BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HẬU

§¸NH GI¸ KÕT QU¶ CñA BéT THUèC §¾P HV

TRONG §IÒU TRÞ HéI CHøNG Cæ VAI C¸NH TAY

DO THO¸I HãA CéT SèNG Cæ

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

HÀ NỘI – 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HẬU

§¸NH GI¸ KÕT QU¶ CñA “BéT THUèC §¾P HV”

TRONG §IÒU TRÞ HéI CHøNG Cæ VAI C¸NH TAY

DO THO¸I HãA CéT SèNG Cæ

Chuyên ngành: Y học cổ truyền

Mã số: 872 0115

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

TS. LÊ THỊ KIM DUNG

HÀ NỘI – 2022

LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành luận văn này, với tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc,

em xin được gửi lời cảm ơn đến TS. Lê Thị Kim Dung, người thầy hướng dẫn

đã cho em những ý kiến, kinh nghiệm quý báu và sát thực trong quá trình học

tập và nghiên cứu để hoàn thiện luận văn này.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại

học và các Bộ môn, khoa phòng chức năng của Học viện Y dược học cổ

truyền Việt Nam, nơi em đang theo học, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em

trong quá trình học tập tại trường.

Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch tổng

hợp, tập thể cán bộ y bác sỹ, điều dưỡng, hộ lý Bệnh viện Châm cứu trung

ương đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi có thể được thu thập số liệu, làm

việc và học tập tại Bệnh viện một cách thuận lợi nhất.

Em xin được bày tỏ lòng kính trọng và tri ân sâu sắc đến các nhà khoa

học trong Hội đồng đề cương đã hướng dẫn, chỉ bảo chuyên môn cũng như

góp ý, nhận xét, sửa chữa để luận văn được hoàn thiện như ngày hôm nay.

Xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới các bệnh nhân đã tham gia

nghiên cứu và đóng góp một phần không nhỏ vào luận văn báo cáo.

Xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến anh chị em đồng nghiệp, gia đình,

bạn bè, đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có cơ hội được học tập

và trau dồi chuyên môn.

Xin trân trọng cảm ơn.

Học viên

Nguyễn Thị Hậu

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Thị Hậu, Học viên lớp Cao học khóa 12 chuyên ngành

Y học cổ truyền, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam, xin cam đoan:

1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng

dẫn khoa học của TS. Lê Thị Kim Dung.

2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã

được công bố tại Việt Nam.

3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,

trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi

nghiên cứu.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2022

Ngƣời viết cam đoan

Nguyễn Thị Hậu

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh

Chỉ số khối cơ thể Body Mass Index BMI

CSC Cột sống cổ

NĐC Nhóm chứng

NDI Chỉ số giảm chức năng cột sống cổ Neck Disability Index

(điểm NDI)

NNC Nhóm nghiên cứu

TB Trung bình

THCSC Thoái hóa cột sống cổ

TL Thắt lưng

WHO Tổ chức Y tế Thế giới World Health Organization

XBBH Xoa bóp bấm huyệt

YHCT Y học cổ truyền

YHHĐ Y học hiện đại

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………….…………...1

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3

1.1. Hội chứng cổ vai cánh tay theo y học hiện đại ...................................... 3

1.1.1. Đại cương hội chứng cổ cánh tay do thoái hóa cột sống cổ ............ 3

1.1.2. Nguyên nhân hội chứng cổ vai cánh tay ......................................... 3

1.1.3. Sơ lược về cấu tạo giải phẫu và chức năng của cột sống cổ ........... 3

1.1.4. Nguyên nhân của thoái hóa cột sống cổ .......................................... 7

1.1.5. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. .......................................... 8

1.1.6. Chẩn đoán hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống ........ 10

1.1.7. Điều trị ........................................................................................... 10

1.2. Hội chứng cổ vai cánh tay theo y học cổ truyền .................................. 12

1.2.1. Bệnh danh ...................................................................................... 12

1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh ................................................. 12

1.2.3. Các thể lâm sàng ............................................................................ 13

1.3. Tổng quan về đắp thuốc và “bột đắp thuốc HV” ................................. 16

1.3.1. Phương pháp đắp thuốc ................................................................. 16

1.3.2. “Bột thuốc đắp HV”....................................................................... 17

1.3.3. Phân tích bột thuốc đắp HV ........................................................... 17

1.3.4. Công dụng – chủ trị ....................................................................... 19

1.3.5. Cách dùng ...................................................................................... 20

1.4. Phương pháp xoa bóp bấm huyệt ......................................................... 20

1.4.1. Định nghĩa ..................................................................................... 20

1.4.2. Tác dụng của xoa bóp bấm huyệt .................................................. 20

1.4.3. Chỉ định và chống chỉ định ............................................................ 21

1.4.4. Các thủ thuật xoa bóp bấm huyệt .................................................. 21

1.5. Phương pháp chiếu đèn hồng ngoại ..................................................... 22

1.5.1. Định nghĩa hồng ngoại .................................................................. 22

1.5.2. Cơ chế của tia hồng ngoại. ............................................................ 23

1.5.3. Tác dụng của tia hồng ngoại. ......................................................... 23

1.5.4. Chỉ định và chống chỉ định ............................................................ 23

1.5.5. Phương tiện và các bước tiến hành ................................................ 23

1.6. Một số nghiên cứu về hội chứng cổ cánh tay ....................................... 24

1.6.1. Trên Thế giới ................................................................................. 24

1.6.2. Tại Việt Nam ................................................................................. 24

Chương 2 CHẤT LIỆU, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ...................................................................................................... 26

2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 26

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân ........................................................... 26

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ......................................................................... 27

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 28

2.3. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 28

2.4. Cỡ mẫu ................................................................................................. 28

2.5. Chất liệu nghiên cứu ............................................................................. 28

2.5.1. “Bột thuốc đắp HV”....................................................................... 28

2.5.2. Phương tiện nghiên cứu. ................................................................ 30

2.6. Quy trình nghiên cứu. ........................................................................... 30

2.6.1. Các bước thực hiện. ....................................................................... 30

2.6.2. Quy trình thực hiện thủ thuật ......................................................... 31

2.7. Biến số và chỉ số nghiên cứu ................................................................ 32

2.7.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu .................................. 32

2.7.2. Biến số, chỉ số lâm sàng ................................................................ 33

2.7.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ................................. 36

2.7.4. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị . 36

2.8. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 36

2.9. Đạo đức nghiên cứu .............................................................................. 37

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 39

3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ..................................................... 39

3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ............................................... 39

3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới ......................................................... 40

3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp ............................................ 40

3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo thời gian bị bệnh..................................... 41

3.1.5. Phân bố bệnh nhân theo bên bị bệnh ............................................. 41

3.1.6. Chỉ số lâm sàng trước điều trị ........................................................ 42

3.1.7. Phân bố bệnh nhân theo triệu chứng y học cổ truyền ................... 45

3.2. Kết quả điều trị ..................................................................................... 47

3.2.1. Sự thay đổi mức độ đau theo thang điểm VAS ............................. 47

3.2.2. Sự thay đổi mức độ hạn chế chức năng sinh hoạt hàng ngày ........ 48

3.2.3. Sự thay đổi góc của tầm vận động ngửa ........................................ 50

3.2.4. Sự thay đổi góc của tầm vận động cúi ........................................... 51

3.2.5. Sự thay đổi góc của tầm vận động quay ........................................ 52

3.2.6. Sự thay đổi mức góc của tầm vận động nghiêng ........................... 54

3.2.7. Sự thay đổi triệu chứng theo y học cổ truyền ................................ 55

3.2.8. Tác dụng không mong muốn ......................................................... 57

3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ........................................ 58

3.3.1. Mối liên hệ giữa tuổi và đáp ứng điều trị ...................................... 58

3.3.2. Mối liên hệ giữa giới và đáp ứng điều trị ...................................... 59

3.3.3. Mối liên hệ giữa nghề nghiệp và đáp ứng điều trị ......................... 60

3.3.4. Mối liên hệ giữa số bên bị bệnh và đáp ứng điều trị ..................... 61

3.3.5. Mối liên hệ giữa thời gian bị bệnh và đáp ứng điều trị ................. 62

Chương 4 BÀN LUẬN .................................................................................. 63

4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ..................................................... 63

4.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ............................................... 63

4.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới ......................................................... 65

4.1.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp ............................................ 66

4.1.4. Phân bố bệnh nhân theo thời gian bị bệnh..................................... 67

4.1.5. Phân bố bệnh nhân theo bên bị bệnh ............................................. 68

4.1.6. Chỉ số lâm sàng trước điều trị ........................................................ 68

4.1.7. Phân bố bệnh nhân theo triệu chứng y học cổ truyền ................... 70

4.2. Kết quả điều trị ..................................................................................... 70

4.2.1. Sự thay đổi mức độ đau theo thang điểm VAS ............................. 70

4.2.2. Sự thay mức độ hạn chế chức năng sinh hoạt hàng ngày NDI...... 73

4.2.3. Sự thay đổi góc của tầm vận động ................................................. 74

4.2.4. Sự thay đổi triệu chứng theo y học cổ truyền ................................ 78

4.2.5. Tác dụng không mong muốn ......................................................... 80

4.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ........................................ 80

4.3.1. Mối liên quan giữa tuổi với đáp ứng điều trị ................................. 80

4.3.2. Mối liên quan giữa giới và đáp ứng điều trị .................................. 80

4.3.3. Mối liên quan giữa nghề nghiệp và đáp ứng điều trị ..................... 81

4.3.4. Mối liên quan giữa bên bị bệnh và đáp ứng điều trị ...................... 82

4.3.5. Mối liên quan giữa thời gian bị bệnh và đáp ứng điều trị ............. 82

KẾT LUẬN…………………………………………………………….………….84

KIẾN NGHỊ………………………………………….……………………………86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Thành phần bài thuốc đắp HV .................................................... 17

Bảng 2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo y học cổ truyền ...................... 27

Bảng 2.2. Công thức cho 50g “bột thuốc đắp HV” ..................................... 28

Bảng 2.3. Công thức huyệt nghiên cứu ....................................................... 29

Bảng 2.4. Phân loại kết quả điều trị theo thang điểm VAS ........................ 34

Bảng 2.5. Phân loại kết quả điều trị theo NDI ............................................ 34

Bảng 2.6. Phân loại kết quả điều trị theo tầm vận động cổ ......................... 36

Bảng 3.1. Mức đau theo thang điểm VAS .................................................. 42

Bảng 3.2. Mức độ hạn chế chức năng sinh hoạt hàng ngày ........................ 42

Bảng 3.3. Tầm vận động ngửa .................................................................... 43

Bảng 3.4. Tầm vận động cúi ....................................................................... 43

Bảng 3.5. Tầm vận động quay ..................................................................... 44

Bảng 3.6. Tầm vận động nghiêng ............................................................... 44

Bảng 3.7. Phân bố bệnh nhân theo triệu chứng y học cổ truyền ................. 45

Bảng 3.8. Sự thay đổi mức độ đau theo thang điểm VAS .......................... 47

Bảng 3.9. Sự thay đổi mức độ hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày ..... 48

Bảng 3.10. Sự thay đổi góc của tầm vận động ngửa ..................................... 50

Bảng 3.11. Sự thay đổi góc của tầm vận động cúi ........................................ 51

Bảng 3.12. Sự thay đổi góc của tầm vận động quay ..................................... 52

Bảng 3.13. Sự thay đổi góc của tầm vận động nghiêng ................................ 54

Bảng 3.14. Sự thay đổi triệu chứng theo y học cổ truyền ............................. 55

Bảng 3.15. Một số tác dụng không mong muốn ........................................... 57

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa tuổi và đáp ứng điều trị ............................... 58

Bảng 3.17. Mối liên quan giữa giới và đáp ứng điều trị ............................... 59

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa nghề nghiệp và đáp ứng điều trị .................. 60

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa số bên bị bệnh và đáp ứng điều trị .............. 61

Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thời gian bị bệnh và đáp ứng điều trị .......... 62

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ........................................ 39

Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới................................................... 40

Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp ..................................... 40

Biểu đồ 3.4. Phân bố bệnh nhân theo thời gian bị bệnh .............................. 41

Biểu đồ 3.5. Phân bố bệnh nhân theo bên bị bệnh ...................................... 41

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Giải phẫu cột sống cổ nhìn thẳng ............................................... 4

Hình 1.2. Giải phẫu cột sống cổ nhìn nghiêng ........................................... 4

Hình 1.3. Hình ảnh cột sống cổ trên phim Xquang thẳng và nghiêng ....... 5

Hình 1.4. Hình ảnh lỗ tiếp hợp trên phim Xquang tư thế chếch ¾ ............ 5

Hình 1.5. Địa liền ...................................................................................... 18

Hình 1.6. Ngải cứu .................................................................................... 18

Hình 1.7. Quế chi ...................................................................................... 19

Hình 2.1. “Bột thuốc đắp HV” sử dụng trong nghiên cứu ....................... 29

Hình 2.2. Đắp “bột thuốc HV” ................................................................. 32

Hình 2.3. Sơ đồ nghiên cứu ...................................................................... 38

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hội chứng cổ vai cánh tay (cervical scapulohumeral syndrome), còn gọi

là hội chứng vai cánh tay (scapulohumeral syndrome) hay bệnh lý rễ tủy cổ

(cervical radiculopathy), là một khái niệm để chỉ nhóm các triệu chứng lâm

sàng liên quan đến các bệnh lý cột sống cổ có kèm theo các rối loạn chức

năng rễ, dây thần kinh hoặc tủy cổ mà không liên quan tới bệnh lý viêm [1].

Tổ chức Nghiên cứu Gánh nặng bệnh tật Toàn cầu ước tính 48,6% dân số

toàn cầu có ít nhất một lần mắc hội chứng này và nó cũng là một trong bốn

bệnh lý gây gánh nặng bệnh tật hàng đầu [2]. Biểu hiện lâm sàng thường gặp

là đau vùng cổ, vai và một bên tay, kèm theo một số rối loạn cảm giác, vận

động tương ứng với thần kinh chi phối [1], [3]. Thoái hóa cột sống cổ, thoái

hóa các khớp liên đốt và liên mỏm bên làm hẹp lỗ tiếp hợp đã được xác định

là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra hội chứng này [1], [4].

Theo báo cáo của tác giả Kyung-Chung Kang năm 2020 sử dụng dữ liệu

theo dõi trong 10 năm từ những nghiên cứu cộng đồng lớn cho thấy tỷ lệ lưu

hành của hội chứng cổ vai dao động từ 0,83 đến 1,79 người trên mỗi 1.000

người trên mỗi năm [5].

Ngày nay trong xã hội hiện đại, cường độ lao động ngày càng tăng. Công

việc ngày càng được chuyên môn hóa đòi hỏi đầu cổ phải chịu một tư thế bắt

buộc kéo dài. Quá trình biến đổi sinh lý của cột sống cổ diễn ra sớm và nhanh

hơn. Do đó tỉ lệ mắc hội chứng cổ vai cánh tay không ngừng gia tăng [6], [7].

Bệnh tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng nhiều đến

chất lượng cuộc sống, và là một trong những nguyên nhân hàng đầu làm giảm

hoặc mất khả năng lao động, giảm hiệu quả công việc [7], [8]. Trong những

năm gần đây, nhiều phương pháp điều trị hội chứng cổ vai cánh tay đã được

phát triển và đem lại hiệu quả cao [9], [10]. Tuy nhiên, các phương pháp điều

2

trị phối hợp thường đem lại hiệu quả điều trị cao hơn so với phương pháp đơn

trị liệu [11].

Theo y học cổ truyền, hội chứng cổ vai cánh tay được xếp vào phạm vi

chứng tý. Nguyên nhân gây bệnh do phong hàn xâm phạm vào cơ thể, đóng

bít ngăn trở kinh lạc [12], [13], khí huyết vận hành không thông lợi mà gây ra

[14]. Phép chữa phải khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc nhằm

khôi phục lại sự cân bằng âm dương, nâng cao chính khí, đuổi tà khí làm cho

khí huyết lưu thông [12], [14].

Các phương pháp điều trị hội chứng cổ vai cánh tay như: Giảm đau,

giãn cơ, phong bế thần kinh, thuốc bôi, các phương pháp không dùng thuốc

vật lý trị liệu, điện châm, thủy châm, cứu ngải, xoa bóp bấm huyệt [15],

[16]. Đắp thuốc là phương pháp đặc trưng và nổi bật của YHCT đã được

ứng dụng từ lâu trong cuộc sống, là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện và

có tính ứng dụng lâm sàng cao. Khi dùng tại chỗ thuốc thẩm thấu qua da tới

tổ chức còn thúc đẩy tuần hoàn huyết dịch lưu thông khí huyết. “bột thuốc

đắp HV” là bài thuốc được tạo thành từ công thức nghiệm phương gồm 3 vị

thuốc có tác dụng khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc, đã được

sử dụng trên lâm sàng đem lại hiệu quả trong điều trị bệnh lý cơ xương

khớp. Với nguyện vọng phát triển và kế thừa y học cổ truyển, đồng thời góp

thêm một phương pháp điều trị cho người bệnh hội chứng cổ vai cánh tay,

chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả của “bột thuốc

đắp HV” trong điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống

cổ” với 2 mục tiêu:

1. Đánh giá kết quả của “bột thuốc đắp HV” trong điều trị hội chứng

cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ.

2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị.

3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Hội chứng cổ vai cánh tay theo y học hiện đại

1.1.1. Đại cương hội chứng cổ cánh tay do thoái hóa cột sống cổ

- Hội chứng cổ cánh tay (Cervical scapulohumeral syndrome), còn gọi là

hội chứng cánh tay (Scapulohumeral syndrome) hay bệnh lý rễ tủy cổ

(Cervical radiculopathy), là một nhóm các triệu chứng lâm sàng liên quan đến

các bệnh lý cột sống cổ có kèm theo các rối loạn chức năng rễ, dây thần kinh

cột sống cổ và/hoặc tủy cổ, không liên quan tới bệnh lý viêm [1], [7].

- Biểu hiện lâm sàng thường gặp là đau vùng cổ, vai và một bên tay, kèm

theo một số rối loạn cảm giác và/hoặc vận động tại vùng chi phối của rễ, dây

thần kinh cột sống cổ bị ảnh hưởng [1], [8].

1.1.2. Nguyên nhân hội chứng cổ vai cánh tay

- Nguyên nhân thường gặp nhất (70 – 80%) là do thoái hóa cột sống cổ,

thoái hóa các khớp liên đốt và liên mỏm bên làm hẹp lỗ tiếp hợp, hậu quả là

gây chèn ép rễ/dây thần kinh cột sống cổ tại các lỗ tiếp hợp. Khoảng 20 –

25% nguyên nhân gây hội chứng cổ vai cánh tay là do thoát vị đĩa đệm cột

sống cổ đơn thuần hoặc phối hợp với thoái hóa cột sống cổ [9], [10].

- Một số nguyên nhân ít gặp hơn gồm chấn thương, khối u, nhiễm trùng,

loãng xương, bệnh lý viêm cột sống, bệnh lý phần mềm cạnh cột sống [11].

1.1.3. Sơ lược về cấu tạo giải phẫu và chức năng của cột sống cổ

1.1.3.1. Giải phẫu cột sống cổ

- Cột sống cổ là đoạn nối giữa lỗ chẩm tới cột sống lưng, là trụ cột để

giữ và vận động đầu. Cột sống cổ bao gồm 7 đốt sống từ C1 đến C7, C5 đĩa

đệm và 1 đĩa đệm chuyển đoạn giữa C7 và D1, giữa đốt sống C1 và C2 không

có đĩa đệm [18], [19].

4

- Cột sống cổ được chia làm 2 vùng: CSC trên bao gồm C1 – C2 và

CSC dưới bao gồm C3 – C7, hai vùng này có cấu trúc khác nhau do đó khả

năng chịu lực và vận động rất khác nhau. Cột sống cổ cong ra trước, di

động nhiều nên dễ bị tổn thương, các mỏm khớp hơi nghiêng nên dễ bị tổn

thương [18], [19].

Hình 1.1. Giải phẫu cột sống cổ nhìn thẳng

Hình 1.2. Giải phẫu cột sống cổ nhìn nghiêng

Các đốt sống cổ kể từ C2 trở xuống liên kết với nhau bởi ba khớp.

- Khớp đĩa đệm gian đốt: Đĩa đệm gian đốt luôn phải chịu áp lực tải

trọng lớn. Khi có sự cố định lâu trong một tư thế (do nghề nghiệp) hoặc do áp

lực trọng tải, sẽ dẫn đến thoái hóa đĩa đệm và hình thành các gai xương đĩa

đệm cổ thấp [18], [19].

5

- Khớp sống – sống (còn gọi là khớp mấu lồi đốt sống, khớp nhỏ): Tạo

nên bởi các mấu sống trên và mấu sống dưới của hai thân đốt kế cận và được

nhận biết trên phim chụp tư thế nghiêng (Hình 1.2) [19].

- Khớp bán nguyệt (khớp Luschka): Chỉ có duy nhất ở cột sống cổ. Mỗi

thân đốt sống có hai mấu bán nguyệt ở góc trên ngoài, hợp với hai góc dưới

ngoài của thân đốt trên để tạo nên hai khớp bán nguyệt ở mỗi khe gian đốt.

Khi khớp bán nguyệt bị thoái hóa dễ chèn ép động mạch thân nền [18], [19].

Hình 1.3. Hình ảnh cột sống cổ trên phim Xquang thẳng và nghiêng

- Lỗ tiếp hợp (còn gọi là lỗ ghép): Thành trong của lỗ tiếp hợp hình

thành bởi phía ngoài là thân đốt sống và khớp Luschka. Khớp mấu lồi đốt

sống hình thành bởi diện khớp mấu lồi đốt sống trên và diện khớp mấu lồi đốt

Lỗ tiếp hợp C3 – C4

Đĩa đệm C4 – C5

Cuống sống

Mấu khớp dưới C6

Mấu khớp trên C7

sống dưới, khớp được bao bọc bởi bao khớp ở phía ngoài [18], [19].

Hình 1.4. Hình ảnh lỗ tiếp hợp trên phim Xquang tư thế chếch ¾

6

- Dây thần kinh hỗn hợp: Chạy dọc theo lỗ tiếp hợp và tách ra thành

hai phần cảm giác và vận động riêng biệt. Phần vận động còn gọi là rễ

trước tiếp xúc với khớp bán nguyệt, rễ sau nằm ở phía bên trong mỏm khớp

và bao khớp. Rễ thần kinh bình thường chỉ chiếm khoảng 20 – 25% lỗ tiếp

hợp [19], [20].

- Đĩa đệm: Được cấu tạo bởi nhân nhày, vòng sợi và mâm sụn.

- Nhân nhày: Được cấu tạo bởi một màng liên kết. Bình thường nhân

nhày nằm ở trong vòng sợi, khi cột sống vận động về một phía thì nó bị đẩy

chuyển động dồn về phía đối diện [18], [19].

- Vòng sợi: Gồm những vòng sợi sụn (fibro – cartilage) rất chắc chắn và

đàn hồi đan vào nhau theo kiểu xắn ốc. Ở phía sau và sau bên của vòng sợi

tương đối mỏng, nơi dễ xảy ra lồi và thoát vị đĩa đệm [18], [19].

- Mâm sụn: Gắn chặt vào tấm cùng của đốt sống, nên còn có thể coi là

một phần của đốt sống. Chiều cao của đĩa đệm: ở đoạn đốt sống cổ khoảng

3mm. Dây chằng dọc trước bám ở mặt trước các đốt sống và đĩa đệm. Dây

chằng dọc sau bám vào mặt sau thân đốt và đĩa đệm. Ngoài ra còn dây chằng

vàng, dây chằng liên gai, dây chằng liên ngang [18], [19].

- Mạch máu, thần kinh: Từ đốt C2 đến C6 có động mạch đốt sống thân

nền, tĩnh mạch và một số nhánh thần kinh giao cảm cổ chạy trong lỗ động

mạch ở giữa mỏm ngang của mỗi đốt và ngay bên cạnh mỏm móc. Thần kinh

và vận động: các nhánh của đám rối cổ sâu: nhánh vận động cho cơ ở cột

sống, cơ thang, cơ ức đòn chũm. Nhánh C5 chi phối vận động cơ delta, cơ tròn

nhỏ, các cơ trên gai, dưới gai. Nhánh C6 chi phối vận động cơ nhị đầu, cơ

cánh tay trước. Nhánh C7 chi phối vận động cơ tam đầu. Nhánh C8 chi phối

vận động cơ gấp ngón tay [18], [19].

- Cảm giác: Nhánh C1, C2, C3 cho nửa sau đầu. Nhánh C4 cho vùng vai.

Nhánh C5, C6, C7 cho nửa quay cánh tay, cẳng tay, ngón 1, 2, 3. Nhánh C8, D1

cho nửa trụ cánh tay, cẳng tay, ngón 4, 5 [1], [19].

7

- Phản xạ gân xương: Nhánh C5 chi phối phản xạ gân xương cơ nhị đầu.

Nhánh C6 chi phối phản xạ gân xương cơ nhị đầu và trâm quay. Nhánh C7 chi

phối phản xạ gân xương cơ tam đầu [19].

1.1.3.2. Chức năng cột sống cổ

- Chức năng chịu tải trọng và bảo vệ tủy: Ở cột sống cổ các thân đốt

sống nhỏ, đĩa đệm không chiếm toàn bộ bề mặt thân đốt, do đó tải trọng tác

động phần lớn lên đĩa đệm dẫn tới sự giảm chiều cao gian đốt. Khoang gian

đốt C2 – C3, C5 – C6 là những nơi chịu tải trọng lớn nhất ở cột sống cổ, do đó

hay gặp thoái hóa ở những đoạn đốt sống cổ này. Cột sống cũng là nơi bảo vệ

tủy và các thành phần khác trong ống sống [1], [19].

- Chức năng vận động: Cột sống cổ có phạm vi vận động rất lớn. Đoạn

cổ trên (C1 – C3) đáp ứng cho chuyển động xoay, thường ít gặp thoái hóa ở

đoạn này. Các khớp đốt sống cổ cho phép chuyển động trượt giữa các thân

đốt sống tạo nên vận động duỗi và gấp cột sống cổ. Trong đó, 3 nhóm chức

năng vận động của cổ thường được đề cập bao gồm [10], [19]:

+ Cử động theo mặt phẳng trước sau: Cúi và ngửa cổ. Động tác này

được thực hiện ở ba phần, đơn thuần chỉ xảy ra ở xương chẩm và đốt đội. Còn

lại là vai trò của các khớp đốt sống khác từ C2 đến C7.

+ Cử động theo mặt phẳng ngang: Nghiêng sang hai bên phải, trái.

+ Cử động quay cổ: Động tác này chủ yếu do khớp trục đội (C1 – C2)

đảm nhiệm còn lại là sự tham gia của các đốt sống từ C2 đến C7 [20].

1.1.4. Nguyên nhân của thoái hóa cột sống cổ

Hội chứng cổ cánh tay còn gọi là hội chứng cánh tay là một nhóm các

triệu chứng lâm sàng liên quan đến bệnh lý cột sống cổ có kèm theo các rối

loạn chức năng rễ, dây thần kinh cột sống cổ và/hoặc tủy cổ, không liên quan

tới bệnh lý viêm [1], [19]. Bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra trong đó một

vài nhóm nguyên nhân gây bệnh phổ biến bao gồm:

8

Sự lão hóa: Lão hóa là quá trình diễn biến tự nhiên của cơ thể trong đó

quá trình thoái hóa xương, khớp là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra các

bệnh lý cơ xương khớp đặc biệt là hội chứng cổ vai cánh tay.

Yếu tố cơ giới: Các dị dạng bẩm sinh, các biến dạng thứ phát sau chấn

thương, u, loạn sản, béo phì…

Các yếu tố khác: Cơ địa già sớm, phụ nữ trong độ tuổi mãn kinh, đái

tháo đường, loãng xương do nội tiết, bệnh goute, bệnh da sạm màu nâu, thợ

may, lái xe [21].

1.1.5. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.

1.1.5.1. Lâm sàng

Hội chứng cổ vai cánh tay biểu hiện lâm sàng bằng các hội chứng chính

bao gồm: Hội chứng cột sống cổ, hội chứng rễ thần kinh, và hội chứng tủy cổ.

- Hội chứng cột sống cổ:

Đau vùng cổ gáy, có thể khởi phát cấp tính sau chấn thương, sau động

tác vận động cổ quá mức, hoặc tự nhiên như sau khi ngủ dậy. Đau cũng có thể

xuất hiện từ từ, âm ỉ, mạn tính.

Hạn chế vận động cột sống cổ, có thể kèm theo dấu hiệu vẹo cổ, hay gặp

trong đau cột sống cổ cấp tính.

Điểm đau cột sống cổ khi ấn vào các gai sau, cạnh cột sống cổ tương ứng

các rễ thần kinh [1].

- Hội chứng rễ thần kinh:

Đau vùng gáy lan lên vùng chẩm và xuống vai hoặc cánh tay, bàn tay,

biểu hiện lâm sàng là hội chứng vai gáy, hoặc hội chứng vai cánh tay. Đau

thường tăng lên khi xoay đầu hoặc gập cổ về phía bên đau.

Rối loạn vận động, cảm giác kiểu rễ: Yếu cơ và rối loạn cảm giác như rát

bỏng, kiến bò, tê bì ở vùng vai, cánh tay, hoặc ở bàn tay và các ngón tay.

Một số nghiệm pháp đánh giá tổn thương rễ thần kinh cổ:

9

+ Dấu hiệu chuông bấm: Ấn điểm cạnh sống tương ứng với lỗ tiếp hợp

thấy đau xuất hiện từ cổ lan xuống vai và cánh tay.

+ Nghiệm pháp Spurling: Bệnh nhân ngồi hoặc nằm nghiêng đầu về bên

đau, thầy thuốc dùng tay ép lên đỉnh đầu bệnh nhân, làm cho đau tăng lên.

+ Nghiệm pháp dạng vai: Bệnh nhân ngồi, cánh tay bên đau đưa lên trên

đầu và ra sau, các triệu chứng rễ giảm hoặc mất.

+ Nghiệm pháp kéo giãn cổ: Bệnh nhân nằm ngửa, thầy thuốc dùng tay

giữ chẩm và cằm và kéo từ từ theo trục dọc, làm giảm triệu chứng [21].

Hội chứng tủy cổ:

Nguyên nhân: Do phình, thoát vị đĩa đệm gây chèn ép tuỷ cổ tiến triển.

Biểu hiện sớm là dấu hiệu tê bì và mất sự khéo léo của hai bàn tay, teo

cơ hai tay, đi lại khó khăn, nhanh mỏi. Giai đoạn muộn tùy vị trí tổn thương

có thể thấy liệt trung ương tứ chi; liệt ngoại vi hai tay và liệt trung ương hai

chân; rối loạn phản xạ đại tiểu tiện [21].

- Các hội chứng khác:

+ Hội chứng động mạch sống nền: Đau đầu vùng chẩm, chóng mặt, ù

tai, mờ mắt, đôi khi có giảm thị lực thoáng qua, mất thăng bằng, mệt mỏi.

+ Rối loạn thần kinh thực vật: Đau kèm theo ù tai, rối loạn thị lực, rối

loạn vận mạch vùng chẩm vai hoặc tay.

+ Triệu chứng toàn thân: Sốt, rét run, vã mồ hôi vào ban đêm, sụt

cân, … có thể gặp trong bệnh với tỷ lệ rất thấp, khi có những dấu hiệu nêu

trên cần phải đặc biệt lưu ý chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý ác tính,

nhiễm trùng [22].

1.1.5.2. Cận lâm sàng

X-Quang cột sống cổ: Cho thấy các hình ảnh: gai xương; hẹp khoang

gian đốt sống, hẹp lỗ tiếp hợp (tư thế chếch ¾); đặc xương dưới sụn, phì đại

mấu bán nguyệt và mất đường cong sinh lý cột sống cổ.

10

Chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống cổ: Trong THCS cổ cho thấy các

hình ảnh tổn thương như phim X-Quang; phì đại các dây chằng dọc, vị trí tổn

thương rễ thần kinh, hình ảnh thoát vị, mức độ thoát vị, khối u [22].

Chụp cắt lớp vi tính: Chụp cắt lớp vi tính đơn thuần có thể được chỉ định

khi không có MRI hoặc chống chỉ định chụp MRI [1].

1.1.6. Chẩn đoán hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống

Tùy thuộc nguyên nhân, mức độ và giai đoạn, bệnh nhân có thể có ít

nhiều có các triệu chứng và hội chứng sau đây:

- Biểu hiện lâm sàng của hội chứng cột sống: Đau cột sống cổ; điểm đau

cạnh sống cổ; hạn chế vận động cột sống cổ.

- Biểu hiện lâm sàng của hội chứng rễ thần kinh: Đau dọc theo rễ thần

kinh cổ; có một trong số các dấu hiệu kích thích rễ: bấm chuông; rối loạn cảm

giác dọc theo rễ thần kinh; rối loạn phản xạ gân xương [1].

- Biểu hiện lâm sàng của hội chứng tủy cổ: Biểu hiện sớm là dấu hiệu tê

bì và mất sự khéo léo của hai bàn tay; teo cơ hai tay… [1].

- Chụp X-quang cột sống cổ: Tư thế thẳng, nghiêng, chếch ¾ có hình ảnh

THCS cổ: Phì đại mấu bán nguyệt, gai xương thân đốt, hẹp lỗ tiếp hợp [1].

1.1.7. Điều trị

1.1.7.1. Nguyên tắc điều trị

Điều trị triệu chứng bệnh kết hợp với giải quyết nguyên nhân nếu có thể.

Kết hợp điều trị thuốc với các biện pháp vật lý trị liệu, phục hồi chức

năng và các biện pháp không dùng thuốc khác.

Chỉ định điều trị ngoại khoa khi cần thiết.

1.1.7.2. Điều trị cụ thể

Tùy mức độ bệnh, có thể dùng đơn thuần hoặc phối hợp các nhóm thuốc:

- Thuốc giảm đau thông thường: Paracetamol viên 0,5-0,65g x 2-4

viên/24h (không dùng quá 4 gam paracetamol/24h).

11

- Thuốc giảm đau dạng phối hợp: Paracetamol kết hợp với một opiad nhẹ

như codein hoặc tramadol: 2-4 viên/24h.

- Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Lựa chọn một thuốc thích

hợp tùy cơ địa bệnh nhân và các nguy cơ tác dụng phụ. Liều thường dùng:

diclofenac 75-150 mg/ngày; piroxicam 20 mg/ngày; meloxicam 7,5-15

mg/ngày; celecoxib 100-200 mg/ngày; hoặc etoricoxib 30-60 mg/ngày. Nếu

bệnh nhân có nguy cơ tiêu hóa nên dùng nhóm ức chế chọn lọc COX-2 hoặc

phối hợp với một thuốc ức chế bơm proton[1], [22].

- Thuốc giãn cơ:

Thường dùng trong đợt đau cấp, đặc biệt khi có tình trạng co cứng cơ.

Các thuốc thường dùng: Epirisone 50 mg x 2-3 lần/ngày, hoặc

tolperisone 50-150 mg x 2-3 lần/ngày), hoặc mephenesine 250 mg x 2-4

lần/ngày, hoặc diazepam.

- Các thuốc khác:

Thuốc giảm đau thần kinh: Có thể chỉ định khi có bệnh lý rễ thần kinh

nặng hoặc dai dẳng, nên bắt đầu bằng liều thấp, sau đó tăng liều dần tùy theo

đáp ứng điều trị: gabapentin 600-1200 mg/ngày, hoặc pregabalin 150-300

mg/ngày [1], [22].

Thuốc chống trầm cảm ba vòng (liều thấp): amitriptyline hoặc nortriptyline

(10-25 mg/ngày) khi có biểu hiện đau thần kinh mạn tính hoặc khi có kèm rối

loạn giấc ngủ.

Vitamin nhóm B: Viên 3B (B1, B6, B12) hoặc dẫn chất B12 mecobalamin

(1000 -1500 mcg/ngày) [1], [22].

Corticosteroid: Trong một số trường hợp có biểu hiện chèn ép rễ nặng và

có tính chất cấp tính mà các thuốc khác ít hiệu quả, có thể xem xét dùng một

đợt ngắn hạn corticosteroid đường uống (prednisolone, methylprednisolone)

trong 1-2 tuần.[1].

12

1.1.7.3. Các phương pháp không dùng thuốc

Giáo dục bệnh nhân, thay đổi thói quen sinh hoạt, công việc (tư thế ngồi

làm việc, sử dụng máy tính, …).

Trong giai đoạn cấp khi có Đau nặng hoặc sau chấn thương có thể bất

động cột sống cổ tương đối bằng đai cổ mềm.

Tập vận động cột sống cổ, vai, cánh tay với các bài tập thích hợp.

Vật lý trị liệu: Liệu pháp nhiệt, kích thích điện, siêu âm liệu pháp, xoa

bóp bấm huyệt, châm cứu, kéo giãn cột sống (tại các cơ sở điều trị vật lý và

phục hồi chức năng [1].

- Phương pháp điều trị khác: Tiêm corticosteroid ngoài màng cứng hoặc

tiêm khớp liên mỏm sau (facet) cạnh cột sống cổ: Có thể được chỉ định và

thực hiện tại các cơ sở chuyên khoa.

Các thủ thuật giảm đau can thiệp: Phong bế rễ thần kinh chọn lọc; điều

trị đốt thần kinh cạnh hạch giao cảm cổ bằng sóng cao tần (radio frequency

ablation, RFA) [1].

1.1.7.4. Điều trị bằng phương pháp ngoại khoa

Là phương pháp điều trị khi thoái hóa gây ra thoát vị đĩa đệm. Phương

pháp này được áp dụng khi điều trị nội khoa không đỡ, đau tăng lên, có triệu

chứng chèn ép tủy cổ đáng kể.

1.2. Hội chứng cổ vai cánh tay theo y học cổ truyền

1.2.1. Bệnh danh

Theo Y học cổ truyền, hội chứng cổ vai cánh tay được xếp vào phạm vi

chứng Tý. Tý có nghĩa là tắc, không thông. Chứng tý là do tà khí phong hàn

thấp nhiệt ở ngoài xâm nhập vào cơ thể, đóng bít ngăn trở kinh lạc, khí huyết

vận hành không thông lợi mà gây ra [23], [24].

1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

- Do ngoại tà xâm nhập: Do vệ khí của cơ thể suy giảm, phong, hàn, thấp

13

tà xâm phạm vào cân cơ xương khớp kinh lạc làm cho vận hành của khí huyết

trong kinh mạch bị bế tắc gây đau. Tùy theo nguyên nhân mà biểu hiện ra

ngoài thành chứng phong tý, hành tý, thấp tý [12], [25].

- Khí trệ huyết ứ: Hay gặp do cân cơ bị tổn thương cấp tính làm cho khí

huyết trở trệ không thông mà gây đau [12], [13].

- Do can thận hư: Thận không chủ được cốt tủy, can huyết hư không

nuôi dưỡng được cân cơ, xương khớp bị thoái hóa, biến dạng, cơ bị teo, khớp

bị dính... Thường gặp ở người già hoặc người mắc bệnh lâu ngày [9], [16].

1.2.3. Các thể lâm sàng

1.2.3.1. Thể phong hàn

- Triệu chứng: Đau nhức vùng đầu, cổ, vai và ngực lưng, có điểm đau cố

định ở cổ, có thể sờ thấy co cơ ở cổ vai gáy, cứng cổ, hạn chế vận động. Đau,

tê, nhức tứ chi, có thể có cảm giác nặng và yếu hai chi trên, đau nặng đầu,

thích ấm, sợ lạnh, lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng, mạch khẩn hoặc trầm sáp [14].

- Chẩn đoán:

+ Bát cương: Biểu, thực, hàn.

+ Kinh lạc: Đại trường/tiểu trường/tam tiêu.

+ Nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, hàn).

- Pháp điều trị: Khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh lạc.

- Phương thuốc: Quế chi gia Cát căn thang

- Điều trị không dùng thuốc:

+ Châm tả huyệt: Hậu khê (SI.3) Phong trì (GB.20) Đại chùy (GV.14)

Liệt khuyết (LU.7) Kiên tỉnh (GB.21) Hợp cốc (LI.4) Thủ tam lý (LI.10)

Thiên trụ (BL.10) Ngoại quan (TE.5) Giáp tích C4 – C7 A thị huyệt [14].

+ Liệu trình: Châm ngày một lần, mỗi lần chọn 8 – 12 huyệt, mỗi liệu

trình điều trị từ 20 - 30 ngày.

14

+ Xoa bóp bấm huyệt: Thực hiện các thủ thuật: xoa, xát, day, lăn, đấm,

chặt, bóp, ấn, bấm huyệt , vận động cột sống cổ (cúi, ngửa, nghiêng, quay),

phát điều hòa. Mỗi lần xoa bóp 15 – 30 phút. Ngày xoa bóp 1 lần. Một liệu

trình kéo dài từ 20 đến 30 ngày tùy theo mức độ bệnh. Chiếu đèn hồng ngoại

ngày 1 lần, mỗi lần 30 phút. Một liệu trình kéo dài từ 20 đến 30 ngày [14].

1.2.3.2. Thể phong thấp nhiệt tý

- Triệu chứng: Vùng cổ gáy sưng, nóng, đỏ, đau nhức vùng đầu, cổ, vai

và ngực lưng, đau đầu chóng mặt. Sốt cao, khát nước, nước tiểu đỏ, đại tiện

táo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác [14].

- Chẩn đoán:

+ Chẩn đoán bát cương: Biểu, thực, nhiệt.

+ Chẩn đoán kinh lạc: Đại trường/tiểu trường/tam tiêu.

+ Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, thấp, nhiệt).

- Pháp điều trị: Thanh nhiệt giải độc, khu phong, trừ thấp, thông lạc.

- Phương điều trị: Bài cổ phương: Bạch hổ gia quế chi thang [14].

- Điều trị không dùng thuốc:

+ Châm cứu: Châm tả các huyệt: Hậu khê (SI.3) Phong trì (GB.20) Đại

chùy (GV.14) Ngoại quan (TE.5) Kiên tỉnh (TE.21) Hợp cốc (LI.4) Thủ tam

lý (LI.10) A thị huyệt Thiên trụ (BL.10) Giáp tích C4 – C7.

+ Liệu trình: châm ngày một lần, mỗi lần 8 – 12 huyệt x 20 đến 30

ngày [14].

+ Xoa bóp bấm huyệt: Thực hiện các thủ thuật: Xoa, xát, day, lăn, đấm,

chặt bóp, ấn, bấm huyệt, vận động cột sống cổ (cúi, ngửa, nghiêng, quay),

phát điều hòa. Mỗi lần xoa bóp 15 – 20 phút. Một liệu trình kéo dài từ 20 đến

30 ngày, mỗi ngày thực hiện 01 lần tùy theo mức độ bệnh [14].

15

1.2.3.3. Thể huyết ứ

- Triệu chứng: Đau nhức, tê vùng đầu, cổ, vai và ngực lưng, tê, đau nhói

cố định, đau tăng về đêm, ban ngày đỡ đau, đau cự án, co cứng cơ tại chỗ,

kích thích khó chịu. Miệng khô, lưỡi tím, có thể có điểm ứ huyết, mạch huyền

hoặc sáp [14].

- Chẩn đoán:

+ Chẩn đoán bát cương: Biểu thực.

+ Chẩn đoán kinh lạc: Đại trường/Tiểu trường/ Tam tiêu.

+ Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (Huyết ứ).

- Pháp điều trị: Hoạt huyết hóa ứ, lý khí chỉ thống, thông kinh hoạt lạc.

- Bài thuốc: Đào hồng ẩm [14].

- Điều trị không dùng thuốc:

+ Châm cứu: Châm tả các huyệt: Hậu khê (SI.3) Thân mạch (BL.62)

Hợp cốc (LI.4) Tam âm giao (SP.6) Kiên tỉnh (TE.21) Thủ tam lý (LI.10)

Thiên trụ (BL.10) Giáp tích C4 – C7 A thị huyệt. Điện châm ngày một lần, mỗi

lần chọn 8 – 12 huyệt, một liệu trình kéo dài 20 – 30 ngày [14].

+ Xoa bóp bấm huyệt: Tương tự như thể phong hàn, bấm các huyệt

tương tự như công thức huyệt trên.

1.2.3.4. Thể can thận hư

- Triệu chứng: Đau nhức vai gáy và ngực lưng, đau căng đầu, tê bì tay,

đau mỏi lưng gối, hoa mắt chóng mặt, nhìn mờ, triều nhiệt, ra mồ hôi trộm,

miệng họng khô, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác [14].

- Chẩn đoán:

+ Chẩn đoán bát cương: Lý, hư, nhiệt.

+ Chẩn đoán tạng phủ: Can, thận hư.

+ Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).

16

- Pháp điều trị: Tư dưỡng can thận, hoạt huyết thông kinh lạc.

- Bài thuốc: Quyên tý thang gia giảm.

- Điều trị không dùng thuốc:

+ Châm cứu: Châm bổ các huyệt: Thái khê (KI.3) Đại trữ (BL.11)

Huyền chung (GB.39) Giáp tích C4 – C7 Thủ tam lý (LI.10) Thiên trụ (BL.10)

A thị huyệt Điện châm ngày một lần, mỗi lần chọn 8 – 12 huyệt. Một liệu

trình điều trị từ 20 đến 30 lần châm tuỳ theo mức độ bệnh [14].

+ Xoa bóp bấm huyệt: Tương tự như thể phong hàn, bấm các huyệt

tương tự như công thức huyệt trên [14].

1.3. Tổng quan về đắp thuốc và “bột đắp thuốc HV”

1.3.1. Phương pháp đắp thuốc

Đắp thuốc là phương pháp đã được dân gian ứng dụng từ xa xưa mang

lại hiệu quả cao trong điều trị. Cách thực hiện thường đơn giản mang tính ứng

dụng cao như dùng thuốc nam thuốc đông y giã nát, cắt vụn, hoặc nghiền

thành bột cho thêm nước thành dạng hồ làm nóng hoặc để lạnh đắp lên vị trị

đau của người bệnh, có tác dụng thư cân hoạt lạc, khứ ứ sinh tân, tiêu thũng

chỉ thống, thanh nhiệt giải độc, bài độc. Hiện nay, số lượng công trình nghiên

cứu về điều trị bệnh lý cơ xương khớp bằng thuốc đắp tại Việt Nam còn hạn

chế. Một vài công trình tiêu biểu như của tác giả Cẩm Thị Hương thực hiện

năm 2008 cho thấy bột thuốc đắp boneal cố thống linh có hiệu quả tốt trong

điều trị thoái hóa khớp gối [26]. Hiệu quả của phương pháp đắp thuốc có thể

được lý giải thông qua hai cơ chế:

Tác dụng trực tiếp là tác dụng của chính các vị thuốc, thuốc thông qua

da thẩm thấu hấp thu vào bên trong, đi vào trong cơ thể, theo đường máu

mà đi vào vị trí bị bệnh, phát huy công hiệu dược lí và có tác dụng phòng

trị bệnh [27].

17

Tác dụng gián tiếp là thông qua đắp thuốc liên tục trên bề mặt da, điều

tiết thần kinh, thể dịch, tổ chức, cơ quan cơ thể [27].

1.3.2. “Bột thuốc đắp HV”

1.3.2.1. Nguồn gốc xuất xứ

“Bột thuốc đắp HV” là bài thuốc nghiệm phương. Hiện được sử dụng

rộng rãi tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh để điều trị cho các bệnh nhân thoái hóa khớp

thu được hiệu quả tốt [27].

1.3.2.2. Thành phần

Bảng 1.1. Thành phần bài thuốc đắp HV

Tên thuốc Tên khoa học Hàm lƣợng dùng (gam)

Địa liền Kaempferia galanga L. 13g

Ngải cứu Herba Artemisiae vulgaris 18g

Quế chi Cinnamomum cassia Presl 9g

Các vị thuốc được sử dụng trong nghiên cứu được bào chế theo đúng

tiêu chuẩn Dược điển V và tiêu chuẩn cơ sở.

1.3.3. Phân tích bột thuốc đắp HV

1.3.3.1. Tác dụng dược lý theo y học hiện đại

- Địa liền: Chiết xuất nước của địa liền có tác dụng tương đương với các

thuốc giảm đau trung ương khi được nghiên cứu trên động vật [28].

- Ngải cứu: thành phần hoá học gồm tinh dầu, tanin, thành phần chủ yếu

trong tinh dầu là cineol và athymon, ngoài ra còn adenin, cholin. Dịch chiết

của Ngải cứu được chứng minh có tác dụng giảm đau tốt [29].

- Quế chi: Dịch chiết của Quế chi giúp tăng tuần hoàn máu, thúc đẩy bài

tiết, kích thích tiêu hóa, hỗ trợ hô hấp. Tăng cường nhu động ruột, kích thích

co mạch và co bóp tử cung. Ức chế vi nấm. Tiêu diệt các gốc tự do, chống xơ

vữa động mạch, đồng thời hạn chế hình thành khối u.

18

1.3.3.2. Tác dụng theo y học cổ truyền

“Bột thuốc đắp HV” có tác dụng khu phong, trừ thấp, tán hàn, thông

kinh lạc. “Thống thì bất thông, thông thì bất thống”. Hàn làm cho khí huyết

ngưng trệ, kinh mạch không thông mà sinh đau nhức. “Bột thuốc đắp HV”

thành phần gồm các vị thuốc có tác dụng trừ phong hàn thấp trị các chứng đau

nhức ở phần biểu, vệ.

Địa liền

Hình 1.5. Địa liền

Tên khoa học: Rhiioma Kaempferiae galanga.

Bộ phận dùng: Thân rễ.

Tính vị, quy kinh: Tân, ôn. Vào hai kinh tỳ, vị.

Tác dụng: Hành khí, ôn trung, tiêu thực, chỉ thống.

Ứng dụng lâm sàng: Tê thấp, đau nhức xương khớp, nhức đầu, răng đau,

ngực bụng lạnh đau. tiêu hóa kém.

Liều lượng: Ngày dùng từ 6g đến 9g, dạng thuốc sắc. Ngâm rượu trong 5

đến 7 ngày, lượng thích hợp, để xoa bóp [28].

Ngải cứu

Hình 1.6. Ngải cứu

19

Tên khoa học: Herba Artemisiae vulgaris.

Bộ phận dùng: Ngọn thân cả lá.

Tính vị, quy kinh: Khổ, tân, ôn. Vào các kinh can, tỳ, thận.

Tác dụng: Kinh nguyệt không đều, băng huyết, rong huyết, thổ huyết,

khí hư bạch đới, động thai, viêm ruột, lỵ.

Ứng dụng lâm sàng: Tê thấp, đau nhức xương khớp, nhức đầu, răng đau,

ngực bụng lạnh đau. tiêu hóa kém.

Liều lượng: Ngày dùng từ 6 g đến 12 g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị

đau do sang chấn: Lấy Ngải cứu tươi, rửa sạch, giã, đắp nơi đau [35].

Quế chi

Hình 1.7. Quế chi

Tên khoa học: Ramulus Cinnamomi.

Bộ phận dùng: Cành nhỏ của cây quế.

Tính vị, quy kinh: Tân, cam, ôn. Vào kinh phế, tâm, bàng quang.

Tác dụng: Giải biểu hàn, thông dương khí, ôn thông kinh mạch, hóa khí.

Ứng dụng lâm sàng: Cảm mạo phong hàn, khí huyết ứ trệ, phù.

Liều lượng: Dùng từ 6 g đến 12g, dạng thuốc sắc [29].

1.3.4. Công dụng – chủ trị

- Công dụng: Khu phong, trừ thấp, tán hàn, thông kinh lạc.

- Chủ trị: Đau lưng, viêm khớp, viêm quanh khớp vai, đau vai gáy, THK

gối, ...

20

1.3.5. Cách dùng

- Dùng 50g bột thuốc chế thêm 90 ml nước ở 1000C khuấy đều được

một hỗn hợp bột mịn mềm dẻo. Đổ hỗn hợp lên tấm ly lông bọc thực phẩm

cán mỏng thành hình đĩa tròn đường kính 15cm dầy 0,5cm. Để nguội đến nhiệt độ 400C.

- Dán lên bộ phận bị đau như cổ, vai, cánh tay (có thể đắp liên tục cùng

một vị trí) ngày 01 lần, 30 phút/ lần.

1.4. Phƣơng pháp xoa bóp bấm huyệt

1.4.1. Định nghĩa

Xoa bóp là một loại kích thích vật lý, trực tiếp tác động vào da thịt và

các cơ quan cảm thụ của da và cơ, gây nên những thay đổi về thần kinh thể

dịch, nội tiết, từ đó ảnh hưởng đến toàn thân [15]. Xoa bóp bằng tay là những

thủ thuật xoa nắn các mô một cách có khoa học và hệ thống nhằm tác động

lên các cơ, hệ thần kinh, hệ tuần hoàn. nhằm mục đích chữa bệnh, phòng bệnh

và nâng cao sức khỏe [23], [24].

1.4.2. Tác dụng của xoa bóp bấm huyệt

- Tác dụng đối với da: Da là cơ quan nhận cảm (nóng, lạnh), truyền kích

thích vào hệ thống thần kinh trung ương và tiếp nhận những đáp ứng của cơ

thể đối với kích thích đó. Vì vậy, khi xoa bóp có tác dụng trực tiếp đến da và

thông qua da ảnh hưởng đến toàn thân [23], [25].

- Tác dụng đối với hệ thần kinh: Rất nhiều tác giả cho rằng xoa bóp bấm

huyệt có ảnh hưởng rất lớn đến hệ thần kinh thực vật, nhất là hệ giao cảm,

qua đó gây nên những thay đổi trong một số hoạt động nội tạng và mạch

máu [25].

- Tác dụng đối với cơ, gân, khớp: Làm tăng tính đàn hồi của cơ, tăng

dinh dưỡng cơ; tăng tính co giãn, tính hoạt động của gân, dây chằng, thúc đẩy

việc tiết dịch trong cơ khớp và tuần hoàn quanh khớp [23], [25].

21

- Tác dụng đối với hệ tuần hoàn: Làm giãn mạch, đẩy máu về tim do đó

làm giảm gánh nặng cho tim và giúp máu về tim tốt hơn; hạ huyết áp đối với

bệnh nhân tăng huyết áp [24], [25].

- Tác dụng đến hệ bạch huyết: Xoa bóp giúp cho việc vận chuyển bạch

huyết được tăng cường, tạo điều kiện giảm hiện tượng ngừng trệ và sự tiết

dịch ở vùng khớp và ổ bụng và có tác dụng tiêu sưng [24], [25].

- Tác dụng đối với các chức năng: Xoa bóp bấm huyệt có tác dụng kích

thích các chức năng hô hấp, tiêu hóa, trao đổi chất trong cơ thể [23], [25].

1.4.3. Chỉ định và chống chỉ định

- Chỉ định: Thường được áp dụng rộng rãi trên lâm sàng nội và ngoại

khoa: co cơ cấp tính trong luyện tập, hội chứng cổ vai cánh tay, hội chứng

thắt lưng- hông, đau do co thắt dạ dày, đại tràng, rối loạn thần kinh chức năng

các thể, liệt thần kinh trung ương và ngoại vi. Gần đây, nhiều công trình

nghiên cứu đã chứng minh được tác dụng của phương pháp trong bệnh suy

nhược thần kinh, đái tháo nhạt, tiểu đường và bệnh béo phì [23], [25].

- Chống chỉ định xoa bấm: Những bệnh thuộc cấp cứu ngoại khoa, bệnh

ưa chảy máu, truyền nhiễm, nhiễm trùng, bệnh ngoài da nặng. Không làm thủ

thuật xoa bấm tại vùng da đang viêm nhiễm. Thận trọng khi phụ nữ có thai và

người già có bệnh tim mạch nặng [23], [24].

1.4.4. Các thủ thuật xoa bóp bấm huyệt

- Một số thủ thuật thường dùng: Xoa, xát, day, lăn, bóp, chặt, bấm huyệt,

vận động cột sống cổ, phát [23], [25].

- Xoa: Dùng vân ngón tay, gốc bàn tay hoặc mô ngón tay út, ngón tay cái

xoa tròn trên da chỗ đau, tay của thầy thuốc di chuyển trên da người bệnh.

Tác dụng: Lý khí hòa trung, thông khí huyết, hết sưng, giảm đau.

- Xát: Dùng gốc gan bàn tay, mô ngón tay út hoặc mô ngón tay cái xát

lên da theo hướng thẳng (đi lên, đi xuống hoặc sang phải, sang trái). Tác

dụng: Thông kinh lạc, dẻo gân cốt, lý khí làm hết đau, hết sưng.

22

- Day: Dùng gốc bàn tay, mô ngón tay út, mô ngón tay cái hơi dùng sức

ấn xuống da của người bệnh và di chuyển theo đường tròn. Tác dụng: Giảm

sưng đau, khu phong thanh nhiệt, giúp tiêu hóa.

- Lăn: Dùng mu bàn tay, ô mô út hoặc dùng các khớp giữa bàn tay và

ngón hoặc dùng các khớp ngón tay vận động nhẹ nhàng khớp cổ tay với

một sức ép nhất định lần lượt lăn trên da thịt bệnh nhân. Tác dụng: Khu

phong tán hàn, thông kinh lạc làm lưu thông khí huyết do đó giảm đau,

tăng vận động khớp.

- Bóp: Có thể dùng hai bàn tay hoặc các ngón tay để bóp vào các huyệt.

Tác dụng: Giải nhiệt, khai khiếu, khu phong, tán hàn, thông kinh lạc.

- Chặt: Duỗi thẳng bàn tay, dùng ô mô út chặt liên tiếp vào chỗ bị bệnh.

Tác dụng: Thông khí huyết, tán hàn, khu phong.

- Bấm huyệt: Cắt ngắn móng tay, dùng ngón tay để bấm vào các huyệt,

thường dùng ngón cái, bấm từ từ tăng dần đến khi bệnh nhân cảm thấy tức

nặng thì hãm lại khoảng một phút.

- Phát: Bàn tay hơi khum khum, giữa lòng bàn tay lõm, các ngón tay khít

lại với nhau, phát từ nhẹ đến nặng lên vùng vai gáy đau. Tác dụng: Thông

kinh lạc, mềm cơ, giảm sức căng

1.5. Phƣơng pháp chiếu đèn hồng ngoại

1.5.1. Định nghĩa hồng ngoại

Hồng ngoại nguồn nhân tạo do (các loại đèn hồng ngoại phát ra có công

suất khác nhau từ 100W đến 250W). Tia hồng ngoại là bức xạ ánh sáng

không nhìn thấy có bước sóng trong khoảng từ 400.000nm đến 760.000nm,

nguồn phát có nhiệt độ càng cao thì bức xạ ra tia hồng ngoại có bước sóng

càng nhỏ. Tia sáng hồng ngoại thấu nhiệt nông xuyên qua da và có tác dụng ở

khoảng 3mm dưới bề mặt da [30], [31].

23

1.5.2. Cơ chế của tia hồng ngoại.

- Tăng cường tuần hoàn mạch máu tại chỗ làm nhanh chóng hấp thu các

chất trung gian hóa học gây đâu như bradykinin, prostaglandin...

- Kích thích nhiệt nóng được dẫn truyền theo các sợi thần kinh to sẽ làm

ức chế cảm giác đau được dẫn truyền theo các sợi thần kinh nhỏ.

- Thư giãn cơ.

1.5.3. Tác dụng của tia hồng ngoại.

- Phản ứng vận mạch: gây giãn động mạch nhỏ và mao mạch tại chỗ, có

thể lan rộng ra một bộ phận hay toàn thân. Tác dụng giãn mạch làm tăng

cường tuần hoàn, tăng cường dinh dưỡng và chuyển hóa tại chỗ, từ đó có tác

dụng giảm đau đỗi với các chứng đau mạn tính.

- Với hệ thần kinh cơ: nhiệt nóng có tác dụng an thần, điều hòa chức

năng thần kinh, thư giãn cơ đang co thắt, điều hòa thần kinh thực vật. Do đó

có tác dụng đối với chứng đau mạn tính gây co cơ

1.5.4. Chỉ định và chống chỉ định

1.5.4.1. Chỉ định

Giảm đau, giảm co thắt cơ trong các chứng đau mạn tính: Đau lưng, đau

cổ vai cánh tay, đau thần kinh tọa, đau thần kinh liên sườn, đau khớp, đau cơ.

Lưu thông máu, ngoại vi tăng cường dinh dưỡng tại chỗ trong các trường hợp

vết thương, vết loét lâu liền, làm nhanh liền sẹo.

1.5.4.2. Chống chỉ định

Vùng da vô mạch, mất cảm giác, sẹo lồi, các bệnh ngoài da cấp tính.

1.5.5. Phương tiện và các bước tiến hành

1.5.5.1. Phương tiện

Đèn hồng ngoại trị liệu 250W, Model Medilamp, Nhãn hiệu TNE, Xuất

xứ Việt Nam, chiều cao 170cm, đuôi đèn Ceramic E27 sử dụng nhiều loại

24

bóng đèn. Người bệnh: Được giải thích rõ về phương pháp điều trị. Bộc lộ và

kiểm tra vùng điều trị, chọn tư thế thuận lợi.

1.5.5.2. Các bước tiến hành

Chiếu đèn theo các theo các thông số chỉ định. Kiểm tra da vùng điều trị,

thăm hỏi người bệnh, ghi chép hồ sơ. Theo dõi và xử trí: Cảm giác và phản

ứng người bệnh; Bỏng da xử trí theo phác đồ; Choáng váng: nằm nghỉ theo

dõi.

1.6. Một số nghiên cứu về hội chứng cổ cánh tay

1.6.1. Trên Thế giới

He.D. và cộng sự (2005) ở khoa Y, Đại học tổng hợp Olso, Nauy đã

nghiên cứu tác dụng giảm đau cột sống cổ và đau vai mạn tính của châm cứu

ở 24 phụ nữ làm công việc văn phòng (47 ± 9 tuổi) có thời gian đau từ 3 – 21

năm. Kết quả cho thấy châm cứu ngoài tác dụng giảm đau còn có tác dụng cải

thiện giấc ngủ, giảm các triệu chứng lo lắng, trầm uất và cải thiện chất lượng

cuộc sống. Theo dõi tiếp tục trong 6 tháng đến 3 năm các tác giả thấy các

triệu chứng được cải thiện hơn ở nhóm nghiên cứu so với nhóm chứng [32].

Witt C.M, và cộng sự (2006) đã tiến hành một thử nghiệm lâm sàng ngẫu

nhiên có chứng đa trung tâm và một nghiên cứu thuần tập trên hơn 14.161

bệnh nhân đau cổ gáy mạn tính trên 6 tháng. Bệnh nhân nhóm châm cứu được

châm 15 lần trong 3 tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm châm cứu có

mức độ đau và hạn chế vận động ít hơn nhóm chứng (p < 0,01) và duy trì

trong suốt 6 tháng sau đó. Nhóm nghiên cứu thuần tập có mức độ đau trước

điều trị nặng hơn nhóm ngẫu nhiên, mức độ phục hồi sau điều trị tốt hơn [33].

1.6.2. Tại Việt Nam

Năm 2020, tác giả Nguyễn Tiến Chung đã thực hiện nghiên cứu độc tính

cấp của “bột thuốc đắp HV” trên động vật thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu

cho thấy thuốc không gây kích ứng da trong suốt quá trình thử nghiệm [17].

25

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thắm (2008) cho thấy 70% người

bệnh đau cổ vai gáy do thoái hoá cột sống cổ đáp ứng điều trị ở mức tốt khi

được điều trị bằng phương pháp vật lý trị liệu kết hợp vận động trị liệu [34].

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phương Thảo năm 2013 sử dụng thuốc

“Khu phong trừ thấp” với liệu trình 20 ngày trong điều trị hội chứng cổ vai

cánh tay do thoái hóa cột sống cổ. Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân

đáp ứng giảm đau ở mức tốt chiếm 58,3% [35].

Nghiên cứu của tác giả Đặng Trúc Quỳnh (2014) sử dụng bài thuốc “Cát

căn thang” trong điều trị thoái hóa cột sống cổ của cho thấy: Mức độ đau theo

thang điểm đau VAS của nhóm nghiên cứu giảm từ 6,00 ± 1,46 (điểm) xuống

còn 1,37 ± 1,16 (điểm). Kết quả điều trị chung tính trên các tiêu chí lâm sàng

cho thấy 80% bệnh nhân có kết quả điều trị tốt [36].

Mai Trung Dũng (2014) nghiên cứu tác dụng điều trị kết hợp vật lý trị

liệu và sử dụng con lăn Doctor100 trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay

do thoái hóa cột sống cổ, sau 14 ngày bệnh nhân đáp ứng tốt đạt 56,67% [37].

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hương Giang (2015) trên bệnh nhân

hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp điện

châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt. Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS

cho thấy mức điểm VAS trung bình trước điều trị là 4,69  0,93 (điểm) sau

điều trị chỉ số này giảm xuống 0,91  0,66 (điểm) [38].

Phạm Ngọc Hà (2018) đánh giá tác dụng của bài thuốc “Quyên tý thang”

kết hợp điện châm và kéo giãn cột sống trong điều trị hội chứng cổ vai cánh

tay do thoái hóa cột sống cổ. Đánh giá kết quả điều trị chung cho thấy thể can

thận hư đơn thuần đáp ứng điều trị tốt chiếm 60,0% cao hơn so với tỷ lệ đáp

ứng tốt trong thể can thận hư kết hợp phong hàn thấp đạt 56,7%, sự khác biệt

đáp ứng điều trị giữa thể can thận hư đơn thuần và thể can thận hư kết hợp

phong hàn thấp không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) [39].

26

Chương 2

CHẤT LIỆU, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Bệnh nhân trên 18 tuổi, không phân biệt giới và nghề nghiệp, được chẩn

đoán xác định hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ và điều trị

nội trú hoặc ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương.

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân

2.1.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo y học hiện đại

Bệnh nhân được chẩn đoán xác định hội chứng cổ vai cánh tay trên các

tiêu chí lâm sàng và cận lâm sàng:

- Lâm sàng: Có ít nhất một trong các hội chứng sau:

+ Hội chứng cột sống: Cơ năng: Đau cột sống cổ, lan hoặc không lan lên

vùng chẩm, đau âm ỉ, đôi khi thấy lạo xạo khi quay cổ, khó vận động một số

động tác vì đau. Thực thể: Điểm đau cạnh cột sống cổ, hạn chế vận động cột

sống cổ, co cứng cơ cạnh cột sống cổ.

+ Hội chứng động mạch sống nền: Cơ năng: Đau đầu vùng chẩm, chóng

mặt, ù tai, mờ mắt và đôi khi có giảm thị lực thoáng qua, mệt mỏi, mất thăng

bằng khi quay cổ quá nhanh. Thực thể: Rung giật nhãn cầu, hội chứng tiểu

não, hội chứng giao bên.

+ Hội chứng chèn ép tủy cổ - mức độ nhẹ: Cơ năng: Tê bì, mất khéo kéo

hai bàn tay. Thực thể: Giảm cảm giác hai bàn tay.

- Bệnh nhân có mức độ đau theo thang điểm VAS nhỏ hơn 6 điểm.

- Cận lâm sàng: Chẩn đoán hình ảnh X-Quang:

Hình ảnh đặc xương dưới sụn, gai xương, chồi xương, hẹp khe khớp, hẹp

các lỗ tiếp hợp, phì đại mấu bán nguyệt.

27

2.1.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo y học cổ truyền

Bệnh nhân có các biểu hiện của chứng tý thể phong hàn thấp và thể can

thận hư của y học cổ truyền.

Bảng 2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo y học cổ truyền

Tứ chẩn Phong hàn thấp Can thận hƣ

Nước tiểu trong; Rêu lưỡi trắng, Vọng Nước tiểu trong; Chất lưỡi nhợt,

rêu lưỡi trắng dính. miệng họng khô, lưỡi đỏ ít rêu,

Tiếng nói, hơi thở bình thường. Tiếng nói, hơi thở bình thường. Văn

Đau nhức vùng đầu, cổ, vai và Đau cổ, gáy, vai; Tê lan xuống Vấn

ngực lưng, có điểm đau cố định cánh tay; Đau lưng, mỏi gối; Ù tai;

ở cổ; Có thể sờ thấy co cơ ở cổ Ngủ ít; Hoa mắt chóng mặt; Triều

vai gáy, cứng cổ; Hạn chế vận nhiệt; Ra mồ hôi trộm.

động; Đau, tê, nhức tứ chi, có Đau nhức vai gáy và ngực lưng,

thể có tê lan xuống cánh tay. đau căng đầu, tê bì tay, đau mỏi

Cảm giác nặng nề khó vận lưng gối, hoa mắt chóng mặt, nhìn

động. Đau nặng đầu, thích ấm, mờ, triều nhiệt

sợ lạnh, trời lạnh đau tăng.

Cơ nhục vùng vai gáy co cứng Cơ nhục vùng vai gáy co cứng; Thiết

Mạch khẩn hoặc trầm sáp. Mạch tế sác.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

- Bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay không do thoái hóa cột sống cổ

như: Viêm cột sống dính khớp, lao cột sống, ung thư, loãng xương nặng,

chèn ép tủy cổ mức độ nặng, chấn thương cột sống cổ.

- Bệnh nhân đã sử dụng một loại thuốc hoặc phương pháp điều trị khác

trong vòng 10 ngày trước khi tham gia nghiên cứu này;

- Bệnh nhân không tuân thủ điều trị .

28

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian: Từ tháng 06 đến tháng 12 năm 2021.

Địa điểm: Bệnh viện Châm cứu Trung ương.

(Địa chỉ: 49 Thái Thịnh, phường Thịnh Quang, Đống Đa, Hà Nội)

2.3. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp can thiệp lâm sàng mở, có

chứng, so sánh với trước và sau điều trị.

2.4. Cỡ mẫu

Nghiên cứu được tiến hành chọn chủ đích 60 bệnh nhân, có độ tuổi trên

18, không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, được chẩn đoán mắc hội chứng cổ

vai cánh tay đáp ứng tiêu chuẩn tại mục 2.1.1 và không vi phạm tiêu chuẩn

nào trong mục 2.1.2.

Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn sẽ được chia đều về hai nhóm, mỗi nhóm 30

bệnh nhân bằng phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên (chẵn, lẻ).

Số chẵn vào nhóm nghiên cứu, số lẻ vào nhóm chứng.

- Nhóm nghiên cứu: Xoa bóp bấm huyệt kết hợp đắp “bột thuốc đắp HV”.

- Nhóm chứng: Xoa bóp bấm huyệt kết hợp với chiếu đèn hồng ngoại.

Liệu trình điều trị trong nhóm nghiên cứu và nhóm chứng đều là 20

ngày, mỗi ngày làm thủ thuật 01 lần

2.5. Chất liệu nghiên cứu

2.5.1. “Bột thuốc đắp HV”

Chất liệu nghiên cứu là “bột thuốc đắp HV” gồm 3 vị thuốc bao gồm:

Ngải cứu, Địa liền, Quế chi theo công thức sau:

Bảng 2.2. Công thức cho 50g “bột thuốc đắp HV”

Tên thuốc Hàm lƣợng dùng Tiêu chuẩn

Ngải cứu Herba Artemisiae vulgaris 18g

Địa liền Kaempferia galanga L. 13g Dược điển

Việt Nam V Quế chi Cinnamomum cassia Presl 9g

10g Tá dược

29

Các vị thuốc được bào chế theo tiêu chuẩn Dược điển V (2018) [40],

- Quy trình bào chế “Bột thuốc đắp HV” (Phụ lục 4).

- Hạn sử dụng: 6 tháng từ ngày sản xuất.

- Công dụng: Khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc.

- Chủ trị: Đau lưng, viêm khớp, đau vai gáy do thoái hóa khớp…

- Dạng bào chế: Tất cả các vị thuốc được ghiền nhỏ thành dạng bột.

Đóng từng túi nhỏ 50g bột thuốc theo tiêu chuẩn tại BV Tuệ Tĩnh (có dán

hướng dẫn sử dụng).

Hình 2.1. “Bột thuốc đắp HV” sử dụng trong nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng công thức huyệt dựa trên phác đồ xoa bóp bấm

huyệt được được ban hành theo quyết định số 792/QĐ-BYT của Bộ Y tế “Về

việc ban hành Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên

ngành Châm cứu”, mục 418 gồm các huyệt [42]:

Bảng 2.3. Công thức huyệt nghiên cứu

Tên huyệt Tên huyệt Tên huyệt

Phong phủ Thiên trụ Phong trì

Đại chùy Kiên trung du

Kiên ngung Kiên trinh Giáp tích C4-C7 Kiên tỉnh

Khúc trì Tiểu hải Thiên tông

Hợp cốc Lạc chẩm Ngoại quan

A thị huyệt Hậu khê

30

Các thủ thuật gồm: Xoa, xát, miết, vờn cơ vai gáy, day, lăn, chặt, đấm

vùng vai gáy, bấm tất cả các huyệt ở trên.

2.5.2. Phương tiện nghiên cứu.

- Đèn hồng ngoại trị liệu 250W, Model Medilamp, Nhãn hiệu TNE, xuất

xứ Việt Nam, chiều cao 170cm, đuôi đèn Ceramic E27 sử dụng nhiều loại

bóng đèn.

- Bát inox, que phết thuốc, ni lông bọc thực phẩm.

- Ấm đun nước nóng, khay đựng dụng cụ.

- Thước đo thang điểm VAS.

- Thước đo tầm vận động cột sống cổ.

- Cân điện tử chia thuốc.

- Bệnh án nghiên cứu.

Tất cả các phương tiện và dụng cụ đưa vào nghiên cứu phải được

kiểm tra trước với yêu cầu là được phép sử dụng trong tình trạng đang

hoạt động tốt.

2.6. Quy trình nghiên cứu.

60 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu sẽ được thăm khám tỉ

mỉ theo một mẫu bệnh án thống nhất trước khi phân nhóm nghiên cứu.

2.6.1. Các bước thực hiện.

- Khám lâm sàng, xác định bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn ở mục 2.1.1 và

không vi phạm tiêu chuẩn mục 2.1.2.

- Bệnh nhận đủ tiêu chuẩn được chia thành 2 nhóm.

+ Nhóm nghiên cứu (NNC): 30 bệnh nhân được điều trị.

Xoa bóp bấm huyệt 30 phút/lần /ngày X 20 ngày.

Đắp bột thuốc HV 30 phút/lần /ngày X 20 ngày.

+ Nhóm chứng (NC): 30 bệnh nhân được điều trị

Xoa bóp bấm huyệt 30 phút/lần /ngày X 20 ngày.

Chiếu đèn hồng ngoại: 30 phút/lần /ngày X 20 ngày.

31

- Theo dõi đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu ở các thời điểm khác nhau:

Trước nghiên cứu (D0), sau 10 ngày (D10), sau 20 ngày (D20) điều trị.

- Phân tích dữ liệu và kết luận.

2.6.2. Quy trình thực hiện thủ thuật

2.6.2.1. Quy trình kỹ thuật xoa bóp bấm huyệt

- Thủ thuật: Xoa, xát, miết nhào cơ vai, gáy day, lăn chặt đấm.

- Vận động khớp cổ: Bệnh nhân ngửa cổ kéo nhẹ và chậm ra trước, sau.

Trình tự xoa bóp:

Bệnh nhân ngồi, bộc lộ vùng vai gáy, xác định các huyệt cần can thiệp.

Sau đó tiến hành lần lượt các thủ thuật xoa bóp bấm huyệt sau đây: Xát vùng

cổ, vai, gáy; Lăn trên vùng cổ, vai, gáy; Day, ấn các huyệt theo công thức

huyệt nghiên cứu; Vỗ vùng vai gáy và vận động cột sống cổ.

Mỗi liệu trình xoa bóp kéo dài 30 phút, mỗi ngày tiến hành một lần [25].

Ghi phiếu theo dõi.

2.6.2.2. Quy trình kỹ thuật đắp thuốc:

- Kĩ thuận viên xác định vị trí đắp thuốc, để bệnh nhân ở tư thế nằm sấp

hoặc ngồi sao cho thoải mái nhất mà vẫn bộc lộ được vùng vai gáy đăp thuốc,

chọn tối đa từ 1 – 3 vị trí đắp thuốc.

- Dùng 50g bột thuốc (đã được đóng gói sẵn tại BV Tuệ Tĩnh) chế thêm

90 ml nước ở 1000C khuấy đều được một hỗn hợp bột mịn mềm dẻo.

- Đổ hỗn hợp lên tấm ly lông bọc thực phẩm cán mỏng thành hình đĩa

dầy 0,5cm.

- Để nguội đến nhiệt độ 400C.

- Dán miếng thuốc lên bộ phận bị đau như cổ, vai, cánh tay (có thể đắp

liên tục cùng một vị trí) 30 phút/ 01 lần, mỗi liệu trình kéo dài 20 ngày.

32

Hình 2.2. Đắp “bột thuốc HV”

Hết thời gian đắp, kỹ thuật viên bóc, làm sạch vùng đắp thuốc. Ghi phiếu

theo dõi.

Yêu cầu: bệnh nhân thấy nóng vừa phải, không đau ngứa, không rát da

vùng đắp thuốc. Trong thời gian đắp thầy thuốc theo dõi quan sát biểu hiện.

2.6.2.3. Quy trình kỹ thuật chiếu đèn hồng ngoại

Bộc lộ và kiểm tra vùng điều trị, chọn tư thế thuận lợi nằm hoặc ngồi sao

cho thoải mái nhất mà vẫn bộc lộ vùng điều trị [42].

Kỹ thuật viên tiến hành chiếu đèn và điều chỉnh khoảng cách phù hợp từ

đèn đến bề mặt da khoảng 40cm đến 90cm.

Lưu ý: Chiếu đèn vuông góc với bề mặt da thời gian chiếu 30 phút/ 1lần/

ngày trong 20 ngày.

Khi hết thời gian trị liệu phải tắt đèn và kiểm tra lại khu vực da đã chiếu.

Lưu ý: Đánh giá tình trạng đỏ da, bỏng, rát.

Ghi phiếu theo dõi.

2.7. Biến số và chỉ số nghiên cứu

2.7.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu

- Tuổi;

- Giới tính: Nam, nữ;

- Nghề nghiệp:

33

Bệnh nhân được phân loại theo 2 hình thức nghề nghiệp là lao động chân

tay và lao động trí óc. Lao động chân tay bao gồm: công nhân, nông dân, …

Lao động trí óc bao gồm: nhân viên văn phòng, giáo viên, …

(Đối với người đã về hưu thì nghề nghiệp được phân thành nhóm lao

động chân tay và lao động trí óc theo nghề mà bệnh nhân có thời gian làm

việc dài nhất).

- Thời gian mắc bệnh: thời gian tính theo tháng và các mức tương ứng:

Dưới 1 tháng và lớn hơn 3 tháng.

2.7.2. Biến số, chỉ số lâm sàng

2.7.2.1 Mức độ đau theo thang điểm VAS.

Mức độ đau của bệnh nhân được đánh giá theo thang điểm VAS từ 1 đến

10 bằng thước đo [43].

Hình 2.3. Thang đánh giá mức độ đau VAS

Kỹ thuật: Thang điểm số học đánh giá mức độ đau VAS là một thước có

hai mặt: Một mặt: chia thành 11 vạch đều nhau từ 0 đến 10 điểm; Một mặt: có

5 hình tượng, có thể quy ước và mô tả ra các mức để bệnh nhân tự lượng giá

cho đồng nhất độ đau [43].

Dựa trên bảng phân loại đã nêu trên chúng tôi xếp loại mức độ đau theo

thang điểm VAS cụ thể như sau:

34

Bảng 2.4. Phân loại kết quả điều trị theo thang điểm VAS

Mức độ đau Điểm VAS Đáp ứng điều trị

Không đau 0 Tốt

Đau ít 1 – 3

Đau vừa 4 – 6 Không tốt

Đau nặng 7 – 10

2.7.2.2. Thang điểm đánh giá chức năng sinh hoạt hàng ngày – NDI

Thang điểm đánh giá chức năng sinh hoạt hàng ngày (NDI) là bộ công

cụ gồm 10 câu hỏi liên quan đến cường độ đau, sinh hoạt cá nhân, nâng đồ

vật, đọc, đau đầu, khả năng tập trung chú ý, làm việc, lái xe, ngủ và hoạt động

giải trí. Mỗi câu hỏi được phân thành 6 mức độ phụ thuộc tình trạng lâm sàng

của bệnh nhân [47], [48].

Bảng 2.5. Phân loại kết quả điều trị theo NDI

Mức điểm Mức hạn chế Đáp ứng điều trị

Không hạn chế, hạn chế nhẹ Tốt 0 – 14

15 – 24 Hạn chế trung bình

25 – 34 Hạn chế nặng Không tốt

35 – 50 Hạn chế rất nặng

2.7.2.3. Tầm vận động cột sống cổ

Phương pháp đo tầm vận động cột sống cổ dựa trên phương pháp đo tầm

vận động khớp do Viện hàn lâm các nhà phẫu thuật chỉnh hình của Mỹ đề ra.

Tầm vận động khớp được đo chủ động hoặc thụ động.

35

Hình 2.4. Thước đo tầm vận động cột sống cổ

Tầm vận động khớp được đo bằng thước có gốc là mặt phẳng hình tròn, chia độ từ 00 - 3600, một cành di động và một cành cố định, dài 30cm. Bệnh nhân được ngồi thẳng, tựa lưng ngang vai, khớp gối và háng gập vuông

góc, hai bàn chân đặt trên sàn nhà, hai tay xuôi khép sát dọc thân người.

Tầm vận động của cột sống cổ được đo ở các động tác gấp duỗi (cúi ngửa),

nghiêng bên và quay.

- Đo độ gấp duỗi: Người đo đứng phía bên bệnh nhân, hai cành của

thước đi qua đỉnh đầu, người bệnh ở tư thế thẳng góc với mặt đất (đứng hay

ngồi), lần lượt cúi ngửa cổ, cành cố định ở vị trí khởi điểm, cành di động theo

hướng đi của đỉnh đầu. Bình thường gấp có thể đạt đến cằm chạm vào ngực,

duỗi đến mức ụ chẩm nằm ngang [44], [45].

- Đo độ nghiêng bên: Người đo đứng phía sau bệnh nhân, gốc thước

đặt ở mỏm gai C7, cành cố định nằm ngang song song với mặt đất, cành di

động trùng với trục đứng của thân. Góc đo được là góc tạo giữa cành cố

định và cành di động đặt theo hướng đường nối từ điểm gốc C7 đến đỉnh

đầu bệnh nhân [45].

- Đo cử động quay: Người đo đứng ở phía sau, gốc thước là giao điểm

của đường nối đỉnh vành tai hai bên cắt đường giữa thân. Hai cành của thước

chập lại đặt theo hướng nối đỉnh đầu đi qua đỉnh mũi. Khi bệnh nhân xoay

đầu lần lượt sang từng bên, cành di động của thước xoay theo hướng đỉnh mũi

trong khi cành cố định ở lại vị trí cũ [45], [46].

36

Dựa trên các tiêu chí về tầm vận động cổ bình thường và bệnh lý chúng

tôi đưa ra mức phân loại kết quả điều trị cụ thể như sau:

Bảng 2.6. Phân loại kết quả điều trị theo tầm vận động cổ

Đáp ứng điều trị

Không Hạn chế Hạn chế Động tác Hạn chế ít hạn chế trung bình nhiều

Tốt Không tốt

≥ 450 400 - 440 350 - 390 < 340 Cúi

≥ 550 500 - 540 450 - 490 < 450 Ngửa

≥ 350 300 - 340 250 - 290 < 250 Nghiêng bên đau

≥ 550 500 - 540 450 - 490 < 450 Quay bên đau

2.7.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị

- Tuổi;

- Giới tính: nam, nữ;

- Nghề nghiệp;

- Thời gian mắc bệnh.

2.7.4. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị

Sẩn ngứa, dị ứng, đỏ da, sưng, nóng, đỏ, bỏng da, đau tăng sau tại chỗ.

2.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu

Số liệu sau khi được thu thập sẽ được tiến hành phân tích bằng phần mềm

SPSS phiên bản 20.0. Các thuật toán sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:

T-Test Student để so sánh các giá trị trung bình, trong đó: Independent

T-Test Student được dùng để so sánh các giá trị trung bình giữa hai nhóm;

Dependent T-Test Student được sử dụng để so sánh giá trị trung bình tại các

thời điểm trước sau điều trị 10 ngày và 20 ngày;

37

Chi-Square được sử dụng để so sánh tỷ lệ phần trăm (%) của các biến

định tính giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng;

Odd Ratio test được sử dụng để ước tính mối liên quan giữa kết quả điều

trị với đặc điểm của đối tượng nghiên cứu;

Sign Test được sử dụng để so sánh kết quả trước và sau điều trị trong

mỗi nhóm riêng biệt.

Giá trị p được coi là có ý nghĩa thống kê khi nhỏ hơn 0,05.

2.9. Đạo đức nghiên cứu

- Nghiên cứu đã được thông qua, Hội đồng Đạo đức của Học viện Y

dược học cổ truyền Việt Nam, được sự chấp thuận của Bệnh viện Châm cứu

Trung ương trước khi tiến hành.

- Bệnh nhân được giải thích đầy đủ về lợi ích và nguy cơ khi tham gia

nghiên cứu và tự nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân có thể rút

khỏi nghiên cứu bất kỳ thời điểm nào mà không cần đưa ra lý do.

- Nghiên cứu được tiến hành nhằm bổ sung thêm một loại thuốc mới

trong điều trị hội cổ vai cánh tay, ngoài ra không còn mục đích nào khác.

38

Bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay

Khám lâm sàng, cận lâm sàng, xác định bệnh nhân đáp

ứng tiêu 2.1.1 và không vi phạm tiêu chuẩn mục 2.1.2

Giải thích bệnh nhân trước khi tham gia nghiên cứu

Bốc thăm ngẫu nhiên

Nhóm chứng Nhóm nghiên cứu

XBBH – 30 phút/lần XBBH – 30 phút/lần

Chiếu đèn hồng ngoại Đắp bột thuốc HV

– 30 phút/ lần - 30 phút/lần

Liệu trình điều trị kéo dài 20 ngày

Đánh giá kết quả điều trị tại thời điểm D0; D10; D20

Phân tích dữ liệu

Báo cáo tổng kết

Hình 2.3. Sơ đồ nghiên cứu

39

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu

3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi

pNNC-NC > 0,05

43,3%

45%

40%

35%

26,7%

30%

23,3%

23,3%

25%

20,0%

20,0%

20,0%

20%

15%

10,0%

6,7%

6,7%

10%

5%

0%

< 30

30 - 39

40 - 49

50 - 59

≥ 60

Nhóm nghiên cứu

Nhóm chứng

Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi

Biểu đồ 3.1 cho thấy bệnh nhân trong nhóm từ 40 đến 60 tuổi chiếm tỷ lệ

cao nhất với 63,3% ở nhóm nghiên cứu và 50,0% ở nhóm chứng, sự khác biệt

giữa nhóm chứng và nhóm nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Trong đó, tuổi trung bình của bệnh nhân nhóm nghiên cứu là 43,93 ±

8,88 (tuổi) và độ tuổi trung bình của bệnh nhân nhóm chứng là 46,43 ± 11,90

(tuổi), sự khác biệt giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng theo độ tuổi không

có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

40

3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới

Nhóm nghiên cứu

Nhóm chứng

33,3%

36,7%

63,3%

66,7%

Nam Nữ

Nam Nữ

Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới

Biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nữ cả nhóm nghiên cứu vào nhóm chứng đều cao gấp đôi so với nam giới với tỷ lệ lần lượt là 66,7% và 63,3%. Sự khác biệt giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng theo giới tính không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp

46,7%

46,7%

50%

33,3%

26,7%

40%

26,7%

20,0%

30%

20%

10%

0%

Lao động trí óc

Lao động chân tay

Đối tượng khác

Nhóm nghiên cứu

Nhóm chứng

pNNC-NC > 0,05

Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp

Biểu đồ 3.3 cho thấy trong nhóm lao động trí óc tỷ lệ bệnh nhân nhóm nghiên cứu là 33,3% thấp hơn so với nhóm chứng là 46,7%, nhưng trong nhóm lao động chân tay bệnh nhân nhóm nghiên cứu là 46,7% cao hơn so với nhóm chứng là 26,7%, sự khác biệt nghề nghiệp giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

41

3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo thời gian bị bệnh

36,7%

36,7%

26,7%

26,7%

26,7%

20,0%

16,7%

10,0%

40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0%

1 - 3 tháng

3 - 6 tháng

> 6 tháng

≤ 1 tháng

Nhóm nghiên cứu

Nhóm chứng

pNNC-NC > 0,05

Biểu đồ 3.4. Phân bố bệnh nhân theo thời gian bị bệnh

Biểu đồ 3.4 cho thấy đa số bệnh nhân tham gia nghiên cứu có thời gian

bị bệnh kéo dài dưới 3 tháng với tỷ lệ này là 53,3% ở nhóm nghiên cứu và

63,3% ở nhóm chứng. Sự khác biệt giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng

theo thời gian bị bệnh không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

3.1.5. Phân bố bệnh nhân theo bên bị bệnh

60,0%

60%

43,3%

50%

36,7%

40%

23,3%

20,0%

30%

16,7%

20%

10%

0%

Trái

Hai bên

Phải

Nhóm nghiên cứu

Nhóm chứng

pNNC-NC > 0,05

Biểu đồ 3.5. Phân bố bệnh nhân theo bên bị bệnh

42

Biểu đồ 3.6 cho thấy bệnh nhân bị bệnh bên phải chiếm tỷ lệ cao nhất ở

cả nhóm nghiên cứu và nhóm chứng với kết quả lần lượt là 60,0% và 43,3%.

Sự khác biệt giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng không có ý nghĩa thống

kê (p > 0,05).

3.1.6. Chỉ số lâm sàng trước điều trị

Bảng 3.1. Mức đau theo thang điểm VAS

Nhóm Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng pNNC-NC Thời điểm n % n %

Không đau 0 0 0 0

Đau ít 13,33 10,00 4 3 > 0,05 Đau vừa 86,67 90,00 26 27

Đau nặng 0 0 0 0

Bảng 3.1 cho thấy, tại thời điểm trước điều trị, phân loại và mức điểm

5,17 ± 0,65 5,10 ± 0,61 > 0,05 Điểm trung bình ( ̅ SD)

trung bình của mức độ đau theo thang điểm VAS của nhóm nghiên cứu và

nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Bảng 3.2. Mức độ hạn chế chức năng sinh hoạt hàng ngày (NDI)

Nhóm Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng pNNC-

Thời điểm

NC

n % n %

Không hạn chế, hạn 0 0 0 0 chế nhẹ

0 3,33 Hạn chế trung bình 0 1 > 0,05

96,67 83,33 Hạn chế nặng 29 25

3,33 13,33 Hạn chế rất nặng 1 4

20,60 ± 2,01 20,20 ± 3,19 > 0,05 Điểm trung bình ( ̅ SD)

43

Bảng 3.2 cho thấy, tại thời điểm trước điều trị, phân loại và mức điểm

trung bình của mức độ hạn chế chức năng sinh hoạt hàng ngày theo thang

điểm NDI của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa

thống kê (p > 0,05).

Bảng 3.3. Tầm vận động ngửa

Nhóm Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng pNNC-

Thời điểm

NC

n % n %

93,33 93,33 Hạn chế nhiều 28 28

6,67 6,67 Hạn chế TB 2 2 > 0,05 0 0 Hạn chế ít 0 0

0 0 Không hạn chế 0 0

34,13 ± 6,97 34,73 ± 6,79 > 0,05 Điểm trung bình ( ̅ SD)

Bảng 3.3 cho thấy, tại thời điểm trước điều trị, phân loại và mức điểm

trung bình của tầm vận động ngửa của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng khác

biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Bảng 3.4. Tầm vận động cúi

Nhóm Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng pNNC-

Thời điểm

NC

n % n %

86,67 80,00 Hạn chế nhiều 26 24

13,33 20,00 Hạn chế TB 4 6 > 0,05 0 0 Hạn chế ít 0 0

0 0 Không hạn chế 0 0

28,80 ± 4,69 30,03 ± 5,02 > 0,05 Điểm trung bình ( ̅ SD)

44

Bảng 3.4 cho thấy, tại thời điểm trước điều trị, phân loại và mức điểm

trung bình của tầm vận động cúi của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng khác

biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Bảng 3.5. Tầm vận động quay

Nhóm Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng pNNC-

NC

Thời điểm % % n n

83,33 80,00 Hạn chế nhiều 24 25

16,67 20,00 Hạn chế TB 6 5 > 0,05 0 0 Hạn chế ít 0 0

0 0 Không hạn chế 0 0

Bảng 3.5 cho thấy, tại thời điểm trước điều trị, phân loại và mức điểm

39,73 ± 5,43 40,37 ± 5,37 > 0,05 Điểm trung bình ( ̅ SD)

trung bình của tầm vận động quay của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng khác

biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Bảng 3.6. Tầm vận động nghiêng

Nhóm Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng pNNC-

Thời điểm

NC

% % n n

76,67 76,67 Hạn chế nhiều 23 23

20,00 23,33 Hạn chế TB 7 6 > 0,05 3,33 0 Hạn chế ít 0 1

0 0 Không hạn chế 0 0

19,87 ± 4,27 19,80 ± 5,49 > 0,05 Điểm trung bình ( ̅ SD)

45

Bảng 3.6 cho thấy, tại thời điểm trước điều trị, phân loại và mức điểm

trung bình của tầm vận động nghiêng của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng

khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

3.1.7. Phân bố bệnh nhân theo triệu chứng y học cổ truyền

Bảng 3.7. Phân bố bệnh nhân theo triệu chứng y học cổ truyền

Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Triệu chứng PNNC-NC YHCT n % n %

Đau cổ, vai, gáy

100 100 Có 30 30 > 0,05 Không

Cảm giác nặng nề khó vận động

60,00 60,00 Có 18 18 > 0,05 40,00 40,00 Không 12 12

Đau đầu

26,67 20,00 Có 8 6 > 0,05 73,33 80,00 Không 22 24

Đau lƣng, mỏi gối

50,00 56,67 Có 15 17

50,00 43,33 Không 15 13

Ù tai

36,67 26,67 Có 11 8 > 0,05 63,33 73,33 Không 19 22

Ngủ ít

40,00 43,33 Có 12 13 > 0,05 60,00 56,67 Không 18 17

46

Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Triệu chứng PNNC-NC YHCT n % n %

Co cơ

76,67 80,00 Có 24 23 > 0,05 23,33 20,00 Không 6 7

Nƣớc tiểu trong

90,00 86,67 Có 26 27 > 0,05 10,00 13,33 Không 4 3

Rêu trắng dính

40,00 43,33 Có 13 12 > 0,05 60,00 56,67 Không 17 18

Mạch khẩn

33,33 30,00 Có 9 10 > 0,05 66,67 70,00 Không 21 20

Mạch trầm sáp

33,33 26,67 Có 8 10 > 0,05 66,67 73,33 Không 22 20

Nhận xét:

Bảng 3.7 cho thấy triệu chứng y học cổ truyền bao gồm: Đau cổ vai gáy;

Cảm giác nặng nề khó vận động; Đau đầu; Đau lưng mỏi gối; Ù tai; Ngủ ít; Co

cơ; Nước tiểu trong; Rêu lưỡi trắng dính; Mạch khẩn; Mạch trầm sáp giữa nhóm

nghiên cứu và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

47

3.2. Kết quả điều trị

3.2.1. Sự thay đổi mức độ đau theo thang điểm VAS

Bảng 3.8. Sự thay đổi mức độ đau theo thang điểm VAS

Nhóm pNNC-NC Thời điểm

Nhóm nghiên cứu ( ̅ SD) 5,17 ± 0,65 Nhóm chứng ( ̅ SD) 5,10 ± 0,61 > 0,05

2,30 ± 0,75 2,90 ± 0,96 < 0,05

1,13 ± 1,03 1,80 ± 1,52 < 0,05 D0 D10 D20

2,87 ± 0,97 2,20 ± 1,03 < 0,05 Hiệu suất 1,27 ± 1,11 1,10 ± 1,24 > 0,05 giảm điểm 4,13 ± 1,33 3,30 ± 1,66 < 0,05 D0-10 D10-20 D0-20

< 0,05; < 0,05; < 0,05 < 0,05; < 0,05; < 0,05 p0-10; p10-20; p0-20

0,00% Không đau 0,00% 0 0

13,33% Đau ít 10,00% 4 3 > 0,05 D0 86,67% Đau vừa 90,00% 26 27

0,00% Đau nặng 0,00% 0 0

90,00% Không đau 73,33% 27 22

10,00% Đau ít 23,33% 3 7 < 0,05 D20 0,00% Đau vừa 3,33% 0 1

0,00% Đau nặng 0,00% 0 0

< 0,05 < 0,05 p0-20

Bảng 3.8 cho thấy trước điều trị mức độ đau theo thang điểm VAS giữa

nhóm nghiên cứu và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê với

5,17 ± 0,65 (điểm) ở nhóm nghiên cứu và 5,10 ± 0,61 (điểm) ở nhóm chứng.

Sau 10 ngày và 20 ngày điều trị chỉ số này ở nhóm nghiên cứu thấp hơn có ý

nghĩa thống kê so với nhóm chứng, theo đó tại thời điểm 20 ngày chỉ số này

lần lượt là 1,13 ± 1,03 (điểm) và 1,80 ± 1,52 (điểm). Hiệu suất giảm điểm

VAS tại thời điểm ngày 10 giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê, tại ngày

20 sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

48

Bảng 3.8 cũng cho thấy tại thời điểm trước điều trị 86,67% bệnh nhân

nhóm nghiên cứu và 90,00% bệnh nhân nhóm chứng ở mức đau vừa, sự khác

biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sau điều trị 20 ngày

tỷ lệ không đau ở nhóm nghiên cứu là 90,0% cao hơn có ý nghĩa thống kê so

với nhóm chứng (73,33%).

3.2.2. Sự thay đổi mức độ hạn chế chức năng sinh hoạt hàng ngày (NDI)

Bảng 3.9. Sự thay đổi mức độ hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày

Nhóm pNNC-

Thời điểm Nhóm nghiên cứu ( ̅ SD) Nhóm chứng ( ̅ SD)

NC

20,60 ± 2,01 20,20 ± 3,19 > 0,05 D0

15,83 ± 2,79 17,57 ± 3,40 < 0,05 D10

7,17 ± 5,65 10,20 ± 4,64 < 0,05 D20

4,77 ± 3,06 2,63 ± 4,65 < 0,05 D0-10 Hiệu suất 8,67 ± 5,86 7,37 ± 5,40 > 0,05 D10-20 giảm điểm 13,43 ± 6,15 10,00 ± 5,81 < 0,05 D0-20

< 0,05; < 0,05; < 0,05 < 0,05; < 0,05; < 0,05 p0-10; p10-20; p0-20

Không hạn chế, 0,00% 0,00% 0 0 hạn chế nhẹ

Hạn chế trung bình 3,33% 0,00% > 0,05 0 1 D0

96,67% 83,33% Hạn chế nặng 29 25

3,33% 13,33% Hạn chế rất nặng 1 4

Không hạn chế, 73,33% 70,00% 22 21 hạn chế nhẹ

0,00% 0,00% Hạn chế trung bình 0 0 > 0,05 D20

26,67% 30,00% Hạn chế nặng 8 9

0,00% 0,00% Hạn chế rất nặng 0 0

< 0,05 < 0,05 p0-20

49

Bảng 3.9 cho thấy trước điều trị mức độ hạn chế chức năng sinh hoạt

hàng ngày theo NDI giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng khác biệt không

có ý nghĩa thống kê với 20,60 ± 2,01 (điểm) ở nhóm nghiên cứu và 20,20 ±

3,19 (điểm) ở nhóm chứng. Sau 10 ngày và 20 ngày điều trị chỉ số này ở

nhóm nghiên cứu thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng, theo đó

tại thời điểm 20 ngày chỉ số này lần lượt là 7,17 ± 5,65 (điểm) và 10,20 ± 4,64

(điểm). Hiệu suất giảm điểm NDI tại ngày 10 và 20 giữa nhóm nghiên cứu và

nhóm chứng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Bảng 3.9 cũng cho thấy trước điều trị 96,67% bệnh nhân nhóm nghiên

cứu và 83,33% bệnh nhân nhóm chứng mức độ hạn chế chức năng sinh hoạt

hàng ngày ở mức độ nặng, sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa

thống kê (p > 0,05). Sau 20 ngày tỷ lệ không hạn chế sinh hoạt ở nhóm

nghiên cứu là 73,33% cao hơn không có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng

là 70,00%.

50

3.2.3. Sự thay đổi góc của tầm vận động ngửa

Bảng 3.10. Sự thay đổi góc của tầm vận động ngửa

Nhóm pNNC-

Thời điểm Nhóm nghiên cứu ( ̅ SD) Nhóm chứng ( ̅ SD)

NC

> 0,05 34,13 ± 6,97 34,73 ± 6,79 D0

> 0,05 55,23 ± 6,67 51,97 ± 5,77 D10

65,47 ± 5,89 58,17 ± 5,36 < 0,05 D20

> 0,05 21,10 ± 7,55 17,23 ± 6,75 D0-10 Hiệu suất 10,23 ± 5,06 6,20 ± 8,91 < 0,05 D10-20 tăng điểm 31,33 ± 7,73 23,43 ± 9,58 < 0,05 D0-20

< 0,05; < 0,05; < 0,05 < 0,05; < 0,05; < 0,05 p0-10; p10-20; p0-20

Hạn chế nhiều 93,33% 93,33% 28 28

Hạn chế TB 6,67% 6,67% 2 2 > 0,05 D0 Hạn chế ít 0,00% 0,00% 0 0

Không hạn chế 0,00% 0,00% 0 0

Hạn chế nhiều 10.00% 10,00% 3 3

Hạn chế TB 3,33% 20,00% 1 6 < 0,05 D20 Hạn chế ít 10,00% 30,00% 3 9

Không hạn chế 76,67% 40,00% 23 12

< 0,05 < 0,05 p0-20

Bảng 3.10 cho thấy trước điều trị góc của tầm vận động ngửa giữa nhóm

nghiên cứu và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê với 34,13 ±

6,97 (độ) ở nhóm nghiên cứu và 34,73 ± 6,79 (độ) ở nhóm chứng. Sau 10

ngày và 20 ngày điều trị chỉ số này ở nhóm nghiên cứu cao hơn có ý nghĩa

thống kê so với nhóm chứng, theo đó tại thời điểm 20 ngày chỉ số này lần lượt

là 65,47 ± 5,89 (độ) và 58,17 ± 5,36 (độ). Hiệu suất tăng góc của tầm vận

động ngửa tại thời điểm ngày 10 giữa nhóm chứng vào nhóm nghiên cứu

không có ý nghĩa thống kê, tại ngày 20 sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa

thống kê (p < 0,05).

51

Bảng 3.10 cũng cho thấy tại thời điểm trước điều trị bệnh nhân nhóm

nghiên cứu và bệnh nhân nhóm chứng mức độ hạn chế nhiều đều là 93,33%,

sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sau điều trị

20 ngày tỷ lệ không hạn chế ở nhóm nghiên cứu là 76,67% cao hơn có ý

nghĩa thống kê so với nhóm chứng là 40,00%.

3.2.4. Sự thay đổi góc của tầm vận động cúi

Bảng 3.11. Sự thay đổi góc của tầm vận động cúi

Nhóm pNNC-

Thời điểm

NC

Nhóm nghiên cứu ( ̅ SD) 28,80 ± 4,69 Nhóm chứng ( ̅ SD) 30,03 ± 5,02 > 0,05

33,43 ± 3,65 38,03 ± 2,31 < 0,05

40,83 ± 5,19 46,10 ± 2,44 < 0,05 D0 D10 D20

3,40 ± 4,26 9,23 ± 5,10 > 0,05 Hiệu suất 7,40 ± 5,25 8,07 ± 2,12 < 0,05 tăng điểm 10,80 ± 6,68 17,30 ± 4,83 < 0,05 D0-10 D10-20 D0-20

< 0,05; < 0,05; < 0,05 < 0,05; < 0,05; < 0,05 p0-10; p10-20; p0-20

86,67% 80,00% Hạn chế nhiều 26 24

13,33% 20,00% Hạn chế TB 4 6 > 0,05 D0 0,00% 0,00% Hạn chế ít 0 0

0,00% 0,00% Không hạn chế 0 0

0,00% 13,33% Hạn chế nhiều 0 4

0,00% 26,67% Hạn chế TB 0 8 < 0,05 D20 23,33% 23,33% Hạn chế ít 7 7

76,67% 36,67% Không hạn chế 23 11

< 0,05 < 0,05 p0-20

Bảng 3.11 cho thấy trước điều trị góc của tầm vận động cúi giữa nhóm

nghiên cứu và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê với 28,80 ±

4,69 (độ) ở nhóm nghiên cứu và 30,03 ± 5,02 (độ) ở nhóm chứng. Sau 10

ngày và 20 ngày điều trị chỉ số này ở nhóm nghiên cứu cao hơn có ý nghĩa

52

thống kê so với nhóm chứng, theo đó tại thời điểm 20 ngày chỉ số này lần lượt

là 46,10 ± 2,44 (độ) và 40,83 ± 5,19 (độ). Hiệu suất tăng góc của tầm vận

động cúi tại thời điểm ngày 10 giữa nhóm chứng vào nhóm nghiên cứu không

có ý nghĩa thống kê, tại ngày 20 sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống

kê (p < 0,05).

Bảng 3.11 cũng cho thấy tại thời điểm trước điều trị mức độ hạn chế

nhiều của bệnh nhân nhóm nghiên cứu là 86,67% và chỉ số này ở nhóm chứng

là 80,00%, sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Sau điều trị 20 ngày tỷ lệ không hạn chế ở nhóm nghiên cứu là 76,67% cao

hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng là 36,67%.

3.2.5. Sự thay đổi góc của tầm vận động quay

Bảng 3.12. Sự thay đổi góc của tầm vận động quay

Nhóm pNNC-

Thời điểm

Nhóm nghiên cứu ( ̅ SD) 39,73 ± 5,43 Nhóm chứng ( ̅ SD) 40,37 ± 5,37

NC > 0,05

53,47 ± 4,40 50,90 ± 5,07 < 0,05

59,33 ± 3,97 56,23 ± 2,85 < 0,05 D0 D10 D20

13,73 ± 6,79 10,53 ± 4,58 < 0,05

5,87 ± 4,46 5,33 ± 6,02 > 0,05 Hiệu suất tăng điểm 19,60 ± 5,87 15,87 ± 6,63 < 0,05 D0-10 D10-20 D0-20

< 0,05; < 0,05; < 0,05 < 0,05; < 0,05; < 0,05 p0-10; p10-20; p0-20

Hạn chế nhiều 83,33% 80,00% 25 24

Hạn chế TB 16,67% 20,00% 5 6 > 0,05 D0 Hạn chế ít 0,00% 0,00% 0 0

Không hạn chế 0,00% 0,00% 0 0

Hạn chế nhiều 0,00% 0,00% 0 0

Hạn chế TB 3,33% 3,33% 1 1 > 0,05 D20 Hạn chế ít 3,33% 16,67% 1 5

Không hạn chế 93,33% 80,00% 28 24

< 0,05 < 0,05 p0-20

53

Bảng 3.12 cho thấy trước điều trị góc của tầm vận động quay giữa nhóm

nghiên cứu và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê với 39,73 ±

5,43 (độ) ở nhóm nghiên cứu và 40,37 ± 5,37 (độ) ở nhóm chứng. Sau 10

ngày và 20 ngày điều trị chỉ số này ở nhóm nghiên cứu cao hơn có ý nghĩa

thống kê so với nhóm chứng, theo đó tại thời điểm 20 ngày chỉ số này lần lượt

là 59,33 ± 3,97 (độ) và 56,23 ± 2,85 (độ). Hiệu suất tăng góc của tầm vận

động quay tại thời điểm ngày 10 giữa nhóm chứng vào nhóm nghiên cứu

không có ý nghĩa thống kê, tại ngày 20 sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa

thống kê (p < 0,05).

Bảng 3.12 cũng cho thấy tại thời điểm trước điều trị mức độ hạn chế

nhiều của bệnh nhân nhóm nghiên cứu là 83,33% và chỉ số này ở nhóm chứng

là 80,00%, sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Sau điều trị 20 ngày tỷ lệ không hạn chế ở nhóm nghiên cứu là 93,33% cao

hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng là 80,00%.

54

3.2.6. Sự thay đổi mức góc của tầm vận động nghiêng

Bảng 3.13. Sự thay đổi góc của tầm vận động nghiêng

Nhóm pNNC-

Thời điểm

Nhóm nghiên cứu ( ̅ SD) 19,87 ± 4,27 Nhóm chứng ( ̅ SD) 19,80 ± 5,49

NC > 0,05

28,43 ± 2,11 25,60 ± 2,95 < 0,05

37,37 ± 2,85 33,07 ± 7,97 < 0,05 D0 D10 D20

8,57 ± 4,70 5,80 ± 4,70 < 0,05

8,93 ± 2,33 7,47 ± 8,91 > 0,05 Hiệu suất tăng điểm 17,50 ± 5,20 13,27 ± 9,25 < 0,05 D0-10 D10-20 D0-20

< 0,05; < 0,05; < 0,05 < 0,05; < 0,05; < 0,05 p0-10; p10-20; p0-20

Hạn chế nhiều 76,67% 76,67% 23 23

Hạn chế TB 20,00% 23,33% 6 7 > 0,05 D0 Hạn chế ít 3,33% 0,00% 1 0

Không hạn chế 0,00% 0,00% 0 0

Hạn chế nhiều 0,00% 16,67% 0 5

Hạn chế TB 0,00% 13,33% 0 4 < 0,05 D20 Hạn chế ít 30,00% 23,33% 9 7

Không hạn chế 70,00% 46,67% 21 14

< 0,05 < 0,05 p0-20

Bảng 3.13 cho thấy trước điều trị góc của tầm vận động nghiêng giữa

nhóm nghiên cứu và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê với

19,87 ± 4,27 (độ) ở nhóm nghiên cứu và 19,80 ± 5,49 (độ) ở nhóm chứng.

Sau 10 ngày và 20 ngày điều trị chỉ số này ở nhóm nghiên cứu cao hơn có ý

nghĩa thống kê so với nhóm chứng, theo đó tại thời điểm 20 ngày chỉ số này

lần lượt là 37,37 ± 2,85 (độ) và 33,07 ± 7,97 (độ). Hiệu suất tăng góc của tầm

vận động nghiêng tại thời điểm ngày 10 giữa nhóm chứng vào nhóm nghiên

cứu không có ý nghĩa thống kê, tại ngày 20 sự khác biệt giữa hai nhóm có ý

nghĩa thống kê (p < 0,05).

55

Bảng 3.13 cũng cho thấy tại thời điểm trước điều trị bệnh nhân nhóm

nghiên cứu và bệnh nhân nhóm chứng mức độ hạn chế nhiều đều là 76,67%,

sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sau điều trị

20 ngày tỷ lệ không hạn chế ở nhóm nghiên cứu là 70,00% cao hơn có ý

nghĩa thống kê so với nhóm chứng là 46,67%.

3.2.7. Sự thay đổi triệu chứng theo y học cổ truyền

Bảng 3.14. Sự thay đổi triệu chứng theo y học cổ truyền

Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Triệu chứng PNNC-NC YHCT n % n %

Đau cổ, vai, gáy

43,33 16,67 Có 13 5 < 0,05 56,67 83,33 Không 17 25

Cảm giác nặng nề khó vận động

50,00 23,33 Có 15 7 < 0,05 50,00 76,67 Không 15 23

Đau đầu

20,00 20,00 Có 6 6 > 0,05 80,00 80,00 Không 24 24

Đau lƣng, mỏi gối

50,00 36,67 Có 15 11 > 0,05 50,00 63,33 Không 15 19

Ù tai

33,33 20,00 Có 10 6 > 0,05 66,67 80,00 Không 20 24

56

Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Triệu chứng PNNC-NC YHCT % n % n

Ngủ ít

10,00 33,33 Có 10 3 < 0,05 90,00 66,67 Không 20 27

Co cơ

20,00 33,33 Có 10 6 > 0,05 80,00 66,67 Không 20 24

Nƣớc tiểu trong

50,00 73,33 Có 22 15 > 0,05 50,00 26,67 Không 8 15

Rêu trắng dính

3,33 16,67 Có 5 1 > 0,05 96,67 83,33 Không 25 29

Mạch khẩn

13,33 36,67 Có 11 4 > 0,05 86,67 63,33 Không 19 26

Mạch trầm sáp

20,00 16,67 Có 5 6 > 0,05 80,00 83,33 Không 25 24

Nhận xét:

Bảng 3.14 cho thấy sau điều trị triệu chứng đau cổ, vai, gáy; Co cơ; Ngủ

ít sau điều trị của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng khác biệt có ý nghĩa

thống kê (p < 0,05). So sánh các triệu chứng còn lại của nhóm nghiên cứu với

nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

57

3.2.8. Tác dụng không mong muốn

Bảng 3.15. Một số tác dụng không mong muốn

Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng

(n = 30) (n = 30) Triệu chứng

Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) n n

Sẩn ngứa, dị ứng tại chỗ 0 0 0 0

Bỏng da tại chỗ 0 0 0 0

Đỏ da tại chỗ 0 0 0 0

Sưng, nề, nóng, đỏ tại chỗ 0 0 0 0

Đau tăng 0 0 0 0

Nhận xét:

Kết quả sau 20 ngày điều trị ở nhóm nghiên cứu và nhóm chứng đều

không ghi nhận tác dụng không mong muốn trên các tiêu chí: Sẩn ngứa, dị

ứng, đỏ da, sưng nề, bỏng da, đau tăng tại chỗ.

58

3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị

3.3.1. Mối liên hệ giữa tuổi và đáp ứng điều trị

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa tuổi và đáp ứng điều trị

Đáp ứng điều trị < 50 tuổi ≥ 50 tuổi OR p

(95% CI) n % n %

25,0 1,19 4 Tốt 12 75,0 > 0,05 Thang VAS [0,22;6,61] 28,6 4 Không tốt 10 71,4

19,0 3,23 4 Tốt 17 81,0 > 0,05 Thang NDI [0,55;20,0] 55,6 44,4 4 Không tốt 5

25,9 1,48 7 Tốt 20 74,1 Tầm vận > 0,05 [0,04;21,1] động ngửa 66,7 33,3 1 Không tốt 2

26,1 1,16 6 Tốt 17 73,9 Tầm vận > 0,05 [0,12;7,59] động cúi 71,4 28,6 2 Không tốt 5

18,8 2,30 3 Tốt 13 81,2 Tầm vận > 0,05 [0,43;14,6] động quay 64,3 35,7 5 Không tốt 9

Bảng 3.16 cho thấy bệnh nhân đáp ứng điều trị theo thang điểm VAS,

28,6 0,75 6 Tốt 15 71,4 Tầm vận > 0,05 [0,08;4,49] động nghiêng 77,8 22,2 2 Không tốt 7

mức độ hạn chế chức năng sinh hoạt hàng ngày theo NDI, tầm vận động

ngửa, tầm vận động cúi, tầm vận động nghiêng và quay có liên quan không có

ý nghĩa thống kê với số độ tuổi trên 50 và dưới 50 của đối tượng tham gia

nghiên cứu.

59

3.3.2. Mối liên hệ giữa giới và đáp ứng điều trị

Bảng 3.17. Mối liên quan giữa giới và đáp ứng điều trị

Nữ Nam OR

Đáp ứng điều trị p (95% CI) % n n %

37,5 0,68 Tốt 10 62,5 6

> 0,05 Thang VAS [0,13;3,26] 28,6 Không tốt 10 71,4 4

28,6 1,95 Tốt 15 71,4 6

> 0,05 Thang NDI [0,35;10,6] 55,6 44,4 Không tốt 5 4

29,6 4,25 Tốt 19 70,4 8 Tầm vận > 0,05 [0,30;147] động ngửa 33,3 66,7 Không tốt 1 2

34,8 4,25 Tốt 15 65,2 8 Tầm vận > 0,05 [0,30;147] động cúi 71,4 28,6 Không tốt 5 2

56,2 43,8 0,37 Tốt 9 7 Tầm vận > 0,05 [0,06;1,82] động quay 21,4 Không tốt 11 78,6 3

33,3 1,01 Tốt 14 66,7 7 Tầm vận > 0,05 [0,16;5,41] động nghiêng 66,7 33,3 Không tốt 6 3

Bảng 3.17 cho thấy bệnh nhân đáp ứng điều trị theo thang điểm VAS,

mức độ hạn chế chức năng sinh hoạt hàng ngày theo NDI, tầm vận động

ngửa, tầm vận động cúi, tầm vận động nghiêng và quay có liên quan không có

ý nghĩa thống kê với số giới tính của đối tượng tham gia nghiên cứu.

60

3.3.3. Mối liên hệ giữa nghề nghiệp và đáp ứng điều trị

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa nghề nghiệp và đáp ứng điều trị

Lao động Không phải OR trí óc lao động trí óc Đáp ứng điều trị p (95% CI) n % n %

25,0 75,0 0,46 Thang VAS Tốt 12 4

>0,05 [0,09;2,21] 42,9 57,1 Không tốt 8 6

33,3 66,7 0,99 Thang NDI Tốt 14 7

>0,05 [0,18;6,20] 33,3 66,7 Không tốt 6 3

33,3 66,7 0,95 Tầm vận Tốt 18 9

>0,05 [0,07;32,6] động ngửa 33,3 66,7 Không tốt 2 1

34,8 65,2 1,28 Tầm vận Tốt 15 8 >0,05 [0,21;11,7] động cúi 28,6 71,4 Không tốt 5 2

37,5 62,5 1,47 Tầm vận Tốt 10 6 >0,05 [0,31;7,67] động quay 28,6 71,4 Không tốt 10 4

28,6 71,4 0,51 Tầm vận Tốt 15 6

>0,05 [0,09;2,82] động nghiêng 44,4 55,6 Không tốt 5 4

Bảng 3.18 cho thấy bệnh nhân đáp ứng điều trị theo thang điểm VAS,

mức độ hạn chế chức năng sinh hoạt hàng ngày theo NDI, tầm vận động

ngửa, tầm vận động cúi, tầm vận động nghiêng và quay có liên quan không có

ý nghĩa thống kê với số nghề nghiệp của đối tượng tham gia nghiên cứu.

61

3.3.4. Mối liên hệ giữa số bên bị bệnh và đáp ứng điều trị

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa số bên bị bệnh và đáp ứng điều trị

Một bên Hai bên OR Đáp ứng điều trị p (95% CI) % n n %

12,5 1,83 Thang VAS Tốt 14 87,5 2 >0,05 [0,24;18,1] 21,4 Không tốt 11 78,6 3

14,3 1,71 Thang NDI Tốt 18 85,7 3 >0,05 [0,17;13,7] 77,8 22,2 Không tốt 7 2

11,1 13,0 Tầm vận Tốt 24 88,9 3 >0,05 [0,84;485] động ngửa 33,3 66,7 Không tốt 1 2

4,4 Tầm vận Tốt 22 95,7 22,5 1 <0,05 động cúi [2,30;747] 42,9 57,1 Không tốt 3 4

6,3 5,21 Tầm vận Tốt 15 93,8 1 >0,05 [0,61;157] động quay 28,6 Không tốt 10 71,4 4

4,8 Tầm vận Tốt 20 95,2 13,1 1 <0,05 động nghiêng [1,45;412] 55,6 44,4 Không tốt 5 4

Bảng 3.19 cho thấy bệnh nhân đáp ứng điều trị ở mức tốt theo chỉ số tầm

vận động cúi và nghiêng có sự liên quan với số bên bị bệnh, bệnh nhân bị

bệnh một bên có tỷ lệ đáp ứng điều trị tốt theo các chỉ số này cao hơn có ý

nghĩa thống kê so với nhóm bị bệnh hai bên. Trong khi đó, đáp ứng điều trị

theo thang điểm VAS, mức độ hạn chế chức năng sinh hoạt hàng ngày theo

NDI, tầm vận động ngửa và quay có liên quan không có ý nghĩa thống kê với

số bên bị bệnh.

62

3.3.5. Mối liên hệ giữa thời gian bị bệnh và đáp ứng điều trị

Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thời gian bị bệnh và đáp ứng điều trị

< 3 tháng ≥ 3 tháng OR Đáp ứng điều trị p (95% CI) % n n %

3,72 31,2 Thang VAS Tốt 11 68,8 5 >0,05 [0,83;19,2] 35,7 64,3 Không tốt 5 9

33,3 Thang NDI Tốt 14 66,7 6,27 7 <0,05 [1,12;56,3] 22,2 77,8 Không tốt 2 7

44,4 2,30 Tầm vận Tốt 15 55,6 12 >0,05 [0,17;78,3] động ngửa 33,3 66,7 Không tốt 1 2

34,8 Tầm vận Tốt 15 65,2 8 9,46 <0,05 động cúi [1,26;276] 14,3 85,7 Không tốt 1 6

25,0 Tầm vận Tốt 12 75,0 4 6,78 <0,05 động quay [1,42;40,4] 28,6 71,4 Không tốt 4 10

33,3 7 6,27 Tầm vận Tốt 14 66,7 <0,05 động nghiêng [1,12;56,3] 77,8 22,2 7 Không tốt 2

Bảng 3.20 cho thấy bệnh nhân đáp ứng điều trị ở mức tốt theo chỉ số tầm

vận động cúi, quay và nghiêng có sự liên quan với thời gian bị bệnh, bệnh

nhân bị bệnh dưới 3 tháng có tỷ lệ đáp ứng điều trị tốt theo các chỉ số này cao

hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bị bệnh trên 3 tháng. Trong khi đó, đáp

ứng điều trị theo thang điểm VAS, mức độ hạn chế chức năng sinh hoạt hàng

ngày theo NDI, tầm vận động ngửa có liên quan không có ý nghĩa thống kê

với thời gian bị bệnh.

63

Chương 4

BÀN LUẬN

Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 60 bệnh nhân mắc hội chứng cổ

vai cánh tay chia làm hai nhóm: Nhóm nghiên cứu gồm 30 bệnh nhân được

điều trị bằng thuốc bột đắp HV kết hợp với XBBH, nhóm chứng 30 bệnh

nhân được điều trị bằng chiếu đèn hồng ngoại kết hợp XBBH với liệu trình

kéo dài 20 ngày. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 06 đến tháng 12/2021

tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương, chúng tôi thu được kết quả và đưa ra

một vài luận giải như sau:

4.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu

4.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi

Biểu đồ 3.1 cho thấy bệnh nhân trong nhóm từ 40 đến 60 tuổi chiếm tỷ lệ

cao nhất với 63,3% ở nhóm nghiên cứu và 50,0% ở nhóm chứng, sự khác biệt

giữa nhóm chứng và nhóm nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác

giả Nguyễn Văn Tuấn thực hiện năm 2021 cho thấy 70% bệnh nhân tham gia

nghiên cứu thuộc nhóm tuổi từ 40 – 60 [67].

- Nghiên cứu của chúng tôi lại có sự khác biệt so với tác giả Nguyễn

Hoài Linh (2016) cho thấy trên 50% bệnh nhân thuộc nhóm tuổi trên 60 [52];

Tác giả Trịnh Thị Lụa về tác dụng của viên nang TD0019: bệnh nhân ở nhóm

tuổi trên 60 chiếm tỷ lệ trên 70,0% [53].

Trong đó, tuổi trung bình của bệnh nhân nhóm nghiên cứu là 43,93 ±

8,88 (tuổi) và độ tuổi trung bình của bệnh nhân nhóm chứng là 46,43 ± 11,90

(tuổi), sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bệnh

nhân nhỏ tuổi nhất tham gia nghiên cứu là 24 và người có độ tuổi cao nhất là

65 tuổi.

64

- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác

giả Campa-Mran (2015) cho thấy bệnh nhân tham gia nghiên cứu có độ tuổi

trung bình là 45,8 ± 15,4 (tuổi) [68]; Tác giả Martin-Rodiguez (2019) cho

thấy độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 43,6 ± 12,1 (tuổi) [69];

Nghiên cứu của tác giả Onat (2019) cho thấy độ tuổi trung bình của bệnh

nhân tham gia nghiên cứu là 45,1 ± 12,5 (tuổi) [70].

- Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy độ tuổi của đối

tượng tham gia nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của tác

giả Phan Thị Hồng Giang thực hiện năm 2021 cho thấy độ tuổi trung bình của

bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 53,47 ± 9,02 (tuổi) [71]; Tác giả Đặng Trúc

Quỳnh (2014) khi kết hợp Cát căn thang với điện châm điều trị đau vai gáy do

thoái hóa cột sống cổ với độ tuổi trung bình là 60,47 ± 10,72 (nhóm nghiên

cứu) và 60,33 ± 9,23 (nhóm chứng), nhóm tuổi > 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất

[50]; Nguyễn Tuyết Trang (2013) có tuổi trung bình của các bệnh nhân là

61,9 ± 9,4 tuổi [51].

- Nhưng nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận bệnh nhân có độ tuổi cao

hơn so với nghiên cứu của tác giả Pecos-Martin thực hiện năm 2015 cho thấy

độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 23,0 ± 5,0 tuổi [72]; Tác giả

Aridici (2016) có tuổi trung bình của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 40,5

(tuổi) [73]; Tác giả Segura-Orti (2016) cho thấy độ tuổi trung bình của đối

tượng tham gia nghiên cứu là 34,1 ± 11,5 (tuổi) [74].

Các nghiên cứu đã nêu trên có một vài khác biệt độ tuổi, tuy nhiên hầu

hết bệnh nhân tham gia nghiên cứu này đều có độ tuổi trung bình trên 35, lý

giải cho xu hướng này có thể đến từ việc có từ 70 – 80% người bệnh mắc

hội chứng cổ vai cánh tay đều có nguyên nhân là do thoái hóa cột sống cổ.

Mà độ tuổi bắt đầu có quá trình thoái hóa cột sống thường là trên 35 tuổi,

65

đây là giai đoạn tế bào hủy cốt bào hoạt động mạnh hơn tế bào tạo cốt bào

của xương [1].

Theo lý luận YHCT, can chủ cân, thận chủ cốt tủy. Nữ giới 35 tuổi,

nam giới khoảng 40 tuổi thận khí suy dần, tinh khí ngày càng giảm sút, tinh

hoa của ngũ tạng lục phủ ngày càng suy tổn. Đến khi nữ giới 49 tuổi, nam

giới 64 tuổi thì thiên quý kiệt, tinh hư, tủy ít, thận tinh không đủ không nuôi

dưỡng được can huyết, can huyết hư không nuôi dưỡng được cân, thận tinh

hư không chủ được cốt tủy dẫn đến xương cốt yếu, cử động khó khăn. Vì vậy,

thoái hóa cột sống cổ đã xuất hiện từ rất sớm, ở những bệnh nhân ngoài 35

tuổi, và chứng này ngày càng xuất hiện nhiều hơn khi độ tuổi bệnh nhân tăng

lên [14].

4.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới

Biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nữ cả nhóm nghiên cứu vào nhóm

chứng đều cao gấp đôi so với nam giới với tỷ lệ lần lượt là 66,7% và 63,3%.

Sự khác biệt giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng theo giới tính không có ý

nghĩa thống kê (p > 0,05).

- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác

giả Nguyễn Văn Tuấn thực hiện năm 2021 cho thấy 70% bệnh nhân tham gia

nghiên cứu là nữ giới [67]; Nghiên cứu của tác giả Phan Thị Hồng Giang thực

hiện năm 2021 cho thấy tỷ lệ nữ giới tham gia nghiên cứu là 76,7% [71];

Nghiên cứu của tác giả Fernando-Carnero (2017) cho thấy tỷ lệ nữ giới tham

gia nghiên cứu này là 75% [75]; Nghiên cứu của tác giả Luan (2019) cho thấy

tỷ lệ nữ giới tham gia nghiên cứu này là 63,3% [76]; Tác giả Blossfeldt (nữ

74%, nam 26%) [55]; Tác giả Nguyễn Thị Thắm (nữ 69%, nam 31%) [56];

Tác giả Đặng Trúc Quỳnh với tỷ lệ nam/nữ bằng ½ [50]. Nghiên cứu của

chúng tôi cũng có tỷ lệ nữ giới tham gia thấp hơn so với tác giả Ziaeifar

(2016), tác giả Sobhani (2017), tác giả Manafnezhad (2019) cho thấy tỷ lệ nữ

giới tham gia nghiên cứu là 100% [77], [78], [79].

66

- Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi lại có tỷ lệ nữ giới tham gia cao

hơn so với báo cáo từ tác giả Garcia-de-Miguel (2020) cho thấy tỷ lệ nữ tham

gia nghiên cứu là 53,3% [80]; Tác giả Minanta Sharmin khi cho thấy bệnh

nhân bị thoái hóa cột sống với 51% nam và 49% nữ [54].

Trong hầu hết các công trình nghiên cứu đều cho thấy bệnh nhân nữ giới

có tỷ lệ tham gia nghiên cứu cao hơn nam giới. Nguyên nhân của xu hướng

này có thể đến từ việc nữ giới khi qua giai đoạn mãn kinh sẽ có sự sụt giảm

nhanh chóng hormon estrogen, đây là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng

nhanh chóng tình trạng thoái hóa cột sống, và các bệnh lý cơ xương khớp ở

nữ giới, mà tỷ lệ mắc hội chứng cổ vai liên quan đến thoái hóa cột sống lên

đến trên 70% nên nữ giới mắc hội chứng này với tỷ lệ cao hơn là có thể lý

giải được [1].

4.1.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp

Biểu đồ 3.3 cho thấy trong nhóm lao động trí óc tỷ lệ bệnh nhân nhóm

nghiên cứu là 33,3% thấp hơn so với nhóm chứng là 46,7%, nhưng trong

nhóm lao động chân tay bệnh nhân nhóm nghiên cứu là 46,7% cao hơn so với

nhóm chứng là 26,7%, sự khác biệt nghề nghiệp giữa nhóm nghiên cứu và

nhóm chứng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng so với nghiên cứu của

tác giả Phan Thị Hồng Giang thực hiện năm 2021 cho thấy nhóm bệnh nhân

lao động chân tay và lao động trí óc là tương đương nhau và cao hơn so với

nhóm lao động khác [71]; Tác giả Nguyễn Văn Tuấn thực hiện năm 2021 cho

thấy 26,67% bệnh nhân tham gia nghiên cứu thuộc nhóm lao động trí óc và tỷ

lệ lao động khác là 13,3% [67].

- Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt so với báo cáo

từ tác giả Đặng Trúc Quỳnh (2014) cho thấy tỷ lệ lao động trí óc chiếm

66,7% [50]; tác giả Nghiên cứu của Đặng Thị Hoàng Tuyên (2017) cho tỷ

67

lệ lao động trí óc là 66,7% [58]; tác giả Phạm Nhật Minh (2018) lao động

trí óc chiếm 63,33% [59]; Tác giả Bùi Thị Lệ Ninh lao động trí óc chiếm

67,5% [60].

Tác giả Hồ Hữu Lương đã nêu ra giả thuyết về tư thế lao động nghề

nghiệp cúi cổ lâu (đánh máy, bàn giấy) với các động tác đơn điệu lặp đi lặp lại

của đầu thì cổ vai gáy luôn phải chịu một trọng lực thường xuyên, khiến một

số nhóm cơ phải hoạt động quá sức, cơ bị co cứng gây đau và hạn chế tầm

vận động của cột sống cổ [61]. Ngày nay, cũng có nhiều công trình nghiên

cứu trong và ngoài nước ghi nhận bằng chứng cho sự khác biệt giữa tỳ lệ lao

động chân tay và lao động trí óc liên quan đến tính chất của công việc [78],

[79]. Thêm vào đó, công việc lao động chân tay nặng nhọc cũng là yếu tố làm

gia tăng nguy cơ gây ra các vi chấn thương và là yếu tố thuận lợi gây ra hội

chứng cổ vai cánh tay [1].

4.1.4. Phân bố bệnh nhân theo thời gian bị bệnh

Biểu đồ 3.4 cho thấy đa số bệnh nhân tham gia nghiên cứu có thời gian

bị bệnh kéo dài dưới 3 tháng với tỷ lệ này là 53,3% ở nhóm nghiên cứu và

63,3% ở nhóm chứng. Sự khác biệt giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng

theo thời gian bị bệnh không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng so với nghiên cứu của

tác giả Phan Thị Hồng Giang thực hiện năm 2021 cho thấy nhóm bệnh nhân

bị bệnh dưới 3 tháng chiếm tỷ lệ 60,0% [71]; Tác giả De Meulemeester

(2017) cho thấy 65,1% bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều có thời gian bị

bệnh nhỏ hơn 3 tháng [81]; Tác giả Ziaeifar (2019) cho thấy nhóm bị bệnh

dưới 3 tháng cũng chiếm đa số [82].

- Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi khác biệt so với tác giả Arias-

Buria (2020) cho thấy tỷ lệ bệnh nhân bị bệnh dưới 3 tháng lại nhỏ hơn nhóm

bị bệnh trên 3 tháng [83]; Tác giả Đặng Trúc Quỳnh bệnh nhân chủ yếu đau <

1 tháng (với 78,3%) [50].

68

4.1.5. Phân bố bệnh nhân theo bên bị bệnh

Biểu đồ 3.5 cho thấy bệnh nhân bị bệnh bên phải chiếm tỷ lệ cao nhất ở

cả nhóm nghiên cứu và nhóm chứng với kết quả lần lượt là 60,0% và 43,3%.

Sự khác biệt giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng không có ý nghĩa thống

kê (p > 0,05).

- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác

giả Nguyễn Văn Tuấn thực hiện năm 2021 cho thấy 56,67% bệnh nhân nhóm

nghiên cứu bị bệnh bên phải [67]; Nghiên cứu của tác giả Đặng Trúc Quỳnh

(2014) cho thấy tỷ lệ này là 53,3% [50].

Hội chứng cổ cánh tay (Cervical scapulohumeral syndrome) là một nhóm

các triệu chứng lâm sàng liên quan đến các bệnh lý cột sống cổ có kèm theo

các rối loạn chức năng rễ, dây thần kinh cột sống cổ và/hoặc tủy cổ, không

liên quan tới bệnh lý viêm [1]. Biểu hiện lâm sàng thường gặp là đau vùng cổ,

vai và một bên tay, kèm theo một số rối loạn cảm giác và/hoặc vận động tại

vùng chi phối của rễ, dây thần kinh cột sống cổ bị ảnh hưởng [8]. Nguyên

nhân thường gặp nhất (70 – 80%) là do thoái hóa cột sống cổ, thoái hóa các

khớp liên đốt và liên mỏm bên làm hẹp lỗ tiếp hợp, hậu quả là gây chèn ép

rễ/dây thần kinh cột sống cổ tại các lỗ tiếp hợp. Hội chứng cổ vai cánh tay

thường biểu hiện một bên liên quan đến những biến đổi cấu trúc xương cổ và

có liên quan đến các vận động hàng ngày. Do đó, bệnh nhân mắc hội chứng

cổ vai cánh tay đa số bị bệnh bên phải là phù hợp với các tài liệu y văn và

công trình nghiên cứu đã được công bố.

4.1.6. Chỉ số lâm sàng trước điều trị

Bảng 3.1 cho thấy mức độ đau theo thang điểm VAS trước điều trị của

nhóm nghiên cứu là 5,17 ± 0,65 (điểm), sự khác biệt so với nhóm chứng

không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác biệt so với nghiên cứu của tác

giả Phan Thị Hồng Giang thực hiện năm 2021 cho thấy mức điểm đau theo

69

thang điểm VAS trung bình của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 5,50 ± 1,38

(điểm) [71]; Nghiên cứu của tác giả Lưu Thị Trang Ngân thực hiện năm 2021

trên 60 bệnh nhân mắc hội chứng cổ vai cánh tay cho thấy mức đau theo

thang VAS trung bình trước điều trị là 5,43 ± 1,17 (điểm) [84].

Bảng 3.2 cho thấy mức độ hạn chế sinh hoạt theo NDI trước điều trị của

nhóm nghiên cứu là 20,60 ± 2,01 (điểm), sự khác biệt so với nhóm chứng

không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05); Góc của tầm vận động ngửa trước điều

trị của nhóm nghiên cứu là 34,13 ± 6,97 (độ), sự khác biệt so với nhóm chứng

không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với kết quả từ nghiên

cứu thực hiện trên 1016 người bệnh hội chứng cổ vai và 1230 người khỏe

mạnh được thực hiện bởi Masaaki Machino thực hiện năm 2016 cho thấy góc

của tầm vận động ngửa trung bình dao động từ 32,90 (độ) đến 40,20 (độ), sự

giao động này có liên quan đến tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu [85].

Bảng 3.4 cho thấy góc của tầm vận động cúi trước điều trị của nhóm

nghiên cứu là 28,80 ± 4,69 (độ), sự khác biệt so với nhóm chứng không có ý

nghĩa thống kê (p > 0,05).

- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu được

thực hiện năm 2016 bởi tác giả Masaaki Machino cho thấy góc của tầm vận

động cúi trung bình dao động từ 22,10 (độ) đến 32,40 (độ) sự giao động này

có liên quan đến tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu [85].

Bảng 3.5 cho thấy góc của tầm vận động quay trước điều trị của nhóm

nghiên cứu là 39,73 ± 5,43 (độ), sự khác biệt so với nhóm chứng không có ý

nghĩa thống kê (p > 0,05); Góc của tầm vận động nghiêng trước điều trị của

nhóm nghiên cứu là 19,87 ± 4,27 (độ), sự khác biệt so với nhóm chứng không

có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

70

- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không có nhiều khác biệt so với

nghiên cứu được thực hiện năm 2016 bởi tác giả Masaaki Machino cho thấy

góc của tầm vận động nghiêng trung bình dao động từ 9,7 (độ) đến 18,1 (độ)

sự giao động này có liên quan đến tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu [85].

4.1.7. Phân bố bệnh nhân theo triệu chứng y học cổ truyền

Bảng 3.7 cho thấy triệu chứng y học cổ truyền bao gồm: Đau cổ vai gáy;

Cảm giác nặng nề khó vận động; Đau đầu; Đau lưng mỏi gối; Ù tai; Ngủ ít;

Co cơ; Nước tiểu trong; Rêu lưỡi trắng dính; Mạch khẩn; Mạch trầm sáp

giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê

(p > 0,05).

Theo lý luận YHCT, can chủ cân, thận chủ cốt tủy. Nữ giới 35 tuổi,

nam giới khoảng 40 tuổi thận khí suy dần, tinh khí ngày càng giảm sút, tinh

hoa của ngũ tạng lục phủ ngày càng suy tổn. Đến khi nữ giới 49 tuổi, nam

giới 64 tuổi thì thiên quý kiệt, tinh hư, tủy ít, thận tinh không đủ không nuôi

dưỡng được can huyết, can huyết hư không nuôi dưỡng được cân, thận tinh

hư không chủ được cốt tủy dẫn đến xương cốt yếu, cử động khó khăn [14].

Bệnh nhân tham gia nghiên cứu đa số thuộc nhóm tuổi trên 40 thận tinh và

thận khí đã bắt đầu hư suy do đó bệnh nhân có biểu hiện của chứng can thận

hư. Chính khí hư suy khiến cho phong hàn thừa cơ xâm phạm vào kinh lạc

gây ra chứng đau cổ gáy, vận động có cảm giác nặng nề.

4.2. Kết quả điều trị

4.2.1. Sự thay đổi mức độ đau theo thang điểm VAS

Bảng 3.8 cho thấy trước điều trị mức độ đau theo thang điểm VAS giữa

nhóm nghiên cứu và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê với

5,17 ± 0,65 (điểm) ở nhóm nghiên cứu và 5,10 ± 0,61 (điểm) ở nhóm chứng.

Sau 10 ngày và 20 ngày điều trị chỉ số này ở nhóm nghiên cứu thấp hơn có ý

nghĩa thống kê so với nhóm chứng, theo đó tại thời điểm 20 ngày chỉ số này

71

lần lượt là 1,13 ± 1,03 (điểm) và 1,80 ± 1,52 (điểm). Hiệu suất giảm điểm

VAS tại thời điểm ngày 10 giữa nhóm chứng vào nhóm nghiên cứu không có

ý nghĩa thống kê, tại ngày 20 sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê

(p < 0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng so với nghiên cứu

của tác giả Phan Thị Hồng Giang thực hiện năm 2021 cho thấy mức điểm đau

theo thang điểm VAS trung bình của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 5,50 ±

1,38 (điểm), sau 15 ngày điều trị chỉ số này giảm xuống còn 1,90 ± 0,80

(điểm), sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) [71];

Nghiên cứu của tác giả Lưu Thị Trang Ngân thực hiện năm 2021 trên 60 bệnh

nhân mắc hội chứng cổ vai cánh tay cho thấy mức đau theo thang điểm VAS

trung bình trước điều trị là 5,43 ± 1,17 (điểm), sau 20 ngày điều trị chỉ số này

giảm xuống còn là 2,70 ± 1,39 (điểm), sự khác biệt trước sau điều trị có ý

nghĩa thống kê (p < 0,05) [84].

Bảng 3.8 cũng cho thấy tại thời điểm trước điều trị 86,67% bệnh nhân

nhóm nghiên cứu và 90,00% bệnh nhân nhóm chứng ở mức đau vừa, sự khác

biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sau điều trị 20 ngày

tỷ lệ không đau ở nhóm nghiên cứu là 90,00% cao hơn có ý nghĩa thống kê so

với nhóm chứng là 73,33%.

- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác

giả Nguyễn Văn Tuấn thực hiện năm 2021 cho thấy 76,67% bệnh nhân tham

gia nghiên cứu thuộc nhóm đau vừa và nặng, sau điều trị 14 ngày tỷ lệ không

đau là 86,67% [67]; Nghiên cứu của tác giả Phan Thị Hồng Giang thực hiện

năm 2021 cho thấy trước điều trị có đến 73,3% bệnh nhân đau vừa và nặng

nhưng sau 15 ngày điều trị thì có đến 96,67% bệnh nhân không đau hoặc đau

ít (điểm) [71].

Đắp thuốc là phương pháp đã được dân gian ứng dụng từ xa xưa mang

lại hiệu quả cao trong điều trị. Cách thực hiện thường đơn giản mang tính ứng

72

dụng cao như dùng thuốc nam thuốc đông y giã nát, cắt vụn, hoặc nghiền

thành bột cho thêm nước thành dạng hồ làm nóng hoặc đểc lạnh đắp lên vị trị

đau của người bệnh, có tác dụng thư cân hoạt lạc, khứ ứ sinh tân, tiêu thũng

chỉ thống, thanh nhiệt giải độc, bài độc. “Bột thuốc đắp HV” là bài thuốc

nghiệm phương. Hiện được sử dụng rộng rãi tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh để điều

trị cho các bệnh nhân thoái hóa khớp thu được những hiệu quả nhất định [27].

“Bột thuốc đắp HV” có tác dụng khu phong, trừ thấp, tán hàn, thông kinh lạc.

“Thống thì bất thông, thông thì bất thống”. Hàn làm cho khí huyết ngưng trệ,

kinh mạch không thông mà sinh đau nhức. “Bột thuốc đắp HV” cấu tạo bởi

các vị thuốc có tác dụng trừ phong hàn thấp trị các chứng đau nhức ở cơ biểu,

vai lưng, khớp chân tay đau nhức.

Xoa bóp là một loại kích thích vật lý, trực tiếp tác động vào da thịt và

các cơ quan cảm thụ của da và cơ, gây nên những thay đổi về thần kinh thể

dịch, nội tiết, từ đó ảnh hưởng đến toàn thân [15]. Xoa bóp bằng tay là những

thủ thuật xoa nắn các mô một cách có khoa học và hệ thống nhằm tác động

lên các cơ, hệ thần kinh, hệ tuần hoàn. nhằm mục đích chữa bệnh, phòng bệnh

và nâng cao sức khỏe [42]. Bấm huyệt là một thủ thuật nằm trong tập hợp các

thủ thuật xoa bóp, dùng ngón tay tác động vào huyệt có tác dụng giải tỏa các

cơn co giật căng thẳng của cơ bắp, khai thông kinh mạch, điều tiết cân bằng

âm dương trong cơ thể [23], [25]. Khi xoa bóp tạo tác động trực tiếp đến da

và thông qua da ảnh hưởng đến toàn thân trong đó có ảnh hưởng rất lớn đến

hệ thần kinh thực vật, nhất là hệ giao cảm, qua đó gây nên những thay đổi

trong một số hoạt động nội tạng và mạch máu [25]. Xoa bóp cũng có tác động

làm tăng dinh dưỡng cơ; tăng tính co giãn, tính hoạt động của gân, dây chằng,

thúc đẩy việc tiết dịch trong cơ khớp và tuần hoàn quanh khớp [23], [25]. Xoa

bóp tác dụng đến hệ bạch huyết làm sự tiết dịch ở vùng khớp và ổ bụng và có

tác dụng tiêu sưng [24].

73

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phương pháp điều trị sử dụng

“bột thuốc đắp HV” kết hợp với xoa bóp bấm huyệt cũng có cải thiện tình

trạng đau của bệnh nhân tham gia nghiên cứu tương đương thậm chí tốt hơn

khi so với phương pháp khác có cùng cơ chế tác động.

4.2.2. Sự thay mức độ hạn chế chức năng sinh hoạt hàng ngày NDI

Bảng 3.9 cho thấy trước điều trị mức độ hạn chế chức năng sinh hoạt

hàng ngày theo NDI giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng khác biệt không

có ý nghĩa thống kê với 20,60 ± 2,01 (điểm) ở nhóm nghiên cứu và 20,20 ±

3,19 (điểm) ở nhóm chứng. Sau 10 ngày và 20 ngày điều trị chỉ số này ở

nhóm nghiên cứu thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng, theo đó

tại thời điểm 20 ngày chỉ số này lần lượt là 7,17 ± 5,65 (điểm) và 10,20 ± 4,64

(điểm). Hiệu suất giảm điểm NDI tại thời điểm ngày 20 giữa nhóm chứng vào

nhóm nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê, tại ngày 10 sự khác biệt giữa hai

nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Bảng 3.9 cũng cho thấy tại thời điểm trước điều trị 96,67% bệnh nhân

nhóm nghiên cứu và 83,33% bệnh nhân nhóm chứng mức độ hạn chế chức

năng sinh nặng, sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p >

0,05). Sau điều trị 20 ngày tỷ lệ không hạn chế sinh hoạt ở nhóm nghiên cứu

là 73,33% cao hơn không có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng là 70,00%.

- Kết quả điều trị theo chỉ số NDI cho thấy nghiên cứu của chúng tôi ghi

nhận mức điểm NDI trung bình cao hơn so với nghiên cứu của Hoàng Thị

Thắng với điểm NDI trung bình là 6,77 ± 2,83 và 70% bệnh nhân hạn chế nhẹ

[66]. Nhưng kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương so với Đặng Trúc

Quỳnh với điểm NDI 8,93 ± 2,46 tại thời điểm kết thúc nghiên cứu [50].

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phương pháp điều trị sử dụng

“bột thuốc đắp HV” kết hợp với xoa bóp bấm huyệt cũng có cải thiện tình

trạng đau của bệnh nhân tham gia nghiên cứu tương đương thậm chí tốt hơn

74

khi so với phương pháp khác có cùng cơ chế tác động. Mà hầu hết các hạn

chế vận động và chức năng sinh hoạt do hội chứng cổ vai đều liên quan đến

tình trạng đau của người bệnh. Do đó, khi cải thiện tình trạng đau người bệnh

sẽ cải thiện được khả năng vận động và sinh hoạt từ đó giảm được điểm NDI.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có mức giảm tình trạng đau tương đương

với các nghiên cứu trước đó nên sự cải thiện điểm NDI tương đương với

nghiên cứu khác là có thể lý giải được.

4.2.3. Sự thay đổi góc của tầm vận động

Sự thay đổi góc của tầm vận động ngửa

Bảng 3.10 cho thấy trước điều trị góc của tầm vận động ngửa giữa nhóm

nghiên cứu và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê với 34,13 ±

6,97 (độ) ở nhóm nghiên cứu và 34,73 ± 6,79 (độ) ở nhóm chứng. Sau 10

ngày và 20 ngày điều trị chỉ số này ở nhóm nghiên cứu cao hơn có ý nghĩa

thống kê so với nhóm chứng, theo đó tại thời điểm 20 ngày chỉ số này lần lượt

là 65,47 ± 5,89 (độ) và 58,17 ± 5,36 (độ). Hiệu suất tăng góc của tầm vận

động ngửa tại thời điểm ngày 10 giữa nhóm chứng vào nhóm nghiên cứu

không có ý nghĩa thống kê, tại ngày 20 sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa

thống kê (p < 0,05).

- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác

giả Lưu Thị Trang Ngân thực hiện năm 2021 trên 60 bệnh nhân mắc hội

chứng cổ vai cánh tay cho thấy góc của tầm vận động ngửa trung bình trước

điều trị là 47,52 ± 8,12 (độ), sau 20 ngày điều trị chỉ số này tăng lên thành

55,17 ± 3,79 (độ), sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p <

0,05) [84].

Bảng 3.10 cũng cho thấy tại thời điểm trước điều trị bệnh nhân nhóm

nghiên cứu và bệnh nhân nhóm chứng mức độ hạn chế nhiều đều là 93,33%,

sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sau điều trị

75

20 ngày tỷ lệ không hạn chế ở nhóm nghiên cứu là 76,67% cao hơn có ý

nghĩa thống kê so với nhóm chứng là 40,00%.

- Kết quả nghiên cứu của chúng cao hơn với nghiên cứu của tác giả

Nguyễn Văn Tuấn (2021) sử dụng phương pháp điện châm kết hợp xoa bóp

bấm huyệt điều trị hội chứng cổ vai cánh tay cho thấy tầm vận động cúi sau

14 ngày điều trị cải thiện tốt chiếm tỷ lệ 86,67% [67].

Sự thay đổi góc của tầm vận động cúi

Bảng 3.11 cho thấy trước điều trị góc của tầm vận động cúi giữa nhóm

nghiên cứu và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê với 28,80 ±

4,69 (độ) ở nhóm nghiên cứu và 30,03 ± 5,02 (độ) ở nhóm chứng. Sau 10

ngày và 20 ngày điều trị chỉ số này ở nhóm nghiên cứu cao hơn có ý nghĩa

thống kê so với nhóm chứng, theo đó tại thời điểm 20 ngày chỉ số này lần lượt

là 46,10 ± 2,44 (độ) và 40,83 ± 5,19 (độ). Hiệu suất tăng góc của tầm vận

động cúi tại thời điểm ngày 10 giữa nhóm chứng vào nhóm nghiên cứu không

có ý nghĩa thống kê, tại ngày 20 sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống

kê (p < 0,05).

- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác

giả Lưu Thị Trang Ngân thực hiện năm 2021 trên 60 bệnh nhân mắc hội

chứng cổ vai cánh tay cho thấy góc của tầm vận động cúi trung bình trước

điều trị là 34,50 ± 7,83 (độ), sau 20 ngày điều trị chỉ số này tăng lên thành

43,44 ± 3,19 (độ), sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p <

0,05) [84].

Bảng 3.11 cũng cho thấy tại thời điểm trước điều trị mức độ hạn chế

nhiều của bệnh nhân nhóm nghiên cứu là 86,67% và chỉ số này ở nhóm chứng

là 80,00%, sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Sau điều trị 20 ngày tỷ lệ không hạn chế ở nhóm nghiên cứu là 76,67% cao

hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng là 36,67%.

- Kết quả nghiên cứu của chúng cao hơn với nghiên cứu của tác giả

76

Nguyễn Văn Tuấn (2021) sử dụng phương pháp điện châm kết hợp xoa bóp

bấm huyệt điều trị hội chứng cổ vai cánh tay cho thấy tầm vận động ngửa sau

14 ngày điều trị cải thiện tốt chiếm tỷ lệ 86,67% [67].

Sự thay đổi góc của tầm vận động quay

Bảng 3.12 cho thấy trước điều trị góc của tầm vận động quay giữa nhóm

nghiên cứu và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê với 39,73 ±

5,43 (độ) ở nhóm nghiên cứu và 40,37 ± 5,37 (độ) ở nhóm chứng. Sau 10

ngày và 20 ngày điều trị chỉ số này ở nhóm nghiên cứu cao hơn có ý nghĩa

thống kê so với nhóm chứng, theo đó tại thời điểm 20 ngày chỉ số này lần lượt

là 59,33 ± 3,97 (độ) và 56,23 ± 2,85 (độ). Hiệu suất tăng góc của tầm vận

động quay tại thời điểm ngày 10 giữa nhóm chứng vào nhóm nghiên cứu

không có ý nghĩa thống kê, tại ngày 20 sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa

thống kê (p < 0,05).

- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác

giả Lưu Thị Trang Ngân thực hiện năm 2021 trên 60 bệnh nhân mắc hội

chứng cổ vai cánh tay cho thấy góc của tầm vận động quay trung bình trước

điều trị là 46,60 ± 5,34 (độ), sau 20 ngày điều trị chỉ số này tăng lên thành

55,18 ± 3,95 (độ), sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p <

0,05) [84].

Bảng 3.12 cũng cho thấy tại thời điểm trước điều trị mức độ hạn chế

nhiều của bệnh nhân nhóm nghiên cứu là 83,33% và chỉ số này ở nhóm chứng

là 80,00%, sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Sau điều trị 20 ngày tỷ lệ không hạn chế ở nhóm nghiên cứu là 93,33% cao

hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng là 80,00%.

- Kết quả nghiên cứu của chúng cao hơn với nghiên cứu của tác giả

Nguyễn Văn Tuấn (2021) sử dụng phương pháp điện châm kết hợp xoa bóp

77

bấm huyệt điều trị hội chứng cổ vai cánh tay cho thấy tầm vận động quay sau

14 ngày điều trị cải thiện tốt là 93,33% [67].

Sự thay đổi góc của tầm vận động nghiêng

Bảng 3.13 cho thấy trước điều trị góc của tầm vận động nghiêng giữa

nhóm nghiên cứu và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê với

19,87 ± 4,27 (độ) ở nhóm nghiên cứu và 19,80 ± 5,49 (độ) ở nhóm chứng.

Sau 10 ngày và 20 ngày điều trị chỉ số này ở nhóm nghiên cứu cao hơn có ý

nghĩa thống kê so với nhóm chứng, theo đó tại thời điểm 20 ngày chỉ số này

lần lượt là 37,37 ± 2,85 (độ) và 33,07 ± 7,97 (độ). Hiệu suất tăng góc của tầm

vận động nghiêng tại thời điểm ngày 10 giữa nhóm chứng vào nhóm nghiên

cứu không có ý nghĩa thống kê, tại ngày 20 sự khác biệt giữa hai nhóm có ý

nghĩa thống kê (p < 0,05).

- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt so với nghiên cứu

của tác giả Lưu Thị Trang Ngân thực hiện năm 2021 trên 60 bệnh nhân mắc

hội chứng cổ vai cánh tay cho thấy góc của tầm vận động nghiêng trung bình

trước điều trị là 29,20 ± 6,02 (độ), sau 20 ngày điều trị chỉ số này tăng lên

thành 37,43 ± 2,47 (độ), sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p

< 0,05) [84].

Bảng 3.13 cũng cho thấy tại thời điểm trước điều trị bệnh nhân nhóm

nghiên cứu và bệnh nhân nhóm chứng mức độ hạn chế nhiều đều là 76,67%,

sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sau điều trị

20 ngày tỷ lệ không hạn chế ở nhóm nghiên cứu là 70,00% cao hơn có ý

nghĩa thống kê so với nhóm chứng là 46,67%.

Cổ là một khớp có độ linh hoạt cao với nhiều vận động tinh vi phức tạp

và các hạn chế liên quan đến cột sống cổ cũng đa dạng không kém [1]. Trong

nghiên cứu của chúng tôi đã sử dụng 4 tầm vận động cột sống cổ phổ biến

bao gồm động tác cúi, ngửa, nghiêng và quay. Một trong những chỉ dấu cho

78

tầm vận động cột sống cổ là cảm giác đau tại ngưỡng vận động tối đa, hay

cảm giác đau cuối tầm vận động. Do đó, để cải thiện tầm vận động thì điều

kiện tiên quyết là phải cải thiện được cảm giác đau của bệnh nhân. Nghiên

cứu của chúng tôi cho thấy “bột thuốc đắp HV” có tác dụng khu phong, trừ

thấp, tán hàn, thông kinh lạc. “Thống thì bất thông, thông thì bất thống”. Hàn

làm cho khí huyết ngưng trệ, kinh mạch không thông mà sinh đau nhức. “Bột

thuốc đắp HV” cấu tạo bởi các vị thuốc có tác dụng trừ phong hàn thấp trị các

chứng đau nhức ở cơ biểu, vai lưng, khớp chân tay đau nhức.

Khi xoa bóp tạo tác động trực tiếp đến da và thông qua da ảnh hưởng

đến toàn thân trong đó có ảnh hưởng rất lớn đến hệ thần kinh thực vật, nhất là

hệ giao cảm, qua đó gây nên những thay đổi trong một số hoạt động nội tạng

và mạch máu [25]. Xoa bóp cũng có tác động làm tăng dinh dưỡng cơ; tăng

tính co giãn, tính hoạt động của gân, dây chằng, thúc đẩy việc tiết dịch trong

cơ khớp và tuần hoàn quanh khớp [23], [25]. Xoa bóp tác dụng đến hệ bạch

huyết làm sự tiết dịch ở vùng khớp và ổ bụng và có tác dụng tiêu sưng [24].

Do đó, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phương pháp điều trị sử

dụng “bột thuốc đắp HV” kết hợp với xoa bóp bấm huyệt cũng có cải thiện có

ý nghĩa tầm vận động cột sống cổ (cúi, ngửa, nghiêng, quay).

4.2.4. Sự thay đổi triệu chứng theo y học cổ truyền

Bảng 3.14 cho thấy sau điều trị triệu chứng đau cổ, vai, gáy; Co cơ; Ngủ

ít sau điều trị của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng khác biệt có ý nghĩa

thống kê (p < 0,05). So sánh các triệu chứng còn lại của nhóm nghiên cứu với

nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Hội chứng cổ vai cánh tay được biết đến với bệnh danh là Kiên tý,

nguyên nhân do ngoại tà xâm nhập: Do vệ khí của cơ thể suy giảm, phong,

hàn, thấp tà xâm phạm vào cân cơ xương khớp kinh lạc làm cho vận hành của

khí huyết trong kinh mạch bị bế tắc gây đau. Tùy theo nguyên nhân mà biểu

79

hiện ra ngoài thành chứng phong tý, hành tý, thấp tý. Bệnh kết hợp với can

thận hư: Thận không chủ được cốt tủy, can huyết hư không nuôi dưỡng được

cân cơ, xương khớp bị thoái hóa, biến dạng, cơ bị teo, khớp bị dính... Thường

gặp ở người già hoặc người mắc bệnh lâu ngày [14]. Do đó, khi điều trị bằng

phương pháp nhiệt nóng (thuốc đắp, chiếu đèn hồng ngoại) có thể giúp cải

thiện tình trạng đau cổ vai hiệu quả.

“Bột thuốc đắp HV” là bài thuốc nghiệm phương gồm 3 vị thuốc Địa

liền, Ngải cứu, Quế chi. Hiện được sử dụng rộng rãi tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh

để điều trị cho các bệnh nhân thoái hóa khớp thu được những hiệu quả nhất

định. Trong bài thuốc, Địa liền có hoạt chất đã được chứng minh tác dụng

tương đương với các thuốc giảm đau trung ương khi được nghiên cứu trên

động vật [28]. Ngải cứu thành phần hoá học gồm tinh dầu, tanin, thành phần

chủ yếu trong tinh dầu là cineol và athymon, ngoài ra còn adenin, cholin.

Dịch chiết xuất bằng methanol của Ngải cứu đã được chứng minh có tác dụng

giảm đau tốt [29]. Dịch chiết của Quế chi giúp tăng tuần hoàn máu, thúc đẩy

bài tiết, kích thích tiêu hóa, hỗ trợ hô hấp. Tăng cường nhu động ruột, kích

thích co mạch và co bóp tử cung. Ức chế vi nấm. Tiêu diệt các gốc tự do,

chống xơ vữa động mạch, đồng thời hạn chế hình thành khối u [29].

Tổng thể, “bột thuốc đắp HV” có tác dụng khu phong, trừ thấp, tán hàn,

thông kinh lạc. “Thống thì bất thông, thông thì bất thống”. Hàn làm cho khí

huyết ngưng trệ, kinh mạch không thông mà sinh đau nhức. “Bột thuốc đắp

HV” cấu tạo bởi các vị thuốc có tác dụng trừ phong hàn thấp trị các chứng

đau nhức ở cơ biểu, vai lưng, khớp chân tay đau nhức. Do đó, bệnh nhân

được dùng thuốc bột HV không những đem lại kết quả điều trị tốt hơn mà còn

giúp cải thiện các triệu chứng lâm sàng theo y học cổ truyền bao gồm: đau cổ,

vai, gáy; Co cơ; Ngủ ít nhiều hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p

< 0,05).

80

4.2.5. Tác dụng không mong muốn

Kết quả sau 20 ngày điều trị ở nhóm nghiên cứu và nhóm chứng đều

không ghi nhận tác dụng không mong muốn trên các tiêu chí: Sẩn ngứa, dị

ứng, đỏ da, sưng nề, bỏng da, đau tăng tại chỗ. Kết quả nghiên cứu của chúng

tôi cho tương đồng với báo cáo về tính an toàn của bột thuốc đắp HV qua

thực nghiệm trên da thỏ thực nghiệm của [17].

4.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị

4.3.1. Mối liên quan giữa tuổi với đáp ứng điều trị

Bảng 3.16 cho thấy đáp ứng của bệnh nhân tham gia nghiên cứu không

có sự khác biệt trong nhóm tuổi nhỏ hơn và từ 50 tuổi trở lên. Theo đó, đáp

ứng điều trị theo mức độ đau (VAS), mức độ hạn chế chức năng sinh hoạt

hàng ngày theo NDI, tầm vận động ngửa, cúi, quay, nghiêng của nhóm tuổi

nhỏ hơn và lớn hơn 50 tuổi khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy độ tuổi tăng có liên quan đến

đáp ứng điều trị của bệnh nhân kém hơn nhưng sự khác biệt này không có ý

nghĩa thống kê (p > 0,05). Các tài liệu y văn đều cho thấy lão hóa là quá trình

diễn biến tự nhiên của cơ thể trong đó quá trình thoái hóa xương, khớp là

nguyên nhân phổ biến nhất gây ra các bệnh lý cơ xương khớp đặc biệt là hội

chứng cổ vai cánh tay [1]. Cùng với gia tăng độ tuổi bệnh nhân cũng có nhiều

tổn thương thực thể hơn nên đáp ứng điều trị kém hơn là có thể lý giải được,

nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận vấn đề này. Nhưng do hạn chế vì cỡ

mẫu nghiên cứu nhỏ nên sự khác biệt này được ghi nhận trong nghiên cứu của

chúng tôi là không có ý nghĩa thống kê.

4.3.2. Mối liên quan giữa giới và đáp ứng điều trị

Bảng 3.17 cho thấy đáp ứng của bệnh nhân tham gia nghiên cứu không

có sự khác biệt theo giới tính. Theo đó, đáp ứng điều trị theo mức độ đau

(VAS), mức độ hạn chế chức năng sinh hoạt hàng ngày theo NDI, tầm vận

81

động ngửa, cúi, quay, nghiêng của giới nam và giới nữ khác biệt không có ý

nghĩa thống kê (p > 0,05).

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có mối quan hệ về giới với

đáp ứng điều trị. Các y văn đều ghi nhận, ở cùng một độ tuổi nữ có nguy cơ

mắc các bệnh lý cơ xương khớp cao hơn nam giới (điều này cũng được khẳng

định thông qua nghiên cứu của chúng tôi) [21]. Nguyên nhân có thể được lý

giải là do nữ giới khi qua giai đoạn mãn kinh sẽ có sự sụt giảm nhanh chóng

hormon estrogen, đây là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng tình

trạng thoái hóa cột sống, và các bệnh lý cơ xương khớp ở nữ giới [1]. Tuy

nhiên, quá trình điều trị của chúng tôi chỉ sử dụng các tác nhân vật lý để điều

trị bệnh do đó đáp ứng không có sự khác biệt theo giới là phù hợp với giả

thuyết nghiên cứu.

4.3.3. Mối liên quan giữa nghề nghiệp và đáp ứng điều trị

Bảng 3.18 cho thấy đáp ứng của bệnh nhân tham gia nghiên cứu không

có sự khác biệt trong nhóm lao động trí óc so với nhóm không phải là lao

động trí óc. Theo đó, đáp ứng điều trị theo mức độ đau (VAS), mức độ hạn

chế chức năng sinh hoạt hàng ngày theo NDI, tầm vận động ngửa, cúi, quay,

nghiêng của nhóm bệnh nhân là lao động trí óc và nhóm không phải lao động

trí có khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Theo y văn, tư thế lao động nghề nghiệp cúi cổ lâu (đánh máy, bàn giấy)

với các động tác đơn điệu lặp đi lặp lại của đầu thì cổ vai gáy luôn phải chịu

một trọng lực thường xuyên, khiến một số nhóm cơ phải hoạt động quá sức,

cơ bị co cứng gây đau và hạn chế tầm vận động của cột sống cổ [61]. Tuy

nhiên, công việc lao động chân tay nặng nhọc cũng là yếu tố làm gia tăng

nguy cơ gây ra các vi chấn thương và là yếu tố thuận lợi gây ra hội chứng cổ

vai cánh tay [1]. Như vậy, nghề nghiệp được ghi nhận là yếu tố nguy cơ gây

hội chứng cổ vai cánh tay, tuy nhiên quá trình điều trị bệnh nhân được ý thức

82

rời xa khỏi các yếu tố nguy cơ nêu trên do đó đáp ứng điều trị của hai nhóm

không có khác biệt là có thể lý giải được.

4.3.4. Mối liên quan giữa bên bị bệnh và đáp ứng điều trị

Bảng 3.19 cho thấy đáp ứng điều trị theo tầm vận động cúi và nghiêng

theo đối tượng nghiên cứu là người đau một hay nhiều bên khác biệt không có

ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Biểu đồ 3.18 cũng cho thấy số bên bị đau không

có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với đáp ứng điều trị theo thang điểm

VAS, mức độ hạn chế chức năng sinh hoạt hàng ngày theo NDI, tầm vận

động ngửa và quay.

Hội chứng cổ vai cánh tay thường khởi phát một bên nếu bệnh nhân

không được điều trị đúng cách, loại trừ các tác nhân gây tăng nặng tình trạng

bệnh thì có thể diễn biến tăng dần và gây bệnh cả hai bên [1]. Như vậy, số bên

bị bệnh không những liên quan đến thời gian bị bệnh mà còn liên quan đến

tình trạng bệnh. Do đó, đáp ứng điều trị có mối liên quan có ý nghĩa thống kê

với số bên bị bệnh là có thể lý giải được.

4.3.5. Mối liên quan giữa thời gian bị bệnh và đáp ứng điều trị

Bảng 3.20 cho thấy đáp ứng điều trị theo mức độ hạn chế chức năng sinh

hoạt hàng ngày theo NDI, tầm vận động cúi, tầm vận động quay và tầm vận

động nghiêng theo đối tượng nghiên cứu là người có thời gian bị bệnh đợt này

kéo dài hơn 3 tháng hoặc ít hơn khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >

0,05). Biểu đồ 3.19 cũng cho thấy số bên bị đau không có mối liên quan có ý

nghĩa thống kê với đáp ứng điều trị theo thang điểm VAS, tầm vận động ngửa

giữa hai nhóm thời gian bị bệnh đợt này kéo dài hơn 3 tháng hoặc ít hơn khác

biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Thời gian mắc bệnh kéo dài cũng là một đặc điểm của hội chứng cổ vai

cánh tay vì đây là một bệnh mạn tính, có tính chất kéo dài và xen kẽ từng đợt

cấp, thường xảy ra khi có những thay đổi về thời tiết hay sang chấn [53]. Quá

83

trình bệnh diễn biến càng lâu dài mà không được điều trị đúng cách dẫn đến

tình trạng đau mạn tính có thể là nguyên nhân chính khiến cho quá trình điều

trị cho kết quả kém hơn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng

với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Tuấn (2021) sử dụng phương pháp

điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt điều trị hội chứng cổ vai cánh tay cho

thấy bệnh nhân bị bệnh dưới 3 tháng có tỷ lệ đáp ứng điều trị tốt khác biệt có

ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p < 0,05) [67].

84

KẾT LUẬN

Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 60 bệnh nhân mắc hội chứng cổ

vai cánh tay chia làm hai nhóm: Nhóm nghiên cứu gồm 30 bệnh nhân được

điều trị bằng thuốc bột đắp HV kết hợp với XBBH, nhóm chứng 30 bệnh

nhân được điều trị bằng chiếu đèn hồng ngoại kết hợp XBBH với liệu trình

kéo dài 20 ngày. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 06 đến tháng 12/2021

tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương, chúng tôi thu được kết quả như sau:

1. Kết quả của “bột thuốc đắp HV” trong điều trị hội chứng cổ vai cánh

tay do thoái hóa cột sống cổ

- Sau 20 ngày điều trị: Nhóm nghiên cứu có hiệu suất giảm điểm đau

theo thang điểm VAS là 4,13 ± 1,33. Nhóm đối chứng là 3,30 ± 1,66. Sự thay

đổi với p < 0,05.

- Hiệu suất giảm điểm theo mức độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày (NDI) ở

nhóm nghiên cứu là 13,43 ± 6,15. Nhóm đối chứng là: 10,00 ± 5,81. Với p <

0,05.

- Sự thay đổi góc tầm vận động cúi, ngửa, nghiêng, quay ở nhóm nghiên

cứu cải thiện có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. (p <0,05).

- Tác dụng không mong muốn: Sau 20 ngày điều trị ở nhóm nghiên cứu

và nhóm chứng đều không ghi nhận tác dụng phụ sẩn ngứa, dị ứng, đỏ da,

bỏng ở nghiên cứu này.

2. Yếu tố liên quan đến kết quả điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do

thoái hóa cột sống cổ bằng “bột thuốc đắp HV”

- Ở nghiên cứu này nhận thấy độ tuổi tăng có liên quan đến đáp ứng điều

trị kém hơn nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với P > 0,05.

- Không có mối liên quan giữa giới tính, nghề nghiệp đến đáp ứng điều

trị bệnh với p > 0,05.

85

- Có mối liên quan giữa thời gian bị bệnh với mức độ hạn chế chức năng

sinh hoạt hàng ngày theo (NDI) và chỉ số tầm vận động cúi, quay, nghiêng

với p < 0,05.

- Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân đáp ứng điều trị ở mức tốt theo

chỉ số tầm vận động cúi và nghiêng có sự liên quan với số bên bị bệnh, bệnh

nhân bị bệnh một bên có tỷ lệ đáp ứng điều trị tốt theo các chỉ số này cao hơn

có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với nhóm bị bệnh hai bên.

86

KIẾN NGHỊ

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm nghiên cứu cải thiện tốt hơn

nhóm chứng có ý nghĩa thống kê trên hầu hết các tiêu chí đánh giá. Do đó,

chúng tôi đưa ra kiến nghị sau:

- Sử dụng kết hợp “bột thuốc đắp HV” kết hợp XBBH trong điều trị hội

chứng cổ vai thể phong hàn thấp, thể can thận hư trên lâm sàng.

- Đây là phương pháp dễ sử dụng, an toàn, có thể sử dụng điều trị ở các

tuyến cơ sở.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2016). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương

khớp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 145-153.

2. Hoy D, March L, Woolf A, et al (2014), The global burden of neck

pain: estimates from the Global Burden of Disease 2010 study, Annals

of the Rheumatic Diseases, 73:1309-1315.

3. Watkins RG 4th (2021), Cervical Disc Herniations, Radiculopathy,

and Myelopathy. Clin Sports Med, 40(3):513-539.

4. Mansfield M, Smith T, Spahr N, Thacker M (2020), Cervical spine

radiculopathy epidemiology: A systematic review. Musculoskeletal

Care, 18(4):555-567.

5. Kang, K. C., Lee, H. S., & Lee, J. H. (2020). Cervical Radiculopathy

Focus on Characteristics and Differential Diagnosis. Asian spine

journal, 14(6), 921–930.

6. Safiri S, Kolahi A, Hoy D, et al (2020), Global, regional, and

national burden of neck pain in the general population, 1990-2017:

systematic analysis of the Global Burden of Disease Study 2017

BMJ 2020; 368 :m791.

7. C.M. Bono et al (2011), An evidence-based clinical guideline for the

diagnosis and treatment of cervical radiculopathy from degenerative

disorders, The Spine Journal 11, 64–72.

8. Thoomes, E.J (2016). Effectiveness of manual therapy for cervical

radiculopathy, a review. Chiropr Man Therap 24, 45

9. Gutman G, Rosenzweig DH, Golan JD (2018). Surgical Treatment

of Cervical Radiculopathy: Meta-analysis of Randomized Controlled

Trials. Spine (Phila Pa 1976). 5;43(6):E365-E372.

10. Romeo A, Vanti C, Boldrini V, et al (2018). Cervical Radiculopathy:

Effectiveness of Adding Traction to Physical Therapy-A Systematic

Review and Meta-Analysis of Randomized Controlled Trials. Phys

Ther. 98(4):231-242.

11. Liang L, Feng M, Cui X (2019), The effect of exercise on cervical

radiculopathy: A systematic review and meta-analysis. Medicine

(Baltimore). 98(45):e17733.

12. Trần Thúy (2019), Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền (Dùng cho đối

tượng sau đại học), Nhà xuất bản Y học, tr. 249 – 252.

13. Nguyễn Nhƣợc Kim (2019), Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền, Nhà

xuất bản Y học, tr. 156 – 159.

14. Bộ Y Tế (2020). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh theo YHCT

kết hợp YHCT và YHHĐ, tr 37 – 43.

15. Bộ môn Khí công dƣỡng sinh – Xoa bóp bấm huyệt (2013), Giáo

trình xoa bóp bấm huyệt, Học viện y dược học cổ truyền việt Nam.

16. Khoa Y học cổ truyền, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, (2006), Nội khoa

Y học cổ truyền (Dành cho đối tượng sau đại học), Nhà xuất bản Y

học, 253-256.

17. Nguyễn Tiến Chung (2020). Kết quả thử kích ứng da của “bột thuốc

đắp HV” trên thực nghiệm. Tạp chí y học VN số 2 tháng 6 năm 2020.

18. Bộ môn Giải phẫu, Trƣờng Đại học Y Hà Nội (2004). Giải phẫu

người tập 1, 2, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

19. Frank H. Netter (2009), Atlas giải phẫu người (Vietnamese edition),

Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 19-20.

20. Nguyễn Xuân Nghiên (2016). Phục hồi chức năng, Nhà xuất bản Y

học, Hà Nội.

21. Hồ Hữu Lƣơng (2006). Thoái hóa cột sống cổ và Thoát vị đĩa đệm,

Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 7-32, 53-59, 60-61, 92-96.

22. Nguyễn Văn Thông (2009). Bệnh Thoái hóa cột sống cổ, Nhà xuất

bản Y học, Hà Nội, 8-15, 17-31, 36-100.

23. Nguyễn Nhƣợc Kim, Trần Quang Đạt (2015). Châm cứu và các

phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc, Nhà xuất bản Y học, Hà

Nội, tr. 85 -89.

24. Nguyễn Tài Thu, Trần Thúy (2016). Châm cứu sau đại học, Nhà

xuất bản Y học, Hà Nội, 20 - 26.

25. Bộ Y tế (2013). Quyết định “Về việc ban hành Hướng dẫn Quy trình

kỹ thuật chuyên ngành châm cứu. Tr 114 – 115

26. Cẩm Thị Hƣơng (2008). Đánh giá hiệu quả của cồn thuốc đắp boneal

cốt thống linh trong điều trị thoái hoá khớp gối. Luận văn chuyên khoa

II. Trường Đại học Y Hà Nội

27. Mai Thế Hiệp (2020). Nghiên cứu kết quả điều trị viêm quanh khớp

vai thể đơn thuần của “bột thuốc đắp HV” kết hợp với điện châm. Đề

tài cao học Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam.

28. Bộ Y tế (2017). Dược điển Việt Nam V, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội,

tr. 1165-1166, 1262, 1263, 1295

29. Đỗ Tất Lợi (2010). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất

bản Y học Hà Nội.

30. Học viện Quân y - Bộ môn Vật lý trị liệu và Phục hồi chức năng

(2006). Vật lý trị liệu và phục hồi chức năng - Giáo trình giảng dạy

đại học và sau đại học, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội

31. Bộ Y tế (2014). Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị chuyên ngành phục hồi

chức năng, Tr 113- 115.

32. He D, Hostmark AT, Veiersted KB, Medbo JL. (2005). Effect of

intensive acupuncture on pain-related social and psychological

variables for women with chronic neck and shoulder pain – an RCT

with six months and three years follow up. Acupunct. Med, 23(2), 52-61

33. Witt CM, Jena S, Brinkhaus B, Liecker B (2006). Acupuncture for

patients with chronic neck pain. Pain, 125 (1-2), 98-106

34. Nguyễn Thị Thắm (2008). Đánh giá hiệu quả điều trị đau cổ vai gáy

trong thoái hóa cột sống cổ bằng một số phương pháp vật lý kết hợp

vận động trị liệu, Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội

35. Nguyễn Phƣơng Thảo, Lê Thị Bình (2013). “Đánh giá tác dụng của

viên “Khu phong trừ thấp trong điều trị hội chứng cổ vai tay do thoái

hoá cột sống cổ, Tạp chí Y học thực hành, 857(7), tr 10-16

36. Đặng Trúc Quỳnh (2014). Đánh giá tác dụng của bài thuốc “Cát căn

thang” điều trị bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ, Luận

văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội

37. Mai Trung Dũng (2014). Đánh giá kết quả điều trị kết hợp tập con

lăn Doctor100 trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa

cột sống cổ, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà

Nội

38. Nguyễn Thị Hƣơng Giang (2015), Đánh giá hiệu qủa điều trị đau vai

gáy do THCSC bằng điện châm và xoa bóp bấm huyệt, Y học thực

hành, số 8, tập 614 + 615, tr72-74

39. Phạm Ngọc Hà (2018). Đánh giá tác dụng của bài thuốc “Quyên tý

thang” và điện châm kết hợp kéo giãn cột sống trong điều trị hội

chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống, Luận văn Thạc sĩ y học,

Đại học Y Hà Nội.

40. Bộ Y tế (2018). Dược điển Việt Nam, lần xuất bản thứ năm, tập 2, Nhà

xuất bản Y học, Hà Nội, 1092, 1106, 1211, 1123, 1180, 1275, 1295,

1344.

41. Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn Vĩnh Ngọc, Cầm Thị Hƣơng

(2009). Nghiên cứu hiệu quả của cồn thuốc đắp Boneal Cốt thống linh

trong điều trị thoái hóa khớp gối, Tạp chí Y học lâm sàng, 43(8/2009),

tr 30-36.

42. Bộ Y tế (2014). Quyết định “Về việc ban hành Hướng dẫn Quy trình

kỹ thuật chuyên ngành phục hồi chức năng”. 10,78 tr 26, 206- 207,

43. Domenica A. Delgado, Bradley S. Lambert, Nickolas Boutris

(2018). Validation of Digital Visual Analog Scale Pain Scoring With a

Traditional Paper-based Visual Analog Scale in Adults, J Am Acad

Orthop Surg Glob Res Rev, 2(3), e088.

44. Joel A. Delisa, Bruce M. Gans (1998). Rehabilitation Medicine:

principles and practice, Lippincott – Raven Publishers

45. Frederic J. Kottke, Justus F. Lehmam (2006). Handbook of

Physical Medicine and Rehabilitation, W.B Saunders Company.

46. Nancy Berryman Reese, William D. Bandy (2002). Joint range of

motion and muscle length testing, W.B. Saunders Company.

47. Trịnh Thị Hƣơng Giang (2019). Đánh giá hiệu quả điều trị hội

chứng cổ vai canh tay do thoái hóa cột sống cổ bằng điện châm, xoa

bóp bấm huyệt kết hợp thủy châm Nucleo C.M.P, Luận văn Thạc sỹ Y

học, Trường Đại học Y Hà Nội.

48. Vernon H., Mior S. (1991). The Neck Disability Index: a study of

reliability and validity, J Manipulative Physiol Ther, 14(7), pg 409-

415.

49. Lê Thành Xuân, Phạm Hồng Vân, Trịnh Thị Hƣơng Giang (2019).

Đánh giá hiệu quả điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột

sống cổ bằng điện châm, xoa bóp bấm huyệt kết hợp thủy châm

Núcleo C.M.P, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 4(23), tr 56-78.

50. Đặng Trúc Quỳnh và cộng sự (2016). Tác dụng giảm đau và cải thiện

tầm vận động cột sống cổ của bài thuốc “Cát căn thang” kết hợp điện

châm trên bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ. Tạp chí

nghiên cứu Y học, 103 (5) – 2016, tr 48 – 55

51. Nguyễn Tuyết Trang (2013). Đánh giá tác dụng điều trị đau vai gáy

do thoái hoá cột sống cổ (thể phong hàn thấp tý) bằng phương pháp

cấy chỉ Catgut vào huyệt, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú, Đại học

Y Hà Nội.

52. Nguyễn Hoài Linh (2016). Đánh giá tác dụng điều trị của bài Quyên

tý thang kết hợp liệu pháp kinh cân trên bệnh nhân đau vai gáy do

thoái hóa cột sống cổ. Luận văn tốt nghiệp ác sĩ nội trú, Đại học Y Hà

Nội

53. Trịnh Thị Lụa (2020). Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng của viên

nang cứng TD0019 trong điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do thoát vị

đĩa đệm cột sống cổ, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

54. Minanta Sharmin (2012). Characteristics of neck pain among

cervical spondylosis patients attended at CRP, Bangladesh Health

professions Institute, Bangladesh.

55. Blossfeldt P. (2004). Acupuncture for chronic neck pain – a cohort

study in an NHS pain clinic. Acupunct. Med., 22(3), 146-151.

56. Nguyễn Thị Thắm (2008). Đánh giá hiệu quả điều trị đau cổ vai gáy

trong thoái hóa cột sống cổ bằng một số phương pháp vật ý kết hợp

vận động trị liệu. Trường Đại học Y Hà Nội.

57. Vũ Quang Bích (2004). Bệnh thần kinh vùng cổ vai, Nhà xuất bản Y

học, Hà Nội, tr 24-29.

58. Đặng Thị Hoàng Tuyên (2017). Nghiên cứu tác dụng của phương

pháp đại trường châm trong điều trị chứng đau và phục hồi vận động

cột sống cổ do thoái hóa, Luận án tiến sĩ y học, Viện Y học cổ truyền

Quân đội.

59. Phạm Nhật Minh (2018). Đánh giá tác dụng của điện châm kết hợp

vận động không xung lực trên bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột

sống cổ, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

60. Bùi Thị Lệ Ninh (2019). Đánh giá tác dung của liệu pháp kinh cân

trong điều trị bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ, Luận

văn bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội.

61. Hồ Hữu Lƣơng (2018). Thoái hóa cột sống cổ và thoát vị đĩa đệm,

Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 50-82.

62. Vũ Trọng Tuân, Hạ Chí Lộc (2019). Đau, từ góc nhìn y học cổ

truyền, Tạp chí Sức khỏe và đời sống.

63. Mầu Tiến Dũng (2020). Đánh giá kết quả điều trị của điện châm kết

hợp tác động cột sống trên bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột

sống cổ, Luận văn chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.

64. Đỗ Thị Kim Chung (2021). Đánh giá tác dụng của phương pháp cấy

chỉ kết hợp bài Quyên tý thang điều trị đau vai gáy trên bệnh nhân

thoái hóa cột sống cổ, Luận văn chuyên khoa cấp II, Trường Đại học

Y Hà Nội.

65. Chih-Hsiu Cheng et al (2015). Exercise training for non-operative

and post-operative patient with cervical radiculopathy: a literature

review, J Phys Ther Sci, 27(9): 3011–3018.

66. Hoàng Thị Thắng (2016), Đánh giá tác dụng của viên hoàn TD0015

trong điều trị Hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ,

Luận văn chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội.

67. Nguyễn Văn Tuấn, Trần Thị Yến (2021), đánh giá hiệu quả điều trị

hội chứng cổ-vai-tay do thoái hóa đốt sống cổ bằng phương pháp điện

châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 501, số

1, tr.102 – 105.

68. Campa-Moran I., Rey-Gudin E., Fernández-Carnero J (2015),

Comparison of Dry Needling versus Orthopedic Manual Therapy in

Patients with Myofascial Chronic Neck Pain: A Single-Blind,

Randomized Pilot Study. Pain Res. Treat. 2015;2015:1–15.

69. Martín-Rodríguez A., Sáez-Olmo E., (2019). Effects of dry needling

in the sternocleidomastoid muscle on cervical motor control in patients

with neck pain: A randomised clinical trial. Acupunct. Med. 37:151–

163.

70. Onat S.S., Polat C.S., Bicer S., et al (2019). Effect of dry needling

injection and kinesiotaping on pain and quality of life in patients with

mechanical neck pain. Pain Physician, 22:583–589.

71. Phan Thị Hồng Giang, Nguyễn Thị Thanh Tú (2021), Tác dụng

giảm đau của điện châm kết hợp parafin trên bệnh nhân hội chứng cổ

vai tay do thoái hóa cột sống cổ, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 501, số

1, tr.190 – 193.

72. Pecos-Martín D., Montañez-Aguilera F.J., (20145), Effectiveness of

dry needling on the lower trapezius in patients with mechanical neck

pain: A randomized controlled trial. Arch. Phys. Med. Rehabil.

96:775–781.

73. Aridici R., Yetisgin A., Boyaci A (2016), Comparison of the Efficacy

of Dry Needling and High-Power Pain Threshold Ultrasound Therapy

with Clinical Status and Sonoelastography in Myofascial Pain

Syndrome. Am. J. Phys. Med. Rehabil. 95:e149–e158.

74. Segura-Ortí E., Prades-Vergara S. (2018), Trigger point dry

needling versus strain-counterstrain technique for upper trapezius

myofascial trigger points: A randomised controlled trial. Acupunct.

Med. 34:171–177.

75. Fernández-Carnero J., Gilarranz-De-Frutos L., León-Hernández

J.V (2017), Effectiveness of different deep dry needling dosages in the

treatment of patients with cervical myofascial pain: A pilot RCT. Am.

J. Phys. Med. Rehabil. 96:726–733.

76. Luan S., Zhu Z.M., Ruan J.L (2019), Randomized Trial on

Comparison of the Efficacy of Extracorporeal Shock Wave Therapy

and Dry Needling in Myofascial Trigger Points. Am. J. Phys. Med.

Rehabil. 98:677–684.

77. Ziaeifar M., Arab A.M., Nourbakhsh M.R (2016), Clinical

effectiveness of dry needling immediately after application on

myofascial trigger point in upper trapezius muscle. J. Chiropr.

Med.15:252–258.

78. Sobhani V., Shamsoddini A., Khatibi-aghda A (2017), Differences

Among Effectiveness of Dry Needling, Manual Therapy, and Kinesio

Taping® Methods for the Management of Patients with Chronic

Myofascial Neck Pain: A Single-Blind Clinical Trial. Trauma

Mon. 22:1–8.

79. Manafnezhad J., Salahzadeh Z., Salimi M (2019), The effects of

shock wave and dry needling on active trigger points of upper

trapezius muscle in patients with non-specific neck pain: A

randomized clinical trial. J. Back Musculoskelet. Rehabil, 32:811–818.

80. García-de-Miguel S., Pecos-Martín D., Larroca-Sanz T (2020),

Short-term effects of PENS versus dry needling in subjects with

unilateral mechanical neck pain and active myofascial trigger points in

levator scapulae muscle: A randomized controlled trial. J. Clin.

Med. 9:1665.

81. De Meulemeester K.E., Castelein B., Coppieters I., (2107),

Comparing Trigger Point Dry Needling and Manual Pressure

Technique for the Management of Myofascial Neck/Shoulder Pain: A

Randomized Clinical Trial. J. Manipulative Physiol. Ther. 40:11–20.

82. Ziaeifar M., Arab A.M. (2019). Dry needling versus trigger point

compression of the upper trapezius: A randomized clinical trial with

two-week and three-month follow-up. J. Man. Manip. Ther. 27:152–161.

83. Sukareechai C., Sukareechai S (2019) Comparison of radial

shockwave and dry needling therapies in the treatment of myofascial

pain syndrome. Int. J. Ther. Rehabil. 26:1–8.

84. Lƣu Thị Trang Ngân, Đỗ Quốc Hƣơng, Dƣơng Trọng Nghĩa

(2021), Tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống cổ của

phúc châm trong điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột

sống cổ, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 501, số 2, tr.140 – 143.

85. Machino M, Yukawa Y, Imagama S, Ito K (2016), Age-Related and

Degenerative Changes in the Osseous Anatomy, Alignment, and

Range of Motion of the Cervical Spine: A Comparative Study of

Radiographic Data From 1016 Patients With Cervical Spondylotic

Myelopathy and 1230 Asymptomatic Subjects. Spine (Phila Pa 1976).

41(6):476-82

Phụ lục 1

BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU

BỆNH VIỆN CHÂM CỨU TRUNG ƢƠNG

BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU

ID…………………………….

Nhóm…………………………

I. PHẦN HÀNH CHÍNH

1. Họ và tên:…………………………………………………2. Tuổi:…………

3. Giới □ Nam □ Nữ

4.Nghề nghiệp:....................................................................................................

□ Lao động trí óc

□ Lao động chân tay

5. Địa chỉ:……………………………………. Số điện thoại:………………...

6. Ngày vào viện: …….…Ngày ……….. .Tháng………….Năm……………

7.Ngày ra viện: ………....…Ngày ……….. Tháng ………….Năm…………

Bên đau lúc ra viện : □ Trái □ Phải □ Hai bên □ Không đau

8. X-quang quy ước: ………………………………………………………….

9. Cộng hưởng từ (nếu có):…………………………………………………..

II. LÝ DO VÀO VIỆN: ...................................................................................

Bên đau lúc vào: □ Trái □ Phải □ Hai bên □ Không đau

III. BỆNH SỬ.

- Diễn biến bệnh:

□ Dưới 3 tháng. □ Lớn hơn 3 tháng.

- Tiền sử: □ THCS cổ □ TVĐĐ □ Khác

Mắc các bệnh mãn tính khác: .............................................................................

III. KHÁM Y HỌC HIỆN ĐẠI.

1.Khám toàn thân.

Chiều cao: ………..….………………... Cân nặng :.………….………

Mạch:………....…Nhiệt độ:……...….…Huyết áp: …………...………

Chương 5 Khám lâm sàng, cận lâm sàng:

Tiêu chí D0 D10 D20

Tầm vận động

Điểm đau VAS (0-10 điểm) Cúi (45o – 55o) Ngửa ( 60o – 70o) Nghiêng bên đau (40o– 50o) Quay bên đau (60o – 70o)

Tổng điểm mức độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày NDI (bảng chấm điểm đính kèm)

IV. KHÁM Y HỌC CỔ TRUYỀN.

Triệu chứng D0 D10 D20

Cảm giác nặng nề khó vận động

Đau lưng, mỏi gối

Đau cổ, vai, gáy

Đau đầu

Co cơ

Mạch khẩn

Mạch trầm sáp

Ngủ ít

Nước tiểu trong

Rêu trắng dính

Ù tai

Chẩn đoán:

- Chẩn đoán bát cương :

- Chẩn đoán tạng phủ :

- Chẩn đoán nguyên nhân:

- Chẩn đoán thể bệnh: □ Can thận hư □ Phong hàn thấp

V. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN.

□ Sẩn ngứa □ Đỏ da □ Sưng nề

□ Đau tăng □ Bỏng

□ khác…………………………………………………………………………..

Hà Nội, ngày tháng năm 2021

Nghiên cứu viên

Bs. Nguyễn Thị Hậu

Phụ lục 2

CAM KẾT TÌNH NGUYỆN THAM GIA NGHIÊN CỨU

Tôi (Họ và tên): ………………………………………………………………..

Tuổi: ..................................................Giới ........................................................

Địa chỉ: ...............................................................................................................

Điện thoại liên hệ: ..............................................................................................

Xác nhận rằng:

- Tôi đã được cung cấp các thông tin đầy đủ cho nghiên cứu tại

…………và tôi đã được các cán bộ nghiên cứu giải thích về nghiên cứu này

và các thủ tục đăng ký tình nguyện tham gia vào nghiên cứu. Tôi nhận thấy cá

nhân tôi phù hợp với nghiên cứu và sự tham gia này là hoàn toàn tự nguyện.

- Tôi đã có cơ hội được hỏi các câu hỏi về nghiên cứu này và tôi hài lòng

với các câu trả lời và giải thích đưa ra.

- Khoảng thời gian dự kiến tôi tham gia nghiên cứu là 20 ngày liên tục

điều trị tại Bệnh viện Châm cứu trung ương.

- Tôi đã có thời gian và cơ hội để cân nhắc tham gia vào nghiên cứu này.

- Tôi đã hiểu được rằng tôi có quyền được tiếp cận với các dữ liệu mà

những người có trách nhiệm mô tả trong tờ thông tin. Sau khi nghiên cứu kết

thúc, tôi sẽ được thông báo (nếu muốn) về bất cứ phát hiện nào liên quan đến

tình trạng sức khỏe của tôi.

- Tôi hiểu rằng tôi có quyền rút khỏi nghiên cứu vào bất cứ thời điểm

nào vì bất cứ lý do gì.

- Tôi có toàn quyền quyết định về việc sử dụng trong tương lai, tiếp tục

lưu giữ hay hủy các mẫu xét nghiệm đã thu thập.

- Tôi tình nguyện tham gia và chịu trách nhiệm khi không tuân thủ theo

quy định của Bệnh viện.

- Tôi đồng ý rằng các bác sỹ chăm sóc sức khỏe chính sẽ được thông báo

về việc tôi tham gia trong nghiên cứu này.

- Nghiên cứu viên tham gia trong nghiên cứu đóng vai trò là nhà nghiên

cứu và bác sỹ điều trị của tôi.

- Tôi được đảm bảo rằng có một hội đồng đánh giá khía cạnh đạo đức sẽ

thông qua hoặc làm rõ đề cương nghiên cứu.

Tôi đồng ý tham gia trong nghiên cứu này

Ký tên của người tham gia Ngày/ tháng/ năm

…………………………………........... ……………………………….

Nếu cần:

Ký và ghi rõ họ tên của Bác sỹ Ngày/ tháng/ năm

…………………………………………. ……………………………….

Ký, ghi rõ họ tên người hướng dẫn khoa học Ngày/ tháng/ năm

………………………………………… ……………………………….

Phụ lục 3

BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HẠN CHẾ CHỨC NĂNG SINH

HOẠT HÀNG NGÀY (NDI)

Phần Nội dung D0 D10 D20

A Hiện tại tôi không đau.

B Hiện tại đau rất nhẹ. Phần 1: C Hiện tại đau vừa phải. CƯỜNG D Hiện tại đau khá nặng. ĐỘ ĐAU E Hiện tại đau rất nặng.

F Hiện tại đau không thể tưởng tượng được.

A Tôi có thể tự chăm sóc bản thân mà không gây

đau thêm.

B Tôi chăm sóc bản thân bình thường, nhưng gây

Phần 2: đau thêm.

SINH C Tôi bị đau khi chăm sóc bản thân, phải làm

HOẠT CÁ chậm và cẩn thận.

NHÂN D Tôi cần sự giúp đỡ, nhưng tự làm được hầu hết

(Tắm, Mặc việc chăm sóc bản thân.

quần áo,…) E Tôi cần giúp đỡ trong hầu hết việc chăm sóc

mình.

F Tôi không tự mặc quần áo được, phải ở trên

giường.

A Tôi có thể nâng vật nặng mà không bị đau

Phần 3: thêm.

NÂNG ĐỒ B Tôi có thể nâng vật nặng, nhưng bị đau thêm.

VẬT C Đau làm tôi không nâng được vật nặng từ dưới

sàn nhà lên, nhưng có thể nâng nếu vật ở vị trí

thuận lợi (ví dụ: trên bàn…).

D Đau làm tôi không nâng được vật nặng, nhưng

tôi có thể nâng vật nhẹ và vừa nếu vật ở vị trí

thuận lợi.

E Tôi có thể nâng vật rất nhẹ.

F Tôi không nâng hay mang vác được bất cứ vật

gì.

A Tôi có thể đọc lâu bao lâu mình muốn mà

không bị đau cổ.

B Tôi có thể đọc bao lâu mình muốn nhưng Đau

ít ở cổ. Phần 4: C Tôi có thể đọc bao lâu mình muốn nhưng đau ĐỌC (Sách, vừa phải ở cổ. báo,…) D Tôi không thể đọc bao lâu mình muốn vì đau

vừa phải ở cổ.

E Tôi không thể đọc bao lâu mình muốn vì đau

nặng ở cổ.

F Tôi không thể đọc được bất cứ thứ gì.

A Tôi không bị đau đầu.

B Tôi bị đau đầu nhẹ nhưng không thường xuyên.

C Tôi bị đau đầu vừa phải nhưng không thường Phần 5: xuyên. ĐAU ĐẦU D Tôi bị đau đầu vừa phải nhưng thường xuyên.

E Tôi bị đau đầu nặng thường xuyên.

F Hầu như lúc nào tôi cũng bị đau đầu.

Phần 6: A Tôi có thể dễ dàng tập trung chú ý hoàn toàn

KHẢ khi muốn.

NĂNG TẬP B Tôi thấy hơi khó khăn để tập trung chú ý hoàn

TRUNG toàn khi muốn.

CHÚ Ý C Tôi thấy khá khó khăn để tập trung chú ý khi

muốn.

D Tôi rất khó khăn để tập trung chú ý khi muốn.

E Tôi thấy cực kỳ khó khăn để tập trung chú ý khi

muốn.

F Tôi không thể tập trung chú ý được.

A Tôi có thể làm nhiều công việc như tôi mong

muốn.

B Tôi chỉ có thể làm được những công việc

thường lệ của mình.

Phần 7: C Tôi chỉ có thể làm được hầu hết những công

LÀM VIỆC việc thường lệ của mình.

D Tôi không thể làm được công việc thường lệ

của mình.

E Tôi hầu như không làm được việc gì.

F Tôi không thể làm được việc gì.

A Tôi có thể lái xe mà không bị đau.

B Tôi có thể lái xe bao lâu mà mình muốn nhưng

đau cổ nhẹ.

C Tôi có thể lái xe bao lâu mà mình muốn nhưng Phần 8: LÁI đau cổ vừa phải. XE D Tôi không thể lái xe bao lâu như mình muốn vì

đau cổ vừa phải.

E Tôi hầu như không lái xe được vì đau cổ nặng.

F Tôi không thể lái được xe.

A Tôi không có vấn đề gì bất thường về ngủ.

B Giấc ngủ của tôi bị rối loạn ít (ít hơn 1 tiếng

mất ngủ).

C Giấc ngủ của tôi bị rối loạn nhẹ (1-2 tiếng mất

ngủ). Phần 9: D Giấc ngủ của tôi bị rối loạn vừa phải (2-3 tiếng NGỦ mất ngủ).

E Giấc ngủ của tôi bị rối loạn nặng (3-5 tiếng mất

ngủ).

F Giấc ngủ của tôi bị rối loạn hoàn toàn (5-7 tiếng

mất ngủ).

A Tôi có thể tham gia tất cả các hoạt động giải trí

mà không bị đau cổ.

B Tôi có thể tham gia tất cả các hoạt động giải trí

nhưng hơi đau cổ.

Phần 10: C Tôi có thể tham gia hầu hết, nhưng không phải

HOẠT tất cả các hoạt động giải trí vì đau cổ.

ĐỘNG GIẢI D Tôi chỉ có thể tham gia 1 số các hoạt động giải

TRÍ trí vì đau cổ.

E Tôi hầu như không tham gia các hoạt động giải

trí vì đau cổ.

F Tôi không thể tham gia được bất kỳ hoạt động

giải trí nào.

Trong đó:

A: 0 điểm D: 3 điểm

B: 1 điểm E: 4 điểm

C: 2 điểm F: 5 điểm

Phụ lục 4

QUY TRÌNH BÀO CHẾ “BỘT THUỐC ĐẮP HV”

Nghiền thuốc

- Vai trò của nghiền nhỏ để làm giảm kích thước tiểu phân giúp tăng

tốc độ hòa tan dược chất, giúp quá trình trộn dễ dàng hơn và khối bột dễ đạt

được độ đồng nhất.

- Các vị thuốc: địa liền, ngải cứu, quế chi với hàm lượng xác định

(công thức bài thuốc) được cân định liều. Thuốc được nghiền nhỏ bằng

nghiền búa.

Rây thuốc

- Vai trò của quá trình rây trong bào chế thuốc bột: Phân đoạn kích

thước tiểu phân, lựa chọn các tiểu phân có kích thước mong muốn; Phá vỡ các

tiểu phân kết tập; Hạn chế hiện tượng tách lớp của khối bột; Tạo điều kiện

thuận lợi cho quá trình trộn để tạo thành hỗn hợp đồng nhất; Rây sau trộn còn

giúp cho khối bột đảm bảo được sự đồng nhất hơn.

- Hỗn hợp thuốc sau nghiền sẽ được rây qua rây, trong đó các tiểu phân

đều phải có kích thước nhỏ hơn 2000µm và không quá 40% tổng số tiểu phân

lớn hơn 355µm.

Trộn thuốc

- Trộn bột dược chất cùng với tá dược trong một giai đoạn duy nhất.

Thành phẩm

- Cảm quan: Quan sát màu sắc của một lượng vừa đủ bột thuốc được

quan sát bằng mắt thường dưới ánh sáng tự nhiên có màu xám ơi ánh vàng và

xanh lá.

- Yêu cầu: thuốc bột khô tơi, phải có màu sắc đồng nhất, không loang

lổ, không bị bết dính, đóng bánh hay vón cục.

- Độ ẩm: Yêu cầu: hàm lượng ẩm của chế phẩm thuốc bột không được

quá 9,0%.

[1] Bộ Y tế (2016). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương

khớp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 145-153.

[2] Hoy D, March L, Woolf A, et al (2014), The global burden of neck

pain: estimates from the Global Burden of Disease 2010 study, Annals of

the Rheumatic Diseases, 73:1309-1315.

[3] Watkins RG 4th (2021), Cervical Disc Herniations, Radiculopathy, and

Myelopathy. Clin Sports Med, 40(3):513-539.

[4] Mansfield M, Smith T, Spahr N, Thacker M (2020), Cervical spine

radiculopathy epidemiology: A systematic review. Musculoskeletal Care,

18(4):555-567.

[5] Kang, K. C., Lee, H. S., & Lee, J. H. (2020). Cervical Radiculopathy

Focus on Characteristics and Differential Diagnosis. Asian spine

journal, 14(6), 921–930.

[6] Safiri S, Kolahi A, Hoy D, Buchbinder R, Mansournia MA, Bettamp

adi D et al (2020), Global, regional, and national burden of neck pain in

the general population, 1990-2017: systematic analysis of the Global

Burden of Disease Study 2017 BMJ 2020; 368 :m791.

[7] C.M. Bono et al (2011), An evidence-based clinical guideline for the

diagnosis and treatment of cervical radiculopathy from degenerative

disorders, The Spine Journal 11, 64–72.

[8] Thoomes, E.J (2016). Effectiveness of manual therapy for cervical

radiculopathy, a review. Chiropr Man Therap 24, 45

[9] Gutman G, Rosenzweig DH, Golan JD (2018). Surgical Treatment of

Cervical Radiculopathy: Meta-analysis of Randomized Controlled Trials.

Spine (Phila Pa 1976). 5;43(6):E365-E372.

[10] Romeo A, Vanti C, Boldrini V, Ruggeri M, Guccione AA, Pillastrini

P, Bertozzi L (2018). Cervical Radiculopathy: Effectiveness of Adding

Traction to Physical Therapy-A Systematic Review and Meta-Analysis of

Randomized Controlled Trials. Phys Ther. 98(4):231-242.

[11] Liang L, Feng M, Cui X (2019), The effect of exercise on cervical

radiculopathy: A systematic review and meta-analysis. Medicine

(Baltimore). 98(45):e17733.

[12] Trần Thúy (2019), Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền (Dùng cho đối

tượng sau đại học), Nhà xuất bản Y học, tr. 249 – 252.

[13] Nguyễn Nhƣợc Kim (2019), Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền, Nhà

xuất bản Y học, tr. 156 – 159.

[14] Bộ Y Tế (2020). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh theo YHCT kết

hợp YHCT và YHHĐ. Tập 1 tr 37 – 43.

[15] Trần Thúy (2020), Bài giảng Y học cổ truyền, tập 1, Nhà xuất bản Y

học, tr. 62 – 67.

[16] Khoa Y học cổ truyền, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, (2006), Nội khoa Y

học cổ truyền (Dành cho đối tượng sau đại học), Nhà xuất bản Y học,

253-256.

[17] Nguyễn Tiến Chung (2020). Kết quả thử kích ứng da của “bột thuốc

đắp HV” trên thực nghiệm. Tạp chí y học VN số 2 tháng 6 năm 2020.

[18] Bộ môn Giải phẫu, Trƣờng Đại học Y Hà Nội (2004). Giải phẫu người

tập 1, 2, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

[19] Frank H. Netter (2009), Atlas giải phẫu người (Vietnamese edition),

Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 19-20.

[20] Nguyễn Xuân Nghiên (2016). Phục hồi chức năng, Nhà xuất bản Y học,

Hà Nội.

[21] Hồ Hữu Lƣơng (2006). Thoái hóa cột sống cổ và Thoát vị đĩa đệm, Nhà

xuất bản Y học, Hà Nội, 7-32, 53-59, 60-61, 92-96.

[22] Nguyễn Văn Thông (2009). Bệnh Thoái hóa cột sống cổ, Nhà xuất bản

Y học, Hà Nội, 8-15, 17-31, 36-100.

[23] Nguyễn Nhƣợc Kim, Trần Quang Đạt (2015). Châm cứu và các

phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội,

tr. 85 -89.

[24] Nguyễn Tài Thu, Trần Thúy (2016). Châm cứu sau đại học, Nhà xuất

bản Y học, Hà Nội, 20 - 26.

[25] Học viện Y học cổ truyền Trung Quốc (2020). Học thuyết kinh lạc,

châm cứu, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 120 – 126.

[26] Cẩm Thị Hƣơng (2008) Đánh giá hiệu quả của cồn thuốc đắp boneal

cốt thống linh trong điều trị thoái hoá khớp gối. Luận văn chuyên khoa

II. Trường Đại học Y Hà Nội

[27] Mai Thế Hiệp (2020) nghiên cứu kết quả điều trị viêm quanh khớp vai

thể đơn thuần của “bột thuốc đắp HV” kết hợp với điện châm. Đề tài cao

học Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam.

[28] Bộ Y tế (2017), Dược điển Việt Nam V, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.

1165-1166, 1262, 1263, 1295

[29] Đỗ Tất Lợi (2010), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản

Y học Hà Nội.

[30] Học viện Quân y - Bộ môn Vật lý trị liệu và Phục hồi chức năng

(2006). Vật lý trị liệu và phục hồi chức năng - Giáo trình giảng dạy đại

học và sau đại học, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội

[31] Bộ Y tế (2014), Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị chuyên ngành phục hồi

chức năng, Tr 113- 115.

[32] He D, Hostmark AT, Veiersted KB, Medbo JL. (2005). Effect of

intensive acupuncture on pain-related social and psychological variables

for women with chronic neck and shoulder pain – an RCT with six

months and three years follow up. Acupunct. Med, 23(2), 52-61

[33] Witt CM, Jena S, Brinkhaus B, Liecker B, Wegscheider K, Willich

SN. (2006). Acupuncture for patients with chronic neck pain. Pain, 125

(1-2), 98-106

[34] Nguyễn Thị Thắm (2008). Đánh giá hiệu quả điều trị đau cổ vai gáy

trong thoái hóa cột sống cổ bằng một số phương pháp vật lý kết hợp vận

động trị liệu, Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội

[35] Nguyễn Phƣơng Thảo, Lê Thị Bình (2013) “Đánh giá tác dụng của

viên “Khu phong trừ thấp trong điều trị hội chứng cổ vai tay do thoái

hoá cột sống cổ, Tạp chí Y học thực hành, 857(7), tr 10-16

[36] Đặng Trúc Quỳnh (2014). Đánh giá tác dụng của bài thuốc “Cát căn

thang” điều trị bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ, Luận

văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội

[37] Mai Trung Dũng (2014). Đánh giá kết quả điều trị kết hợp tập con lăn

Doctor100 trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột

sống cổ, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội

[38] Nguyễn Thị Hƣơng Giang (2015), Đánh giá hiệu qủa điều trị đau vai

gáy do THCSC bằng điện châm và xoa bóp bấm huyệt, Y học thực hành,

số 8, tập 614 + 615, tr72-74

[39] Phạm Ngọc Hà (2018). Đánh giá tác dụng của bài thuốc “Quyên tý

thang” và điện châm kết hợp kéo giãn cột sống trong điều trị hội chứng

cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống, Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học Y

Hà Nội

[40] Bộ Y tế (2018). Dược điển Việt Nam, lần xuất bản thứ năm, tập 2, Nhà

xuất bản Y học, Hà Nội, 1092, 1106, 1211, 1123, 1180, 1275, 1295,

1344.

[41] Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn Vĩnh Ngọc, Cầm Thị Hƣơng (2009).

Nghiên cứu hiệu quả của cồn thuốc đắp Boneal Cốt thống linh trong điều

trị thoái hóa khớp gối, Tạp chí Y học lâm sàng, 43(8/2009), tr 30-36.

[42] Bộ Y tế (2013). Quyết định “Về việc ban hành Hướng dẫn Quy trình kỹ

thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu”.

[43] Domenica A. Delgado, Bradley S. Lambert, Nickolas Boutris (2018).

Validation of Digital Visual Analog Scale Pain Scoring With a

Traditional Paper-based Visual Analog Scale in Adults, J Am Acad

Orthop Surg Glob Res Rev, 2(3), e088.

[44] Joel A. Delisa, Bruce M. Gans (1998). Rehabilitation Medicine:

principles and practice, Lippincott – Raven Publishers

[45] Frederic J. Kottke, Justus F. Lehmam (2006). Handbook of Physical

Medicine and Rehabilitation, W.B Saunders Company.

[46] Nancy Berryman Reese, William D. Bandy (2002). Joint range of

motion and muscle length testing, W.B. Saunders Company.

[47] Trịnh Thị Hƣơng Giang (2019). Đánh giá hiệu quả điều trị hội chứng

cổ vai canh tay do thoái hóa cột sống cổ bằng điện châm, xoa bóp bấm

huyệt kết hợp thủy châm Nucleo C.M.P, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường

Đại học Y Hà Nội.

[48] Vernon H., Mior S. (1991). The Neck Disability Index: a study of

reliability and validity, J Manipulative Physiol Ther, 14(7), pg 409-415.

[49] Lê Thành Xuân, Phạm Hồng Vân, Trịnh Thị Hƣơng Giang (2019).

Đánh giá hiệu quả điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột

sống cổ bằng điện châm, xoa bóp bấm huyệt kết hợp thủy châm Núcleo

C.M.P, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 4(23), tr 56-78.

[50] Đặng Trúc Quỳnh và cộng sự (2016), Tác dụng giảm đau và cải thiện

tầm vận động cột sống cổ của bài thuốc “Cát căn thang” kết hợp điện

châm trên bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ. Tạp chí

nghiên cứu Y học, 103 (5) – 2016, p 48 – 55

[51] Nguyễn Tuyết Trang (2013), Đánh giá tác dụng điều trị đau vai gáy do

thoái hoá cột sống cổ (thể phong hàn thấp tý) bằng phương pháp cấy chỉ

Catgut vào huyệt, Luận văn tốt nghiệp ác sĩ nội trú, Trường Đại học Y

Hà Nội.

[52] Nguyễn Hoài Linh (2016). Đánh giá tác dụng điều trị của bài Quyên tý

thang kết hợp liệu pháp kinh cân trên bệnh nhân đau vai gáy do thoái

hóa cột sống cổ. Luận văn tốt nghiệp ác sĩ nội trú, Đại học Y Hà Nội

[53] Trịnh Thị Lụa (2020). Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng của viên

nang cứng TD0019 trong điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do thoát vị

đĩa đệm cột sống cổ, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

[54] Minanta Sharmin (2012). Characteristics of neck pain among cervical

spondylosis patients attended at CRP, Bangladesh Health professions

Institute, Bangladesh.

[55] Blossfeldt P. (2004). Acupuncture for chronic neck pain – a cohort study

in an NHS pain clinic. Acupunct. Med., 22(3), 146-151.

[56] Nguyễn Thị Thắm (2008). Đánh giá hiệu quả điều trị đau cổ vai gáy

trong thoái hóa cột sống cổ bằng một số phương pháp vật ý kết hợp vận

động trị liệu. Trường Đại học Y Hà Nội.

[57] Vũ Quang Bích (2004). Bệnh thần kinh vùng cổ vai, Nhà xuất bản Y

học, Hà Nội, tr 24-29.

[58] Đặng Thị Hoàng Tuyên (2017). Nghiên cứu tác dụng của phương pháp

đại trường châm trong điều trị chứng đau và phục hồi vận động cột sống

cổ do thoái hóa, Luận án tiến sĩ y học, Viện Y học cổ truyền Quân đội.

[59] Phạm Nhật Minh (2018). Đánh giá tác dụng của điện châm kết hợp vận

động không xung lực trên bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống

cổ, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

[60] Bùi Thị Lệ Ninh (2019). Đánh giá tác dung của liệu pháp kinh cân

trong điều trị bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ, Luận văn

bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội.

[61] Hồ Hữu Lƣơng (2018). Thoái hóa cột sống cổ và thoát vị đĩa đệm, Nhà

xuất bản Y học, Hà Nội, tr 50-82.

[62] Vũ Trọng Tuân, Hạ Chí Lộc (2019). Đau, từ góc nhìn y học cổ truyền,

Tạp chí Sức khỏe và đời sống.

[63] Mầu Tiến Dũng (2020). Đánh giá kết quả điều trị của điện châm kết hợp

tác động cột sống trên bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ,

Luận văn chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.

[64] Đỗ Thị Kim Chung (2021). Đánh giá tác dụng của phương pháp cấy chỉ

kết hợp bài Quyên tý thang điều trị đau vai gáy trên bệnh nhân thoái hóa

cột sống cổ, Luận văn chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.

[65] Chih-Hsiu Cheng et al (2015). Exercise training for non-operative and

post-operative patient with cervical radiculopathy: a literature review, J

Phys Ther Sci, 27(9): 3011–3018.

[66] Hoàng Thị Thắng (2016), Đánh giá tác dụng của viên hoàn TD0015

trong điều trị Hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ, Luận

văn chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội.

[67] Nguyễn Văn Tuấn, Trần Thị Yến (2021), đánh giá hiệu quả điều trị hội

chứng cổ-vai-tay do thoái hóa đốt sống cổ bằng phương pháp điện châm

kết hợp xoa bóp bấm huyệt, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 501, số 1, tr.102

– 105.

[68] Campa-Moran I., Rey-Gudin E., Fernández-Carnero J (2015),

Comparison of Dry Needling versus Orthopedic Manual Therapy in

Patients with Myofascial Chronic Neck Pain: A Single-Blind,

Randomized Pilot Study. Pain Res. Treat. 2015;2015:1–15.

[69] Martín-Rodríguez A., Sáez-Olmo E., Pecos-Martín D (2019). Effects

of dry needling in the sternocleidomastoid muscle on cervical motor

control in patients with neck pain: A randomised clinical trial. Acupunct.

Med. 37:151–163.

[70] Onat S.S., Polat C.S., Bicer S., Sahin Z., Tasoglu O (2019). Effect of

dry needling injection and kinesiotaping on pain and quality of life in

patients with mechanical neck pain. Pain Physician, 22:583–589.

[71] Phan Thị Hồng Giang, Nguyễn Thị Thanh Tú (2021), Tác dụng giảm

đau của điện châm kết hợp parafin trên bệnh nhân hội chứng cổ vai tay

do thoái hóa cột sống cổ, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 501, số 1, tr.190 –

193.

[72] Pecos-Martín D., Montañez-Aguilera F.J., (20145), Effectiveness of

dry needling on the lower trapezius in patients with mechanical neck

pain: A randomized controlled trial. Arch. Phys. Med. Rehabil. 96:775–

781.

[73] Aridici R., Yetisgin A., Boyaci A (2016), Comparison of the Efficacy of

Dry Needling and High-Power Pain Threshold Ultrasound Therapy with

Clinical Status and Sonoelastography in Myofascial Pain Syndrome. Am.

J. Phys. Med. Rehabil. 95:e149–e158.

[74] Segura-Ortí E., Prades-Vergara S., Manzaneda-Piña L (2018),

Trigger point dry needling versus strain-counterstrain technique for upper

trapezius myofascial trigger points: A randomised controlled

trial. Acupunct. Med. 34:171–177.

[75] Fernández-Carnero J., Gilarranz-De-Frutos L., León-Hernández J.V

(2017), Effectiveness of different deep dry needling dosages in the

treatment of patients with cervical myofascial pain: A pilot RCT. Am. J.

Phys. Med. Rehabil. 96:726–733.

[76] Luan S., Zhu Z.M., Ruan J.L (2019), Randomized Trial on Comparison

of the Efficacy of Extracorporeal Shock Wave Therapy and Dry Needling

in Myofascial Trigger Points. Am. J. Phys. Med. Rehabil. 98:677–684.

[77] Ziaeifar M., Arab A.M., Nourbakhsh M.R (2016), Clinical

effectiveness of dry needling immediately after application on myofascial

trigger point in upper trapezius muscle. J. Chiropr. Med.15:252–258.

[78] Sobhani V., Shamsoddini A., Khatibi-aghda A (2017), Differences

Among Effectiveness of Dry Needling, Manual Therapy, and Kinesio

Taping® Methods for the Management of Patients with Chronic

Myofascial Neck Pain: A Single-Blind Clinical Trial. Trauma

Mon. 22:1–8.

[79] Manafnezhad J., Salahzadeh Z., Salimi M (2019), The effects of shock

wave and dry needling on active trigger points of upper trapezius muscle

in patients with non-specific neck pain: A randomized clinical trial. J.

Back Musculoskelet. Rehabil, 32:811–818.

[80] García-de-Miguel S., Pecos-Martín D., Larroca-Sanz T (2020), Short-

term effects of PENS versus dry needling in subjects with unilateral

mechanical neck pain and active myofascial trigger points in levator

scapulae muscle: A randomized controlled trial. J. Clin. Med. 9:1665.

[81] De Meulemeester K.E., Castelein B., Coppieters I., (2107), Comparing

Trigger Point Dry Needling and Manual Pressure Technique for the

Management of Myofascial Neck/Shoulder Pain: A Randomized Clinical

Trial. J. Manipulative Physiol. Ther. 40:11–20.

[82] Ziaeifar M., Arab A.M., Mosallanezhad Z., Nourbakhsh M.R (2019).

Dry needling versus trigger point compression of the upper trapezius: A

randomized clinical trial with two-week and three-month follow-up. J.

Man. Manip. Ther. 27:152–161.

[83] Sukareechai C., Sukareechai S (2019) Comparison of radial shockwave

and dry needling therapies in the treatment of myofascial pain

syndrome. Int. J. Ther. Rehabil. 26:1–8.

[84] Lƣu Thị Trang Ngân, Đỗ Quốc Hƣơng, Dƣơng Trọng Nghĩa (2021),

Tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống cổ của phúc châm

trong điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ, Tạp chí

Y học Việt Nam, tập 501, số 2, tr.140 – 143.

[85] Machino M, Yukawa Y, Imagama S, Ito K, Katayama Y (2016), Age-

Related and Degenerative Changes in the Osseous Anatomy, Alignment,

and Range of Motion of the Cervical Spine: A Comparative Study of

Radiographic Data From 1016 Patients With Cervical Spondylotic

Myelopathy and 1230 Asymptomatic Subjects. Spine (Phila Pa 1976).

41(6):476-82