ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
VŨ TÙNG LÂM
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TRÍ TUỆ TÍNH TOÁN
XÂY DỰNG MÔ HÌNH LẬP LUẬN VÀ ỨNG DỤNG
TRONG CHẨN ĐOÁN BÁT CƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH
THÁI NGUYÊN, 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
VŨ TÙNG LÂM
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TRÍ TUỆ TÍNH TOÁN
XÂY DỰNG MÔ HÌNH LẬP LUẬN VÀ ỨNG DỤNG
TRONG CHẨN ĐOÁN BÁT CƯƠNG
Chuyên ngành: Khoa học máy tính
Mã số: 8480101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG
THÁI NGUYÊN, 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này của tự bản thân tôi tìm hiểu, nghiên cứu.
Các tài liệu tham khảo được trích dẫn và chú thích đầy đủ. Nếu không đúng tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Vũ Tùng Lâm
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của cơ quan, gia đình và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc
nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, các thầy giáo, cô giáo
phòng Sau đại học trường Đại học Công Nghệ Thông Tin & Truyền Thông – Đại học
Thái Nguyên, cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn chân thành nhất đến Thầy -
PGS. TS. Nguyễn Hoàng Phương, Thầy đã tận tình hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ và động viên
tôi trong suốt thời gian học tập cũng như trong thời gian thực hiện luận văn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi không tránh khỏi thiếu sót, rất
mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin chân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …. tháng …. năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Vũ Tùng Lâm
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN… ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN… .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC.. ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG… ......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ… ................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU… ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.. ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.. .............................................................................................. 2
3. Phương pháp nghiên cứu.. ....................................................................................... 2
4. Bố cục và tóm tắt từng chương trong luận văn.. ..................................................... 2
Chương I. MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ SỞ….. ............................................................... 4
1.1. Sơ lược về Y học cổ truyền Việt Nam ................................................................. 4
1.2. Một số khái niệm về Chẩn đoán Bát Cương trong Y học cổ truyền.. .................. 4
1.3. Các hội chứng cơ bản trong chẩn đoán Bát Cương.. ........................................... 5
1.3.1. Biểu và lý ...................................................................................................... 5
1.3.2. Hàn và nhiệt .................................................................................................. 6
1.3.3. Hư và thực.. ................................................................................................... 6
1.3.4. Âm dương ..................................................................................................... 6
1.4. Qui trình Chẩn đoán Bát Cương.. ........................................................................ 7
1.4.1. Xem và đọc kỹ các thông tin thu được từ việc khám bệnh .......................... 7
1.4.2. Cần nắm vững tám cương lĩnh chẩn đoán (bát cương) ................................ 7
1.4.3. Cần nắm vững được sự phối hợp của các cương lĩnh, hiện tượng chân giả,
bán biểu bán lý ................................................................................................................. 7
1.4.3.1. Sự phối hợp giữa các cương lĩnh ........................................................... 7
1.4.3.2. Sự lẫn lộn (thác tạp) giữa các cương lĩnh .............................................. 8
1.4.3.3. Hiện tượng chân giả.. ............................................................................ 8
1.4.3.4. Hiện tượng bán biểu bán lý.. ................................................................. 8
1.5. Sơ lược về các phương pháp trí tuệ tính toán ...................................................... 9
1.6. Logic mờ ............................................................................................................ 10
1.6.1. Khái quát về Logic mờ ................................................................................ 10
iv
1.6.2. Các phép toán trên tập mờ.. ........................................................................ 11
1.6.2.1. Phép phủ định.. .................................................................................... 11
1.6.2.2. Phép hội.. ............................................................................................. 11
1.6.2.3. Phép tuyển… ....................................................................................... 12
1.7. Hệ chuyên gia… ................................................................................................. 13
1.7.1. Giới thiệu về Hệ chuyên gia.. ..................................................................... 13
1.7.2. Định nghĩa Hệ chuyên gia.. ........................................................................ 13
1.7.3. Lí do xây dựng và phạm vi ứng dụng của Hệ chuyên gia.. ........................ 14
1.7.4. Cấu trúc của Hệ chuyên gia.. ...................................................................... 15
1.7.4.1. Cơ sở tri thức.. ..................................................................................... 16
1.7.4.2. Bộ nhớ làm việc.. ................................................................................. 16
1.7.4.3. Mô tơ suy diễn.. ................................................................................... 17
1.7.4.4. Cơ chế giải thích.. ................................................................................ 17
1.7.4.5. Giao diện.. ........................................................................................... 18
1.8. Kết luận chương I.. ............................................................................................. 18
Chương II: MÔ HÌNH HỆ CHUYÊN GIA KẾT HỢP LUẬT DƯƠNG VÀ LUẬT ÂM
CHO CHẨN ĐOÁN BÁT CƯƠNG ….. ...................................................................... 19
2.1. Mở đầu ............................................................................................................... 19
2.2. Cơ sở tri thức và sự lan truyền tri thức.. ............................................................ 19
2.2.1. Cơ sở tri thức .............................................................................................. 19
2.2.2. Cơ chế suy diễn ........................................................................................... 20
2.2.3. Cấu trúc đại số của các hệ giống MYCIN.. ................................................ 21
2.3. Kết hợp tri thức dương và tri thức âm cho chẩn đoán Bát cương.. .................... 22
2.4. Kết luận chương II ............................................................................................. 37
Chương III: XÂY DỰNG THỬ NGHIỆM HỆ CHUYÊN GIA CHO CHẨN ĐOÁN BÁT CƯƠNG.. ........................................................................................................................... 38
3.1. Mô tả các thành phần của Hệ chuyên gia cho chẩn đoán Bát Cương ................ 38
3.1.1. Thành phần thu nhận tri thức ...................................................................... 39
3.1.2. Thành phần Cơ sở tri thức .......................................................................... 41
3.1.3. Thành phần Cơ chế suy diễn ....................................................................... 41
3.1.4. Thành phần Giải thích suy diễn chẩn đoán ................................................. 42
v
3.1.5. Thành phần Giao diện người dùng và Hệ chuyên gia.. .............................. 43
3.2. Cài đặt thử nghiệm hệ thống Hệ chuyên gia cho chẩn đoán Bát Cương ........... 44
3.2.1. Lựa chọn ngôn ngữ lập trình.. ..................................................................... 44
3.2.2. Thử nghiệm hệ thống Hệ chuyên gia cho chẩn đoán Bát Cương.. ............. 44
3.3. Đánh giá hệ thống Hệ chuyên gia hỗ trợ cho chẩn đoán bát cương.. ................ 47
3.4. Kết luận chương III.. .......................................................................................... 47
KẾT LUẬN .. ................................................................................................................ 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO… ......................................................................................... 49
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 52
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh chuyên gia người và Hệ chuyên gia … ........................................... 14
Bảng 3.1: Bảng các triệu chứng và trọng số kèm theo của bệnh nhân .......................... 44
Bảng 3.2: Bảng kết luận chẩn đoán ............................................................................... 46
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Minh họa cho việc mềm dẻo của logic mờ … .............................................. 11
Hình 1.2: Lược đồ cơ bản của Hệ chuyên gia ............................................................... 13
Hình 1.3: Giải quyết vấn đề của chuyên gia .................................................................. 15
Hình 3.1: Sơ đồ Hệ chuyên gia cho chẩn đoán Bát Cương ........................................... 38
Hình 3.2: Các triệu chứng của chứng biểu được thêm và cơ sở tri thức ....................... 39
Hình 3.3: Danh sách các luật Dương đi kèm trọng số của Chứng biểu ........................ 40
Hình 3.4: Danh sách các luật Âm đi kèm trọng số của Chứng biểu ............................. 40
Hình 3.5: Kết quả chẩn đoán ......................................................................................... 41
Hình 3.6: Liệt kê các luật Dương thỏa mãn Hội Chứng Nhiệt ...................................... 42
Hình 3.7: Liệt kê các luật Âm thỏa mãn Hội Chứng Lý ............................................... 42
Hình 3.8: Quá trình tính toán mức độ của Hội Chứng Hư ............................................ 43
Hình 3.9: Giao diện Người dùng và Hệ chuyên gia ...................................................... 43
Hình 3.10: Các triệu chứng kèm mức độ của từng triệu chứng trên người bệnh ........... 45
Hình 3.11: Kết luận của Hệ chuyên gia ................................................................................. 46
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, hệ thống trợ giúp sử dụng các phương pháp của trí tuệ tính toán trong chăm sóc sức khỏe đang phát triển với tốc độ chóng mặt. Ngay từ những
thập niên cuối thế ký trước, các hệ thống trợ giúp chẩn đoán bệnh sử dụng phương
pháp của trí tuệ tính toán đã được đầu tư nghiên cứu và được đưa vào thử nghiệm
đạt tỷ lệ khá cao.
Đến năm 2013, Amato và các cộng sự đã có đánh giá sự hữu ích của mạng nơ ron (ANNs) trong trợ giúp chẩn đoán y học. Cụ thể là ANNs đã được áp dụng
trong việc phân tích máu và mẫu nước tiểu của bệnh nhân tiểu đường, trong chẩn
đoán bệnh lao, trong phân loại bệnh bạch cầu, phân tích các mẫu tràn dịch phức tạp, và hình ảnh phân tích của X quang và thậm chí cả các mô sống.
Phương pháp Fuzzy Logic (FL) và các ứng dụng của nó trong y học đã được
nghiên cứu [5],[6],[8],[9].
Có một vấn đề nghiên cứu nhiều tiềm năng đó là nghiên cứu các phương pháp
của trí tuệ tính toán trong y học cổ truyền Việt Nam. Y học Việt Nam bao gồm Y học
hiện đại kết hợp với Y học cổ truyền Việt Nam. Trên thực tế Y học cổ truyền Việt
Nam cùng với y học hiện đại đã đóng góp đáng kể trong việc chăm sóc sức khỏe
nhân dân.
Theo Y học cổ truyền Việt Nam, Âm và Dương là hai khái niệm đối lập và
tồn tại xen kẽ nhau. Trong chẩn đoán, các triệu chứng Âm và Dương được dùng để
mô tả bản chất của bệnh..., một Lương y tốt với kỹ thuật chẩn đoán điêu luyện sẽ
xem xét sắc thái của bệnh nhân và bắt mạch và sau đó sẽ phân loại tất cả các triệu
chứng vào bản chất Âm và Dương như bước đầu tiên trong việc chẩn đoán theo Y
học cổ truyền. Dựa trên lý thuyết Âm - Dương, cơ thể con người có thể cùng một thời điểm có lẫn lộn các triệu chứng/hội chứng Âm và Dương, do đó Lương y trong y học cổ truyền cần kết hợp các triệu chứng Âm và Dương dùng trong chẩn đoán Bát Cương.
Trong nghiên cứu của luận văn này, chúng tôi đưa ra một cách tiếp cận mới kết hợp các luật Dương (khẳng định kết luận) và các luật Âm (loại trừ kết luận) và
áp dụng chúng trong chẩn đoán Bát Cương trong Y học cổ truyền bao gồm chẩn
đoán Âm - Dương, Hàn - Nhiệt, Hư - Thực, Biểu - Lý.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu của luận văn sẽ mở ra một hướng mới trong nghiên cứu là áp
dụng phương pháp trong trí tuệ tính toán để trợ giúp chẩn đoán bệnh, đặc biệt là việc áp dụng kết hợp các luật Dương và luật Âm trong chẩn đoán Bát Cương trong
Y học cổ truyền Việt Nam. Mục tiêu cụ thể:
+ Nghiên cứu áp dụng phương pháp Trí tuệ tính toán trong y học cổ truyền
đặc biệt là chẩn đoán Bát cương.
+ Đề xuất mô hình mờ cho chẩn đoán Bát cương
+ Dựa trên mô hình đề xuất, xây dựng hệ hỗ trợ tư vấn cho các bác sỹ đưa ra
kết luận chẩn đoán Bát cương bao gồm chẩn đoán các Hội chứng Âm - Dương, Hàn -
Nhiệt, Hư - Thực, Biểu - Lý với cách tiếp cận kết hợp các luật Dương và các luật Âm.
+ Đóng góp việp áp dụng các phương pháp hiện đại của Trí tuệ nhân tạo góp
phần làm sáng tỏ lý thuyết của Y học cổ truyền Việt Nam.
+ Hỗ trợ cho việc giảng dạy, mô phỏng cho các sinh viên Y học cổ truyền về
quá trình chẩn đoán Bát Cương.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng cả nghiên cứu lý thuyết, thực nghiệm mô phỏng trên máy tính.
Nghiên cứu lý thuyết:
+ Tập trung nghiên cứu các phương pháp của trí tuệ tính toán như: Fuzzy
Logic, Hệ chuyên gia… ứng dụng của các phương pháp này trong trợ giúp chẩn
đoán bệnh nói chung và chẩn đoán Bát cương nói riêng. Nghiên cứu các mặt tích
cực và các mặt còn hạn chế của mỗi phương pháp.
+ Đề xuất mô hình là sự kết hợp giữa các luật Dương và luật Âm gần với
thực tế hơn trong trợ giúp chẩn đoán Bát Cương.
Nghiên cứu thực nghiệm: Mô phỏng trên máy tính bằng cách:
+ Xây dựng các bộ luật Dương - Âm cho chẩn đoán Bát Cương.
+ Cài đặt trên máy tính chương trình thử nghiệm hỗ trợ chẩn đoán Bát Cương.
4. Bố cục và tóm tắt từng chương trong luận văn
Ngoài phần mở đầu giới thiệu ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu, bài toán cần giải quyết. Phần kết luận trình bày các kết quả thu được
của luận văn và hướng phát triển tiếp theo, nội dung chính của luận văn gồm ba
3
chương như mô tả dưới đây:
Mở đầu
- Tính cấp thiết của đề tài
- Mục tiêu nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
- Bố cục và tóm tắt từng chương trong luận văn
Chương I. MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ SỞ
- Sơ lược về Y học cổ truyền
- Các nguyên tắc về Chẩn đoán Bát Cương trong Y học cổ truyền
- Các Hội chứng cơ bản trong chẩn đoán Bát Cương
- Qui trình Chẩn đoán Bát Cương
- Sơ lược về các phương pháp trí tuệ tính toán
- Logic mờ
- Hệ chuyên gia
Kết luận chương I
Chương II: MÔ HÌNH HỆ CHUYÊN GIA KẾT HỢP LUẬT DƯƠNG VÀ
LUẬT ÂM CHO CHẨN ĐOÁN BÁT CƯƠNG
- Vấn đề biểu diễn tri thức
- Cơ chế suy diễn
- Kết hợp luật Dương với luật Âm
- Giải thích kết luận
Kết luận chương II
Chương III: Xây dựng thử nghiệm Hệ chuyên gia cho chẩn đoán Bát cương
- Thu thập tri thức
- Cài đặt thử nghiệm hệ thống Hệ chuyên gia cho chẩn đoán Bát Cương
- Đánh giá hệ thống
- Kết luận chương III.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
4
Chương I. MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ SỞ
1.1. Sơ lược về Y học cổ truyền Việt Nam [26]
Nền y học cổ truyền được bắt nguồn từ một nền y học dân gian phong phú. Thông qua thực tiễn nhiều đời, các kinh nghiệm được đúc kết thành lý luận phong
phú. Mặt khác các lý luận triết học duy vật cổ đại (thuyết âm dương, ngũ hành...) lại
được các nhà y học cổ phương Đông vận dụng vào y học trong mọi lĩnh vực từ
phòng bệnh đến chẩn trị, bào chế thuốc men, làm phong phú thêm cho kho tàng lý
luận của Y học cổ truyền. Từ đó Y học cổ truyền có một nền tảng vững chắc dựa trên hệ thống lý luận đã đươc ghi chép thành văn bản, trên cơ sở đó nền Y học cổ
truyền Việt Nam có điều kiện phát triển. Do vậy có thể khẳng định rằng đây là một
nền y học của dân, do dân và vì dân. Nó có tính chất quần chúng rộng rãi, tính sáng tạo và tính nhân đạo sâu sắc. Nó tiếp thu tinh hoa của nền Y học cổ truyền Phương
Đông, trong đó công đầu phải kể đến Đại y tôn Hải Thượng Lãn Ông người đã có
công Việt Nam hóa nền y học cổ truyền Trung hoa vào Việt Nam. Chính ông là một
tài năng, đã đúc kết và sáng tạo các di sản quý báu vừa mang sắc thái phi vật thể và
vật thể của nền Y học cổ truyền Việt Nam. Nền Y học cổ truyền Việt Nam dưới ánh
sáng của các Nghị quyết của Đảng cộng sản Việt Nam và được sự quan tâm của Bác
Hồ vĩ đại, đã ngày càng được phát triển mạnh mẽ.
Hệ thống Y học cổ truyền dựa trên cơ sở triết học duy vật biện chứng cổ đại
bao gồm các tác phẩm Kinh dịch, Khổng tử, Lão tử… một số luận thuyết đã được
vận dụng trong Y học cổ truyền như: âm, dương, ngũ hành kinh lạc, thiên nhân hợp
nhất…Những quy luật của luận thuyết đó được vận dụng vào việc tìm hiểu sinh lý,
bệnh lý của con người, chỉ đạo việc chữa bệnh, phòng bệnh bằng thuốc hoặc không
dùng thuốc. Phương pháp chữa bệnh bằng Y học cổ truyền được sử dụng chữa các
bệnh cấp và mãn tính.
1.2. Một số khái niệm về Chẩn đoán Bát Cương trong Y học cổ truyền
Để đưa ra những chẩn đoán thì việc đầu tiên là Bác sỹ phải thực hiện khám
bệnh cho người bệnh.
Khám bệnh trong Y học cổ truyền chủ yếu là khám lâm sàng nhưng là khâu rất quan trọng để giúp người thầy thuốc xác định chẩn đoán (mặc dù y học ngày nay
có rất nhiều phương tiện và phương pháp hóa sinh để xác định chẩn đoán nhưng
phần khám lâm sàng là không thể thiếu được).
5
Tứ chẩn là 4 nội dung hỏi và khám bệnh gồm vấn (hỏi bệnh), vọng (nhìn),
văn (nghe, ngửi), thiết (sờ nắn, bắt mạch). Hỏi bệnh (vấn chẩn) là ngoài phần hỏi về
mặt hành chính còn hỏi về bệnh lý chính, thời gian mắc bệnh, tình hình đau, tình hình ăn, uống, tiêu, tiểu...Khám bệnh trong Y học cổ truyền gồm ba phần: Vọng
(nhìn): Nhìn toàn thân, nhìn từng bộ phận và nhìn chất xuất tiết; Văn (nghe và
ngửi): Nghe âm thanh và ngửi mùi vị; Thiết chẩn (Sờ nắn và bắt mạch): Sờ nắn là
dùng cảm giác của bàn tay mà người thầy thuốc biết được vị trí và tính chất của
bệnh. Bắt mạch là để biết được tình trạng khỏe yếu của cơ thể người bệnh và tính chất của bệnh.
Mục đích của “tứ chẩn” là giúp người thầy thuốc tìm hiểu tính chất bệnh lý
của bệnh nhân, tình hình sinh hoạt cũng như hoàn cảnh sinh sống của người bệnh, những nguyên nhân gây bệnh để dựa trên cơ sở đó mà xác định chẩn đoán theo các
hội chứng bệnh lý: hàn - nhiệt, hư - thực, biểu - lý, âm - dương hoặc bệnh thuộc
tạng phủ nào, đường kinh nào. [7].
Trước triệu chứng phức tạp của bệnh tật được thu thập qua khám bệnh, người
thầy thuốc phải dựa vào bát cương để đánh giá được vị trí, tính chất, trạng thái và xu
thế hướng tiến triển của bệnh tật, giúp cho công việc chẩn đoán nguyên nhân bệnh và
đề ra được các phương pháp chữa bệnh chính xác và có hiệu quả. Bát cương bao
gồm: biểu và lý (ngoài, trong); hàn và nhiệt (nóng, lạnh); hư và thực; âm và dương.
Trong đó âm và dương là hai cương lĩnh tổng quát, nên gọi là tổng cương.
1.3. Các hội chứng cơ bản trong chẩn đoán Bát Cương
1.3.1. Biểu và lý
Chẩn đoán về giai đoạn của bệnh biểu và lý là hai cương lĩnh đầu tiên trong
8 cương lĩnh để xác định về bệnh tật, chức năng của nó là đánh giá và xác định vị trí
nông sâu của bệnh tật, giúp cho khả năng tiên lượng bệnh và đề ra phương pháp chữa bệnh thích hợp (bệnh tại biểu thường dùng các phép phát tán, bệnh tại lý thì hay dùng các phép thanh, hạ, ôn, bổ ...).
Các triệu chứng của Chứng Biểu: Sốt nóng sợ gió, Sợ lạnh, Đau đầu, Đau
mình mẩy, Ngạt mũi và ho, Rêu lưỡi trắng mỏng.
Các triệu chứng của Chứng Lý: Sợ lạnh và thích ấm, Miệng nhạt không khát, Tay chân lạnh, Nước tiểu trong dài và đại tiện thì lỏng, Chất lưỡi thì nhạt, Rêu lưỡi trắng trơn ướt, Mạch trầm trì.
6
1.3.2. Hàn và nhiệt
Chẩn đoán tính chất bệnh hàn và nhiệt là hai cương lĩnh đánh giá tính chất
của bệnh, giúp cho thầy thuốc chẩn đoán các loại hình của bệnh và đề ra phương pháp chữa bệnh hợp lý (bệnh hàn dùng thuốc nhiệt, bệnh nhiệt dùng thuốc hàn;
nhiệt thì châm, hàn thì cứu).
Các triệu chứng của Chứng hàn: Sợ lạnh và thích ấm, Miệng nhạt không
khát, Tay chân lạnh, Nước tiểu trong dài và đại tiện thì lỏng, Chất lưỡi thì nhạt, Rêu
lưỡi trắng trơn ướt, Mạch trầm trì.
Các triệu chứng của Chứng nhiệt: Sốt hoặc sốt cao nhưng thích mát (ăn và
uống …), Sắc mặt đỏ, Tay chân nóng, Tiểu tiện ngắn đỏ và đại tiện thì táo, Chất
lưỡi đỏ, Rêu lưỡi vàng và khô, Mạch sác.
1.3.3. Hư và thực
Đánh giá trạng thái người bệnh và tác nhân gây bệnh - mức độ bệnh Hư và
thực là hai cương lĩnh dùng để đánh giá trạng thái người bệnh và tác nhân gây bệnh,
để thấy thuốc áp dụng nguyên tắc điều trị bệnh (hư thì bổ, thực thì tả).
Các triệu chứng của Chứng Hư: Tinh thần thì yếu đuối và người thì mệt
mỏi, Sắc mặt thì trắng bợt và tự ra mồ hôi hoặc mồ hôi trộm, Thể trạng sút cân gầy,
Hay hồi hộp thở ngắn và Đoản hơi khí - ngại nói, Tiểu nhiều lần hoặc không tự chủ,
Chất lưỡi nhạt, Mạch thì tế nhược.
Các triệu chứng của Chứng Thực: Tiếng thở thô mạnh và phiền toái, Ngực
bụng đầy chướng, Phân táo và mót rặn, Bí tiểu tiện - đái buốt và rắt, Rêu lưỡi vàng,
Mạch thực hữu lực.
1.3.4. Âm dương
Âm dương là hai cương lĩnh tổng quát để đánh giá xu thế chung của bệnh tật, vì những hiện tượng, hàn, nhiệt, hư, thực, luôn luôn phối hợp và lẫn lộn với nhau. Sự mất thăng bằng của âm dương biểu hiện bằng sự Thiên thắng (âm thịnh và dương thịnh) Thiên suy (âm hư, dương hư, vong dương và vong âm).
Các triệu chứng của Chứng Âm: Người lạnh và tay chân lạnh, Tinh thần mệt mỏi và thở nhỏ, Thích ấm và không khát, Tiểu tiện trong dài và đại tiện lỏng, Sắc mặt trắng, Lưỡi nhạt, Mạch trầm nhược.
Các triệu chứng của Chứng Dương: Tay chân ấm, Tinh thần hiếu động
(hưng phấn, kích động), Thở to và thô, Sợ nóng và khát nước, Nước tiểu đỏ, đục, ít
7
và đại tiện thì táo, Sắc mặt đỏ, Mạch hoạt sác và phù sác hữu lực.
1.4. Qui trình Chẩn đoán Bát Cương
Chẩn đoán Y học cổ truyền là một mắt xích quan trọng trong chuỗi mắt xích thăm khám lâm sàng, chẩn đoán và điều trị góp phần đáng kể vào kết quả trị liệu.
Quá trình chẩn đoán được thực hiện tiếp sau các bước thăm khám lâm sàng. (Tứ
chẩn: Vọng, Văn, Vấn, Thiết) và làm nền tảng cho mắt xích điều trị và dự phòng.
Để công việc chẩn đoán được chính xác đòi hỏi mắt xích khám lâm sàng (tứ chẩn)
phải chính xác và đầy đủ không bỏ sót và bỏ qua bất cứ khâu nào, đồng thời cần tôn trọng tính khách quan trong quá trình thăm khám, dữ liệu thông tin về bệnh tật.
Để có một kết quả chẩn đoán đúng hợp lý và logic cần tuân thủ các nguyên tắc
cơ bản của quy trình chẩn đoán, nắm chắc cương lĩnh của bát cương nói riêng và hệ thống lý luận của Y học cổ truyền nói chung đặc biệt là lý luận học thuyết âm dương
và ngũ hành, bởi nó xuyên suốt toàn bộ lĩnh vực Y học cổ truyền từ sinh lý, bệnh lý
đến thăm khám lâm sàng, chẩn đoán, điều trị và dự phòng.
Để đảm bảo cho việc chẩn đoán được chính xác đầy đủ không bỏ sót cần
tuân thủ các quy trình sau:
1.4.1. Xem và đọc kỹ các thông tin thu được từ việc khám bệnh
Việc xem xét và thẩm định kỹ các thông tin (triệu chứng) thu được từ việc
thăm khám là công việc quan trọng và cần thiết, bởi trên cơ sở của việc làm này sẽ
giúp thầy thuốc thiết lập các mối liên hệ từ các thông tin rời rạc thành một hệ thống
các thông tin có mối liên hệ với nhau tạo nên các hội chứng bệnh lý qua đó giúp
thầy thuốc hướng đến việc lựa chọn một chẩn đoán phù hợp nhất và giúp cho việc
chẩn đoán loại trừ.
1.4.2. Cần nắm vững tám cương lĩnh chẩn đoán (bát cương)
Nội dung tám cương lĩnh giúp cho các thầy thuốc trong khi chẩn đoán cần phải chỉ ra được vị trí nông sâu, tính hàn nhiệt, trạng thái hư thực và xu thế chung của bệnh thuộc âm hay dương, từ đó giúp cho việc chẩn đoán nguyên nhân và đề ra các phương pháp chữa bệnh chính xác.
1.4.3. Cần nắm vững được sự phối hợp của các cương lĩnh, hiện tượng
chân giả, bán biểu bán lý:
1.4.3.1. Sự phối hợp giữa các cương lĩnh
* Biểu lý hàn nhiệt:
8
Biểu hàn: Sợ lạnh nhiều, sốt ít, đau người, không có mồ hôi, trời lạnh bệnh
tăng lên, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn…
Biểu nhiệt: Sợ lạnh ít, sốt nhiều, miệng hơi khát, lưỡi đỏ rêu vàng mỏng,
mạch phù sác…
Lý hàn: Người lạnh, tay chân lạnh, đại tiện lỏng, tiểu tiện trong dài, lưỡi nhạt
bệu, rêu trắng dày, mạch trầm trì…
Lý nhiệt: Người nóng, mặt đỏ, miệng khô khát, chất lưỡi đỏ, rêu vàng dày,
đại tiện táo, tiểu vàng, mạch sác…
* Biểu lý hư thực:
Biểu hư: Sợ gió, tự ra mồ hôi, rêu lưỡi mỏng, mạch phù hoãn…
Biểu thực: Sợ lạnh, sợ gió, đau mình, không có mồ hôi, rêu mỏng, mạch phù
hữu lực…
Lý hư: Người mệt mỏi, ăn ít, giọng nói nhỏ yếu, hồi hộp mất ngủ, thân lưỡi
thon hoặc bệu, mạch trầm vô lực.
Lý thực: Táo bón, đầy bụng ấn đau, sốt cao mê sảng hoặc phát cuồng, rêu
lưỡi vàng dày, mạch trầm có lực.
1.4.3.2. Sự lẫn lộn (thác tạp) giữa các cương lĩnh
Biểu lý lẫn lộn: Vừa có bệnh ở biểu vừa có ở lý.
Hàn nhiệt lẫn lộn: Bệnh vừa có chứng hàn vừa có chứng nhiệt.
Hư thực lẫn lộn: Bệnh vừa có cả hư vừa có cả thực.
1.4.3.3. Hiện tượng chân giả
Là hiện tượng triệu chứng bệnh xuất hiện không phù hợp với bản chất, với
nguyên nhân của bệnh. Có hai hiện tượng sau:
* Chân hàn giả nhiệt: Bản chất của bệnh là hàn (chân hàn) nhưng biểu hiện ra bên ngoài là các triệu chứng thuộc về nhiệt (giả nhiệt). Ví dụ đau bụng ỉa chảy do lạnh (chân hàn) gây mất nước, mất điện giải dẫn đến sốt cao (giả nhiệt).
* Bệnh nhiệt giả hàn: Nhiễm trùng gây sốt cao, vật vã, khát nước (chân nhiệt) bệnh diễn biến nặng gây sốc nhiễm trùng rét run, mạch nhanh tay chân lạnh,
vã mồ hôi, huyết áp tụt (giả hàn).
1.4.3.4. Hiện tượng bán biểu bán lý: Bệnh tà không ở biểu mà cũng không
ở lý, bệnh thuộc kinh thiếu dương, lúc nóng, lúc rét.
9
1.5. Sơ lược về các phương pháp trí tuệ tính toán [27]
Các phương pháp của trí tuệ tính toán bao gồm chính là các hệ mờ, mạng nơ
ron nhân tạo và tính toán di truyền. Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ đề cập đến Logic mờ và Hệ chuyên gia áp dụng Logic mờ.
Khái niệm đầu tiên của Logic mờ và các phương pháp luận Trí tuệ tính toán
khác là xử lý các tình huống trong đó hiểu biết của chúng ta là không chính xác.
Thường thì những số thực được sử dụng để diễn tả mức độ tin cậy. Trong thực tế,
chỉ có những giá trị xấp xỉ của độ tin cậy mới được biết đến, trong khi việc hình thức hóa Trí tuệ tính toán hiện có lại thường dựa trên giả thiết cho rằng chúng ta đã
biết những giá trị chính xác của các các mức độ này. Sự khác nhau này đã tạo ra
một khoảng cách giữa lý thuyết và ứng dụng.
Để lấy ví dụ về phương pháp luận chủ đạo của Trí tuệ tính toán, chúng ta hãy
xem xét logic mờ và điều khiển mờ. Trong phương pháp luận này, chúng ta bắt đầu
bằng những phát biểu của chuyên gia được hình thức hóa bằng ngôn ngữ tự nhiên.
Bản thân các chuyên gia cũng không chắc chắn 100% về những phát biểu này. Sự
chắc chắn tương đối của các phát biểu khác nhau là một phần quan trọng của tri
thức chuyên gia: ví dụ: nếu hai tri thức dẫn đến những kết luận khác nhau thì chúng
sẽ chấp nhận kết luận được chứng minh bởi phát biểu chắc chắn hơn. Do đó, chúng
ta phải mô tả các mức độ chắc chắn này cho máy tính. Chắc chắn đúng thường được
biểu diễn bằng 1, chắc chắn sai được biểu diễn bằng 0. Vì vậy, một cách tự nhiên để
mô tả độ tin cậy tùy ý là gán cho chúng những số từ 0 tới 1. Những giá trị này được
gọi là độ tin cậy hoặc giá trị của các hàm thuộc. Có nhiều cách gán một mức độ tin
cậy t(S) cho một phát biểu S, ví dụ chúng ta có thể thăm dò ý kiến của nhiều (N)
chuyên gia trong đó M người tin tưởng S và lấy tỉ lệ M/N làm giá trị cho t(S).
Chúng ta cũng có thể yêu cầu một chuyên gia mô tả độ tin cậy S của anh ta theo một thang đo nào đó, ví dụ từ 0 đến 10 và nếu anh ta cho là 8 thì t(S) sẽ là 8/10=0,8.
Sau khi chúng ta gán độ tin cậy t(A), t(B),... cho các phát biểu nguyên tử A,B,.. chúng ta phải có khả năng đánh giá mức độ tin cậy trong các kết hợp logic của chúng A&B, A v B,...Khi đánh giá chúng, ta chỉ có thể sử dụng những giá trị t(A),...Do đó chúng ta phải có các hàm f&(a,b), fv(a,b), f¬(a,b) chuyển đổi những giá
trị số t(A) và t(B) thành những ước lượng mong muốn f&(t(a),t(b)), fv(t(a),t(b)). Những hàm này được gọi là các phép toán & và v (hoặc, sử dụng một thuật ngữ
toán học hơn, chuẩn tam giác (t-norms) và đối chuẩn tam giác (t-conorms)).
10
Nếu cần độ tin cậy của một phát biểu phức tạp hơn,ví dụ A v (¬A&B), thì
chúng ta có thể áp dụng những phép toán này từng bước một.
Toàn bộ những phép toán này tạo ra các tri thức mờ mới từ tri thức hiện tại. Với những Hệ chuyên gia mà mục đích của chúng là cung cấp gợi ý (có thể mờ) cho
một người ra quyết định thì đây là tất cả những gì chúng ta cần. Tuy nhiên, với một
điều khiển tự động, chúng ta phải chuyển đổi những chỉ dẫn mờ thành một quyết
định rõ ràng. Bước cuối cùng này được gọi là giải mờ. Một tình huống ra quyết định
đặc trưng là khi chúng ta muốn đưa ra một quyết định tối ưu. Trong trường hợp này, sự giải mờ được gọi là tối ưu với các ràng buộc mềm.
Chúng ta có thể tóm tắt những điều này trong các bước sau:
Bước 1: Đánh giá độ tin cậy
Bước 2: Ước lượng các hàm thuộc
Bước 3: Chọn các phép tình & và v
Bước 4: Ước lượng độ tin cậy của các kết hợp logic phức tạp của các phát
biểu nguyên tử
Bước 5: Giải mờ (bao gồm tối ưu với các ràng buộc mềm)
1.6. Logic mờ
1.6.1. Khái quát về Logic mờ
Logic mờ (Fuzzy logic) được phát triển từ lý thuyết tập mờ để thực hiện lập
luận một cách xấp xỉ thay vì lập luận chính xác theo logic vị từ cổ điển. Logic mờ có
thể được coi là mặt ứng dụng của lý thuyết tập mờ để xử lý các giá trị trong thế giới
thực cho các bài toán phức tạp.
Người ta hay nhầm lẫn mức độ đúng của logic mờ với xác suất. Tuy nhiên, hai
khái niệm này khác hẳn nhau; Độ đúng đắn của logic mờ biểu diễn độ liên thuộc với các tập được định nghĩa không rõ ràng, chứ không phải khả năng xảy ra một biến cố hay điều kiện nào đó.
Logic mờ cho phép độ liên thuộc có giá trị trong khoảng đóng 0 và 1, và ở hình thức ngôn từ, các khái niệm không chính xác như “hơi hơi”, “khoảng”, “rất”. Nó cho phép quan hệ thành viên không đầy đủ giữa thành viên và tập hợp. Tính chất này có liên quan đến tập mờ và lý thuyết xác suất. Logic mờ đã được đưa ra lần
đầu vào năm 1965 bởi GS. Lotfi Zadeh tại đại học Califomia, Berkeley [15].
Một ví dụ để minh họa cho việc mềm dẻo của logic mờ là việc xác định lứa tuổi
11
Hình 1.1: Minh họa cho việc mềm dẻo của logic mờ
Nhìn ở hình trên, nếu như với Boolean logic quy định ở tuổi 23 mới được gọi là “trẻ tuổi” thì ở logic mờ, có sự xác định mềm dẻo hơn khi không quy định chính
xác bao nhiêu tuổi mới gọi là trẻ. Điều này hợp với thực tế vì đôi khi tuổi tác là do
con người cảm nhận, có người coi dưới 23 tuổi là trẻ, có người coi trên 23 tuổi một
vài năm vẫn là trẻ, hoặc dưới 23 tuổi một vài năm đã không còn trẻ nữa. Qua ví dụ
này ta thấy các giá trị mờ mềm dẻo hơn rất nhiều.
Sau đây chúng ta xem xét một số khái niệm cơ bản của tập mờ sẽ được phát
triển để xây dựng các Hệ chuyên gia mờ.
Giả sử X là tập không rỗng, được gọi là tập vũ trụ. Một tập mờ A trong vũ trụ
X là hàm:
Hàm thường được gọi là hàm thuộc của tập mờ A. Mỗi phần tử
được gắn một giá trị mà nó được gọi là mức phụ thuộc của x
trong tập mờ A.
1.6.2. Các phép toán trên tập mờ
1.6.2.1. Phép phủ định
Phủ định là một trong những phép toán cơ bản. Để suy rộng chúng ta cần tới
toán tử v(NOT P) xác định giá trị chân lý của NOT P đối với mỗi mệnh đề P.
Định nghĩa 1.6.2.1: Hàm mà thỏa mãn các điều kiện n(0) = 1,
n(1) = 0, gọi là hàm phủ định.
Hàm n là phép phủ định mạnh, nếu n giảm chặt và n(n(x)) = x với mỗi x.
1.6.2.2. Phép hội
Phép hội (vẫn quen gọi là phép AND - conjunction) là một trong mấy phép
12
toán logic cơ bản nhất.
Định nghĩa: Hàm là một t-chuẩn (hay t-norm), nếu thỏa mãn
các điều kiện sau:
a) T(1,x) = x, với mọi
b) T có tính giao hoán, tức là với mọi
c) T không giảm theo nghĩa với mọi
d) T có tính kết hợp với mọi
1.6.2.3. Phép tuyển
Định nghĩa: Hàm là một phép tuyển (OR suy rộng) (hay s-
norm), nếu thỏa mãn các điều kiện sau:
a) S(0,x) = x, với mọi ,
b) S có tính giao hoán, tức là với mọi ,
c) S không giảm theo nghĩa với mọi và
d) S có tính kết hợp với mọi
Một số thí dụ về phép hội, phép tuyển và phép phủ định:
* Phép toán đơn giản [15]:
* Các phép toán xác suất (Probabilistic Operators)
* Các phép toán Lukasiewicz (Lukasiewicz Operators)
13
Trên đây là một số phép toán mờ thường dùng để xây dựng các Hệ chuyên
gia mờ.
1.7. Hệ chuyên gia
1.7.1. Giới thiệu về Hệ chuyên gia
Hệ chuyên gia là một chương trình máy tính có khả năng “bắt chước” những
suy nghĩ của con người khi giải quyết vấn đề.
MYCIN là Hệ chuyên gia trong lĩnh vực y học đầu tiên ra đời đã thành công
trong việc áp dụng khoa học trí tuệ nhân tạo vào lĩnh vực Y học, cụ thể là lĩnh vực chẩn đoán và điều trị bệnh nhiễm trùng máu [2].
CADIAG-2 là Hệ chuyên gia áp dụng tập mờ và logic mờ cho chẩn đoán các
bệnh trong y học [3]. INTERNIST-1 là Hệ chuyên gia hỗ trợ chẩn đoán các bệnh nội khoa. Đó là những Hệ chuyên gia tiêu biểu trong lĩnh vực chẩn đoán trong y học.
Sau đây chúng ta xem xét một số khái niệm và các chức năng chính của một
Hệ chuyên gia nói chung.
1.7.2. Định nghĩa Hệ chuyên gia
Hệ chuyên gia là một chương trình máy tính được thiết kế để mô hình hóa
khả năng giải vấn đề của chuyên gia người.
Chuyên gia con người có hai phần cơ bản: Tri thức của chuyên gia và lập luận.
Từ đó Hệ chuyên gia cũng có hai phần chính: một cơ sở tri thức và một mô tơ suy diễn.
Cơ sở tri thức chứa các tri thức chuyên sâu về lĩnh vực như chuyên gia. Cơ
sở này gồm các sự kiện, các luật, các khái niệm và các quan hệ. Người ta cần thể
hiện các tri thức này ở dạng thích hợp. Chẳng hạn, trong lĩnh vực chẩn đoán trong Y
học cổ truyền Việt Nam, nó có thể chứa tri thức sách vở cũng như tri thức kinh
nghiệm của một bác sĩ chẩn đoán bệnh về Bát cương.
Mô tơ suy diễn (hay cơ chế suy diễn) là bộ xử lý tri thức được mô hình hóa theo cách lập luận của chuyên gia. Mô tơ suy diễn hoạt động trên thông tin về vấn đề đang xem xét, so sánh với tri thức lưu trong cơ sở tri thức rồi rút ra kết luận. Như vậy người ta cần có kỹ thuật về suy diễn. Thuật ngữ mô tơ được dùng với nghĩa bộ phận quan trọng trong hệ thống tự động.
Cơ sở tri thức
Mô tơ suy diễn
Hình 1.2: Lược đồ cơ bản của Hệ chuyên gia
Hệ Chuyên gia
14
1.7.3. Lí do xây dựng và phạm vi ứng dụng của Hệ chuyên gia
Hệ chuyên gia yêu cầu đầu tư và vật tư tối thiểu, nhưng nó phục vụ nhiều
cho con người trong các lĩnh vực khác nhau như dự báo, robot, quân sự, y học, nông nghiệp ....lĩnh vực công nghệ thông tin. Về nguyên nhân đầu tiên khiến người ta đầu
tư vào xây dựng Hệ chuyên gia có thể gồm:
- Hệ chuyên gia có thể hoạt động như một chuyên gia trong việc truy tìm
thông tin từ nhiều nguồn, từ nhiều chuyên gia.
- Hệ chuyên gia lưu trữ lâu dài các tri thức chuyên gia, ngay cả khi chuyên
gia mất đi.
- Hệ chuyên gia cho kết quả bền vững, không bị cảm tính và thất thường như
con người.
- Tốc độ của Hệ chuyên gia tỏ ra ưu việt, nhất là khi xử lý nhiều vấn đề cùng lúc.
- Đóng góp của chuyên gia là cao và có xu hướng tăng lên, trong khi chi phí
xây dựng Hệ chuyên gia giảm.
So sánh chung giữa chuyên gia và Hệ chuyên gia, người ta có thể nêu ra:
Nhân tố so sánh Chuyên gia Hệ chuyên gia
Thời gian sẵn sằng Trong giờ làm việc Suốt ngày đêm
Một địa phương Tại bất kỳ đâu Địa điểm
Không thay thế được Linh hoạt và thay thế được Độ an toàn
Có giới hạn Vĩnh cửu Tồn tại
Biến động Bền vững Hiệu suất
Thay đổi Luôn nhanh Tốc độ
Cao Chấp nhận được Chi phí
Bảng 1.1: So sánh chuyên gia người và Hệ chuyên gia
Một vài lý do để Hệ chuyên gia được phát triển nhằm thay thế các chuyên
gia người là:
- Người ta cần có chuyên gia cả ngoài trời hay tại những nơi xa, nguy hiểm.
- Việc tự động hóa công việc trong dây chuyền cần đến chuyên gia, mà con
người không đáp ứng được.
15
- Cần tạo điều kiện để chuyên gia nghỉ ngơi và khi cần đến chuyên gia thì có
thể thuê với giá cao.
Hệ chuyên gia không những trợ giúp người bình thường mà còn sử dụng cho các
chuyên gia. Người ta xây dựng Hệ chuyên gia để giúp bản thân chuyên gia do nhu cầu:
- Hỗ trợ chuyên gia trong công việc nhỏ để nâng cao công suất.
- Hỗ trợ chuyên gia trong công việc phức tạp để quản lý sự phức tạp một
cách hiệu quả
- Dùng lại các tri thức chuyên gia khi không còn nhớ được.
Tuy nhiên con người có ưu điểm đặc biệt, không thể thay thế được, là linh cảm
trước vấn đề; điều này giúp con người linh hoạt hơn trong lựa chọn. Ngay trong cách
mạng công nghiệp, không phải máy đã thay thế người trong toàn bộ dây chuyền được.
1.7.4. Cấu trúc của Hệ chuyên gia
Trong lĩnh vực Hệ chuyên gia, các chuyên gia chú trọng vào tri thức của vấn
đề. Loại tri thức này được gọi là tri thức lĩnh vực, được lưu trong bộ nhớ vĩnh cửu
LTM (long term memory) của Hệ chuyên gia.
Trên thực tế, người ta coi cơ sở tri thức trong Hệ chuyên gia là trái tim của
hệ. Khi tri thức về lĩnh vực nào đó của Hệ chuyên gia càng đầy đủ, Hệ chuyên gia
càng trở nên “thông minh” hơn.
Lúc đưa ra lời khuyên trong chẩn đoán y tế, chuyên gia cần thu thập các triệu
chứng từ bệnh nhân và lưu nó trong bộ nhớ tạm thời STM (short term memory). Hệ
chuyên gia lập luận về vấn đề bằng cách kết hợp với các sự kiện thu được trong bộ
nhớ tạm thời với tri thức lưu trong bộ nhớ vĩnh cửu. Trong quá trình suy diễn này,
Hệ chuyên gia suy diễn ra thông tin mới về vấn đề và đưa ra kết luận.
Bộ nhớ vĩnh cửu(LTM) (Các tri thức về lĩnh vực)
Cơ chế lập luận
Lời khuyên (Các sự kiện, các kết luận)
Bộ nhớ tạm thời(STM) (Các sự kiện suy luận, các kết luận)
Hình: 1.3: Giải quyết vấn đề của chuyên gia
16
1.7.4.1. Cơ sở tri thức
Trong Hệ chuyên gia, các tri thức chuyên gia được lưu trữ trong cơ sở tri
thức. Nó cũng là khối LTM trong mô hình giải vấn đề của con người.
Cơ sở tri thức là thành phần chính bên cạnh các thành phần khác trong hệ thống
dựa trên tri thức. Trong khuôn khổ của Hệ chuyên gia thì cơ sở tri thức được định
nghĩa là một thành phần quan trọng trong Hệ chuyên gia chứa các tri thức về lĩnh vực.
Tri thức trong Hệ chuyên gia thông thường được biểu diễn trong dạng logic,
luật IF-THEN, dạng khung (frame) hoặc đồ thị... Trong nghiên cứu của luận văn, chúng tôi sử dụng cách biểu diễn IF-THEN (trọng số luật) để xây dựng Hệ chuyên gia
chẩn đoán Bát cương, vì cách biểu diễn này gần với cách suy nghĩ của các lương y
trong Y học cổ truyền Việt Nam.
Các “kỹ sư tri thức” thực hiện việc thu thập các tri thức và mã hóa chúng
theo một vài kỹ thuật xây dựng Hệ chuyên gia. Một cách thể hiện tri thức điển hình
để biểu diễn các kinh nghiệm của chuyên gia người trong việc giải quyết vấn đề là
dùng luật IF-THEN. Một luật có cấu trúc IF… THEN cho phép thể hiện mối quan
hệ giữa thông tin trong phần tiền đề IF và thông tin khác trong phần kết luận THEN.
Ví dụ: IF Sốt nóng sợ gió, Sợ lạnh, Đau đầu, Đau mình mẩy, Ngạt mũi và ho,
Rêu lưỡi trắng mỏng
THEN chứng Biểu (mức độ tin cậy mờ = 0.8)
Câu IF…THEN được hiểu là nếu Tiền đề thì Kết luận với mức độ tin cậy mờ
nào đó; chẳng hạn như ví dụ trên là nếu gặp đầy đủ các triệu chứng: Sốt nóng sợ
gió, Sợ lạnh, Đau đầu, Đau mình mẩy, Ngạt mũi và ho, Rêu lưỡi trắng mỏng thì
người bệnh sẽ gặp phải hội chứng Biểu với mức độ tin cậy “mờ” là 0.8. Điều này có
nghĩa nếu bệnh nhân có các triệu chứng trên, thì “hầu như khẳng định” có khả năng
bệnh ở Biểu theo thang đo giá trị của tập mờ trong khoảng [0,1]. Chúng ta có thể thấy biểu diễn của các mức độ này trong khoảng [0,1] ở Đồ thị 1.
0_ ___________|__0.6___________1
Có thể Hầu như khẳng định
Đồ thị 1: Ví dụ về biểu diễn các mức độ tin cậy trong khoảng [0,1]
1.7.4.2. Bộ nhớ làm việc
Bộ nhớ làm việc chứa các sự kiện liên quan đến vấn đề đang xem xét. Nó tương ứng với STM trong mô hình Hệ chuyên gia nhằm giải quyết vấn đề của
17
con người.
Bộ nhớ làm việc là một phần trong Hệ chuyên gia chứa các sự kiện của vấn
đề đang được Hệ chuyên gia xem xét, xử lý.
Khi trao đổi với Hệ chuyên gia, người dùng thu thập thông tin về vấn đề cần
giải quyết hiện tại vào bộ nhớ làm việc. Hệ thống khớp thông tin này với tri thức
trong cơ sở tri thức (các luật IF - THEN) để suy diễn ra sự kiện mới. Hệ thống lại
nhập sự kiện mới này vào bộ nhớ làm việc và tiếp tục quá trình “suy diễn”. Vậy bộ
nhớ làm việc sẽ có các thông tin do người dùng đưa vào và các thông tin này do máy “suy luận” ra. Các thông tin này thường được gọi là ngữ cảnh của phiên làm việc.
Hệ thống dựa trên tri thức là các hệ thống phần mềm và Hệ chuyên gia là
một dạng của hệ tri thức; trong đó các tri thức về lĩnh vực bài toán được thu nhận và lưu trữ trong cơ sở tri thức, và được xử lý, đánh giá nhờ thành phần giải vấn đề gọi
là cơ chế suy diễn hay mô tơ suy diễn.
1.7.4.3. Mô tơ suy diễn
Hệ chuyên gia mô hình hóa quá trình lập luận của con người trong khối mô
tơ suy diễn.
Mô tơ suy diễn là được coi như một bộ xử lý tri thức quá trình trong Hệ
chuyên gia cho phép khớp các sự kiện trong bộ nhớ làm việc với các tri thức về lĩnh
vực trong cơ sở tri thức, để rút ra các kết luận về vấn đề.
Mô tơ suy diễn làm việc trên các sự kiện trong bộ nhớ làm việc và tri thức về
lĩnh vực trong cơ sở tri thức để rút ra thông tin mới. Vậy nó cần tìm các luật để
khớp với phần giả thiết của luật với thông tin có trong bộ nhớ. Khi phát hiện thấy
khớp, kết luận của luật này là thông tin mới được ”suy ra”.
1.7.4.4. Cơ chế giải thích
Nói đến Hệ chuyên gia người ta thường đề cập đến khả năng giải thích các kết luận của nó. Trong mô hình giải quyết vấn đề của Hệ chuyên gia, người ta có thể bổ sung một khối gọi là “phương tiện” giải thích. Dùng phương tiện này, Hệ chuyên gia giải thích cho người dùng “tại sao” (HOW) kết luận được đưa ra (suy diễn lùi), và “bằng cách nào” (WHY) đi đến kết luận [2].
Khác với mạng nơ ron, Hệ chuyên gia có khả năng giải thích được HOW và
WHY hệ đưa ra kết luận, còn mạng nơ ron không có cơ chế này. Điều này giúp cho
người dùng tin tưởng hơn vào kết luận mà Hệ chuyên gia đưa ra khi giải quyết vấn đề.
18
1.7.4.5. Giao diện
Tương tác giữa Hệ chuyên gia và người dùng thường lý tưởng nhất là được
thiết kế theo kiểu như ngôn ngữ tự nhiên, giống giao tiếp giữa người với người. Yêu cầu đặt ra đối với người thiết kế là đảm bảo tương tác này càng giống như tương tác
giữa người với người, càng tốt. Để đạt được độ tin cậy cao về ý kiến chuyên gia,
cũng như đạt được tin tưởng cao từ phía người dùng, việc thiết kế câu hỏi sao cho
người dùng dễ sử dụng và dễ hiểu, cũng cần được lưu ý. Các loại giao diện như
hướng đồ họa, thực đơn, biểu tượng hay tự xác định …là các loại được dùng.
1.8. Kết luận chương I
Chương này đã nhắc lại một số khái niệm về Y học cổ truyền, đặc biệt là
trình bày các nguyên tắc về Chẩn đoán Bát Cương trong Y học cổ truyền Việt Nam. Ngoài ra, qui trình Chẩn đoán Bát Cương cũng như các Hội chứng cơ bản trong
chẩn đoán Bát Cương cũng được đề cập làm cơ sở để áp dụng một số phương pháp
trí tuệ tính toán trong chẩn Bát cương.
Ngoài ra, một số khái niệm của trí tuệ tính toán như logic mờ và Hệ chuyên
gia cũng được đề cập. Đây là hai phương pháp được sử dụng để xây dựng mô hình
lập luận Hệ chuyên gia chẩn đoán Bát cương ở các chương sau.
Về phần biểu diễn tri thức trong Hệ chuyên gia, phương pháp biểu diễn theo
luật IF - THEN được thảo luận.
19
Chương II. MÔ HÌNH HỆ CHUYÊN GIA KẾT HỢP LUẬT DƯƠNG VÀ LUẬT ÂM CHO CHẨN ĐOÁN BÁT CƯƠNG
2.1. Mở đầu
Hệ chuyên gia là một nhánh của Trí tuệ nhân tạo được Giáo sư Edward
Feigenbaum của Trường Đại học Stanford, Mỹ định nghĩa “.... là một chương trình
máy tính thông minh sử dụng tri thức và các thủ tục suy diễn để giải quyết vấn đề
đủ khó đòi hỏi kỹ năng con người để giải quyết chúng” [13].
Theo Y học cổ truyền Trung quốc [23] và các phương pháp chẩn đoán và điều trị Nội khoa cổ truyền [23], Âm và Dương là hai khái niệm đối lập nhau.
“Trong chẩn đoán, các triệu chứng Âm và Dương được dùng để mô tả bản chất của
bệnh...., một lương Y học cổ truyền tốt thành thạo kỹ thuật chẩn đoán sẽ khám sắc thái ở bệnh nhân và bắt mạch, đồng thời phân loại tất cả các triệu chứng vào dạng
Âm hay Dương như là bước đầu tiên để ra quyết định chẩn đoán”. Theo Y học cổ
truyền Phương Đông, trong đó có Y học cổ truyền Việt Nam, con người bị bệnh khi
bị mất cân bằng âm dương, để chữa bệnh thì cần phải dùng các phương pháp điều
trị của Y học cổ truyền như dùng thuốc đông y, châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt, khí
công ... để cân bằng Âm Dương.
Chẩn đoán Bát Cương Âm - Dương, Hàn - Nhiệt, Hư - Thực, Lý - Biểu được coi
như bước đầu tiên để ra quyết định chẩn đoán và hướng điều trị trong Y học cổ truyền
Phương Đông (dùng bài thuốc bản chất Âm, nếu bệnh thuộc Dương và ngược lại).
Trong chương này, cách tiếp cận nghiên cứu là xây dựng mô hình Hệ chuyên
gia kết hợp luật Dương và luật Âm cho chẩn đoán Bát cương. Ở mô hình này, các
luật Dương dùng để khẳng định kết luận của luật và các luật Âm dùng để loại trừ
cùng kết luận bệnh. Ở mục 2 cấu trúc đại số của các hệ giống MYCIN được trình
bày. Ở mục 3 cách tiếp cận kết hợp các luật Dương và luật Âm cho Hệ chuyên gia dựa trên luật mờ cho chẩn đoán Bát cương được đề xuất.
2.2. Cơ sở tri thức và sự lan truyền tri thức [25]
2.2.1. Cơ sở tri thức
Chúng ta giả sử cấu trúc hình thức sau: Chúng ta có tập hữu hạn Prof của
các biến mệnh đề (gọi tắt là mệnh đề) .
Một luật của Hệ chuyên gia giống MYCIN là công thức mệnh đề có dạng sau:
20
trong đó S là mệnh đề gọi là kết luận của luật, tiền đề A của luật là sự kết hợp
đơn giản của các mệnh đề không chứa S, nghĩa là kết hợp của các mệnh đề Dương và
các mệnh đề Âm từ tập các mệnh đề Prof (ví dụ: , trong đó mỗi mệnh đề
xuất hiện chỉ có một lần.
Một luật có trọng số bao gồm luật và trọng số của luật , trong đó G là
tập trọng số có thứ bậc tuyến tính.
Dạng luật là tập luật không có chu trình, nghĩa là một tập của các luật sao
cho không có chuỗi of của các luật trong tập sao cho kết luận của mỗi luật
xuất hiện trong tiền đề của luật và kết luận của luật xuất hiện trong tiền
đề của luật . Chúng ta giả thiết rằng mỗi một mệnh xuất hiệt ít nhất trong một luật.
Nhận xét rằng dạng luật bao gồm tất cả các mệnh đề xuất hiện trong các luật
được chia vào 3 tập tách biệt:
Ques – là tập các câu hỏi - là các mệnh đề không xuất hiện trong kết luận luật.
Goal – là tập các đích - là các mệnh đề không xuất hiện trong tiền đề luật.
Intermediate propositions - là mệnh đề trung gian xuất hiện trong cả hai tiền đề
và kết luận của luật.
Gán trọng số trong tập B là phép ánh xạ gán cho mỗi luật trọng số
của nó.
Một cơ sở luật là cặp đôi , trong đó là dạng luật và là phép
gán trọng số cho từng luật trong tập B. nghĩa là luật trong tập
luật và phép gán trọng số .
Bản câu hỏi là phép ánh xạ nghĩa là phép gán cho mỗi câu hỏi
trọng số của nó.
2.2.2. Cơ chế suy diễn
Các phép toán sau được giả thiết trên tập các trọng số cho sự lan truyền tri thức:
Các sự thể hiện hàm chân lý của các kết nối lô-gic (bảng chân lý tổng quát,
các phép toán phủ định NEG và kết hợp CONJ).
Một phép toán nhị phân CTR tính sự đóng góp của một luật (thường gọi là hàm đánh giá modus ponens), từ trọng số của luật và trọng số của tiền đề của luật.
Một phép toán nhị phân đối với sự kết hợp các đóng góp của các luật có
21
cùng kết luận.
Trọng số tổng thể của công thức được cho bởi bộ câu hỏi và sự đóng góp
của luật được tính với các trị (được xác định bởi cơ sở luật và cấu trúc của các
trọng số) được định nghĩa như sau:
1) nếu như S là câu hỏi, (trọng số tổng thể của câu hỏi
được cho bởi bộ câu hỏi).
2)
3)
Các công thức (2) và (3): là công thức được đánh giá sử dụng bảng chân lý.
4)
Trong đó S là biến mệnh đề và là tất cả các luật trong B mà kết luận
của luật S. (nghĩa là trọng số tổng thể của mệnh đề S mà nó có thể là mệnh đề trung
gian hoặc mệnh đề đích - là tổng - sum của các đóng góp của tất cả các luật dẫn
tới mệnh đề S).
5)
(Đóng góp của một luật R được tính bởi trọng số của luật và trọng số
tổng thể của tiền đề A của luật đó khi sử dụng phép toán CTR).
2.2.3. Cấu trúc đại số của các hệ giống MYCIN
Giả sử có cấu trúc các trọng số:
Nhắc lại rằng G được cho là thỏa mãn thứ bậc tuyến tính . Chúng ta giả sử
tập trọng số G có hai phần tử đặc biệt: phần tử lớn nhất T (true) và phần tử nhỏ
nhất (false) và ít nhất một phần o (không ưu tiên). Các trọng số > o là các trọng
, chúng ta
số dương, < o là các trọng số âm. Từ đó chúng ta xem xét phép toán đưa ra các giả thiết có thể đơn giản nhất trên các phép toán khác:
- NEG là phép toán không đơn điệu, NEG(o) = o, NEG(NEG(x)) = x.
- CONJ(x,y) = min(x,y)
- CTR(a,w) = o if a < o, w < o
- CTR(a,w) = min(a,w) if a > o, w o
- CTR(a,w) = NEG(max(NEG(a),w)) if a > o, w < o
22
1) T w = w T = T for w .
w = w = for w T. 2)
T , T, có thể không định nghĩa hoặc có thể chọn các định nghĩa phản
ánh thuật toán đánh giá trọng số ( T =T, T = ).
Cho phép nhắc lại khái niệm của nhóm Abel có thứ bậc (ordered Abelian
group (oag)) và nhóm Abel có thứ bậc mở rộng (an extended oag):
Định nghĩa 1:
Nhóm Abel có thứ bậc (ordered Abelian group (oag)) là một cấu trúc đại số
sao cho:
là tập không rỗng. i)
là nhóm Abel sao cho đối với tất cả x,y,z , thì thỏa các điều ii)
kiện sau:
(giao hoán)
(kết hợp)
(o là phần tử trung lập)
( là phần tử nghịch đảo)
iii) là thứ bậc tuyến tính thỏa mãn:
kéo theo (đơn điệu).
Định nghĩa 2:
thỏa mãn giả thiết của Nhóm Abel có thứ Cấu trúc đại số
bậc (oag) cộng với các phần tử lớn nhất T (true) và phần tử nhỏ nhất (false) như
các giả thiết trên thì được gọi là nhóm Abel có thứ bậc mở rộng (an extended oag).
Định nghĩa 3:
Các hệ giống MYCIN được cho bởi tập các mệnh đề Prop, nhóm Abel có thứ
bậc mở rộng (an extended oag) của các trọng số và cơ sở luật , trong đó
B là dạng luật và là phép gán trọng số.
2.3. Kết hợp tri thức dương và tri thức âm cho chẩn đoán Bát cương
Dựa trên sự hợp thành Max-Min của các luật của Hệ chuyên gia mờ
CADIAG-2 [3] và các phép toán của hệ giống MYCIN mô tả ở mục trên, chúng tôi
23
đề xuất một cách tiếp cận kết hợp tri thức dương và tri thức âm cho hệ chẩn đoán Bát
cương trong Y học cổ truyền Việt Nam. Cho phép xem xét một số định nghĩa sau:
Định nghĩa 4:
Dữ liệu bệnh nhân mờ đối với bệnh nhân (Patient) cho tất cả các triệu
chứng (i = 1,…m) (S là viết tắt của triệu chứng trong tiếng Anh: Symptoms) là
mức độ mờ . Nó nhận các giá trị trong khoảng [0,1].
=1 nghĩa là triệu chứng thể hiện chắc chắn với bệnh nhân .
= 0 nghĩa là triệu chứng chắc chắn không thể hiện với bệnh
nhân .
0 < < 1 nghĩa là triệu chứng thể hiện với bệnh nhân với mức
độ nào đó.
Trong trường hợp đối với chẩn đoán Bát cương, là các triệu chứng khẳng
định hoặc phủ định các chẩn đoán Bát cương: Âm, Dương, Hàn, Nhiệt, Hư, Thực,
Lý, Biểu.
Thí dụ về các triệu chứng cơ bản của Chẩn đoán Bát Cương như sau:[7]
- Các triệu chứng của Chứng Biểu: Sốt nóng sợ gió, Sợ lạnh, Đau đầu,
Đau mình mẩy, Ngạt mũi và ho, Rêu lưỡi trắng mỏng.
- Các triệu chứng của Chứng hàn: Sợ lạnh và thích ấm, Miệng nhạt không
khát, Tay chân lạnh, Nước tiểu trong dài và đại tiện thì lỏng, Chất lưỡi thì nhạt, Rêu
lưỡi trắng trơn ướt, Mạch trầm trì.
- Các triệu chứng của Chứng Nhiệt: Sốt hoặc sốt cao nhưng thích mát (ăn
và uống …), Sắc mặt đỏ, Tay chân nóng, Tiểu tiện ngắn đỏ và đại tiện thì táo, Chất lưỡi đỏ, Rêu lưỡi vàng và khô, Mạch sác
- Các triệu chứng của Chứng Lý: Sốt cao-khát, Mê sảng-Vật vã, Chất lưỡi
đỏ rêu vàng, Nước tiểu đỏ-ít, Nôn-Đau bụng, Phân táo hoặc ỉa chảy, Mạch trầm.
- Các triệu chứng của Chứng Hư: Tinh thần thì yếu đuối và người thì mệt mỏi, Sắc mặt thì trắng bợt và tự ra mồ hôi hoặc mồ hôi trộm, Thể trạng sút cân gầy,
Hay hồi hộp thở ngắn và Đoản hơi khí - ngại nói, Tiểu nhiều lần hoặc không tự chủ,
Chất lưỡi nhạt, Mạch thì tế nhược.
- Các triệu chứng của Chứng Thực: Tiếng thở thô mạnh và phiền toái,
24
Ngực bụng đầy chướng, Phân táo và mót rặn, Bí tiểu tiện - đái buốt và rắt, Rêu lưỡi
vàng, Mạch thực hữu lực.
- Các triệu chứng của Chứng Âm: Người lạnh và tay chân lạnh, Tinh thần mệt mỏi và thở nhỏ, Thích ấm và không khát, Tiểu tiện trong dài và đại tiện lỏng,
Sắc mặt trắng Lưỡi nhạt, Mạch trầm nhược.
- Các triệu chứng của Chứng Dương: Tay chân ấm, Tinh thần hiếu động
(hưng phấn, kích động), Thở to và thô, Sợ nóng và khát nước, Nước tiểu đỏ, đục, ít
và đại tiện thì táo, Sắc mặt đỏ, Mạch hoạt sác và phù sác hữu lực
Định nghĩa 5:
Cho phép chúng ta có sự kết hợp cơ bản của các triệu chứng trong dạng
=
Với mỗi i, i = 1,…,m thì chúng ta định nghĩa giá trị của sự kết hợp cơ bản
của các triệu chứng bởi:
( )
Trong trường hợp chẩn đoán Bát cương, để đơn giản tình huống thực tế, chúng
ta giả thiết rằng sự kết hợp các mệnh đề không bao gồm các mệnh đề phủ định.
Định nghĩa 6:
Cơ sở luật được cho bởi các giá trị và bao gồm
các luật:
Giả sử rằng hoặc , trong đó ,
là hai trọng số mờ khác nhau của các luật mờ trong khoảng [0,1]. Hiển
nhiên rằng, không thể kết hợp của các triệu chứng ở tiền đề luật vừa khẳng định
và vừa phủ định kết luận bệnh (trong trường hợp chẩn đoán Bát cương bệnh
là các hội chứng Âm, Dương, Hàn, Nhiệt, Hư, Thực, Lý, Biểu). Chính xác hơn:
Đối với các luật khẳng định:
i) nghĩa là kết hợp cơ bản của các triệu chứng loại trừ
25
kết luận bệnh .
nghĩa là kết hợp cơ bản của các triệu chứng khẳng ii)
định kết luận bệnh .
nghĩa là kết hợp cơ bản của các triệu chứng iii)
khẳng định kết luận bệnh với mức độ mờ nào đó.
Tương tự, đối với luật phủ định, chúng ta có các giá trị cho trường hợp loại
trừ kết luận bệnh, như sau:
nghĩa là kết hợp cơ bản của các triệu chứng khẳng iv)
định kết luận bệnh .
nghĩa là kết hợp cơ bản của các triệu chứng loại trừ v)
kết luận bệnh .
vi) nghĩa là kết hợp cơ bản của các triệu chứng loại
trừ kết luận bệnh với mức độ mờ nào đó.
Bây giờ chúng ta tiếp tục xác định mức độ tổng thể của việc khẳng định hay
phủ định của một chẩn đoán bệnh như là sự kết hợp của mức độ khẳng định và mức
độ phủ định.
Chúng ta sẽ thấy thuận tiện hơn nếu sử dụng sự khác nhau của mức độ khẳng
định và mức độ phủ định trong ý nghĩa của phép toán nhóm trong khoảng (-1,1) hơn
là sử dụng sự khác nhau đó như các số thực.
Thí dụ về một số luật âm (phủ định kết luận) và luật dương (khẳng định kết
luận) của Chẩn đoán Bát Cương như sau:
- Luật khẳng định và phủ định Chứng Biểu
Luật dương: (khẳng định chứng Biểu)
+ Nếu Sốt nóng sợ gió, Sợ lạnh, Đau đầu, Đau mình mẩy, Ngạt mũi và ho,
Rêu lưỡi trắng mỏng Thì chứng Biểu (mức độ tin cậy mờ =1)
+ Nếu Sốt nóng sợ gió, Sợ lạnh, Đau đầu, Đau mình mẩy, Ngạt mũi và ho
Thì chứng Biểu (mức độ tin cậy mờ = 0.83)
+ Nếu Sốt nóng sợ gió, Sợ lạnh, Đau đầu, Đau mình mẩy, Ngạt mũi và ho
Thì chứng Biểu (mức độ tin cậy mờ = 0.67)
26
+ Nếu Sốt nóng sợ gió, Sợ lạnh, Đau đầu, Đau mình mẩy Thì chứng Biểu
(mức độ tin cậy mờ = 0.5)
+ Nếu Sốt nóng sợ gió, Sợ lạnh, Đau đầu Thì chứng Biểu (mức độ tin cậy mờ
= 0.33)
+ Nếu Sốt nóng sợ gió Thì chứng Biểu (mức độ tin cậy mờ = 0.16)
Luật âm: (phủ định chứng Biểu)
+ Nếu người và tay chân lạnh Thì chứng biểu (mức độ tin cậy mờ = 0.05)
- Luật khẳng định và phủ định Chứng Lý
Luật Dương: (khẳng định chứng Lý)
+ Nếu Sốt cao-khát & Mê sảng-Vật vã & Chất lưỡi đỏ rêu vàng & Nước tiểu
đỏ-ít & Nôn-Đau bụng & Phân táo hoặc ỉa chảy Thì Chứng Lý (mức độ tin cậy mờ = 0.84)
+ Nếu Sốt cao-khát & Mê sảng-Vật vã & Nước tiểu đỏ-ít & Phân táo hoặc ỉa
chảy & Mạch trầm Thì Chứng Lý (mức độ tin cậy mờ = 0.7)
+ Nếu Sốt cao-khát & Nôn-Đau bụng & Phân táo hoặc ỉa chảy & Mạch trầm
Thì Chứng Lý (mức độ tin cậy mờ = 0.56)
Luật Âm: (phủ định chứng Lý)
+ Nếu Tiếng thở thô mạnh và phiền toái Thì Chứng Lý (mức độ tin cậy mờ = 0.05)
Định nghĩa 7:
Cho trước dữ liệu bệnh nhân, mức độ tổng thể của việc khẳng định và phủ
định của kết luận bệnh ở bệnh nhân với các triệu chứng quan sát được là:
(1)
Trong khoảng [-1,1],
,
,
trong đó, , nhận các giá trị trong khoảng [0,1].
(Phép toán trừ sẽ được nhắc lại trong mục này), trong đó, thay đổi trên tất cả
các sự kết hợp cơ bản của các triệu chứng đối với các giá trị hoặc
là dương.
27
Chúng ta so sánh mức độ khẳng định và mức độ phủ định
của chẩn đoán bệnh đối với bệnh nhân . Chúng ta có thể thấy biểu
diễn của các mức độ này trong khoảng [-1,1] ở Đồ thị 1.
-1____________0_____________1
-
và Đồ thị 2.1: Biểu diễn các mức độ
Cho phép chúng ta nhắc lại vài khái niệm về các phép toán và trong
khoảng (-1,1):
- Phép toán là phép toán nhóm được định nghĩa bởi:
x y = x -y
- Phép toán là phép toán nhóm Abel có thứ bậc, mở rộng cho các phần tử
đặc biệt: 1 x = 1, -1 x= -1.
- Phép toán nhóm MYCIN trên (-1,1) được định nghĩa như sau:[1,25].
y = x + y + x.y for x, y 0 (3.1) x
y = x + y - x.y for x, y 0 (3.2) x
for , (3.3) x y =
, e = (Giả sử c = .
Nếu c > e thì c -e > 0,
Nếu c < e thì c -e < 0,
Nếu c = e thì c -e = 0.)
Cuối cùng kết quả chẩn đoán Bát cương được xác định như sau:
1. Kết quả 1 nghĩa là Khẳng định kết luận của Bệnh .
2. Kết quả nằm trong khoảng 0.6 < 1 nghĩa là Hầu
như Khẳng định kết luận của Bệnh .
3. Kết quả nằm trong khoảng < 0.6 nghĩa là Có
thể Khẳng định kết luật Bệnh .
4. Kết quả nằm trong khoảng < < - nghĩa là
28
không rõ khẳng định/Phủ định kết luận Bệnh .
5. Kết quả nằm trong khoảng -0.6 - nghĩa là có
thể phủ định kết luận Bệnh .
6. Kết quả nằm trong khoảng -1 < -0.6 nghĩa là Hầu
như phủ định kết luận Bệnh .
7. Kết quả -1 nghĩa là Phủ định kết luận Bệnh .
Dựa trên bài toán thực tế và kinh nghiệm của bác sĩ, chúng ta sẽ gán giá trị
cho phù hợp. Trong trường hợp này, chúng ta đặt = 0.2.
Thí dụ minh họa hoạt động của hệ chẩn đoán Bát cương theo mô hình
Hệ chuyên gia ở mục 2.3 ở trên.
Giả sử cơ sở tri thức của hệ có 16 luật theo Định nghĩa 6 để khẳng
định/phủ định kết luận Chứng Biểu:
LuậtD 1: Nếu Sốt nóng sợ gió, Đau đầu, Ngạt mũi và ho, Rêu lưỡi trắng
mỏng Thì Khẳng định chứng Biểu ( = 0,67).
LuậtA 1: Nếu Sốt nóng sợ gió, Đau đầu, Ngạt mũi và ho, Rêu lưỡi trắng
mỏng Thì Phủ định chứng Biểu ( = 0).
LuậtD 2: Nếu Sốt nóng sợ gió, Đau đầu, Ngạt mũi và ho Thì Khẳng định
Chứng Biểu ( = 0.5).
LuậtA 2: Nếu Sốt nóng sợ gió, Đau đầu, Ngạt mũi và ho Thì Phủ định Chứng Biểu
( = 0).
LuậtD 3: Nếu Sốt nóng sợ gió,Đau đầu, Rêu lưỡi trắng mỏng Thì Khẳng
định Chứng Biểu ( = 0.5).
LuậtA 3: Nếu Sốt nóng sợ gió,Đau đầu, Rêu lưỡi trắng mỏng Thì Phủ định Chứng
Biểu ( = 0).
LuậtD 4: Sốt nóng sợ gió, Ngạt mũi và ho, Rêu lưỡi trắng mỏng Thì Khẳng
định Chứng Biểu ( = 0.5).
LuậtA 4: Sốt nóng sợ gió, Ngạt mũi và ho, Rêu lưỡi trắng mỏng Thì Phủ
định Chứng Biểu ( = 0).
LuậtD 5: Đau đầu, Ngạt mũi và ho, Rêu lưỡi trắng mỏng Thì Khẳng định
29
= 0.5). Chứng Biểu (
LuậtA 5: Đau đầu, Ngạt mũi và ho, Rêu lưỡi trắng mỏng Thì Phủ định
= 0). Chứng Biểu (
LuậtD 6: Nếu Sốt nóng sợ gió, Đau đầu Thì Khẳng định Chứng Biểu
= 0.33). (
LuậtA 6: Nếu Sốt nóng sợ gió, Đau đầu Thì Phủ định Chứng Biểu
= 0) (
LuậtD 7: Nếu Sốt nóng sợ gió, Ngạt mũi và ho Thì Khẳng định Chứng Biểu
= 0.33). (
LuậtA 7: Nếu Sốt nóng sợ gió, Ngạt mũi và ho Thì Phủ định Chứng Biểu
= 0). (
LuậtD 8: Sốt nóng sợ gió, Rêu lưỡi trắng mỏng Thì Khẳng định Chứng Biểu
= 0.33). (
LuậtA 8: Sốt nóng sợ gió, Rêu lưỡi trắng mỏng Thì Phủ định Chứng Biểu
= 0). (
LuậtD 9: Nếu Đau đầu, Ngạt mũi và ho Thì Khẳng định Chứng Biểu
= 0.33). (
LuậtA 9: Nếu Đau đầu, Ngạt mũi và ho Thì Phủ định Chứng Biểu
= 0). (
LuậtD 10: Nếu Đau đầu, Rêu lưỡi trắng mỏng Thì Khẳng định Chứng Biểu
= 0.33) (
LuậtA 10: Nếu Đau đầu, Rêu lưỡi trắng mỏng Thì Phủ định Chứng Biểu
= 0). (
LuậtD 11: Nếu Ngạt mũi và ho, Rêu lưỡi trắng mỏng Thì Khẳng định Chứng
Biểu ( = 0.33).
LuậtDA 11: Nếu Ngạt mũi và ho, Rêu lưỡi trắng mỏng Thì Phủ định Chứng
Biểu ( = 0).
LuậtD 12: Nếu Sốt nóng sợ gió Thì Khẳng định Chứng Biểu
= 0.16). (
30
LuậtA 12: Nếu Sốt nóng sợ gió Thì Phủ định Chứng Biểu
= 0). (
LuậtD 13: Nếu Đau đầu Thì Khẳng định Chứng Biểu (
= 0.16).
LuậtA 13: Nếu Đau đầu Thì Phủ định Chứng Biểu ( = 0).
LuậtD 14: Ngạt mũi và ho Thì Khẳng định Chứng Biểu
= 0.16). (
LuậtA 14: Ngạt mũi và ho Thì Phủ định Chứng Biểu (
= 0).
LuậtD 15: Nếu Rêu lưỡi trắng mỏng Thì Khẳng định Chứng Biểu
= 0.16). (
LuậtA 15: Nếu Rêu lưỡi trắng mỏng Thì Phủ định Chứng Biểu
= 0). (
Giả sử cơ sở tri thức của hệ có 1 luật Âm phủ định kết luận Chứng biểu: LuậtD 16:Nếu Tinh thần yếu đuối và người thì mệt mỏi thì Khẳng định
Chứng Biểu ( =0).
LuậtA 16:Nếu Tinh thần yếu đuối và người thì mệt mỏi thì Phủ định Chứng
Biểu ( =0.05).
Giả sử một bệnh nhân có các triệu chứng đi kèm theo trọng số thể hiện
mức độ của triệu chứng thể hiện trên bệnh nhân như sau:
- q(Sốt nóng sợ gió) = 1;
- q(Đau đầu) = 0.9;
- q(Ngạt mũi và ho) = 0.7; - q(Rêu lưỡi trắng mỏng) = 1; - q(Tinh thần yếu đuối và người thì mệt mỏi) = 1 Cơ chế suy diễn của hệ sẽ xử lý các thông tin các triệu chứng của bệnh nhân
như sau:
Bước 1: Các triệu chứng trên lần lượt được đối sánh với tiền đề của các luật
Dương LuậtD 1,..., LuậtD 16 trong cơ sở luật ở trên.
Nếu các triệu chứng của bệnh nhân thỏa mãn với tiền đề của luật nào đó, thì luật đó được coi là “cháy” và được tính toán theo các phép toán của tập mờ và sau
31
đó tính trọng số tổng thể của các luật có tiền để thỏa mãn triệu chứng bệnh nhân.
Nếu các triệu chứng của bệnh nhân không thỏa mãn với tiền đề của luật nào
đó, thì luật đó không cháy, và bỏ qua, quá trình đối sánh các triệu chứng của bệnh nhân tiếp tục với luật kế tiếp và quá trình này được thực hiện với luật Dương cuối
cùng (Luật 15) trong cơ sở dữ liệu luật ở trên.
Cụ thể ta thấy: So sánh triệu chứng bệnh nhân với tiền đề của Luật D 1, ta
thấy Luật D 1 “cháy” vì thỏa mãn tất cả các triệu chứng sau của luật là: Nếu Sốt
nóng sợ gió, Đau đầu, Ngạt mũi và ho, Rêu lưỡi trắng mỏng.
Bước 2: Tính giá trị tiền đề của các luật và giá trị của từng luật thỏa mãn với
triệu chứng đưa và cùng đưa ra kết luận Chứng Biểu. Cụ thể:
Tính giá trị tiền đề của LuậtD 1 theo công thức
( ) của Định nghĩa 5, mục 2.3.
Ta có = Min(q(Sốt nóng sợ gió),q(Đau đầu),q(Ngạt mũi và
ho),q(Rêu lưỡi trắng mỏng)) = Min(q(1), q(0.9), q(0.7), q(1)) = 0.7.
Tính giá trị của LuậtD 1, theo công thức của Định nghĩa 7 là
= Min (0.7,0.67) = 0.67
Tương tự, với LuậtD 2, ta có tiền đề luật gồm các triệu chứng: Sốt nóng sợ
gió, Đau đầu, Ngạt mũi và ho thỏa mãn với các triệu chứng của bệnh nhân, do đó,
LuậtD 2 “cháy” .
Tính giá trị tiền đề của LuậtD 2, ta có:
= Min(q(Sốt nóng sợ gió),q(Đau đầu),q(Ngạt mũi và ho)) =
Min(q(1), q(0.9), q(0.7)) = 0.7.
Tính giá trị của LuậtD 2, theo công thức của Định nghĩa 7 là
= Min (0.7,0.5) = 0.5.
Tương tự, với LuậtD 3, ta có tiền đề luật gồm các triệu chứng: Sốt nóng sợ gió, Đau đầu, Rêu lưỡi trắng mỏng thỏa mãn với các triệu chứng của bệnh nhân, do
đó, Luật 3 “cháy” .
Tính giá trị tiền đề của LuậtD 3, ta có:
= Min(q(Sốt nóng sợ gió),q(Đau đầu),q(Rêu lưỡi trắng mỏng)) =
Min(q(1), q(0.9), q(1)) = 0.9.
Tính giá trị của LuậtD 3, theo công thức của Định nghĩa 7 là
32
= Min (0.9,0.5) = 0.5.
Tương tự, với LuậtD 4, ta có tiền đề luật gồm các triệu chứng: Sốt nóng sợ
gió, Ngạt mũi và ho, Rêu lưỡi trắng mỏng thỏa mãn với các triệu chứng của bệnh nhân, do đó, LuậtD 4 “cháy” .
Tính giá trị tiền đề của LuậtD 4, ta có:
= Min(q(Sốt nóng sợ gió),q(Ngạt mũi và ho),q(Rêu lưỡi trắng mỏng))
= Min(q(1), q(0.7), q(1)) = 0.7.
Tính giá trị của LuậtD 4, theo công thức của Định nghĩa 7 là
= Min (0.7,0.5) = 0.5.
Tương tự, với LuậtD 5, ta có tiền đề luật gồm các triệu chứng: Đau đầu, Ngạt mũi và ho, Rêu lưỡi trắng mỏng thỏa mãn với các triệu chứng của bệnh nhân, do đó,
LuậtD 5 “cháy” .
Tính giá trị tiền đề của LuậtD 5, ta có:
= Min(q(Đau đầu),q(Ngạt mũi và ho),q(Rêu lưỡi trắng mỏng)) =
Min(q(0.9), q(0.7), q(1)) = 0.7.
Tính giá trị của Luật 5, theo công thức của Định nghĩa 7 là
= Min (0.7,0.5) = 0.5.
Tương tự, với LuậtD 6, ta có tiền đề luật gồm các triệu chứng: Sốt nóng sợ
gió, Đau đầu thỏa mãn với các triệu chứng của bệnh nhân, do đó, LuậtD 6 “cháy”.
Tính giá trị tiền đề của LuậtD 6, ta có:
= Min(q(Đau đầu),q(Ngạt mũi và ho),q(Rêu lưỡi trắng mỏng)) =
Min(q(1), q(0.9)) = 0.9.
Tính giá trị của LuậtD 6, theo công thức của Định nghĩa 7 là
= Min (0.9,0.33) = 0.33.
Tương tự, với LuậtD 7, ta có tiền đề luật gồm các triệu chứng: Sốt nóng sợ gió, Ngạt mũi và ho thỏa mãn với các triệu chứng của bệnh nhân, do đó, LuậtD 7 “cháy”.
Tính giá trị tiền đề của LuậtD 7, ta có:
= Min(q(Nếu Sốt nóng sợ gió),q(Ngạt mũi và ho)) = Min(q(1),
q(0.7)) = 0.7.
33
Tính giá trị của LuậtD 7, theo công thức của Định nghĩa 7 là
= Min (0.7,0.33) = 0.33.
Tương tự, với LuậtD 8, ta có tiền đề luật gồm các triệu chứng: Sốt nóng sợ gió, Rêu lưỡi trắng mỏng thỏa mãn với các triệu chứng của bệnh nhân, do đó,
LuậtD 8 “cháy”.
Tính giá trị tiền đề của LuậtD 8, ta có:
= Min(q(Nếu Sốt nóng sợ gió),q(Rêu lưỡi trắng mỏng )) =
Min(q(1), q(1)) = 1.
Tính giá trị của LuậtD 8, theo công thức của Định nghĩa 7 là
= Min (1,0.33) = 0.33.
Tương tự, với LuậtD 9, ta có tiền đề luật gồm các triệu chứng: Đau đầu, Ngạt
mũi và ho thỏa mãn với các triệu chứng của bệnh nhân, do đó, LuậtD 9 “cháy” .
Tính giá trị tiền đề của LuậtD 9, ta có:
= Min(q(Đau đầu),q(Ngạt mũi và ho)) = Min(q(0.9), q(0.7)) = 0.7.
Tính giá trị của LuậtD 9, theo công thức của Định nghĩa 7 là
= Min (0.7,0.33) = 0.33.
Tương tự, với LuậtD 10, ta có tiền đề luật gồm các triệu chứng: Đau đầu, Rêu
lưỡi trắng mỏng thỏa mãn với các triệu chứng của bệnh nhân, do đó LuậtD 10 “cháy”.
Tính giá trị tiền đề của LuậtD 10, ta có:
= Min(q(Đau đầu),q(Rêu lưỡi trắng mỏng )) =Min(q(0.9), q(1)) = 0.9.
Tính giá trị của LuậtD 10, theo công thức của Định nghĩa 7 là
= Min (0.9,0.33) = 0.33.
Tương tự, với LuậtD 11, ta có tiền đề luật gồm các triệu chứng: Ngạt mũi và ho, Rêu lưỡi trắng mỏng thỏa mãn với các triệu chứng của bệnh nhân, do đó, LuậtD
11 “cháy” .
Tính giá trị tiền đề của LuậtD 11, ta có:
= Min(q(Ngạt mũi và ho),q(Rêu lưỡi trắng mỏng )) = Min(q(0.7),
q(1)) = 0.7.
Tính giá trị của LuậtD 11, theo công thức của Định nghĩa 7 là
= Min (0.7,0.33) = 0.33.
34
Tương tự, với LuậtD 12, ta có tiền đề luật gồm các triệu chứng: Sốt nóng sợ
gió thỏa mãn với các triệu chứng của bệnh nhân, do đó, LuậtD 12 “cháy” .
Tính giá trị tiền đề của LuậtD 12, ta có:
= q(Sốt nóng sợ gió) = 1.
Tính giá trị của LuậtD 12, theo công thức của Định nghĩa 7 là
= Min (1,0.16) = 0.16.
Tương tự, với LuậtD 13, ta có tiền đề luật gồm các triệu chứng: Đau đầu
thỏa mãn với các triệu chứng của bệnh nhân, do đó, LuậtD 13 “cháy” .
Tính giá trị tiền đề của LuậtD 13, ta có:
= q(Đau đầu) = 0.9.
Tính giá trị của LuậtD 13, theo công thức của Định nghĩa 7 là
= Min (0.9,0.16) = 0.16.
Tương tự, với LuậtD 14, ta có tiền đề luật gồm các triệu chứng: Ngạt mũi và
ho thỏa mãn với các triệu chứng của bệnh nhân, do đó, LuậtD 14 “cháy” .
Tính giá trị tiền đề của LuậtD 14, ta có:
= q(Ngạt mũi và ho) = 0.7.
Tính giá trị của LuậtD 14, theo công thức của Định nghĩa 7 là
= Min (0.7,0.16) = 0.16.
Tương tự, với LuậtD 15, ta có tiền đề luật gồm các triệu chứng: Rêu lưỡi
trắng mỏng thỏa mãn với các triệu chứng của bệnh nhân, do đó, Luật 15D “cháy” .
Tính giá trị tiền đề của LuậtD 15, ta có:
= q(Rêu lưỡi trắng mỏng) = 1.
Tính giá trị của LuậtD 15, theo công thức của Định nghĩa 7 là
= Min (1,0.16) = 0.16.
Tương tự, với LuậtD 16, ta có tiền đề luật gồm các triệu chứng: Tinh thần yếu đuối và người thì mệt mỏi thỏa mãn với các triệu chứng của bệnh nhân, do đó, LuậtD 16 “cháy” .
Tính giá trị tiền đề của LuậtD 16, ta có:
= q(Rêu lưỡi trắng mỏng) = 1.
Tính giá trị của LuậtD 16, theo công thức của Định nghĩa 7 là
35
= Min (1,0) = 0.
Trong cơ sở luật Dương, có 16 luật Dương có cùng kết luận là Chứng Biểu
có tiền đề của luật thỏa mãn với (trùng với) các triệu chứng của bệnh nhân, do đó các luật này cháy và được tính giá trị các luật như trên.
Theo công thức tính giá trị tổng thể các luật Dương có cùng kết luận ở Định
nghĩa 7, mục 2.3 ở trên là: . Áp
dụng để tính giá trị tổng thể 16 luật Dương có cùng kết luận là Chưng Biểu như sau:
Max( , , ,
, , , ,
, , , ,
) , , ,
)= Max (0.67, 0.50, 0.50, 0.50, 0.50, 0.33, 0.33, 0.33, 0.33, 0.33, ,
0.33,0.16, 0.16, 0.16, 0.16,0) = 0.67
Bây giờ chúng ta tính toán tổng giá trị 16 luật Âm. Trong cơ sở luật của
chúng ta, chỉ có một luật Âm là có trọng số luật lớn hơn 0 là:
Luật 16:Nếu Tinh thần yếu đuối và người thì mệt mỏi thì Phủ định Chứng Biểu
( =0.05).
Áp dụng công thức tính giá trị tổng thể các luật Âm
, mà trong trường hợp của
chúng ta, chỉ có một luật Âm như trên, ta thu được:
Tương tự, quá trình xử lý với 16 luật Âm LuậtA 1,...,. LuạtA 16 tương tự
như quá trình tính toán với 16 luật Dương, ta có:
Giá trị tiền đề của LuậtA 1,..,LuậtA 16, có cùng giá trị tiền đề như các luật Dương là LuậtD 1,..,LuậtD 16 được tính và có kết quả đúng như giá trị tiền đề của
các luật Dương.
Tính giá trị của 16 luật Âm được tính theo công thức của Định nghĩa 7 là:
= = Min (0.7,0) = 0.
= = Min (0.7,0) = 0.
= = Min (0.9,0) = 0.
36
= Min (0.7,0) = 0. =
= Min (0.7,0) = 0. =
= Min (0.9,0) = 0. =
= Min (0.7,0) = 0. =
= Min (1,0) = 0. =
= Min (0.7,0) = 0. =
= Min (0.9,0) = 0. =
= Min (0.7,0) = 0. =
= Min (1,0) = 0. =
= Min (0.9,0) = 0. =
= Min (0.7,0) = 0. =
= Min (1,0) = 0. =
= Min (1,0.05) = 0.05. =
Tương tự, ta có giá trị tổng thể 16 luật Âm có cùng kết luận là Chứng Biểu
như sau:
Max( , , ,
, , , ,
, , , ,
) , , ,
)= Max (0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0,0, 0, 0, 0,0.05) = 0.05. ,
Theo công thức (1) ở định nghĩa 7, giá trị tổng thể các luật Dương (khẳng định kết luận của luật ) và luật Âm (phủ định kết luận của luật) có cùng kết luận bệnh là:
(1)
Ta tính giá trị tổng thể cho chẩn đoán Chứng Biểu ở bệnh nhân là:
(0.67 + (- 0.05)) / (1 - min(|0.67|, |- 0.05|)) = 0.65
Như vậy, kết quả 0.65 nằm trong khoảng 0.6
37
< 1 nghĩa là Hầu như Khẳng định kết luận của Bệnh Chứng Biểu với
độ tin cậy là 0.65.
Trong trường hợp của chẩn đoán Bát cương, giả sử trong cơ sở luật còn có
cơ sở luật cho đủ các luật Âm - luật Dương cho 7 hội chứng còn lại Hàn, Nhiệt, Hư, Thực, Lý, Âm, Dương thì cách tính cũng tương tự như đối với chẩn đoán chứng
Biểu như trên.
2.4. Kết luận chương II
Trong chương này, chúng ta đã đề xuất mô hình Hệ chuyên gia kết hợp luật
Dương và luật Âm cho chẩn đoán bát cương. Cách tiếp cận nghiên cứu là xây dựng mô hình Hệ chuyên gia kết hợp các luật Dương dùng để khẳng định kết luận của
luật và các luật Âm dùng để loại trừ cùng kết luận hội chứng trong chẩn đoán Bát
cương. Dựa trên cấu trúc đại số của các hệ giống MYCIN được trình bày ở trên,
cách tiếp cận kết hợp các luật Dương và luật Âm cho Hệ chuyên gia dựa trên luật mờ cho chẩn đoán Bát cương được đề xuất bằng cách sử dụng sự khác nhau của
mức độ khẳng định và mức độ phủ định trong ý nghĩa của phép toán nhóm trong
khoảng [-1,1].
Ngoài ra, một thí dụ cụ thể về cơ sở luật của chứng Biểu và quá trình suy
diễn của hệ chẩn đoán Bát cương theo mô hình được đề xuất được mô tả chi tiết.
38
Chương III: XÂY DỰNG THỬ NGHIỆM HỆ CHUYÊN GIA CHO CHẨN ĐOÁN BÁT CƯƠNG
Dựa trên mô hình Mô hình Hệ chuyên gia kết hợp luật Dương và luật Âm
cho chẩn đoán bát cương được đưa ra ở chương 2, chúng tôi xây dựng thử nghiệm
Hệ chuyên gia cho chẩn đoán Bát cương. Hệ chuyên gia này bao gồm các thành
phần chính như: Thành phần Thu thập tri thức bao gồm các triệu chứng, luật Dương
và luật Âm để khẳng định và phủ định các hội chứng Âm, Dương, Hàn, Nhiệt, Hư, Thực, Lý, Biểu, thành phần giải thích kết luận chẩn đoán, và thành phần giao diện
giữa người dùng và Hệ chuyên gia.
3.1. Mô tả các thành phần của Hệ chuyên gia cho chẩn đoán Bát Cương
Cấu trúc chung của Hệ chuyên gia cho Chẩn đoán Bát Cương được thể hiện
ở sơ đồ sau:
BÁC SỸ
CHUYÊN GIA
KỸ SƯ TRI THỨC
GIAO DIỆN NGƯỜI DÙNG
KHỐI GIẢI THÍCH
THU NHẬN TRI THỨC
CƠ CHẾ LẬP LUẬN
CƠ SỞ TRI THỨC (CÁC LUẬT DƯƠNG VÀ LUẬT ÂM )
HỆ CHUYÊN GIA CHO CHẨN ĐOÁN BÁT CƯƠNG
Hình 3.1: Sơ đồ Hệ chuyên gia cho chẩn đoán Bát Cương
39
3.1.1. Thành phần thu nhận tri thức
Thành phần này hỗ trợ việc xây dựng cơ sở tri thức của Hệ chuyên gia cho chẩn
đoán Bát cương. Thành phần này cho phép Hệ chuyên gia chẩn đoán Bát Cương thu nhận tri thức của các chuyên gia dưới dạng 8 Hội chứng Âm, Dương, Hàn, Nhiệt, Hư,
Thực, Lý, Biểu trong chẩn đoán Bát Cương; các triệu chứng, luật của từng Hội Chứng
đó và các triệu chứng đi kèm trọng số do Bác sĩ chẩn đoán được từ người bệnh.
Khi cập nhật các triệu chứng của từng Chứng một trong Bát Cương vào cơ
sở tri thức người sử dụng cần nhập vào tên các triệu chứng của từng Chứng một trong Bát Cương. Người sử dụng có thể thêm sửa và xóa các triệu chứng theo yêu
cầu thực tế. Đối với các triệu chứng đã hiển thị trong danh sách thì cho phép sửa,
xóa theo từng bản ghi. Khi người dùng có nhu cầu thêm mới thì sẽ có một chức năng cho phép nhập các bản ghi mới.
Ví dụ: Với Hội Chứng Biểu thì Hệ chuyên gia thu nhận được từ chuyên gia
các triệu chứng sau: Sốt nóng sợ gió, Sợ lạnh, Đau đầu, Đau mình mẩy, Ngạt mũi
và ho, Rêu lưỡi trắng mỏng...
Hình 3.2: Các triệu chứng của chứng biểu được thêm và cơ sở tri thức
Khi thực hiện cập nhật các luật vào cơ sở tri thức, thì chuyên gia cần đưa vào tiền đề của luật bao gồm một hay tổ hợp của nhiều triệu chứng. Kết luận của luật là một trong 8 hội chứng Âm, Dương, Hàn, Nhiệt, Hư, Thực, Lý, Biểu. Trọng số của
luật sẽ nhận các giá trị trong nửa đoạn (0;1] và phụ thuộc vào số các triệu chứng xuất hiện ở người bệnh. Có hai dạng luật được đưa vào cơ sở tri thức đó là: Luật Dương dùng để Khẳng định kết luận và Luật Âm dùng để Phủ định kết luận.
40
Ví dụ: Đối với các luật của từng Hội chứng Hàn ta có:
Luật Dương: Nếu Sợ lạnh và thích ấm, Miệng nhạt không khát, Tay chân
lạnh, Nước tiểu trong dài và đại tiện thì lỏng, Chất lưỡi thì nhạt, Rêu lưỡi trắng trơn ướt thì Chứng Hàn = 0,84
Hình 3.3: Danh sách các luật Dương đi kèm trọng số của Chứng biểu
Hình 3.3 là các luật Dương cho Chứng Biểu với các trọng số đi kèm. Thành
phần Thu nhận tri thức cho phép tạo ra các luật, sửa tiền đề, kết luận và trọng số của
các luật Dương trong cơ sở luật.
Luật Âm: Nếu Sốt nóng sợ gió thì Chứng Hàn = 0,05
Hình 3.4: Danh sách các luật Âm đi kèm trọng số của Chứng biểu
Tương tự như vậy, Hình 3.4 là các luật Âm cho Chứng Biểu với các trọng số
đi kèm. Thành phần Thu nhận tri thức cho phép tạo ra các luật, sửa tiền đề, kết luận
và trọng số của các luật Âm trong cơ sở luật.
41
3.1.2. Thành phần cơ sở tri thức
Trong cơ sở tri thức của hệ thống bao gồm các luật khẳng định và phủ định
các chứng Bệnh trong chẩn đoán Bát cương, bao gồm hơn 900 luật các luật Dương và luật Âm có giá trị trọng số luật lớn hơn 0. Khi một luật Dương có giá trị trị trọng
số luật > 0, thì chính luật Âm đó có giá trị trị trọng số bằng không.
Trong hệ thống, đối với Chứng Dương có 127 luật dương và 3 luật âm,
Chứng Âm có 127 luật dương và 3 luật âm, Chứng Thực có 63 luật dương và 3 luật
âm, Chứng Hư có 127 luật dương và 3 luật âm, Chứng Nhiệt có 127 luật dương và 3 luật âm, Chứng Hàn có 127 luật dương và 3 luật âm, Chứng Lý có 127 luật dương
và 3 luật âm, Chứng Biểu có 63 luật dương và 3 luật âm.
Ví dụ: LuậtD 1: Nếu Sốt nóng sợ gió, Đau đầu, Ngạt mũi và ho, Rêu lưỡi
trắng mỏng Thì Khẳng định chứng Biểu ( = 0,67).
LuậtA 1: Nếu Sốt nóng sợ gió, Đau đầu, Ngạt mũi và ho, Rêu lưỡi
trắng mỏng Thì Phủ định chứng Biểu ( = 0).
Các luật khẳng định và phủ định về các Hội chứng Bát cương: Âm-Dương,
Hàn - Nhiệt, Hư - Thực, Lý - Biểu được mô tả ở Phụ lục 1.
3.1.3. Thành phần Cơ chế suy diễn
Với những cơ sở tri thức được thu thập ở trên thì chức năng chẩn đoán sẽ
dựa trên những triệu chứng xuất hiện ở người bệnh và mức độ của các triệu chứng
đó. Sau đó chọn nút lệnh “Xem Kết quả chẩn đoán”. Hệ sẽ suy diễn ra mức độ của
các Hội chứng Âm, Dương, Hàn, Nhiệt, Hư, Thực, Lý, Biểu được sắp xếp theo thứ
tự giảm dần về mức độ.
Hình 3.5: Kết quả chẩn đoán
42
3.1.4. Thành phần Giải thích suy diễn chẩn đoán
Thành phần này nhằm giải thích cho người dùng về cơ sở của việc đưa ra các
chẩn đoán ở trên. Chức năng này thực hiện các công việc sau:
Liệt kê các luật Dương và các luật Âm thỏa mãn điều kiện của Hội Chứng
Hình 3.6: Liệt kê các luật Dương thỏa mãn Hội Chứng Nhiệt
Hình 3.7: Liệt kê các luật Âm thỏa mãn Hội Chứng Lý
43
Từ các dữ liệu trên bao gồm: Các triệu chứng của người bệnh và các luật Âm và Dương thỏa mãn Hội Chứng này liệt kê quá trình tính toán để đưa ra được mức độ của từng Hội Chứng. Việc hiển thị quá trình tính toán mức độ của từng Hội Chứng được được sắp xếp theo thứ tự giảm dần.
Hình 3.8: Quá trình tính toán mức độ của Hội Chứng Hư
3.1.5. Thành phần Giao diện người dùng và Hệ chuyên gia
Ở Thành phần này có hai chứng năng:
Cho phép Chuyên gia có thể đăng nhập vào chỉnh sửa hệ thống
Cho phép người dùng có thể đăng nhập vào hệ thống để thực hiện việc chẩn
đoán các Hội chứng của người bệnh
Hình 3.9: Giao diện Người dùng và Hệ chuyên gia
44
3.2. Cài đặt thử nghiệm hệ thống Hệ chuyên gia cho chẩn đoán Bát Cương
3.2.1. Lựa chọn ngôn ngữ lập trình
Trên thị trường hiện nay, có rất nhiều ngôn ngữ lập trình có thể áp dụng cho việc xây dựng bài toán Hệ chuyên gia. Với bài toán xây dựng Hệ chuyên gia cho
chẩn đoán Bát Cương, ta cần ngôn ngữ lập trình có cấu trúc dữ liệu phù hợp với
việc mô tả các tri thức biểu diễn các triệu chứng của Hội chứng trong Bát cương,
biểu diễn các luật Âm và luật Dương và thuận tiện cho việc tìm kiếm và suy diễn.
Visual Studio .NET Web sử dụng Visual #. NET là một ngôn ngữ lập trình dùng để viết các ứng dụng chạy trên nền WEB, là ngôn ngữ trực quan, khi thiết kế
chương trình đã có thể nhìn ngay thấy kết quả của từng thao tác và giao diện khi
chương trình thực hiện. Việc thiết kế giao diện được thực hiện đơn giản và đẹp hơn nhiều so với các ngôn ngữ lập trình khác. Ngoài ra, Visual Studio .NET Web sử
dụng Visual #. NET còn cho phép chỉnh sửa đơn giản và nhanh chóng các đối tượng
có trong ứng dụng.
Hệ chuyên gia chẩn đoán Bát Cương là một ứng dụng ASP.NET Web trên
máy tính nguồn bằng cách sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual C#.NET, chạy trên
môi trường Windows 7.
3.2.2. Thử nghiệm hệ thống Hệ chuyên gia cho chẩn đoán Bát Cương
Qua hệ thống đã được xây dựng và cài đặt trên máy tính, chúng ta thực hiện
thử nghiệm Hệ thống Hệ chuyên gia cho chẩn đoán Bát Cương qua việc chẩn đoán
cho một người bệnh gặp các triệu chứng sau:
Bảng 3.1: Bảng các triệu chứng và trọng số kèm theo của bệnh nhân
STT Tên triệu chứng Trọng số của triệu chứng (Mức độ thể hiện của triệu chứng)
1. Sốt nóng sợ gió 1
2. Sợ lạnh 0,9
3. Đau đầu 0,9
4. Đau mình mẩy 0,8
5. Ngạt mũi và ho 0,8
6. Sốt hoặc sốt cao nhưng thích mát (ăn uống...) 0,9
7. Sắc mặt đỏ 0,9
45
8. Tay chân nóng 0,7
9. Tiểu tiện ngắn đỏ và đại tiện táo 0,9
10. Chất lưỡi đỏ 0,8
11. Rêu lưỡi vàng và khô 0,8
12. Sốt cao và khát 0,9
13. Tinh thần yếu đuối và người thì mệt mỏi 1
14. Tiếng thở thô mạnh và phiền toái 0,9
15. Ngực bụng đầy chướng 0,8
16. Phân táo và mót rặn 0,8
17. Bí tiểu tiện đái buốt và rắt 0,8
18. Rêu lưỡi vàng 0,9
19. Mạch thực hữu lực 0,9
20. Tay chân ấm 1
21. Tinh thần hiếu động (hưng phấn, kích động) 0,7
22. Thở to và thô 0,9
23. Sợ nóng và khát nước 0,9
24. Mạch hoạt sác và phù sác hữu lực 0,9
Hình 3.10: Các triệu chứng kèm mức độ của từng triệu chứng trên người bệnh
46
Với những triệu chứng và mức độ của các triệu chứng được thể hiện qua
trọng số của từng triệu chứng thì Hệ chuyên gia chẩn đoán Bát Cương đã đưa ra các
kết luận chẩn đoán, như sau:
Bảng 3.2: Bảng kết luận chẩn đoán
STT Tên Hội chứng Kết luận
Giá trị thể hiện mức độ của kết luận
1. Chứng Thực 0,79 Hầu như xuất hiện hội chứng Thực trên người bệnh
2. Chứng Biểu 0,79 Hầu như xuất hiện hội chứng Biểu trên người bệnh
3. Chứng Nhiệt 0,68 Hầu như xuất hiện hội chứng Nhiệt trên người bệnh
4. Chứng Dương 0,68 Hầu như xuất hiện hội chứng Dương trên người bệnh
5. Chứng Lý 0,09
6. Chứng Hư 0,09
7. Chứng Âm -0,05
8. Chứng Hàn -0,05
Hình 3.11: Kết luận của Hệ chuyên gia
47
3.3. Đánh giá hệ thống Hệ chuyên gia hỗ trợ cho chẩn đoán bát cương
Để thực hiện đánh giá độ tin cậy của Hệ chuyên gia chúng tôi đã thực hiện
chẩn đoán dựa trên “Hệ chuyên gia hỗ trợ cho chẩn đoán bát cương” cho 30 bệnh nhân tại Viện Y học Cổ truyền tỉnh Nam Định. Theo đánh giá của Bác sĩ tại Viện Y
học cổ truyền thì “Hệ chuyên gia hỗ trợ cho chẩn đoán bát cương” cho kết quả chính
xác với 20/30 bệnh nhân. Qua việc thực hiện chẩn đoán thử ban đầu trên 30 bệnh
nhân thì các Bác sĩ tại Viện Y học Cổ truyền tỉnh Nam Định đánh giá độ tin cậy và
tính khả thi của “Hệ chuyên gia hỗ trợ cho chẩn đoán bát cương” tương đối cao. Ban đầu đã trợ giúp tương đối tốt Bác sĩ trong việc chẩn đoán bệnh cho bệnh nhân.
Nhìn chung, các kết quả đánh giá của hệ thống chẩn đoán Bát cương tương
đối chính xác và hợp lý, tuân theo các triệu chứng và luật đã phân tích ở trên và đúng với nguyên tắc của Bát Cương.
Những giá trị thể hiện mức độ của chẩn đoán là tương đối chính xác và ở
mức chấp nhận được. Chứng tỏ thuật toán đã tiếp cận được với vấn đề thực tế về
chẩn đoán Bát Cương. Việc hỗ trợ chẩn đoán sẽ còn chạy thử và kiểm nghiệm trên
nhiều bệnh nhân thật hơn nữa.
Tuy nhiên để đánh giá chính xác được tính xác thực và tính đúng của kết
luận chẩn đoán thì cần phải đưa phần mềm ứng dụng được vào thực tế, cần có thời
gian theo dõi thử nghiệm trên nhiều bệnh nhân hơn nữa trong khoảng thời gian đủ
dài và số lượng bệnh nhân theo dõi chẩn đoán tương đối lớn. Dự kiến khoảng 6
tháng tới 1 năm và theo dõi chẩn đoán trên ít nhất 300 bệnh nhân.
3.4. Kết luận chương III:
Ở chương này, chúng tôi trình bày các module và các chức năng cơ bản của
Hệ chuyên gia hỗ trợ chẩn đoán Bát cương trong Y học cổ truyền Việt Nam.
Ngoài ra, chương trình cũng được chạy thử nghiệm với dữ liệu đã cho và đã chạy thử nghiệm trên 30 bệnh nhân tại Viện Y học cổ truyền tỉnh Nam Định. Kết luận chẩn đoán của “Hệ chuyên gia hỗ trợ cho chẩn đoán bát cương” được Bác sỹ nhận xét về độ tin cậy và tính khả thi tương đối cao.
48
KẾT LUẬN
Qua nội dung trình bày trong luận văn, ta có thể thấy rõ các đặc điểm, cấu trúc
cơ bản của một Hệ chuyên gia, và phương pháp trí tuệ tính toán để xây dựng mô hình lập luận và ứng dụng trong chẩn đoán Bát cương theo Y học cổ truyền phương Đông.
Việc nghiên cứu Hệ chuyên gia, đặc biệt là Hệ chuyên gia hỗ trợ thầy thuốc
trong chẩn đoán bát cương theo Y học cổ truyền phương đông còn rất nhiều vấn đề
như chẩn đoán phủ tạng, chẩn đoán nguyên nhân, đưa ra bài thuốc cơ bản,…Những
vấn đề đó đòi hỏi cần có một sự đầu tư với về sức lực và thời gian.
Những đóng góp chính của luận văn bao gồm các điểm chính sau:
- Nghiên cứu về chẩn đoán Bát cương, kết hợp cùng chuyên gia và sách về
chẩn đoán Bát cương, xây dựng các luật Dương và các luật Âm cho chẩn đoán các Hội chứng trong chẩn đoán Bát cương như: Âm - Dương, Hàn - Nhiệt, Hư - Thực,
Biểu - Lý, gán các trọng số cho các luật.
- Đã đề xuất mô hình Hệ chuyên gia mờ kết hợp các luật Dương và các luật
Âm cho chẩn đoán Bát cương trong Y học cổ truyền Việt Nam.
- Xây dựng thử nghiệm hệ hỗ trợ chẩn đoán Bát cương dựa trên mô hình được
đề xuất trên.
- Đóng góp trong việc áp dụng khoa học hiện đại để là sáng tỏ quá trình lập
luận của Y học cổ truyền Việt Nam, trong chẩn đoán Bát Cương.
Trong khuôn khổ của luận văn này, tôi mới chỉ nghiên cứu được lý thuyết cơ
bản về Hệ chuyên gia, kết hợp lý thuyết về luật âm và luật dương để xây dựng Hệ
chuyên gia cho chẩn đoán bát cương, cũng như cài đặt hệ “HỆ CHẨN ĐOÁN BÁT
CƯƠNG”. Hiện tại hệ “HỆ CHẨN ĐOÁN BÁT CƯƠNG” đang được thử nghiệm
với chuyên gia tại Viện Y học cổ truyền tỉnh Nam Định và ban đầu đã cho kết quả
tốt. Chắc chắn rằng luận văn còn rất nhiều thiếu sót.
Nếu điều kiện cho phép, trong thời gian tới, tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu về trí tuệ nhân tạo, Hệ chuyên gia, đặc biệt là Hệ chuyên gia hỗ trợ hỗ trợ thầy thuốc chẩn đoán theo Y học cổ truyền phương đông bao gồm chẩn đoán Bát cương, tạng phủ.. với các phương pháp khác nhau của trí tuệ tính toán như áp dụng mạng nơ ron nhân tạo, thuật giải di truyền để làm tăng độ tin cậy của hệ thống.
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyen Hoang Phuong, Towards intelligent Systems for integrated Western and
Eastern Medicine. TheGioi Publishers, Hanoi, 1997.
[2] Shortliffe E. H. Computer Based Medical Consultation: MYCIN. Am. Elsevier.
New York. 1976.
[3] Adlassnig, K –P., CADIAG-2: Computer – Assisted Medical Diagnosis Using
Fuzzy Subsets. In Gupta, M.M. & Sanche, E. (Eds.) Approximate Reasoning in
Decision Analysis, North-Holland Publishing Company, Amsterdam, 219 – 247. 1982.
[4] Daniel M., Hajek, P., Nguyen Hoang Phuong, CADIAG-2 and MYCIN-like
systems, International J. of Artificial Intelligence in Medicine, Elsevier Science, Vol. 9, 241-259, 1997.
[5] A braham Kandel, Fuzzy Expert Systems, CRC Press, 2000.
[6] Shortliffe, E., Buchanan, B., and Feigenbaum, E., Knowledge engineering for
medical decision making: a review of computer-based clinical decision aids, Proc.,
IEEE, 69, 1207, 1997.
[7] Trần Văn Kỷ, Cẩm nang chẩn đoán và điều trị nội khoa đông y, Nhà xuất bản Đà
Nẵng, 2015.
[8] Joseph Giaratano, Gary Riley, Expert Systems: Principles and Programming,
PWS Publishing Company, 1994.
[8] Bennett, J.S. and Engelmore, R.S., Experience using EMYCIN, in Rule-Based
Systems, Buchanan, B., and Shortliffe, E. Eds. Addison-Wesley, Reading, MA,
1984, 314.
[9] Buckley, J. J.,Siler, W., and Tucker, D., A Fuzzy Expert System, Fuzzy sets Syst. 20(1), 1, 1986.
[10] Buckley, J. J.,Siler, W., and Tucker, D., FLOPS, A Fuzzy Expert System: Applications and Perspectives, In Fuzzy logic in Knowledge Engineering, Negoita, C. V. and Prade, H. Eds. Verlag TUV Rheinland, Germany, 1986.
[11] Gaschig, J. PROSPECTOR: An Expert System for mineral exploration, In Introductory Reading in Expert Systems, Michie D., Ed. Science Publishers New
York, 1982.
[12] Weiss, S. M. Kulikowski, C. A., Representation of Expert Knowledge for
50
consultation: the CASNET and EXPERT projects, in Artif. Intelligence in Medicine,
Szolovits, P., Ed., AAAS Symp. Series, Westview Press, Boulder, CO, 1982, 21.
[13] Edward A. Feigenbaum, “Knowledge Engineering in the 1980’s”, Dept. of Computer Science, Stanford University, Stanford CA, 1982.
[14] Miller R. A., Pople H.E. and Myers J.D. INTERNIST-1, An experimental
Cpmputer-Based Diagnostic Consultant for General Internal Medicine. New Engl.
J. Med., 307(8), pp. 468-476, 1982.
[15] Zadeh, L.A. Fuzzy Sets, Information and Control, Vol. 8, 338-353, 1965.
[16] Zadeh, L.A., The role of fuzzy logic in the management of uncertainty in
expert systems, Fuzzy Sets Syst. , 11, 199, 1983.
[17] Nguyen Hoang Phuong. Fuzzy Set Theory and Medical Expert Systems. Survey and Model. Proc. SOFSEM'95: 1995. Theory and Practice in Informatics,
Lecture Notes in Computer Science, No. 1012, Springer-Verlag 1995, 431-436.
[18] Nguyen Hoang Phuong, Dang Huu Hưng, Nguyen Viet Co, Bui Duc Duong,
Pham Tien Thinh, Nguyen Phuong Hoa, Nguyen Nhat Linh, TUBERDIAG: An
expert system for Pulmonary Tuberculosis Diagnosis. International J. of
Uncertainty, Fuzziness and knowledge-Based systems, Vol.7. No. 4, 371-382, 1999.
[19] Nguyen Hoang Phuong, V. Kreinovich, Fuzzy Logic and its Applications in
Medicine, International Journal of Medical Informatics 62 (2001), 165-173.
[20] Nguyen Hoang Phuong, Design of a fuzzy system for diagnosis and treatment
of Integrated Western and Eastern Medicine. International Journal of General
Systems, Vol. 30(2), 2001, 219-239.
[21] Bui Cong Cuong, Nguyen Hoang Phuong, Phan Hoang Anh, Fuzzy relation
with threshold and Applications, Journal of Advanced Computational Intelligence, Vol. 6, No. 1, 2002, 2-6.
[22] Nguyen Hoang Phuong, Pratit Santiprabhob, K. Hirota, A fuzzy modelling for modifying standard prescriptions of Oriental Traditional medicine. Int. Journal of Advanced Computational Intelligence and Intelligent Informatics, Vol. 7, No. 3, 2003, 339-346.
[23] Henry C. Lu, Chinese Natural Cures: traditional methods for remedies and
preventions, Black Dog & Leventhal Publishers, Inc. 1986.
[24] Nguyễn Hoàng Phương, Developing knowledge systems for consultation of
51
Viertnamese Traditional medicine, Journal of Informatics and Cybernetics, Hanoi,
No. 4, 1991, 15-23. (in Vietnamese)
[25] Nguyen Hoang Phuong, FuzzRESS: A Fuzzy Rule-based Expert System Shell for Medical Consultation combining Positive and Negative Knowledge. In Proc. of
NAFIPS’2016, Annual Conference (North American Fuzzy Information Processing
Society) El Paso, Texas, USA, October 31 - November 4, 2016, pp.271-277.
[26] Trần Thúy, Phạm Huy Nhạc, Hoàng Bảo Châu (Biên soạn chính), Y học cổ
truyền (Đông Y), Nhà xuất bản Y học Hà Nội – Năm 2005.
[27] Nguyễn Hoàng Phương, R. Prasad, Lê Linh Phong, Nhập môn Trí tuệ tính
toán, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội, Việt Nam, 328 trang, 2002.
52
PHỤ LỤC: CÁC LUẬT KÈM THEO TRỌNG SỐ CÓ GIÁ TRỊ LỚN HƠN 0 TRONG KHOẢNG [0,1]
TRONG CHẨN ĐOÁN BÁT CƯƠNG
I.1: Các luật dương kèm trọng số của Chứng Biểu
Luật và trọng số kèm theo Số Luật
1. Nếu Sốt nóng sợ gió & Sợ lạnh & Đau đầu & Đau mình mẩy & Ngạt mũi và ho & Rêu lưỡi trắng mỏng thì Chứng Biểu = 1
Nếu Sốt nóng sợ gió & Sợ lạnh & Đau đầu & Đau mình mẩy & Ngạt mũi 2. và ho thì Chứng Biểu = 0,83
Nếu Sốt nóng sợ gió & Sợ lạnh & Đau đầu & Đau mình mẩy & Rêu lưỡi 3. trắng mỏng thì Chứng Biểu = 0,83
Nếu Sốt nóng sợ gió & Sợ lạnh & Đau đầu & Ngạt mũi và ho & Rêu lưỡi 4. trắng mỏng thì Chứng Biểu = 0,83
Nếu Sốt nóng sợ gió & Sợ lạnh & Đau mình mẩy & Ngạt mũi và ho & Rêu 5. lưỡi trắng mỏng thì Chứng Biểu = 0,83
Nếu Sốt nóng sợ gió & Đau đầu & Đau mình mẩy & Ngạt mũi và ho & Rêu 6. lưỡi trắng mỏng thì Chứng Biểu = 0,83
Nếu Sợ lạnh & Đau đầu & Đau mình mẩy & Ngạt mũi và ho & Rêu lưỡi 7. trắng mỏng thì Chứng Biểu = 0,83
Nếu Sốt nóng sợ gió & Sợ lạnh & Đau đầu & Đau mình mẩy thì Chứng 8. Biểu = 0,67
9. Nếu Sốt nóng sợ gió & Sợ lạnh & Đau đầu & Ngạt mũi và ho thì Chứng Biểu = 0,67
10. Nếu Sốt nóng sợ gió & Sợ lạnh & Đau đầu & Rêu lưỡi trắng mỏng thì Chứng Biểu = 0,67
11. Nếu Sốt nóng sợ gió & Sợ lạnh & Đau mình mẩy & Ngạt mũi và ho thì Chứng Biểu = 0,67
12. Nếu Sốt nóng sợ gió & Sợ lạnh & Đau mình mẩy & Rêu lưỡi trắng mỏng
53
thì Chứng Biểu = 0,67
13. Nếu Sốt nóng sợ gió & Sợ lạnh & Đau đầu thì Chứng Biểu = 0,50
14. Nếu Sốt nóng sợ gió & Sợ lạnh & Đau mình mẩy thì Chứng Biểu = 0,50
15. Nếu Sốt nóng sợ gió & Sợ lạnh & Ngạt mũi và ho thì Chứng Biểu = 0,50
16. Nếu Sốt nóng sợ gió & Sợ lạnh & Rêu lưỡi trắng mỏng thì Chứng Biểu = 0,50
17. Nếu Sốt nóng sợ gió & Đau đầu & Đau mình mẩy thì Chứng Biểu = 0,50
18. Nếu Sốt nóng sợ gió & Sợ lạnh thì Chứng Biểu = 0,33
19. Nếu Sốt nóng sợ gió & Đau đầu thì Chứng Biểu = 0,33
20. Nếu Sốt nóng sợ gió & Đau mình mẩy thì Chứng Biểu = 0,33
21. Nếu Sốt nóng sợ gió & Ngạt mũi và ho thì Chứng Biểu = 0,33
22. Nếu Sợ lạnh & Đau đầu thì Chứng Biểu = 0,33
23. Nếu Sợ lạnh & Đau mình mẩy thì Chứng Biểu = 0,33
24. Nếu Đau đầu & Đau mình mẩy thì Chứng Biểu = 0,33
25. Nếu Đau đầu & Ngạt mũi và ho thì Chứng Biểu = 0,33
26. Nếu Đau đầu & Rêu lưỡi trắng mỏng thì Chứng Biểu = 0,33
27. Nếu Sốt nóng sợ gió thì Chứng Biểu = 0,16
28. Nếu Sợ lạnh thì Chứng Biểu = 0,16
29. Nếu Đau đầu thì Chứng Biểu = 0,16
30. Nếu Rêu lưỡi trắng mỏng thì Chứng Biểu = 0,16
31. ..................................................................................................
I.2: Các luật Âm kèm trọng số của Chứng Biểu
Luật và trọng số kèm theo Số Luật
1. Nếu Người và tay chân lạnh thì chứng Biểu = 0,05
2. Nếu Sợ lạnh và thích ấm thì chứng Biểu = 0,05
54
3. Nếu Tinh thần yếu đuối và người thì mệt mỏi thì chứng Biểu = 0,05
I.3: Các luật Dương kèm trọng số của Chứng Lý
Số Luật và trọng số kèm theo Luật
Nếu Sốt cao-khát & Mê sảng và vật vã & Chất lưỡi đỏ - rêu vàng & Nước tiểu đỏ và ít & Nôn-Đau bụng&Phân táo hoặc ỉa chảy & Mạch trầm thì 1.
Chứng Lý = 1
2. Nếu Sốt cao-khát & Mê sảng và vật vã & Chất lưỡi đỏ - rêu vàng & Nước tiểu đỏ và ít & Nôn-Đau bụng&Phân táo hoặc ỉa chảy thì Chứng Lý = 0,84
Nếu Sốt cao-khát & Mê sảng và vật vã & Chất lưỡi đỏ - rêu vàng & Nước 3. tiểu đỏ và ít & Nôn-Đau bụng&Mạch trầm thì Chứng Lý = 0,84
Nếu Sốt cao-khát & Mê sảng và vật vã & Chất lưỡi đỏ - rêu vàng & Nước tiểu 4. đỏ và ít & Phân táo hoặc ỉa chảy&Mạch trầm thì Chứng Lý = 0,84
Nếu Sốt cao-khát & Mê sảng và vật vã & Chất lưỡi đỏ - rêu vàng & Nôn- 5. Đau bụng & Phân táo hoặc ỉa chảy&Mạch trầm thì Chứng Lý = 0,84
Nếu Sốt cao-khát & Mê sảng và vật vã & Nước tiểu đỏ và ít & Nôn-Đau 6. bụng & Phân táo hoặc ỉa chảy&Mạch trầm thì Chứng Lý = 0,84
Nếu Mê sảng và vật vã & Chất lưỡi đỏ - rêu vàng & Nước tiểu đỏ và ít & 7. Phân táo hoặc ỉa chảy & Mạch trầm thì Chứng Lý = 0,70
Nếu Mê sảng và vật vã & Chất lưỡi đỏ - rêu vàng & Nôn-Đau bụng & 8. Phân táo hoặc ỉa chảy & Mạch trầm thì Chứng Lý = 0,70
9. Nếu Mê sảng và vật vã & Nước tiểu đỏ và ít & Nôn-Đau bụng & Phân táo hoặc ỉa chảy & Mạch trầm thì Chứng Lý = 0,70
10. Nếu Chất lưỡi đỏ - rêu vàng & Nước tiểu đỏ và ít & Nôn-Đau bụng & Phân táo hoặc ỉa chảy & Mạch trầm thì Chứng Lý = 0,70
Nếu Sốt cao-khát & Mê sảng và vật vã & Chất lưỡi đỏ - rêu vàng & Nước 11. tiểu đỏ và ít thì Chứng Lý = 0,56
12. Nếu Sốt cao-khát & Mê sảng và vật vã & Chất lưỡi đỏ - rêu vàng & Nôn-
55
Đau bụng thì Chứng Lý = 0,56
Nếu Sốt cao-khát & Mê sảng và vật vã & Chất lưỡi đỏ - rêu vàng & Phân 13. táo hoặc ỉa chảy thì Chứng Lý = 0,56
Nếu Sốt cao-khát & Mê sảng và vật vã & Nước tiểu đỏ và ít & Nôn-Đau 14. bụng thì Chứng Lý = 0,56
Nếu Sốt cao-khát & Mê sảng và vật vã & Chất lưỡi đỏ - rêu vàng thì 15. Chứng Lý = 0,42
16. Nếu Sốt cao-khát & Mê sảng và vật vã & Nước tiểu đỏ và ít thì Chứng Lý = 0,42
Nếu Sốt cao-khát & Mê sảng và vật vã & Nôn-Đau bụng thì Chứng Lý = 17. 0,42
Nếu Sốt cao-khát & Mê sảng và vật vã & Phân táo hoặc ỉa chảy thì Chứng 18. Lý = 0,42
19. Nếu Sốt cao-khát & Mê sảng và vật vã & Mạch trầm thì Chứng Lý = 0,42
20. Nếu Sốt cao-khát & Mê sảng và vật vã thì Chứng Lý = 0,28
21. Nếu Sốt cao-khát & Chất lưỡi đỏ - rêu vàng thì Chứng Lý = 0,28
22. Nếu Sốt cao-khát & Nước tiểu đỏ và ít thì Chứng Lý = 0,28
23. Nếu Sốt cao-khát thì Chứng Lý = 0,14
24. Nếu Mê sảng và vật vã thì Chứng Lý = 0,14
25. Nếu Chất lưỡi đỏ - rêu vàng thì Chứng Lý = 0,14
26. Nếu Nước tiểu đỏ và ít thì Chứng Lý = 0,14
27. .............................................................................................
I.4: Các luật Âm kèm trọng số của Chứng Lý
Số Luật và trọng số kèm theo Luật
1. Nếu Tay chân ấm thì Chứng Lý = 0,05
2. Nếu Sốt hoặc sốt cao nhưng thích mát(ăn uống....) thì Chứng Lý = 0,05
56
3. Nếu Tiếng thở thô mạnh và phiền toái thì Chứng Lý = 0,05
I.5: Các luật Dương kèm trọng số của Chứng Hàn
Số Luật và trọng số kèm theo Luật
Nếu Sợ lạnh và thích ấm, Miệng nhạt và không khát, Tay chân lạnh, Nước tiểu trong dài và đại tiện thì lỏng, Chất lưỡi thì nhạt, Rêu lưỡi trắng, trơn 1.
ướt, Mạch trầm trì thì Chứng Hàn = 1
Nếu Sợ lạnh và thích ấm & Miệng nhạt và không khát & Tay chân lạnh & Nước tiểu trong dài và đại tiện thì lỏng & Chất lưỡi thì nhạt&Rêu lưỡi 2.
trắng, trơn ướt thì Chứng Hàn = 0,84
Nếu Sợ lạnh và thích ấm & Miệng nhạt và không khát & Tay chân lạnh & Nước tiểu trong dài và đại tiện thì lỏng & Chất lưỡi thì nhạt&Mạch trầm 3.
trì thì Chứng Hàn = 0,84
Nếu Sợ lạnh và thích ấm & Miệng nhạt và không khát & Tay chân lạnh & Nước tiểu trong dài và đại tiện thì lỏng & Rêu lưỡi trắng, trơn ướt&Mạch 4.
trầm trì thì Chứng Hàn = 0,84
Nếu Sợ lạnh và thích ấm & Miệng nhạt và không khát & Tay chân lạnh & Nước tiểu trong dài và đại tiện thì lỏng & Chất lưỡi thì nhạt thì Chứng Hàn 5.
= 0,70
Nếu Sợ lạnh và thích ấm & Miệng nhạt và không khát & Tay chân lạnh & Nước tiểu trong dài và đại tiện thì lỏng & Rêu lưỡi trắng, trơn ướt thì 6.
Chứng Hàn = 0,70
7.
Nếu Sợ lạnh và thích ấm & Miệng nhạt và không khát & Tay chân lạnh & Nước tiểu trong dài và đại tiện thì lỏng & Mạch trầm trì thì Chứng Hàn = 0,70
8. Nếu Sợ lạnh và thích ấm & Miệng nhạt và không khát & Tay chân lạnh & Chất lưỡi thì nhạt & Rêu lưỡi trắng, trơn ướt thì Chứng Hàn = 0,70
9. Nếu Sợ lạnh và thích ấm & Miệng nhạt và không khát & Tay chân lạnh & Nước tiểu trong dài và đại tiện thì lỏng thì Chứng Hàn = 0,56
57
Nếu Sợ lạnh và thích ấm & Miệng nhạt và không khát & Tay chân lạnh & 10. Chất lưỡi thì nhạt thì Chứng Hàn = 0,56
11. Nếu Sợ lạnh và thích ấm & Miệng nhạt và không khát & Tay chân lạnh & Rêu lưỡi trắng, trơn ướt thì Chứng Hàn = 0,56
Nếu Sợ lạnh và thích ấm & Miệng nhạt và không khát & Tay chân lạnh & 12. Mạch trầm trì thì Chứng Hàn = 0,56
13. Nếu Sợ lạnh và thích ấm & Miệng nhạt và không khát & Nước tiểu trong dài và đại tiện thì lỏng & Chất lưỡi thì nhạt thì Chứng Hàn = 0,56
Nếu Sợ lạnh và thích ấm & Miệng nhạt và không khát & Tay chân lạnh thì 14. Chứng Hàn = 0,42
15. Nếu Sợ lạnh và thích ấm & Miệng nhạt và không khát & Nước tiểu trong dài và đại tiện thì lỏng thì Chứng Hàn = 0,42
Nếu Sợ lạnh và thích ấm & Miệng nhạt và không khát & Chất lưỡi thì nhạt thì 16. Chứng Hàn = 0,42
Nếu Sợ lạnh và thích ấm & Miệng nhạt và không khát & Rêu lưỡi trắng, 17. trơn ướt thì Chứng Hàn = 0,42
18. Nếu Sợ lạnh và thích ấm & Miệng nhạt và không khát thì Chứng Hàn = 0,28
Nếu Sợ lạnh và thích ấm & Nước tiểu trong dài và đại tiện thì lỏng thì 19. Chứng Hàn = 0,28
20. Nếu Miệng nhạt và không khát & Chất lưỡi thì nhạt thì Chứng Hàn = 0,28
21. Nếu Sợ lạnh và thích ấm thì Chứng Hàn = 0,14
22. Nếu Miệng nhạt và không khát thì Chứng Hàn = 0,14
23. ...............................................................................................
I.6: Các luật Âm kèm trọng số của Chứng Hàn
Số Luật và trọng số kèm theo Luật
1. Nếu Tay chân ấm thì Chứng Hàn = 0,05
58
2. Nếu Sốt nóng sợ gió thì Chứng Hàn = 0,05
3. Nếu Tiếng thở thô mạnh và phiền toái thì Chứng Hàn = 0,05
I.7: Các luật Dương kèm trọng số của Chứng Nhiệt
Số Luật và trọng số kèm theo Luật
Nếu Sốt hoặc sốt cao nhưng thích mát(ăn uống....) & Sắc mặt đỏ & Tay
1. chân nóng & Tiểu tiện ngắn đỏ và đại tiện táo & Chất lưỡi đỏ & Rêu lưỡi
vàng và khô & Mạch Sác thì Chứng Nhiệt = 1
Nếu Sốt hoặc sốt cao nhưng thích mát(ăn uống....) & Sắc mặt đỏ & Tay
2. chân nóng & Tiểu tiện ngắn đỏ và đại tiện táo & Chất lưỡi đỏ&Rêu lưỡi
vàng và khô thì Chứng Nhiệt = 0,84
Nếu Sốt hoặc sốt cao nhưng thích mát(ăn uống....) & Sắc mặt đỏ & Tay
3. chân nóng & Tiểu tiện ngắn đỏ và đại tiện táo & Chất lưỡi đỏ&Mạch sác
thì Chứng Nhiệt = 0,84
Nếu Sốt hoặc sốt cao nhưng thích mát(ăn uống....) & Sắc mặt đỏ & Tay
4. chân nóng & Tiểu tiện ngắn đỏ và đại tiện táo & Chất lưỡi đỏ thì Chứng
Nhiệt = 0,70
Nếu Sốt hoặc sốt cao nhưng thích mát(ăn uống....) & Sắc mặt đỏ & Tay
5. chân nóng & Tiểu tiện ngắn đỏ và đại tiện táo & Rêu lưỡi vàng và khô thì
Chứng Nhiệt = 0,70
Nếu Sốt hoặc sốt cao nhưng thích mát(ăn uống....) & Sắc mặt đỏ & Tay
6. chân nóng & Tiểu tiện ngắn đỏ và đại tiện táo & Mạch sác thì Chứng
Nhiệt = 0,70
7. Nếu Sốt hoặc sốt cao nhưng thích mát(ăn uống....) & Sắc mặt đỏ & Tay chân nóng & Tiểu tiện ngắn đỏ và đại tiện táo thì Chứng Nhiệt = 0,56
8. Nếu Sốt hoặc sốt cao nhưng thích mát(ăn uống....) & Sắc mặt đỏ & Tay chân nóng & Chất lưỡi đỏ thì Chứng Nhiệt = 0,56
Nếu Sốt hoặc sốt cao nhưng thích mát(ăn uống....) & Sắc mặt đỏ & Tay 9. chân nóng & Rêu lưỡi vàng và khô thì Chứng Nhiệt = 0,56
59
Nếu Sốt hoặc sốt cao nhưng thích mát(ăn uống....) & Sắc mặt đỏ & Tay 10. chân nóng & Mạch sác thì Chứng Nhiệt = 0,56
11. Nếu Sốt hoặc sốt cao nhưng thích mát(ăn uống....) & Sắc mặt đỏ & Tay chân nóng thì Chứng Nhiệt = 0,42
Nếu Sốt hoặc sốt cao nhưng thích mát(ăn uống....) & Sắc mặt đỏ & Tiểu 12. tiện ngắn đỏ và đại tiện táo thì Chứng Nhiệt = 0,42
13. Nếu Sốt hoặc sốt cao nhưng thích mát(ăn uống....) & Sắc mặt đỏ & Chất lưỡi đỏ thì Chứng Nhiệt = 0,42
Nếu Sốt hoặc sốt cao nhưng thích mát(ăn uống....) & Sắc mặt đỏ & Rêu 14. lưỡi vàng và khô thì Chứng Nhiệt = 0,42
15. Nếu Sốt hoặc sốt cao nhưng thích mát(ăn uống....) & Sắc mặt đỏ thì Chứng Nhiệt = 0,24
Nếu Sốt hoặc sốt cao nhưng thích mát(ăn uống....) & Tay chân nóng thì 16. Chứng Nhiệt = 0,24
Nếu Sốt hoặc sốt cao nhưng thích mát(ăn uống....) & Tiểu tiện ngắn đỏ và 17. đại tiện táo thì Chứng Nhiệt = 0,24
18. Nếu Tiểu tiện ngắn đỏ và đại tiện táo & Chất lưỡi đỏ thì Chứng Nhiệt = 0,24
19. Nếu Chất lưỡi đỏ & Mạch sác thì Chứng Nhiệt = 0,24
20. Nếu Rêu lưỡi vàng và khô & Mạch sác thì Chứng Nhiệt = 0,24
21. Nếu Sắc mặt đỏ thì Chứng Nhiệt = 0,14
22. Nếu Tiểu tiện ngắn đỏ và đại tiện táo thì Chứng Nhiệt = 0,14
23. Nếu Mạch sác thì Chứng Nhiệt = 0,14
24. .......................................................................................................
I.8: Các luật Âm kèm trọng số của Chứng Nhiệt
Số Luật và trọng số kèm theo Luật
1. Nếu Người và tay chân lạnh thì Chứng Nhiệt = 0,05
60
2. Nếu Sốt cao và khát thì Chứng Nhiệt = 0,05
3. Nếu Tinh thần yếu đuối và người thì mệt mỏi thì Chứng Nhiệt = 0,05
I.9: Các luật Dương kèm trọng số của Chứng Hư
Số Luật và trọng số kèm theo Luật
Nếu Tinh thần yếu đuối và người thì mệt mỏi & Sắc mặt thì trắng bợt và tự
ra mồ hôi trộm hoặc mồ hôi trộm & Thể trạng sút cân - gầy & Hay hồi hộp - 1.
thở ngắn và đoản hơi khí - ngại nói & Tiểu nhiều lần hoặc không tự chủ&Chất lưỡi nhạt & mạch thì tế nhược thì Chứng Hư = 1
Nếu Tinh thần yếu đuối và người thì mệt mỏi & Sắc mặt thì trắng bợt và
2. tự ra mồ hôi trộm hoặc mồ hôi trộm & Thể trạng sút cân - gầy & Hay hồi hộp - thở ngắn và đoản hơi khí - ngại nói & Tiểu nhiều lần hoặc không tự
chủ&Chất lưỡi nhạt thì Chứng Hư = 0,84
Nếu Tinh thần yếu đuối và người thì mệt mỏi & Sắc mặt thì trắng bợt và tự ra mồ hôi trộm hoặc mồ hôi trộm & Thể trạng sút cân - gầy & Hay hồi 3. hộp - thở ngắn và đoản hơi khí - ngại nói & Tiểu nhiều lần hoặc không tự
chủ thì Chứng Hư = 0,7
Nếu Tinh thần yếu đuối và người thì mệt mỏi & Sắc mặt thì trắng bợt và
4. tự ra mồ hôi trộm hoặc mồ hôi trộm & Thể trạng sút cân - gầy & Hay hồi
hộp - thở ngắn và đoản hơi khí - ngại nói thì Chứng Hư = 0,56
Nếu Tinh thần yếu đuối và người thì mệt mỏi & Sắc mặt thì trắng bợt và
5. tự ra mồ hôi trộm hoặc mồ hôi trộm & Thể trạng sút cân - gầy & Chất lưỡi
nhạt thì Chứng Hư = 0,56
Nếu Tinh thần yếu đuối và người thì mệt mỏi & Sắc mặt thì trắng bợt và tự ra mồ hôi trộm hoặc mồ hôi trộm & Thể trạng sút cân - gầy & Mạch thì 6.
tế nhược thì Chứng Hư = 0,56
Nếu Tinh thần yếu đuối và người thì mệt mỏi & Thể trạng sút cân - gầy &
7.
Hay hồi hộp - thở ngắn và đoản hơi khí - ngại nói & Mạch thì tế nhược thì Chứng Hư = 0,56
61
Nếu Tinh thần yếu đuối và người thì mệt mỏi & Thể trạng sút cân - gầy & 8. Tiểu nhiều lần hoặc không tự chủ & Chất lưỡi nhạt thì Chứng Hư = 0,56
9. Nếu Tinh thần yếu đuối và người thì mệt mỏi & Sắc mặt thì trắng bợt và tự ra mồ hôi trộm hoặc mồ hôi trộm & Thể trạng sút cân - gầy thì Chứng Hư = 0,42
Nếu Tinh thần yếu đuối và người thì mệt mỏi & Sắc mặt thì trắng bợt và
10. tự ra mồ hôi trộm hoặc mồ hôi trộm & Hay hồi hộp - thở ngắn và đoản hơi
khí - ngại nói thì Chứng Hư = 0,42
Nếu Tinh thần yếu đuối và người thì mệt mỏi & Sắc mặt thì trắng bợt và
11. tự ra mồ hôi trộm hoặc mồ hôi trộm & Tiểu nhiều lần hoặc không tự chủ
thì Chứng Hư = 0,42
Nếu Tinh thần yếu đuối và người thì mệt mỏi & Sắc mặt thì trắng bợt và 12. tự ra mồ hôi trộm hoặc mồ hôi trộm thì Chứng Hư = 0,28
Nếu Tinh thần yếu đuối và người thì mệt mỏi & Thể trạng sút cân - gầy 13. thì Chứng Hư = 0,28
Nếu Tinh thần yếu đuối và người thì mệt mỏi & Hay hồi hộp - thở ngắn và 14. đoản hơi khí - ngại nói thì Chứng Hư = 0,28
15. Nếu Sắc mặt thì trắng bợt và tự ra mồ hôi trộm hoặc mồ hôi trộm & Tiểu nhiều lần hoặc không tự chủ thì Chứng Hư = 0,28
Nếu Sắc mặt thì trắng bợt và tự ra mồ hôi trộm hoặc mồ hôi trộm & Chất 16. lưỡi nhạt thì Chứng Hư = 0,28
17. Nếu Chất lưỡi nhạt & Mạch thì tế nhược thì Chứng Hư = 0,28
18. Nếu Tinh thần yếu đuối và người thì mệt mỏi thì Chứng Hư = 0,14
19. Nếu Chất lưỡi nhạt thì Chứng Hư = 0,14
20. ......................................................................................................
I.10: Các luật Âm kèm trọng số của Chứng Hư
Số Luật và trọng số kèm theo Luật
1. Nếu Tay chân ấm thì Chứng Hư = 0,05
62
2. Nếu Sốt nóng sợ gió thì Chứng Hư = 0,05
3. Nếu Sốt hoặc sốt cao nhưng thích mát(ăn uống....) thì Chứng Hư = 0,05
I.11: Các luật Dương kèm trọng số của Chứng Thực
Số Luật và trọng số kèm theo Luật
Nếu Tiếng thở thô mạnh và phiền toái, Ngực bụng đầy chướng, Phân táo
1. và mót rặn, Bí tiểu tiện - đái buốt và rắt, Rêu lưỡi vàng, Mạch thực hữu lực
thì Chứng thực = 1
Nếu Tiếng thở thô mạnh và phiền toái & Ngực bụng đầy chướng & Phân
2. táo và mót rặn & Bí tiểu tiện - đái buốt và rắt & Rêu lưỡi vàng& thì Chứng
Thực = 0,83
Nếu Tiếng thở thô mạnh và phiền toái & Ngực bụng đầy chướng & Phân
3. táo và mót rặn & Bí tiểu tiện - đái buốt và rắt & Mạch thực hữu lực& thì
Chứng Thực = 0,83
Nếu Ngực bụng đầy chướng & Phân táo và mót rặn & Bí tiểu tiện - đái buốt 4. và rắt & Rêu lưỡi vàng & Mạch thực hữu lực& thì Chứng Thực = 0,83
Nếu Tiếng thở thô mạnh và phiền toái & Ngực bụng đầy chướng & Phân 5. táo và mót rặn & Bí tiểu tiện - đái buốt và rắt thì Chứng Thực = 0,67
Nếu Tiếng thở thô mạnh và phiền toái & Ngực bụng đầy chướng & Phân 6. táo và mót rặn & Rêu lưỡi vàng thì Chứng Thực = 0,67
Nếu Tiếng thở thô mạnh và phiền toái & Ngực bụng đầy chướng & Phân 7. táo và mót rặn & Mạch thực hữu lực thì Chứng Thực = 0,67
8. Nếu Tiếng thở thô mạnh và phiền toái & Ngực bụng đầy chướng & Phân táo và mót rặn thì Chứng Thực = 0,50
9. Nếu Tiếng thở thô mạnh và phiền toái & Ngực bụng đầy chướng & Bí tiểu tiện - đái buốt và rắt thì Chứng Thực = 0,50
Nếu Tiếng thở thô mạnh và phiền toái & Ngực bụng đầy chướng & Rêu 10. lưỡi vàng thì Chứng Thực = 0,50
63
Nếu Tiếng thở thô mạnh và phiền toái & Ngực bụng đầy chướng & Mạch 11. thực hữu lực thì Chứng Thực = 0,50
12. Nếu Tiếng thở thô mạnh và phiền toái & Phân táo và mót rặn & Bí tiểu tiện - đái buốt và rắt thì Chứng Thực = 0,50
Nếu Tiếng thở thô mạnh và phiền toái & Phân táo và mót rặn & Rêu lưỡi 13. vàng thì Chứng Thực = 0,50
14. Nếu Tiếng thở thô mạnh và phiền toái & Phân táo và mót rặn & Mạch thực hữu lực thì Chứng Thực = 0,50
Nếu Tiếng thở thô mạnh và phiền toái & Rêu lưỡi vàng & Mạch thực hữu 15. lực thì Chứng Thực = 0,50
16. Nếu Ngực bụng đầy chướng & Phân táo và mót rặn & Bí tiểu tiện - đái buốt và rắt thì Chứng Thực = 0,50
Nếu Ngực bụng đầy chướng & Phân táo và mót rặn & Rêu lưỡi vàng thì 17. Chứng Thực = 0,50
Nếu Tiếng thở thô mạnh và phiền toái & Phân táo và mót rặn thì Chứng 18. Thực = 0,33
Nếu Tiếng thở thô mạnh và phiền toái & Bí tiểu tiện - đái buốt và rắt thì 19. Chứng Thực = 0,33
20. Nếu Tiếng thở thô mạnh và phiền toái & Rêu lưỡi vàng thì Chứng Thực = 0,33
21. Nếu Rêu lưỡi vàng & Mạch thực hữu lực thì Chứng Thực = 0,33
22. Nếu Ngực bụng đầy chướng thì Chứng Thực = 0,16
23. Nếu Bí tiểu tiện - đái buốt và rắt thì Chứng Thực = 0,16
24. Nếu Rêu lưỡi vàng thì Chứng Thực = 0,16
25. Nếu Mạch thực hữu lực thì Chứng Thực = 0,16
26. Nếu Phân táo và mót rặn thì Chứng Thực = 0,16
27. Nếu Tiếng thở thô mạnh và phiền toái thì Chứng Thực = 0,16
28. .......................................................................................................
64
I.12: Các luật Âm kèm trọng số của Chứng Thực
Số Luật và trọng số kèm theo Luật
1. Nếu Người và tay chân lạnh thì Chứng Thực = 0,05
2. Nếu Sốt cao và khát thì Chứng Thực = 0,05
3. Nếu Sợ lạnh và thích ấm thì Chứng Thực = 0,05
I.13: Các luật Dương kèm trọng số của Chứng Âm
Số Luật và trọng số kèm theo Luật
Nếu Người và tay chân lạnh, Tinh thần mệt mỏi và thở nhỏ, Thích ấm và
1. không khát, Tiểu tiện trong dài và đại tiện lỏng, Sắc mặt trắng, Lưỡi nhạt,
Mạch trầm nhược thì chứng Âm = 1
Nếu Người và tay chân lạnh & Tinh thần mệt mỏi và thở nhỏ & Thích ấm
2. và không khát & Tiểu tiện trong dài và đại tiện lỏng & Sắc mặt trắng&Lưỡi
nhạt thì Chứng Âm = 0,84
Nếu Người và tay chân lạnh & Tinh thần mệt mỏi và thở nhỏ & Thích ấm và
3. không khát & Tiểu tiện trong dài và đại tiện lỏng & Sắc mặt trắng&Mạch trầm
nhược thì Chứng Âm = 0,84
Nếu Người và tay chân lạnh & Tinh thần mệt mỏi và thở nhỏ & Thích ấm
4. và không khát & Tiểu tiện trong dài và đại tiện lỏng & Lưỡi nhạt&Mạch
trầm nhược thì Chứng Âm = 0,84
5. Nếu Người và tay chân lạnh & Tinh thần mệt mỏi và thở nhỏ & Thích ấm và không khát & Tiểu tiện trong dài và đại tiện lỏng & Sắc mặt trắng thì Chứng Âm = 0,70
6.
Nếu Người và tay chân lạnh & Tinh thần mệt mỏi và thở nhỏ & Thích ấm và không khát & Tiểu tiện trong dài và đại tiện lỏng & Lưỡi nhạt thì Chứng Âm = 0,70
Nếu Người và tay chân lạnh & Tinh thần mệt mỏi và thở nhỏ & Thích ấm và không khát & Tiểu tiện trong dài và đại tiện lỏng & Mạch trầm nhược thì 7.
Chứng Âm = 0,70
65
Nếu Người và tay chân lạnh & Tinh thần mệt mỏi và thở nhỏ & Thích ấm 8. và không khát & Sắc mặt trắng & Lưỡi nhạt thì Chứng Âm = 0,70
9. Nếu Người và tay chân lạnh & Tinh thần mệt mỏi và thở nhỏ & Thích ấm và không khát & Tiểu tiện trong dài và đại tiện lỏng thì Chứng Âm = 0,56
Nếu Người và tay chân lạnh & Tinh thần mệt mỏi và thở nhỏ & Tiểu tiện 10. trong dài và đại tiện lỏng thì Chứng Âm = 0,42
11. Nếu Người và tay chân lạnh & Tinh thần mệt mỏi và thở nhỏ & Sắc mặt trắng thì Chứng Âm = 0,42
Nếu Người và tay chân lạnh & Tinh thần mệt mỏi và thở nhỏ & Lưỡi nhạt 12. thì Chứng Âm = 0,42
13. Nếu Người và tay chân lạnh & Tinh thần mệt mỏi và thở nhỏ & Mạch trầm nhược thì Chứng Âm = 0,42
Nếu Người và tay chân lạnh & Thích ấm và không khát & Tiểu tiện trong 14. dài và đại tiện lỏng thì Chứng Âm = 0,42
Nếu Người và tay chân lạnh & Thích ấm và không khát & Sắc mặt trắng thì 15. Chứng Âm = 0,42
Nếu Người và tay chân lạnh & Thích ấm và không khát & Lưỡi nhạt thì 16. Chứng Âm = 0,42
17. Nếu Người và tay chân lạnh & Thích ấm và không khát thì Chứng Âm = 0,28
18. Nếu Người và tay chân lạnh thì Chứng Âm = 0,14
19. Nếu Tinh thần mệt mỏi và thở nhỏ thì Chứng Âm = 0,14
20. Nếu Thích ấm và không khát thì Chứng Âm = 0,14
21. Nếu Tiểu tiện trong dài và đại tiện lỏng thì Chứng Âm = 0,14
22. Nếu Sắc mặt trắng thì Chứng Âm = 0,14
23. Nếu Lưỡi nhạt thì Chứng Âm = 0,14
24. Nếu Mạch trầm nhược thì Chứng Âm = 0,14
25. ....................................................................................................
66
I.14: Các luật Âm kèm trọng số của Chứng Âm
Số Luật và trọng số kèm theo Luật
1. Nếu Sốt nóng sợ gió thì Chứng Âm = 0,05
2. Nếu Tiếng thở thô mạnh và phiền toái thì Chứng Âm = 0,05
3. Nếu Sốt hoặc sốt cao nhưng thích mát(ăn uống....) thì Chứng Âm = 0,05
I.15: Các luật Dương kèm trọng số của Chứng Dương
Số Luật và trọng số kèm theo Luật
Nếu Tay chân ấm & Tinh thần hiếu động (hưng phấn,kích động) & Thở to
1. và thô & Sợ nóng và khát nước & Nước tiểu đỏ-đục-ít và đại tiện thì
táo&Sắc mặt đỏ & Mạch hoạt sác và phù sác hữu lực thì Chứng Dương = 1
Nếu Tay chân ấm & Tinh thần hiếu động (hưng phấn,kích động) & Thở to và
2. thô & Sợ nóng và khát nước & Nước tiểu đỏ-đục-ít và đại tiện thì táo&Sắc
mặt đỏ thì Chứng Dương = 0,84
Nếu Tay chân ấm & Tinh thần hiếu động (hưng phấn,kích động) & Thở to và 3. thô & Sợ nóng và khát nước & Sắc mặt đỏ thì Chứng Dương = 0,70
Nếu Tay chân ấm & Tinh thần hiếu động (hưng phấn,kích động) & Thở to 4. và thô & Sợ nóng và khát nước thì Chứng Dương = 0,56
Nếu Tay chân ấm & Tinh thần hiếu động (hưng phấn,kích động) & Thở to 5. và thô & Nước tiểu đỏ-đục-ít và đại tiện thì táo thì Chứng Dương = 0,56
6. Nếu Tay chân ấm & Tinh thần hiếu động (hưng phấn,kích động) & Thở to và thô & Sắc mặt đỏ thì Chứng Dương = 0,56
7. Nếu Tay chân ấm & Tinh thần hiếu động (hưng phấn,kích động) & Thở to và thô & Mạch hoạt sác và phù sác hữu lực thì Chứng Dương = 0,56
Nếu Tay chân ấm & Tinh thần hiếu động (hưng phấn,kích động) & Sợ 8. nóng và khát nước & Sắc mặt đỏ thì Chứng Dương = 0,56
9. Nếu Tay chân ấm & Tinh thần hiếu động (hưng phấn,kích động) & Nước tiểu
67
đỏ-đục-ít và đại tiện thì táo & Sắc mặt đỏ thì Chứng Dương = 0,56
Nếu Tay chân ấm & Thở to và thô & Sợ nóng và khát nước & Sắc mặt đỏ 10. thì Chứng Dương = 0,56
Nếu Tay chân ấm & Thở to và thô & Nước tiểu đỏ-đục-ít và đại tiện thì táo 11. & Mạch hoạt sác và phù sác hữu lực thì Chứng Dương = 0,56
Nếu Tay chân ấm & Thở to và thô & Sắc mặt đỏ & Mạch hoạt sác và phù 12. sác hữu lực thì Chứng Dương = 0,56
13. Nếu Tay chân ấm & Sợ nóng và khát nước & Nước tiểu đỏ-đục-ít và đại tiện thì táo & Sắc mặt đỏ thì Chứng Dương = 0,56
Nếu Tay chân ấm & Sợ nóng và khát nước & Nước tiểu đỏ-đục-ít và đại tiện thì 14. táo & Mạch hoạt sác và phù sác hữu lực thì Chứng Dương = 0,56
Nếu Tay chân ấm & Sợ nóng và khát nước & Sắc mặt đỏ & Mạch hoạt sác 15. và phù sác hữu lực thì Chứng Dương = 0,56
Nếu Tay chân ấm & Nước tiểu đỏ-đục-ít và đại tiện thì táo & Sắc mặt đỏ 16. & Mạch hoạt sác và phù sác hữu lực thì Chứng Dương = 0,56
Nếu Tay chân ấm & Tinh thần hiếu động (hưng phấn,kích động) & Thở to 17. và thô thì Chứng Dương = 0,42
Nếu Tay chân ấm & Tinh thần hiếu động (hưng phấn,kích động) & Sợ 18. nóng và khát nước thì Chứng Dương = 0,42
19. Nếu Thở to và thô & Sợ nóng và khát nước thì Chứng Dương = 0,28
20. Nếu Thở to và thô & Sắc mặt đỏ thì Chứng Dương = 0,28
21. Nếu Sợ nóng và khát nước & Sắc mặt đỏ thì Chứng Dương = 0,28
22. Nếu Tay chân ấm thì Chứng Dương = 0,14
23. Nếu Tinh thần hiếu động (hưng phấn,kích động) thì Chứng Dương = 0,14
24. Nếu Thở to và thô thì Chứng Dương = 0,14
25. Nếu Mạch hoạt sác và phù sác hữu lực thì Chứng Dương = 0,14
26. ..........................................................................................................
68
I.16: Các luật Âm kèm trọng số của Chứng Dương
Số Luật và trọng số kèm theo Luật
1. Nếu Sợ lạnh và thích ấm thì Chứng Dương = 0,05
2. Nếu Sốt cao và khát thì Chứng Dương = 0,05
3. Nếu Tinh thần yếu đuối và người thì mệt mỏi thì Chứng Dương = 0,05