1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
__________________
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHÃ
TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI
CÔNG TY TNHH MTV CAO SU DẦU TIẾNG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN ANH HOA
Tp. Hồ Chí Minh - 2015
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi với sự góp ý
của Người hướng dẫn khoa học TS. Trần Anh Hoa. Tất cả các nguồn tài liệu tham
khảo đã được công bố đầy đủ. Nội dung của luận văn là trung thực.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phương Nhã
4
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ....................... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 4
4. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 5
7. Đóng góp thực tiễn của đề tài ....................................................................... 6
8. Kết cấu của luận văn..................................................................................... 6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TRONG DOANH NGHIỆP ..................................................................................... 7
1.1 Bản chất của kế toán trách nhiệm ............................................................... 7
1.1.1 Kế toán trách nhiệm thể hiện trách nhiệm của các nhà quản lý gắn
với mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp ................................................. 7
1.1.2 Kế toán trách nhiệm - một nhân tố trong hệ thống kiểm soát quản lý
doanh nghiệp............................................................................................. 8
1.1.3 Tính hai mặt của kế toán trách nhiệm và ảnh hưởng đến thái độ của
nhà quản lý ............................................................................................... 8
1.2 Khái niệm về kế toán trách nhiệm ............................................................... 8
1.3 Mục đích của kế toán trách nhiệm .............................................................. 9
1.4 Vai trò của kế toán trách nhiệm .................................................................. 9
1.5 Các nội dung cơ bản cấu thành hệ thống kế toán trách nhiệm ................... 10
5
1.5.1 Sự phân cấp quản lý ....................................................................... 10
1.5.2 Xác định các trung tâm trách nhiệm theo cấu trúc tổ chức và đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp ........................................................... 10
1.5.2.1 Trung tâm chi phí ................................................................. 10
1.5.2.2 Trung tâm doanh thu ............................................................ 11
1.5.2.3 Trung tâm lợi nhuận ............................................................. 12
1.5.2.4 Trung tâm đầu tư .................................................................. 12
1.5.3 Đánh giá thành quả hoạt động của các trung tâm trách nhiệm ...... 13
1.5.3.1 Quan điểm đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm13
1.5.3.2 Phương pháp đánh giá thành quả của các trung tâm trách
nhiệm ............................................................................................... 13
1.5.4 Xây dựng hệ thống báo cáo trách nhiệm ......................................... 18
1.5.4.1 Xác định yêu cầu thông tin phù hợp đối với nhà quản trị các
cấp ................................................................................................... 18
1.5.4.2 Xây dựng mẫu biểu báo cáo thích hợp với từng trung tâm
trách nhiệm ...................................................................................... 18
1.5.5 Các mô hình tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm ......................... 21
1.6 Một số bài học kinh nghiệm cho việc tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm25
1.6.1 Vấn đề phân quyền quản lý ............................................................. 25
1.6.2 Thái độ các nhà quản lý bộ phận trong việc hướng đến mục tiêu
chung ...................................................................................................... 25
1.6.3 Định giá sản phẩm và giá chuyển giao nội bộ ................................ 26
1.6.4 Quyền kiểm soát của các nhà quản lý các cấp đối với chi phí kiểm
soát được và chi phí không kiểm soát được ............................................. 26
1.6.5 Phân bổ chi phí cho các trung tâm trách nhiệm .............................. 27
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 28
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI
CÔNG TY TNHH MTV CAO SU DẦU TIẾNG ................................................... 29
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng ................ 29
6
2.1.1 Sơ lược về công ty .......................................................................... 29
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ............................... 29
2.1.2.1 Quá trình hình thành ............................................................ 30
2.1.2.2 Quá trình phát triển .............................................................. 30
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty ................................................... 30
2.1.3.1 Chức năng ............................................................................ 30
2.1.3.2 Nhiệm vụ .............................................................................. 30
2.1.4 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ....................................... 31
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty ................................ 31
2.1.6 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty.............................. 34
2.1.6.1 Tổ chức bộ máy kế toán ........................................................ 35
2.1.6.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán ........................................ 37
2.1.6.3 Đặc điểm phần mềm kế toán sử dụng ................................... 37
2.2 Thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MTV cao su
Dầu Tiếng ...................................................................................................... 38
2.2.1 Mục tiêu kinh doanh ....................................................................... 38
2.2.1.1 Mục tiêu chung ..................................................................... 38
2.2.1.2 Các chỉ tiêu và nhiêm vụ trọng tâm năm 2015 ...................... 38
2.2.2 Kế hoạch kinh doanh ...................................................................... 39
2.2.2.1 Hệ thống kế hoạch hiện nay của công ty ............................... 39
2.2.2.2 Các căn cứ lập kế hoạch của công ty .................................... 40
2.2.2.3 Phương pháp lập kế hoạch của công ty ................................ 41
2.2.3 Xây dựng hệ thống dự toán ............................................................. 44
2.2.3.1 Dự toán chi phí sản xuất ....................................................... 45
2.2.3.2 Dự toán chi phí bán hàng ..................................................... 47
2.2.3.3 Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp .................................. 48
2.2.3.4 Các bảng dự toán khác ......................................................... 49
2.2.4 Đo lường và đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh .................. 49
2.2.4.1 Đo lường thành quả hoạt động kinh doanh ........................... 49
7
2.2.4.2 Đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh ........................... 50
2.3 Đánh giá thực trạng công tác đánh giá thành quả kinh doanh tại Công ty
TNHH MTV cao su Dầu Tiếng ...................................................................... 50
2.3.1 Những kết quả đạt được .................................................................. 50
2.3.1.1 Về phân cấp quản lý ............................................................. 50
2.3.1.2 Về hệ thống dự toán .............................................................. 51
2.3.1.3 Về công tác đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh ......... 51
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại ....................................... 52
2.3.2.1 Về phân cấp quản lý ............................................................. 52
2.3.2.2 Về hệ thống dự toán .............................................................. 52
2.3.2.3 Về công tác đánh giá các thành quả hoạt động ..................... 52
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 54
CHƯƠNG 3 TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY
TNHH MTV CAO SU DẦU TIẾNG ..................................................................... 55
3.1 Các quan điểm định hướng cho việc tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm
tại công ty....................................................................................................... 55
3.1.1 Phù hợp với mô hình tổ chức quản lý .............................................. 55
3.1.2 Phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý ......................................... 55
3.1.3 Phù hợp và hài hòa giữa chi phí và lợi ích ..................................... 55
3.1.4 Phù hợp với cơ chế quản lý của nền kinh tế .................................... 56
3.1.5 Phù hợp trong quá trình toàn cầu hóa ............................................ 56
3.2 Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty ..................................... 56
3.2.1 Phân cấp quản lý và xác định các trung tâm trách nhiệm ............... 56
3.2.1.1 Trung tâm chi phí ................................................................. 57
3.2.1.2 Trung tâm doanh thu ............................................................ 61
3.2.1.3 Trung tâm lợi nhuận ............................................................. 61
3.2.1.4 Trung tâm đầu tư .................................................................. 62
3.2.2 Xác định các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh và
thành quả quản lý cho từng trung tâm trách nhiệm cụ thể ....................... 63
8
3.2.2.1 Trung tâm chi phí ................................................................. 63
3.2.2.2 Trung tâm doanh thu ............................................................ 63
3.2.2.3 Trung tâm lợi nhuận ............................................................. 64
3.2.2.4 Trung tâm đầu tư .................................................................. 64
3.2.3 Xây dựng hệ thống báo cáo trách nhiệm tương ứng với từng trung
tâm trách nhiệm ...................................................................................... 65
3.2.3.1 Trung tâm chi phí ................................................................. 66
3.2.3.2 Trung tâm doanh thu ............................................................ 68
3.2.3.3 Trung tâm lợi nhuận ............................................................. 69
3.2.3.4 Trung tâm đầu tư .................................................................. 71
3.2.4 Vận dụng các kỹ thuật kế toán quản trị để tổ chức hệ thống KTTN . 72
3.2.4.1 Phân loại chi phí theo cách ứng xử với mức độ hoạt động .... 72
3.2.4.2 Thiết kế hệ thống kế toán phù hợp ........................................ 74
3.2.4.3 Lập dự toán ngân sách ......................................................... 77
3.2.4.4 Phân tích biến động số liệu thực tế và dự toán ..................... 79
3.3 Các điều kiện tiền đề để xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty81
3.3.1 Đối với nhà nước và các cơ quan chức năng .................................. 81
3.3.2 Đối với công ty ............................................................................... 81
3.3.2.1 Mô hình quản lý phải được phân cấp quản lý rõ ràng .......... 81
3.3.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán ........................................................ 81
3.3.2.3 Đào tạo, bồi dưỡng nhân viên .............................................. 82
3.3.2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin để phân tích, xử lý kịp thời ... 83
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 84
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
9
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCDC Công cụ dụng cụ
CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NVTT Chi phí nhân công trực tiếp
CP QLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
CP SXC Chi phí sản xuất chung
Economic Value Added (Giá trị kinh tế tăng thêm) EVA
HĐTV Hội đồng thành viên
KTQT Kế toán quản trị
KTTC Kế toán tài chính
KTTN Kế toán trách nhiệm
NVL Nguyên vật liệu
RI Residual Income (Lợi nhuận còn lại)
ROI Return on Investment (Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư)
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản
10
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ mối quan hệ giữa chức năng quản trị và quá trình kế toán...................7
Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ các yếu tố của hệ thống kế toán trách nhiệm dựa trên chức năng.......22
Sơ đồ 1.3 - Sơ đồ các yếu tố của hệ thống kế toán trách nhiệm dựa trên quy trình.........23
Sơ đồ 1.4 - Sơ đồ các yếu tố của hệ thống kế toán trách nhiệm dựa trên chiến lược.......24
Sơ đồ 2.1- Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty....................................................................32
Sơ đồ 2.2 - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty.....................................................35
Sơ đồ 3.1 - Sơ đồ tổ chức trung tâm trách nhiệm của công ty..........................................56
Sơ đồ 3.2 - Sơ đồ các trung tâm chi phí thuộc khối khai thác..........................................58
Sơ đồ 3.3 - Sơ đồ các trung tâm chi phí thuộc khối sản xuất............................................60
Sơ đồ 3.4 - Sơ đồ các trung tâm chi phí thuộc khối quản lý.............................................61
Sơ đồ 3.5 - Sơ đồ trung tâm doanh thu..............................................................................61
Sơ đồ 3.6 - Sơ đồ trung tâm lợi nhuận..............................................................................62
Sơ đồ 3.7 - Sơ đồ trung tâm đầu tư...................................................................................63
Sơ đồ 3.8 - Sơ đồ bộ máy kế toán kết hợp trong công ty..................................................82
11
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 - Danh mục báo cáo trách nhiệm trong công ty.................................................66
Bảng 3.2 - Bảng phân loại chi phí thành biến phí và định phí..........................................73
Bảng 3.3 - Bảng danh mục mã số trách nhiệm quản trị trong công ty..............................75
Bảng 3.4 - Bảng hệ thống dự toán của các trung tâm trách nhiệm....................................77
Bảng 3.5 - Bảng hệ thống báo cáo phân tích biến động của các trung tâm trách nhiệm...79
12
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán trách nhiệm là một trong những nội dung cơ bản của kế toán quản
trị, nó là một trong những công cụ quản lý kinh tế tài chính có vai trò quan trọng
trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp. Kế toán trách nhiệm giúp nhà quản trị kiểm soát và đánh giá thành quả hoạt
động của những bộ phận trong doanh nghiệp, đồng thời đánh giá trách nhiệm quản
lý của nhà quản trị các cấp. Từ đó, giúp các nhà quản trị các cấp có những thông tin
hữu ích trong việc ra quyết định để đạt được mục tiêu chung. Đồng thời kế toán
trách nhiệm cũng thúc đẩy, khuyến khích các nhà quản trị phát huy năng lực quản lý
của mình, góp phần nâng cao hiệu quản quản lý của doanh nghiệp.
Do đó, việc nghiên cứu và tổ chức vận dụng hệ thống kế toán trách nhiệm
trong hoạt động quản lý của các doanh nghiệp là một yêu cầu cấp thiết, nhất là các
doanh nghiệp quy mô lớn, cơ cấu tổ chức và hoạt động gắn với trách nhiệm của
nhiều đơn vị, cá nhân.
Công ty TNHH MTV Cao su Dầu Tiếng là một doanh nghiệp có quy mô lớn,
phạm vi hoạt động rộng và cơ cấu gồm nhiều đơn vị trực thuộc bố trí ở các địa bàn
khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay kế toán quản trị nói chung và kế toán trách nhiệm
nói riêng ở công ty chưa được quan tâm. Công ty có thực hiện phân cấp quản lý
nhưng chưa hình thành các trung tâm trách nhiệm cụ thể. Điều này làm cho việc
đánh giá thành quả của từng đơn vị đối với mục tiêu chung của công ty là thiếu tính
chính xác.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Tổ chức hệ
thống kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Kế toán trách nhiệm nói riêng và kế toán quản trị nói chung mới được đề cập
và nghiên cứu tại Việt Nam 25 năm gần đây khi nền kinh tế thị trường ngày một
13
phát triển đòi hỏi hệ thống kế toán cần được hoàn thiện, trong khi đó kế toán quản
trị ở một số nước phát triển đã được sử dụng như một công cụ quản lý từ rất lâu.
Trước sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự gia nhập nhiều tổ chức quốc tế,
hệ thống kế toán quản trị đã được nhiều tác giả nghiên cứu đưa ra các giải pháp và
hướng hoàn thiện thông qua các bài báo và các đề tài nghiên cứu khoa học. Cụ thể:
Một số công trình nghiên cứu trong nước:
- Đề tài “Kế toán quản trị chi phí tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên cao su Quảng Trị” của Võ Thị Hoài Giang (2012); trình bày nội dung kế toán
quản trị chi phí, kết hợp khảo sát thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí các
doanh nghiệp chế biến cao su, đánh giá thực trạng và xây dựng giải pháp hoàn thiện
kế toán quản trị chi phí.
- Đề tài “Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần cao su Đà Nẵng” của
Huỳnh Đình Cường (2014); đề tài xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán trách
nhiệm tại Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng, đưa ra hướng xây dựng mô hình phân
cấp quản lý, tổ chức thông tin kế toán phục vụ đánh giá các trung tâm trách nhiệm,
nâng cao độ tin cậy của hệ thống thông tin kế toán quản trị, nâng cao khả năng đáp
ứng các yêu cầu quản trị, phát huy tối đa nguồn lực trong doanh nghiệp.
- Đề tài “Tổ chức công tác kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần đầu tư và
phát triển viễn thông miền Tây” của Đặng Quan Sang (2013); đề tài dựa vào cơ sở
tổng kết lý thuyết và kết quả nghiên cứu về kế toán trách nhiệm, từ đó vận dụng tổ
chức kế toán trách nhiệm vào mô hình quản lý kinh doanh của công ty viễn thông
miền Tây đồng thời cũng hướng đến đề xuất một mô hình kế toán trách nhiệm có
thể áp dụng cho các doanh nghiệp có các điều kiện tương đồng với công ty viễn
thông miền Tây.
- Đề tài “Hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại bưu điện tỉnh Quảng Nam” của
Vũ Lê Bảo Trân (2012); đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản của kế
toán trách nhiệm trong doanh nghiệp, đồng thời phân tích đánh giá thực trạng kế
toán trách nhiệm tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam, từ đó xác định các nguyên nhân tồn
tại và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán phục vụ đánh giá trách nhiệm.
14
- Bài báo “Kế toán trách nhiệm – vũ khí của công ty lớn” của Nguyễn Xuân
Trường (2008); bài báo khái quát nội dung của kế toán trách nhiệm và nêu lên
những lợi ích của việc sử dụng kế toán trách nhiệm cho các công ty, tập đoàn có
quy mô lớn, hoạt động lâu đời và tin tưởng vào việc phân quyền.
- Bài báo “Một số vấn đề về kế toán trách nhiệm ở các doanh nghiệp niêm
yết” của Phạm Văn Đăng (2011); trình bày doanh nghiệp niêm yết (DNNY) cần có
kế toán trách nhiệm là công cụ giúp nhà quản lý cấp cao giám sát, đánh giá trách
nhiệm quản trị của các cấp dưới mình đối với công việc được giao, qua đó có những
hành động điều chỉnh kịp thời nhằm cải tiến những hoạt động chưa đạt hiệu quả
nhằm hướng đến hoàn thành mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Một số công trình nghiên cứu nước ngoài:
- Alkinson, R.D.Banker, R.S.Kaplan and S.M.Young (2001), chapter 12,
Responsibility Accounting in Management Accounting.
- Hansen Don R. and Mowen Marynne M., (2005) Management Accounting, 6th Edition, McGraw-Hill Companies, Inc; Giáo trình cung cấp đầy đủ hệ thống lý
thuyết về kế toán quản trị từ công tác hoạch định đến tổ chức kiểm soát, đánh giá và
ra quyết định, làm cơ sở lý thuyết giúp đánh giá thực trạng và là căn cứ đưa ra các
giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị trong DN.
- Fowzia Rehana (2011), Use of Responsibility Accounting and Measure the
Satisfaction Levels of Service Organizations in Bangladesh, International Review of
Business Research Papers Vol. 7. No. 5. September 2011. Pp. 53-67; nghiên cứu
này đánh giá việc thực hành hiện đại của hệ thống kế toán trách nhiệm trong các
loại tổ chức dịch vụ khác nhau ở Bangladesh, kết quả cho thấy có một số tổ chức sử
dụng nhiều hơn một mô hình trong ba mô hình hệ thống kế toán trách nhiệm , nghĩa
là tổ chức đó thực hiện theo mô hình hệ thống kế toán trách nhiệm tích hợp, không
phải thực hiện theo một mô hình hệ thống kế toán trách nhiệm duy nhất.
Trong các công trình nêu trên, các tác giả đã hệ thống các nội dung cơ bản
của kế toán trách nhiệm và đề xuất phương hướng vận dụng kế toán trách nhiệm
vào các doanh nghiệp cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của các đề tài. Mặc dù vậy,
15
các công trình nghiên cứu về kế toán trách nhiệm đã công bố đều chưa nghiên cứu
chuyên sâu về hệ thống kế toán trách nhiệm áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất
và kinh doanh cao su. Các doanh nghiệp trong ngành cao su muốn hoạt động tốt thì
nhất thiết phải xây dựng hệ thống quản lý trách nhiệm hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh, phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập quốc tế.
Từ đó, trên cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm, tham khảo những đề tài, bài
báo có liên quan, và tình hình thực tế tại doanh nghiệp hoạt động trong ngành cao
su là Công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng, tác giả đã nghiên cứu thực hiện đề tài
“Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm phù
hợp tại Công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng nhằm cung cấp thông tin hữu ích
cho các nhà quản trị đánh giá hiệu quả kinh doanh và trách nhiệm quản lý của từng
bộ phận để ra quyết định kinh doanh. Tác giả đưa ra các mục tiêu cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa, tổng hợp những lý luận chung về hệ thống kế toán trách
nhiệm. Đó là các vấn đề về khái niệm và vai trò của kế toán trách nhiệm, các nội
dung cơ bản của hệ thống này trong một đơn vị tổ chức.
- Nghiên cứu thực tiễn công tác đánh giá thành quả quản lý tại công ty, phản
ánh cơ cấu tổ chức, trách nhiệm quản lý của các bộ phận đối với mục tiêu chung của
tổ chức.
- Từ đó, đưa ra các giải pháp để tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại
công ty và vận dụng kế toán trách nhiệm tại công ty một cách có hiệu quả.
4. Câu hỏi nghiên cứu
1. Mô hình kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng
đã được thiết lập hay chưa? Nếu có, đã xây dựng đến đâu, ưu nhược điểm là gì?
2. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến mô hình kế toán trách nhiệm tại Công ty
TNHH MTV cao su Dầu Tiếng?
3. Mô hình kế toán trách nhiệm cần được xây dựng tại Công ty TNHH MTV
cao su Dầu Tiếng như thế nào?
16
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ
bản về hệ thống kế toán trách nhiệm và vận dụng vào việc tổ chức hệ thống kế toán
trách nhiệm tại Công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu về hệ thống kiểm soát và
đánh giá thành quả quản lý tại công ty, với cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất theo
hình thức khép kín nghĩa là công ty có trồng các vườn cây cao su nhằm cung cấp
nguyên vật liệu cho các nhà máy sản xuất mủ.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát, chọn mẫu: Xuất phát từ mục tiêu và câu hỏi nghiên
cứu của luận văn là tìm hiểu mô hình kế toán trách nhiệm đã được xây dựng tại
Công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng hay chưa, nếu có thì mô hình đã được xây
dựng như thế nào, nếu chưa thì cần xây dựng như thế nào cho phù hợp; tác giả đã sử
dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể là phỏng vấn, gọi điện thoại và gửi
bảng câu hỏi khảo sát cho các đối tượng là nhà quản lý các cấp tại các phòng ban
công ty, các nông trường và các nhà máy trực thuộc công ty. Bảng câu hỏi gồm hai
phần chính như sau:
+ Phần 1: Mức độ quan tâm của các nhà quản lý đến hệ thống kế toán
trách nhiệm
+ Phần 2: Chế độ đãi ngộ trong công ty
- Phương pháp thu thập dữ liệu: tác giả sử dụng dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ
cấp. Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chính để hoàn thành nghiên cứu, bao gồm các
thông tin trong các cuộc phỏng vấn và các cuộc khảo sát thực tế tại công ty. Dữ liệu
thứ cấp là các thông tin được thu thập ở các nguồn khác nhau như trên mạng
internet, các bài báo và các công trình nghiên cứu khoa học.
- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: qua các thông tin thu thập trên, tác
giả tiến hành phân tích để biết công ty đã có hệ thống kế toán trách nhiệm hay chưa,
đồng thời đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng mô hình kế toán trách
nhiệm như bộ máy quản lý, mục tiêu quản lý, phân cấp phân quyền, nhu cầu thông
17
tin, nhu cầu đánh giá trách nhiệm của nhà quản lý các cấp và nội dung hạch toán các
phần hành kế toán liên quan trực tiếp đến các trung tâm trách nhiệm. Căn cứ vào
các thông tin thu được theo nội dung trên, tác giả tiến hành phân tích đánh giá làm
cơ sở cho việc xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm.
7. Đóng góp thực tiễn của đề tài
Tác giả tiến hành nghiên cứu xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho
nhà quản trị đánh giá hiệu quả và trách nhiệm quản lý của các trung tâm trách
nhiệm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hệ thống kế toán trách nhiệm được
xây dựng cho công ty từ việc xác định các trung tâm trách nhiệm, xây dựng hệ
thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá đến thiết lập hệ thống báo cáo kế toán trách
nhiệm cho phù hợp đảm bảo tính kiểm soát và hiệu quả trong quản lý.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kế toán trách nhiệm
Chương 2: Thực trạng công tác đánh giá thành quả quản lý tại Công ty
TNHH MTV cao su Dầu Tiếng.
Chương 3: Các giải pháp để tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công
ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng.
18
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Bản chất của kế toán trách nhiệm
1.1.1 Kế toán trách nhiệm thể hiện trách nhiệm của các nhà quản lý gắn với
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp
Kế toán trách nhiệm là một hệ thống thu thập, tổng hợp và báo cáo các dữ liệu
kế toán có liên quan đến trách nhiệm của từng nhà quản lý riêng biệt trong một tổ
chức, thông qua các báo cáo liên quan đến chi phí, thu thập và các số liệu hoạt động
bởi từng khu vực trách nhiệm hoặc đơn vị trong tổ chức. [(PGS.TS Phạm Văn Dược
và cộng sự (2010, trang 5)]
Kế toán trách nhiệm thể hiện trách nhiệm của nhà quản lý ở các bộ phận đối
với mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Trách nhiệm đó thể hiện qua sơ đồ sau :
Chức năng quản trị
Quy trình kế toán
Xác định mục tiêu
Hình thành các chỉ tiêu kinh tế
Xây dựng kế hoạch
Lập bảng dự toán
Tổ chức thực hiện
Thu thập kết quả thực hiện
Kiểm tra đánh giá
Lập các báo cáo thực hiện
Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ mối quan hệ giữa chức năng quản trị và quá trình kế toán
19
1.1.2 Kế toán trách nhiệm - một nhân tố trong hệ thống kiểm soát quản lý
doanh nghiệp
Kế toán trách nhiệm là một hệ thống kiểm soát của nhà quản lý được dựa trên
những nguyên tắc về ủy quyền và xác định trách nhiệm. Quyền lực (sự ủy nhiệm)
được giao phó theo trung tâm trách nhiệm và tính toán cẩn thận cho trung tâm trách
nhiệm. Theo hệ thống này, các nhà quản lý phải chịu trách nhiệm cho những hoạt
động của các phân khu trong tổ chức. Các phân khu này được gọi là các bộ phận,
chi nhánh hay khu vực …
1.1.3 Tính hai mặt của kế toán trách nhiệm và ảnh hưởng đến thái độ của
nhà quản lý
Hệ thống kế toán trách nhiệm đưa ra các chỉ tiêu, các công cụ, báo cáo làm cơ
sở để đánh giá thành quả của các bộ phận, các nhà quản lý bộ phận. Do đó, kế toán
trách nhiệm ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ của các nhà quản lý ở các bộ phận.
[(TS.Huỳnh Lợi, (2012, trang 215)]
Hệ thống kế toán trách nhiệm bao gồm hai mặt là thông tin và trách nhiệm.
Tùy thuộc vào việc sử dụng hai mặt này, mà ảnh hưởng đến thái độ của người quản
lý sẽ khác nhau.
- Mặt thông tin có nghĩa là sự tập hợp, báo cáo, đánh giá các thông tin mang
tính nội bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ cấp quản lý thấp
đến cấp quản lý cao hơn.
- Mặt trách nhiệm nghĩa là việc quy trách nhiệm về những sự kiện tài chính
xảy ra; thiết lập trách nhiệm cho mỗi bộ phận, cá nhân và một hệ thống chỉ tiêu,
công cụ báo cáo kết quả của mỗi bộ phận.
1.2 Khái niệm về kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm là một hệ thống thừa nhận mỗi bộ phận (thành viên, con
người) trong một tổ chức có quyền chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những nghiệp vụ
riêng biệt thuộc về phạm vi quản lý của mình, họ phải xác định, đánh giá và báo cáo
cho tổ chức, thông qua đó cấp quản lý cao hơn sử dụng các thông tin này để đánh
giá thành quả của các bộ phận trong tổ chức.
20
Như vậy, thực chất của kế toán trách nhiệm trong một tổ chức chính là thiết
lập những quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bộ phận, thành viên và một hệ thống chỉ
tiêu, công cụ, báo cáo thành quả của mỗi bộ phận thành viên.
1.3 Mục đích của kế toán trách nhiệm
Mục đích của kế toán trách nhiệm là đo lường, qua đó đánh giá trách nhiệm
quản lý và kết quả hoạt động của từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung
của toàn doanh nghiệp dựa trên hai tiêu chí là hiệu quả và hiệu năng. Theo đó:
- Hiệu quả: có được khi đạt được mục tiêu đặt ra mà chưa kể đến việc sử dụng
tài nguyên như thế nào, nó được tính toán bằng việc so sánh giữa kết quả đạt được
với mục tiêu đề ra cho trung tâm trách nhiệm đó. Nói cách khác, đó chính là mức độ
trung tâm trách nhiệm hoàn thành mục tiêu của mình.
- Hiệu năng: là tỷ lệ giữa đầu ra so với đầu vào của trung tâm trách nhiệm, hay
có thể nói đó là tỷ lệ giữa kết quả thực tế đạt được so với nguồn tài nguyên thực tế
mà trung tâm trách nhiệm đã sử dụng để tạo ra kết quả đó.
1.4 Vai trò của kế toán trách nhiệm
Trong một doanh nghiệp, muốn điều hành quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh được hiệu quả, nhà quản trị cần xác lập mục tiêu, xây dựng kế hoạch và triển
khai việc thực hiện mục tiêu của mình. Trong quá trình hoạt động, nhà quản trị phải
không ngừng kiểm tra, đôn đốc và đánh giá việc thực hiện mục tiêu chung của các
cấp thừa hành, thông qua việc phân tích, tính toán hiệu quả của từng hoạt động,
từng khâu, từng sản phẩm…
Với yêu cầu đó, hệ thống kế toán trách nhiệm được thiết lập để ghi nhận, đo
lường kết quả hoạt động của từng bộ phận trong một tổ chức, nhằm giúp các nhà
quản lý kiểm soát được hoạt động và chi phí của họ, đồng thời qua đó đánh giá
được trách nhiệm của nhà quản trị ở từng cấp quản lý khác nhau. Do vậy, kế toán
trách nhiệm được thực hiện trên nguyên tắc là nó tập hợp và báo cáo những thông
tin kế toán thực tế và được dự toán về các đầu vào, đầu ra của các trung tâm trách
nhiệm. [PGS.TS Phạm Văn Dược và cộng sự (2010, trang 8)]
21
1.5 Các nội dung cơ bản cấu thành hệ thống kế toán trách nhiệm
1.5.1 Sự phân cấp quản lý
Hệ thống kế toán trách nhiệm gắn liền với sự phân cấp về quản lý. Thật vậy,
nếu không có sự phân cấp quản lý thì sẽ không tồn tại hệ thống kế toán trách nhiệm
hay hệ thống kế toán trách nhiệm sẽ không có ý nghĩa gì. Hệ thống kế toán trách
nhiệm chỉ tồn tại, hoạt động có hiệu quả nhất trong các tổ chức phân quyền, ở đó
quyền ra quyết định và trách nhiệm được trải rộng trong toàn tổ chức. Các cấp quản
lý khác nhau được quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm với phạm vi quyền hạn
và trách nhiệm của họ. Hoạt động của tổ chức gắn liền với hệ thống quyền hạn,
trách nhiệm của tất cả các bộ phận, thành viên. [(TS.Huỳnh Lợi, (2012, trang 213)]
1.5.2 Xác định các trung tâm trách nhiệm theo cấu trúc tổ chức và đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp
Trong kế toán trách nhiệm, các trung tâm trách nhiệm chủ yếu được phân chia
theo chức năng tài chính. Trung tâm trách nhiệm là một chức năng hay một bộ phận
trong tổ chức, đặt dưới sự lãnh đạo của một nhà quản trị hoặc một cấp quản lý, chịu
trách nhiệm trực tiếp với kết quả của chức năng hay bộ phận đó. Trong một tổ chức
có thể được xác lập bởi bốn loại trung tâm trách nhiệm cơ bản sau: trung tâm chi
phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư.
1.5.2.1 Trung tâm chi phí
Trung tâm chi phí là trung tâm trách nhiệm mà người quản lý chỉ chịu trách
nhiệm hoặc chỉ có quyền kiểm soát đối với chi phí phát sinh ở trung tâm đó, không
có quyền hạn đối với việc tiêu thụ và đầu tư vốn. Được xếp vào loại trung tâm chi
phí là các phân xưởng sản xuất, các phòng ban chức năng.
Trung tâm chi phí là phạm vi cơ bản của hệ thống xác định chi phí, là điểm
xuất phát của các hoạt động: phân loại chi phí thực tế phát sinh, lập dự toán chi phí
và so sánh chi phí thực tế với định mức chi phí tiêu chuẩn. [PGS.TS Phạm Văn
Dược và TS. Trần Văn Tùng (2011, trang 266)]
Trung tâm chi phí được chia thành hai nhóm: trung tâm chi phí tiêu chuẩn
và trung tâm chi phí dự toán:
22
- Trung tâm chi phí định mức: là trung tâm chi phí mà các yếu tố chi phí
và các mức hao phí về các nguồn lực sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm đều
được xây dựng định mức cụ thể. Ở trung tâm chi phí tiêu chuẩn, chỉ tiêu chi phí tính
cho một đơn vị là yếu tố cơ bản để xác định tổng chi phí tiêu chuẩn. Nhà quản trị
trung tâm chi phí tiêu chuẩn có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh, để
vẫn đảm bảo kế hoạch sản xuất và vẫn đảm bảo kế hoạch chi phí, tính cho từng đơn
vị sản phẩm và tính cho toàn bộ.
- Trung tâm chi phí dự toán: là trung tâm chi phí mà các yếu tố chi phí
được dự toán và đánh giá căn cứ trên nhiệm vụ được giao tính chung, không thể xác
định cụ thể cho từng đơn vị sản phẩm hoặc cho từng công việc của trung tâm. Nhà
quản trị trung tâm chi phí dự toán có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát
sinh, sao cho phù hợp với chi phí dự toán đồng thời đảm bảo thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Trung tâm chi phí tiêu chuẩn và trung tâm chi phí dự toán khác nhau ở chỗ,
sản phẩm của trung tâm chi phí tiêu chuẩn có thể định lượng cụ thể, chính xác;
trong khi sản phẩm của trung tâm chi phí dự toán thường khó định lượng chính xác,
vì chúng thường được thể hiện bằng những hoạt động phục vụ, những ý tưởng…
1.5.2.2 Trung tâm doanh thu
Trung tâm doanh thu là trung tâm trách nhiệm mà người quản lý chỉ có
trách nhiệm với doanh thu cần tạo ra, không chịu trách nhiệm với chi phí, lợi nhuận
và vốn đầu tư. Trung tâm doanh thu có quyền quyết định công việc bán hàng trong
khung giá cả cho phép để tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. [PGS.TS Phạm Văn
Dược và TS. Trần Văn Tùng (2011, trang 267)]
Trung tâm này thường được gắn với cấp quản lý cấp trung hoặc cấp cơ sở,
đó là các bộ phận kinh doanh trong đơn vị như các chi nhánh tiêu thụ, khu vực tiêu
thụ, cửa hàng tiêu thụ, nhóm sản phẩm…
Trên thực tế khi xác định chỉ tiêu đánh giá trung tâm doanh thu cần xem xét
giá thành sản phẩm để khuyến khích trung tâm này tạo ra lợi nhuận chứ không đơn
thuần là tạo ra doanh thu. Các quản lý bán hàng thường chiết khấu giảm giá hàng
23
bán khi bán hàng số lượng lớn, hay thực hiện các chiến dịch quảng cáo, khuyến
mại. Các hoạt động này sẽ làm tăng doanh thu nhưng đều làm giảm lợi nhuận mà
doanh nghiệp chỉ chấp nhận trong một thời gian kinh doanh có hạn. Như vậy, trung
tâm này phải có chính sách bán hàng, không chỉ dựa trên tình hình thị trường mà
còn dựa trên giá thành, chi phí và các mục tiêu lâu dài của công ty.
1.5.2.3 Trung tâm lợi nhuận
Trung tâm lợi nhuận là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất và tiêu thụ của trung tâm. Do vậy, nhà quản trị được
quyền quyết định về những vấn đề như định giá, marketing, sản lượng sản xuất,
nguồn cung cấp, cơ cấu hàng bán…Nhà quản lý trung tâm lợi nhuận còn được giao
quản lý và sử dụng một số vốn của tổ chức, cùng với nhiệm vụ tạo ra lợi nhuận từ
việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó. Mọi sự đầu tư thêm vốn cho trung tâm đều
nằm ngoài phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của nhà quản lý trung tâm lợi nhuận.
Được xếp vào loại trung tâm lợi nhuận là các đơn vị kinh doanh trong tổ chức như
các công ty phụ thuộc, các chi nhánh…[PGS.TS Phạm Văn Dược và TS. Trần Văn
Tùng (2011, trang 268)]
1.5.2.4 Trung tâm đầu tư
Trung tâm đầu tư là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị ngoài việc phải
chịu trách nhiệm với chi phí, doanh thu, lợi nhuận của trung tâm, còn phải chịu
trách nhiệm với vốn đầu tư và khả năng huy động các nguồn tài trợ. Do vậy, nhà
quản trị trung tâm đầu tư được quyền ra các quyết định về đầu tư vốn và sử dụng
vốn lưu động. Được xếp vào loại trung tâm đầu tư là Hội đồng quản trị, các công ty
con độc lập…
Trung tâm đầu tư là một bộ phận phụ thuộc trong tổ chức mà người quản lý
ở đây có quyền điều hành và có trách nhiệm đối với thành quả của vốn đầu tư, đặc
biệt là vốn đầu tư dài hạn.
Trung tâm đầu tư là một bộ phận trách nhiệm có quyền lực cao nhất trong
tổ chức. Trong một doanh nghiệp, trung tâm đầu tư thường được tổ chức gắn liền
với bộ phận đại diện chủ sở hữu vốn. [(TS.Huỳnh Lợi, (2012, trang 217)]
24
1.5.3 Đánh giá thành quả hoạt động của các trung tâm trách nhiệm
1.5.3.1 Quan điểm đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm
Để đo lường đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm, có hai loại
chỉ tiêu cơ bản thường được sử dụng là chỉ tiêu hiệu quả và chỉ tiêu hiệu năng.
- Chỉ tiêu hiệu quả là mức độ các trung tâm trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ đề ra, có thể là số tuyệt đối hoặc tương đối. Ví dụ như nhà quản lý đặt ra
doanh thu cần đạt cho trung tâm doanh thu, mức tỷ lệ hòa vốn của trung tâm lợi
nhuận, mức thực hiện thực tế so với kế hoạch của mỗi bộ phận.
- Chỉ tiêu hiệu năng là tỷ lệ so sánh giữa tổng đầu ra và tổng đầu vào của
một trung tâm trách nhiệm. Nó cho thấy kết quả thực tế đạt được so với các nguồn
lực được sử dụng để tạo ra kết quả đó, có nghĩa là xác định mức trung bình kết quả
mang lại trên mỗi đơn vị đầu vào. Ví dụ như chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn, trên tài sản.
Ngược lại, tỷ lệ so sánh giữa đầu vào và đầu ra cho ta trung bình số lượng đầu vào
tiêu hao trên mỗi đơn vị đầu ra, như tỷ lệ chi phí trên mỗi sản phẩm làm được, chi
phí vốn.
1.5.3.2 Phương pháp đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm
Đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm bằng cách lấy kết quả
thực hiện của các trung tâm trách nhiệm, so sánh đối chiếu với số liệu dự toán ban
đầu trên cả hai mặt hiệu quả và hiệu năng. Do đầu ra và đầu vào của mỗi trung tâm
trách nhiệm khác nhau, vì vậy các chỉ tiêu đo lường cho từng loại trung tâm cũng
khác nhau. [(PGS.TS Phạm Văn Dược và cộng sự (2010, trang 14)]
a. Trung tâm chi phí
* Trung tâm chi phí tiêu chuẩn:
- Về mặt hiệu quả: được đánh giá thông qua việc hoàn thành kế hoạch
sản lượng sản xuất đúng thời hạn và tiêu chuẩn kỹ thuật quy định không.
- Về mặt hiệu năng: được đo lường thông qua việc so sánh giữa chi
phí thực tế với chi phí định mức, phân tích biến động và xác định các nguyên nhân
khách quan và nguyên nhân chủ quan tác động đến tình hình thực hiện định mức chi
phí tại đơn vị.
25
Chênh lệch chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí định mức (1.1)
- Trường hợp 1: thực tế < định mức, đây là kết quả tốt (nếu vẫn đảm
bảo về chất lượng).
- Trường hợp 2: thực tế = định mức, đây là trường hợp đảm bảo thực tế
đúng bằng định mức.
- Trường hợp 3: thực tế > định mức, đây là kết quả không tốt, ta thực
hiện phân tích biến động biến phí và định phí sản xuất như sau:
+ Đối với biến phí: xác định biến động về lượng và biến động về giá
của từng yếu tố chi phí.
Biến động về lượng: Phản ánh mức tiêu hao vật chất và lượng
thời gian hao phí để sản xuất ra một sản phẩm đã thay đổi như thế nào.
Biến động về lượng = (Lượng thực tế - Lượng định mức) x Giá định mức (1.2)
Biến động về giá: phản ánh giá của một đơn vị nguyên liệu hay
của một đơn vị thời gian để sản xuất ra một sản phẩm đã thay đổi ra sao.
Biến động về giá = (Giá thực tế - Giá định mức) x Lượng thực tế (1.3)
+ Đối với định phí: xác định biến động so với dự toán là biến động kế
hoạch và biến động hiệu suất.
Biến động kế hoạch phản ánh chênh lệch giữa định phí thực tế
so với định phí dự toán.
Biến động kế hoạch = Mức thực tế - Mức dự toán (1.4)
Biến động hiệu suất phản ánh định phí sản xuất chung chi ra
trong kỳ thực hiện có phục vụ được công suất tối đa chưa.
Biến động hiệu suất = (Mức hoạt động thực tế - Mức hoạt động định mức) x
Giá phân bổ (1.5)
* Trung tâm chi phí dự toán:
- Về mặt hiệu quả : được đánh giá thông qua việc so sánh giữa đầu ra
và mục tiêu phải đạt được của trung tâm.
- Về mặt hiệu năng : được đánh giá chủ yếu dựa vào việc đối chiếu
giữa chi phí thực tế phát sinh và dự toán ngân sách đã được duyệt. Thành quả của
26
các nhà quản lý bộ phận này sẽ được đánh giá dựa vào khả năng kiểm soát chi phí
của họ trong bộ phận.
Chênh lệch chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí dự toán (1.6)
b. Trung tâm doanh thu
- Về mặt hiệu quả: sẽ đối chiếu giữa doanh thu thực tế đạt được với
doanh thu dự toán của bộ phận. Xem xét tình hình thực hiện dự toán tiêu thụ, qua đó
phân tích sai biệt doanh thu do ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan như đơn giá
bán, khối lượng sản phẩm tiêu thụ và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ.
Chênh lệch doanh thu = Doanh thu thực tế - Doanh thu dự toán (1.7)
- Về mặt hiệu năng: do đầu ra của trung tâm doanh thu được lượng hóa
bằng tiền nhưng đầu vào thì không vì trung tâm doanh thu không chịu trách nhiệm
về giá thành sản phẩm hay giá vốn hàng hóa. Trong khi đó, chi phí phát sinh tại
trung tâm doanh thu không thể so sánh được với doanh thu của trung tâm. Vì vậy
cần so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán của trung tâm khi đo lường hiệu
năng của trung tâm doanh thu.
c. Trung tâm lợi nhuận
- Về mặt hiệu quả : so sánh giữa lợi nhuận đạt được thực tế với lợi nhuận
ước tính theo dự toán. Phân tích khoản sai biệt lợi nhuận do ảnh hưởng của các
nhân tố có liên quan như doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Qua
đó, xác định các nguyên nhân khách quan và chủ quan làm biến động lợi nhuận so
với dự toán.
Chênh lệch lợi nhuận = Lợi nhuận thực tế - Lợi nhuận dự toán (1.8)
- Về mặt hiệu năng : do có thể lượng hóa được bằng tiền cả đầu ra và đầu
vào, nên hiệu năng hoạt động của trung tâm này có thể đo lường bằng các chỉ tiêu
sau đây:
Số dư đảm phí bộ phận
Số dư bộ phận kiểm soát được
Số dư bộ phận
Lợi nhuận trước thuế
27
Đồng thời, nội dung quan trọng để đánh giá trung tâm lợi nhuận đó là
khả năng sinh lời và tính hiệu quả của trung tâm. Đánh giá nội dung này thông qua
các chỉ tiêu: Tỷ lệ lợi nhuận gộp, Tỷ lệ lợi nhuận bộ phận.
Lợi nhuận gộp Tỷ lệ lợi nhuận gộp (1.9) = Doanh thu
Lợi nhuận bộ phận Tỷ lệ lợi nhuận bộ phận (1.10) = Doanh thu bộ phận
Lợi nhuận bộ phận = Lợi nhuận gộp - Định phí bộ phận (1.11)
d. Trung tâm đầu tư
- Về mặt hiệu quả : có thể được đo lường giống như trung tâm lợi nhuận.
- Về mặt hiệu năng : cần phải có sự so sánh giữa lợi nhuận đạt được với
tài sản hay giá trị đã đầu tư vào trung tâm thông qua các chỉ tiêu: tỷ lệ hoàn vốn đầu
tư (ROI), Lợi nhuận còn lại (RI) và Giá trị kinh tế tăng thêm (EVA).
+ Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) : là tỷ số giữa lợi nhuận thuần trên vốn
đầu tư đã bỏ ra.
ROI = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Số vòng quay của vốn đầu tư (1.12)
Lợi nhuận Lợi nhuận Doanh thu ROI x (1.13) = = Vốn đầu tư Doanh thu Vốn đầu tư
Lợi nhuận sử dụng trong công thức là lợi nhuận thuần trước thuế thu
nhập. Lý do sử dụng lợi nhuận thuần là để phù hợp với doanh thu và vốn hoạt động
đã tạo ra nó và để xác định vòng quay vốn. Vốn hoạt động được sử dụng trong ROI
ở điều kiện bình thường là vốn bình quân giữa đầu năm và cuối năm. Nến vốn trong
năm biến động liên tục thì phải tính bình quân từng tháng.
Sử dụng chỉ tiêu ROI để đánh giá hai nội dung: Một là đánh giá kết quả
đầu tư của các trung tâm đầu tư và các doanh nghiệp có vốn đầu tư khác nhau, từ đó
phân tích hiệu quả sử dụng vốn để xem nơi nào đạt hiệu quả cao nhất, từ đó làm cơ
sở đánh giá thành quả quản lý. Hai là tìm ra các nhân tố tác động đến hiệu quả quản
lý, nhằm tìm ra các giải pháp cho kết quả kinh doanh tốt hơn. Đó là các biện pháp
cải thiện doanh thu, kiểm soát chi phí hay tính lại cơ cấu vốn đầu tư.
28
+ Lợi nhuận còn lại (RI) : là khoản thu nhập của bộ phận hay toàn
doanh nghiệp sau khi trừ đi chi phí sử dụng vốn mong muốn đã đầu tư vào bộ phận
đó. Chỉ số này nhấn mạnh thêm khả năng sinh lời vượt trên chi phí vốn đã đầu tư
vào một bộ phận hay toàn doanh nghiệp.
RI = Lợi nhuận – Chi phí sử dụng vốn (1.14)
RI = Lợi nhuận – (Vốn đầu tư x Tỷ suất chi phí vốn) (1.15)
Chỉ tiêu RI có thể đánh giá đúng kết quả của trung tâm đầu tư vì chỉ tiêu
này cho biết lợi nhuận thực tế đã mang về là bao nhiêu sau khi trừ đi các khoản chi
phí sử dụng vốn để có được lợi nhuận. Ngoài ra, việc sử dụng chỉ tiêu RI còn cho
biết có nên đầu tư gia tăng hay không, khi sử dụng chỉ tiêu ROI không đủ cơ sở để
quyết định.
+ Giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) :
EVA = NOPAT – (TC x WACC) (1.16)
- NOPAT (Net Operating Profit After Tax): Lợi nhuận trước lãi vay và
sau thuế = Lợi nhuận sau thuế + Lãi vay x (1 – thuế suất thuế TNDN)
- TC (Total Capital): Vốn đầu tư xác định bằng tổng tài sản bình quân
trên bảng cân đối kế toán.
- WACC: Lãi suất sử dụng vốn bình quân gia quyền theo tỷ trọng các
nguồn vốn (bao gồm cả vốn vay và vốn chủ).
Sử dụng EVA cho việc lập kế hoạch chiến lược, đo lường hiệu suất và
bồi thường. EVA là lợi nhuận thu được vượt quá lợi nhuận tối thiểu theo yêu cầu
của tất cả các đóng góp các khoản nợ và vốn cổ phần. Nó được tính toán từ các điều
chỉnh đơn giản để chuyển đổi giá trị sổ sách trên báo cáo thu nhập và bảng cân đối
kế toán cho một cơ sở kinh tế. Điều quan trọng trong việc phân tích các khoản đầu
tư tiềm năng, xác định giá trị bằng cách chiết khấu EVA giá trị hiện tại bằng giá trị
truyền thống hiện tại ròng của dòng tiền, nhưng EVA cung cấp các lợi ích gia tăng
cho các nhà quản lý để có cái nhìn rõ ràng trong việc khuyến khích các quyết định
đầu tư.
29
1.5.4 Xây dựng hệ thống báo cáo trách nhiệm
1.5.4.1 Xác định yêu cầu thông tin phù hợp đối với nhà quản trị các cấp
- Mức độ chi tiết của thông tin trên các báo cáo sẽ khác nhau đối với những
cấp độ quản lý khác nhau. Theo đó, cấp quản lý càng thấp thì các mức độ chi tiết
của các chỉ tiêu báo cáo càng nhiều; những kết quả tổng cộng từ báo cáo của một
cấp quản lý sẽ được báo cáo lên cho cấp quản lý cao hơn kế tiếp. Dữ liệu được tổng
hợp, chắt lọc và cô đọng khi thông tin được báo cáo lên cho những cấp độ quản lý
cao hơn, hay nói một cách khác, mức độ chi tiết của các chỉ tiêu sẽ giảm dần ở cấp
quản lý càng cao.
- Mặc dù lượng thông tin của các báo cáo có sự biến đổi, nhưng những bảng
báo cáo mà được phát hành dưới một hệ thống báo cáo trách nhiệm có mối liên hệ
mật thiết với nhau. Thông tin trong báo cáo ở cấp thấp sẽ mang tính giải thích,
chứng minh cho các chỉ tiêu trong báo cáo ở cấp cao hơn. [PGS.TS Phạm Văn
Dược và TS. Trần Văn Tùng (2011, trang 294)]
1.5.4.2 Xây dựng mẫu biểu báo cáo thích hợp với từng trung tâm trách
nhiệm
- Báo cáo đánh giá trách nhiệm của trung tâm chi phí:
Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí là bảng so sánh chi phí thực hiện
và chi phí dự toán và xác định mức chênh lệch giữa chi phí thực hiện so với dự
toán, đồng thời có thể phân tích ảnh hưởng theo từng nhân tố cấu thành chi phí. Báo
cáo trung tâm chi phí được tách biệt thành báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi
phí tiêu chuẩn và báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí dự toán.
Các báo cáo của trung tâm chi phí được trình bày theo các cấp quản lý
tương ứng với các bộ phận của trung tâm. Báo cáo được thực hiện theo luồng thông
tin từ dưới lên trên và trách nhiệm chi tiết đến từng bộ phận tùy theo cơ cấu quản lý
của từng công ty. Báo cáo của cấp càng thấp sẽ càng chi tiết và khi báo cáo lên trên
cũng mang nội dụng chỉ tiêu đó tuy nhiên sẽ mang tính tổng hợp hơn.
30
BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM CHI PHÍ ĐỊNH MỨC
Tháng…, quý…, năm…
Báo cáo trách nhiệm của trung tâm Dự toán Thực tế Chênh lệch chi phí định mức
1. Chi phí sản xuất của phân xưởng 1
2. Chi phí sản xuất của phân xưởng 2
3. Chi phí sản xuất của phân xưởng 3
Cộng
(Nguồn: PGS.TS Phạm Văn Dược và TS. Trần Văn Tùng, 2011, trang 298)
- Báo cáo đánh giá trách nhiệm của trung tâm doanh thu:
Báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu là bảng đánh giá trách nhiệm
và hiệu quả hoạt động của trung tâm doanh thu trên cơ sở so sánh doanh thu thực
hiện với doanh thu dự toán và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu doanh
thu như giá bán, khối lượng tiêu thụ và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ.
Báo cáo kết quả hoạt động của trung tâm doanh thu có thể được phân thành
những bộ phận khác nhau theo chi nhánh, khu vực hoặc theo nhóm sản phẩm tiêu
thụ… phù hợp với yêu cầu quản lý của nhà quản trị.
BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM DOANH THU
Tháng…, quý…, năm…
Báo cáo trách Ảnh hưởng biến động của các nhân tố Doanh Doanh nhiệm của Chênh thu thu dự Đơn giá Số lượng Cơ cấu mặt trung tâm lệch thực tế toán bán tiêu thụ hàng tiêu thụ doanh thu
Báo cáo cho giám đốc kinh doanh
1. Chi nhánh 1
2. Chi nhánh 2
3. Chi nhánh 3
Cộng
(Nguồn: PGS.TS Phạm Văn Dược và TS. Trần Văn Tùng, 2011, trang 299)
31
- Báo cáo đánh giá trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận:
Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận được lập dựa vào báo cáo kết
quả kinh doanh theo mức độ hoạt động, nghĩa là chi phí chia thành biến phí và định
phí để xác định lợi nhuận gộp và lợi nhuận bộ phận; từ đó xác định và đánh giá lợi
nhuận của từng bộ phận và lợi nhuận chung của toàn doanh nghiệp. Ngoài ra, báo
cáo còn được lập dựa vào kết quả so sánh giữa thực hiện với dự toán hoặc kết quả
so sánh giữa tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu với tỷ lệ chung của toàn doanh nghiệp.
Nguyên tắc có thể kiểm soát được áp dụng cho quá trình báo cáo trách
nhiệm của các trung tâm lợi nhuận. Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận là
các báo cáo nhằm đánh giá trách nhiệm của trung tâm này dựa trên Báo cáo kết quả
kinh doanh và thường được trình bày theo dạng số dư đảm phí nhằm xác định số dư
của từng bộ phận trong phạm vi được phân cấp và kiểm soát về chi phí, doanh thu
của họ, đồng thời qua đó cũng đánh giá được phần đóng góp của từng bộ phận vào
lợi nhuận chung của công ty. Để đánh giá trách nhiệm của từng trung tâm lợi nhuận,
người ta có thể hoặc so sánh kết quả thực hiện với dự toán, hoặc so sánh tỷ lệ lợi
nhuận trên doanh thu với tỷ lệ chung của toàn đơn vị hoặc của ngành.
BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM LỢI NHUẬN
Tháng…, quý…, năm…
Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận Dự toán Thực tế Chênh lệch
1. Doanh thu
2. Biến phí
3. Số dư đảm phí (=1-2)
4. Định phí trực tiếp (kiểm soát được)
5. Số dư bộ phận kiểm soát được (=3-4)
6. Định phí không kiểm soát được
7. Số dư bộ phận (=5-6)
8. Chi phí chung của công ty phân bổ
9. Lợi nhuận trước thuế (=7-8)
(Nguồn: PGS.TS Phạm Văn Dược và TS. Trần Văn Tùng, 2011, trang 300)
32
- Báo cáo đánh giá trách nhiệm của trung tâm đầu tư:
Để đánh giá trách nhiệm của trung tâm đầu tư, nhà quản trị thường sử dụng
các chỉ tiêu cơ bản như ROI, RI…để thể hiện trong báo cáo trách nhiệm của trung
tâm đầu tư.
BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM ĐẦU TƯ
Tháng…, quý…, năm…
Báo cáo trách nhiệm của trung tâm Dự toán Thực tế Chênh lệch đầu tư
1. Doanh thu thuần
2. Biến phí
3. Số dư đảm phí
4. Định phí bộ phận
5. Số dư bộ phận
6. Chi phí chung phân bổ
7. Lợi nhuận trước thuế
8. Chi phí thuế TNDN
9. Lợi nhuận sau thuế TNDN
10. Vốn đầu tư
11. ROI
12. RI
13. EVA
(Nguồn: PGS.TS Phạm Văn Dược và TS. Trần Văn Tùng, 2011, trang 301)
1.5.5 Các mô hình tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm
Theo Kế toán quản trị của Hansen & Mowen (2005), mô hình tổ chức hệ
thống kế toán trách nhiệm bao gồm ba loại sau đây: hệ thống kế toán trách nhiệm
dựa trên chức năng, hệ thống kế toán trách nhiệm dựa trên quy trình, hệ thống kế
toán trách nhiệm dựa trên chiến lược.
33
- Hệ thống kế toán trách nhiệm dựa trên chức năng (Functional-Based
Responsibility Accounting System): phân công trách nhiệm cho các đơn vị tổ chức
và đo lường thành quả hoạt động trong điều kiện tài chính.
Đây là hệ thống kế toán trách nhiệm đã được phát triển trong hầu hết các
công ty đang hoạt động trong các môi trường tương đối ổn định.
Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ các yếu tố của hệ thống kế toán trách nhiệm dựa trên
Đơn vị tổ chức
Cá nhân chịu trách nhiệm
Trách nhiệm được xác định
Kết quả tài chính
Hiệu quả hoạt động
Chi phí tiêu chuẩn
Dự toán ngân sách
Thiết lập các biện pháp đo lường thành quả hoạt động
Hiện tại có thể đạt được
Các tiêu chuẩn không thay đổi
Chi phí kiểm soát được
Hiệu quả tài chính
Đo lường thành quả hoạt động
Các biện pháp tài chính
Thực tế và tiêu chuẩn
Thưởng
Thăng tiến
Cá nhân được khen thưởng dựa trên hoạt động tài chính
Tăng lương
Chia lợi nhuận
chức năng
34
- Hệ thống kế toán trách nhiệm dựa trên quy trình (Activity-Based
Responsibility Accounting System): phân công trách nhiệm cho các quy trình và đo
lường thành quả hoạt động cho cả hai lĩnh vực tài chính và phi tài chính.
Đây là hệ thống kế toán trách nhiệm đã được phát triển cho những doanh
nghiệp hoạt động trong các môi trường liên tục cải tiến.
Sơ đồ 1.3 - Sơ đồ các yếu tố của hệ thống kế toán trách nhiệm dựa trên
Quy trình
Đội
Trách nhiệm được xác định
Tài chính
Chuỗi giá trị
Năng động
Tối ưu
Thiết lập các biện pháp đo lường thành quả hoạt động
Giá trị tăng thêm
Quá trình định hướng
Cải thiện chất lượng
Cắt giảm thời gian
Đo lường thành quả hoạt động
Đo lường xu hướng
Cắt giảm chi phí
Thăng tiến
Thưởng
Cá nhân được khen thưởng dựa trên hoạt động tài chính
Tăng lương
Quy chế tăng lương
quy trình
35
- Hệ thống kế toán trách nhiệm dựa trên chiến lược (Strategic-Based
Responsibility Accounting System): chuyển thể các nhiệm vụ và chiến lược của một
tổ chức thành các mục tiêu và biện pháp trong bốn quan điểm hoạt động khác nhau:
+ Quan điểm tài chính
+ Quan điểm khách hàng
+ Quan điểm quá trình
+ Quan điểm cơ sở hạ tầng (học tập và phát triển)
Sơ đồ 1.4 - Sơ đồ các yếu tố của hệ thống kế toán trách nhiệm dựa trên
Khách hàng
Tài chính
Trách nhiệm được xác định
Cơ sở hạ tầng
Quy trình
Các biện pháp cân bằng
Chiến lược giao tiếp
Thiết lập các biện pháp đo lường thành quả hoạt động
Liên kết với chiến lược
Liên kết các mục tiêu
Các biện pháp khách hàng
Các biện pháp tài chính
Đo lường thành quả hoạt động
Các biện pháp cơ sở hạ tầng
Các biện pháp quá trình
Thưởng
Thăng tiến
Cá nhân được khen thưởng dựa trên hoạt động tài chính
Tăng lương
Quy chế tăng lương
chiến lược
36
1.6 Một số bài học kinh nghiệm cho việc tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm
1.6.1 Vấn đề phân quyền quản lý
Căn cứ vào các mô hình kế toán trách nhiệm đã được tổ chức trong và ngoài
nước kết hợp với hệ thống lý thuyết về kế toán trách nhiệm, việc xây dựng mô hình
kế toán trách nhiệm cho các doanh nghiệp cần phải phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh, phù hợp với cơ cấu tổ chức, phân cấp quản lý của từng doanh nghiệp và
đáp ứng nhu cầu của nhà quản trị các cấp cụ thể:
- Xác định các trung tâm trách nhiệm: tùy thuộc vào qui mô sản xuất, cơ cấu
quản lý và mức độ phân cấp quản lý của doanh nghiệp, đảm bảo chức năng kiểm
soát và đánh giá trách nhiệm quản lý của các nhà quản trị các cấp trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà xác định số lượng TTTN. Với những
doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức quản lý phân cấp rõ ràng, qui mô hoạt động lớn, qui
trình sản xuất khép kín nên xây dựng 4 trung tâm, còn những doanh nghiệp có qui
mô sản xuất và hoạt động nhỏ hơn thì nên tổ chức 3 hoặc 2 trung tâm.
- Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá: các doanh nghiệp nên sử dụng
phương pháp so sánh chỉ tiêu thực hiện so với kế hoạch, đồng thời phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu của các trung tâm trách nhiệm.
- Hệ thống báo cáo: cần được lập theo hai nhóm báo cáo thực hiện và báo cáo
phân tích; chi phí chia thành biến phí và định phí thuận lợi trong việc phân tích báo
cáo bộ phận; sử dụng định giá bán sản phẩm chuyển giao nội bộ; đồng thời thực
hiện phân bổ chi phí gián tiếp cho các bộ phận sao cho hợp lý.
1.6.2 Thái độ các nhà quản lý bộ phận trong việc hướng đến mục tiêu
chung
Khi hệ thống kế toán trách nhiệm quá nhấn mạnh đến mặt đánh giá trách
nhiệm của người quản lý sẽ ảnh hưởng đến thái độ của người quản lý theo theo
chiều hướng tiêu cực, thay vì tìm ra nguyên nhân, thì họ lại tìm cách đối phó và
hoài nghi về hệ thống đánh giá và tìm cách phá hoại hệ thống. Nhưng khi hệ thống
kế toán trách nhiệm chú trọng đến mặt thông tin, thì sẽ ảnh hưởng đến thái độ của
người quản lý theo chiều hướng tích cực, họ sẽ giải thích nguyên nhân dẫn đến
37
thành quả của bộ phận và tìm ra các biện pháp khắc phục các mặt tiêu cực để thành
quả của bộ phận được cải thiện hơn. Do vậy, cần phải thấy rằng trọng tâm của hệ
thống kế toán trách nhiệm là thông tin. Hệ thống này chỉ ra người có trách nhiệm
giải thích từng sự kiện hoặc kết quả tài chính đặc biệt. Hệ thống kế toán trách nhiệm
phải cung cấp thông tin cho người có trách nhiệm và người quản lý cấp cao hơn biết
được nguyên nhân dẫn đến thành quả của các bộ phận. Khi được sử dụng đúng đắn,
hệ thống kế toán trách nhiệm sẽ không quá nhấn mạnh đến việc quy trách nhiệm.
1.6.3 Định giá sản phẩm và giá chuyển giao nội bộ
Khi các bộ phận trong cùng đơn vị cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ qua lại lẫn
nhau sẽ phát sinh việc tính giá chuyển giao nội bộ. Giá chuyển giao nội bộ có thể
xác định theo chi phí thực tế, giá thị trường và giá thương lượng. Việc xác định giá
này sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các trung tâm tham gia chuyển đổi nên
cần thiết định giá một cách phù hợp, có thể chấp nhận được.
Chuyển giá là quá trình chuyển giao lợi nhuận được thiết lập trên cơ sở giao
dịch hàng hóa hoặc dịch vụ trong nội bộ các trung tâm trách nhiệm của doanh
nghiệp. Trong báo cáo tài chính hợp nhất, các giao dịch nội bộ sẽ được loại trừ kể
cả các khoản doanh thu, chi phí và lợi nhuận nội bộ. Tuy nhiên, căn cứ vào những
khác biệt trong chính sách thuế, chính sách ưu đãi đầu tư, phí hải quan, chi phí bảo
hiểm, vận chuyển, thuế xuất nhập khẩu, chính sách kiểm soát tỉ giá hối đoái…mà
các chính sách chuyển giá linh hoạt giữa các trung tâm trách nhiệm sẽ được vận
dụng để tối ưu hóa lợi nhận cho doanh nghiệp.
1.6.4 Quyền kiểm soát của các nhà quản lý các cấp đối với chi phí kiểm soát
được và chi phí không kiểm soát được
Một khoản chi phí phát sinh xác định là kiểm soát được hay không là tùy
thuộc vào quyền quyết định của nhà quản trị phạm vi phát sinh của chi phí. Chi phí
kiểm soát được hay không kiểm soát được thể hiện sự phân cấp quản lý trong việc
kiểm soát chi phí ở các cấp quản trị, phản ánh phạm vi phát sinh chi phí, trách
nhiệm về chi phí của các cấp quản trị.
38
Việc phân loại chi phí thành chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được
có vai trò rất quan trọng trong việc giúp các nhà quản trị kiểm soát được chi phí
trong từng trung tâm trách nhiệm, đối với chi phí trong tầm kiểm soát thì sẽ nỗ lực
kiểm soát và tiết kiệm chi phí, còn với những chi phí ngoài tầm kiểm soát của mình
thì sẽ báo cáo cho người quản lý trực tiếp chi phí đó hoặc Giám đốc doanh nghiệp.
Nói cách khác, chúng ta cố gắng kiểm soát những chi phí có thể kiểm soát được,
còn đối với những chi phí không kiểm soát được thì các nhà quản trị cần thông báo
cho các trung tâm trách nhiệm có liên quan hoặc cấp trên để tìm cách kiểm soát.
1.6.5 Phân bổ chi phí cho các trung tâm trách nhiệm
Chi phí phát sinh trực tiếp tại trung tâm được đưa trực tiếp vào tính kết quả
nhưng chi phí gián tiếp có liên quan đến nhiều trung tâm thì kế toán cần phân bổ.
Kế toán cần chọn lựa tiêu thức phân bổ hợp lý để đánh giá đúng kết quả và hiệu quả
của các trung tâm, và đây cũng là mục đích của việc kiểm soát trung tâm chi phí,
khuyến khích các trung tâm tiết kiệm chi phí, làm việc hiệu quả hơn.
39
Kết luận chương 1
Kế toán trách nhiệm là một bộ phận của kế toán quản trị, nhằm cung cấp các
thông tin phản ánh các hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp, từ đó xây
dựng hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động, cũng như đánh giá trách
nhiệm quản lý của các nhà quản trị trung tâm. Qua đó, cung cấp các thông tin hữu
ích cho các nhà quản trị các cấp ra quyết định kinh doanh.
Chương 1 của luận văn tập trung khái quát về mặt lý thuyết liên quan đến kế
toán trách nhiệm như : sự phân cấp quản lý, mối liên hệ giữa phân cấp quản lý với
kế toán trách nhiệm, các nội dung về hệ thống trung tâm trách nhiệm bao gồm việc
phân cấp thành các trung tâm trách nhiệm, xác định các chỉ tiêu đánh giá và hệ
thống báo cáo kế toán trách nhiệm tương ứng. Có bốn trung tâm trách nhiệm chủ
yếu đó là trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm
đầu tư.
Trên đây là toàn bộ cơ sở lý luận về hệ thống kế toán trách nhiệm trong
doanh nghiệp, là mô hình kế toán trách nhiệm về mặt lý thuyết. Để xây dựng mô
hình kế toán trách nhiệm cho Công ty TNHH MTV Cao su Dầu Tiếng được hiệu
quả, cần khảo sát, điều tra, đánh giá, phân tích về thực trạng kế toán trách nhiệm
trong doanh nghiệp này như thế nào; từ đó làm căn cứ để xây dựng mô hình kế toán
trách nhiệm cho phù hợp và mang tính khả thi.
40
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU
DẦU TIẾNG
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng
2.1.1 Sơ lược về công ty
Tên Việt Nam: Công ty TNHH MTV Cao Su Dầu Tiếng trực thuộc Tập đoàn
Công nghiệp Cao Su Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Dau Tieng Rubber Corporation
Địa chỉ: Khu phố 2 - Thị trấn Dầu Tiếng - Huyện Dầu Tiếng - Tỉnh Bình
Dương - Việt Nam
Điện thoại: (06503) 561487-561479-561021
Fax: 84.6503.561488 – 84.6503.561789
Website: www.caosudautieng.com.vn
Hình thức sở hữu vốn: 100% vốn nhà nước
Tổng số vốn đầu tư: 1.482.012.045.131 đồng
Lĩnh vực kinh doanh: trồng trọt, khai thác, chế biến, dịch vụ.
Ngành nghề kinh doanh: mua bán và dịch vụ.
Tổng số cán bộ, công nhân viên: 11.085
Tổng diện tích vườn cây: 28.944,53 (ha)
Các Công ty con của Công ty TNHH MTV Cao Su Dầu Tiếng:
Công ty cổ phần gỗ Dầu Tiếng
Công ty cổ phần cao su Dầu Tiếng - Lào Cai
Công ty cổ phần cao su Dầu Tiếng - Lai Châu
Công ty cổ phần cao su Dầu Tiếng - Campuchia
Công ty cổ phần cao su Dầu Tiếng – Kratie
41
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.2.1 Quá trình hình thành
- Ngày 21/05/1981, Công ty Cao su Dầu Tiếng được thành lập theo quyết định
số 233/TCCB-QĐ của Tổng cục Cao su Việt Nam.
- Ngày 01/01/2010, Công ty Cao su Dầu Tiếng chính thức đổi tên thành Công
ty TNHH MTV Cao su Dầu Tiếng trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su
Việt Nam theo Quyết định thành lập số 3238/QĐ-BNN-ĐMDN ngày
13/11/2009 của Bộ NN&PTNT.
2.1.2.2 Quá trình phát triển
Qua 33 năm hoạt động, Công ty TNHH MTV Cao Su Dầu Tiếng đã nỗ lực
phấn đấu lập được nhiều thành tích trên nhiều lĩnh vực.
- Về hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty đã khai hoang trồng mới, chăm
sóc gần 29.000 ha cao su, đưa năng suất sản lượng tăng đều qua các năm
đồng thời đóng góp vào ngân sách nhà nước khoảng 40 tỷ đồng hàng năm.
- Về quan hệ đối ngoại: Là công ty có uy tín trên thị trường quốc tế, sản phẩm
mủ của công ty tiêu thụ chủ yếu ra thị trường nước ngoài thông qua hình
thức xuất khẩu trực tiếp và ủy thác xuất khẩu.
- Trên lĩnh vực đầu tư: Công ty đầu tư vào các công ty con nhằm mở rộng quy
mô và ngành nghề sản xuất. Ngoài ra, các công trình kết cấu hạ tầng cũng
được công ty đầu tư ngày càng hoàn thiện nhằm đáp ứng với yêu cầu phát
triển của công ty.
- Trên lĩnh vực đời sống, văn hóa xã hội: Công ty đã tạo ra việc làm ổn định
cho trên 11.000 lao động với nhiều ngành nghề khác nhau. Hệ thống y tế,
giáo dục mầm non, các công trình phúc lợi xã hội, các hoạt động văn hóa
tinh thần phục vụ công nhân lao động được quan tâm đầu tư phát triển.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1.3.1 Chức năng
Công ty có chức năng là sản xuất kinh doanh, góp phần ổn định nền kinh
tế đồng thời tạo công ăn việc làm cho nhân dân địa phương.
42
2.1.3.2 Nhiệm vụ
Trồng, chăm sóc và khai thác mủ cao su.
Chế biến mủ cao su thành cao su sơ chế.
Cung ứng tiêu thụ, xuất nhập khẩu trong và ngoài nước các loại sản phẩm
cao su.
Kinh doanh sản xuất, gia công và liên doanh sản xuất các loại sản phẩm từ
nguyên liệu gỗ.
Kinh doanh, liên doanh và đầu tư bất động sản.
Liên doanh sản xuất, đầu tư công trình kết cấu hạ tầng, nhà xưởng, khu vui
chơi giải trí, thể dục thể thao, phúc lợi công cộng, nhà ở… phục vụ trong và ngoài
khu công nghiệp.
2.1.4 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
- Đặc điểm công tác khoán: Để quản lý chi phí sản xuất và đảm bảo mục tiêu
sản lượng, công ty áp dụng hình thức khoán.
+ Giao khoán sản lượng: sản lượng giao khoán dựa trên diện tích khai thác,
năng suất vườn cây và đặc điểm kỹ thuật của từng nông trường.
+ Giao khoán chi phí: công ty áp dụng khoán bằng hiện vật đối với các chi
phí nguyên vật liệu như: phân bón, thuốc kích thích, thuốc phòng bệnh…Giao
khoán được thực hiện dựa trên diện tích khai thác và đặc điểm kỹ thuật của từng
nông trường.
- Đặc điểm sản phẩm: cây cao su là cây công nghiệp dài ngày, sau thời gian
kiến thiết cơ bản khoảng bảy năm, vườn cây cao su được xem là tài sản cố định và
đưa vào khai thác. Mủ cao su được khai thác theo mùa vụ, thường là mùa khô. Chất
lượng mủ phụ thuộc vào điều kiện khí hậu cũng như kỹ thuật khai thác. Mủ được
chia làm ba loại: mủ nước, mủ đông và mủ tạp. Mủ cao su phải xử lý hết trong
ngày.
- Quy trình công nghệ sản xuất: gồm có quy trình chế biến Mủ Cốm từ mủ
nước và quy trình chế biến Mủ Ly Tâm và Mủ Skimblock từ mủ đông, tạp. Từ lúc
chế biến đến cho ra sản phẩm là một quy trình khép kín.
43
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chủ tịch Hội đồng thành viên
Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
XN CB
Bệnh viện
Nhà trẻ
P. KD XNK
11 NT
TK VT
VP CT
P. TT BV
BQL bất động sản
P. KT NN
P. QL CL
P. TC KT
P. KH ĐT
Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty
P. TC LĐ TL
P. KT CN
Xường Bao Bì
Công ty Dầu Tiếng Lai Châu
Công ty Dầu Tiếng Kratie
Công ty Dầu Tiếng Lào cai
Công ty CP gỗ Dầu Tiếng
NM Phú Bình
NM Bến Súc
Công ty Dầu Tiếng Campuchia
NT Long Nguyên
NT Minh Thạnh
NT Long Hoà
NT Minh Tân
NT Bến Súc
NT Long Tân
NT An Lập
NT Đoàn Văn Tiến
NT Phan Văn Tiến
NT Thanh An
NM Long Hòa
NT Trần Văn Lưu
44
Chủ tịch Hội đồng thành viên
Là người lãnh đạo cao nhất của công ty; đại diện trước pháp luật và cơ quan
nhà nước trong việc sản xuất kinh doanh của đơn vị; có quyền tổ chức bộ máy quản
lý và điều hành mọi hoạt động của công ty.
Tổng Giám đốc
Là người điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
và chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên.
Phó Tổng Giám đốc
Là người có trách nhiệm trợ giúp Tổng Giám đốc trong việc ra quyết định;
có nhiệm vụ theo dõi, quản lý hoạt động kinh doanh của công ty; báo cáo với Tổng
giám đốc và Hội đồng thành viên về quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
Văn phòng Công ty
Tham mưu, phục vụ cho lãnh đạo công ty trong công tác đối nội, đối ngoại
và phục vụ sản xuất kinh doanh.
Phòng Tài chính – Kế toán
Có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán và hạch toán kinh
tế ở công ty; tham mưu cho Ban Giám đốc trong lĩnh vực hoạt động tài chính kế
toán và phục vụ kịp thời cho công việc chỉ đạo sản xuất.
Phòng Kế hoạch – Đầu tư
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty; theo dõi tình
hình thực hiện kế hoạch của các đơn vị, tổng hợp báo cáo Ban Giám đốc.
Phòng Tổ chức – Lao động – Tiền lương
Tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác quản lý lao động tiền lương và
các chế độ chính sách cho người lao động theo đúng quy định Nhà nước.
Phòng Kỹ thuật – Công nghiệp
Quản lý các công trình công nghệ; tham gia nghiên cứu ứng dụng khoa học
kỹ thuật vào tình hình thực tiễn của công ty nhằm hợp lý hóa quá trình.
Phòng Thanh tra – Bảo vệ
Tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác thanh tra, bảo vệ, quân sự.
45
Phòng Kinh doanh – Xuất nhập khẩu
Tham mưu cho lãnh đạo trong công tác quản lý kinh doanh và giao dịch hợp
đồng xuất khẩu cao su; nhập khẩu các thiết bị, hóa chất phục vụ cho sản xuất.
Phòng Kỹ thuật – Nông nghiệp
Chú trọng kiểm tra chặt chẽ từ khâu trồng mới, chăm sóc và khai thác mủ
cao su theo đúng quy trình kỹ thuật. Nghiên cứu các đề tài khoa học và ứng dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Phòng Quản lý chất lượng
Quản lý sản lượng, chất lượng sản phẩm toàn công ty; nghiên cứu, thí
nghiệm sản xuất sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tổng kho vật tư
Quản lý, thực hiện nhập xuất vật tư và cao su thành phẩm trong toàn công ty;
bảo quản, lưu kho theo đúng tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Xí nghiệp chế biến
Chế biến các loại sản phẩm cao su từ mủ nước và mủ đông tạp nguyên liệu
theo đơn đặt hàng của công ty. Sản xuất, gia công pallet gỗ và túi thảm PE các loại
phục vụ cho việc xuất khẩu cao su.
Ban quản lý bất động sản
Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý các hoạt động kinh doanh của Công ty bất
động sản, tổng hợp báo cáo Ban Tổng Giám đốc.
Bệnh viện đa khoa Công ty
Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho cán bộ, công nhân viên chức, gia thuộc và
nhân dân khu vực Dầu Tiếng.
Trường mầm non
Tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho con em cán bộ, công nhân viên
công ty Dầu Tiếng theo chương trình Bộ giáo dục và đào tạo ban hành.
Các Nông trường
Trồng mới, chăm sóc, bảo vệ và quản lý vườn cây; khai thác, giao nộp sản
lượng theo chỉ tiêu kế hoạch của công ty; chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên.
46
2.1.6 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
2.1.6.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng Kiêm trưởng phòng TC-KT
Kế toán tổng hợp Kiêm phó phòng TC-KT
Thủ quỹ
Kế toán thuế
Kế toán TSCĐ
Kế toán NVL, CCDC
Kế toán tiền lương, BHXH
Kế toán XDCB - vốn bằng tiền
Bộ phận quản lý máy vi tính
Kế toán công nợ, ngân hàng, doanh thu
Nhân viên thống kê ở các Nông trường, Phân xưởng…
Sơ đồ 2.2 - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Quan hệ chỉ đạo
Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng
Quan hệ phối hợp
Điều hành toàn bộ công tác tài chính kế toán tại công ty; trực tiếp chỉ đạo,
phụ trách phòng Tài chính – Kế toán; giúp Ban Giám đốc trong lĩnh vực quản lý
kinh tế toàn công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp lý về mọi mặt hoạt
động của phòng sao cho phù hợp với luật định.
Kế toán tổng hợp kiêm Phó phòng
Chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo công việc khi kế toán trưởng đi công
tác; trợ giúp kế toán trưởng ra những quyết định khi cần thiết.
47
Xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, tiến hành tổng hợp các thông tin vào sổ cái, lập BCTC.
Kế toán công nợ, ngân hàng, doanh thu
Thường xuyên theo dõi phát sinh tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Kiểm tra đối
chiếu chứng từ khi ngân hàng gửi đến đồng thời đối chiếu số dư trên sổ phụ, bảng
sao kê của ngân hàng…Hạch toán doanh thu và thuế GTGT đầu ra.
Kế toán tiền lương, BHXH
Thực hiện tính lương trên cơ sở các số liệu từ các nhân viên thống kê đơn vị
trực thuộc gửi lên; hạch toán tiền lương và trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo
tỷ lệ quy định; tiến hành phát lương cho cán bộ công nhân viên theo định kỳ.
Kế toán thuế
Tính toán, kê khai, lập các báo cáo liên quan đến thuế và nộp thuế đúng hạn;
tính toán, khấu trừ nộp thuế và lập hồ sơ hoàn thuế theo quy định của nhà nước;
phản ánh kịp thời vào sổ kế toán trên cơ sở nhận thông báo của cơ quan thuế.
Kế toán XDCB, vốn bằng tiền
Theo dõi việc cấp phát vốn xây dựng cơ bản, tổng hợp quyết toán về vốn xây
dựng cơ bản, lập biên bản bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào
sử dụng tăng giá trị TSCĐ đồng thời tăng vốn cố định.
Kế toán TSCĐ
Thực hiện tổ chức phân loại TSCĐ, ghi chép số lượng, hiện trạng, tình hình
tăng giảm TSCĐ, giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng. Tham gia kiểm kê,
đánh giá và lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ. Tính khấu hao TSCĐ.
Kế toán NVL, CCDC
Tổ chức, phân loại, đánh giá kiểm tra NVL và CCDC. Theo dõi chi tiết, tổng
hợp tình hình nhập xuất tồn kho NVL, CCDC theo từng đối tượng sử dụng. Tổ chức
luân chuyển chứng từ và hạch toán vào sổ kế toán.
Bộ phận quản lý máy tính
Quản lý phần mềm kế toán hiện có, nghiên cứu đề xuất xây dựng triển khai
phần mềm khi có yêu cầu quản lý mới cho phù hợp với công tác kế toán.
48
Thủ quỹ
Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty; hàng ngày căn cứ vào phiếu
thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất quỹ; ghi sổ quỹ; cuối ngày đối chiếu sổ quỹ tiền
mặt với sổ kế toán tiền mặt.
2.1.6.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, bộ máy kế toán của công
ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán của công ty
được tập trung ở phòng TC-KT. Tại các Nông trường, Phân xưởng và các đơn vị
trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán
thống kê để thực hiện hạch toán báo sổ gửi về cho công ty.
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam được ban
hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của
Bộ Tài Chính.
- Hệ thống tài khoản: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất với hệ
thống được ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12
năm 2014 của Bộ Tài Chính.
- Hệ thống chứng từ: Công ty sử dụng những chứng từ được quy định trong
chế độ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 đến 31/12
- Đơn vị tiền tệ hạch toán: Đồng Việt Nam
2.1.6.3 Đặc điểm phần mềm kế toán sử dụng
Công ty sử dụng phần mềm IAS PRO để hổ trợ cho việc hạch toán kế toán.
Phần mềm này được thiết kế theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra, được dùng làm căn
cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi
tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm IAS PRO. Theo quy trình
của phần mềm IAS PRO, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp
và các sổ chi tiết liên quan. Cuối kỳ, kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập báo
cáo tài chính.
49
2.2 Thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MTV cao su
Dầu Tiếng
Hiện tại, công ty không vận dụng kế toán quản trị vào việc quản lý. Công ty
chỉ chú trọng thực hiện công tác kế toán tài chính và các quyết định quản lý đưa ra
cũng dựa trên báo cáo tài chính. Do đó, trong phần thực trạng, tác giả chỉ có thể đề
cập đến công tác đánh giá thành quả kinh doanh tại công ty.
2.2.1 Mục tiêu kinh doanh
2.2.1.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của Công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng là tạo ra một
doanh nghiệp luôn đáp ứng những yêu cầu của khách hàng; đạt hiệu quả kinh doanh
cao nhất và trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất cao su trong cả nước;
mở rộng khu vực tại các nước bạn như Lào, Campuchia…; tăng trưởng doanh thu
và lợi nhuận theo quy định của pháp luật; phát triển ổn định và tăng sức cạnh tranh
trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới.
2.2.1.2 Các chỉ tiêu và nhiêm vụ trọng tâm năm 2015
a. Các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh
- Khai thác: 28.600 tấn mủ cao su, mua mủ tiểu điền: 6.000 tấn, chế biến:
40.600 tấn, tiêu thụ: 34.600 tấn, năng suất bình quân: 1,5 tấn/ha.
- Sản phẩm xuất khẩu: 27.680 tấn
- Giá thành bình quân: 40 triệu đồng/tấn
- Giá bán bình quân: 50 triệu đồng/tấn
- Tổng doanh thu: 1.936 tỷ đồng, trong đó:
+ Doanh thu cao su: 1.751 tỷ đồng
+ Doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác: 185 tỷ đồng
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư: 581 tỷ đồng
b. Các nhiệm vụ trung tâm phục vụ sản xuất kinh doanh
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý, quy hoạch và đào tạo nguồn cán
bộ bổ sung cho nhu cần cán bộ lãnh đạo, quản lý của công ty; cải tiến thủ tục quản
lý, phương pháp làm việc khoa học, hiệu quả trong toàn công ty.
50
- Tiếp tục tích hợp và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008, hệ hống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004, hệ thống
quản lý phòng thí nghiệm ISO/IEC 17025:2005, hệ thống quản lý rừng cao su bền
vững FSC/FM-CoC.
- Đảm bảo các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu khác, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
- Triển khai và thực hiện có hiệu quả các dự án mở rộng và phát triển sản xuất
kinh doanh của công ty, các dự án liên doanh, liên kết theo phê duyệt đề án tái cơ
cấu Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và đề án tái cơ cấu của công ty giai đoạn 2011-2015 đã trình Tập đoàn công
nghiệp cao su Việt Nam.
- Tiếp tục góp vốn vào các công ty con.
2.2.2 Kế hoạch kinh doanh
2.2.2.1 Hệ thống kế hoạch hiện nay của công ty
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty là các công việc dự kiến sẽ thực
hiện trong thời gian tiếp theo gồm các chỉ tiêu kinh tế như: sản lượng khai thác, sản
lượng thu mua, sản phẩm chế biến chủ yếu, kim ngạch xuất khẩu, doanh thu, chi
phí, lợi nhuận, các khoản đầu tư…
Hàng năm vào cuối quý III, Ban Giám đốc, Kế toán trưởng và tất cả các
trưởng bộ phận còn lại sẽ có buổi họp để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của
năm hiện tại và kết quả thực hiện được, phân tích nguyên nhân chưa đạt kế hoạch,
đưa ra biện pháp chỉnh sửa cho các tháng còn lại và thiết lập kế hoạch kinh doanh
cho năm tiếp theo. Thông qua buổi họp này, bộ phận quản lý tài chính sẽ chính thức
thông báo về việc lập kế hoạch tài chính trong năm mới đến các bộ phận.
Hiện nay, việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty là kế hoạch
cho từng năm tài chính: “kế hoạch hằng năm”. Ngoài ra, để định hướng chiến lược
phát triển lâu dài, công ty còn có kế hoạch dài hạn, kế hoạch chiến lược kéo dài
trong thời gian từ 5 đến 10 năm.
51
2.2.2.2 Các căn cứ lập kế hoạch của công ty
- Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch do Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam
giao: Hằng năm, công ty sẽ nhận quyết định giao kế hoạch sản xuất kinh doanh do
Tập đoàn gửi xuống sau khi Tập đoàn đã nhận được bản báo cáo thực hiện các chỉ
tiêu kế hoạch năm trước của công ty. Chỉ tiêu do Tập đoàn giao xuống gồm ba phần
như sau:
+ Chỉ tiêu chính thức: là các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh như: sản
lượng khai thác, sản phẩm xuất khẩu, giá thành bình quân, giá bán bình quân, doanh
thu, nộp ngân sách…
+ Chỉ tiêu hướng dẫn: là các chỉ tiêu như: kim ngạch xuất khẩu, số lượng
các sản phẩm sản xuất chủ yếu…
+ Chỉ tiêu thi đua: bao gồm hai chỉ tiêu:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/vốn điều lệ cuối kỳ báo cáo
- Căn cứ vào tình hình thuận lợi, khó khăn trong năm 2015: Theo đánh giá của
công ty thì hiện tại 90% giá trị sản lượng của công ty có được là do xuất khẩu, chỉ
có 10% thu được là từ thị trường nội địa. Có thể nói thị trường xuất khẩu là thị
trường sống còn của công ty. Định hướng cơ bản của hoạt động thị trường trong
thời gian tới của công ty là giữ vững thị trường cũ, từng bước mở rộng thị trường
mới. Vì vậy, hằng năm để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh thì công ty phải tiến
hành nghiên cứu, dự báo thị trường trong nước và thị trường nước ngoài để từ đó
lập kế hoạch sản xuất cho từng mặt hàng phù hợp.
- Căn cứ là năng lực hiện có của công ty: Với số lượng máy móc thiết bị tương
đối lớn, công nghệ hiện đại, đội ngũ công nhân có tay nghề cao thì năng lực sản
xuất của công ty là tương đối cao so với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành
cao su. Công ty có thể đáp ứng được những đơn hàng với số lượng lớn của bạn hàng
nước ngoài theo đúng thời hạn giao hàng.
- Căn cứ vào kết quả đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm trước: Khi lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, ngoài việc căn cứ vào nhiệm vụ mục tiêu
52
của kế hoạch năm, chỉ tiêu kế hoạch do Tập đoàn giao xuống, năng lực hiện có của
công ty, kết quả nghiên cứu và dự báo thị trường thì công ty còn phải căn cứ vào
tình hình đánh giá thực hiện kế hoạch năm trước, tức là xem xét khả năng thực hiện
kế hoạch là bao nhiêu, đạt được những kết quả gì và còn tồn tại những gì…để từ đó
đề ra kế hoạch cho năm tới.
2.2.2.3 Phương pháp lập kế hoạch của công ty
Công ty sử dụng chủ yếu phương pháp cân đối trong việc lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh. Cân đối dự kiến kế hoạch công ty với nhu cầu sản xuất chủ yếu
của đơn vị, cân đối kế hoạch công ty xây dựng với kế hoạch Tập đoàn giao.
Dựa trên số liệu thực hiện được trong chín tháng đầu năm và các dữ liệu ước
tính những tháng cuối năm, mỗi bộ phận chức năng sẽ tiến hành lập kế hoạch cho
năm mới. Đến giữa tháng mười, Kế toán trưởng sẽ tiến hành lập kế hoạch năm lần
cuối cùng với các số liệu tính toán chi tiết cụ thể hơn để có sự đánh giá toàn diện
hơn về hoạt động kinh doanh ở năm tài chính mới.
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH NĂM 2015
(Theo biểu mẫu công văn 3111/CSVN-KHĐT, 31/10/2014)
THỰC HIỆN
THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH
CHỈ TIÊU
ĐVT
STT
2013
2014
2015
I
CHÌ TIÊU KHỐI LƯỢNG
I.1
Cao su
I.1.1 Diện tích – sản lượng
1 Tổng diện tích
ha
28.842
28.976
28.812
2 Diện tích cao su kiến thích cơ bản
ha
6.964
7.380
7.951
3 Diện tích tái canh
ha
1.573
1.569
1.589
4 Diện tích cao su khai thác
ha
19.320
19.419
19.173
5 Năng suất
Tấn/ha
1.633
1.583
1.493
6 Sản lượng
Tấn
33.000
30.763
28.600
7 Diện tích cao su thanh lý trong kỳ
ha
1.396
1.751
1.589
I.1.2 Cao su thu mua trong kỳ
Mủ nước
Tấn
3.283
4.920
6.000
I.1.3 Chế biến cao su
53
THỰC HIỆN
THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH
STT
CHỈ TIÊU
ĐVT
2013
2014
2015
1 Chế biến cao su tự khai thác
Tấn
34.787
30.492
28.600
2 Chế biến cao su thu mua
Tấn
3.282
4.920
6.000
3 Gia công chế biến cao su
Tấn
5.272
4.636
6.000
I.1.4 Tiêu thụ
1 Sản lượng tồn kho đầu năm
Tấn
10.414
10.744
9.729
2 Sản lượng cao su tiêu thụ trong năm
Tấn
37.739
36.415
34.600
2.1 Xuất khẩu
Tấn
30.784
29.153
27.680
2.1.1 Xuất khẩu trực tiếp
Tấn
27.991
26.540
27.176
2.1.2 Ủy thác xuất khẩu
Tấn
2.793
2.614
504
2.2 Bán nội địa
Tấn
6.473
7.262
6.920
3 Sản lượng tồn kho cuối kỳ
Tấn
10.744
9.729
9.729
1000đ
55.392.876
I.2
Kinh doanh khác
II
KẾT QUẢ KINH DOANH
II.1
DOANH THU
1000đ
3.377.615.548 2.356.153.462 1.683.782.164
II.1.1 Sản xuất kinh doanh
1000đ
2.534.758.844 2.033.534.278 1.491.481.020
1 Cao su
1000đ
2.529.757.850 2.030.322.060 1.491.481.020
1.1 Giá bán bình quân (Chưa VAT)
đồng/tấn
66.663.153
55.754.998
42.500.000
+ Giá bán xuất khẩu và UTXK
đồng/tấn
67.622.334
55.523.168
43.291.013
+ Giá bán nội địa
đồng/tấn
61.629.284
54.373.273
39.396.501
1.2 Tổng doanh thu
1000đ
2.529.757.850 2.030.322.060 1.491.481.020
1.2.1 Doanh thu cao su tự khai thác
1000đ
2.305.792.245 1.739.983.529 1.200.631.805
+ Xuất khẩu
1000đ
1.710.134.346 1.239.331.861
958.916.570
+ Ủy thác xuất khẩu
1000đ
178.069.238
119.766.826
21.818.670
+ Nội địa
1000đ
417.588.661
380.884.842
219.896.564
1.2.2 Doanh thu cao su thu mua
1000đ
204.463.776
273.546.059
270.287.216
+ Xuất khẩu
1000đ
177.711.739
234.226.916
217.559.996
+ Ủy thác xuất khẩu
15.728.309
25.353.483
1000đ
+ Nội địa
11.023.726
13.965.658
52.727.220
1000đ
1.2.3 Doanh thu gia công chế biến cao su
19.501.829
16.792.472
20.562.000
1000đ
2 Cây giống cao su
1.060.450
122.940
1000đ
3 Sản phẩm khác
3.940.544
3.089.278
1000đ
1000đ
II.1.2 Hoạt động tài chính
78.043.996
58.356.554
7.172.705
54
THỰC HIỆN
THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH
STT
CHỈ TIÊU
ĐVT
2013
2014
2015
II.1.3 Hoạt động khác
1000đ
764.812.708
264.262.630
185.128.439
II.2
CHI PHÍ
1000đ
1.790.583.586 1.400.386.990 1.393.608.263
II.2.1 Sản xuất kinh doanh
1000đ
1.780.448.138 1.385.330.151 1.392.122.613
1 Cao su
1000đ
1.776.628.278 1.382.811.571 1.392.122.613
1.1 Giá thành tiêu thụ bình quân
+ Mủ cao su tự khai thác
đồng/tấn
46.640.734
32.432.956
38.356.232
+ Mủ cao su thu mua
đồng/tấn
62.694.500
49.772.569
45.762.063
+ Mủ cao su sơ chế
đồng/tấn
4.065.988
4.097.424
1.2 Tổng chi phí
1000đ
1.776.628.278 1.382.811.571 1.392.122.613
1.2.1 Mủ cao su tự khai thác
1000đ
1.574.819.631 1.121.931.582 1.096.988.235
1.2.2 Mủ cao su thu mua
1000đ
184.409.852
244.875.811
274.572.378
1.2.3 Gia công chế biến cao su
17.398.795
16.004.178
20.562.000
1000đ
2 Cây giống cao su
370.200
120.059
1000đ
3 Sản phẩm khác
3.449.660
2.398.521
1000đ
II.2.2 Hoạt động tài chính
7.634.444
11.629.687
1.485.650
1000đ
II.2.3 Hoạt động khác
2.501.004
3.427.152
1000đ
II.3
LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
1000đ
1.587.031.964
955.766.473
290.173.901
II.4
THUẾ TNDN PHẢI NỘP
1000đ
341.298.498
180.216.816
72.703.846
II.5 LỢI NHUẬN SAU THUẾ
1000đ
1.245.733.466
775.549.657
217.470.055
II.6
CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ SXKD
1 Tỉ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu
46,99
40,56
17,23
%
2 Tỉ suất lợi nhuận trước thuế/vốn điều lệ
120,92
72,82
22,16
%
III
NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ VÀ
NGUỒN VỐN
III.1 Đầu tư tài chính dài hạn
1000đ
178.588.347
264.452.000
119.911.645
1 Góp vốn đầu tư vào công ty con
1000đ
121.866.074
244.947.000
105.511.645
+ Cty CP chế biến gỗ Dầu Tiếng
“
+ Cty CP cao su Dầu Tiếng-Campuchia
58.285.513
49.235.000
14.658.050
“
+ Cty CP cao su Dầu Tiếng – Kratie
44.510.912
136.615.000
“
+ Cty CP cao su Dầu Tiếng – Lào Cai
17.038.851
22.025.000
40.569.620
“
+ Cty CP cao su Dầu Tiếng – Lai Châu
2.030.798
37.072.000
50.283.975
“
55
THỰC HIỆN
THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH
STT
CHỈ TIÊU
ĐVT
2013
2014
2015
2 Góp vốn đầu tư vào công ty liên kết
1000đ
17.922.273
8.078.000
“
+ Cty CP cơ khí – vận tải cao su DT
“
+ Cty CP cao su Dầu Tiếng – Việt Lào
17.922.273
8.078.000
“
+ Cty CP khu công nghiệp An Điền
“
+ Cty CP cấp nước KCN An Điền
3 Góp vốn đầu tư vào công ty cổ phần
1000đ
38.800.000
11.427.000
14.400.000
“
+ Cty cổ phần cao su Việt Lào
24.000.000
“
+ Cty cổ phần cao su Quasa-Geruco
14.800.000
11.427.000
14.400.000
III.2 Nguồn vốn
1000đ
558.495.000
586.308.000
508.201.937
1 Nguồn vốn thừa năm trước chuyển sang
1000đ
177.634.000
76.331.000
353.816.410
“
- Nguồn khấu hao cơ bản
48.622.000
24.132.000
“
- Nguồn phúc lợi
48.422.000
37.184.000
18.856.000
“
- Vốn lợi nhuận để lại tái đầu tư
80.590.000
“
- Quỹ đầu tư phát triển
334.960.410
“
- Vốn Tập đoàn cấp
15.015.000
2 Nguồn vốn thực hiện trong năm
1000đ
380.861.000
509.977.000
154.385.528
“
- Khấu hao TSCĐ
126.561.000
54.060.000
63.092.200
“
- Vốn lợi nhuận để lại tái đầu tư
204.573.000
“
- Nguồn vốn tín dụng dài hạn
46.501.000
75.978.000
91.293.328
“
- Quỹ đầu tư khoa học công nghệ
3.226.000
“
- Vốn Tập đoàn cấp
246.929.000
“
- Quỹ đầu tư phát triển
133.001.000
3 Vốn điều lệ
1000đ
1.310.000.000
2.2.3 Xây dựng hệ thống dự toán
Công tác lập dự toán sản xuất kinh doanh tại công ty được thực hiện với sự
phối hợp của các phòng ban: Phòng Tài chính Kế toán, Phòng Kế hoạch, Phòng Lao
động Tiền lương, Phòng Kinh doanh Xuất Nhập khẩu, Phòng Nông nghiệp…Trong
đó, Phòng Tài chính Kế toán sẽ cung cấp thông tin về tình hình thực hiện dự toán
của năm trước kết hợp với các định mức tiêu chuẩn như định mức tiêu hao nguyên
vật liệu, định mức tiền lương…lấy từ Phòng Kế hoạch, Phòng Lao động Tiền
56
lương, Phòng Nông nghiệp cùng với các thông tin về mối quan hệ cung cầu,tình
hình tăng trưởng, nhu cầu của ngành cao su trên thị trường có được từ Phòng Kinh
doanh Xuất Nhập khẩu. Căn cứ vào các dữ liệu trên cùng với kế hoạch kinh doanh
của công ty, kế toán trưởng tiến hành lập dự toán sản xuất kinh doanh. Riêng đối
với chi phí sản xuất, dự toán được lập theo từng giai đoạn: khai thác mủ nước và
chế biến mủ sơ chế.
2.2.3.1 Dự toán chi phí sản xuất
- CP NVLTT: Hầu hết nguyên vật liệu để sản xuất đều được nhập về từ Tập
đoàn Công nhiệp cao su Việt Nam hoặc các công ty trong cùng Tập đoàn do Tập
đoàn chỉ định. Dựa trên kế hoạch của công ty, Phòng Tài chính Kế toán cập nhật
mức giá trị nguyên vật liệu sẽ được áp dụng trong năm tới cho từng kiểu sản phẩm
để có được giá trị nguyên vật liệu ước tính, từ đó xây dựng báo cáo dự toán.
- CP NCTT: Hiện nay, khoản chi phí nhân công trực tiếp sản xuất được tính
thông qua thời gian định mức để sản xuất ra các sản phẩm. Thời gian định mức cần
thiết để sản xuất ra một loại sản phẩm sẽ được tính toán trên cơ sở đo đạc thực tế và
có tham khảo thêm những thông số tương đương do tập đoàn cung cấp.
- CP SXC: Căn cứ vào tình hình thực hiện của năm trước làm căn cứ lập dự
toán của năm sau. Dự toán CP SXC được xây dựng chủ yếu từ thống kê và ước tính.
Riêng chi phí khấu hao TSCĐ, căn cứ vào giá trị TSCĐ có trong kỳ và tình hình
biến động TSCĐ trong năm theo kế hoạch, kế toán xác định mức khấu hao năm dự
kiến theo chế độ quy định.
DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
(Giai đoạn khai thác mủ nước)
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
STT
Khoản mục chi phí
ĐVT
đơn vị SP
(đồng)
(đồng/tấn)
1
CP NVLTT
2,540,962
1.1
Phân bón
2,023,462
- Vi sinh hữu cơ
316.82
2,160
684,336
kg
- Hữu cơ
238.56
985
235,031
kg
- NPK 15-10-15
93.01
9,588
891,787
kg
57
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
STT
Khoản mục chi phí
ĐVT
đơn vị SP
(đồng)
(đồng/tấn)
kg
64.34
3,300
- Xác cá
212,308
1.2 Vật liệu phụ
517,500
2
CP NCTT
18,431,168
- Tiền lương + Phụ cấp
13,013,105
- BHXH + BHYT + BHTN + KPCĐ
3,740,245
- Tiền ăn giữa ca
1,677,818
3
CP SXC
7,341,414
3.1
CP nhân viên quản lý
1,109,417
- Tiền lương + Phụ cấp
669,240
- BHXH + BHYT + BHTN + KPCĐ
311,282
- Tiền ăn giữa ca
128,895
3.2
CP vật liệu
139,123
3.3
CP dụng cụ sản xuất
1,145,073
3.4
CP khấu hao TSCĐ
1,044,767
- Khấu hao vườn cây
792,791
- Khấu hao TSCĐ khác
251,976
3.5 CP dịch vụ mua ngoài
1,662,722
3.6
CP bằng tiền khác
2,240,312
- Tiền thuê đất
1,340,312
- CP khác
900,000
CỘNG CPSX (1+2+3)
A
28,313,543
DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
(Giai đoạn chế biến mủ sơ chế)
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
STT
Khoản mục chi phí
ĐVT
đơn vị SP
(đồng)
(đồng/tấn)
1
CP NVLTT
1,510,744
1.1 Nhiên liệu, động lực
1,122,444
- Ga đốt và nhiên liệu
976,566
- Điện
145,878
1.2 Vật liệu phụ
383,900
1.3 Vận chuyển mủ đông
4,400
58
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
STT
Khoản mục chi phí
ĐVT
đơn vị SP
(đồng)
(đồng/tấn)
2
CP NCTT
907,861
- Tiền lương + Phụ cấp
524,072
- BHXH + BHYT + BHTN + KPCĐ
264,940
- Tiền ăn giữa ca
118,849
3
CP SXC
1,678,819
3.1
CP nhân viên nhà máy
94,282
- Tiền lương + Phụ cấp
58,230
- BHXH + BHYT + BHTN + KPCĐ
26,133
- Tiền ăn giữa ca
9,919
CP vật liệu
3.2
412,000
CP dụng cụ sản xuất
3.3
57,850
CP khấu hao TSCĐ
3.4
685,117
- Khấu hao thiết bị chế biến và NMCB
419,228
- Khấu hao TSCĐ khác
65,888
3.5 CP dịch vụ mua ngoài
311,101
3.6
CP bằng tiền khác
118,469
B
CỘNG CPSX (1+2+3)
4,097,424
2.2.3.2 Dự toán chi phí bán hàng
Dự toán chi phí bán hàng được lập dựa trên thống kê và phương pháp kinh
nghiệm trên cơ sở phân tích các yếu tố kinh doanh bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp là chủ yếu.
DỰ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
STT
Khoản mục chi phí
Tổng số (đồng/tấn)
550,000
1
Chi phí bao bì, đóng gói
221,850
2
Chi phí vận chuyển, bóc xếp
101,156
3
Chi phí quảng cáo, tiếp thị
9,888
4
Phí ủy thác xuất khẩu
89,794
5
Phí giao nhận khoán
43,353
6
Chi phí khác
1,016,041
C
CỘNG CHI PHÍ BÁN HÀNG
59
2.2.3.3 Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Dự toán này được lập căn cứ trên mục tiêu sử dụng hiệu quả chi phí trong
năm mới so với năm hiện tại. Theo đó, mỗi bộ phận tiến hành lên kế hoạch chi phí
hoạt động của bộ phận mình theo từng tháng trong năm và sau đó chuyển qua cho
Phòng Tài chính Kế toán. Khi nhận được kế hoạch chi phí của các bộ phận, Phòng
Tài chính Kế toán sẽ phân loại, phân tích tính hiệu quả chi phí của năm hiện tại với
năm dự tính để có kế hoạch chi phí cuối cùng.
DỰ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
STT
Khoản mục chi phí
Tổng số (1000đ)
1
Chi phí nhân viên quản lý
36,066,203
- Tiền lương + Phụ cấp
21,308,787
- BHXH + BHYT + BHTN + KPCĐ
10,697,096
- Tiền ăn giữa ca
4,060,320
2
Chi phí vật liệu quản lý
2,310,000
3
Chi phí đồ dùng văn phòng
605,000
4
Chi phí khấu hao TSCĐ
7,144,224
5
Thuế, phí và lệ phí
561,471
6
Chi phí dịch vụ mua ngoài
2,780,229
- Điện
1,096,150
- Nước
319,079
- Điện thoại
650,000
- Sữa chữa TSCĐ
715,000
7
Chi phí bằng tiền khác
82,837,000
- Chi phí hội nghị
1,500,000
- Chi phí tiếp khách
3,000,000
- Công tác phí
4,000,000
- Chi phí đào tạo
3,000,000
- Phí ngân hàng
1,500,000
- Chi phí lãi vay
10,500,000
- Chi phí quản lý TCT
12,012,000
- Chi phí dân quân tự vệ
1,000,000
- Chi cho LĐ nữ
1,425,000
60
STT
Khoản mục chi phí
Tổng số (1000đ)
- Chi phí xăng dầu xe con
4,300,000
- Chi phí báo chí và chi phí khác
4,100,000
- Chi phí sửa chữa xe con
1,500,000
- Trợ cấp mất việc làm
35,000,000
D
CỘNG CHI PHÍ QLDN
132,304,127
2.2.3.4 Các bảng dự toán khác
Ngoài ra, công ty còn lập các bảng dự toán khác như sau:
- Dự toán sản lượng cao su khai thác năm 2015
- Dự toán chế biến mủ cao su năm 2015
- Dự toán kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2015
- Dự toán giá thành tiêu thụ cao su năm 2015
- Dự toán sản xuất, tiêu thụ, doanh thu năm 2015
- Dự toán vốn đầu tư năm 2015
2.2.4 Đo lường và đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh
2.2.4.1 Đo lường thành quả hoạt động kinh doanh
Để đánh giá thành quả hoạt động, công ty sử dụng một số chỉ tiêu sau:
TỔNG HỢP MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH
9 THÁNG ĐẦU NĂM 2015
Thực hiện
KH
Chỉ tiêu
ĐVT
2015
Tháng 9
Tỷ lệ
Lũy kế
Tỷ lệ
1. Sản lượng
Tấn
28.600
3.458,9
12,09% 17.410,9
60,88%
2. Mua mủ tiểu điền
Tấn
6.000
681,4
11,36%
3.551,8
59,20%
3. Chế biến
Tấn
34.600
3.943,0
11,40% 21.486,3
62,10%
4. Gia công ngoài
Tấn
6.000
623,4
10,39%
3.394,2
56,57%
5. Tiêu thụ
Tấn
34.600
2.707,2
7,82% 24.594,7
71,08%
- XK+UTXK
Tấn
27.680
2.111,6
7,63% 18.225,6
65,84%
- Nội địa
Tấn
6.920
595,6
8,61%
6.369,1
92,04%
6. Giá bán bình quân
Triệu đ/tấn
42,5
38,4
90,25%
43,1 101,43%
7. Giá thành tiêu thụ bq
Triệu đ/tấn
38
38,4 100,94%
38,4 100,94%
8. Doanh thu
Tỷ đồng
1.683
103,8
7,06%
1.071,5
72,87%
61
Thực hiện
KH
Chỉ tiêu
ĐVT
2015
Tháng 9
Tỷ lệ
Lũy kế
Tỷ lệ
290
9. Lợi nhuận trước thuế
Tỷ đồng
2,6
0,95%
253,7
92,39%
60,76
10. Đầu tư xây dựng cơ bản
Tỷ đồng
7,17
11,81%
1.310
11. Vốn điều lệ
Tỷ đồng
12. Chỉ tiêu hiệu quả sxkd
17,23
- LN trước thuế / Doanh thu %
2,5
14,51%
23,68 137,43%
22,16
- LN trước thuế / Vốn điều lệ %
0,2
0.90%
19,37
87,41%
2.2.4.2 Đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh
Hàng năm, Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam giao các chỉ tiêu kế
hoạch cho công ty thực hiện và để công ty tự đánh giá thành quả hoạt động kinh
doanh. Hiện tại, công ty đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh thông qua Báo
cáo tài chính. Khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, công ty chủ yếu dựa trên chỉ tiêu
lợi nhuận: lợi nhuận là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Vì việc ghi nhận
doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo lợi nhuận của doanh
nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc cơ bản đối
với việc xác định lợi nhuận của công ty. Chỉ tiêu này sẽ giúp cho các nhà quản lý
biết được chính xác hiệu quả kinh doanh của công ty qua các năm, qua đó có thể có
được những chiến lược để cải thiện và làm tăng hiệu quả kinh doanh.
Ngoài ra, công ty còn đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua tỷ suất
lợi nhuận trước thuế trên doanh thu để phản ánh một đồng doanh thu tạo ra trong
kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn điều lệ
để cho biết một đồng vốn của công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.3 Đánh giá thực trạng công tác đánh giá thành quả kinh doanh tại Công ty
TNHH MTV cao su Dầu Tiếng
2.3.1 Những kết quả đạt được
2.3.1.1 Về phân cấp quản lý
Ở công ty có sự phân cấp quản lý khá hợp lý, có sự phân công, phân
quyền cụ thể, trách nhiệm đã được giao đến từng tổ khai thác và phân xưởng sản
62
xuất. Trong công ty, Hội đồng thành viên có nhiệm vụ rõ ràng trong việc quản lý và
quyết định của công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng thành viên
và Ban Tổng Giám đốc. Ban Tổng Giám đốc bao gồm Tổng Giám đốc và các Phó
Tổng Giám đốc có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Các nông trường có các Giám đốc, các nhà máy có các Quản
đốc chịu trách nhiệm về hoạt động của đơn vị mình. Các bộ phận phòng ban cũng
có các Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về hoạt động trong
phòng ban mình phụ trách. Các cấp quản trị được phân cấp rõ ràng, quy định quyền
hạn và trách nhiệm cụ thể cho từng đối tượng, không có sự kiêm nhiệm phụ trách
các bộ phận với nhau.
2.3.1.2 Về hệ thống dự toán
Công ty lập dự toán căn cứ trên hệ thống định mức đã được xây dựng
theo những công thức nhất định. Hệ thống định mức được công ty xây dựng dựa
trên kinh nghiệm và thực tế sản xuất nên có tính hợp lý cao. Tất cả các công đoạn
trong việc lập dự toán đều được liên kết chặt chẽ với nhau. Thông qua hệ thống dự
toán, nhà quản trị có thể giao việc, giao trách nhiệm, giao chỉ tiêu hoạt động cho các
bộ phận; đồng thời thông qua dự toán để đánh giá kết quả hoạt động cũng như trách
nhiệm quản lý của nhà quản lý các cấp. Hệ thống dự toán đã được thực hiện tại
công ty nên đây là điều thuận lợi cho việc xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm.
2.3.1.3 Về công tác đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo đúng quy định của Bộ
Tài chính. Đặc biệt, P.TC-KT đã vận dụng một cách linh hoạt trong việc mở các tài
khoản chi tiết cho từng đối tượng hạch toán nhằm phục vụ cho công tác kế toán và
đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy phức tạp nhưng giúp cho
việc theo dõi các nghiệp vụ phát sinh một các rõ ràng, chính xác và đầy đủ hơn.
Việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo từng phân xưởng
chế biến một cách chi tiết rõ ràng qua từng khoản mục chi phí giúp cho việc quản lý
chi phí phát sinh được chặt chẽ; thấy được vị trí, chức năng hoạt động của từng loại
chi phí cũng như dễ dàng tìm ra những nguyên nhân sai sót nếu có; đồng thời giúp
63
cho việc phân tích các khoản mục chi phí được dễ dàng, nhanh chóng tạo điều kiện
thuận lợi cho việc quản lý, tập hợp chi phí chính xác, kịp thời.
Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ các giao
dịch kinh tế trong kỳ và từ đó cho thấy tình trạng tài sản, nguồn vốn và kết quả kinh
doanh của công ty một cách đầy đủ, hợp lý.
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại
2.3.2.1 Về phân cấp quản lý
Mặc dù công ty có tổ chức phân cấp quản lý, phân chia trách nhiệm và
quyền hạn nhưng vẫn chưa vận dụng được những thông tin của kế toán phục vụ
đánh giá trách nhiệm của các bộ phận. Trong cơ cấu tổ chức quản lý ở công ty chưa
có sự hình thành các trung tâm trách nhiệm riêng biệt. Dựa vào cơ cấu tổ chức và
phân cấp quản lý mà phân chia nhiệm vụ và quyền hạn cho các cấp quản trị nhưng
cũng mang tính chất tương đối. Việc chỉ đạo, điều hành trực tiếp đến từng hoạt
động sản xuất kinh doanh cơ bản vẫn tập trung ở Ban Giám đốc công ty.
2.3.2.2 Về hệ thống dự toán
Hiện nay, công ty chưa có bảng dự toán nào thể hiện hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư và kết quả hoạt động kinh doanh.
Hệ thống dự toán của công ty vẫn còn lập trên excel, chưa triển khai
phần mềm. Nếu dự toán được lập trên hệ thống phần mềm sẽ giúp công ty tiết kiệm
thời gian, đồng thời cung cấp thông tin cho các nhà quản trị một cách nhanh chóng
và kịp thời.
2.3.2.3 Về công tác đánh giá các thành quả hoạt động
Cơ sở để xác định các chỉ tiêu dùng cho việc đánh giá thành quả hoạt
động đều dựa trên số liệu kế toán. Các phương pháp kỹ thuật đánh giá còn đơn giản,
chỉ mang tính so sánh giữa thực tế và dự toán, so sánh giữa năm trước và năm nay,
chứ chưa đi sâu vào phân tích nhằm phát hiện nguyên nhân của sự biến động và
trách nhiệm thuộc bộ phận nào. Hệ thống chỉ tiêu để đánh giá chưa được xây dựng,
chỉ thực hiện mang tính chất phục vụ kế toán tài chính.
64
Công ty chưa xây dựng hệ thống báo cáo chi tiết đánh giá trách nhiệm
cho từng bộ phận mà chỉ lập báo cáo đánh giá chung cho toàn công ty. Các thông
tin để lập báo cáo hầu như lấy từ nguồn của kế toán tài chính. Điều này do việc tổ
chức thông tin kế toán quản trị tại công ty chưa được coi trọng dẫn đến việc thu
thập số liệu phục vụ cho việc phân tích, xử lý còn gặp khó khăn.
Hiện tại, công ty đã có hai chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh đó là tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên vốn điều lệ. Tuy nhiên, với hai chỉ tiêu này vẫn chưa thể đánh giá một
cách toàn diện và kịp thời về tình hình tài sản, nguồn vốn và thành quả hoạt động
của công ty.
Như vậy, việc ứng dụng kế toán quản trị tại công ty vẫn chưa được
thành lập. Việc theo dõi chi phí, doanh thu, lợi nhuận và đầu tư chỉ hướng đến mục
tiêu lập BCTC thay vì phục vụ cho quản trị doanh nghiệp. Nguyên nhân của những
tồn tại này là do: công ty không tổ chức bộ máy kế toán quản trị thực hiện công tác
quản trị nói chung và đánh giá trách nhiệm quản lý nói riêng, hơn nữa nhu cầu thông
tin về công tác quản trị chưa được chú trọng. Do đó, cần phải tổ chức hệ thống kế
toán trách nhiệm tại công ty để thiết lập một hệ thống chuyên trách cung cấp thông
tin phục vụ cho mục tiêu kiểm soát và điều hành mọi hoạt động của công ty một cách
hiệu quả nhất.
65
Kết luận chương 2
Kế toán trách nhiệm là nội dung tương đối mới không chỉ trong ứng dụng
thực tiễn mà cả trong nghiên cứu lý luận, nhưng giá trị của kế toán trách nhiệm đối
với doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng
vô cùng to lớn.
Qua nghiên cứu thực tế công tác kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH
MTV cao su Dầu Tiếng, ta có thể kết luận cho đến thời điểm này, bộ máy kế toán
quản trị tại công ty vẫn chưa thiết lập được một hệ thống kế toán trách nhiệm đúng
nghĩa, điều này cũng có nghĩa công ty chưa có một tiêu thức rõ ràng để đánh giá
trách nhiệm quản lý của các cấp quản trị.
Tuy nhiên, công ty có những cơ sở thuận lợi ban đầu cho việc xây dựng một
hệ thống kế toán trách nhiệm hiệu quả, có thể khái quát những thuận lợi tiêu biểu
như sau: công ty có sự phân cấp quản lý khá hợp lý, phân chia nhiệm vụ rõ ràng,
không chồng chéo; hệ thống tài khoản được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch
toán; công tác lập hệ thống định mức, dự toán được công ty thực hiện đều đặn hàng
năm và khá nghiêm túc. Như vậy, việc tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm trong
Công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng không còn quá khó khăn, chỉ cần hoàn
thiện thêm một số vấn đề cần thiết được thể hiện chi tiết ở Chương 3.
66
CHƯƠNG 3 TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU
DẦU TIẾNG
3.1 Các quan điểm định hướng cho việc tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm
tại công ty
3.1.1 Phù hợp với mô hình tổ chức quản lý
Hệ thống KTTN có mối quan hệ mật thiết với mô hình quản lý phân cấp, do
vậy khi xây dựng hệ thống KTTN trong Công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng
cần đảm bảo tính phù hợp với mô hình quản lý của công ty. Cơ cấu tổ chức quản lý
được thực hiện thông qua việc giao quyền và trách nhiệm cho các bộ phận khác
nhau. Vì vậy, hệ thống KTTN thích hợp sẽ phát huy được nhiệm vụ kiểm soát và
đánh giá kết quả hoạt động cũng như trách nhiệm quản lý của các cấp quản trị. Từ
đó, cung cấp các thông tin hữu ích cho các nhà quản trị ra quyết định kinh doanh.
3.1.2 Phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý
Hệ thống KTTN được xây dựng tùy vào nhu cầu của nhà quản lý và trình độ
tổ chức quản lý của mỗi công ty. Trên cơ sở đó, kế toán cần hướng đến mục tiêu
kiểm soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận, trung tâm nhằm đảm bảo
đạt lợi ích cũng như mục tiêu chung cho toàn công ty.
3.1.3 Phù hợp và hài hòa giữa chi phí và lợi ích
Mục tiêu của nhà quản trị luôn là lợi nhuận, việc xây dựng hệ thống KTTN
cũng không nằm ngoài mục tiêu trên, nên khi tiến hành xây dựng hệ thống KTTN
các nhà quản trị cần cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu được. Không nên lãng
phí xây dựng hệ thống KTTN không phát huy được hiệu quả hoặc không cần thiết
với công ty của mình. Các nhà quản trị cần phải cân nhắc để xây dựng hệ thống
KTTN cho phù hợp, không nên quá đơn giản với doanh nghiệp có qui mô lớn phức
tạp, nhưng cũng không nên quá lớn với các doanh nghiệp nhỏ như vậy sẽ không
hiệu quả và gây tốn kém.
67
3.1.4 Phù hợp với cơ chế quản lý của nền kinh tế
KTTC và KTQT là hai bộ phận của hệ thống kế toán, vì vậy khi xây dựng mô
hình KTTN cần phải đảm bảo cơ chế quản lý của nền kinh tế Việt Nam. Phải kết
hợp với KTTC và KTQT để tổng hợp thông tin, làm cơ sở dữ liệu để phân tích,
đánh giá trong KTTN, tránh trùng lắp gây lãng phí lao động và nguồn lực.
Xây dựng hệ thống KTTN đảm bảo các cơ chế quản lý kinh tế là cơ sở pháp lý
bảo vệ các quyền lợi trong nội bộ công ty. Đặc biệt trong những trường hợp tranh
chấp liên quan đến tài sản, quyền lợi bộ phận, quyền lợi cá nhân trong công ty.
3.1.5 Phù hợp trong quá trình toàn cầu hóa
Công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng đang có khuynh hướng đầu tư ra nước
ngoài. Hiện tại, công ty đã đầu tư thành công ở hai nước Lào và Campuchia. Do đó,
việc sát nhập, tách, liên doanh, liên kết, gọi vốn đầu tư nước ngoài, các vấn đề về tỷ
giá… sẽ xảy ra. Chính vì vậy, hệ thống KTTN phải được xây dựng phù hợp nhằm
góp phần nâng cao quản lý, kiểm soát và điều hành các bộ phận, trung tâm của công
ty đáp ứng quá trình toàn cầu hóa đất nước.
3.2 Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty
Qua việc phân tích các nội dung kế toán trách nhiệm, thực trạng tình hình tổ
chức kinh doanh và bộ máy kế toán tại công ty; áp dụng theo mô hình hệ thống kế
toán trách nhiệm dựa trên chức năng (Functional-Based Responsibility Accounting
System); luận văn trình bày các giải pháp để tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm
tại công ty như sau:
3.2.1 Phân cấp quản lý và xác định các trung tâm trách nhiệm
Sơ đồ 3.1 - Sơ đồ tổ chức trung tâm trách nhiệm của Công ty
Cơ cấu tổ chức quản lý
Hệ thống kế toán trách nhiệm
Báo cáo trách nhiệm
Trung tâm đầu tư
RI,ROI, EVA
HĐTV, Ban Tổng Giám đốc
Trung tâm lợi nhuận
Các báo cáo kết quả kinh doanh
Phó TGĐ kinh doanh, GĐ các công ty con Phó TGĐ kinh doanh, GĐ các công ty con
Trung tâm doanh thu
Các báo cáo doanh thu
Nhà máy, Nông trường, Các phòng ban
Trung tâm chi phí
Các báo cáo biến động chi phí
68
3.2.1.1 Trung tâm chi phí
Trung tâm chi phí tại công ty được xây dựng dựa trên cách phân loại chi phí
theo chức năng và chi tiết theo các bộ phận, sản phẩm nhằm tạo điều kiện thuận lợi
trong các khâu như tập hợp chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất cao su
của công ty, chia trung tâm chi phí thành ba nhóm chính : nhóm trung tâm chi phí
thuộc khối khai thác, nhóm trung tâm chi phí thuộc khối sản xuất và nhóm trung
tâm chi phí thuộc khối quản lý.
- Nhóm trung tâm chi phí thuộc khối khai thác:
Các trung tâm chi phí thuộc khối khai thác mang tính chất là các trung tâm chi
phí định mức, bao gồm chi phí phát sinh chung của toàn bộ khối khai thác và các bộ
phận thuộc khối khai thác mủ của công ty. Phó Tổng Giám đốc Nông nghiệp phụ
trách quản lý 11 Nông trường là người chịu trách nhiệm cao nhất đối với nhóm
trung tâm chi phí này. Mức độ chi tiết của các bộ phận trong trung tâm chi phí định
mức là phụ thuộc vào quy trình khai thác mủ và nhu cầu quản lý của công ty. Chi
phí phát sinh sẽ chi tiết cho từng tổ khai thác, thậm chí chi tiết cho từng loại mủ
khai thác. Đối với các khoản chi phí có thể tập hợp riêng theo từng đối tượng thì
được tập hợp ngay từ đầu, còn những CP SXC không được tập hợp riêng cho từng
đối tượng thì tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp. Căn cứ vào sự phân
cấp quản lý cấp Nông trường, trung tâm chi phí khối khai thác được xây dựng theo
ba cấp độ : trung tâm chi phí cấp độ nông trường, trung tâm chi phí cấp độ khu vực
và trung tâm chi phí cấp độ tổ.
- Trung tâm chi phí cấp độ nông trường : bao gồm 11 Nông trường khai thác
mủ : Nông trường Đoàn Văn Tiến, Nông trường Trần Văn Lưu, Nông trường Minh
Thạnh, Nông trường Long Hòa, Nông trường Phan Văn Tiến, Nông trường Long
Nguyên, Nông trường Minh Tân, Nông trường Bến Súc, Nông trường Long Tân,
Nông trường An Lập, Nông trường Thanh An. Các chi phí phát sinh sẽ được tập
hợp riêng cho từng nông trường, các CP SXC của nông trường sử dụng chung cho
69
các khu vực khai thác sẽ được phân bổ cho các khu vực theo các tiêu thức phù hợp.
Giám đốc nông trường sẽ chịu trách nhiệm cao nhất với Phó Tổng Giám đốc Nông
nghiệp về kết quả khai thác mủ, đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản lượng mủ theo
quy định đồng thời đáp ứng được yêu cầu chất lượng mủ nhằm nâng cao hiệu năng
của sản xuất.
- Trung tâm chi phí cấp độ khu vực : trong mỗi nông trường bao gồm ba khu
vực : Khu vực 1, Khu vực 2 và Khu vực 3. Mỗi khu vực đều do Đội trưởng quản lý
và Đội trưởng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc nông trường. Chi phí phát sinh
tại các khu vực bao gồm các chi phí phát sinh trực tiếp tại khu vực và một phần chi
phí được phân bổ từ nông trường.
- Trung tâm chi phí cấp độ tổ : trong mỗi khu vực bao gồm nhiều tổ khai thác.
Tại các tổ khai thác, chi phí phát sinh, đây là cơ sở để tính giá thành cho từng loại
sản phẩm. Tổ trưởng sẽ chịu trách nhiệm trước Đội trưởng. Chi phí phát sinh tại các
tổ sẽ bao gồm các chi phí phát sinh trực tiếp tại tổ và một phần chi phí được phân
bổ từ khu vực.
Sơ đồ 3.2 - Sơ đồ các trung tâm chi phí thuộc khối khai thác
TRUNG TÂM CHI PHÍ THUỘC KHỐI KHAI THÁC
Phó Tổng GĐ Nông nghiệp
Giám đốc Nông trường
Khu vực 1
Khu vực 2
Khu vực 3
5 Tổ khai thác
5 Tổ khai thác
5 Tổ khai thác
- Nhóm trung tâm chi phí thuộc khối sản xuất:
Tương tự như các trung tâm chi phí thuộc khối khai thác, các trung tâm chi phí
thuộc khối sản xuất cũng mang tính chất là các trung tâm chi phí định mức, bao
gồm chi phí phát sinh chung của toàn bộ khối sản xuất và các bộ phận thuộc khối
70
sản xuất sản phẩm mủ của công ty. Giám đốc Xí nghiệp chế biến phụ trách quản lý
ba nhà máy là người chịu trách nhiệm cao nhất đối với nhóm trung tâm chi phí này.
Mức độ chi tiết của các bộ phận trong trung tâm chi phí định mức là phụ thuộc vào
quy trình sản xuất sản phẩm mủ và nhu cầu quản lý của công ty. Chi phí phát sinh
sẽ chi tiết cho từng tổ sản xuất, thậm chí chi tiết cho từng loại sản phẩm mủ. Đối
với các khoản chi phí có thể tập hợp riêng theo từng đối tượng thì được tập hợp
ngay từ đầu, còn những CP SXC không được tập hợp riêng cho từng đối tượng thì
tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp. Căn cứ vào sự phân cấp quản lý
cấp Nhà máy, trung tâm chi phí khối sản xuất được xây dựng theo ba cấp độ : trung
tâm chi phí cấp độ nhà máy, trung tâm chi phí cấp độ phân xưởng và trung tâm chi
phí cấp độ tổ.
- Trung tâm chi phí cấp độ nhà máy : bao gồm 3 Nhà máy chế biến mủ : Nhà
máy Long Hòa, Nhà máy Bến Súc và Nhà máy Phú Bình. Các chi phí phát sinh sẽ
được tập hợp riêng cho từng nhà máy, các CP SXC của nhà máy sử dụng chung cho
các phân xưởng sản xuất sẽ được phân bổ cho các phân xưởng theo các tiêu thức
phù hợp. Quản đốc nhà máy sẽ chịu trách nhiệm cao nhất với Giám đốc Xí nghiệp
chế biến về kết quả sản xuất mủ, đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản lượng mủ theo
quy định đồng thời đáp ứng được yêu cầu chất lượng mủ nhằm nâng cao hiệu năng
của sản xuất.
- Trung tâm chi phí cấp độ phân xưởng : trong mỗi nhà máy bao gồm hai phân
xưởng : Phân xưởng mủ cốm và Phân xưởng mủ ly tâm. Mỗi phân xưởng đều do
Đội trưởng quản lý và Đội trưởng phải chịu trách nhiệm trước Quản đốc nhà máy.
Chi phí phát sinh tại các phân xưởng bao gồm các chi phí phát sinh trực tiếp tại
phân xưởng và một phần chi phí được phân bổ từ nhà máy.
- Trung tâm chi phí cấp độ tổ : trong mỗi phân xưởng bao gồm nhiều tổ sản
xuất. Tại các tổ sản xuất, chi phí sản xuất phát sinh, đây là cơ sở để tính giá thành
cho từng loại sản phẩm. Tổ trưởng sẽ chịu trách nhiệm trước Đội trưởng. Chi phí
phát sinh tại các tổ sẽ bao gồm các chi phí phát sinh trực tiếp tại tổ và một phần chi
phí được phân bổ từ phân xưởng.
71
Sơ đồ 3.3 - Sơ đồ các trung tâm chi phí thuộc khối sản xuất
TRUNG TÂM CHI PHÍ THUỘC KHỐI SẢN XUẤT
Giám đốc Xí nghiệp chế biến
Quản đốc nhà máy
Phân xưởng mủ ly tâm
Phân xưởng mủ cốm
Tổ sản xuất
Tổ sản xuất
Tổ cơ điện
Tổ cơ điện
Tổ tiếp nhận
Tổ vận hành điện nước
Tổ xuất hàng
Tổ đánh đông
Tổ palet
- Nhóm trung tâm chi phí thuộc khối quản lý:
Các trung tâm chi phí thuộc khối quản lý là trung tâm chi phí tùy ý, bao gồm
các bộ phận gián tiếp như : Văn phòng công ty, Phòng Kế toán Tài chính, Phòng
Lao động tiền lương, Phòng Kế hoạch Đầu tư, Phòng Kỹ thuật Nông nghiệp…Các
chi phí phát sinh tại các bộ phận này không liên quan hay ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất cũng như hiệu quả của bộ phận khai thác hay bộ phận sản xuất. Nhà quản
lý cao nhất của trung tâm này là Phó Tổng Giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm
trước Tổng Giám đốc.
Tại các phòng ban, trưởng phòng người quản lý cấp cao nhất và phải chịu
trách nhiệm trước Phó Tổng Giám đốc điều hành. Chi phí phát sinh tại các phòng
ban bao gồm hai phần : phần chi phí phát sinh trực tiếp tại các phòng ban và một
phần chi phí do bộ phận quản lý cấp trên phân bổ xuống.
72
Sơ đồ 3.4 - Sơ đồ các trung tâm chi phí thuộc khối quản lý
TRUNG TÂM CHI PHÍ THUỘC KHỐI QUẢN LÝ
Phó Tổng GĐ điều hành
Khối các phòng ban
3.2.1.2 Trung tâm doanh thu
Dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình tiêu thụ sản phẩm của
công ty, trung tâm doanh thu bao gồm Phòng Kinh doanh Xuất Nhập khẩu phụ
trách doanh thu bán hàng tại công ty mẹ và Giám đốc các công ty con phụ trách
doanh thu hoạt động của các công ty con. Tại trung tâm này, người chịu trách nhiệm
cao nhất là các giám đốc và trưởng phòng, chịu trách nhiệm về doanh thu của từng
mặt hàng, từng sản phẩm và báo cáo trước Phó Tổng Giám đốc kinh doanh.
Sơ đồ 3.5 - Sơ đồ trung tâm doanh thu
TRUNG TÂM DOANH THU
Phó Tổng GĐ kinh doanh
Các công ty con
Phòng Kinh doanh Xuất Nhập khẩu
3.2.1.3 Trung tâm lợi nhuận
Theo cơ cấu quản lý của Công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng, Tổng
Giám đốc là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch Hội đồng thành viên về
lợi nhuận tạo ra của công ty và các công ty con trực thuộc, đồng thời có quyền
duyệt các khoản chi phí liên quan đến lợi nhuận tạo ra đó. Căn cứ vào sự phân cấp
quản lý của công ty, trung tâm lợi nhuận được xây dựng theo hai cấp độ: cấp công
ty và cấp các công ty con.
- Cấp công ty : Người chịu trách nhiệm cao nhất trước Tổng Giám đốc là Phó
Tổng Giám đốc kinh doanh về tình hình lợi nhuận tại Công ty TNHH MTV cao su
Dầu Tiếng.
73
- Cấp các công ty con bao gồm : Công ty cao su Dầu Tiếng – Lào Cai, Công ty
cao su Dầu Tiếng – Lai Châu, Công ty cao su Dầu Tiếng – Campuchia, Công ty
cao su Dầu Tiếng – Kratie, Công ty cổ phần gỗ Dầu Tiếng. Chịu trách nhiệm cao
nhất trong các trung tâm lợi nhuận này là Giám đốc các công ty.
Phó Tổng Giám đốc kinh doanh và các Giám đốc công ty con có trách nhiệm
theo dõi hoạt động kinh doanh của bộ phận mình, kiểm tra doanh thu đồng thời
kiểm soát chi phí tương ứng, đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi.
Sơ đồ 3.6 - Sơ đồ trung tâm lợi nhuận
TRUNG TÂM LỢI NHUẬN
Tổng Giám đốc
Phó Tổng GĐ kinh doanh
GĐ các công ty con
Công ty cao su Dầu Tiếng – Lào Cai
Công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng
Công ty cao su Dầu Tiếng – Lai Châu Công ty cao su Dầu Tiếng – Campuchia Công ty cao su Dầu Tiếng – Kratie Công ty cổ phần gỗ Dầu Tiếng
3.2.1.4 Trung tâm đầu tư
Với cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty hiện nay, Hội đồng thành viên và Ban
Giám đốc sẽ là trung tâm đầu tư trong đó Chủ tịch HĐTV là người chịu trách nhiệm
cao nhất, với vai trò định hướng, xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh nhằm mục địch tối đa hóa lợi nhuận cho công ty. Các
nhà quản trị này không những quản lý chi phí và doanh thu mà còn có mục tiêu là
phát triển, mở rộng công ty và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
74
Sơ đồ 3.7 - Sơ đồ trung tâm đầu tư
TRUNG TÂM ĐẦU TƯ
Chủ tịch Hội đồng thành viên
Ban Tổng Giám đốc
3.2.2 Xác định các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh và
thành quả quản lý cho từng trung tâm trách nhiệm cụ thể
3.2.2.1 Trung tâm chi phí
- Đối với trung tâm chi phí, các chỉ tiêu phải cung cấp thông tin nhằm
đánh giá trách nhiệm quản lý và sử dụng chi phí tại các bộ phận, đồng thời thông
qua các chỉ tiêu cũng giúp nhà quản trị có cơ sở để xem xét và có các biện pháp tiết
kiệm chi phí nhằm tối thiểu hóa chi phí.
- Hệ thống chỉ tiêu: để đánh giá trung tâm chi phí, các trưởng bộ phận sử
dụng các chỉ tiêu đo lường như: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC, giá thành sản
phẩm, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bộ phận quản lý…
- Phương pháp đánh giá: từ thông tin về chênh lệch giữa chi phí thực tế
phát sinh với chi phí định mức, chi phí dự toán; các nhà quản trị của trung tâm chi
phí sẽ tiến hành phân tích biến động của các nhân tố chi phí như biến động về giá
hoặc biến động về lượng, từ đó tìm hiểu nguyên nhân và có giải pháp khắc phục.
3.2.2.2 Trung tâm doanh thu
Đối với trung tâm doanh thu, các chỉ tiêu phải cung cấp thông tin cho các
nhà quản trị để đánh giá trách nhiệm và kết quả thực hiện về kế hoạch doanh thu
trong kỳ của các bộ phận trực thuộc trung tâm doanh thu.
- Hệ thống chỉ tiêu: sử dụng chỉ tiêu doanh thu thuần để đánh giá.
- Phương pháp đánh giá: từ thông tin về chênh lệch giữa doanh thu thực tế
và doanh thu dự toán, các nhà quản trị của trung tâm doanh thu sẽ đánh giá hiệu quả
75
hoạt động của trung tâm mình về mức độ hoàn thành kế hoạch về doanh thu và mức
độ đảm bảo gia tăng doanh thu hằng năm thông qua việc phân tích các biến động
của doanh thu do ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành nên doanh thu như sản lượng
và giá bán.
3.2.2.3 Trung tâm lợi nhuận
Đối với trung tâm lợi nhuận, các chỉ tiêu phải cung cấp thông tin cho các
nhà quản trị để đánh giá trách nhiệm và kết quả thực hiện về kế hoạch lợi nhuận
trong kỳ của các bộ phận trực thuộc trung tâm lợi nhuận.
- Hệ thống chỉ tiêu: Chỉ tiêu lợi nhuận được sử dụng trong trung tâm lợi
nhuận là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tức là bằng tổng doanh thu trừ đi
tổng chi phí. Chỉ tiêu này còn gọi là hiệu quả tuyệt đối của hoạt động kinh doanh
của công ty. Trong đó, tổng doanh thu là các kết quả từ các khoản thu được trong
suốt quá trình hoạt động kinh doanh trong kỳ của công ty và tổng chi phí là toàn bộ
các chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty.
Ngoài ra, cần sử dụng thêm chỉ tiêu Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu để đo
lường thành quả hoạt động của các trung tâm lợi nhuận.
- Phương pháp đánh giá : từ thông tin về chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế
và lợi nhuận dự toán, các nhà quản trị của trung tâm doanh thu sẽ đánh giá hiệu quả
hoạt động của trung tâm mình về mức độ hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận và mức
độ đảm bảo gia tăng lợi nhuận hằng năm thông qua việc phân tích các biến động
của lợi nhuận do ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành nên lợi nhuận như doanh thu
và chi phí.
3.2.2.4 Trung tâm đầu tư
Đối với trung tâm đầu tư, các chỉ tiêu phải cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị để đánh giá trách nhiệm quản trị của trung tâm đồng thời thông qua đó giúp
nhà quản trị có những giải pháp nhằm cải thiện chỉ tiêu nâng cao hiệu quả kinh
doanh để tối đa hóa lợi nhuận và sử dụng hiệu quả tài sản.
- Hệ thống chỉ tiêu : công ty sử dụng tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI), lợi
nhuận còn lại (RI) và Giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) để đánh giá trung tâm đầu tư.
76
- Phương pháp đánh giá:
+ ROI được sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư của các trung đầu tư và
các bộ phận có quy mô vốn khác nhau để xem nơi nào đạt hiệu quả cao nhất, làm cơ
sở đánh giá thành quả quản lý. Ngoài ra, ROI còn được sử dụng để tìm ra các nhân
tố tác động đến hiệu quả quản lý nhằm tìm ra giải pháp để kết quả hoạt động tốt
hơn. Đó là các biện pháp cải thiện doanh thu, kiểm soát chi phí hay tính lại cơ cấu
vốn đầu tư.
+ Chỉ số RI nhấn mạnh đến khả năng sinh lời vượt trên chi phí vốn đã
đầu tư vào một bộ phận hay toàn công ty. Chỉ tiêu RI là con số tuyệt đối, nó sẽ cho
biết được lợi nhuận thực tế đã mang về là bao nhiêu sau khi trừ đi các khoản chi phí
sử dụng vốn đã đầu tư để có được lợi nhuận trên.
Tuy nhiên, các nhà quản trị nên kết hợp hai chỉ tiêu ROI và RI để có
được thông tin hữu ích phục vụ cho việc ra quyết định đầu tư.
+ Ngoài hai chỉ tiêu ROI và RI, nên xem xét đến chỉ tiêu Giá trị kinh tế
tăng thêm EVA. Cách tính của EVA được coi là ưu điểm hơn so với ROI, bởi ROI
được tính trên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tài sản công ty, còn EVA xét
đến chi phí sử dụng vốn. EVA có thể áp dụng rộng rãi vào các lĩnh vực của hoạt
động sản xuất kinh doanh hiện đại, nó kết hợp được ba chức năng của quản trị tài
chính là: đánh giá hoạt động kinh doanh của trung tâm đầu tư, hoạch định vốn và
đánh giá năng lực trách nhiệm của nhà quản trị.
3.2.3 Xây dựng hệ thống báo cáo trách nhiệm tương ứng với từng trung tâm
trách nhiệm
Tại Công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng, căn cứ để lập hệ thống báo cáo kế
toán trách nhiệm chủ yếu là dựa vào các sổ kế toán chi tiết, sổ cái của doanh thu, chi
phí, kết quả kinh doanh theo từng khoản mục, đối tượng cụ thể; từ đó xây dựng các
chỉ tiêu trên báo cáo sao cho chi tiết và cụ thể cho từng đối tượng có nhu cầu sử
dụng thông tin. Báo cáo thể được lập thường xuyên hoặc định kỳ, theo tháng hoặc
quý với số lượng nhiều hay ít là tùy thuộc vào yêu cầu của nhà quản trị. Sau đây là
danh mục báo cáo trách nhiệm cần được lập trong công ty:
77
Bảng 3.1 – Danh mục báo cáo trách nhiệm trong công ty
Số lượng
Các trung tâm trách nhiệm
Loại báo cáo
Tên báo cáo
báo cáo
A. Các trung tâm chi phí
Báo cáo trách nhiệm của
Báo cáo tổng hợp chi phí của
1
trung tâm chi phí
toàn công ty
1. Nhóm các trung tâm chi phí
Báo cáo trách nhiệm của
Báo cáo trách nhiệm của trung
1
thuộc khối sản xuất
khối sản xuất
tâm chi phí định mức
- Các nhà máy (3 nhà máy)
Báo cáo trách nhiệm của
Báo cáo chi phí sản xuất của Nhà
3
Nhà máy
máy
- Các phân xưởng sản xuất (6
Báo cáo trách nhiệm của
Báo cáo chi phí sản xuất của Phân
6
phân xưởng)
Phân xưởng sản xuất
xưởng sản xuất
2. Nhóm các trung tâm chi phí
Báo cáo trách nhiệm của
Báo cáo trách nhiệm của trung
1
thuộc khối khai thác
khối khai thác
tâm chi phí định mức
- Các nông trường (11 nông
Báo cáo trách nhiệm của
Báo cáo chi phí sản xuất của
11
trường)
Nông trường
Nông trường
- Các đội khai thác (33 đội)
Báo cáo trách nhiệm của
Báo cáo chi phí sản xuất của Đội
33
Đội khai thác
khai thác
3. Nhóm các trung tâm chi phí
Báo cáo trách nhiệm của
Báo cáo trách nhiệm của trung
1
thuộc khối quản lý
khối quản lý
tâm chi phí dự toán
- Các phòng ban (11 phòng
Báo cáo trách nhiệm của
Báo cáo chi phí quản lý của các
11
ban)
các phòng ban
phòng ban
B. Các trung tâm doanh thu Báo cáo trách nhiệm của
Báo cáo tổng hợp doanh thu của
1
trung tâm doanh thu
công ty
- Các công ty con (5 công ty
Báo cáo trách nhiệm của
Báo cáo tình hình thực hiện kế
5
con)
các công ty con
hoạch doanh thu của các công ty
con
C. Các trung tâm lợi nhuận
Báo cáo trách nhiệm của
Báo cáo lợi nhuận của toàn
1
trung tâm lợi nhuận
công ty
- Các công ty con (5 công ty
Báo cáo trách nhiệm của
Báo cáo lợi nhuận của các công ty
5
con)
các công ty con
con
D. Trung tâm đầu tư
Báo cáo trách nhiệm của
Báo cáo kết quả kinh doanh của
1
trung tâm đầu tư
toàn công ty
3.2.3.1 Trung tâm chi phí
Trung tâm chi phí bao gồm ba nhóm chính đó là: trung tâm chi phí thuộc
khối khai thác, trung tâm chi phí thuộc khối sản xuất và trung tâm chi phí thuộc
78
khối quản lý. Mỗi trung tâm chi phí đều có đặc điểm riêng và nhu cầu cung cấp
thông tin khác nhau nên mỗi trung tâm chi phí sẽ có hệ thống báo cáo trách nhiệm
tương ứng.
- Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí thuộc khối sản xuất: nhằm
cung cấp thông tin về chi phí sản xuất mủ, giá thành mủ sơ chế (thành phẩm) cho
các nhà quản trị như Tổ trưởng tổ sản xuất, Đội trưởng phân xưởng và Quản đốc
nhà máy để đánh giá trách nhiệm trong việc kiểm soát chi phí sản xuất, so sánh kết
quả thực hiện với dự toán đặt ra ban đầu. Tùy vào nhu cầu thông tin của các nhà
quản trị về trung tâm của mình trong phạm vi mình phụ trách mà báo cáo kế toán
trách nhiệm được thiết kế phù hợp. Trung tâm chi phí thuộc khối sản xuất bao gồm
ba cấp độ: cấp độ nhà máy, cấp độ phân xưởng và cấp độ tổ. Tương ứng với từng
cấp độ sẽ có báo cáo KTTN phù hợp.
- Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí thuộc khối khai thác: nhằm
cung cấp thông tin về chi phí khai thác mủ, giá thành mủ nước (bán thành phẩm)
cho các nhà quản trị như Tổ trưởng tổ khai thác, Đội trưởng khu vực và Giám đốc
nông trường để đánh giá trách nhiệm trong việc kiểm soát chi phí, so sánh kết quả
thực hiện với dự toán đặt ra ban đầu. Tùy vào nhu cầu thông tin của các nhà quản trị
về trung tâm của mình trong phạm vi mình phụ trách mà báo cáo kế toán trách
nhiệm được thiết kế phù hợp. Trung tâm chi phí thuộc khối khai thác bao gồm ba
cấp độ : trung tâm chi phí cấp độ nông trường, trung tâm chi phí cấp độ khu vực và
trung tâm chi phí cấp độ tổ. Tương ứng với từng cấp độ sẽ có báo cáo kế toán trách
nhiệm phù hợp.
- Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí thuộc khối quản lý: báo cáo
trách nhiệm của trung tâm chi phí này thuộc trung tâm chi phí dự toán bao gồm bộ
phận kế toán, bộ phận lao động tiền lương, văn phòng công ty…Đây là bộ phận
gián tiếp và có thể nói sự biến động của trung tâm chi phí này không làm ảnh hưởng
gì đến năng suất của bộ phận sản xuất hay kinh doanh, do đó khó có thể đánh giá
trung tâm chi phí dự toán. Các báo cáo trách nhiệm được lập bằng cách đối chiếu
giữa chi phí thực tế phát sinh và dự toán ngân sách đã được phê duyệt qua các kỳ
79
kinh doanh để giúp cho các nhà quản trị thấy được sự tiết kiệm hay gia tăng chi phí
của trung tâm, qua đó đánh giá khả năng kiểm soát chi phí của bộ phận này. Hiện
tại, khi tính giá thành, các khoản chi phí quản lý được phân bổ cho từng loại sản
phẩm theo tỷ lệ doanh số bán trong kỳ của chúng. Tuy nhiên, đối với hệ thống kế
toán trách nhiệm, các khoản chi phí này là các khoản định phí chung của công ty và
không nhất thiết phải tiến hành phân bổ cho các bộ phận.
BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM CHI PHÍ NĂM 2014
(KHỐI SẢN XUẤT)
Đơn vị tính:1.000.000đ
Báo cáo trách nhiệm của khối sản xuất
Chênh
Kế hoạch Thực hiện
(Nhà máy Bến Súc)
lệch
I. Báo cáo cho Tổ trưởng tổ sản xuất mủ ly tâm thuộc Phân xưởng ly tâm
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
320
312
(8)
2. Chi phí nhân công trực tiếp
1.420
1.437
17
3. Chi phí sản xuất chung (tổ sản xuất)
201
213
12
Tổng
1.941
1.962
21
II. Báo cáo cho Trưởng phân xưởng ly tâm thuộc Nhà máy Bến Súc
1. Tổ 1
1.941
1.962
21
2. Tổ 2
1.783
1.795
12
3. Tổ 3
1.876
1.880
4
4. Tổ 4
1.623
1.650
27
5. Chi phí sản xuất chung (phân xưởng ly tâm)
2.064
2.090
26
Tổng
9.287
9.377
90
III. Báo cáo cho Quản đốc nhà máy Bến Súc
1. Phân xưởng mủ ly tâm
9.287
9.377
90
2. Phân xưởng mủ cốm
5.789
5.848
59
3. Chi phí sản xuất chung (nhà máy Bến Súc)
4.918
4.995
77
Tổng cộng
19.994
20.220
226
3.2.3.2 Trung tâm doanh thu
Báo cáo trách nhiệm đánh giá trách nhiệm và kết quả hoạt động của trung
tâm doanh thu căn cứ vào việc đánh giá doanh thu thực tế so với doanh thu dự toán
80
ban đầu, đồng thời phân tích ảnh hưởng của các nhân tố như giá bán, sản lượng tiêu
thụ, cơ cấu sản phẩm tiêu thụ đến sự biến động của doanh thu trong trung tâm đó.
Từ đó có những chính sách phát triển sản phẩm, tăng doanh số cho các sản phẩm
chiếm thị phần cao, đảm bảo gia tăng doanh thu hàng năm và đảm bảo tỷ lệ chi phí
trên doanh thu cho hợp lý.
BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM DOANH THU NĂM 2014
Đơn vị tính:1.000.000đ
Nội dung
Doanh thu
Doanh thu
Chênh lệch
kế hoạch
thực hiện
I. Báo cáo cho Giám đốc Cty CP gỗ Dầu Tiếng
1. Sản lượng gỗ phôi
41.417
44.650
3.233
2.Gỗ ghép tấm
44.963
45.459
496
3.Gỗ tinh chế
60.019
61.549
1.530
Tổng
146.399
151.658
5.259
II. Báo cáo Phó Giám đốc kinh doanh của Công ty mẹ
1. Cty CP gỗ Dầu Tiếng
146.399
151.658
5.259
2. Cty CP cao su Dầu Tiếng – Lài Cai
0
0
0
3. Cty CP cao su Dầu Tiếng – Lai Châu
0
0
0
4. Cty CP cao su Dầu Tiếng - Kratie
0
0
0
5. Cty CP cao su Dầu Tiếng - Campuchia
0
0
0
146.399
151.658
5.259
Tổng
146.399
151.658
5.259
Tổng cộng
3.2.3.3 Trung tâm lợi nhuận
Báo cáo trách nhiệm đánh giá trách nhiệm và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của trung tâm lợi nhuận căn cứ vào việc so sánh giữa lợi nhuận thực tế
đạt được với lợi nhuận dự toán đồng thời kết hợp với kết quả phân tích của các
trung tâm doanh thu, trung tâm chi phí để từ đó có thể thấy được mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố như doanh thu, chi phí…đến sai biệt lợi nhuận.
81
Các nhà quản trị của trung tâm lợi nhuận nên lập báo cáo chi tiết theo từng
bộ phận như : bộ phận kinh doanh của công ty, các công ty con của công ty hoặc chi
tiết theo từng loại sản phẩm cụ thể như : mủ cốm, mủ ly tâm, mủ skimblock. Ngoài
ra, tùy vào nhu cầu thông tin của các nhà quản trị mà báo cáo kế toán trách nhiệm
được thiết kế sao cho phù hợp.
BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM LỢI NHUẬN NĂM 2014
Đơn vị tính: 1.000.000 đ
Nội dung
Chênh
Kế hoạch
Thực hiện
lệch
I. Báo cáo cho Giám đốc Cty CP gỗ Dầu Tiếng
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
146.399
151.658
5.259
2.Các khoản giảm trừ
29.895
30.481
586
3.Doanh thu thuần (=1-2)
116.504
121.177
4.673
4. Biến phí
79.321
80.064
743
- Sản xuất
45.998
46.061
63
- Bán hàng và QLDN
33.323
34.003
680
5. Số dư đảm phí bộ phận (=3-4)
37.183
41.113
3.930
6. Định phí kiểm soát được
29.321
29.510
189
Số dư của Cty CP gỗ Dầu Tiếng (=5-6)
7.862
11.603
3.741
4.011
5.917
1.906
Số dư theo cổ phần tại Cty gỗ Dầu Tiếng
II. Báo cáo Phó Giám đốc kinh doanh của Công ty mẹ
1. Số dư theo cổ phần tại Cty CP gỗ Dầu Tiếng
4.011
5.917
1.906
2. Số dư theo cổ phần tại của Cty Dầu Tiếng – Lài Cai
0
0
0
3. Số dư theo cổ phần tại của Cty Dầu Tiếng – Lai Châu
0
0
0
4. Số dư theo cổ phần tại của Cty Dầu Tiếng - Kratie
0
0
0
5. Số dư theo cổ phần tại của Cty Dầu Tiếng - Campuchia
0
0
0
6. Số dư của bộ phận kinh doanh tại công ty mẹ
950.239
955.766
5.527
954.250
961.683
7.433
Tổng số dư của công ty mẹ (A=1+2+3+4+5+6)
7. Chi phí chung của toàn công ty phân bổ
243.325
248.491
5.166
710.935
713.192
2.257
Lợi nhuận của công ty mẹ (=A-7)
82
3.2.3.4 Trung tâm đầu tư
Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư phải thể hiện được kết quả hoạt
động và sử dụng vốn của toàn công ty. Về cơ bản có thể thiết lập báo cáo thành quả
của trung tâm đầu tư tương tự như báo cáo kết quả hoạt động của trung tâm lợi
nhuận. Tuy nhiên, vì đây là trung tâm đầu tư nên đương nhiên về bố cục của báo
cáo cần phải thể hiện thêm các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn của công ty
như ROI, RI và EVA.
BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM ĐẦU TƯ NĂM 2014
Đơn vị tính: 1.000.000đ
Nội dung
Chênh
Kế hoạch Thực hiện
lệch
Báo cáo Phó Giám đốc kinh doanh của Công ty mẹ
1.Doanh thu thuần
2.010.000
2.033.534
23.534
2. Biến phí
560.500
571.340
10.840
3. Số dư đảm phí bộ phận (=1-2)
1.449.500
1.462.194
12.694
499.261
506.428
7167
4. Định phí kiểm soát được
5. Số dư của bộ phận kinh doanh tại công ty mẹ (=3-4)
950.239
955.766
5.527
6. Số dư theo cổ phần tại các công ty con
4.011
5.917
1.906
954.250
961.683
7.433
Tổng số dư của công ty mẹ (A=5+6)
243.325
248.491
5.166
7. Chi phí chung cho toàn công ty phân bổ
8. Lợi nhuận trước thuế TNDN (=A-7)
710.925
713.192
2.267
9. Chi phí thuế TNDN (=8 x 25%)
177.731
180.216
2.485
10. Lợi nhuận sau thuế TNDN (=8-9)
533.193
532.975
(-218)
11. Vốn đầu tư (TC)
3.350.000
3.378.680
28.680
21,22%
21,10%
(-0,12%)
12. Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) (=8/11)
13. Chi phí sử dụng vốn (=11 x 12%)
402.000
405.441
3.441
308.925
307.751
(1.174)
14. Thu nhập thặng dư (RI) (=8-13)
15. Lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế (NOPAT)
535.038
534.820
(218)
16. Lãi suất sử dụng vốn bình quân (WACC)
15%
14,5%
0,5%
17. Giá trị kinh tế tăng thêm
32.538
43.067
10.529
(EVA=NOPAT-WACCxTC)
83
3.2.4 Vận dụng các kỹ thuật kế toán quản trị để tổ chức hệ thống KTTN
3.2.4.1 Phân loại chi phí theo cách ứng xử với mức độ hoạt động
Qua thực trạng của công ty, công ty nên phân loại chi phí theo cách ứng
xử chi phí. Cách phân loại chi phí này sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có
được các thông tin về chi phí cố định, chi phí biến đổi, chi phí kiểm soát được và
chi phí không kiểm soát được…, giúp cho việc lập dự toán, kế hoạch, báo cáo nhằm
đánh giá việc thực hiện trách nhiệm của từng bộ phận quản trị. Chính vì vậy, các
quyết định của doanh nghiệp như lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, lựa chọn đơn đặt hàng có lợi, định giá bán sản phẩm thích hợp…sẽ có căn cứ
khoa học.
- Phân loại chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được:
+ Chi phí kiểm soát được là những loại chi phí phát sinh nằm trong
phạm vi và quyền hạn của các nhà quản trị, do vậy có thể kiểm soát được. Ví dụ
như chi phí sản xuất: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC phát sinh tại bộ phận sản
xuất thuộc trung tâm chi phí tiêu chuẩn nên nhà quản trị tại trung tâm đó có thể
kiểm soát được.
+ Chi phí không kiểm soát được là những khoản chi phí nằm ngoài
phạm vi, quyền hạn của nhà quản trị nên không thể kiểm soát được.
Một khoản chi phí phát sinh xác định là kiểm soát được hay không là
tùy thuộc vào quyền quyết định của nhà quản trị về phạm vi phát sinh của chi phí.
Chi phí kiểm soát được hay không kiểm soát được thể hiện sự phân cấp quản lý
trong việc kiểm soát chi phí ở các cấp quản trị, phản ánh phạm vi phát sinh chi phí,
trách nhiệm về chi phí của các cấp quản trị. Như vậy, để phân biệt chi phí kiểm soát
được và không kiểm soát được cần căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí và sự phân
cấp quản lý trong cơ cấu tổ chức của công ty.
- Phân loại chi phí thành biến phí và định phí: chi phí cần phải được
phân loại thành biến phí và định phí, từ đó có thể kiểm soát chi phí như xây dựng hệ
thống định mức chi phí đơn vị nhỏ nhất và vận dụng tối đa công suất máy móc với
định phí đơn vị tối thiểu làm chi phí đơn vị sẽ là nhỏ nhất.
84
Bảng 3.2 – Bảng phân loại chi phí thành biến phí và định phí
STT
Khoản mục chi phí
Biến phí
Định phí
1
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
X
- CP điện phục vụ trực tiếp cho sản xuất
X
2
Chi phí nhân công trực tiếp
X
3
Chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân viên phân xưởng
X
Chi phí vật liệu
X
Chi phí dụng cụ sản xuất
X
Chi phí khấu hao
X
4
Chi phí bán hàng
Chi phí hoa hồng môi giới
X
Chi phí bao bì, đóng gói
X
Chi phí vận chuyển, bóc xếp
X
Chi phí bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu
X
Chi phí quảng cáo, tiếp thị
X
5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí nhân viên quản lý
X
Chi phí vật liệu
X
Chi phí đồ dùng văn phòng
X
Chi phí khấu hao TSCĐ
X
Thuế, phí và lệ phí
X
Chi phí dịch vụ mua ngoài
X
- Điện phục vụ khối văn phòng
X
- Chi phí thông tin liên lạc
X
Chi phí bằng tiền khác
X
- Chi phí sửa chữa bảo trì
X
- Công tác phí
X
- Chi phí tiếp khách, giao tế
X
- Chi phí huấn luyện, đào tạo
X
6
Giá vốn hàng bán
X
85
3.2.4.2 Thiết kế hệ thống kế toán phù hợp
Việc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán theo mã trách nhiệm quản trị
dựa trên hệ thống tài khoản được ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính. Đồng thời, để phù hợp với hệ thống quản lý
phân cấp và phục vụ cho việc kiểm soát chi phí phát sinh của bộ phận mình trong kế
toán trách nhiệm, cần thiết kế hệ thống tài khoản theo trung tâm trách nhiệm.
Mỗi một trung tâm trách nhiệm cần đánh giá trách nhiệm quản trị của nhà
quản lý cao nhất đồng thời đảm bảo mục tiêu kiểm soát hoạt động của công ty thông
qua việc thực hiện các dự toán ngân sách. Do vậy, hệ thống tài khoản sẽ được thiết
kế chi tiết theo các khoản chi phí, doanh thu, lợi nhuận và gắn mã số với từng trung
tâm trách nhiệm nhằm giúp kế toán có thể tổng hợp được số liệu thực hiện và số
liệu dự toán theo từng trung tâm trách nhiệm hay theo từng đối tượng. Đồng thời
các khoản chi phí cần tách biệt giữa biến phí và định phí phục vụ cho việc kiểm soát
chi phí để có các biện pháo phù hợp nhằm tôi thiểu hóa chi phí.
Cấu trúc mã số tài khoản được tạo nên từ sự kết hợp một mã số của trung
tâm trách nhiệm với một số hiệu tài khoản trong hệ thống tài khoản của công ty.
Cấu trúc này được quy định duy nhất cho mỗi tài khoản trong danh mục các tài
khoản của trung tâm trách nhiệm. Như vậy, hệ thống tài khoản sẽ được lập như sau:
XXXX.XXX.X.XXXXXX.X
Trong đó:
- Nhóm 1: gồm bốn ký số dùng để chỉ số hiệu tài khoản cấp hai thuộc hệ
thống tài khoản được ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài Chính.
- Nhóm 2: gồm ba ký số dùng để cho biết đó là tài khoản chi tiết cấp ba, bốn.
- Nhóm 3: gồm một ký số thể hiện CP thực tế (T) hay CP kế hoạch (H).
- Nhóm 4: gồm sáu ký số dùng để xác định trung tâm trách nhiệm kiểm soát
nghiệp vụ xảy ra.
- Nhóm 5: gồm một ký số dùng để chỉ và phân loại yếu tố chi phí đó là biến
phí (B) và định phí (Đ).
86
Trên cơ sở sơ đồ trung tâm trách nhiệm có thể xây dựng các trung tâm trách
nhiệm và mã số các phòng ban và bộ phận theo từng trung tâm có liên quan.
Bảng 3.3 – Bảng danh mục mã số trách nhiệm quản trị trong công ty
Mã số
Đơn vị
Cấp quản trị
Trung tâm trách nhiệm
trách nhiệm
(bộ phận)
100000
Tổng Giám đốc
Ban Tổng Giám đốc
Trung tâm đầu tư của Tổng cty
200000
Tổng Giám đốc
Ban Tổng Giám đốc
Trung tâm lợi nhuận của Tổng cty
210000
Giám đốc Cty Dầu Tiếng - Lào Cai
Cty Dầu Tiếng - Lào Cai
Trung tâm lợi nhuận cấp 1
220000
Giám đốc Cty Dầu Tiếng - Lai Châu
Cty Dầu Tiếng - Lai Châu
Trung tâm lợi nhuận cấp 1
230000
Giám đốc Cty Dầu Tiếng - Campuchia
Cty Dầu Tiếng - Campuchia
Trung tâm lợi nhuận cấp 1
240000
Giám đốc Cty Dầu Tiếng - Kratie
Cty Dầu Tiếng - Kratie
Trung tâm lợi nhuận cấp 1
250000
Giám đốc Cty gỗ Dầu Tiếng
Cty gỗ Dầu Tiếng
Trung tâm lợi nhuận cấp 1
300000
Phó Tổng GĐ kinh doanh
Phòng KD-XNK
Trung tâm doanh thu của Tổng cty
400000
Phó Tổng GĐ điều hành
Ban Tổng Giám đốc
Trung tâm chi phí của Tổng cty
410000
Phó Tổng GĐ nông nghiệp
Khối khai thác
Trung tâm chi phí định mức của Tổng cty
41GA00
Giám đốc NT Đoàn Văn Tiến
NT Đoàn Văn Tiến
Trung tâm chi phí định mức cấp 1
41GA10
Đội trưởng Khu vực 1
Khu vực 1
Trung tâm chi phí định mức cấp 2
41GA11
Tổ trưởng Tổ 1
Tổ 1
Trung tâm chi phí định mức cấp 3
41GA12
Tổ trưởng Tổ 2
Tổ 2
Trung tâm chi phí định mức cấp 3
41GA13
Tổ trưởng Tổ 3
Tổ 3
Trung tâm chi phí định mức cấp 3
41GA14
Tổ trưởng Tổ 4
Tổ 4
Trung tâm chi phí định mức cấp 3
41GA15
Tổ trưởng Tổ 5
Tổ 5
Trung tâm chi phí định mức cấp 3
41GA20
Đội trưởng Khu vực 2
Khu vực 2
Trung tâm chi phí định mức cấp 2
41GA21
Tổ trưởng Tổ 1
Tổ 1
Trung tâm chi phí định mức cấp 3
41GA22
Tổ trưởng Tổ 2
Tổ 2
Trung tâm chi phí định mức cấp 3
41GA23
Tổ trưởng Tổ 3
Tổ 3
Trung tâm chi phí định mức cấp 3
41GA24
Tổ trưởng Tổ 4
Tổ 4
Trung tâm chi phí định mức cấp 3
41GA25
Tổ trưởng Tổ 5
Tổ 5
Trung tâm chi phí định mức cấp 3
41GA30
Đội trưởng Khu vực 3
Khu vực 3
Trung tâm chi phí định mức cấp 2
41GA31
Tổ trưởng Tổ 1
Tổ 1
Trung tâm chi phí định mức cấp 3
41GA32
Tổ trưởng Tổ 2
Tổ 2
Trung tâm chi phí định mức cấp 3
41GA33
Tổ trưởng Tổ 3
Tổ 3
Trung tâm chi phí định mức cấp 3
41GA34
Tổ trưởng Tổ 4
Tổ 4
Trung tâm chi phí định mức cấp 3
41GA35
Tổ trưởng Tổ 5
Tổ 5
Trung tâm chi phí định mức cấp 3
. . .
420000
Giám đốc Xí nghiệp chế biến
Khối sản xuất
Trung tâm chi phí định mức của Tổng cty
42DA00
Quản đốc Nhà máy Bến Súc
Nhà máy Bến Súc
Trung tâm chi phí định mức cấp 1
42DA10
Đội trưởng Phân xưởng mủ cốm
Phân xưởng mủ cốm
Trung tâm chi phí định mức cấp 2
41DA11
Tổ trưởng Tổ sản xuất
Tổ sản xuất
Trung tâm chi phí định mức cấp 3
87
Đơn vị
Mã số
Cấp quản trị
Trung tâm trách nhiệm
(bộ phận)
trách nhiệm
41DA12
Tổ trưởng Tổ cơ điện
Tổ cơ điện
Trung tâm chi phí định mức cấp 3
41DA13
Tổ trưởng Tổ vận hảnh điện nước
Tổ vận hảnh điện nước
Trung tâm chi phí định mức cấp 3
41DA14
Tổ trưởng Tổ đánh đông
Tổ đánh đông
Trung tâm chi phí định mức cấp 3
41DA15
Tổ trưởng Tổ pallet
Tổ pallet
Trung tâm chi phí định mức cấp 3
42DA20
Đội trưởng Phân xưởng mủ ly tâm
Phân xưởng mủ ly tâm
Trung tâm chi phí định mức cấp 2
41DA21
Tổ trưởng Tổ sản xuất
Tổ sản xuất
Trung tâm chi phí định mức cấp 3
41DA22
Tổ trưởng Tổ cơ điện
Tổ cơ điện
Trung tâm chi phí định mức cấp 3
41DA23
Tổ trưởng Tổ tiếp nhận
Tổ tiếp nhận
Trung tâm chi phí định mức cấp 3
41DA24
Tổ trưởng Tổ xuất hàng
Tổ xuất hàng
Trung tâm chi phí định mức cấp 3
. . .
430000
Phó Tổng GĐ điều hành
Khối quản lý
Trung tâm CP dự toán của Tổng công ty
431000
Chánh văn phòng
Bộ phận hành chính công ty
Trung tâm chi phí dự toán cấp 1
431A00
Trưởng Phòng Tài Chính Kế toán
Phòng Tài Chính Kế toán
Trung tâm chi phí dự toán cấp 2
431B00
Trưởng Phòng Lao động Tiền Lương
Phòng Lao động Tiền Lương Trung tâm chi phí dự toán cấp 2
431C00
Trưởng Phòng Kế hoạc Đầu tư
Phòng Kế hoạc Đầu tư
Trung tâm chi phí dự toán cấp 2
431D00
Trưởng Phòng Kỹ thuật Nông nghiệp
Phòng Kỹ thuật Nông nghiệp Trung tâm chi phí dự toán cấp 2
431E00
Trưởng Phòng Kỹ thuật Công nghiệp
Phòng Kỹ thuật Công nghiệp Trung tâm chi phí dự toán cấp 2
431F00
Trưởng Phòng Quản lý chất lượng
Phòng Quản lý chất lượng
Trung tâm chi phí dự toán cấp 2
431G00
Trưởng Phòng Thanh tra Bảo vệ
Phòng Thanh tra Bảo vệ
Trung tâm chi phí dự toán cấp 2
431H00
Trưởng Phòng Tổng kho vật tư
Phòng Tổng kho vật tư
Trung tâm chi phí dự toán cấp 2
Trên cơ sở bảng mã của các trung tâm trách nhiệm và hệ thống tài khoản chi
tiết công ty đã thành lập sẵn, có thể xây dựng danh mục chi tiết các tài khoản theo
từng trung tâm trách nhiệm hoặc theo từng đối tượng.
Ví dụ:
6422.360.T.431B00.Đ : Chi phí thực tế vật liệu dùng cho sinh hoạt Phòng Lao
động Tiền lương là định phí.
6412.3320.T.42DA00.B : Chi phí thực tế sử dụng túi PE của Nhà máy Bến
Súc là biến phí.
Vì vậy, khi hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày, chúng ta sử
dụng những tài khoản này trong quá trình hạch toán để làm cơ sở cho quá trình liên
thông giữa KTTC và KTQT trong công ty.
88
3.2.4.3 Lập dự toán ngân sách
Dự toán là một công cụ tài chính để nhà quản trị căn cứ vào đó triển khai
mục tiêu, kế hoạch, chiến lược kinh doanh của từng bộ phận, từng mặt hàng, từng
công đoạn sản xuất hay toàn công ty. Việc phân cấp quản lý và phân chia các trung
tâm trách nhiệm phải được thực hiện gắn liền với việc giao các chỉ tiêu kế hoạch
cho các bộ phận. Do vậy, để có được các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán sẽ được thiết lập
cho các trung tâm trách nhiệm. Tùy theo từng loại trung tâm trách nhiệm, theo tính
chất hoạt động và theo nhu cầu thông tin của nhà quản trị mà dự toán được lập, có
thể thiết kế hệ thống dự toán tương ứng với các trung tâm trách nhiệm như sau:
Bảng 3.4 – Bảng hệ thống dự toán của các trung tâm trách nhiệm
Các trung tâm
Các dự toán được lập tương ứng
Ghi chú
trách nhiệm
Trung tâm chi phí
- Trung tâm chi phí
- Dự toán CP NVLTT
Chi tiết đến từng Nông
thuộc khối khai thác
- Dự toán CP NCTT
trường, Đội và Tổ khai
thác
- Dự toán CP SXC
- Dự toán CP SX và giá thành sản phẩm
- Dự toán khai thác
- Trung tâm chi phí
- Dự toán CP NVLTT
Chi tiết đến từng Nhà
thuộc khối sản xuất
- Dự toán CP NCTT
máy, Phân xưởng và Tổ
- Dự toán CP SXC
sản xuất
- Dự toán CP SX và giá thành sản phẩm
- Dự toán sản xuất
- Trung tâm chi phí
- Dự toán CP bán hàng
Chi tiết đến từng phòng
thuộc khối quản lý
- Dự toán CP QLDN
ban
Trung tâm doanh thu
- Dự toán giá bán
Chi tiết đến từng SP,
- Dự toán tiêu thụ
từng công ty con
Trung tâm lợi nhuận
- Dự toán giá vốn hàng bán
Chi tiết đến từng công ty
- Dự toán lợi nhuận
con
Trung tâm đầu tư
- Dự toán hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
- Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh
- Dự toán Bảng cân đối kế toán
89
- Hoàn thiện hệ thống dự toán chi phí: công ty cần tiến hành lập thêm dự
toán chi phí chi tiết cho từng nông trường và nhà máy và các phòng ban để giúp cho
việc theo dõi chi phí phát sinh một cách rõ ràng và cụ thể hơn.
- Hoàn thiện hệ thống dự toán doanh thu: việc lập kế hoạch về doanh thu
cho các trung tâm trách nhiệm phải được thực hiện rõ ràng hơn và quy cụ thể cho
các trung tâm trách nhiệm nhằm có cơ sở đánh giá trách nhiệm quản lý sau này. Cụ
thể công ty cần tiến hành lập thêm dự toán doanh thu chi tiết theo từng sản phẩm và
chi tiết cho từng công ty con. Qua đó, công ty có cơ sở để đánh giá được khả năng
hoạt động kinh doanh của từng lĩnh vực cụ thể và có những biện pháp cải thiện
thích hợp.
- Hoàn thiện hệ thống dự toán lợi nhuận: cụ thể căn cứ vào các bảng dự
toán doanh thu và chi phí, công ty cần tiến hành lập thêm dự toán lợi nhuận chi tiết
cho từng bộ phận như : bộ phận kinh doanh của công ty và các công ty con của
công ty. Hoặc chi tiết thêm nữa, công ty có thể lập dự toán lợi nhuận cho từng loại
sản phẩm cụ thể. Hệ thống dự toán tương ứng với trung tâm lợi nhuận là : Dự toán
giá vốn hàng bán và Dự toán lợi nhuận.
- Hoàn thiện hệ thống dự toán đầu tư: mục tiêu của trung tâm đầu tư là làm
thế nào sử dụng vốn có hiệu quả nhất, đạt được mục tiêu đã đề ra trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Do vậy, để có cơ sở đánh giá hiệu quả đầu tư, công ty cần phải
lập bảng dự toán về hiệu quả đầu tư. Bảng dự toán này được lập trên cơ sở các bảng
dự toán của trung tâm doanh thu và trung tâm lợi nhuận. Hệ thống dự toán tương
ứng với trung tâm đầu tư là: Dự toán hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, Dự toán kết quả
hoạt động kinh doanh và Dự toán Bảng cân đối kế toán.
DỰ TOÁN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2015
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Số liệu
I
Kết quả hoạt động
1 Doanh thu
1000đ
1.683.782.164
2 Chi phí
1000đ
1.393.608.263
3 Lợi nhuận trước thuế
1000đ
290.173.901
4 Lợi nhuận sau thuế TNDN
1000đ
217.470.055
90
ĐVT
STT
Chỉ tiêu
Số liệu
II
Hiệu suất hoạt động kinh doanh
%
1 Tỷ suất chi phí / giá bán
80,77
%
2 Tỷ suất lợi nhuận / giá bán
16,82
%
3 Tỷ suất lợi nhuận / vốn điều lệ
22,16
4 Vốn điều lệ
1000đ
1.310.000.000
3.2.4.4 Phân tích biến động số liệu thực tế và dự toán
Hệ thống báo cáo phân tích biến động số liệu thực tế và dự toán cung cấp
thông tin chênh lệch giữa thực hiện với dự toán và những nguyên nhân ảnh hưởng
đến biến động này để giúp nhà quản trị kiểm soát, đánh giá tình hình, xác định
nguyên nhân dẫn đến những biến động trong hoạt động kinh doanh.
Trên cơ sở thông tin dự toán và thông tin kết quả thực hiện, báo cáo phân
tích biến động cũng được thiết kế trên cơ sở này. Tùy theo từng loại trung tâm trách
nhiệm, theo tính chất hoạt động và theo nhu cầu thông tin của nhà quản trị mà báo
cáo phân tích biến động được lập, có thể thiết kế hệ thống báo cáo này tương ứng
với các trung tâm trách nhiệm như sau:
Bảng 3.5 – Bảng hệ thống báo cáo phân tích biến động của các trung
tâm trách nhiệm
Các TTTN
Các báo cáo được lập tương ứng
Trung tâm chi phí
- Trung tâm chi phí thuộc
- Báo cáo phân tích biến động chi phí sản xuất
khối khai thác
- Báo cáo phân tích biến động CP NVLTT
- Báo cáo phân tích biến động CP NCTT
- Báo cáo phân tích biến động biến phí SXC
- Báo cáo phân tích biến động định phí SXC
- Trung tâm chi phí thuộc
- Báo cáo phân tích biến động chi phí sản xuất
khối sản xuất
- Báo cáo phân tích biến động CP NVLTT
- Báo cáo phân tích biến động CP NCTT
- Báo cáo phân tích biến động biến phí SXC
- Báo cáo phân tích biến động định phí SXC
91
- Trung tâm chi phí thuộc
- Báo cáo phân tích biến động CP bán hàng
khối quản lý
- Báo cáo phân tích biến động CP QLDN
Trung tâm doanh thu
- Báo cáo phân tích các khoản mục chi phí trong mối quan
hệ với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trung tâm lợi nhuận
- Báo cáo phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
tiêu thụ sản phẩm
Trung tâm đầu tư
- Báo cáo phân tích hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
- Báo cáo phân tích kết quả và nguyên nhân hoạt động kinh
doanh
- Báo cáo phân tích sự cân đối tài sản – nguồn vốn
BÁO CÁO PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CP NCTT NĂM 2014
Loại
Định mức
Thực hiện
Tổng CP nhân công tính cho K
Biến động TH/ĐM
LĐ
K sản
(ĐM)
(TH)
sản phẩm
chế
phẩm
Lượng
Lượng
Lượng x
Tổng
biến
(tấn)
Giá
Giá
ĐM
TH
Lượng
Giá
(công)
(công)
Giá ĐM
cộng
mủ
10=7-
1
2
3
4
5=1x2xK
6=2x3xK
7=3x4xK
8=7-5
9=6-5
6
Mủ
1.500
D/C
2
71,037
3
71.037
213.111
319.666
319.666
106.555
106.555
0
Sodeci
Mủ
5.300
1
71,037
71.037
376.496
376.496
376.496
0
0
0
1
D/C I
Mủ
1.500
1
71,037
71.037
106.555
213.111
213.111
106.556
106.556
0
2
D/C II
Mủ
8.700
đông
2
65,024
1,5
65.024
1.131.417
848.563
848.563
(282.854)
(282.854)
0
tạp
Mủ
2.640
2
82,008
82.008
433.002
433.002
433.002
0
0
0
2
HA
Mủ
360
1.5
82,008
82.008
44.284
29.522
29.522
(14.762)
(14.762)
0
1
LA
Cộng
(84.505)
(84.505)
0
Đơn vị tính:1000đ
92
3.3 Các điều kiện tiền đề để xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty
3.3.1 Đối với nhà nước và các cơ quan chức năng
Nhà nước cần có những hướng dẫn về KTQT nói chung và KTTN nhằm
khuyến khích các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được lợi ích cũng như vai trò quan
trọng của KTTN trong việc cung cấp thông in cho nhà quản lý kiểm soát, đánh giá
hoạt động của các bộ phận công ty mình và có thông tin hữu ích cho nhà quản trị ra
quyết định.
Đồng thời, nhà nước và các cơ quan chức năng cần tổ chức các lớp bồi dưỡng,
đào tạo ngành kế toán cho phù hợp với xu thế mới, phù hợp với phương pháp quản
lý hiện đại. Nội dung đào tạo cũng phải thay đổi, không chỉ chú trọng đến KTTC
mà cần phát triển nội dung về KTQT và KTTN. Nội dung đào tạo về KTQT và
KTTN cần theo xu hướng thế giới nhưng cần chọn lọc để phù hợp với điều kiện
Việt Nam.
3.3.2 Đối với công ty
3.3.2.1 Mô hình quản lý phải được phân cấp quản lý rõ ràng
Điều kiện đầu tiên để xây dựng được hệ thống KTTN đòi hỏi công ty phải
tổ chức quản lý phân cấp rõ ràng. Mô hình tổ chức quản lý của một tổ chức sẽ ảnh
hưởng đến cách sử dụng thông tin trong một tổ chức. Các mô hình có cơ cấu tổ
chức khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu quản lý của các cấp quản trị. Để xây dựng
thành công mô hình KTTN, công ty phải lựa chọn mô hình quản lý phân cấp rõ
ràng, không kiêm nhiệm. Và một nội dung mà công ty cần quan tâm đó là phải trao
quyền cho các nhân viên cấp dưới, cần có sự tin tưởng, động viên và quan tâm của
lãnh đạo cấp trên.
3.3.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán
Việc xây dựng thành công mô hình KTTN một phần phụ thuộc vào bộ
máy kế toán tại công ty. Bởi cấu thành hệ thống KTTC nói chung, KTQT và KTTN
nói riêng đòi hỏi công ty cần tổ chức bộ máy kế toán phù hợp. Cấu thành nên hệ
thống kế toán bao gồm: hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo, con
người…Để có thể cung cấp thông tin hữu ích không chỉ cho KTTC mà còn cho
93
KTQT và KTTN, phòng kế toán tại công ty nên tổ chức mô hình kết hợp giữa
KTTC và KTQT. Bên cạnh đó, cần phân công rõ ràng, tách biệt về nội dung, phạm
vi cung cấp thông tin cho KTTC và KTQT giữa các bộ phận kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết không được chồng chéo nhau gây chậm trễ trong việc xử lý cung cấp
thông tin. Với mô hình kế toán hỗn hợp, công ty sẽ tiết kiệm chi phí, tận dụng tối đa
nguồn lực và phát huy hết năng lực của các bộ phận, phần hành kế toán. Bộ máy kế
toán được tổ chức theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Sơ đồ 3.8 - Sơ đồ bộ máy kế toán kết hợp trong công ty
Kế toán chi phí, giá thành
Lập sổ sách và BCTC
Bộ phận chi phí và giá thành
Bộ phận định mức và dự toán
Bộ phận phân tích và tổng hợp
Kế toán TSCĐ
Kế toán vật tư hàng hóa
Kế toán tổng hợp
Kế toán lao động tiền lương
Kế toán BH và xác định KQKD
Kế toán vốn bằng tiền và thu tiền
3.3.2.3 Đào tạo, bồi dưỡng nhân viên
Mô hình KTTN trong công ty có được xây dựng thành công hay không
một phần phụ thuộc vào trình độ, nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên trong công ty.
Trước hết đối với đội ngũ quản lý cần có nhận thức đúng đắn và xác định được tầm
quan trọng của hệ thống KTTN đối với quản lý bộ phận và đánh giá trách nhiệm
quản lý các cấp. Ngoài ra, hệ thống KTTN có mối quan hệ chặt chẽ với phân cấp
quản lý, do đó các cấp quản lý có trình độ chuyên môn tốt, thường xuyên được đào
tạo phù hợp với công việc được giao, góp phần vào thành công của hệ thống KTTN.
94
3.3.2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin để phân tích, xử lý kịp thời
Đặc điểm KTQT là cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định, nó
hướng tới tương lai và mang tính linh hoạt cao, nhất là KTTN với chức năng đánh
giá hoạt động của các bộ phận và kiểm soát, đánh giá trách nhiệm của các nhà quản
trị trong công ty. Đòi hỏi hệ thống quản lý nói chung và kế toán nói riêng phải có
được các thông tin về hoạt động của các bộ phận trong toàn công ty một cách kịp
thời và nhanh chóng. Mặt khác, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty lại đa dạng phong phú nhiều mặt hàng, nhiều nông trường, nhiều nhà máy sản
xuất. Chính vì vậy, công ty phải áp dụng công nghệ thông tin vào xử lý các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đảm bảo có thể theo dõi toàn bộ hoạt động của toàn công ty.
Với hệ thống mạng internet như hiện nay, các nhà quản trị có thể theo dõi
doanh số cũng như chi phí phát sinh hằng ngày trên máy tính mà không cần chờ báo
cáo. Việc lập định mức, dự toán cũng cần được lập trên phần mềm tạo sự đồng bộ
cho công ty cũng như đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho các bộ phận một cách
thường xuyên. Đồng thời, công ty triển khai hệ thống ERP cho toàn công ty, để có
thể kết nối thông tin giữa các phòng ban với nhau, các nhà quản trị sẽ có thông tin
cần thiết kịp thời và nhanh chóng không chỉ về thông tin tài chính mà cả về nhân sự,
kế hoạch…
95
Kết luận chương 3
Hệ thống kế toán trách nhiệm giúp nhà quản trị đánh giá kết quả kinh doanh
cho từng bộ phận, thông qua việc kiểm soát hoạt động và đánh giá trách nhiệm của
từng bộ phận và từng nhà quản trị tương ứng. Hệ thống kế toán trách nhiệm được
xây dựng thành công sẽ mang lại nhiều giá trị to lớn cho doanh nghiệp không chỉ
trong kiểm soát hoạt động của các bộ phận mà còn cung cấp các thông tin hữu ích
cho các nhà quản trị ra quyết định kinh doanh.
Chương 3 của đề tài đã nêu được sự cần thiết của việc xây dựng mô hình kế
toán trách nhiệm trong Công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng cũng như đưa ra các
giải pháp nhằm xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm từ xác định trung tâm trách
nhiệm đến hệ thống chỉ tiêu phương pháp đánh giá trung tâm trách nhiệm và hệ
thống báo cáo kế toán trách nhiệm.
Việc xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm quản lý xuất phát trên nguyên
tắc khắc phục những nhược điểm mà công tác kế toán của công ty đang gặp phải
đồng thời tận dụng và phát huy những ưu điểm hiện có để xây dựng thành công một
hệ thống kế toán trách nhiệm quản lý mang tính khả thi cao, mang những đặc thù
riêng của công ty, không gây xáo trộn lớn trong công tác tổ chức nhưng đồng thời
cũng không xa rời những nguyên tắc cơ bản của kế toán trách nhiệm.
96
KẾT LUẬN
Xu hướng toàn cầu hóa cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế
nước ta đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều cơ hội nhưng cũng không ít
những khó khăn, thách thức trong chặng đường phát triển. Một hệ thống kiểm soát
quản lý hữu hiệu là rất cần thiết trong các doanh nghiệp hiện nay. Và kế toán trách
nhiệm là một trong những lựa chọn của hầu hết các doanh nghiệp, bởi đây là một
mô hình quản trị hiện đại, linh hoạt hướng tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MTV cao su Dầu
Tiếng là rất cần thiết để nâng cao năng lực quản lý các mặt hoạt động của công ty.
Là một phần của kế toán quản trị, kế toán trách nhiệm đóng vai trò cung cấp thông
tin cho các nhà quản trị trong việc tổ chức và điều hành công ty, đồng thời giúp cho
nhà quản trị điều hành, kiểm soát, quản lý, đánh giá và điều chỉnh nhằm hướng đến
mục tiêu chung của công ty.
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán trách nhiệm,
đưa ra một cách nhìn toàn diện về lĩnh vực kế toán trách nhiệm làm cơ sở để đánh
giá thực trạng công tác kế toán trách nhiệm cũng như nghiên cứu đưa ra các giải
pháp cho việc tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MTV cao su
Dầu Tiếng.
Đề tài đã đề xuất được những giải pháp chính như: thiết lập hệ thống các
trung tâm trách nhiệm; xây dựng hệ thống báo cáo cho nhà quản trị và hoàn thiện hệ
thống chỉ tiêu, phương pháp đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm tại
công ty.
Đề tài đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của mục tiêu đề ra. Tuy nhiên,
để triển khai thành công trên thực tế thì nó còn phụ thuộc vào sự nhận thức tầm
quan trọng và ý nghĩa thiết thực về kế toán trách nhiệm của Ban lãnh đạo công ty.
97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
Bộ tài chính, 2014. Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán
doanh nghiệp. Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2014.
Báo cáo tài chính, 2013. Công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng
Đào Văn Tài, 2003. Kế toán quản trị áp dụng cho các doanh nghiệp Việt
Nam. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tài chính.
Đặng Quan Sang, 2013. Tổ chức công tác kế toán trách nhiệm tại công ty cổ
phần đầu tư và phát triển viễn thông miền Tây. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học
kinh tế TP HCM.
Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, 2009. Kế toán quản trị. Hồ Chí Minh: Nhà xuất
bản Lao động.
Huỳnh Đình Cường, 2014. Kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần cao su
Đà Nẵng. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Đà Nẵng.
Huỳnh Lợi, 2012. Kế toán quản trị. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Phương
Đông.
Nguyễn Tấn Bình, 2003. Kế toán quản trị. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại
học quốc gia TP HCM.
Nguyễn Xuân Trường, 2008. Kế toán trách nhiệm - vũ khí của công ty lớn.
cong-ty-lon.html> [Ngày truy cập: 18 tháng 7 năm 2015]. Phạm Văn Dược và Đặng Kim Cương, 2010. Kế toán quản trị. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê. Phạm Văn Dược và cộng sự, 2010. Mô hình báo cáo đánh giá trách nhiệm quản trị công ty niêm yết. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Phương Đông. Phạm Văn Dược và Huỳnh Lợi, 2009. Mô hình và cơ chế vận hành kế toán quản trị. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tài chính. 98 Phạm Văn Dược và Nguyễn Thị Thu Hiền, 2010. Kế toán quản trị. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học Công nghiệp TP HCM. Phạm Văn Dược và Trần Văn Tùng, 2011. Kế toán quản trị. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao động. Phạm Văn Đăng, 2011. Một số vấn đề về kế toán trách nhiệm ở các doanh nghiệp niêm yết. [Ngày truy cập: 18 tháng 7 năm 2015]. Phan Đức Dũng, 2009. Kế toán quản trị. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê. Trần Anh Hoa, 2003. Xác lập nội dung và vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam. Luận án Tiến sĩ khoa học. Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Trần Đình Phụng và cộng sự, 2009. Kế toán quản trị. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao động. Võ Thị Hoài Giang, 2012. Kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH MTV cao su Quảng Trị. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Đà Nẵng. Võ Văn Nhị, 2007. Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Giao thông vận tải. Vũ Lê Bảo Trân, 2012. Hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Đà Nẵng. II. DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG ANH 1. Alkinson, R.D.Banker, R.S.Kaplan and S.M.Young, 2001. Management
Accounting. 3rd Edition. 2. Fowzia Rehana, 2011. Use of Responsibility Accounting and Measure the Satisfaction Levels of Service Organizations in Bangladesh. International Review of Business Research Papers Vol. 7. No. 5. September 2011. Pp. 53-67.
3. Hansen Don R. and Mowen Marynne M., (2005) Management Accounting, 6th Edition, McGraw-Hill Companies, Inc 99 PHỤ LỤC 01 Kính thưa anh/chị, Tôi là học viên Trường Đại học Kinh tế TP HCM, hiện nay tôi đang nghiên cứu đề tài "Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng". Để hoàn thành đề tài nghiên cứu rất mong sự hợp tác của anh/chị. Các thông tin trong phiếu câu hỏi được sử dụng cho công tác nghiên cứu, thông tin cá nhân sẽ được giữ bí mật. Xin chân thành cảm ơn. Bảng câu hỏi gồm 02 phần chính như sau: - Phần 1 Mức độ quan tâm của các nhà quản lý đến hệ thống kế toán trách nhiệm - Phần 2: Chế độ đãi ngộ trong công ty Anh/Chị vui lòng đánh dấu (X) vào phương án mà mình lựa chọn Phần 1: Mức độ quan tâm của các nhà quản lý đến hệ thống kế toán trách nhiệm 1. Anh/chị vui lòng cho biết vị trí hiện nay của anh/chị trong công ty b. Giám đốc nông trường
c. Quản đốc nhà máy
d. Trưởng phòng
e. Khác 2. Anh/chị chịu trách nhiệm về bộ phận mình trước: f. Tổng Giám đốc g. Giám đốc nông trường h. Quản đốc nhà máy i. Trưởng phòng - Thời gian lập báo cáo của bộ phận anh/chị cho cấp trên là bao lâu? j. Hàng ngày k. Hàng tháng 100 l. Hàng quý m. Hàng năm - Số lượng báo cáo, biểu mẫu báo cáo của công ty được lập do: n. Tự thiết kế o. Có mẫu sẵn p. Nhà quản lý yêu cầu q. Khác - Theo anh/chị các nội dung sau đây là cần thiết? Rất không Không Bình Cần Rất cần Nội dung cần thiết cần thiết thường thiết thiết 1. Sự phân cấp quản lý trong công ty 2. Tách chi phí thành biến phí và định phí 3. Xây dựng hệ thống định mức 4. Xây dựng hệ thống dự toán 5. Xây dựng hệ thống chứng từ cho kế toán trách nhiệm 6. Xây dựng hệ thống tài khoản cho kế toán trách nhiệm 7. Lập báo cáo trách nhiệm cho từng bộ phận - Các chỉ tiêu cần thiết để đánh giá kết quả và trách nhiệm của từng bộ phận Rất không Không Bình Cần Rất cần Nội dung cần thiết cần thiết thường thiết thiết Chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán 2. Chênh lệch giữa doanh thu thực tế và doanh thu dự toán 101 3. Chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận dự toán Rất không Không Bình Cần Rất cần Nội dung cần thiết cần thiết thường thiết thiết 4. Tỷ lệ Lợi nhuận/Doanh thu 5. Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) 6. Thu nhập thặng dư (RI) 7. Giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) Phần 2: Chế độ đãi ngộ trong công ty 1. Thu nhập hiện nay bình quân 01 tháng của anh/chị là: r. < 5 triệu s. 5 - 10 triệu t. 10 - 15 triệu u. > 15 triệu 2. Trong quản lý anh/chị đạt được mục tiêu của bộ phận mình: v. Thường xuyên w. Bình thường x. Không thường xuyên y. Khác - Mối quan hệ giữa mục tiêu hoạt động của bộ phận anh/chị với mục tiêu chung của công ty z. Hoàn toàn giống nhau aa. Có điểm chung bb. Không giống nhau cc. Đối lập Động lực giúp anh/chị làm việc hiệu quả là: dd. Lương ee. Thăng tiến 102 ff. Khen thưởng gg. Lợi nhuận được chia hh. Được chia sẻ và tôn trọng ii. Tất cả Anh/chị có đồng ý với cách đãi ngộ hiện nay của công ty không? Rất không Không Bình Rất Nội dung Đồng ý đồng ý đồng ý thường đồng ý 1. Mức lương 2. Mức thưởng 3. Cơ hội thăng tiến 4. Lợi nhuận được chia 5. Được chia sẻ và tôn trọng 103 PHỤ LỤC 02 KẾT QUẢ KHẢO SÁT Bảng câu hỏi được gửi đến 50 nhà quản trị, nhận được 41 kết quả phản hồi. 1. Về nội dung kế toán trách nhiệm Rất không Không Bình Cần Rất cần Nội dung Cộng cần thiết cần thiết thường thiết thiết 1. Sự phân cấp quản lý trong 0 0 0 16 25 41 công ty 2. Tách chi phí thành biến phí 0 1 4 29 7 41 và định phí 3. Xây dựng hệ thống định 0 0 0 11 30 41 mức 4. Xây dựng hệ thống dự toán 0 0 0 14 27 41 5. Xây dựng hệ thống chứng 0 5 18 11 7 41 từ cho kế toán trách nhiệm 6. Xây dựng hệ thống tài 0 5 18 10 8 41 khoản cho kế toán trách nhiệm 7. Lập báo cáo trách nhiệm 0 5 12 19 5 41 cho từng bộ phận e. Về các chỉ tiêu đánh giá Rất không Không Bình Cần Rất cần Nội dung Cộng cần thiết cần thiết thường thiết thiết 1. Chênh lệch giữa chi phí 0 0 10 21 10 41 thực tế và chi phí dự toán 2. Chênh lệch giữa doanh thu 0 0 9 21 11 41 thực tế và doanh thu dự toán 104 Rất không Không Bình Cần Rất cần Nội dung Cộng cần thiết cần thiết thường thiết thiết 3. Chênh lệch giữa lợi nhuận 0 0 7 25 9 41 thực tế và lợi nhuận dự toán 4. Tỷ lệ Lợi nhuận/Doanh thu 0 5 9 13 14 41 5. Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư 2 2 12 20 5 41 (ROI) 6. Thu nhập thặng dư (RI) 5 6 18 10 2 41 f. 7. Giá trị kinh tế tăng thêm 5 9 20 6 1 41 (EVA) Về chế độ đãi ngộ Rất không Không Bình Rất Nội dung Đồng ý Tổng đồng ý đồng ý thường đồng ý 1. Mức lương 0 5 19 16 1 41 2. Mức thưởng 0 2 19 15 5 41 3. Cơ hội thăng tiến 0 0 17 15 9 41 4. Lợi nhuận được chia 0 10 15 8 8 41 5. Được chia sẻ và tôn trọng 0 0 8 29 4 41 105 PHỤ LỤC 03 Công ty: Đơn vị: BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM CHI PHÍ ĐỊNH MỨC (KHỐI SẢN XUẤT) Tháng…, quý…, năm… Báo cáo cho tổ trưởng tổ sản xuất thuộc phân xưởng Đơn vị tính:.... Tháng hiện hành Lũy kế từ đầu năm đến nay Nội dung Thực Chênh Dự Thực Chênh Dự toán tế lệch toán tế lệch 1. Chi phí NVLTT 2. Chi phí NCTT 3. Chi phí SXC Cộng Báo cáo cho đội trưởng phân xưởng thuộc nhà máy Đơn vị tính:.... Tháng hiện hành Lũy kế từ đầu năm đến nay Nội dung Dự Thực Chênh Dự Chênh Thực tế toán tế lệch toán lệch 1. Chi phí trực tiếp tại các tổ sản xuất Tổ sản xuất 1 Tổ sản xuất 2 2. Chi phí chung Chi phí chung đối với các tổ ... Tổng 106 Báo cáo cho quản đốc nhà máy Đơn vị tính:.... Tháng hiện hành Lũy kế từ đầu năm đến nay Nội dung Dự Thực Chênh Dự Chênh Thực tế toán tế lệch toán lệch 1. Chi phí trực tiếp tại các tổ sản xuất Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 2. Chi phí chung Chi phí chung đối với các phân xưởng Chi phí kỹ thuật chung Chi phí điện, nước, điện thoại Chi phí khấu hao Tổng Báo cáo cho Giám đốc Xí nghiệp chế biến Đơn vị tính:.... Tháng hiện hành Lũy kế từ đầu năm đến nay Nội dung Dự Thực Chênh Dự Chênh Thực tế toán tế lệch toán lệch 1. Chi phí trực tiếp tại các tổ sản xuất Nhà máy 1 Nhà máy 2 2. Chi phí chung Chi phí chung đối với các phân xưởng Chi phí kỹ thuật chung Chi phí điện, nước, điện thoại Chi phí khấu hao Tổng 107 PHỤ LỤC 04 Công ty:
Đơn vị: BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM CHI PHÍ DỰ TOÁN
(KHỐI QUẢN LÝ)
Tháng…, quý…, năm… Báo cáo cho Trưởng phòng Đơn vị tính:.... Tháng hiện hành Lũy kế từ đầu năm đến nay Nội dung Thực Chênh Dự Thực Chênh Dự toán tế lệch toán tế lệch 1. Chi phí nhân viên quản lý 2. Chi phí vật liệu quản lý 3. Chi phí dụng cụ quản lý 4. Chi phí khấu hao TSCĐ 5. Phí, thuế, lệ phí 6. Chi phí dự phòng 7. Chi phí dịch vụ mua ngoài 8. Chi phí bằng tiền khác Cộng Báo cáo cho Phó Tổng GĐ điều hành Đơn vị tính:.... Tháng hiện hành Lũy kế từ đầu năm đến nay Nội dung Thực Chênh Dự Thực Chênh Dự toán tế lệch toán tế lệch 1. Phòng Tài chính Kế toán 2. Phòng Lao động Tiền lương 3. Phòng Kinh doanh XNK ... Tổng 108 PHỤ LỤC 05 Công ty: Đơn vị: BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM DOANH THU Tháng…, quý…, năm… Đơn vị tính:.... 1. Sản lượng gỗ phôi 2.Gỗ ghép tấm 3.Gỗ tinh chế Tổng 1. Cty CP gỗ Dầu Tiếng 2. Cty CP cao su Dầu Tiếng – Lài Cai 3. Cty CP cao su Dầu Tiếng – Lai Châu 4. Cty CP cao su Dầu Tiếng - Kratie 5. Cty CP cao su Dầu Tiếng - Campuchia Tổng 109 PHỤ LỤC 06 Công ty: Đơn vị: BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM LỢI NHUẬN Tháng…, quý…, năm… Đơn vị tính:.... 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.Các khoản giảm trừ 3.Doanh thu thuần (=1-2) 4. Biến phí - Sản xuất - Bán hàng và QLDN 5. Số dư đảm phí bộ phận (=3-4) 6. Định phí kiểm soát được Số dư của Cty CP gỗ Dầu Tiếng (=5-6) 1. Số dư theo cổ phần tại Cty CP gỗ Dầu Tiếng 2. Số dư theo cổ phần tại của Cty Dầu Tiếng – Lài Cai 3. Số dư theo cổ phần tại của Cty Dầu Tiếng – Lai Châu 4. Số dư theo cổ phần tại của Cty Dầu Tiếng - Kratie 5. Số dư theo cổ phần tại của Cty Dầu Tiếng - Campuchia 6. Số dư của bộ phận kinh doanh tại công ty mẹ 7. Chi phí chung của toàn công ty phân bổ 110 PHỤ LỤC 07 Công ty: Đơn vị: BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM ĐẦU TƯ Tháng…, quý…, năm… Đơn vị tính:.... 1.Doanh thu thuần 2. Biến phí 3. Số dư đảm phí bộ phận (=1-2) 4. Định phí kiểm soát được 5. Số dư của bộ phận kinh doanh tại công ty mẹ (=3-4) 6. Số dư theo cổ phần tại các công ty con 7. Chi phí chung cho toàn công ty phân bổ 8. Lợi nhuận trước thuế TNDN (=A-7) 9. Chi phí thuế TNDN (=8 x 25%) 10. Lợi nhuận sau thuế TNDN (=8-9) 11. Vốn đầu tư (TC) 13. Chi phí sử dụng vốn (=11 x 12%) 15. Lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế (NOPAT) 16. Lãi suất sử dụng vốn bình quân (WACC) 111 PHỤ LỤC 08
Công ty:
Đơn vị: Định mức Thực hiện Tổng CP NVL tính cho Tên Biến động TH/ĐM (ĐM) (TH) K sản phẩm NVL sử Lượng Lượng Lượng x Tổng Giá Giá ĐM TH Lượng Giá dụng (kg) (kg) Giá ĐM cộng 10=7- 1 2 3 4 5=1x2xK 6=2x3xK 7=3x4xK 8=7-5 9=6-5 6 Cộng BÁO CÁO PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CP NVLTT
Tháng…, quý…, năm… Đơn vị tính:.... PHỤ LỤC 09
Công ty:
Đơn vị: Kế hoạch Thực hiện BÁO CÁO PHÂN TÍCH CHI PHÍ SO VỚI DOANH THU
Tháng…, quý…, năm… Các khoản mục chi phí CP % CP/DT CP % CP/DT CP % CP/DT I. Chi phí trong sản xuất 1. CP NVLTT 2. CP NCTT 3. CP SXC II. Chi phí ngoài sản xuất 1. CP bán hàng 2. CP QLDN Cộng Đơn vị tính:....
So sánh KH/TH 112 PHỤ LỤC 10
Công ty:
Đơn vị: BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH LỢI NHUẬN
Tháng…, quý…, năm… Đơn vị tính:.... Biến động Lượng Kế Thực Chỉ tiêu TH với Tổng hoạch hiện Lượng Giá giá KH số Lượng tiêu thụ 1 2 3 4=3-1 5=2-1 6=3-2 Doanh thu (-) Biến phí Lợi nhuận gộp (-) Định phí Lợi nhuận trước thuế PHỤ LỤC 11
Công ty:
Đơn vị: BÁO CÁO PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
Tháng…, quý…, năm… Đơn vị tính:.... 1. Tài sản 2. Doanh thu 3. Lợi nhuận 4. Tỷ suất lợi nhuận (3/2) 5. ROI (3/1) 6. RI 7. Chi phí cơ hội sử dụng vốn 8. Chi phí vốn (1x6) 9. EVA (3-7) 113 PHỤ LỤC 12
Công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2014 Đơn vị tính: VND 2.037.140.043.802 2.540.352.819.387 VI.22 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 3.605.766.038 5.593.973.827 VI.23 Các khoản giảm trừ doanh thu 2 2.033.534.277.764 2.534.758.845.560 10 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ VI.24 1.462.194.026.193 1.606.194.543.827 11 Giá vốn hàng bán VI.25 571.340.251.571 928.564.301.733 20 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 60.201.153.098 78.043.996.519 21 Doanh thu hoạt động tài chính VI.26 11.629.687.926 7.634.444.081 Chi phí tài chính VI.27 22 2.461.849.316 3.186.030.158 Trong đó: Chi phí lãi vay 23 41.387.132.799 45.107.668.900 Chi phí bán hàng 24 126.167.624.364 129.145.925.656 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 452.356.959.580 824.720.259.615 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 264.262.630.449 764.812.708.323 Thu nhập khác VI.28 31 3.427.152.584 2.501.004.311 Chi phí khác VI.29 32 260.835.477.865 762.311.704.012 Lợi nhuận khác 40 713.192.437.445 1.587.031.963.627 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 180.216.815.245 341.298.498.105 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp VI.30 51 0 0 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 52 532.975.622.200 1.245.733.465.522 Lợi nhuận sau thuết thu nhập doanh nghiệp 60PHỤ LỤC
BẢNG CÂU HỎI
Phần 1. Mức độ quan tâm của các nhà quản lý đến hệ thống kế toán trách nhiệm
Nội dung
Doanh thu
Doanh thu
Chênh lệch
kế hoạch
thực hiện
I. Báo cáo cho Giám đốc Cty CP gỗ Dầu Tiếng
II. Báo cáo Phó Giám đốc kinh doanh của Công ty mẹ
Tổng cộng
Chênh
Nội dung
Kế hoạch
Thực hiện
lệch
I. Báo cáo cho Giám đốc Cty CP gỗ Dầu Tiếng
Số dư theo cổ phần tại Cty gỗ Dầu Tiếng
II. Báo cáo Phó Giám đốc kinh doanh của Công ty mẹ
Tổng số dư của công ty mẹ (A=1+2+3+4+5+6)
Lợi nhuận của công ty mẹ (=A-7)
Nội dung
Chênh
Kế hoạch Thực hiện
lệch
Báo cáo Phó Giám đốc kinh doanh của Công ty mẹ
Tổng số dư của công ty mẹ (A=5+6)
12. Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) (=8/11)
14. Thu nhập thặng dư (RI) (=8-13)
17. Giá trị kinh tế tăng thêm
(EVA=NOPAT-WACCxTC)
Nội dung
Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch
Thuyết
Mã
Chỉ tiêu
Năm nay
Năm trước
minh
số
(2)
(4)
(5)
(3)
(1)