BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÊ THỊ THƯỜNG NGUYÊN
ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG (BALANCED
SCORECARD) TRONG TRIỂN KHAI THỰC THI CHIẾN LƯỢC
TẠI VNPT BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP Hồ Chí Minh - năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÊ THỊ THƯỜNG NGUYÊN
ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG (BALANCED
SCORECARD) TRONG TRIỂN KHAI THỰC THI CHIẾN LƯỢC
TẠI VNPT BÌNH THUẬN
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số:60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. BẢO TRUNG
TP Hồ Chí Minh - năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ “Ứng dụng hệ thống Thẻ điểm cân
bằng (Balanced Scorecard) trong triển khai thực thi chiến lược tại VNPT Bình
Thuận” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn được thu thập hoàn toàn chính xác,
đáng tin cậy, có nguồn gốc rõ ràng, được xử lý trung thực và khách quan.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014
Tác giả
Lê Thị Thường Nguyên
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
I. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1
II. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 2
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
IV. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 3
V. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu ......................................................................... 3
VI. Kết cấu luận văn ............................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG TRONG
TRIỂN KHAI THỰC THI CHIẾN LƯỢC ...................................................................... 5
1.1 Khái quát về chiến lược ............................................................................................... 5
1.1.1 Khái niệm chiến lược .............................................................................................. 5
1.1.2 Thực thi chiến lược .................................................................................................. 5
1.2 Khái niệm và vai trò của BSC ..................................................................................... 7
1.2.1 Khái niệm và tổng quan về BSC ............................................................................. 7
1.2.1.1 Sự hình thành của BSC ................................................................................... 7
1.2.1.2 Thẻ điểm cân bằng (BSC) là gì? ..................................................................... 8
1.2.2 Vai trò của BSC .................................................................................................... 11
1.2.2.1 BSC là một hệ thống đo lường ...................................................................... 11
1.2.2.2 BSC là hệ thống quản lý chiến lược ............................................................. 11
1.2.2.3 BSC là công cụ trao đổi thông tin ................................................................ 13
1.3 Sự cần thiết áp dụng BSC vào quản trị doanh nghiệp ............................................... 13
1.4 Những thành phần cơ bản trong Thẻ điểm cân bằng ................................................. 14
1.4.1 Bản đồ chiến lược (Strategy Maps) ....................................................................... 14
1.4.2 Các thước đo hiệu suất (KPIs) cho từng mục tiêu trên bản đồ chiến lược ............ 14
1.4.2.1 Các thước đo tài chính ................................................................................. 16
1.4.2.2 Các thước đo khách hàng ............................................................................ 16
1.4.2.3 Các thước đo viễn cảnh quy trình nội bộ ..................................................... 18
1.4.2.4 Các thước đo học tập và tăng trưởng ........................................................... 19
1.4.2.5 Các tiêu chuẩn cho việc lựa chọn thước đo ................................................. 20
1.4.2.6 Kết nối các thước đo của BSC với chiến lược .............................................. 21
1.5 Các bước triển khai áp dụng BSC.............................................................................. 22
1.6 Các điều kiện cần thiết khi doanh nghiệp vận dụng BSC ......................................... 23
1.7 Bài học kinh nghiệm về việc ứng dụng BSC tại một số Tập đoàn trên thế giới và
Việt Nam .................................................................................................................... 24
1.7.1 Ứng dụng BSC trên thế giới .................................................................................. 24
1.7.2 Ứng dụng BSC tại Việt Nam ................................................................................. 27
1.7.3 Ứng dụng BSC tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) .............. 28
1.8 Kinh nghiệm triển khai BSC tại các doanh nghiệp Việt Nam ................................... 30
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..................................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ VẤN ĐỀ THỰC
THI CHIẾN LƯỢC CỦA VNPT BÌNH THUẬN (2011 – 2013) .................................. 35
2.1 Giới thiệu chung về VNPT Bình Thuận .................................................................... 35
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................ 35
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ ......................................................................................... 35
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý ........................................................................ 36
2.2 Thực trạng hoạt động SXKD của VNPT Bình Thuận (2011 – 2013) ....................... 38
2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................................... 38
2.2.1.1 Doanh thu, chi phí và chênh lệch thu chi ..................................................... 38
2.2.1.2 Đánh giá dựa vào các tỷ suất sinh lợi .......................................................... 43
2.2.1.3 Hoạt động thu cước dịch vụ VT-CNTT ......................................................... 45
2.2.1.4 Năng suất lao động ....................................................................................... 46
2.2.2 Phát triển và giữ thị phần các dịch vụ VT-CNTT ................................................. 47
2.2.2.1 Tỷ lệ tăng trưởng khách hàng tại VNPT Bình Thuận (2011-2013) .............. 47
2.2.2.2 Doanh thu bình quân/thuê bao (APRU) ....................................................... 50
2.2.3 Sự thỏa mãn của khách hàng sử dụng dịch vụ VT-CNTT .................................... 52
2.3 Sứ mệnh, tầm nhìn, triết lý kinh doanh và chiến lược của VNPT ...................... 54
2.3.1 Sứ mệnh, tầm nhìn, triết lý kinh doanh và giá trị cốt lõi của VNPT ..................... 54
2.3.2 Mục tiêu phát triển và chiến lược kinh doanh của VNPT ..................................... 55
2.4 Khát quát mục tiêu hoạt động của VNPT Bình Thuận năm 2014 ...................... 57
2.5 Thực thi và giám sát quá trình thực thi chiến lược của VNPT Bình Thuận ..... 58
2.5.1 Quá trình thực thi chiến lược ................................................................................. 58
2.5.1.1 Kế hoạch SXKD và các phong trào thi đua ngắn hạn .................................. 58
2.5.1.2 Triển khai thực hiện kế hoạch SXKD thành các giải pháp, chương trình
hành động cụ thể theo chức năng .......................................................................... 59
2.5.2 Giám sát quá trình thực thi .................................................................................... 60
2.6 Những tồn tại trong quá trình triển khai và giám sát thực thi chiến lược tại
VNPT Bình Thuận ................................................................................................... 61
2.6.1 Chiến lược kinh doanh: ......................................................................................... 62
2.6.2 Giám sát thực thi, theo dõi kết quả thực hiện: ....................................................... 62
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG HỆ THỐNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG PHỤC VỤ
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC CỦA VNPT BÌNH THUẬN ........................................ 64
3.1 Thuận lợi, khó khăn và điều kiện áp dụng hệ thống BSC tại VNPT Bình Thuận . 64
3.1.1 Thuận lợi: .............................................................................................................. 64
3.1.2 Khó khăn: .............................................................................................................. 64
3.2 Điều kiện áp dụng BSC ........................................................................................... 65
3.3 Mục đích xây dựng BSC .......................................................................................... 66
3.4 Các bước Xây dựng BSC: ....................................................................................... 67
3.4.1 Khái quát mục tiêu chiến lược (KPOs) của VNPT Bình Thuận theo BSC ........... 68
3.4.2 Xây dựng bản đồ chiến lược .................................................................................. 69
3.4.3 Xác định KPIs, tần số đo lường ............................................................................. 70
3.4.4 Xây dựng chỉ tiêu phấn đấu (Targets) ................................................................... 72
3.4.5 Xác định tỷ trọng các KPOs, KPIs ........................................................................ 72
3.4.6 Xây dựng các chương trình hành động (KPAs) và phân bổ ngân sách ................. 76
3.5 Phương pháp đánh giá kết quả thực hiện BSC ..................................................... 77
3.5.1 Chấm điểm kết quả thực hiện BSC ....................................................................... 78
3.5.2 Xếp loại kết quả thực hiện theo BSC .................................................................... 79
3.6 Ứng dụng thí điểm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT Bình
Thuận Quý 1/2014 .................................................................................................... 79
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..................................................................................................... 83
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Bưu chính Viễn thông BCVT
Hệ thống thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard) BSC
Trạm thông tin di động BTS
CBCNV Cán bộ công nhân viên
Cơ sở dữ liệu CSDL
Năng suất lao động NSLĐ
Chương trình hành động (Key Performance Actions) KPAs
Các thước đo hiệu suất (Key Performance Indicators) KPIs
Mục tiêu – Key Performance Objectives KPOs
Sản xuất kinh doanh SXKD
Trung tâm Viễn thông TTVT
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT
VT - CNTT Viễn thông - Công nghệ thông tin
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh VNPT Bình Thuận (2011 – 2013) 42
Bảng 2.2.Tỷ suất sinh lợi/vốn chủ sở hữu VNPT Bình Thuận giai đoạn 2011-2013 43
Bảng 2.3. Tỷ suất sinh lợi/tổng tài sản VNPT Bình Thuận giai đoạn 2011-2013 44
Bảng 2.4. Tỷ suất sinh lợi/doanh thu VNPT Bình Thuận giai đoạn 2011-2013 44
Bảng 2.5.Hoạt động thu cước VT- CNTT VNPT Bình Thuận giai đoạn 2011-2013 45
Bảng 2.6 - Năng suất lao động VNPT Bình Thuận giai đoạn 2011-2013 46
Bảng 2.7.Tỷ lệ tăng trưởng khách hàng sử dụng dịch vụ VT-CNTT từ 2011-2013 47
Bảng 2.8 – Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu bình quân/ khách hàng APRU 51
Bảng 2.9 - Đối tượng được phỏng vấn 53
Bảng 3.1 Mục tiêu chiến lược VNPT Bình Thuận 2014 70
Bảng 3.2– Chỉ tiêu kế hoạch BSC VNPT Bình Thuận năm 2014 74
Bảng 3.3 - Các chương trình hành động (KPAs) và phân bổ ngân sách thực hiện 77
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Các rào cản đối với việc thực thi chiến lược 6
Hình 1.2: BSC cung cấp một khung mẫu giúp biến chiến lược thành các chỉ tiêu hoạt động 8
Hình 1.3: Mô hình chuỗi giá trị 10
Hình 1.4: Bản đồ chiến lược thể hiện cách tổ chức tạo ra giá trị 15
Hình 1.5 : Khía cạnh khách hàng – những thước đo quan trọng 16
Hình 1.6 :Mô hình Tập hợp giá trị dành cho khách hàng 17
Hình 1.7: Mối liên hệ nhân quả giữa các khía cạnh của BSC 21
Hình 1.8:Tình hình áp dụng mô hình BSC trong thực thi chiến lược tại các DNVN 29
Hình 1.9: Mô hình tổ chức Tập đoàn VNPT 29
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của VNPT Bình Thuận 37
Hình 2.2 Thị phần dịch vụ di động tại Bình Thuận (31/12/2013) 50
Hình 3.1 Mô hình xây dựng BSC – VNPT Bình Thuận 69
Hình 3.2 Bản đồ chiến lược VNPT Bình Thuận năm 2014 72
Hình 3.3 Biểu đồ tỷ trọng các viễn cảnh BSC của VNPT Bình Thuận 74
Hình 3.4 – Kết quả hoạt động kinh doanh quý 1- 2014 theo hệ thống BSC 82
1
1 MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, ngày nay các doanh nghiệp phải cạnh
tranh với nhau trong một môi trường khốc liệt. Do vậy việc lựa chọn cho mình
chiến lược đúng để tồn tại và phát triển cũng như phương pháp để thấu hiểu và biến
chiến lược thành hành động cụ thể là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Làm thế nào để đánh giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp để khẳng
định con đường mà tổ chức đang đi không bị chệch hướng là vấn đề mà các nhà
lãnh đạo doanh nghiệp luôn quan tâm hàng đầu. Trong khi những thước đo truyền
thống sử dụng trong đánh giá thành quả hoạt động của tổ chức, chủ yếu là các thông
tin tài chính trong quá khứ đã trở nên lỗi thời không còn phù hợp khi mà hoạt động
tạo ra giá trị của tổ chức ngày càng chuyển từ sự phụ thuộc vào tài sản hữu hình, tài
sản vật chất sang tài sản vô hình, tài sản phi vật chất. Điều mà doanh nghiệp cần
hiện nay là một hệ thống mà có thể cân bằng tính chính xác của các chỉ số tài chính
đã có trong quá khứ và định hướng về hiệu quả trong tương lai. Đồng thời, hệ thống
này cũng sẽ hỗ trợ tổ chức trong việc áp dụng các chiến lược khác nhau.
Hệ thống thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard – BSC) của tác giả Robert
S.Kaplan và David P.Norton sẽ cung cấp cho các nhà quản lý các thiết bị đo đạc mà
họ cần để chèo lái tổ chức mình tới những thành công trong tương lai. BSC diễn
giải các nhiệm vụ và chiến lược của một tổ chức thành một tập hợp hoàn chỉnh các
thước đo hiệu quả hoạt động, các thước đo này cung cấp một khung làm việc cho hệ
thống quản lý và đo lường chiến lược. BSC nhấn mạnh việc đạt được các mục tiêu
tài chính song cũng bao gồm các động lực hoạt động của các mục tiêu tài chính này.
Thẻ điểm tính toán hiệu suất hoạt động của một tổ chức kinh doanh dựa theo 4 khía
cạnh được cân bằng, bao gồm: tài chính, khách hàng, các quá trình kinh doanh nội
tại, và học tập tăng trưởng (Kaplan và Norton, 1996).
VNPT Bình Thuận là đơn vị kinh tế, trực thuộc Tập đoàn BCVT Việt Nam
(VNPT), Là nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông – Công nghệ thông tin hàng đầu tại
2
tỉnh Bình Thuận. Trong những năm gần đây, tình hình cạnh tranh ngày càng diễn ra
gay gắt và khốc liệt giữa các mạng Viễn thông. Nhu cầu của khách hàng về dịch vụ
Viễn thông có sự bảo hòa. Sự khác biệt về sản phẩm và tiện ích của dịch vụ Viễn
thông mà các doanh nghiệp cung cấp đang ngày càng thu hẹp lại. Những lợi thế về
vốn, qui mô, mạng lưới đang dần bị san phẳng và không còn là những lợi thế độc
quyền mà VNPT Bình Thuận có thể khai thác như những năm trước đây.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong môi trường kinh doanh đầy khó khăn,
VNPT Bình Thuận cần thay đổi tư duy kinh doanh và tiếp cận với những phương
pháp quản trị mới, hiệu quả hơn. Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, tác giả nhận
thấy Hệ thống thẻ điểm cân bằng Balanced Scorecard (BSC) là một công cụ phù
hợp với thực tiễn của VNPT Bình Thuận hiện nay. BSC không chỉ giúp đơn vị đánh
giá hiệu quả hoạt động dựa trên việc đo lường các yếu tố tài chính mà còn dựa trên
việc đo lường các yếu tố phi tài chính (sự thỏa mãn của khách hàng, chất lượng của
sản phẩm, dịch vụ...) từ đó cung cấp cho Ban lãnh đạo cái nhìn cân bằng, toàn diện
về hoạt động của doanh nghiệp mình trên bốn phương diện: Kết quả về tài chính,
Khách hàng, Quy trình nội bộ và Đào tạo – Phát triển. Đồng thời, BSC sẽ giúp Ban
lãnh đạo VNPT Bình Thuận triển khai những chiến lược thành những phương án và
hành động cụ thể nhằm định hướng hoạt động và tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững
của Đơn vị mình trên địa bàn.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài “ỨNG DỤNG HỆ
THỐNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG (BALANCED SCORECARD) TRONG
TRIỂN KHAI THỰC THI CHIẾN LƯỢC TẠI VNPT BÌNH THUẬN” làm đề
tài luận văn cao học.
II. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard – BSC) để
triển khai chiến lược và kiểm soát hữu hiệu các mục tiêu đặt ra. Từ đó nâng cao
hiệu quả hoạt động của VNPT Bình Thuận.
3
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống BSC, trên
cơ sở đó nâng cao hiệu quả triển khai chiến lược cho VNPT Bình Thuận.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống Thẻ điểm cân bằng.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu việc vận dụng Thẻ điểm cân bằng
(Balanced Scorecard - BSC) là một hệ thống triển khai và đánh giá kết quả thực thi
chiến lược tại VNPT Bình Thuận, dựa trên chiến lược phát triển của VNPT đến năm
2020 và chỉ ở cấp độ VNPT Bình Thuận, không đi sâu vào phân tầng Balanced
Scorecard ở cấp độ các phòng ban và đơn vị trực thuộc. Thời gian nghiên cứu từ năm
2011 đến tháng 6/2014.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng hệ thống Thẻ điểm cân bằng để xây dựng BSC cho
VNPT Bình Thuận. Trên cơ sở lý thuyết về Thẻ điểm cân bằng, tác giả thu thập các
số liệu về hoạt động của đơn vị và áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính: thảo
luận với các chuyên gia là Ban Giám đốc và đội ngũ lãnh đạo cấp Phòng để đưa ra
đánh giá, phân tích, đo lường, từ đó thiết lập bản đồ chiến lược và lựa chọn các chỉ
số đo lường cốt lõi phù hợp. Từ bản đồ chiến lược, đơn vị xác định những chương
trình hành động cụ thể cần được thực hiện, ngân sách và sự phân bổ nguồn lực để
đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Sau khi đã thiết lập được Thẻ điểm cân bằng, tác giả đưa ra những đề xuất và
kiến nghị để áp dụng hiệu quả hệ thống.
+/ Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ 2011 đến quý 1/2014.
+/ Dữ liệu sơ cấp được khảo sát từ khách hàng của VNPT Bình Thuận.
V. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu
Đề tài hướng đến việc xây dựng và áp dụng hệ thống BSC tại VNPT Bình
Thuận. BSC được xây dựng dựa trên những phân tích thực tế về hoạt động kinh
4
doanh của VNPT Bình Thuận trên cơ sở những định hướng và chiến lược kinh doanh
của Tập đoàn BCVT Việt Nam. Những phân tích đánh giá nêu trong đề tài có thể
được sử dụng làm nguồn tham khảo cho Ban giám đốc VNPT Bình Thuận trong việc
triển khai thực hiện và áp dụng BSC tại Viễn thông tỉnh.
VI. Kết cấu luận văn
- Phần mở đầu.
- Chương 1: Tổng quan về hệ thống Thẻ điểm cân bằng (Balanced
Scorecard) trong triển khai thực thi chiến lược.
- Chương 2: Ứng dụng hệ thống Thẻ điểm cân bằng để phân tích và đánh giá
thực trạng triển khai thực thi chiến lược tại VNPT Bình Thuận giai đoạn (2011 –
2013).
- Chương 3: Xây dựng hệ thống thẻ điểm cân bằng phục vụ triển khai thực
thi chiến lược tại VNPT Bình Thuận
- Phần kết luận.
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG
TRONGTRIỂN KHAI THỰC THI CHIẾN LƯỢC
1.1 Khái quát về chiến lược
1.1.1 Khái niệm chiến lược
Khi một tổ chức ra đời - dù là tổ chức kinh tế, chính trị hay văn hóa, xã hội, tổ
chức lợi nhuận hay phi lợi nhuận, tổ chức chính phủ hay phi chính phủ - đều có mục
đích hoạt động hay sứ mệnh để tồn tại.Vì vậy mỗi tổ chức đều phải có chiến lược để
đạt được sứ mệnh và mục tiêu đề ra.
Trên thực tế hiện nay chiến lược được chia ra nhiều cấp độ khác nhau như:
chiến lược cấp công ty, chiến lược cấp đơn vị kinh doanh, chiến lược cấp chức
năng, chiến lược kinh doanh quốc tế … và vẫn có nhiều cách hiểu khác nhau về
chiến lược như:
Theo Alfred Chandler (2008) “Chiến lược là sự xác định các mục đích và mục
tiêu cơ bản lâu dài của doanh nghiệp, xác định các hành động và phân bổ các
nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu đó”.
Michael E. Porter, nhà sáng lập và người đi đầu xuất chúng trong lĩnh vực
chiến lược cho rằng chiến lược là việc chọn lọc một tập hợp các hoạt động mà tổ
chức có thể thực hiện được một cách xuất sắc để tạo ra khác biệt bền vững trong thị
trường. Sự khác biệt bền vững có thể là việc tạo ra giá trị lớn hơn cho khách hàng
so với đối thủ cạnh tranh, hoặc cung cấp những giá trị tương đương nhưng với chi
phí thấp hơn. Ông khẳng định: “Sự khác biệt phát sinh từ hai mặt: Sự lựa chọn các
hoạt động cần làm và cách thực hiện các hoạt động đó”.
Theo Robert S. Kaplan & David P.Norton (2003) “Chiến lược của một tổ chức
thể hiện phương thức dự kiến tạo giá trị của nó cho các cổ đông, khách hàng và
dân chúng”.
1.1.2 Thực thi chiến lược
Thực thi chiến lược được hiểu là tập hợp các hành động và quyết định cần
thiết cho việc triển khai, biến các mục tiêu chiến lược từ những dự tính tốt đẹp
thành hiện thực.
6
Trong thời đại toàn cầu hoá và môi trường kinh doanh cạnh tranh gia tăng như
hiện nay, việc lựa chọn, xây dựng chiến lược để tồn tại và phát triển đối với các tổ
chức là một vấn đề khó. Nhưng làm thế nào để biến chiến lược thành hành động và
quản lý chiến lược một cách hiệu quả để khẳng định con đường mà tổ chức đang đi
không bị chệch hướng còn khó hơn rất nhiều.
Thực thi chiến lược là một yếu tố làm tăng đáng kể kết quả tài chính của
doanh nghiệp, theo nghiên cứu của Brian E Becker, Mark A. Huselid và Dave
Ulrich, (2001) cho biết“trung bình đối với một công ty, việc cải thiện 35% chất
lượng thực thi chiến lược sẽ gắn liền với 30% của việc cải thiện giá trị cổ đông”.
Việc nhanh chóng thực hiện chiến lược đối với các nhà Lãnh đạo rất quan trọng vì
nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên theo nghiên cứu của tạp chí Fortune thực hiện cho thấy “70% sự
thất bại của các giám đốc điều hành vào năm 1999 không phải là kết quả của chiến
Chỉ có 10% tổ chức thực thi được chiến lược của mình
Các rào cản đối với thực hiện chiến lược
lược yếu kém mà do họ không có khả năng thực thi”.
Rào cản quản lý
Rào cản tầm nhìn
Rào cản con người
Rào cản tài nguyên
Hình 1.1: Các rào cản đối với việc thực thi chiến lược
(Nguồn: Paul R. Niven, 2006, Balanced Scorecard: Step by step, dịch từ tiếng Anh, người dịch: TrầnPhương, Thu Hiền, năm 2009, NXB Tổng hợp TP HCM, trang 36 - phỏng theo tài liệu do Kaplan & Norton phát triển)
Vậy vì sao việc thực thi chiến lược lại khó nắm bắt đến thế? Những nhà phát
triển ra Thẻ điểm cân bằng – Robert S Kaplan và David P. Norton cho rằng câu trả
lời nằm ở bốn rào cản cần phải được vượt qua trước khi chiến lược có thể được thực
thi hiệu quả. Những rào cản này được minh họa ở hình 1.1
7
1.2 Khái niệm và vai trò của BSC
1.2.1 Khái niệm và tổng quan về BSC
1.2.1.1 Sự hình thành của BSC
Trong thời đại thông tin hiện nay, khi nền kinh tế công nghiệp chuyển sang
nền kinh tế tri thức, các tổ chức trên toàn cầu thực hiện tạo giá trị kinh tế chuyển từ
tài sản hữu hình sang tài sản vô hình. Điều này Thomas Stewart của Harvard
Business Review nhấn mạnh rằng: “Thứ quan trọng nhất trong tất cả là những tài
sản “mềm” như kĩ năng, khả năng, chuyên môn, văn hóa, sự trung thành, … Đó là
những tài sản kiến thức – vốn trí tuệ - và chúng sẽ quyết định sự thành công hay
thất bại”. Sự chuyển đổi này trở nên khá rõ ràng và nó cũng được chứng minh bởi
nghiên cứu khám phá của Viện Brookings trình bày sự chuyển đổi về giá trị tài sản
từ hữu hình sang vô hình rằng “Nếu bạn chỉ nhìn vào tài sản của công ty – những
thứ mà bạn có thể đo lường được bằng các nghiệp vụ kế toán thông thường – thì
giờ đây, những tài sản này chiếm không tới ¼ giá trị của khối doanh nghiệp. Nói
cách khác, những thứ chiếm 75% nguồn giá trị trong các doanh nghiệp đang không
được đo lường hoặc báo cáo trong sổ sách của họ”.
Do vậy, hệ thống báo cáo tài chính truyền thống dùng để đánh giá hiệu quả
hoạt động của tổ chức đã trở nên lạc hậu không thể đo lường hiệu quả hoạt động của
tổ chức vì các lý do sau:
Không phù hợp với thực tế kinh doanh ngày nay
Dẫn dắt thành tích trong quá khứ
Có xu hướng trong các “khoang” chức năng của mình
Không có cách tư duy dài hạn
Các thước đo tài chính không phù hợp với nhiều cấp độ của tổ chức.
Để giải quyết vấn đề này, vào đầu những năm 1990, Giáo sư Robert S. Kaplan
thuộc trường Kinh doanh Harvard và Tiến sĩ David P.Nortonđã phát triển Mô hình đo
lường hiệu quả hoạt động của công ty – Balanced Scorecard (BSC). Trong đó, BSC
đã bổ sung cho các biện pháp đo lường tài chính truyền thống chỉ đề cập tới các sự
kiện đã qua bằng các biện pháp điều hành về sự hài lòng của khách hàng, các quy
8
trình kinh doanh nội bộ, học tập và phát triển. Theo thống kê phương pháp BSC đã
được hơn một nửa doanh nghiệp trong danh sách Fortune 1000 ứng dụng. Phong trào
tiếp tục lan nhanh, BSC đã được chấp nhận rộng rãi và có hiệu quả tới mức mới đây
được tạp chí Harvard Business Review gọi là một trong 75 ý tưởng có ảnh hưởng
nhất của thế kỷ 20.
1.2.1.2 Thẻ điểm cân bằng (BSC) là gì?
BSC là một phương pháp quản trị giúp cho doanh nghiệp thiết lập, thực hiện,
giám sát nhằm đạt được chiến lược và các mục tiêu của mình thông qua việc diễn
giải và phát triển các mục tiêu chiến lược thành các mục tiêu, thước đo và các
chương trình hành động cụ thể dựa trên bốn viễn cảnh: Tài chính, Khách hàng, Quy
trình kinh doanh nội bộ, Học tập và phát triển.được trình bày hình 1.2 (Kaplan &
Norton, 1996).
Hình 1.2: BSC cung cấp một khung mẫu giúp biến chiến lược thành các chỉ tiêu hoạt động
Các viễn cảnh của BSC
Nguyên gốc của cụm từ “viễn cảnh” – “Perspective” bắt nguồn từ từ
Perspectus trong tiếng La – tinh, có nghĩa là “để nhìn xuyên qua” hoặc “để nhìn
rõ”, điều chính xác mà chúng ta thực hiện với BSC: xem xét chiến lược, khiến cho
9
nó rõ ràng hơn thông qua lăng kính từ những góc nhìn khác nhau. Bất kì chiến lược
nào muốn trở nên hiệu quả cũng phải có các mô tả về những khát vọng tài chính,
các thị trường mà chúng phục vụ, các quy trình sẽ được chinh phục và dĩ nhiên, cả
những con người sẽ dẫn dắt công ty tới bến bờ thành công một cách khéo léo và
vững chắc (P.R Niven, 2006).
Viễn cảnh tài chính: Các thước đo tài chính là thành phần rất quan
trọng của BSC, nhất là trong các tổ chức kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Các mục
tiêu, thước đo trong viễn cảnh này sẽ cho ta biết liệu việc thực thi chiến lược - vốn
đã được chi tiết hóa thông qua các mục tiêu và thước đo được chọn trong những
viễn cảnh còn lại – có dẫn đến việc cải thiện những kết quả hoạt động kinh doanh
hay không. Các ví dụ về thước đo tài chính như: lợi nhuận, tăng trưởng doanh thu
hay sử dụng tài sản.
Viễn cảnh khách hàng: Theo Kaplan & Norton, trong viễn cảnh khách
hàng của BSC, các công ty nhận diện rõ khách hàng và phân khúc thị trường mà họ
đã lựa chọn để cạnh tranh. Những phân khúc này đại diện cho các nguồn lực sẽ
cung cấp thành phần doanh thu trong các mục tiêu tài chính của công ty. Viễn cảnh
khách hàng cho phép các công ty liên kết các thước đo kết quả khách hàng chính
của họ: - sự hài lòng, lòng trung thành, khả năng giữ chân khách hàng, sự thu hút
khách hàng mới và khả năng sinh lời – với những khách hàng và phân khúc thị
trường mục tiêu. Viễn cảnh khách hàng cũng cho phép họ nhận diện và đo lường rõ
ràng những tập hợp giá trị mà họ sẽ mang lại cho khách hàng và phân khúc thị
trường mục tiêu. Những tập hợp giá trị này đại diện cho những nhân tố thúc đẩy,
những chỉ báo dẫn đầu đối với các thước đo kết quả tài chính.
Viễn cảnh quy trình nội bộ: Trong viễn cảnh này, các nhà quản lý cần
xác định những quy trình chính và quan trọng nhất để đạt được mục tiêu tài chính
và làm hài lòng khách hàng. Trong một tổ chức, qui trình hoạt động nội bộ gồm ba
quá trình:
- Quá trình đổi mới: xác định nhu cầu của khách hàng hiện tại và trong
tương lai, đồng thời phát triển các giải pháp đáp ứng nhu cầu này.
10
- Quá trình hoạt động: tiến hành sản xuất và phân phối sản phẩm/dịch vụ
theo giải pháp đã được đưa ra ở quá trình trên. Bắt đầu từ việc nhận được đơn hàng
của khách hàng và kết thúc với việc giao sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng. Mục
tiêu của quá trình này nhấn mạnh giao hàng có hiệu quả, chắc chắn và kịp thời của
Quá trình đổi mới
Quá trình hoạt động
Quá trình dịch vụ sau bán hàng
Xây dựng SP/DV
Phục vụ khách hàng
Nhận diện thị trường
các sản phẩm và dịch vụ hiện có cho khách hàng hiện tại.
Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
Tạo ra SP/DV
Phân phối SP/DV
Chuỗi cung cấp
Thời gian đưa ra thị trường
Nhu cầu khách hàng được nhận diện
Nguồn: Kaplan & Norton, 1996, The Balanced Scorcard, dịch từ tiếng Anh, người dịch: Lê
Đình Chi và Trịnh Thanh Thủy, 2011, NXB Trẻ, trang 141
Hình 1.3: Mô hình chuỗi giá trị
- Quá trình dịch vụ sau bán hàng: cung cấp dịch vụ sau khi bán hàng nhằm
làm tăng giá trị cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm/dịch vụ của tổ chức. Bao
gồm các hoạt động bảo hành và sửa chữa, xử lý các khiếm khuyết của sản phẩm và
các sản phẩm bị trả lại. Ba quá trình này được minh họa trong sơ đồ 1.3
Viễn cảnh học tập và phát triển: Viễn cảnh này là nền tảng mà tổ chức
cần xây dựng để đạt được sự phát triển trong dài hạn. Khi nhận biết các mục tiêu,
thước đo, chương trình hành động liên quan trong các viễn cảnh tài chính, khách
hàng, quy trình nội bộ thì trong tổ chức sẽ có một khoảng cách lớn giữa cơ sở hạ
tầng hiện đại với kĩ năng nhân viên (nguồn vốn con người), hệ thống thông tin
(nguồn vốn thông tin) và môi trường cần thiết để duy trì sự thành công (nguồn vốn
tổ chức). các thước đo và mục tiêu được thiết kế trong viễn cảnh này sẽ giúp doanh
nghiệp lấp đầy khoảng cách đó và đảm bảo thành tích bền vững trong tương lai.
Một cách hình tượng, ta có thể xem các thước đo trong viễn cảnh học tập và
phát triển như bộ rễ sẽ dẫn nước qua thân cây – quy trình nội bộ - tới các cành cây –
11
kết quả khách hàng – và cuối cùng tới những chiếc lá và hoa quả – lợi nhuận tài
chính.
1.2.2 Vai trò của BSC
Theo S. Kaplan & P.Norton,BSC có ba vai trò là một hệ thống đo lường, hệ
thống quản lý chiến lược và là công cụ trao đổi thông tin.
1.2.2.1 BSC là một hệ thống đo lường
BSC làm rõ những viễn cảnh và chiến lược của tổ chức thông qua một khung
mẫu. Khung mẫu này cho thấy toàn bộ chiến lược của tổ chức thông qua các mục
tiêu và các phép đo đã được chọn. BSC sử dụng các phép đo như là ngôn ngữ mới
để mô tả các yếu tố chính để đạt được chiến lược. Việc sử dụng các mục tiêu và
phép đo như thế nào rất quan trọng để biến chiến lược thành hiện thực.
BSC vẫn giữ lại những thước đo tài chính truyền thống, về những hiệu quả
hoạt động trong quá khứ, đồng thời bổ sung thêm những thước đo của những nhân
tố dẫn dắt hiệu suất trong tương lai. Những mục tiêu và thước đo của BSC được nảy
sinh từ tầm nhìn và chiến lược của một tổ chức. Những thước đo và mục tiêu này
quan sát hiệu quả hoạt động của một tổ chức từ bốn góc nhìn: tài chính, khách hàng,
quá trình kinh doanh nội tại, học tập và tăng trưởng.
1.2.2.2 BSC là hệ thống quản lý chiến lược
Mặc dù mục đích ban đầu việc phát triển BSC là hệ thống thước đo đánh giá
toàn diện hiệu quả của một doanh nghiệp. BSC cân bằng các số liệu tài chính trước
đó với các yếu tố định hướng giá trị tương lai của công ty. Tuy nhiên qua quá trình
sử dụng thực tế tại các doanh nghiệp ở Mỹ, BSC đã phát triển trở thành một hệ
thống quản lý chiến lược được sử dụng trong doanh nghiệp để gắn kết các hoạt
động với tầm nhìn và chiến lược, cải thiện truyền thông, điều phối nội bộ, truyền
thông bên ngoài và kiểm soát hiệu quả hoạt động của tổ chức dựa trên các mục tiêu
chiến lược.
BSC giúp cho tổ chức:
- Vượt qua Rào cản tầm nhìn thông qua làm rõ và cụ thể hóa chiến lược:
việc diễn giải tầm nhìn và chiến lược buộc nhà quản trị phải xác định được cụ thể
12
nó là gì qua các từ ngữ mập mờ và mơ hồ ví như:“tốt nhất trong các lĩnh vực”,
“dịch vụ vượt trội”, “khách hàng mục tiêu”. Thông qua quá trình phát triển bản đồ
chiến lược và BSC, nhóm điều hành có thể xác định “Dịch vụ vượt trội” có nghĩa là
95% giao hàng đúng hẹn cho khách hàng. Giờ đây toàn thể nhân viên có thể tập
trung sức lực và hoạt động hàng ngày của mình vào mục tiêu giao hàng đúng hẹn.
Bằng việc sử dụng BSC như khuôn khổ diễn giải chiến lược, tạo ra một ngôn ngữ
mới về phép đo lường dùng để hướng dẫn hành động của tất cả các nhân viên nhằm
đạt được phương hướng đã được tuyên bố.
- Việc phân tầng BSC giúp vượt qua Rào cản con người: Để thực thi thành
công bất cứ chiến lược nào thì cần phải hiểu rõ và thực hiện được chiến lược đó tại
mọi cấp độ trong tổ chức. Việc phân tầng BSC có nghĩa là dẫn dắt nó đi sâu vào
trong tổ chức và tạo ra cho người lao động cơ hội thể hiện cách thức mà các hoạt
động hàng ngày của mình đóng góp vào chiến lược của công ty. Mọi cấp độ tổ chức
nhận ra các hoạt động tạo giá trị của mình bằng việc phát triển những BSC liên kết
với những mục tiêu công ty ở cấp cao hơn. Nhờ phân tầng mà tổ chức có được
luồng thông tin ngược lại từ những nhân viên làm việc dưới xưởng cho tới cấp quản
lý của phòng ban điều hành. Việc phân tầng BSC xuống tới cấp độ cá nhân nhằm
xác định sự đóng góp của họ tạo ra, giúp cho cả nhóm đạt mục tiêu tổng thể.
- Việc phân bổ nguồn lực chiến lược giúp vượt qua Rào cản nguồn lực: hầu
hết các công ty đều có các quy trình riêng biệt cho việc phân bổ ngân sách và hoạch
định chiến lược. Việc phát triển BSC đã gắn kết những quy trình quan trọng này lại
với nhau. Nguồn lực tài chính và con người thực sự cần thiết trong việc đạt được
các mục tiêu của BSC, tạo nên cơ sở cho việc xây dựng ngân sách hàng năm.
- Việc đào tạo chiến lược giúp vượt qua Rào cản quản lý: trong môi trường
kinh doanh đang thay đổi một cách nhanh chóng mà hầu hết mọi người phải đối
mặt, đòi hỏi tổ chức cần phải làm nhiều hơn nữa chứ không phải chỉ phân tích
những thay đổi ngân sách so với thực tế nhằm đưa ra các quyết định chiến lược.
BSC cung cấp cho tổ chức các yếu tố cần thiết để chuyển từ mô hình này sang mô
13
hình khác mà theo đó các kết quả của BSC trở thành khởi đầu cho việc rà soát, chất
vấn và học hỏi về chiến lược.
1.2.2.3 BSC là công cụ trao đổi thông tin
Thông qua bản đồ chiến lược, BSC là một công cụ giao tiếp mạnh mẽ, báo
hiệu cho mọi người trong tổ chức biết điều phải xảy ra nên họ hi vọng đánh bại
được mối bất hòa vốn áp đảo trong việc thực thi chiến lược.
BSC không chỉ đưa ra những thông điệp theo một chiều từ trên xuống mà nó
còn đồng thời nhận lại những phản hồi từ dưới lên. Chia sẻ kết quả của BSC trong
tổ chức giúp người lao động có cơ hội thảo luận về chiến lược, học hỏi và rút kinh
nghiệm từ những kết quả không mong muốn, trao đổi về những thay đổi cần thiết
trong tương lai. Chính vì vậy, các nhà quản trị còn xem BSC như một công cụ trao
đổi thông tin hữu hiệu trong tổ chức.
1.3 Sự cần thiết áp dụng BSC vào quản trị doanh nghiệp
Như vậy, BSC không những khắc phục được những hạn chế của hệ thống báo
cáo tài chính truyền thống bằng cách vừa sử dụng những thước đo tài chính và phi
tài chính để chuyển hóa mục tiêu chiến lược thành những mục tiêu và thước đo cụ
thể mà còn thông qua BSC doanh nghiệp có thể đo lường toàn bộ hiệu quả hoạt
động kinh doanh cũng như chuyển tải thông tin thực hiện chiến lược từ cấp lãnh đạo
đến phòng ban, bộ phận và từng cá nhân qua đó nhà quản trị có thể tìm thấy những
“Lỗ hổng” để điều chỉnh mục tiêu, thước đo hoặc có những giải pháp phù hợp khắc
phục ngay. Hơn hết nhờ vào hệ thống BSC, Ban giám đốc có thể quản lý toàn bộ
chiến lược của mình từ đó từ đó dẫn dắt doanh nghiệp thực thi chiến lược thành
công.
Để nói lên sự cần thiết và tầm quan trọng của BSC trong quản trị doanh
nghiệp, Thạc sĩ Đỗ Thanh Năm đã ví công cụ BSC là “cây đũa thần” khơi dậy giá
trị tiềm ẩn của doanh nghiệp (theo http://www.cic32.com.vn ).
14
1.4 Những thành phần cơ bản trong Thẻ điểm cân bằng
1.4.1 Bản đồ chiến lược (Strategy Maps)
Bản đồ chiến lược là công cụ kết nối giữa chiến lược và Thẻ điểm cân bằng,
kết nối giữa văn bản chiến lược và kế hoạch triển khai hoạt động thực tế. “Bản đồ
chiến lược trình bày bằng sơ đồ trong một trang giấy về điều phải làm tốt trong
từng viễn cảnh để thực thi thành công chiến lược” (R. S. Kaplan & D. P. Norton,
2003). Đó là các mục tiêu, các tuyên bố ngắn gọn đóng vai trò như những công cụ
truyền bá mạnh mẽ, vạch ra các mục tiêu quan trọng cho sự thành công và liên kết
quan trọng trong chuỗi quản lý hiệu suất của một tổ chức. Bản đồ chiến lược hoạt
động phối hợp với các thước đo theo Thẻ điểm cân bằng sẽ làm sáng tỏ, giải quyết
và hạn chế được các vấn đề và khó khăn trong công tác quản lý. Nó hoạt động như
hệ thống cảnh báo sớm về chiến lược của tổ chức, báo hiệu khi các chỉ số cho thấy
có vấn đề với bất cứ yếu tố nào của kế hoạch mà đã được thiết kế để giúp phát triển
tổ chức tốt hơn (hình 1.4 mô tả về bản đồ chiến lược).
1.4.2 Các thước đo hiệu suất (KPIs) cho từng mục tiêu (KPOs) trên bản đồ
chiến lược
- Mục tiêu (KPOs – Key Performance Objectives): theo R. Niven, mục tiêu
là những tuyên bố ngắn gọn mô tả những việc cụ thể mà tổ chức phải thực hiện tốt
nếu muốn thực thi chiến lược thành công. Nhưng làm sao biết được liệu doanh
nghiệp có đang thực hiện tốt các mục tiêu của mình không? thước đo hiệu suất được
sử dụng để xác định xem liệu doanh nghiệp có đang đạt được mục tiêu và tiến tới
thực thi thành công chiến lược hay không.
16
1.4.2.1 Các thước đo tài chính:
Các mục tiêu và KPIs trong viễn cảnh này sẽ cho ta biết liệu việc thực hiện
chiến lược có dẫn đến cải thiện những kết quả cốt yếu hay không. Các mục tiêu tài
chính tập trung vào: Cải thiện cơ cấu chi phí, tăng độ hiệu dụng của tài sản, tăng
trưởng doanh thu và năng suất, hạn chế rủi ro, tăng giá trị dành cho khách hàng.
- Doanh thu trên từng nhân viên - Thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) - Thu nhập trên vốn sử dụng (ROCE) - Giá trị kinh tế gia tăng EVA - Giá trị gia tăng trên từng nhân viên - Tổng chi phí - Vòng quay các khoản phải thu - Hệ số vòng quay theo hàng lưu kho - Khả năng thanh toán lãi vay
- Tổng tài sản - Tổng tài sản/nhân viên - Tỷ suất sinh lời trên tài sản thuần - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản - Lãi gộp - Lợi nhuận - Lợi nhuận trên từng nhân viên - Doanh thu - Doanh thu/tổng tài sản - Doanh thu từ các sản phẩm mới
Một số thước đo tài chính thường được sử dụng
1.4.2.2 Các thước đo khách hàng
Khi lựa chọn những chỉ số đo lường cho viễn cảnh khách hàng của BSC, các tổ chức
phải trả lời: Ai là khách hàng mục tiêu của chúng ta? và khách hàng mong đợi hay yêu cầu
gì ở chúng ta?
Nhóm thước đo trọng tâm về khách hàng
Nhóm thước đo trọng tâm cho kết quả khách hàng là chung nhất đối với tất cả các
loại hình tổ chức, bao gồm các thước đo: thị phần, giữ chân khách hàng,thu hút khách
hàng mới, làm hài lòng khách hàng, khả năng sinh lời từ khách hàng. Những thước đo
quan trọng này có thể nhóm lại trong một chuỗi quan hệ nhân quả (xem hình 1.5)
Thị phần
Giữ chân khách hàng
Khả năng sinh lời từ khách hàng
Thu hút khách hàng
Thỏa mãn khách hàng Hình 1.5 : Khía cạnh khách hàng – những thước đo quan trọng
Nguồn: Kaplan & Norton, 1996, The Balanced Scorcard, dịch từ tiếng Anh, người dịch: Lê
Đình Chi và Trịnh Thanh Thủy, 2011, NXB Trẻ, trang 103
Thị phần
Thu hút khách hàng
Giữ chân khách hàng
Thỏa mãn khách hàng
Phản ánh “miếng bánh kinh doanh” trên một thị trường sẵn có Đo lường một cách tuyệt đối hay tương đối, tỷ lệ mà đơn vị kinh doanh thu hút/ giành được những khách hàng mới hay các công việc kinh doanh mới Theo dõi một cách tuyệt đối hay tương đối, tỷ lệ mà đơn vị kinh doanh giữ chân hoặc duy trì được mối quan hệ hiện có với khách hàng của mình. Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng theo từng tiêu chí hiệu quả hoạt động cụ thể trong tập hợp giá trị Đo lãi ròng từ một khách hàng hay một phân khúc sau khi tính tới các khoản chi tiêu riêng biệt cần thiết để hỗ trợ khách hàng đó
Khả năng sinh lời từ khách hàng
17
Đo lường các tập hợp giá trị dành cho khách hàng:
Tập hợp giá trị khách hàng thể hiện các thuộc tính mà các công ty cung cấp đưa
ra, thông qua sản phẩm và dịch vụ của họ, để tạo nên lòng trung thành và sự hài lòng
trong phân khúc khách hàng mục tiêu. Tập hợp giá trị là khái niệm then chốt để hiểu
được những nhân tố thúc đẩy, các thước đo cốt lõi về sự hài lòng khách hàng, giành
được khách hàng mới, giữ chân khách hàng hiện có và chia sẻ thị phần. Những thuộc
=
+
+
Giá trị dành cho khách hàng
Thuộc tính của sản phẩm/dịch vụ
Hình ảnh
Mối quan hệ
Chức năng
Chất lượng
Giá cả
Thời gian
Hình 1.6 :Mô hình Tập hợp giá trị dành cho khách hàng
Nguồn: Kaplan & Norton, 1996, The Balanced Scorcard, dịch từ tiếng Anh, người dịch: Lê
Đình Chi và Trịnh Thanh Thủy, 2011, NXB Trẻ, trang 112
tính này được thể hiện trong hình 1.6.
- Sự hài lòng của khách hàng - Lòng trung thành của khách hàng - Thị phần - Các than phiền của khách hàng - Các than phiền của khách hàng được giải quyết
vào lần liên lạc đầu tiên
- Giá trực tiếp
- Khách hàng đến thăm công ty - Thời gian dành cho khách hàng - Số lượng quảng cáo - Số tuyên bố được đưa ra - Nhận diện thương hiệu - Tỷ lệ phản hồi - Số lượng hội chợ thương mại tham gia
Một số thước đo khách hàngthường dùng:
Phần chi tiêu của khách hàng mục tiêu
- Doanh số - - Doanh thu trên từng kênh - Quy mô khách hàng trung bình - Số lượng khách hàng trên từng nhân viên - Chi phí dịch vụ khách hàng trên từng
khách hàng
- Tổng chi phí khách hàng - Khoảng thời gian trung bình của mối quan hệ k/hàng - Khách hàng bị mất - Sự duy trì khách hàng - Tỷ lệ giành được khách hàng - Tỷ lệ phần trăm doanh thu từ khách hàng mới - Số lượng khách hàng - Doanh thu hàng năm trên mỗi khách hàng - Tỷ lệ thành công (số giao dịch bán hàng bị
- Lợi nhuận khách hàng - Tần suất (số lượng giao dịch bán hàng)
ngừng/số liên lạc bán hàng)
18
1.4.2.3 Các thước đo viễn cảnh quy trình nội bộ
Tất cả thước đo xuất hiện trên BSC sẽ được diễn giải trực tiếp từ các mục tiêu
xuất hiện trên bản đồ chiến lược thông qua câu hỏi: “Làm thế nào để biết nếu chúng ta
thành công trong việc đạt được mục tiêu này?” việc trả lời sẽ giúp tạo ra các thước đo
hiệu suất cần thiết để đánh giá sự thành công.
Các thước đo quy trình Quản lý nghiệp vụ: việc quản lý nghiệp vụ đề cập đến
các quy trình cơ bản, thông thường và hàng ngày cần thiết để giữ cho cỗ máy thương
mại hoạt động tốt ở công ty. Bao gồm các quy trình con như: tìm kiếm nguồn hàng, sản
xuất, phân phối, quản lý rủi ro … Các thước đo sẽ được cụ thể hóa theo tổ chức.
Đo lường thời gian quy trình: Đo bằng khoảng thời gian từ lúc khách hàng
đặt hàng đến khi họ nhận được sản phẩm/ dịch vụ mong muốn.
Mục tiêu: giảm thời gian chu trình và thời gian xử lý nguyên vật liệu.
Thước đo: hiệu quả của chu trình sản xuất MCE (manufacturing cycle
efectiveness)
+
+
+
Thời gian thông lượng =
Thời gian xử lý
Thời gian kiểm tra
Thời gian chờ đợi / lưu trữ
Thời gian vận chuyển
𝑀𝐶𝐸 = 𝑇ℎờ𝑖𝑔𝑖𝑎𝑛𝑥ử𝑙ý 𝑇ℎờ𝑖𝑔𝑖𝑎𝑛𝑡ℎô𝑛𝑔𝑙ượ𝑛𝑔
Các thước đo quy trình Quản lý khách hàng: năm quy trình quan trọng cấu thành
quản lý khách hàng: (1) Lựa chọn khách hàng mục tiêu, (2) Giành được khách hàng mục
19
tiêu bằng việc truyền bá tích cực tuyên bố giá trị của công ty, (3) Hiểu được các nhu cầu của
khách hàng, (4) Duy trì các khách hàng, (5) Thắt chặt mối quan hệ với khách hàng. Các
thước đo cho các quy trình này là: phân khúc khách hàng, số hồ sơ khách hàng …
Các thước đo quy trình đổi mới: đổi mới là việc tạo ra và cung ứng sản phẩm
dịch vụ mới hấp dẫn để kéo dãn khoảng cách với đối thủ cạnh tranh (Paul R. Niven,
2006). Một số thước đo tiêu biểu cho quy trình này là: “khoảng đầu tư dành cho nghiên
cứu và phát triển”, “số giờ làm việc của nhân viên trong việc nghiên cứu và phát triển”,
“số sản phẩm và dịch vụ mới được giới thiệu”, “thời gian chu trình sản phẩm/ dịch vụ
mới”, “doanh thu từ sản phẩm/dịch vụ mới”…
Các thước đo quy trình xã hội và điều tiết của các cơ quan quản lý nhà
nước: Bên cạnh việc kinh doanh, công ty cần phải chấp hành các quy định của chính
quyền địa phương, pháp luật nhà nước và tham gia các hoạt động … như “tuân thủ các
quy định về môi trường”, “tài trợ trẻ em nghèo hiếu học” …
Hệ số sản phẩm mới trên tổng sản phẩm.
- Cơ sở dữ liệu khách hàng sẳn có - Thời gian hòa vốn - Sự cải thiện thời gian chu trình - Sự cải thiện liên tục - Các yêu cầu bảo hành - Giảm lãng phí - Tận dụng không gian - Tần suất hàng mua bị trả lại - Thời gian chết máy -
-
- Chi phí trung trên mỗi giao dịch - Giao hàng đúng hẹn - Tiến độ trung bình - Vòng quay hàng lưu kho - Các bức xạ môi trường - Chi phí nghiên cứu và phát triển - Sự tham gia vào cộng đồng - - Lượng hàng thiếu hụt - Tỷ lệ tận dụng lao động - Thời gian phản hồi yêu cầu khách hàng - Tỷ lệ phần trăm hàng lỗi - Sản xuất lại
Thời gian tiếp thị các sản phẩm/ dịch vụ mới Số câu chuyện tích cực trên các phương tiện thông tin đại chúng
Mẫu các thước đo quy trình nội bộ:
1.4.2.4 Các thước đo học tập và tăng trưởng
Viễn cảnh này là nền tảng mà tổ chức cần xây dựng để đạt được sự phát triển
trong dài hạn. Để đạt được những kết quả cho các quy trình nội bộ, khách hàng và cuối
cùng là cổ đông, chúng ta phải tìm kiếm các thành tựu này từ đâu? Các chỉ số đo lường
20
viễn cảnh đào tạo và phát triển nói về nguồn lực con người, nguồn lực thông tin và
nguồn lực tổ chức.
Trong một tổ chức nếu có đội ngũ nhân viên năng động, có kiến thức, kỹ năng
làm việc và giao tiếp tốt cùng hợp tác với nhau trong việc thực hiện các mục tiêu, chiến
lược của tổ chức với sự trợ giúp của hệ thống thông tin và được tin tưởng trao quyền sẽ
giúp tổ chức hoạt động ngày càng vững mạnh. Do đó, nhà lãnh đạo của tổ chức cần
nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và nhu cầu của nhân viên để đánh giá mức độ đóng góp
của nhân viên cho công việc đồng thời phải trao quyền để nhân viên có thể phát huy
hết khả năng của mình.
-
- Số hồ sơ tuyển dụng còn tồn đọng - Chỉ số phân quyền (số lượng nhà quản
lý)
Sự hoàn thành đánh giá kết quả đúng thời hạn
- - - - - - - -
Sự tham gia của nhân viên vào các hiệp hội chuyên môn hoặc thương mại Sự đầu tư đào tạo trên từng khách hàng Số năm phục vụ trung bình Tỷ lệ phần trăm nhân viên có bằng cấp cao Tỷ lệ thay thế nhân viên Các đề xuất của nhân viên Sự hài lòng của nhân viên Các tai nạn lao động Giá trị gia tăng trên từng nhân viên
- Chất lượng của môi trường làm việc - Năng suất của nhân viên - Nâng cao sức khỏe - Sự đạt được mục tiêu cá nhân - - Sự phát triển thuật lãnh đạo -
Tỷ lệ phần trăm nhân viên có máy vi tính
Một số thước đo học tập và phát triển thường dùng
1.4.2.5 Các tiêu chuẩn cho việc lựa chọn thước đo
Việc xây dựng BSC như là tạo nền móng của hệ thống quản lý. Do đó, việc lựa
chọn các thước đo rất khó khăn bởi những thước đo đó chính là cốt lõi của hệ thống
BSC và sẽ cung cấp điểm tham chiếu và tiêu điểm cho cả tổ chức. Theo Paul R. Niven,
các thước đo được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Liên kết với chiến lược để diễn giải chiến lược
- Có tính định lượng để thực hiện đo lường kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược
của tổ chức một cách khách quan.
- Có khả năng truy cập, cập nhật dữ liệu của hệ thống thông tin trong tổ chức.
- Dễ hiểu để truyền đạt đến mọi nhân viên trong tổ chức
21
- Các thước đo cần phải có sự đối trọng lẫn nhau và với chiến lược cũng như khả
năng cạnh tranh của công ty.
- Phù hợp với quy trình, mục tiêu, các đặc điểm riêng của tổ chức.
- Có thể định nghĩa chung.
1.4.2.6 Kết nối các thước đo của BSC với chiến lược
Chiến lược
Hiệu quả
Yếu tố tài chính
“Để thỏa mãn cổ đông, yếu tố tài chính nào cần hoàn thiện?”
Kết quả
Yếu tố khách hàng “Để đạt được mục tiêu tài chính, yêu cầu nào của Khách hàng cần được thỏa mãn ?”
Nguyên nhân
Yếu tố nội bộ
“Để thỏa mãn khách hàng, chúng ta phải xuất sắc trong quy trình nào?”
Hành động
Nguồn: Kaplan & Norton, 1992
Hình 1.7: Mối liên hệ nhân quả giữa các viễn cảnh của BSC
Yếu tố học tập và phát triển “Để đạt được và duy trì ở vị trí cạnh tranh, công ty phải học tập và phát triển như thế nào? ”
Mối quan hệ nhân quả
Một chiến lược là tập hợp các giả thuyết về nguyên nhân và kết quả. Hệ thống đo
lường phải làm cho những mối quan hệ (các giả thuyết) giữa những mục tiêu (và các
thước đo) trong những viễn cảnh khác nhau trở nên rõ ràng sao cho chúng có thể được
quản lý và xác nhận. Mọi thước đo được lựa chọn cho một BSC cần phải là một mắt
xích trong một chuỗi các mối quan hệ nhân quả cho phép truyền đạt ý nghĩa trong
22
trong chiến lược của từng đơn vị kinh doanh tới tổ chức. Chuỗi quan hệ nhân quả cần
phải bao trùm toàn bộ bốn viễn cảnh của một BSC theo hình 1.7.
Kết quả và các nhân tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động
Mọi BSC đều sử dụng những thước đo đánh giá kết quả phản ánh mục tiêu chung
của chiến lược. Những thước đo kết quả này thường là những chỉ số theo sau như khả
năng sinh lợi, thị phần, mức độ hài lòng của khách hàng… Trong khi đó, các nhân tố
thúc đẩy hiệu quả hoạt động mang tính dẫn dắt là những chỉ số đặc thù cho một đơn vị
kinh doanh cụ thể, phản ánh tính chất đặc thù của chiến lược mà đơn vị kinh doanh đưa
ra như: phân khúc thị trường mà đơn vị kinh doanh lựa chọn để hoàn thành, các nhân
tố tài chính về khả năng sinh lợi.
Một BSC tốt cần phải có mức độ kết hợp hợp lý giữa kết quả và các nhân tố thúc
đẩy hiệu quả hoạt động đã được chuyên biệt hóa cho phù hợp với chiến lược của đơn vị
kinh doanh.
Liên kết với tài chính: BSC phải thực sự nhấn mạnh đến những kết quả tài
chính. Trên hết, những đường lối mang tính nhân quả từ những thước đo trên nên được
kết nối với mục tiêu tài chính hay hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
1.5 Các bước triển khai áp dụng BSC
Nếu như Robert Kaplan và David Norton là cha đẻ của mô hình BSC thì Paul R.
Niven là người có công đưa BSC vào thực tế áp dụng tại các doanh nghiệp, với kinh
nghiệm nhiều năm làm tư vấn về triển khai hệ thống BSC, Paul R Niven đã viết thành
sách “Thẻ điểm cân bằng – áp dụng mô hình quản trị công việc hiệu quả toàn diện để
thành công trong kinh doanh” được phát hành rộng rãi trên toàn thế giới. Theo quan
điểm của Paul R Niven, quá trình triển khai BSC trong doanh nghiệp nên theo các
bước sau:
Bước 1: Phát triển các mục tiêu chiến lược (KPOs): Từ sứ mệnh, giá trị cốt lõi,
tầm nhìn của công ty, bước này tiến hành phát triển các mục tiêu chiến lược theo bốn
viễn cảnh của BSC làm cơ sở cho việc xây dựng bản đồ chiến lược.
23
Bước 2: Xây dựng bản đồ chiến lược: từ mục tiêu chiến lược đã được xây dựng ở
bước 1, ta tiến hành kết nối lại theo mô hình BSC. Bản đồ chiến lược sau khi hoàn thành sẽ
cho thấy rõ những gì mà tổ chức phải làm tốt trong cả bốn viễn cảnh nhằm thực thi chiến
lược một cách thành công. Giúp chúng ta xác định được những con đường nhân quả đan xen
qua bốn viễn cảnh có thể dẫn tới việc thực thi chiến lược của mình.
Bước 3: Tạo ra các thước đo hiệu suất (KPIs): thước đo là hết sức quan trọng,
nếu xác định sai, hoặc không xác định được sẽ làm ý đồ chiến lược bị hiểu sai và
không thể định hướng cho những mục tiêu, hành động về sau. Bước này sẽ giúp xác
định cụ thể thước đo cho từng loại mục tiêu chiến lược.
Bước 4: Xác lập mục tiêu, chỉ số đánh giá (Target): Đến bước này, chúng ta cần
đưa ra các con số cho từng mục tiêu và thước đo đã xác định ở bước trước.
Bước 5: Xây dựng các chương trình hành động: để đạt được các mục tiêu đưa
ra chúng ta cần có những chương trình hành động gì? Bước này giúp chỉ ra các công
việc cần ưu tiên cho hoạt động chung của công ty để đảm bảo chiến lược được khả thi
đồng thời cũng chỉ rõ việc phân bổ nguồn lực của công ty nhằm thể hiện tính ưu tiên
cho từng hành động hướng đến các mục tiêu chiến lược của công ty.
Bước 6: Phân tầng BSC xuống các cấp bên dưới: sau khi có được bản BSC cho
công ty, chúng ta tiến hành phân cấp BSC cho các cấp độ quản lý thấp hơn. Bước này
giúp cụ thể hóa hơn nữa theo từng cấp quản trị trong công ty và cuối cùng sẽ trở thành
BSC và KPI cho từng cán bộ, nhân viên trong công ty. Việc phân tầng này sẽ thực hiện
theo từng viễn cảnh của BSC.
1.6 Các điều kiện cần thiết khi doanh nghiệp vận dụng BSC
Thẻ điểm cân bằng BSC là một công cụ quản trị được sử dụng ngày càng phổ
biến tại các doanh nghiệp ở nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên, theo
Paul R. Niven, để triển khai hiệu quả Thẻ điểm cân bằng, doanh nghiệp phải đáp ứng
được bảy điều kiện sau:
24
(1) Chiến lược: Tổ chức phải có được một hệ thống chiến lược kinh doanh cụ
thể. Đây là tiêu chí quan trọng nhất vì một doanh nghiệp không thể triển khai BSC nếu
không có chiến lược.
(2) Sự bảo trợ: Sự cam kết và quyết tâm đến cùng của đội ngũ lãnh đạo cấp cao
trong doanh nghiệp là một trong những điều kiện tiên quyết để có thể triển khai thành
công BSC. Khi thực sự hiểu biết về BSC và lợi ích của BSC trong quản lý, lãnh đạo cấp
cao mới có thể tự tin để quyết định thực hiện và thúc đẩy được tiến độ triển khai BSC.
(3) Nhu cầu về BSC: với những chức năng vượt trội của BSC trong quản trị
doanh nghiệp, liệu rằng doanh nghiệp có đang cân nhắc có động lực chi phối toàn bộ
cho việc thực thi hay không? Có nhu cầu rõ ràng về việc đổi mới bằng một hệ thống đo
lường hiệu suất hay không?
(4) Sự ủng hộ của các nhà quản lý và giám sát viên chủ chốt: sự hỗ trợ của ban
lãnh đạo chắc chắn rất quan trọng trong việc thực thi thành công BSC. Tuy nhiên các
nhà quản lý và giám sát viên tuyến đầu – người trực tiếp sử dụng BSC trong công việc
- cũng cần phải hiểu rõ, chấp nhận, ủng hộ việc sử dụng BSC.
(5) Phạm vi tổ chức: doanh nghiệp phải thực hiện hàng loạt các hoạt động: Có
chiến lược, khách hàng được xác định, các quy trình cụ thể, điều hành và quản lý …
(6) Dữ liệu: Tiêu chuẩn này bao gồm hai yếu tố. Thứ nhất, liệu đơn vị này có
hỗ trợ nền văn hóa đo lường tức là liệu họ có tuân thủ theo sự quản lý bởi một tập hợp
các thước đo hiệu suất hay không? Thứ hai, liệu đơn vị có thể cung cấp dữ liệu cho các
thước đo hiệu suất đã chọn hay không?
(7) Nguồn lực: Các BSC tốt nhất được tạo ra từ một nhóm gồm những cá nhân
đòng lòng hướng tới một mục tiêu chung về sự hoàn hảo. Doanh nghiệp hãy đảm bảo
rằng sẳn sàng và có thể cung cấp nguồn lực phong phú cho việc thực thi.
1.7 Bài học kinh nghiệm về việc ứng dụng BSC tại một số Tập đoàn trên thế giới
và Việt Nam
1.7.1 Ứng dụng BSC trên thế giới
25
Ngày nay, BSC được sử dụng rộng rãi trong nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc
các ngành, nghề khác nhau, các tổ chức giáo dục, y tế, các tổ chức phi lợi nhuận, các tổ
chức chính phủ tại hầu hết các quốc gia trên thế giới. BSC đã được ví như “Cây đũa
thần khơi dậy giá trị tiềm ẩn của doanh nghiệp”. Trong một thống kê cho thấy, 70%
các doanhnghiệp thuộc top 500 Fortune trên thế giới đang ứng dụng công cụ này.
Trong đó nhiều công ty đã chuyển “bại” thành “thắng” sau khi áp dụng BSC trong
chiến lược phát triển của mình như: công ty UPS của Mỹ, Tập đoàn khách sạn Hilton,
công ty sản xuất Ô tô ôtô Volkswagen, Brazil, Yahoo, Google, Apple, CitiBank,
HSBC, ANZ, Gold Sach …
Tại Công ty Dịch vụ chuyển phát nhanh UPS của Mỹ
Công ty Dịch vụ chuyển phát nhanh UPS của Mỹ muốn tiếp tục cải thiện kết quả
hoạt động kinh doanh của mình khi đang trong tình trạng nợ chồng chất, nên đã quyết
định ứng dụng BSC. Cụ thể, hãng đã mở rộng chi nhánh và bước vào tiếp quản những
công ty thuộc lĩnh vực kinh doanh các ngành dịch vụ mới, bên cạnh trọng tâm là phân
phối hàng hoá và thông tin đi kèm.
Sức mạnh của phương pháp tiếp cận BSC nằm ở quá trình điều chỉnh, sắp xếp
tầm nhìn và nhiệm vụ xuyên suốt tổ chức và làm cho từng nhân viên cảm thấy giá trị
của họ. Mỗi nhân công của UPS đều hiểu rằng đóng góp của họ có ảnh hưởng như thế
nào tới kết quả hoạt động cuối cùng của công ty. Ngoài ra, UPS còn yêu cầu nhân viên
gọi điện cho từng khách hàng để xác định rõ mong muốn và chào mời những gói dịch
vụ phù hợp hơn. Quá trình này đòi hỏi nhân viên học cách đặt câu hỏi cho khách hàng
và thu thập phản hồi để cải tiến. UPS đã giảm được 75% số khách hàng bỏ đi và học
được cách thay đổi dịch vụ để duy trì lợi thế cạnh tranh. Nhờ đó, UPS được vinh danh
là “Công ty của năm” vào năm 1999 do tạp chí Forbes bình chọn.
Tại Tập đoàn khách sạn Hilton:
Tập đoàn khách sạn Hilton áp dụng BSC từ năm 1997. Họ coi phương pháp này
là nền tảng để chuyển từ tầm nhìn chiến lược của công ty sang chiến lược marketing,
26
quản lý thương hiệu, quá trình hoạt động cũng như một loạt nhóm cấu thành khác, gồm
khách hàng, cổ đông và nhân viên. BSC không chỉ giữ điểm mà còn phục vụ theo cách
xác định và ưu tiên những hoạt động sẽ có thể cải thiện điểm, thực thi hành động đúng
đắn và ghi nhận sự cải thiện.
Chuỗi giá trị của Hilton cho thấy sự nổi bật của cải thiện không ngừng giữa
những mắt xích khác kết nối tầm nhìn và chiến lược với marketing, hệ thống điều hành
và tài chính. Trước hết, chiến lược của công ty được kiểm tra về khả năng có thể nuôi
dưỡng tầm nhìn hay không. Sau đó, chiến lược và các chiến thuật marketing được phát
triển, kết quả tạo ra những chỉ số thể hiện việc hoạt động cụ thể và các mục tiêu hợp
thành Thẻ điểm cân bằng.
Tại công ty sản xuất ôtô Volkswagen, Brazil:
Sau 8 năm liên tiếp thua lỗ và sụt giảm thị phần, năm 2006, đội ngũ quản lý mới
tại công ty sản xuất ôtô Volkswagen, Brazil, đã triển khai bản đồ chiến lược để thay
đổi tình hình. Họ đặt mục tiêu khôi phục vị trí số một tại Brazil vào năm 2009. Điều
này được những người đứng đầu quyết tâm thực hiện thông qua thiết kế sáng tạo, hiệu
suất cao và giá cả cạnh tranh của chiếc xe. Đối tượng khách hàng được Volkswagen
nhắm tới là người có thu nhập khá trở lên.
Volkswagen đã thiết kế một bản đồ chiến lược với những hành động cụ thể để
đến thành công. Nhóm nghiên cứu sử dụng bản đồ chiến lược để sắp xếp các nguồn lực
tài chính và dự án chiến lược, để thúc đẩy hơn 20.000 nhân viên bằng việc giao tiếp
chiến lược theo nhiều cách và cài đặt chương trình khen thưởng và công nhận. Đồng
thời, thiết lập những chương trình mới để sắp xếp mạng lưới rộng lớn của các nhà cung
cấp và những đại lý chiến lược.
Sau 2 năm triển khai Thẻ điểm cân bằng, doanh thu của Volkswagen tăng từ 5,2
tỷ Euro (2006) lên 7 tỷ Euro vào năm 2008 và đạt 9,2 tỷ Euro vào năm 2010. Sản phẩm
của hãng đã tăng từ 594.000 ôtô (năm 2006) lên 717.000 và 825.000 lần lượt vào các
năm 2008 và 2010.
28
(2010)), có nêu lên 5 điểm thuận lợi : (1) Sự chủ động trong đổi mới, tiếp cận các mô
hình quản lý hiện đại, (2) Nhận thức về vai trò của chiến lược và thực thi chiến lược,
(3) Thực hiện cách thức quản lý theo mục tiêu, (4) Lực lượng lao động cần cù, thông
minh, ham học hỏi, (5) Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin và 5
điểm khó khăn: (1) Thiếu nhận thức và sự cam kết từ phía các nhà lãnh đạo, (2) Khó
khăn trong áp dụng quy trình thực hiện theo mô hình Thẻ điểm cân bằng, (3) Trình độ
học vấn và năng lực quản lý, điều hành của nhà lãnh đạo còn hạn chế, (4) Văn hóa
doanh nghiệp chưa được chú trọng, (5) Khó khăn về nguồn tài chính. Tác giả bài báo
đưa ra những nhận định trên, tuy nhiên không thấy đề cập đến những cơ sở và lập luận
mang tính khoa học. Tác giả cũng có nêu khái quát giúp người đọc dễ hình dung về mô
hình BSC.
1.7.3 Ứng dụng BSC tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT)
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) là doanh nghiệp Viễn thông hàng
đầu tại Việt Nam và là Tập đoàn có vai trò chủ chốt trong việc đưa Việt Nam trở thành 1 trong
10 quốc gia có tốc độ phát triển Bưu chính Viễn thông nhanh nhất toàn cầu.
Cơ cấu tổ chức của VNPT gồm có:
29
Hình 1.9 – Mô hình tổ chức Tập đoàn VNPT (nguồn: vnpt.vn)
Năm 2013, VNPT được Vietnam Report xếp ở vị trí thứ 6 trong top 500 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam. Theo chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ, thời gian đến Tập
đoàn VNPT sẽ thực hiện tái cấu trúc, tổ chức và đổi mới doanh nghiệp nhằm nâng cao
năng lực, sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tạo tiền đề cho sự
phát triển bền vững của cả nền kinh tế.
Tại VNPT đã có hai đơn vị trực thuộc là VNPT Hồ Chí Minh và VNPT Bình
Dương xây dựng và áp dụng phương pháp BSC để thực thi chiến lược thành công. Kết
quả thực hiện sau một năm vận dụng BSC, cả hai đơn vị đều hoàn thành vượt mức kế
hoạch Tập đoàn giao. Chủ động kiểm soát việc thực thi chiến lược, tăng doanh thu, lợi
nhuận, tiết giảm chi phí một cách hợp lý. Hoàn thiện hệ thống và cách thức triển khai
chiến lược: cụ thể hóa mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp đến từng vị trí công việc
của cá nhân; triển khai đồng bộ từ cấp cao đến cấp thấp nhất; thực hiện kiểm tra, giám
sát và đánh giá kết quả thực hiện chiến lược một cách chính xác…. Tạo phối hợp nhịp
30
nhàng giữa các bộ phận thông qua thực hiện các quy trình, Lãnh đạo có thể điều hành,
phân giao và kiểm soát công việc bộ phận cấp dưới, thay đổi nhận thức của người lao
động khi lợi ích cá nhân gắn liền với lợi ích đơn vị. Xây dựng cơ chế chính sách đãi
ngộ, khen thưởng xứng đáng giúp cân đối nguồn lực một các hợp lý, nâng cao năng
suất lao động và thu nhập của nhân viên một cách bền vững.
Tập đoàn đã tổ chức các cuộc hội thảo bàn về chiến lược trong đó có các báo cáo
tham luận về hiệu quả và kinh nghiệm triển khai BSC. Qua đó Lãnh đạo Tập đoàn và
các VNPT tỉnh/TP có sự tìm hiểu, nhìn nhận và xác định BSC là một phương pháp
quản trị theo mục tiêu rất hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế của VNPT hiện
nay. Phần lớn giám đốc các VNPT tỉnh/TP rất muốn triển khai áp dụng phương pháp
quản trị mới BSC vào quản trị tại đơn vị mình, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
SXKD tạo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Tuy nhiên việc triển khai áp dụng
BSC vào tổ chứcvẫn còn nhiều khó khăn như: tốn chi phí lớn để thuê tư vấn; chưa thực
hiện mô tả công việc từng cá nhân, bộ phận, phòng ban cũng như chưa xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá công việc cá nhân, bộ phận nên chưa thể phân tầng BSC một cách rõ
ràng, minh bạch; chưa có hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu phục vụ cho đánh giá BSC
một cách kịp thời; …
Trong thời gian đến, trên cơ sở áp dụng thử nghiệm thành công tại một số VNPT
tỉnh/TP, Tập đoàn VNPT sẽ có kế hoạch triển khai áp dụng mô hình BSC vào quản trị
SXKD trong toàn Tập đoàn.
1.8 Kinh nghiệm triển khai BSC tại các doanh nghiệp Việt Nam
Thạc sỹ Ngô Quý Nhâm, đã rút ra các bài học kinh nghiệm trong quá trình triển
khai BSC tại các doanh nghiệp Việt Nam như sau (theo http://ocd.vn):
Sự cam kết và hiểu biết về BSC của ban lãnh đạo
Sự cam kết và quyết tâm đến cùng của lãnh đạo cấp cao là điều kiện tiên quyết để
có thể triển khai thành công của dự án BSC. Việc triển khai dự án BSC liên quan đến
việc thúc đẩy tất cả các bộ phận của doanh nghiệp tham gia. Vì các nhà quản trị có xu
31
hướng các chương trình hay dự án không liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ của họ là ưu
tiên thứ hai sau công việc nên dự án gần như chắc chắn sẽ dậm chân tại chỗ nếu không
có sự cam kết và chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo trong việc thúc đẩy dự án. Không ít
các doanh nghiệp ở Việt Nam phải từ bỏ dự án triển khai BSC mà nguyên nhân lại do
chính lãnh đạo cấp cao không cam kết đến cùng. Sự cam kết của đội ngũ quản lý cấp
cao phải xuất phát từ hiểu biết của lãnh đạo về BSC và hiểu rõ tại sao họ cần nó. Khi
thực sự hiểu biết về BSC và lợi ích của BSC, lãnh đạo cấp cao mới có thể tự tin vào
quyết định và tham gia hiệu quả vào dự án. Sẽ là sai lầm nếu như lãnh đạo doanh
nghiệp cho rằng chỉ cần bộ phận nhân sự hoặc nhóm công tác biết và triển khai là đủ.
Bắt đầu từ chiến lược kinh doanh
BSC là một hệ thống hoạch định và quản lý chiến lược được thiết kế với trọng
tâm là kết nối quy trình quản lý hiệu quả hoạt động của tổ chức với chiến lược nên sẽ
không có ý nghĩa gì nếu một doanh nghiệp triển khai BSC mà lại không có chiến lược
kinh doanh. Một cách đơn giản nhất, chiến lược kinh doanh là những quyết định về
mục tiêu, phạm vi kinh doanh (khách hàng mục tiêu, sản phẩm), lợi thế cạnh tranh và
năng lực cốt lõi và chuỗi hoạt động để thực hiện chiến lược.
Việc lựa chọn các mục tiêu và chỉ số đo lường trong từng viễn cảnh của BSC thể
hiện các ưu tiên chiến lược của doanh nghiệp. Trong viễn cảnh tài chính, nếu doanh
nghiệp lựa chọn chiến lược tăng trưởng (doanh thu) mục tiêu quan trọng sẽ là mở rộng
dòng sản phẩm/dịch vụ, tăng ứng dụng mới, khách hàng và thị trường mới. Trong viễn
cảnh khách hàng, doanh nghiệp chỉ xác định được giản đồ giá trị để đo lường nếu như
trước đó họ xác định được khách hàng/thị trường mục tiêu. Tương tự, chiến lược kinh
doanh phải xác định rõ họ hoạt động hoặc năng lực cốt lõi nào là động lực để tạo ra lợi
thế cạnh tranh và các mục tiêu và chỉ tiêu trong viễn cảnh quy trình nội bộ phải tập
trung vào đo lường sự thay đổi của các quy trình tạo nên năng lực cốt lõi đó. Như vậy,
khi có một chiến lược kinh doanh rõ ràng, các mục tiêu và chỉ tiêu trong các viễn cảnh
sẽ đảm bảo được sự nhất quán và gắn kết với mục tiêu công ty.
32
Phát triển kế hoạch/biện pháp, ngân sách thực hiện các mục tiêu
Một số doanh nghiệp ở Việt Nam đã mắc một sai lầm là coi việc thiết lập xong hệ
thống mục tiêu, chỉ tiêu là kết thúc giai đoạn xây dựng BSC và chỉ đợi để đánh giá.
Thực tế, các mục tiêu không bao giờ thực hiện được nếu doanh nghiệp không xác định
được các chương trình đầu tư và hành động cũng như kế hoạch phân bổ nguồn lực cần
thiết. Đáng tiếc là không ít doanh nghiệp khi áp dụng BSC đã không đầu tư nỗ lực
đúng mức vào phần sau này.
Hãy tích hợp toàn bộ quá trình hoạch định chiến lược với quá trình xác định
chương trình đầu tư, kế hoạch hành động, lập kế hoạch ngân sách cùng nhau để đảm
bảo các mục tiêu có thể được thực hiện.
Tập trung như tia lade
Trong quá trình xác định mục tiêu cho các viễn cảnh của BSC, các nhà quản lý
trong các doanh nghiệp Việt Nam luôn có xu hướng đưa nhiều mục tiêu và chỉ tiêu vào
do tâm lý nếu không xuất hiện trên BSC thì các mục tiêu đó sẽ không được quan tâm
hoặc thực hiện. Tư duy này sẽ thay đổi bản chất của BSC từ công cụ quản lý và kiểm
soát chiến lược thành công cụ quản lý tác nghiệp truyền thống. Hậu quả là có thể làm
phân tán nỗ lực và nguồn lực của doanh nghiệp thay vì tập trung vào các ưu tiên chiến
lược.
Phát triển một số ít các mục tiêu và chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động nhưng
tối quan trọng là việc làm thách thức và đòi hỏi thời gian và sự sáng tạo nhưng là cần
thiết vì doanh nghiệp có thể tập trung vào các mục tiêu và hoạt động trọng yếu có thể
thực sự giúp doanh nghiệp tiến lên. Tùy theo lĩnh vực và phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp, số lượng các chỉ số đo lường của BSC tốt nhất nằm trong khoảng 20-25 chỉ
tiêu. Để xây dựng được hệ thống chỉ tiêu thực sự gắn kết với chiến lược, doanh nghiệp
sẽ phải mất nhiều thời gian.Việc phát triển chỉ tiêu phải bám sát vào ưu tiên chiến lược
của doanh nghiệp đồng thời cần sự sáng tạo, không bị bó buộc vào những gì doanh
nghiệp đang có.
33
Hệ thống theo dõi kết quả thực hiện
Thiết lập xong BSC và các KPI mới chỉ là một phần của công việc. Để BSC và
KPI thực sự đi vào “cuộc sống” của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần xây dựng thêm hệ
thống theo dõi và cập nhật kết quả thực hiện các chỉ tiêu KPI. Hệ thống theo dõi có thể
xây dựng để nhập liệu một cách thủ công, đơn giản (nhập số liệu cập nhật của từng chỉ
tiêu tại những thời điểm nhất định như cuối tháng), bán thủ công (xây dựng dựa trên
các công cụ bảng tính như Excel, nhập liệu định kỳ tùy theo chỉ tiêu – ví dụ doanh thu
có thể nhập theo hàng tuần, hàng tháng và hệ thống tự động tính toán kết quả hoàn
thành chỉ tiêu) hoặc hoàn toàn tự động bằng cách xây dựng phần mềm quản lý các chỉ
tiêu KPI. Ngoài ra, có thể xây dựng Bức tranh tổng quan thể hiện những kết quả chỉ
tiêu chính yếu nhất dưới hình thức đồ thị, hình ảnh trực quan. Bức tranh tổng quan có
thể xây dựng một cách thủ công nhưng một hệ thống Bức tranh tổng quan dựa trên
phần mềm tính toán tự động sẽ hữu ích và tạo động lực tốt hơn cho cán bộ quản lý và
nhân viên các bộ phận. Bức tranh tổng quan có thể trình chiếu theo thời gian thực trên
các màn hình tại phòng họp tại công ty hoặc xây dựng online để các cán bộ lãnh đạo,
quản lý có thể theo dõi tình hình thực hiện các chỉ tiêu bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu.
Hệ thống lương thưởng dựa trên thành tích
Một hệ thống đãi ngộ (lương, thưởng) dựa trên thành tích là nhân tố quan trọng
để triển khai thành công BSC trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ánh dụng thành
công BSC đều gắn kết quy trình quản trị thành tích với BSC. Trong quá trình thiết lập
mục tiêu, các mục tiêu của các tổ đội và cá nhân, đặc biệt là của đội ngũ quản lý, phải
bao gồm hoặc gắn kết với các mục tiêu trong BSC. Cơ chế lương, thưởng được điều
chỉnh theo hướng việc tăng lương, phân bổ tiền thưởng dựa trên mức độ hoàn thành
các mục tiêu cá nhân và tổ đội. Tỷ lệ thu nhập biến đổi (tiền lương và tiền thưởng) phụ
thuộc vào tính chất công việc và trách nhiệm của họ đổi với các mục tiêu chiến lược.
Tỷ lệ tối thiểu có thể mang tính khuyến khích là 20%. Đối với quản lý hoặc bộ phận
chịu trách nhiệm chính với các mục tiêu chiến lược, tỷ lệ biến đổi sẽ lớn hơn. Một hệ
34
thống đãi ngộ dựa trên thành tích là công cụ vô cùng quan trọng để hướng sự nỗ lực
của các tổ đội và nhân viên vào việc thực hiện các mục tiêu chiến lược.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã nêu ra một số cơ sở lý luận về chiến lược. Khái quát vấn đề thực thi
chiến lược đồng thời chỉ ra bốn rào cản đối với việc thực thi chiến lược ở các doanh
nghiệp là: rào cản tầm nhìn, rào cản con người, rào cản quản lý và rào cản tài nguyên.
Bên cạnh đó, chương 1 đã nêu lên những hạn chế của phương pháp đo lường dựa
vào thước đo tài chính truyền thống, không còn phù hợp với môi trường kinh doanh
cạnh tranh tăng cao khi mà việc tạo giá trị của các tổ chức chuyển từ tài sản hữu hình
sang tài sản vô hình. Tài sản vô hình chiếm tới 75% trong tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp là thứ mà phương pháp đo lường cũ không thể đo lường được. Đồng thời
chương 1 cũng đã nêu ra giải pháp hiệu quả để giải quyết vấn đề trên là vận dụng mô
hình BSC trong thực thi chiến lược của doanh nghiệp và chứng minh tính hiệu quả của
nó qua việc ứng dụng thành công của các doanh nghiệp trên thế giới, BSC đã được tạp
chí Harvard Business Review bình chọn là 01 trong 75 ý tưởng hay nhất thế kỷ 20.
Chương 1 nêu lên khái niệm của BSC, hệ thống BSC có 3 vai trò: đo lường, quản
lý và trao đổi thông tin. Nói lên sự cần thiết áp dụng BSC vào quản trị doanh nghiệp,
các thành phần của BSC gồm: bản đồ chiến lược, các thước đo hiệu suất được cụ thể
hóa thành các mục tiêu, chỉ số đo lường theo 4 viễn cảnh và được liên kết với nhau qua
các mối liên hệ nhân quả. Đồng thời cũng nêu lên các bước triển khai áp dụng BSC.
Ngoài ra, chương 1 cũng đưa ra một số điều kiện cần thiết của doanh nghiệp khi
vận dụng BSC, tình hình ứng dụng BSC của các doanh nghiệp trên thế giới, tại Việt
Nam và Tập đoàn VNPT, cũng như các bài học kinh nghiệm ở các doanh nghiệp Việt
Nam khi triển khai áp dụng BSC.
35
2 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ VẤN ĐỀ
THỰC THI CHIẾN LƯỢC CỦA VNPT BÌNH THUẬN (2011 – 2013)
2.1 Giới thiệu chung về VNPT Bình Thuận
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tên đầy đủ: VIỄN THÔNG BÌNH THUẬN
Tên giao dịch quốc tế: Binh Thuan Telecommunications
Tên viết tắt: VNPT BÌNH THUẬN
Trụ sở chính: số 02 –Lê Hồng Phong – Phan Thiết – Bình Thuận.
Kể từ ngày 1/1/2008, Viễn thông Bình Thuận chính thức được thành lập và bắt đầu
đi vào hoạt động độc lập. Tuy nhiên, mạng lưới của Viễn thông Bình Thuận đã là một
mạng lưới rộng khắp, được khởi nguồn xây dựng từ rất lâu. Bởi lẽ, tiền thân của Viễn
thông Bình Thuận là Bưu điện tỉnh Bình Thuận với bề dày lịch sử truyền thống.
Viễn Thông Bình Thuận (VNPT Bình Thuận), là đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch
toán phụ thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT – Viet Nam Post and
Telecommunications); Ngày 6/12/2007, Hội đồng Quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam đã có quyết định số 607/QĐ-TCCB/HĐQT về việc chính thức thành
lập Viễn thông Bình Thuận.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
VNPT Bình Thuận có chức năng nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và
phục vụ chuyên ngành viễn thông – công nghệ thông tin như sau:
Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa
mạng Viễn thông trên địa bàn tỉnh;
Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ Viễn thông - Công nghệ
Thông tin trên địa bàn tỉnh;
Sản xuất, kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư, thiết bị Viễn thông - Công nghệ
Thông tin theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu của khách hàng;
36
Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình Viễn thông -
Công nghệ Thông tin;
Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông; Kinh doanh bất động
sản, cho thuê văn phòng;
Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy Đảng, Chính
quyền địa phương và cấp trên;
Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật;
Là ngành sản xuất kinh doanh có vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế Quốc
dân, Viễn thông Bình Thuận đã có sự đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội,
an ninh, quốc phòng, nâng cao dân trí tại địa phương.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức của VNPT-Bình Thuận theo mô hình trực tuyến, chức năng như
trong sơ đồ tổ chức (hình 2.1). Ban giám đốc gồm Giám đốc, Phó giám đốc kỹ thuật và
Phó giám đốc kinh doanh, với sự tham mưu của 6 phòng chức năng: Kế hoạch - Kinh
doanh, Kế toán, Đầu tư, Mạng và Dịch vụ, Tổ chức hành chính và Tổng hợp giúp Giám
đốc quản lý điều hành toàn bộ hoạt động của VNPT Bình Thuận và 10 đơn vị trực thuộc.
TTVT Phan Thiết: gồm Ban giám đốc, Kế toán, Văn thư, Đài chuyển mạch
trung tâm, Đài truyền dẫn, Bộ phận chăm sóc khách hàng 800126, bộ phận quản lý báo
máy hỏng 119. TTVT Phan Thiết là đơn vị có nhiệm vụ quản lý hệ thống tổng đài
trung tâm (chuyển mạch và truyền dẫn), điều hành thông tin và bảo dưỡng hệ thống
tổng đài, trụ anten, trạm BTS, quản lý hệ thống báo máy hỏng - 119 và tổng đài giải
đáp thắc mắc và chăm sóc khách hàng - 800126 … trên phạm vi toàn tỉnh.
Các đơn vị kinh tế:
+/ Trung tâm Dịch Vụ Khách Hàng: gồm Ban giám đốc, tổ kinh doanh, tổ kế toán,
tổ tổng hợp, đài 1080, tổ giải quyết khiếu nại và 5 cửa hàng giao dịch. TTDVKH chịu
37
trách nhiệm kinh doanh sản phẩm/dịch vụ VT-CNTT, chăm sóc khách hàng quản lý mạng
cáp tại TP Phan Thiết. Cung cấp dịch vụ 1080 trên toàn tỉnh.
+/ Các Trung tâm Viễn thông huyện, thị: gồm Ban giám đốc, tổ kinh doanh, tổ
kế toán, các đài viễn thông. Các TTVT Tuy phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm
Thuận Nam, Lagi-Hàm Tân, Đức Linh, Tánh Linh và Phú Quý chịu trách nhiệm kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ Viễn thông – Công nghệ thông tin, chăm sóc khách hàng và
quản lý mạng viễn thông tại khu vực huyện/thị mình phụ trách.
GIÁM ĐỐC
PGĐ Kỹ thuật
PGĐ Kinh doanh
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
ĐT-XD
KHKD
Tổng Hợp
Kế Toán
TC-HC
TTVT Phú Quý
TTVT Bắc Bình
TTVT Đức Linh
TTDV Khách hàng
TTVT Tuy Phong
TTVT Tánh Linh
TTVT Lagi – Hàm Tân
TTVT Hàm T Bắc
TTVT Hàm T Nam
TTV TPhan Thiết
Phòng Mạng & Dịch Vụ
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của VNPT Bình Thuận
Nguồn nhân lực của VNPT Bình Thuận:
- Tổng số nhân viên tính đến 31/12/2013 là: 403 lao động. (Đại học và trên đại
học: 179 người, chiếm 44%; Cao đẳng: 24 người, chiếm 6 %; Trung cấp, sơ cấp:197
người, chiếm 49%; Chưa qua đào tạo: 3 người, chiếm 1%).
38
Trong ba năm qua, VNPT Bình Thuận liên tục thực hiện tinh giảm lao động dôi
dư để nâng cao chất lượng và trẻ hóa lao động. Cụ thể, năm 2012 giảm 35 lao động,
năm 2013 giảm thêm 5 lao động, 30/4/2014 tiếp tục giảm 30 lao động.
Người lao động được chăm sóc sức khỏe và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
để nâng cao năng suất lao động, đáp ứng yêu cầu công việc, trong điều kiện cạnh tranh.
2.2 Thực trạng hoạt động SXKD của VNPT Bình Thuận (2011 – 2013)
Giai đoạn 2011 – 2013 là giai đoạn đầy khó khăn của các doanh nghiệp khi mà
nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng vẫn chưa thể hoàn toàn phục hồi
sau cơn khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế kéo dài. Sức mua hạn chế, tình hình
cạnh tranh trên thị trường Viễn thông - CNTT ngày càng diễn ra gay gắt, nhu cầu các
dịch vụ viễn thông mũi nhọn như điện thoại di động, internet băng rộng gần như bão
hòa, các nhà mạng đều tung ra các chính sách đối trọng quyết liệt để thu hút khách
hàng nhằm chiếm lĩnh thị phần. Trong khi đó nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố
định, Gphone ngày càng giảm đã tác động nhiều đến việc thực hiện kế hoạch SXKD
của VNPT Bình Thuận.
Bằng sự linh hoạt và bám sát chỉ đạo của Tập đoàn, chủ trương của UBND tỉnh,
với sự cố gắn của Ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV, VNPT Bình Thuận đã hoàn thành
tốt nhiệm vụ SXKD giai đoạn 2011 – 2013, thể hiện trên các mặt hoạt động như sau:
2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh
2.2.1.1 Doanh thu, chi phí và chênh lệch thu chi
Tại VNPT Bình Thuận, kết quả hoạt động kinh doanh được đánh giá qua các chỉ
số doanh thu, chi phí, chênh lệch thu chi và được thể hiện qua bảng 2.1.
Các chỉ tiêu đánh giá:
Doanh thu: Doanh thu của VNPT Bình Thuận bao gồm: Doanh thu VT-CNTT,
doanh thu kinh doanh thương mại (bán hàng hóa), doanh thu hoạt động tài chính và
hoạt động khác. Trong đó doanh thu VT - CNTT là doanh thu chính, bao gồm doanh
thu từ khách hàng và doanh thu nội bộ:
39
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh VNPT – Bình Thuận giai đoạn 2011 – 2013
(Triệu đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tăng trưởng 2012/ 2011 104.72% Tăng trưởng 2013/ 2012 98.86%
413,719 433,233 428,289
329,842 373,135 386,666
113.13%
103.63%
238,540 261,980 275,109
109.83%
105.01%
153,651 171,080 181,870
111.34%
106.31%
84,889
90,901
93,239
107.08%
102.57%
91,302 111,155 111,557
121.74%
100.36%
83,547
59,601
41,308
71.34%
69.31%
112
118
62
105.05%
52.57%
217
378
253
174.11%
66.84%
419,553 416,898 411,354
99.37%
98.67%
333,611 354,002 365,291
106.11%
103.19%
196,351 197,449 198,300
100.56%
100.43%
137,260 156,553 166,991
114.06%
106.67%
82,470
58,732
40,031
71.22%
68.16%
3,336
3,649
1,760
109.38%
48.25%
135
515
4,272
380.37%
829.16%
(5,834) (3,770)
16,335 19,133
16,934 21,375
103.67% 111.72%
1,077
869
1,276
80.70%
146.81%
(3,224)
(3,531)
(1,698)
(Nguồn: Trích báo cáo tài chính VNPT Bình Thuận năm 2012, 2013)
Doanh thu A DT VT-CNTT I 1 DT từ khách hàng 1.1 DT từ KH trừ thẻ 1.2 2 II III VI B I 1 2 II III IV C I II III Thẻ trả trước VNP Doanh thu nội bộ Doanh thu KDTM DT HĐ tài chính Thu khác Chi phí Chi phí VT-CNTT Chi phí trực tiếp Chi phí nội bộ Chi phí KDTM Chi phí hoạt động tài chính Chi khác Chênh lệch thu chi Chênh lệch thu chi VT-CNTT Chênh lệch thu chi KDTM Chênh lệch thu chi hoạt động tài chính
Doanh thu từ khách hàng: là doanh thu có được do việc kinh doanh các dịch
vụ VT-CNTT từ khách hàng như: Điện thoại cố định, điện thoại vô tuyến cố định,
Internet Mega VNN, Internet cáp quang Fiber VNN, Truyền hình theo yêu cầu MyTV,
40
điện thoại di động Vinaphone trả sau, bán thẻ Vinaphone trả trước, Truyền số liệu, cho
thuê cơ sở hạ tầng và các dịch vụ còn lại.
Doanh thu nội bộ: là doanh thu có được từ việc phối hợp kinh doanh giữa các
công ty (Vinaphone, VDC, VTN, VNPT-I, VASC, Bưu điện Trung ương và các VNPT
tỉnh/Tp khác) được xác định theo cơ chế kinh tế nội bộ của Tập đoàn như: phối hợp
kinh doanh, cho thuê CSHT, cước kết nối …
Chi phí: Chi phí của VNPT Bình Thuận bao gồm: Chi phí VT – CNTT, chi phí
kinh doanh thương mại (chi giá vốn hàng bán), chi hoạt động tài chính và chi phí khác.
Trong đó chi phí VT - CNTT là chi phí chính, bao gồm: chi phí trực tiếp và chi phí nội bộ.
Chi phí trực tiếp: bao gồm 16 khoản mục chi phí: khấu hao, sửa chữa TSCĐ,
lao động, điện – nhiên liệu, nguyên vật liệu, chi thường xuyên khác, thuê hạ tầng, bảo
hiểm, trích dự phòng nợ khó đòi, chăm sóc điểm bán lẻ, khuyến mại - chăm sóc khách
hàng, quảng cáo – truyền thông, tiếp tân – khánh tiết, thiết bị đầu cuối, thuê thu cước,
hoa hồng phát triển thuê bao.
Chi phí nội bộ: là chi phí phải trả cho các công ty (Vinaphone, VDC, VTN,
VNPT-I, VASC, Bưu điện Trung Ương và các VNPT tỉnh/Tp khác) trong nội bộ Tập
đoàn do việc phối hợp kinh doanh dịch vụ VT-CNTT, chi phí nội bộ được xác định
theo cơ chế kinh tế nội bộ của Tập đoàn như: trả cước kết nối, thuê CSHT, thuê cổng
kết nối, quản lý thuê bao …
Chênh lệch thu chi: Là hiệu số giữa doanh thu trừ (-) chi phí. Bao gồm:
Chênh lệch thu chi VT-CNTT: là hiệu số giữa doanh thu VT-CNTT (bao
gồm cả doanh thu thu từ khách hàng và doanh thu nội bộ) trừ (-) chi phí VT-CNTT
(bao gồm cả chi phí trực tiếp và chi phí nội bộ).
Chênh lệch thu chi hoạt động kinh doanh thương mại: Là hiệu số giữa
doanh thu kinh doanh thương mại trừ chi phí kinh doanh thương mại
Chênh lệch thu chi hoạt động tài chính: Là hiệu số giữa doanh thu hoạt
động tài chính trừ chi phí hoạt động tài chính
41
Chênh lệch thu chi khác: Là hiệu số giữa thu nhập khác trừ chi phí khác
Nhận xét, đánh giá:
Chênh lệch thu chi là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn
vị, luôn được Lãnh đạo VNPT Bình Thuận quan tâm hàng đầu. Qua số liệu ở bảng 2.1
cho thấy, năm 2011 là năm hết sức khó khăn của VNPT Bình Thuận, do ảnh hưởng
khủng hoảng kinh tế và tình hình cạnh tranh gay gắt, hiệu quả kinh doanh và tăng
trưởng doanh thu thấp, các chỉ tiêu về doanh thu VT – CNTT đều không đạt kế hoạch
Tập đoàn giao. Bên cạnh đó chi phí VT - CNTT cao và phải trả số tiền lớn chi phí hoạt
động tài chính (lãi vay cho đầu tư) do Tập đoàn chuyển xuống làm cho chênh lệch thu
chi năm 2011 âm (-5,834) triệu đồng.
Kết quả kinh doanh năm 2012 và 2013 của VNPT Bình Thuận tốt hơn, chênh
lệch thu chi năm 2012 đạt dương 16,335 triệu đồng là “một bước ngoặt” phản ánh sự
nổ lực rất lớn của VNPT Bình Thuận khi thoát ra khỏi tình trạng kinh doanh kém hiệu
quả (chênh lệch thu chi âm) trong suốt thời gian trước đó. Năm 2013, phát huy những
thành quả của năm 2012, tiếp tục thực hiện tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí, chênh lệch thu chi đạt 16,934 triệu đồng tăng
3.67% so với 2012. VNPT Bình Thuận đã hoàn thành vượt mức kế hoạch SXKD Tập
đoàn giao, thu nhập và đời sống CBCNV được cải thiện.
Để có được kết quả chênh lệch thu chi tốt trong năm 2012, 2013, VNPT Bình
Thuận đã tập trung vào các hoạt động nhằm tăng doanh thu VT-CNTT. Cụ thể năm
2012 doanh thu VT-CNTT đạt 373,135 triệu đồng tăng 13.13% so với năm 2011, năm
2013 đạt 386,666 triệu đồng tăng 3.63% so với năm 2012. Trong đó năm 2012 so với
2011, doanh thu tăng mạnh ở các phần nội bộ tăng 21.74%, khách hàng (trừ bán thẻ
Vinaphone) tăng 11.34% và bán thẻ Vinaphone trả trước tăng 7.08%. Kinh doanh bán
hàng hóa (còn gọi là KDTM) giảm (-28.66%) do VNPT Bình Thuận hướng đến mục
tiêu kinh doanh hiệu quả, đảm bảo chênh lệch thu chi không bị lỗ.
42
Doanh thu năm 2013 so với năm 2012 có tăng trưởng nhưng tốc độ tăng thấp
hơn năm 2012 so với 2011. Cụ thể doanh thu từ khách hàng (trừ bán thẻ Vinaphone trả
trước) tăng 6.31%, bán thẻ Vinaphone trả trước tăng 2.57%, nội bộ tăng nhẹ 0.36%.
Tổng doanh thu năm 2013 giảm so với năm 2012 (-1.14%) là do VNPT Bình Thuận
tập trung vào lĩnh vực cung cấp dịch vụ VT-CNTT, hoạt động bán hàng hóa chỉ tập
trung bán những mặt hàng mang lại lợi nhuận nên doanh thu từ hoạt động kinh doanh
bán hàng (thẻ M-load, Mobifone …) giảm 18,293 triệu đồng tương ứng giảm 30.69%.
Bên cạnh việc thực hiện các giải pháp nhằm tăng doanh thu, VNPT Bình Thuận
thực hiện việc tiết kiệm chi phí. Qua số liệu ở bảng 2.1 cho thấy tổng chi phí giảm nhẹ.
Năm 2012 giảm (- 0.63%) so với 2011, năm 2013 giảm (-1.33%) so với năm 2012. Đó
là do từ năm 2012 VNPT Bình Thuận thực hiện các giải pháp tiết kiệm chi phí như: sử
dụng tiết kiệm điện, nhiên liệu, nguyên vật liệu, giảm lao động thuê ngoài gia tăng hiệu
quả nguồn lao động chính thức, sửa chữa và tái sử dụng thiết bị đầu cuối, giảm chi phí
khấu hao (do Tập đoàn giảm đầu tư TSCĐ cho VNPT Bình Thuận) … nên mặc dù
doanh thu viễn thông – CNTT trong 3 năm tăng 18,14% nhưng chi phí trực tiếp hầu
như không tăng. Nhìn chungVNPT Bình Thuận đã kiểm soát được chi phí, thực hiện
tiết kiệm và nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản.
- Chi phí nội bộ các năm 2012, 2013 tăng do doanh thu VT-CNTT tăng, kéo
theo chi phí VT – CNTT tăng.
- Chi phí kinh doanh thương mại giảm mạnh, do VNPT Bình Thuận hướng đến
kinh doanh hiệu quả, chỉ tập trung bán những mặt hàng mang lại lợi nhuận.
- Chi phí hoạt động tài chính năm 2013 giảm do VNPT Bình Thuận đã trả bớt
một phần gốc và lãi vay trong năm 2011 và 2012.
- Chi phí khác năm 2013 tăng cao vượt 729.16% so với 2012, do VNPT Bình
Thuận phải chi trả nợ cho các công trình xây dựng còn tồn đọng của Bưu điện tỉnh
Bình Thuận trước khi chia tách Bưu chính – Viễn thông.
43
Từ những yếu tố đã phân tích ở trên, qua 3 năm VNPT Bình Thuận đã thực hiện
được mục tiêu giảm chi phí 2%.
2.2.1.2 Đánh giá dựa vào các tỷ suất sinh lợi
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
𝑅𝑂𝐸 = % 𝐿ợ𝑖𝑛ℎ𝑢ậ𝑛𝑠𝑎𝑢𝑡ℎ𝑢ế 𝑉ố𝑛𝑐ℎủ𝑠ởℎữ𝑢
Bảng 2.2. Tỷ suất sinh lợi/vốn chủ sở hữu VNPT Bình Thuận giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
STT Chỉ tiêu 1 Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng) -5,834
(Nguồn: Báo cáo tài chính VNPT Bình Thuận năm 2012, 2013)
2 3 Vốn chủ sở hữu (triệu đồng) ROE (%) 16,335 308,801 355,969 4.59% -1.89% 16,934 270,138 6.27%
Qua bảng 2.2 phân tích tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cho thấy, ROE năm
2011 âm do lợi nhuận âm. Năm 2012 Tập đoàn đã đầu tư thêm thiết bị Viễn thông làm
tăng Vốn chủ sở hữu của VNPT Bình Thuận, lợi nhuận dương nên ROE đạt dương
4.59%. Năm 2013 mặc dầu lợi nhuận tăng không nhiều so với năm 2013 nhưng tài sản
được đầu tư ít đi và một phần giá trị giảm do được khấu hao làm giảm vốn chủ sở hữu
nên ROE tăng đạt 6.27%. Điều này cho thấy VNPT Bình Thuận đã sử dụng vốn chủ sở
hữu hiệu quả hơn.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
𝑅𝑂𝐴 = 𝐿ợ𝑖𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡ổ𝑛𝑔𝑡à𝑖𝑠ả𝑛
44
Bảng 2.3. Tỷ suất sinh lợi/tổng tài sảnVNPT Bình Thuận giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
STT 1
Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng)
2 3
Tổng tài sản (triệu đồng) ROA (%)
-5,834 432,893 -1.35%
16,335 511,737 3.19%
16,934 365,146 4.64%
(Nguồn: Báo cáo tài chính VNPT Bình Thuận năm 2012, 2013)
Qua bảng 2.3 phân tích tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cho thấy, năm 2011
VNPT Bình Thuận sử dụng tài sản đầu tư không hiệu quả, dẫn đến lợi nhuận âm và
ROA âm. Sang năm 2012, Tập đoàn đã đầu tư thêm thiết bị Viễn thông làm tăng tài
sản của VNPT Bình Thuận, lợi nhuận dương nên ROA đạt dương 3.19%. Năm 2013
mặc dầu lợi nhuận tăng không nhiều so với năm 2013 nhưng tài sản được đầu tư ít đi
và một phần giá trị giảm do được khấu hao làm giảm tổng tài sản nên ROA tăng
4.64%. Điều này cho thấy VNPT Bình Thuận đã sử dụng tài sản hiệu quả hơn.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
𝑅𝑂𝑆 = % 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢
Bảng 2.4. Tỷ suất sinh lợi/doanh thu VNPT Bình Thuận giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2012
(Nguồn: Báo cáo tài chính VNPT Bình Thuận năm 2012, 2013)
STT Chỉ tiêu 1 2 3 Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng) Doanh thu (triệu đồng) ROS (%) Năm 2011 -5,834 413,719 -1.41% 16,335 433,233 3.77% Năm 2013 16,934 428,289 3.95%
Qua bảng 2.4 phân tích tỷ suất sinh lời trên doanh thu cho thấy, Năm 2011 chỉ
tiêu ROS âm (-1.41%), nguyên nhân do 2011 là năm hết sức khó khăn của VNPT Bình
Thuận, ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế và tình hình cạnh tranh gay gắt, hiệu quả kinh
doanh và tăng trưởng doanh thu thấp. Bên cạnh đó chi phí viễn thông - CNTT cao và
45
phải trả số tiền lớn chi phí hoạt động tài chính (lãi vay cho đầu tư). Sang năm 2012,
2013 ROS đạt dương và tăng dần từ 3.77% lên 3.95% cho thấy VNPT Bình Thuận
kinh doanh đạt hiệu quả hơn.
2.2.1.3 Hoạt động thu cước dịch vụ VT-CNTT
Do bản chất của dịch vụ viễn thông là khách hàng sử dụng dịch vụ trước rồi mới
thanh toán cước phí sau, nên có thể sẽ xảy ra sự chênh lệch giữa doanh thu cước phát
sinh (trên sổ sách) và số tiền thực tế thu được. Khoản chênh lệch âm này nguyên nhân
bắt nguồn từ một số khách hàng không chịu thanh toán đúng hạn, dẫn đến phát sinh nợ
khó đòi và nguy cơ xảy ra nợ xấu. Từ đó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động
SXKD và thu nhập của CBCNV. Chính vì thế, hoạt động thu cước dịch vụ VT-CNTT
là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh rất quan trọng tại VNPT Bình
Thuận. Hoạt động thu cước VT-CNTT được đánh giá dựa vào hai chỉ số: tỷ lệ thu nợ
cước Viễn thông và Hệ số nợ cước VT-CNTT.
Qua số liệu ở Bảng 2.5 – Hoạt động thu cước VT-CNTT qua các năm 2011, 2012,
2013 cho thấy, tỷ lệ thu nợ cước VT-CNTT tăng 99%, 99.4%, 99.5% và hệ số nợ giảm
dần 1.61, 1.58, 1.52. Điều này cho thấy VNPT Bình Thuận đã tổ chức và quản lý công
tác thu nợ cước VT – CNTT ngày một tốt hơn.
Bảng 2.5. Hoạt động thu cước VT- CNTT VNPT Bình Thuận giai đoạn 2011-2013
STT Chỉ số
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Cách tính
1
99%
99.4%
99.5%
=
Tỷ lệ thu nợ cước VT
𝑆ố𝑡𝑖ề𝑛𝑛ợ𝑡ạ𝑖𝑡ℎờ𝑖đ𝑖ể𝑚𝑐𝑢ố𝑖𝑛ă𝑚 𝑃ℎá𝑡 sinh 𝑛ợ𝑏ì𝑛ℎ𝑞𝑢â𝑛𝑛ă𝑚
2
1.61
1.58
1.52
=
Hệ số nợ cước VT
𝑆ố𝑡𝑖ề𝑛𝑛ợ𝑐ướ𝑐𝑉𝑇𝑚ớ𝑖𝑝ℎá𝑡 sinh 𝑣à 𝑡ℎ𝑢đượ𝑐𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔𝑛ă𝑚 𝑆ố𝑝ℎá𝑡 sinh 𝑛ợ𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔𝑛ă𝑚
(Nguồn: Báo cáo tài chính VNPT Bình Thuận năm 2012, 2013)
Đơn vị: Triệu đồng
46
2.2.1.4 Năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng lao động, đặc trưng
bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) với lao động để sản
xuất ra nó. Năng suất lao động là một trong những yếu tố quan trọng tác động tới sức
cạnh tranh, đặc biệt, năng suất lao động lại phản ánh yếu tố chất lượng người lao động
- yếu tố cốt lõi của sự phát triển trong sự cạnh tranh toàn cầu, sự phát triển của khoa
học công nghệ và nền kinh tế tri thức hiện nay. Năng suất lao động được quyết định
bởi nhiều nhân tố, như trình độ thành thạo của người lao động, trình độ phát triển khoa
học và áp dụng công nghệ, sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất, quy mô và tính
hiệu quả của các tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên. Cụ thể tại VNPT, năng suất
lao động tính bằng chênh lệch thu chi (chưa bao gồm chi phí tiền lương) bình quân trên
Chênh lệch thu chi chưa bao gồm tiền lương
x 100
NSLĐ
lao động như sau:
=
Tổng số lao động
Qua số liệu ở bảng 2.6 – ta thấy năng suất lao động năm 2011 thấp, 41 triệu
đồng/lao động/năm, xảy ra điều này là do sự cạnh tranh gay gắt, hiệu quả kinh
doanh và tăng trưởng doanh thu thấp dẫn đến chênh lệch thu chi trong năm 2011
âm. Tuy nhiên sang giai đoạn 2012, 2013, tình hình kinh tế phát triển đã kéo theo sự
tăng trưởng lợi nhuận, kết quả là năng suất lao động tăng khá rõ rệt so với 2011.
STT
Chỉ số
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Chênh lệch thu chi chưa bao
1
18,898
52,857
55,283
gồm chi phí tiền lương (Tr.đ)
Tổng số lao động
2
465
442
407
NSLĐ (Tr.đồng/LĐ/năm)
3
41
120
136
(Nguồn: Báo cáo tài chính VNPT Bình Thuận năm 2012, 2013)
Bảng 2.6 - Năng suất lao độngVNPT Bình Thuận giai đoạn 2011-2013
47
2.2.2 Phát triển và giữ thị phần các dịch vụ VT-CNTT
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài trên thị trường
thì điều trước tiên là phải có được tập hợp khách hàng hiện hữu, vì khách hàng là yếu
tố hàng đầu, đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sự sống – còn, thành – bại của doanh
nghiệp, nhất là trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.
2.2.2.1 Tỷ lệ tăng trưởng khách hàng tại VNPT Bình Thuận (2011-2013)
Tỷ lệ tăng trưởng khách hàng thể hiện được mức độ duy trì khách hàng truyền
thống cũng như khả năng thu hút khách hàng mới tại VNPT Bình Thuận. Tỷ lệ này
càng cao, chứng tỏ được công tác truyền thông vận động khách hàng lắp đặt mới và
chăm sóc để giữ chân khách hàng cũ tương đối tốt cũng như thể hiện được sự tăng
trưởng lợi nhuận trong tương lai.
Bảng 2.7. Tỷ lệ tăng trưởng khách hàng sử dụng dịch vụ VT-CNTT từ 2011-2013
STT
Chỉ tiêu
+/ -
+/ -
Năm 2012 12,536
Năm 2013 12,999
32,625 1,431 12,394 55,300 4,274 245
30,825 1,166 10,228 64,516 5,434 194
463 -78,430 1,800 266 2,166 -9,216 -1,160 50
1 Vinaphone trả sau 2 Vinaphone trả trước 3 Mega VNN 4 Fiber VNN 5 My TV 6 Điện thoại cố định 7 Gphone 8 Mega Wan
Đơn vị: thuê bao
Năm 2011 12,477 59 167,088 272,844 194,414 105,756 3,059 27,766 818 348 1,916 8,312 -8,218 72,735 -2,111 7,544 0 194 296,934 397,742 313,681 100,808
2012/2011 % 0.47% 63.29% 11.02% 42.49% 23.05% -1.30% -7.97% 0.00% 33.95%
2013/2012 % 3.69% -28.75% 5.84% 22.79% 21.18% -14.28% -21.35% 25.95% -84,061 -21.13%
Tổng số thuê bao
(Nguồn: Trích báo cáo đánh giá công tác năm 2011, 2012, 2013 và triển khai kế hoạch,
mục tiêu, nhiệm vụ năm 2012, 2013, 2014 )
Qua số liệu ở bảng 2.7 – Tỷ lệ tăng trưởng khách hàng sử dụng dịch vụ VT-
CNTT, chúng ta thấy được tổng số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ tại
VNPT Bình Thuận qua 3 năm gần đây, theo đó là các số liệu được thống kê chi tiết
48
theo các dịch vụ VT-CNTT của VNPT Bình Thuận đang cung cấp: Di động Vinaphone
trả sau, Mega VNN, Fiber VNN, MyTV, Điện thoại cố định, Gphone, Mega Wan …
Số liệu thống kê khách hàng đã phản ánh đúng xu thế thị trường VT – CNTT
hiện nay, khách hàng sử dụng dịch vụ điện thoại cố định, Gphone (điện thoại vô tuyến
cố định) có sự suy giảm lớn: Năm 2012 giảm so với 2011 là (10,329) thuê bao, năm
2013 tiếp tục giảm thêm (10,376) thuê bao so với 2012. Nguyên nhân giảm là do thay
đổi công nghệ trong lĩnh vực Viễn thông, khách hàng chuyển nhu cầu sử dụng điện
thoại từ ĐTCĐ, Gphone sang các dịch vụ thoại khác như ĐTDĐ của mạng di động
hoặc Chat voice, OTT (Viber, Zalo …) thông qua mạng Internet.
Các dịch vụ di động Vinaphone trả sau, Mega VNN, Fiber VNN, MyTV, Mega
Wan … là những dịch vụ VNPT Bình Thuận đẩy mạnh phát triển để bù đắp sự suy
giảm khách hàng của dịch vụ cố định, Gphone. Trong đó di động Vinaphone và
Internet băng rộng là hai lĩnh vực mũi nhọn.
Fiber VNN là dịch vụ Internet có đường truyền cáp quang tốc độ cao phục vụ cho
đối tượng khách hàng là tổ chức như các cơ quan, trường học, doanh nghiệp, đại lý
game …năm 2012 đã phát triển mạnh tăng 348 thuê bao tương ứng tăng 42.49% so với
năm 2011, năm 2013 dịch vụ này tiếp tục phát triển thêm 266 thuê bao tăng 22.79% so
với 2012. Bên cạnh đó dịch vụ Internet cáp đồng Mega VNN dành cho đối tượng
khách hàng phổ thông như hộ gia đình, cá nhân, học sinh sinh viên…mặc dù bị đối thủ
FPT và Viettel cạnh tranh quyết liệt vẫn tiếp tục tăng trưởng năm 2012 tăng 3,059 thuê
bao (tương ứng tăng 11.02%), năm 2013 tăng 1,800 thuê bao (tương ứng tăng 5.84%)
so với năm 2012.
MyTV là dịch vụ truyền hình qua giao thức Internet được cung cấp tới khách
hàng dựa trên công nghệ IPTV (Internet Protocol Television), tín hiệu truyền hình
được chuyển hoá thành tín hiệu IP, truyền qua mạng băng thông rộng đến thiết bị đầu
cuối STB (Set top box) và tới tivi của người sử dụng. MyTV có khả năng cung cấp đa
dịch vụ, trong đó tập trung vào các nhóm dịch vụ chủ yếu như: dịch vụ quảng bá,
49
truyền hình xem lại… Các dịch vụ theo yêu cầu gồm Video theo yêu cầu, âm nhạc theo
yêu cầu, TV theo yêu cầu… Đặc biệt là các dịch vụ tương tác như: thông tin tương tác;
truyền hình tương tác; game, karaoke… trong 3 năm qua, dịch vụ MyTV đạt tăng
trưởng khá, năm 2012 phát triển thêm 1,916 khách hàng tương ứng tăng 23.05% so với
2011. Năm 2013 MyTV tiếp tục phát triển thêm 2,166 khách hàng tương ứng tăng
21.18% so với 2012.
Di động Vinaphone là một lĩnh vực mũi nhọn mà VNPT Bình Thuận tập trung
phát triển và giữ khách hàng. Đối với di động trả sau Vinaphone VNPT Bình Thuận đã
kết hợp các chương trình khuyến mại của Vinaphone như “Thỏa sức ALO” miễn phí
10 phút gọi nội mạng, “ALO doanh nghiệp” tặng máy điện thoại di động cho khách
hàng … kết hợp với chính sách hoa hồng môi giới, cộng tác viên … để phát triển khách
hàng. Tuy nhiên số lượng thuê bao tăng thêm không cao, năm 2012 tăng 59 thuê bao,
năm 2013 tăng 463 thuê bao tương ứng tăng 3.69% so với 2012.
Đối với dịch vụ di động Vinaphone trả trước, Đầu năm 2011, Tập đoàn ban hành
cơ chế kinh tế nội bộ, theo đó các VNPT tỉnh/tp trở thành tổng đại lý duy nhất cung
cấp sản phẩm/dịch vụ di động Vinaphone trong trên địa bàn. Gắn kết lợi ích của
Vinaphone với các VNPT tỉnh/tp. Trong 3 năm 2011, 2012, 2013 VNPT Bình Thuận
đã thực hiện nhiều giải pháp tổ chức kinh doanh sản phẩm/dịch vụ Vinaphone như: tổ
chức mở rộng kênh phân phối, bán hàng qua nhiều kênh, phân phối sim, thẻ cho các
đại lý, điểm bán lẻ và bán trực tiếp qua các cửa hàng giao dịch, CBCNV, tăng cường
phát triển và chăm sóc điểm bán lẻ … nhằm tăng số người sử dụng, nhân dịp các
chương trình khuyến mại của Vinaphone, VNPT Bình Thuận thường tổ chức các đợt
bán hàng lưu động thực hiện quảng bá thương hiệu, tư vấn và chăm sóc …để đưa sim
Vinaphone đến cho khách hàng sử dụng đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa … Kết
quả năm 2012, dịch vụ Vinaphone trả trước tăng 105,756 thuê bao, tương ứng tăng
63.29% so với 2011. Tuy nhiên năm 2013 Sở Thông Tin và Truyền Thông tăng cường
kiểm tra, giám sát siết chặt việc đăng ký thông tin thuê bao trả trước theo thông tư
51
có APRU tăng mạnh do nhu cầu khách hàng sử dụng Internet ngày càng phong phú,
khách hàng sử dụng ngày càng nhiều thiết bị điện tử thông minh như Laptop, Ipad,
ĐTDĐ, Tivi và Camera wifi có chức năng truy cập Internet… APRU Mega VNN năm
2012 tăng 9.18% so với năm 2011, năm 2013 doanh thu bình quân 151.137 đồng/thuê
bao/tháng tăng thêm 14.28% so với 2012.
Bảng 2.8 – Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu bình quân/ khách hàng APRU
Đơn vị: đồng/tháng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2011 274,955
Năm 2012 300,188
Năm 2013 306,501
2012/2011 % 9.18%
+/ - 25,233
2013/2012 % +/ - 2.10% 6,314
-30.60% 27,764 46.97%
86,874
59,110
85,176
-26,066
151,137
132,254
123,106
9,148
7.43% 18,883 14.28%
-256,077
1,116,306
-22.94%
860,229
856,298
-3,931
-0.46%
20.83%
63,948
77,267
84,800
13,319
7,533
9.75%
-1.43%
51,852
51,111
55,479
4,368
-741
8.55%
60,150
68,039
80,233
7,889
13.11% 12,194 17.92%
658,849 233,222
494,013
727,235
47.21%
-68,387 -9.40%
2,280,171
2,269,508
2,275,434
0.26%
5,926
4,737
0.21%
1 Vinaphone trả sau 2 Vinaphone trả trước 3 Mega VNN 4 Fiber VNN 5 My TV 6 Điện thoại cố định 7 Gphone 8 Mega Wan Tổng (Nguồn: Trích báo cáo đánh giá công tác năm 2011, 2012, 2013 và triển khai kế hoạch,
mục tiêu, nhiệm vụ năm 2012, 2013, 2014 )
Bên cạnh đó dịch vụ Internet cáp quang Fiber VNN doanh thu bình quân liên tục
giảm từ 1,116,306 đồng/thuê bao/tháng năm 2011 xuống còn 856,298 đồng/thuê
bao/tháng năm 2013 do áp lực cạnh tranh gay gắt của Viettel buộc VNPT Bình Thuận
phải giảm giá để giữ khách hàng.
Cuối năm 2012, nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng và mở rộng thị phần,
công ty Vinaphone đã tăng cường khuyến mại Sim trả trước Vinaxtra, Uzone, MyZone
… có tặng tiền vào tài khoản khuyến mại và cung cấp một lượng lớn Sim cho khách
hàng, tuy nhiên số tài khoản chính trên các sim này khách hàng tiêu dùng chưa nhiều
dẫn đến APRU Vinaphone trả trước năm 2012 giảm (-30.6%) mặc dù doanh thu tài
52
khoản chính tại Bình Thuận vẫn tăng. Đến năm 2013, APRU dịch vụ Vinaphone trả
trước tăng trở lại bình quân 86,874 đồng/thuê bao/tháng.
2.2.3 Sự thỏa mãn của khách hàng sử dụng dịch vụ VT-CNTT
Hiện VNPT Bình Thuận đã và đang thực hiện việc phát triển dịch vụ, chăm sóc
để duy trì khách hàng hiện có, cụ thể là tổ chức tổng đài 800126 – nhằm giải đáp thắc
mắc, tư vấn hỗ trợ khách hàng và Tổng đài 119 - tiếp nhận thông tin báo hỏng và giám
sát chất lượng sửa chữa từ đó phục vụ khách hàng tốt hơn. Tuy nhiên vẫn chưa có
nghiên cứu và đánh giá về sự thỏa mãn của khách hàng sử dụng dịch vụ VT-CNTT của
VNPT Bình Thuận bằng phương pháp khảo sát trực tiếp đến khách hàng để đánh giá
một cách khách quan về Sự thỏa mãn khách hàng của VNPT Bình Thuận.
Để đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng sử dụng dịch vụ VT – CNTT của
VNPT Bình Thuận một khách khách quan, tác giả vận dụng các nghiên cứu về sự thõa
mãn khách hàng đã được công bố và thực hiện khảo sát ý kiến khách hàng cụ thể như
sau:
Theo các nghiên cứu về sự thỏa mãn của khách hàng trong các ngành dịch vụ đã
được thực hiện, Cronin và Taylor (1992); Spreng và Mackoy (1996) đã kiểm định mối
quan hệ và kết luận rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề dẫn đến sự thỏa mãn của khách
hàng. Còn nghiên cứu của Ruyter, Bloemer và Peeters (1997) đã khẳng định chất lượng
dịch vụ là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự thỏa mãn.
Trên thế giới hiện nay đã có nhiều nghiên cứu đề xuất một số bộ công cụ để đánh
giá, đo lường chất lượng dịch vụ, trong đó nổi bật là mô hình sai biệt cảm nhận và kỳ
vọng – disconfirmation (Servqual) được phát triển bởi Parasuraman và cộng sự, 1988 -
đo lường 5 khoảng cách và 5 thành phần chất lượng dịch vụ, bao gồm: Độ tin cậy
(Reliability), Khả năng đáp ứng (Responsiveness), Năng lực phục vụ (Assurance),
Đồng cảm (Empathy), Phương tiện hữu hình (Tangibles).
Trong phạm vi đề tài, tác giả triển khai đánh giá Sự thỏa mãn khách hàng sử dụng
dịch vụ VT-CNTT của VNPT Bình Thuận dựa vào mối quan hệ với chất lượng dịch vụ
53
và đo lường dựa trên các phát biểu của Parasuraman & cộng sự, 1988 - kết hợp điều
kiện thực tế tại Việt Nam nhưng chỉ nghiên cứu đánh giá sự thực hiện (thang đo
Servperf) của Cronin & Taylor, 1992. Tác giả đã xây dựng thang đo sự thỏa mãn sử
dụng dịch vụ do VNPT Bình Thuận cung cấp, với 24 biến quan sát và bảng câu hỏi
(xem phụ lục 3).
Tác giả tiến hành phát phiếu khảo sát cho 200 khách hàng đang sử dụng dịch vụ
Viễn thông – CNTT của VNPT Bình Thuận tại tất cả các đơn vị trực thuộc. Số phiếu
thu về được: 185, số phiếu hợp lệ: 159.
Bảng 2.9 - Đối tượng được phỏng vấn
Tiêu chí
Giới tính
Độ tuổi
Trình độ học vấn
Thu nhập trung bình/tháng
Thời gian sử dụng dịch vụ của VNPT BT
Phân loại Nam Nữ Từ 18 đến 22 tuổi Từ 23 đến 35 tuổi Từ 36 đến 55 tuổi Trên 55 tuổi Trung học phổ thông Trung cấp - Cao đẳng Đại học Sau đại học Dưới 5 triệu / tháng 5-10 triệu / tháng 10-15 triệu / tháng Trên 15 triệu / tháng Dưới 1 năm 1-2 năm 2-5 năm Trên 5 năm
Tần suất 84 75 6 66 67 20 23 45 83 8 79 72 5 3 11 31 39 78
Tỷ lệ (%) 52.8 47.2 3.8 41.5 42.1 12.6 14.5 28.3 52.2 5 49.7 45.3 3.1 1.9 6.9 19.5 24.5 49.1
Kết quả phân tích thống kê mô tả:
Tiến hành phân tích thống kê mô tả để xác định tần suất xuất hiện của các nhân tố
trong thành phần chất lượng dịch vụ, so sánh với mức trung bình của từng thành phần,
54
nhằm khái quát mức độ cảm nhận của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của
Đáp ứng
Thành phần
Trung Bình
3.6462
Tin cậy Năng lực phục vụ 3.6566
3.6111
Đồng cảm 3.3623
Phương tiện hữu hình 3.6667
VNPT Bình Thuận cũng như sự thỏa mãn của họ khi sử dụng dịch vụ tại đây.
Thỏa mãn 3.4969
Kết quả thống kê mô tả cho thấy, thành phần phương tiện hữu hình, năng lực
phục vụ và khả năng đáp ứng được khách hàng đánh giá cao nhất với các giá trị trung
bình lần lượt là 3.6667, 3.6566; 3.6462, chứng tỏ nhân viên VNPT Bình Thuận có trình
độ chuyên môn tốt, cung cách phục vụ niềm nở, lịch sự; đồng thời sẵn sàng cung cấp
dịch vụ kịp thời cho khách hàng - đây là 2 thế mạnh cần được phát huy. Ngược lại,
thành phần đồng cảm có giá trị thấp nhất, chỉ 3.3623, cho thấy nhân viên VNPT Bình
Thuận chưa thể hiện được sự quan tâm, chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng, chính
sách ưu đãi, khuyến mãi… liên quan đến dịch vụ cho khách hàng còn hạn chế, đây
cũng là điểm yếu mà ban lãnh đạo VNPT BT cần chú tâm đến để nâng cao giá trị chất
lượng dịch vụ. Nhìn chung, khách hàng đánh giá khá tốt về chất lượng dịch vụ tại
VNPT BT và khá thỏa mãn với dịch vụ tại đây với mức trung bình khá cao 3.4969.
2.3 Sứ mệnh, tầm nhìn, triết lý kinh doanh và chiến lược của VNPT
2.3.1 Sứ mệnh, tầm nhìn, triết lý kinh doanh và giá trị cốt lõi của VNPT
Sứ mệnh: “Kết nối mọi người”
VNPT được thành lập vào ngày 15/8/1945, với sứ mệnh “Kết nối mọi người”
như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Việc liên lạc là một việc quan trọng nhất trong
công tác cách mệnh vì chính nó quyết định sự thống nhất chỉ huy, sự phân phối lực
lượng và do đó đảm thắng lợi”.
VNPT là doanh nghiệp có bề dày truyền thống gắn liền với lịch sử, truyền thống
của ngành Bưu Điện Việt Nam, một truyền thống hào hùng, vẻ vang được xây đắp nên
bởi mồ hôi và cả xương máu của các thế hệ người Bưu Điện và được đúc kết bởi 10
chữ Vàng “Trung thành -Dũng cảm - Tận tuỵ - Sáng tạo - Nghĩa tình”.
55
Với Sứ mệnh và truyền thống ấy, ngành Bưu Điện và VNPT đã làm nên kỳ tích
tăng tốc phát triển, hiện đại hóa Bưu chính Viễn thông Việt Nam ngang tầm thế giới,
được Đảng, Nhà nước và Nhân dân ghi nhận là ngành đi đầu trong sự nghiệp Đổi mới.
Tầm nhìn: “Số 1 Việt Nam – Ngang tầm thế giới”
Trước những thách thức của cạnh tranh và hội nhập quốc tế, VNPT đã và đang nỗ
lực vượt bậc để trở thành Tập đoàn VT- CNTT và Truyền thông hàng đầu Việt Nam,
có uy tín trên trường quốc tế, tiếp nối xứng đáng truyền thống vẻ vang của ngành.
Năng lực lõi:
Nội lực nền tảng để thực hiện mục tiêu, tầm nhìn đó là Văn hóa VNPT – những
giá trị được hun đúc, kết tinh từ khi thành lập đến nay và bây giờ tinh thần cốt lõi là
“VNPT- cuộc sống đích thực” bao gồm tạo dựng con người VNPT đích thực, xây
dựng môi trường VNPT đích thực, làm ra sản phẩm VNPT đích thực.
Triết lý kinh doanh:
“Khách hàng là trung tâm – Chất lượng là linh hồn – hiệu quả là thước đo”
Giá trị cốt lõi: “Chuyên nghiệp – khác biệt – hiệu quả”
- VNPT luôn là nhà cung cấp chuyên nghiệp các dịch vụ Viễn thông, Công nghệ
Thông tin và truyền thông cho khách hàng, hoạt động của VNPT luôn thực hiện theo
các nguyên tắc khách quan và minh bạch.
- VNPT luôn chú trọng cải tiến và phát triển những sản phẩm, dịch vụ của mình,
giữ vững niềm tin của khách hàng về một thương hiệu tin cậy, khác biệt và luôn
hướng tới một cuộc sống hiện đại, tiện ích cho người tiêu dùng.
- VNPT luôn đề cao tính hiệu quả trong mọi hành động để phát triển bền vững,
đồng thời luôn nỗ lực để giải quyết tốt, hài hòa mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế, sự
hài lòng của khách hàng và lợi ích của người lao động.
2.3.2 Mục tiêu phát triển và chiến lược kinh doanh của VNPT
Mục tiêu phát triển:
VNPT có ba mục tiêu chính đó là:
56
(1) Cung cấp đồng bộ các giải pháp, dịch vụ Viễn thông, Công nghệ Thông tin
và truyền thông.
(2) Giữ vai trò chủ đạo quốc gia trong việc phát triển hạ tầng và cung cấp các
dịch vụ Viễn thông, Công nghệ Thông tin và truyền thông
(3) Phát triển kinh doanh dựa trên 05 nhóm lĩnh vực, dịch vụ: Di động, băng
rộng; Giá trị gia tăng và công nghệ thông tin; Truyền thông; Kinh doanh
quốc tế; Công nghiệp viễn thông và kinh doanh khác.
Mục tiêu của VNPT đến năm 2020:
Doanh thu đạt: 18,6 tỷ USD
Lợi nhuận đạt: 20,500 tỷ VNĐ
Phủ sóng di động và băng rộng đến 95% địa bàn dân cư.
Hoàn thành mạng truyền tải quang đến 100% số xã.
Tiếp tục hội tụ, tạo thành một mạng duy nhất cho nhiều nhà khai thác, đa
dịch vụ.
Hoàn thành hệ thống chăm sóc khách hàng tập trung (di động – băng
rộng – cố định).
Chiến lược kinh doanh:
(1) Tập trung kinh doanh các dịch vụ di động, băng rộng, đem lại doanh thu và
hiệu quả cao.
(2) Đột phá trong phát triển các dịch vụ Giá trị gia tăng và Công nghệ thông tin
nhằm phát huy tối đa cơ sở hạ tầng đã đầu tư.
(3) Tìm kiếm và mở rộng thị trường ra nước ngoài.
(4) Mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực truyền thông nhằm phát huy lợi thế tổng
hợp, đặc biệt là lợi thế về công nghệ và mạng lưới.
(5) Phát triển có trọng tâm, trọng điểm trong lĩnh vực công nghiệp viễn thông
để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh chính và mở rộng các hoạt động kinh
doanh thương mại khác.
57
2.4 Khát quát mục tiêu hoạt động của VNPT Bình Thuận năm 2014
Phấn đấu giữ vị trí hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ VT- CNTT tại
Bình Thuận, dựa trên chiến lược phát triển của VNPT, VNPT Bình Thuận xác định
mục tiêu trong năm 2014. Cụ thể như sau:
Mục tiêu tài chính:
Chênh lệch thu chi tăng so với thực hiện năm 2013: ≥ 50%;
Chênh lệch thu chi (không lương): tăng ≥ 25%
Doanh thu tăng so với thực hiện 2013: ≥ 30%;
Doanh thu VT-CNTT: tăng ≥ 33% (Trong đó: di động trả sau: tăng 5%;
Di động trả trước: 10%; Mega VNN: 20%; Fiber VNN: 28%; MyTV: 30%; Cố
định, Gphone giảm ≤ 5%; dịch vụ khác: 22%; Nội bộ: 2%)
Chi phí tăng ≤ 29% (trong đó chi phí trực tiếp tăng ≤ 6.28%)
Tỷ lệ thu nợ cước VT- CNTT phát sinh: đạt ≥ 99,5%
Mục tiêu khách hàng: Nâng cao sự thỏa mãn khách hàng, tăng cường
chăm sóc tạo sự liên kết chặt chẽ với khách hàng truyền thống đồng thời phát triển mới
khách hàng để tăng doanh thu.
Di động trả sau: 1.500
Mega VNN: 5.000 MyTV: 2.000
Di động trả trước: 25.000
Fiber VNN: 1.000
Thuê bao có cước thực tăng (bằng thuê bao phát triển mới – (trừ) thuê bao hủy):
Mở rộng kênh phân phối, đa dạng kênh bán hàng (bán trực tiếp, đại lý, cộng tác
viên ...). Năm 2014 mục tiêu phát triển mới 1.500 điểm bán hàng.
Đẩy mạnh truyền thông để phát triển dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ GTGT và Data
của di động và các dịch vụ nội dung, CNTT mới.
Mục tiêu quy trình nội bộ:
Hoàn thiện các quy trình để đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật để nâng cao chất
lượng dịch vụ.
58
Tối ưu hóa thiết bị và mạng lưới để nâng cao hiệu suất sử dụng.
Mục tiêu học tập và phát triển:
Nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ quản lý và nhân viên.
2.5 Thực thi và giám sát quá trình thực thi chiến lược của VNPT Bình Thuận
VNPT Bình Thuận thực hiện chỉ đạo điều hành SXKD theo mô hình tổ chức
trực tuyến, chức năng như trong sơ đồ tổ chức (hình 2.1). Để triển khai chiến lược kinh
doanh của Tập đoàn, và mục tiêu cụ thể của mình, VNPT Bình Thuận đã kết hợp chặt
chẽ giữa hai quá trình: Một là, quá trình thực thi chiến lược – gồm việc thực hiện các
chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh, các phong trào thi đua ngắn hạn và chỉ đạo điều
hành hoạt động theo chức năng: kinh doanh, kỹ thuật, tài chính, nhân sự, đầu tư; Hai là,
giám sát quá trình thực thi bằng việc xếp loại chất lượng công tác.
2.5.1 Quá trình thực thi chiến lược
Trên cơ sở mục tiêu chiến lược của VNPT và mục tiêu phát triển của VNPT
Bình Thuận đã được xây dựng, VNPT Bình Thuận triển khai thực thi cụ thể theo từng
cấp chức năng như sau:
2.5.1.1 Kế hoạch SXKD và các phong trào thi đua ngắn hạn:
Kế hoạch SXKD: Để thực thi các mục tiêu chiến lược của mình, hàng năm
VNPT giao các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các VNPT tỉnh/TP trong đó
có VNPT Bình Thuận. Bao gồm: các chỉ tiêu về tài chính (chênh lệch thu chi, doanh
thu, chi phí) và các chỉ tiêu về số lượng thuê bao có cước của các dịch vụ thực tăng
(chi tiết như phụ lục 1). VNPT Bình Thuận có nhiệm vụ báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch theo tháng, quý, năm để Tập đoàn theo dõi, giám sát, phân tích đánh giá và chỉ
đạo thực hiện.
Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch Tập đoàn giao, số liệu thực hiện trong các
năm gần nhất của các đơn vị trực thuộc, môi trường kinh doanh, khả năng tăng trưởng
của từng khu vực và kế hoạch SXKD của các đơn vị đăng ký… VNPT Bình Thuận
thực hiện giao lại các chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc theo tháng, quý, năm.
59
Đồng thời tổ chức theo dõi, phân tích đánh giá việc thực hiện kế hoạch theo tháng, quý,
năm để có những giải pháp hỗ trợ đơn vị thực hiện sản xuất kinh doanh.
Đơn vị trực thuộc dựa trên các chỉ tiêu Kế hoạch SXKD của VNPT Bình Thuận
tiếp tục giao kế hoạch đến bộ phận (tổ, đài, đội…), Trưởng bộ phận tiếp tục giao kế
hoạch cụ thể đến từng cá nhân.
Kết quả thực hiện kế hoạch SXKD hàng năm là cơ sở để đánh giá thi đua, khen
thưởng cũng như phân phối quỹ tiền lương, phúc lợi của VNPT Bình Thuận cũng như
các đơn vị trực thuộc.
Các phong trào thi đua ngắn hạn: Nhằm khuyến khích động viên các đơn vị
trực thuộc và người lao động thực hiện thành công các mục tiêu kinh doanh, dưới sự
lãnh đạo của Đảng ủy VNPT Bình Thuận, các tổ chức chuyên môn, công đoàn, đoàn
thanh niên, nữ công VNPT Bình Thuận phát động các phong trào thi đua ngắn hạn
như: 150, 120, 90, 60 ngày đêm thi đua nước rút; bán hàng giỏi; tháng chăm sóc khách
hàng, thanh niên xung kích …. Thông qua các phong trào thi đua với các tiêu chí, chỉ
tiêu đánh giá và cơ chế thưởng – phạt rõ ràng, minh bạch đã tạo động lực thúc đẩy
VNPT Bình Thuận trong năm 2012 và 2013 đã thực hiện hoàn thành vượt mức kế
hoạch SXKD của Tập đoàn giao.
2.5.1.2 Triển khai thực hiện kế hoạch SXKD thành các giải pháp, chương trình
hành động cụ thể theo chức năng
Để hoành thành nhiệm vụ SXKD theo kế hoạch đã duyệt, VNPT Bình Thuận
triển khai thực hiện các giải pháp, chương trình hành động cụ thể nhằm đạt được kế
hoạch như:
Kỹ thuật:
- Tối ưu hóa thiết bị tổng đài chuyển mạch, truyền dẫn và mạng ngoại vi nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
60
- Đầu tư mở rộng vùng phủ sóng, cải tạo nâng cấp các thiết bị đảm bảo chất
lượng dịch vụ cho khách hàng. Thực hiện điều hành thông tin đảm bảo liên lạc thông
suốt 24/7.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các quy trình thiết lập, cung cấp dịch vụ, xử
lý sự cố, vận hành, quản lý và bảo trì trang thiết bị …
Kinh doanh:
- Mở rộng kênh phân phối: thực hiện bán hàng và chăm sóc khách hàng thông
qua kênh trực tiếp (các điểm giao dịch của VNPT Bình Thuận và các điểm bán hàng
lưu động) và kênh gián tiếp (đại lý, cộng tác viên).
- Vận dụng các chủ trương, chính sách kinh doanh của VNPT kết hợp với việc
phân tích thị trường, đối thủ cạnh tranh tại Bình Thuận xây dựng các chính sách kinh
doanh (giá, chăm sóc, quảng cáo, khuyến mại) phù hợp để phát triển thuê bao làm tăng
doanh thu.
Tài chính:
- Xây dựng các giải pháp quản trị dòng tiền hiệu quả; quản lý thu nợ cước VT-CNTT.
- Theo dõi đôn đốc các đơn vị thực hiện tiết kiệm chi phí, đảm bảo không bị
vượt các khoản mục trong kế hoạch chi.
Nhân sự:
- Tổ chức, bố trí lao động phù hợp với công việc đảm nhận.
- Xây dựng cơ chế trả lương khoán đến người lao động để tạo động lực thúc đẩy
kinh doanh.
Công nghệ thông tin: Áp dụng các chương trình CNTT hiện đại vào SXKD.
2.5.2 Giám sát quá trình thực thi
Để biết được mục tiêu chiến lược đã được triển khai thực thi như thế nào? VNPT
Bình Thuận giám sát việc thực thi chiến lược thông qua việc đánh giá chất lượng công
tác hàng tháng/quý. Kết quả đánh giá do hội đồng thi đua (gồm Giám đốc làm chủ tịch,
61
Trưởng phòng Tổng hợp làm thường trực, các trưởng phòng còn lại làm thành viên)
chấm. Các tiêu chí để chấm điểm thi đua (có kèm theo phụ lục 2).
Theo đó, căn cứ vào tổng số điểm chất lượng công tác, các đơn vị được xếp thứ
bậc chất lượng công tác: A (điểm từ 91 - 100), B (điểm từ 81 - 90), C (điểm từ 80 trở
xuống). Tương ứng với hệ số chất lượng (HCL): A = 1; B = 0.95; C = 0.9
Đối với chất lượng công tác quý: là điểm bình quân của 3 tháng trong quý;
Đối với chất lượng công tác năm: là điểm bình quân của 4 quý trong năm.
Hàng tháng căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ, đơn vị sẽ tổ chức đánh giá
chất lượng cho bộ phận và cá nhân. Tại các phòng chức năng căn cứ vào mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của cá nhân, Lãnh đạo phòng đánh giá chất lượng công việc của các
thành viên trong phòng theo quy định chấm điểm chất lượng.
Kết quả đánh giá chất lượng của tổ chức và cá nhân sẽ là cơ sở để trả lương
thưởng cho chính bộ phận và cá nhân đó.
Định kỳ 6 tháng và 1 năm, VNPT Bình Thuận có tổ chức xét, bình chọn các danh
hiệu thi đua/khen thưởng cho các cá nhân và Tập thể: Tập thể/lao động hoàn thành
nhiệm vụ; Tập thể/lao động tiên tiến/xuất sắc; Chiến sỹ thi đua cơ sở; Đề xuất cấp trên
(Tập đoàn, UBND tỉnh, Bộ Thông tin Truyền thông, Thủ tướng) tặng bằng khen, cờ …
2.6 Những tồn tại trong quá trình triển khai và giám sát thực thi chiến lược tại
VNPT Bình Thuận
Theo như phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT Bình
Thuận cho thấy hiệu quả kinh doanh của VNPT Bình Thuận từ năm 2011 đến 2013
được nâng lên. Các chỉ số về chênh lệch thu chi, các tỷ suất sinh lợi, năng suất lao
động, tỷ lệ thu nợ … năm sau cao hơn năm trước. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh
doanh của VNPT Bình Thuận trở nên tốt lên và việc triển khai thực thi chiến lược của
VNPT Bình Thuận đã mang lại những thành công nhất định. Tuy nhiên bên cạnh
những mặt đã đạt được, quá trình triển khai và giám sát thực thi chiến lược có những
mặt tồn tại như sau:
62
2.6.1 Chiến lược kinh doanh:
VNPT Bình Thuận thực hiện theo sứ mệnh, tầm nhìn, triết lý, chiến lược và kế
hoạch kinh doanh của Tập đoàn. Chiến lược đó được cụ thể thành các chỉ tiêu kế hoạch
SXKD và tiếp tục được cụ thể hóa thành các giải pháp, chương trình hành động cụ thể
để thực hiện theo từng cấp chức năng. Tuy nhiên việc thực thi này có những mặt tồn tại
như sau:
(1) Mục tiêu chiến lược mang tính vĩ mô, khó cụ thể hoá đến người lao động.
(2) Kế hoạch sản xuất kinh doanh tập trung chủ yếu vào các chỉ tiêu tài chính
như doanh thu, chi phí, sản lượng, chưa quan tâm đến các yếu tố phi tài chính cấu
thành nên nó, như yếu tố nâng cao sự thoả mãn khách hàng, nâng cao chất lượng dịch
vụ, qui trình nội bộ, học tập và phát triển …
(3) Các chỉ tiêu kế hoạch chưa thể hiện được mức độ quan trọng của từng mục
tiêu chiến lược để từ đó cá nhân và bộ phận ưu tiên thực hiện.
(4) Các giải pháp, chương trình hành động được xây dựng để triển khai kế hoạch
khi thực hiện đôi khi còn thiếu sự gắn kết và đồng bộ làm phân tán nguồn lực không
tạo nên sức mạnh tổng hợp để thực thi chiến lước thành công.
(5) Nguồn chi phí kế hoạch được giao nhưng chưa thật sự gắn kết với các chương
trình hành động, các giải pháp thực hiện được mục tiêu đề ra.
(6) Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phụ thuộc vào kết quả báo cáo tài chính,
chỉ phản ánh được số liệu phát sinh trong quá khứ, thường bị hạch toán trễ và không
đầy đủ nên không thể phục vụ chỉ đạo kinh doanh một cách kịp thời.
2.6.2 Giám sát thực thi, theo dõi kết quả thực hiện:
(1) Giám sát kết quả thực thi bằng việc xét chất lượng đối với tổ chức và cá nhân:
chưa đáp ứng yêu cầu thúc đẩy bộ phận và cá nhân thực thi chiến lược hiệu quả. Kết quả
xét chất lượng chưa phản ảnh được “lỗ hổng” trong SXKD để khắc phục kịp thời.
63
(2) Các tiêu chí đánh giá chất lượng công việc còn cứng nhắc chung chung, chưa
thích ứng với với sự thay đổi mục tiêu kinh doanh trong môi trường cạnh tranh theo
từng thời điểm.
(3) Công tác giám sát kết quả thực thi còn thực hiện bằng thủ công, chưa có hệ
thống phần mềm hỗ trợ đánh giá đảm bảo tính minh bạch.
Do vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động, VNPT Bình Thuận cần thiết có một hệ
thống quản trị hiện đại giúp triển khai và giám sát nhằm thực thi chiến lược thành
công. Hệ thống phù hợp đó chính là Thẻ điểm cân bằng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 nêu lên giới thiệu chung về VNPT Bình Thuận, lịch sử hình thành, cơ
cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của VNPT Bình Thuận.
Chương 2 đã phân tích thực trạng hoạt động SXKD của VNPT Bình Thuận giai
đoạn (2011 – 2013).
Chương 2 cũng đã nêu sứ mệnh, tầm nhìn, năng lực, giá trị lõi của VNPT. Đồng
thời khái quát mục tiêu đến năm 2020 và chiến lược kinh doanh của VNPT, mục tiêu
cụ thể của VNPT Bình Thuận năm 2014. Qua đó phân tích quá trình thực thi và giám
sát thực thi chiến lược của VNPT Bình Thuận. Từ đó rút ra những mặt còn tồn tại trong
thực trạng quá trình thực thi và đề xuất giải pháp cần thiết áp dụng công cụ quản trị
phù hợp, hỗ trợ VNPT Bình Thuận triển khai thực thi chiến lược thành công. Đấy
chính là hệ thống Thẻ điểm cân bằng.
3
64
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG HỆ THỐNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG PHỤC VỤ
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC CỦA VNPT BÌNH THUẬN
3.1 Thuận lợi, khó khăn và điều kiện áp dụng hệ thống BSC tại VNPT Bình Thuận
3.1.1 Thuận lợi:
Khi triển khai áp dụng hệ thống BSC tại VNPT Bình Thuận có những điểm
thuận lợi như sau:
(1) Ban giám đốc và lãnh đạo phòng KHKD đã nghe báo báo tham luận của
VNPT Bình Dương và VNPT Hồ Chí Minh, qua đó Lãnh đạo VNPT Bình Thuận có sự
am hiểu về hệ thống BSC cũng như thấy được những kết quả đạt được và kinh nghiệm
triển khai BSC tại hội thảo SXKD do Tập đoàn tổ chức.
(2) Lãnh đạo Tập đoàn xác định BSC là một phương pháp quản trị theo mục
tiêu rất hiệu quả, khuyến khích các VNPT tỉnh/TP sớm triển khai áp dụng BSC Sẽ có
kế hoạch triển khai áp dụng hệ thống trong toàn Tập đoàn trong thời gian tới.
(3) Ban giám đốc và Lãnh đạo các phòng nhận thấy được sự cần thiết phải
chuyển từ phương pháp quản trị cũ sang BSC. Từ đó có sự quyết tâm cao trong thực
hiện đổi mới phương pháp quản trị theo BSC nhằm hướng tới sự phát triển bền vững
trong tương lai.
(4) Là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực VT-CNTT, VNPT Bình
Thuận có nguồn nhân lực CNTT giỏi, có khả năng thích ứng và xây dựng phần mềm
hỗ trợ đánh giá BSC.
3.1.2 Khó khăn:
Tuy nhiên bên cạnh sự thuận lợi như đã nêu trên, việc triển khai xây dựng BSC tại
VNPT Bình Thuận có những khó khăn sau:
(1) Nguồn kinh phí để thuê nhà tư vấn hỗ trợ xây dựng hệ thống BSC phù hợp
với VNPT Bình Thuận là rất lớn (khoảng 2 tỷ đồng như tại VNPT Bình Dương và Hồ Chí
65
Minh đã triển khai), không thể đáp ứng trong nguồn chi phí hạn chế phải tiết kiệm nhằm
đảm bảo chênh lệch thu chi.
(2) Cán bộ VNPT Bình Thuận chưa được đào tạo, tập huấn về BSC, nên
chưa thể nắm bắt, hiểu rõ và tự thực hiện xây dựng hệ thống BSC (Bản đồ chiến lược,
các KPOs, KPIs … ). Do vậy hệ thống BSC mặc dù đã biết rằng rất hiệu quả từ tháng
8/2012 nhưng vẫn chưa thể triển khai áp dụng.
(3) VNPT Bình Thuận chưa thực hiện mô tả công việc cũng như chưa có hệ
thống tiêu chuẩn để đánh giá kết quả thực hiện công việc của cá nhân và bộ phận. Bố trí
công việc nhiều vị trí còn kiêm nhiệm, chồng chéo, việc đánh giá kết quả còn cảm tính,
“cào bằng” … do vậy việc phân tầng BSC đến bộ phận và cá nhân gặp nhiều khó khăn.
(4) VNPT Bình Thuận chưa có hệ thống phần mềm hỗ trợ việc đánh giá kết quả
thực hiện công việc, giám sát quá trình thực thi.
3.2 Điều kiện áp dụng BSC
Với những thuận lợi và khó khăn như trên, dựa trên cơ sở lý luận đã nêu tại
chương 1 kết hợp với kinh nghiệm triển khai tại Việt Nam, VNPT Bình Dương và Hồ
Chí Minh. Tác giả phân tích các điều kiện để triển khai áp dụng hệ thống BSC tại
VNPT Bình Thuận. Cụ thể như sau:
Chiến lược
2.
Đáp ứng
Sự bảo trợ, cam kết của Lãnh đạo
Nội dung STT 1. Đáp ứng Đáp ứng
3.
Đáp ứng
Sự ủng hộ của các nhà quản lý và giám sát viên chủ chốt
các nhà quản lý và giám sát viên tuyến đầu – người trực tiếp sử dụng BSC trong công việc - cũng cần phải hiểu rõ, chấp nhận, ủng hộ việc sử dụng BSC
Điều kiện Có chiến lược kinh doanh cụ thể Sự cam kết và quyết tâm đến cùng của đội ngũ lãnh đạo cấp cao trong doanh nghiệp
Ghi chú Thực hiện chiến lược kinh doanh của VNPT Như đã nêu ở trên, Lãnh đạo VNPT Bình Thuận đã nhận thức rõ và quyết tâm thực hiện hệ thống BSC, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững VNPT Bình Thuận thành lập Ban chỉ đạo (bao gồm Ban GĐ và lãnh đạo các phòng). Để hiểu rõ về mục đích, ý nghĩa và phương pháp thực hiện đánh giá theo BSC, VNPT Bình Thuận sẽ có kế hoạch mời chuyên gia tổ chức tập
4.
Dữ liệu
Đáp ứng
Có thể cung cấp dữ liệu cho các thước đo hiệu suất đã chọn hay không?
5.
Nguồn lực
Đáp ứng
Người lao động đòng lòng hướng tới một mục tiêu chung về sự phát triển
huấn cho các cán bộ chủ chốt (cấp tổ trưởng trở lên). VNPT Bình Thuận có hệ thống cơ sở dữ liệu về khách hàng, tài chính kế toán, quản lý mạng cáp, quản lý báo máy hỏng, quản lý bán hàng… có nhân lực CNTT có thể xây dựng chương trình kết xuất dữ liệu từ các hệ thống trên thành một hệ thống tổng hợp dùng để theo dõi và đánh giá BSC VNPT Bình Thuận có nguồn nhân lực giỏi về chuyên môn, có truyền thống yêu nghành. Do vậy khi đã được truyền thông và thấu hiểu, họ sẽ đồng lòng thực hiện vì mục tiêu phát triển bền vững một mái nhà chung VNPT
66
Như vậy, VNPT Bình Thuận có thể đáp ứng các điều kiện cần thiết để triển khai áp
dụng hệ thống BSC để quản trị doanh nghiệp và triển khai thực thi chiến lược.
3.3 Mục đích xây dựng BSC
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của VNPT Bình Thuận một cách toàn diện hơn thông
qua 4 viễn cảnh tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ và học tập phát triển.
- Chuyển hoá chiến lược của VNPT Bình Thuận thành kế hoạch công việc hàng ngày
(KPOs), gắn kết các KPOs của các viễn cảnh theo mối quan hê nhân quả, tạo nên
sức mạnh tập trung nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Đánh giá chính xác kết quả công việc bộ phận, cá nhân thông qua việc chấm điểm,
từ đó làm cơ sở cho việc trả lương thưởng cho người lao động một cách thích đáng
và có cơ chế duy trì và tạo động lực phù hợp, nâng cao sự hài lòng của khách hàng
và nhân viên VNPT Bình Thuận.
- Nhận diện kịp thời những bộ phận, công đoạn, qui trình còn hạn chế trong quá trình
điều hành hoạt động tại đơn vị để có biện pháp khắc phục nhanh.
67
- Kết hợp chặt chẽ mục tiêu chiến lược với các quy trình phân bổ nguồn lực, quản lý
hiệu quả các chi phí hoạt động.
- Tạo sự thay đổi mạnh mẽ là linh hoạt hơn trong mỗi cá nhân và tập thể của VNPT
Bình Thuận.
3.4 Các bước Xây dựng BSC:
Căn cứ cơ sở lý thuyết đã trình bày ở chương 1, mục 1.5 các bước triển khai áp
dụng BSC, kết hợp với phân tích thực trạng thực thi chiến lược của VNPT Bình Thuận
ở chương 2, Tác giả tiến hành xây dựng BSC cho VNPT Bình Thuận năm 2014 theo
các bước sau:
Bước 1: Phát triển các mục tiêu chiến lược KPOs
Bước 2: Xây dựng bản đồ chiến lược
Bước 3: Tạo ra các thước đo hiệu suất (KPIs), tần số đo lường
Bước 4: Xây dựng chỉ tiêu đánh giá (Targets)
Bước 5: Xác định các tỷ trọng của các KPIs, KPOs
Bước 6: Xây dựng chương trình hành động (KPAs – Key Performance Actions)
và phân bổ nguồn lực cho các chương trình hành động đó.
Bước 7: Phân tầng BSC xuống các cấp bên dưới.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ xây dựng BSC của VNPT Bình
Thuận, không phân tầng BSC xuống các cấp dưới. Do vậy tác giả chỉ thực hiện 6 bước
đầu được thể hiện qua mô hình xây dựng BSC VNPT Bình Thuận (hình 3.1) và tiến
hành đánh giá BSC đã được xây dựng vào kết quả kinh doanh quý 1/2014. Từ đó rút
những nhận xét, đánh giá và kiến nghị trong việc vận dụng BSC trong triển khai thực
thi chiến lược tại VNPT Bình Thuận.
69
Mục tiêu viễn cảnh học tập và phát triển: Đáp ứng đủ nguồn nhân lực
chuyên nghiệp, có chất lượng. Nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin nhằm phục vụ
tốt nhất nhu cầu sản xuất kinh doanh. Phát huy bản sắc văn hóa VNPT.
Từ các mục tiêu chủ trên, tác giả xây dựng 20 KPOs cụ thể cho từng viễn cảnh
như Bảng 3.1. Mỗi KPOs lại được chi tiết thông qua các chỉ số đo lường KPIs
Bảng 3.1 Mục tiêu chiến lược VNPT Bình Thuận 2014
Tài chính (Financial)
F1: Tăng doanh thu F2: Tăng chênh lệch thu chi F3: Tăng tỷ lệ thu cước F4: Tăng hiệu quả sử dụng tài sản, vốn F5: Tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực
Khách hàng (Customer)
Quá trình hoạt động
C1: Đồng hành cùng khách hàng C2: Tăng sự thỏa mãn của khách hàng C3: Đáp ứng yêu cầu khách hàng nhanh nhất C4: Cung cấp nhiều dịch vụ GTGT cho khách hàng C5: Tăng khách hàng sử dụng dịch vụ C6: Tăng thị phần Vinaphone I1: Tối ưu hóa chi phí đầu vào I2: Nâng cao chất lượng dịch vụ I3: Quản lý tốt kênh phân phối I4: Quản lý rủi ro
Quy trình nội bộ (Internal Business Process)
I5: Quản lý khách hàng
Đào tạo và phát triển (Learning and Growth)
Quá trình dịch vụ sau bán hàng Quá trình xã hội Con người Thông tin Tổ chức
I6: Chấp hành đúng các quy định của pháp luật L1: Nâng cao kỷ năng cho lao động L2: Áp dụng CNTT hiện đại vào quản trị L3: Phát huy bản sắc văn hóa VNPT
Các viễn cảnh Các Mục tiêu (KPOs)
3.4.2 Xây dựng bản đồ chiến lược
Trên cơ sở các KPOs của VNPT Bình Thuận theo bốn viễn cảnh đã xác định
như bảng 3.1 và mối quan hệ nhân quả giữa những KPOs trong các viễn cảnh của BSC
hình thành nên Bản đồ chiến lược của VNPT Bình Thuận. Cụ thể như hình: 3.2.
70
3.4.3 Xác định KPIs, tần số đo lường
Căn cứ vào 20 KPOs ở bốn viễn cảnh trên bản đồ chiến lược đã được xây dựng,
kết hợp với việc phỏng vấn Ban giám đốc, Trưởng, phó các phòng chức năng của
VNPT Bình Thuận,cũng như nghiên cứu các dữ liệu đo lường được trong quá khứ và
hệ thống cơ sở dữ liệu hiện có để xác định các KPIs đo lường cho các mục tiêu chiến
lược. Mỗi KPOs có thể đo lường bằng nhiều KPIs khác nhau. Nhằm lượng hóa các
KPOs một cách chính xác, tác giả tiến hành lọc lại các KPIs theo các tiêu chuẩn lựa
chọn thước đo: liên kết với chiến lược, có tính định lượng, có khả năng truy cập nhật
dữ liệu, dễ truyền đạt, có đối trọng, phù hợp với quy trình, mục tiêu, có thể định nghĩa
chung như đã nêu trong phần 1.4.2.5 của chương 1.
Tần số đo lường phản ánh khoảng thời gian thực hiện đo lường các KPOs theo
tháng, quý, năm … Căn cứ vào tính chất, mục đích của các KPIs và KPOs để xác định
tần số đo lường. Việc đo lường thường được thực hiện ở cuối giai đoạn.
Sau khi sàn lọc các KPIs, tham khảo các ý kiến chuyên gia (phụ lục 6), Tác giả
lựa chọn 25 chỉ số đo lường KPIs đánh giá các KPOs cụ thể trong từng viễn cảnh được
thể hiện chi tiết tại bảng 3.2 – Bảng BSC VNPT Bình Thuận.
72
3.4.4 Xây dựng chỉ tiêu phấn đấu (Targets)
Để đánh giá kết quả thực hiện chiến lược kinh doanh của VNPT Bình Thuận sau
một khoảng thời gianđạt ở mức độ nào ? Không đạt, đạt phần nào, đạt, vượt hay vượt xa
(xuất sắc). Cần thiết phải xây dựng chỉ tiêu phấn đấu (Targets) tương ứng với từng KPOs,
KPIs theo tần số đo lường ở bốn viễn cảnh. Đồng thời xây dựng các mức đánh giá kết quả
đo lườngnhằm thực hiện chấm điểm BSC cho VNPT Bình Thuận.
Chỉ tiêu (Targets) cho từng KPIs phải đảm bảo tiêu chuẩn SMART. (S: Specific -
cụ thể, dễ hiểu; M: Measurable – đo lường được; A: Achievable – có thách thức; R:
Realistics – thực tế; T: Timebound – có thời hạn)
Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh của VNPT Bình Thuận năm 2014 và định hướng của
Lãnh đạo VNPT Bình Thuận và số liệu trong quá khứ, tác giả xây dựng các chỉ tiêu phấn đấu
tương ứng với các chỉ số KPOs, KPIs chi tiết bảng 3.2 – Bảng BSC VNPT Bình Thuận.
3.4.5 Xác định tỷ trọng các KPOs, KPIs
Do bởi BSC là một khung để biến chiến lược thành các KPOs và KPIs cụ thể. Tất
nhiên, trong đó sẽ có một số KPOs, KPIs quan trọng hơn các KPOs, KPIs khác dù rằng ít
quan trọng nhưng vẫn không thể bỏ qua. Nên cần phải xác định tỷ trọng (Weights) của
các KPOs và KPIs trong BSC.
Tỷ trọng còn được gọi là trọng số, đại diện cho tầm quan trọng của một chỉ số
KPOs, KPIs và ảnh hưởng đến mức độ đóng góp vào hoạt động của từng chỉ số trong
từng viễn cảnh cũng như tổng hiệu suất. Nếu như không có trọng số chúng ta sẽ rất khó
để cân bằng quá trình đánh giá, các chỉ số ít quan trọng cũng sẽ góp phần tỷ lệ với tổng
hiệu suất tương đương với các chỉ số quan trọng ảnh hưởng mạnh đến hiệu suất trực tiếp
của công ty.
Trọng số của bốn viễn cảnh và các KPOs, KPIs từng thời điểm có thể khác nhau để
đảm bảo thực hiện được mục tiêu của doanh nghiệp hoặc có quan tâm thứ tự ưu tiên,
nhưng tổng trọng số của bốn viễn cảnh luôn là 100%.
74
Thước đo (KPIs)
Trọng số
Chỉ tiêu
Mục tiêu chiến lược – (KPOs)
Tần suất đo lường
Cách đo
(KPIs) Tăng NSLĐ (theo chênh lệch thu chi không lương) so với cùng kỳ 2013
F5. Tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực
(NSLĐ kỳ 2014 - NSLĐ kỳ 2013)/NSLĐ kỳ 2013
≥ 30%
Quý/năm
6.0% 30.0%
VIỄN CẢNH KHÁCH HÀNG (C)
C1. Đồng hành cùng khách hàng
(Số điểm bán hàng trong kỳ– số điểm bán hàng kỳ liền trước)/số điểm bán hàng kỳ liền trước
7.0%
≥ 10%
Tháng/Q uý/năm
C2. Tăng sự thỏa mãn của khách hàng
5.0%
≥ 3.5
Quý
3.0%
≤ 3 ngày
Tháng
C3. Đáp ứng yêu cầu khách hàng nhanh nhất
2.0%
≤ 15 giờ
tháng
C4. Cung cấp nhiều dịch vụ GTGT cho khách hàng
Tăng số lượng điểm bán hàng Thỏa mãn của khách hàng trong công tác phát triển dịch vụ, sửa chữa khắc phục sự cố Rút ngắn Thời gian cung cấp dịch vụ bình quân Rút ngắn thời gian sửa chữa dịch vụ bình quân SL khách hàng phát triển mới trong kỳ sử dụng ≥ 2 DV
Thỏa mãn trung bình Tỷ lệ % cho từng dịch vụ = Tổng thời gian lắp đặt /Tổng số thuê bao lắp đặt Tỷ lệ % cho từng dịch vụ = Thời gian sửa chữa /tổng các yêu cầu sửa chữa Tỉ lệ KH phát triển mới sử dụng ≥ 2 dịch vụ của VNPT Bình Thuận /Tổng KH mới. Fiber + Mega + MyTV
2.0% 2.0%
≥ 20% ≥ 10.00%
Tháng Quý
2.0%
≥ 5%
Quý
Di động trả sau
2.0%
Quý
C5. Tăng khách hàng sử dụng dịch vụ
5.0%
≥ 15% ≥ 0.15% (quý)
Quý/năm
C6. Tăng thị phần
Tăng thuê bao có cước Tăng thị phần Vinaphone
Di động trả trước tăng thị phần Vinaphone so với kỳ liền trước
VIỄN CẢNH QUY TRÌNH NỘI BỘ (I)
20.0%
I1.Tối ưu hóa chi phí đầu vào
Giảm chi phí trực tiếp
3.0%
≤ 100%
2.0%
≤ 0,05 %
Quý/năm Tháng/ Quý
CP trực tiếp (không lương và khấu hao)/DT từ khách hàng (không bao gồm bán thẻ, nạp thẻ) trong quý- 2014 so với cùng kỳ 2013 %Thuê bao khiếu nại /Thuê bao trên mạng % Tổng TB hủy trong Quý đánh giá/ Tổng thuê bao có cước trên mạng tại thời điểm cuối Quý đánh giá
2.0%
≤ 4%
Tháng/ Quý
I2. Chất lượng vượt trội
Đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về chất lượng dịch vụ
2.0%
≥ 99.87%
Độ khả dụng mạng di động 2G, 3G Thuê bao băng rộng đạt yêu cầu (đo kiểm)
2.0%
≥ 92.5%
Tháng/ Quý Tháng/ Quý
75
Thước đo (KPIs)
Trọng số
Chỉ tiêu
Tần suất đo lường
Mục tiêu chiến lược – (KPOs)
(KPIs)
Cách đo
I3: Quản lý tốt kênh phân phối
Chấm điểm CS điểm bán hàng của đại điện Vinaphone
2.0%
≥ 95
Quý
Tỷ lệ xử lý nợ xấu
1.0%
100%
quý
I4: Quản lý rủi ro
1.0%
≤ 50%
quý
Rủi ro về khách hàng
2.0%
100%
quý
I5 : Thực hiện phân loại, phân nhóm khách hàng, đại lý
Điểm bình quân do đại điện Vinaphone chấm Tỷ lệ xử lý nợ xấu = Lũy kế nợ 2008 trở về trước đã xử lý trong năm 2014/ Tổng nợ 2008 trở về trước phải xử lý % TB bị chêm+ngưng >=2 tháng / Tổng số Thuê bao chêm máy vào cuối quý Số liệu trên chương trình QLBH phù hợp với số liệu thực tế thuê bao được cập nhật đầy đủ thông tin khách hàng/tổng số thuê bao
2.0%
≥ 90%
quý
Tham gia các hoạt động cộng đồng và chấp hành đúng các quy định của pháp luật
Cập nhật đầy đủ, kịp thời số liệu vào chương trình QLBH, QLKH Tham gia các hoạt động cộng đồng và chấp hành đúng các quy định của pháp luật
100%
quý
I6 : Quản lý các hoạt động xã hội và điều tiết của cơ quan nhà nước VIỄN CẢNH HỌC TẬP VÀ PHÁT TRIỂN (L)
1.0% 10.0%
1.5%
≥ 30%
Quý
L1 : Nâng cao kỷ năng cho lao động
Người lao động được đào tạo nâng cao trình độ
1.5%
≥ 30%
Quý
L2: Áp dụng CNTT hiện đại vào điều hành SXKD
Tỷ lệ các qui trình được tin học hóa
2.0%
≥ 80%
Quý
2.0%
Tháng
2.0%
100% ≥ 10 sáng kiến/quý
Quý
Số Lãnh đạo (từ cấp tổ trưởng đến Lãnh đạo VNPT BT)tham gia các chương trình đào tạo trong kỳ/Tổng số Lãnh đạo trong kỳ Số người lao động tham gia các chương trình đào tạo trong kỳ/Tổng số lao động trong quý (có hợp đồng lao động ≥1 năm) Số lượng qui trình cung cấp dịch vụ đã được tin học hóa/Số lượng qui trình cung cấp dịch vụ đã được qui định bằng văn bản do Tập đoàn quy định Có tổ chức bình chọn cá nhân bán hàng giỏi và Nụ cười VNPT hàng tháng Có sáng kiến được công nhận hàng quý CBCNV được truyền thông sổ tay văn hóa VNPT
Thực hiện tốt phong trào Nụ cười VNPT, sáng tạo VNPT và truyền thông sổ tay văn hóa VNPT
L3: Phát huy bản sắc văn hóa VNPT
1.0%
≥ 90%
Quý
TỔNG
100.0%
76
3.4.6 Xây dựng các chương trình hành động (KPAs) và phân bổ ngân sách
Để đạt được các mục tiêu (KPOs) đưa ra, VNPT Bình Thuận cần có những chương
trình hành động gì? Bước này giúp chỉ ra các công việc cần ưu tiên cho hoạt động chung
của công ty để đảm bảo chiến lược được khả thi đồng thời cũng chỉ rõ việc phân bổ nguồn
lực của công ty nhằm thể hiện tính ưu tiên cho từng hành động hướng đến các mục tiêu
chiến lược của công ty.
Trên cơ sở kế hoạch chi phí SXKD năm 2014 của VNPT Bình Thuận do Tập đoàn
giao, Tác giả tiến hành kiểm tra, đánh giá lại các chương trình hành động (KPAs) hiện có
và tiếp tục xây dựng bổ sung thêm kế hoạch ngân sách các chương trình hành động phù
hợp, có liên kết với chiến lược, tương ứng với mốc thời gian và phân bổ ngân sách hoạt
động cho các KPAs chi tiết như bảng 3.3.
Bảng 3.3 - Các chương trình hành động (KPAs) và phân bổ ngân sách thực hiện
STT
Nguồn vốn
1.
Ngân sách (triệu đồng) 300
Đào tạo
Thời gian thực hiện Quý 2
Phòng thực hiện TCHC
2. 3.
100 2,000
Quý 3 Quý 2
Đào tạo Chi phí SXKD
TCHC Mạng & DV
4. 5. 6.
200 100 100
Quý 3 Quý 3, 4 Quý 1,2,3,4
KHKD Tổng Hợp KHKD
7. 8.
300 3,000
Đào tạo Đào tạo Chi phí SXKD CSKH CSKH
Quý 3 Quý 1,2,3,4
KHKD KHKD
9.
500
Phúc lợi
Quý 1,2,3,4
KHKD
10.
Chương trình hành động (KPAs) Đào tạo nâng cao kỹ năng cho nhân viên bán hàng, kỹ thuật, thu ngân Đào tạo cán bộ quản lý Nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý khách hàng; hệ thống thông tin nội bộ; phân tích dữ liệu kinh doanh; hệ thống kiểm soát thực hiện các quy trình nội bộ; hệ thống đánh giá kết quả thực hiện BSC Hội thi bán hàng giỏi Hội thi tìm hiểu Văn hóa VNPT Giải thưởng cho phong trào sáng kiến Hội nghị khách hàng Chăm sóc khách hàng thường xuyên và Chăm sóc khách hàng lớn, KHĐB, KH DNĐB cuối năm Hoạt động vì cộng đồng: tặng học bổng, xây nhà tình nghĩa, ủng hộ các quỹ vì người nghèo, đồng bào lủ lụt ... Xử lý nợ xấu
2,000
Dự phòng xử Quý 1,2,3,4
TCKTTK
77
STT
Nguồn vốn
Chương trình hành động (KPAs)
Ngân sách (triệu đồng)
Thời gian thực hiện
Phòng thực hiện
1,720
11.
Chăm sóc các điểm bán hàng
Quý 1,2,3,4
KHKD
3,200
12.
Quý 1,2,3,4
lý nợ khó đòi Chăm sóc điểm bán lẻ Sửa chữa TSCĐ
Phòng ĐTXD + Mạng &DV
13.
Sửa chữa, cải tạo và tối ưu hóa mạng lưới và thiết bị viễn thông; Sửa chữa các nhà trạm, cửa hàng giao dịch.. Bán hàng lưu động
500
Quý 1,2,3,4
KHKD
14.
600
Quý 3
KHKD
Chi phí bán hàng Quảng cáo truyền thông
15.
KHKD
CSKH
Quý 3
200
16. 17.
Hoa hồng Quý 1,2,3,4 Khuyến mại Quý 1,2,3,4
KHKD KHKD
1,500 3,500
18.
Tập đoàn
Quý 3,4
Đầu tư
Tập đoàn đầu tư
18,820
Quảng cáo trên đài PT-TH Bình Thuận, đài huyện, Báo Bình Thuận và In ấn băng rôn, pano, poster, tờ rơi ... truyền thông dịch vụ Chương trình khảo sát, đánh giá sự thỏa mãn khách hàng Hoa hồng phát triển dịch vụ Các chương trình khuyến mại dịch vụ băng rộng, MyTV, Vinaphone Đầu tư thiết bị viễn thông nâng cao chất lượng Tổng Các chương hành động cũng có mối quan hệ nhân quả với nhau và được liên kết với
các mục tiêu chiến lược trong hệ thống BSC như trong phụ lục 7.
3.5 Phương pháp đánh giá kết quả thực hiện BSC
Để đánh giá kết quả thực hiện BSC, các dữ liệu liên quan đến các tiêu chí đo lường
sẽ được thu thập từ hệ thống CSDL của các phòng, Đài, bộ phận thuộc VNPT Bình
Thuận. Tổng hợp lại để so sánh kết quả thực tế đạt được với chỉ tiêu đã đề ra trong từng
mục tiêu của BSC. Từ đó xác định được khoảng chênh lệch giữa kết quả thực tế với mục
tiêu cần đạt tới. Từ khoảng chênh lệch đó, chúng ta xác định phần trăm hoàn thành và
chấm điểm đánh giá cho từng tiêu chí đo lường.
Thông qua bản đồ mục tiêu chiến lược, VNPT Bình Thuận có thể dễ dàng nhận ra
được nguyên nhân chính làm cho các chí tiêu không đạt được cũng như xác định được
những kết quả vượt mức chỉ tiêu thông qua mối quan hệ nhân quả, từ đó đề ra các biện
pháp thích hợp để khắc phục kịp thời, hiệu quả và chính xác.
78
3.5.1 Chấm điểm kết quả thực hiện BSC
Chấm điểm thực hiện từng chỉ tiêu theo thang điểm
Dựa vào chỉ tiêu của các KPOs, KPIs đã được xây dựng, kết hợp tham khảo ý kiến
chuyên gia tác giả xây dựng thang điểm đánh giá như sau:
Thang điểm công việc đối với chỉ tiêu thực hiện giảm là tốt (C3, I1, I2.1, I2.2, I4.2)
Điểm đánh giá
Tỷ lệ hoàn thành mục tiêu
Diễn giải
Tỷ lệ hoàn thành ≤ 90%
Vượt xa (Xuất sắc)
5
90% < Tỷ lệ hoàn thành ≤ 98%
Vượt (Giỏi )
4
98% < Tỷ lệ hoàn thành ≤ 100%
Đạt ( Đạt yêu cầu)
3
100% < Tỷ lệ hoàn thành ≤ 110%
Đạt phần nào (Yếu - cần hoàn thiện)
2
Tỷ lệ hoàn thành > 110%
Không đạt (Kém – Không đạt)
1
Thang điểm công việc đối với chỉ tiêu thực hiện tăng là tốt (các KPIs còn lại)
Điểm đánh giá
Tỷ lệ hoàn thành mục tiêu
Diễn giải
Tỷ lệ hoàn thành ≤ 90%
Không đạt (Kém – Không đạt)
1
90% < Tỷ lệ hoàn thành ≤ 98%
Đạt phần nào (Yếu - Cần hoàn thiện)
2
98% < Tỷ lệ hoàn thành ≤ 100%
Đạt (Đạt yêu cầu)
3
100% < Tỷ lệ hoàn thành ≤ 110%
Vượt (Giỏi )
4
Tỷ lệ hoàn thành > 110%
Vượt xa (Xuất sắc)
5
Điểm thực hiện từng KPI tính bằng trọng số nhân với điểm thực hiện từng chỉ tiêu.
Điểm thực hiện từng KPI = Trọng số x điểm thực hiện từng KPI
Điểm cân bằng từng viễn cảnh bằng tổng điểm các KPIs, tổng điểm BSC bằng tổng
điểm của tất cả các KPIs.
Điểm xếp loại BSC của đơn vị = tổng điểm thực hiện KPIs toàn đơn vị
79
3.5.2 Xếp loại kết quả thực hiện theo BSC
Qua kết quả phỏng vấn, tham khảo ý kiến chuyên gia. Tác giả xây dựng thang điểm
xếp loại từ 0 -> 5, theo mức giản cách là 0.5 cho từng điểm xếp loại. Tương ứng với xếp
loại điểm thành tích (từ F -> A+).
TT Điểm xếp loại BSC (ĐXLBSC) Điểm thành Tích
ĐXLBSC <1,0 1,0 ≤ ĐXLBSC <1,5 F D 1 2
3 1,5 ≤ ĐXLBSC <2,0 D+
4 5 6 2,0 ≤ ĐXLBSC <2,5 2,5 ≤ ĐXLBSC <3,0 3,0 ≤ ĐXLBSC <3,5 C C+ B
7 3, 5≤ ĐXLBSC <4,0 B+
8 4,0 ≤ ĐXLBSC <4,5 A
9 4,5 ≤ ĐXLBSC <=5,0 A+
Kết quả thực hiện chấm điểm BSC sẽ là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
VNPT Bình Thuận và các đơn vị (khi VNPT Bình Thuận thực hiện phân tầng BSC cho
các đơn vị trực thuộc), điều chỉnh các giải pháp, chính sách và công đoạn chưa hiệu quả
cũng như phân phối quỹ tiền lương (ở nghiên cứu tiếp theo: VNPT Bình Thuận thực hiện
áp dụng BSC để đánh giá công việc và trả lương cho người lao động).
3.6 Ứng dụng thí điểm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT Bình
Thuận Quý 1/2014
Để xác định hệ thống BSC được xây dựng có phù hợp với thực tế hoạt động SXKD
của VNPT Bình Thuận hay không? Cũng như tìm hiểu các điểm mạnh, điểm yếu trong
quá trình thực thi chiến lược của VNPT Bình Thuận, Tác giả tiến hành ứng dụng hệ thống
này để đánh giá kết quả hoạt động SXKD Quý 1/2014 của VNPT Bình Thuận.
80
Căn cứ các số liệu thu thập được từ các phòng về kết quả hoạt động kinh doanh
quý 1/2014 của VNPT Bình Thuận, Tác giả áp dụng đánh giá theo BSC như phụ lục 8.
Tổng điểm xếp loại BSC quý 1 là 2.66, đạt loại C+.
Nhận xét đánh giá:
Điểm xếp loại BSC quý 1/2014 (Q1) của VNPT Bình Thuận đạt thấp 2.66 so với
mức trung bình (loại B điểm xếp loại 1 – có điểm BSC tương ứng từ 3 đến 3.5 điểm).
Điểm xếp loại BSC Quý 1/2014 của VNPT Bình Thuận thấp do bởi:
+/ Điểm kết quả thực hiện Q1 ở viễn cảnh tài chính thấp, chỉ đạt 1.14 so với mức
bình quân là 1.20. Trong đó:
- Mục tiêu F1 tăng doanh thu có KPI doanh thu VT-CNTT Q1 đạt 123.2 tỷ đồng,
đạt phần nào93% so với mức bình quân quý (= 530 tỷ/năm/4); KPI tăng doanh
thu GTGT và Data trên di động cũng chỉ đạt phần nào 98% với mức tăng
trưởng 24% so với chỉ tiêu ≥ 25% .
- Mục tiêu F2. Tăng chênh lệch thu chi, cuối Q1 đạt 6.72 tỷ, đạt phần nào
94.3% so với mức bình quân quý (= 28.5 tỷ/năm/4).
Sở dĩ kết quả Q1 của viễn cảnh tài đạt chính thấp là do các yếu tố sau:
a. Viễn cảnh khách hàng điểm thấp, chỉ đạt 0.75 so với mức bình quân 0.9. Trong đó:
- Mục tiêu C3 - Đáp ứng yêu cầu khách hàng nhanh nhất, được đo bằng KPIs Rút
ngắn ngắn thời gian cung cấp dịch vụ bình quân: thực tế là 3.41 ngày, không
đạt so với chỉ tiêu giao là ≤ 3 ngày.
- Mục tiêu C5 Tăng khách hàng sử dụng dịch vụ - được đo bằng KPIs tăng thuê
bao phát sinh cước, thực tế không đạt so với chỉ tiêu kế hoạch. Cụ thể:
o Thuê bao băng rộng, cố định và MyTV có cước cuối quý 1 là 923 thuê bao, chỉ
tăng 5.83% so với kế hoạch là tăng 10%.
o Thuê bao di động trả sau và di động trả trước đều giảm so với đầu quý 1.
81
- Mục tiêu C6 tăng thị phần – được đo bằng KPIs tăng thị phần Vinaphone so với
quý trước. Cuối Quý 1, thị phần Vinaphone là 29.99%, giảm (-0.02%) so với thời
điểm 31/12/2013.
b. Viễn cảnh quy trình nội bộ, điểm là 0.56 thấp so với mức bình quân 0.6. Trong đó:
- Mục tiêu I.4 – Chất lượng vượt trội, chỉ Đạt phần nào so với chỉ tiêu kế hoạch giao.
Cụ thể: Tổng thuê bao hủy Q1: 4.674 thuê bao- tỷ lệ 4.09%, cao hơn kế hoạch giao
4%; Độ khả dụng mạng di động 3G, 2G Q1 đo là 95% thấp hơn kế hoạch 99.87%;
Thuê bao Băng rộng đạt yêu cầu đo kiểm Q1: 90% thấp hơn kế hoạch là 92.5%.
c. Viễn cảnh học tập và phát triển, điểm là 0.2 thấpso với mức bình quân 0.3. Trong đó:
- Mục tiêu L1 - Nâng cao kỷ năng cho lao động, KPI số Lãnh đạo (từ cấp tổ trưởng đến
Lãnh đạo VNPT tỉnh, thành phố) tham gia các chương trình đào tạo do Tập đoàn và
VTT tổ chức trong kỳ không đạt.
- Mục tiêu L3 – KPI số sáng kiến công nhận, Q1 chỉ công nhận được 5 sáng kiến,
không đạt so với kế hoạch 10 sáng kiến.
Để thấy rõ hơn về mức độ hoàn thành kết quả kinh doanh quý 1theo từng viễn
cảnh, ta có thể quy đổi điểm của từng KPO, KPI theo điểm công việc bình quân có trọng
số. Lấy điểm trung bình là 3.00 – tương ứng với mức đạt - 100%, Theo kết quả chấm
điểm BSC quý 1 ở phụ lục 5, kết quả kinh doanh quý 1 được thể hiện như sau:
TÀI CHÍNH
Điểm BSC: 1.14 – đạt 95%
KHÁCH HÀNG
NỘI BỘ
Kết quả thực hiện Q1
Điểm BSC: 0.56 – đạt 93%
Điểm BSC: 0.75 – đạt 83.3%
- Điểm BSC: 2.66- Đạt 88.67% kế hoạch Q1/2014.
HỌC TẬP & PHÁT TRIỂN
Điểm BSC: 0.21 – đạt 70%
Hình 3.4 – Kết quả hoạt động kinh doanh quý 1- 2014 theo hệ thống BSC
82
Như vậy xét về tổng thể, kết quả kinh doanh quý 1 của VNPT Bình Thuận đạt thấp
88.67%, không đạt so với kế hoạch quý 1. Trong đó:
+/ Viễn cảnh Học tập và phát triển không đạt kế hoạch(70%), cần phải bổ sung
các chương trình đào tạo phù hợp trong các quý còn lại trong năm 2014.
+/ Viễn cảnh Quy trình nội bộ đạt phần nào(93%), cần phải nâng cao chất lượng
mạng lưới để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật ở KPIs I2; cập nhật số liệu kịp thời vào hệ
thống quản lý bán hàng và quản lý khách hàng I5; tiếp tục phát huy những điểm mạnh
(đạt, vượt) như I1, I3.
+/ Viễn cảnh Khách hàng không đạt kế hoạch (83.3%), VNPT Bình Thuận cần rút
ngắn thời gian cung cấp dịch vụ trong mục tiêu C3 – đáp ứng nhu cầu khách hàng nhanh
nhất; tăng cường công tác tiếp thị, quản bá sản phẩm/dịch vụ để phát triển thuê bao và
tăng thị phần (mục tiêu C5, C6). Tiếp tục phát huy các mặt tốt (đạt, vượt, vượt xa) như
C1, C2, C3 – Rút ngắn thời gian sửa chữa; C4.
+/ Viễn cảnh tài chính tương đối khả quan hơn (đạt phần nào – 95%). Trong đó VNPT
Bình Thuận vẫn cần đẩy mạnh các giải pháp kinh doanh (các chương trình hành động trong
viễn cảnh khách hàng, quy trình nội bộ, học tập và phát triển) hơn nữa để đạt các mục tiêu
tăng doanh thu, tăng chênh lệch thu chi (F1, F2). Tiếp tục phát huy những điểm mạnh về
công tác thu nợ và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, vốn, lao động (F3, F4, F5).
Tóm lại:
Từ việc phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh quý 1/2014 – của VNPT
Bình Thuận theo hệ thống Thẻ điểm cân bằng, đã cho ta thấy những mặt mạnh, mặt yếu
trong từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của VNPT Bình Thuận. Qua đó VNPT Bình
Thuận có thể xây dựng các giải pháp phù hợp để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm
yếu và thực thi thành công chiến lược kinh doanh của mình, hoàn thành nhiệm vụ kế
hoạch SXKD Tập đoàn giao.
83
Chương 3 đã trình bày những thuận lợi, khó khăn khi triển khai BSC, phân tích
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
VNPT Bình Thuận có đáp ứng được các điều kiện áp dụng BSC hay không?
Chương 3 cũng đã nêu lên mục đích của việc xây dựng hệ thống BSC, để quản trị
doanh nghiệp và triển khai thực thi chiến lược tại VNPT Bình Thuận và đưa ra các bước
xây dựng hệ thống BSC, và thực hiện xây dựng BSC theo từng bước bao gồm: Bước 1 –
Khái quát mục tiêu chiến lược (KPOs) của VNPT Bình Thuận theo các viễn cảnh của
BSC; Bước 2 – Xây dựng bản đồ chiến lược của VNPT Bình Thuận; Bước 3 – Xác định
KPIs, tần số đo lường; Bước 4 – Xây dựng chỉ tiêu phấn đấu (Targets); Bước 5 – Xác
định tỷ trọng các KPOs, KPIs; Bước 6 – Xây dựng chương trình hành động (KPAs) và
phân bổ ngân sách hoạt động; Bước 7 – Phân tầng BSC xuống các cấp bên dưới: trong
phạm vi đề tài, tác giả chỉ xây dựng BSC theo 6 bước, không thực hiện bước 7.
Trong chương 3, Tác giả cũng đã xây dựng phương pháp đánh giá kết quả thực
hiện BSC theo 2 bước: Bước 1 – Chấm điểm kết quả thực hiện BSC và Bước 2 – Xếp loại
kết quả thực hiện BSC.
Tác giả cũng đã vận dụng hệ thống BSC đã được xây dựng để đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh quý 1/2014 của VNPT Bình Thuận. Qua việc chấm điểm, xếp loại
kết quả BSC đã cho thấy những điểm mạnh cần phát huy và những điểm yếu cần khắc
phục, hoàn thiện từ đó có những giải pháp, điều chỉnh phù hợp và kịp thời làm cơ sở để
thực thi chiến lược thành công.
84
KẾT LUẬN
Là một công cụ quản trị hiện đại, Thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard) chuyển
tầm nhìn và chiến lược của một tổ chức thành các mục tiêu, thước đo cụ thể theo bốn viễn
cảnh: tài chính, khách hàng, qui trình hoạt động nội bộ và đào tạo và phát triển.
Trong một tổ chức, BSC vừa là hệ thống đo lường vừa là hệ thống quản lý chiến
lược và là công cụ trao đổi thông tin. BSC nổi bật nhờ tính cân bằng giữa các thước đo tài
chính và phi tài chính, giữa các thước đo kết quả và thước đo giúp định hướng hoạt động
và mối quan hệ nhân quả trong các mục tiêu và thước đo ở cả 4 phương diện nói trên.
Trong mỗi viễn cảnh, BSC đều diễn giải chiến lược thành các mục tiêu giúp tổ chức vạch
ra con đường đi cho từng giai đoạn. Đồng thời BSC cũng trình bày các thước đo để đo
lường việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Với những ưu điểm vượt trội so với các thước
đo hiệu quả dựa trên các chỉ số tài chính trước đó, BSC xứng đánh được đánh giá là một
trong những ý tưởng quản trị xuất sắc thế kỷ 20 đang được nhiều tổ chức trên thế giới và
Việt Nam áp dụng.
Với việc nghiên cứu các bước nền tảng cho việc xây dựng và áp dụng một
hệ thống thẻ điểm cân bằng tại VNPT Bình Thuận và với những phân tích dựa trên ứng
dụng thí điểm, luận văn đã có những đóng góp chủ yếu sau đây:
Thứ nhất: Đề tài thực hiện tổng quan lý thuyết, xây dựng cơ sở lý luận về ứng
dụng hệ thống BSC trong triển khai thực thi chiến lược.
Thứ hai: Đề tài đã phân tích và đánh giá thực trạng SXKD và vấn đề triển khai thực
thi chiến lược tại VNPT Bình Thuận giai đoạn (2011 – 2013). Từ đó nêu lên được những mặt
còn tồn tại trong quá trình thực thi và sự cần thiết phải áp dụng công cụ quản trị mới – Hệ
thống BSC.
Thứ ba: Đề tài đã nêu lên được những thuận lợi và khó khăn của VNPT Bình Thuận
khi triển khai áp dụng hệ thống BSC, phân tích khả năng đáp ứng các điều kiện cần thiết tại
85
VNPT Bình Thuận khi triển khai áp dụng hệ thống BSC. Đề tài cũng đã xây dựng được một
bản đồ mục tiêu chiến lược cho VNPT Bình Thuận. Bản đồ này đã cung cấp một cách nhìn
nhận tổng quát về cấu trúc hoạt động của VNPT Bình Thuận trong sự tích hợp các mục tiêu
chiến lược theo bốn viễn cảnh của BSC; Một bảng danh mục các KPIs; xác định trọng số
của từng KPO, KPI, xây dựng chỉ tiêu phấn đấu, các chương trình hành động giúp VNPT
Bình Thuận có thể đạt được các mục tiêu kế hoạch kinh doanh của mình. Đề tài cũng đã
xây phương pháp đánh giá kết quả thực hiện BSC để VNPT Bình Thuận có thể đánh giá
kết quả hoạt động của mình.
Thứ tư: Đề tài cũng đã vận dụng hệ thống BSC đã được xây dựng để đánh giá kết
quả hoạt động kinh doanh quý 1/2014 của VNPT Bình Thuận. Qua việc chấm điểm, xếp
loại kết quả BSC đã cho thấy những điểm mạnh cần phát huy và những điểm yếu cần
khắc phục, hoàn thiện.Cũng như phát hiện một cách nhanh chóng nguyên nhân của việc
tạo ra các điểm yếu đó thông qua mối quan hệ nhân quả trong BSC. Từ đó có những giải
pháp, điều chỉnh phù hợp và kịp thời làm cơ sở để thực thi chiến lược thành công.
Cuối cùng, luận văn cũng đã tạo ra cơ sở cho việc phát triển và ứng dụng một hệ
thống thẻ điểm cân bằng trong việc triển khai thực thi chiến lược tại các VNPT Tỉnh/TP
khác trong Tập đoàn.
Hạn chế của đề tài và gợi ý nghiên cứu tiếp theo: BSC là một công cụ quản trị hiện
đại, được nhiều công ty trên thế giới áp dụng và đã mang lại những thành công vượt trội.
Đề tài: Ứng dụng BSC trong triển khai thực thi chiến lược của VNPT Bình Thuận là một
lĩnh vực khá mới, để làm được điều này đòi hỏi phải có điều kiện về thời gian, kinh phí,
hệ thống phần mềm để đánh giá, mô tả công việc … Trong phạm vi giới hạn của đề tài
tác giả chỉ thực hiện xây dựng và áp dụng BSC để đo lường, đánh giá kết quả hoạt động
và triển khai thực thi chiến lược ở cấp VNPT Bình Thuận. Do vậy để duy trì hệ thống
quản trị này, VNPT Bình Thuận cần phải tiếp tục hoàn thiện việc phân tầng BSC đến các
đơn vị, bộ phận và cá nhân. Kết hợp với việc thực hiện các giải pháp về quản nhân sự
như: mô tả công việc, xây dựng tiêu chuẩn công việc, từ điển năng lực … để tiến hành
86
phân phối thu nhập cho người lao động theo phương pháp 3Ps để duy trì việc giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện BSC của từng cá nhân, bộ phận từ đó thúc đẩy việc thực thi
chiến lược VNPT Bình Thuận đi tới thành công.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Thị Hương, 2010. Áp dụng thẻ điểm cân bằng tại các doanh nghiệp dịch
vụ Việt Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 trang 94-
104.
2. Đoàn Ngọc Hà, 2010. Ứng dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng (BSC) và chỉ
số đo lường hiệu suất (KPI) vào đánh giá nhân viên tại công ty Công nghiệp In
và Bao bì Liksin. Luận văn thạc sĩ, Đại học kinh tế TP HCM.
3. Nguyễn Hữu Lam và cộng sự, 2011. Quản trị chiến lược phát triển vị thế cạnh
tranh. NXB Lao động – XH.
4. Paul R. Niven, 2006. Thẻ điểm cân bằng áp dụng mô hình quản trị công việc
hiệu quả toàn diện để thành công trong kinh doanh. Dịch từ tiếng Anh, người
dịch: Trần Phương, Thu Hiền, 2009, NXB Tổng hợp TP HCM.
5. Robert. S. Kaplan & David. P. Norton, 1996. Thẻ điểm cân bằng biến chiến lược
thành hành động. Dịch từ tiếng Anh, người dịch: Lê Đình Chi và Trịnh Thanh
Thủy, 2011, NXB Trẻ.
6. Robert. S. Kaplan & David. P. Norton, 2003. Bản đồ chiến lược biến tài sản vô
hình thành kết quả hữu hình. Dịch từ Tiếng Anh, Người dịch: Phan Thị Công
7. Trần Thị Hương, 2011. Vận dụng phương pháp thẻ cân bằng điểm (Balanced
Minh và Vũ Minh Tú, 2012, NXB Trẻ.
Scorecard) tại công ty TNHH MSC Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, Đại học kinh tế
TP Hồ Chí Minh.
8. VNPT Bình Dương, 2012. Ứng dụng Thẻ điểm cân bằng trong việc thực hiện
phân rã kế hoạch và cơ chế phân phối tiền lương. Báo cáo tham luận hội thảo
SXKD của VNPT. Tp Hồ Chí Minh: tháng 8/2012.
9. VNPT Bình Thuận, 2012. Báo cáo đánh giá công tác năm 2011, triển khai kế
hoạch, mục tiêu nhiệm vụ năm 2012. Bình Thuận: Tháng 1/2012.
10. VNPT Bình Thuận, 2013. Báo cáo đánh giá công tác năm 2012, triển khai kế
hoạch, mục tiêu nhiệm vụ năm 2013. Tháng 1/2013.
11. VNPT Bình Thuận, 2013. Báo cáo tài chính năm 2012. Tháng 2/2013.
12. VNPT Bình Thuận, 2014. Báo cáo đánh giá công tác năm 2013, triển khai kế
hoạch, mục tiêu nhiệm vụ năm 2014. Tháng 1/2014.
13. VNPT Bình Thuận, 2014. Báo cáo tài chính năm 2013. Tháng 2/2014.
14. VNPT Hồ Chí Minh, 2012. Kế hoạch theo hệ thống Thẻ điểm cân bằng triển
khai tại VNPT Hồ Chí Minh. Báo cáo tham luận hội thảo SXKD VNPT. Tp Hồ
Chí Minh: tháng 8/2012.
15. VNPT, 2013. Hệ thống mục tiêu chiến lược của VNPT Tỉnh/thành phố. Hội thảo
SXKD. Tp Hồ Chí Minh: tháng 2/2013.
16. VNPT, 2013. Tổng hợp thông tin thị trường và tình hình kinh doanh di động trả
trước. Tháng 12/2013.
17. VNPT, 2014. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2014 - 2015 của VNPT Bình
Thuận. Hà Nội: Tháng 3/2014.
18. VNPT, 2014. Sổ tay văn hóa VNPT.
19. Võ Thị Ngọc Quỳnh, 2011. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khách
hàng sử dụng dịch vụ MetroNet do VNPT TP.HCM cung cấp. Luận văn thạc sĩ,
Đại học kinh tế TP HCM.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mẫu kế hoạch kinh doanh của VNPT Bình Thuận
Phụ lục 2: Quy định chấm điểm chất lượng hàng tháng của các đơn vị trực
thuộc VNPT Bình Thuận.
Phụ lục 3: Phiếu khảo sát khách hàng
Phụ lục 4: Lưu đồ phát triển dịch vụ Viễn thông – CNTT
Phụ lục 5: Danh sách chuyên gia
Phụ lục 6: Dàn ý thảo luận nhóm, lấy ý kiến chuyên gia
Phụ lục 7: Kết hợp BSC với các chương trình hành động và phân bổ ngân sách
Phụ lục 8: Chấm điểm kết quả hoạt động SXKD quý 1/2014 theo BSC
Phụ lục 1: MẪU BẢNG KẾ HOẠCH SXKD VNPT BÌNH THUẬN
Số TT
Số TT
Tên chỉ tiêu
Tên chỉ tiêu
Kế hoạch năm (triệu đồng)
Kế hoạch năm (triệu đồng)
A
3.1.1.3 Chi phí lao động
Chỉ tiêu kinh tế Chênh lệch thu chi
Tổng chi phí tiền lương
3.1.1.4
Phân bổ thiết bị đầu cuối Thuê thu cước
Chênh lệch thu chi ( chưa tính giảm trừ CP tiền lương cho đơn vị )
Chênh lệch thu chi VT-CNTT
3.1.1.5 3.1.1.6 Hoa hồng phát triển thuê bao 3.1.1.7
Phát triển chăm sóc điểm bán lẻ
1
1.1
Doanh thu Doanh thu VT - CNTT Doanh thu từ khách hàng
1.1.1
1.1.1.1 Dịch vụ trên thuê bao cố định
1.1.1.2 Dịch vụ trên thuê bao Gphone
1.1.1.3 Dịch vụ trên thuê bao VNP trả sau
1.1.1.4 Doanh thu sim thẻ VNP trả trước
Doanh thu tiêu dùng trên tài khoản chính
1.1.1.5 Doanh thu trên dịch vụ băng rộng:
* Mega VNN
* Fiber VNN
1.1.1.6 Doanh thu trên thuê bao MyTV
3.1.2 3.1.2.1 3.1.2.2
3.1.1.8 Chi phí thuê hạ tầng 3.1.1.9 Điện, nước, nhiên liệu 3.1.1.10 Nguyên liệu, vật liệu 3.1.1.11 Bảo hiểm tài sản 3.1.1.12 Trích dự phòng nợ khó đòi 3.1.1.13 Chi phí thường xuyên khác 3.1.1.14 Tiếp tân khánh tiết 3.1.1.15 Khuyến mại, chăm sóc khách hàng 3.1.1.16 Quảng cáo truyền thông Chi phí nội bộ Trả VNP Trả VDC
1.1.1.7 Doanh thu kênh thuê riêng
3.1.2.3
1.1.1.8 Doanh thu cho thuê hạ tầng
1.1.1.9 Doanh thu DV còn lại và các DV VT khác
1.1.1.10
3.1.1.4 3.1.2.5 3.1.2.6 3.2
1.1.1.11
1.1.2
Phát triển thuê bao di động MobiFone Doanh thu DV MegaWan, Metronet, TSL nội tỉnh Doanh thu nội bộ
3.3 3.4
Trả VTI Trả VTN Trả VASC Trả các VNPT tỉnh, thành phố Chi phí kinh doanh thương mại Chi phí hoạt động tài chính Chi khác
1.1.2.1
1.1.2.2
Thuê bao
B
Thuê bao thực tăng
1.1.2.3
1.
Thuê bao cố định thực tăng
1.1.2.4
2.
Thuê bao Gphone thực tăng
1.1.2.5
3.
Thuê bao di động trả sau thực tăng
1.2 1.3
Thu từ VNP Thu từ VDC Thu từ VTI Thu từ VTN Thu từ VASC Thương mại Doanh thu hoạt động tài chính
4.
1.4
Thu nhập khác
5.
3
6.
3.1
7.
Bộ hòa mạng VinaPhone trả trước Thuê bao MegaVNN thực tăng Thuê bao FiberVNN thực tăng Thuê bao MyTV thực tăng
8.
Thuê bao Gphone thực tăng
Chi phí Chi phí Viễn thông - CNTT Chi phí trực tiếp 3.1.1 3.1.1.1 Chi phí khấu hao TSCĐ 3.1.1.2 Chi phí sửa chữa TSCĐ
Phụ lục 2
QUY ĐỊNH CHẤM ĐIỂM CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC HÀNG THÁNG CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC - VNPT BÌNH THUẬN
I. BẢNG CHẤM ĐIỂM CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC:
NỘI DUNG
STT
Đơn vị để xảy ra các sai phạm trong công tác quản lý nhưng chưa đến mức bị kỷ
luật thì sẽ bị điểm trừ tương ứng theo nội dung vi phạm.
1
Công tác KTTKTC:
1.1
- Sai phạm trong quản lý dòng tiền; hóa đơn, chứng từ; hàng hóa, vật tư; hạch toán kế toán; báo cáo tài chính; tổng hợp thống kê.
1.2
Mỗi sai phạm trừ tối đa 05 điểm - Cập nhật số liệu kế toán, số liệu SXKD không kịp thời, không đầy đủ, không chính xác vào các chương trình kế toán, quản lý nợ, quản lý hàng hóa…
1.3
Mỗi sai phạm trừ tối đa 05 điểm - Để mất hoặc làm hư hỏng tài sản, vật tư thiết bị, hàng hóa, hóa đơn chứng từ, phương tiện làm việc, … làm ảnh hưởng đến hoạt động SXKD.
Mỗi sai phạm trừ tối đa 05 điểm
2
Công tác lao động-tiền lương, AT-VSLĐ:
2.1
- Quản lý, sử dụng lao động, trả lương không đúng quy định, hoặc sai nguyên tắc làm ảnh hưởng đến hoạt động SXKD hoặc dẫn đến khiếu nại, tố cáo.
2.2
Mỗi sai phạm trừ tối đa 05 điểm - Thực hiện công tác ATLĐ-PCCN không đúng quy định, không khắc phục kịp thời, khi được phê bình nhắc nhở.
2.3
2.4
Mỗi sai phạm trừ tối đa 05 điểm - Để mạng, dây, cáp, cột, cống bể, trụ anten có nguy cơ gây mất an toàn cho mạng lưới và cộng đồng. Mỗi sai phạm trừ tối đa 05 điểm - Đơn vị để xảy ra tai nạn lao động, tai nạn giao thông.
Mỗi sai phạm rừ tối đa 10 điểm
3
Công tác mạng và dịch vụ VT-CNTT:
3.1
3.2
- Không chấp hành lệnh điều hành, xử lý sự cố; Thực hiện sai các quy trình vận hành, bảo dưỡng vật tư, thiết bị làm ảnh hưởng đến tài sản, ảnh hưởng đến thông tin liên lạc. Mỗi sai phạm trừ tối đa 05 điểm - Để xảy ra các sự cố làm gián đoạn liên lạc do mất đường truyền, đứt cáp quang, mất nguồn điện, …;
3.3
Mỗi sai phạm trừ tối đa 05 điểm - Không cập nhật dữ liệu, hoặc cập nhật không kịp thời, không đầy đủ, không chính xác (các biến động về khách hàng, các vật tư thiết bị viễn thông, mạng cáp, các sự cố trên mạng, ... ) theo quy định.
Mỗi sai phạm trừ tối đa 05 điểm
4
Công tác giữ, phát triển khách hàng, và chăm sóc khách hàng
Điểm trừ tối đa 10 điểm
4.1
Giữ và phát triển khách hàng: Để số lượng thuê bao sử dụng các dịch vụ có phát sinh cước hàng tháng giảm (so tháng trước liền kề tháng chấm chất lượng), cách tính như sau:
+ Đối với nhóm dịch vụ điện thoại cố định, Gphone: được tính gộp, cứ giảm 20 thuê
4.1.1
NỘI DUNG
STT
bao trừ 01 điểm.
Điểm trừ tối đa 05 điểm
* Trường hợp số lượng thuê bao nhóm dịch vụ điện thoại cố định và Gphone có phát
sinh cước giảm nhưng doanh thu tăng thì không trừ điểm.
4.1.2
* Phần lẻ ≥ 0.5 được làm tròn tăng 1, phần lẻ < 0.5 làm tròn xuống 0
+ Đối với dịch vụ MyTV: cứ giảm 02 thuê bao trừ 01 điểm.
4.1.3
Điểm trừ tối đa 03 điểm
+ Đối với nhóm dịch vụ di động trả sau, MegaVNN: được tính gộp, cứ giảm 02 thuê
4.1.4
bao trừ 01 điểm.
+ Đối với dịch vụ FTTH (Fiber VNN): cứ giảm 01 thuê bao trừ 01 điểm.
Điểm trừ tối đa (4.1) 10 điểm
4.2
4.2.1
Chăm sóc khách hàng, và chất lượng dịch vụ: + Để tỷ lệ thuê bao các dịch vụ (điện thoại cố định, Gphone, Mega Vnn, MyTV) “hỏng” lớn hơn quy định:
Tổng số thuê bao hỏng tháng
H =
Tổng số thuê bao phát sinh cước tháng
+ H > H0 = tiêu chuẩn ngành = 1.73: cứ 1% tăng thêm trừ 01 điểm + H ≤ H0 = tiêu chuẩn ngành = 1.73: không trừ điểm
Điểm trừ tối đa 02 điểm
4.2.2
+ Để tỷ lệ chất lượng thuê bao dịch vụ băng rộng “xấu” lớn hơn quy định
Tổng số thuê bao xấu (tuần của tháng) G = = 10% Tổng số thuê bao đo được (tuần của tháng) Trường hợp: G > 12% thì cứ 1% tăng thêm trừ 01 điểm
Điểm trừ tối đa 05 điểm
+ Để tỷ lệ chất lượng thuê bao dịch vụ băng rộng “Rớt mạng” lớn hơn quy định
Tổng số lần rớt mạng của thuê bao (tuần của tháng) G’ = = 15% Tổng số thuê bao đo được (tuần của tháng) Trường hợp: G’ > 15% thì cứ 1% tăng thêm trừ 01 điểm
Điểm trừ tối đa 05 điểm * Phần lẻ ≥ 0.5 được làm tròn tăng 1, phần lẻ < 0.5 làm tròn xuống 0 (4.2.1, 4.2.2)
4.2.3 Chất lượng trạm BTS:
+ Loại A: không trừ điểm
+ Loại B: trừ 01 điểm/trạm
+ Loại C: trừ 02 điểm/trạm
+ Loại D: trừ 03 điểm/trạm
Điểm trừ tối đa 05 điểm
4.2.4
- Sai phạm về nhận diện thương hiệu VNPT, tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách hàng, các chương trình, các hoạt động “Khách hàng bí mật”, “Nụ cười VNPT”, “Chất lượng VNPT” … - Sai phạm về quy định chăm sóc khách hàng, các đại lý, điểm bán lẻ; Không xử lý, hoặc xử không dứt điểm, để khách hàng phản ánh, làm mất khách hàng.
STT
NỘI DUNG
- Kết quả Chăm sóc Đại lý, điểm bán lẻ VNP:
+ Loại A: không trừ điểm + Loại B: trừ 2 điểm + Loại C: trừ 5 điểm
Mỗi sai phạm trừ tối đa 05 điểm
5
Công tác đầu tư xây dựng:
5.1
- Sai nguyên tắc về quy trình, thủ tục trong công tác ĐTXDCB, mua sắm vật tư.
Mỗi sai phạm trừ tối đa 05 điểm
5.2
- Đề xuất và thực hiện các hạng mục đầu tư mới, sửa chữa không phù hợp gây lãng phí.
Mỗi sai phạm trừ tối đa 05 điểm
6
Công tác báo cáo, thi đua khen thưởng:
6.1
- Không triển khai thực hiện các phong trào thi đua;
- Không biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong các phong trào, các giai đoạn thi đua.
Mỗi sai phạm trừ tối đa 05 điểm
Công tác khác:
7
7.1
- Có hành vi thiếu văn hóa nơi công sở, có thái độ, phong cách, giao tiếp ứng xử bị phản ánh hoặc bị lãnh đạo nhắc nhở;
- Giao tiếp ứng xử với đồng nghiệp, nội bộ các đơn vị trong VTBT thiếu sự hợp tác, cục bộ làm ảnh hưởng đến hoạt động SXKD;
- Nội bộ mất đoàn kết.
Mỗi sai phạm trừ tối đa 10 điểm
7.2
- Có hành vi lạm dụng chức năng nhiệm vụ được giao để vụ lợi cá nhân, hoặc bao che cho người khác vi phạm.
- Vi phạm chế độ bảo mật.
Mỗi sai phạm trừ tối đa 10 điểm
7.3
Không thực hiện, hoặc thực hiện chậm trễ những chủ trương, định hướng, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo, làm ảnh hưởng đến hoạt động SXKD.
Mỗi sai phạm trừ tối đa 10 điểm
II/ CÁCH CHẤM ĐIỂM:
1. Đối với TTVT Phan Thiết: Ngoài quy định nêu trên, tại mục 3 nếu vi phạm sẽ áp dụng số điểm trừ tăng gấp đôi.
2. Đối với Khối quản lý:
- Xếp loại chất lượng công tác của Khối quản lý tính trên 50% tổng số xếp loại
chất lượng của các đơn vị.
- Các phòng chức năng: ngoài áp dụng quy định chấm điểm chất lượng của Khối quản lý, nếu triển khai thực hiện công việc được phân công dẫn đến sai phạm làm ảnh hưởng chất lượng công tác của đơn vị cơ sở, đến hoạt động SXKD của VTT thì bị trừ điểm như đơn vị cơ sở.
3. Tính điểm, Xếp loại:
- Tùy theo nội dung vi phạm, mức độ vi phạm, các yếu tố tác động (khách quan,
chủ quan) tính điểm mỗi trường hợp sai phạm, nhưng không vượt điểm quy định.
- Căn cứ vào tổng số điểm trừ, xếp loại chất lượng công tác: A, B, C.
+ Loại A: điểm trừ < 10 điểm
+ Loại B: 10 điểm ≤ điểm trừ < 20 điểm
+ Loại C: điểm trừ ≥ 20 điểm
4. Hệ số chất lượng (HCLA):
+ Loại A = 1 ; + Loại B = 0.95 ; + Loại C = 0.9
Phụ lục 3 :
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
Kính chào Quý Khách hàng!
Tôi là học viên cao học trường Đại học kinh tế Tp. HCM. Tôi đang thực hiện nội dung nghiên cứu về: “Sự thỏa mãn của khách hàng trong sử dụng dịch vụ Viễn thông – CNTT của VNPT Bình Thuận”.
Sự đóng góp ý kiến của Quý khách hàng sẽ giúp tôi hoàn thành tốt nội dung nghiên cứu này!
Rất mong Quý khách hàng vui lòng điền vào phiếu khảo sát ý kiến và gửi lại trong thời gian sớm nhất.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý khách hàng!
Phần 1: Thông tin khách hàng.
Xin Quý khách hàng vui lòng cho biết những thông tin cơ bản về bản thân bằng cách đánh dấu (x) vào dấu ⃝ bên dưới. Những thông tin mà Quý khách hàng cung cấp sẽ được phục vụ cho quá trình lọc dữ liệu, chạy mô hình nghiên cứu và đảm bảo được giữ bí mật.
Giới tính:
⃝ Nam
⃝ Nữ
⃝ 18 -22 tuổi ⃝23-35 tuổi ⃝ 36 – 55 tuổi ⃝trên 55 tuổi
Độ tuổi: Trình độ học vấn: ⃝Trung học phổ thông ⃝ Trung cấp – Cao đẳng
⃝ Đại học ⃝ Sau đại học
⃝ <5 triệu ⃝ 5-10 triệu ⃝ 10-15 triệu ⃝ >15 triệu
⃝ dưới 1 năm ⃝ 1-2 năm ⃝ 2-5 năm ⃝ > 5 năm
Thu nhập trung bình/tháng: Thời gian đã sử dụng dịch vụ của VNPT Bình Thuận
Phần 2: Đánh giá Sự thỏa mãn của khách hàng sử dụng dịch vụ Viễn thông – CNTT của VNPT Bình Thuận.
Quý khách hàng vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với các phát biểu sau về Sự thỏa mãn của khách hàng sử dụng dịch vụ Viễn thông – CNTT do VNPT Bình Thuận cung cấp, bằng cách đánh dấu (x) vào ô thích hợp bên dưới.
A
Chất lượng dịch vụ Viễn thông – CNTT của VNPT Bình Thuận
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Rất không đồng ý
Rất đồng ý
I
1
2
3
4
Khía cạnh khả năng đáp ứng Mạng lưới VNPT rộng khắp tỉnh Bình Thuận, có thể đáp ứng các nhu cầu khách hàng sử dụng dịch vụ Viễn thông -CNTT Nhân viên VNPT Bình Thuận luôn trả lời quý khách hàng ngay cả những lúc bận rộn Nhân viên VNPT Bình Thuận luôn phục vụ Quý khách hàng một cách nhanh chóng, đúng hạn Thời gian khắc phục sự cố dịch vụ Viễn thông – CNTT của VNPT Bình Thuận nhanh.
II Khía cạnh độ tin cậy
1
2
4
5
6
7
VNPT Bình Thuận lắp đặt dịch vụ viễn thông đúng tiến độ như cam kết với khách hàng. VNPT Bình Thuận tích cực giải quyết những trở ngại mà Quý khách hàng gặp phải trong quá trình sử dụng dịch vụ viễn thông - CNTT Trong suốt quá trình sử dụng dịch vụ, sự cố mất liên lạc ít xảy ra. Đường truyền luôn hoạt động ổn định. Nhân viên VNPT Bình Thuận ít để xảy ra sai sót trong quá trình thực hiện giao dịch với Quý khách hàng. VNPT Bình Thuận bảo mật thông tin của Quý khách hàng.
III Khía cạnh năng lực phục vụ
1
2
3
4
5
Nhân viên bán hàng nắm vững và hiểu rõ dịch vụ Viễn thông - CNTT để tư vấn cho khách hàng (tính năng, ưu điểm, giá cả, kỹ thuật…) Nhân viên bán hàng sẵn sàng đến tận nơi để tư vấn dịch vụ Viễn thông - CNTT khi Quý khách hàng cần. Nhân viên kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững, tư vấn hỗ trợ giải quyết sự cố về dịch vụ Viễn thông - CNTT nhanh chóng. Nhân viên VNPT Bình Thuận cư xử lịch sự, nhã nhặn và tạo được niềm tin cho Quý khách hàng. Khi bàn giao dịch vụ, nhân viên kỹ thuật luôn kiểm tra và đảm bảo chất lượng đường truyền tốt cho Quý khách hàng
IV Đồng cảm
1
2
3
4
5
V
1
2
Quý khách hàng thường xuyên nhận được thông báo về chương trình khuyến mãi, chính sách ưu đãi... dịch vụ Viễn thông - CNTT. VNPT Bình Thuận có giờ phục vụ thuận tiện cho khách hàng. Công ty Anh/Chị được giảm trừ cước trong thời gian đường truyền Viễn thông-CNTT bị đứt liên lạc. Quý khách thường xuyên được nhân viên VNPT Bình Thuận tư vấn, chăm sóc, thăm hỏi, tặng quà ... Quý khách hàng dễ dàng liên lạc với tổng đài tiếp nhận sự cố dịch vụ Viễn thông – CNTT (062)119 hoặc tổng đài tư vấn, chăm sóc khách hàng 800126. Phương tiện hữu hình VNPT Bình Thuận có nhiều nhân viên bán hàng và cửa hàng giao dịch thuận tiện cho khách hàng khi cần liên hệ. Nhân viên VNPT Bình Thuận có trang phục gọn gàng, cẩn thận.
3
4
B
1
2
Các biểu mẫu, giấy tờ kèm theo khi đăng ký lắp mới/ sau lắp mới dịch vụ Viễn thông - CNTT đơn giản, dễ hoàn tất. Thiết bị viễn thông (Modem, converter quang, router…) VNPT Bình Thuận trang bị cho khách hàng tốt, ít bị hư hỏng. Đánh giá về sự thỏa mãn khi sử dụng dịch vụ của VNPT Bình Thuận Quý khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ Viễn thông - CNTT của VNPT Bình Thuận hiện nay là rất tốt. Quý khách hàng hoàn toàn hài lòng với dịch vụ Viễn thông - CNTT hiện đang sử dụng.
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác quý báu của Quý khách hàng!
Phụ lục 4 : LƯU ĐỒ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG – CNTT
(Nguồn: Trích Quy định phát triển DV VT của VNPT Bình Thuận)
Phụ lục 5: DANH SÁCH CHUYÊN GIA
STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ
Nguyễn Xuân Ba Giám đốc 1
2 Cao Phước Minh Phó giám đốc kỹ thuật
3 Trịnh Thế Muôn Phó giám đốc kinh doanh
4 Trà Thị Thu Hòa Trưởng phòng KHKD
5 Nguyễn Văn Dũng Kế toán trưởng
6 Lương Nguyên Khang Trưởng phòng Mạng & Dịch vụ
7 Phan Văn Thành Phó phòng Mạng & Dịch vụ
8 Trương Đình Hùng Trưởng phòng TCHC
9 Lê Văn Chín Phó phòng TCHC
10 Võ Văn Tân Trưởng phòng Tổng Hợp
11 Hồ Ngọc Dũng Trưởng phòng ĐT-XDCB
Phụ lục 6: DÀN Ý THẢO LUẬN NHÓM, LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Được sự đồng ý của Giám đốc VNPT Bình Thuận, VNPT Bình Thuận tổ chức thảo
luận chuyên đề về: Ứng dụng hệ thống Thẻ điểm cân bằng trong triển khai thực thi chiến
lược của VNPT Bình Thuận.
I/ Thành phần thảo luận:
- Lãnh đạo VNPT Bình Thuận
- Trưởng/ phó các phòng chức năng theo danh sách chuyên gia và tác giả.
II/ Nội dung thảo luận:
Căn cứ sứ mệnh, tầm nhìn, chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh của Tập đoàn
giao cho VNPT Bình Thuận năm 2014 và triển khai thực hiện kế hoạch SXKD 2014 của
giám đốc VNPT Bình Thuận.
Kính đề nghị các anh chị cho ý kiến thảo luận về những nội dung chủ yếu sau đây:
Phần 1. Thảo luận lấy ý kiến xác định KPO, KPI để xây dựng bản đồ chiến lược
Theo các anh/chị làm thế nào để chúng ta thực hiện được chiến lược kinh doanh và kế
hoạch SXKD của Tập đoàn giao cho VNPT Bình Thuận năm 2014?
Viễn cảnh tài chính: Ngoài các mục tiêu tài chính đã có trong kế hoạch SXKD của Tập
đoàn giao cho VNPT Bình Thuận năm 2014, theo các anh/chị còn có các mục tiêu tài
chính quan trọng nào chúng ta cần phải đạt được? cách xác định (đo lường) các mục tiêu
đó ra sao? Nguồn dữ liệu nào để xác định? Tần suất đo như thế nào?
Viễn cảnh khách hàng: Theo các anh/chị để đạt được mục tiêu tài chính như đã nêu
trên thì chúng ta cần phải thực hiện những mục tiêu nào đối với khách hàng trong năm
2014? Chúng ta phải làm gì để đạt tối đa sự thỏa mãn khách hàng? Cách đo lường các
mục tiêu đó ra sao? Nguồn dữ liệu nào để xác định? Tần suất đo như thế nào?
Viễn cảnh quy trình nội bộ: Để đạt được các mục tiêu tài chính và khách hàng như
chúng ta đã thống nhất ở trên, ta cần phải làm tốt ở những quy trình nội bộ nào? Theo
các anh chị, chúng ta phải tập trung vào những mục tiêu nào để đáp ứng tốt nhất cho
khách hàng? Cách đánh giá (đo) mục tiêu, tần suất đo?
Viễn cảnh học tập và phát triển: Theo các anh chị chúng ta cần chú trọng tập trung
vào mục tiêu nào để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nguốn vốn thông tin và Văn
hóa doanh nghiệp để đáp ứng được yêu cầu của các mục tiêu ở ba viễn cảnh trên?
=> Thảo luận, lấy ý kiến đa số thống nhất để chọn KPOs, KPIs và xây dựng bản đồ
chiến lược.
Phần 2. Thảo luận lấy ý kiến để xác định tỷ trọng của các viễn cảnh, KPOs, KPIs.
Theo các anh/chị mức độ quan trọng (tỷ trọng) của từng viễn cảnh trong BSC của
VNPT Bình Thuận là.
Tài chính
Khách hàng
Ý kiến
Quy trình nội bộ
Học tập và phát triển
30%
40%
20%
10%
30%
30%
30%
10%
40%
30%
20%
10%
50%
30%
10%
10%
60%
20%
10%
10%
đồng ý không đồng ý đồng ý không đồng ý đồng ý không đồng ý đồng ý không đồng ý đồng ý không đồng ý
=> Thảo luận, lấy ý kiến đa số thống nhất để xác định tỷ trọng của từng viễn cảnh .
- Theo các anh/chị, mức độ quan trọng (tỷ trọng) của từng mục tiêu trong viễn cảnh tài
chính là: F1:….. + F2:… + F3: ….. + F4:……+ F5:….= tỷ trọng Viễn cảnh tài chính (đã thống nhất phần trên).
- Theo các anh/chị, mức độ quan trọng (tỷ trọng) của từng mục tiêu trong viễn cảnh khách
hàng là: C1:….. + C2:… + C3: ….. + C4:……+ C5:….+ C6:……= tỷ trọng Viễn cảnh khách hàng (đã thống nhất phần trên).
- Theo các anh/chị, mức độ quan trọng (tỷ trọng) của từng mục tiêu trong viễn cảnh quy
trình nội bộ là: I1:….. + I2:… + I3: ….. + I4:……+ I5:….+ I6:….= tỷ trọng Viễn cảnh quy trình nội bộ (đã thống nhất phần trên).
- Theo các anh/chị, mức độ quan trọng (tỷ trọng) của từng mục tiêu trong viễn cảnh học
tập và phát triển là: L1:….. + L2:… + L3: …... = tỷ trọng Viễn cảnh học tập và phát triển (đã thống nhất phần trên). Phần 3. Thảo luận góp ý xây dựng các chỉ tiêu BSC, cách chấm điểm xếp loại
- Căn cứ vào các mục tiêu, chỉ số đo lường, tần suất và các tỷ trọng đã được thống nhất ở các phần trước, tác giả đã xây dựng các chỉ tiêu BSC cho 20 KPOs và 25 KPIs. Đề nghị các anh/chị đóng góp ý kiến.
- Đề nghị các anh/chị đóng góp ý kiến về cách đánh giá, xếp loại BSC, thang điểm đánh
giá.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị
Phụ lục 7:
KẾT HỢP BSC VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH
Thước đo (KPIs)
Mục tiêu chiến lược – (KPOs)
Trọng số
Chỉ tiêu
Tần suất đo lường
Chương trình hành động (KPAs)
Ngân sách cho KPAs (Tr. đồng)
VIỄN CẢNH TÀI CHÍNH (F)
40.0%
8.0%
≥ 530 tỷ/năm
Tháng/ quý/năm
5.0%
5.0%
≥ 25% ≥ 28.5 tỷ/năm
Doanh thu VT-CNTT Tăng doanh thu từ dịch vụ Data và GTGT trên di động Tăng chênh lệch thu chi Tăng tỷ lệ thu cước thu cước VT
5.0%
F1. Tăng doanh thu F2. Tăng chênh lệch thu chi F3. Tăng tỷ lệ thu cước thu cước VT
Quý Tháng/ quý/năm Tháng/ năm
≥ 99.5% ≥ 7.81%
ROA
6.0%
(năm) Quý/năm
≥ 10.55%
F4. Tăng hiệu quả sử dụng vốn, tài sản
5.0%
(năm) Quý/năm
F5. Tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực
ROE Tăng NSLĐ (theo chênh lệch thu chi không lương) so với cùng kỳ 2013
≥ 30% Quý/năm
6.0% 30.0%
VIỄN CẢNH KHÁCH HÀNG (C)
C1. Đồng hành cùng khách hàng
Tăng số lượng điểm bán hàng
7.0%
≥ 10% Quý/năm
1,720 500 200 300 3,000
- Chăm sóc các điểm bán hàng - Bán hàng lưu động - Khảo sát, đánh giá sự thỏa mãn khách hàng - Hội nghị KH - Chăm sóc KH
C2. Tăng sự thỏa mãn của khách hàng
Thỏa mãn của khách hàng trong công tác phát triển dịch vụ, sửa chữa khắc phục sự cố
5.0%
≥ 90%
Quý
3.0% ≤ 3 ngày Tháng ≤ 15 giờ
tháng
2.0%
1,500
Hoa hồng phát triển dịch vụ
C3. Đáp ứng yêu cầu khách hàng nhanh nhất C4. Cung cấp nhiều dịch vụ GTGT cho khách hàng
Rút ngắn Thời gian cung cấp dịch vụ bình quân Rút ngắn thời gian sửa chữa dịch vụ bình quân SL khách hàng phát triển mới trong kỳ sử dụng ≥ 2 DV
2.0%
≥ 20%
Quý
Tăng thuê bao có cước
Fiber + Mega + MyTV
2.0% ≥ 10.0%
Quý
C5. Tăng khách hàng sử dụng dịch vụ
Di động trả sau
2.0%
≥ 5%
Quý
Di động trả trước
600 3,500
2.0%
≥ 15%
Quý
- Như C4; - Quảng cáo trên đài Truyền hình BT, Báo BT; In ấn băng rôn, pano, poster, tờ rơi ... truyền thông dịch vụ - Khuyến mại
Thước đo (KPIs)
Mục tiêu chiến lược – (KPOs)
Trọng số
Chỉ tiêu
Tần suất đo lường
Chương trình hành động (KPAs)
Ngân sách cho KPAs (Tr. đồng) 200
≥ 0.15%
C6. Tăng thị phần
tăng thị phần Vinaphone so với kỳ liền trước
5.0%
(quý) Quý/năm
- Như C1 - truyền thông GTGT và Data cho DV di động
VIỄN CẢNH QUY TRÌNH NỘI BỘ (I)
20.0%
2,000
I1.Tối ưu hóa chi phí đầu vào
3.0%
2.0%
≤ 100% Quý/năm ≤ 0,05 %
Quý
- Cải tạo và tối ưu hóa mạng lưới và thiết bị viễn thông - như I5 - Như I1; - Như I5; - Đầu tư thiết bị
Vốn Tập đoàn đầu tư
viễn thông nâng cao chất lượng
I2. Chất lượng vượt trội
Giảm chi phí trực tiếp %Thuê bao khiếu nại /Thuê bao trên mạng % Tổng TB hủy trong Quý đánh giá/ Tổng thuê bao có cước trên mạng tại thời điểm cuối Quý đánh giá
2.0%
≤ 4%
Quý
≥
2.0%
99.87% Quý
Độ khả dụng mạng di động 2G, 3G Thuê bao băng rộng đạt yêu cầu (đo kiểm)
2.0%
≥ 92.5%
Quý
Như C1
I3: Quản lý tốt kênh phân phối
Tổng điểm chăm sóc điểm bán hàng do đại điện Vinaphone chấm
2.0%
≥ 95
Quý
Xử lý nợ xấu khó đòi
2,000
Tỷ lệ xử lý nợ xấu
1.0%
100% quý
I4: Quản lý rủi ro
1.0%
≤ 50%
quý
2,000
Rủi ro về khách hàng Số liệu trên chương trình QLBH phù hợp với số liệu thực tế
2.0%
100%
quý
I5 : Thực hiện phân loại, phân nhóm khách hàng, đại lý
thuê bao được cập nhật đầy đủ thông tin khách hàng/tổng số thuê bao
2.0%
≥ 90%
quý
500
Nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý khách hàng; hệ thống thông tin nội bộ; phân tích dữ liệu kinh doanh; hệ thống kiểm soát thực hiện các quy trình nội bộ; hệ thống đánh giá kết quả thực hiện BSC Hoạt động vì cộng đồng: tặng học bổng, xây nhà tình nghĩa, ủng hộ các quỹ vì người nghèo...
100%
quý
1.0% 10.0%
Đào tạo cán bộ quản lý
100
Tham gia các hoạt I6 : Quản lý các hoạt động cộng đồng và động xã hội và điều chấp hành đúng các tiết của cơ quan nhà nước quy định của pháp luật VIỄN CẢNH HỌC TẬP VÀ PHÁT TRIỂN (L) Số Lãnh đạo (từ cấp tổ trưởng đến Lãnh đạo VNPT BT) tham gia các chương trình đào tạo trong kỳ/Tổng số Lãnh đạo trong kỳ
L1 : Nâng cao kỷ năng cho lao động
1.5%
≥ 30%
Quý
Thước đo (KPIs)
Mục tiêu chiến lược – (KPOs)
Trọng số
Chỉ tiêu
Tần suất đo lường
Chương trình hành động (KPAs)
Ngân sách cho KPAs (Tr. đồng) 300
Đào tạo nâng cao kỹ năng cho nhân viên bán hàng, kỹ thuật, thu ngân
1.5%
≥ 30%
Quý
Số người lao động tham gia các chương trình đào tạo trong kỳ/Tổng số lao động trong quý (có hợp đồng lao động ≥1 năm)
Như i5
L2: Áp dụng CNTT hiện đại vào điều hành SXKD
2.0%
≥ 90%
Quý
200
Hội thi bán hàng giỏi
2.0%
Tháng
Tỷ lệ các qui trình được tin học hóa Có tổ chức bình chọn cá nhân bán hàng giỏi và Nụ cười VNPT hàng tháng
100
100% ≥ 10 sáng
Giải thưởng cho các sáng kiến
2.0%
kiến/quý Quý
Có sáng kiến được công nhận hàng quý
100
Hội thi tìm hiểu Văn hóa VNPT
CBCNV được truyền thông sổ tay văn hóa VNPT
L3: Phát huy bản sắc văn hóa VNPT
1.0%
≥ 90%
Quý
18,820
TỔNG
100.0%
Phụ lục 8
CHẤM ĐIỂM KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD Q1/2014 – VNPT BÌNH THUẬN THEO BSC
Kết quả thực hiện Quý 1
Thước đo (KPIs)
Điểm mạnh/ yếu
Tỷ lệ
Điểm công việc bình quân
Kết quả thực hiện Quý 1
điểm công việc
điểm trọng số
Mục tiêu chiến lược – (KPOs)
(KPIs)
Cách đo
Chỉ tiêu
Trọng số
Tần số đo lường
Điểm công việc bq theo trọng số
VIỄN CẢNH TÀI CHÍNH
40.0%
20.00
1.14
21.00
1.20
Đạt phần nào
123.2
93%
2.00
3
0.24
0.16
8.0%
≥ 530 tỷ/năm
Tháng/ quý/năm
Doanh thu VT- CNTT
Đạt phần nào
24%
98%
2
3
0.15
0.10
Tăng doanh thu từ dịch vụ GTGT trên di động
Dựa vào kết quả kinh doanh thực tế (triệu đồng) Tỷ lệ tăng Doanh thu dịch vụ data và GTGT di động kỳ/2014 so với cùng kỳ năm 2013
5.0%
≥ 25%
Quý
Đạt phần nào
6.72
94.3%
2
3
0.15
0.10
Tăng chênh lệch thu chi
F1. Tăng doanh thu F2. Tăng chênh lệch thu chi
5.0%
≥ 28.5 tỷ/năm
Tháng/ quý/năm
Đạt
F3. Tăng tỷ lệ thu cước thu cước VT
Tăng tỷ lệ thu cước thu cước VT
5.0%
≥ 99.5%
Tháng/năm
98%
98.5%
3
3
0.15
0.15
Đạt
ROA
6.0%
≥ 7.81% (năm)
Quý/năm
1.95% 100.04%
3
3
0.18
0.18
Đạt
ROE
F4. Tăng hiệu quả sử dụng vốn, tài sản
5.0%
≥ 10.55% (năm)
Quý/năm
2.67% 101.15%
3
3
0.15
0.15
Chênh lệch thu chi (triệu đồng) Số tiền nợ tại thời điểm cuối kỳ/ phát sinh nợ bình quân trong kỳ ROA (Hiệu quả sử dụng tài sản) = Chênh lệch thu chi VT - CNTT / Tổng tài sản bình quân ROE (Hiệu quả sử dụng VCSH) = Chênh lệch thu chi VT - CNTT / Tổng vốn chủ sở hữu bình quân
Vượt xa
(NSLĐ kỳ 2014 - NSLĐ kỳ 2013) / NSLĐ kỳ 2013
Quý/năm 33.75% 112.5%
≥ 30%
5 21
3 30
F5. Tăng Tăng NSLĐ so hiệu quả sử với cùng kỳ dụng nguồn lực 2013 VIỄN CẢNH KHÁCH HÀNG (C)
6.0% 30.0%
0.30 0.75
0.18 0.9
Vượt
C1. Đồng hành cùng khách hàng
(Số điểm bán hàng 1 phường (xã) kỳ– số điểm bán hàng 1 phường (xã) kỳ liền trước)/số điểm bán hàng 1 phường (xã) kỳ liền trước
7.0%
≥ 10%
Quý/năm 10.30% 103.00%
4
3
0.21
0.28
Đạt
C2. Tăng sự thỏa mãn của khách hàng
Tăng số lượng điểm bán hàng Thỏa mãn của khách hàng trong công tác phát triển dịch vụ, sửa chữa khắc phục sự cố
5.0%
≥ 3.5
Quý
3.4946 99.8%
3
3
0.15
0.15
Không đạt
3.41
113.7%
1
3
0.09
0.03
Rút ngắn Thời gian cung cấp dịch vụ bình quân
3.0%
≤ 3 ngày
Tháng
Vượt xa
13.5
90.0%
5
3
0.06
0.10
Rút ngắn thời gian sửa chữa dịch vụ bình quân
2.0%
≤ 15 giờ
tháng
Vượt
C3. Đáp ứng yêu cầu khách hàng nhanh nhất C4. Cung cấp nhiều dịch vụ GTGT cho khách hàng
SL khách hàng phát triển mới trong kỳ sử dụng ≥ 2 DV
2.0%
≥ 20%
Quý
21.20% 106.00%
4
3
0.06
Thỏa mãn trung bình Tỷ lệ % cho từng dịch vụ = Tổng thời gian lắp đặt /Tổng số thuê bao lắp đặt Tỷ lệ % cho từng dịch vụ = Thời gian sửa chữa /tổng các yêu cầu sửa chữa Tỉ lệ KH phát triển mới sử dụng ≥ 2 dịch vụ của VNPT Bình Thuận /Tổng KH mới. Fiber + Mega + MyTV
2.0%
≥ 10.00%
Quý
0.08 0.02
5.83% 58.300%
1
3
0.06
Di động trả sau
2.0%
≥ 5%
Quý
0.02
-2.70%
1
3
0.06
C5. Tăng khách hàng sử dụng dịch vụ
Tăng thuê bao có cước
Di động trả trước
2.0%
≥ 15%
Quý
0.02
Không đạt Không đạt Không đạt
-0.17%
1
3
0.06
Không đạt
-0.02%
C6. Tăng thị phần
Tăng thị phần Vinaphone
≥ 0.15% (quý)
Quý/năm
tăng thị phần Vinaphone so với kỳ liền trước
5.0% 20.00%
0.05 0.56
1 31
3 33
0.15 0.6
VIỄN CẢNH QUY TRÌNH NỘI BỘ (I)
Vượt
92%
92.00%
4
3
0.09
0.12
I1.Tối ưu hóa chi phí đầu vào
Giảm chi phí trực tiếp
3.0%
≤ 100%
Quý/năm
Đạt
2.0%
≤ 0,05 %
Quý
0.05%
100%
3
3
0.06
0.06
Đạt phần nào
2.0%
≤ 4%
Quý
4.09% 102.3%
2
3
0.06
Đạt phần nào
2.0%
≥ 99.87%
Quý
95.00% 95.12%
2
3
0.06
0.04 0.04
Đạt phần nào
CP trực tiếp (không lương và khấu hao)/DT từ khách hàng (không bao gồm bán thẻ, nạp thẻ) trong quý- 2014 so với cùng kỳ 2013 % Thuê bao khiếu nại /Thuê bao trên mạng % Tổng TB hủy trong Quý đánh giá/ Tổng thuê bao có cước trên mạng tại thời điểm cuối Quý đánh giá Độ khả dụng mạng di động 2G, 3G Thuê bao băng rộng đạt yêu cầu (đo kiểm)
I2. Chất lượng vượt trội
2.0%
≥ 92.5%
Quý
90%
97.3%
2
3
0.06
0.04
Vượt
96
101%
4
3
0.06
0.08
I3: Quản lý tốt kênh phân phối
Chất lượng dịch vụ Chấm điểm chăm sóc điểm bán lẻ của đại điện Vinaphone
2.0%
≥ 95
Quý
Đạt
98.4% 98.40%
3
3
0.03
0.03
Điểm bình quân do đại điện Vinaphone chấm Tỷ lệ xử lý nợ xấu = Lũy kế nợ 2008 trở về trước đã xử lý trong năm 2014/ Tổng nợ 2008 trở về trước phải xử lý
I4: Quản lý rủi ro
Tỷ lệ xử lý nợ xấu
1.0%
100% quý
Vượt
Rủi ro về khách hàng
1.0%
≤ 50%
quý
46%
91.00%
4
3
0.03
0.04
Đạt phần nào
92%
92%
2
3
0.06
0.04
2.0%
100%
quý
Đạt phần nào
2.0%
≥ 90%
quý
% TB bị chêm+ngưng >=2 tháng / Tổng số Thuê bao chêm máy vào cuối quý Số liệu trên chương trình QLBH phù hợp với số liệu thực tế thuê bao được cập nhật đầy đủ thông tin khách hàng/tổng số thuê bao
86%
96%
2
3
0.06
0.04
Đạt
1.0%
100%
quý
Tham gia các hoạt động cộng đồng và chấp hành đúng các quy định của pháp luật
I5 : Thực hiện phân loại, phân nhóm khách hàng, đại lý I6 : Quản lý các hoạt động xã hội và điều tiết của cơ quan nhà nước
Cập nhật đầy đủ, kịp thời số liệu vào chương trình QLBH, QLKH Tham gia các hoạt động cộng đồng và chấp hành đúng các quy định của pháp luật
100%
100%
3
3
0.03
0.03
12
0.21
18
0.3
VIỄN CẢNH HỌC TẬP VÀ PHÁT TRIỂN (L)
10.0%
Không đạt
1.5%
≥ 30%
Quý/năm
15%
56%
1
3
0.045
0.02
Không đạt
1.5%
≥ 30%
Quý
Số Lãnh đạo (từ cấp tổ trưởng đến Lãnh đạo VNPT tỉnh, thành phố) tham gia các chương trình đào tạo do Tập đoàn và VTT tổ chức trong kỳ Số người lao động tham gia các chương trình đào tạo trong kỳ/Tổng số lao động trong quý (có hợp đồng lao động ≥1 năm)
L1 : Nâng cao kỷ năng cho lao động
Người lao động được đào tạo nâng cao trình độ
10%
33%
1
3
0.045
0.02
Vượt
85%
106%
4
3
0.06
0.08
L2: Mức độ ứng dụng CNTT
Tỷ lệ các qui trình được tin học hóa
2.0%
≥80%
Quý
Đạt
0.06
3
3
0.06
100%
100%
2.0%
100%
Tháng
Không đạt
2.0%
≥ 10 sáng kiến/quý
Quý
0.02
1
3
0.06
5
50%
Đạt phần nào
0.02
2
3
0.03
85%
94%
Số lượng qui trình cung cấp dịch vụ đã được tin học hóa/Số lượng qui trình cung cấp dịch vụ đã được qui định bằng văn bản do Tập đoàn quy định Có tổ chức bình chọn cá nhân bán hàng giỏi và Nụ cười VNPT hàng tháng Có sáng kiến được công nhận hàng quý CBCNV được truyền thông sổ tay văn hóa VNPT
1.0%
≥ 90%
Quý
Thực hiện tốt phong trào Nụ cười VNPT, sáng tạo VNPT và truyền thông sổ tay văn hóa VNPT
84.00
2.66
102.00
3.00
L3: Phát huy bản sắc văn hóa VNPT TỔNG
100.0%
Tổng điểm xếp loại BSC là: 2.66 điểm, đạt loại C+.