BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA VŨNG TÀU

---------------------------------

ĐẶNG THỊ HOÀI HƯƠNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU THUẾ TNDN TRÊN ĐỊA BÀN TP. NHA TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã ngành : 8340101

Mã số sinh viên: 18110134

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. HỒ VĂN NHÀN

Bà Rịa Vũng Tàu - Năm 2021

-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống

thất thu thuế TNDN trên địa bàn thành phố Nha Trang” là công trình nghiên

cứu của riêng tôi và được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa

học.

Các dữ liệu và chi tiết kết quả nghiên cứu trong đề tài là hoàn toàn trung

thực. Nội dung nghiên cứu của đề tài này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nghiên cứu nào.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của các nội dung

nghiên cứu trong luận văn này.

Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2021

Tác giả luận văn

Đặng Thị Hoài Hương

-ii-

LỜI CÁM ƠN

Trước hết, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể giảng viên

Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu nói chung và giảng viên Viện đào tạo quốc tế

và sau đại học nói riêng, những người đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt cho tôi kiến

thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập cũng như trong việc hoàn

thành bài luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc đến Thầy TS. HỒ VĂN

NHÀN, Người đã tận tình hướng dẫn trực tiếp để tôi hoàn thành nghiên cứu này.

Xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp MBA19K10 đã hỗ trợ và có những ý

kiến đóng góp vô cùng hữu ích để bài Luận Văn của tôi được hoàn thiện hơn.

Trong quá trình thực hiện đề tài, bản thân tôi đã cố gắng tham khảo, trao

đổi, tiếp thu ý kiến nhưng do giới hạn về kiến thức, khả năng thực tiễn và lý luận

của bản thân còn nhiều hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của quý

Thầy/Cô để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người cảm ơn

Đặng Thị Hoài Hương

-iii-

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CÁM ƠN ...................................................................................................ii

MỤC LỤC ...................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................viii

DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................... ix

TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................... x

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................ 1

1.1. Giới thiệu .............................................................................................. 1

1.2. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ..................................................... 1

1.2.1 Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết ........................................................ 1

1.2.2 Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn ............................................................... 1

1.3. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu ................................................................. 2

1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2

1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3

1.4.1. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: ................................................................ 3

1.4.2. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................ 4

1.4.3. Đối tượng khảo sát (unit of observation): ................................................. 4

1.4.4. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................... 4

1.4.5. Giới hạn vấn đề nghiên cứu: .................................................................... 4

1.5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 4

1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................................ 4

-iv-

1.7. Kết cấu của luận văn: ............................................................................. 5

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU................. 6

2.1. Các khái niệm nghiên cứu .......................................................................... 6

2.1.1. Khái niệm về thuế TNDN ........................................................................ 6

2.1.2. Vai trò của thuế TNDN ........................................................................... 6

2.1.3. Khái niệm thất thu thuế ........................................................................... 8

2.1.4. Các dạng biểu hiện của thất thu thuế TNDN ............................................ 8

2.1.5. Những nguyên nhân cơ bản của thất thu thuế: ......................................... 9

2.1.6. Ảnh hưởng của thất thu thuế: ................................................................ 10

2.1.7. Sự cần thiết phải tăng cường chống thất thu thuế TNDN ....................... 11

2.2. Lược khảo các nghiên cứu ngoài nước và trong nước ............................... 12

2.2.1. Nghiên cứu ngoài nước ......................................................................... 12

2.2.2. Nghiên cứu trong nước .......................................................................... 13

2.2.3 Xuất phát từ khoảng trống thực tế qua lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và ở Việt Nam ................................................................ 14

2.3. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu .................................... 15

2.3.1. Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 15

2.3.2. Các giả thiết nghiên cứu: ....................................................................... 17

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................. 18

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ....................................................... 19

3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 19

3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ........................................................ 20

3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ..................................................... 21

3.3. Xây dựng các thang đo trong mô hình nghiên cứu .................................... 21

-v-

3.3.1. Thang đo về Hệ thống chính sách Thuế TNDN: .................................... 22

3.3.2. Thang đo về Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN: ...................................... 22

3.3.3. Thang đo về Ứng dụng công nghệ QL: .................................................. 23

3.3.4. Thang đo về Công tác kiểm tra giám sát: ............................................... 23

3.3.5. Thang đo về Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT:24

3.3.6. Thang đo về Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng: ...................... 25

3.3.7. Thang đo về Công tác chống thất thu thuế: ............................................ 25

3.4. Mô tả dữ liệu nghiên cứu .......................................................................... 26

3.4.1 Phương pháp chọn mẫu .......................................................................... 26

3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 28

3.5. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ ...................................................... 31

3.5.1. Kết quả kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha .......................... 31

3.5.2. Phân tích yếu tố khám phá EFA ............................................................ 34

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................. 36

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 38

4.1. Khái quát về thành phố Nha Trang và Chi cục Thuế thành phố Nha trang 38

4.1.1.Tình hình kinh tế xã hội thành phố Nha Trang ....................................... 38

4.1.2. Chi cục Thuế thành phố Nha Trang ....................................................... 38

4.2. Diễn biến nội dung chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang41

4.2.1 Kết quả thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang ........................ 41

4.3. Kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động tới tăng cường chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn thành phố Nha Trang ................................................ 46

4.3.1. Kết quả thống kê về mô tả dữ liệu mẫu nghiên cứu ............................... 46

4.3.2. Kiểm định thang đo ............................................................................... 48

4.4 Thảo luận kết quả kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu ......... 65

-vi-

4.4.1 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ......................................... 65

4.4.2 Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu .................................................. 65

4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu các yếu tố và so sánh với các nghiên cứu trước có liên quan. ........................................................................................... 66

4.6.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu các nhân tố .............................................. 66

4.6.2 So sánh với các nghiên cứu trước có liên quan ....................................... 68

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .................................................................................. 68

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ...................................... 69

5.1.Định hướng công tác thu thuế nói chung và thuế tndn nói riêng trên địa bàn TP nha trang. ............................................................................................ 69

5.1.1 Mục tiêu của công tác tăng cường chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang. ............................................................................................... 69

5.1.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Thành Phố Nha Trang. ........ 69

5.2.HÀM Ý QUẢN TRỊ .................................................................................. 73

5.2.1 Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng ............................................ 73

5.2.2 Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT ................... 73

5.2.3. Hệ thống chính sách thuế TNDN: .......................................................... 74

5.2.4. Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN: .......................................................... 74

5.2.5: Công tác kiểm tra giám sát .................................................................... 75

5.3: Hạn chế của nghiên cứu và kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo: ...... 76

KẾT LUẬN .................................................................................................... 76

TÓM TẮT CHƯƠNG 5 .................................................................................. 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 78

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................... v

PHỤ LỤC 1 ....................................................................................................... i

-vii-

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu Tiếng Việt Tiếng Anh

DN Doanh nghiệp

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

Thành phố TP

Statistical Product and SPSS Services Solutions

Variance Inflation Factor VIF

Giá trị gia tăng GTGT

CSKCB Cơ sở khám chữa bệnh

Chi cục thuế CCT

Ngân sách nhà nước NSNN

-viii-

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tổng hợp các nghiên cứu ngoài nước .................................................... 12

Bảng 3. 1. Thang đo về Hệ thống chính sách Thuế TNDN ................................... 22 Bảng 3. 2. Thang đo về Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN ...................................... 22 Bảng 3. 3. Thang đo về Ứng dụng công nghệ QL ................................................. 23 Bảng 3. 4. Thang đo về Công tác kiểm tra giám sát ............................................. 24 Bảng 3. 5.Thang đo về Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT 24 Bảng 3. 6. Thang đo về Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng ................... 25 Bảng 3. 7. Thang đo về Công tác chống thất thu thuế .......................................... 26 Bảng 3. 8. Bảng xác định kích thước mẫu khảo sát .............................................. 27 Bảng 3. 9. Bảng phân bổ số lượng khảo sát công chức ........................................ 27 Bảng 3. 10. Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho các thang đo Công tác chống thất thu thuế ........................................................................................ 32 Bảng 3. 11. Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho thang đo Công tác chống thất thu thuế .............................................................................................. 34 Bảng 3. 12. Kết quả EFA cho các biến độc lập .................................................... 34 Bảng 3. 13. Kết quả EFA cho biến phụ thuộc ...................................................... 36

-ix-

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2. 1.Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy ........................................ 13

Hình 2. 2.Mô hình nghiên cứu Lê Xuân Trường và TS Nguyễn Đình Chiến. .......... 14

Hình 2. 3.Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................... 16

Hình 3. 1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 20

Hình 4. 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố Nha Trang .................... 40

Hình 4. 2. Phân phối phần dư chuẩn hóa ............................................................... 59

Hình 4. 3. Biểu đồ tần số Q-Q Plot ........................................................................ 60

Hình 4. 4. Biểu đồ phân tán của phần dư ............................................................... 60

Hình 4. 5.Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh…………………..…………………………66

-x-

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Nghiên cứu đã trình bày một cách tổng quát lý thuyết về công tác chống

thất thu thuế TNDN, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế

TNDN thông qua việc tổng hợp phân tích các số liệu thu thập.

*Mục tiêu nghiên cứu:

- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống

thất thu thuế TNDN trên địa TP.Nha Trang.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Hiểu được yếu tố nào ảnh hưởng và ảnh hưởng như thế nào đến công tác

chống thất thu thuế TNDN trên địa TP.Nha Trang.

+ Nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế TNDN

trên địa TP.Nha Trang.

+ Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống

thất thu thuế TNDN trên địa TP.Nha Trang.

*Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài được thực hiện theo trình tự: Nghiên cứu định tính kết hợp nghiên

cứu định lượng

Trong nghiên cứu định lượng, đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số

tin cậy Cronbach’s Alpha, các kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân

tích hồi quy được sử dụng để kiểm định mô hình và phân tích phương sai

ANOVA. Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 23.

* Kết quả nghiên cứu:

Các kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh

cho thấy có 05 nhân tố tác động đến Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn

thành phố Nha Trang đó là: Hệ thống chính sách thuế TNDN, Tổ chức bộ máy thu

thuế TNDN, Công tác kiểm tra giám sát, Chính sách tuyên truyền và động viên

-xi-

khuyến khích NNT, Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng. Năm yếu tố này

lý giải được 53.0% Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha

Trang, các mối quan hệ này đều thỏa mãn cụ thể như sau:

- Hệ thống chính sách thuế TNDN: Giả thuyết H1, được chấp nhận, khẳng

định Hệ thống chính sách thuế TNDN có tác động đến Công tác chống thất thu

thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy công

chức càng quan tâm đến Hệ thống chính sách thuế TNDN thì Công tác chống thất

thu thuế càng cao.

- Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN: Giả thuyết H2, được chấp nhận, khẳng

định Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN có tác động đến Công tác chống thất thu

thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy Công

chức càng quan tâm đến Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN thì Công tác chống thất

thu thuế càng cao.

- Công tác kiểm tra giám sát: Giả thuyết H4, được chấp nhận, khẳng định

Công tác kiểm tra giám sát có tác động đến Công tác chống thất thu thuế trên địa

bàn thành phố Nha Trang. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy Công chức càng

quan tâm đến Công tác kiểm tra giám sát thì Công tác chống thất thu thuế càng cao

- Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT: Giả thuyết

H5, được chấp nhận, khẳng định Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến

khích NNT có tác động đến Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố

Nha Trang. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy Công chức càng quan tâm đến

Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT thì Công tác chống thất

thu thuế càng cao.

- Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng: Giả thuyết H6, được chấp

nhận, khẳng định Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng có tác động đến

Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang. Kết quả phân tích

dữ liệu cho thấy Công chức càng quan tâm đến Sự phối hợp giữa các ban ngành

chức năng thì Công tác chống thất thu thuế càng cao.

-xii-

* Hạn chế của nghiên cứu và kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo:

Thứ nhất, nghiên cứu này chỉ thực hiện thông qua việc khảo sát các cán bộ

đang công tác trong lĩnh vực thuế TNDN tại TP Nha Trang. Khả năng tổng quát

hóa kết quả của nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nghiên cứu được thực hiện tại một số

thành phố khác vì môi trường vùng, miền, địa phương khác nhau lại có phong tục

tập quán, thói quen và các yếu tố văn hóa khác nhau do đó tính tuân thủ thuế

TNDN cũng khác nhau.

Thứ hai, cách chọn mẫu trong nghiên cứu được chọn theo phương pháp

phân tầng, chỉ thực hiện trên phạm vi TP. Nha Trang nên tính đại diện sẽ không

cao khó có thể tổng quát hoá để áp dụng cho các đối tượng nộp thuế và các loại

thuế khác.

Thứ ba, qua lược khảo các nghiên cứu trước liên quan đến công tác chống

thất thu Thuế, còn nhiều yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến công tác chống thất thu

Thuế TNDN tại Chi cục thuế TP. Nha Trang như: Chế độ sổ sách kế toán, tính

tuân thủ của người nộp thuế…., do vậy các nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện

mở rộng theo hướng bổ sung các yếu tố khác ảnh hưởng đến công tác chống thất

thu Thuế TNDN.

-1-

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Giới thiệu

Chương 1 giới thiệu cơ sở nền tảng của vấn đề nghiên cứu liên quan đến

luận văn. Bố cục trình bày của chương 1 bao gồm: (1) Sự cần thiết của vấn đề

nghiên cứu, (2) Mục tiêu nghiên cứu, (3) Câu hỏi nghiên cứu, (4) Phương pháp

nghiên cứu, (5) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu; (6) Ý nghĩa, đóng góp mới của

kết quả nghiên cứu và (7) Kết cấu của luận văn.

1.2. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

1.2.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu:

Theo luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 có hiệu lực ngày 01/07/2007 đã

trao quyền tự chủ cho người nộp thuế. Có thể nói sự ra đời của luật quản lý thuế là

một bước ngoặt trong cải cách hành chính nâng cao trách nhiệm của mỗi doanh

nghiệp đối với nhà nước. Nhưng cũng chính từ đây tình trạng gian lận, trốn thuế

ngày càng phức tạp rất khó phát hiện với nhiều hình thức ngày càng tinh vi. Đặt ra

yêu cầu kiểm tra, giám sát của cơ quan thuế phải chặt chẽ, chuyên nghiệp và hiệu

quả. Bên cạnh những doanh nghiệp chấp hành tốt thì một lượng lớn các doanh

nghiệp có ý thức tự giác và tuân thủ pháp luật chưa cao thì nguy cơ thất thoát thuế

là rất lớn. Do đó để công tác quản lý thuế có hiệu quả cao cần đẩy mạnh công tác

kiểm tra giám sát tình hình kê khai của người nộp thuế. Những nội dung không

trung thực được phát hiện từ kiểm tra hồ sơ khai thuế là cơ sở đầu tiên cho quá

trình giám sát việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế. Theo đó, cơ quan

thuế có căn cứ để tiếp tục yêu cầu người nộp thuế giải trình, kiểm tra xác định rủi

ro, đảm bảo công tác chống thất thu Ngân sách có hiệu quả cao.

1.2.2 Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn

Thất thu thuế là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có của bất kỳ hệ

thống thuế khóa nào và thất thu thuế ngày càng có biểu hiện, diễn biến rất đa dạng

và phức tạp trong nền kinh tế thị trường mở rộng phát triển hiện nay, tình trạng

này rất dễ thấy trong thuế TNDN. Rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh không xuất

-2-

hóa đơn cho khách hàng, còn khách hàng thì rất nhiều người cũng không có nhu

cầu lấy hóa đơn (trừ những doanh nghiệp cần có hóa đơn để khấu trừ thuế giá trị

gia tăng), doanh nghiệp cố tình đưa vào tính thuế TNDN nhiều chi phí không phục

vụ sản xuất kinh doanh.... Theo Tapchithue.com.vn (2013).

Trong những năm qua, việc quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp

hoạt động kinh tế trên địa bàn Chi cục Thuế TP Nha Trang đã đạt được những kết

quả tích cực. Thành phố Nha Trang là địa phương có địa bàn rộng, đa dạng, là

thành phố du lịch thu hút rất đông khách du lịch và tính chất hoạt động của các tổ

chức nộp thuế ngày càng diễn biến phức tạp. Công tác quản lý thuế trong suốt thời

gian vừa qua tại Chi cục Thuế TP Nha Trang dù đã được nâng cao rõ rệt, số tiền

thuế thu được qua các năm ngày càng tăng, nhờ chính sách thuế đã phần nào hợp

lý, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển; nuôi dưỡng được

nguồn thu; ngành thuế đã dần hiện đại hóa, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về chất

lượng cho đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế, tăng hiệu quả trong quản lý thuế;

tuy nhiên, trong quá trình tổ chức quản lý thu thuế vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề.

Trước đòi hỏi cấp thiết đó, qua quá trình học tập, nghiên cứu lý luận tại

Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu và đúc rút kinh nghiệm thực tiễn từ công tác

Quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang, bản thân tôi cũng là người đang

công tác tại Chi cục Thuế này nên hiểu được những tồn tại trong công tác chống

thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP Nha Trang nên tôi chọn đề tài: “ Các yếu tố

ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP. Nha Trang”

làm luận văn thạc sỹ. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần thực hiện tốt công chống

thất thu thuế TNDN ở Chi cục Thuế TP. Nha Trang.

1.3. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu

1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống

thất thu thuế TNDN trên địa TP.Nha Trang.

- Mục tiêu cụ thể:

-3-

+ Hiểu được yếu tố nào ảnh hưởng và ảnh hưởng như thế nào đến công tác

chống thất thu thuế TNDN trên địa TP.Nha Trang.

+ Nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế TNDN

trên địa TP.Nha Trang.

+ Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống

thất thu thuế TNDN trên địa TP.Nha Trang.

1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu

Các yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác tăng cường chống thất thu thuế

TNDN trên địa bàn TP Nha Trang ? Các yếu tố đó có mối quan hệ với nhau

không?

Các yếu tố đó ảnh hưởng như thế nào đến công tác tăng cường chống thất thu

thuế TNDN trên địa bàn TP Nha Trang ?

Làm thế nào để tăng cường chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP Nha

Trang trong giai đoạn tới.

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào nghiên cứu diễn biến hiện trạng

thất thu thuế và công tác chống thất thu thuế TNDN, các yếu tố ảnh hưởng đến

công tác tăng cường chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP Nha Trang.

Đối tượng khảo sát: Các cán bộ đang công tác trong lĩnh vực thuế TNDN tại

TP Nha Trang.

Không gian nghiên cứu: tập trung chủ yếu tại địa bàn TP Nha Trang, chi cục

thuế TP Nha Trang.

Thời gian nghiên cứu khảo sát trong giai đoạn từ 2017 - đến 2019.

1.4.1. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:

Do còn hạn chế về năng lực và thời gian thực hiện nên đề tài vì vậy đề tài

chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng trạng thất thu thuế và công tác chống thất thu

thuế TNDN, các quy định về chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP Nha

Trang do CCT TP Nha Trang quản lý.

-4-

1.4.2. Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài tập trung vào nghiên cứu diễn biến hiện trạng thất thu thuế và công

tác chống thất thu thuế TNDN, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tăng cường

chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP Nha Trang.

1.4.3. Đối tượng khảo sát (unit of observation):

Các cán bộ đang công tác trong lĩnh vực thuế TNDN tại TP Nha Trang.

1.4.4. Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi về không gian nghiên cứu: Tập trung chủ yếu tại địa bàn TP Nha

Trang, chi cục thuế TP Nha Trang.

1.4.5. Giới hạn vấn đề nghiên cứu:

Do còn hạn chế về năng lực và thời gian thực hiện nên đề tài vì vậy đề tài

chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng trạng thất thu thuế và công tác chống thất thu

thuế TNDN, các quy định về chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP Nha

Trang do CCT TP Nha Trang quản lý.

1.5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được thực hiện theo trình tự: Nghiên cứu định tính kết hợp nghiên

cứu định lượng

Trong nghiên cứu định lượng, đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số

tin cậy Cronbach’s Alpha, các kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân

tích hồi quy được sử dụng để kiểm định mô hình và phân tích phương sai

ANOVA. Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 23.

1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Nghiên cứu xây dựng đề tài “các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống thất

thu thuế TNDN của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Nha Trang” là việc làm cần

thiết có ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài thể hiện qua các nội dung sau đây:

- Đóng góp về mặt khoa học: Đề tài đã có đề xuất nhiều giải pháp thiết

thực phù hợp với thực tiễn công tác chống thất thu thuế TNDN hiện tại và trong

-5-

thời gian tới. Tạo cơ sở khoa học cho các cơ quan Thuế có những định hướng

trong chống thất thu thuế TNDN mang lại hiệu quả cao.

- Đóng góp về mặt thực tiễn:

Thứ nhất, đề ra được mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến

công tác chống thất thu thuế TNDN

Thứ hai, chỉ ra những điểm mạnh và hạn chế, góp phần cung cấp cơ sở

thực tiễn cho việc đổi mới công tác chống thất thu thuế TNDN.

Thứ ba, đưa ra những giải pháp, hàm ý quản trị có tính khả thi nhằm nâng

cao hiệu quả công tác chống thất thu thuế TNDN của các doanh nghiệp trên địa

bàn TP. Nha Trang.

1.7. Kết cấu của luận văn:

• Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

• Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu về chống thất thu

Với vấn đề nêu trên đề tài được cấu trúc thành 5 chương

• Chương 3: Thiết kế nghiên cứu (Phương pháp nghiên cứu)

• Chương 4: Kết quả nghiên cứu

• Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị

thuế TNDN

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương 1 này tác giả nêu bật lên sự cần thiết của đề tài nghiên cứu. Cơ sở

hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp, ý nghĩa cũng như giới hạn

của đề tài. Kết cấu của đề tài dự kiến. Chương này làm cơ sở lý luận và nền tảng

của các chương sau đó.

-6-

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Các khái niệm nghiên cứu

2.1.1. Khái niệm về thuế TNDN

Theo Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008: Thuế thu

nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đối tượng của thuế TNDN là thu

nhập của các doanh nghiệp được xác định trên cơ sở doanh thu sau khi trừ

đi các chi phí có liên quan đến việc hình thành doanh thu đó.

2.1.2. Vai trò của thuế TNDN

Về lý thuyết, thuế TNDN là một trong những sắc thuế quan trọng nhất

trong hệ thống thuế nó thực hiện vai trò của hệ thống thuế nói chung, đó là: Huy

động nguồn lực cho NSNN và Thực hiện điều tiết kinh tế vĩ mô.

Huy động nguồn lực cho NSNN là chức năng vốn có đầu tiên ngay từ khi

thuế xuất hiện và phát triển cho tới ngày nay. Tuy nhiên, tùy thuộc vào đặc điểm,

tình hình kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia trên thế giới mà nguồn thu cho ngân sách

nhà nước có khác nhau, song tựu chung lại thì sẽ bao gồm những bộ phận như: tài

nguyên, tài sản, thuế, phí và lệ phí, trong đó số thu từ thuế thường chiếm khoảng

80 – 90% tổng số thu NSNN hàng năm ở rất nhiều các quốc gia trên thế giới.

Điều tiết kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đặc biệt là

kinh tế hàng hóa thì nhà nước đã đóng vai trò ngày càng lớn trong quản lý, điều

hành nền kinh tế nhằm hạn chế những bất cập của kinh tế thị trường. Để thực hiện

vai trò này, nhà nước đã sử dụng nhiều công cụ khác nhau, song trong đó tài

chính, thuế là một trong những công cụ rất mạnh và có hiệu quả cao. Với hệ thống

nhiều sắc thuế, mỗi một sắc thuế lại có những tác động lớn tới những mặt khác

nhau của đời sống kinh tế, nên thuế có vai trò lớn trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Khi

nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái, bằng biện pháp giảm thuế suất, mở rộng ưu đãi

thuế có thể thúc đẩy đầu tư, đẩy mạnh sản xuất để có tăng trưởng cao vượt qua

khó khăn về tăng trưởng. Khi lạm phát có dấu hiệu tăng cao, thuế có thể tác động

làm giảm giá hàng tiêu dùng, giảm chi phí sản xuất và tác động làm cho lạm phát

-7-

giảm. Thuế có vai trò lớn trong việc tác động tới quan hệ tích lũy – tiêu dùng, đầu

tư – tiết kiệm, cân đối tiền – hàng, thúc đẩy xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước,

kiểm soát và định hướng tiêu dùng, thực hiện công bằng xã hội, khuyến khích hay

hạn chế sự phát triển của một ngành, một sản phẩm cụ thể cũng như có tác động

làm cho nền kinh tế phát triển hài hòa, bền vững. Đó chính là vai trò quan trong

của thuế mà các chính phủ đã khai thác, sử dụng để phục vụ cho thực hiện các

chức năng của nhà nước là quản lý, kiểm soát nền kinh tế, khắc phục những thiếu

sót của kinh tế thị trường.

Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, với vị trí là một trong những sắc thuế

quan trọng nhất của hệ thống thuế nên nó có đầy đủ những chức năng, vai trò của

hệ thống thuế nói chung. Bên cạnh đó, điểm mạnh của sắc thuế này còn thể hiện

qua việc nội dung sắc thuế này có quy định rất rõ về: thuế suất phổ thông (hiện

nay ở Việt nam là 20%), thuế suất ưu đãi (dưới 20%) và những quy định về miễn

giảm thuế (miễn cao nhất là 4 năm và giảm 50% trong thời hạn 9 năm tiếp theo kể

từ khi có thu nhập chịu thuế); quy định cho phép chuyển lỗ trong thời hạn 5

năm;quy định về trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ từ lợi nhuận trước

thuế và rất nhiều các quy định khác nhằm tạo điều kiện và khuyến khích các nhà

đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn kinh doanh vào những ngành nghề, lĩnh vực

khuyến khích đầu tư phát triển. Những quy định đó đã tạo những điều kiện tốt cho

hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý, cơ cấu đầu tư phù hợp hay nói cách khác là

góp phần thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng hiệu quả và bền vững. Tuy

nhiên, việc có những quy định về miễn giảm thuế, ưu đãi thuế đã có tác động tích

cực khuyến khích những ngành nghề, những lĩnh vực phát triển theo định hướng

và chính sách phát triển kinh tế của nhà nước, nhưng nếu không cẩn trọng thì điều

đó lại tạo ra môi trường đầu tư bất bình đẳng và bị các doanh nghiệp lợi dụng tạo

ra cơ cấu kinh tế mất cân đối hay nói cách khác là tạo ra sự méo mó trong nền kinh

tế, làm suy giảm hiệu quả, hiệu lực của chính sách.

Về cơ chế tác động của thuế TNDN tới nền kinh tế. Thuế TNDN là sắc thuế

trực thu, nên việc tăng giảm thuế sẽ ngay lập tức tác động tới thu nhập cũng như

lợi ích của nhà đầu tư. Ví dụ, khi chính phủ tăng thuế, nhà đầu tư sẽ phải nộp thuế

-8-

nhiều hơn, thu nhập sẽ giảm đi và trong trường hợp đó sẽ không khuyến khích các

nhà đầu tư gia tăng tích lũy, tăng tiết kiệm để mở rộng đầu tư. Đặc biệt, nếu lợi ích

thu được từ đầu tư không đảm bảo theo như kỳ vọng do tăng thuế TNDN, họ sẽ

cân nhắc hoặc thu hẹp và thậm chí là dừng đầu tư, gửi tiền vào ngân hàng để

hưởng lãi suất thay vì đầu tư sản xuất…Khi đầu tư bị thu hẹp sẽ có tác động tới

cân đối cung cầu làm cho hàng hóa trên thị trường khan hiếm, giá cả sẽ biến động

theo chiều hướng tăng, thất nghiệp gia tăng, thu ngân sách nhà nước giảm… và có

khả năng dẫn tới bất ổn định trong nền kinh tế. Ngược lại, khi giảm thuế sẽ khuyến

khích các nhà đầu tư tăng tích lũy vốn, tăng tiết kiệm và mở rộng đầu tư để có lợi

nhuận nhiều hơn và điều đó cũng làm cho kinh tế sẽ phát triển mạnh hơn. Như

vậy, khi thuế thu nhập doanh nghiệp thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi của đầu tư, tiết

kiệm; tích lũy, tiêu dùng và các cân đối quan trọng trong nền kinh tế và điều đó

cũng sẽ dẫn tới những thay đổi về cơ cấu của nền kinh tế.

2.1.3. Khái niệm thất thu thuế

“Thất thu thuế được hiểu là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ các cá

nhân, tổ chức có tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay có những điều

kiện cơ sở vật chất nhất định so với khả năng của họ cần phải đóng nộp vào

NSNN, song vì những lý do xuất phát từ phía nhà nước hay người nộp thuế mà

những khoản tiền đó không được nộp vào NSNN”.

2.1.4. Các dạng biểu hiện của thất thu thuế TNDN

Có thể khái quát các dạng thất thu thuế TNDN cơ bản như sau:

(1) Thất thu thuế TNDN do không quản lý hết số doanh nghiệp hoạt động

kinh doanh: Nhiều cơ sở kinh doanh ra kinh doanh nhưng cố tình không đăng ký

kinh doanh...

(2) Nhiều doanh nghiệp cố tình kê khai thấp, khai không đúng thực tế đối

với doanh thu, số thuế TNDN phải nộp nhằm trốn thuế, gian lận thuế.

(3) Các doanh nghiệp có thể hình thành nhiều hệ thống sổ sách, kê khai

không trung thực để trốn tránh nghĩa vụ thuế với Nhà Nước..

-9-

(4) Hiện tượng buôn lậu, buôn hàng giả ngày càng gia tăng gây ra thất thu

thuế.

(5) Trong lĩnh vực xây dựng, du lịch lữ hành, vận tải tư nhân, cho thuê nhà

nghỉ còn rất nhiều kẽ hở gây ra tình trạng trốn thuế gian lận thuế.

(6) Tình trạng gây thất thu thuế từ các khoản phí, lệ phí do chưa có nhiều

biện pháp quản lý có hiệu quả.

2.1.5. Những nguyên nhân cơ bản của thất thu thuế:

“Tình trạng thất thu thuế nói trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong

đó có một số nguyên nhân chủ yếu sau:

(1) Xuất phát từ người nộp thuế: Trong quá trình kinh doanh mục tiêu của

các nhà kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận, vì vậy họ luôn tìm cách để làm tăng

doanh thu, giảm chi phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, mà thuế

cũng là một khoản chi mà họ phải nộp cho nhà nước nên sẽ làm giảm lợi nhuận

mà họ thu được. Do đó vì lợi ích của mình họ luôn tìm cách làm giảm số thuế

đáng lẽ phải nộp mà trốn được thuế không phải nộp thì càng tốt”.

Bên cạnh đó rất nhiều nhà kinh doanh chỉ lo tập trung kinh doanh, không

coi trọng việc tìm hiểu chính sách thuế dẫn tới việc không hiểu, hiểu sai khi thực

hiện kê khai thuế dẫn tới thất thu thuế.

(2) Xuất phát từ các cơ quan quản lý nhà nước

Chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý thuế.

Những sai phạm khi phát hiện chưa bị xử phạt nặng để noi gương cho nhiều

đối tượng khác.

(3) Xuất phát từ hệ thống thuế TNDN còn nhiều bất cập gây khó khăn

trong thực tiễn tính toán, thực hiện...

Do chính sách thuế thường xuyên thay đổi, trong đó có nhiều từ ngữ

chuyên môn gây khó hiểu, còn có những thiếu sót, sơ hở dẫn đến việc hiểu sai luật

thuế do đó sẽ dẫn đến thực hiện sai.

Chính sách và chế độ thuế vẫn còn nhiều chỗ còn chưa hợp lý như thuế

-10-

suất, biểu thuế cũng tương đối phức tạp và chi li chưa phù hợp với thực tiễn và

chưa phù hợp với khả năng đóng góp của các tầng lớp dân cư.

Luật thuế sửa đổi bổ sung thiếu tính kịp thời và hợp lý sẽ không bao quát

được hết nguồn thu từ đó dẫn đến bỏ sót những nguồn thu không nhỏ cho NSNN.

2.1.6. Ảnh hưởng của thất thu thuế:

Thất thu thuế nói chung và thất thu TNDN xảy ra sẽ ảnh hưởng rất lớn đến

mọi mặt của đất nước như:

“Về mặt chi tiêu của nhà nước: Thuế là nguồn thu chủ yếu của nhà nước, ở

nước ta thu thuế đóng góp khoảng 80% vào ngân sách (trừ thu từ đầu). Thông qua

việc thu thuế nhà nước tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình để tiến

hành hoạt động, tuy nhiên khi xảy ra tình trạng thất thu thuế thì nguồn thu của nhà

nước sẽ giảm đi, khi đó sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu của nhà nước”. Đứng

trước tình hình đó nhà nước buộc phải:

Giảm bớt các khoản chi đã dự định: Khi đó kế hoạch của nhà nước sẽ phải

thay đổi, do vậy các chi tiêu về kinh tế - xã hội có thể sẽ không đạt được như kế

hoạch đã đề ra.

In thêm tiền để bù đắp phần chi theo kế hoạch đã đề ra: Khi đó lượng tiền

đưa vào lưu thông quá nhiều so với sản phẩm thực tế trong xã hội, dẫn đến tình

trạng lạm phát ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự ổn định và phát triển của đất nước.

Vay nợ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.

Về mặt xã hội, Thất thu thuế gây ra tác động không nhỏ đối với đời sống

KT- XH của người dân, đặc biệt đối với việc thực hiện các chức năng của nhà

nước. Thất thu thuế có ảnh hưởng đến việc thực hiện công bằng xã hội do cá nhân

cố tình trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế nên trong một số trường hợp việc phân phối

lại thu nhập mà chính phủ dự định sẽ khó có thể thực hiện được”.

Về mặt kinh tế, Thất thu thuế làm giảm trầm trọng nguồn thu của NSNN,

ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế, kế hoạch thu và các chính sách phát triển

định hướng trong tương lai sẽ khó thực hiện hơn tạo ra một cơ chế bất hợp lý ảnh

-11-

hưởng đến môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và các thành phần kinh

tế. Chính vì lý do này mà việc điều hành quản lý của nhà nước gặp phải nhiều khó

khăn. Thất thu thuế còn gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế vì qua

đây cho thấy sự hoạt động kém hiệu quả của các cơ quan quản lý nhà nước”.

Ngoài ra việc thất thu thuế nó còn ảnh hưởng tới việc điều chỉnh, định

hướng cơ cấu nền kinh tế.

Về mặt đạo đức, việc dùng những thủ đoạn tinh vi nhằm trốn thuế gây thất

thu đã cho thấy sự xói mòn đạo đức, làm ăn bất chính của một số cá nhân, một số

doanh nghiệp.

Như vậy có thể thấy rằng thất thu thuế có ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi

mặt của xã hội, đến sự phát triển bền vững của đất nước. Do vậy chống thất thu

thuế là đòi hỏi khách quan của mọi nền kinh tế.

2.1.7. Sự cần thiết phải tăng cường chống thất thu thuế TNDN

“Thuế tác động vào nhiều mặt của xã hội, tác động mạnh vào thu nhập của

mọi tầng lớp nhân dân. Việc thực hiện thu đúng cũng đồng nghĩa với việc tính

toán hài hòa giữa tiền thuế phải nộp và thực tế kinh doanh. Nếu như có sự chênh

lệch cao hơn mà theo đó người nộp thuế phải nộp nhiều hơn thì sẽ gây ra sự khó

khăn cho người tham gia sản xuất kinh doanh và gây tác động xấu và kìm hãm lại

sự phát triển của nền kinh tế. Do vậy thực hiện thu đúng không những phụ thuộc

vào những quy định về chính sách thuế mà việc áp dụng cũng phải đúng với thực

tế.

Tạo nguồn thu và bảo đảm thu cho NSNN là một trong những mục tiêu cơ

bản của chính sách thuế, cho nên việc chống thất thu thuế phải hướng đến đảm bảo

một nguồn thu vững chắc cho NSNN. Chống thất thu thuế có hiệu quả cao sẽ làm

tăng thu cho NSNN để thực hiện vai trò tổ chức, quản lý và định hướng nền kinh

tế phát triển theo hướng có lợi, tạo các mối quan hệ công bằng và bình đẳng giữa

các thành phần kinh tế thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.

Bên cạnh đó, chỉ tiêu thu NSNN là một trong những chỉ tiêu pháp lệnh

quan trọng hàng đầu được Quốc hội phê chuẩn và thông qua hàng năm. Nó có liên

-12-

quan và chi phối tới việc thực hiện các chỉ tiêu khác như kinh tế, xã hội, an ninh,

văn hoá, quốc phòng.Vì vậy chống thất thu thuế là đáp ứng yêu cầu đảm bảo

nguồn thu NSNN thông qua công cụ thuế.

2.2. Lược khảo các nghiên cứu ngoài nước và trong nước

2.2.1. Nghiên cứu ngoài nước

Bảng 2. 1. Tổng hợp các nghiên cứu ngoài nước

Tác giả

Năm

Kết quả nghiên cứu

Không gian nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

2003

Nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu của Gill, J.B.S

Khung chẩn đoán cho quản trị doanh thu

Ông cho rằng tính hiệu lực của quản lý thu thuế đạt được khi có sự phù hợp của chiến lượng đổi mới quản lý thu thuế với các yếu tố môi trường. Những cách tiếp cận đã nêu ra trên đây, theo ông là xuất phát từ sự thiếu hụt nào đó của hệ thông quản lý thu thuế.

1999

Nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu của James, S., Alley,C

Tuân thủ thuế, tự quản lý và quản lý thuế ở New Zealand

Đã khẳng định để thực hiện được một hệ thống quản lý thu thuế dựa trên sự tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế, cơ quan quản lý thuế phải nhận biết những yếu tố tác động đến sự tuân thủ của đối tượng nộp thuế. Sự tuân thủ cần phải được xem xét đầu tiên theo cách tiếp cận kinh tế với các công cụ (Phần thưởng khuyến khích, lợi ích có được nếu không tuân thủ, sự miễn giảm thuế, gia hạn thuế) và chi phí tuân thủ (chi phí tiếp cận thông tin; chi phí do bị phạt vi phạm luật thuế; chi phí ngầm do hối lộ tham nhũng). Bên cạnh yếu tố kinh tế, tác giả nhận định cần phải hiểu sự tuân thủ của đối tượng bằng cách tiếp cận hành vi là cách tiếp cận rộng hơn qua yếu tố văn hoá và yếu tố tâm lý. Tuy nhiên, sự tuân thủ thuế còn phụ thuộc vào sự hiểu biết của đối tượng nộp thuế về luật, nghĩa vụ và quy trình tuân thủ thuế.

(Nguồn: Tổng hợp từ tác giả)

-13-

2.2.2. Nghiên cứu trong nước

2.2.2.1. Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009)

Tác giả đã có bài nghiên cứu về “ Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước

nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp" Luận án tiến sỹ kinh tế,

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Trong đề tài của mình tác giả đã đưa

ra mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế của nhà nước và những yếu

tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

Hình 2. 1.Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy

(Nguồn: Tổng hợp từ tác giả)

2.2.2.2. Mô hình nghiên cứu của Lê Xuân Trường và TS Nguyễn Đình

Chiến(2013) với đề tài “Nhận diện các hành vi gian lận thuế”

Đề tài đã nghiên cứu được các hành vi gian lận thuế. Như: Bỏ ngoài sổ

sách kế toán, Tạo giao dịch mua hàng giả mạo, Ghi giá bán thấp hơn giá thực

tế, Hạch toán kế toán và kê khai thuế sai quy định.

-14-

Hình 2. 2.Mô hình nghiên cứu Lê Xuân Trường và TS Nguyễn Đình Chiến.

Nhận xét: Đề tài đã nghiên cứu được các hành vi gian lận thuế. Như: Bỏ

ngoài sổ sách kế toán, Tạo giao dịch mua hàng giả mạo, Ghi giá bán thấp hơn giá

thực tế, Hạch toán kế toán và kê khai thuế sai quy định.

2.2.3 Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết qua lược khảo các nghiên

cứu thực nghiệm trên thế giới và ở Việt Nam.

Tổng quan các nghiên cứu liên quan: Phan Văn Quỳnh (2017) thực hiện

một nghiên cứu về Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Thái Thụy, tỉnh Thái

Bình vào năm 2017. Đề tài đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong công

tác kiểm tra đối với DN, trong đó đã chỉ rõ được nguyên nhân của những hạn chế

trong kết quả kiểm tra như Công tác bố trí nhân sự, chất lượng đội ngũ công chức

làm công tác kiểm tra, công tác phối hợp với các ngành như: Ngân hàng, Tài

nguyên môi trường, giao thông vận tải v.v. còn mang tính tình thế, vụ việc, chưa

được xây dựng thành quy chế phối hợp để thống nhất thực hiện theo hệ thống dọc

từ trên xuống dưới. Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa ra được một số phương pháp

kiểm tra đối với từng ngành nghề khác nhau như dịch vụ du lịch, ăn uống, khách

sạn, vận tải…Từ đó, xây dựng và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công

tác kiểm tra tại địa phương.

-15-

Nguyễn Quang Uy (2014) thực hiện một nghiên cứu về tăng cường chống

thất thu thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Đề tài đã làm rõ một số vấn đề lý

luận và thực tiễn trong công tác chống thất thu thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Quảng

Trị, Những mặt hạn chế… Từ đó, xây dựng và đưa ra những giải pháp nhằm

chống thất thu thuế GTGT tại địa phương.

Tổng quát, các công trình trên đã nêu rõ được các cơ sở lý luận về pháp luật

thuế, căn cứ pháp lý, quản lý thuế và cũng đưa ra một số biện pháp và kiến nghị có

ý nghĩa thực tiễn đối với công tác quản lý thu thuế, chống thất thu thuế GTGT.

Tuy nhiên, ở mỗi địa phương, cấp ngành khác nhau thì việc áp dụng chính sách

hay sử dụng các giải pháp không hoàn toàn giống nhau và chưa có đề tài nghiên

cứu về chống thất thu thuế TNDN. Từ những nội dung rút ra từ các nghiên cứu,

tôi đã linh hoạt khi tham khảo những nội dung mà tôi cho là phù hợp đối với đơn

vị mà tôi nghiên cứu, để tránh áp dụng một cách máy móc, không hiệu quả cho

thực tiễn việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế

Nghiên cứu của Gill, J.B.S (2003), Nghiên cứu của James, S., Alley,C( 1999)

TNDN trên địa bàn TP. Nha Trang.

nghiên cứu tập trung vào hướng mới là nghiên cứu sự phù hợp và sự thích nghi

của quản lý thuế đối với sự thay đổi của người nộp thuế trong đó làm rõ tại sao và

làm thế nào để người nộp thuế tuân thủ luật thuế; tại sao người nộp thuế lại trốn

thuế và xác định những yếu tố tạo ra sự trốn thuế. Một số nghiên cứu đi sâu xem

xét những yếu tố tác động đến sự tuân thủ của người nộp thuế bằng cách tiếp cận

kinh tế; cách tiếp cận hành vi qua yếu tố văn hóa và yếu tố tâm lý. Như vậy có khá

nhiều nghiên cứu về lĩnh vực thuế, quản lý công tác thu thuế và chống gian lận,

thất thu thuế ... Phần lớn các mô hình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức chỉ ra

các nhân tố tác động tới việc thất thu thuế mà chưa định lượng được các nhân tố

tác động như thế nào và mức độ tác động là bao nhiêu tới việc chống thất thu thuế.

2.3. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu

2.3.1. Mô hình nghiên cứu

Bên cạnh việc sử dụng các dữ liệu thứ cấp nhằm mô tả về diễn biến thu

thuế và thất thu thuế TNDN; đề tài còn triển khai nghiên cứu khảo sát các cán bộ

-16-

đang công tác trong lĩnh vực thuế TNDN tại Chi cục Thuế TP Nha Trang nhằm

nắm rõ hơn các vấn đề và các nhân tố tác động tới việc tăng cường chống thất thu

thuế TNDN để có được các giải pháp hiệu quả.

Và liên quan đến mô hình nghiên cứu chống thất thu thuế TNDN đã có một

số đề tài của các tác giả trong và ngoài nước đã đưa ra. Tuy nhiên môi trường

vùng, miền, địa phương khác nhau lại có phong tục tập quán, thói quen và các yếu

tố văn hóa khác nhau do đó tính tuân thủ thuế TNDN cũng khác nhau. Trên cơ sở

đó, dựa vào hệ thống lý luận về thuế và thất thu thuế TNDN và phân tích các nhân

tố tác động đến công tác chống thất thu thuế TNDN tác giả đã hình thành mô hình

nghiên cứu các nhân tố tác động tới việc tăng cường chống thất thu thuế TNDN

như sau :

Hệ thống chính sách Thuế TNDN

Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN

Ưng dụng công nghệ QL

Công tác kiểm tra giám sát

Mô hình nghiên cứu đề xuất:

Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT

Công tác chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP. Nha Trang

Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng (Thu thuế)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ hệ thống lý luận đã được trình bày trên

Hình 2. 3.Mô hình nghiên cứu đề xuất

-17-

TCCTTT = f( 6 nhân tố đề cập ở trên), với giả thuyết 6 nhân tố đều có tác

động tích cực, “+”tới Tăng cường chống thất thu thuế (TCCTTT)

i. Hệ thống chính sách thuế có tác động tích cực tới Tăng cường chống thất

thu thuế (TCCTTT)

ii. Tổ chức bộ máy thu thuế (BMTT) có tác động tích cực tới Tăng cường

chống thất thu thuế (TCCTTT)

iii. Ứng dụng công nghệ (UDCN) có tác động tích cực tới Tăng cường

chống thất thu thuế (TCCTTT)

iv. Công tác thanh kiểm tra giám sát (TKTG) có tác động tích cực tới Tăng

cường chống thất thu thuế (TCCTTT)

v. Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích (TTDV) có tác

động tích cực tới Tăng cường chống thất thu thuế (TCCTTT)

vi. Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng (PHBN) có tác động tích

cực tới Tăng cường chống thất thu thuế (TCCTTT)

2.3.2. Các giả thiết nghiên cứu:

H1: Hệ thống chính sách thuế chặt chẽ, rõ ràng ...sẽ tác động tích cực (dấu tác

động “+”), góp phần hoàn thiện công tác tăng cường chống thất thu thuế TNDN

trên địa bàn TP Nha Trang.

H2: Tổ chức bộ máy thu thuế phù hợp, không chồng chéo... sẽ ảnh hưởng tích

cực (dấu tác động “+”) tới công tác tăng cường chống thất thu thuế TNDN trên địa

bàn TP Nha Trang.

H3: Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, đáp ứng tốt sẽ ảnh hưởng tích

cực (dấu tác động “+”) tới công tác tăng cường chống thất thu thuế TNDN trên địa

bàn TP Nha Trang.

H4: Công tác thanh kiểm tra, giám sát chặt chẽ sẽ ảnh hưởng tích cực (dấu tác

động “+”) tới công tác tăng cường chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP Nha

Trang.

-18-

H5: Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích được quan tâm, phù

hợp sẽ ảnh hưởng tích cực (dấu tác động “+”) tới công tác tăng cường chống thất

thu thuế TNDN trên địa bàn TP Nha Trang.

H6: Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng chặt chẽ và đồng bộ sẽ làm

tác động tích cực (dấu tác động “+”) tới công tác tăng cường chống thất thu thuế

TNDN trên địa bàn TP Nha Trang.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 đã trình bày các vấn đề căn bản trong hệ thống lý luận về

chống thất thu thuế TNDN bao gồm các nội dung về : (1) Hệ thống các khái

niệm về thuế TNDN; (2) Bản chất, vai trò, nội dung của thuế TNDN; (3) Các

vấn đề về thất thu thuế TNDN;Các nguyên nhân và các hình thức thất thu thuế

TNDN; (5) Một số nghiên cứu trước đây. Nền tảng lý luận này sẽ góp phần

hình thành hệ thống lý luận cho mô hình, phương pháp nghiên cứu tại chương

3 của đề tài này.

-19-

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.1. Quy trình nghiên cứu

- Tác giả đã đưa ra mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là: Xác định các

yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn. Căn cứ

vào các cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài cùng với kinh nghiệm của những

nghiên cứu trước, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất.

- Tiếp theo tác giả xây dựng các thang đo trong mô hình nghiên cứu đề xuất

và hoàn thành bảng câu hỏi nháp.

- Sau khi đã xây dựng được bảng câu hỏi nháp và các tài liệu có liên quan

tác giả phỏng vấn chuyên gia là cán bộ quản lý về mô hình nghiên cứu và xây

dựng các thang đo trong nghiên cứu. Nhóm gồm 09 cán bộ quản lý cùng với tác

giả đã thực hiện thảo luận để xác định các các yếu tố ảnh hưởng đến công tác

chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn. Các ý kiến được ghi nhận trong bản thảo

luận nhóm để xây dựng thang đo sơ bộ.

- Tiếp theo nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện nhanh qua hình

thức phỏng vấn nhân 60 công chức đang làm việc tại Chi cục Thuế để kiểm tra và

hiệu chỉnh thang đo. Sau đó xây dựng thang đo chính thức để thực hiện khảo sát

chính thức.

-20-

Vấn đề nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết và các khái niệm

Mô hình nghiên cứu đề xuất

tích

Xây dựng thang đo

Định lượng sơ bộ

- Phân Cronbach’s Alpha - Phân tích nhân tố khám phá EFA

Thang đo chính thức

Kiểm định thang đo

- Phân tích Cronbach’s Alpha - Phân tích nhân tố khám phá EFA - Phân tích hồi quy - T-test, ANOVA

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Kết luận và hàm ý quản trị

Hình 3. 1. Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Đề xuất của tác giả

3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính được sử dụng trong nghiên cứu này là từ bảng câu hỏi

mẫu được thiết kế để phỏng vấn thử. Mục đích của phỏng vấn thử nhằm: (i) hiệu

chỉnh, bổ sung hoàn thiện và phát triển thang đo; (ii) Kiểm tra sự phù hợp về mặt

từ ngữ, cú pháp sử dụng trong các phát biểu nhằm đảm bảo tính thống nhất, rõ

ràng và không gây nhầm lẫn cho đáp viên khi trả lời bảng câu hỏi và (iii) Hoàn

-21-

thiện các thang đo để đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống thất thu

thuế TNDN trên địa bàn thành phố Nha Trang thông qua phân tích định lượng sơ

bộ. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định lượng. Nghiên cứu

định lượng sơ bộ được thực hiện với toàn bộ công chức đang làm việc tại Chi cục

Thuế thành phố Nha Trang, thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp cho 60

người ở các bộ phận khác nhau. Thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua hệ số tin

cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA.

3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu chính thức: Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng nghiên

cứu định lượng. Tác giả thực hiện khảo sát trực tiếp thông qua bảng câu hỏi, dữ

liệu sơ cấp thu thập được sẽ được tiến hành làm sạch dữ liệu và phân tích.

Phương pháp nghiên cứu định lượng là giai đoạn nghiên cứu chính thức với

phương pháp thu thập thông tin bằng phương pháp gửi bảng câu hỏi khảo sát cho

từng công chức tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang.

Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: Bảng hỏi được xây dựng dựa trên cơ

sở mô hình nghiên cứu của đề tài nhằm thu thập thông tin đưa vào phân tích và

kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Thang đo sử dụng trong nghiên cứu để đo

mức độ chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn là thang đo Likert 5 mức độ: (1)

Hoàn toàn không đồng ý; (2) Không đồng ý; (3) Không có ý kiến; (4) Đồng ý; (5)

Hoàn toàn đồng ý.

3.3. Xây dựng các thang đo trong mô hình nghiên cứu

Từ các khái niệm và các nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến Công tác chống

thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang. Qua kế thừa các thang đó của tác

giả Nguyễn Quang Úy (2014); Nghiên cứu của PGS.TS Lê Xuân Trường và

TS.Nguyễn Đình Chiến( 2013).

Qua thảo luận nhóm với các chuyên gia của Chi cục Thuế thành phố Nha

Trang, qua phỏng vấn nhóm chuyên sâu tác giả đã hiệu chỉnh hoàn thành các

thang đo, cụ thể như sau:

-22-

3.3.1. Thang đo về Hệ thống chính sách Thuế TNDN:

Thang đo về “Hệ thống chính sách Thuế TNDN” dựa trên thang đo của Nguyễn Quang Úy (2014) và tác giả có bổ sung, điều chỉnh gồm có 05 biến quan sát:

Bảng 3. 1. Thang đo về Hệ thống chính sách Thuế TNDN

Biến quan sát điều chỉnh/bổ

STT

Nguồn

Biến quan sát gốc

sung

1

Các chính sách về thuế đã thực sự chặt chẽ

Các chính sách về thuế đã thực sự chặt chẽ, rõ ràng

Nguyễn Quang Úy (2014), tác giả có bổ sung

2

Giữ nguyên

3

Nguyễn Quang Úy (2014)

4

5

Các chính sách ưu đãi, gia hạn về thời gian nộp thuế TNDN đã được triển khai kịp thời

Nguyễn Quang Úy (2014), tác giả có điều chỉnh

Chính sách pháp luật về thuế đã đánh và đúng đối tượng và đúng thành phần kinh tế Chế tài xử phạt đối với các trường hợp gian lận thuế đã có sức mạnh. Hệ thống chính sách pháp luật linh hoạt trong từng điều kiện kinh tế cụ thể Các chính sách ưu đãi, gia hạn về thời gian nộp thuế TNDN đã được đưa ra kịp thời

(Nguồn: tổng hợp của tác giả)

3.3.2. Thang đo về Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN:

Thang đo về “Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN” dựa trên thang đo của

Nguyễn Quang Úy (2014) gồm có 05 biến quan sát:

Bảng 3. 2. Thang đo về Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN

STT

Biến quan sát gốc

Nguồn

Biến quan sát điều chỉnh/bổ sung

1

Đơn giản hóa thủ tục hành chính về thuế

Giữ nguyên

2

Nguyễn Quang Úy (2014)

Bộ máy tổ chức quản lý của Chi cục thuế không còn cồng kềnh, chồng chéo

Tính phân cấp trong bộ máy quản lý đã

3

-23-

STT

Biến quan sát gốc

Nguồn

Biến quan sát điều chỉnh/bổ sung

được chú trọng.

4

Bộ máy tổ chức quản lý đã đảm bảo tính một cửa trong vấn đề thu thuế TN

5

Các cán bộ trong bộ máy quản lý có trình độ chuyên môn cao

(Nguồn: tổng hợp của tác giả)

3.3.3. Thang đo về Ứng dụng công nghệ QL:

Thang đo về “Ứng dụng công nghệ QL” dựa trên thang đo của Nguyễn

Quang Úy (2014) và tác giả có bổ sung gồm có 04 biến quan sát:

Bảng 3. 3. Thang đo về Ứng dụng công nghệ QL

STT

Nguồn

Biến quan sát gốc

Biến quan sát điều chỉnh/bổ sung

1

Chi Cục Thuế TP Nha Trang đã có những ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý thuế

Giữ nguyên

Nguyễn Quang Úy (2014)

2

Trang thiết bị công nghệ phục vụ công tác quản lý thuế thường xuyên được nâng cấp và hiện đại hóa

Giữ nguyên

3

Nguyễn Quang Úy (2014)

Hệ thống đường truyền Internet đã được nâng cấp, không còn sự nghẽn mạng

4

Tác giả bổ sung

Ứng dụng nộp tờ khai và nộp thuế đã được hoàn thiện

(Nguồn: tổng hợp của tác giả)

3.3.4. Thang đo về Công tác kiểm tra giám sát:

Thang đo về “Công tác kiểm tra giám sát” dựa trên thang đo của Nguyễn

Quang Úy (2014) gồm có 04 biến quan sát:

-24-

Bảng 3. 4. Thang đo về Công tác kiểm tra giám sát

STT

Biến quan sát gốc

Nguồn

Biến quan sát điều chỉnh/bổ sung

1

Công tác kiểm tra, giám sát các đối tượng nộp thuế đã được chú trọng

2

Việc kiểm tra công tác nộp thuế của các đối tượng nộp thuế được diễn ra thường xuyên

Giữ nguyên

Nguyễn Quang Úy (2014)

3

Thường xuyên tổ chức các đoàn kiểm tra, đôn đốc thu hồi các khoản nợ thuế

4

Việc giám sát nộp các tờ khai của các đối tượng nộp thuế đã thực sự chặt chẽ

(Nguồn: tổng hợp của tác giả)

3.3.5. Thang đo về Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến

khích NNT:

Thang đo về “Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT” dựa

trên thang đo của Nguyễn Quang Úy (2014) và tác giả có điều chỉnh gồm có 04

biến quan sát:

Bảng 3. 5.Thang đo về Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT

STT

Biến quan sát gốc

Nguồn

Biến quan sát điều chỉnh/bổ sung

Giữ nguyên

1

Nguyễn Quang Úy (2014)

Chính sách tuyên truyền khuyến khích các đối tượng nộp thuế đã thực sự được quan tâm

2

Việc tuyên truyền các chính sách pháp luật về thuế TNDN đã được đưa đến từng doanh nghiệp

Tuyên truyền các chính sách pháp luật về thuế TNDN đã được gửi đến Doanh nghiệp thông qua Email

Nguyễn Quang Úy (2014) và tác giả có điều chỉnh

Giữ nguyên

3

Công tác động viên, khuyến khích các đối tượng nộp thuế đã

Nguyễn Quang Úy (2014)

-25-

STT

Biến quan sát gốc

Nguồn

Biến quan sát điều chỉnh/bổ sung

được quan tâm và chú trọng

4

Các cán bộ làm công tác tuyên truyền, động viên đã hoàn thành tốt công việc được giao

(Nguồn: tổng hợp của tác giả)

3.3.6. Thang đo về Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng:

Thang đo về “Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng” dựa trên thang đo

của Nguyễn Quang Úy (2014) và tác giả có điều chỉnh gồm có 04 biến quan sát:

Bảng 3. 6. Thang đo về Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng

STT

Nguồn

Biến quan sát gốc

Biến quan sát điều chỉnh/bổ sung

1

Công tác phối hợp với cơ quan ban ngành được chặt chẽ và đồng bộ

Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng trong việc giám sát và thu thuế đã chặt chẽ

Nguyễn Quang Úy (2014) và tác giả có điều chỉnh

Công tác thu hồi, cưỡng chế nợ thuế đã được các cơ quan ban ngành quan tâm

2

Các ban ngành chức năng đã có ý thức trong việc hợp tác thu hồi, cưỡng chế đối với các khoản nợ thuế

Nguyễn Quang Úy (2014) và tác giả có điều chỉnh

3

Ban ngành chức năng các cấp đã phối hợp trong công tác tuyên truyền, khuyến khích các đối tượng nộp thuế

Giữ nguyên

Nguyễn Quang Úy (2014)

4

Các ban ngành, chức năng đã được đồng bộ hóa trong công tác thu và giám sát việc thu thuế

(Nguồn: tổng hợp của tác giả)

3.3.7. Thang đo về Công tác chống thất thu thuế:

Thang đo về “Công tác chống thất thu thuế” dựa trên thang đo của Nguyễn

Quang Úy (2014) và tác giả có điều chỉnh gồm có 04 biến quan sát:

-26-

Bảng 3. 7. Thang đo về Công tác chống thất thu thuế

Biến quan sát điều chỉnh/bổ

STT

Nguồn

Biến quan sát gốc

sung

1

Việc chống thất thu thuế đã được tăng cường

Giữ nguyên

Nguyễn Quang Úy (2014)

Các biện pháp chống thất thu thuế đã được phát huy mạnh

2

Các biện pháp chống thất thu thuế đã phát huy tác dụng

Nguyễn Quang Úy (2014) và tác giả có điều chỉnh

3

Số đơn vị trốn thuế và số thuế bị thất thu đã giảm thiểu đáng kể

Giữ nguyên

Nguyễn Quang Úy (2014)

4

Công tác chống thất thu thuế đã được quan tâm và chú trọng trong suốt thời gian qua

(Nguồn: tổng hợp của tác giả)

3.4. Mô tả dữ liệu nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp chọn mẫu

Mẫu nghiên cứu chính thức được chọn bằng phương pháp phân tầng, khảo

sát bằng phương thức phát phiếu trực tiếp cho công chức làm việc tại Chi cục

Thuế thành phố Nha Trang.

-27-

Bảng 3. 8. Bảng xác định kích thước mẫu khảo sát

STT

Các đội chức năng

Tỷ lệ

Số lượng công chức

Kích thước mẫu khảo sát tối thiểu

1

2

3

4

5

6

7

8

9 10 Đội TT HT NNT 11 Đội Trước bạ và thu khác 12 Đội QLT 01 13 Đội QLT 02 14 Đội QLT 03 15 Đội QLT 04 16 Đội QLT 05 17 Đội QLT 06 18 Đội QLT 07

4,12% 8,82% 8,24% 8,82% 2,35% 11,76% 7,65% 3,53% 2,94% 5,88% 7,65% 4,12% 4,12% 4,12% 4,12% 4,12% 4,12% 3,53%

Tổng cộng (N) n=N/(1+N*e2)

Ban lãnh đạo 07 Đội Kiểm tra 01 15 Đội Kiểm tra 02 14 Đội Kiểm tra 03 15 Đội KTNB 04 Đội Kê khai kế toán thuê tin học 20 Đội HC-NS-TV-QT-Ấn chỉ 13 Đội QLTNVCC nợ thuế 06 Đội TH-NV-DT-Pháp chế 05 10 13 7 7 7 7 7 7 6 170 119 5 10 10 10 3 15 9 4 3 7 9 5 5 5 5 5 5 4 119

Trong nghiên cứu này, tác giả phỏng vấn toàn bộ công chức (không bao gồm

Lãnh đạo) tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang với số mẫu được phân bổ như

sau:

Bảng 3. 9. Bảng phân bổ số lượng khảo sát công chức

STT

Các đội chức năng

1

2

3

4

5

6

Đội Kiểm tra 01 Đội Kiểm tra 02 Đội Kiểm tra 03 Đội Kiểm tra 01 Đội Kê khai kế toán thuê tin học Đội HC-NS-TV-QT-Ấn chỉ

Số lượng công chức 15 14 15 04 20 13

-28-

STT

Các đội chức năng

7

8

9 10 Đội Trước bạ và thu khác 11 Đội QLT 01 12 Đội QLT 02 13 Đội QLT 03 14 Đội QLT 04 15 Đội QLT 05 16 Đội QLT 06 17 Đội QLT 07

Đội QLTNVCC nợ thuế Đội TH-NV-DT-Pháp chế Đội TT HT NNT

Số lượng công chức 06 05 10 13 7 7 7 7 7 7 6 163

Tổng cộng

3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu

3.4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Sử dụng kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha để loại bỏ các biến

không đảm bảo độ tin cậy, hạn chế các biến rác, để kiểm tra độ tin cậy các tham số

ước lượng trong tập dữ liệu theo từng nhóm yếu tố của mô hình.

Hệ số Cronbach’s alpha cho biết mức độ tương quan giữa các biến trong

bảng câu hỏi, được dùng để tính sự thay đổi của từng biến và mối tương quan giữa

các biến. Việc kiểm định và đánh giá thang đo được thực hiện thông qua hệ số tin

cậy Cronbach’s Alpha, hệ số tương quan biến tổng (Item-Totalcorrelation). Tiêu

chuẩn đánh giá để xác định các biến có độ tin cậy như sau:

+ Hệ số tương quan biến tổng (Item – Total Correlation): Hệ số tương quan

biến tổng phải > 0,3

+ Hệ số Cronbach’s Alpha: Giá trị Cronbach’s Alpha > 0,6

3.4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phân tích EFA thuộc vào nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau

(Interdependence Techniques), có nghĩa là nó không có biến phụ thuộc và biến

độc lập, mà nó sẽ dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau

(Interrelationships). Các biến này, sau khi đã được kiểm định Cronbach’s Alpha,

-29-

đã được loại bỏ các biến không đảm bảo độ tin cậy, sẽ được đưa vào để phân tích

EFA, từ đó để xác định lại thang đo. Số lượng của các nhân tố cơ sở còn tùy thuộc

vào mô hình nghiên cứu, trong đó chúng sẽ ràng buộc lẫn nhau bằng cách xoay

các vector trực giao nhau để không xảy ra hiện tượng tương quan. Bao gồm các

bước:

Bước 1: Kiểm định sự thích hợp của phân tích EFA đối với các dữ liệu ban

đầu bằng hệ số KMO (Kaiser– Meyer– Olkin) và giá trị thống kê của kiểm định

Bartlett. Tiêu chuẩn đánh giá:

+ Hệ số KMO: Khi 0,5 < KMO < 1 có nghĩa là phân tích nhân tố là thích hợp

với dữ liệu nghiên cứu và ngược lại (Hair và cộng sự, 1998; Hoàng Trọng và Chu

Nguyễn Mộng Ngọc, 2008);

+ Kiểm định Bartlett: Kiểm định xem xét giả thuyết Ho, độ tương quan

giữa các biến quan sát bằng không (= 0) trong tổng thể. Nếu kiểm định này có Sig.

≤ 0,05 là có ý nghĩa thống kê và các biến quan sát có tương quan nhau trong tổng

thể (Hair và cộng sự, 1998; Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Bước 2: Phương pháp trích nhân tố (sử dụng phương pháp trích Principal

Asix Factoring và phương pháp xoay nhân tố (sử dụng phép xoay Promax) sẽ

được tiến hành để xác định số lượng các nhân tố được trích ra và xác định các

biến thuộc từng nhân tố (Gerbing, Anderson, 1988). Tiêu chuẩn đánh giá:

+ Tổng phương sai trích (TVE): Thể hiện các nhân tố trích được bao nhiêu %

của các biến đo lường. Theo đó, Tổng phương sai trích ≥ 50% đạt yêu cầu, ≥ 60%

là tốt (Gerbing, Anderson, 1988) và mặc định Eigenvalue > 1 sẽ được giữ lại trong

mô hình phân tích, vì những nhân tố này có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn so

với những nhân tố có Eigenvalue < 1;

+ Hệ số tải nhân tố (Factor loading): Là hệ số tương quan đơn giữa biến và

nhân tố. Điều kiện: Hệ số factor loading ≥ 0,5 có ý nghĩa thực tiễn (Hair &

Ctg,1998, 111). Biến sẽ thuộc nhân tố nào mà tại đó biến có hệ số factor loading

lớn nhất. Những biến nào không thỏa các tiêu chuẩn trên sẽ bị loại .

-30-

Bước 3: Kiểm định lại độ tin cậy của thang đo các nhân tố này bằng hệ số

Cronbach’s Alpha (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

3.4.2.3. Phân tích tương quan

Trước khi tiến hành phân tích hồi quy, tác giả sử dụng hệ số tương quan

Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến

định lượng. Trong phân tích tương quan Pearson, không có sự phân biệt giữa biến

độc lập và biến phụ thuộc mà tất cả các biến đều được xem xét như nhau Xem xét

ma trận tương quan giữa các biến, nhân tố Công tác chống thất thu thuế và các

nhân tố khác đều có sự tương quan tuyến tính > 0, vì vậy tiếp tục phân tích hồi

quy.

-1 < rX,Y < 1:

r=0: giữa X và Y không có mối quan hệ

r < 0: mối quan hệ ngược chiều

r> 0: Mối quan hệ cùng chiều

r: (0; 0.2): không có mối quan hệ

r: (0.2; 0.4): mối quan hệ yếu

r: (0.4; 0.6) mối quan hệ trung bình

r: (0.6; 0.8) mối quan hệ mạnh

r: (0.8;1) mối quan hệ rất mạnh

giá trị Sig của X và Y < 0.05: Giữa X và Y thực sự có mối quan hệ

3.4.2.4 Phân tích hồi qui

Để sử dụng mô hình trên đánh giá các nhân tố tạo Công tác chống thất thu

thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang, tác giả tiến hành thực hiện phân tích hồi

quy theo 02 mô hình dựa trên 02 nhóm nhân tố ảnh hưởng:

- Mô hình 1: phân tích ảnh hưởng của nhóm nhân tố thúc đẩy đến biến phụ

thuộc là Công tác chống thất thu thuế.

-31-

- Mô hình 2: phân tích ảnh hưởng của nhóm nhân tố duy trì tới biến phụ

thuộc Công tác chống thất thu thuế

* Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình: Giá trị Sig của F < 0.05: Mô hình

ước lượng là phù hợp

* Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư: Giá trị trung bình bằng 0, phương

sai của phần dư gần 1: phần dư tuân theo luật phân phối chuẩn

* Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến: Giá trị phóng đại phương sai < 5; mô

hình không bị hiện tượng đa cộng tuyến

* Kiểm định hiện tự tương quan: d: giá trị Dubin Watson

1 < d < 3: Mô hình không bị hiện tượng tự tương quan

* Kiểm định phương sai sai số thay đổi: Dựa vào đồ thị phân tán của phần

dư, nếu phần dư phân tán đồng đều, không theo xu hướng nào (tăng hoặc giảm), ta

nói phương sai phần dư không thay đổi

* Kiểm định giả thuyết nghiên cứu: Nếu giá trị Sig của các hệ số ước lượng <

0.05: Biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.

3.5. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ

3.5.1. Kết quả kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha

3.5.1.1 Các thang đo Công tác chống thất thu thuế

Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo chống thất thu

thuế được trình bày trong Bảng 3.10.

-32-

Bảng 3. 10. Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho các thang đo Công tác chống thất thu thuế

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu loại biến này

.877 .624 .719 .848 .807

16.532 18.681 18.046 17.006 16.512

13.9000 13.2167 13.2333 13.6667 13.7833

.868 .920 .901 .875 .883

.770 .818 .827 .851 .805

12.756 13.947 12.905 12.640 12.722

.920 .912 .908 .903 .912

8.604 8.451 7.427 8.071

.787 .775 .840 .820

.894 .898 .876 .882

10.5667 10.7667 11.1333 10.7833

6.012 5.979 7.236 5.868

.689 .815 .602 .800

.850 .795 .877 .800

8.9333 8.6333 8.7500 8.3833

.822 .785 .670 .650

.800 .815 .863 .868

Hệ thống chính sách thuế TNDN: αααα = 0.910 HTCS1 HTCS2 HTCS3 HTCS4 HTCS5 Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN: αααα = 0.928 13.9167 TCBM1 13.9500 TCBM2 13.9000 TCBM3 13.7333 TCBM4 TCBM5 13.7000 Ứng dụng công nghệ QL: αααα = 0.914 10.8500 UDCN1 10.9167 UDCN2 11.2167 UDCN3 11.2167 UDCN4 Công tác kiểm tra giám sát: αααα = 0.869 KTGS1 KTGS2 KTGS3 KTGS4 Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT: αααα = 0.874 7.690 CSTT1 7.795 CSTT2 8.326 CSTT3 CSTT4 9.122 Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng: αααα = 0.880 7.809 PH1 7.429 PH2 7.101 PH3 7.264 PH4

8.2333 8.1667 8.0167 8.0833

.658 .791 .712 .811

.876 .827 .859 .819

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của các thang đo Công tác chống thất

thu được trình bày trong Bảng 3.9, cụ thể như sau:

Thang đo “Hệ thống chính sách thuế TNDN” gồm có 05 biến quan sát. Hệ số

Cronbach’s Alpha là 0.910 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan

-33-

sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy. Thang đo “Hệ thống chính sách

thuế TNDN” đáp ứng độ tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp theo.

Thang đo “Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN” gồm có 05 biến quan sát. Hệ số

Cronbach’s Alpha là 0.928 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan

sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy. Thang đo “Tổ chức bộ máy thu

thuế TNDN” đáp ứng độ tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp theo.

Thang đo “Ứng dụng công nghệ QL” gồm có 04 biến quan sát. Hệ số

Cronbach’s Alpha là 0.914 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan

sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy. Thang đo “Ứng dụng công nghệ

QL” đáp ứng độ tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp theo.

Thang đo “Công tác kiểm tra giám sát” gồm có 04 biến quan sát. Hệ số

Cronbach’s Alpha là 0.869 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan

sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy. Thang đo “Công tác kiểm tra

giám sát” đáp ứng độ tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp theo.

Thang đo “Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT” gồm

có 04 biến quan sát. Hệ số Cronbach’s Alpha là 0.874 > 0.6 và hệ số tương quan

biến tổng của các biến quan sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy.

Thang đo “Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT” đáp ứng độ

tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp theo.

Thang đo “Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng” gồm có 04 biến quan

sát. Hệ số Cronbach’s Alpha là 0.880 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các

biến quan sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy. Thang đo “Sự phối hợp

giữa các ban ngành chức năng” đáp ứng độ tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA

ở bước tiếp theo.

3.5.1.2. Thang đo Công tác chống thất thu thuế

Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của các thang đo Công tác chống thất

thu thuế được trình bày trong Bảng 3.11, cụ thể như sau:

-34-

Bảng 3. 11. Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho thang đo Công tác chống thất thu thuế

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu loại biến này

Công tác chống thất thu thuế: αααα = 0.864 CTTT1 CTTT2 CTTT3 CTTT4

9.8333 9.8000 9.8167 9.8000

9.870 8.841 9.000 8.434

.713 .718 .748 .692

.830 .824 .812 .839

Thang đo “Công tác chống thất thu thuế” gồm có 04 biến quan sát. Hệ số

Cronbach’s Alpha là 0.864 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan

sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy. Thang đo “Công tác chống thất

thu thuế” đáp ứng độ tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp theo.

3.5.2. Phân tích yếu tố khám phá EFA

Sau khi phân tích độ tin cậy của các thang đo cho các khái niệm nghiên cứu,

các thang đo được đánh giá tiếp theo bằng phương pháp phân tích yếu tố khám phá

EFA.

3.5.2.1. Phân tích EFA cho các biến độc lập

Kết quả EFA cho các biến độc lập được trình bày trong Bảng 3.12.

Bảng 3. 12. Kết quả EFA cho các biến độc lập

Biến quan sát

2

1 .902 .675 .778 .850 .787

.812 .787 .760 .857 .898

6

HTCS1 HTCS2 HTCS3 HTCS4 HTCS5 TCBM1 TCBM2 TCBM3 TCBM4 TCBM5 UDCN1 UDCN2 UDCN3

3 .782 .820 .859

Yếu tố 4

5

-35-

Biến quan sát

1

2

6

3 .796

Yếu tố 4

9.265

3.282

2.611

.765 .897 .831 .874 2.060

5 .833 .802 .838 .693 1.891

.797 .783 .637 .865 1.424

7.925

7.272

5.478

35.636

12.624

10.044

35.636

48.260

58.304

66.228

73.500

78.978

UDCN4 KTGS1 KTGS2 KTGS3 KTGS4 CSTT1 CSTT2 CSTT3 CSTT4 PH1 PH2 PH3 PH4 Eigenvalue % phương sai trích Phương sai trích lũy kế Giá trị KMO

0.777

1253.404

Kiểm định Barlett

Chi–bình phương (2) Bậc tự do (df) Sig

325 0.000

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Bảng 3.13 cho thấy giá trị KMO = 0.777 > 0.5 và giá trị Sig = 0.000 < 0.05.

Kết quả EFA cho thấy có 6 yếu tố được trích tại eigenvalue là 1.424 >1 và phương

sai trích lũy kế 78.978% > 50%. Như vậy, phương sai trích đạt yêu cầu. Các biến

quan sát có trọng số tải đạt yêu cầu (> 0.5).

Như vậy, thang đo Hệ thống chính sách, Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN,

Ứng dụng công nghệ QL, Công tác kiểm tra giám sát, Chính sách tuyên truyền và

khuyến khích động viên NNT và Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng đạt

giá trị hội tụ và riêng biệt.

-36-

3.5.2.2. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc

Kết quả EFA cho các biến phụ thuộc được trình bày trong Bảng 3.13.

Bảng 3. 13. Kết quả EFA cho biến phụ thuộc

Biến quan sát

Yếu tố 1 .844 .855 .858 .827

CTTT1 CTTT2 CTTT3 CTTT4

2.864 71.604 71.604

Eigenvalue % phương sai trích Phương sai trích lũy kế Giá trị KMO

0.749 121.352 6

Kiểm định Barlett

0.000

Chi–bình phương (2) Bậc tự do (df) Sig

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Bảng 3.14 cho thấy giá trị KMO = 0.749 > 0.5 và giá trị Sig = 0.000 < 0.05.

Kết quả EFA cho thấy yếu tố này được trích tại eigenvalue là 2.864 >1 và phương

sai trích lũy kế 71.604% > 50%. Như vậy, phương sai trích đạt yêu cầu. Các biến

quan sát có trọng số tải đạt yêu cầu (> 0.5). Như vậy, thang đo Công tác chống thất

thu thuế đạt giá trị hội tụ và riêng biệt.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương này trình bày quy trình nghiên cứu và phương pháp được thực hiện

để đánh giá các thang đo các khái niệm nghiên cứu và mô hình các yếu tố ảnh

hưởng đến công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang. Phương

pháp nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn chính: Nghiên cứu sơ bộ (định

tính và định lượng) và nghiên cứu chính thức (định lượng).

Nghiên cứu sơ bộ thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung

sau đó phỏng vấn thử với kích thước mẫu n=60.

Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực

tiếp với kích thước mẫu n = 163. Chương này cũng đưa ra được quy trình nghiên

-37-

cứu; Xây dựng được thang đo với các biến quan sát của từng thang đo, các thang

đo nghiên cứu cũng được nhận diện bao gồm thang đo về các nhân tố ảnh hưởng

đến “Công tác chống thất thu thuế” trên địa bàn thành phố Nha Trang. Trình bày

phương pháp chọn mẫu, thu thập nguồn dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề

tài; Các phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu như: Kiểm định độ

tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích EFA.

-38-

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Khái quát về thành phố Nha Trang và Chi cục Thuế thành phố Nha

trang

4.1.1.Tình hình kinh tế xã hội thành phố Nha Trang

Nha Trang là thành phố ven biển của tỉnh Khánh Hoà, có nhiều tiềm năng

để phát triển kinh tế. Theo đó, cơ cấu kinh tế các khu vực dịch chuyển đúng

hướng (dịch vụ - du lịch, công nghiệp - xây dựng, nông - lâm - thủy sản). Việc

huy động và phát huy nguồn lực từ các thành phần kinh tế để tiếp tục đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu, đồng bộ theo hướng hiện đại hóa và những dự án

trọng điểm, có động lực lan tỏa, thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển.

Trong những năm gần đây, kinh tế của thành phố Nha Trang tiếp tục tăng

trưởng qua từng năm. Đến hết năm 2018, so với toàn tỉnh, giá trị sản xuất công

nghiệp của thành phố chiếm 48%, tổng mức hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu

dùng chiếm 45%, doanh thu hoạt động du lịch chiếm 84,9%. Về du lịch, hiện nay,

trên địa bàn thành phố Nha Trang thu hút được 130 dự án với tổng vốn đầu tư gần

71.614 tỷ đồng, trong đó có 38 dự án đã đi vào hoạt động với tổng vốn đầu tư hơn

47.644 tỷ đồng.

Các lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, giải quyết việc làm ngày một nâng cao

nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người dân khu vực; an ninh, quốc phòng

được giữ vững. Công tác lập quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2000) tại các khu vực

phát triển đô thị theo quy hoạch chung được duyệt đã được quan tâm triển khai

thực hiện, để quản lý quy hoạch và thu hút đầu tư phát triển đô thị (UBND thành

phố Nha Trang, 2019).

4.1.2. Chi cục Thuế thành phố Nha Trang

Chi cục Thuế thành phố Nha Trang được thành lập từ năm 1990. Trước yêu

cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và yêu cầu hội nhập ngày

càng sâu rộng, ngành Thuế thực hiện chiến lược cải cách và hiện đại hoá hệ thống

Thuế đến năm 2010, Chi cục Thuế sắp xếp lại bộ máy theo mô hình quản lý theo

chức năng để thực hiện luật quản lý thuế.

-39-

Hiện tại, Chi cục Thuế thành phố Nha Trang có tổng số 170 cán bộ. Trong

đó có 10 người trình độ thạc sĩ, chiếm 6%; 137 người trình độ đại học, chiếm

81%; trình độ trung cấp là 23 người, chiếm 14%. Số lượng và chất lượng lao động

về mặt tổng thể cũng như trong từng phòng ban chức năng là đáp ứng được yêu

cầu của công việc, tuy nhiên nguồn nhân lực nhiều năm nay luôn trong tình trạng

thiếu hụt trầm trọng, một số đội thuộc Chi cục Thuế thành phố Nha Trang phải

điều động công chức tăng cường cho đội kiểm tra từ đó phần nào cũng hạn chế

đến hiệu quả công tác. Một số chức năng còn chồng chéo như đội quản lý nợ và

cưỡng chế nợ thuế và đội kiểm tra thuế đều thực hiện việc đôn đốc NNT nộp tiền

thuế vào NSNN, đội tổng hợp – nghiệp vụ - dự toán – pháp chế và đội tuyên

truyền hỗ trợ NNT đều có chức năng trả lời, hướng dẫn chính sách thuế; đội tổng

hợp – nghiệp vụ - dự toán – pháp chế vẫn kiêm nhiệm công tác pháp chế về thuế.

Điều này dẫn đến việc vừa hướng dẫn văn bản vừa kiểm tra tính pháp lý của văn

bản.

-40-

(Nguồn: Chi cục Thuế TP. Nha Trang 2019)

Hình 4. 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố Nha Trang

Nghiệp vụ quản lý thuế tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang đã thực hiện

chủ yếu do các phần mềm hỗ trợ là chính, trước đây Cục thuế sử dụng các phần

mềm ứng dụng như: QLT, QLAC, TTR, QLN, TINC, quản lý thuế

TNCN…nhưng do nhiều phần mềm mà số liệu từ các phần mềm chưa có phần

mềm tổng hợp, được tích hợp số liệu từ các phần mềm riêng lẻ vào, dẫn đến khi

có yêu cầu báo cáo số liệu thì đòi hỏi phải thực hiện thủ công, lấy số liệu các phần

mềm để báo cáo như số liệu báo cáo các ngành thanh tra, kiểm toán. Từ tháng

8/2015 Chi cục Thuế thành phố Nha Trang đã triển khai Hệ thống QLT tập trung

(TMS – Tax Managment System) là hệ thống quản lý thuế tích hợp cho phép quản

lý và lưu trữ tập trung thông tin quản lý tất cả các sắc thuế trên phạm vi toàn

quốc. Tuy nhiên, phần mềm thường xuyên bị lỗi, các tiêu thức trong phần mềm

-41-

chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, phần mềm phức tạp vì thế khi cần tra cứu số

liệu phải tra cứu ở nhiều nơi đòi hỏi cán bộ thuế phải có trình độ và chịu khó để tra

cứu và giải thích cho NNT.

Tóm lại: Nghiệp vụ quản lý thuế có phần mềm hỗ trợ là chủ yếu, tuy vậy

vẫn còn có không ít công việc được thực hiện thủ công. Chẳng hạn, các tiêu thức

trong phần mềm không đáp ứng được yêu cầu quản lý, làm cho cán bộ thuế phải

lập báo cáo theo phương pháp thủ công theo yêu cầu. Nếu chất lượng lao động

đánh giá qua bằng cấp, thì số lao động này hoàn toàn có khả năng đáp ứng yêu cầu

của công việc. Tuy nhiên, trong thực tế chỉ có khoảng 70% trong tổng số lao động

của đơn vị có thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Nhìn chung cơ cấu

tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế thành phố Nha Trang là tương đối hợp lý và phù

hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

4.2. Diễn biến nội dung chống thất thu thuế trên địa bàn thành

phố Nha Trang

4.2.1 Kết quả thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang

4.2.1.1 Tình hình thực hiện dự toán năm 2017 thực hiện theo từng sắc

thuế.

Bảng 4. 1.Tình hình thực hiện dự toán 2017 theo từng sắc thuế của chi cục

Thuế TP. Nha Trang

ĐVT: triệu đồng

Tỷ lệ (%) thực hiện

STT

Chỉ tiêu

Thực hiện năm 2016

Kế hoạch năm 2017

Thực hiện năm 2017

So cùng kỳ

So KHPL 2017 134

1.810.093

1.888.900

2.533.145

140

Tổng thu nội địa

A

1.465.997

1.688.900

1.985.055

118

135

Thu nội địa không kể dầu thô. XS. tiền sử dụng đất

Thu từ DNNN Trung ương

19.393

22.091

10.700

206

114

I 1

Thu từ DNNN địa phương

7.789

17.293

7.400

234

222

2

Thu từ DN có vốn ĐTNN

30

1.448

4,827

3

XXKT

8

0

4

Thuế CTN và dịch vụ NQD

685.952

729.500

829.787

114

121

5

Thuế TNCN

159.805

205.000

227.170

111

142

6

Thuế SDĐNN

1

14

1,400

7

-42-

Tỷ lệ (%) thực hiện

STT

Chỉ tiêu

Thực hiện năm 2016

Kế hoạch năm 2017

Thực hiện năm 2017

So cùng kỳ

344.096

200.000

548.090

So KHPL 2017 274

159

Thu tiền sử dụng đất

8

11.267

12.900

14.061

109

125

Thuế SDĐPNN

9

13.714

10.000

1.780

18

13

Thu tiền CTMĐ

10

2.774

2.200

5.508

250

199

Thuế BVMT

11

Lệ phí trước bạ

229.825

315.000

276.747

88

120

12

Phí. lệ phí tính cân đối

313.093

350.000

544.059

155

174

13

Thu khác NS CĐ

17.384

42.500

39.826

94

229

14

Thu tại xã

4.962

3.700

5.271

142

106

15

(Nguồn: Chi cục Thuế TP. Nha Trang)

Tổng số thu nội địa: 2.533.145 triệu đồng, đạt 134% kế hoạch năm và tăng

40% so với cùng kỳ năm 2016. Cụ thể:

Có 9/12 khoản thu hoàn thành vượt dự toán năm 2017: Khu vực DNNN

trung ương (đạt 206%); Khu vực DNNN địa phương (đạt 234%); Khu vực CTN và

dịch vụ NQD (đạt 114%); Thuế thu nhập cá nhân (đạt 111%); Thu tiền sử dụng đất

(đạt 274%); Thuế SDĐPNN (đạt 109%); Thuế BVMT (đạt 250%); Phí - lệ phí tính

cân đối ngân sách (đạt 155%); Thu cố định tại xã (142%).

Các khoản còn lại chưa đảm bảo tỷ lệ hoàn thành dự toán năm 2017 bao gồm:

Thu tiền thuê đất (18%); Lệ phí trước bạ (88%); Thu khác ngân sách tính cân đối

(94%).

Có 29/29 địa bàn xã, phường, BQL các chợ đã hoàn thành và hoàn thành

vượt mức dự toán thu. Trong đó, một số địa bàn có tỷ lệ hoàn thành dự toán vượt

trên 10%, gồm : Lộc Thọ 124%; Vĩnh Hòa 168%; Vĩnh Ngọc 114%; Vĩnh Phương

122%; Vĩnh Trung 111%; Vĩnh Thái 203%; Vĩnh Trường 115%; Phước Đồng

118%.

-43-

4.2.1.2. Tình hình thực hiện dự toán năm 2018 thực hiện theo từng sắc

thuế.

Bảng 4. 2.Tình hình thực hiện dự toán 2018 theo từng sắc thuế của chi cục

Thuế thành phố Nha Trang

ĐVT: triệu đồng

Tỷ lệ (%) thực hiện

STT

Chỉ tiêu

Thực hiện năm 2017

Kế hoạch năm 2018

Thực hiện năm 2018

So cùng kỳ

So KHPL 2018

2.533.144

2.453.570

3.308.461

134,8

130,6

A Tổng thu nội địa

1.985.054

2.203.570

2.692.562

122,2

135,6

113,2 100,9 0,0 103,0 121,0

Thu nội địa không kể dầu thô, XS, tiền sử dụng đất Thu từ DNNN Trung ương Thu từ DNNN địa phương Thu từ DN có vốn ĐTNN Thuế CTN và dịch vụ NQD Thuế TNCN Thuế SDĐNN Thu tiền sử dụng đất Thuế SDĐPNN Thu tiền cho thuê Thuế BVMT Lệ phí trước bạ Phí, lệ phí Thu khác NSCĐ Thu tại xã

22.091 17.293 1.448 829.786 227.170 14 548.090 14.061 1.780 5.508 276.747 544.059 39.826 5.271

21.280 16.720 0 950.000 245.000 0 250.000 13.010 990 5.500 341.000 560.000 43.700 6.370

24.093 16.875 14.467 978.191 296.460 0 615.898 13.521 12 35.629 393.580 809.036 109.927 772

246,4 103,9 1,2 647,8 115,4 144,5 251,5 12,1

109,1 97,6 999,0 117,9 130,5 0,0 112,4 96,2 0,7 646,9 142,2 148,7 276,0 14,6

I 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

(Nguồn: Chi cục Thuế TP. Nha Trang)

Tổng số thu nội địa: 3.308.461 triệu đồng, đạt 134,8% kế hoạch năm và tăng

30,6% so với cùng kỳ.

Có 10/12 khoản thu hoàn thành vượt mức kế hoạch năm, cụ thể: Khu vực

DNNN trung ương (đạt 113,2%); Khu vực DNNN địa phương (đạt 100,9%); Khu

vực thuế CTN và dịch vụ NQD (đạt 103%); Thuế thu nhập cá nhân (đạt 121%);

Thu tiền sử dụng đất (đạt 246,4%); Thuế SDĐPNN (đạt 103,9%); phí BVMT (đạt

647,8%); Lệ phí trước bạ (đạt 115,4%); Phí - lệ phí (đạt 144,5%); Thu khác ngân

sách (đạt 251,6%).

-44-

Có 02/12 khoản thu chưa hoàn thành kế hoạch năm là: Thu tiền cho thuê mặt

đất, thuê mặt nước (đạt 1,2%); Thu cố định tại xã tính cân đối (đạt 12,1%).

So với kế hoạch được giao, có 29/29 địa bàn xã, phường, chợ đều đạt và

vượt dự toán năm 2018. Trong đó: 11 địa bàn có tỷ lệ hoàn thành cao (từ 15% trở

lên), cụ thể: Vĩnh Thái (đạt 170,9%), Phước Đồng (đạt 157,5%), Vĩnh Hiệp (đạt

137%), Vĩnh Hòa (đạt 134,9%), Vĩnh Phương (đạt 125,2%), Vĩnh Thạnh (đạt

124,9%), Vĩnh Ngọc (đạt 122,5%), Phước Tân (đạt 121%), Vĩnh Lương (đạt

120,1%), Vĩnh Trung (đạt 118,8%), Vĩnh Nguyên (đạt 117,1%).

4.2.1.3. Tình hình thực hiện dự toán năm 2019 thực hiện theo từng sắc thuế

Bảng 4. 3.Kết quả thu thuế của Chi cục Thuế TP. Nha Trang giai đoạn 2017-2019

STT

Chỉ tiêu

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

1

1.888.900

2.453.570

3.733.000

Số dự toán (triệu đồng). Trong đó:

1.1

Thuế GTGT

599.000

758.000

1.018.000

1.2

Thuế TNDN

115.000

166.000

272.930

1.3

Thuế TNCN

205.000

245.000

350.000

2

2.533.145

3.308.461

3.460.780

Số thực hiện (triệu đồng). Trong đó:

2.1

Thuế GTGT

1.383.738

1.614.700

1.874.901

2.2

Thuế TNDN

271.964

357.063

527.171

2.3

Thuế TNCN

227.170

296.460

245.334

3

134

135

93

Số thực hiện/dự toán (%)

3.1

Thuế GTGT

231

213

184

3.2

Thuế TNDN

236

215

193

3.3

Thuế TNCN

111

121

70

4

140

131

105

Thực hiện với cùng kỳ năm trước (%)

4.1

Thuế GTGT

133

117

116

4.2

Thuế TNDN

117

131

148

4.3

Thuế TNCN

142

131

83

(Nguồn: Chi cục Thuế TP.Nha Trang)

Tổng thu nội địa trên địa bàn năm 2019 đạt 3.460.780 triệu đồng, bằng 92,7%

so với dự toán và tăng 4,6% so với cùng kỳ. Nếu loại trừ ảnh hưởng của các nguồn

thu bị thiếu hụt vì nguyên nhân khách quan như: lệ phí trước bạ, thuế TNCN từ hoạt

động chuyển nhượng bất động sản, phí xuất nhập cảnh, phí BVMT (các khoản thu

-45-

này Chi cục Thuế đã thu hết 100% số thu phát sinh trong năm và không có yếu tố thất

thu thuế) thì tổng thu nội địa trên địa bàn thành phố năm 2019 đạt 102,9% và tăng

16,1% so với năm 2018.

Bên cạnh kết quả đạt được, Chi cục Thuế thành phố Nha Trang vẫn gặp một

số khó khăn. Cụ thể, nhân sự tại Chi cục thiếu hụt trong khi số lượng người nộp

thuế tăng nhanh và chính sách thuế thay đổi nên cơ quan chức năng mất nhiều thời

gian để hướng dẫn thực hiện, thiết lập, thẩm định hồ sơ. Các DN mới thành lập

chưa thấy được lợi ích của việc khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử nên còn

chần chừ, chậm đăng ký. Mặt khác, bộ máy kế toán của các DN thường xuyên

thay đổi, dẫn đến việc kiểm tra, đối chiếu số liệu không thuận lợi…

Không chỉ vậy, tình hình nợ đọng thuế diễn biến phức tạp, có xu hướng

tăng, công tác thu hồi nợ thuế còn gặp nhiều khó khăn. Việc quản lý thuế tại các

dự án, khu đô thị, tái định cư gặp trở ngại do địa chỉ không rõ ràng, đất chuyển

nhượng qua nhiều chủ. Ngoài ra, đa số cán bộ ủy nhiệm thu thuế làm việc tại các

xã, phường kiêm nhiệm thêm, kinh phí thấp trong khi công việc nhiều nên thời

gian đầu tư cho việc ủy nhiệm thu thuế còn hạn chế...

Vì thế, Chi cục cần chủ động tham mưu UBND thành phố chỉ đạo, điều hành

công tác thu ngân sách được kịp thời và đạt hiệu quả cao, phấn đấu hoàn thành

nhiệm vụ năm 2020. Trong đó, chú trọng thực hiện hoàn thành 100% kế hoạch

kiểm tra và chỉ tiêu thu nợ được giao, hoàn thành 100% dự toán pháp lệnh do Cục

Thuế giao. Để đạt mục tiêu này, Chi cục Thuế tăng cường kiểm tra chống thất thu

thuế, nợ thuế theo chỉ đạo của cấp trên và triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý

thuế. Đồng thời, tiếp tục phối hợp với các cơ quan, ban, ngành... quản lý các

nguồn thu phát sinh, quản lý thuế đối với hoạt động xây dựng tư nhân, các khu dự

án, đô thị mới, tái định cư.

Cùng với đó, Chi cục Thuế rà soát, phát hiện và xử lý kịp thời các trường

hợp kê khai sai số thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước; kiểm tra các tổ chức, cá

nhân không đăng ký kinh doanh nhưng thực tế có kinh doanh, có chuyển nhượng

vốn, kinh doanh vãng lai, qua mạng... Đơn vị còn xây dựng kế hoạch kiểm tra theo

các chuyên đề như: kiểm tra cơ sở kinh doanh phục vụ khách nước ngoài, hoạt

-46-

động thương mại điện tử, kinh doanh thanh toán qua thẻ POS, bất động sản... Song

song đó, kiến nghị UBND thành phố Nha Trang và Cục Thuế tỉnh xem xét, hỗ trợ

kinh phí thù lao cho cán bộ ủy nhiệm thu thuế nhằm giúp họ an tâm công tác.

4.2.1.4. Tình hình kiểm tra đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi

cục Thuế thành phố Nha Trang

Bảng 4. 4.Kết quả kiểm tra tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang 2017-2019

2017

2018

2019

Nội dung

ĐVT

1. Số DN theo kế hoạch

DN

485

493

496

2. Số DN thực hiện kiểm tra

DN

550

571

561

3. Tỷ lệ

%

113%

116%

113%

4. Tổng số thuế truy thu

Triệu đồng

56.080

76.413

90.683

Trong đó: Thuế TNDN

Triệu đồng

21.041

28.141

40.216

5. Số thuế truy thu bình quân/DN

Triệu đồng

102

134

162

(Chi cục Thuế TP. Nha Trang, Báo cáo tổng kết 2017-2019)

Thời kỳ từ năm 2017 đến năm 2019, Chi cục thuế thành phố Nha Trang đã

tiến hành kiểm tra 1.682 doanh nghiệp trên địa bàn, thu hồi hơn 223.176 triệu

đồng, Đây là một khoản thất thu lớn đối với NSNN, khi mà còn nhiều doanh

nghiệp không thực hiện nghiêm chỉnh và trung thực việc kê khai thuế. Khi mà nền

kinh tế còn nhiều khó khăn, các doanh nghiệp cũng rơi vào tình trạng khó khăn thì

hành vì trốn thuế sẽ xảy ra nhiều.

Cụ thể, số thuế TNDN Chi Cục Thuế thành phố Nha Trang đã tiến hành truy

thu qua các năm 89.398 triệu đồng. Đây là một trong những cố gắng tích cực của

cán bộ Chi cục thuế thành phố Nha Trang.

4.3. Kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động tới tăng cường chống

thất thu thuế TNDN trên địa bàn thành phố Nha Trang

4.3.1. Kết quả thống kê về mô tả dữ liệu mẫu nghiên cứu

4.3.1.1. Thống kê theo giới tính

-47-

Bảng 4. 5. Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Count

Gioitinh

Trinhdo

Nam Nữ Dưới đại học Đại học Sau đại học

Chucvu

Thunhap

Bophan

TGCongtac Từ 1 đến dưới 5 năm Từ 5 đến dưới 10 năm Từ 10 đến dưới 15 năm Trên 15 năm Lãnh đạo chi cục/đội Công chức Dưới 5 triệu đồng Từ 5 triệu đến dưới 10 triệu đồng Từ 10 triệu đến dưới 15 triệu đồng Trên 15 triệu Đội Kiểm tra 01 Đội Kiểm tra 02 Đội Kiểm tra 03 Đội KT NB Đội Kê khai kế toán thuê tin học Đội HC-NS-TV-QT-Ấn chỉ Đội QLTNVCC nợ thuế Đội TH-NV-DT-Pháp chế Đội TT HT NNT Đội Trước bạ và thu khác Đội QLT 01 Đội QLT 02 Đội QLT 03 Đội QLT 04 Đội QLT 05 Đội QLT 06 Đội QLT 07 Column N % 47.2% 52.8% 14.1% 79.8% 6.1% 12.3% 21.5% 21.5% 44.8% 25.2% 74.8% 6.1% 46.0% 39.9% 8.0% 9.2% 8.6% 9.2% 2.5% 12.3% 8.0% 3.7% 3.1% 6.1% 8.0% 4.3% 4.3% 4.3% 4.3% 4.3% 4.3% 3.7% 77 86 23 130 10 20 35 35 73 41 122 10 75 65 13 15 14 15 4 20 13 6 5 10 13 7 7 7 7 7 7 6

Về giới tính: Theo kết quả thống kê mẫu dữ liệu, cho thấy số nữ là 86

người, chiếm tỷ lệ 52,8%. Số lượng nam giới là 77 người chiếm tỷ lệ 47,2%.

-48-

Về trình độ: Kết quả khảo sát cho thấy trình độ của công chức có trình độ

đại học chiếm 79.8% chiểm tỷ lệ cao nhất, trình độ trung cấp - cao đẳng chiếm tỷ

lệ 14.1% và trình độ sau đại học chiếm tỷ lệ 6.1%.

Về thời gian công tác: Kết quả khảo sát cho thấy thời gian công tác của

công chức trên 15 năm chiếm 44.8% chiểm tỷ lệ cao nhất, thời gian công tác từ 5

đến dưới 10 năm và từ 10 năm đến dưới 15 năm chiếm cùng tỷ lệ 21.5% và thời

gian công tác từ 1 đến dưới 5 năm chiếm tỷ lệ 12.3%.

Về chức vụ: Kết quả khảo sát cho thấy công chức giữ chức vụ lãnh đạo

chiếm 25.2% và chức vụ công chức chiểm tỷ lệ cao nhất là 74.8%.

Về thu nhập: Kết quả khảo sát cho thấy thu nhập của công chức từ 5 triệu

đến dưới 10 triệu đồng chiếm 46% chiểm tỷ lệ cao nhất, thu nhập từ 10 triệu đến

dưới 15 triệu đồng chiếm tỷ lệ 39.9% chiếm tỷ lệ cao thứ 2 và thu nhập trên 15

triệu đồng chiếm tỷ lệ 8% và thu nhập dưới 5 triệu đồng chiếm tỷ lệ thấp nhất là

6.1%.

Về bộ phận làm việc: Kết quả khảo sát cho thấy Đội Kiểm tra thuế số 1

chiếm tỷ lệ 9.2%, Đội Kiểm tra thuế số 2 chiếm tỷ lệ 8.6%, Đội Kiểm tra thuế số 3

chiếm tỷ lệ 9.2%, Đội kiểm tra nội bộ chiếm tỷ lệ 2.5%, Đội Kê khai kế toán thuế

tin học chiếm tỷ lệ 12.3%, Đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ

chiếm tỷ lệ 8.0%, Đội Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế chiếm tỷ lệ 3.7%, Đội

Tổng hợp - nghiệp vụ dự toán – pháp chế chiếm tỷ lệ 3.1%, Đội Tuyên truyền Hỗ

trọ người nộp thuế chiếm tỷ lệ 6.1%, Đội Trước bạ - thu khác chiếm tỷ lệ 8.0%,

Đội quản lý thuế số 1 chiếm tỷ lệ 4.3%, Đội quản lý thuế số 2 chiếm tỷ lệ 4.3%,

Đội quản lý thuế số 3 chiếm tỷ lệ 4.3%, Đội quản lý thuế số 4 chiếm tỷ lệ 4.3%,

Đội quản lý thuế số 5 chiếm tỷ lệ 4.3%, Đội quản lý thuế số 6 chiếm tỷ lệ 4.3%,

Đội quản lý thuế số 7 chiếm tỷ lệ 3.7%.

4.3.2. Kiểm định thang đo

4.3.2.1. Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

4.3.2.1.1 Các thang đo Công tác chống thất thu thuế

-49-

Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo Công tác chống thất

thu thuế được trình bày trong Bảng 4.6.

Bảng 4. 6. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho các thang đo Công tác chống thất thu thuế

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu loại biến này

.710 .584 .673 .713 .675

10.312 11.806 11.409 10.987 10.524

14.5399 14.5276 14.4479 14.8221 14.7914

.815 .846 .825 .814 .825

.789 .800 .810 .854 .780

12.142 12.358 12.247 12.006 12.339

13.9816 14.0798 14.0123 13.9939 13.9939

.913 .911 .909 .900 .914

10.6380 10.9202 11.1227 10.8466

6.331 6.345 6.577 6.106

.700 .824 .737 .750

.873 .827 .858 .853

10.8834 10.8773 11.1288 11.2270

6.795 6.713 6.162 6.707

.710 .705 .734 .768

.844 .846 .836 .822

9.2147 9.0429 9.0613 8.8282

7.528 7.720 8.046 8.983

.783 .776 .711 .649

.815 .818 .845 .868

Hệ thống chính sách thuế TNDN: αααα = 0.855 HTCS1 HTCS2 HTCS3 HTCS4 HTCS5 Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN: αααα = 0.926 TCBM1 TCBM2 TCBM3 TCBM4 TCBM5 Ứng dụng công nghệ QL: αααα = 0.885 UDCN1 UDCN2 UDCN3 UDCN4 Công tác kiểm tra giám sát: αααα = 0.873 KTGS1 KTGS2 KTGS3 KTGS4 Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT: αααα = 0.873 CSTT1 CSTT2 CSTT3 CSTT4 Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng: αααα = 0.863 PH1 PH2 PH3 PH4

7.9264 7.9018 7.9509 7.9325

6.414 6.348 6.195 6.076

.694 .739 .691 .725

.833 .815 .835 .820

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của các thang đo của Công tác chống

thất thu được trình bày trong Bảng 4.6, cụ thể như sau:

-50-

Thang đo “Hệ thống chính sách thuế TNDN” gồm có 05 biến quan sát. Hệ số

Cronbach’s Alpha là 0.855 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan

sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy. Thang đo “Hệ thống chính sách

thuế TNDN” đáp ứng độ tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp theo.

Thang đo “Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN” gồm có 05 biến quan sát. Hệ số

Cronbach’s Alpha là 0.926 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan

sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy. Thang đo “Tổ chức bộ máy thu

thuế TNDN” đáp ứng độ tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp theo.

Thang đo “Ứng dụng công nghệ QL” gồm có 04 biến quan sát. Hệ số

Cronbach’s Alpha là 0.885 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan

sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy. Thang đo “Ứng dụng công nghệ

QL” đáp ứng độ tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp theo.

Thang đo “Công tác kiểm tra giám sát” gồm có 04 biến quan sát. Hệ số

Cronbach’s Alpha là 0.873 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan

sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy. Thang đo “Công tác kiểm tra

giám sát” đáp ứng độ tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp theo.

Thang đo “Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT” gồm

có 04 biến quan sát. Hệ số Cronbach’s Alpha là 0.873 > 0.6 và hệ số tương quan

biến tổng của các biến quan sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy.

Thang đo “Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT” đáp ứng độ

tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp theo.

Thang đo “Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng” gồm có 04 biến quan

sát. Hệ số Cronbach’s Alpha là 0.863 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các

biến quan sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy. Thang đo “Sự phối hợp

giữa các ban ngành chức năng” đáp ứng độ tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA

ở bước tiếp theo.

4.3.2.1.2. Thang đo Công tác chống thất thu thuế

Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của các thang đo Công tác chống thất

thu thuế được trình bày trong Bảng 4.7, cụ thể như sau:

-51-

Bảng 4. 7. Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho thang đo Công tác

chống thất thu thuế

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu loại biến này

Công tác chống thất thu thuế: αααα = 0.862 CTTT1 CTTT2 CTTT3 CTTT4

10.1902 10.2147 10.1227 10.0736

8.698 8.219 8.738 8.291

.710 .727 .718 .686

.824 .817 .821 .835

Thang đo “Công tác chống thất thu thuế” gồm có 04 biến quan sát. Hệ số

Cronbach’s Alpha là 0.862 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan

sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy. Thang đo “Công tác chống thất

thu thuế” đáp ứng độ tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp theo.

4.3.2.2. Phân tích yếu tố khám phá EFA

4.3.2.2.1. Phân tích EFA cho các biến độc lập

Kết quả EFA cho các biến độc lập được trình bày trong Bảng 4.8.

Bảng 4. 8. Kết quả EFA cho các biến độc lập

Biến quan sát

2 .796 .718 .782 .796 .725

1 .836 .850 .827 .870 .854

6

3 .784 .851 .777 .840

Yếu tố 4

5

HTCS1 HTCS2 HTCS3 HTCS4 HTCS5 TCBM1 TCBM2 TCBM3 TCBM4 TCBM5 UDCN1 UDCN2 UDCN3 UDCN4 KTGS1 KTGS2 KTGS3

.784 .782 .814

-52-

Biến quan sát

5

2

3

Yếu tố 4

.818

.818 .812 .843 .769

6

.798 .862 .811 .810

2.813

2.546

1 7.808

2.372

2.062

1.461

9.792

9.121

7.930

30.030

10.818

5.619

30.030

40.848

50.639

59.761

67.691

73.310

KTGS4 CSTT1 CSTT2 CSTT3 CSTT4 PH1 PH2 PH3 PH4 Eigenvalue % phương sai trích Phương sai trích lũy kế Giá trị KMO

0.857

2599.300

Kiểm định Barlett

325 0.000

Chi–bình phương (2) Bậc tự do (df) Sig Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Bảng 4.8 cho thấy giá trị KMO = 0.857 > 0.5 và giá trị Sig = 0.000 < 0.05.

Kết quả EFA cho thấy có 6 yếu tố được trích tại eigenvalue là 1.461 >1 và phương

sai trích lũy kế 73.310% > 50%. Như vậy, phương sai trích đạt yêu cầu. Các biến

quan sát có trọng số tải đạt yêu cầu (> 0.5).

Như vậy, thang đo Hệ thống chính sách, Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN,

Ứng dụng công nghệ QL, Công tác kiểm tra giám sát, Chính sách tuyên truyền và

khuyến khích động viên NNT và Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng đạt

giá trị hội tụ và riêng biệt.

4.3.2.2.2. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc

Kết quả EFA cho các biến phụ thuộc được trình bày trong Bảng 4.9.

Bảng 4. 9. Kết quả EFA cho biến phụ thuộc

Biến quan sát

CTTT1 CTTT2 CTTT3

Yếu tố 1 .842 .856 .844

-53-

Biến quan sát

Yếu tố 1 .826

CTTT4

Eigenvalue % phương sai trích Phương sai trích lũy kế Giá trị KMO

Kiểm định Barlett

2.835 70.873 70.873 0.762 320.037 6 0.000

Chi–bình phương (2) Bậc tự do (df) Sig

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Bảng 4.9 cho thấy giá trị KMO = 0.762 > 0.5 và giá trị Sig = 0.000 < 0.05.

Kết quả EFA cho thấy yếu tố này được trích tại eigenvalue là 2.835 >1 và phương

sai trích lũy kế 70.873% > 50%. Như vậy, phương sai trích đạt yêu cầu. Các biến

quan sát có trọng số tải đạt yêu cầu (> 0.5). Như vậy, thang đo Công tác chống thất

thu thuế đạt giá trị hội tụ và riêng biệt.

4.3.2.3. Phân tích tương quan giữa các biến

Để tiến hành phân tích tương quan, tác giả tiến hành tính giá trị trung bình

cộng của các biến thuộc các yếu tố độc lập và phụ thuộc trên cơ sở đã phân loại và

sắp xếp lại nhóm các yếu tố sau kiểm định độ tin cậy và phân tích yếu tố.

Kết quả phân tích tương quan nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa các yếu tố phụ

thuộc và yếu tố độc lập có sự tương quan với nhau hay không trước khi đi vào

chạy mô hình hồi quy.

Kết quả mối tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng (biến độc lập) đến Công

tác chống thất thu thuế (biến phụ thuộc) thông qua ma trận tương quan với kiểm

định hệ số tương quan Pearson Correlation.

Căn cứ trên kết quả phân tích tương quan các biến, ta thấy yếu tố phụ thuộc

Công tác chống thất thu thuế có mối tương quan dương với các yếu tố độc lập, cụ

thể, giá trị tương quan Pearson của các yếu tố HTCS (Hệ thống chính sách thuế

TNDN), TCBM (Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN), UDCN (Ứng dụng công nghệ

QL), KTGS (Công tác kiểm tra giám sát), CSTT (Chính sách tuyên truyền và động

-54-

viên khuyến khích NNT), PH (Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng) với yếu

tố Công tác chống thất thu thuế lần lượt là 0.436, 0.438, 0.373, 0.520, 0.417,

0.515.

Như vậy, khi đưa vào phân tích mô hình hồi quy, tác giả đưa vào 6 yếu tố

độc lập trên để phân tích sự tác động của yếu tố độc lập đến yếu tố phụ thuộc.

Bảng 4. 10. Phân tích tương quan Pearson

Correlations

TCB

CTTT Pearson Correlation

CTTT 1

Sig. (2-tailed)

M HTCS .438** .436** .000 .000

UDC N .373** .000

PH .515** .000

CSTT KTGS .417** .520** .000 .000

N

TCBM Pearson Correlation

163 1

Sig. (2-tailed) N

HTCS Pearson Correlation

163 .290** .000 163 1

Sig. (2-tailed) N

UDCN Pearson Correlation

163 .335** .000 163 .298** .000 163 1

Sig. (2-tailed) N

CSTT Pearson Correlation

163 .302** .000 163 .359** .000 163 .305** .000 163 1

Sig. (2-tailed) N

KTGS Pearson Correlation

163 .280** .000 163 .370** .000 163 .467** .000 163 .228** .003 163 1

Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation

PH

163 .278** .000 163 .168* .032 163 .169* .031 163 .277** .000 163 .262** .001 163 1

Sig. (2-tailed)

163 .290** .000 163 .335** .000 163 .302** .000 163 .280** .000 163 .278** .000

163 .298** .000 163 .359** .000 163 .370** .000 163 .168* .032

163 .305** .000 163 .467** .000 163 .169* .031

163 .436** .000 163 .438** .000 163 .373** .000 163 .520** .000 163 .417** .000 163 .515** .000

163 .228** .003 163 .277** .000

163 .262** .001 163

N

163

163

163

163

163

163

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

4.3.2.4. Kiểm định mô hình hồi quy

4.3.2.4.1. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu

-55-

Nhiệm vụ của việc phân tích hồi quy là xác định mức độ tác động của 06

yếu tố độc lập: HTCS (Hệ thống chính sách thuế TNDN), TCBM (Tổ chức bộ

máy thu thuế TNDN), UDCN (Ứng dụng công nghệ QL), KTGS (Công tác kiểm

tra giám sát), CSTT (Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT),

PH (Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng). Để thực hiện phân tích hồi quy

nhằm khẳng định tính đúng đắn và phù hợp của các giả thuyết và mô hình nghiên

cứu.

Kết quả (bảng 4.11) cho thấy giá trị hệ số R2 hiệu chỉnh bằng 0.512; có

nghĩa là biến độc lập đưa vào mô hình hồi quy giải thích được 51.2% (> 50%) sự

thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại 48,8% là do các biến ngoài mô hình ví dụ như:

Chế độ sổ sách kế toán, tính tuân thủ của người nộp thuế…. và sai số ngẫu nhiên.

Hệ số Durbin - Watson = 1.798 nằm trong khoảng 1,5 - 2,5 nên không có

hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất xảy ra.

Bảng 4. 11. Độ phù hợp của mô hình

Model

R

R2

R2 hiệu chỉnh

.728a

.530

.512

Std. Error of the Estimate .66312

Durbin- Watson 1.798

1

a. Predictors: (Constant), PH, HTCS, UDCN, TCBM, CSTT, KTGS

b. Dependent Variable: CTTT

Theo kết quả phân tích phương sai ANOVA (bảng 4.12) cho thấy, giá trị

thống kê F = 29.351 tại mức ý nghĩa (Sig.) = 0.000 < 0.05 nên có thể kết luận rằng

mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu khảo sát.

Bảng 4. 12. Phân tích phương sai Anova mô hình hồi quy

Model

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

1

Sum of Squares 77.438 68.597 146.035

6 156 162

12.906 .440

29.351

.000b

Residual Total

a. Dependent Variable: CTTT

b. Predictors: (Constant), PH, HTCS, UDCN, TCBM, CSTT, KTGS

-56-

4.3.2.4.2. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội

Kết quả (bảng 4.13) cho thấy: Kết quả phân tích mô hình hồi quy lần 1

(Bảng 4.13) cho thấy giá trị Sig. của yếu tố Ứng dụng công nghệ QL là 0,266 lớn

hơn 10%, điều này cho thấy yếu tố Ứng dụng công nghệ QL không có ý nghĩa

thống kê trong mô hình hồi quy. Do đó, tác giả tiến hành loại yếu tố Ứng dụng

công nghệ QL và thực hiện mô hình hồi quy lần 2 với 5 yếu tố độc lập còn lại.

Bảng 4. 13 .Phân tích hồi quy lần 1

Đa cộng tuyến

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa

Biến

Giá trị thống kê t

Giá trị ý nghĩa thống kê Sig.

Dung sai VIF

B -.611

Sai số chuẩn .332

Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta

-1.840

.068

1

(Constant) TCBM

.169

.068

.014

.154

2.496

.791

1.265

HTCS

.200

.073

.172

2.739

.007

.764

1.308

UDCN

.084

.075

.073

1.116

.266

.709

1.410

CSTT

.277

.064

.271

4.344

.000

.776

1.289

KTGS

.148

.074

.130

1.981

.049

.696

1.437

PH

.375

.069

.322

5.421

.000

.855

1.170

a. Dependent Variable: CTTT

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Kết quả phân tích các hệ số hồi quy tuyến tính lần 2 (Bảng 4.14) cho thấy giá

trị Sig. tổng thể của các nhân tố độc lập đều nhỏ hơn 10%, điều này chứng tỏ 5 yếu

tố: TCBM (Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN), HTCS (Hệ thống chính sách thuế

TNDN), CSTT (Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT), KTGS

(Công tác kiểm tra giám sát), PH (Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng) đều

có ý nghĩa 90% trong mô hình và đều có tác động đến yếu tố CTTT (Công tác

chống thất thu thuế).

-57-

Bảng 4. 14. Kết quả mô hình hồi quy lần 2

Đa cộng tuyến

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa

Biến

Giá trị thống kê t

Giá trị ý nghĩa thống kê Sig.

Dung sai VIF

B -.515

Sai số chuẩn .321

Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta

-1.603

.111

1

(Constant) TCBM

.183

.067

.007

.167

2.749

.819

1.221

HTCS

.205

.073

.176

2.812

.006

.767

1.303

CSTT

.289

.063

.282

4.581

.000

.797

1.255

KTGS

.178

.069

.157

2.561

.011

.802

1.246

PH

.372

.069

.320

5.384

.000

.855

1.169

a. Dependent Variable: CTTT

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Mức tác động của các yếu tố độc lập tới biến độc lập: Sự phối hợp giữa các

ban ngành chức năng (β = 0.320) > Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến

khích NNT (β = 0.282) > Hệ thống chính sách thuế TNDN (β = 0.176) > Tổ chức

bộ máy thu thuế TNDN (β = 0.167) > Công tác kiểm tra giám sát (β = 0.157)

Đa cộng tuyến là hiện tượng xảy ra khi các biến độc lập có tương quan chặt

chẽ với nhau. Điều này làm cho hệ số R bình phương và các hệ số hồi quy có sự

sai lệch. Việc kiểm tra có đa cộng tuyến trong mô hình hay không được tiến hành

bằng cách xem xét hệ số VIF. Ở đây tất cả các hệ số VIF của các biến độc lập đều

nhỏ hơn 5. Như vậy, trong mô hình không hề có đa cộng tuyến.

- Nhân tố “Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng” có Sig. = 0.000 <

0.01 do đó có ý nghĩa tác động với “Công tác chống thất thu thuế" trên địa bàn

thành phố Nha Trang ở mức ý nghĩa 99%. Hệ số Beta chuẩn hóa = 0.320 > 0 cho

thấy mối quan hệ giữa nhân tố “Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng” và

“Công tác chống thất thu thuế” có tác động cùng chiều dương. Có nghĩa là khi Sự

phối hợp giữa các ban ngành chức năng càng cao thì Công tác chống thất thu thuế

trên địa bàn thành phố Nha Trang sẽ gia tăng. Vậy, giả thuyết H6 được chấp nhận.

- Nhân tố “Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT” có Sig.

-58-

= 0.000 < 0.01 do đó có ý nghĩa tác động với “Công tác chống thất thu thuế" trên

địa bàn thành phố Nha Trang ở mức ý nghĩa 99%. Hệ số Beta chuẩn hóa = 0.282 >

0 cho thấy mối quan hệ giữa nhân tố “Chính sách tuyên truyền và động viên

khuyến khích NNT” và “Công tác chống thất thu thuế” có tác động cùng chiều

dương. Có nghĩa là khi Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT

càng cao thì Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang sẽ gia

tăng. Vậy, giả thuyết H5 được chấp nhận.

- Nhân tố “Hệ thống chính sách thuế TNDN” có Sig. = 0.006 < 0.01 do đó có

ý nghĩa tác động với “Công tác chống thất thu thuế" trên địa bàn thành phố Nha

Trang ở mức ý nghĩa 99%. Hệ số Beta chuẩn hóa = 0.176 > 0 cho thấy mối quan

hệ giữa nhân tố “Hệ thống chính sách thuế TNDN” và “Công tác chống thất thu

thuế” có tác động cùng chiều dương. Có nghĩa là khi Hệ thống chính sách thuế

TNDN càng cao thì Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha

Trang sẽ gia tăng. Vậy, giả thuyết H1 được chấp nhận.

- Nhân tố “Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN” có Sig. = 0.007 < 0.01 do đó có

ý nghĩa tác động với “Công tác chống thất thu thuế" trên địa bàn thành phố Nha

Trang ở mức ý nghĩa 99%. Hệ số Beta chuẩn hóa = 0.167 > 0 cho thấy mối quan

hệ giữa nhân tố “Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN” và “Công tác chống thất thu

thuế” có tác động cùng chiều dương. Có nghĩa là khi Tổ chức bộ máy thu thuế

TNDN càng cao thì Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha

Trang sẽ gia tăng. Vậy, giả thuyết H2 được chấp nhận.

- Nhân tố “Công tác kiểm tra giám sát” có Sig. = 0.011 < 0.1 do đó có ý

nghĩa tác động với “Công tác chống thất thu thuế" trên địa bàn thành phố Nha

Trang ở mức ý nghĩa 90%. Hệ số Beta chuẩn hóa = 0.157 > 0 cho thấy mối quan

hệ giữa nhân tố “Công tác kiểm tra giám sát” và “Công tác chống thất thu thuế” có

tác động cùng chiều dương. Có nghĩa là khi Công tác kiểm tra giám sát càng cao

thì Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang sẽ gia tăng.

Vậy, giả thuyết H4 được chấp nhận.

-59-

Mô hình hồi quy đã chuẩn hóa :

CTTT = 0.320 * PH + 0.282 * CSTT + 0.176 * HTCS + 0.167 * TCBM +

0.157 * KTGS

Công tác chống thất thu thuế = 0.320 * Sự phối hợp giữa các ban ngành chức

năng + 0.282 * Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT + 0.176

* Hệ thống chính sách thuế TNDN + 0.167 * Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN +

0.157 * Công tác kiểm tra giám sát.

Kiểm tra giả định về phân phối phần dư chuẩn hóa cho thấy: Độ lệch chuẩn

bằng 0,984 xấp xỉ bằng 1 và giá trị trung bình xấp xỉ bằng 0 (hình 4.2), như vậy có

thể nói, phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn. Do đó, có thể kết luận rằng: Giả thiết

phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

Hình 4. 2. Phân phối phần dư chuẩn hóa

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Biểu đồ P - P Plot (hình 4.2) cho thấy các điểm quan sát không phân tán

quá xa đường thẳng kỳ vọng. Các điểm phân vị trong phân phối của phần dư tập

trung thành 1 đường chéo, như vậy, giả định phân phối chuẩn của phần dư không

bị vi phạm.

-60-

Hình 4. 3. Biểu đồ tần số Q-Q Plot

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Kết quả (hình 4.3) cho thấy, phần dư chuẩn hóa đã phân tán ngẫu nhiên trên

đồ thị, không tạo thành hình dạng nhất định nào. Phần dư chuẩn hóa phân bổ tập

trung xung quanh đường hoành độ 0, do vậy giả định quan hệ tuyến tính không bị

vi phạm. Mô hình hồi quy là phù hợp.

Hình 4. 4. Biểu đồ phân tán của phần dư

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

-61-

4.3.2.5 Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính đến “Công tác

chống thất thu thuế” trên địa bàn thành phố Nha Trang

4.3.2.5.1. Kiểm định sự khác biệt theo “Giới tính” bằng kiểm định

Independent - sample T- test

Kiểm định Independent - sample T- test sẽ cho ta biết có sự khác biệt về

“Công tác chống thất thu thuế” trên địa bàn thành phố Nha Trang về “Giới tính”

giữa 02 phái: Nam và Nữ. Giả thuyết H0, không có sự khác nhau về 2 trị trung

bình của tổng thể (tức là khác biệt giữa 2 trung bình là bằng 0).

Kiểm định F (Levene) giá trị Sig. = 0.972 > 0.05 nên phương sai giữa hai

giới tính là không khác nhau. Giá trị Sig. của giả định phương sai không bằng

nhau = 0.777 > 0.05. Kết luận: Ở độ tin cậy 95% không có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê về mức độ Công tác chống thất thu thuế có giới tính khác nhau.

Bảng 4. 15.Kiểm tra mẫu độc lập kiểm định T – TEST đối với biến Giới tính

Kiểm tra mẫu độc lập

T-test cho các giá trị

Kiểm tra chỉ số Levene's

95% độ tin cậy

F

Sig.

t

df

Sig. (2- tailed)

Khác biệt trung bình

Khác biệt sai số chuẩn

Thấp hơn

Cao hơn

.001

.972

.284

161

.777

.04247

.14938

-.25253

.33748

Phương sai bằng nhau

CTTT

.284

158.468

.777

.04247

.14951

-.25282

.33776

Phương sai không bằng nhau

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

4.3.2.5.2. Kiểm định sự khác biệt theo “Trình độ” bằng phương pháp

phân tích Oneway ANOVA

Từ kết quả ở (bảng 4.16) ta nhận thấy: Giá trị Sig. Levene = 0,361 > 0,05 nên

phương sai giữa các nhóm không khác nhau. Tiếp tục xét kết quả ở bảng ANOVA.

-62-

Bảng 4. 16.Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai

Kiểm định sự đồng nhất của các biến

Thống kê Levene df1 df2 Sig.

1.024 2 160 .361

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Từ kết quả ở bảng Anova (bảng 4.17) ta thấy giá trị Sig. = 0,016 < 0,05

chúng ta kết luận: Ở độ tin cậy 95% có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ

Công tác chống thất thu thuế có trình độ khác nhau.

Bảng 4. 17.Bảng Anova theo trình độ

df F Sig.

2

4.270

.016

138.635

160

.866

Biến thiên 7.400 Trung bình biến thiên 3.700 Giữa các nhóm

146.035

162

Trong nhóm

Tổng cộng

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

4.3.2.5.3. Kiểm định sự khác biệt theo “Thời gian công tác” bằng

phương pháp phân tích Oneway ANOVA

Từ kết quả ở (bảng 4.18) ta nhận thấy: Giá trị Sig. Levene = 0,008 < 0,05 nên

phương sai giữa các nhóm khác nhau. Tiếp tục xét kết quả ở bảng ANOVA.

Bảng 4. 18.Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai

Kiểm định sự đồng nhất của các biến

4.129

3

159

.008

Thống kê Levene df1 df2 Sig.

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Tuy nhiên, từ kết quả ở bảng Anova (bảng 4.19) ta thấy giá trị Sig. = 0,812 >

0,05 chúng ta kết luận: Ở độ tin cậy 95% không có sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê về mức độ Công tác chống thất thu thuế có thời gian công tác khác nhau.

-63-

Bảng 4. 19.Bảng Anova theo Thời gian công tác

df F Sig.

3

.319

.812

145.162

159

.913

Biến thiên .873 Trung bình biến thiên .291 Giữa các nhóm

146.035

162

Trong nhóm

Tổng cộng

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

4.3.2.5.4. Kiểm định sự khác biệt theo “Chức vụ” bằng phương pháp

phân tích Oneway ANOVA

Từ kết quả ở (bảng 4.20) ta nhận thấy: Giá trị Sig. Levene = 0,185 > 0,05 nên

phương sai giữa các nhóm không khác nhau. Tiếp tục xét kết quả ở bảng ANOVA.

Bảng 4. 20.Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai

Kiểm định sự đồng nhất của các biến

1.776

1

161

.185

Thống kê Levene df1 df2 Sig.

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Tuy nhiên, từ kết quả ở bảng Anova (bảng 4.21) ta thấy giá trị Sig. = 0,032 <

0,05 chúng ta kết luận: Ở độ tin cậy 95% có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về

mức độ Công tác chống thất thu thuế có chức vụ khác nhau.

Bảng 4. 21.Bảng Anova theo Chức vụ

df F Sig.

1

4.654

.032

141.932

161

.882

Biến thiên 4.103 Trung bình biến thiên 4.103 Giữa các nhóm

146.035

162

Trong nhóm

Tổng cộng

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

4.3.2.5.5. Kiểm định sự khác biệt theo “Thu nhập” bằng phương pháp

phân tích Oneway ANOVA

Từ kết quả ở (bảng 4.22) ta nhận thấy: Giá trị Sig. Levene = 0,699 > 0,05 nên

phương sai giữa các nhóm không khác nhau. Tiếp tục xét kết quả ở bảng ANOVA.

-64-

Bảng 4. 22.Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai

Kiểm định sự đồng nhất của các biến

.477

3

159

.699

Thống kê Levene df1 df2 Sig.

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Từ kết quả ở bảng Anova (bảng 4.23) ta thấy giá trị Sig. = 0,220 > 0,05

chúng ta kết luận: Ở độ tin cậy 95% không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về

mức độ Công tác chống thất thu thuế có Thu nhập khác nhau.

Bảng 4. 23.Bảng Anova theo Thu nhập

df F Sig.

3

1.489

.220

142.044

159

.893

Biến thiên 3.991 Trung bình biến thiên 1.330 Giữa các nhóm

146.035

162

Trong nhóm

Tổng cộng

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

4.3.2.5.6. Kiểm định sự khác biệt theo “Bộ phận làm việc” bằng phương

pháp phân tích Oneway ANOVA

Từ kết quả ở (bảng 4.24) ta nhận thấy: Giá trị Sig. Levene = 0,005 < 0,05 nên

phương sai giữa các nhóm khác nhau. Tiếp tục xét kết quả ở bảng ANOVA.

Bảng 4. 24.Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai

Kiểm định sự đồng nhất của các biến

2.316

16

146

.005

Thống kê Levene df1 df2 Sig.

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Từ kết quả ở bảng Anova (bảng 4.25) ta thấy giá trị Sig. = 0,003 < 0,05

chúng ta kết luận: Ở độ tin cậy 95% có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ

Công tác chống thất thu thuế có Bộ phận làm việc khác nhau.

-65-

Bảng 4. 25.Bảng Anova theo Bộ phận làm việc

df F Sig.

16

2.414

.003

115.482

146

.791

Biến thiên 30.553 Trung bình biến thiên 1.910 Giữa các nhóm

146.035

162

Trong nhóm

Tổng cộng

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

4.4 Thảo luận kết quả kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu

4.4.1 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Kết quả kiểm định 05 giả thuyết, kết quả chấp nhận 05 giả thuyết đề ra, tất

cả các tác động đều thuận chiều dương, cụ thể như sau:

Giả thuyết H1: Nhân tố Hệ thống chính sách thuế TNDN chặt chẽ, rõ ràng

có tác động thuận chiều (dương) theo hướng tích cực đến Công tác chống thất thu

thuế.

Giả thuyết H2: Nhân tố Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN phù hợp, không

chồng chéo có tác động thuận chiều (dương) theo hướng tích cực đến Công tác

chống thất thu thuế.

Giả thuyết H4: Nhân tố Công tác kiểm tra giám sát chặt chẽ có tác động

thuận chiều (dương) theo hướng tích cực đến đến Công tác chống thất thu thuế.

Giả thuyết H5: Nhân tố Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến

khích NNT được quan tâm, phù hợp có tác động thuận chiều (dương) theo hướng

tích cực đến đến Công tác chống thất thu thuế.

Giả thuyết H6: Nhân tố Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng chặt

chẽ và đồng bộ, có tác động thuận chiều (dương) theo hướng tích cực đến đến

Công tác chống thất thu thuế.

4.4.2 Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu

Mô hình kiểm định có thay đổi so với mô hình lý thuyết ban đầu, từ 06 biến

độc lập còn lại 05 biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc Công tác chống thất

-66-

thu thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu

Hệ thống chính sách Thuế TNDN

Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN

Công tác kiểm tra giám sát

Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT

cụ thể như sau:

Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng (Thu thuế)

Công tác chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP. Nha Trang

Hình 4. 5.Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh

4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu các yếu tố và so sánh với các nghiên

cứu trước có liên quan.

4.6.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu các nhân tố

Các kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu cho thấy có

05 nhân tố tác động đến Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha

Trang đó là: Hệ thống chính sách thuế TNDN, Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN,

Công tác kiểm tra giám sát, Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích

NNT, Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng. Năm yếu tố này lý giải được

53.0% Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang, các mối

quan hệ này đều thỏa mãn cụ thể như sau:

-67-

- Hệ thống chính sách thuế TNDN: Giả thuyết H1, được chấp nhận, khẳng

định Hệ thống chính sách thuế TNDN có tác động đến Công tác chống thất thu

thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy công

chức càng quan tâm đến Hệ thống chính sách thuế TNDN thì Công tác chống thất

thu thuế càng cao. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn

Quang Úy (2014).

- Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN: Giả thuyết H2, được chấp nhận, khẳng

định Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN có tác động đến Công tác chống thất thu

thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy Công

chức càng quan tâm đến Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN thì Công tác chống thất

thu thuế càng cao. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn

Quang Úy (2014).

- Công tác kiểm tra giám sát: Giả thuyết H4, được chấp nhận, khẳng định

Công tác kiểm tra giám sát có tác động đến Công tác chống thất thu thuế trên địa

bàn thành phố Nha Trang. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy Công chức càng

quan tâm đến Công tác kiểm tra giám sát thì Công tác chống thất thu thuế càng

cao. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quang Úy (2014).

- Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT: Giả thuyết

H5, được chấp nhận, khẳng định Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến

khích NNT có tác động đến Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố

Nha Trang. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy Công chức càng quan tâm đến

Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT thì Công tác chống thất

thu thuế càng cao. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn

Quang Úy (2014).

- Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng: Giả thuyết H5, được chấp

nhận, khẳng định Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng có tác động đến

Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang. Kết quả phân tích

dữ liệu cho thấy Công chức càng quan tâm đến Sự phối hợp giữa các ban ngành

chức năng thì Công tác chống thất thu thuế càng cao. Kết quả này phù hợp với kết

quả nghiên cứu của Nguyễn Quang Úy (2014).

-68-

4.6.2 So sánh với các nghiên cứu trước có liên quan

So với các nghiên cứu trước về ảnh hưởng của các yếu tố Công tác chống

thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang. Kết quả nghiên cứu của đề tài

cũng phù hợp với các nghiên cứu trên như: Nguyễn Quang Úy (2014).

So với nghiên cứu của Nguyễn Quang Úy (2014), đề tài sử dụng phương

pháp chọn mẫu phi xác suất với hình thức chọn mẫu thuận tiện, đối tượng khảo sát

là 300 cán bộ thuế làm việc tại các Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh Quảng

Trị. Hai nghiên cứu đều đã tìm ra được 05 yếu tố tác động đến Công tác chống thất

thu thuế là: (1) Hệ thống chính sách thuế TNDN, (2) Tổ chức bộ máy thu thuế

TNDN, (3) Công tác kiểm tra giám sát, (4) Chính sách tuyên truyền và động viên

khuyến khích NNT, (5) Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng. Tuy nhiên

mức độ ảnh hưởng của các yếu tố không giống nhau khi nghiên cứu. Trong nghiên

cứu của Nguyễn Quang Úy (2014) thì tác giả đề cập đến yếu tố Công tác giám sát

kết hợp với tuyên truyền động viên có tác động mạnh nhất tới Công tác chống thất

thu thuế, còn trong nghiên cứu này thì Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng

có tác động mạnh nhất.

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Trong chương 4, tác giả đã trình bày các nội dung: Nêu tổng quát về

đơn vị thành phố Nha Trang và Chi cục Thuế thành phố Nha Trang; đánh giá

độ tin cậy của từng thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha; phân tích nhân tố

khám phá (EFA). Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu đã cho thấy

có 05 yếu tố có ảnh hưởng đến Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành

phố Nha Trang. Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính đến Công tác

chống thất thu thuế bằng phương pháp kiểm định Independent Sample T-test

và phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) và kết quả có một số

yếu tố có sự khác biệt và một số yếu tố không có sự khác biệt.

-69-

Dựa trên kết quả từ chương 4, có 5 yếu tố ảnh hưởng tới công tác

chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn thành phố Nha Trang. Trên cơ sở đó,

tác giả nêu định hướng công tác thu thuế đồng thời gợi ý một số hàm ý quản

trị góp phần tăng hiệu quả chống thất thu thuế. Chương 5 bao gồm 4 nội

dung chính: Định hướng công tác thu thuế trên địa bàn; Đề xuất hàm ý quản

trị và nêu ra những hạn chế cũng như định hướng nghiên cứu sắp tới;Kết

luận chung;

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

5.1.

ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC THU THUẾ NÓI CHUNG VÀ

THUẾ TNDN NÓI RIÊNG TRÊN ĐỊA BÀN TP NHA TRANG.

5.1.1 Mục tiêu của công tác tăng cường chống thất thu thuế trên địa bàn

thành phố Nha Trang.

Tăng cường các biện pháp chống thất thu thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ,

thu kịp thời số thuế vào NSNN để đảm bảo được nhu cầu chi tiêu của NSNN trong

từng thời kỳ nhất định, đảm bảo công bằng xã hội, tạo môi trường cạnh tranh lành

mạnh giữa các doanh nghiệp từ đó thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển.

Để đạt được các mục tiêu trên yêu cầu tất yếu trong công tác chống thất thu

thuế là cần phải có sự quyết tâm của cơ quan thuế cũng như các cơ quan nhà nước

trong việc đấu tranh với những biểu hiện của gian lận thuế. Bên cạnh đó đòi hỏi

phải có sự cố gắng, sáng tạo, tinh thần làm việc hết mình của cán bộ ngành thuế

cùng với sự ủng hộ tích cực của toàn dân.

5.1.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác chống thất thu thuế

TNDN đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Thành Phố Nha

Trang.

-70-

5.1.2.1 Nhóm giải pháp chung

5.1.2.1.1 Tiếp tục sửa đổi và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm

pháp luật về thuế:

Thông qua chính sách thuế sẽ thể hiện chủ trương, đường lối, chính sách

của nhà nước trong việc động viên nguồn tài chính vào ngân sách nhà nước. Một

chính sách thuế được coi là hoàn hảo khi đạt được các mục tiêu sau:

-Về mặt tài chính: Đem lại số thu lớn cho NSNN.

-Về mặt kinh tế: Có tác dụng khuyến khích ,thúc đẩy sản xuất kinh doanh

phát triển.

-Về mặt xã hội: Đảm bảo sự công bằng xã hội.

-Về mặt nghiệp vụ: Đảm bảo sự hợp lý, đơn giản, đễ hiểu,dễ thực hiện.

Bên cạnh đó cũng cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật về chống tham

nhũng, buôn lậu vì đây là một trong những nguyên nhân làm thất thu NSNN. Cần

phải xử phạt nghiêm minh đối với những hành vi này.Ví dụ như trong quy định về

buôn bán qua biên giới của cư dân hai nước, nước ta quy định tối đa không quá 2

triệu đồng/cá nhân/một ngày, đây là kẽ hở cho buôn bán qua biên giới mà không

phải nộp thuế cho nhà nước của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vì khi đó các

doanh nghiệp có thể “thuê’’ người dân vận chuyển hàng hóa cho họ sau đó họ sẽ

mua hóa đơn ở chợ đen để hợp thức hóa đầu vào vì việc mua hóa đơn này ở nước

ta là còn nhiều kẻ hở. Một cá nhân làm sao có thể tiêu dùng hết số hàng hóa trị giá

2 triệu đồng mà ngày nào cũng vậy, do đó theo tôi nên giảm mức quy định này

xuống cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trung bình của người dân, và cũng tránh

việc buôn lậu.

5.1.2.1.2 Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

Hiến pháp nước ta ghi nhận “Đóng thuế là nghĩa vụ của công dân” vì

thế, khi thiết lập quan hệ pháp luật thuế những người nộp thuế họ chỉ thấy nghĩa

vụ phải nộp thuế mà không thấy quyền lợi của mình khiến cho họ cảm thấy mình

bị mất đi một phần lợi ích vật chất cho nên họ sẽ tìm cách trốn, tránh nghĩa vụ

-71-

thuế. Ngoài ra người nộp thuế có thể bị cơ quan công quyền, cán bộ nhũng nhiễu

khi thực thi quyền thu thuế mà nhà nước giao. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân

dân được biết đóng thuế không chỉ là ‘‘nghĩa vụ” mà còn là “quyền” của mỗi công

dân. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế phải diễn ra thường xuyên trên

tất cả các phương tiện thông tin đại chúng.

5.1.2.1.3 Tổ chức tốt công tác cán bộ

Cơ quan thuế là cơ quan quản lý nhà nước, công việc của cán bộ thuế có

ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của người nộp thuế do vậy đòi hỏi cán bộ thuế phải

có kiến thức chuyên môn sâu rộng, nghiệp vụ vững vàng mà còn phải có khả năng

thuyết phục quần chúng, có khả năng ứng xử khéo léo, tinh tế chính vì vậy để

nâng cao hiệu quả công tác thu thuế cần phải chú trọng tới công tác tổ chức cán

bộ. Cụ thể:

+ Tiến hành đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức cả về công tác

nghiệp vụ, chuyên môn đặc biệt là kỹ năng quản lý, kỹ năng vận động quần chúng,

nâng cao ý thức trách nhiệm, niềm tự hào về ngành …qua đó có thể phát huy cao

nhất hiệu quả công tác thu thuế.

Để thực hiện tốt biện pháp này thì cơ quan thuế cần phải tổ chức các lớp tập

huấn định kỳ, đưa các cán bộ đi đào tạo nâng cao tay nghề.

+Trong nền kinh tế hiện nay đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân

ngày càng được năng lên, trong khi đó đời sống của cán bộ, công chức ngành thuế

còn nhiều khó khăn, do vậy để cho cán bộ thuế yên tâm làm việc, công tác, không

ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khuyến khích họ làm

việc hết mình cho công việc cần phải cải thiện chế độ lương, thưởng cho cán bộ.

+ Tổ chức các phong trào thi đua trong từng bộ phận để tạo không khí làm

việc hăng say. Cũng phải thấy rằng khi thực hiện biện pháp này nếu công tác thi

đua khen thưởng hàng năm cứ xét theo các tiêu chí thông thường thì vô hình

chung mọi danh hiệu thi đua đều thuộc về các cán bộ giữ vị trí lãnh đạo. Điều này

không chỉ làm giảm ý chí phấn đấu của tập thể mà còn có thể dẫn đến sự mất đoàn

kết trong nội bộ chi cục, do vậy theo em nên có một cơ chế khen thưởng trong đó

-72-

bắt buộc phải có ít nhất 30% đối tượng khen thưởng là các cán bộ không giữ chức

vụ nếu không sẽ không xét thi đua của đội, phòng.

5.1.2.1.4 Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan có liên quan

Có thể nói tình trạng thất thu thuế xảy ra ở mọi lúc, mọi nơi, mọi lĩnh vực

kinh doanh. Cơ quan thuế tuy là cơ quan tổ chức thu thuế, là nòng cốt trong công

tác chống thất thu thuế tuy nhiên để cho công tác chống thất thu thuế có hiệu quả

cao thì cần phải có sự phối hợp của các cấp, các ngành có liên quan, như: công an

kinh tế, các ngân hàng, sở kế hoạch và đầu tư.

5.1.2.1.5 Hình thành và tạo điều kiện cho loại hình dịch vụ làm thủ tục

thuế phát triển.

Người nộp thuế là những người kinh doanh, họ luôn phải tìm hiểu thị

trường, tìm nguồn hàng, quản lý nội bộ…nên họ khó có thể nắm bắt được hết các

quy định về tài chính, kế toán, thuế… nhất là khi thực hiện áp dụng cơ chế quản lý

thu nộp thuế theo phương thức các người nộp thuế tự kê khai, tự tính và tự nộp

thuế trong khi chính sách thuế thay đổi liên tục. Với mục đích kinh doanh tìm

kiếm lợi nhuận và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách do vậy doanh nghiệp rất cần

đến những đơn vị có chuyên môn nghiệp vụ để giúp họ việc tính toán sổ sách, các

khoản thuế phải nộp. Mặt khác các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta còn

chưa chủ động tìm hiểu thông tin, chính sách mới, trình độ của kế toán còn quá

yếu nên thường khai sai, khai thiếu bên cạnh đó nhiều doanh nghiệp chưa ứng

dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử nên chưa tiếp cận được với phần

mềm hỗ trợ khai thuế, chưa sử dụng hóa đơn điện tử…những lý do đó làm hạn chế

việc tuân thủ pháp luật thuế, tăng chi phí của doanh nghiệp cũng như mất thời gian

của cơ quan thuế do vậy khi hình thành các đại lý làm dịch vụ thủ tục thuế thì sẽ

tiết kiệm thời gian cho cả doanh nghiệp và cơ quan thuế.

5.1.2.1.6 Xây dựng kế hoạch thu thuế hàng năm hợp lý

Thuế chính là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Hàng năm nhà nước phải tiến

hành tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch thu thuế, việc xây dựng kế hoạch thu

thuế có ảnh hưởng lớn đến công tác chống thất thu thuế vì: kế hoạch thu thuế phải

-73-

phù hợp từng đơn vị, phòng ban. Tránh tình trạng xây dựng quá cao hoặc quá thấp

so với khả năng từng địa bàn gây ra tình trạng không tích cực trong quá trình thực

hiện.

5.2.

HÀM Ý QUẢN TRỊ

5.2.1 Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng

Có sự ảnh hưởng mạnh nhất (β=0.320) đến công tác chống thất thu thuế

TNDN trên địa bàn thành phố Nha Trang vì vậy Ban lãnh đạo Chi cục thuế cần

đặc biệt quan tâm đến quy chế phối hợp đối với các ban ngành chức năng liên

quan nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của

công chức. Bên cạnh đó công chức khi được phân công nhiệm vụ chống thất thu

thuế cần tham mưu cho ban lãnh đạo kịp thời những vụ việc cần phối hợp giữa các

ban ngành chức năng liên quan để được chỉ đạo phối hợp kịp thời, đúng thời gian

nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác chống thất thu thuế nói riêng và thuế

TNDN nói chung trên địa bàn thành phố.

5.2.2 Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT

Có sự ảnh hưởng thứ hai (β=0.282) đến công tác chống thất thu thuế TNDN

trên địa bàn thành phố Nha Trang. Vì vậy công chức làm nhiệm vụ trực tiếp

chống thất thu thuế cần lập kế hoạch tuyên truyền và động viên khuyến khích

NNT cụ thể trình Ban lãnh đạo Chi cục thuế phê duyệt kịp thời, cụ thể như:

+ Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp để trực tiếp giải đáp thắc

mắc cũng như lắng nghe ý kiến nghị của họ.Thông qua các buổi gặp gỡ, hội thảo

cơ quan thuế giải thích cho các doanh nghiệp hiểu về chính sách cũng như chủ

trương của đảng, nhà nước trong lĩnh vực thuế. Hiện nay hệ thống các văn bản

pháp luật về thuế tương đối nhiều do vậy để cho cuộc hội thảo, giải đáp có hiệu

quả thì cần phải:

++ Tiến hành hội thảo theo chuyên đề.

++ Thông báo về cuộc hội thảo, gặp gỡ trên các phương tiện thông tin đại

chúng, tiến hành phát trước tài liệu cho doanh nghiệp và đề nghị doanh nghiệp

-74-

phải tìm hiểu trước để hội thảo tập trung giải đáp các vướng mắc chứ không phải

các doanh nghiệp đến nghe cán bộ thuế đọc lại các văn bản đó.

+ Hiện nay mặc dù đường dây nóng giải đáp thắc mắc thuế được thành lập

nhưng hiệu quả chưa cao ví dụ như khi doanh nghiệp hỏi mà cán bộ tư vấn “bí”

quá nên họ bảo doanh nghiệp đọc lại văn bản luật do vậy đòi hỏi phải nâng cao

hơn nữa trình độ của các cán bộ tuyên truyền, hỗ trợ để nâng cao hiệu quả của hoạt

động này.

+ Đối với các doanh nghiệp mới thành lập vấn đề thực hiện nghĩa vụ thuế

với nhà nước còn hạn chế khi đó cơ quan thuế có thể cử cán bộ xuống hướng dẫn

cho các doanh nghiệp này về cách lập tờ khai, cách ghi hóa đơn, chứng từ… hoặc

hàng quý tổ chức các buổi hội nghị hướng dẫn cho các doanh nghiệp mới thành

lập để doanh nghiệp thực hiện cho đúng.

+Thực hiện cung cấp văn bản, ấn phẩm tại tủ sách cấp miễn phí tại chi cục.

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế mặc dù không trực tiếp thu

thuế cho nhà nước, thậm chí NSNN phải chi một khoản nhưng hiệu quả công tác

này đem lại không nhỏ, qua công tác này sẽ giáo dục cho người nộp thuế thấy

được tầm quan trọng của thuế nhờ đó họ sẽ tự nguyện nộp thuế, tình trạng thất thu

thuế sẽ được cải thiện.

5.2.3. Hệ thống chính sách thuế TNDN:

Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống chính sách thuế có ảnh hưởng thứ ba

(β=0.176) đến công tác chống thất thu thuế TNDN. Thật vậy, công chức trực tiếp

làm nhiệm vụ chống thất thu thuế càng quan tâm đến Hệ thống chính sách thuế

TNDN thì công tác chống thất thu thuế TNDN càng cao. Vì vậy trong quá trình

làm việc các công chức phải đi sâu nghiên cứu kỹ hệ thống chính sách thuế

TNDN, áp dụng đúng, đầy đủ trong quá trình chống thất thu thuế TNDN nhằm tối

đa hiệu quả công tác chống thất thu thuế.

5.2.4. Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN:

Theo kết quả nghiên cứu thì tổ chức bộ máy thu thuế TNDN có ảnh hưởng

thứ tư (β=0.167) đến công tác chống thất thu thuế TNDN , đây là một nhân tố

-75-

quan trọng bởi vì cơ quan thuế là cơ quan quản lý nhà nước, công việc của công

chức thuế có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của người nộp thuế do vậy đòi hỏi

công chức thuế phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, nghiệp vụ vững vàng mà

còn phải có khả năng thuyết phục quần chúng, có khả năng ứng xử khéo léo, tinh

tế chính vì vậy để nâng cao hiệu quả công tác thu thuế cần phải chú trọng tới công

tác tổ chức cán bộ. Để công tác này có hiệu quả thì cần phải: đào tạo đội ngũ cán

bộ, công chức kể cả về chuyên môn nghiệp vụ kỹ năng kiểm tra và tâm huyết, yêu

nghề… qua đó có thể phát huy cao nhất hiệu quả công tác thu thuế.

Để thực hiện tốt biện pháp này thì cơ quan thuế cần phải tổ chức các lớp

tập huấn định kỳ, đưa các công chức thuế đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ.

Tuyển chọn rộng rãi trên cả nước, thông báo công khai các đợt thi tuyển

trên các phương tiện thông tin đại chúng để thu hút nhiều người tài.

Bố trí công chức thuế một cách hợp lý, đúng người, đúng việc.

Trong nền kinh tế hiện nay đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân

ngày càng được năng lên, trong khi đó đời sống của cán bộ, công chức ngành thuế

còn nhiều khó khăn. Do vậy để cho cán bộ, công chức thuế yên tâm làm việc, công

tác, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khuyến khích

họ làm việc hết mình cho công việc cần phải cải thiện chế độ lương, thưởng cho

cán bộ. Cần có sự khen thưởng kịp thời những cán bộ, công chức gương mẫu, có

thành tích tốt trong công tác, kiên quyết xử lý và kỷ luật nghiêm minh những cán

bộ, công chức vi phạm 10 điều kỷ luật của ngành.

5.2.5: Công tác kiểm tra giám sát: Theo khảo sát của tác giả, Công tác

kiểm tra giám sát là nhân tố có sự ảnh hưởng thấp nhất (β=0.157) tới công tác

chống thất thu thuế TNDN. Vì vậy công chức làm nhiệm vụ trực tiếp chống thất

thu thuế cần kiểm tra giám sát chặt chẽ quá trình kê khai của doanh nghiệp, đồng

thời tổ chức lập kế hoạch kiểm tra cụ thể đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi

ro về thuế TNDN và nhiều năm chưa được kiểm tra nhằm kịp thời chấn chỉnh sai

phạm đồng thời thu đúng thu đủ thuế vào NSNN nâng cao hiệu quả chống thất thu

thuế TNDN.

-76-

5.3: Hạn chế của nghiên cứu và kiến nghị về những nghiên cứu tiếp

theo:

Thứ nhất, nghiên cứu này chỉ thực hiện thông qua việc khảo sát các cán bộ

đang công tác trong lĩnh vực thuế TNDN tại TP Nha Trang. Khả năng tổng quát

hóa kết quả của nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nghiên cứu được thực hiện tại một số

thành phố khác vì môi trường vùng, miền, địa phương khác nhau lại có phong tục

tập quán, thói quen và các yếu tố văn hóa khác nhau do đó tính tuân thủ thuế

TNDN cũng khác nhau.

Thứ hai, cách chọn mẫu trong nghiên cứu được chọn theo phương pháp

phân tầng, chỉ thực hiện trên phạm vi TP. Nha Trang nên tính đại diện sẽ không

cao khó có thể tổng quát hoá để áp dụng cho các đối tượng nộp thuế và các loại

thuế khác.

Thứ ba, qua lược khảo các nghiên cứu trước liên quan đến công tác chống

thất thu Thuế, còn nhiều yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến công tác chống thất thu

Thuế TNDN tại Chi cục thuế TP. Nha Trang như: Chế độ sổ sách kế toán, tính

tuân thủ của người nộp thuế…., do vậy các nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện

mở rộng theo hướng bổ sung các yếu tố khác ảnh hưởng đến công tác chống thất

thu Thuế TNDN.

KẾT LUẬN

Sự phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Nha Trang đã

đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần tăng

nguồn thu cho NSNN, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao

vị thế cạnh tranh của địa phương và đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch.

Tuy nhiên, thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp còn tồn tại nhiều hạn

chế, gây thất thu thuế cụ như sau:

- Một số doanh nghiệp có hành vi kinh doanh lữ hành trái phép; sử dụng

người nước ngoài, không có giấy phép lao động theo pháp luật Việt Nam.

-77-

- Kê khai sai, kê khai thiếu doanh thu, lợi dụng kẽ hở trong chính sách thuế

để thực hiện hành vi trốn thuế: Không lập hóa đơn, không kê khai các khoản thanh

toán qua tài khoản máy chấp nhận thẻ (Pos); Các CSKD dịch vụ chuyên phục vụ

khách nước ngoài chủ yếu giao dịch bằng tiền mặt, không thanh toán qua ngân

hàng đối với các khoản chi phí có giá trị thanh toán trên 20 triệu đồng. Các trường

hợp ký hợp đồng với các đối tác nước ngoài qua các trang mạng website, nhưng

không kê khai thu nhập thực tế phát sinh. Kê khai thiếu doanh thu hoặc đơn giá

không đúng giá thực tế, hạch toán lỗ chi phí …

Trên cơ sở các thực trạng và biểu hiện sai phạm nêu trên, việc triển khai đề

tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn

TP. Nha Trang” giúp cho Chi cục Thuế có thể thấy các yếu tố ảnh hưởng đến

công tác chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa

bàn thành phố. Đồng thời đưa ra những giải pháp chung, hàm ý quản trị góp phần

hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng trốn, gian lận thuế của các doanh nghiệp trên

địa bàn, đảm bảo công bằng về chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp

cũng như tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh. Đây là một trong

những điều kiện cơ bản giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của TP. Nha Trang

phát triển một cách hiệu quả và bền vững hơn.

TÓM TẮT CHƯƠNG 5

Qua quá trình nghiên cứu, tác giả nêu định hướng và đề xuất một số các

giải pháp để tăng cường công tác chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn thành

phố Nha Trang, đồng thời đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả

công tác chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn thành phố Nha Trang thông qua

05 yếu tố ảnh hưởng. Đồng thời tác giả đưa ra hạn chế và đề xuất hướng nghiên

cứu tiếp theo.

-78-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Ngọc Toản (2018), “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế

TNDN – Nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh”, Tạp

chí Khoa học – Đại học Huế, 126(5A), tr. 77–88;

2. Chi cục Thuế TP. Nha Trang (2017-2019). Báo cáo tổng kết công tác thuế

của Chi cục Thuế TP. Nha Trang từ năm 2017 đến năm 2019.

3. Chi cục Thuế TP. Nha Trang (2018). Báo cáo theo chuyên đề công tác

quản lý thuế năm 2018 và nhiệm vụ giải pháp cho năm 2019 của Chi cục

thuế TP. Nha Trang.

4. Cổng thông tin điện tử, TP. Nha Trang.

. 5. Nguyễn Quang Úy (2014), Tăng cường chống thất thu thuế GTGT trên

địa bàn tỉnh Quảng Trị;

6. Nguyễn Ngọc Thanh (2019), Giải pháp chống thất thu thuế trong lĩnh vực

hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, dịch vụ phục vụ khách quốc tế trên

địa bàn TP Nha Trang, Kết quả khoa học công nghệ, UBND TP Nha

Trang.

7. “Quốc Hội (2014). Luật số 68/2014/QH13 của Quốc Hội: Luật Doanh

nghiệp.

8. Quốc Hội (2019). Luật số 38/2019/QH14 của Quốc Hội: Luật Quản lý

thuế.

9. Quốc Hội, 2006. Luật Quản lý thuế, số 78/2006/QH11, ngày 29/11/2006.

Hà Nội.

10. Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005): “ Phân tích giữ liệu

nghiên cứu với SPSS, NXB thống kê.

11. Nguyễn Đình Thọ (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh, NXB Lao Động Xã hội.

12. Thị Cành (2007), Giáo trình Phương pháp & phương pháp luận nghiên

cứu khoa học kinh tế, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM.

-79-

13. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính

phủ.

14.Trần Xuân Thắng (2000), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn

2001 - 2010, Tổng cục Thuế, Hà Nội.

15. PGS,Ts. Lê Xuân Trường và Ts. Nguyễn Đình Chiến “Nhận diện các

hành vi gian lận thuế”, Tạp chí Tài chính số 9-2013

16. The theory of tax evasion: A retrospective view”, Sandmo, A. (2004)

17. Washington, D.Cames, S., Alley,C. (1999),“Tax Compliance, self-

assessment and administration in Newzealan.

18. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) “ Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà

nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp" Luận án tiến sỹ

kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

-i-

PHỤ LỤC 1

Kính chào Ông/Bà!

Tôi là Đặng Thị Hoài Hương

Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến

công tác chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP. Nha Trang”. Bảng câu hỏi

dưới đây là một phần rất quan trọng của đề tài này. Rất mong Ông/Bà dành thời

gian trả lời các câu hỏi dưới đây. Tôi xin cam đoan các thông tin của ông/bà sẽ được

bảo mật và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu.

PHẦN A: CÂU HỎI CHÍNH

Xin Ông/Bà vui lòng trả lời bằng cách khoanh tròn vào trong mỗi câu hỏi

dưới đây:

(1=rất không đồng ý, 2=không đồng ý , 3=không có ý kiến, 4=đồng ý, 5= rất

đồng ý)

1. Hệ thống chính sách thuế TNDN

HTCS1

1 2 3 4 5

HTCS2

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

HTCS3

1 2 3 4 5

HTCS4

1 2 3 4 5

HTS5

Các chính sách về thuế đã thực sự chặt chẽ, rõ ràng Chính sách pháp luật về thuế đã đánh và đúng đối tượng và đúng thành phần kinh tế Chế tài xử phạt đối với các trường hợp gian lận thuế đã có sức mạnh. Hệ thống chính sách pháp luật linh hoạt trong từng điều kiện kinh tế cụ thể Các chính sách ưu đãi, gia hạn về thời gian nộp thuế TNDN đã được triển khai kịp thời

2. Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN

1 2 3 4 5

TCBM1

Đơn giản hóa thủ tục hành chính về thuế

1 2 3 4 5

TCBM2

1 2 3 4 5

TCBM3

1 2 3 4 5

TCBM4

Bộ máy tổ chức quản lý của Chi cục thuế không còn cồng kềnh, chồng chéo Tính phân cấp trong bộ máy quản lý đã được chú trọng. Bộ máy tổ chức quản lý đã đảm bảo tính một cửa trong vấn đề thu thuế TN

-ii-

1. Hệ thống chính sách thuế TNDN

1 2 3 4 5

TCBM5

Các cán bộ trong bộ máy quản lý có trình độ chuyên môn cao

3. Ứng dụng công nghệ QL

1 2 3 4 5

UDCN1

1 2 3 4 5

UDCN2

1 2 3 4 5

UDCN3

1 2 3 4 5

UDCN4

Chi Cục Thuế TP Nha Trang đã có những ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý thuế Trang thiết bị công nghệ phục vụ công tác quản lý thuế thường xuyên được nâng cấp và hiện đại hóa Hệ thống đường truyền Internet đã được nâng cấp, không còn sự nghẽn mạng Ứng dụng nộp tờ khai và nộp thuế đã được hoàn thiện

4. Công tác kiểm tra giám sát

1 2 3 4 5

KTGS1

1 2 3 4 5

KTGS2

KTGS3

1

2 3 4 5

KTGS4

1

2 3 4 5

Công tác kiểm tra, giám sát các đối tượng nộp thuế đã được chú trọng Việc kiểm tra công tác nộp thuế của các đối tượng nộp thuế được diễn ra thường xuyên Thường xuyên tổ chức các đoàn kiểm tra, đôn đốc thu hồi các khoản nợ thuế Việc giám sát nộp các tờ khai của các đối tượng nộp thuế đã thực sự chặt chẽ

5. Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT

1 2 3 4 5

CSTT1

1 2 3 4 5

CSTT2

1 2 3 4 5

CSTT3

1 2 3 4 5

CSTT4

Chính sách tuyên truyền khuyến khích các đối tượng nộp thuế đã thực sự được quan tâm Tuyên truyền các chính sách pháp luật về thuế TNDN đã được gửi đến Doanh nghiệp thông qua Email Công tác động viên, khuyến khích các đối tượng nộp thuế đã được quan tâm và chú trọng Các cán bộ làm công tác tuyên truyền, động viên đã hoàn thành tốt công việc được giao

6. Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng

1 2 3 4 5

PH1

1 2 3 4 5

PH2

Công tác phối hợp với cơ quan ban ngành được chặt chẽ và đồng bộ Công tác thu hồi, cưỡng chế nợ thuế đã được các cơ quan ban ngành quan tâm

1 2 3 4 5

PH3

Ban ngành chức năng các cấp đã phối hợp

-iii-

1. Hệ thống chính sách thuế TNDN

PH4

trong công tác tuyên truyền, khuyến khích các đối tượng nộp thuế Các ban ngành, chức năng đã được đồng bộ hóa trong công tác thu và giám sát việc thu thuế

7. Công tác chống thất thu thuế

1 2 3 4 5

CTTT1

1 2 3 4 5

CTTT2

1 2 3 4 5

CTTT3

1 2 3 4 5

CTTT4

Việc chống thất thu thuế đã được tăng cường Các biện pháp chống thất thu thuế đã được phát huy mạnh Số đơn vị trốn thuế và số thuế bị thất thu đã giảm thiểu đáng kể Công tác chống thất thu thuế đã được quan tâm và chú trọng trong suốt thời gian qua

Phần B: THÔNG TIN CƠ BẢN (Ông/ bà vui lòng đánh dấu vào ô thích hợp) 1. Giới tính

Nam □ Nữ □

2. Trình độ

Dưới đại học □

Đại học □

Sau đại học □

3. Thời gian công tác:

Từ 1 đến dưới 5 năm □ Từ 5 đến dưới 10 năm □

Từ 10 đến dưới 15 năm □ Trên 15 năm □

4. Chức vụ:

Công chức □

Lãnh đạo chi cục/đội □

5. Thu nhập

Dưới 5 triệu đồng □ Từ 5 triệu đến dưới 10 triệu đồng □

Từ 10 triệu đến dưới 15 triệu đồng □ Trên 15 triệu □

-iv-

6. Bộ phận làm việc:

Đội Kiểm tra thuế số 1 1. 

Đội Kiểm tra thuế số 2 2. 

Đội Kiểm tra thuế số 3 3. 

Đội Kiểm tra nội bộ 4. 

Đội Kê khai kế toán thuê tin học 5. 

Đội Hành chính-Nhân sự-Tài vụ-Quản trị-Ấn chỉ 6. 

Đội Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế 7. 

Đội Tổng hợp-Nghiệp vụ dự toán-Pháp chế 8. 

Đội Tuyên truyền hỗ trợ Người nộp thuế 09. 

Đội Trước bạ và thu khác 10. 

Đội quản lý thuế số 1 11. 

Đội quản lý thuế số 2 12. 

Đội quản lý thuế số 3 13. 

Đội quản lý thuế số 4 14. 

Đội quản lý thuế số 5 15. 

Đội quản lý thuế số 6 16. 

Đội quản lý thuế số 7 17. 

Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của Ông/Bà!

-v-

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Kiểm định độ tin cậy bảng cronbach’s Alpha

1.1. Hệ thống chính sách thuế TNDN

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.855

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

.710

.815

HTCS1

14.5399

10.312

.584

.846

HTCS2

14.5276

11.806

.673

.825

HTCS3

14.4479

11.409

.713

.814

HTCS4

14.8221

10.987

.675

.825

HTCS5

14.7914

10.524

1.2. Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.926

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

.789

.913

TCBM1

13.9816

12.142

.800

.911

TCBM2

14.0798

12.358

.810

.909

TCBM3

14.0123

12.247

.854

.900

TCBM4

13.9939

12.006

.780

.914

TCBM5

13.9939

12.339

1.3. Ứng dụng công nghệ quản lý

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.885

4

-vi-

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

UDCN1

10.6380

6.331

.700

.873

UDCN2

10.9202

6.345

.824

.827

UDCN3

11.1227

6.577

.737

.858

UDCN4

10.8466

6.106

.750

.853

1.4. Công tác kiểm tra giám sát

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.873

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

KTGS1

10.8834

6.795

.710

.844

KTGS2

10.8773

6.713

.705

.846

KTGS3

11.1288

6.162

.734

.836

KTGS4

11.2270

6.707

.768

.822

1.5. Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.873

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

CSTT1

9.2147

7.528

.783

.815

CSTT2

9.0429

7.720

.776

.818

CSTT3

9.0613

8.046

.711

.845

CSTT4

8.8282

8.983

.649

.868

-vii-

1.6. Phối hợp giữa các ban ngành chức năng

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.863

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

PH1

7.9264

6.414

.694

.833

PH2

7.9018

6.348

.739

.815

PH3

7.9509

6.195

.691

.835

PH4

7.9325

6.076

.725

.820

1.7. Công tác chống thất thu thuế

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.862

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

CTTT1

10.1902

8.698

.710

.824

CTTT2

10.2147

8.219

.727

.817

CTTT3

10.1227

8.738

.718

.821

CTTT4

10.0736

8.291

.686

.835

2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

2.1. Nhân tố độc lập

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.857

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

2599.300

df

325

Sig.

.000

-viii-

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

% of

Cumulative

% of

Cumulative

% of

Cumulat

Component

Total

Variance

%

Total

Variance

%

Total

Variance

ive %

1

7.808

30.030

30.030

7.808

30.030

30.030

3.925

15.098

15.098

2

2.813

10.818

40.848

2.813

10.818

40.848

3.292

12.661

27.759

3

2.546

9.792

50.639

2.546

9.792

50.639

3.050

11.729

39.488

4

2.372

9.121

59.761

2.372

9.121

59.761

2.956

11.370

50.858

5

2.062

7.930

67.691

2.062

7.930

67.691

2.947

11.334

62.192

6

1.461

5.619

1.461

5.619

73.310

2.891

11.118

73.310

7

.691

2.658

8

.602

2.316

9

.518

1.991

10

.503

1.934

11

.451

1.733

12

.436

1.677

13

.402

1.545

14

.388

1.493

15

.358

1.376

16

.329

1.265

17

.312

1.200

18

.300

1.154

19

.266

1.025

20

.245

.941

21

.238

.915

22

.213

.821

23

.200

.769

24

.190

.730

25

.176

.678

26

.123

.472

73.310 75.967 78.283 80.274 82.208 83.941 85.619 87.163 88.656 90.032 91.297 92.496 93.650 94.675 95.616 96.531 97.351 98.120 98.850 99.528 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

-ix-

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

HTCS1

HTCS2

HTCS3

HTCS4

HTCS5

TCBM1

TCBM2

TCBM3

TCBM4

.796 .718 .782 .796 .725

TCBM5

UDCN1

UDCN2

UDCN3

UDCN4

KTGS1

KTGS2

KTGS3

.784 .851 .777 .840

KTGS4

CSTT1

CSTT2

CSTT3

.784 .782 .814 .818

CSTT4

.798

PH1

.862

PH2

.811

PH3

.818 .812 .843 .769

.836 .850 .827 .870 .854

.810

PH4

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

-x-

2.2. Nhân tố phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.762

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

320.037

df

6

Sig.

.000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Component

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

2.835

70.873

2.835

70.873

70.873

1

.598

14.957

2

.310

7.750

3

.257

6.420

70.873 85.830 93.580 100.000

4

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

CTTT1

.842

CTTT2

.856

CTTT3

.844

CTTT4

.826

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.

a. 1 components extracted.

-xi-

3. Phân tích tương quan

Correlations

CTTT

TCBM

HTCS

UDCN

CSTT

KTGS

PH

CTTT

Pearson Correlation

1

.436**

.438**

.373**

.520**

.417**

.515**

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

N

163

163

163

163

163

163

163

TCBM Pearson Correlation

1

.290**

.335**

.302**

.280**

.278**

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.436** .000

.000

.000

.000

N

163

163

163

163

163

163

163

HTCS Pearson Correlation

1

.298**

.359**

.370**

.438**

.168*

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.290** .000

.000

.032

N

163

163

163

163

163

163

163

UDCN Pearson Correlation

.373**

.335**

1

.305**

.467**

.169*

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.298** .000

.000

.000

.031

N

163

163

163

163

163

163

163

CSTT

Pearson Correlation

.520**

.302**

.359**

1

.228**

.277**

Sig. (2-tailed)

.003

.000

.000

.000

.305** .000

.000

N

163

163

163

163

163

163

163

KTGS Pearson Correlation

.417**

.280**

.370**

.467**

1

.262**

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.228** .003

.001

N

163

163

163

163

163

163

163

1

PH

Pearson Correlation

.515**

.278**

.168*

.169*

.277**

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.032

.031

.262** .001

.000

N

163

163

163

163

163

163

163

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

4. Phân tích hồi quy

Model Summaryb

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

Durbin-Watson

1

.728a

.530

.512

.66312

1.798

a. Predictors: (Constant), PH, HTCS, UDCN, TCBM, CSTT, KTGS

b. Dependent Variable: CTTT

-xii-

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

77.438

6

29.351

.000b

Residual

68.597

12.906 .440

Total

146.035

156 162

a. Dependent Variable: CTTT

b. Predictors: (Constant), PH, HTCS, UDCN, TCBM, CSTT, KTGS

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Tolerance

VIF

1

(Constant)

-.515

-1.603

.111

.321

TCBM

.067

.183

.167

2.749

.007

.819

1.221

HTCS

.073

.205

.176

2.812

.006

.767

1.303

CSTT

.063

.289

.282

4.581

.000

.797

1.255

KTGS

.069

.178

.157

2.561

.011

.802

1.246

PH

.069

.372

.320

5.384

.000

.855

1.169

a. Dependent Variable: CTTT

-xiii-

-xiv-

5. Kết quả kiểm định T-test và ANOVA

5.1 Kiểm định T-test

5.1.1 Kiểm định giới tính

Group Statistics

Gioitinh

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

CTTT Nam

77

3.4058

.95975

.10937

Nữ

86

3.3634

.94531

.10194

Independent Samples Test

Levene's Test

for Equality of

Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence

Interval of the

Difference

Sig. (2-

Mean

Std. Error

F

Sig.

t

df

tailed)

Difference

Difference

Lower

Upper

CTTT Equal

.001

.972

.284

161

.777

.04247

.14938

-.25253

.33748

variances

assumed

Equal

variances not

.284

158.468

.777

.04247

.14951

-.25282

.33776

assumed

5.2 Kiểm định ANOVA

5.1.1 Kiểm định Trình độ

Test of Homogeneity of Variances

CTTT

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

1.024

2

160

.361

-xv-

ANOVA

CTTT

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

7.400

2

4.270

.016

Within Groups

138.635

3.700 .866

Total

146.035

160 162

5.1.2 Kiểm định Thời gian công tác

Test of Homogeneity of Variances

CTTT

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

4.129

3

159

.008

ANOVA

CTTT

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

.873

3

.319

.812

Within Groups

145.162

.291 .913

Total

146.035

159 162

5.1.3 Kiểm định Chức vụ

Test of Homogeneity of Variances

CTTT

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

1.776

1

161

.185

ANOVA

CTTT

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

4.103

1

4.654

.032

Within Groups

141.932

4.103 .882

Total

146.035

161 162

-xvi-

5.1.4. Kiểm định Chức vụ

Test of Homogeneity of Variances

CTTT

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

.477

3

159

.699

ANOVA

CTTT

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

3.991

3

1.489

.220

Within Groups

142.044

1.330 .893

Total

146.035

159 162

5.1.5. Kiểm định Bộ phận làm việc

Test of Homogeneity of Variances

CTTT

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

2.316

16

146

.005

ANOVA

CTTT

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

30.553

16

2.414

.003

Within Groups

115.482

1.910 .791

Total

146.035

146 162