BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
----------------
PHẠM VĂN LẶNG
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾN ĐỘ
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Mã số ngành: 60580208
TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
----------------------
PHẠM VĂN LẶNG
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾN ĐỘ
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Mã số ngành: 60580208
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS. NGUYỄN THỐNG
TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN THỐNG
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày
04 tháng 10 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
PGS.TS Ngô Quang Tường Chủ tịch 1
TS. Trần Quang Phú Phản biện 1 2
TS. Nguyễn Quốc Định Phản biện 2 3
TS. Nguyễn Việt Tuấn Ủy viên 4
TS. Nguyễn Thanh Việt Ủy viên, Thư ký 5
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 27 tháng 07 năm 2017
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Phạm Văn Lặng Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 19/02/1983 Nơi sinh: TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình Dân dụng và Công nghiệp
MSHV: 1441870029
I- Tên đề tài:
Những yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ cấp giấy phép xây dựng tại Ủy ban nhân
dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu những yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố đó đến tiến độ cấp giấy phép xây dựng tại Ủy ban nhân dân quận Bình Tân,
Thành phố Hồ Chí Minh.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 15/02/2017
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 27/07/2017
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thống
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
PGS.TS. NGUYỄN THỐNG
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Phạm Văn Lặng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tác giả đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ của các cá nhân, cơ quan, đơn vị để có thể hoàn thành Luận văn.
Trước hết tác giả xin gửi lời cám ơn đến quý Thầy/Cô đã tham gia tận tình
giảng dạy các môn học trong suốt quá trình học của Lớp 15SXD21.
Tác giả cũng xin gửi lời cám ơn đến tập thể cán bộ, nhân viên và Thầy cô tại
Phòng Quản lý khoa học và đào tạo sau đại học và Khoa Xây dựng của Trường Đại
học Công nghệ TP. HCM đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn thủ tục trong suốt quá
trình học để giúp các học viên hoàn thành khóa học.
Xin gửi lời cám ơn đến tập thể Lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận Bình Tân,
Phòng Quản lý đô thị quận Bình Tân và các cán bộ, nhân viên đã tham gia cho ý
kiến và thực hiện khảo sát để giúp tác giả có được các thông tin và dữ liệu cần thiết
để hoàn thành Luận văn.
Và sau cùng, xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến PGS.TS Nguyễn
Thống, người đã trực tiếp hướng dẫn tác giả hoàn thành Luận văn.
Học viên thực hiện Luận văn
Phạm Văn Lặng
iii
TÓM TẮT
Để thực hiện được một công trình xây dựng, chủ đầu tư phải liên hệ với cơ
quan cấp phép đề nghị xem xét cấp giấy phép xây dựng theo quy định. Hiện nay,
công tác cấp giấy phép xây dựng đã được UBND thành phố, Sở Xây dựng và
UBND các quận, huyện rất quan tâm, kịp thời triển khai có hiệu quả các quy định
của pháp luật. Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề gây khó khăn cho các chủ đầu tư
như cấp phép chậm so với quy định, tình trạng xây dựng không phép, sai phép vẫn
còn xảy ra. Nhằm thúc đẩy nhanh chóng, đơn giản hóa thủ tục, giảm chi phí trong
cấp giấy phép xây dựng, tác giả quyết định lập đề tài nghiên cứu thạc sỹ là “Những
yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ cấp giấy phép xây dựng tại Ủy ban nhân dân quận
Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh”.
Từ các lý thuyết và tham khảo ý kiến của các chuyên gia và giáo viên hướng
dẫn, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu gồm 8 yếu tố kỳ vọng ảnh hưởng đến tiến
độ cấp giấy phép xây dựng bao gồm Chính sách Pháp luật, Chính sách quy hoạch,
Công tác tổ chức tại cơ quan, Thủ tục hành chính, Sự năng động của Bộ máy cấp
phép, Trình độ của cán bộ trực tiếp và gián tiếp, Thời gian biểu làm việc của cơ
quan, Quy trình cấp phép. Các yếu tố này được thể hiện bởi 36 biến với thang đo
Likert 5 mức độ.
Tác giả tiến hành khảo sát và thu về được 330 phiếu hợp lệ và thực hiện phân
tích dữ liệu khảo sát với phần miềm SPSS 20.0. Kết quả cho thấy rằng tất cả yếu tố
mà tác giả kỳ vọng sẽ ảnh hưởng đến tiến độ cấp giấy phép xây dựng đều được chấp
nhận. Sự ảnh hưởng này được thể hiện bằng phương trình hồi quy số học thể hiện
mối quan hệ biến thiên giữa các nhóm biến và hàm Y như sau:
Y = 3.061 + 0.363xPL + 0.318xQH + 0.288xTC + 0.247xHC + 0.227xBM
+ 0.208xQT + 0.195xTGL + 0.186xTDCB
Từ kết quả trên tác giả đã đề ra một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp
giấy phép xây dựng tại UBND quận Bình Tân trong thời gian tới như sau:
iv
Biện pháp 1 là nâng cao chất lượng về Chính sách Pháp luật. Nhà nước xây
dựng Luật phải quy định đầy đủ, rõ ràng, ổn định, phù hợp với thực tế, giải quyết
được vấn đề thực tế đặt ra và có tính liên thông giữa các quy định.
Biện pháp 2 là Nâng cao chất lượng Quy hoạch. Nhà nước cần tạo ra những
hệ thống văn bản pháp luật thống nhất, đồng bộ, đội ngũ cán bộ làm công tác quy
hoạch phải chuyên nghiệp.
Biện pháp 3 là Nâng cao chất lượng Công tác tổ chức tại cơ quan. Lãnh đạo
có sự bố trí nguồn lực các khâu phù hợp, hệ thống máy móc trang bị đầy đủ và phân
công nhiệm vụ rõ ràng.
Biện pháp 4 là Nâng cao chất lượng Cải cách thủ tục hành chính. Quy định
phải đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, loại bỏ những thủ tục rườm rà,
chồng chéo, sửa đổi tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư.
Biện pháp 5 là Nâng cao tính Năng động của bộ máy. Công chức phải hướng
dẫn nhiệt tình, thấu đáo về quy trình, thành phần hồ sơ, không để chủ đầu tư đi lại
nhiều lần.
Biện pháp 6 là nâng cao chất lượng Quy trình cấp phép. Cần phải thực hiện
tốt các quy định của Nhà nước trong việc thực hiện cơ chế một cửa.
Biện pháp 7 là nâng cao Thiết lập thời gian biểu làm việc thích hợp. Cần
thực hiện làm thêm giờ khi có yêu cầu trước. Bên cạnh đó, cần bố trí thời gian và
nguồn lực phù hợp để giải quyết tốt công việc trong giờ làm việc tại cơ quan.
Biện pháp 8 là nâng cao Trình độ đào tạo chuyên ngành của cán bộ trực tiếp
và gián tiếp đều cần phải được đảm bảo năng lực, trình độ trong công tác cấp phép.
Kết thúc nghiên cứu tác giả đề ra một số hạn chế mà luận văn này chưa giải
quyết hết theo như kỳ vọng ban đầu. Từ đó đề ra các giải pháp để hoàn thiện hơn
trong các nghiên cứu phát triển tiếp theo.
v
ABSTRACT
To build a construction works, the investor must contact the licensing
authority to consider proposed construction permits as prescribed. Currently, the
work of building permit the city People's committee, Department of construction
and People's committees of districts are concerned, timely effective implementation
of the provisions of law. However, there remain a number of issues make it difficult
for investors as slow compared to licensing regulations, the state built without
permission, false permit still occur. To promote rapid, simplified procedures,
reducing costs in granting the construction permit, the author decided to establish
research master is "Factors affecting the progress of granting construction permits
in Committees people's Committee of Binh Tan district, Ho Chi Minh city”.
From the theoretical and consultation of experts and instructors, authors offer
a model study includes 8 elements expectations affect the progress of granting
construction permits include Policy Law, policy planning and organizational work
at the agency, administrative procedures, the dynamics of apparatus licensing,
qualification of managers indirectly, Timeline work of the agency, process
licensing. These factors are expressed by 36 variables with 5 level Likert scale.
The author conducted a survey and collected 330 valid votes and perform
survey data analysis with SPSS 20.0 instance of software. Results showed that all
factors that the authors expect will affect the progress of the construction permit
will be accepted. This influence is shown by numerical regression equation
represents the relationship between the group variable Y variables and functions as
follows:
Y = 3.061 + 0.363xPL + 0.318xQH + 0.288xTC + 0.247xHC + 0.227xBM
+ 0.208xQT + 0.195xTGL + 0.186xTDCB
From the above results the author has set out a number of measures to
accelerate the construction permit in Binh Tan District People's Committee in the
coming period as follows:
vi
Measure 1 is to improve the quality of policies and legislation. State building
regulations Law must complete, clear, stable, consistent with the fact, solve the
practical problems posed and interoperability between the provisions.
Measure 2 Improving the quality of planning. State should create legislation
system unified, synchronized, team officials have professional planning.
Measures 3 is Improving the quality of organizational work at the agency.
Leaders have the resources stages arranged matching system equipped machines
and clear division of tasks.
Measure 4 is Improving the quality of administrative procedure reform.
Provisions to ensure the legality, efficiency, transparency, elimination of
cumbersome procedures, overlapping, modify create favorable conditions for
investors.
Measure 5 is Advanced features of the apparatus. Public servants must guide
enthusiastic, thorough process, component profile, not for investors to go back
several times.
Measures 6 as improving quality licensing process. It is necessary to
implement legal regulations in conducting one door mechanism.
Measures 7 is enhanced Establish work schedules appropriate. Need to
perform overtime when requested in advance. Besides, should allocate time and
resources appropriate to solve a good job during working hours at the agency.
Measures 8 is advanced level specialized training of staff directly and
indirectly needs to be guaranteed competence and qualifications of the work
permits.
End of the study the authors proposed a number of limitations that this thesis
has resolved as originally expected. Since then proposed solutions for improvement
in the development of the next study.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
ABSTRACT ................................................................................................................ v
MỤC LỤC ................................................................................................................ vii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. xi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ xii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ xiii
CHƯƠNG I ................................................................................................................ 1
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
1.4 Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 3
1.5 Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 4
1.6 Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 4
CHƯƠNG II .............................................................................................................. 5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................................ 5
2.1 Cơ sở lý thuyết .............................................................................................. 5
viii
2.1.1 Các khái niệm về xây dựng ................................................................ 5
2.1.2 Khái niệm GPXD ............................................................................... 6
2.1.3 Công trình được miễn GPXD ............................................................ 6
2.1.4 Nội dung chủ yếu của GPXD ............................................................. 7
2.1.5 Điều kiện cấp GPXD .......................................................................... 8
2.1.6 Điều kiện cấp GPXD có thời hạn ....................................................... 9
2.1.7 Giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp GPXD ........................................... 10
2.1.8 Hồ sơ đề nghị cấp GPXD ................................................................. 12
2.1.9 Quy trình xin cấp GPXD .................................................................. 13
2.1.10 Thẩm quyền cấp GPXD ................................................................. 15
2.1.11 Trách nhiệm của cơ quan cấp GPXD ............................................. 15
2.2 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu ................................................................. 16
2.2.1 Sự năng động của Bộ máy cấp phép ................................................ 16
2.2.2 Quy trình cấp phép ........................................................................... 17
2.2.3 Chính sách quy hoạch ...................................................................... 17
2.2.4 Thủ tục hành chính ........................................................................... 18
2.2.5 Chính sách, Pháp luật ....................................................................... 19
2.2.6 Trình độ của cán bộ trực tiếp và gián tiếp ........................................ 19
2.2.7 Công tác tổ chức tại cơ quan ............................................................ 21
2.2.8 Thời gian biểu làm việc của cơ quan ............................................... 22
2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất cho đề tài ....................................................... 23
CHƯƠNG III ........................................................................................................... 25
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 25
3.1. Quy trình nghiên cứu định lượng ............................................................... 25
ix
3.2. Thu thập dữ liệu ......................................................................................... 32
3.2.1. Quy trình thu thập dữ liệu ............................................................... 32
3.2.2. Cách thức lấy mẫu ........................................................................... 32
3.3. Các công cụ nghiên cứu ............................................................................. 33
3.4 Phân tích dữ liệu .......................................................................................... 33
3.4.1 Phân tích thống kê mô tả .................................................................. 33
3.4.2 Phân tích sâu dữ liệu ........................................................................ 34
CHƯƠNG IV ........................................................................................................... 39
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 39
4.1 Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu và cơ quan nghiên cứu ........................... 39
4.1.1 Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu ..................................................... 39
4.1.2 Giới thiệu về cơ quan nghiên cứu .................................................... 43
4.2 Kết quả của quá trình thu thập dữ liệu khảo sát .......................................... 46
4.3 Thống kê mô tả mẫu .................................................................................... 47
4.4. Thống kê mô tả các biến định lượng .......................................................... 51
4.5 Kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha ........................................................ 53
4.6 Phân tích phương sai Anova (Analysis of Variance) .................................. 57
4.7 Phân tích nhân tố PCA ................................................................................ 58
4.8 Phân tích hồi quy ......................................................................................... 62
CHƯƠNG V ............................................................................................................. 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 68
5.1 K ết luận về kết quả ............................................................................... 68
5.2 Kiến nghị về các biện pháp ......................................................................... 69
5.2.1 Nâng cao chất lượng về Chính sách Pháp luật ................................. 69
x
5.2.2 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch ........................................ 70
5.2.3 Nâng cao chất lượng công tác tổ chức tại cơ quan .......................... 72
5.2.4 Nâng cao chất lượng Cải cách Thủ tục hành chính ......................... 72
5.2.5 Nâng cao tính năng động của Bộ máy cấp phép ............................. 73
5.2.6 Nâng cao chất lượng Quy trình cấp phép ......................................... 74
5.2.7 Nâng cao Thiết lập thời gian biểu làm việc thích hợp ..................... 75
5.2.8 Nâng cao trình độ đào tạo chuyên ngành của cán bộ trực tiếp và gián
tiếp ............................................................................................................. 76
5.3. Những hạn chế của nghiên cứu .................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 78
PHỤ LỤC
xi
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
Chính phủ CP
Bộ Xây dựng BXD
Sở Xây dựng SXD
UBND
Thành phố Hồ chí Minh TPHCM
Ủy ban nhân dân
TTHC Thủ tục hành chính
GPXD Giấy phép xây dựng
CĐT Chủ đầu tư
CTXD Công trình xây dựng
ĐTXD Đầu tư xây dựng
QSDĐ Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất ở QSDĐO
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCNQSHNO Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
GCNQSHCTXD Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
QLĐT Phòng quản lý đô thị
CQNN Cơ quan nhà nước
CQHCNN Cơ quan hành chính nhà nước
xii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1 Các biến kỳ vọng ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu…………………...26
Bảng 3. 2 Mã hóa các biến của bảng câu hỏi trong SPSS ........................................ 35
Bảng 4. 1 Thống kê đơn vị hành chánh quận Bình Tân ............................................ 39
Bảng 4. 2 Cơ cấu dân số theo từng năm và theo giới tính quận Bình Tân ............... 42
Bảng 4. 3 Thống kê số liệu cấp GPXD trên địa bàn quận Bình Tân ........................ 43
Bảng 4. 4 Thống kê mẫu thông tin cá nhân .............................................................. 47
Bảng 4. 5 Giới tính của đối tượng khảo sát............................................................... 48
Bảng 4. 6 Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập .................................................. 51
Bảng 4. 7 Kết quả kiểm định độ tin cậy dữ liệu với 04 biến không thỏa điều kiện .. 54
Bảng 4. 8 Kết quả kiểm định độ tin cậy dữ liệu với 32 biến thỏa điều kiện ............. 55
Bảng 4. 9 Kết quả kiểm định phương sai theo giới tính ........................................... 57
Bảng 4. 10 Kết quả Kiểm định ANOVA .................................................................. 58
Bảng 4. 11 Tóm tắt các thông tin trong phân tích nhân tố PCA ............................... 59
Bảng 4. 12 Ma trận xoay trong phân tích nhân tố PCA ............................................ 60
Bảng 4. 13 Mô hình tóm tắt sử dụng phương pháp Enter ......................................... 63
Bảng 4. 14 Hồi quy tuyến tính theo phương pháp Enter .......................................... 64
Bảng 4. 15 Kết quả phân tích ANOVA .................................................................... 65
xiii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1 Quy trình cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân ....................................... 14
Hình 2. 2 Mô hình nghiên cứu của đề tài .................................................................. 23
Hình 3. 1 Quy trình nghiên cứu của đề tài ................................................................ 31
Hình 4. 1 Bản đồ địa giới hành chính quận Bình Tân............................................... 40
Hình 4. 2 Sơ đồ tổ chức của UBND quận Bình Tân ................................................. 44
Hình 4. 3 Sơ đồ tổ chức của Phòng QLĐT ............................................................... 45
Hình 4. 4 Biểu đồ Tỷ lệ giới tính .............................................................................. 48
Hình 4. 5 Biểu đồ Tỷ lệ độ tuổi của đối tượng khảo sát ........................................... 49
Hình 4. 6 Biểu đồ Trình độ của đối tượng khảo sát .................................................. 50
Hình 4. 7 Biểu đồ Thống kê về đối tượng phỏng vấn ............................................... 51
Hình 4. 8 Biểu đồ phân bố ngẫu nhiên của phần dư chuẩn hóa ................................ 66
Hình 4. 9 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa ..................................................... 66
Hình 4. 10 Biểu đồ P_P Plot của phần dư ................................................................. 67
1
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
TPHCM là đô thị lớn nhất của cả nước, được xếp loại đặc biệt với diện tích
2.095,50 km2, dân số thống kê cuối năm 2016 có 8.426,10 nghìn người [1], có điều
kiện thuận lợi về vị trí địa lý, tự nhiên, được đánh giá là một điểm đến thu hút các
CĐT trong và ngoài nước. Trong khoảng 05 năm trở lại đây, Nhà nước luôn nỗ lực
hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật kịp thời sửa đổi quy định cấp GPXD để phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh tình hình mới, đảm bảo quyền và lợi ích của CĐT theo
hướng đơn giản tối thiểu các TTHC nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông
thoáng. Theo Báo cáo về chỉ số thuận lợi kinh doanh do World Bank công bố năm
2017, Việt Nam xếp hạng 82 trên tổng số 190 nền kinh tế được đánh giá và đã thăng
hạng tới 9 bậc (năm 2016 xếp hạng thứ 91) do nhờ sự chuyển biến tích cực của 05
tiêu chí (Tiếp cận điện năng (+5), Bảo vệ nhà đầu tư thiểu số (+31), Nộp thuế
(+11), Thương mại qua biên giới (+15), và Giải quyết phá sản (+1). Tuy nhiên, còn
05 tiêu chí bị đánh giá thụt lùi (Thành lập doanh nghiệp (-10), Giấy phép xây dựng
(-3), Tín dụng (-3), Đăng ký tài sản (-1), Thực thi hợp đồng (-1) [16]. Với những
yếu tố đánh giá đang yếu kém đi, trong đó có thủ tục giải quyết hồ sơ cấp GPXD,
đây là lời cảnh báo lớn cho các cơ quan ban hành chính sách, pháp luật tại Việt
Nam.
Quận Bình Tân thuộc một trong 24 quận, huyện của TPHCM, đang diễn ra quá
trình đô thị hóa mạnh mẽ, tốc độ gia tăng dân số cơ học rất lớn. Sau 13 năm thành
lập, dân số trên địa bàn Quận là 689.272 người [2], Quận đã có bước phát triển quan
trọng trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng - an ninh, đã tập trung
triển khai thi công các dự án như khu công nghiệp Tân Tạo, Vĩnh Lộc, Tân Bình
mở rộng và Tập đoàn Pouyeng Việt Nam…các công trình giao thông vận tải, xây
dựng cơ bản, bưu chính viễn thông, chỉnh trang đô thị, xây dựng hệ thống cấp thoát
nước, trường học, trạm y tế, bệnh viện; trong xây dựng đã cấp 73.200 GPXD cho
2
các CĐT trên địa bàn [3]. Điều này phản ánh Quận có tốc độ đô thị diễn ra khá
nhanh, người dân chuyển mục đích sang đất ở đô thị và lập hồ sơ xin cấp GPXD để
đáp ứng về nhu cầu nhà ở, hầu như địa bàn 10 phường không còn đất nông nghiệp,
nhiều mặt kinh tế xã hội của Quận phát triển theo hướng đô thị.
Trong thời gian qua, Quận tập trung quyết liệt đẩy mạnh hơn trong công tác
cải cách TTHC, là một trong 07 Chương trình đột phá mà Thành phố đã và đang
tiếp tục triển khai thực hiện [4]. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện công tác cấp
GPXD trên địa bàn vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, thủ tục còn nhiều vướng mắc, ảnh
hưởng không nhỏ đến tiến trình giải quyết hồ sơ, cấp GPXD còn chậm, dẫn đến tình
trạng xây dựng nhà sai phép, không phép vẫn diễn ra tràn lan, phức tạp gây ra nhiều
vấn đề hệ lụy như tham nhũng, gây phiền hà cho các CĐT.
Nắm bắt được những rào cản trong tiến độ cấp GPXD, từ đó thực hiện các giải
pháp sẽ giúp nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu của CĐT, tăng uy tín, thương hiệu
và hiệu quả kinh doanh trên địa bàn quận Bình Tân. Xuất phát từ những nhu cầu
trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Những yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ cấp
giấy phép xây dựng tại Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí
Minh” làm luận văn thạc sĩ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Luận văn chỉ ra các áp lực tác động lên quá trình cấp GPXD, làm kéo dài thời
gian cấp GPXD. Tác giả hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ là căn cứ cho các cơ quan
ban hành chính sách sẽ hoàn thiện các quy định về cấp GPXD và làm cơ sở pháp lý
để các CĐT có phương án lập hồ sơ cho phù hợp với quy định hiện hành để tiết
kiệm thời gian và chi phí trong việc xin cấp GPXD.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Dựa trên mục tiêu chung của vấn đề nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung giải
quyết những câu hỏi nghiên cứu để đạt tới các mục tiêu cụ thể sau:
3
Khái quát hóa, làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về cấp GPXD. Phân
tích, làm rõ các quy định về cấp GPXD hiện nay đang được áp dụng.
Phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ cấp phép, tìm ra những
khuyết điểm còn tồn tại yếu kém trong công tác cấp GPXD.
Đề xuất những kiến nghị thích hợp nhằm thúc đẩy hiệu quả, tiến độ cấp GPXD
trên địa bàn quận Bình Tân.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Theo mục tiêu nghiên cứu, Luận văn sẽ tập trung đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến tiến độ cấp GPXD thông qua cuộc khảo sát các cá nhân, tổ chức và cán
bộ tham gia trực tiếp cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về thời gian: Thời điểm thu thập dữ liệu dự kiến là 8 tuần. Với dữ
liệu thu thập là các bảng câu hỏi khảo sát.
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu chỉ thực hiện khảo sát, thu thập số liệu
trực tiếp hay thông qua việc gửi bảng câu hỏi tới đối tượng nghiên cứu là những cá
nhân, tổ chức và cán bộ tham gia trực tiếp cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân, có
trụ sở số 521 Kinh Dương Vương, phường An Lạc, quận Bình Tân, TPHCM.
+ Tính chất và đặc trưng của đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những ảnh
hưởng có tầm quan trọng đến tiến độ cấp GPXD và đối tượng xin cấp GPXD.
+ Quan điểm phân tích: Phân tích và thảo luận theo quan điểm của thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, các cán bộ chuyên viên, nhân viên và người lao động đang công tác
tại UBND quận Bình Tân và các đơn vị là cá nhân tổ chức doanh nghiệp có liên
quan đến công tác cấp GPXD.
1.4 Tình hình nghiên cứu đề tài
Công tác cấp GPXD là TTHC, là trình tự, cách thức thực hiện và nó phụ thuộc
vào yếu tố điều kiện của mỗi quốc gia, mỗi ngành nghề và từng địa phương. Chính
4
vì vậy, hiện nay chưa có nghiên cứu nào thực sự đi sâu để phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến tiến độ cấp GPXD mà chỉ được thực hiện dưới dạng đánh giá, bình luận,
nhận xét của các chuyên gia trong ngành hay các nhận định cá nhân của vài cá thể,
chứ chưa có một công trình nghiên cứu hoàn chỉnh nào. Vì vậy, việc nghiên cứu đề
tài này là hoàn toàn cần thiết trong thời điểm hiện nay.
1.5 Những đóng góp của đề tài
Hình thành được mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ
cấp GPXD trên địa bàn quận Bình Tân. Nghiên cứu này, tác giả hy vọng sẽ là căn
cứ cho các cơ quan ban hành chính sách hoàn thiện các quy định về cấp phép
GPXD.
Nghiên cứu đã đánh giá và xác nhận được 08 nhân tố tác động đến tiến độ cấp
GPXD, Đồng thời cũng đề xuất các giải pháp thực hiện các nhân tố ảnh hưởng đến
tiến độ cấp GPXD mang tính khoa học và khả thi hơn.
1.6 Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc của luận văn gồm có 5 chương như sau:
Chương I: Mở đầu
Chương II: Cơ sở lý thuyết
Chương III: Phương pháp nghiên cứu
Chương IV: Kết quả nghiên cứu
Chương V: Kết luận và kiến nghị
5
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Các khái niệm về xây dựng
Theo Điều 3 của Luật xây dựng gồm các khái niệm: [5]
+ CĐT xây dựng là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động ĐTXD.
+ CTXD là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu
xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt
nước, được xây dựng theo thiết kế. CTXD bao gồm công trình dân dụng, công trình
công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ
thuật và công trình khác.
+ CQNN về xây dựng gồm BXD, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
+ Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc BXD,
Bộ quản lý CTXD chuyên ngành; SXD, Sở quản lý CTXD chuyên ngành; Phòng có
chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện.
+ Hoạt động ĐTXD là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây
dựng mới, sửa chữa, cải tạo CTXD.
+ Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án ĐTXD công
trình, khảo sát xây dựng, thiết kế, thi công, giám sát, quản lý dự án, lựa chọn nhà
thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì
CTXD và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
Đây là một số khái niệm giúp hiểu rõ hơn trong quá trình nghiên cứu việc
cấp GPXD của đề tài này.
6
2.1.2 Khái niệm GPXD
Theo Điều 3 của Luật xây dựng gồm các khái niệm: [5]
+ GPXD là văn bản pháp lý do CQNN có thẩm quyền cấp cho CĐT để xây
dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
+ GPXD có thời hạn là GPXD cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ
được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
+ GPXD theo giai đoạn là GPXD cấp cho từng phần của công trình hoặc
từng công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa
được thực hiện xong.
Vậy một khi CĐT có nhu cầu xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời
công trình có nghĩa là thay đổi hiện trạng bất động sản, CTXD thì nhất thiết phải
xin phép CQNN có thẩm quyền cấp GPXD. Đây là văn bản pháp lý do CQNN cấp
cho CĐT nhằm đảm bảo công việc xây dựng là hợp pháp và dễ dàng trong quá trình
quản lý vận hành sau khi hoàn thành công trình cũng như trong quá trình xây dựng.
2.1.3 Công trình được miễn GPXD
Theo Điều 89 của Luật xây dựng quy định:[5]
a. Công trình bí mật nhà nước, CTXD theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm
trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên.
b. Công trình thuộc dự án ĐTXD được Thủ tướng CP, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư.
c. CTXD tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính.
d. CTXD theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng
đã được CQNNcó thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được CQNN có thẩm quyền chấp
thuận về hướng tuyến công trình.
đ. CTXD thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có
quy hoạch chi tiết 1/500 đã được CQNN có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm
định thiết kế xây dựng theo quy định.
7
e. Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô
dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được
CQNN có thẩm quyền phê duyệt.
g. Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không
làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm
ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình.
h. Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp
giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc.
i. Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật ĐTXD và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư
nông thôn được duyệt.
k. CTXD ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và
quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng
lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.
l. CĐT công trình được miễn GPXD theo quy định tại các điểm b, d, đ và i
khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ
thiết kế đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.
Luật Xây dựng 2014 đã bổ sung thêm 06 trường hợp miễn giấy phép xây
dựng so với Luật Xây dựng 2003 và Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9
năm 2012 của Chính phủ về cấp phép xây dựng. Theo Luật Xây dựng 2014 đã quy
định từng loại công trình được miễn GPXD, cho thấy trong thời gian qua các
CQNN đã tập trung thực hiện cải thiện môi trường kinh doanh, quyết liệt gỡ bỏ
những thủ tục không cần thiết liên quan đến cấp GPXD.
2.1.4 Nội dung chủ yếu của GPXD
Theo Điều 90 của Luật xây dựng quy định: [5]
Nội dung chủ yếu của GPXD gồm tên công trình; tên và địa chỉ của CĐT;
địa điểm, vị trí xây dựng; loại, cấp CTXD; cốt xây dựng công trình; chỉ giới đường
8
đỏ, chỉ giới xây dựng; mật độ xây dựng; hệ số sử dụng đất; Tổng diện tích xây
dựng, diện tích xây dựng tầng 1, số tầng, chiều cao tối đa toàn công trình; thời hạn
khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp GPXD.
Theo Điều 11 của Thông tư 15 quy định: [7]
Biểu mẫu GPXD công trình nhà ở riêng lẻ theo quy định tại phụ lục số 4 -
mẫu số 7.
2.1.5 Điều kiện cấp GPXD
Theo Điều 93 của Luật xây dựng quy định:[5]
1. Điều kiện chung cấp GPXD đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
a. Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê
duyệt.
b. Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ
môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang
bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá, di
tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc
hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
c. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7
Điều 79 của Luật xây dựng: “Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy
định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử
dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng,
mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ
và điều kiện an toàn khác; Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện
tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét,
phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của
các công trình lân cận”.
9
d. Hồ sơ đề nghị cấp GPXD theo quy định tại khoản 1 Điều 95 (đối với nhà ở
riêng lẻ) của Luật này.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng
lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi
tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc
thiết kế đô thị.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy
hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
2.1.6 Điều kiện cấp GPXD có thời hạn
Theo Điều 94 của Luật xây dựng quy định:[5]
1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:
a. Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được CQNN có thẩm
quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất
của CQNN có thẩm quyền.
b. Phù hợp với quy mô công trình do UBND cấp tỉnh quy định cho từng khu
vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu
xây dựng đã được phê duyệt.
c. CĐT cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong
GPXD có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho
việc cưỡng chế phá dỡ.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.
3. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp GPXD có thời hạn, khi hết
thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ
quan đã cấp GPXD có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người
10
được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia
hạn GPXD có thời hạn.
4. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân
khu xây dựng được CQNN có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện thì không cấp GPXD có thời hạn cho việc xây dựng mới
mà chỉ cấp GPXD có thời hạn để sửa chữa, cải tạo.
2.1.7 Giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp GPXD
Theo Điều 3 của Nghị định số 53/2017/NĐ-CP quy định: [6]
a. GCNQSDĐ được cấp theo quy định của Luật đất đai (năm 1987, 1993,
2001, 2003).
b. GCNQSDĐ được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 2013, Luật
liên quan đến ĐTXD cơ bản số 38/2009/QH12.
c. GCNQSHNO và QSDĐO được cấp theo quy định tại Nghị định số
60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994; Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994.
d. GCNQSHNO; GCNQSHCTXD đã được cấp theo quy định tại Pháp
lệnh nhà ở năm 1991; Luật nhà ở năm 2005; Nghị định số 81/2001/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2001; Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005; Nghị
định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006; Nghị định số 51/2009/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2009; Điều 31, Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014; các giấy chứng nhận khác theo quy định của pháp luật về đất
đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng qua các thời kỳ.
e. Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp GCNQSDĐ nhưng chưa được cấp
gồm: Các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013; Điều 18
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 và quy định tại khoản
16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 hoặc giấy xác
nhận của UBND cấp xã và được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để
cấp GCNQSDĐ.
11
f. Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có
GCNQSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm: Quyết định giao đất của
CQNNcó thẩm quyền hoặc Quyết định cho thuê đất của CQNN có thẩm quyền và
hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng
đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất của CQNN có thẩm quyền.
g. Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ
chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng mà chưa được cấp GCNQSDĐ được UBND cấp
tỉnh nơi có đất kiểm tra và quyết định xử lý theo quy định tại Điều 28 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014.
h. Giấy tờ về việc xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
đối với trường hợp cấp GPXD để thực hiện xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo hoặc di
dời các công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh nhưng chưa được
cấp GCNQSDĐ theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014.
i. GCNQSDĐ hoặc văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng của UBND
cấp huyện đối với CTXD biển quảng cáo, trạm viễn thông, cột ăng-ten tại khu vực
không thuộc nhóm đất có mục đích sử dụng để xây dựng và không được chuyển đổi
mục đích sử dụng đất.
j. Hợp đồng thuê đất được giao kết giữa CĐT xây dựng công trình và
người quản lý, sử dụng công trình giao thông hoặc văn bản chấp thuận của CQNN
có thẩm quyền về giao thông đối với công trình được phép xây dựng trong phạm vi
đất dành cho giao thông theo quy định của pháp luật.
k. Văn bản của CQNN có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy
định tại các khoản a, b, c, d và e Điều này nhưng đề nghị được cấp GPXD sử dụng
vào mục đích khác với mục đích sử dụng đất đã được ghi trên giấy tờ đó.
12
l. Văn bản của CQNN có thẩm quyền đã cấp GCNQSDĐ, theo đề nghị
của cơ quan cấp GPXD để xác định diện tích các loại đất đối với trường hợp người
sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại các
khoản a, b, c, d và e Điều này nhưng trên các giấy tờ đó không ghi rõ diện tích các
loại đất để làm cơ sở cấp GPXD.
Trong thời qua, các cơ quan cấp GPXD rất khó xác định loại giấy tờ nào
là giấy tờ chứng minh QSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai để xem xét cấp
GPXD. Trong khi Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn dưới luật quy định giấy
tờ quan trọng nhất trong hồ sơ đề nghị cấp GPXD là “Bản sao một trong những
giấy tờ chứng minh GCNQSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai”, và cũng
chưa giải thích rõ những giấy tờ chứng minh QSDĐ khác với sổ đỏ là những giấy tờ
gì, khiến nhiều trường hợp chưa có sổ đỏ đồng nghĩa với việc chưa được cấp GPXD.
Việc quy định cụ thể 12 loại giấy tờ hợp pháp về đất đai tại Nghị định số
53/2017/NĐ-CP nêu trên sẽ tháo gỡ các vướng mắc trong cấp GPXD do có sự hiểu
và vận dụng quy định khác nhau giữa Luật Xây dựng và Luật Đất đai và là cơ sở
pháp lý để các cơ quan cấp GPXD thực hiện được dễ dàng và nhanh gọn, tạo điều
kiện cho CĐT trong thời điểm hiện nay.
2.1.8 Hồ sơ đề nghị cấp GPXD
Theo Điều 95 của Luật xây dựng quy định: [5]
Đơn đề nghị cấp GPXD; Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh
QSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai; Bản vẽ thiết kế xây dựng; Đối với
CTXD có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình
liền kề.
Theo Điều 11 của Thông tư 15 quy định: [7]
Có thể sử dụng giấy tờ của Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một
trong những giấy tờ chứng minh QSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai; Bản
sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế
bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường
13
hợp công trình xây chen có tầng hầm, hồ sơ còn phải bổ sung bản sao hoặc tệp tin
chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận biện pháp thi công móng của chủ đầu tư
đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận.
Quy định này, cho thấy trong thời gian qua các CQNN đã tập trung chỉ
đạo và thực hiện cải cách TTHC một cách quyết liệt, đơn giản hóa TTHC trong cấp
GPXD. Qua đó CĐT có thể nộp hồ sơ ở dạng bản sao hoặc ở dạng tệp tin điện tử
(chứa ảnh chụp các loại tài liệu) điều này tạo điều kiện cho các CĐT triển khai thực
hiện ĐTXD được thuận lợi; góp phần minh bạch nội dung hồ sơ về cấp GPXD, qua
đó tránh được sự hiểu và vận dụng rất khác nhau ở các cơ quan quản lý cấp GPXD,
từ đó tăng cường phòng chống tham nhũng, giảm rất nhiều phiền hà, tiết kiệm thời
gian và chi phí khi cấp GPXD cho CĐT xây dựng công trình.
2.1.9 Quy trình xin cấp GPXD
Theo Điều 102 của Luật xây dựng quy định:[5]
+ CĐT nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp GPXD cho cơ quan có thẩm quyền cấp
GPXD.
+ Cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ; kiểm
tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc
hướng dẫn để CĐT hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo
quy định.
+ Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình
có trong hồ sơ đề nghị cấp GPXD, cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD có trách
nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định tại Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến
của các CQNN về những lĩnh vực liên quan đến CTXD theo quy định của pháp luật.
+ Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày
nhận được hồ sơ, các CQNN được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về
những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ
quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về
14
những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp GPXD căn cứ các
quy định hiện hành để quyết định việc cấp GPXD.
+ Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD phải
xem xét hồ sơ để cấp GPXD trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường
hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp
GPXD phải thông báo bằng văn bản cho CĐT biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có
thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá
10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này.
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ (Tiếp nhận và ghi biên nhận)
(0.5 ngày)
VĂN THƯ PHÒNG QLĐT (Nhập dữ liệu, tách hồ sơ, phân loại)
(0.5 ngày)
CHUYÊN VIÊN PHÒNG QLĐT (Kiểm tra bản vẽ và thực địa)
(0.5 ngày)
(9 ngày)
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG QLĐT (Ký Tờ trình và duyệt thẩm định bản vẽ)
(chỉnh
(2 ngày)
sửa)
(2,5 ngày)
(TẠI VP UBND QUẬN BÌNH TÂN) PHÓ CHỦ TỊCH UBND QUẬN (Ký GPXD)
VĂN PHÒNG UBND QUẬN (Đóng dấu duyệt và chuyển kết quả)
Hình 2. 1 Quy trình cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân
Nguồn: Thông tin điện tử quận Bình Tân - Quy trình [18]]
15
2.1.10 Thẩm quyền cấp GPXD
Theo Điều 103 của Luật xây dựng quy định:[5]
a. BXD cấp GPXD đối với công trình cấp đặc biệt.
b. UBND cấp tỉnh cấp GPXD đối với các CTXD cấp I, cấp II; công trình
tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng
được xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công
trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, UBND cấp tỉnh được phân cấp
cho SXD, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao cấp GPXD thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này.
c. UBND cấp huyện cấp GPXD đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây
dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa
thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các CTXD quy định tại khoản a và khoản b Điều
này.
d. Cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD là cơ quan có thẩm quyền thu hồi
GPXD do mình cấp.
e. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD không thu hồi GPXD đã
cấp không đúng quy định thì UBND cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi GPXD.
Vậy phạm vi chịu trách nhiệm cấp GPXD của UBND quận, huyện khá
rộng, đặc biệt là các nơi đang có tốc đô thị hóa cao như địa bàn quận Bình Tân.
Chính vì thế mà quyền hạn và trách nhiệm của UBND quận, huyện rất lớn, cần có
một đội ngũ lãnh đạo và nhân viên hiểu biết về pháp luật, có tầm nhìn, năng lực
chuyên môn và phải có đạo đức nghề nghiệp.
2.1.11 Trách nhiệm của cơ quan cấp GPXD
Theo Điều 104 của Luật xây dựng quy định: [5]
+ Niêm yết công khai và giải thích, hướng dẫn các quy định của pháp luật về
cấp GPXD, theo dõi, trả kết quả hoặc thông báo cho CĐT về hồ sơ chưa đủ điều
kiện để cấp GPXD, cấp GPXD theo quy trình và trong thời hạn theo quy định.
16
+ Chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra việc thực
hiện xây dựng theo GPXD; đình chỉ xây dựng, thu hồi GPXD theo thẩm quyền khi
CĐT xây dựng công trình vi phạm nghiêm trọng.
+ Người có thẩm quyền cấp GPXD phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và
bồi thường thiệt hại do việc cấp GPXD sai hoặc cấp GPXD chậm theo quy định của
pháp luật.
Theo Điều 5 của Thông tư 15 quy định [7]: Cơ quan cấp GPXD có trách
nhiệm như:
+ Có lịch tiếp dân và giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo liên quan đến công
tác cấp GPXD; thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp GPXD theo đúng quy định.
+ Không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc thành lập các đơn vị
thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp GPXD.
Với quy định này cho thấy quy định đã đề cập cụ thể về trách nhiệm của
cơ quan cấp GPXD trong việc tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn lập hồ sơ và thụ lý hồ sơ
đề nghị cấp GPXD đảm bảo đúng các quy định. Trong quy định này có một điều
tích cực đó là cơ quan cấp GPXD bồi thường thiệt hại do việc cấp phép chậm, cấp
phép sai so với quy định, điều này sẽ thúc đẩy cơ quan cấp GPXD thực hiện tốt hơn
trong trách nhiệm giải quyết hồ sơ cấp GPXD.
2.2 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
2.2.1 Sự năng động của Bộ máy cấp phép
Bộ máy cấp phép xây dựng bao gồm một hệ thống các cơ quan có chức năng
quản lý nhà nước về xây dựng tham gia vào quy trình cấp phép thông qua việc
hướng dẫn CĐT thực hiện xây dựng theo đúng định hướng và thống nhất các quan
điểm để đồng ý phê duyệt cấp GPXD cho CĐT.
Sự năng động của Bộ máy cấp phép thể hiện sự tích cực, năng động, sáng
suốt của những cá nhân trong bộ máy cấp phép trong việc xem xét điều chỉnh chính
sách quy hoạch cho phù hợp, nhanh chóng liên hệ CĐT khi có yêu cầu hiệu chỉnh
17
hồ sơ cũng như việc kết nối với các đơn vị có liên quan trong quá trình giải quyết
hồ sơ cấp phép, Bộ máy cấp phép cồng kềnh, nhiều tầng nấc sẽ ảnh hưởng đến thời
gian thi công công trình do chờ xem xét cấp GPXD từ các cơ quan quản lý.
Từ đây tác giả đi đến giả thuyết H1 là: Sự năng động của Bộ máy cấp phép
sẽ thúc đẩy tiến độ cấp GPXD.
2.2.2 Quy trình cấp phép
Quy trình cấp phép xây dựng là một loạt các quy định, hướng dẫn khá chi tiết
việc thực hiện cấp phép xây dựng và các nhân viên các CQNN về dựng, các CĐT
lấy đó làm cơ sở nhằm thực hiện các công việc đúng với chức năng và nghĩa vụ đã
quy định. Việc cấp GPXD là hoạt động thường xuyên với nhiều hoạt động mang
tính lặp lại của các CQNN phân cấp. Nhằm tạo sự thống nhất trong hoạt động phối
hợp của các đơn vị quản lý nhà nước về xây dựng, kiểm soát được chi tiết các công
việc thực hiện thì một quy trình cấp phép xây dựng cần phải được xây dựng.
Quy trình cấp phép xây dựng cũng sẽ là căn cứ để CĐT lên kế hoạch các
công việc cần thực hiện để xin cấp GPXD. CĐT càng nhận biết rõ các yếu tố trong
quy trình chứng tỏ quy trình đầu tư hiện tại là phù hợp, rõ ràng, dễ hiểu và tạo điều
kiện cho các CĐT tiếp cận quy trình cấp phép được chính quyền quan tâm và thực
hiện tốt đồng thời thể hiện khả năng nắm bắt các quy định về xây dựng của CĐT.
Quy trình cấp phép là căn cứ để xác định các công việc và xây dựng nên tiến
độ cấp phép, do đó sẽ có tác động đến thời gian thực hiện các công việc trong tiến
độ cấp phép xây dựng.
Từ đây tác giả đi đến giả thuyết H2 là: Quy trình cấp phép sẽ thúc đẩy tiến
độ cấp GPXD.
2.2.3 Chính sách quy hoạch
Quy hoạch tạo nên khuôn khổ cho các công cụ quản lý và cho đầu tư tương
lai của cả khối tư nhân lẫn nhà nước. Chính sách quy hoạch được nhà quy hoạch
vạch ra, viết và tổ chức các quy định, luật, và các khuyến khích dựa trên quy hoạch
họ tạo ra. Những biện pháp này ảnh hưởng đến việc công trình được xây dựng ở
18
đâu và như thế nào cũng như đất đai được bảo tồn ở đâu và như thế nào. Quá trình
đô thị hóa và sự phát triển ồ ạt của các khu công nghiệp, sự quá tải về dân số là sự
lộn xộn về mặt tổ chức không gian và kiến trúc, cảnh quan, gây mất mỹ quan đô
thị. Chính quyền các cấp nhằm quản lý và duy trì quy hoạch đặt ra, đưa đô thị phát
triển theo đúng định hướng. Mà trong đó, cấp GPXD được xem là một trong những
biện pháp hữu hiệu nhằm kiểm soát và quản lý xây dựng theo đúng quy hoạch.
Chính sách quy hoạch là một trong những căn cứ quan trọng để các cơ quan
xét duyệt xem xét việc chấp thuận cấp phép, do đó nó sẽ đặc biệt ảnh hưởng đến
tiến độ cấp phép xây dựng.
Từ đây tác giả đi đến giả thuyết H3 là: Chính sách quy hoạch sẽ thúc đẩy
tiến độ cấp GPXD.
2.2.4 Thủ tục hành chính
Thủ tục là phương cách giải quyết công việc theo một trình tự nhất định. Nói
cách khác, thủ tục là trình tự, cách thức thực hiện những hành động cần thiết để
hoàn thành một công việc hay để giải quyết một nhiệm vụ nào đó đặt ra [14]. Với ý
nghĩa đó, thủ tục là cần thiết cho giải quyết bất kỳ công việc nào đó trên thực tế.
Thủ tục là những việc phải làm theo một trật tự nhất định để tiến hành một công
việc có tính chất chính thức.
TTHC là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể
liên quan đến cá nhân tổ chức [15].
TTHC trong quy trình cấp GPXD là tất cả những giấy tờ cần thiết mà CĐT
cần thực hiện và trình lên các cơ quan phân cấp phê duyệt. Cùng với bộ máy quản
lý, TTHC phản ánh hiệu quả và sự năng động của cơ chế quản lý. TTHC cấp phép
là sự đo lường tính hợp lý về số lượng, độ phức tạp của hồ sơ, so sánh trình tự thực
hiện thực tế với quy định. TTHC sẽ tác động đến thời gian CĐT xin cấp GPXD.
Từ đây tác giả đi đến giả thuyết H4 là: Thủ tục hành chính sẽ thúc đẩy tiến
độ cấp GPXD.
19
2.2.5 Chính sách, Pháp luật
Sự thay đổi chính sách, pháp luật liên quan đến cấp GPXD thường xuyên
thay đổi, Văn bản hướng dẫn chưa thống nhất, đồng bộ, còn chồng chéo, phát sinh
các thủ tục ngoài quy định, dẫn đến cách hiểu giữa các cơ quan, đơn vị không đồng
nhất, khó khăn trong quá trình thực hiện, Các tiêu chuẩn xây dựng còn thiếu sót và
Chính sách địa phương không phù hợp có thể gây cản trở quá trình thực hiện giải
quyết hồ sơ, làm kéo dài thời gian cấp GPXD.
Từ đây tác giả đi đến giả thuyết H5 là: Chính sách, Pháp luật sẽ thúc đẩy
tiến độ cấp GPXD.
2.2.6 Trình độ của cán bộ trực tiếp và gián tiếp
Cán bộ trực tiếp chịu trách nhiệm trong việc thực hiện công tác cấp GPXD,
bước đầu là cán bộ trực tiếp gặp và tiếp xúc CĐT. Những cán bộ trực tiếp cần phải
có những kiến thức nhất định về luật pháp liên quan, trình độ chuyên ngành xây
dựng và các kiến thức liên quan về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng. Nói
chung để thực hiện được công tác cấp GPXD thì cán bộ trực tiếp phải có trình độ
tốt.
Trình độ là một khái niệm phản ánh khả năng nhận thức và hoạt động cải tạo
thực tiễn của con người, phản ánh trên hai khía cạnh là trình độ văn hóa và trình độ
chuyên môn của bản thân cá nhân đó. Trình độ là một khái niệm được dùng phổ
biến trong cuộc sống hàng ngày như: trình độ văn hóa phổ thông, trình độ kỹ thuật
cao, trình độ tay nghề thành thạo…Theo từ điển tiếng Việt định nghĩa về trình độ
như sau: Trình độ là mức độ đạt được, mức thành thạo ở lĩnh vực, ngành nghề nào
đó. Như vậy, có thể nói thuật ngữ “trình độ” đề cập tới hai khía cạnh: Thứ nhất là
mức độ đạt được của hệ thống kiến thức, thứ hai là mức độ thành thạo về kỹ năng,
tay nghề…Những mức độ này có thể định lượng được bằng những định mức tương
đối cụ thể và có thể xác định được. Ví dụ: Trình độ tay nghề bậc 3/7, trình độ ngoại
ngữ tiếng Anh bằng B1, trình độ học vấn 7/12…Trình độ mỗi ngành nghề, mỗi lĩnh
vực có nhiều mức, nhiều cấp độ (level) mang những đặc trưng riêng của từng ngành
20
nghề, lĩnh vực đó. Một trình độ được chia thành nhiều cấp độ với các tiêu chuẩn
khác nhau. Trình độ luôn gắn với ‘chủ thể’ sở hữu trình độ đó nên các chủ thể có
nhiều trình độ ở nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề khác nhau. Do đó trình độ có mối
quan hệ mật thiết với ngành nghề, lĩnh vực. Tập hợp của các trình độ có thể biết về
ngành nghề, lĩnh vực của chủ thể và ngược lại mỗi lĩnh vực, mỗi ngành nghề đòi hỏi
về trình độ nhất định.
Từ định nghĩa trên có thể hiểu trình độ của cán bộ trực tiếp là mức độ đạt
được về bằng cấp, mức thành thạo ở lĩnh vực quản lý xây dựng phù hợp với phân
cấp quản lý nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình theo yêu cầu, vị trí,
chức danh công tác.
Vậy khi cán bộ trực tiếp được đào tạo đúng chuyên ngành trong việc cấp
GPXD, kết hợp với kinh nghiệm làm việc, nắm bắt các văn bản pháp luật liên quan
và biết áp dụng văn bản pháp luật đó vào thực tế tốt thì sẽ nâng cao năng lực làm
việc của bản thân, giúp hoàn thành tốt công việc được giao trong cơ quan trong đó
có việc cấp GPXD. Điều này có nghĩa, tại UBND quận Bình Tân, trình độ đào tạo
chuyên ngành của cán bộ trực tiếp có ảnh hưởng đồng biến đến tiến độ cấp GPXD.
Cán bộ quản lý gián tiếp là những người lãnh đạo, quản lý những thành viên
một nhóm, bộ phận hay toàn bộ cơ quan, tổ chức. Những người lãnh đạo sẽ dùng
những công cụ chính sách của cơ quan tác động vào người khác để đảm bảo đạt
được mục tiêu của cơ quan, tổ chức. Ðó là quá trình thu hút, lôi cuốn, động viên,
thuyết phục, hướng dẫn, thúc đẩy các thành viên trong tổ chức làm việc đáp ứng
theo yêu cầu công việc. Chức năng lãnh đạo bao hàm các công tác chỉ huy, phối
hợp và điều hành, biểu hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý,
giữa người ra mệnh lệnh và người thực hiện mệnh lệnh.
Một người lãnh đạo có kiến thức chuyên ngành tốt sẽ làm cho tất cả mọi
người, mọi thành viên nhận thức đầy đủ vai trò, trách nhiệm và thực hiện tốt nhiệm
vụ của mình, góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu chung của cơ quan.
21
Những cơ quan, tổ chức có hệ thống lãnh đạo tốt sẽ tạo động lực làm việc
cho nhân viên, gắn kết các thành viên, tác động để cho họ cố gắng một cách tự
nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt được các mục tiêu của tổ chức. Người lãnh
đạo tốt là phải đặt mình lên trước, động viên mọi người hoàn thành các mục tiêu đã
đề ra. Bất kể một người quản lý lập kế hoạch, tổ chức và kiểm tra kết quả có tốt đến
đâu, người đó vẫn phải hỗ trợ những hoạt động đó bằng cách đưa ra những chỉ dẫn
cho mọi người, thông tin đầy đủ và lãnh đạo tốt. Việc lãnh đạo phải dựa trên sự hiểu
biết về động cơ của con người là gì và điều gì làm cho họ hài lòng khi họ góp sức
vào việc hoàn thành các mục tiêu của tổ chức [22].
Để thực hiện tốt việc quản lý tại cơ quan thì các cán bộ quản lý gián tiếp phải
có được trình độ chuyên ngành tốt. Có thể chuyên ngành của người quản lý là
chuyên ngành quản lý, tuy nhiên trong công tác chuyên môn họ phải nắm rõ thì mới
có thể quản lý được nhân viên của mình và kiểm tra việc hoàn thành công việc của
nhân viên. Điều này có nghĩa tại UBND quận Bình Tân, trình độ chuyên ngành của
cán bộ quản lý gián tiếp có ảnh hưởng đồng biến đến tiến độ cấp GPXD.
Từ đây tác giả đi đến giả thuyết H6 là: Trình độ của cán bộ trực tiếp và
gián tiếp sẽ thúc đẩy tiến độ cấp GPXD.
2.2.7 Công tác tổ chức tại cơ quan
Cách tổ chức giải quyết công việc hay nói cách khác là quy trình làm việc là
một trình tự có tổ chức các hoạt động liên tục hay nối tiếp để hoàn thành một công
việc được định trước.
Tổ chức cơ quan là một tập thể có gồm nhiều thành viên hoạt động cùng một
mục đích. Tuy nhiên mỗi cá nhân có kiến thức, kỹ năng khác nhau dẫn đến cách
làm việc khác nhau. Quy trình giúp cho người thực hiện công việc biết rằng trong
một nghiệp vụ thì họ phải tiến hành những bước công việc nào, làm ra sao và phải
cần đạt kết quả như thế nào.
Để thực hiện được một quy trình tốt thì cần phải có sự phối hợp từ nhiều phía
trong đó quản lý cơ quan phải đầu tư thời gian để làm quy trình một cách hợp lý với
22
từng ngành nghề, lĩnh vực và điều kiện thực tế. Tạo được một quy trình tốt là tiền
đề để thực hiện hiệu quả công tác quản lý tại cơ quan, tổ chức. Người làm quy trình
phải nắm rõ hoàn toàn về mặt nghiệp vụ, thước đo của một quy trình có hiệu quả
hay không thể hiện ở việc người tuân thủ nó có thể thực hiện một cách trôi chảy,
quy trình giúp họ thực hiện công việc đạt chất lượng tốt hơn. Và quan trọng là quy
trình phải được cập nhật để phù hợp với tình hình thực tế thay đổi. Đối tượng áp
dụng quy trình phải cụ thể và cần tuân thủ nghiêm các khâu trong quy trình.
Việc hoàn thành công việc cụ thể của một cơ quan, tổ chức liên quan mật
thiết đến hiệu quả của các quy trình làm việc hàng ngày. Nếu cơ quan có một quy
trình tốt, bố trí công việc trước sau hợp lý, không mâu thuẫn sẽ giảm được thời
gian, chi phí cho một công việc cụ thể và ngược lại nó sẽ kiềm hãm việc hoàn thành
công việc và tăng chi phí, thời gian cho công việc đó.
Trong công tác cấp GPXD thì quy trình được thể hiện bằng các chuỗi nhận,
giải quyết và trả kết quả hồ sơ của cơ quan cấp phép. Trong quy trình này hiện diện
các yếu tố liên quan như con người và các hệ thống máy móc, dụng cụ hỗ trợ và nó
được thực hiện bởi sự phân công trách nhiệm trong cơ quan cấp phép. Kết quả của
quy trình này là GPXD hay một phản hồi bằng văn bản cho CĐT công trình xin
phép. Vậy có thể kết luận cách tổ chức giải quyết công việc tại cơ quan tại UBND
quận Bình Tân tốt sẽ tác động tích cực đến tiến độ cấp GPXD.
Từ đây tác giả đi đến giả thuyết H7 là: Công tác tổ chức tại cơ quan sẽ thúc
đẩy tiến độ cấp GPXD.
2.2.8 Thời gian biểu làm việc của cơ quan
Mỗi cơ quan, tổ chức có lịch làm việc khác nhau, phù hợp cho công việc của
mình và mang lại hiệu quả mong muốn. Một cơ quan có thời gian biểu làm việc hợp
lý sẽ giúp giải quyết được vấn đề là cung cấp sản phẩm dịch vụ đến với người có
nhu cầu nhanh nhất và nhiều nhất.
Đối với UBND quận Bình Tân nếu có thời gian biểu làm việc hợp lý thì sẽ
tiếp nhận được nhiều hồ sơ công việc, trong đó có hồ sơ xin GPXD, có nghĩa là
23
cung cấp cho nhiều CĐT sản phẩm pháp lý mà cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện.
Cơ quan sẽ giải quyết được nhiều hồ sơ và hoàn thành tốt vấn đề cấp GPXD trong
thời gian làm việc.
Hiện nay thời gian biểu làm việc của cơ quan là: thời gian nhận hồ sơ từ thứ
Hai đến thứ Sáu; thời gian làm việc buổi sáng từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30, buổi chiều
từ 13 giờ 00 đến 17 giờ 00; thứ Bảy thời gian làm việc buổi sáng từ 7 giờ 30 đến 11
giờ 30, cho thấy thời gian làm việc phù hợp với các quy định của pháp luật [8].
Từ đây tác giả đi đến giả thuyết H8 là: Thời gian biểu làm việc của cơ quan
sẽ thúc đẩy tiến độ cấp GPXD.
2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất cho đề tài
Các giả thuyết là cơ sở để tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu lý thuyết cho
giai đoạn nghiên cứu. Sau đó mô hình có thể được điều chỉnh lại theo kết quả
nghiên cứu để phù hợp hơn với thực tế liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến tiến
độ cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân. Mô hình nghiên cứu đề xuất cho đề tài này
bằng hình sau:
24
Tiến độ cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân
H1. Sự năng động của Bộ máy cấp phép
H3. Chính sách quy hoạch
H4. Thủ tục hành chính
H2. Quy trình cấp phép
H5. Chính sách, Pháp luật
H6. Trình độ của cán bộ trực tiếp và gián tiếp
H7. Công tác tổ chức tại cơ quan
H8. Thời gian biểu làm việc của cơ quan
[Nguồn: Tác giả xây dựng]
Hình 2. 2 Mô hình nghiên cứu của đề tài
25
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu định lượng
Mục tiêu chính của đề tài là tìm ra các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh
hưởng của chúng đến tiến độ cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân, TPHCM. Từ đó
tìm ra giải pháp nhằm thúc đẩy tiến độ cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân,
TPHCM trong thời gian tới.
Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu đề tài phải thực hiện các bước trước hết từ
lý thuyết, các nghiên cứu, các nhận định về các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ cấp
GPXD tại UBND các quận, huyện nói chung và UBND quận Bình Tân nói riêng từ
các nguồn khác nhau như hỏi ý kiến chuyên gia ngành xây dựng, giảng viên hướng
dẫn, các nghiên cứu đánh giá đã thực hiện, các tài liệu mở như báo, internet… từ đó
rút ra được các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ cấp GPXD.
Quá trình thực hiện được trải qua hai bước cơ bản là bước nghiên cứu định
tính và bước nghiên cứu định lượng.
+ Nghiên cứu định tính: Đây là giai đoạn đầu tiên của nghiên cứu. Căn cứ từ
các lý thuyết, giả thuyết về những yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ cấp GPXD tại
UBND quận Bình Tân, TPHCM. tác giả đưa tham khảo ý kiến của các chuyên gia
và giảng viên hướng dẫn, từ đó xây dựng được bảng câu hỏi thăm dò ý kiến sơ bộ.
Sau đó tiến hành hiệu chỉnh và tham khảo ý kiến chuyên gia để đưa ra bảng khảo
sát chi tiết. Bám sát mục tiêu nghiên cứu và cơ sở lý thuyết, tác giả tiến hành xây
dựng bảng câu hỏi chính thức dùng cho nghiên cứu định lượng. (Phụ lục 1).
Với mô hình nghiên cứu đề xuất (Hình 2.2) nêu trên, dựa trên các nghiên cứu
và phương pháp chuyên gia, tác giả đưa ra các biến nghiên cứu có khả năng ảnh
hưởng đến tiến độ cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân, TPHCM được tổng hợp
trong bảng sau:
26
Bảng 3. 1 Các biến kỳ vọng ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu
Stt Nội dung
Sự năng động của Bộ máy cấp phép I
Sự hỗ trợ hướng dẫn CĐT khi liên hệ với Cơ quan cấp phép xây dựng để 1 tìm hiểu thủ tục
Cơ quan cấp phép xây dựng liên hệ với CĐT khi có yêu cầu hiệu chỉnh hồ 2 sơ xin phép
Tính nhất quán của các cơ quan cấp phép xây dựng trong công tác hướng 3 dẫn thủ tục
Sự kết nối, liên thông của các cơ quan có liên quan trong cấp phép xây 4 dựng
5 Sự hỗ trợ CĐT trong việc xin điều chỉnh quy hoạch
Quy trình cấp phép II
6 CĐT nắm rõ về trình tự thực hiện các bước thủ tục cấp phép xây dựng
CĐT nắm rõ về cơ quan đầu mối trong tiếp nhận và thụ lý hồ sơ cấp phép 7 xây dựng
CĐT nắm rõ về thành phần và số lượng hồ sơ để nộp đến cơ quan cấp phép 8 xây dựng
Thông tin trong các văn bản được CĐT cung cấp so với yêu cầu và các quy 9 định hiện hành
10 Số lượng cơ quan cấp phép xây dựng theo quy trình
III Chính sách quy hoạch
27
Quy hoạch xin điều chỉnh với chức năng và quy mô theo nhu cầu sử dụng 11 của CĐT
CĐT tiếp cận các bản đồ quy hoạch trước khi lập hồ sơ xin phép xây dựng 12 (niêm yết công khai)
13 Quy hoạch chưa đồng bộ giữa quy hoạch đô thị và kế hoạch sử dụng đất
14 Tình trạng Quy hoạch chưa thực hiện còn phổ biến (quy hoạch treo)
15 Thiếu liên kết trong quy hoạch giữa các cấp, các ngành
IV Thủ tục hành chính
16 Quy trình cấp phép được niêm yết công khai tại nơi giải quyết thủ tục hành chính
Trình tự các bước cấp phép khi giải quyết so với hướng dẫn tại quy trình 17 cấp phép xây dựng
CĐT cung cấp thêm các loại giấy tờ không có trong quy trình cấp phép xây 18 dựng
19 Thông tin phải khai trong các biểu mẫu về đăng ký cấp phép xây dựng
Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, áp 20 dụng công nghệ thông tin trong cấp phép xây dựng
V Chính sách, Pháp luật
21 Chính sách, pháp luật thường xuyên thay đổi
Các văn bản pháp luật và pháp luật khác có liên quan quy định không rõ 22 ràng, chồng chéo.
28
23 Các Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng còn thiếu
24 Chính sách địa phương
VI Trình độ của cán bộ trực tiếp và gián tiếp
25 Đào tạo chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ
26 Kinh nghiệm trong giải quyết hồ sơ cấp phép xây dựng
27 Sự cập nhật các văn bản pháp luật
28 Năng lực làm việc
29 Áp dụng văn bản pháp luật vào thực tiễn
VII Công tác tổ chức tại cơ quan
Sự trang bị phương tiện máy móc, phần miềm hệ thống quản lý chất lượng 30 (các công cụ hỗ trợ) trong giải quyết hồ sơ cấp phép.
31 Phân công nhiệm vụ cụ thể từng cán bộ thụ lý hồ sơ
32 Việc bố trí cán bộ về số lượng và chất lượng
33 Sự chấp hành và sử dụng thời gian làm việc
VIII Thời gian biểu làm việc của cơ quan
34 Lịch làm việc với các bên liên quan cấp phép xây dựng
35 Thời gian làm việc để CĐT liên hệ cơ quan cấp phép xây dựng
36 Bố trí thời gian cụ thể cho các khâu trong cấp phép xây dựng
29
IX Tiến độ cấp giấy phép xây dựng
Đánh giá chung mức độ ảnh hưởng (nói chung) đến tiến độ cấp GPXD tại 37 UBND quận Bình Tân, Tp. HCM
[Nguồn: Tác giả xây dựng]
Với 37 biến nêu trên sẽ được khảo sát đánh giá thông qua bảng câu hỏi được
trình bày trong Phụ lục 1.
Bảng câu hỏi định lượng được chia thành 2 phần chính. Phần A là nội dung
đánh giá của đối tượng nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ cấp
GPXD tại UBND quận Bình Tân, TPHCM. Trong nội dung này tác giả dùng thang
đo Likert 5 mức độ ảnh hưởng để đo lường sự đánh giá, cảm nhận của đối tượng
nghiên cứu đến vấn đề nghiên cứu. Đây là một dạng thang đo lường về mức độ ảnh
hưởng hay không ảnh hưởng với các mục được đề nghị, được trình bày dưới dạng
một bảng. Trong bảng bao gồm 2 phần: Phần nêu nội dung và phần nêu những đánh
giá theo từng nội dung đó; với thang đo này người trả lời phải biểu thị một lựa chọn
theo những đề nghị được trình bày sẵn trong bảng. Phần này bao gồm 36 biến độc
lập nằm trong 8 nhóm và 01 biến phụ thuộc. Định nghĩa thang đo đánh giá như sau:
1 nghĩa là “Không ảnh hưởng” 4 nghĩa là “Có ảnh hưởng”
2 nghĩa là “Ảnh hưởng không đáng kể” 5 nghĩa là “Rất ảnh hưởng”
3 nghĩa là “Bình thường (Trung lập)”
Phần B là Nội dung Thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu liên quan
như Giới tính; độ tuổi; Trình độ học vấn, chuyên môn; Đối tượng phỏng vấn.
+ Bước nghiên cứu định lượng: Sau các bước nghiên cứu định tính, tác giả
có được bảng khảo sát chính thức để thực hiện nghiên cứu định lượng nhằm đo
lường mức độ ảnh hưởng của từng biến lên thang đo. Tác giả tiến hành phát bảng
30
khảo sát đến đối tượng của nghiên cứu và thu thập ý kiến phản hồi của các đối
tượng này về vấn đề nghiên cứu. Kết quả khi phân tích số liệu đợt khảo sát là nền
tảng cơ sở dữ liệu trực tiếp có độ tin cậy cao trong đánh giá các yếu tố ảnh hưởng
đến tiến độ cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân, TPHCM.
Cỡ mẫu tối thiểu như thế nào là phù hợp hiện nay còn nhiều ý kiến khác
nhau của các nhà nghiên cứu và chưa thống nhất được. Các nhà nghiên cứu cho
rằng, để có thể phân tích nhân tố khám phá, thì cần phải thu thập bộ dữ liệu với ít
nhất 5 mẫu trên một biến quan sát và kích cỡ mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150
(Hair và các tác giả (1998), dẫn theo Phạm Lê Hồng Nhung và nhóm tác giả
(2012)) [9]; Trong khi Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng tỷ
lệ đó có thể là 4 hoặc 5 [10].
Theo Comrey và Lee (1992) đưa ra các cỡ mẫu với các quan điểm tưởng
ứng: 100 = tệ, 200 = khá, 300 = tốt, 500 = rất tốt, 1000 hoặc hơn = tuyệt vời (trích
theo Robert C. MacCallum et al. (1999) [17]; Trong bài nghiên cứu này, tác giả lấy
mẫu theo quy tắc của Comrey và Lee (1992), cỡ mẫu được xác định là 330 đạt mức
tốt. Kết quả phân tích khảo sát sẽ tạo cơ sở để tác giả nhận định, đánh giá để đưa ra
các kiến nghị phù hợp nhằm thúc đẩy tiến độ cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân,
TPHCM trong tương lai.
31
Xác định vấn đề nghiên cứu: NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾN ĐỘ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TẠI UBND QUẬN BÌNH TÂN
Tham khảo ý kiến chuyên gia, những người có kinh nghiệm Xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến độ cấp phép xây dựng Tham khảo các nghiên cứu trước, internet, thư viện…
Thiết kế bảng câu hỏi sơ bộ
Khảo sát thử nghiệm, tham khảo ý kiến chuyên gia
Thiết kế bảng câu hỏi chính thức
Khảo sát chính thức
Phân tích số liệu thu thập
Kết luận, kiến nghị giải pháp
Hình 3. 1 Quy trình nghiên cứu của đề tài
[Nguồn: Tác giả xây dựng]
32
3.2. Thu thập dữ liệu
3.2.1. Quy trình thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn vô cùng quan trọng trong quá trình nghiên
cứu khoa học để có được nguồn dữ liệu chính xác, đáng tin cậy và phù hợp với mục
tiêu nghiên cứu của đề tài. Chính vì vậy, cần phải có phương pháp thu thập dữ liệu
một cách khoa học, phù hợp với đề tài nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu phải rõ ràng
và phạm vi nghiên cứu có giới hạn cụ thể.
Quá trình thu thập được thực hiện trực tiếp hay thông qua việc gửi bảng câu
hỏi tới đối tượng nghiên cứu là những cá nhân, tổ chức thực hiện việc xin cấp
GPXD và cán bộ trực tiếp tham gia công tác cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân,
có trụ sở số 521 Kinh Dương Vương, phường An Lạc, quận Bình Tân, TPHCM.
Đối tượng nghiên cứu có thể trả lời trực tiếp hoặc mang về nhà và tác giả sẽ đến thu
thập khi hoàn thành.
3.2.2. Cách thức lấy mẫu
Chọn mẫu trong nghiên cứu khoa học có nghĩa là không tiến hành khảo sát
hết toàn bộ các đơn vị trong tổng thể, mà chỉ khảo sát trên một số đơn vị đại diện
nhằm để tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí. Về nguyên tắc, mẫu được chọn
phải có tính đại diện, tức là thông tin thu thập trên mẫu có thể suy rộng ra cho tổng
thể với một sai số đại diện nhất định. Từ những đặc trưng và tính chất của mẫu ta có
thể biết được đặc trưng và tính chất của cả tổng thể đó, quan trọng nhất là đảm bảo
cho mẫu phải có tính đại diện được cho tổng thể chung.
Trong đề tài nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Mẫu
này được lấy nhằm vào đối tượng thực hiện việc xin cấp GPXD tại UBND quận
Bình Tân trong thời gian nghiên cứu. Mẫu không phải là toàn bộ đối tượng mà chỉ
giới hạn trong số lượng mẫu đã định và trong khoản thời gian nghiên cứu. Tuy
nhiên mẫu hoàn toàn có tính đại diện cho đối tượng nghiên cứu.
33
3.3. Các công cụ nghiên cứu
Thu thập dữ liệu về các yếu tố chủ yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ cấp GPXD
tại UBND quận Bình Tân, TPHCM được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát
sử dụng thang đo Likert 5 mức độ ảnh hưởng.
Sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha và kiểm định Bartlett's Test of Sphericity
để đánh giá khả năng thích hợp của sự áp dụng phương pháp phân tích thành phần
chính (PCA) cho tập dữ liệu khảo sát sẽ được thực hiện. Tiếp theo sử dụng phương
pháp phân tích nhân tố PCA (Pricipal Components Analysis) với phép quay
Varimax để xác định các thành phần chính biểu thị yếu tố quan trọng (sắp theo thứ
tự từ lớn xuống bé) ảnh hưởng đến thời gian cấp phép như mục tiêu nghiên cứu của
đề tài đặt ra. Bên cạnh đó một số tham số thống kê cơ bản của tập dữ liệu khảo sát
cũng sẽ được thực hiện.
Dữ liệu sau khi thu thập được và đã loại bỏ các biến không cần thiết sẽ được
sử dụng phần mềm SPSS để phân tích, đánh giá.
3.4 Phân tích dữ liệu
3.4.1 Phân tích thống kê mô tả
Sau khi thu thập dữ liệu các đại lượng thống kê được dùng trong phân tích
thống kê mô tả gồm có:
Tần suất (Frequency): Dùng đánh giá tần suất xuất hiện của các lựa chọn
tương ứng trong bảng hỏi từ đó tính các yếu tố nhân khẩu học như tổng, trung bình
đối với các yếu tố về đối tượng khảo sát như giới tính, tuổi tác, thâm niên công tác,
bộ phận công tác, chức vụ.
Phân tích giá trị trung bình (Mean) các quan sát, nhằm đánh giá trung bình
cộng cho các yếu tố nhận diện được khảo sát, từ đó đưa ra các phân tích, nhận định
chính xác và hiệu quả hơn.
Độ lệch chuẩn (Standard Deviation) là đo độ phân tán của các giá trị so với
giá trị trung bình (trung độ). Nếu tập hợp các biến đó có độ lệch chuẩn chuẩn nhỏ
34
điều đó chứng tỏ các biến đó nhìn trên phương diện tổng quát có sự tương đồng cao,
ngược lại thì dữ liệu có vùng phân tán lớn, rời rạc, rải rác trong không gian giá trị
của chúng [12].
3.4.2 Phân tích sâu dữ liệu
Ngoài các đại lượng thống kê mô tả được sử dụng ở trên, tác giả còn sử dụng
các phương pháp thống kê sau đây:
Tính hệ số độ tin cậy Cronbach’s Alpha: hệ số Cronbach’s Alpha là một
phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến
quan sát. Phương pháp này cho loại bỏ biến không phù hợp và hạn chế biến rác
trong mô hình nghiên cứu. Theo đó, chỉ những biến có hệ số tương quan biến tổng
phù hợp (Corrected Item-Total Correlation) lớn hơn 0.3 và hệ số Alpha lớn hơn 0.6
mới được xem là chấp nhận được và thích hợp đưa vào phân tích những bước tiếp
theo.
Phân tích nhân tố PCA: Trong phân tích nhân tố cần chú ý đến hệ số KMO
(Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố.
Hệ số KMO phải có giá trị trong khoảng từ 0.5 đến 1 thì phân tích này mới thích
hợp, còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không
thích hợp với dữ liệu. Một phần quan trọng trong bảng phân tích nhân tố là ma trận
nhân tố (component matrix) hay ma trận nhân tố khi các nhân tố được xoay (rolated
component matrix). Những hệ số tải nhân tố (factor loading) biểu diễn tương quan
giữa các biến và các nhân tố. Hệ số này cho biết nhân tố và biến có liên quan chặt
chẽ với nhau. Nghiên cứu sử dụng phương pháp trích nhân tố Principal Component
nên các hệ số tải nhân tố phải có trọng số lớn hơn 0.5 thì mới đạt yêu cầu.
Phân tích phương sai (Anova): Kỹ thuật phân tích phương sai ANOVA
(Analysis of Variance) được dùng để kiểm định giả thiết các tổng thể nhóm (tổng
thể bộ phận) có trị trung bình bằng nhau. Kỹ thuật này dựa trên cơ sở tính toán mức
độ biến thiên trong nội bộ các nhóm và biến thiên giữa các trung bình nhóm. Dựa
trên hai ước lượng này ta có thể rút ra kết luận về mức độ khác nhau giữa các trung
35
bình nhóm. Hệ số Sig. lớn hơn 0.05 mới có thể khẳng định là phương sai của các
nhóm bằng nhau.
Phân tích hồi quy tuyến tính: Mô hình phân tích hồi quy xác định mối quan
hệ giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập, mô tả hình thức của mối liên hệ và qua
đó giúp ta dự đoán được mức độ diễn biến của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị
của các biến độc lập. Sau khi rút trích được các nhân tố từ phân tích nhân tố PCA, mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng. Hệ số R2 đã được điều chỉnh (adjuted R
square) cho biết mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể để xem xét biến phụ thuộc có
liên hệ tuyến tính với toàn bộ tập hợp của các biến độc lập [10]. Nhằm đảm bảo độ
tin cậy của phương trình hồi quy được xây dựng cuối cùng là phù hợp, tác giả sẽ
thực hiện các dò tìm sự vi phạm của giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính. Các
phân tích này có được khi đưa dữ liệu vào phần mềm SPSS với các mã hóa sau:
Bảng 3. 2 Mã hóa các biến của bảng câu hỏi trong SPSS
Nội dung Mã hóa Stt
Sự năng động của Bộ máy cấp phép BM I
BM1 1 Sự hỗ trợ hướng dẫn CĐT khi liên hệ với Cơ quan cấp phép xây
dựng để tìm hiểu thủ tục
BM2 2 Cơ quan cấp phép xây dựng liên hệ với CĐT khi có yêu cầu hiệu
chỉnh hồ sơ xin phép
BM3 3 Tính nhất quán của các cơ quan cấp phép xây dựng trong công tác
hướng dẫn thủ tục
BM4 4 Sự kết nối, liên thông của các cơ quan có liên quan trong cấp phép
xây dựng
BM5 5 Sự hỗ trợ CĐT trong việc xin điều chỉnh quy hoạch
QT II Quy trình cấp phép
QT1 1 CĐT nắm rõ về trình tự thực hiện các bước thủ tục cấp phép xây
dựng
36
QT2 2 CĐT nắm rõ về cơ quan đầu mối trong tiếp nhận và thụ lý hồ sơ cấp
phép xây dựng
QT3 3 CĐT nắm rõ về thành phần và số lượng hồ sơ để nộp đến cơ quan
cấp phép xây dựng
QT4 4 Thông tin trong các văn bản được CĐT cung cấp so với yêu cầu và
các quy định hiện hành
QT5 5 Số lượng cơ quan cấp phép xây dựng theo quy trình
QH III Chính sách quy hoạch
QH1 1 Quy hoạch xin điều chỉnh với chức năng và quy mô theo nhu cầu sử
dụng của CĐT
QH2 2 CĐT tiếp cận các bản đồ quy hoạch trước khi lập hồ sơ xin phép xây
dựng (niêm yết công khai)
QH3 3 Quy hoạch chưa đồng bộ giữa quy hoạch đô thị và kế hoạch sử dụng
đất
QH4 4 Tình trạng Quy hoạch chưa thực hiện còn phổ biến (quy hoạch treo)
QH5 5 Thiếu liên kết trong quy hoạch giữa các cấp, các ngành
HC IV Thủ tục hành chính
HC1 1 Quy trình cấp phép được niêm yết công khai tại nơi giải quyết thủ tục
hành chính
HC2 2 Trình tự các bước cấp phép khi giải quyết so với hướng dẫn tại quy
trình cấp phép xây dựng
HC3 3 CĐT cung cấp thêm các loại giấy tờ không có trong quy trình cấp
phép xây dựng
HC4 4 Thông tin phải khai trong các biểu mẫu về đăng ký cấp phép xây
dựng
HC5 5 Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông,
áp dụng công nghệ thông tin trong cấp phép xây dựng
37
PL V Chính sách, Pháp luật
Chính sách, pháp luật thường xuyên thay đổi PL1 1
PL2 2 Các văn bản pháp luật và pháp luật khác có liên quan quy định
không rõ ràng, chồng chéo.
PL3 3 Các Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng còn thiếu
PL4 4 Chính sách địa phương
TDCB VI Trình độ của cán bộ trực tiếp và gián tiếp
TDCB1 1 Đào tạo chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ
TDCB2 2 Kinh nghiệm trong giải quyết hồ sơ cấp phép xây dựng
TDCB3 3 Sự cập nhật các văn bản pháp luật
TDCB4 4 Năng lực làm việc
TDCB5 5 Áp dụng văn bản pháp luật vào thực tiễn
TC VII Công tác tổ chức tại cơ quan
TC1 1 Sự trang bị phương tiện máy móc, phần miềm hệ thống quản lý chất
lượng (các công cụ hỗ trợ) trong giải quyết hồ sơ cấp phép.
TC2 2 Phân công nhiệm vụ cụ thể từng cán bộ thụ lý hồ sơ
TC3 3 Việc bố trí cán bộ về số lượng và chất lượng
TC4 4 Sự chấp hành và sử dụng thời gian làm việc
TGL VIII Thời gian biểu làm việc của cơ quan
TGL1 1 Lịch làm việc với các bên liên quan cấp phép xây dựng
TGL2 2 Thời gian làm việc để CĐT liên hệ cơ quan cấp phép xây dựng
TGL3 3 Bố trí thời gian cụ thể cho các khâu trong cấp phép xây dựng
TD IX Tiến độ cấp giấy phép xây dựng (Y)
38
TDC 1 Đánh giá chung mức độ ảnh hưởng (nói chung) đến tiến độ cấp
GPXD tại UBND quận Bình Tân, TP. HCM
[Nguồn: Tác giả xây dựng]
Trong phần mã hóa dữ liệu tác giả thực hiện việc mã hóa ngắn gọn để quá
trình phân tích được diễn ra dễ dàng, ngắn gọn và nhất là rất dễ theo dõi. Các biến
độc lập thuộc các nhóm sẽ được thể hiện bằng các chữ cái viết hoa sao cho khi đọc
phân biệt được với các nhóm khác cũng như có thể hình dung ra nhóm.
Nhóm 1 - Sự năng động của Bộ máy cấp phép mã hóa bằng cụm từ BM và
biến trong nhóm mã hóa từ BM1 đến BM5.
Nhóm 2 - Quy trình cấp phép mã hóa bằng cụm từ QT và biến trong nhóm
mã hóa từ QT1 đến QT5.
Nhóm 3 - Chính sách quy hoạch mã hóa bằng cụm từ QH và các biến trong
nhóm mã hóa từ QH1 đến QH5.
Nhóm 4 - Thủ tục hành chính mã hóa bằng cụm từ HC và các biến trong
nhóm mã hóa từ HC1 đến HC5.
Nhóm 5 - Chính sách, Pháp luật mã hóa bằng cụm từ PL và các biến trong
nhóm mã hóa từ PL1 đến PL4.
Nhóm 6 - Trình độ của cán bộ trực tiếp và gián tiếp mã hóa bằng cụm từ
TDCB và các biến trong nhóm mã hóa từ TDCB1 đến TDCB5.
Nhóm 7 - Công tác tổ chức tại cơ quan mã hóa bằng cụm từ TC và các biến
trong nhóm mã hóa từ TC1 đến TC4.
Nhóm 8 - Thời gian biểu làm việc của cơ quan mã hóa bằng cụm từ TGL
và các biến trong nhóm mã hóa từ TGL1 đến TGL3.
Biến phụ thuộc - Đánh giá chung mức độ ảnh hưởng (nói chung) đến tiến độ
cấp GPXD được mã hóa bằng TDC.
39
CHƯƠNG IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu và cơ quan nghiên cứu
4.1.1 Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu
+ Đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý [20]
Quận Bình Tân là quận thuộc vùng ven của TPHCM được thành lập ngày 05
tháng 11 năm 2003, theo Nghị định số 130/2003/NĐ-CP của CP, được tách từ thị
trấn An Lạc, xã Bình Hưng Hòa, xã Bình Trị Đông và xã Tân Tạo của huyện Bình Chánh cũ trước đây, với tổng diện tích 51,87 Km2; dân số 254.635 người, được cơ
cấu thành 10 phường trực thuộc như sau:
Bảng 4. 1 Thống kê đơn vị hành chánh quận Bình Tân
Dân số Stt Tên các đơn vị Diện tích (Km2) (Người)
Phường An Lạc 1 4,59 19.897
Phường An Lạc A 2 1,41 29.935
Phường Bình Hưng Hòa 3 4,70 27.382
Phường Bình Hưng Hòa A 4 3,60 25.907
Phường Bình Hưng Hòa B 5 7,52 23.870
Phường Bình Trị Đông 6 3,95 25.967
Phường Bình Trị Đông A 7 3,96 26.901
Phường Bình Trị Đông B 8 4,62 29.750
Phường Tân Tạo 9 5,66 25.050
10 Phường Tân Tạo A 11,86 19.976
Tổng 51,87 254.635
[Nguồn: Thông tin điện tử quận Bình Tân [20]]
40
+ Địa giới hành chính quận Bình Tân
- Phía Bắc giáp huyện Hóc Môn và Quận 12.
- Phía Nam giáp Quận 8 và huyện Bình Chánh.
- Phía Đông giáp quận Tân Phú, Quận 6 và Quận 8.
- Phía Tây giáp huyện Bình Chánh.
Quận Bình Tân nằm cửa ngõ phía Tây của Thành phố, có tuyến đường Quốc
lộ 1 chạy ngang qua vành đai ngoài của thành phố. Song song Quốc lộ 1 là tuyến
đường Kinh Dương Vương Vương đi các quận nội thành và Bến xe Miền Tây là
bến xe chính đi các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long nên Quận có vị trí quan trọng
về kinh tế và quốc phòng – an ninh, trở thành cầu nối giao lưu kinh tế, giao thương
đường bộ giữa vùng đồng bằng Sông Cửu Long với vùng kinh tế miền Đông Nam
Bộ và các khu công nghiệp trọng điểm.
Hình 4. 1 Bản đồ địa giới hành chính quận Bình Tân
[Nguồn:Thông tin điện tử quận Bình Tân [19]]
41
+ Về địa hình thổ nhưỡng:
- Địa hình quận Bình Tân thấp dần theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, được
chia làm hai vùng:
Vùng 1: Vùng cao dạng địa hình bào mòn sinh tụ, cao độ từ 3-4m, độ dốc 0-
4m tập trung ở phường Bình TRị Đông, phường Bình Hưng Hoà.
Vùng 2: Vùng thấp dạng địa hình tích tụ bao gồm: phường Tân Tạo và
phường An Lạc.
- Về thổ nhưỡng quận Bình Tân có 03 loại chính :
Đất xám nằm ở phía Bắc thuộc các phường Bình Hưng Hoà, Bình Trị Đông
thành phần cơ học là đất pha thịt nhẹ kết cấu rời rạc.
Đất phù sa thuộc phường Tân Tạo và một phần của phường Tân Tạo A.
Đất phèn phân bố ở An Lạc và một phần phường Tân Tạo.
+ Về đặc điểm dân số
Qua 13 năm thành lập, dân số trên địa bàn Quận là 689.272 người. Như vậy,
bình quân mỗi năm tăng khoảng 33.434 người. Trên địa bàn quận Bình Tân có
nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, trong đó chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm 91,27%
so với tổng số dân, dân tộc Hoa chiếm 8,45%, còn lại là các dân tộc Khơme, Chăm,
Tày, Thái, Mường, Nùng, người nước ngoài… . Tôn giáo có phật giáo, Thiên chúa
giáo, Tin Lành, Cao Đài, Hoà Hảo, Hồi Giáo… trong đó phật giáo chiếm 27,26 %
trong tổng số dân có theo đạo [20].
42
Bảng 4. 2 Cơ cấu dân số theo từng năm và theo giới tính quận Bình Tân
Phân theo giới tính
Năm
Hộ
Nhân khẩu
Nam ( % )
Nữ ( % )
2012
125.119
49,11
50,89
541.124
2013
141.917
48,87
51,13
570.631
2014
153.125
49,95
50,05
612.408
2015
164.205
48,72
51,28
642.207
2016
180.768
48,49
51,51
689.272
[Nguồn: Báo cáo Chi cục thống kê quận Bình Tân [2]]
+ Đặc điểm công tác phát triển đô thị
Khi mới thành lập Quận, với điểm xuất phát, kinh tế phát triển không đồng
đều, phần lớn là sản xuất nông nghiệp, đời sống về vật chất, tinh thần của nhân dân
còn khó khăn, mặt bằng dân trí thấp, cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế. Qua quá trình
hình thành và phát triển, phát huy thế mạnh về đất đai, cảnh quan thiên nhiên và
được sự quan tâm của Thành phố, hàng năm hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội được quan tâm đầu tư.
Trong lĩnh vực xây dựng, Quận Bình Tân có diện tích xây dựng hàng năm lớn nhất trong 24 quận, huyện của TPHCM, lên đến hàng triệu m2/năm. Chính vì
thế việc cấp GPXD diễn ra rất sôi động, tính riêng trong năm 2016 đã cấp trên 10
nghìn GPXD trên địa bàn quận Bình Tân.
43
Bảng 4. 3 Thống kê số liệu cấp GPXD trên địa bàn quận Bình Tân
Năm
Công tác
Đơn
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Tổng
2004-
cấp GPXD
vị tính
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2010
Tiếp nhận
Hồ sơ
23.861
7.808
8.601
8.718
9.306 10.018 10.591 78.903
Cấp GPXD Hồ sơ
21.456
7.245
7.874
8.323
8.825
9.445 10.032 73.200
Giải quyết
%
89,92
92,78
91,54
95,46
94,83
94,28
94,72
92,77
Diện tích
5,07
2,01
2,38
2,45
2,50
2,96
3,50
13,85
sàn
Triệu m2
[Nguồn: Báo cáo UBND quận Bình Tân [3]] Với nhiều cải tiến trong lĩnh vực quản lý các CTXD thì việc cấp GPXD đã
có nhiều cải tiến hướng theo cơ chế một cửa nên diễn ra ngày càng thuận lợi cho
người dân, mang lại lợi ích trực tiếp cho các CĐT đến xin GPXD. Tuy nhiên vẫn
còn nhiều tồn tại những thiếu sót dẫn đến việc cấp GPXD cho các CĐT trên địa bàn
còn chậm, không được giải quyết một cách nhanh chóng và trung thực. Chính vì
vậy việc tìm hiểu đâu là vấn đề khiến cho việc ảnh hưởng đến tiến độ cấp GPXD tại
UBND quận Bình Tân là việc làm cần thiết.
Từ cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài này tác giả hy vọng sẽ tìm ra được
gốc rễ nguyên nhân thông qua việc đánh giá, nhận định của chính những người trực
tiếp tham gia vào quá trình xin GPXD tại UBND quận Bình Tân, những đánh giá
này là chân thực, khách quan. Kết quả của nghiên cứu sẽ là dữ liệu để tác giả đưa ra
các kiến nghị với những bên liên quan để thúc đẩy tiến độ cấp GPXD tại UBND
quận Bình Tân trong thời gian tới.
4.1.2 Giới thiệu về cơ quan nghiên cứu
UBND quận Bình Tân là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở
địa phương góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công
44
tác ở địa phương, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND Thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của UBND Thành phố. UBND quận Bình Tân gồm có 10 thành viên
(gồm 1 chủ tịch, 4 phó chủ tịch và 5 uỷ viên), 13 Phòng, Ban chuyên môn, 14 đơn
vị sự nghiệp và 10 UBND phường được sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện
chức năng quản lý, điều hành đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội [20]. Có thể
khái quát cơ cấu tổ chức của UBND quận Bình Tân bằng sơ đồ sau:
UBND QUẬN BÌNH TÂN
13 PHÒNG BAN QUẢN LÝ NHÀ
14 ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
10 UBND PHƯỜNG
NƯỚC
1. Phòng CS PCCC
1. An Lạc
1. Văn phòng UBND quận
2. Ban Quản lý chợ An Lạc
2. An Lạc A
2. Phòng Nội vụ
3. Bảo hiểm XH quận
3. Tân Tạo
3. Phòng Tài chính Kế hoạch
4. Chi cục thuế
4. Tân Tạo A
4. Phòng Tài nguyên Môi trường
5. Kho bạc quận
5. Bình Trị Đông
5. Phòng QLĐT
6. Bệnh viện Bình Tân
6. Bình Trị Đông A
6. Phòng Kinh tế
7. Ban QLĐTXDCT
7. Bình Trị Đông B
7. Phòng Tư pháp
8. Ban BTGPMB
8. Bình Hưng Hòa
8. Phòng LĐTBXH
9. Đội QLTTĐT
9. Bình Hưng Hòa A
9. Thanh tra
10. Đội QLTT
10. Bình Hưng Hòa B
10. Phòng Thống kê
11. Trung tâm YTDP
11. Phòng Y Tế
12. Trung tâm VHTDTT
12. Phòng Giáo dục đào tạo
13. Trung tâm dạy nghề
13. Phòng Văn hóa thông tin
14. Văn phòng ĐKQSDĐ
Hình 4. 2 Sơ đồ tổ chức của UBND quận Bình Tân
[Nguồn: Thông tin điện tử quận Bình Tân [21]]
45
Trong công tác cấp GPXD thì Phòng QLĐT là cơ quan chuyên môn trực
thuộc UBND quận Bình Tân có chức năng tham mưu, giúp UBND quận Bình Tân
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, cấp
GPXD, phát triển đô thị, nhà ở và công sở, vật liệu xây dựng, giao thông, hạ tầng kỹ
thuật đô thị (gồm cấp thoát nước, công viên, cây xanh, chiếu sáng, bến, bãi đỗ xe đô
thị), Phòng chống thiên tai (lũ, lụt, bão…) và các hoạt động xây dựng có liên quan
trên địa bàn.
Phòng QLĐT chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của UBND quận Bình Tân,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của SXD,
Sở Quy hoạch – Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải.
Phòng QLĐT có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí
hoạt động từ ngân sách, được mở tài khoản tại ngân hàng và Kho bạc Nhà nước
theo quy định của Nhà nước.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể đơn vị,
trình độ, năng lực cán bộ, Phòng QLĐT tổ chức thành 05 Tổ theo sơ đồ sau:
PHÒNG QLĐT
Tổ cấp Tổ Quy Tổ Nhà ở Tổ Hạ tầng Tổ Hành
GPXD hoạch và công sở kỹ thuật chính
Hình 4. 3 Sơ đồ tổ chức của Phòng QLĐT
[Nguồn: Thông tin điện tử quận Bình Tân - Sơ đồ tổ chức [21]]
Với quy định trên cho thấy Phòng QLĐT có rất nhiều chức năng nhiệm vụ
và mỗi một lĩnh vực sẽ có một Tổ chuyên trách đảm nhận. Tổ Cấp phép GPXD có
các chức năng - nhiệm vụ sau:
46
Thực hiện tham mưu UBND quận Bình Tân trong việc cấp, gia hạn, điều
chỉnh, thu hồi GPXD công trình theo phân cấp, phối hợp với các phòng, ban có liên
quan kiểm tra việc xây dựng công trình theo GPXD được cấp.
Có ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án ĐTXD công trình dân dụng,
công nghiệp vật liệu xây dựng.
Tham mưu văn bản để Trưởng phòng ban hành hoặc trình UBND quận Bình
Tân ban hành quy định về công tác cấp GPXD và xem xét thiết kế cơ sở; phối hợp
với các phòng, ban của Quận dự thảo các văn bản để Phòng ban hành hoặc trình
UBND quận ban hành quy định về các lĩnh vực quản lý xây dựng khác có liên quan.
Hướng dẫn CĐT trong việc thiết kế theo quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng và các quy định khác có liên quan. Trả lời trên website của UBND quận
các thắc mắc của tổ chức, cá nhân liên quan đến việc cấp GPXD, xem xét thiết kế
cơ sở và thực hiện các công tác khác do UBND quận phân công.
4.2 Kết quả của quá trình thu thập dữ liệu khảo sát
Tác giả thực hiện công tác khảo sát đối tượng nghiên cứu với số lượng 320
mẫu được phát ra. Cuộc khảo sát được thực hiện trực tiếp tại UBND quận Bình Tân
trong thời gian làm việc của quận. Khi số lượng phiếu phát trực tiếp không đủ thì
tác giả thực hiện gửi mẫu khảo sát cho đối tượng thông qua email, điện thoại, hoặc
địa chỉ nhà riêng dựa theo danh sách được Quận cung cấp với những đối tượng xin
phép không quá 6 tháng trước và cán bộ trực tiếp tham gia công tác cấp GPXD.
Kết quả tác giả thu về được 330 phiếu, trong đó có 20 phiếu trả lời không
đầy đủ, câu trả lời bị bỏ trống. Như vậy, còn lại 330 phiếu trả lời hợp lệ và đầy đủ,
không có thành phhần nào bị thiếu đưa vào phân tích dữ liệu khảo sát với phần
mềm SPSS 20.
SPSS (viết tắt của Statistical Package for the Social Sciences) là một phần
mềm máy tính phục vụ công tác phân tích thống kê. SPSS là phần mềm thống kê
được sử dụng phổ biến cho các nghiên cứu điều tra xã hội học và kinh tế
lượng. SPSS có giao diện thân thiện với người dùng, dễ sử dụng bởi sử dụng chủ
yếu các thao tác click chuột dựa trên các các công cụ (tool). SPSS rất mạnh cho các
phân tích như kiểm định phi tham số (Chi-square, Phi, lamda….), thống kê mô
tả, kiểm định sự tin cậy của thang đo bằng Cronbach Alpha, phân tích tương
47
quan, hồi quy tuyến tính đơn và bội, kiểm định trung bình (T-test), kiểm định sự
khác nhau giữa các biến phân loại (định danh) bằng phân tích phương sai
(ANOVA), vẽ bản đồ nhận thức (dùng trong marketing) hay sử dụng biến giả (hồi
quy với biến phân loại), hồi quy nhị thức (logistic), ... Chính vì thế sử dụng SPSS
phân tích dữ liệu là hoàn toàn hợp lý [23].
Tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm SPSS với phần mã hóa bên trên. Kết
quả sẽ trình bày lần lượt ở các phần tiếp theo.
4.3 Thống kê mô tả mẫu
Trong phần phân tích thống kê mô tả này tác giả sẽ mô tả chi tiết các thông
tin về đối tượng khảo sát như giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn, và đối tượng
phỏng vấn. Phân tích này dựa trên các chỉ số như tần suất lựa chọn và phần trăm lựa
chọn của từng câu hỏi khảo sát trong phần thông tin chung. Thống kê tổng quát các
biến giá trị riêng của mẫu cho thấy các biến không có giá trị thiếu (khuyết).
Bảng 4. 4 Thống kê mẫu thông tin cá nhân Statistics Giới tính Nhóm tuổi
Trình độ học vấn Đối tượng phỏng vấn
N Valid Missing
330 0 1.39 1.00 1 330 0 2.77 3.00 3 330 0 2.64 3.00 4 330 0 1.56 1.00 1 Mean Median Mode
.488 .924 1.279 .655 Std. Deviation
.238 1 2 .854 1 4 1.635 1 5 .429 1 3 Variance Minimum Maximum
[Nguồn: Khảo sát - năm 2017]
Phân tích sâu hơn đối với từng biến để đánh giá tỷ lệ lựa chọn của mẫu trong
từng trường hợp.
+ Kết quả khảo sát về giới tính: Thành phần về giới tính của đối tượng khảo
sát có 202 số phiếu là nam, chiếm 61.2% số phiếu hợp lệ. Tỷ lệ tương ứng đối với
48
nữ là 38.8% khi có 128 lựa chọn. Điều này cho thấy rằng đối tượng đến xin GPXD
tại UBND quận Bình Tân đa phần là nam giới, gần gấp đôi số lượng nữ giới. Từ
đây cho nhận xét rằng có sự khác nhau về thành phần giới tính rất rõ nét trong các
đối tượng đến xin GPXD. Đây có thể là do thói quen của nam giới thường đảm
nhận các công việc bên ngoài, hay nắm các giấy tờ nhà đất và thiết lập các công
trình xây dựng.
Bảng 4. 5 Giới tính của đối tượng khảo sát
Giới tính
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Nam 202 61.2 61.2 61.2
Valid 100.0
Nữ Total 128 330 38.8 100.0 38.8 100.0
[Nguồn: Khảo sát - năm 2017]
Hình 4. 4 Biểu đồ Tỷ lệ giới tính
49
+ Kết quả khảo sát về độ tuổi: Độ tuổi của đối tượng khảo sát chiếm nhiều
nhất với 44.8% là tuổi từ 35 đến 44 tuổi với 148 phiếu đánh giá; tiếp đến là tuổi từ
25 đến 34 tuổi có 71 đối tượng chiếm 21.5% số người trả lời; tuổi từ 45 trở lên có
72 phiếu lựa chọn, chiếm 21.8% số người trả lời và độ tuổi dưới 25 có 39 phiếu lựa
chọn, chiếm 11,8% số người trả lời. Độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 35 đến 44
tuổi với số liệu này cho thấy rằng độ tuổi của đối tượng khảo sát thường nằm ở độ
tuổi trung niên, độ tuổi nhiều người thành đạt. Những đối tượng ở độ tuổi này sẽ có
cơ sở để làm việc, có điều kiện trong vấn đề xây dựng hoặc thực hiện các yếu tố
pháp lý cho các tổ chức mà mình làm đại diện.
Hình 4. 5 Biểu đồ Tỷ lệ độ tuổi của đối tượng khảo sát
+ Kết quả khảo sát về trình độ: Trong vấn đề xin GPXD không phân biệt
trình độ học vấn hay chuyên môn của người xin phép. Tuy nhiên đối với các tổ
chức chắc chắn rằng họ sẽ cử các đại diện có trình độ nhất định về lĩnh vực xây
dựng hoặc pháp lý. Chính vì vậy ở cuộc khảo sát này cho thấy có rất nhiều thành
phần khác nhau ở các trình độ khác nhau thực hiện việc xin GPXD.
50
Hình 4. 6 Biểu đồ Trình độ của đối tượng khảo sát
Theo khảo sát này thì trình độ trên đại học có 18 phiếu lựa chọn, chiếm
5.50% số người trả lời; trình độ đại học có 93 lựa chọn, chiếm 28.2% số người trả
lời; trình độ cao đẳng là 56 lựa chọn, chiếm 17.0% số người trả lời; trình độ trung
cấp với 79 lựa chọn trả lời, chiếm 23.9% số người trả lời và trình độ phổ thông có
84 phiếu lựa chọn, chiếm 25.50% số người trả lời; Điều này cho thấy rằng không có
sự khác nhau rõ ràng về trình độ của đối tượng nghiên cứu.
+ Kết quả khảo sát về tính đại diện: Đối với xin GPXD cho cá nhân hay cho tổ
chức. Cụ thể đại diện cho tổ chức trong việc xin cấp GPXD có 126 đối tượng lựa
chọn, chiếm 38.20% số người trả lời; 174 đối tượng xin GPXD cho cá nhân, chiếm
52.70% số người trả lời và 30 đối tượng là cán bộ tham gia công tác cấp GPXD,
chiếm 9.10% số người trả lời
Hình 4. 7 Biểu đồ Thống kê về đối tượng phỏng vấn
51
Quá trình phân tích thống kê đã cho thấy các tính chất riêng của đối tượng.
Đây là cơ sở trong việc định hình hướng phân tích cũng như các giải pháp sau phần
nghiên cứu định lượng.
4.4. Thống kê mô tả các biến định lượng
Các biến định lượng sẽ được đưa vào phân tích thống kê các giá trị lớn nhất,
nhỏ nhất, trung bình và độ lệch chuẩn.
Bảng 4. 6 Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
330 1 5 3.55 1.088 QT1
330 1 5 3.47 .993 QT2
330 1 5 3.49 1.047 QT3
330 1 5 3.42 .962 QT4
330 1 5 4.00 1.063 QT5
330 1 5 3.05 .925 HC1
330 1 5 3.04 .866 HC2
52
1 5 2.82 330 .983 HC3
1 5 3.45 330 .995 HC4
1 5 3.25 330 1.009 HC5
1 5 3.69 330 1.193 QH1
1 5 2.93 330 .956 QH2
1 5 3.38 330 1.040 QH3
1 5 3.61 330 1.186 QH4
1 5 3.64 330 1.192 QH5
1 5 3.12 330 1.287 PL1
1 5 3.20 330 1.289 PL2
1 5 3.15 330 1.073 PL3
1 5 3.03 330 1.116 PL4
1 5 2.61 330 1.342 TDCB1
1 5 2.74 330 1.284 TDCB2
1 5 2.77 330 1.311 TDCB3
1 5 2.65 330 1.358 TDCB4
1 5 2.94 330 .948 TDCB5
1 5 2.82 330 1.135 BM1
1 5 2.74 330 1.033 BM2
1 5 2.61 330 .907 BM3
1 5 2.81 330 1.120 BM4
1 5 3.14 330 1.125 BM5
1 5 2.87 330 1.102 TC1
1 5 2.76 330 1.156 TC2
1 5 3.35 330 1.117 TC3
53
1 5 3.38 1.108 TC4 330
1 5 2.57 1.106 TGL1 330
1 5 3.15 1.257 TGL2 330
1 5 2.73 1.015 TGL3 330
1 5 3.06 1.000 TDC 330
Valid N 330 (listwise)
[Nguồn: Khảo sát - năm 2017]
Bảng thống kê cho thấy mức giá trị lớn nhất là 5, nhỏ nhất là 1. Giá trị trung
bình biến thiên từ 2.14 đến 4.00 cho thấy mức đánh giá trong thang đo 5 mức độ
của các đối tượng rất cao từ đó cho nhận xét ban đầu rằng có sự ảnh hưởng của
những yếu tố xét đến với tiến độ cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân.
Đối với biến phụ thuộc TDC thì giá trị trung bình là 3.06, đều này nghĩa là
sự ảnh hưởng đến tiến độ cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân của các yếu tố xét
đến được đánh giá cao.
Đây là các cơ sở để bước đầu khẳng định rằng định hướng mô hình nghiên
cứu là phù hợp.
4.5 Kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Các thang đo sẽ được tiến hành kiểm định bằng công cụ Cronbach’s Alpha.
Sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra
sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Với công cụ Cronbach’s Alpha
sẽ giúp loại đi các biến quan sát không đạt yêu cầu hay các thang đo chưa đạt yêu
cầu, hạn chế biến rác trong mô hình nghiên cứu, các biến rác này có thể tạo ra các
nhân tố giả khi phân tích PCA [12].
Các nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến
gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Có nhà nghiên
cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong
trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong
bối cảnh nghiên cứu (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995).
54
Với hệ số Cronbach's Alpha của dữ liệu đều có hệ số > 0.6 nên thang đo đạt
tiêu chuẩn. Tiếp đến tiến hành xem xét hệ số tương quan biến - tổng (Corrected
Item-Total Correlation) của các biến quan sát. Bảng kiểm định độ tin cậy dữ liệu
các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng > 0.3 nên chúng có tính tương
quan tốt với cộng đồng tốt. Những biến có hệ số hệ số tương quan biến - tổng không
thỏa sẽ bị loại vì tính tương quan với cộng đồng của chúng bé.
Bước kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu cho thấy có 32/36 biến thỏa mãn yêu
cầu về độ tin cậy đề ra của dữ liệu khi hệ số Corrected Item-Total Correlation lớn
hơn 0.3. Bốn biến QT5, QH4, HC4, PL4 có hệ số số Corrected Item-Total
Correlation nhỏ hơn 0,3 sẽ loại bỏ trong quá trình kiểm định tiếp theo. Các biến còn
lại 32 biến độc lập đều đủ điều kiện sử dụng cho các bước phân tích chuyên sâu tiếp
theo.
Bảng 4. 7 Kết quả kiểm định độ tin cậy dữ liệu với 04 biến không thỏa điều kiện
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Deleted
QT: α = .763
QT5 13.93 10.849 .240 .818
QH: α = .736
QH4 13.65 11.743 .251 .784
HC: α = .758
HC4 12.17 9.221 .233 .815
PL: α = .781
PL4 9.48 10.536 .278 .863
[Nguồn: Khảo sát - năm 2017]
55
Bảng 4. 8 Kết quả kiểm định độ tin cậy dữ liệu với 32 biến thỏa điều kiện
Item-Total Statistics
Cronbach's Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Deleted
BM: α = .850
BM1 11.002 11.30 .734 .799
BM2 12.095 11.38 .648 .823
BM3 13.193 11.51 .577 .841
BM4 10.851 11.31 .775 .787
BM5 12.012 10.98 .583 .841
QT: α = .818
QT1 5.968 10.38 .696 .745
QT2 6.487 10.46 .668 .759
QT3 6.502 10.44 .609 .786
QT4 6.931 10.51 .591 .793
QH: α = .784
QH1 6.165 9.95 .701 .669
QH2 8.169 10.71 .552 .779
QH3 7.461 10.27 .564 .744
QH5 6.532 10.00 .622 .715
HC: α = .815
HC1 9.12 5.807 .575 .794
56
HC2 9.13 5.759 .653 .761
HC3 9.34 5.430 .617 .776
HC5 8.91 5.035 .700 .734
PL: α = .863
PL1 6.35 4.625 .768 .783
PL2 6.28 4.705 .745 .806
PL3 6.32 5.678 .724 .831
TDCB: α = .750
TDCB1 11.09 12.274 .605 .670
TDCB2 10.97 12.777 .581 .680
TDCB3 10.94 13.467 .475 .720
TDCB4 11.05 13.283 .468 .725
TDCB5 10.77 15.381 .468 .726
TC: α = .874
TC1 9.49 8.676 .724 .841
TC2 9.59 8.722 .664 .866
TC3 9.01 8.395 .764 .825
TC4 8.98 8.410 .771 .823
TGL: α = .691
TGL1 5.88 3.797 .483 .625
TGL2 5.30 3.105 .546 .548
TGL3 5.72 4.038 .499 .611
[Nguồn: Khảo sát - năm 2017]
57
4.6 Phân tích phương sai Anova (Analysis of Variance)
Trong phần này tác giả sử dụng phân tích phương sai ANOVA để so sánh trị
trung bình của các nhóm với nhau, từ đó đánh giá sự khác biệt có ý nghĩa giữa các
nhóm với nhau. Để thực hiện phân tích này cần phải đảm giả thuyết H0 là “Phương sai của các nhóm bằng nhau”:
-Nếu giả thuyết H0 được chấp nhận thì kết luận không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm với nhau. Điều này thỏa mãn khi giá trị .Sig của giá trị Levene trong
bảng Test of Homogeneity of Variances lớn hơn 0.05.
-Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ thì kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm với nhau (khi giá trị .Sig trong bảng Test of Homogeneity of Variances nhỏ
hơn 0.05).
Thực hiện bước này tác giả kỳ vọng tìm ra sự khác biệt mang ý nghĩa thống
kê trong đánh giá tiến độ cấp GPXD giữa các nhóm đối tượng nghiên cứu khác
nhau về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, và đối tượng khi đi xin GPXD.
Bảng 4. 9 Kết quả kiểm định phương sai theo giới tính
Test of Homogeneity of Variances
TDC
Levene Statistic df1 df2 Sig.
7.824 1 328 .006
ANOVA
Sum of df Mean F Sig. TDC
Squares Square
Between .134 1 .134 .134 .715 Groups
Within 328.654 328 1.002 Groups
328.788 329 Total
Nguồn: Khảo sát - năm 2017]
58
Kết quả của Bảng 4.14 cho thấy giá trị sig Levene lớn hơn 0.05 và bảng
ANOVA, giá trị Between Groups có mức ý nghĩa Sig > 0.05 nên kết luận chưa thấy
có sự khác biệt về mặt thống kê trong giữa các nhóm khác nhau về giới tính trong
đánh giá về tiến độ cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân.
Tương tự, theo kết quả phân tích ta thấy giá trị sig Levene hơn 0.05 và bảng
ANOVA, giá trị Between Groups có mức ý nghĩa Sig > 0.05 nên kết luận chưa thấy
có sự khác biệt về mặt thống kê trong giữa các nhóm trong đánh giá về tiến độ cấp
GPXD tại UBND quận Bình Tân. Kết quả trình bày trong bảng 4.13.
Bảng 4. 10 Kết quả Kiểm định ANOVA
Giá trị .Sig Kiểm Giá trị .Sig Kết luận Between Kết luận định theo Levene Groups
Phương sai Chưa thấy có sự khác Độ tuổi 0.334 > 0.05 0.992 > 0.05 bằng nhau biệt về mặt thống kê
Trình độ Phương sai Chưa thấy có sự khác 0.137 > 0.05 0.423 > 0.05 học vấn bằng nhau biệt về mặt thống kê
Phương sai Chưa thấy có sự khác Đối tượng 0.38 > 0.05 0.125 > 0.05 bằng nhau biệt về mặt thống kê
[Nguồn: Khảo sát - năm 2017]
Theo bảng trên cho thấy chưa thấy có sự khác biệt về mặt thống kê sự giữa các
nhóm khác nhau về độ tuổi, trình độ học vấn, và đối tượng của nghiên cứu.
4.7 Phân tích nhân tố PCA
Phân tích nhân tố PCA kết hợp với phép xoay Varimax với 32 biến độc lập
thuộc 8 nhóm nhân tố kỳ vọng ảnh hưởng đến tiến độ cấp GPXD tại UBND quận
Bình Tân. Chúng được đưa vào phân tích nhân tố để thu nhỏ và tóm tắc dữ liệu. Tác
giả sử dụng phương pháp kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) và Bartlett để đo
59
lường sự tương thích của mẫu khảo sát. Phân tích nhân tố chỉ được sử dụng khi
có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0.05), hệ số KMO có giá trị từ 0.5 trở lên và chúng
được xem là có ý nghĩa thực tiễn, các biến có hệ số truyền tải (factors loading) nhỏ
hơn 0.5 sẽ bị loại. Sau khi loại các biến không thỏa điều kiện thì phải chạy lại
kiểm định đến khi thỏa hoàn toàn điều kiện.
Điểm dừng Eigenvalue phải thỏa lớn hơn 1 và tổng phương sai trích
(Cumulative % Extraction Sums of Squared Loadings) lớn hơn 50% [12].
Trong nghiên cứu này tác giả phải thực hiện 3 lần phân tích nhân tố PCA để
loại bỏ hết các biến có hệ số truyền tải nhỏ hơn 0.5. Tương ứng với các lần này sẽ là
các hệ số cần thiết cho nghiên cứu, chúng được tóm lược trong bảng sau:
Bảng 4. 11 Tóm tắt các thông tin trong phân tích nhân tố PCA
Lần Tổng số biến Biến quan Hệ số Sig Phương Số nhân tố
phân tích KMO phân tích được sát bị loại sai trích
1 32 BM5 .804 .000 66.008 8
2 31 TDCB5 .796 .000 66.343 8
3 30 .792 .000 67.100 8
[Nguồn: Khảo sát - năm 2017]
Qua 3 lần phân tích nhân tố PCA kết quả cuối cùng dữ liệu còn lại 30 biến
độc lập thỏa mãn điều kiện về hệ số truyền tải lớn hơn 0.5, trong lần kiểm định thứ
nhất biến BM5 không thỏa nên bị loại trong lần kiểm định thứ 2 và Lần kiểm định
thứ 2 biến TDCB5 không thỏa nên bị loại trong lần kiểm định thứ 3. Lần 3 tất cả
các hệ số tại ma trận xoay đều thỏa mãn lớn hơn 0.5 nên thỏa mãn yêu cầu của dữ
liệu.
Bảng 4.9 đã cho thấy hệ số KMO trong 3 lần dùng ma trận xoay đều rất lớn
và lớn hơn 0,5 và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett có hệ số sig = 0,000 < 0,05
nên giả thuyết H0 trong phân tích này “Độ tương quan giữa các biến quan sát bằng
60
0 trong tổng thể” sẽ bị bác bỏ, điều này có nghĩa là các biến quan sát có tương quan
với nhau trong tổng thể và hệ số KMO >0.5 nên phân phân tích nhân tố là phù hợp.
Kết quả của quá trình phân tích nhân tố PCA còn lại 30 biến và được phân
lại thành 8 nhóm không thay đổi như 8 nhóm ban đầu, các biến này được phân
nhóm vì có mối tương quan với nhau. Giá trị Cumulative % sau lần xoay ma trận
thứ 3 là 67.10, có nghĩa là các biến độc lập còn lại trong ma trận giải thích được
67.10% biến thiên của các biến quan sát.
Bảng cho thấy các nhân tố được xếp lại và phân làm 8 nhóm có mối liên hệ
với nhau. Không có sự xáo trộn giữa các nhóm ban đầu trong ma trận này, tác giả
tiến hành đặt tên cho các nhóm biến này và thực hiện bước hồi quy (bảng 4.10).
Bảng 4. 12 Ma trận xoay trong phân tích nhân tố PCA
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7 8
.811 TC1
.798 TC3
.786 TC4
.774 TC2
.884 BM4
.836 BM1
.776 BM2
.735 BM3
.828 HC2
.781 HC5
.735 HC1
.716 HC3
.852 QT1
61
QT2 .808
QT3 .785
QT4 .744
QH1 .777
QH3 .749
QH5 .706
QH2 .621
PL2 .821
PL1 .816
PL3 .789
TDCB2 .824
TDCB1 .790
TDCB4 .731
TDCB3 .568
TGL1 .766
TGL2 .733
TGL3 .683
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
[Nguồn: Khảo sát - năm 2017]
Kết quả khi phân tích nhân tố PCA các biến được chia thành 8 nhóm, tiến
hành phân tích hồi quy.
Nhóm biến BM bao gồm 4 biến thuộc nhóm biến độc lập ban đầu là Sự năng
động của Bộ máy cấp phép (BM1, BM2, BM2, BM4).
Nhóm biến QT bao gồm 4 biến thuộc nhóm biến độc lập ban đầu là Quy
trình cấp phép (QT1, QT2, QT3, QT4).
62
Nhóm biến QH bao gồm 4 biến thuộc nhóm biến độc lập ban đầu là Chính
sách quy hoạch (QH1, QH2, QH3, QH5).
Nhóm biến HC bao gồm 4 biến thuộc nhóm biến độc lập ban đầu là Thủ tục
hành chính (HC1, HC2, HC3, HC5).
Nhóm biến PL bao gồm 3 biến thuộc nhóm biến độc lập ban đầu là Chính
sách, Pháp luật (PL1, PL2, PL3).
Nhóm biến TDCB bao gồm 4 biến thuộc nhóm biến độc lập ban đầu là Trình
độ của cán bộ trực tiếp và gián tiếp (TDCBT, TDCB2, TDCB3, TDCB4).
Nhóm biến TC bao gồm 4 biến thuộc nhóm biến độc lập ban đầu là Công tác
tổ chức tại cơ quan (TC1, TC2, TC3, TC4).
Nhóm biến TGL bao gồm 3 biến thuộc nhóm biến độc lập ban đầu là Thời
gian biểu làm việc của cơ quan (TGL1, TGL2, TGL3).
Từ kết quả trên cho thấy rằng tất cả các nhóm yếu tố kỳ vọng ảnh hưởng
đến tiến độ cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân điều tồn tại các biến trong bước
kiểm định hồi quy tuyến tính bội. Điều đó khẳng định cho đến bước kiểm định nhân
tố PCA tất cả các nhóm yếu tố xét đến điều có khả năng ảnh hưởng đến tiến độ cấp
GPXD tại UBND quận Bình Tân.
4.8 Phân tích hồi quy
Trong bước này tác giả sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính theo
phương pháp Enter. Kết quả của quá trình này sẽ cho ra một phương trình hồi quy
thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố kỳ vọng và hàm tiến độ cấp GPXD tại UBND
quận Bình Tân (Y). Các biến giải thích sẽ là các trục thành phần chính từ kết quả
nghiên cứu của phương pháp PCA. Theo lý thuyết các trục thành phần chính này sẽ
tạo thành một hệ cơ sở trực giao thỏa mãn điều kiện trong lý thuyết hồi quy tuyến
tính bội (không có tính đa cộng tuyến giữa các biến độc lập).
63
Bảng 4. 13 Mô hình tóm tắt sử dụng phương pháp Enter
Model Summaryb
Mo
R
R
Adjuste
Std.
Change Statistics
Durbin-
del
Squar
d R
Error of
Watson
R
F
df1 df2
Sig. F
e
Square
the
Square
Chang
Change
Estimate
Change
e
1
.738a
.544
.533
.683
.544 47.918
8 321
.000
1.942
a. Predictors: (Constant), TGL, TDCB, PL, QH, QT, HC, BM, TC
b. Dependent Variable: TDC
[Nguồn: Khảo sát - năm 2017]
Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy đối với tập dữ liệu, ta sử dụng hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square). Căn cứ vào kết quả của Bảng 4.11, hệ số R2 hiệu chỉnh là 0.533 nhỏ hơn R2 là 0.544 chứng tỏ mô hình hồi quy phù hợp
với dữ liệu ở mức 0.544. Nghĩa là trong 100% sự biến động của biến phụ thuộc thì
có 54.40 % sự biến động do các biến độc lập ảnh hưởng, còn lại 45.60 % là do sai
số ngẫu nhiên hoặc các biến khác ngoài mô hình.
Đại lượng thống kê Durbin-Watson = 1.942 nằm trong đoạn chấp nhận từ 1
đến 2 nên ta có thể kết luận giả định về tính độc lập của sai số không bị vi phạm. Vì
vậy, mô hình hồi quy trên có thể được chấp nhận cho thấy không có sự tương quan
giữa các phần dư. Điều này có ý nghĩa là mô hình hồi quy không vi phạm giả định
về tính độc lập của sai số.
Bước tiếp theo là cần xem xét sự vi phạm đa cộng tuyến của mô hình. Ta
thấy hệ số phóng đại phương sai (VIF) của từng nhóm nhân tố trong mô hình đều có
giá trị điều bằng 1 (khoảng cho phép để dữ liệu không xảy ra hiện tượng đa cộng
tuyến là VIF cho phép nằm trong khoảng 1 đến 2) chứng tỏ mô hình hồi quy không
vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến (các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với
nhau).
64
Bảng 4. 14 Hồi quy tuyến tính theo phương pháp Enter
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardize
t
Sig.
Collinearity
d
Coefficients
Statistics
Coefficient
s
B
Std. Error
Beta
Toleranc
VIF
e
(Constan
3.061
.038
81.376
.000
t)
TC
.288
.038
.288
7.640
.000
1.000
1.000
BM
.227
.038
.228
6.038
.000
1.000
1.000
HC
.247
.038
.247
6.555
.000
1.000
1.000
1
QT
.208
.038
.208
5.510
.000
1.000
1.000
QH
.318
.038
.318
8.436
.000
1.000
1.000
PL
.363
.038
.363
9.634
.000
1.000
1.000
TDCB
.186
.038
.186
4.935
.000
1.000
1.000
TGL
.195
.038
.195
5.180
.000
1.000
1.000
a. Dependent Variable: TDC
[Nguồn: Khảo sát - năm 2017]
Bước cuối cùng là xem xét các hệ số Sig. trong bảng Coefficientsa . Hệ số
sig. phải nhỏ hơn 0.05 thì nhóm biến mới có sự tương quan với nhóm biến độc lập.
Các biến độc lập có sự ảnh hưởng đến hàm Y là việc tiến độ cấp GPXD tại UBND
quận Bình Tân.
Kết quả cho thấy tất cả các biến đều có sự ảnh hưởng đến hàm Y là việc tiến
độ cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân khi có hệ số Sig.<0.05, Những biến này
đều có hệ số B dương có nghĩa sự ảnh hưởng của chúng đồng biến đến hàm Y là
việc tiến độ cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân là đồng biến. Sự ảnh hưởng này
được phương trình hóa như sau:
65
Y = 3.061 + 0.363xPL + 0.318xQH + 0.288xTC + 0.247xHC + 0.227xBM
+ 0.208xQT + 0.195xTGL + 0.186xTDCB
Kết quả của hồi quy tất cả các nhóm yếu tố kỳ vọng ảnh hưởng đến tiến độ
cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân đều đã được chứng minh là đúng (thỏa mãn
giả thuyết) khi chúng đều tồn tại các biến phụ thuộc nằm trong các nhóm biến trực
tiếp ảnh hưởng đến hàm Y. Vậy các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7 và H8
đều được chấp nhận.
Đánh giá độ phù hợp của mô hình và kiểm định các giả thuyết được tiến
hành bằng cách xét các hệ số của bảng ANOVA. Trong bảng ANOVA cho thấy giá
trị F = 47.918 có Sig.= 0.000 < 0.05, chứng tỏ có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết cho
rằng tất cả các hệ số hồi quy bằng 0. Vậy mô hình hồi quy được xây dựng là phù
hợp với bộ dữ liệu thu thập được. Cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp
với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
Bảng 4. 15 Kết quả phân tích ANOVA
ANOVAa
Model df Mean Square F Sig. Sum of
Squares
Regression 178.945 8 22.368 47.918 .000b
1 Residual 149.843 321 .467
Total 328.788 329
a. Dependent Variable: TDC
b. Predictors: (Constant), TGL, TDCB, PL, QH, QT, HC, BM, TC
[Nguồn: Khảo sát - năm 2017]
Để đảm bảo cho độ tin cậy của mô hình nghiên cứu, tác giả phải thực hiện
một loạt các dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính.
Giả định đầu tiên là giả định liên hệ tuyến tính. Phương pháp được sử dụng
là đồ thị phân tán Scatterplot với giá trị phần dư chuẩn hóa trên trục tung và giá trị
66
dự đoán chuẩn hóa trên trục hoành. Nhìn vào đồ thị, ta thấy phần dư không thay đổi
theo một trật tự nào đó đối với giá trị dự đoán. Vậy giả thuyết về liên hệ tuyến tính
không bị vi phạm.
Hình 4. 8 Biểu đồ phân bố ngẫu nhiên của phần dư chuẩn hóa
Hình 4. 9 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa
[Nguồn: Khảo sát - năm 2017]
67
Để dò tìm sự vi phạm giả định phân phối chuẩn của phần dư ta sẽ dùng hai
công cụ vẽ của phần mềm SPSS là biểu đồ Histogram và đồ thị P-P plot. Nhìn vào
biểu đồ Histogram, ta thấy phần dư có dạng gần với phân phối chuẩn, giá trị trung
bình gần bằng 0 và độ lệch chuẩn gần bằng 1 (cụ thể là 0.988), Đồ thị P-P plot của
phần dư cũng cho thấy các điểm quan sát thực tế tập trung sát với đường thẳng kỳ
vọng. Như vậy, giả định về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Hình 4. 10 Biểu đồ P_P Plot của phần dư
[Nguồn: Khảo sát - năm 2017]
Vậy kết quả bước hồi quy tuyến tính bội giữa 8 biến chứa các biến độc lập
đều tác động ảnh hưởng đến tiến độ cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân. Các biến
này phản ánh được 54.40% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Đây là một con số ở
mức độ khá vì nghiên cứu này có những khái niệm mới, chính vì vậy đây là một kết
quả tốt cho mô hình nghiên cứu, tuy nhiên để hoàn thiện hơn thì cần phải mở rộng
thêm các yếu tố khác.
68
CHƯƠNG V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận về kết quả
Tại Chương IV tác giả đã thực hiện các bước xử lý số liệu cho thấy mô hình
nghiên cứu là phù hợp với đa số các nhóm biến có số liệu đảm bảo độ tin cậy. Kết
quả cho thấy rằng tất cả các yếu tố mà tác giả kỳ vọng ảnh hưởng đến tiến độ cấp
GPXD tại UBND quận Bình Tân bằng các giả thuyết ban đầu đều được chấp nhận
khi tất cả các nhóm đều tồn tại các biến ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu. Sự ảnh
hưởng này được thể hiện bằng phương trình hồi quy số học thể hiện mối quan hệ
biến thiên giữa các nhóm biến Xi và hàm Y, là hàm thể hiện việc tiến độ cấp GPXD
tại UBND quận Bình Tân.
Y = 3.061 + 0.363xPL + 0.318xQH + 0.288xTC + 0.247xHC + 0.227xBM
+ 0.208xQT + 0.195xTGL + 0.186xTDCB
Kết quả này khẳng định rằng việc tiến độ cấp GPXD tại UBND quận Bình
Tân chịu sự ảnh hưởng của 8 yếu tố gồm Chính sách Pháp luật, Chính sách quy
hoạch, Công tác tổ chức tại cơ quan, Thủ tục hành chính, Sự năng động của Bộ
máy cấp phép, Trình độ của cán bộ trực tiếp và gián tiếp, Thời gian biểu làm việc
của cơ quan, Quy trình cấp phép.
Mức độ ảnh hưởng của 8 yếu tố này phụ thuộc vào hệ số của các biến mà
nhóm tồn tại biến trong đó.
Nhóm biến PL - Chính sách, Pháp luật (PL1, PL2, PL3) và có hệ số phụ
thuộc là 0.363
Nhóm biến QH - Chính sách quy hoạch (QH1, QH2, QH3, QH5) và có hệ số
phụ thuộc là 0.318
Nhóm biến TC - Công tác tổ chức tại cơ quan (TC1, TC2, TC3, TC4) và có
hệ số phụ thuộc là 0.288.
69
Nhóm biến HC - Thủ tục hành chính (HC1, HC2, HC3, HC5) và có hệ số
phụ thuộc là 0.247.
Nhóm biến BM - Sự năng động của Bộ máy cấp phép (BM1, BM2, BM2,
BM4) và có hệ số phụ thuộc là 0.227.
Nhóm biến QT - Quy trình cấp phép (QT1, QT2, QT3, QT4) và có hệ số phụ
thuộc là 0.208.
Nhóm biến TGL - Thời gian biểu làm việc của cơ quan (TGL1, TGL2,
TGL3) và có hệ số phụ thuộc là 0.195.
Nhóm biến TDCB - Trình độ của cán bộ trực tiếp và gián tiếp (TDCB1,
TDCB2, TDCB3, TDCB4) và có hệ số phụ thuộc là 0.186.
Các hệ số của các nhóm biến đều là hệ số dương, nghĩa là chúng có mối quan
hệ đồng biến với nhau. Các biến cùng sử dụng một thang đo nên nhóm nào có hệ
lớn nhất sẽ ảnh hưởng lớn đến hàm Y. Vậy theo kết quả nghiên cứu này thì Chính
sách Pháp luật là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến việc tiến độ cấp GPXD tại
UBND quận Bình Tân vì có hệ số phụ thuộc lớn nhất trong phương trình hồi quy.
Từ kết quả này cho thấy rằng muốn nâng cao việc tiến độ cấp GPXD tại
UBND quận Bình Tân thì cần ưu tiên những giải pháp cho những biến có hệ số phụ
thuộc cao nhất rồi các hệ số phụ thuộc thấp hơn để nâng cao việc tiến độ cấp GPXD
tại UBND quận Bình Tân trong thời gian tới.
5.2 Kiến nghị về các biện pháp
5.2.1 Nâng cao chất lượng về Chính sách Pháp luật
Trước nhu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật, trong thời gian qua, nhiều quy
định về cấp GPXD đã được ban hành. Tuy nhiên, việc xây dựng, ban hành và thực
thi các quy định còn nhiều bất cập như quy định chưa rõ ràng, không ổn định, hoặc
thiếu tính ổn định lâu dài, hoặc không phù hợp với thực tế, không giải quyết được
vấn đề thực tế đặt ra, còn thiếu tính liên thông giữa các quy định. Kiến nghị các biện
pháp tăng cường chính sách pháp luật gồm:
70
Quy định đầy đủ và chặt chẽ hơn yêu cầu nghiên cứu chính sách giai đoạn
trước khi lập chương trình xây dựng luật vào Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật. Đưa vào chương trình xây dựng luật những dự án luật đã được chuẩn bị tốt về
nội dung.
Nội dung chính sách dự kiến đưa vào luật phải được xác định rõ ràng, phải
nghiên cứu chính sách trên cả lĩnh vực lý thuyết và thực tế, cần so sánh các chính
sách, lựa chọn chính sách nào tối ưu.
Chính sách phải được xây dựng ổn định, ổn định không có nghĩa là không
thay đổi mà chính sách có thể thay đổi để đáp ứng với tình hình phát triển của nền
kinh tế đất nước.
Xây dựng chính sách cần phải minh bạch, phù hợp với quyền lợi chung và sự
phát triển của xã hội, thúc đẩy sự phát triển chung, không vì quyền lợi cục bộ của
một bộ, ngành hoặc một số ít người.
Cần có sự quan tâm và đầu tư thích đáng, các cấp, các ngành có trách nhiệm
xây dựng, đề xuất chính sách và các cấp có thẩm quyền phê duyệt chính sách, đặc
biệt là các bộ, ngành, cần quan tâm hơn nữa đến việc nghiên cứu, đề xuất chính
sách phù hợp với sự phát triển của ngành.
5.2.2 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
Một thực tế đặt ra là nhiều địa phương, ngành đã phát triển không có quy
hoạch hay chất lượng công tác lập quy hoạch thấp, không phù hợp với yêu cầu thực
tiễn đã dẫn tới nhiều bất cập. Bất cập trong quy trình xây dựng, thẩm định quy
hoạch, công tác kế hoạch hóa về quy hoạch và cả bất cập trong triển khai, giám sát,
đánh giá quy hoạch xây dựng, hiện nay quy hoạch chậm triển khai còn rất phổ biến
(quy hoạch treo), quy hoạch chồng chéo. Chính vì vậy, cần phải đồng bộ trong khâu
định hướng, thực hiện và phát triển quy hoạch là biện pháp cần phải thực hiện để
tạo ra những vùng quy hoạch tốt. Quy hoạch phải được thể hiện rõ ở các quy mô từ
quy mô thành phố đến quy mô quận, huyện, phường xã và đến quy mô từng dự án
cụ thể.
71
Đồng thời các quy hoạch này, đặc biệt là quy hoạch về đất đai, quy hoạch
xây dựng cũng không được công khai đến CĐT khiến họ thiếu thông tin, ảnh hưởng
lớn tới công tác chuẩn bị lập hồ sơ cấp GPXD. Chính vì vậy, yêu cầu đặt với mỗi
ngành, địa phương là phải nâng cao chất lượng công tác quy hoạch ngành, vùng
lãnh thổ, gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương,
đồng thời với tăng cường tính công khai, minh bạch của các quy hoạch. Kiến nghị
các biện pháp để hoàn thiện công tác quy hoạch bao gồm:
Tạo ra hệ thống cơ sở pháp lý hoàn thiện cho việc lập quy hoạch bằng việc
ban hành các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch, các cơ chế
chính sách đảm bảo thực hiện mục tiêu đề ra.
Lựa chọn các đơn vị tư vấn có năng lực để thực hiện tư vấn lập quy hoạch
nhằm bảo đảm nội dung quy hoạch có sự thống nhất, quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội tại một địa bàn phải phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế -xã hội tại địa
bàn đó, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và các loại quy hoạch khác
phải có sự thống nhất.
Lấy ý kiến góp ý của người dân về nội dung quy hoạch cũng cần phải được
chú trọng nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích chung và lợi ích cá nhân cũng như tạo ra sự
thống nhất giữa nội dung quy hoạch và tiềm năng, thế mạnh của địa phương.
Các nội dung, bản đồ quy hoạch sau khi được phê duyệt nên được công bố
công khai bằng văn bản tại các cơ quan quản lý quy hoạch, tại địa phương và giới
thiệu bằng nhiều hình thức như qua báo chí, mạng Internet để các CQNN có liên
quan, các doanh nghiệp và người dân biết và thực hiện.
Đồng thời cần phải công khai các cấp công trình, các tuyến đường, các dự án
thuộc trách nhiệm, quyền hạn cấp GPXD của SXD hay UBND các cấp để các CĐT
đến đúng địa chỉ cần xin phép, cũng như tạo ra sự minh bạch trong khâu phân định
vùng cho từng cơ quan cấp phép, nhất là ở cơ quan mà nghiên cứu này đang xét là
UBND quận Bình Tân.
72
Thực hiện được những biện pháp trên sẽ tạo cơ sở, điều kiện để UBND quận
Bình Tân nói riêng và UBND các quận, huyện thực hiện nhanh chóng trong việc
đẩy nhanh tiến độ cấp GPXD cho các CĐT trên địa bàn quản lý.
5.2.3 Nâng cao chất lượng công tác tổ chức tại cơ quan
Sự kỳ vọng của các CĐT trong nghiên cứu này cũng đặt vào yếu tố công tác
tổ chức thích hợp của cơ quan sự bố trí nguồn lực các khâu phù hợp theo thời gian
biểu để thúc đẩy tiến độ cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân.
Hiện nay thời gian biểu của cơ quan là cố định, và không có làm việc ngoài
giờ trong công tác cấp GPXD. Vì vậy tác giả đề xuất cơ quan cần thực hiện vấn đề
làm thêm giờ hay làm ngoài giờ với những CĐT có yêu cầu trước, cách thức này
hiện nay đã có nhiều cơ quan thực hiện và có kết quả tốt như lĩnh vực tư pháp trong
vấn đề công chứng ngoài giờ và công chứng tại nhà.
Bên cạnh đó cần có sự đồng bộ trong phân công nhiệm vụ rõ ràng tại cơ
quan để giải quyết tốt nhất công việc trong giờ làm việc tại cơ quan. Nguồn lực phải
được tập trung cao độ nhất trong giờ làm việc. Bên cạnh đó cần bố trí các hệ thống
máy móc phục vụ cho công tác cấp phép được diễn ra nhanh nhất như việc kiểm tra,
thông báo kết quả thông qua internet trên trang web của Quận, các máy in, máy fax,
máy tính cho cá nhân cán bộ.
5.2.4 Nâng cao chất lượng Cải cách Thủ tục hành chính
Thời gian qua, hoạt động cải cách TTHC trong công tác cấp GPXD đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ, mối quan hệ giữa cơ quan cấp GPXD với CĐT
được cải thiện đáng kể, như thực hiện cơ chế “một cửa”; công khai hóa, minh bạch
hóa các quy định; TTHC được rà soát, sửa đổi, bãi bỏ theo hướng đơn giản hóa.
Bên cạnh những kết quả có chuyển biến tích cực, TTHC vẫn còn tồn tại, hạn
chế làm chậm tiến trình giải quyết hồ sơ cấp GPXD cho CĐT do TTHC còn mang
nặng tính hành chính, qua nhiều cửa, khâu trung gian, chưa áp dụng những tiến bộ
công nghệ thông tin, TTHC chưa thống nhất, tính công khai còn mang tính hình
thức. Các giải pháp cải cách THHC gồm:
73
THHC bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong giải
quyết hồ sơ cấp GPXD cho CĐT, đi đôi với phát hiện loại bỏ những thủ tục rườm
rà, chồng chéo gây khó khăn cho CĐT. Xây dựng sửa đổi các THHC theo hướng
đơn giản, thuận lợi cho CĐT khi xin cấp GPXD.
Mở rộng cải cách TTHC trong tất cả các lĩnh vực, xóa bỏ kịp thời những
quy định không cần thiết, mẫu hóa thống nhất trong cả nước các loại giấy tờ, thủ
tục, từng bước hiện đại hóa trong việc xây dựng và thực hiện các TTHC.
Ban hành cơ chế kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức trong tiếp nhận và
giải quyết hồ sơ cấp GPXD, xử lý nghiêm nếu vi phạm, khen thưởng kịp thời người
thi hành hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có cơ chế pháp lý hiện hữu đối với
CQHCNN trong việc tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của CĐT về cơ chế
chính sách, TTHC không còn phù hợp.
5.2.5 Nâng cao tính năng động của Bộ máy cấp phép
Việc thực thi công tác cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân có liên quan đến
sự phối hợp giữa các cơ quan khác nhau như Sở kiến trúc, SXD, Sở giao thông vận
tải…Chính vì vậy, cơ quan cấp GPXD cần phải chủ động phối hợp giữa các cơ
quan liên quan trong quá trình thực hiện công tác cấp GPXD. Sự phối hợp, hỗ trợ
lẫn nhau hay cấp trên với cấp dưới giữa các cơ quan quản lý không những giúp chia
sẻ được những nỗ lực trong xây dựng chính sách và đảm bảo thực thi đầy đủ, hiệu
quả những chính sách trong việc cấp GPXD mà còn giúp các cơ quan liên quan
phân bổ hiệu quả các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu chính sách, giảm được
các nguồn lực cơ quan cần thực hiện công việc thuộc lĩnh vực khác. Cán bộ, công
chức giải quyết hồ sơ cấp GPXD cần phải chủ động đón tiếp CĐT một cách niềm
nở, thân thiện, hướng dẫn nhiệt tình, thấu đáo về quy trình, thành phần hồ sơ cấp
GPXD không để CĐT đi lại nhiều lần để bổ sung hồ sơ gây phiền hà bức xúc cho
CĐT.
Đối với các cơ quan cấp trên cần tích cực hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng phục
vụ công việc tại UBND quận cũng như hỗ trợ nguồn lực máy móc và con người. Sự
74
hỗ trợ này sẽ giúp cơ quan có một cơ sở vật chất tốt nhằm đảm bảo công tác hoạt
động được hiệu quả. Một cơ sở vật chất tốt bao gồm vị trí trụ sở cơ quan, hệ thống
trang thiết bị phục vụ công việc, số lượng nhân sự, lực lượng quản lý và quy trình
quản lý nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Những sự phối hợp và hỗ trợ hiệu quả của các bên liên quan sẽ thúc đẩy tiến
độ cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân trong thời gian tới.
Quy trình hướng dẫn thực hiện thủ tục cấp GPXD được xem là công cụ đắc
5.2.6 Nâng cao chất lượng Quy trình cấp phép
lực hỗ trợ CĐT cũng như các cơ quan quản lý thực hiện các thủ tục cấp GPXD. Quy
trình cấp GPXD hiện nay theo đánh giá vẫn còn khá phức tạp và thông tin chưa rõ
ràng do đó việc hoàn thiện quy trình cấp GPXD là việc làm cần thiết. Để hoàn thiện
quy trình, công tác xây dựng quy trình cần được đầu tư kỹ càng và thực hiện một
cách có khoa học. Trong quy trình cấp GPXD thực hiện áp dụng Cơ chế một cửa, là
cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền
của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn TTHC, tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của CQHCNN [13].
Cơ chế một cửa liên thông là cách thức giải quyết công việc thuộc trách
nhiệm, thẩm quyền của nhiều CQHCNN cùng cấp hoặc giữa các CQHCNN các cấp
trong việc công khai, hướng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả
được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một
CQHCNN.
Cơ quan áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông bao gồm: Các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; UBND huyện, quận, thị xã, TP thuộc
tỉnh; UBND xã, phường, thị trấn; các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo
ngành dọc đặt tại địa phương. Trong đó, cơ chế một cửa được thực hiện trong giải
quyết TTHC thuộc thẩm quyền của một trong các cơ quan nêu trên. Cơ chế một cửa
liên thông được thực hiện trong giải quyết TTHC thuộc các lĩnh vực: Đầu tư; đất
75
đai; đăng ký kinh doanh; cấp GPXD; tư pháp và các lĩnh vực khác thuộc thẩm
quyền của nhiều CQHCNN [13].
Vậy, UBND quận Bình Tân là CQHCNN trong diện triển khai thực hiện cơ
chế một cửa trong việc cấp GPXD. Hiện nay, UBND quận Bình Tân đang thực hiện
thực hiện cơ chế một cửa tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, chính vì vậy quận Bình
Tân cần phải hoàn thiện việc thiết lập quy trình hoạt động theo cơ chế một cửa. Để
làm được điều này cần phải thực hiện tốt các quy định của Nhà nước trong việc
thực hiện cơ chế một cửa. Ngoài ra cần phải có sự nổ lực của cán bộ và cơ quan
thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa. Thực hiện cơ chế một
cửa sẽ làm giảm thời gian và chi phí cho các CĐT khi xin GPXD tại UBND quận
Bình Tân. Thông qua đó thúc đẩy tiến độ cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân nói
riêng và các cơ quan cấp GPXD nói chung.
5.2.7 Nâng cao Thiết lập thời gian biểu làm việc thích hợp
Sự kỳ vọng của các CĐT trong nghiên cứu này cũng đặt vào yếu tố thời gian
biểu làm việc thích hợp của cơ quan. Thời gian làm việc phải thích hợp cho việc xin
GPXD của CĐT, cơ quan cũng cần bố trí thời gian và nguồn lực các khâu phù hợp
theo thời gian biểu này để thúc đẩy tiến độ cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân.
Hiện nay thời gian biểu của cơ quan là cố định, và không có làm việc ngoài
giờ trong công tác cấp GPXD. Vì vậy tác giả đề xuất cơ quan cần thực hiện vấn đề
làm thêm giờ hay làm ngoài giờ với những khách hàng có yêu cầu trước, cách thức
này hiện nay đã có nhiều cơ quan thực hiện và có kết quả tốt như lĩnh vực tư pháp
trong vấn đề công chứng ngoài giờ và công chứng tại nhà.
Bên cạnh đó cần có sự đồng bộ trong bố trí thời gian và nguồn lực phù hợp,
phân công nhiệm vụ rõ ràng tại cơ quan để giải quyết tốt nhất công việc trong giờ
làm việc tại cơ quan. Nguồn lực phải được tập trung cao độ nhất trong giờ làm việc.
Bên cạnh đó cần bố trí các hệ thống máy móc phục vụ cho công tác cấp phép được
diễn ra nhanh nhất như việc kiểm tra, thông báo kết quả thông qua internet trên
trang web của Sở, các máy in, máy fax, máy tính cho cá nhân cán bộ.
76
5.2.8 Nâng cao trình độ đào tạo chuyên ngành của cán bộ trực tiếp và
gián tiếp
Trong nghiên cứu này cho thấy hầu hết các biến thuộc hai yếu tố Trình độ
đào tạo chuyên ngành của cán bộ trực tiếp và Trình độ chuyên ngành của cán bộ
quản lý gián tiếp đều ảnh hưởng đến tiến độ cấp GPXD. Nó cho thấy sự quan trọng
của trình độ cán bộ trong công tác quản lý nhà nước nói chung và công tác cấp
GPXD nói riêng dưới góc nhìn của các CĐT khi thực hiện các CTXD cần xin phép
tại cơ quan.
Điều này cũng cho thấy trong bất kỳ lĩnh vực nào, cơ quan nào thì con người
vẫn là yếu tố quyết định sự thành công, tiến độ cũng như hiệu quả của công việc,
nhất là trong khi nước ta còn chậm trong việc vận dụng máy móc vào giải quyết các
vấn đề hành chính. Vì vậy, trong việc cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân thì trình
độ, chuyên ngành của cán bộ thực hiện công tác cấp GPXD cần được nâng cao và
chuyên môn hóa. Cả cán bộ bộ trực tiếp và cán bộ quản lý gián tiếp đều cần phải
được đảm bảo năng lực, trình độ trong phục vụ công tác cấp GPXD cho các CĐT.
Điều này có thể đảm bảo từ khâu tuyển dụng cán bộ công chức với những chỉ tiêu
đề ra cụ thể hoặc thực hiện đào tạo cán bộ nếu có sự thay đổi yêu cầu lớn đối với
toàn bộ hệ thống quản lý công tác cấp GPXD.
Đối với các nhà quản lý thì công việc chính của họ là điều hành hoạt động
của cơ quan, tổ chức. Muốn hoạt động tiến triển tốt đẹp thì phải biết sử dụng cán bộ
nhân viên. Chính vì vậy, đối với cán bộ quản lý tại cơ quan hiện nay là cần phải
hiểu người và giỏi dùng người. Đặc biệt là cán bộ quản lý phải có nhiều kinh
nghiệm làm việc và năng lực quản lý, điều hành hiệu quả. Khi trình độ chuyên
ngành của cán bộ quản lý gián tiếp tốt sẽ tạo nên một hệ thống hoạt động hiệu quả
thúc đẩy quá trình thực hiện công việc nhanh chóng, trong đó có việc đẩy nhanh
tiến độ cấp GPXD cho các CĐT trên địa bàn.
Đối với các cán bộ trực tiếp thì cần phải có chuyên ngành đào tạo đúng trong
khâu cấp GPXD, luôn thực hiện quá trình tự cập nhật các văn bản pháp luật khi có
sự thay đổi và áp dụng các văn bản pháp luật vào thực tế hiệu quả. Từ đó nâng cao
77
năng lực làm việc của bản thân, thúc đẩy trao đổi kinh nghiệm làm việc với các
đồng nghiệp, cán bộ quản lý nhằm hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao. Nói
cách khác trình độ đào tạo chuyên ngành của cán bộ trực tiếp tốt sẽ ảnh hưởng đến
kết quả của tiến độ cấp GPXD cho các CĐT trên địa bàn.
Để thực hiện việc đảm bảo trình độ, năng lực làm việc phù hợp với việc cấp
GPXD thì cơ quan cần phải có giải pháp trong quá trình tyển dụng và đào tạo. Việc
bồi dưỡng cán bộ cho cơ quan không chỉ làm một lần, mà cần phải có một quá trình
liên tục. Cơ quan cũng cần tạo cơ hội cho lực lượng cán bộ thực hiện việc học tập
suốt đời và không ngừng đổi mới tri thức để mang lại kết quả tốt cho cơ quan, giúp
cơ quan thúc đẩy tiến độ cấp GPXD cho các CĐT trên địa bàn.
5.3. Những hạn chế của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến độc lập trong mô hình có thể giải thích
được 54.40% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Có nghĩa 8 yếu tố trong mô hình đều
có ảnh hưởng đến tiến độ cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân với mức độ giải
thích như trên. Đây là một con số khá cao, chấp nhận được.
Nghiên cứu vẫn chưa tìm ra và thể giải thích hoàn toàn những yếu tố ảnh
hưởng đến tiến độ cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân. Bên cạnh những yếu tố
này còn tồn tại những yếu tố chưa được phát hiện gây ra sự ảnh hưởng đến tiến độ
cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân hiện nay.
Nguyên nhân có thể do kích thước mẫu còn nhỏ so với quy mô nghiên cứu
và phạm vi nghiên cứu còn hẹp và nhiều yếu tố chưa được đưa vào khảo sát trong
nghiên cứu này. Thang đo cần tiếp tục được hoàn thiện và triển khai nghiên cứu với
mẫu tổng quát hơn để tìm ra các yếu tố tìm ẩn khác có thể tác động đến tiến độ cấp
GPXD tại UBND quận Bình Tân hiện nay là điều nên thực hiện trong các nghiên
cứu tiếp liên quan đến đề tài.
Để giảm thiểu những hạn chế của nghiên cứu này, trong những nghiên cứu
sau nên tăng kích thước mẫu và đưa vào mô hình thêm các yếu tố ảnh hưởng đến
tiến độ cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Niên giám thống kê của Cục thống Kê Thành phố Hồ Chí Minh về tình hình
phát triển kinh tế xã hội tháng 12 và năm 2016 trên địa bàn Thành phố.
[2]. Báo cáo số 101/BC-CCTK ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Chi cục thống
kê quận Bình Tân về báo cáo số liệu dân số trên địa bàn quận Bình
Tân.
[3]. Báo cáo số 112/BC-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2017 của UBND quận
Bình Tân về tình hình phát triển đô thị trên địa bàn quận Bình Tân (giai
đoạn năm 2004 - 2016).
[4]. Chương trình hành động số 18-CTrHĐ/TU ngày 31 tháng 10 năm 2016 của
Thành ủy TPHCM về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố
lần thứ X về Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020.
[5]. Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014.
[6]. Nghị định số 53/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về
Quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây
dựng.
[7]. Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ xây dựng
về Hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng.
[8]. Luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012.
[9]. Phạm Lê Hồng Nhung và nhóm tác giả (2012), Áp dụng mô hình cấu trúc
tuyến tính trong kiểm định mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài
lòng và lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ siêu thị tại
Thành phố Cần Thơ, Kỷ yếu khoa học 2012, Trường Đại học Cần Thơ,
trang 228 - 245.
[10]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS (Tập 1, 2), Nxb Hồng Đức, Tp. Hồ Chí Minh.
79
[11]. Nghị định số 130/2003/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ
về thành lập các quận Bình Tân, Tân Phú và các phường trực thuộc;
điều chỉnh địa giới hành chính phường thuộc quận Tân Bình; thành lập
xã, thị trấn thuộc các huyện Bình Chánh, Cần Giờ và Hóc Môn,
TPHCM
[12]. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang. (2009). Nghiên cứu năng lực
cạnh tranh động của các doanh nghiệp trên địa bàn TPHCM. B2007-
09-46TĐ. Trường ĐH Kinh tế TPHCM.
[13]. Quyết định 09/2015/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ
về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
[14]. Hồ Lê, Hồng Mây, Ngọc Sương, Minh Mẫn, Trần Tú Lăng, Từ điển tiếng
Việt, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2005.
[15]. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ
Quy định về kiểm soát thủ tục hành chính.
Tiếng Anh
[16]. The International Bank for Reconstruction and Development (2017), Doing
business in a more transparent world, The World Bank and the
International Finance Corporation, Washington, DC.
[17]. Robert C. MacCallum, Keith F. Widaman, Shaobo Zhang and Sehee Hong
(1999), “Sample Size in Factor Analysis”, Psychological Methods, Vol.
4, No. 1, pages 84 - 99.
Website
[18]. Cổng thông tin điện tử quận Bình Tân (2012), ‘Quy trình cấp phép xây
dựng’ Trang thông tin điện tử quận Bình Tân, truy cập ngày 30 tháng
05 năm 2017, trinh-tiep-nhan-cpxd.aspx>. 80 [19]. Cổng thông tin điện tử quận Bình Tân (2012), ‘Bản đồ địa giới hành chính’ Trang thông tin điện tử quận Bình Tân, truy cập ngày 30 tháng 05 năm 2017, s/post.aspx>. [20]. Cổng thông tin điện tử quận Bình Tân (2012), ‘Giới thiệu quận Bình Tân’ Trang thông tin điện tử quận Bình Tân, truy cập ngày 30 tháng 05 năm 2017, tong-quat.aspx?>. [21]. Cổng thông tin điện tử quận Bình Tân (2012), ‘Sơ đồ tổ chức’ Trang thông tin điện tử quận Bình Tân, truy cập ngày 30 tháng 05 năm 2017, chuc.aspx?>. [22]. Boleslaw Rafal Kuc, TS. Ng. Hoàng Tiến (2009), “Bài giảng nhập môn quản trị kinh doanh” Trang Ebook online, truy cập ngày 15 tháng 04 năm 2017 %BB%8B+doanh+nghi%E1%BB%87p>. [23]. Đào Trung Kiên. SPSS là gì và các ứng dụng. Trang trung tâm nghiên cứu định lượng, truy cập ngày 03 tháng 06 năm 2017, “Điều tra về Những yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ cấp giấy phép xây dựng tại Ủy
ban nhân dân quận Bình Tân, Tp. HCM” Thưa Quý vị ! Tôi tên: Phạm Văn Lặng là học viên chuyên ngành Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp, Khoa Sau đại học, Trường Đại học Công nghệ TP.HCM. Hiện nay, tôi đang thực hiện một đề tài về đánh giá “Những yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ cấp giấy phép xây dựng tại Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, Tp. HCM”. Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu chỉ ra các yếu tố áp lực tác động lên quá trình thực hiện công tác cấp phép hiện nay dẫn đến kéo dài thời gian xin cấp phép xây dựng. Rất mong nhận được sự hỗ trợ của Quý vị. Bảng câu hỏi được thiết kế để thu thập thông tin cho mục đích nghiên cứu. Xin hãy điền thông tin vào ô thích hợp. Thông tin mà quý vị cung cấp sẽ được sử dụng duy nhất cho mục đích nghiên cứu và sẽ được bảo mật hoàn toàn. Chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý vị ! Phần A: Nội dung đánh giá Qua kinh nghiệm thực hiện xin cấp phép xây dựng hoặc trực tiếp tham gia cấp giấy phép xây dựng, vui lòng hãy cho biết ý kiến của Quý vị đối với Những yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ cấp phép xây dựng, bằng cách đánh dấu chéo vào ô vuông ( □ ) thích hợp để diễn tả chính xác nhất ý kiến cá nhân mà Quý vị cho là thích hợp đối với từng phát biểu đưa ra dưới đây: Giải thích 1 nghĩa là “Không ảnh hưởng” 4 nghĩa là “Có ảnh hưởng” 2 nghĩa là “Ảnh hưởng không đáng kể” 5 nghĩa là “Rất ảnh hưởng” 3 nghĩa là “Bình thường (Trung lập)” BM1 1. Sự hỗ trợ hướng dẫn CĐT khi liên hệ với Cơ quan cấp phép 1 2 3 4 5 xây dựng để tìm hiểu thủ tục BM2 2. Cơ quan cấp phép xây dựng liên hệ với CĐT khi có yêu cầu 1 2 3 4 5 hiệu chỉnh hồ sơ xin phép BM3 3. Tính nhất quán của các cơ quan cấp phép xây dựng trong 1 2 3 4 5 công tác hướng dẫn thủ tục BM4 4. Sự kết nối, liên thông của các cơ quan có liên quan trong cấp 1 2 3 4 5 phép xây dựng 1 2 3 4 5 BM5 5. Sự hỗ trợ CĐT trong việc xin điều chỉnh quy hoạch QT1 6. CĐT nắm rõ về trình tự thực hiện các bước thủ tục cấp phép 1 2 3 4 5 xây dựng QT2 7. CĐT nắm rõ về cơ quan đầu mối trong tiếp nhận và thụ lý 1 2 3 4 5 hồ sơ cấp phép xây dựng QT3 8. CĐT nắm rõ về thành phần và số lượng hồ sơ để nộp đến cơ 1 2 3 4 5 quan cấp phép xây dựng QT4 9. Thông tin trong các văn bản được CĐT cung cấp so với yêu 1 2 3 4 5 cầu và các quy định hiện hành 1 2 3 4 5 QT5 10. Số lượng cơ quan cấp phép xây dựng theo quy trình QH1 11. Quy hoạch xin điều chỉnh với chức năng và quy mô theo 1 2 3 4 5 nhu cầu sử dụng của CĐT QH2 12. CĐT tiếp cận các bản đồ quy hoạch trước khi lập hồ sơ xin 1 2 3 4 5 phép xây dựng (niêm yết công khai) 2 3 4 5 QH3 13. Quy hoạch chưa đồng bộ giữa quy hoạch đô thị và kế 1 hoạch sử dụng đất QH4 14. Tình trạng Quy hoạch chưa thực hiện còn phổ biến (quy 1 2 3 4 5 hoạch treo) 1 2 3 4 5 QH5 15. Thiếu liên kết trong quy hoạch giữa các cấp, các ngành HC1 16. Quy trình cấp phép được niêm yết công khai tại nơi giải 1 2 3 4 5 quyết thủ tục hành chính HC2 17. Trình tự các bước cấp phép khi giải quyết so với hướng dẫn 1 2 3 4 5 tại quy trình cấp phép xây dựng HC3 18. CĐT cung cấp thêm các loại giấy tờ không có trong quy 1 2 3 4 5 trình cấp phép xây dựng HC4 19. Thông tin phải khai trong các biểu mẫu về đăng ký cấp 1 2 3 4 5 phép xây dựng HC5 20. Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa 1 2 3 4 5 liên thông, áp dụng công nghệ thông tin trong cấp phép xây dựng 1 2 3 4 5 PL1 21. Chính sách, pháp luật thường xuyên thay đổi PL2 22. Các văn bản pháp luật và pháp luật khác có liên quan quy 1 2 3 4 5 định không rõ ràng, chồng chéo. 2 3 4 5 1 PL3 23. Các Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng còn thiếu 2 3 4 5 1 PL4 24. Chính sách địa phương 2 3 4 5 1 TDCB1 25. Đào tạo chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ 2 3 4 5 1 TDCB2 26. Kinh nghiệm trong giải quyết hồ sơ cấp phép xây dựng 2 3 4 5 1 TDCB3 27. Sự cập nhật các văn bản pháp luật 2 3 4 5 1 TDCB4 28. Năng lực làm việc 1 2 3 4 5 TDCB5 29. Áp dụng văn bản pháp luật vào thực tiễn TC1 34. Sự trang bị phương tiện máy móc, phần miềm hệ thống 1 2 3 4 5 quản lý chất lượng (các công cụ hỗ trợ) trong giải quyết hồ sơ cấp phép. 2 3 4 5 1 TC2 35. Phân công nhiệm vụ cụ thể từng cán bộ thụ lý hồ sơ 2 3 4 5 1 TC3 36. Việc bố trí cán bộ về số lượng và chất lượng 2 3 4 5 1 TC4 37. Sự chấp hành và sử dụng thời gian làm việc 1 2 3 4 5 TGL1 38. Lịch làm việc với các bên liên quan cấp phép xây dựng TGL2 39. Thời gian làm việc để CĐT liên hệ cơ quan cấp phép xây 1 2 3 4 5 dựng TGL3 40. Bố trí thời gian cụ thể cho các khâu trong cấp phép xây 1 2 3 4 5 dựng TDC 41. Đánh giá chung mức độ ảnh hưởng (nói chung) đến tiến độ 1 2 3 4 5 cấp GPXD tại UBND quận Bình Tân, Tp. HCM Phần B: Thông tin cá nhân Xin hãy đánh dấu chéo vào ô vuông ( □ ) về thông tin bản thân của Quý vị. 1. Giới tính người được phỏng vấn: □ Nam □ Nữ 2. Tuổi của Quý vị thuộc nhóm nào sau đây: □ Dưới 25 □ Từ 25 đến 34 □ Từ 35 đến 44 □ Từ 45 trở lên 3. Trình độ học vấn cao nhất của Quý vị: □ THTP □ Trung cấp □ Cao đẳng □ Đại học □ Trên đại học 4. Đối tượng phỏng vấn: □ Cá nhân xin giấy phép xây dựng □ Tổ chức xin giấy phép xây dựng □ Cán bộ trực tiếp tham gia cấp giấy phép xây dựng 1.Thống kê mô tả thông tin cá nhân Statistics Giới tính Nhóm tuổi Trình độ học vấn Đối tượng phỏng vấn Valid 330 330 330 330 N Missing 0 0 0 0 Mean 1.39 2.64 1.56 2.77 Median 1.00 3.00 1.00 3.00 Mode 1 4 1 3 Std. Deviation .488 1.279 .655 .924 Variance .238 1.635 .429 .854 Minimum 1 1 1 1 Maximum 2 5 3 4 Giới tính Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Nam 202 61.2 61.2 61.2 Valid Nữ 128 38.8 38.8 100.0 Total 330 100.0 100.0 Nhóm tuổi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 39 11.8 Dưới 25 11.8 11.8 71 21.5 Từ 25 đến 34 33.3 21.5 148 44.8 Valid Từ 35 đến 44 78.2 44.8 72 21.8 Từ 45 trở lên 100.0 21.8 330 Total 100.0 100.0 Trình độ học vấn Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 84 25.5 THPT 25.5 25.5 79 23.9 Trung cấp 49.4 23.9 56 17.0 Cao đẳng 66.4 17.0 Valid 93 28.2 Đại học 94.5 28.2 18 5.5 Trên đại học 100.0 5.5 Total 330 100.0 100.0 Đối tượng phỏng vấn Frequency Percent Valid Cumulative Percent Percent Cá nhân xin GPXD 174 52.7 52.7 52.7 Valid Tổ chức xin GPXD 126 38.2 38.2 90.9 Cán bộ trực tiếp tham 30 9.1 9.1 100.0 gia cấp GPXD Total 330 100.0 100.0 2.Thống kê mô tả các biến quan sát của các yếu tố trong mô hình Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation 1 330 5 3.55 1.088 QT1 1 330 5 3.47 .993 QT2 1 330 5 3.49 1.047 QT3 1 330 5 3.42 .962 QT4 1 330 5 4.00 1.063 QT5 1 330 5 3.05 .925 HC1 1 330 5 3.04 .866 HC2 1 330 5 2.82 .983 HC3 1 330 5 3.45 .995 HC4 1 330 5 3.25 1.009 HC5 1 330 5 3.69 1.193 QH1 1 330 5 2.93 .956 QH2 1 330 5 3.38 1.040 QH3 1 330 5 3.61 1.186 QH4 1 330 5 3.64 1.192 QH5 1 330 5 3.12 1.287 PL1 1 330 5 3.20 1.289 PL2 1 330 5 3.15 1.073 PL3 330 1 5 3.03 1.116 PL4 330 1 5 2.61 1.342 TDCB1 330 1 5 2.74 1.284 TDCB2 330 1 5 2.77 1.311 TDCB3 330 1 5 2.65 1.358 TDCB4 330 1 5 2.94 .948 TDCB5 330 1 5 2.82 1.135 BM1 330 1 5 2.74 1.033 BM2 330 1 5 2.61 .907 BM3 330 1 5 2.81 1.120 BM4 330 1 5 3.14 1.125 BM5 330 1 5 2.87 1.102 TC1 330 1 5 2.76 1.156 TC2 330 1 5 3.35 1.117 TC3 330 1 5 3.38 1.108 TC4 330 1 5 2.57 1.106 TGL1 330 1 5 3.15 1.257 TGL2 330 1 5 2.73 1.015 TGL3 330 1 5 3.06 1.000 TDC N Valid 330 (listwise) 3. Kiểm định thang đo 3.1. Thang đo “Sự năng động của Bộ máy cấp phép” Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .850 5 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted 11.30 11.002 .734 .799 BM1 11.38 12.095 .648 .823 BM2 11.51 13.193 .577 .841 BM3 11.31 10.851 .775 .787 BM4 10.98 12.012 .583 .841 BM5 3.2. Thang đo “Quy trình cấp phép” Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .763 5 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted 14.38 8.357 .654 .673 QT1 14.46 8.803 .657 .677 QT2 14.44 8.891 .588 .700 QT3 14.51 9.393 .566 .709 QT4 13.93 10.849 .240 .818 QT5 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .818 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted 10.38 5.968 .696 .745 QT1 10.46 6.487 .668 .759 QT2 10.44 6.502 .609 .786 QT3 10.51 6.931 .591 .793 QT4 3.3. Thang đo “Chính sách quy hoạch” Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .736 5 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted QH1 13.56 8.909 .681 .612 QH2 14.32 11.216 .501 .699 QH3 13.88 10.681 .504 .689 QH4 13.65 11.743 .251 .784 QH5 13.61 9.259 .621 .639 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .784 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted QH1 9.95 6.165 .701 .669 QH2 10.71 8.169 .552 .779 QH3 10.27 7.461 .564 .744 QH5 10.00 6.532 .622 .715 3.4. Thang đo “Thủ tục hành chính” Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .758 5 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted HC1 12.57 8.052 .517 .717 HC2 12.58 7.874 .616 .685 HC3 12.79 7.509 .583 .692 HC4 12.17 9.221 .233 .815 HC5 12.36 6.772 .729 .632 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .815 4 Scale Mean if
Item Deleted Item-Total Statistics
Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 9.12 5.807 .575 .794 HC1 9.13 5.759 .653 .761 HC2 9.34 5.430 .617 .776 HC3 8.91 5.035 .700 .734 HC5 3.5. Thang đo “Chính sách, Pháp luật” Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .781 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Item Deleted Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted 9.38 7.101 .734 .642 PL1 9.31 7.429 .669 .681 PL2 9.35 8.241 .714 .669 PL3 9.48 10.536 .278 .863 PL4 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .863 3 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted 6.35 4.625 .768 .783 PL1 6.28 4.705 .745 .806 PL2 6.32 5.678 .724 .831 PL3 3.6. Thang đo “Trình độ của cán bộ trực tiếp và gián tiếp” Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .750 5 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted 11.09 12.274 .605 .670 TDCB1 10.97 12.777 .581 .680 TDCB2 10.94 13.467 .475 .720 TDCB3 11.05 13.283 .468 .725 TDCB4 10.77 15.381 .468 .726 TDCB5 3.7. Thang đo “Công tác tổ chức tại cơ quan” Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .874 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted TC1 9.49 8.676 .724 .841 TC2 9.59 8.722 .664 .866 TC3 9.01 8.395 .764 .825 TC4 8.98 8.410 .771 .823 3.8. Thang đo “Thời gian biểu làm việc của cơ quan” Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .691 3 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted TGL1 5.88 3.797 .483 .625 TGL2 5.30 3.105 .546 .548 TGL3 5.72 4.038 .499 .611 4. Phân tích ANOVA 4.1. Biến giới tính Test of Homogeneity of Variances TDC Levene Statistic df1 df2 Sig. 7.824 1 328 .006 ANOVA TDC Sum of df Mean Square F Sig. Squares Between Groups .134 1 .134 .134 .715 Within Groups 328.654 328 1.002 Total 328.788 329 4.2. Biến Tuổi Test of Homogeneity of Variances TDC Levene Statistic df1 df2 Sig. 1.139 3 326 .334 ANOVA TDC Sum of df Mean Square F Sig. Squares Between Groups .102 3 .034 .034 .992 Within Groups 328.686 326 1.008 Total 328.788 329 4.3. Biến Học vấn Test of Homogeneity of Variances TDC Levene Statistic df1 df2 Sig. 1.759 4 325 .137 TDC Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 3.885 4 .971 .971 .423 Within Groups 324.903 325 1.000 Total 328.788 329 4.4. Biến Đối tượng TDC Levene Statistic df1 df2 Sig. 3.300 2 327 .038 TDC Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 4.160 2 2.080 2.095 .125 Within Groups 324.628 327 .993 Total 328.788 329 5. Phân tích nhân tố PCA 5.1. Phân tích nhân tố PCA - Lần 1 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .804 Adequacy. Approx. Chi-Square 5086.536 Bartlett's Test of df 496 Sphericity Sig. .000 Initial Eigenvalues Extraction Sums of Rotation Sums of Squared Co Squared Loadings Loadings mpo nent Total % of Cumulat Total % of Cumulat Total % of Cumulat Varianc ive % Varianc ive % Varianc ive % e e e 7.016 21.925 21.925 7.016 21.925 21.925 3.205 10.016 10.016 1 2.913 9.102 31.027 2.913 9.102 31.027 2.906 9.081 19.096 2 2.662 8.319 39.346 2.662 8.319 39.346 2.755 8.610 27.707 3 2.429 7.590 46.936 2.429 7.590 46.936 2.696 8.424 36.131 4 2.036 6.361 53.297 2.036 6.361 53.297 2.656 8.300 44.431 5 1.634 5.106 58.403 1.634 5.106 58.403 2.534 7.920 52.351 6 1.345 4.202 62.605 1.345 4.202 62.605 2.334 7.293 59.644 7 1.089 3.403 66.008 1.089 3.403 66.008 2.036 6.364 66.008 8 .927 2.898 68.907 9 10 .864 2.700 71.607 11 .796 2.488 74.095 12 .739 2.310 76.405 13 .684 2.136 78.541 14 .648 2.026 80.567 15 .621 1.940 82.508 16 .553 1.728 84.235 17 .518 1.618 85.853 18 .496 1.551 87.404 19 .443 1.383 88.787 20 .421 1.314 90.101 21 .393 1.227 91.328 22 .357 1.115 92.443 23 .342 1.068 93.511 24 .333 1.040 94.552 25 .936 95.487 .299 26 .844 96.331 .270 27 .804 97.136 .257 28 .790 97.926 .253 29 .692 98.618 .221 30 .598 99.216 .192 31 .520 99.737 .166 32 .263 100.000 .084 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 4 5 6 7 8 BM4 .871 BM1 .830 BM2 .780 BM3 .726 BM5 .641 .399 TC3 .805 TC1 .805 TC4 .790 TC2 .762 HC2 .828 HC5 .783 HC1 .733 HC3 .719 QH1 .793 QH3 .732 QH5 .712 QH2 .594 QT1 .852 QT2 .806 QT3 .784 QT4 .744 TDCB2 .801 TDCB1 .786 TDCB4 .698 TDCB3 .606 TDCB5 .560 .348 PL1 .812 PL2 .812 PL3 .786 TGL2 .744 TGL1 .720 TGL3 .671 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations. 5.2. Phân tích nhân tố PCA - Lần 2 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .796 Approx. Chi-Square 4808.748 Bartlett's Test of Sphericity df 465 Sig. .000 Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Co Loadings Loadings mp one Total % of Cumulati Total % of Cumulati Total % of Cumulat nt Variance ve % Variance ve % Variance ive % 6.700 21.614 21.614 6.700 21.614 21.614 2.905 9.372 9.372 1 2.842 9.167 30.781 2.842 9.167 30.781 2.810 9.065 18.437 2 2.653 8.557 39.338 2.653 8.557 39.338 2.734 8.820 27.256 3 2.398 7.735 47.073 2.398 7.735 47.073 2.656 8.569 35.825 4 1.945 6.274 53.348 1.945 6.274 53.348 2.583 8.331 44.156 5 6 1.603 5.170 58.518 1.603 5.170 58.518 2.526 8.148 52.304 7 1.340 4.323 62.841 1.340 4.323 62.841 2.331 7.521 59.825 8 1.086 3.502 66.343 1.086 3.502 66.343 2.021 6.518 66.343 9 .923 2.977 69.320 10 .834 2.690 72.010 11 .747 2.409 74.418 12 .732 2.362 76.780 13 .679 2.189 78.970 14 .648 2.090 81.059 15 .621 2.003 83.062 16 .552 1.781 84.843 17 .499 1.609 86.453 18 .476 1.535 87.988 19 .442 1.426 89.414 20 .420 1.354 90.767 21 .371 1.198 91.966 22 .356 1.147 93.112 23 .338 1.091 94.203 24 .317 1.023 95.226 25 .275 .887 96.113 26 .263 .848 96.961 27 .257 .829 97.791 28 .222 .717 98.507 29 .209 .675 99.182 30 .169 .544 99.726 31 .085 .274 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 4 5 6 7 8 TC1 .813 TC3 .798 TC4 .784 TC2 .774 BM4 .884 BM1 .836 BM2 .776 BM3 .734 HC2 .828 HC5 .782 HC1 .735 HC3 .718 .852 QT1 .807 QT2 .783 QT3 .744 QT4 .772 QH1 .746 QH3 .706 QH5 .618 QH2 .802 TDCB2 .785 TDCB1 .697 TDCB4 .610 TDCB3 .562 .345 TDCB5 .813 PL1 .813 PL2 .787 .306 PL3 .744 TGL2 .729 TGL1 .667 TGL3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations. 5.3. Phân tích nhân tố PCA - Lần 3 of Sampling .792 Kaiser-Meyer-Olkin Measure
Adequacy. Approx. Chi-Square 4623.899 Test of Bartlett's
Sphericity df
Sig. 435
.000 Com Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared pone Loadings Loadings nt Total % of Cumulat Total % of Cumulat Total % of Cumulat Variance ive % Variance ive % Variance ive % 1 6.509 21.698 21.698 6.509 21.698 21.698 2.906 9.685 9.685 2 2.836 9.455 31.153 2.836 9.455 31.153 2.809 9.364 19.049 3 2.580 8.600 39.753 2.580 8.600 39.753 2.715 9.050 28.099 4 2.292 7.640 47.394 2.292 7.640 47.394 2.652 8.840 36.938 5 1.938 6.459 53.852 1.938 6.459 53.852 2.539 8.465 45.403 6 1.550 5.168 59.020 1.550 5.168 59.020 2.338 7.794 53.197 7 1.340 4.467 63.487 1.340 4.467 63.487 2.248 7.492 60.689 8 1.084 3.612 67.100 1.084 3.612 67.100 1.923 6.411 67.100 9 .869 2.895 69.995 10 .798 2.661 72.656 11 .746 2.487 75.143 12 .718 2.394 77.537 13 .678 2.261 79.798 14 .645 2.149 81.947 15 .579 1.929 83.876 16 .548 1.827 85.703 17 .490 1.632 87.335 18 .468 1.559 88.893 19 .440 1.466 90.359 20 .371 1.238 91.597 21 .360 1.200 92.798 22 .342 1.142 93.939 .317 1.057 94.996 23 .286 .953 95.948 24 .267 .890 96.839 25 .257 .858 97.696 26 .224 .746 98.443 27 .210 .700 99.142 28 .171 .571 99.713 29 .086 .287 100.000 30 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 4 5 6 7 8 .811 TC1 .798 TC3 .786 TC4 .774 TC2 .884 BM4 .836 BM1 .776 BM2 .735 BM3 .828 HC2 .781 HC5 .735 HC1 .716 HC3 .852 QT1 .808 QT2 .785 QT3 .744 QT4 .777 QH1 QH3 .749 QH5 .706 QH2 .621 PL2 .821 PL1 .816 PL3 .789 TDCB2 .824 TDCB1 .790 TDCB4 .731 TDCB3 .568 TGL1 .766 TGL2 .733 TGL3 .683 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a.Rotation converged in 7 iterations. 6. Kiểm định lại thang đo 6.1. Thang đo “Sự năng động của Bộ máy cấp phép” Cronbach's Alpha N of Items .841 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted BM1 8.16 6.500 .730 .775 BM2 8.23 7.426 .625 .820 BM3 8.37 8.228 .569 .842 BM4 8.16 6.301 .793 .743 6.2. Nhân tố “Trình độ của cán bộ trực tiếp và gián tiếp” Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .726 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted 8.16 8.820 .597 .614 TDCB1 8.03 9.212 .580 .627 TDCB2 8.00 10.210 .412 .723 TDCB3 8.12 9.531 .478 .687 TDCB4 7. Phân tích hồi qui Variables Entered/Removeda Model Variables Entered Variables Removed Method . Enter 1 TGL, TDCB, PL, QH,
QT, HC, BM, TCb a. Dependent Variable: TDC
b.All requested variables entered. R Change Statistics Mo
del Adjusted
R Square Durbin-
Watson df1 df2 R
Squar
e R Square
Change F
Change Sig. F
Change Std.
Error of
the
Estimate 1 .738a .544 .533 .683 .544 47.918 8 321 .000 1.942 a. Predictors: (Constant), TGL, TDCB, PL, QH, QT, HC, BM, TC b. Dependent Variable: TDC ANOVAa Model df Mean Square F Sig. Sum of Squares Regression 178.945 8 22.368 47.918 .000b 1 Residual 149.843 321 .467 Total 328.788 329 a. Dependent Variable: TDC b. Predictors: (Constant), TGL, TDCB, PL, QH, QT, HC, BM, TC Model Unstandardized Standardize t Sig. Collinearity Coefficients d Statistics Coefficients B Std. Error Beta Tolerance VIF (Constant) 3.061 .038 81.376 .000 .288 .038 .288 7.640 .000 1.000 1.000 TC .227 .038 .228 6.038 .000 1.000 1.000 BM .247 .038 .247 6.555 .000 1.000 1.000 HC 1 QT .208 5.510 .000 1.000 1.000 .208 .038 .318 .038 .318 8.436 .000 1.000 1.000 QH .363 .038 .363 9.634 .000 1.000 1.000 PL .186 .038 .186 4.935 .000 1.000 1.000 TDCB .195 .038 .195 5.180 .000 1.000 1.000 TGL a. Dependent Variable: TDC 8. Kiểm tra sự vi phạm các giả định trong hồi quy tuyến tínhPHỤ LỤC 1. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHÍNH THỨC
Ký hiệu
Phát biểu
Thang đo
BM
I. Sự năng động của Bộ máy cấp phép
QT
II. Quy trình cấp phép
QH
III. Chính sách quy hoạch
HC
IV. Thủ tục hành chính
PL
V. Chính sách, Pháp luật
TDCB
VI. Trình độ của cán bộ trực tiếp và gián tiếp
TC
VII. Công tác tổ chức tại cơ quan
TGL
VIII. Thời gian biểu làm việc của cơ quan
TD
IX. Tiến độ cấp giấy phép xây dựng (Y)
CHÂN THÀNH CÁM ƠN VÀ CHÚC QUÝ VỊ THÀNH CÔNG TRONG CUỘC SỐNG
PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU
ANOVA
Test of Homogeneity of Variances
ANOVA
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
Reliability Statistics
Model Summaryb
Coefficientsa