ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y – DƢỢC
NGUYỄN THỊ NHIỄU
TỶ LỆ VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA TẬT KHÚC XẠ
ĐẾN SỨC KHỎE VÀ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Thái Nguyên, 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn do tôi thu thập là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2012
HỌC VIÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Nhiễu
ii
LỜI CẢM ƠN
Sự hoàn thành của luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân học viên là nhờ sự giúp đỡ tận tình và hỗ trợ tích cực của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học, Bộ môn Nhi – Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS Trịnh Hoàng Hà và PGS. TS. Phạm Trung Kiên, những người Thầy đã chỉ cho tôi hướng nghiên cứu, luôn động viên và tận tình hướng dẫn từng bước cụ thể và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn này không thể thành công nếu không có sự giúp đỡ, ủng hộ và tham gia nhiệt tình của Ban Giám đốc và các đồng nghiệp tại Trung tâm Chăm sóc mắt tỉnh Phú Thọ, Ban giám hiệu, các giáo viên và học sinh các trường THCS Văn Lang, trường THCS Tiên Phong và trường THCS Lê Quý Đôn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Đốc, Phòng Tổ chức cán bộ Sở Y Tế, Ban Giám đốc Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Phú Thọ - nơi tôi công tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp và những người bạn thân thiết đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ và chia sẻ khó khăn trong thời gian tôi học tập để hoàn thành khóa học.
Xin chân thành cảm ơn!.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2012.
HỌC VIÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Nhiễu
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................................................................................................. ii MỤC LỤC .................................................................................................................................................................................................... iii CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................................................................................................. iv DANH MỤC BẢNG........................................................................................................................................................................... v DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................................................................................. vi ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN .......................................................................................................................................................... 4 1.1. Sơ lược giải phẫu, sinh lý cơ quan thị giác ....................................................................................... 4 1.2. Định nghĩa và phân loại tật khúc xạ ........................................................................................................... 5 1.3. Vài nét lịch sử về nghiên cứu tật khúc xạ học đường........................................................ 7 1.4. Ảnh hưởng của tật khúc xạ ................................................................................................................................... 18 1.5. Vài nét sơ lược về tỉnh Phú Thọ ................................................................................................................... 24
Chương 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 26 2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................................................................ 26 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................................................................. 26 2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................................................ 26 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................................. 37 3.1.Một số thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ................................................................ 37 3.2. Thực trạng tật khúc xạ học đường ........................................................................................................... 39 3.3. Ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh.. .......... 43 Chương 4: BÀN LUẬN ........................................................................................................................................................... 47 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 47 4.2. Về thực trạng khúc xạ học đường ............................................................................................................ 49 4.3. Ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh ............ 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
KẾT LUẬN ................................................................................................................................................................................................ 64 KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................................................................................ 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................................................... 66 PHIẾU ĐIỀU TRA
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CS : Cộng sự
D : Đi ốp
ĐCTĐ : Độ cầu tương đương
HSG : Học sinh giỏi
Nxb : Nhà xuất bản
SL : Số lượng
TH : tiểu học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học Phổ thông.
TKX : Tật khúc xạ
TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
Tr : Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Xb : Xuất bản
v
DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
TT Nội dung Trang
Tỷ lệ học sinh các khối tại tỉnh Phú Thọ .............................................. 29 Bảng 2.1.
29 Bảng 2.2. Tỷ lệ học sinh trong từng vùng ..........................................................................
Tỷ lệ học sinh cần khảo sát ở từng vùng theo khối lớp ... 30 Bảng 2.3.
38 Bảng 3.1. Nghề nghiệp của cha mẹ học sinh phân theo địa dư .............
39 Bảng 3.2. Nguyên nhân giảm thị lực .........................................................................................
Mức độ giảm thị lực của học sinh bị tật khúc xạ phân bố 40 Bảng 3.3. theo địa dư ........................................................................................................................................
41 Bảng 3.4. Mức độ giảm thị lực do tật khúc xạ theo khối lớp ..................
Tỷ lệ tật khúc xạ phân bố theo giới tính ................................................ 42 Bảng 3.5.
Những vấn đề phiền phức thường gặp ở học sinh bị tật 43 Bảng 3.6. khúc xạ ..................................................................................................................................................
Liên quan giữa tật khúc xạ với chỉ số BMI .................................... 45 Bảng 3.7.
43 Bảng 3.8. Liên quan giữa tật khúc xạ và lý do nghỉ giải lao ....................
Liên quan giữa mức độ giảm thị lực và những lý do nghỉ 44 Bảng 3.9. giải lao .................................................................................................................................................
45 Bảng 3.10. Liên quan giữa tật khúc xạ và xếp loại kết quả học tập .
45 Bảng 3.11. Mức độ giảm thị lực với xếp loại kết quả học tập ...................
Liên quan giữa tật khúc xạ và sở thích tham gia các hoạt 46 Bảng 3.12 động thể thao ................................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Liên quan giữa tật khúc xạ và sự thay đổi nguyện vọng 46 Bảng 3.13. chọn nghề trước và sau khi bị tật khúc xạ ..........................................
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
TT
Nội dung
Trang
Biểu đồ 2.1. Tương quan chỉ số khối và tuổi dành cho trẻ em ..................... 34
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi ............................................... 37
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo địa dư và khối 37 Biểu đồ 3.2. lớp ..................................................................................................................................................................
Biểu đồ 3.3. Phân bố đối tượng theo giới tính và địa dư ................................... 4 38
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ TKX chung của 3 trường ............................................................................ 39
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ tật khúc xạ phân bố theo địa dư ....................................................... 40
Biểu đồ 3.6. Phân bố tật khúc xạ theo khối lớp .................................................................. 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tỷ lệ học sinh bị tật khúc xạ đã đeo kính và không 42 Biểu đồ 3.7. đeo kính ................................................................................................................................................
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tật khúc xạ (TKX) là một trong những nguyên nhân chính gây giảm thị
lực ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tật khúc xạ, đặc biệt là
cận thị trong lứa tuổi học đường đang chiếm tỷ lệ cao và ngày một gia tăng.
Tuy nhiên tật khúc xạ được coi là những rối loạn về khúc xạ của mắt mà
không phải là bệnh mắt và có thể điều trị để tránh những hậu quả đáng tiếc có
thể xảy ra nếu có sự hiểu biết, quan tâm chăm sóc của từng gia đình và xã hội.
Hiện nay, Tổ chức Y tế thế giới ước tính có khoảng 2,3 tỷ người mắc tật
khúc xạ. Theo dự báo, đến năm 2020 tật khúc xạ sẽ chiếm 70% dân số toàn
cầu (khoảng 4,5 tỷ người), trong đó cận thị chiếm đến 3 tỷ người. Qua các
nghiên cứu dịch tễ, tỷ lệ hiện mắc tật khúc xạ cao và có xu hướng gia tăng
trong những năm gần đây, đặc biệt ở cộng đồng người châu Á. Theo Lin
L.L.K, qua kết quả 5 cuộc điều tra từ năm 1983 đến năm 2000 trên lãnh thổ
Đài Loan, cho biết tỷ lệ cận thị ở trẻ 7 tuổi tăng từ 5,8%(1983) tới 21%
(2000), ở 12 tuổi tăng từ 36,7% (1983) tới 61% (2000), ở 15 tuổi tăng từ
64,2% (1983) tới 81% (2000) [45].
Tại Việt Nam, tỷ lệ tật khúc xạ đang tăng với tốc độ báo động, ở Hà Nội
tỷ lệ tật khúc xạ năm 1998 tăng gấp 8,69 lần ở cấp I, tăng gấp 4,07 lần ở cấp
II và 2,9 lần ở cấp III so với năm 1994 [21]. Ghi nhận của Bệnh viện (BV)
Mắt TPHCM về tình hình tật khúc xạ mắt học đường cho thấy, năm 1994 chỉ
có 8,65% học sinh bị tật khúc xạ; nhưng đến năm 2002, tật khúc xạ ở học sinh
tăng lên 25,3% và năm 2006 đã tăng lên gần 40,0%. Theo một số nghiên cứu
của các tác giả khác trong những năm gần đây cho thấy, tỷ lệ tật khúc xạ đang
chiếm tỷ lệ cao ở học sinh trung học cơ sở như: Hà Nội là 49,57%; Thành phố
Hồ Chí Minh (2007) là 39,35% trong đó cận thị chiếm 38,88% [27]; Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nguyên (2008) tỷ lệ cận thị ở học sinh nhóm tuổi từ 11-12 tuổi là 24,8% ở
2
thành thị và 8,9% ở nông thôn[22]. Tỷ lệ tật khúc xạ có xu hướng tăng nhanh
trong những năm gần đây do áp lực về học tập ngày càng tăng cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường.
Tật khúc xạ học đường gây những ảnh hưởng đáng kể đến người bệnh
và cộng đồng. Theo các nhà nhãn khoa thì trên 80,0% lượng thông tin mà não
thu nhận được là qua mắt. Do đó học sinh mắc tật khúc xạ sẽ ảnh hưởng đến
sự phát triển trí tuệ gây ra các hiệu ứng tiêu cực về sinh hoạt và kết quả học
tập, ảnh hưởng đến sự phát triển trong tương lai của các em. Tật khúc xạ còn
có thể gây ra những biến chứng ảnh hưởng tới chức năng thị giác như: giảm
thị lực, bong võng mạc, đục thuỷ tinh thể, glôcom [66],... Mặt khác, những
chi phí liên quan đến điều trị tật khúc xạ cũng là một gánh nặng đáng kể cho
xã hội. Tuy nhiên, tật khúc xạ nếu được phát hiện sớm ở lứa tuổi nhỏ và điều
trị phù hợp thì chức năng thị giác vẫn được bảo tồn, giảm tỷ lệ mắc tật khúc
xạ nặng giúp cho trẻ có thị lực tốt để học tập và lao động, giảm thiểu gánh
nặng cho gia đình và xã hội.
Xác định được tầm quan trọng của vấn đề tật khúc xạ, đặc biệt là tật
khúc xạ học đường, trong chương trình “Thị giác 2020” tổ chức y tế thế giới
đã xếp tật khúc xạ vào một trong năm nguyên nhân hàng đầu được ưu tiên của
chương trình phòng chống mù lòa. Tại Việt Nam, Bệnh viện Mắt Trung ương
Hà Nội đã chủ trì Hội thảo toàn quốc tháng 12 năm 2004 với chuyên đề về tật
khúc xạ. Hội thảo đã có khuyến cáo về việc cần thiết điều tra về tật khúc xạ
trong lứa tuổi học sinh tại các địa phương trong toàn quốc để xây dựng các
giải pháp phòng chống phù hợp.
Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi, có nền công nghiệp khá phát triển từ
nhiều năm nay. Đặc biệt, thành phố Việt Trì là một trong những trung tâm
văn hóa lớn của tỉnh và vùng đông bắc Việt Nam, nên có nền kinh tế thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trường khá đầy đủ. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá một cách đầy
3
đủ về tỷ lệ tật khúc xạ và những ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe, học
tập và sinh hoạt của học sinh. Để góp phần chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho
học sinh nói chung và dự phòng tật khúc xạ học đường nói riêng chúng tôi
tiến hành đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ tật khúc xạ của học sinh Trung học cơ sở tỉnh
Phú Thọ.
2. Đánh giá ảnh hưởng của Tật khúc xạ đến sức khoẻ, sinh hoạt và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
học tập của học sinh Trung học cơ sở tỉnh Phú Thọ.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Sơ lƣợc giải phẫu sinh lý cơ quan thị giác
Cấu tạo: gồm mắt (cơ quan thụ cảm), dây thần kinh thị giác, não giữa và
vùng chẩm của bán cầu đại não.
1.1.1. Một số chỉ số quang học của nhãn cầu
- Trục nhãn cầu (trước sau): 23,5- 24,5 m.
- Giác mạc: Chỉ số khúc xạ 1,37
Bán kính độ cong 7,8 mm
Công suất hội tụ 40 – 45 đi ốp
- Thuỷ dịch: chỉ số khúc xạ 1,33
- Dịch kính: chỉ số khúc xạ 1,33
- Thể thuỷ tinh:Chỉ số khúc xạ 1,43
Bán kính độ cong mặt trước 7,9 mm
Bán kính độ cong mặt sau 5,79 mm
Công suất hội tụ: 16 -20 đi ốp
- Công suất hội tụ của quang hệ mắt 52,69 – 64,27 đi ốp [3], [4].
1.1.2. Sự tạo ảnh trên võng mạc phụ thuộc vào 3 yếu tố
- Chiều dài trục nhãn cầu
- Công suất hội tụ của quang hệ mắt
- Chỉ số khúc xạ của quang hệ.
Trên thực tế chỉ số khúc xạ của quang hệ là yếu tố không thay đổi, trung
bình là 1,33; như vậy sự tạo ảnh trên võng mạc chỉ còn phụ thuộc vào chiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dài trục trước sau của nhãn cầu và công suốt hội tụ của quang hệ mắt [7].
5
1.1.3. Điều tiết:
Điều tiết là khả năng thay đổi công suất của quang hệ mắt làm các tia
sáng phát ra từ vật nằm ở xa hoặc gần được hội tụ rõ nét trên võng mạc.
1.2. Định nghĩa và phân loại tật khúc xạ
1.2.1. Mắt chính thị
Đây là mắt bình thường, không có TKX. Đó là con mắt ở trạng thái
không điều tiết thì các tia sáng phản chiếu ở các vật ở xa sẽ hội tụ trên võng
mạc [2, 7].
1.2.2. Mắt không chính thị (mắt có tật khúc xạ)
Đây là một thuật ngữ chung dùng để chỉ mắt có TKX nào đó khi mắt đó
không điều tiết. Ở những mắt có TKX, các tia sáng không hội tụ trên võng
mạc mà lại hội tụ ở trước hoặc sau võng mạc. Để phát hiện TKX một cách sơ
bộ khi thấy mắt nhìn kém, người ta dùng một phương pháp đơn giản là thử thị
lực với kính lỗ: nếu qua kính lỗ mà thị lực của mắt tăng lên, thì có nghĩa mắt
đó có TKX
* TKX bao gồm viễn thị, cận thị và loạn thị được coi là những rối loạn
về khúc xạ của mắt mà không phải là bệnh mắt
* Nguyên nhân tật khúc xạ có thể do:
- Trục trước sau của mắt hoặc dài quá (cận thị) hoặc ngắn quá (viễn thị)
so với mắt chính thị. Bình thường ở người trưởng thành đường kính trước sau:
23 - 24 mm.
- Bán kính độ cong của giác mạc hoặc ngắn hay dài hơn bình thường.
Trung bình mắt chính thị có bán kính độ cong của giác mạc là 7,8mm [2, 9].
* Người ta phân biệt 2 loại tật khúc xạ:
- Tật khúc xạ hình cầu (cận thị và viễn thị)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Tật khúc xạ không hình cầu (loạn thị).
6
1.2.2.1. Cận thị
Mắt cận thị là tình trạng khúc xạ của mắt trong đó các tia sáng song song
đi vào mắt được hội tụ ở trước võng mạc khi mắt ở trạng thái nghỉ không điều
tiết. Mắt cận thị có thể nhìn rõ các vật ở gần nhưng lại không nhìn rõ các vật ở
xa. Độ cận thị được đo bằng đi ốp (D) với dấu “ _ “ phía trước [17]. Để chỉnh
tật cận thị, ta có thể dùng kính phân kỳ (kính -) hoặc phẫu thuật trên giác mạc.
* Nguyên nhân gây ra cận thị thường do:
- Độ dài của trục trước – sau nhãn cầu quá dài (gọi là cận thị trục), bình
thường nhãn cầu có chiều dài 24mm;
- Tăng công suất hội tụ của thể thủy tinh;
- Bán kính độ cong giác mạc: giác mạc quá cong.
* Cận thị gồm 2 loại: Tật cận thị và bệnh cận thị.
1.2.2.2. Viễn thị
Mắt viễn thị là mắt có tiêu điểm sau nằm sau võng mạc, nhìn xa và nhìn
gần đều không rõ nên mắt luôn luôn phải điều tiết để kéo ảnh của vật ra phía
trước trùng lên võng mạc. Do điều tiết liên tục, mắt viễn thị bị mệt mỏi, đau
đầu, nhức mắt và hay chảy nước mắt. Để chỉnh tật viễn ta dùng kính hội tụ
(kính +) nhằm làm tăng công suất khúc xạ của mắt.
Nguyên nhân viễn thị:
+ Do nhãn cầu nhỏ, trục trước sau của nhẫn cầu quá ngắn (viễn thị trục)
+ Độ cong giác mạc quá ít.
+ Không có thuỷ tinh thể do bẩm sinh hoặc sau phẫu thuật lấy thuỷ tinh thể.
1.2.2.3. Loạn thị
Ở con mắt loạn thị, mặt cong của giác mạc và các mặt của thể thuỷ tinh
không phải là hình chỏm cầu, bán kính độ cong không giống nhau mà thay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đổi tuỳ theo từng kinh tuyến, do đó công suất quang học của mắt cũng thay
7
đổi tuỳ theo từng kinh tuyến. Vật nhìn không in hình rõ nét trên võng mạc và
người bệnh nhìn mờ cả xa và gần.
Loạn thị có thể là đơn thuần hoặc phối hợp với cận thị hay viễn thị. Điều
chỉnh mắt loạn thị bằng cách đeo kính trụ.
Có một số kiểu loạn thị:
+ Loạn thị đúng quy tắc (loạn thị đều)
+ Loạn thị không đúng quy tắc (loạn thị không đều) [12].
1.3. Vài nét lịch sử về nghiên cứu TKX học đƣờng
1.3.1. Nghiên cứu về TKX học đường trên thế giới
Hình ảnh thời thơ ấu của suy giảm thị lực do tật khúc xạ là một trong
những vấn đề phổ biến nhất ở trẻ em trường học và đứng thứ hai của các
nguyên nhân hàng đầu gây mù có thể điều trị. Trong một vài thập kỷ qua, sự
gia tăng tỷ lệ mắc tật khúc xạ là mối quan tâm của toàn thế giới. Đặc biệt tại
một số nước vùng Đông Nam châu Á như Singapore, Đài Loan… có thể được
xếp vào khái niệm quy mô dịch tễ. Nhiều nghiên cứu đã bắt đầu khám tỷ lệ tật
khúc xạ như, cận thị, viễn thị, giảm thị lực và loạn thị ở học sinh và người lớn.
Kể từ năm 1971 – 1972 Y tế Quốc gia khảo sát và kiểm tra dinh dưỡng cho
thấy rằng 25% trong dân số Hoa Kỳ ở 12 - 54 tuổi bị cận thị [50].
Các nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ mắc tật khúc xạ đã tăng rõ rệt trong vài
thập kỷ qua và khác nhau khá rõ đối với các vùng miền theo địa lý, theo
chủng tộc, tuổi và giới. Ví dụ khảo sát và nghiên cứu của Dam Beaver tại
Baltimore cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ ở người lớn là 22,7% và 26,2% tương
ứng. Các tỷ lệ này có vẻ thấp so với các dữ liệu từ Nhậ t báo cáo một tỷ lệ
tổng thể là 50%. Trong dân số trẻ, Đài Loan đã báo cáo một tỷ lệ 84% ở
những người 16 tuổi. Trong một nghiên cứu về 15.068 người tham gia tuyển
quân đội tại Singapore từ 16 đến 25 tuổi, tỷ lệ cận thị [ĐCTĐ ≤ -0,5 D] cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hơn nhiều với một số biến thể chủng tộc: 82,2% ở Trung Quốc, 68,8% ở Ấn
8
Độ, và 65,0% trong Mã Lai [63]. Tương tự như tỷ lệ cận thị cao [ĐCTĐ ≤
-0,25 D] 84% đã có mặt trong trẻ 16 – 18 tuổi trẻ em Trung Quốc ở Đài
Loan. Người da trắng có tỷ lệ thấp nhất cận thị (4,4%) không khác biệt
đáng kể so với người Mỹ gốc Phi (6,6%), và trong người gốc Tây Ban
Nha là 13,2% [50;51].
Ngoài ra sự khác biệt về tỷ lệ trong các nghiên cứu còn do một số tác
động khác: phương pháp, mức xác định các loại tật khúc xạ chưa thống nhất,
sự khác nhau trong lựa chọn quần thể mẫu… điều này dẫn đến khó khăn cho
việc mô tả sự phân bố về dịch tễ học tật khúc xạ. Sự thiếu tiêu chuẩn hằng
định đã dẫn đến các khó khăn cho việc so sánh các tỷ lệ hiện mắc trong các
nghiên cứu. Mức chính xác và độ tin cậy của các thăm khám mắt và khúc xạ
là vấn đề chính ở các nghiên cứu dịch tễ. “Tiêu chuẩn vàng” trong xác định
tật khúc xạ ở trẻ em là đo khúc xạ có làm liệt cơ thể mi đặc biệt quan trọng ở
trẻ em nhất là các trẻ nhỏ vì chúng có các đáp ứng điều tiết mạnh, có thể dẫn
đến tình trạng “cận thị giả”. Tuy nhiên trong thực tế đo khúc xạ ở trẻ em có
làm liệt cơ thể mi thường ít được sử dụng. vì vậy các tỷ lệ tật khúc xạ có thể
bị ước lượng quá mức trong các nghiên cứu.
Nguyên nhân phát sinh tật khúc xạ hiện nay chưa thật biết rõ. Tật khúc
xạ và nguyên nhân của nó có mối tương tác như thể nào trong mối liên quan
của “yếu tố tạo hoá và yếu tố tác động ngoại cảnh” hoặc yếu tố di truyền và
yếu tố môi trường sống, lối sống. Xem xét các tỷ lệ mắc ở các chủng tộc khác
nhau, tính phả hệ gia đình, các cặp song sinh là các bằng chứng rõ về vai trò
của di truyền [43]. Tuy bằng chứng về khả năng di truyền ngày càng rõ cũng
không ngăn cản sự nghi ngờ về vai trò của yếu tố môi trường tác động tới sự
gia tăng tỷ lệ mắc tật khúc xạ. Ngoài ra giải thích dựa trên thuyết di truyền
cũng phù hợp với cả yếu tố di truyền và ngoại cảnh như tính nhạy cảm và khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
năng đề kháng với tác động môi trường trong phát sinh tật khúc xạ. Tác giả
9
Saw S-M, cs (2006) nghiên cứu trên 1752 học sinh từ 7 đến 15 tuổi ở 2 nước
Singapore và Malaysia – Đó là 2 nước láng giềng có đa chủng tộc ở Đông Á.
Trong đó có 3 dân tộc chính giống nhau ở cả 2 nước là Trung Quốc, Mã Lai
và Ấn Độ. Kết quả cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ chung ở Singapore (36,3%) cao
hơn ở Malaysia (13,4%), trong đó tỷ lệ cận thị của từng dân tộc Mã Lai,
Trung Quốc và Ấn Độ ( ở Singapore) cao hơn Mã Lai, Trung Quốc và Ấn Độ
ở Malaysia, còn tỷ lệ viễn thị giữa các dân tộc cụ thể không khác nhau. Tác
giả nhận thấy Mã lai, Trung Quốc và Ấn Độ tại Malaysia có gen di truyền
tương tự như của người Mã Lai, Trung Quốc và Ấn Độ tại Singapore, do vậy
các yếu tố môi trường có thể góp phần vào tỷ lệ cận thị cao hơn. Qua kết quả
nghiên cứu tác giả một lần nữa nhấn mạnh về ảnh hưởng của gen và yếu tố
môi trường đến tỷ lệ mắc tật khúc xạ [63].
Đối với các học sinh thường thấy có sự gia tăng tỷ lệ tật khúc xạ. Lin
LLK và cs (2004) xem xét 5 cuộc điều tra (từ năm 1983 tới năm 2000) về cận
thị trên lãnh thổ Đài Loan các tác giả nhận thấy rằng tỷ lệ cận thị trung bình
trong số trẻ 7 tuổi tăng từ 5,8% vào năm 1983 lên 21% vào năm 2000, ở tuổi
12 tỷ lệ là 36,7% năm 1983 tăng lên 61% năm 2000, hơn nữa tỷ lệ cận thị
nặng (vượt quá – 6,0 D) tăng từ 10,9% ở năm 1983 tới 21% ở các học sinh
Đài Loan 18 tuổi vào năm 2000. Tình trạng khúc xạ trung bình tại tuổi 12
tăng mức độ từ - 0,48D năm 1983 đến -1,45D năm 2000, và từ -1,49D tăng
lên - 2,89D năm 2000 ở trẻ 15 tuổi, trong khi đối với những trẻ 18 tuổi khúc
xạ trung bình từ -2,55D năm 1983 tăng tới –3,64D năm 2000. Năm 1983 tuổi
trung bình bắt đầu phát sinh cận thị là 11 tuổi nhưng lại bắt đầu từ 8 tuổi vào
năm 2000 [45]. Hay nghiên cứu của Villarreal và cộng sự (2000) kiểm tra
1045 trẻ em Thụy Điển ở độ tuổi 12-13 và thấy 1 tỷ lệ cận thị khoảng 49,7%,
tăng lên nhiều so với giá trị là 6% trong những năm 60 và 7,2% năm 1980 và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đến năm 1983 là 14%.
10
Một số nghiên cứu trong những năm gần đây:
Tỷ lệ tật khúc xạ % Địa điểm Năm Tác giả NC NC Chung Cận Viễn Loạn
Dorothy, cs[36] Hồng Kông 2000 59,3 36,71 4,0 18,1 (có liệt thể mi) (6-15 tuổi)
Murthy, cs[52] Ấn độ 2001 20,5 7,4 7,7 5,4 (có liệt thể mi) (5-15 tuổi)
Ahuamao [30] Nigeria 2004 57,98 31,05 19,13 7,8 (Có liệt thể mi) (7 – 17 tuổi)
Hussein [41] Bataineh 2005 25,32 63,5 11,2 20,4 (không liệt thể mi) (12-15 tuổi)
Bayoumy, cs [35] Ai Cập 2007 22,1 55,7 27,3 17 (có liệt thể mi) (7-14 tuổi)
Mohammad,cs [50] Pakistan 2009 62,98 54,53 36,29 9,17 (có liệt thể mi) 5-15 tuổi
Khalaj, cs [51] Iran 2009 61,9 65 12,46 16,1 (có liệt thể mi) (7-15 tuổi)
Qua bảng trên chúng ta thấy tỷ lệ tật khúc xạ tương đối cao, sự khác biệt
về các tỷ lệ mắc tật khúc xạ ở các đơn vị nghiên cứu và trong các trường học
có thể là do phong cách sống, liên quan đến điều kiện kinh tế xã hội khác
nhau, những thói quen khác nhau, mức độ học tập khác nhau, chế độ dinh
dưỡng khác nhau. Tác giả Ayub Ali (2007) với nghiên cứu ở 540 em từ lớp 6
đến lớp 10 tại thành phố Nahore - Pakistan cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ của học
sinh ở các trường học tư nhân là 23,3% cao hơn ở trường nhà nước (16,3%)
[31]. Một nghiên cứu khác tại Nepal của D. R. Niroula,C. G. Saha, (2009),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trên 964 trẻ (trong đó 474 nam và 490nữ) từ 10-19 tuổi tại 6 trường đại diện
11
cho các khu vực khác nhau của Pakhara cũng khẳng định TKX tại các trường
tư nhân (9,29%) cao hơn các trường chính phủ (4,23%), ở nam (7,59%) lớn
hơn nữ (5,31%), chế độ ăn chay (10,52%) lớn hơn chế độ không ăn chay
(6,17%) [53]. Sự khác biệt này có thể là do ở trường tư nhân mức độ học tập
của học sinh cao hơn, điều kiện kinh tế phục vụ cho học tập và sinh hoạt tốt
hơn như máy vi tính, ti vi...
Các tác giả của những nghiên cứu trên cũng đồng ý rằng cận thị là tật
khúc xạ phổ biến nhất, điều này đặc biệt đúng ở các quốc gia như Hồng
Kông, Singapore, Nhật Bản. Tuy nhiên sự phổ biến về tỷ lệ các loại của tật
khúc xạ cũng khác nhau tùy theo từng quốc gia, như Medi và cs (2002) thấy
rằng trong Uganda trẻ em (từ 6-9 tuổi) thì loạn thị là tật khúc xạ phổ biến nhất
và nó chiếm 52% [49], tiếp đến là viễn thị và cuối cùng là cận thị. Loạn thị
cũng là lỗi khúc xạ phổ biến trong nghiên cứu của tác giả Rai ở Nepal (2010)
chiếm 47%, tiếp theo là cận (34%) và cuối cùng là viễn (15%) [61]. Còn viễn
thị ở nghiên cứu của Kalikivayi là tật khúc xạ phổ biến nhất ở trẻ em Ấn Độ
chiếm 23%, chứng loạn thị là nguyên nhân thứ 2, tiếp theo là cận thị.
Tỷ lệ của các tật khúc xạ cũng khác nhau tùy theo độ tuổi. Một nghiên
cứu ở Malaysia cho thấy tỷ lệ cận thị ở trẻ em tuổi đi học là 9,8% (7 tuổi) tăng
đến 34,4% ở tuổi 15. Còn viễn thị giảm với tuổi ngày càng tăng là 3,8% ở 7
tuổi và ít hơn 1% ở 15 tuổi. Tác giả Carlos cs (2005) cũng nhận thấy trẻ em ở
vùng đông bắc Brazin có tỷ lệ cận là 9% (5-10 tuổi) tăng lên 15% ở nhóm 16-
20 tuổi; còn viễn thị giảm từ 79,15% xuống còn 67,7% ở nhóm 5- 10 tuổi và
nhóm 16-20 tuổi tương ứng [33]. Sự khác biệt này cũng được thể hiện trong
nghiên cứu của Haddi ở Iran với tỷ lệ cận thị và loạn thị ở tiểu học là 2,4%-
9,8% tăng lên 24,1% - 11,8% ở THCS, còn viễn giảm từ 2,5% ở tiểu học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
xuống còn 0,5% ở THCS [39]. Với các nghiên cứu trên các tác giả đều nhận
12
định tỷ lệ cận thị tăng dần theo tuổi và số năm ngồi ghế nhà trường, còn viễn
giảm với sự gia tăng của tuổi.
Các nghiên cứu cũng thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở cả tỷ lệ và mức
độ cận thị giữa các đối tượng nghiên cứu sống ở thành thị và nông thôn. Tỷ lệ
suy giảm thị lực với cận thị ở Nepal (Yudha và cs, 2007) giao động từ 10,9%
trong nhóm trẻ 9-10 tuổi, và 27,3% ở nhóm 15-16 tuổi, hơn rất nhiều so với tỷ
lệ cận được tìm thấy ở nông thôn huyện Jhapa là 0,5% – 3% tương ứng [68].
Tại Thái Lan (2009) tác giả Penpimol cũng cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ ở thành
phố (12,7%) cao hơn ở nông thôn huyện (5,7%) [56]. Cũng có sự khác biệt
khá rõ ràng giữa thành thị và nông thôn ở Ấn Độ theo nghiên cứu của N.Prema
và cs (2009) thấy tỷ lệ mắc tật khúc xạ ở vùng đô thị là 38,55%, vùng bán đô
thị là 34,37% và vùng nông thôn là 27,08% [59]. Sự khác biệt này nhấn mạnh
tầm quan trọng của những ảnh hưởng môi trường đến sự phát triển của cận
thị, sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn có thể liên quan đến một sự
nhấn mạnh nhiều hơn vào kết quả học tập và cường độ học, mặt khác học sinh
ở thành phố thường ít thời gian hơn cho các hoạt động ngoài trời bên ngoài
giờ học so với học sinh ở nông thôn.
Sự khác biệt về tỉ lệ tật khúc xạ giữa nam và nữ, trong đó sự phổ biến tật
khúc xạ ở nữ cao hơn nam cũng được nhiều tác giả đề cập đến. G.O Ovenseri
và cs (2009) nghiên cứu trên 637 học sinh 11-18 tuổi ở khu vực miền trung
của Ghana bằng phương pháp đo khúc xạ không làm liệt cơ thể mi cho thấy tỷ
lệ mắc tật khúc xạ ở nữ (53,3%) cao hơn ở nam (42,7%) [54], một nhóm trẻ
khác từ lớp 5- lớp 10 ở thành phố Pune ở Mỹ được xác định bằng đo khúc xạ
có làm liệt cơ thể mi thấy tỷ lệ tật khúc xạ ở nữ 22,73% và 19,84% ở nam
[34]. Sự khác biệt về tỷ lệ tật khúc xạ ở nữ cao hơn ở nam, theo các tác giả
nhận định một phần có thể do sự khác biệt giữa nam và nữ trong mức độ tham
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
gia giải trí ngoài trời.
13
Ngày nay, việc nghiên cứu, điều tra về TKX học đường được cả cộng
đồng thế giới quan tâm, đặc biệt vì sự gia tăng của TKX học đường.
1.3.2. Nghiên cứu TKX tại Việt Nam
Trước những năm 60 của thế kỷ XX vấn đề TKX ở các trường học chưa
được nghiên cứu. Trong thời Pháp thuộc số trường học rất ít và việc nghiên
cứu về vệ sinh trường học cũng không được để ý. Từ khi hòa bình lập lại dưới
chế độ ta, số trường học và học sinh ngày càng tăng lên, Đảng và Nhà nước
đã rất quan tâm đến vệ sinh trường học. Những điều tra đầu tiên về cận thị
học đường ở Việt Nam được công bố của Hà Huy Khôi và Ngô Như Hoà
(1964) cho thấy tỷ lệ cận thị của học sinh Hà Nội từ 4- 4,2%[11], trong đó:
Nội thành: Cấp I: 1,9%; Cấp II: 3,6%; Cấp III: 8%
Ngoại thành: Cấp I: 0,3%; Cấp II: 1,4%; Cấp III: 2,5%
Với kết quả nghiên cứu trên tác giả có nhận xét: tỷ lệ cận thị tăng dần
theo cấp học. Tỷ lệ học sinh cận thị ở nội thành cao hơn rõ rệt so với cận thị ở
học sinh ngoại thành, gấp từ 2 – 4 lần.
Trong những năm gần đây đã có nhiều tác giả nghiên cứu về TKX cho
thấy tỷ lệ tật khúc xạ học đường đang ngày càng gia tăng, và tăng rõ rệt theo
tuổi và cấp học, trong đó cận thị là tật khúc xạ chiếm tỷ lệ cao nhất. Thống kê
của bệnh viện mắt Hà nội cho biết, nếu như năm 1980, tỷ lệ TKX học đường
của Hà Nội mới là 12%, năm 1998 là 24,4%, năm 2001 là 29,9% thì đến nay
tỷ lệ này đã lên mức 32,5%, trong đó trẻ bị cận thị chiếm 30,19%. Đặc biệt, tỷ
lệ TKX học đường tăng nhanh theo cấp học: bậc tiểu học 18%, THCS 25% và
THPT là 50% [15, 21].
Hoàng Thị Lũy và cs (1998) khảo sát tại thành phố Hồ Chí Minh cho
biết: Tỷ lệ tật khúc xạ chung là 30,5%, cận thị là 20,0%, loạn cận là 8,0%. Tỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
lệ cận tăng theo cấp học và tăng gấp 3 lần so với điều tra năm 1994 [13].
14
Tìm hiểu về bệnh cận thị trường học ở học sinh một số trường tại Hà
Nội, Nam Định và Thái Nguyên từ năm 1999 đến 2001, Trần Văn Dần và cs
cho thấy có sự khác biệt rõ giữa tỷ lệ cận thị của học sinh ở các cấp, giữa học
sinh ở nội thành và ngoại thành. Tỷ lệ cận thị của học sinh tiểu học ở ngoại
thành và nội thành là 4,9% - 17% ở Hà nội; 2,8% – 12,8% ở Nam Định; 0,6%
- 5,3% ở Thái Nguyên. Tỷ lệ cận thị của học sinh THCS ở ngoại thành và nội
thành là: 17,9% – 29% ở Hà nội; 4,0% - 23,7% ở Nam Định; 3,0% - 13,4% ở
Thái Nguyên. Tỷ lệ cận thị của học sinh THPT ở ngoại thành và nội thành là:
15% - 41,5% ở Hà nội; 4,9% - 22,2% ở Nam Định; 5,7% - 16,7% ở Thái
Nguyên. Như vậy ở nội thành Hà nội cao hơn ngoại thành từ 1,6 đến 3,4 lần;
Nội thành Nam Định cao hơn ngoại thành từ 4,5 đến 5,9 lần; nội thành Thái
Nguyên cao hơn ngoại thành từ 2,9 đến 8,8 lần [5].
Đặng Anh Ngọc (2002) nghiên cứu trên 2058 học sinh ở thành phố Hải
Phòng từ lớp 1 đến lớp 9 cho thấy tỷ lệ cận thị tăng dần theo số năm ngồi ghế
nhà trường, và cũng có sự khác biệt rõ về tỷ lệ cận thị giữa học sinh ở nội
thành và ngoại thành. Tỷ lệ cận thị ở học sinh nội thành và ngoại thành của
khối lớp 1 là: 12,7% - 7,69%; tăng lên 23,62% - 5,19% ở lớp 5 và cao nhất ở
khối 9 là 37,5% – 6,76%; như vậy học sinh nội thành có tỷ lệ mắc cận thị cao
gấp 2 đến 5 lần so với ngoại thành ở tất cả các khối lớp [16].
Hoàng văn Tiến và cs (2003) nghiên cứu cận thị học đường của học sinh
lớp 3 trường tiểu học Hoàng Văn Thụ, Phúc Tân, Nghĩa Dũng (Hà Nội), kết
quả cho thấy tỷ lệ cận thị là 32,3%, trong đó chủ yếu là cận thị nhẹ (84,5%)
chỉ có 15,2% là cận thị vừa và nặng [24].
Lê Minh Thông và cs (2003) nghiên cứu trên 3427 học sinh đầu cấp I, II,
III từ 16 trường ở quận Tân Bình – Thành phố HCM bằng phương pháp đo
khúc xạ tự động có liệt điều tiết cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ chung là 24,8%, cận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thị (<-0,5D) là 19,43%, viễn thị (>= +2,0D) 5,36%. Tỷ lệ này tăng dần theo
15
lứa tuổi từ cấp I đến cấp III, ở học sinh cấp I tỷ lệ tật khúc xạ là 16,6%, và ở
học sinh cấp II và III tỷ lệ này tăng lên rất nhiều gấp 2 lần là 29,8% và 35,1%
tương ứng. Tỷ lệ cận của học sinh nội thành (37,84%) chiếm tỷ lệ cao so với
các trường ngoại thành (21,58%), ở nữ (21,88%) nhiều hơn nam (16,93%)
[23]. Một nghiên cứu khác tại thành phố HCM (2007) trên 2747 học sinh có
độ tuổi từ 5 đến 15 tuổi với phương pháp tương tự. Kết quả cho thấy tỷ lệ tật
khúc xạ chung là 39,35% (tăng 14,55% so với năm 2003), trong đó cận thị là
38,88% chiếm 96,5%. Tác giả cũng cho thấy tỷ lệ cận thị trong nghiên cứu
tăng dần theo cấp học, từ 29,86% ở cấp I tăng lên đến 46,11% và 43,63% ở
cấp II và cấp III tương ứng. Ngược lại, tỷ lệ viễn thị giảm theo cấp học, từ
0,74% (cấp 1), xuống 0,27% (cấp 2), và 0,18% (cấp 3). Sự khác biệt về tỷ lệ
giữa nam và nữ, giữa nội và ngoại thành cũng được tác giả đề cập đến. Tỷ lệ
cận thị ở nữ (41,55%) cao hơn ở nam (36,04%) ; tỷ lệ cận thị tăng dần từ
ngoại thành (15,48%) đến vùng ven (38,88%) và cao nhất ở trung tâm là
(56,67%)- gấp hơn 3 lần so với ngoại thành[27].
Mai Quốc Tùng và cs (2007) nghiên cứu thực trạng tật khúc xạ ở 3580
học sinh từ lớp 1 đến lớp 12 bằng phương pháp đo khúc xạ bằng máy đo khúc
xạ tự động có nhỏ thuốc liệt điều tiết tại tỉnh Bắc Kạn cho thấy tỷ lệ cận thị
(ĐCTĐ ≤-0,5D) tăng dần theo cấp học, cao nhất ở học sinh cấp trung học phổ
thông (17,0%), sau đó đến học sinh THCS (5,9%), và thấp nhất ở học sinh
tiểu học (2,4%); viễn thị (ĐCTĐ ≥2,0D) giảm dần theo cấp học từ 2,2% ở học
sinh tiểu học xuống còn 0,8% ở học sinh THCS và THPT; tỷ lệ loạn thị (lấy
theo tiêu chuẩn độ trụ ≥ 1,0D) dao động từ 3,5 – 5,2% [26]. Nghiên cứu của
Nguyễn Quốc Tiến và cộng sự tại Thành phố Hải Phòng (2007) thì tỷ lệ học
sinh THPT bị TKX là 23,7%, trong đó tỷ lệ cận thị là 16% chiếm 67,51% [25].
Năm 2008, nghiên cứu của tác giả Phan Văn Năm và cs tại tỉnh Thừa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Thiên Huế cho thấy tỷ lệ cận thị của học sinh tăng theo cấp học: 4,7% ở tiểu
16
học; 6.7% ở THCS; và 12,8% ở THPT. Tỷ lệ cận thị của học sinh ở thành phố
(13,3%) chiếm tỷ lệ cao nhất gấp 4-5 lần so với vùng nông thôn (3,5%) và
miền núi (2,7%) [14]. Kết quả khảo sát thực trạng tật khúc xạ mắt học đường
của học sinh các lớp cuối cấp tại tỉnh Quảng Trị (2008) của tác giả Trần Kim
Phụng với tỷ lệ mắc tật khúc xạ chung là 18,1%, trong đó cận thị là tật khúc
xạ phổ biến nhất chiếm 14,8%. Tác giả cũng cho thấy có sự khác biệt rõ về tỷ
lệ cận thị và loạn thị giữa các cấp học là: 6,4% – 2,4% ở học sinh tiểu học;
tăng lên 16,2% – 2,6% ở THCS và 21,8 – 4,8% ở THPT [18].
Nghiên cứu của Bệnh viện Mắt Hà Nội (2009) ở 12 trường học trên địa
bàn Hà Nội, trong đó có 4 trường cấp 1. Kết quả cho thấy, 32,4% học sinh bị
các tật khúc xạ, cận thị là tật khúc xạ phổ biến nhất trong nghiên cứu này
chiếm 30,19% [6].
Phạm Văn Tần (2010) nghiên cứu trên 757 học sinh khối 6 đến khối 8 ở 4
trường trung học cơ sở Thành phố Bắc Ninh cho thấy tỷ lệ cận thị chung là
20,3%, trong đó tỷ lệ cận thị ở nội thành (30,2%) cao gấp 3 lần ở ngoại thành
(10%) [19]. Nghiên cứu về cận thị của tác giả Trần Đức Dũng tại Bắc Giang
cho thấy tỷ lệ cận ở học sinh THPT tương đối cao, chiếm 53,3%. Tỷ lệ cận ở
trường chuyên và không chuyên khối 10 là 50,3% - 40,8%; ở khối 11 là
55,4% - 41,8% và ở khối 12 là 73,5% - 55,7%. Như vậy tỷ lệ cận thị tăng dần
theo khối học ở cả nhóm trường chuyên và nhóm trường không chuyên, tỷ lệ
cận thị ở khối trường chuyên cao hơn trường không chuyên khoảng 10 đến
15% [10].
Qua kết quả nghiên cứu các tác giả đều thấy rằng tật khúc xạ học đường
chiếm tỷ lệ cao và ngày càng gia tăng, đặc biệt ở các thành phố lớn như TP
HCM, Hà Nội, Hải Phòng…và là nguyên nhân chính gây giảm thị lực. Các
tác giả cũng khẳng định cận thị chiếm tỷ lệ cao nhất trong các tật khúc xạ, tỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
lệ tật khúc xạ tăng dần theo cấp học, ở học sinh trường chuyên cao hơn trường
17
không chuyên, ở nữ cao hơn ở nam, ở nội thành cao hơn ở ngoại thành. Điều
đó một lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng của những ảnh hưởng môi trường
đến sự phát triển của cận thị, cũng như theo xu hướng về kinh tế xã hội, hệ
thống và trình độ giáo dục, lứa tuổi… sự chênh lệch giữa thành thị và nông
thôn có thể liên quan đến một sự nhấn mạnh nhiều hơn vào kết quả học tập và
cường độ học, học sinh ở thành phố thường ít thời gian hơn cho các hoạt động
ngoài trời bên ngoài giờ học.
Vấn đề TKX với các yếu tố nguy cơ, các biện pháp phòng chống TKX
học đường cũng được đặt ra và quan tâm đặc biệt. Kết quả nghiên cứu của
nhiều tác giả đã xác định được sự liên quan chặt chẽ giữa TKX học đường với
một số yếu tố sau:
- Cường độ học tập cao, áp lực học tập ngày càng lớn làm cho mắt trẻ
phải làm việc quá nhiều, thời gian hoạt động ngoài trời và nghỉ ngơi thư giãn
cho mắt quá ít.
- Độ chiếu sáng lớp học nhiều nơi không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
- Bàn ghế học tại lớp cũng như ở trường không đạt yêu cầu.
- Tư thế ngồi không đúng của học sinh khi học tập.
- Tiếp xúc quá nhiều với các yếu tố nguy cơ khác như chơi điện tử, xem
ti vi, xem truyện, máy vi tính…
- Yếu tố dinh dưỡng: khi thiếu các chất dinh dưỡng, đặc biệt là thiếu
vitamin A, Vitamin E, Vitamin C làm cho độ cứng của củng mạc suy giảm
cũng là nguyên nhân gây tăng độ dài trục nhãn cầu làm cho mắt trở thành
cận thị.
- Ngoài ra những trẻ đẻ non, trọng lượng mới sinh thấp, suy dinh dưỡng
cũng là những yếu tố nguy cơ có thể góp phần vào sự phát sinh và phát triển
cận thị. Cùng với những nguyên nhân trên, di truyền cũng là một nguyên nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
của cận thị, đặc biệt là cận thị nặng.
18
Chính vì vậy một điều rất quan trọng trong phòng chống TKX học
đường là sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành; Giáo dục, Y tế và gia đình.
1.4. Ảnh hƣởng của tật khúc xạ
Thông tin thông qua con đường thị giác đã được công nhận là có tầm
quan trọng lớn đối với phát triển, hoạt động tăng trưởng và sự sống của nhiều
loài trên trái đất. Cũng trong con người tầm nhìn là một cảm giác lớn và một
số lượng lớn các thông tin chức năng được tích hợp thông qua con đường thị
giác. Điều này có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển (học tập) ở trẻ em và
hoạt động trong cuộc sống hàng ngày (chẳng hạn như các công việc chức
năng) ở người lớn. Mắt người là các thụ cảm giác của não bộ để tạo ra một kết
nối hình ảnh với thế giới bên ngoài. Khi bị tật khúc xạ, không chỉ gây ảnh
hưởng đến việc học mà còn ảnh hưởng đến sức khoẻ, tương lai của các em và
gây tổn hại kinh tế. Trong những năm gần đây tật khúc xạ, mà đặc biệt là cận
thị ở lứa tuổi học sinh đang có chiều hướng gia tăng rõ rệt. Điều đó ảnh
hưởng đến sự phát triển toàn diện của các em. Cùng với sự thiếu quan tâm,
thiếu hiểu biết và những quan niệm sai lầm về tật khúc xạ của cha mẹ và bản
thân các em học sinh làm cho những ảnh hưởng này càng trở lên nghiêm
trọng hơn.
1.4.1. Tật khúc xạ ảnh hưởng đến sức khỏe
1.4.1.1. Ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe nói chung
Tật khúc xạ với những ảnh hưởng về sức khỏe đã được nhiều nghiên cứu
của các tác giả nước ngoài đề cập đến. Tuy nhiên các nghiên cứu cho đến bây
giờ chưa xác nhận tật khúc xạ là một nguyên nhân về sức khỏe nhưng cũng
không loại trừ tật khúc xạ là một yếu tố có liên quan trong mối quan hệ với
những vấn đề về sức khỏe hoặc những vấn đề chức năng. Các nghiên cứu thảo
luận về tật khúc xạ và đau đầu thấy tật khúc xạ gây ra những biểu hiện đau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đầu đã được tìm thấy. Năm 1966, Gordon tuyên bố tật khúc xạ nhỏ thường
19
gây ra đau đầu, và các triệu chứng của mỏi mắt ở tật khúc xạ lớn hơn. Căng
cơ mi quá mức cũng được đề xuất như nguồn có thể đau đầu, một cơ chế khác
được đề xuất là sự co của các cơ trán, da đầu và cổ kéo dài trong một cố gắng
để duy trì kết quả hình ảnh rõ ràng có thể gây đau đầu. Trong một số tài liệu
cũng cho thấy một số thuốc nhỏ mắt có thể gây ra đau đầu đã được đề cập [41].
Mối quan hệ giữa tật khúc xạ với các vấn đề về sức khỏe, và các vấn đề
chức năng cũng được J K Hendricks (2008) đề cập đến như: Ngoài các rối
loạn thị lực do tật khúc xạ, nhiều triệu chứng được đề xuất có liên quan đến
tật khúc xạ bao gồm nhấp nháy, cau mày, dụi mắt, nghiêng đầu, nhắm một
mắt, vụng về, sợ ánh sáng và chảy nước mắt. Nhức đầu, chóng mặt, và đôi khi
buồn nôn cũng được đề xuất có nguồn gốc liên quan trong tật khúc xạ [40].
Mặc dù không phải dựa trên bằng chứng vững chắc, nhưng các tác giả
vẫn nhận định tật khúc xạ chưa được điều trị được coi là một nguyên nhân có
thể cho đau đầu. Theo kết quả nghiên cứu 487 em 11-13 tuổi ở Hà Lan cho
thấy: 70% em có những biểu hiện về đau đầu trong năm qua và họ thấy đó là
một gánh nặng đối với họ; 37% em thấy có đau đầu thường xuyên (một tuần/
lần hoặc thường xuyên hơn); 15% thấy cường độ đau nghiêm trọng và bình
quân thời gian đau kéo dài hơn 1 giờ ở 45% các trường hợp. Điều đó cho thấy
những vấn đề về sức khỏe sẽ làm giảm năng suất công việc và giảm chất
lượng cuộc sống. Mặt khác những trẻ có tật khúc xạ bị hạn chế về tầm nhìn và
những phiền phức khi phải đeo kính để điều trị tật khúc xạ làm cho trẻ hạn
chế vận động, ít tham gia các hoạt động thể dục thể thao. Trẻ thường chỉ thích
ngồi một chỗ để đọc truyện hoặc xem T.V, chơi điện tử … kết hợp với việc ăn
uống không khoa học… có thể là một trong những yếu tố nguy cơ dẫn đến
tình trạng thừa cân - béo phì và một số bệnh toàn thân như sa ruột, sa dạ dày...
ở học sinh. Ngoài ra bệnh tiểu đường và rối loạn tuyến giáp cũng được đề cập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đến ở những bệnh nhân có tật khúc xạ.
20
1.4.1.2. Ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe của mắt
Tật khúc xạ, đặc biệt là cận thị cao có thể dẫn đến mù lòa do làm tăng
nguy cơ mắc các bệnh đe dọa đến thị lực như thoái hóa võng mạc, bong võng
mạc, glôcôm và đục thuỷ tinh thể [60].
* Cận thị và bệnh võng mạc
Thoái hóa võng mạc là bệnh thường gặp hơn ở mắt cận thị. Cận thị cao
với biến chứng thoái hoá võng mạc được tác giả Timothy mô tả năm 2007
[60]. Tác giả Pierro (1992) cũng tìm thấy sự liên quan có ý nghĩa giữa tình
trạng trục nhãn cầu dài và sự xuất hiện của các thoái hoá võng mạc. Loại
thoái hóa võng mạc thường gặp nhất ở mắt cận thị là thoái hoá hình hàng
rào[57]. Hiện tượng tăng thoái hóa võng mạc ở mắt cận thị làm tăng nguy cơ
bong võng mạc.
Một nghiên cứu bệnh chứng ở Mỹ cho thấy những mắt bị cận thị từ -
1,0D đến -3,0D (điốp) có nguy cơ bị bong võng mạc cao hơn gấp 4 lần so với
mắt bình thường. Hay trong một nghiên cứu so sánh 1166 mắt bị bong võng
mạc với 11671 mắt không bong võng mạc, Ogawa (1988) phát hiện thấy
82.16% số mắt trong nhóm bong võng mạc mắc cận thị, trong khi chỉ có
34.41% số mắt trong nhóm không bong võng mạc mắc cận thị. Những số liệu
thu thập trên 3654 bệnh nhân tuổi từ 49 trở lên sống ở vùng Blue Mountain,
Australia cho thấy tỷ lệ bệnh võng mạc tăng từ 1% ở mắt phải có cận thị dưới -3,0
đi ốp lên tới 50% ở mắt phải có cận thị ≥ - 9,0 đi ốp [67].
* Cận thị và bệnh glôcôm (tăng nhãn áp):
Mối liên quan chặt chẽ giữa cận thị và bệnh glôcôm cũng đã được phát
hiện trong nhiều nghiên cứu. Cận thị được xác định là một yếu tố nguy cơ
quan trọng đối với bệnh glôcôm góc mở và glôcôm nhãn áp bình thường. Có
giả thuyết cho rằng mắt cận thị nhạy cảm hơn với sự tăng nhẹ của nhãn áp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
[18]. Trong một nghiên cứu dựa trên cộng đồng ở Malmo, Thụy Ðiển, tác giả
21
Grodum báo cáo có sự tương quan giữa sự gia tăng tỷ lệ bệnh glôcôm và tỷ lệ
bệnh cận thị [38]. Tỷ lệ bệnh glôcôm là 1,5% trong nhóm bị cận thị trung bình
và nặng so với 0,6% trong nhóm viễn thị và 0,9% trong nhóm chính thị. Một
nghiên cứu khác tại Blue Mountain, Australia cho thấy những người bị cận thị
có nguy cơ bị glôcôm cao hơn người bình thường 2-3 lần.
* Cận thị và đục thuỷ tinh thể:
Cận thị cũng là một yếu tố nguy cơ tiềm tàng đối với đục thủy tinh thể
tuổi già. Mối liên quan giữa cận thị và đục thủy tinh thể đã được củng cố bởi
một nghiên cứu cắt ngang gần đây trên 3654 người tuổi từ 49 đến 97 [46]. Kết
quả của nghiên cứu này cho thấy những mắt bị cận thị trước tuổi 20 có nguy
cơ bị đục thủy tinh thể dưới bao cực sau cao nhất. Nguy cơ bị đục thủy tinh
thể tăng kèm với sự tăng của mức độ cận thị.
Ngoài ra, dùng kính tiếp xúc trong điều trị cận thị cũng có thể gây ra một
số biến chứng từ nhẹ đến đe dọa thị lực. Trong 1496 bệnh nhân dùng kính tiếp
xúc ở một trung tâm điều trị ở Mỹ, 39% số trường hợp báo cáo là bị một vài
vấn đề liên quan đến việc đeo kính tiếp xúc. Các biến chứng thường gặp nhất
là tróc giác mạc chấm nông (17,3%) và tân mạch hoá (11.4%).
1.4.2. Tật khúc xạ ảnh hưởng đến học tập
Đã có nhiều nghiên cứu về mối liên quan giữa trí thông minh và cận thị
như: nghiên cứu của Seang-Mei Saw và cs ở trẻ em Trung Quốc từ 10 - 12
tuổi với chỉ số thông minh IQ được đánh giá bằng các thử nghiệm không lời
và vấn đề đọc sách. Kết quả cho thấy cận thị có liên quan với chỉ số IQ không
lời, tác giả quan sát thấy IQ không lời có thể là một yếu tố nguy cơ mạnh mẽ
hơn cho cận thị so với đọc sách mỗi tuần. Quan sát ở các quốc gia khác nhau
(ví dụ, Israel, Mỹ, và New Zealand) các tác giả cũng thấy rằng các trẻ em cận
thị có điểm kiểm tra chỉ số thông minh (IQ) cao hơn những trẻ không cận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tuy nhiên một lời giải thích cho sự kết hợp của cận thị với chỉ số IQ cao là
22
thiếu, bởi vì trẻ em thực hiện tốt hơn trong các bài kiểm tra IQ chỉ đơn giản là
có thể đọc nhiều hơn, và kết quả có thể là một sự phản ánh của mối quan hệ
nhân quả giữa đọc và cận thị [62].
Mặt khác trong nhiều nghiên cứu về tật khúc xạ các tác giả cũng khẳng
định trong số những trẻ bị tật khúc xạ thì nhiều trẻ chưa được điều trị: ví dụ
nghiên cứu của tác giả Trần Thị Hải Yến ở TP HCM chỉ có 29% trong tổng số
trẻ được chỉnh kính [29], hay tại Ấn Độ (2010) ở học sinh lớp 7 chỉ có 7,26%
học sinh sử dụng kính trên tổng số học sinh bị tật khúc xạ là 30,57% (chỉ
chiếm khoảng 1/4). Khi nghiên cứu về những tác động của tật khúc xạ chưa
được điều trị (2007), tác giả Lary Allen cũng nhận thấy ở Timor – Leste chỉ
có 26,2% số học sinh có tật khúc xạ được chỉnh kính [44]. Chính tật khúc xạ
không được điều trị là nguyên nhân hàng đầu gây suy giảm thị lực đã được
khẳng định trong nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Các tác giả cũng nhận
định: tầm nhìn thấp có thể hạn chế sự tiến bộ trong giáo dục, hạn chế phát
triển động cơ, ảnh hưởng đến tính di động, hạn chế các cơ hội nghề nghiệp và
hạn chế truy cập thông tin ở các em [48].
Tác giả J.W Hendric(2008) cũng khẳng định tật khúc xạ ở học sinh chưa
được điều trị là một nguy cơ cho thành tích học tập thấp. Tuy nhiên những trẻ
này khi đã được chỉnh quang cũng có thành tích học thấp hơn đáng kể so với
các đối tác của họ. Tác giả cũng chỉ ra rằng viễn thị có trí thông minh, khả
năng đọc và thành tích học thấp hơn so với cận thị; nữ bị tật khúc xạ có nguy
cơ thành tích học thấp hơn nam [40].
Mặt khác các em vì không nhìn rõ nên phải nhìn gần và cúi đầu nhiều
làm hạn chế việc học, đầu óc khó tập trung như: đọc và viết chậm, dễ đọc
nhầm chữ, nhầm dấu, sót chữ,....điều đó ảnh hưởng đến chất lượng học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ngoài ra kết quả học tập còn giảm sút do chép nhầm đề thi hoặc viết sai chữ....
23
Do điều tiết liên tục, mắt chóng mệt mỏi, đau đầu, nhức mắt và hay chảy
nước mắt… những yếu tố này cũng có tác dụng phụ trên thành tích học tập,
góp phần làm giảm tập trung trong học tập của các em.
Từ kết quả này cho thấy nếu tật khúc xạ được phát hiện sớm và điều trị
đúng, kịp thời sẽ làm giảm được những thành tích học tập không cần
thiết thấp.
1.4.3. Tật khúc xạ ảnh hưởng đến kinh tế và cuộc sống sinh hoạt
Những chi phí để điều chỉnh kính và phẫu thuật khúc xạ cũng là một
gánh nặng cho gia đình và xã hội. Chi phí về y tế liên quan đến tật khúc xạ
bao gồm chi phí cho khám mắt định kỳ, chi phí cho việc mua kính, điều chỉnh
kính và sử dụng các sản phẩm chăm sóc mắt, chi phí cao của phẫu thuật khúc
xạ và chi phí để điều trị các biến chứng liên quan đến tật khúc xạ. Javitt và
cộng sự đã ước tính chi phí kinh tế cho cận thị ở Mỹ lên tới 4,6 tỷ đô la Mỹ
vào năm 1990 [42]. Chi phí này chỉ tính riêng cho việc điều chỉnh bằng kính
gọng và kính tiếp xúc. Nhóm tác giả này còn giả định rằng chỉ cần 5% số
bệnh nhân cận thị ở Mỹ chọn phẫu thuật Laser Excimer để điều trị thì chi phí
có thể lên tới 5,9 tỷ đô la Mỹ. Hơn nữa phẫu thuật khúc xạ điều trị cận thị
cũng có thể gây ra nhiều loại biến chứng đe doạ thị lực. Một số biến chứng có
thể gặp của phẫu thuật khúc xạ là khô mắt, kết quả khúc xạ không mong
muốn, loạn thị không đều, nhiễu thị giác, viêm giác mạc. Mặc dù tình trạng
của mắt được điều chỉnh sau phẫu thuật nhưng chiều dài trục nhãn cầu vẫn
không thay đổi. Ðiều này có nghĩa là các nguy cơ gây biến chứng ở mắt do
cận thị vẫn tồn tại sau phẫu thuật.
Tật khúc xạ còn có thể làm giảm chất lượng của cuộc sống của bệnh
nhân thông qua ảnh hưởng tới công việc và học tập, ảnh hưởng đến việc chọn
ngành nghề đòi hỏi thị lực tốt như phi công, lái xe, vận động viên…. Mặc dù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
sự suy giảm thị lực liên quan đến cận thị có thể dễ dàng được điều chỉnh,
24
nhưng vẫn có khoảng 25% số người bị tật khúc xạ không được điều chỉnh
khúc xạ hoặc được điều chỉnh không đúng.
Bên cạnh đó, tật khúc xạ còn làm giảm khả năng hòa nhập cộng đồng 2
lần, nguy cơ ngã, tai nạn gấp 2 lần, nguy cơ chấn thương cao gấp 4 lần, nguy
cơ trầm cảm gấp 4 lần, nguy cơ tử vong gấp 2 lần so với trẻ không bị tật khúc
xạ. Điều đáng nói là nhiều bậc phụ huynh khi biết con mình bị cận mới chỉ
nghĩ đến biện pháp duy nhất là đeo kính chứ chưa quan tâm về tác hại của nó
hay có ý thức phòng ngừa cận thị và hạn chế quá trình phát triển độ của mắt.
1.5. Vài nét sơ lƣợc về tỉnh Phú Thọ
Phú Thọ là tỉnh thuộc vùng đông bắc Việt Nam, với tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 3532,94 km2 chiếm 1,2% diện tích cả nước. Dân số là
1.313. 926 người (Theo điều tra dân số ngày 1/4/2009) với mật độ dân số: 373 người/km2. Tỷ lệ dân sống tại vùng nông thôn, vùng núi ~ 85% và tại thành
thị ~ 15%. Thu nhập bình quân GDP/người đạt 1.320 USD/người (2009).
Phú Thọ gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 11 huyện, được chia làm 3 vùng
theo địa dư hành chính.
* Đặc điểm Trường THCS Văn Lang:
Trường THCS Văn Lang, tiền thân là trường chuyên cấp II thành phố
Việt trì, thành lập năm 1989, là trường trọng điểm về chất lượng giáo dục toàn
diện cao nhất tỉnh, có nhiều đóng góp quan trọng trong việc phát hiện, đào tạo và
bồi dưỡng nhân tài, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho quê hương đất nước.
Năm học 2011- 2012 trường có 1061 học sinh và 95 cán bộ - giáo viên –
nhân viên (100% số cán bộ - giáo viên có trình độ đại học và trên đại học).
Trường có 1 phòng y tế và 1 cán bộ y tế trường học chăm sóc sức khỏe và
kiểm tra thị lực mắt cho học sinh theo định kỳ 6 tháng/ lần. Tuy nhiên do
công tác tuyên truyền chưa hiệu quả nên một số trẻ vẫn không điều trị hoặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
điều trị không đúng khi bị tật khúc xạ.
25
* Trường THCS Tiên Phong:
Trường THCS Tiên phong nằm trên địa bàn xã Chí Đám huyện Đoan
Hùng. Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, sự cố gắng nỗ lực của cán bộ,
giáo viên, học sinh, trường THCS Tiên Phong đã hoàn thành xuất sắc các
nhiệm vụ, mục tiêu năm học.
Hiện tại trường có 32 cán bộ. Trong đó có 3 cán bộ quản lý, 100% cán
bộ giáo viên, nhân viên nhà trường đạt chuẩn, 17/32 đạt trình độ đại học.
Năm học 2011-2012 trường có 670 học sinh. Với nhận thức về tật khúc
xạ còn nhiều hạn chế nên trường này có nhiều em khi khám sàng lọc biết
mình bị tật khúc xạ cũng không đeo kính để điều trị.
Trường có 1 phòng y tế và 1 cán bộ y tế trường học làm kiêm nhiệm nên
công tác tuyên truyền và khám sàng lọc định kỳ cho học sinh rất khó thực
hiện, thường chỉ chờ sự phối hợp của trung tâm chăm sóc mắt. Điều đó ảnh
hưởng nhiều đến việc phát hiện sớm tật khúc xạ cho học sinh.
* Trường THCS Lê Quý Đôn:
Trường THCS Lê Quý Đôn tiền thân là trường phổ thông Chuyên cấp 2
Thanh Sơn, được thành lập ngày 21 tháng 8 năm 1993. Nhiệm vụ chính trị
của trường là: Giáo dục học sinh phổ thông, toàn diện, hướng nghiệp, nơi phát
hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi, là nơi thử nghiệm việc đổi mới
phương pháp dạy học, góp phần bồi dưỡng phương pháp dạy học cho học
sinh THCS trong phạm vi toàn huyện.
Trường cũng có 1 phòng y tế và 1 cán bộ y tế học đường làm công tác
kiêm nhiệm nên việc khám sàng lọc định kỳ cho học sinh cũng khó thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
định kỳ thường xuyên.
26
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Học sinh phổ thông từ lớp 6 đến lớp 9 đang học tập và sinh sống ở tỉnh
Phú Thọ
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10 năm 2011 đến tháng 10 năm 2012.
- Địa điểm: tại 3 trường đã được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu
nêu chi tiết ở mục 2.3.2 như sau:
+ Trường THCS Lê Quý Đôn;
+ Trường THCS Tiên Phong;
+ Trường THCS Văn Lang.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có so sánh.
2.3.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu
- Cỡ mẫu:
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho việc ước tính một tỷ lệ trong
quần thể:
1 - α/2
n = Z2 p.q e2
Trong đó:
+ n: là số đối tượng nghiên cứu.
+ p: tỷ lệ TKX qua tham khảo các nghiên cứu trước.
+ q = 1-p
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ e = sai số ước lượng, trong nghiên cứu này chúng tôi lấy e = 20% của p.
27
1 - α/2: hệ số giới hạn tin cậy = 1,96 (với độ tin cậy 95%).
+ Z2
Do chưa có nghiên cứu đầy đủ nào về tỷ lệ TKX tại tỉnh Phú Thọ.
Chúng tôi lấy tỷ lệ ước tính xấp xỉ với tỷ lệ tật khúc xạ ở trẻ em tỉnh Thái
Nguyên là 12% (theo nghiên cứu của Vũ Quang Dũng năm 2008). Thay vào
công thức ta có n = 704 học sinh. Để đảm bảo tính chính xác trong nghiên cứu
mô tả, tăng cỡ mẫu lên 200% và làm tròn, ta được số đối tượng nghiên cứu là
1500 học sinh.
- Phương pháp chọn mẫu:
Đối tượng nghiên cứu sẽ được chọn mẫu phân tầng kết hợp với ngẫu
nhiên đơn theo tỷ lệ cân xứng như sau:
+ Các trường trung học cơ sở tại tỉnh Phú Thọ được chia thành 3 vùng
theo địa dư hành chính tương ứng với các huyện, thị, thành phố:
.Vùng I (vùng đồi núi ) gồm các trường ở các huyện: Thanh thuỷ, Thanh
Sơn, Yên lập, Tân Sơn.
.Vùng II (vùng trung du) gồm các trường ở các huyện thị: Cẩm khê,
Thanh Ba, Hạ hoà, Đoan hùng.
.Vùng III (vùng đồng bằng) gồm các trường ở các huyện: Thị xã Phú
Thọ, Phù Ninh, Lâm Thao, Tam Nông, Việt Trì.
+ Chọn ngẫu nhiên mỗi vùng một huyện/thị/ thành, kết quả chọn được
các huyện sau: Thanh Sơn, Đoan Hùng và Thành phố Việt Trì.
+ Chọn ngẫu nhiên mỗi huyện/thị/ thành một trường, kết quả chọn được
các trường sau:
. Thanh Sơn: Trường THCS Lê Quý Đôn;
. Đoan Hùng: trường THCS Tiên Phong;
. Thành phố Việt Trì: Trường THCS Văn Lang.
+ Lập danh sách tất cả các lớp từ khối 6 đến khối 9 của 3 trường đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chọn. Coi mỗi lớp là một cụm ( với số học sinh trung bình là 40), đánh số
28
cụm và chọn ngẫu nhiên số cụm trong các trường ở từng vùng cho đủ số học
CÁC TRƯỜNG THCS TỈNH PHÚ THỌ
VÙNG I
VÙNG II
VÙNG III
Trường 1
Trường 2
Trường 3
Khối 6
Khối 7
Khối 8
Khối 9
NHÓM NGHIÊN CỨU
sinh cần khảo sát và theo tỷ lệ cân xứng.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ chọn mẫu
Theo số liệu của Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Thọ thì trong toàn
tỉnh có 78069 học sinh trung học cơ sở (năm học 2010 – 2011). Bảng 1.1 và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bảng 1.2 là tỷ lệ học sinh theo khối lớp và theo khu vực:
29
Bảng 2.1. Tỷ lệ học sinh các khối tại tỉnh Phú Thọ
Học sinh Tỷ lệ (%) Lớp
18390 23,56 Khối 6
18858 24,15 Khối 7
19045 24,40 Khối 8
21776 27,89 Khối 9
78069 100,00 Tổng số
Bảng 2.2. Tỷ lệ học sinh trong từng vùng
Học sinh Tỷ lệ (%) Vùng
22442 28,75 Vùng I
26639 34,12 Vùng II
28988 37,13 Vùng III
78069 100,00 Tổng
Từ kết quả bảng 2.1 và 2.2 ta thấy tỷ lệ học sinh được khảo sát ở từng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vùng theo khối lớp là:
30
Bảng 2.3. Tỷ lệ học sinh cần khảo sát ở từng vùng theo khối lớp
Vùng Tỷ lệ (%) Học sinh
28,75 431 Vùng I (Thanh sơn)
Trong đó: Khối 6: 102
Khối 7 104
Khối 8 105
Khối 9 120
34,12 512 Vùng II (Đoan Hùng)
Trong đó: Khối 6: 121
Khối 7 124
Khối 8 125
Khối 9 142
37,13 557 Vùng III (Việt Trì)
Trong đó: Khối 6: 131
Khối 7 135
Khối 8 136
Khối 9 155
Tổng 100 1500
2.3.3. Các nhóm chỉ tiêu cần nghiên cứu
Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm các nhóm chỉ tiêu như sau:
2.3.3.1. Các thông tin chung
- Phân bố học sinh nghiên cứu theo tuổi, giới, lớp;
- Phân bố học sinh nghiên cứu theo địa dư;
- Nghề nghiệp hiện tại của bố mẹ học sinh chia theo các nhóm: công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chức, công nhân, nội trợ, buôn bán, làm ruộng, khác.
31
2.3.3.2. Các chỉ số về thị lực và TKX của học sinh
- Thực trạng thị lực của học sinh nghiên cứu;
- Nguyên nhân giảm thị lực;
- Thực trạng TKX của học sinh nghiên cứu.
2.3.3.3. Các chỉ số về ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khoẻ và học
tập ở học sinh
- Chỉ số BMI;
- Lý do nghỉ giải lao;
- Kết quả học tập;
- Sở thích các hoạt động thể thao;
- Sự thay đổi nguyện vọng lựa chọn nghề.
2.3.4. Phương pháp thu thập thông tin
2.3.4.1. Thu thập các chỉ tiêu nghiên cứu chung
Hỏi và phỏng vấn trực tiếp học sinh bằng mẫu phiếu điều tra có sẵn.
2.3.4.2. Thu thập các chỉ tiêu nghiên cứu về TKX - Khám lâm sàng kết hợp phỏng vấn trực tiếp học sinh và ghi kết quả
vào phiếu điều tra TKX.
- Quy trình khám mắt và đo khúc xạ:
+ Tất cả học sinh đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu được lập danh sách
theo lớp, cha mẹ của học sinh được gửi một bản thông báo giải thích về quy
trình và mục đích của nghiên cứu và lợi ích của học sinh khi tham gia nghiên
cứu. Lịch khám sẽ thông báo với nhà trường trước ít nhất 1 tuần.
+ Tất cả học sinh được thử thị lực bằng bảng thị lực Landolt ở cách xa 5 mét.
+ Với những học sinh có thị lực <8/10 được thử kính lỗ, nếu thị lực tăng
trẻ sẽ tiếp tục được thử kính theo phương pháp chủ quan để xác định thị lực
được chỉnh kính tốt nhất. Học sinh được khám phần trước nhãn cầu bằng đèn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
pin hoặc đèn soi đáy mắt. Sau đó nhỏ thuốc liệt điều tiết Cyclopentolate 1%
32
vào mỗi mắt 2 giọt cách nhau 5 phút. Sau khi nhỏ lần 2 khoảng 30 phút thì
tiến hành đo khúc xạ bằng máy đo khúc xạ tự động. Cuối cùng học sinh được
soi đáy mắt bằng máy soi đáy mắt trực tiếp.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán tật khúc xạ: đánh giá tật khúc xạ theo tiêu chuẩn
của Tổ chức Y Tế Thế Giới như sau:
+ Số liệu đo được cần sử lý theo từng mắt riêng biệt (MP, MT).
+ Mắt chính thị được coi là mắt có khúc xạ cầu tương đương lớn hơn – 0,5D
và nhỏ hơn + 0,5D. Khúc xạ cầu tương đương (SE: spherical equivalent) = chỉ
số khúc xạ cầu + ½ chỉ số khúc xạ trụ. Người được coi là chính thị nếu không
có mắt nào cận hoặc viễn thị.
+ Mắt được coi là cận thị khi có khúc xạ cầu tương đương ≤ - 0,5D sau liệt
điều tiết. Người được coi là cận thị khi có một mắt hoặc cả hai mắt cận thị.
+ Mắt được coi là viễn thị khi có khúc xạ cầu tương đương ≥ + 0,5D trở
lên sau liệt điều tiết. Người được coi là viễn thị khi có cả hai mắt viễn thị hoặc
có một mắt viễn thị và mắt kia chính thị.
+ Mắt được coi là loạn thị khi số đo bằng máy đo khúc xạ tự động sau
liệt điều tiết của hai trục chính chênh lệch nhau ≥ 0,75D trở lên [12].
- Đánh giá mức độ thị lực theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới: Thử
thị lực nhìn xa ở khoảng cách 5 mét [9].
+ Thị lực >7/10 : Bình thường
+ Thị lực >3/10 – 7/10 : Giảm.
+ Thị lực ĐNT 3m – 3/10: Giảm nhiều.
+ Thị lực < ĐNT 3m : Mù.
2.3.4.3. Thu thập các chỉ tiêu về yếu tố ảnh hưởng
- Phỏng vấn trực tiếp học sinh
- Khám lâm sàng: đo chiều cao, cân nặng, tính chỉ số BMI theo tuổi, xếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
loại học lực theo quy định.
33
* Cân nặng: trẻ được cân bằng cân Tanita của Nhật Bản với độ chính
xác 0,1 kg. Cân được kiểm tra và chỉnh về vị trí số 0 trước khi tiến hành
nghiên cứu. Khi cân, trẻ bỏ hết giày dép, áo khoác, đứng giữa bàn cân, không
cử động, mắt nhìn thẳng. Kết quả ghi theo đơn vị kilogam với 1 số lẻ.
* Chiều cao: trẻ được đo bằng thước đo chiều cao đứng Microtoise có độ
chính xác đến 0,1 cm. Khi đo, trẻ bỏ mũ, giày dép, đứng quay lưng vào thước
đo sao cho gót chân, mông, vai và đầu áp sát vào thước đo, mắt nhìn thẳng ra
phía trước, hai tay bỏ thõng hai bên mình. Dùng thước vuông áp sát một cạnh
vào đỉnh đầu và một cạnh vào thước đo. Kết quả được ghi theo đơn vị
centimet với 1 số lẻ.
* Tính chỉ số BMI:
BMI = Trọng lượng cơ thể (kg) [Chiều cao đứng (m)]2
Chỉ số khối cơ thể cho trẻ em cũng được tính tương tự như cho người
lớn. (BMI for age) là một số được tính bằng trọng lượng chia cho bình
phương chiều cao của một đứa trẻ đặt trong tương quan với tuổi và giới tính.
Dựa vào thống kê theo nhóm tuổi và giới tính:
1. Thiếu cân: nếu chỉ số BMI nằm trong vùng giá trị nhỏ hơn bách
phân vị thứ 5 (percentile < 5th).
2. Sức khỏe dinh dưỡng tốt: nếu chỉ số BMI nằm trong khoảng bách
phân vị thứ 5 --> 85.
3. Nguy cơ béo phì: nếu chỉ số BMI nằm trong khoảng bách phân vị 85
--> 95.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4. Béo phì: nếu chỉ số BMI nằm trong vùng lớn hơn bách phân vị 95.
34
Biểu đồ 2.1. Tương quan chỉ số khối và tuổi dành cho trẻ em
* Tính tuổi: Theo WHO 1983, kể từ ngày sinh nhật lần thứ bao nhiêu thì
trẻ bắt đầu bấy nhiêu tuổi.
+ Từ ngày tròn 11 năm đến trước ngày sinh nhật lần thứ 12 gọi là 11 tuổi.
+ Từ ngày tròn 12 năm đến trước ngày sinh nhật lần thứ 13 gọi là 12 tuổi.
+ Từ ngày tròn 13 năm đến trước ngày sinh nhật lần thứ 14 gọi là 13 tuổi.
+ Từ ngày tròn 14 năm đến trước ngày sinh nhật lần thứ 15 gọi là 14 tuổi.
+ Từ ngày tròn 15 năm đến trước ngày sinh nhật lần thứ 16 gọi là 15 tuổi.
* Xếp loại học lực (theo quy chế hướng dẫn xếp loại học lực THCS theo
thông tư 58/2011/TT- BGDĐT ngày 12/12/2011):
- Loại giỏi: Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên. Trong đó điểm
trung bình của 1 trong 2 môn toán hoặc văn từ 8,0 trở nên và không có môn
nào điểm trung bình dưới 6,5. Nếu học sinh ở trường chuyên thì điểm trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bình môn chuyên phải từ 8,0 trở lên.
35
- Loại khá: Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên. Trong đó điểm
trung bình của 1 trong 2 môn toán hoặc văn từ 6,5 trở nên và không có môn
nào điểm trung bình dưới 5,0. Nếu học sinh ở trường chuyên thì điểm trung
bình môn chuyên phải từ 6,5 trở lên.
- Loại trung bình: Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên. Trong đó
điểm trung bình của 1 trong 2 môn toán hoặc văn từ 5,0 trở nên và không có
môn nào điểm trung bình dưới 3,5. Nếu học sinh ở trường chuyên thì điểm
trung bình môn chuyên phải từ 5,0 trở lên.
- Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên. Trong đó điểm
trung bình của 1 trong 2 môn toán hoặc văn từ 3,5 trở nên và không có môn
nào điểm trung bình dưới 2,0.
- Loại kém: các trường hợp còn lại.
2.3.4.4. Hạn chế sai số
- Chọn mẫu đúng phương pháp.
- Đối tượng nghiên cứu được giải thích rõ ràng và tự nguyện tham gia.
- Kế hoạch nghiên cứu được xây dựng khoa học, hợp lý và nhận được sự
ủng hộ của các đơn vị, thành viên tham gia nghiên cứu.
- Phiếu thu thập thông tin được xây dựng với sự hỗ trợ của các bác sỹ
chuyên ngành và được sự góp ý của hội đồng khoa học theo mục tiêu nghiên
cứu. Phiếu được gửi tới học sinh 1 tuần trước khi khám.
- Cán bộ điều tra (khám lâm sàng, phỏng vấn) gồm các bác sỹ chuyên
khoa mắt, chuyên khoa nhi, cán bộ y tế trường học được tập huấn kỹ thuật
trước khi điều tra.
- Sử dụng dụng cụ cân đo,dụng cụ khám mắt tiêu chuẩn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Loại trừ cận thị do điều tiết.
36
2.3.5. Đạo đức trong nghiên cứu
Tất cả đối tượng nghiên cứu được chọn vào mẫu nghiên cứu đều được
giải thích về mục đích của nghiên cứu. Nếu đối tượng từ chối không tham gia
thì không dùng bất kỳ sức ép nào bắt buộc.
Trong quá trình nghiên cứu nếu khám phát hiện tật khúc xạ và các bệnh
liên quan ở đối tượng nào thì đều được tư vấn và giúp đỡ điều trị.
Các thông tin thu thập về cá nhân đối tượng được đảm bảo giữ kín, không
cung cấp cho người khác khi chưa được sự đồng của đối tượng.
2.3.6. Xử lý kết quả
Bằng chương trình Epi - Info 6.04 và SPSS 16.0 theo các thuật toán thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
kê y học.
37
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu
Biểu đồ 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi
Nhận xét:
- Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 13,42 ±1,2.
- Nhóm tuổi từ 12 đến 15 chiếm tỷ lệ cao phù hợp với độ tuổi của học
sinh THCS theo quy định, số tuổi đi học sớm và muộn chiếm tỷ lệ thấp.
Biểu đồ 3.2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo địa dư và khối lớp
Nhận xét: Học sinh giữa các khối trong từng vùng phân bố tương đối
đồng đều nhau và phù hợp với học sinh giữa các khối trong toàn tỉnh. Sự khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
biệt không có ý nghĩa thống kê.
P < 0,05
38
Biểu đồ 3.3: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính và địa dư
Nhận xét:
- Tỷ lệ học sinh nữ của đối tượng nghiên cứu lớn tỷ lệ học sinh nam, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
- Vùng I, tỷ lệ học sinh nữ lớn hơn học sinh nam có ý nghĩa thống kê
(p<0.01, test χ2).
Bảng 3.1: Nghề nghiệp của cha mẹ học sinh phân bố theo địa dư
Vùng I
Vùng II
Vùng III
Tổng
Nghề nghiệp của bố mẹ
SL %
SL %
SL %
SL
%
Công chức
117
20,0
14,3
280
42,4
535
29,9
78
Công nhân
88
15,1
9,5
13,0
226
12,1
86
52
Làm ruộng
74
12,7
249
45,6
2,7
341
19,0
18
Kinh doanh
96
16,4
15,4
117
17,7
297
16,6
84
Nội trợ
14
2,4
2,6
23
3,5
51
2,8
14
Khác
135
23,1
12,6
137
20,8
341
19,1
69
Tổng
584
546
661
1791
100
Nhận xét: Nghề nghiệp của bố mẹ là công chức cao nhất chiếm tỷ lệ
29,9%, và thấp nhất là nghề làm ruộng chỉ chiếm 2,8%. Đặc biệt ở vùng III bố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
mẹ của đối tượng nghiên cứu là công chức chiếm tỷ lệ cao tới 42,4%.
39
3.2. Thực trạng TKX học đƣờng
Bảng 3.2. Nguyên nhân giảm thị lực
TL 4 ÷ 7 /10
Nguyên nhân Tổng Mức độ giảm Tật khúc xạ Nguyên nhân khác thị lực SL % SL % SL %
TL ≤ 3 /10
138 34,33 1 50,00 139 34,41
264 65,67 1 50,00 265 65,59
402 99,50 2 0,50 404 100 Tổng
Nhận xét:
- Nguyên nhân giảm thị lực do tật khúc xạ chiếm tỷ lệ cao (99,50%),
còn giảm thị lực do các nguyên nhân khác chiếm tỷ lệ rất thấp. Các nguyên
nhân giảm thị lực khác bao gồm: các trường hợp giảm thị lực không do tật
khúc xạ (nhược thị, bệnh lý giác mạc…).
- Tỷ lệ học sinh bị giảm thị lực mức độ nặng cao gấp 2 lần học sinh bị
giảm thị lực mức độ nhẹ
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ TKX chung của 3 trường
Nhận xét: Tỷ lệ TKX chung của 3 trường trung học cơ sở tại tỉnh Phú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Thọ tham gia nghiên cứu là 22,45%
40
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ tật khúc xạ phân bố theo địa dư
Nhận xét: Tỷ lệ tật khúc xạ tăng dần từ vùng I đến vùng III. Trong đó
vùng I thấp nhất với tỷ lệ là 11,64% và vùng III có tỉ lệ cao nhất với 39,33%,
sự khác biệt về tỷ lệ tật khúc xạ giữa các vùng có ý nghĩa thống kê với χ2 =172, p <0,05.
Bảng 3.3: Mức độ giảm thị lực của học sinh bị tật khúc xạ phân bố theo địa dư
Thị lực
TL 4 ÷ 7 /10
TL ≤ 3 /10
Tổng
p
n
Khu vực
SL %
SL
%
SL %
Vùng I
584
18
3,08
50
8,56
68
11,64
<0,05
Vùng II
546
28
5,13
46
8,42
74
13,55
<0,05
Vùng III
661
92
13,92
168
25,42
260 39,33
<0,05
Tổng
1791
138
7,76*
264
14,74* 402 22,45 *< 0,05
p*<0,05
Nhận xét: Ở cả 3 vùng, tỷ lệ học sinh bị giảm thị lực mức độ nặng cao
hơn (từ 1.59 đến 2,78 lần) tỷ lệ giảm thị lực mức độ nhẹ, sự khác biệt về mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
độ giảm thị lực có ý nghĩa thống kê với p* < 0,05.
41
Biểu đồ 3.6: Phân bố TKX theo khối lớp
Nhận xét: Tỷ lệ tật khúc xạ do cận thị và loạn thị tăng dần theo khối lớp,
từ khối 6 đến khối 9, sự khác biệt về tỷ lệ TKX giữa các khối lớp có ý nghĩa thống kê với χ2 = 28,44 ; p<0,05.
Bảng 3.4: Mức độ giảm thị lực do tật khúc xạ phân bố theo khối lớp
TL 4÷7/10
TL ≤ 3
Thị lực
n
p
Khối
SL
%
SL
%
Khối 6
490
43
8,78
31
> 0,05
6,33
Khối 7
446
32
7,17
78
< 0,05
17,49
Khối 8
429
35
8,16
73
< 0,05
17,02
Khối 9
426
28
6,57
82
< 0,05
19,25
Tổng
1791
138
7,71
264
14,74
Nhận xét:
- Tỷ lệ học sinh bị giảm thị lực mức độ nặng cao hơn tỷ lệ giảm thị lực
mức độ nhẹ ở học sinh khối 7,8,9 có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Riêng ở
khối 6 mức độ giảm thị lực nặng thấp hơn mức độ giảm thị lực nhẹ.
- Tỷ lệ giảm thị lực ở mức độ nặng tăng dần theo khối lớp, từ 6,33% ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khối 6 lên 19,25% ở khối 9.
42
Bảng 3.5: Tỷ lệ tật khúc xạ phân bố theo giới tính
Cận thị Loạn thị Viễn thị Tổng Giới n
SL
%
SL %
SL %
SL %
Nam 845 116 13,73 30 3,55 0,36 149 17,63* 3
Nữ 946 205 21,67 47 4,97 0,11 253 26,74* 1
Tổng 1791 321 17,92 77 4,30 0,22 402 22,45 4
Nhận xét:
- Tỷ lệ tật khúc xạ ở nữ (26,74%) cao hơn ở nam (17,63%). Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với χ2=21,28 với p* <0,01.
- Tỷ lệ TKX do cận thị và loạn thị ở nữ cao hơn ở nam, trong khi đó tỷ
lệ TKX do viễn thị ở nam cao hơn ở nữ.
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ học sinh bị tật khúc xạ đã đeo kính và không đeo kính.
Nhận xét
Trong số học sinh bị tật khúc xạ, có 12,19% số học sinh không đeo
kính, và có tới 37,06 % số học sinh đeo kính có thị lực ≤ 7/10 với số kính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đang đeo.
43
3.3. Ảnh hƣởng của tật khúc xạ đến sức khoẻ và học tập của học sinh
Bảng 3.6. Những vấn đề phiền phức thường gặp ở học sinh bị tật khúc xạ
TKX Cận thị Loạn thị Tổng
Vấn đề
SL
SL
%
%
SL
%
12 Sức khỏe 41 28,08 26,67 53 27,75
12 Học tập 31 21,23 26,67 43 22,51
21 Sinh hoạt 74 50,68 46,67 95 49,74
45 Tổng 146 100 100 191 100
Nhận xét:
Trong ba chỉ tiêu là sức khỏe, học tập và sinh hoạt thì cả trẻ bị cận thị
và trẻ bị loạn thị đều gặp những vấn đề phiền phức tới sinh hoạt là nhiều nhất,
chiếm tỷ lệ gần gấp đôi so với những vấn đề về sức khỏe và học tập.
Bảng 3.7. Liên quan giữa TKX với chỉ số BMI
Bình thƣờng TKX Tổng TKX
BMI % SL % SL
Nguy cơ béo phì và 68,52 17 31,48* 54 37 béo phì
Bình thường và 1352 77,84 385 22,16* 1737 thiếu cân
1389 77,55 402 22,45 1791 Tổng
Nhận xét:
Ở nhóm học sinh bị tật khúc xạ, tỷ lệ học sinh có chỉ số BMI ở mức
nguy cơ béo phì và béo phì chiếm 31.48% cao hơn so với tỷ lệ học sinh có chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
số BMI ở mức bình thường và thiếu cân 22.16 %. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với (χ2 = 10.68; p*<0.01).
44
Bảng 3.8: Liên quan giữa tật khúc xạ và lý do nghỉ giải lao
Tật khúc xạ Cận Thị Loạn thị Tổng
Lý do
SL
%
SL
%
SL
%
Mắt Thần kinh Khác
115 29 5 149 77,18 19,46 3,36 100 31 7 1 39 79,49 17,95 2,56 100 146 36 6 188 77,66 19,15 3,19 100
Tổng p <0,05 <0,05 <0,05
Nhận xét:
- Tỷ lệ học sinh phải nghỉ giải lao khi học kéo dài (trên 30 phút) với
những lý do về mắt chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả 2 nhóm bị tật khúc xạ do cận thị
và tật khúc xạ do loạn thị.
- Sự khác biệt về tỷ lệ những lý do cần nghỉ giải lao (mắt, thần kinh, và
lý do khác…) ở từng nhóm cận thị hoặc loạn thị có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Những lý do về mắt gồm: nhức mắt, chảy nước mắt, nhìn mờ, mỏi
mắt…; những lý do về thần kinh gồm: đau đầu, chóng mặt, căng thẳng,…;
những lý do khác là học hết bài, buồn ngủ…
Bảng 3.9: Liên quan giữa mức độ giảm thị lực và những lý do nghỉ giải lao
Thị lực TL 4÷7/10 TL ≤ 3/10 Tổng
Lý do
Mắt
SL 47
% 32,20
SL 99
% 67,80
SL 146
Thần kinh 12 33,33 24 66,67 36
Khác 3 50,00 3 50,00 6
Tổng 62 32,97* 126 67,02* 188
Nhận xét: Tỷ lệ học sinh phải nghỉ giải lao khi học kéo dài trên 30 phút
ở nhóm trẻ bị giảm thị lực mức độ nặng chiếm tỷ lệ cao hơn (gấp 2 lần) nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trẻ bị giảm thị lực mức độ nhẹ có ý nghĩa thống kê với p* <0,05..
45
Bảng 3.10: Liên quan giữa tật khúc xạ và xếp loại kết quả học tập
Tật khúc xạ Bình thƣờng Tật khúc xạ Tổng
Xếp loại
Giỏi
SL 501
% 36,07*
SL 210
% 52,24*
SL 711
% 39,69
Khá 682 49,10 129 32,09 811 45,28
Trung bình 187 13,46 62 15,42 249 13,91
Yếu- Kém 19 1,37 1 0,25 20 1,12
100 402 100 1791 100 Tổng 1389
p*<0,01;
Nhận xét: Tỷ lệ học sinh bị tật khúc xạ có kết quả học tập đạt loại giỏi
(52,24%) cao gấp 1,94 lần so với những học sinh không bị tật khúc xạ
(36,07%) với p < 0,01.
Bảng 3.11: Mức độ giảm thị lực với xếp loại kết quả học tập
Thị lực
TL 4÷7/10
TL ≤ 3/10
Tổng
Xếp loại
Giỏi
SL 87
% 62,59*
SL 123
% 46,77*
SL 210
% 52,24
Khá 40 28,78 89 33,84 129 32,09
TB và yếu 12 8,63 51 19,39 63 15,67
Tổng 139 100 263 100 402 100
p*< 0,01;
Nhận xét:
Có mối liên quan giữa tỷ lệ học sinh có kết quả học tập đạt loại giỏi và
mức độ giảm thị lực. Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập đạt loại giỏi ở nhóm
học sinh bị giảm thị lực nhẹ (62,59%) cao hơn nhóm học sinh bị giảm thị lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nặng (46,77%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,01.
46
Bảng 3.12: Liên quan giữa tật khúc xạ và sở thích tham gia
các hoạt động thể thao
TKX Không tật khúc xạ Có tật khúc xạ Tổng Hoạt động
%
SL
%
SL
HĐTT liên quan
thị giác nhìn gần
HĐTT liên quan
621 44,97* 292 82,02* 913
thị giác nhìn xa
760 55,03 64 17,98 824
Tổng
1381 79,50 356 20,50 1737
p* <0,01
Nhận xét:
- Có mối liên quan giữa học sinh bị tật khúc xạ và sở thích tham gia các
hoạt động thể thao liên quan đến thị giác nhìn gần.
Bảng 3.13: Liên quan giữa tật khúc xạ và sự thay đổi nguyện vọng
chọn nghề trước và sau khi bị tật khúc xạ
TKX Cận thị Loạn thị Viễn thị Tổng
Nguyện vọng
Có thay đổi
SL % 44
18,18
SL 15
% 25,00
SL
%
SL % 59
19,41
Không thay đổi 198 81,82 45 75,00 2 100 245 80,59
Tổng 242 100 60 100 2 100 304 100
Nhận xét:
- Trẻ bị cận thị và loạn thị có xu hướng thay đổi nguyện vọng chọn
nghề thấp hơn xu hướng không thay đổi nguyện vọng chọn nghề.
- Tỷ lệ trẻ bị loạn thị có xu hướng thay đổi nguyện vọng chọn nghề cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hơn trẻ bị cận thị.
47
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
* Số học sinh nghiên cứu tại 3 trường
Tổng số học sinh tham gia nghiên cứu tại 3 trường đại diện cho 3 khu
vực khác nhau của tỉnh là 1791 em: vùng I có 584 em, vùng II có 546 em và
vùng III có 661 em, theo tỷ lệ cân xứng với tổng số học sinh trung học cơ sở ở
từng vùng. Trong số học sinh tham gia nghiên cứu thì học sinh khối 6 chiếm
tỷ lệ cao nhất với 27,4% (490 em), tiếp đến là khối 7 chiếm 24,9% với 446
em, khối 8 chiếm 24,0% với 430 em và khối 9 thấp nhất là 425em chiếm
23,7%. Sự phân bố học sinh giữa các khối tương đối đồng đều nhau và phù
hợp với tỷ lệ học sinh giữa các khối trong toàn tỉnh. Sự khác biệt về sự phân
bố học sinh các khối giữa các vùng không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Tất cả học sinh nghiên cứu đều là cấp II nên không so sánh được tỷ lệ tật khúc
xạ của học sinh các cấp với nhau.
* Sự phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới tính
- Tuổi: Đối tượng tham gia nghiên cứu của chúng tôi có tuổi trung bình
là 13,42; tuổi thấp nhất là 11 tuổi và tuổi cao nhất là 16 tuổi. Trong đó độ tuổi
gặp nhiều nhất là 14 tuổi chiếm tỷ lệ 26,9%, thấp nhất là nhóm 16 tuổi chỉ
chiếm 1,3%. Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao (từ 12-15 tuổi) là phù hợp với độ tuổi
của học sinh trung học cơ sở theo quy định. Một số em đi học sớm (11 tuổi)
thường gặp ở thành phố, còn số em đi học muộn (16 tuổi) lại thường gặp ở
huyện miền núi.
- Giới: Sự khác biệt về giới của đối tượng nghiên cứu có ý nghĩa thống
kê, tỷ lệ học sinh nữ tham gia nghiên cứu là 52,8% cao hơn tỷ lệ học sinh nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
là 47,2% với p < 0,05. Trong đó ở vùng II và III, sự khác biệt về tỷ lệ giữa
48
học sinh nữ và nam không có ý nghĩa thống kê. Còn ở vùng I, tỷ lệ học sinh
nữ (57,36%) lớn hơn học sinh nam (42,64), có ý nghĩa thống kê với (p<0.01).
Kết quả này cũng tương tự kết quả của tác giả Vũ Thi Thanh nghiên cứu tại
Thành phố Thái Nguyên năm 2007 với tỷ lệ nữ là 51,7% cao hơn nam là
48,3% [22], cũng như của tác giả Mai Quốc Tùng nghiên cứu tại Bắc Kạn
năm 2007 thì nữ chiếm 59,7% cao hơn nam là 40,3% [26]. Tác giả
Mohammad Khalai nghiên cứu về tỷ lệ tật khúc xạ ở 5913 trẻ em từ 7- 15 tuổi
của thành phố Qazvin – Iran cũng cho thấy tỷ lệ học sinh nữ của đối tượng
nghiên cứu (59%) cao hơn tỷ lệ học sinh nam (41%)[51]. Nhưng tỷ lệ này lại
khác với nghiên cứu của Lý Văn Vân tại thành phố Mỹ Tho – Tiền Giang cho
thấy tỷ lệ nam của đối tượng nghiên cứu là 51% lớn hơn nữ là 49%[28] và
nghiên cứu của Dorothy S. P. Fan tại Hồng Kông năm 2004 với tỷ lệ nam là
50,5 cao hơn nữ là 49,5%[36]. Sự khác biệt về giới tính trong nghiên cứu của
chúng tôi là do ở vùng I là vùng đồi núi, điều kiện kinh tế còn nhiều khó
khăn. Tuy nhiên trong những năm gần đây, điều kiện kinh tế ở vùng này đang
từng bước thay đổi do việc khai thác tài nguyên rừng và buôn bán. Vì thế, ở
đây học sinh nam thường hay bỏ học để tham gia làm kinh tế, còn học sinh nữ
do điều kiện sức khỏe nên ít tham gia làm kinh tế hơn. Mặt khác trong đối
tượng nghiên cứu của chúng tôi có trường chuyên nên có lẽ học sinh nữ ở lứa
tuổi này thường chịu khó học và học tốt hơn học sinh nam, vì thế số lượng
học sinh nữ ở khối trường chuyên có thể cao hơn số học sinh nam.
* Nghề nghiệp của bố mẹ: nghề nghiệp của bố mẹ cũng có vai trò tương
đối quan trọng góp phần vào tỷ lệ tật khúc xạ của học sinh. Trong số học sinh
tham gia nghiên cứu, thì bố mẹ là công chức chiếm tỷ lệ cao nhất là 29,9%,
đặc biệt ở vùng III chiếm tới 42,2% điều đó chứng tỏ các em học sinh ở thành
phố đều được sống trong môi trường có điều kiện kinh tế tốt, bố mẹ đều có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trình độ học vấn, các em được quan tâm, chăm sóc và có nhiều thời gian để
49
học tập. Tiếp đến là nghề khác và làm ruộng chiếm 19%, số này chủ yếu gặp
ở các em vùng trung du. Nghề kinh doanh chiếm 16,6%, công nhân chiếm
12,1% và cuối cùng thấp nhất là nghề nội trợ chỉ chiếm 2,8%. Nghề nội trợ là
nghề chỉ làm việc nhà mà không làm ra tiền, điều đó cho thấy học sinh trong
đối tượng nghiên cứu ở những gia đình khó khăn về kinh tế là rất thấp.
4.2. Về thực trạng tật khúc xạ học đƣờng
Từ giữa thế kỷ 19, Vệ sinh trường học đã hình thành. Các bác sỹ đã
nhận thấy trong học sinh có sự phát triển mạnh mẽ của một vài căn bệnh hay
trạng thái bệnh lý liên quan đến bệnh học đường (cận thị, cong vẹo cột
sống…). Mối liên hệ nhân quả giữa bệnh, tật và sự kém chất lượng trong tổ
chức giáo dục, điều kiện sinh hoạt (không đủ ánh sáng, trao đổi khí trong lớp
học không đảm bảo, gánh nặng của các giờ học, thiết bị học tập không phù
hợp) đã được đề cập đến.
Cơ thể trẻ em đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện, chịu sự tác
động rất lớn bởi rất nhiều yếu tố tự nhiên và xã hội. Có những yếu tố tác động
có lợi, đồng thời cũng có nhiều yếu tố tác động có hại lên trạng thái sức khỏe
trẻ em. Người ta chia các yếu tố đó thành 3 loại là: yếu tố sinh học, yếu tố xã
hội và yếu tố môi trường. Các yếu tố môi trường và xã hội tác động lên cơ thể
không đơn lẻ, mà thường kết hợp với nhau. Tình trạng sức khỏe cũng như mô
hình bệnh tật của trẻ em phụ thuộc vào môi trường sinh sống, học tập, các yếu
tố di truyền và các quy luật tăng trưởng, phát triển của trẻ em.
Tật khúc xạ là một bất thường trong hệ thống quang học của mắt. Sự
phổ biến của các tật khúc xạ được báo cáo trên một phạm vi rộng ở các quốc
gia khác nhau, từ một tỷ lệ ít hơn 1% lên nhiều như 75%. Sự khác biệt này
phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính, các khu vực địa lý khác nhau, nguồn gốc dân
tộc, các thiết lập văn hóa, cũng như cách sử dụng định nghĩa tật khúc xạ khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhau, kỹ thuật để đo tật khúc xạ khác nhau… Nhiều nghiên cứu cũng đã
50
khẳng định cận thị là lỗi khúc xạ phổ biến nhất. Nó thường bắt đầu trong
trường tiểu học và phát triển trong những năm thiếu niên vì thế danh từ “cận
thị học đường” được ra đời.
Tại Việt Nam tỷ lệ tật khúc xạ, đặc biệt là vấn đề cận thị học đường
đang trở thành vấn đề được xã hội quan tâm. Việc gia tăng tỷ lệ học sinh mắc
tật khúc xạ đang trở thành mối quan tâm lo lắng không chỉ của các bậc phụ
huynh, các thầy cô giáo mà còn của toàn xã hội, đây cũng là một thách thức
không nhỏ đối với các thầy thuốc nhăn khoa nói riêng và ngành y tế nói chung.
* Vấn đề thị lực và tật khúc xạ:
Khi phân tích các nguyên nhân gây giảm thị lực nhiều tác giả đã khẳng
định tật khúc xạ là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nhận định trên. Ở (bảng
3.2) cho thấy nguyên nhân giảm thị lực chủ yếu là do tật khúc xạ chiếm
99,50%, giảm thị lực do các nguyên nhân khác chiếm tỷ lệ rất thấp là 2/404 =
0,5%. Kết quả này cũng tương đương kết quả nghiên cứu của tác giả Đặng
Anh Ngọc (2002) ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở thành phố Hải Phòng
cho thấy tỷ lệ giảm thị lực do tật khúc xạ chiếm 85,76% [16], hay của tác giả
Mohammad Khalaj nghiên cứu 5903 học sinh tuổi từ 7 – 15 tỷ lệ giảm thị lực
do tật khúc xạ chiếm 65% [51].
Sự phổ biến của tật khúc xạ trong nghiên cứu của chúng tôi là 22,45%.
Kết quả này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu ở một số thành phố và của
các tác giả nước ngoài.
Tác giả Địa điểm nghiên cứu Tỷ lệ TKX ở học sinh THCS
Lê thị thanh Xuyên [27] TP Hồ Chí Minh 39,33 Năm nghiên cứu 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Vũ Thị Thanh và CS [22] Thái Nguyên 2007 24,8(11-12 tuổi)
51
Tác giả Địa điểm nghiên cứu Tỷ lệ TKX ở học sinh THCS Năm nghiên cứu
Nguyễn Đức Minh 2009 26,14
Bệnh viện mắt [21] Đà Nẵng - Hà tĩnh - Hải Phòng Hà Nội 2009 32,4(10-15 tuổi)
Hadi Ostadi- Mohaddam[39] Iran 2007 44,3
Yuddha D.Sapkita [68] Nepal 2007 26,8
Sotiris Plainis [64] Hylap 2009 46,9
Tuy nhiên kết quả nghiên cứu này lại cao hơn khi so sánh với một số
nghiên cứu khác:
Năm Địa điểm Tỷ lệ TKX ở học Tác giả nghiên nghiên cứu sinh THCS cứu
Nông Thanh Sơn [20] Thái nguyên 1999 7,93
Mai Quốc Tùng [26] Bắc Kạn 2007 5,9
Lý Văn Vân [28] Tiền Giang 2007 15
Trần Kim Phụng [18] Quảng Trị 2008 11
Vũ Quang Dũng [8] Thái Nguyên 2008 17,7
S.Matta,cs [48] Ấn Độ 2004 12,5 (12-17 tuổi)
Qua bảng trên chúng ta thấy tỷ lệ tật khúc xạ ngày càng tăng cao trong
những năm trở lại đây. Tỷ lệ tật khúc xạ trong nghiên cứu của chúng tôi cao
một phần do sự hiểu biết về tật khúc xạ, các biện pháp phòng tránh và hạn chế
mức tiến triển của bệnh trong người dân còn có nhiều hạn chế, đặc biệt ở
những vùng núi và vùng trung du, thậm chí vẫn còn nhiều quan niệm sai lầm
cho rằng đeo kính làm tăng mức độ nặng của bệnh. Điều này cũng được thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hiện ở biểu đồ 3.7 cho thấy, trong số 402 học sinh bị tật khúc xạ thì có 49 em
52
chiếm 12,19% không đeo kính và 37,06% số em đã được đeo kính nhưng thị
lực vẫn <7/10. Thị lực giảm khiến trẻ gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt và
học tập. Vì thế các em luôn luôn phải cố gắng để nhìn rõ làm cho mắt bị bệnh
nặng hơn do mắt phải điều tiết quá mức. Điều đáng nói là phần lớn các em
này đều biết mình bị giảm thị lực qua các cuộc khám sàng lọc ở trường nhưng
các em vẫn không được gia đình đưa đi khám và điều trị phù hợp. Như vậy sự
thiếu quan tâm của gia đình cũng như sự thiếu hiểu biết của cha mẹ và bản
thân học sinh về tác hại, cách dự phòng, và điều trị tật khúc xạ cũng góp phần
làm cho tỷ lệ và mức độ nặng của bệnh tăng thêm.
Mặt khác trong 3 trường tham gia nghiên cứu thì có 1 trường chuyên và
nằm ở trung tâm thành phố của tỉnh. Trường chuyên ở thành phố có tỷ lệ tật
khúc xạ cao chiếm tới 39,55% (gấp 3-4 lần) ở vùng I và vùng II là (11,64% và
13,55% tương ứng) có thể một phần là do học sinh ở trường này có áp lực học
tập cao cả về thời gian và cường độ học tập. Để vào được trường này các em
phải dành được nhiều thành tích cao trong học tập, và phải có giải nhất, nhì
trong các kỳ thi học sinh giỏi của năm cuối cấp I. Mặt khác với đặc điểm là
trường chuyên chất lượng cao nên các em phải chịu những áp lực lớn về học
tập để tham gia các kỳ thi chọn đội tuyển, các kỳ thi học sinh giỏi các cấp và
các kỳ thi vượt cấp để vào được trường chuyên của những học sinh cuối cấp -
Điều đó góp phần làm tăng thêm gánh nặng thị giác. Như vậy học sinh ở khối
trường chuyên có nguy cơ bị mắc tật khúc xạ học đường cao hơn những học
sinh ở các trường không chuyên. Điều này cũng phù hợp như nhận định của
nhiều tác giả: khi làm các công việc nhìn gần với một mức độ kéo dài liên tục
trong điều kiện ít thay đổi có thể làm tăng nguy cơ mắc cận thị.
Vấn đề điều kiện vệ sinh trường học có góp phần làm tăng thêm nguy cơ
dẫn đến tỷ lệ tật khúc xạ cao ở học sinh trung học cơ sở tỉnh Phú Thọ hay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
không, chúng tôi chưa đề cập được trong khuôn khổ nghiên cứu này.
53
Hơn nữa các em ở trường này hầu hết là những gia đình có điều kiện
kinh tế tốt, bố mẹ các em đa phần đều có trình độ học vấn cao. Với những kỳ
vọng lớn ở con em mình nên các gia đình đều tạo điều kiện tốt nhất cho con
cả về thời gian và điều kiện học tập: máy vi tính, tin học... vì vậy các em ít có
thời gian để tham gia các hoạt động thể thao giải trí ngoài trời. Ở thành phố
do hạn chế về không gian, cùng với những quan điểm quản lý của cha mẹ chỉ
muốn ngoài thời gian đi học con em mình chỉ chơi trong nhà để tránh những
thói hư, tật xấu. Vì thế ngoài thời gian học các em lại đọc truyện, xem ti vi
hoặc chơi điện tử... cũng tạo thêm yếu tố làm ảnh hưởng tới gánh nặng thị
giác. Điều này làm tăng nguy cơ bị tật khúc xạ ở những học sinh thành phố
cao hơn các vùng nông thôn.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng giống với tỷ lệ tật khúc xạ tại
Quận Tân Bình ở các trường nội thành TP. HCM 37,84% (có đa số là trường
chuyên) cao hơn ở ngoại thành 21,58% [23], tại Hà nội năm 1999 tỷ lệ TKX
nội thành là 31,95% cao hơn so với ngoại thành là 11,75% [15].
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả Vũ Quang Dũng ở
Thái Nguyên (2008), tỷ lệ tật khúc xạ ở thành phố là 16,48% cao hơn ở nông
thôn là 6,1% hay nghiên cứu của tác giả Lý Văn Vân tại Tiền Giang tỷ lệ cận
ở thành phố là 13,3%, nông thôn 3,5% và miền núi là 2,7%. Tác giả Yuddha
D. Sapkata nghiên cứu trên 4501 trẻ em 5-15 tuổi tại thành phố Kathmandu
cũng cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ tật khúc xạ giữa đô thị và nông thôn: tại
huyện Jhapa tỷ lệ tật khúc xạ 28,4% (10-15 tuổi) so với 75% trong đô thị
Kathmandu [68]. Cũng có sự khác biệt khá rõ ràng về tỷ lệ tật khúc xạ giữa
đô thị và nông thôn ở Ấn Độ là 34,37% ở đô thị; 38,55% ở bán đô thị và chỉ
có 27,08% ở nông thôn [59]. Hay tại Nepal (2010) tỷ lệ cận ở thành phố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15,5% ở nhóm trẻ từ 7 – 15 tuổi, cao hơn ở nông thôn là 8,2% [58]. Điều này
54
một lần nữa khẳng định tỷ lệ tật khúc xạ phụ thuộc nhiều vào điều kiện sống,
sinh hoạt và học tập.
* Tỷ lệ TKX theo khối lớp:
Mối liên quan giữa tỷ lệ tật khúc xạ và sự gia tăng của các cấp học cũng
đã được khẳng định qua nhiều nghiên cứu của các tác giả trong nước và các
tác giả nước ngoài.
Biểu đồ 3.6 trong nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ tật khúc xạ (đặc biệt là cận
thị) tăng dần theo khối lớp, thấp nhất là khối 6 với 15,1%, và cao nhất khối 9
chiếm 25,6% là tương tự như nghiên cứu của tác giả Phạm Hồng Quang và
Phạm Văn Tần (2010) tại Bắc Ninh ở học sinh lớp 6;7;8 thì tỷ lệ tật khúc xạ
tương ứng là: 19,1%; 18,3%; 23,5% hay nghiên cứu của tác giả Vũ Quang
Dũng tại Thái Nguyên ở học sinh lớp 6; 7; 8; 9 thì tỷ lệ tật khúc xạ tương ứng
là: 11,2%; 9,34%; 14,29%; 11,59% [19]. Tác giả Lisa và cộng sự (2010) khi
nghiên cứu ở Bắc Ai-Len cũng cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ ở học sinh đầu cấp I
là 12,24% tăng lên 28% ở học sinh đầu cấp II [47]. Như vậy chúng ta thấy tỷ
lệ tật khúc xạ tăng theo khối lớp học đồng nghĩa với việc càng lên cao các em
càng tăng thời gian ngồi ghế nhà trường và thời gian cũng như cường độ học
sẽ ngày càng tăng, các em ở những lớp cuối cấp không những chịu áp lực của
các đợt thi học sinh giỏi các cấp mà còn chịu áp lực chuẩn bị cho các kỳ thi
chuyển cấp. Nó cũng phù hợp với nhận định của một số tác giả: Cận có liên
quan đến đọc với thời gian dài, nhiều năm học tập, làm việc đòi hỏi nhìn gần
và năng lực học lớn. Tác giả Vũ Quang Dũng nghiên cứu tại Thái Nguyên
cũng đã chỉ ra rất rõ có mối liên quan chặt chẽ giữa thời gian và cường độ học
với tật khúc xạ học đường.
Chúng ta cũng nhận thấy rằng tỷ lệ tật khúc xạ mà cận thị học đường là
tật khúc xạ thường gặp nhất, đang ở mức cao và ngày càng gia tăng ở các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nước có nền kinh tế đang phát triển. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy
55
luật đó, nhất là Việt Nam hiện là một nước đang phát triển, mới mở cửa để
hội nhập với quốc tế, tốc độ đô thị hóa nhanh dẫn đến áp lực học tập ngày
càng lớn đòi hỏi nỗ lực rất cao trong học tập của các em để có được trình độ
học vấn đáp ứng được với sự hòa nhập quốc tế. Phú Thọ là một tỉnh bán sơn
địa, phát triển về công nghiệp và du lịch, điều kiện kinh tế ngày một đổi thay,
nên cũng không nằm ngoài quy luật này. Tỷ lệ cận thị 17,9%/22,45% =
79,73% là loại tật khúc xạ phổ biến nhất trong nghiên cứu này cũng tương tự
như các báo cáo trong nước: 81,76% (14,8/18,1) ở Quảng trị [18], ở Thành
phố Hồ Chí Minh (2007) tỷ lệ tật khúc xạ là 39,35% thì cận thị là 38,88%
chiếm 96,5% [27], hoặc các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài: 43% tại
Pakistan [31], 44,85% ở Brazil (11-15tuổi) [33], hay 63,5% trong Jordan,
75% ở Malaysia, và tại Quảng Châu Trung Quốc tỷ lệ tật khúc xạ là 21,1% thì
cận thị chiếm tới 73%. Các tác giả đều đồng ý rằng cận thị thực sự là phổ biến
nhất của tật khúc xạ. Điều này cũng đúng ở các quốc gia như Hồng Kông,
Singapor, Nhật Bản.
Nghiên cứu cũng cho thấy ở những học sinh bị tật khúc xạ, thì mức độ
giảm thị lực tăng dần theo khối lớp (bảng 3.4) và mức độ giảm thị lực nặng ở
khối 7,8,9 cao gấp 2 đến 3 lần mức độ giảm thị lực nhẹ, trong khi đó ở khối 6
mức độ giảm thị lực nhẹ cao hơn mức độ giảm thị lực nặng, điều đó cho thấy
tỷ lệ và mức độ giảm thị lực của những học sinh bị tật khúc xạ tăng cùng với
thời gian ngồi ghế nhà trường.
* Tỷ lệ TKX theo giới:
Sự khác biệt về tỷ lệ tật khúc xạ giữa học sinh nam và học sinh nữ cũng
hay được đề cập trong các nghiên cứu về tật khúc xạ. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ ở nữ là 26,7% cao hơn so với nam 17,6%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(bảng 3.5), kết quả này cũng tương tự một số kết quả nghiên cứu trước:
56
Tỷ lệ TKX (%) Tác giả Địa điểm NC Năm NC Nữ Nam
Nông Thanh Sơn [20] Thái Nguyên 55(cận) 45 1999
18 11,8 2003 Lê Minh Thông [23] TP. HCM
62 38 2003 Nguyễn Kim Bắc [1] Hải dương
8,35 6,59 2006 Lý Văn Vân [28] Tiền Giang
69,4 30,6 2006 Syaratul-Emma [65] Malaysia
21,5 16,8 2007 Yuddha D.Sapkato[68] Nepal
34,6 23,4 2008 Mohammad [51] Iran
8,2 5,0 2009 G.O Ovenseri [54] Ghana
Sự phổ biến tật khúc xạ ở nữ cao hơn ở nam một phần có thể do học
sinh nữ có nhiều hoạt động nhìn gần hơn so với nam như: Nữ thường chịu
khó học và dành nhiều thời gian cho học tập hơn nam, nữ thích khâu vá, thêu
đan, đọc truyện. Trong khi đó nam thường hiếu động, thích chạy nhảy nô đùa,
dành nhiều thời gian để tham gia các hoạt động thể thao ngoài trời hơn nữ
như: đá bóng, cầu lông, bóng truyền bóng rổ, …
4.3. Ảnh hƣởng của tật khúc xạ đến sức khoẻ và học tập của học sinh
Thông tin thông qua con đường thị giác đã được công nhận là có tầm
quan trọng lớn đối với phát triển, hoạt động tăng trưởng và sự sống của nhiều
loài trên trái đất. Theo các nhà nhãn khoa thì trên 80% lượng thông tin mà não
thu nhận được là thông qua con đường thị giác. Điều này đặc biệt có ý nghĩa
quan trọng cho sự phát triển toàn diện ở trẻ em và các hoạt động trong cuộc
sống hàng ngày ở người lớn. Vì vậy khi mắc tật khúc xạ, nếu không được
điều trị có thể gây ra những tiêu cực ảnh hưởng đến khả năng học tập, thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chất, tinh thần và sức khỏe của học sinh. Đặc biệt tật khúc xạ còn có những
57
ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của nhãn cầu, trong các trường hợp cận thị nặng
có thể gây các biến chứng đe dọa đến thị lực như: thoái hóa võng mạc, bong
võng mạc, glocom, đục thủy tinh thể [66] … Ngoài ra những chi phí liên quan
đến điều trị tật khúc xạ cũng là một gánh nặng cho gia đình và xã hội. (Theo
báo cáo của Học viện nhãn khoa Mỹ: mỗi năm chi phí riêng cho khám tật
khúc xạ và sử dụng kính tại Mỹ là 1 -1,5 tỷ USD/1 bệnh nhân). Những chi phí
liên quan đến điều trị tật khúc xạ bao gồm chi phí cho khám mắt định kỳ, chi
phí để mua kính, và sử dụng các sản phẩm chăm sóc mắt, chi phí cao của
phẫu thuật khúc xạ và chi phí để điều trị các biến chứng…
Tuy nhiên trong khuôn khổ của đề tài chúng tôi mới chỉ bước đầu đánh
giá về những ảnh hưởng của tật khúc xạ đến học tập, sinh hoạt và sức khỏe
nói chung của học sinh trung học cơ sở tại 3 trường nghiên cứu trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ. Chúng tôi hy vọng những ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức
khỏe nhãn cầu, những chi phí liên quan đến điều trị tật khúc xạ, và những ảnh
hưởng cụ thể đến chất lượng cuộc sống của học sinh bị tật khúc xạ … sẽ được
làm rõ hơn, chi tiết hơn trong những nghiên cứu tiếp theo.
4.3.1.Tật khúc xạ ảnh hưởng đến sức khỏe
Tật khúc xạ chưa điều trị đã được chứng minh là yếu tố nguy cơ về sức
khỏe trong nhiều nghiên cứu. Các nghiên cứu đều nhận thấy tật khúc xạ là
một yếu tố có liên quan trong mối quan hệ với các vấn đề về sức khỏe và các
vấn đề chức năng. Điều đó ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và đến công
việc của các em. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong số những học sinh bị tật
khúc xạ thì những phiền phức về sức khỏe chiếm 27,75% (bảng 3.6). Những
phiền phức này thường là học sinh hay bị đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, hoặc
nhức mỏi mắt, chảy nước mắt … Đặc biệt khi phải học liên tục kéo dài trên 30
phút thì có tới 77,66% số học sinh bị tật khúc xạ phải nghỉ giải lao với những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
triệu chứng ở mắt như: Nhức mỏi mắt, nhìn mờ, chảy nước mắt… và có
58
19,15% số học sinh bị tật khúc xạ phải nghỉ giải lao với những vấn đề về thần
kinh như: Đau đầu, mệt mỏi, căng thẳng… Kết quả này cũng phù hợp với
nghiên cứu của Anoh Tanon (2000) và nghiên cứu của Gil-Gouveia (2002),
tác giả kết luận rằng nhức đầu và chóng mặt ở trẻ em có thể được gây ra bởi
rối loạn mắt đơn giản [37]. Trong nghiên cứu của tác giả, 27 trong số 523 trẻ
em bị chóng mặt được kiểm tra tiền đình và thần kinh bình thường. Trong số
này, 19 trẻ em đã có tật khúc xạ và những triệu chứng của 2/3 bệnh nhân
trong nhóm này đã được hoàn toàn giải quyết bằng cách xử lý khúc xạ. Trong
nghiên cứu, tác giả cũng tìm thấy giữa tật khúc xạ hình cầu hoặc loạn thị và
những biểu hiện về đau đầu có thể có một ý nghĩa nhân quả. Tác giả thấy rằng
ở những người bị nhức đầu kinh niên, triệu chứng về đau đầu đã giảm sau khi
tật khúc xạ được điều trị thích hợp.
Qua kết quả nghiên cứu các tác giả nhận định tật khúc xạ chưa được
điều trị được coi là nguyên nhân có thể cho các vấn đề về sức khỏe. Nghiên
cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nhận định này vì trong số 402 học sinh bị
mắc tật khúc xạ thì có 12,19% số em chưa được điều chỉnh kính, và có
37,06% số em sau khi đã được chỉnh kính vẫn có thị lực ≤ 7/10. Vì thế các em
gặp những vấn đề về sức khỏe là điều có thể có. Kết quả nghiên cứu cũng cho
thấy với thị lực càng giảm, tỷ lệ học sinh có các vấn đề về sức khỏe càng tăng.
Ở bảng 3.9, với thị lực ≤ 3/10 thì có 67,02% số em bị tật khúc xạ có những
vấn đề về sức khỏe cần nghỉ giải lao khi học kéo dài trên 30 phút, gấp 2 lần
những trẻ có thị lực giảm ở mức 4÷ 7/10 (32,97%).
Mối liên quan giữa tật khúc xạ với các vấn đề sức khỏe đã được nhiều
tác giả đề cập đến. Các tác giả nhận định những tật khúc xạ nhỏ thường ra gây
đau đầu. Căng cơ mi quá mức cũng được coi là nguyên nhân có thể đau đầu,
một cơ chế khác là sự co của các cơ trán, da đầu và cổ kéo dài trong một cố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
gắng để duy trì kết quả hình ảnh rõ ràng có thể gây đau đầu, hay một số thuốc
59
nhỏ mắt có thể gây đau đầu cũng đã được đề cập ở một số tài liệu. Còn các
triệu chứng của mỏi mắt thường gặp do sự điều tiết quá mức của mắt ở những
trường hợp tật khúc xạ nặng hơn.
Khi phân tích về mối liên quan giữa tật khúc xạ và chỉ số BMI (bảng 3.7),
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: Tỷ lệ học sinh bị tật khúc xạ có chỉ số BMI ở
mức nguy cơ béo phì và béo phì chiếm 31.48% (17/54) cao hơn so với tỷ lệ
học sinh của nhóm có chỉ số BMI ở mức bình thường và thiếu cân 22.16 % (385/1737). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với (χ2 = 10.68; p<0.01). Điều đó
có thể do những trẻ có tật khúc xạ dobị hạn chế về tầm nhìn, và những phiền
phức khi phải đeo kính để điều trị tật khúc xạ làm cho trẻ hạn chế vận động, ít
tham gia các hoạt động thể dục thể thao rèn luyện cơ thể. Trẻ thường chỉ thích
ngồi một chỗ để đọc truyện hoặc xem T.V, chơi điện tử … kết hợp với việc khi ở
nhà trẻ thường hay ăn uống không điều độ, không khoa học… có thể là một
trong những yếu tố nguy cơ dẫn đến tình trạng thừa cân và béo phì ở học sinh.
Ngoài ra một số bệnh toàn thân như sa ruột, sa dạ dày, bệnh tiểu đường và rối
loạn tuyến giáp cũng được đề cập đến ở những bệnh nhân có tật khúc xạ.
Những nghiên cứu trước về ảnh hưởng của tật khúc xạ cũng nhận định:
do những mặc cảm về thị lực và việc phải đeo kính nên những học sinh bị tật
khúc xạ thường giảm khả năng hòa nhập cộng đồng và tăng nguy cơ mắc
bệnh trầm cảm hơn so với những học sinh không bị tật khúc xạ. Các tác giả
cũng chỉ ra rằng ở những học sinh bị tật khúc xạ do bị hạn chế về tầm nhìn
khi tham gia giao thông và trong sinh hoạt nên có nguy cơ ngã, tai nạn và
nguy cơ chấn thương cao hơn so với những học sinh không bị tật khúc xạ.
Những vấn đề về sức khỏe sẽ làm giảm năng suất công việc và giảm
chất lượng cuộc sống của học sinh, do ngày học, ngày làm việc bị mất hoặc
không hiệu quả. Mặt khác học sinh còn phải mất thời gian đi khám và điều trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
những vấn đề sức khỏe nêu trên. Vì thế nó còn ảnh hưởng nghiêm trọng về
60
kinh tế xã hội. Những ảnh hưởng này sẽ được giảm bớt bằng khám sàng lọc
phát hiện sớm tật khúc xạ và điều trị đúng.
4.3.2. Tật khúc xạ ảnh hưởng đến kết quả học tập
Vấn đề tầm nhìn đã được khẳng định là có ý nghĩa quan trọng cho học
tập ở trẻ em. Mối quan hệ giữa cận thị với thành tích học tập cao hơn, khả
năng đọc, và điểm kiểm tra chỉ số IQ từ lâu đã được công nhận. Kết quả
nghiên cứu tại bảng 3.10 cho thấy có mối liên quan giữa tật khúc xạ và kết
quả học tập của học sinh như: học sinh bị tật khúc xạ có kết quả học tập đạt
loại giỏi (52,24%) cao gấp 1,94 lần những học sinh không bị tật khúc xạ có
kết quả học tập đạt loại giỏi (36,07%) với p<0,01. Kết quả này cũng phù hợp
với nhận định của tác giả Cohn et al lưu ý một thế kỷ trước, người trí tuệ có
năng khiếu hoặc học thuật có nhiều khả năng là thiển cận [35]. Quan sát trong
vài thập kỷ qua bao gồm sự gia tăng rõ ràng trong tần số của cận thị giữa các
cá nhân có khả năng trí tuệ. Chẳng hạn như trong một nghiên cứu trên
157.748 tân binh quân đội Israel nam tuổi từ 17 đến 19 năm, tỷ lệ cận thị tăng
từ 8 % ở những người có chỉ số thông minh rất thấp (IQ ≤ 80 trên các kiểm tra
Otis bằng lời nói và các ma trận không lời) đến 27,3% trong các cá nhân với
chỉ số thông minh cao nhất (IQ ≥ 128 hoặc cao hơn), và tỷ lệ cận thị tăng từ
dưới 10% nhóm có chỉ số thông minh thấp nhất (nhóm chỉ số IQ thấp nhất
điểm số 0-30 trong một bài kiểm tra trí thông minh bao gồm khả năng hợp lý,
bằng lời nói, số, và không gian) đến 30% trong nhóm với chỉ số thông minh
cao nhất (nhóm chỉ số IQ cao nhất điểm số 61 - 78) trong 15.834 nam 18 tuổi
tham gia tuyển quân sự ở Đan Mạch. Hay nghiên cứu của tác giả Seang- Mai
Saw và cộng sự về chỉ số IQ và cận thị ở trẻ em Trung Quốc cho thấy có mối
quan hệ giữa chỉ số IQ và cận thị [62]. Các tác giả quan sát thấy các em cận
thị có điểm kiểm tra về thương số thông minh (IQ) cao hơn. Tuy nhiên theo
tác giả một lời giải thích cho sự kết hợp của cận thị với chỉ số IQ cao là thiếu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bởi vì trẻ em thực hiện tốt hơn trong các bài kiểm tra IQ chỉ đơn giản là có thể
61
đọc nhiều hơn, và kết quả có thể là một sự phản ánh của mối quan hệ nhân
quả giữa đọc và cận thị.
Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.6 cho thấy 22,51% số học sinh có những
phàn nàn về ảnh hưởng của tật khúc xạ đến học tập, những vấn đề đó thường
là không nhìn rõ chữ trên bảng, không chép kịp bài…chính điều đó đã ảnh
hưởng đến kết quả học tập của các em. Kết quả này là do trong số các em bị
tật khúc xạ thì có 12,19% học sinh biết mình bị tật khúc xạ nhưng không đeo
kính và có đến 37,06% học sinh đã được điều chỉnh kính nhưng vẫn có thị lực
≤ 7/10, chỉ có 50,75% số học sinh bị tật khúc xạ được chỉnh kính đầy đủ (có
thị lực > 7/10 với số kính đang dùng). Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến tầm
nhìn của các em, các em vì không nhìn rõ nên phải nhìn gần và cúi đầu nhiều
làm hạn chế việc học, đầu óc khó tập trung như: đọc và viết chậm, dễ đọc nhầm
chữ, nhầm dấu, hoặc do chép nhầm đề thi .... dẫn đến chất lượng và kết quả học
tập bị giảm sút. Kết quả của nghiên cứu cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
của tác giả: Bayoumy ở Aicập (2008) thì số học sinh được chỉnh kính đầy đủ
là 43,3% [32], hay so sánh với Trung Quốc, một nghiên cứu của Zhao et al.
(2000) trong một huyện ở Bắc Kinh cho thấy 12,8% trẻ trong độ tuổi 5-15
tuổi có vấn đề về thị lực, trong đó 90% là do tật khúc xạ thì chỉ có 21% trẻ em
có vấn đề về thị lực có kính. Mà tật khúc xạ không được điều trị là nguyên
nhân hàng đầu gây suy giảm thị lực.
Đã có nhiều nghiên cứu về tác động của thị lực kém đến thành tích học
tập của học sinh. Mối liên quan giữa kết quả học tập và mức độ suy giảm thị
lực cũng được chỉ ra trong nghiên cứu. Tại bảng 3.11, tỷ lệ học sinh có kết
quả học tập đạt loại giỏi bị tật khúc xạ với thị lực giảm nhẹ (62,59%) cao gấp
1,9 lần những học sinh bị bị tật khúc xạ với thị lực giảm nặng (46,77%). Kết
quả của nghiên cứu cũng tương tự như nghiên cứu của tác giả Gomes Neto et al.
(1997) đã công bố tác động lớn của thị lực kém về học sinh tiểu học ở vùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Đông Bắc Brazil. Đặc biệt, tác giả phát hiện ra rằng trẻ em với tầm nhìn bị tổn
62
thương (ít hơn 90 trên bảng xếp hạng Sneller) có một xác suất cao hơn 10%
bỏ học, xác suất cao hơn 18% lặp đi lặp lại một lớp, và ghi được khoảng 0,2
đến 0,3 độ lệch chuẩn thấp hơn trên.
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp khi so sánh với kết quả nghiên cứu
của tác giả J.W Hendric(2008). Tác giả cũng khẳng định tật khúc xạ chưa
được sửa chữa là một nguy cơ cho thành tích học tập thấp. Tác giả nghiên cứu
tình trạng khúc xạ của 464 trẻ em độ tuổi 11-13 với trường thành tích học tập
là test CITO Hà Lan. Test này cung cấp một báo cáo khách quan về mức độ
cá nhân về thành tích học và kỹ năng trí tuệ trong 4 lĩnh vực: ngôn ngữ, toán
học, kỹ năng học tập, định hướng thời gian. Kết quả cho thấy những trẻ bị tật
khúc xạ hình cầu (cận và viễn thị) không sử dụng kính có điểm thành tích học
thấp về ngôn ngữ, và tổng số điểm chung. Tuy nhiên những trẻ này khi đã
được chỉnh quang cũng có thành tích học thấp hơn đáng kể so với các đối tác
của họ (10% trên tổng số điểm và 9% về ngôn ngữ). Với những trẻ bị loạn thị
chưa được điều trị cũng có kết quả thấp về kỹ năng học tập, định hướng thời
gian và tổng số điểm. Tác giả cũng chỉ ra rằng viễn thị có trí thông minh, khả
năng đọc và thành tích học thấp hơn so với cận thị, nữ bị tật khúc xạ có nguy
cơ thành tích học thấp hơn nam. Tác giả Larry (2007) khi nghiên cứu về tác
động của kính đeo mắt với tật khúc xạ cũng khẳng định viễn thị chưa được
điều trị có tác động đáng kể đến kết quả học tập và chất lượng cuộc sống [40].
Từ kết quả này cho thấy nếu tật khúc xạ được phát hiện sớm và điều trị
đúng, kịp thời sẽ làm giảm được những thành tích học tập không cần thiết
thấp ở những học sinh mắc tật khúc xạ.
4.3.3. Ảnh hưởng đến sinh hoạt và các hoạt động thể thao
Do thị lực thấp, trẻ thiếu tự tin, do vậy, khả năng hòa đồng và tham gia
các hoạt động tập thể cũng kém. Điều này cũng được thể hiện trong kết quả
nghiên cứu. Bảng 3.6 cho thấy có 49,74% số học sinh bị tật khúc xạ gặp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
những phiền phức ảnh hưởng tới cuộc sống sinh hoạt, những phiền phức đó là:
63
hạn chế tầm nhìn khi tham gia giao thông hoặc chơi thể thao, đi mưa khó khăn vì
nước làm ướt kính, vướng víu, bạn trêu, không tham gia được một số hoạt động
thể thao vì sợ rơi hoặc vỡ kính…
Bảng 3.12 cũng chỉ ra rằng vì những khó khăn trên nên sở thích tham gia
các hoạt động thể thao liên quan đến thị giác nhìn gần ở những trẻ bị tật khúc
xạ chiếm tới 72% trong khi ở những trẻ không bị tật khúc xạ chỉ có 44,7%, sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
Vì tật khúc xạ làm hạn chế tầm nhìn và ảnh hưởng tới thị lực nên trong
số 304/402 trẻ có nguyện vọng về nghề nghiệp trong tương lai thì có đến
19,41% (59/304) em có sự thay đổi nguyện vọng lựa chọn nghề trước và sau
khi bị tật khúc xạ. Điều này cũng phù hợp vì một số nghề không phù hợp khi
phải đeo kính để điều trị tật khúc xạ như: phi công, vận động viên…
Tật khúc xạ chưa được điều trị vẫn còn là một vấn đề y tế công cộng giữa
các nhóm dân cư khác nhau. Trong số các học sinh, tật khúc xạ chưa được điều trị
hoặc điều trị không đầy đủ có một tác động đáng kể về sức khỏe và thành tích học
tập và chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên những tác động này có thể được giảm bớt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khi trẻ được khám sàng lọc tật khúc xạ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
64
KẾT LUẬN
1. Thực trạng tật khúc xạ của học sinh trung học cơ sở tỉnh Phú Thọ
- Tỷ lệ tật khúc xạ chung ở học sinh 3 trường Trung học cơ sở là
22,45%; trong đó cận thị chiếm tỷ lệ cao nhất 79,85%.
- Tật khúc xạ ở học sinh nữ, chiếm tỷ lệ 26,74% cao hơn nam 17,63%,
- Tỷ lệ tật khúc xạ tăng dần theo khối học, thấp nhất là khối 6 (15,11%)
và cao nhất là khối 9 (26,61%); sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê (χ2=28,44; p<0,01).
- Tỷ lệ tật khúc xạ ở học sinh Thành phố (39,33%) cao gấp 2-3 lần ở
vùng Trung du (13,55%) và vùng Đồi núi (11,64%); với (χ2=170, p<0,01).
- Tỷ lệ học sinh bị tật khúc xạ không đeo kính là 12,19%, số học sinh
đeo kính nhưng vẫn có thị lực <7/10là 37,06%.
2. Tật khúc xạ ảnh hƣởng đến sức khỏe, học tập và sinh hoạt của trẻ:
- Đối với sức khỏe:
+ Có 27,75% số học sinh bị TKX có những dấu hiệu về sức khỏe
+ Tỷ lệ học sinh bị TKX có nguy cơ thừa cân và béo phì cao hơn học
sinh không bị tật khúc xạ.
- Đối với học tập:
+ Có 22,51% số học sinh thấy tật khúc xạ có ảnh hưởng đến học tập
+ Có mối liên quan giữa TKX và mức độ giảm thị lực với thành tích
học tập
- Đối với sinh hoạt và các hoạt động thể thao:
+ Có 49,74% số học sinh bị tật khúc xạ thấy có những ảnh hưởng
đến cuộc sống sinh hoạt
+ Có 19,41% học sinh có sự thay đổi lựa chọn nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Có mối liên quan giữa TKX và sở thích tham gia các hoạt động thể thao.
65
KHUYẾN NGHỊ
1. Đối với nghành y tế và nhà trƣờng
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức về tác hại, các biện pháp phòng và
điều trị tật khúc xạ, nhằm nâng cao nhận thức cho thầy cô giáo, cha mẹ học
sinh, học sinh và cộng đồng.
- Lồng ghép chương trình thăm khám tật khúc xạ vào trong chương
trình chăm sóc sức khỏe học đường. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho học
sinh ít nhât 1 năm/lần trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đào tạo kỹ năng khám sàng lọc tật khúc xạ học đường cho cán bộ y tế
trường học.
2. Đối với phụ huynh học sinh
- Cần quan tâm và phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường để đưa trẻ đi
khám mắt tại các cơ sở khám chuyên khoa.
- Khi trẻ có tật khúc xạ và đã được điều chỉnh bằng kính, cần tái khám
định kỳ 6 tháng/lần hoặc theo hướng dẫn của nhân viên y tế. Cách này giúp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
kiểm tra thị lực và khúc xạ để thay kính phù hợp với tình trạng mới.
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Kim Bắc (2003), "Đánh giá tình hình mắc tật khúc xạ ở một số
trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông ở một số huyện
và thành phố Hải Dương", Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh Hải
Dương.
2. Bộ môn mắt (2009), Bài giảng mắt, Trường đại học Y - Dược Thái
Nguyên tr.1
3. Bộ môn mắt (2006), Thực hành nhãn khoa, Trường đại Y Hà Nội, tr. 90-131.
4. Phan Dẫn và cộng sự (2007), Nhãn khoa giản yếu, Nhà xuất bản Y học.
5. Trần Văn Dần, Nguyễn Bích Liên và cộng sự (2002), "Nhận xét về bệnh
cận thị trường học ở học sinh một số trường tại Hà Nội – Nam Định –
Thái Nguyên", Tạp chí Y học dự phòng, (5), tháng 5, tr. 22-24.
6. Trần Thị Dung (2010), "Nghiên cứu tình hình bệnh tật và một số yếu tố
liên quan ở học sinh một trường tiểu học tại thành phố Hà Nội", Kỷ yếu
nhãn khoa 2010, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 61.
7. Nguyễn Chí Dũng (2009), "Tật khúc xạ", Chăm sóc mắt ban đầu ở cộng
đồng, tr. 38-51.
8. Vũ Quang Dũng (2008), Nghiên cứu thực trạng TKX, yếu tố nguy cơ, hiệu
quả của một số giải pháp phòng chống TKX học đường tại tỉnh Thái
Nguyên, Báo cáo Tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
9. Vũ Quang Dũng (2008), "Cận thị học đường", Các chuyên đề về nguy cơ
sức khoẻ và một số bệnh đặc thù ở khu vực miền núi, Nhà xuất bản Y
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
học Hà Nội, tr.140-151.
67
10. Trần Đức Dũng (2010), Nghiên cứu thực trạng cận thị và một số yếu tố
nguy cơ ở học sinh trung học phổ thông Thành phố Bắc Giang, Luận
văn thạc sỹ Y học Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên.
11. Ngô Nhƣ Hoà (1966), "Tình hình cận thị trên học sinh Việt Nam", Kỷ yếu
Tạp chí Y học Việt Nam từ 1966 - 1969.
12. Ngô Thị Khánh, Vƣơng Văn Quý, Nguyễn Chí Dũng (2008), "Quản lý
TKX học đường", Quản lý các bệnh gây mù có thể phòng tránh được
tại Việt Nam, tr.41-46.
13. Hoàng Thị Lũy và cs (1998), "Khảo sát tình hình thị lực và khúc xạ của
học sinh, sinh viên một số trường phổ thông trung học và đại học
chuyên ngành tại thành phố Hồ Chí Minh", Nội san Nhãn khoa, (2)
tr.74-83.
14. Phan Văn Năm, Hoàng Ngọc Chung (2008), "Đánh giá tình hình cận thị
học đường và một số yếu tố nguy cơ liên quan của học sinh phổ thông
tỉnh thừa thiên Huế", Tạp chí y học thực hành, tr. 20-22.
15. Đặng Anh Ngọc (2002), "Bước đầu nghiên cứu về điều kiện vệ sinh và
bệnh cận thị học sinh tại 2 trường tiểu học ở Hà Nội", Tạp chí Y học dự
phòng (2002) tr. 36-41.
16. Đặng Anh Ngọc (2010), Tật cận thị ở học sinh tiểu học, trung học cơ sở
Hải Phòng, yếu tố ảnh hưởng và giải pháp can thiệp, Luận án tiến sĩ
Y học .
17. ORBIS (2006), Tật khúc xạ là gì? Chăm sóc mắt ban đầu ở tuyến y tế
cơ sở.
18. Trần Kim Phụng (2008), "Khảo sát thực trạng TKX mắt học đường và
một số yếu tố liên quan tại các trường phổ thông tỉnh Quảng Trị", Tạp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chí Y học Dự phòng, số 2/2010, tr 17-21.
68
19. Phạm Hồng Quang, Phạm Văn Tần và cộng sự (2010), "Thực trạng và
một số yếu tố liên quan đến cận thị ở học sinh tại bốn trường trung học
cơ sở Thành phố Bắc Ninh năm 2010", Kỷ yếu Nhãn khoa (11/2010).
20. Nông Thanh Sơn, Vũ Quang Dũng, Nguyễn Văn Hƣng (1999), Nghiên
cứu bệnh cận thị học đưởng một số trường phổ thông ở huyện Đồng Hỷ
và thành phố Thái Nguyên, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
21. Vũ Thị Thanh (2007), "Tật khúc xạ phát hiện và phòng chống", Thầy
thuốc Việt Nam, tháng 10, tr.46-47
22. Vũ Thị Thanh, Mai Quốc Tùng và cộng sự (2007), "Điều tra dịch tễ học
TKX và thị lực ở học sinh tiểu học Thành phố Thái Nguyên", Tạp chí y
học thực hành, (1), tr.27-28
23. Lê Minh Thông, Trần Thị Phƣơng Thu, Ngô Thị Thuý Phƣợng
(2004), "Kết quả nghiên cứu TKX học đường tại quận Tân Bình, Thành
phố Hồ Chí Minh", Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3, tr. 174-181.
24. Hoàng Văn Tiến, Vũ Thị Hoa và cộng sự (2004), "Kết quả nghiên cứu
cận thị học đường của học sinh lớp 3 trường tiểu học Hoàng Văn Thụ,
Phúc Tân và Nghĩa Dũng Hà Nội", Tạp chí y học Việt Nam.
25. Nguyễn quốc Tiến, Lƣơng Xuân Hiến, Trần Mạnh Đô (2008), "Tình
hình TKX của học sinh phổ thông trung học tại Hải Phòng năm 2007",
Tạp chí y học Việt Nam, tháng 10, tr. 43-48.
26. Mai Quốc Tùng, Hoàng Linh, Đinh Mạnh Cƣờng, Phạm Trọng Văn
(2008), "TKX ở học sinh phổ thông tỉnh Bắc Cạn năm 2007", Tạp chí
nghiên cứu y học - Trường đại học Y Hà Nội, tr.100-105.
27. Lê Thị Thanh Xuyên, Bùi Thị Thu Hƣơng và cộng sự (2009), "Khảo
sát tỷ lệ TKX và kiến thức, thái độ, hành vi của học sinh, cha mẹ học
sinh và giáo viên về TKX tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2007" , Tạp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
69
28. Lý Văn Vân, Tạ Văn Trầm và cộng sự (2007), "Khảo sát tình hình
khúc xạ học đường tại trường trung học cơ sở Xuân Diệu- Thành phố
Mỹ Tho", Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
29. Trần Hải Yến và cs (2009), "Kết quả khảo sát khúc xạ ở học sinh đầu
cấp tai thành phố Hồ Chí Minh", Tạp chí nhãn khoa, Bệnh viện mắt
Trung ương.
TIẾNG ANH
30. Ahuamao.C. and Atowa U. C(2004), Distribution of refractive errors
among school children in Abia state of Nigeria, JNOA- 11,2004: pp.25-28
31. Ayub Ali, Imran Ahmad, Saima Ayub (2007), Prevalence of
undetected refractive errors among school children.E:/Biomedica (23) Jul.
– Dec. 2007/Bio-21 (A), pp. 96-101.
32. El-Bayoumy B.M., A.Saad and Choudhury A.H (2008), Prevalence of
refractive error and low vision among schoolchildren in Cairo, Health
Journal Volume 13 No. 3
33. Carlos Alexandre de Amorim Garcia, Fernando Oréfice,Gabrielle
Fernandes Dutra Nobre (2001), Prevalence of refractive errors in
students in Northeastern Brazil. VArq Bras Oftalmol. 2005;68(3):321-5
34. Col A Datta, Lt N Bhardwaj, SR Patrikar, Col R Bhalwar (2009),
Study of Disorders of Visual Acuity among Adolescent School Children in
Pune, MJAFI 2009; 65: 26-29
35. Cohn SJ, Cohn CM, Jensen AR (1998), Myopia and intelligence: a
pleiotropic relationship?. Hum Genet. 1988; 80:53–58.
36. Dorothy S. P. Fan, Dennis S. C. Lam, Robert F. Lam, Joseph T. F.
Lau, King S. Chong, Eva Y. Y. Cheung, Ricky Y. K. Lai, and Sek-Jin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chew (2004), Prevalence, Incidence, and Progression of Myopia of
70
School Children in Hong Kong, Investigative Ophthalmology and Visual
Science. 2004;45:1071-1075.)
37. Gil- Gouveia R, Martins IP, Headches associated with refractive errors:
myth or reality? Headache 2002: 42: 256- 262.
38. Grodum K., Heijl A., Bengtsson B (2001), Refractive error and
glaucoma. Acta Ophthalmologica Scandinavica, 2001. 79(6): p. 560-6.
39. Hadi Ostadi-Moghaddam, Akbar Fotouhi, MD, Mehdi khabazkhoob, MSc Javad Heravian (2008), Prevalence and Risk Factors of Refractive
Errors among schoolchildren in Mashhad, 2006-2007. Iranian Journal of
Ophthalmology 2008 ; 20(3).
40. Hendricks J. W (2008), Refracfive errors: occurrence, aspecific health
complaints & functional problems, Optom Vis Sci 2008 Feb; 84 (2): 137-
43.
41. Hussein A Bataineh, Ahmed E Khatatbeh (2008), Prevalence of
Refractive Errors in School Children (12-17 years) of Tafila City -
Bataineh, Sudanese Journal of Public Health: october 2008; 3.(4): 186-
189.
42. Javitt J. C.,Chiang Y. P., The socioeconomic aspects of laser refractive
surgery. [see comments.]. Arch Ophthalmol, 1994. 112(12): p. 1526-30
43. Jeremy A Guggenheim, Ricardo Pong-Wong, Chris S Haley, Gus
Gazzard, Seang Mei Saw (2007), Correlations in refractive errors
between siblings in the Singapore Cohort Study of Risk factors for Myopia,
Br J Ophthalmol 2007;91:781–784
44. Larry Allen Hookway, O.D (2007), The Impact of Uncorrected
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Refractive Error on Global Health, Global Health 01/2007
71
45. Lin LLK, ShihYE, Hsiao CK, Chen CJ (2004). Prevalence of Myopia
in Taiwanese Schoolchildren: 1983 to 2000, Ann Acad Med Singgapore,
33, pp.27-33.
46. Lim R, Mitchell P, Cumming R G (1999), Refractive associations with
cataract: the Blue Mountains Eye Study. Invest Ophthalmol Vis Sci, 1999.
40(12): p. 3021-6.
47. Lisa O’Donoghue (2010), Refractive error and visual impairment in
school children in Northern Ireland, British Journal of Ophthalmology 94,
9 (2010) 1155.
48. Matta. S, Matta. P, Gupta.V, Dev.A (2006), "Refractive Errors Among
Adolescents Attending Ophthalmology OPD", Indian Journal of
Community Medicine, No. 2,
49. Medi Kawuma and Robert Mayeku (2002), "A survey of the
prevalence of refractive errors among children in lower primary schools in
Kampala district", African Health Sciences, 2002;2(2):69-7
50. Mohammad Alam, Mohammad Fareed (2011), "Refractive errors;
profile in school age children, Professional Med J, Oct-Dec 2011;18(4):
649-653.
51. Mohammad Khalaj, Mohammadreza Gasemi, Isa Mohammdi Zeidi
(2009), Prevalence of Refractive Errors in Primary School Children [7-15
Years] of Qazvin City, European Journal of Scientific Research ISSN
1450-216X No.2 (2009), p174-185
52. Murthy G. V. S, Sanjeev K. Gupta, Leon B. Ellwein, and Damodar
Bachani (2002), Refractive Error in Children in an Urban Population in
New Delhi, Investigative Ophthalmology and Visual Science.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2002;43:623-631.
72
53. Niroula, D. R. and C. G. Saha (2009), "Study on the refractive errors of
school going children of Pokhara city in Nepal", Kathmandu Univ Med J
(KUMJ) 7(25): 67-72.
54. Ovenseri-Ogbomo G O and R Assien (2010), Refractive error in school
children in Agona Swedru, Ghana, The South African Optometrist 2010
69(2), 86-92
55. Paul Johnstone, Dr David Gartry (2008), "Refractive Error", Ministry
of Defence.
56. Penpimol Yingyong MD (2010), "Refractive Errors Survey in Primary
School Children (6-12 Year Old) in 2 Provinces: Bangkok and
Nakhonpathom", J Med Assoc Thai, 2010; 93 (10): 1205-10
57. Pierro L., Camesasca F. I., Mischi M., Brancato R (1992), Peripheral
retinal changes and axial myopia. Retina, 1992. 12(1): p. 12-7.
58. Pokharel, A., P. K. Pokharel, et al (2009), "The patterns of refractive
errors among the school children of rural and urban settings in Nepal."
Nepal J Ophthalmol, 2(4): 114-20.
59. Prema.N(2011), "Prevalence of refractive error in school children",
Indian Journal of Science and Technology, No. 9 (Sep 2011), 1160-1161.
60. Quek, T. P., C. G. Chua, et al. (2004), "Prevalence of refractive errors
in teenage high school students in Singapore", Ophthalmic Physiol Opt
24(1): 47-55
61. Rai (KC), Thapa, Sharma, Dhakhwa, Karki (2012), "The distribution
of refractive errors among children attending Lumbini Eye Institute,
Nepal", Nepal J Ophthalmol, 4(7):90-95
62. Saw S-M, Say-Beng Tan, Daniel Fung, Kee-Seng Chia,David Koh,
Donald T. H. Tan, and Richard A. Stone (2010), IQ and the Association
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
with Myopia in Children, Br J Ophthalmol, Jan-Apr; 3(1): 13–17.
73
63. Saw S-M, Goh P-P, A Cheng, A Shankar, D T H Tan, L B Ellwein
(2006), Ethnicity-specific prevalences of refractive errors vary in Asian
children in neighbouring Malaysia and Singapore, Br J Ophthalmol
2006;90:1230–1235.
64. Sotiris Plainis, Joanna Moschandreas, Panagoula Nikolitsa, Eleani
Plevridi, Trisevgeni Giannakopoulou, Vania Vitanova, Paraskevi
Tzatzala, Ioannis G. Pallikaris and Miltiadis K. Tsilimbaris (2009),
Myopia and visual acuity impairment: a comparative study of Greek and
Bulgarian school children, Ophthalmic and Physiological Optics. 2009 29:
312–320
65. Syaratul-Emma Hashim,, Hui-Ken Tan, Wan-Hazabbah WH,Mohtar
Ibrahim (2008), "Prevalence of Refractive Error in Malay Primary School
Children in Suburban Area of Kota Bharu, Kelantan, Malaysia", Annals
Academy of Medicine Singapore, 2008;37:940-6.
66. Timothy YY Lai (2007), "Retinal Complications of High Myopia",
Medical Bulletin 18, NO.9.
progression of myopic retinopathy in an older population. Ophthalmology, 2002.
67. Vongphanit Jerry, Mitchell Paul, Wang Jie Jin (2002), Prevalence and
109(4): p. 704-711.
68. Yuddha D. Sapkota, Bishwa Nath Adhikari, Gopal P. Pokharel,
Bimal K. Poudyal, and Leon B. Ellwein (2008), "The Prevalence of
Visual Impairment in School Children of Upper-Middle Socioeconomic
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Status in Kathmandu", Ophthalmic Epidemiology, 15:17–23
PHIẾU ĐIỀU TRA TẬT KHÚC XẠ
A. Thông tin chung
(Khoanh tròn vào số trước câu trả lời đúng)
STT Nội dung câu hỏi
1 Họ và tên 2 Tuổi
3 Giới
4 Dân tộc
5 Nơi ở hiện nay 6 Học lớp 7 Trường
8 Nghề nghiệp của bố, mẹ Phƣơng án trả lời ................................................... 1. nam 2. Nữ 3. Thái 2. Tày 1. Kinh 4. Dao 5. Nùng 6. Khác .............................................. 1. lớp 6 2. lớp 7 3. lớp 8 4.lớp 9 .................................................. 1. Công chức 2. Công nhân 3. Làm ruộng 4. Kinh doanh 5. Nội trợ 6. Khác
B. Nội dung phỏng vấn (Khoanh tròn vào số trước câu trả lời đúng)
STT Phƣơng án trả lời
2. Không
1
Nội dung câu hỏi Cháu đã bao giờ đến bác sỹ khám mắt chưa? Nếu có, thì lý do đi khám là gì? và phát hiện được bệnh mắt ǵ không? (ghi cụ thể)
1. Có Lý do:................................ ....................................... Bệnh mắt:......................... .......................................... 1. Có 2. Không 2
3
1 2 3 4
1. Có 2. Không 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5 Cháu đã bao giờ bị phẫu thuật (mổ) mắt chưa? Nếu có thì là loại phẫu thuật gì? ( đề nghị khoanh tròn vào số phù hợp): - Phẫu thuật đục thuỷ tinh thể. - Phẫu thuật lác. - Phẫu thuật khúc xạ. - Phẫu thuật khác (ghi cụ thể):............... .............................................................. Cháu có được khám mắt định kỳ không? Nếu có thì khám bs chuyên khoa mắt hay bác sỹ đa khoa? 1. Chuyên khoa 2. Đa khoa
6
Bao lâu thì cháu được đi khám mắt một lần (đề nghị đánh dấu vào ô vuông phù hợp): 1.<= 6 tháng/lần. 1. 6 tháng – 1năm/lần 2. > 1 năm/lần
7 Hiện tại cháu có đeo kính không?
8
Nếu có dùng, đeo từ lúc....... tuổi,và đề nghị đánh dấu vào loại kính đang dùng Từ khi đeo kính để điều trị tật khúc xạ cháu thấy có những khó khăn, hạn chế gì? (Đề nghị ghi cụ thể)
9
10
Nguyện vọng của cháu sẽ làm (học) ngành nghề gì? - Khi chưa bị tật khúc xạ: - Khi bị tật khúc xạ (nếu có) Kết quả học tập của cháu trước và sau khi phát hiện tật khúc xạ? (nếu có) 11
Cháu có bị bệnh gì khác không? (tiền sử bệnh tật) 12
13
14
15
Nếu có bệnh, thời gian phát hiện bệnh lúc cháu mấy tuổi, đã điều trị ở đâu? Vị trí cháu ngồi học trong lớp - Khi chưa bị tật khúc xạ: - Khi bị tật khúc xạ (nếu có) Trong giờ học cháu có chép kịp bài không? - Khi chưa bị tật khúc xạ: - Khi bị tật khúc xạ (nếu có)
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1. có 2. không 1.Kính gọng 2. Kính tiếp xúc 1.Đối với sức khoẻ:........... ................................................. .................................... 2.Đối với học tập:............. ........................................... .......................................... 4.Đối với cuộc sống sinh hoạt:.................................. ........................................... Ghi cụ thể: ............................................ ............................................ 1.Tốt hơn 2. Xấu hơn 3. Không thay đổi 1. Có 2. Không Nếu có đề nghị ghi cụ thể: ............................................ Ghi cụ thể:......................... ........................................... Bàn thứ...............? Bàn thứ:................? 1. Có 2. Không. 1. Có 2. Không. Nếu không thì tại sao (ghi cụ thể):.......................................... ....................................... Bình thường Khi đeokính (nếu có) 1. < 50% 1. < 50% Cháu thường thuộc/ hiểu bài giảng ngay trên lớp khoảng: (khoanh tròn vào trước câu trả lời đúng ở cột bình thường và
17
2. 50-70% 2. 50-70% 3. > 70% 3. > 70% Ghi cụ thể: ................................................. .......................................
18
19
20
21
Ghi cụ thể thời gian:. ............................... ................................ Lý do:................................ ........................................... ........................................... ................................................. ....................................... ................................................. ................................................. ................................................. .........................
22
Thích Không thích ........ .......... ......... .......... ......... .......... .......... .......... ........... ...........
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cột đeo kính để điều chỉnh TKX nếu có) Giờ ra chơi và lúc nghỉ cháu thường làm gì? - Khi chưa bị tật khúc xạ: - Khi bị tật khúc xạ (nếu có) Điểm tổng kết trung bình môn học của cháu? Học kỳ I/ 2012:........................ Khi ngồi học (ở nhà hoặc học thêm) sau bao lâu thì cháu cần nghỉ giải lao 1 lần (vì mệt mỏi, đau đầu, nhức mỏi mắt....) ? - Khi chưa bị tật khúc xạ: - Khi bị tật khúc xạ (nếu có) Các môn thể dục ở lớp cháu được tham gia? (ghi cụ thể) - Khi chưa bị tật khúc xạ: - Khi bị tật khúc xạ (nếu có) Các môn thể dục ở lớp cháu được miễn (Nếu có)- Ghi cụ thể: - Khi chưa bị tật khúc xạ: - Khi bị tật khúc xạ (nếu có) Lý do được miễn: .............................................................. Sở thích của cháu về các hoạt động thể thao và giải trí khi chưa bị TKX (đề nghị đánh dấu X vào ḍ ng, cột phù hợp ): - Đá bóng - Cầu lông. - Nhảy cao, nhảy xa. - Đọc truyện - Xem tivi - Khác (ghi cụ thể)................................
23
Thích Không thích ........ .......... ......... .......... ......... .......... .......... .......... ........... ...........
24
Sở thích của cháu về các hoạt động thể thao và giải trí khi phải đeo kính để điều trị TKX (nếu có - đề nghị đánh dấu X vào dòng, cột phù hợp ): - Đá bóng - Cầu lông. - Nhảy cao, nhảy xa. - Đọc truyện - Xem tivi - Khác (ghi cụ thể)................................ Những môn thể thao và các hoạt động giải trí cháu yêu thích nhưng không thể tham gia ( ghi cụ thể): .............................................................. Lý do:.............................. ......................................... ........................................... .........................................
MT MP
..../10
..../10 ..../10
- MP:........D, thị lực:...../10 - MT:........D, thị lực:...../10
C. NỘI DUNG KHÁM I. Khám nhi: - Chiều cao:......................................... - Cân nặng:.......................................... - Chỉ số BMI:..................................... - Khám nội khoa: ............................................................................................................................ ............................................................................................................................. II. Khám mắt: 1. Thị lực: Thị lực không kính ....../10 Nếu thị lực dưới 8/10 cần thở kính lỗ cho học sinh ..../10 Thị lực qua kính lỗ Thị lực có kính ..../10 Số kính (Với kính đanh dùng)................................. Thử kính: Nếu thị lực dưới 1/10
ĐNT BBT ST .......m ........m ...........
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
.......m .......m .......... 2.Đo khúc xạ tự động chưa nhỏ thuốc liệt điều tiết Độ cầu ............ ............ MP Mt Độ trụ .......... .......... Trục .......... ...........
3. Khám phần trước nhãn cầu: 1. Bình thường 2. Bất thường
Mô tả bất thường:............................................................................................
Độ cầu ............ ............ Trục .......... ........... Độ trụ .......... .......... MP MT
........................................................................................................................ 4. Đo khúc xạ tự động sau nhỏ thuốc liệt điều tiết: 5. Soi đáy mắt trực tiếp:
Không phát hiện gì bất thường: MP......... MP.......... Có phát hiện bất thường: MT......... MT.........
Mô tả................................................................................................................... Kết luận:................................................................................................. …………………………………………………………………………………
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Y - Bác sỹ khám