghiệm việc tổ chức HĐTN cho HS khi dạy học truyện
Việt Nam sau 1975 áp dụng với bài học cụ thể Chiếc thuyền ngoài xa, chúng
tôi nhận thấy đề tài nghiên cứu này hoàn toàn có cơ sở để thực hiện. Dạy học
Ngữ văn có tổ chức HĐTN cho HS là một trong những phƣơng pháp mới, đáp
ứng đƣợc những yêu cầu và mục tiêu của quá trình giáo dục hiện nay. Chúng
tôi tin rằng, nếu đƣợc vận dụng một cách thƣờng xuyên, linh hoạt và phù hợp
với thực tiễn thì các HĐTN trong dạy học ở tất các môn học đều là con đƣờng
đúng đắn và hiệu quả góp phần đƣa nền giáo dục đạt đến mục tiêu phát triển
toàn diện năng lực, phẩm chất của ngƣời học.
98
2. Khuyến nghị
Đề tài của chúng tôi mới chỉ đƣợc thực nghiệm trong phạm vi nhỏ hẹp
nên không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi đề xuất cần tiếp tục triển
khai dạy thực nghiệm các thiết kế và tổ chức HĐTN cho HS lớp 12 trong dạy
học truyện Việt Nam sau 1975 ở các lớp, các trƣờng THPT khác để có cơ sở
khách quan hơn, vững chắc hơn cho sự khẳng định tính khả thi của đề tài.
Từ những kết quả đã đạt đƣợc, chúng tôi đề xuất nên thực hiện nghiêm
túc một số việc sau:
- Trong quá trình dạy học, khi tổ chức HĐTN cho HS, GV nên lựa
chọn các đơn vị kiến thức phù hợp và có thể phát huy đƣợc hiệu quả của các
HĐTN. Việc này không chỉ có ý nghĩa đổi mới phƣơng pháp dạy học, đƣa
văn học gắn với thực tế cuộc sống, làm cho đời sống tinh thần của HS thêm
phong phú mà còn giúp cho các HĐTN không mang tính hình thức, ép buộc,
gƣợng gạo. Trên thực tế, HS lớp 12 là lứa tuổi đã khá trƣởng thành, hiểu biết
và kinh nghiệm sống của các em cũng có một vốn liếng nhất định. Vì vậy, GV
cần tìm hiểu để “khai thác” một cách tốt nhất những tiềm năng của HS thông
qua việc tạo cơ hội để các em đƣợc trải nghiệm và thể hiện.
- Muốn tổ chức thành công các HĐTN trong dạy học nói chung và
trong dạy học bộ môn Ngữ văn nói riêng, ngoài sự chuẩn bị kế hoạch, định
hƣớng phù hợp của GV, sự tích cực học tập và hoạt động của HS, chúng ta
cần có sự hợp tác, tạo điều kiện một cách chặt chẽ, thiết thực của các lực
lƣợng khác: các ban ngành đoàn thể, đặc biệt là yếu tố cơ sở vật chất của nhà
trƣờng, của địa phƣơng.
- Cần có những đề tài tiếp theo đi sâu nghiên cứu về việc thiết kế và tổ
chức các HĐTN trong giờ học truyện Việt Nam sau 1975 nói riêng và trong
dạy học văn nói chung; tiếp tục vận dụng lí thuyết HĐTN vào việc dạy và học
các thể loại văn học khác. Có nhƣ vậy, nội dung môn học mới không còn bị
bó hẹp trong phạm vi SGK trong nhà trƣờng mà thực sự đƣợc giao lƣu kết nối
99
với các lĩnh vực khác của đời sống. Ngữ văn sẽ không phải là môn học “lí
thuyết suông” nhƣ lâu nay ngƣời ta vẫn nghĩ mà thực sự trở thành cầu nối
giữa tác phẩm văn chƣơng với cuộc đời.
Trên đây là toàn bộ kết quả của đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho học sinh trong dạy học truyện Việt Nam sau 1975 ở trƣờng trung học phổ
thông”. Dù đã rất cố gắng nhƣng chắc chắn công trình của chúng tôi không
thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Chúng tôi tha thiết mong nhận đƣợc
những ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp, những
ngƣời hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Thị Duyên Anh (2016), Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
dạy học văn xuôi hiện thực (Ngữ văn 11, tập một), Luận văn Thạc sĩ Sƣ phạm
Ngữ văn, Trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội.
2. Lại Nguyên Ân (1999), 150 thuật ngữ văn học, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Bình (2015), Văn xuôi Việt Nam sau 1975, Nhà xuất bản Đại
học Sƣ phạm.
4. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông – Hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Hà Nội.
5. Bộ giáo dục và đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ
văn 2018, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong trường phổ thông, Tài liệu tập huấn.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Ngữ văn 11 Nâng cao Tập 1, Nhà xuất
bản Giáo dục, Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Ngữ văn 12, tập 2, Nhà xuất bản Giáo dục,
Hà Nội.
9. Nguyễn Hữu Châu (2005), Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và quan
điểm kiến tạo trong dạy học, Tạp chí Dạy và học ngày nay (5).
10. Nguyễn Viết Chữ (2010), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương
trong nhà trường, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
11. Bùi Ngọc Diệp (2015), Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong nhà trường phổ thông, Tạp chí Khoa học giáo dục (113).
12. Nguyễn Thị Kim Dung, Nguyễn Thị Hằng (2004), Một số phương pháp tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông, Viện NCSP –
Trƣờng ĐHSP Hà Nội.
101
13. Trƣơng Thị Kim Dung (2015), Đổi mới phương pháp dạy học tác phẩm
văn xuôi hiện thực phê phán trong sách giáo khoa Ngữ văn 11 theo hướng
tiếp cận cấu trúc, Luận văn Thạc sĩ Sƣ phạm Ngữ văn, Trƣờng Đại học Giáo
dục – ĐHQG Hà Nội.
14. Hà Minh Đức (1997), Lý luận văn học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
15. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử (1999), Từ điển thuật ngữ văn học, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
16. Trần Thị Hồng (2015), Dạy học tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của
Nguyễn Minh Châu cho học sinh lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực,
Luận văn Thạc sĩ Sƣ phạm Ngữ văn, Trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà
Nội.
17. Nguyễn Thanh Hùng, Lê Thị Diệu Hoa (2006), Phương pháp dạy học
Ngữ văn THPT, những vấn đề cập nhật, Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm.
18. Phạm Thị Thu Hƣơng, Đoàn Thị Thanh Huyền, Trịnh Thị Lan, Lê Thị
Minh Nguyệt, Trần Hoài Phƣơng, Phan Thị Hồng Xuân (2017), Giáo trình
Thực hành dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông, Nhà xuất bản Đại học Sƣ
phạm.
19. Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Hằng, Tƣờng Duy Hải, Đào Thị Ngọc
Minh (2016), Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ
thông, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
20. Phan Trọng Luận, Trƣơng Dĩnh (2004), Phương pháp dạy học Văn, Nhà
xuất bản Đại học Sƣ phạm.
21. Vũ Thị Mận (2010), Dạy học Hạnh phúc của một tang gia (Trích Số đỏ -
Ngữ văn 11 ban cơ bản) từ thi pháp tiểu thuyết của nhà văn Vũ Trọng Phụng,
Luận văn Thạc sĩ Sƣ phạm Ngữ văn, Trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà
Nội.
102
22. Đào Thị Ngọc Minh – Nguyễn Thị Hằng (2018), Học tập trải nghiệm – Lý
thuyết và vận dụng vào thiết kế, tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn học
ở trường phổ thông, Tạp chí Gáo dục, (433).
23. Võ Trung Minh (2015), Giáo dục môi trường dựa vào trải nghiệm trong
dạy học môn khoa học ở Tiểu học, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam.
24. Nguyên Ngọc (1991), Văn xuôi sau 1975, thử thăm dò đôi nét về quy luật
phát triển, Tạp chí Văn học Hà Nội, (4).
25. Hoàng Phê (2007), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng.
26. Hà Thị Thanh Tâm (2015), Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp trong dạy
học tác phẩm văn học hiện thực phê phán (Ngữ văn 11), Luận văn Thạc sĩ Sƣ
phạm Ngữ văn, Trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội.
27. Đinh Thị Kim Thoa (2015), Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong trường Trung học ở Hà Nội, Tài liệu tập huấn.
28. Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Ngọc Diệp (2015), Tổ chức hoạt động giáo dục
trong trường trung học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn.
29. Đỗ Ngọc Thống (2008), Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn trung
học phổ thông, Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm.
30. Nguyễn Văn Tuấn (2010), Rèn luyện tư duy văn học cho học sinh THPT
bằng câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng trong dạy học tác phẩm Chí Phèo của
Nam Cao (SGK Ngữ văn 11 Ban Cơ bản), Luận văn Thạc sĩ Sƣ phạm Ngữ
văn, Trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội.
103
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho giáo viên)
Để góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học các tác phẩm truyện Việt
Nam sau 1975 trong trƣờng THPT, xin thầy (cô) vui lòng trả lời những câu
hỏi dƣới đây bằng cách khoanh tròn vào đáp án phù hợp với ý kiến của thầy
(cô) hoặc trả lời ngắn gọn, đủ ý vào chỗ trống dƣới câu hỏi.
* Thông tin cá nhân
Họ và tên: ...................................................................................................
Đang dạy Ngữ văn các lớp: ..........................................................................
Trƣờng THPT ..............................................................................................
* Câu hỏi khảo sát
Câu 1. Thầy (cô) có thƣờng xuyên sử dụng phƣơng pháp mới trong dạy học
các tác phẩm văn học không?
A. Thƣờng xuyên
B. Thỉnh thoảng
C. Hiếm khi
D. Hầu nhƣ không
Câu 2. Thầy (cô) hiểu hoạt động trải nghiệm trong dạy học là gì?
A. Là hoạt động GV đƣa ra các nhiệm vụ học tập, giúp HS vận dụng các
kiến thức đã học vào thực tế.
B. Là HS đƣợc trực tiếp tham gia, thể nghiệm bản thân trong thực tế để tự
phát hiện những khả năng của mình, tích luỹ kinh nghiệm, hình thành
nên những năng lực.
C. Là những hoạt động thực hành của HS sau khi học xong lí thuyết.
D. HS học thông qua việc tham gia vào các chƣơng trình dạy học mà GV
đã xác định.
Câu 3. Theo thầy (cô), có thể tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
truyện Việt Nam sau 1975 ở mức độ nào?
A. Thƣờng xuyên
B. Thỉnh thoảng
C. Hiếm khi
D. Không bao giờ
Câu 4. Theo thầy (cô), đâu là những phƣơng pháp và hình thức dạy học có
thể tạo điều kiện cho HS tham gia trải nghiệm?
A. Phƣơng pháp vấn đáp.
B. Phƣơng pháp dạy học dự án.
C. Phƣơng pháp giải quyết vấn đề.
D. Hình thức tham quan dã ngoại.
E. Hình thức giao lƣu.
F. Tất cả các đáp án trên.
Câu 5. Các thầy (cô) đã gặp những khó khăn gì khi tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho HS trong dạy học truyện Việt Nam sau 1975?
A. Do các tác phẩm truyện sau 1975 mới đƣợc đƣa vào chƣơng trình nên
còn thiếu kinh nghiệm, kiến thức chƣa thực sự vững vàng.
B. Thời lƣợng tiết học ít, không có thời gian tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho HS.
C. Năng lực tham gia vào các hoạt động của HS con hạn chế.
D. Các nguyên nhân khác:
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Câu 6. Theo thầy (cô), việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
truyện Việt Nam sau 1975 cho HS THPT có cần thiết không?
A. Rất cần thiết. B. Bình thƣờng. C. Không cần thiết.
Phụ lục 2
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho học sinh)
Để góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học các tác phẩm truyện Việt
Nam sau 1975 trong trƣờng THPT, mong em vui lòng trả lời những câu hỏi
dƣới đây bằng cách khoanh tròn vào đáp án phù hợp với ý kiến của em hoặc
trả lời ngắn gọn, đủ ý vào chỗ trống dƣới câu hỏi.
* Thông tin cá nhân
Họ và tên: ......................................................... Lớp: ...............................
Trƣờng THPT ..............................................................................................
* Câu hỏi khảo sát
Câu 1. Em có hứng thú khi học các tác phẩm truyện Việt Nam sau 1975 trong
chƣơng trình Ngữ văn 12 không?
A. Rất hứng thú.
B. Bình thƣờng.
C. Không hứng thú.
Câu 2. Em nhận thấy học các tác phẩm truyện Việt Nam sau 1975 là:
A. Dễ.
B. Bình thƣờng.
C. Khó.
Câu 3. Trong các giờ học về tác phẩm văn học, em có cơ hội đƣợc phát biểu
xây dựng bài không?
A. Nhiều lần.
B. Ít lần.
C. Không lần nào.
D. Ý kiến khác:
Câu 4. Em có thích đƣợc tham gia các hoạt động trải nghiệm trong các giờ
học Ngữ văn không?
A. Rất thích.
B. Bình thƣờng.
C. Không thích.
Câu 5. Em thấy việc đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Ngữ văn bằng cách
tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS, nhất là khi học tác phẩm truyện sau
1975, có cần thiết không?
A. Rất cần thiết.
B. Bình thƣờng.
C. Không cần thiết.
Phụ lục 3
TRÒ CHƠI Ô CHỮ (Sử dụng cho hoạt động khởi động khi dạy học Chiếc thuyền ngoài xa)
I
T Ừ G
V Ă N N H G Ệ Q U Â N Đ Ộ I T H Ơ I Ã T U Ổ I
B
I Ê N
I A N H Ậ P Q U Â N Đ Ộ
G
C Â Y B Ú T T N H
I
I Ê N P H O N G Ĩ
Í N H
N G Ƣ Ờ
T Ự S Ự T R I V Ó
P H U N Ữ D Ấ U C H Â N N G Ƣ Ờ I Ế T L
I L Í
S N H Ạ Y C Ả M
Ĩ Q U A N L Ụ C Q U Â N
I X A
I Ế C T H U Y Ề N N G O À
Ĩ
I
C O N N G Ƣ Ờ
I Ả N
I Đ Ẹ P Đ Ơ N G
I A
I Ế P Ả N H G
T H U Y Ề N L Ƣ Ớ
C H
C H Ô N G M C Á N H
Phụ lục 4
Một số hình ảnh về Hà Nội xƣa và nay
Hình ảnh ông đồ xƣa và nay
Chợ hoa Tết Hà Nội xƣa và nay
(
Văn Miếu xƣa và nay
Cầu Long Biên xƣa và nay
Cầu Thê Húc xƣa (1888) và nay
Chợ Đồng Xuân xƣa và nay
Phụ lục 5
Phiếu dự giờ tiết dạy tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn
Minh Châu trong quá trình thực nghiệm.
Tiết ….. Thứ ….. Ngày ….. tháng ….. năm …..
DỰ GIỜ
Họ và tên giáo viên dạy: …………………………………..
Môn: …………. Tại lớp: ……… Tên bài dạy: ……………………………..
Họ và tên các giáo viên cùng dự: ……………………………………………
I. Ghi chép theo tiến trình giờ dạy:
Nhận xét Tiến trình bài dạy
…………………………………… ………………………………………..
………………………………….... ………………………………………..
II. Nhận xét, rút kinh nghiệm giờ dạy:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
III. Phần cho điểm và xếp loại theo các tiêu chí đánh giá tiết dạy:
Nội dung Tiêu chí Điểm
1
Kế hoạch và tài liệu dạy học 2
3
4
5
Tổ chức hoạt động học 6
cho học sinh 7
8
9
Hoạt động học của học sinh 10
11
12
Tổng điểm
Đánh giá chung giờ dạy
Xếp loại
Phụ lục 6
Tiêu chí đánh giá và xếp loại giờ dạy
(dựa theo Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT)
Nội dung Tiêu chí Điểm
1. Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động với mục
tiêu, nội dung và phƣơng pháp dạy học đƣợc sử 1,5 Kế hoạch và
dụng. tài liệu
dạy học 2. Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, các tổ
(6,0 điểm) chức và sản phẩm cần đạt đƣợc của mỗi nhiệm vụ 1,5
học tập.
3. Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học
liệu đƣợc sử dụng để tổ chức các hoạt động của 1,5
học sinh.
4. Mức độ hợp lí của phƣơng án kiểm tra, đánh 1,5
giá trong quá trình tổ chức hoạt động của học
sinh.
5. Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của 1,5
phƣơng pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ Tổ chức
học tập. hoạt động
học cho học 6. Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời 1,5
sinh (7,0 những khó khăn của học sinh.
điểm) 7. Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp 2,0
hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ
nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
8. Khả năng tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả 2,0
hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh.
9. Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện 1,5
nhiệm vụ học tập của tất cả các học sinh trong Hoạt động
lớp. học của
học sinh 10. Tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của 2,0
(7,0 điểm) học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học
tập.
11. Khả năng tham gia tích cực của học sinh 2,0
trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập.
12. Tính đúng đắn, chính xác, phù hợp của các 1,5
kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
Tổng điểm 20,0
Xếp loại 1. Loại Giỏi:
- Điểm tổng cộng đạt từ 17,0 điểm đến 20,0 điểm.
- Không có tiêu chí nào đạt điểm dƣới 1,0 điểm.
2. Loại Khá:
- Điểm tổng cộng đạt từ 13,0 điểm đến dƣới 17,0
điểm.
- Không có tiêu chí nào đạt điểm dƣới 0,5 điểm.
3. Loại Trung bình: Điểm tổng cộng đạt từ 10,0
điểm đến dƣới 13,0 điểm.
4. Loại Chƣa đạt: Điểm tổng cộng đạt từ 0 điểm
đến dƣới 10,0 điểm.
(Chú ý: Trường hợp có đủ tổng điểm nhưng
không đủ các điều kiện xếp loại thì được xếp ở
loại dưới liền kề).
Phụ lục 7
Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm sáng tạo của học sinh
Hình thức Nội dung
Đảm bảo hình thức chuẩn Vấn đề đặt ra độc đáo, sâu Xếp loại sản phẩm Xuất sắc
(tƣơng đƣơng của một truyện ngắn: Mở sắc, có ý nghĩa giáo dục, có
mức điểm đầu, diễn biến, kết thúc; ngôn sự nối tiếp một cách logic với
9, 10) ngữ kể chuyện, ngôn ngữ văn bản ban đầu.
nhân vật, cách kể chuyện, … Kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn;
Các yếu tố rõ ràng, có tính lời thoại của nhân vật phù
hấp dẫn, chuẩn xác và phù hợp, sống động, …
hợp…
Đảm bảo hình thức chuẩn Vấn đề đặt ra có ý nghĩa giáo Tốt
(tƣơng đƣơng của một truyện ngắn: Mở dục nhƣng tính độc đáo còn ít
điểm 8) đầu, diễn biến, kết thúc; ngôn hoặc ngƣợc lại; có sự nối tiếp
ngữ kể chuyện, ngôn ngữ logic với văn bản ban đầu.
nhân vật, cách kể chuyện, … Kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn;
Trong các yêu cầu đó có thể ngôn ngữ nhân vật phù hợp,
còn mắc 1-2 lỗi nhỏ. sống động, có thể vẫn còn
mắc 1-2 lỗi nhỏ về diễn đạt.
Đảm bảo tƣơng đối hình thức Vấn đề đặt ra có ý nghĩa giáo Khá
(tƣơng đƣơng chuẩn của một truyện ngắn: dục nhƣng chƣa có tính độc
điểm 6,7) Mở đầu, diễn biến, kết thúc; đáo hoặc ngƣợc lại; có sự nối
ngôn ngữ kể chuyện, ngôn tiếp với văn bản ban đầu
ngữ nhân vật, cách kể nhƣng còn đôi chỗ gƣợng ép.
chuyện, … Trong các yêu Kể chuyện tƣơng đối tự
cầu đó có thể còn mắc 3- 5 nhiên, hấp dẫn; ngôn ngữ
sai sót nhỏ. nhân vật còn chƣa sinh động,
có thể vẫn còn mắc 3-5 lỗi
nhỏ về diễn đạt.
Chƣa đảm bảo hình thức Vấn đề đặt ra ít có tính giáo Trung bình
(tƣơng đƣơng chuẩn của một truyện ngắn, dục, ít có sự sáng tạo; thiếu
điểm 5) thiếu một trong các yếu tố: tính gắn kết với văn bản ban
Mở đầu, diễn biến, kết thúc; đầu.
ngôn ngữ kể chuyện, ngôn Cách kể chuyện thiếu tự
ngữ nhân vật, … nhiên, không có tính hấp dẫn;
ngôn ngữ nhân vật chƣa có
tính chọn lọc, còn rƣờm rà
hoặc không phù hợp, khô
cứng, …
Chƣa đảm bảo hình thức Vấn đề đặt ra ít hoặc không Yếu
(tƣơng đƣơng chuẩn của một truyện ngắn, có tính giáo dục, không có sự
mức điểm thiếu từ hai yếu tố trong các sáng tạo; phần viết tiếp hầu
dƣới 5) yếu tố cơ bản: Mở đầu, diễn nhƣ không có sự liên kết với
biến, kết thúc; ngôn ngữ kể văn bản ban đầu.
chuyện, ngôn ngữ nhân vật, Kể chuyện rời rạc, không lo
… gic, không mạch lạc; ngôn
ngữ nhân vật không có hoặc
có nhƣng không mang ý
nghĩa, hời hợt, không phù
hợp với nội dung câu chuyện,
…