Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn – An Giang giai đoạn 1990 – 2012
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là: đánh giá được thực trạng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn – An Giang trong giai đoạn 1990–2012. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn – An Giang giai đoạn 1990 – 2012
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN VIỆT NAM HỌC VÀ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN NGUYỄN THỊ THÙY LINH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ HUYỆN THOẠI SƠN - AN GIANG GIAI ĐOẠN 1990 – 2012 Transition of economic structure of Thoai Son district, An Giang province in the period of 1990 - 2012 Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Việt Nam học Mã số: 60.22.01.13 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thanh Hà Hà Nội, 2015
- Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình khoa học của tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của tiến sỹ Trần Thanh Hà. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Học viên Nguyễn Thị Thùy Linh [2-9, 11-13, 15-18, 20, 23, 24, 27, 29, 31-33, 35, 36, 39, 40, 43-48, 50]
- LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến các giảng viên trong chương trình đào tạo thạc sỹ của Viện Việt Nam học và khoa học phát triển – ĐHQGHN, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về thiên nhiên, văn hóa, kinh tế, xã hội, con người Việt Nam dưới cách tiếp cận liên ngành và khu vực học. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thanh Hà, người đã hết sức tận tình truyền đạt và giảng dạy cho tôi rất nhiều kiến thức quý báu, luôn tận tình theo sát giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS.TS Trương Quang Hải, chủ nhiệm đề tài QGTĐ.12.02 “Nghiên cứu tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giá trị lịch sử - văn hóa phục vụ phát triển bền vững huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang” đã tạo điều kiện, hỗ trợ về kinh phí cũng như tài liệu tham khảo để tôi thực hiện tốt luận văn này. Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến cán bộ, lãnh đạo huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian tìm hiểu thực tế tại địa phương. Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ phòng Nghiên cứu Khoa học phát triển, Viện VNH&KHPT đã giúp đỡ tôi trong việc khảo sát thực địa, phân tích số liệu và các ý kiến góp ý về nội dung của luận văn. Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè những người đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn./. Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2015 Học viên Nguyễn Thị Thùy Linh
- MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................2 3. Mục đích và nội dung nghiên cứu .......................................................................6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................6 5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................6 6. Nguồn tư liệu .......................................................................................................7 7. Đóng góp của đề tài .............................................................................................8 8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................8 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ .....................................................................9 1.1. Một số khái niệm .............................................................................................9 1.1.1. Cơ cấu kinh tế ............................................................................................9 1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế .....................................................................11 1.2. Cách tiếp cận nghiên cứu .............................................................................13 1.2.1. Cách tiếp cận liên ngành và khu vực học .................................................13 1.2.2. Cách tiếp cận hệ thống .............................................................................14 1.2.3. Các tiếp cận kinh tế ..................................................................................14 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..........................15 1.3.1. Các nhân tố tự nhiên .................................................................................15 1.3.2. Các nhân tố kinh tế ...................................................................................16 1.3.3. Các nhân tố xã hội và thể chế ...................................................................19 1.4. Một số vấn đề về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.........................20 Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................25
- CHƢƠNG 2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ HUYỆN THOẠI SƠN GIAI ĐOẠN 1990 - 2012 .........27 2.1. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn...27 2.1.1. Các nhân tố tự nhiên .................................................................................27 2.1.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội và thể chế ....................................................30 2.2. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn giai đoạn 1990 - 2012 ...38 2.2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế huyện Thoại Sơn ...........................38 2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ...................................................43 2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế............................................70 2.2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ ................................................74 Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................83 CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ ĐỊNH HƢỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CÂU KINH TẾ HUYỆN THOẠI SƠN .................................................................85 3.1. Đánh giá về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn giai đoạn 1990 -2012 ....................................................................................................85 3.1.1. Kết quả đạt được từ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế .......................85 3.1.2. Những mặt còn hạn chế ............................................................................99 3.2. Định hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế phục vụ mục tiêu phát triển bền vững ...101 3.2.1. Mục tiêu phát triển và định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn .........................................................................................................102 3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững ...........101 3.2.3. Lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu trong định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.........................................................................................................105 3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với điều kiện và tiềm năng của huyện ....................................106 Tiểu kết chƣơng 3 ..............................................................................................107 KẾT LUẬN ............................................................................................................109 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................112 PHỤ LỤC
- DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Chuyển Dịch CCKT ngành Việt Nam giai đoạn 1990 – 2010 .................21 Hình 2.1: Diện tích và sản lượng lúa huyện Thoại Sơn giai đoạn 1995-2000 ..........48 Hình 2.2: Số lượng heo huyện Thoại Sơn giai đoạn 1996 – 2000 ............................49 Hình 2.3: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Thoại Sơn qua các năm .........50 Hình 2.4: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Thoại Sơn giai đoạn 2002-2011 ..................................................................................................50 Hình 2.5: Diện tích và sản lượng lúa huyện Thoại Sơn giai đoạn 2000 - 2012 ........52 Hình 2.6: Sản lượng lúa huyện Thoại Sơn qua các năm ...........................................53 Hình 2.7: Thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất của ngành thủy sản Thoại Sơn qua các năm ...............................................................................................................57 Hình 2.8: Sự phân bố diện tích lúa của huyện Thoại Sơn năm 2010 ........................75 Hình 2.9: Sư phân bố số lượng heo trên địa phàn buyện Thoại Sơn năm 2010 .......76 Hình 2.10: Biểu đồ cơ cấu kinh tế thị trấn Núi Sập năm 2009 .................................79 Hình 2.11: Biểu đồ cơ cấu kinh tế thị trấn Óc Eo năm 2009 ....................................80 Hình 2.12: Biểu đồ cơ cấu kinh tế thị trấn Phú Hòa năm 2009 ................................82 Hình 3.1: Biến động cơ cấu lao động huyện Thoại Sơn giai đoạn 2000-2012 .........85 Hình 3.2: Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế năm 2000 và 2010 ..................86 Hình 3.3: Tình hình sản xuất lúa của các hộ ở Thoại Sơn trước năm 2000 và hiện nay ................................................................................................................91 Hình 3.4: Mức sống của các hộ gia đình được khảo sát ...........................................96 Hình 3.5: Biểu đồ loại nhà ở của người dân .............................................................96 Hình 3.6: Định hướng cơ cấu các ngành kinh tế huyện Thoại Sơn năm 2015 và 2020 ...................................................................................................103 Hình 3.7: Dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động huyện Thoại Sơn .........................104
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Đóng góp của các thành phần kinh tế trong tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994 ................................................................................................22 Bảng 1.2: GDP và GDP/ người của cả nước và theo các vùng giai đoạn 2000 – 2009 ...............................................................................................23 Bảng 2.1: Dân số trung bình huyện Thoại Sơn giai đoạn 1990 - 2012 .....................31 Bảng 2.2: Dân số trong độ tuổi lao động của huyện Thoại Sơn giai đoạn 2000 – 2012 ...............................................................................................32 Bảng 2.3: Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ........................32 Bảng 2.4: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn huyện Thoại Sơn ....................37 Bảng 2.5: Tổng giá trị tăng thêm huyện Thoại Sơn ..................................................39 Bảng 2.6: GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Thoại Sơn qua các năm .........40 Bảng 2.7: Các chỉ tiêu chủ yếu của huyện Thoại Sơn so với tỉnh An Giang ............41 Bảng 2.8: GDP/người của huyện Thoại Sơn qua các năm........................................42 Bảng 2.9: Cơ cấu kinh tế theo tổng giá trị tăng thêm của Huyện .............................43 Bảng 2.10: Cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn theo GDP ...........................................44 Bảng 2.11: Cơ cấu giá trị tăng thêm trong các ngành nông - lâm - thủy sản ............45 Bảng 2.12: Diện tích và năng suất lúa bình quân từ 1985 - 1990 .............................46 Bảng 2.13: Diện tích - Năng suất - Sản lượng lúa Đông -Xuân, Hè -Thu, Thu-Đông giai đoạn 1995 - 2000 ..............................................................................48 Bảng 2.14: Diện tích – Năng suất – Sản lượng lúa giai đoạn 1995 – 2000 ..............48 Bảng 2.15: Diện tích các loại cây trồng hàng năm huyện Thoại Sơn giai đoạn 1990 – 2000 ...............................................................................................49 Bảng 2.16: Diện tích gieo trồng và sản lượng một số cây trồng chủ yếu .................51 Bảng 2.17: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt của huyện Thoại Sơn năm 2012 .........54 Bảng 2.18: Tình hình phát triển chăn nuôi ................................................................55 Bảng 2.19: Một số chỉ tiêu phát triển ngành thuỷ sản...............................................56 Bảng 2.20: Loại hình nuôi trồng thủy sản của gia đình ...........................................57 Bảng 2.21: Giá trị sản xuất ngành thủy sản huyện Thoại Sơn năm 2012 .................58
- Bảng 2.22: Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp - xây dựng ...................................59 Bảng 2.23: Một số chỉ tiêu chủ yếu công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp Huyện Thoại Sơn ......................................................................................................60 Bảng 2.24: Giá trị sản xuất CN – TTCN phân theo ngành kinh tế ...........................62 Bảng 2.25: Số lượng cơ sở và lao động thương nghiệp dịch vụ phân theo ngành kinh tế năm 1994 và 1995 ..............................................................................65 Bảng 2.26: Một số chỉ tiêu phát triển thương mại ....................................................65 Bảng 2.27: Số lượt khách và doanh thu du lịch ........................................................67 Bảng 2.28: Khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển..................................67 Bảng 2.29: Khối lượng hành khách vận chuyển và luân chuyển ..............................68 Bảng 2.30: Thu - chi ngân sách nhà nước .................................................................69 Bảng 2.31: Số lượng heo phân theo thành phần kinh tế ...........................................72 Bảng 2.32: Giá trị sản xuất CN – TTCN phân theo thành phần kinh tế ...................72 Bảng 2.33: Sự phân bố chủ yếu của các loại cây trồng, vật nuôi .............................76 Bảng 2.34: Dân số trung bình huyện chia theo khu vực thành thị và nông thôn ......78 Bảng 3.1: Nghề nghiệp làm thêm của các hộ gia đình làm nông nghiệp .................87 Bảng 3.2: Thực trạng số hộ làm dịch vụ buôn bán so với trước năm 2000 .............88 Bảng 3.3: Biến động sử dụng đất đai ........................................................................90 Bảng 3.4: Nguồn thu nhập chính của gia đình ..........................................................94 Bảng 3.5: Nguồn thu nhập chính hiện nay và trước năm 2000.................................95 Bảng 3.6: Số lượng đồ dùng và tiện nghi sinh hoạt trong gia đình...........................97
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BĐKH Biến đổi khí hậu CDCCKT Chuyển dịch cơ cấu kinh tế CCKT Cơ cấu kinh tế CCLĐ Cơ cấu lao động CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CN - TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp ĐBSH Đồng bằng sông Hồng ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐKTN Điều kiện tự nhiên HTX Hợp tác xã KTQD Kinh tế quốc dân KT - XH Kinh tế - xã hội PTBV Phát triển bền vững PTNN Phát triển nông thôn TNTN Tài nguyên thiên nhiên UBND Ủy ban nhân dân
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam nói chung có nhiều đổi mới. Trong đó, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đã được Đảng và Nhà nước xác định là con đường tất yếu để phát triển nền kinh tế, đưa Việt Nam thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển trở thành một quốc gia văn minh, hiện đại. Cơ cấu kinh tế hợp lý đảm bảo cho sự phát triển, tăng trưởng đồng bộ và cân đối của nền kinh tế. Ngoài ra, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn giúp giải phóng sức sản xuất xã hội, khai thác có hiệu quả những tiềm năng của đất nước, thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài để tạo ra công ăn việc làm cho người lao động. Hơn nữa, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay đòi hỏi Việt Nam cần phải tích cực chủ động phát triển nền kinh tế theo hướng CNH, HĐH để tiến nhanh và hội nhập với thế giới. Bởi vậy, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế trở thành nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu để đưa nền kinh tế quốc dân phát triển. Tuy nhiên, để thực hiện thành công nhiệm vụ này ở quy mô cả nước thì trước hết chúng ta phải thực hiện tốt ở quy mô địa phương. Trong những năm qua, thực hiện chủ trương, đường lối phát triển kinh tế của đất nước, nhiều địa phương trong cả nước đã tiến hành chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, bước đầu đã mang lại những thành công cụ thể. Việc phân tích sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xã hội sẽ đánh giá được tính hiệu quả của các chính sách phát triển kinh tế xã hội, rút ra được các bài học quý báu và làm cơ sở để định hướng phát triển một cách bền vững. Thoại Sơn là một huyện thuộc tỉnh An Giang, một địa bàn chiến lược, quan trọng cả về lịch sử, văn hóa, kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái. Nằm trong vùng Tứ giác Long Xuyên, Thoại Sơn có đặc thù là vừa có đồng bằng, sông nước, vừa có núi. Huyện có rất nhiều điều kiện cho phát triển kinh tế nhất là kinh tế nông nghiệp. Nhận biết được những lợi thế, lãnh đạo huyện Thoại đã đề ra mục tiêu: Phát huy thế mạnh, tập trung khai thác tốt các nguồn lực; duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh – bền vững; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH; 1
- nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân, thực hiện ngày càng tốt hơn chính sách xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội. Bởi vậy, kinh tế Thoại Sơn đã có nhiều biến đổi trong thời gian qua, đặc biệt là có những biến đổi trong cơ cấu kinh tế. Trong giai đoạn 1990 – 2012, thực hiện nhất quán đường lối phát triển chung của cả tỉnh nói riêng và cả nước nói chung, nền kinh tế huyện Thoại Sơn đã có sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng CNH, HĐH và thu được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, tính hiệu quả của quá trình này còn chưa cao, mang tính tự phát và chưa phát huy hết tiềm năng cũng như thế mạnh của địa phương. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Thoại Sơn phải được nghiên cứu, đánh giá lại một cách toàn diện trên quan điểm tổng hợp và hướng tiếp cận khu vực học để tìm ra các quy luật của quá trình biến đổi, những thành tựu và hạn chế, đặc biệt là tính bền vững của quá trình chuyển dịch nền kinh tế của huyện Thoại Sơn trong thời gian qua. Đó chính là cơ sở quan trọng cho địa phương tham khảo trong việc đưa ra những định hướng và giải pháp phát triển nền kinh tế huyện Thoại Sơn theo hướng bền vững. Trên cơ sở đó, học viên đã chọn đề tài nghiên cứu “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn – An Giang giai đoạn 1990 – 2012” để thực hiện luận văn thạc sỹ chuyên ngành Việt Nam học của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề CCKT và CDCCKT là vấn đề được các nhà quản lý, các nhà khoa học đặc biệt quan tâm không chỉ bởi nó là một nội dung quan trọng trong kinh tế học mà còn là vấn đề luôn luôn thay đổi qua các thời kỳ phát triển của mọi nền kinh tế. Chính vì thế, nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu và đưa ra những mô hình CDCCKT hợp lý, phát huy mọi nguồn lực đem lại sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. J.Fonratier là người đầu tiên nghiên cứu một cách tổng hợp, có hệ thống và đưa ra lý thuyết “ba khu vực hoạt động kinh tế - xã hội”.Theo đó, tất cả các hoạt động kinh tế được chia thành 3 khu vực hoạt động cơ bản và có sự CDCCKT và CCLĐ theo 3 khu vực kinh tế. Tiếp đó, nhà kinh tế học người Đức Ernst Eghel đã đưa ra những vấn đề mang tính quy luật về xu hướng CDCCKT.Dựa trên nghiên cứu về quy luật tiêu dùng 2
- lương thực, thực phẩm Eghel đã định hướng nghiên cứu xu hướng tiêu dùng của các hàng hóa, từ đó dẫn tới những chuyển dịch trong CCKT. Fisher – nhà kinh tế học người Mỹ lại nghiên cứu sự CDCCKT thông qua quy luật tăng NSLĐ. Trong cuốn “Các quan hệ kinh tế của tiến bộ kỹ thuật (1935) ông đã phân tích về sự thay đổi NSLĐ của 3 khu vực kinh tế và tỷ trọng lao động trong các ngành kinh tế theo xu thế phát triển khoa học công nghệ. Qua đó đã thể hiện những nội dung khi nghiên cứu về xu thế CDCC ngành kinh tế trong quá trình phát triển. Bên cạnh đó, nhà kinh tế học người Mỹ Walter W.Rostow trong “Các giai đoạn phát triển kinh tế” nhận định quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia được chia thành 5 giai đoạn và ứng với mỗi giai đoạn là một dạng CCKT đặc trưng thể hiện bản chất phát triển của giai đoạn ấy, trong đó, then chốt là giai đoạn “cất cánh”. Để chuẩn bị điều kiện “cất cánh” kinh tế, theo Rostow phải có một hoặc nhiều ngành chế tạo làm chủ đạo. Quá trình chuyển giai đoạn phát triển kinh tế biểu hiện ở sự thay đổi tuần tự các ngành chủ đạo. Lý thuyết này có thể gợi ý cho các nhà hoạch định chiến lược Việt Nam đi tắt, đón đầu cho sự lựa chon CCKT. Có một số nhà kinh tế học người Mỹ và Nhật lại đưa ra mô hình về 2 khu vực kinh tế. Arthus Lewis - nhà kinh tế học người Mỹ giải thích về mối quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp qua đó mô tả sự vận động của 2 khu vực kinh tế trong quá trình tăng trưởng. Từ đó nghiên cứu quá trình di chuyển lao động giữa 2 khu vực. O Shima - nhà kinh tế học Nhật Bản cũng đưa ra mô hình 2 khu vực trong điều kiện cụ thể của các nước đang phát triển thuộc khu vực Châu Á với đặc trưng cơ bản là tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp. Mô hình 2 khu vực kinh tế đặt vấn đề giải quyết mối quan hệ giữa 2 ngành công nghiệp và nông nghiệp trong quá trình CDCC ngành từ nông nghiệp thuần túy sang nông - công nghiệp rồi đến công nghiệp hiện đại. Các học giả Trung Quốc cũng có nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế phát triển và xu hướng đổi mới kinh tế như: “Xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới hiện đại và Trung Quốc” của Qin Suanren, “Đại chiến lược quốc gia, chiến lược an ninh quốc gia và lợi ích quốc gia” của Chu Kiến Minh… Trong các công trình này, các học giả Trung Quốc phân tích các giai đoạn phát triển kinh tế ở Trung 3
- Quốc cho tới nửa đầu thế kỷ XXI và vấn đề thay đổi CCKT. Theo đó, trong vòng 50 năm tới, tương ứng với các giai đoạn phát triển, thay đổi CCKT vẫn theo quy luật chung của các nước CNH, tỷ trọng khu vực nông nghiệp sẽ giảm mạnh, tỷ trọng công nghiệp sẽ tăng tương đối nhanh và đứng đầu trong 3 nhóm ngành kinh tế, tỷ trọng dịch vụ cũng có chiều hướng tăng rất khả quan - đứng thứ 2 sau công nghiệp. Đối với Việt Nam, CDCCKT là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Tất cả các địa phương trong cả nước đã và đang thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đưa kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế địa phương nói riêng phát triển phù hợp với thời đại mới. Về mặt lý luận, trong lĩnh vực kinh tế đã có nhiều công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam. Cụ thể như công trình “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân”do GS. Ngô Đình Giao (chủ biên), trong công trình này các tác giả có đưa ra cơ sở lý luận, điều kiện thực tiễn và những phương hướng, biện pháp cụ thể của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa nền kinh tế quốc dân ở Việt Nam. Bên cạnh đó, các tác giả cũng đưa ra những phương hướng, biện pháp cụ thể, những điều kiện cần thiết và thực tế chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một số ngành, vùng ở Việt Nam. Trong công trình “Bàn về phát triển kinh tế” PGS.TS Ngô Doãn Vịnh đã dành một chương để trình bày một cách tổng quát lý luận và thực tiễn về cơ cấu của nền kinh tế, phân tích và đánh giá cơ cấu kinh tế của Việt Nam và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Đi vào kinh tế từng vùng cũng có không ít các công trình nghiên cứu về CDCCKT, trong đó phải kể đến công trình“Tây Nam Bộ 10 năm xây dựng và phát triển” của các tác giả Lê Hồng Anh, Nguyễn Phong Quang, Bùi Ngọc Sương. Các tác giả đã khái quát tình hình 10 năm xây dựng và phát triển vùng kinh tế Tây Nam Bộ trên nhiều mặt, trong đó chú trọng phân tích tình hình phát triển kinh tế vùng cũng như thế mạnh phát triển của từng địa phương. Một số luận án tiến sĩ đã được thực hiện theo hướng nghiên cứu biến đổi CCKT – XH của địa phương như: “Chuyển đổi cơ cấu theo ngành và theo lãnh thổ 4
- ở Yên Bái” (LATS Địa lý kinh tế - chính trị, 1996). Tuy nhiên công trình này chưa đề cập tới một số chỉ tiêu cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH và hội nhập, cũng chưa đi sâu phân tích sự chuyển dịch trong nội bộ từng ngành, phân ngành. Hay như LATS: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thủ đô đến năm 2020” của Nguyễn Đình Dương (2006). Trong luận án, tác giả đã nghiên cứu lý luận chung về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân tích thực trạng cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế thủ đô Hà Nội, từ đó đề xuất định lý và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế thủ đô đến năm 2020. Trong khi đó, LATS của Tạ Đình Thi (2007)“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững của nền kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam” đã áp dụng quan điểm phát triển bền vững để phân tích sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam. Bên cạnh đó, hàng loạt các bài báo, báo cáo trên các tạp chí kinh tế cũng trình bày về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng và địa phương của Việt Nam. Liên quan đến khu vực nghiên cứu phải kể tới bài báo:“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng đồng bằng Sông Cửu Long” của Trần Tuấn Anh tạp chí Kinh tế và dự báo số 11/2004; hay “Các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang trong mùa nước nổi” của tác giả Phạm Quý Thọ đăng trên tạp chí Kinh tế và Phát triển số 104/2006. Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu khác về CDCCKT cũng như tình hình kinh tế vùng, tỉnh qua các thời kỳ. Các công trình này thiên về dùng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội để phân tích, một số công trình cũng đề cập đến hướng tiếp cận tổng hợp và liên ngành. Tuy nhiên, việc đi sâu vào phân tích chuyển đổi cơ cấu kinh tế của một huyện, đặc biệt là theo hướng khu vực học còn chưa được quan tâm nhiều. Nhìn chung, trên địa bàn huyện Thoại Sơn tới nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu tổng hợp về CDCCKT nhất là giai đoạn sau Đổi Mới. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và kế thừa các thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước trong lĩnh vực CDCCKT, luận văn tiến hành nghiên cứu quá trình CDCCKT huyện Thoại Sơn giai đoạn 1990 – 2012 và đề xuất giải pháp tiếp tục CDCCKT ở giai đoạn tiếp theo. 5
- 3. Mục đích và nội dung nghiên cứu Luận văn đặt ra mục đích nghiên cứu cụ thể là đánh giá được thực trạng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn – An Giang trong giai đoạn 1990–2012. Để đạt được mục đích này, các nội dụng nghiên cứu được đặt ra như sau: - Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Xác định và phân tích được những tác động về tự nhiên cũng như xã hội đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. - Phân tích quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn giai đoạn 1990-2012. - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phục vụ phát triển kinh tế huyện Thoại Sơn trên quan điểm phát triển bền vững. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn. - Phạm vi nghiên cứu: Các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thoại Sơn, cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn - Thời gian: giai đoạn 1990 – 2012. - Không gian: huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu hiện đại và truyền thống theo hướng tiếp cận liên ngành và khu vực học, các phương pháp chính bao gồm: - Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu CCKT và CDCCKT là vấn đề lớn, phức tạp, vì thế việc thu thập tài liệu phải thông qua nhiều nguồn khác nhau. Trên cơ sở đó phân tích, tổng hợp, chọn lọc những tài liệu liên quan cần thiết đáp ứng yêu cầu nghiên cứu của luận văn. Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả đã thu thập các số liệu thống kê, các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thoại Sơn qua các năm, các báo cáo khoa học, tải liệu sách, báo, tập chí… có liên quan. Tác giả đã vận dụng phương 6
- pháp thống kê, xử lý số liệu để chọn lọc, tính toán, cân đối và xây dựng hệ thống các số liệu làm cơ sở cho việc xây dựng nội dung luận văn. - Phương pháp điền dã kết hợp điều tra nhanh nông thôn Đây là một phương pháp khá quan trọng giúp tác giả trực tiếp thấy được tình hình thực tế của vấn đề nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài này, bản thân tác giả cũng đã trực tiếp khảo sát thực tế trên địa bàn huyện Thoại Sơn để tìm hiểu và thấy được tình hình phát triển kinh tế của địa phương. Đặc biệt, tác giả còn trực tiếp đi tham quan các mô hình kinh tế của huyện mang lại hiệu quả kinh tế cao trong những năm gần đây. Ngoài ra còn tìm hiểu thêm về điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế xã hội tác động đến sự phát triển kinh tế của huyện. Đồng thời, tác giả cũng đã tiến hành phỏng vấn một số hộ gia đình để tìm hiều về sự thay đổi trong đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân trong thời gian qua. Từ đó thấy được sự phát triển kinh tế có tác động như thế nào đến đời sống của người dân trọng huyện. - Phương pháp nghiên cứu khu vực học Đây là một phương pháp quan trọng trong phân tích đánh giá các điều kiện tác động đến phát triển kinh tế và CCKT huyện Thoại Sơn. Phương pháp này giúp ta có một cái nhìn tổng quát vấn đề, xác định được mối quan hệ giữa tự nhiên với kinh tế xã hội, phục vụ tốt cho việc nghiên cứu. 6. Nguồn tƣ liệu - Niên giám thống kê huyện Thoại Sơn và tỉnh An Giang qua các năm. - Bản đồ, các báo cáo phát triển kinh tế xã hội của địa phương, các luận án, luận văn đã được thực hiện liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Kết quả điều tra điền dã của tác giả. - Cơ sở dữ liệu của đề tài “Nghiên cứu tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giá trị lịch sử - văn hóa phục vụ phát triển bền vững huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang”. Đây là đề tài hợp tác giữa ĐHQGHN và ĐHQG TPHCM (do GS Trương Quang Hải và PGS Võ Văn Sen đồng chủ trì). 7
- 7. Đóng góp của đề tài - Đề tài luận văn được thực hiện sẽ đóng góp thêm vào cơ sở lý luận trong nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và một huyện trong vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng. - Các kết quả nghiên cứu của đề tài là cở sở khoa học quan trọng giúp cho các nhà quản lý địa phương tham khảo trong việc đưa ra các định hướng và quyết sách trong phát triển kinh tế xã hội. - Quá trình thực hiện đề tài sẽ giúp cho tác giả nâng cao kỹ năng nghiên cứu khoa học, khả năng phối hợp, tổ chức các đề tài, dự án mang tính liên ngành và khu vực học. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau: - Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Chương 2. Những nhân tố ảnh hưởng và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn giai đoạn 1990 – 2012 - Chương 3. Đánh giá kết quả và định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn. 8
- CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Cơ cấu kinh tế Theo từ điển triết học thì “cơ cấu là một phạm trù triết học dùng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống. Cơ cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Nó biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật hiện tượng nó biến đổi cùng với sự biến đổi sự vật, hiện tượng"[49]. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế - xã hội, sự phát triển của lực lượng sản xuất đã thúc đẩy sự hình thành phân công lao động xã hội. Các ngành, các lĩnh vực của nền sản xuất được phân chia theo tính chất sản phẩm, chuyên môn kỹ thuật. Các ngành, các lĩnh vực kinh tế được hình thành dẫn đến những mối quan hệ giữa chúng với nhau. Mối quan hệ đó vừa thể hiện sự hợp tác, hỗ trợ nhau song cũng cạnh tranh với nhau để phát triển. Và chính sự phân công và mối quan hệ hợp tác trong trường hợp thống nhất là tiền đề cho quá trình hình thành CCKT. Là kết quả của quá trình phân công lao động xã hội, cơ cấu kinh tế phản ánh mối liên hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất của nền kinh tế. Một cơ cấu kinh tế hợp lý phải có các bộ phận, các phân hệ được kết hợp với nhau một cách hài hòa, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên của đất nước, làm cho nền kinh tế phát triển lành mạnh, có nhịp độ tăng trưởng và phát triển ổn định, nâng cao mức sống của dân cư và tạo điều kiện cho người lao động làm việc có hiệu quả[25]. Trên cơ sở đó, khái niệm cơ bản về CCKT được trình bày như sau: “CCKT là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong một không gian và thời gian nhất định, trong những điều kiện xã hội cụ thể, hướng vào thực hiện các mục tiêu đã định”[1]. Theo đó, CCKT của một nước là tổng thể những mối liên hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế của nước đó: các lĩnh vực sản xuất; các ngành kinh tế; các 9
- thành phần kinh tế; các vùng kinh tế…Ở mỗi vùng, mỗi ngành lại có cơ cấu kinh tế riêng của mình tùy theo điều kiện tự nhiên, xã hội, địa lý kinh tế cụ thể. Cơ cấu kinh tế chính là trụ cột của nền kinh tế quốc dân, tác động trực tiếp tới phát triển kinh tế. Một quốc gia có cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững và ngược lại, cơ cấu kinh tế lạc hậu sẽ cản trở tốc độ tăng trưởng, phát triển kinh tế[23]. Cơ cấu kinh tế là biểu hiện tóm tắt những nội dung, mục tiêu, định hướng của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù cơ cấu kinh tế mang tính chất khách quan khoa học nhưng cơ cấu kinh tế cũng chịu sự tác động, chi phối của yếu tố chủ quan là Nhà nước. Nhà nước tuy không trực tiếp sắp đặt các ngành nghề, quy định các tỷ lệ của cơ cấu kinh tế nhưng vẫn có sự tác động gián tiếp bằng các định hướng phát triển để thực hiện cho được những mục tiêu đã đề ra[22].Những định hướng đó phải được thực hiện trên cơ sở phù hợp với những điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội của từng vùng, từng địa phương nhất định. Cơ cấu kinh tế hợp lý là điều kiện để nền kinh tế tăng trưởng phát triển. Cơ cấu kinh tế không ngừng vận động và biến đổi do sự vận động biến đổi của lực lượng sản xuất. Xây dựng cơ cấu kinh tế cần thiết là yêu cầu khách quan của mỗi nước, mỗi vùng miền trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trên phạm vi cả nước, cơ cấu kinh tế biểu hiện tập trung của chiến lược kinh tế xã hội. Một cơ cấu kinh tế hợp lí phải phản ánh sự tác động của các quy luật phát triển khách quan, mọi ý định chủ quan, nóng vội hay bảo thủ trong việc tạo ra sự thay đổi cơ cấu thường dẫn đến hậu quả không nhỏ đối với nền kinh tế. *Các khía cạnh biểu hiện Cơ cấu kinh tế được biểu hiện dưới nhiều góc độ khác nhau, cách biểu hiện rộng rãi và phổ biến nhất là ở 3 khía cạnh: Cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế thành phần và cơ câu kinh tế lãnh thổ. Cơ cấu kinh tế ngành: Là tổ hợp các ngành hợp thành các tương quan tỉ lệ, biểu hiện mối quan hệ của các ngành kinh tế. Cơ cấu ngành là bộ phận cơ bản và quan trọng cấu thành nên nền kinh tế, nó là nòng cốt của chiến lược phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và từng bước chuyển sang nền kinh tế 10
- tri thức.Cơ cấu ngành thường chia nền kinh tế ra làm ba khu vực: Khu vực I (nông – lâm – ngư nghiệp), Khu vực II (công nghiệp, xây dựng cơ bản), Khu vực III (dịch vụ). Cơ cấu kinh tế lãnh thổ: là cơ cấu kinh tế được hình thành bởi việc bố trí sản xuất theo không gian địa lí. Nước ta, cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ được chia thành tám vùng kinh tế chính là: Đồng bằng Sông Hồng, Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long. Trong đó có hai vùng kinh tế lớn là Đồng bằng Sông Hồng, với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Miền Đông Nam Bộ với Vùng kinh tế trong điểm phía nam. Cơ cấu kinh tế thành phần: Là hệ thống tổ chức kinh tế với các chế độ sở hữu khác nhau. Nước ta hiện nay có sáu thành phần kinh tế là: Kinh tế nhà nước, Kinh tế tập thể, Kinh tế cá thể, tiểu chủ, Kinh tế tư bản tư nhân, Kinh tế tư bản nhà nước và Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó, thành phần kinh tế nhà nước nắm vai trò chủ đạo, đảm trách những ngành kinh tế quan trọng của đất nước, giữ vai trò cầm lái cho nền kinh tế. Đây là ba khía cạnh biểu hiện, đồng thời cũng được coi là ba bộ phận cơ bản hợp thành CCKT là cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu lãnh thổ kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế có quan hệ chặt chẽ và mật thiết với nhau. Trong đó, cơ cấu ngành kinh tế có vai trò rất quan trọng. Cơ cấu ngành hình thành trước và trên cơ sở phân bố các ngành cơ cấu lãnh thổ sẽ hình thành, trên cơ sở tổ chức sở hữu sẽ hình thành cơ cấu thành phần kinh tế. Cơ cấu ngành và thành phần kinh tế chỉ có thể được chuyển dịch đúng đắn trên phạm vi không gian lãnh thổ một cách hợp lý có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy phát triển các ngành và thành phần kinh tế trên lãnh thổ[34]. 1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, cơ cấu kinh tế luôn luôn thay đổi. Bởi CCKT là một hệ thống động, nghĩa là nó luôn luôn ở trạng thái vận động, biến đổi không ngừng theo sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Sự vận động là thuộc tính tất yếu bên trong của hệ thống. Ở mỗi giai đoạn phù hợp với trình độ phát triển nhất định của quá trình sản xuất sẽ hình thành một CCKT tương đối hợp lý ứng với giai đoạn đó. Điều đó có nghĩa là CCKT luôn luôn thay đỏi theo từng thời kỳ phát triển. Sự thay đổi của CCKT phản ánh trình độ phát 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam Học: Tương đồng và khác biệt trong quan niệm 12 con giáp giữa Việt Nam và Trung Quốc
112 p | 82 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Thờ kính tổ tiên trong đạo công giáo Việt Nam
115 p | 178 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: So sánh xu hướng phát triển thương mại điện tử Việt Nam và Trung Quốc
101 p | 79 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Văn hóa vật chất của người Cơ tu ở xã Hòa Bắc, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
107 p | 106 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Những điểm mới về chính sách đối ngoại của Việt Nam trong các văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản lần thứ XII (2016)
91 p | 102 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: So sánh văn hóa Phùng Nguyên và văn hóa Tam Tinh Đôi (Tứ Xuyên)
118 p | 51 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Khai thác giá trị làng nghề khu vực Bắc Quảng Nam nhằm phát triển du lịch cộng đồng
132 p | 26 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Văn hóa ẩm thực đối với phát triển du lịch thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
180 p | 36 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Tác động của đầu tư nước ngoài đối với cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam
91 p | 68 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Văn hóa người Hà Nhì Đen (Nghiên cứu so sánh nhóm cư trú ở Y Tý, Bát Xát, Lào Cai, Việt Nam và nhóm ở Má Ga Tý, Kim Bình, Vân Nam, Trung Quốc)
130 p | 73 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Vai trò của ngành dệt may đối với nền kinh tế Việt Nam
101 p | 86 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: So sánh chính sách của nhà nước Việt Nam và Trung Quốc đối với các cộng đồng dân cư khu vực biên giới Việt – Trung từ 1986 đến nay
112 p | 47 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Quan hệ Liên bang Nga - Việt Nam giai đoạn 1991 - 2016
104 p | 59 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Cộng đồng người Bố Y ở phía Bắc Việt Nam trong cái nhìn so sánh về văn hóa với cộng đồng người Bố Y ở Tây Nam Trung Quốc
119 p | 41 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Từ vay mượn trong tiếng Việt sử dụng trên mạng internet
76 p | 62 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Văn hóa rừng ở Tây Bắc Lào và Tây Bắc Việt Nam
96 p | 49 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: So sánh việc đào tạo giáo viên tiếng Trung, tiếng Việt cho người nước ngoài
103 p | 52 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: So sánh chương trình đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa giữa trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc
108 p | 56 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn