BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA VŨNG TÀU
---------------------------------
ĐẶNG THỊ HOÀI HƯƠNG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU THUẾ TNDN TRÊN ĐỊA BÀN TP. NHA TRANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành : 8340101
Mã số sinh viên: 18110134
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ VĂN NHÀN
Bà Rịa Vũng Tàu - Năm 2021
-i-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống
thất thu thuế TNDN trên địa bàn thành phố Nha Trang” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi và được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa
học.
Các dữ liệu và chi tiết kết quả nghiên cứu trong đề tài là hoàn toàn trung
thực. Nội dung nghiên cứu của đề tài này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của các nội dung
nghiên cứu trong luận văn này.
Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2021
Tác giả luận văn
Đặng Thị Hoài Hương
-ii-
LỜI CÁM ƠN
Trước hết, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể giảng viên
Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu nói chung và giảng viên Viện đào tạo quốc tế
và sau đại học nói riêng, những người đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt cho tôi kiến
thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập cũng như trong việc hoàn
thành bài luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc đến Thầy TS. HỒ VĂN
NHÀN, Người đã tận tình hướng dẫn trực tiếp để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp MBA19K10 đã hỗ trợ và có những ý
kiến đóng góp vô cùng hữu ích để bài Luận Văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, bản thân tôi đã cố gắng tham khảo, trao
đổi, tiếp thu ý kiến nhưng do giới hạn về kiến thức, khả năng thực tiễn và lý luận
của bản thân còn nhiều hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của quý
Thầy/Cô để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người cảm ơn
Đặng Thị Hoài Hương
-iii-
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN ...................................................................................................ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................viii
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................... ix
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................... x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................ 1
1.1. Giới thiệu .............................................................................................. 1
1.2. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ..................................................... 1
1.2.1 Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết ........................................................ 1
1.2.2 Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn ............................................................... 1
1.3. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu ................................................................. 2
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3
1.4.1. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: ................................................................ 3
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................ 4
1.4.3. Đối tượng khảo sát (unit of observation): ................................................. 4
1.4.4. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................... 4
1.4.5. Giới hạn vấn đề nghiên cứu: .................................................................... 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 4
1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................................ 4
-iv-
1.7. Kết cấu của luận văn: ............................................................................. 5
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU................. 6
2.1. Các khái niệm nghiên cứu .......................................................................... 6
2.1.1. Khái niệm về thuế TNDN ........................................................................ 6
2.1.2. Vai trò của thuế TNDN ........................................................................... 6
2.1.3. Khái niệm thất thu thuế ........................................................................... 8
2.1.4. Các dạng biểu hiện của thất thu thuế TNDN ............................................ 8
2.1.5. Những nguyên nhân cơ bản của thất thu thuế: ......................................... 9
2.1.6. Ảnh hưởng của thất thu thuế: ................................................................ 10
2.1.7. Sự cần thiết phải tăng cường chống thất thu thuế TNDN ....................... 11
2.2. Lược khảo các nghiên cứu ngoài nước và trong nước ............................... 12
2.2.1. Nghiên cứu ngoài nước ......................................................................... 12
2.2.2. Nghiên cứu trong nước .......................................................................... 13
2.2.3 Xuất phát từ khoảng trống thực tế qua lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và ở Việt Nam ................................................................ 14
2.3. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu .................................... 15
2.3.1. Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 15
2.3.2. Các giả thiết nghiên cứu: ....................................................................... 17
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................. 18
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ....................................................... 19
3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 19
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ........................................................ 20
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ..................................................... 21
3.3. Xây dựng các thang đo trong mô hình nghiên cứu .................................... 21
-v-
3.3.1. Thang đo về Hệ thống chính sách Thuế TNDN: .................................... 22
3.3.2. Thang đo về Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN: ...................................... 22
3.3.3. Thang đo về Ứng dụng công nghệ QL: .................................................. 23
3.3.4. Thang đo về Công tác kiểm tra giám sát: ............................................... 23
3.3.5. Thang đo về Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT:24
3.3.6. Thang đo về Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng: ...................... 25
3.3.7. Thang đo về Công tác chống thất thu thuế: ............................................ 25
3.4. Mô tả dữ liệu nghiên cứu .......................................................................... 26
3.4.1 Phương pháp chọn mẫu .......................................................................... 26
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 28
3.5. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ ...................................................... 31
3.5.1. Kết quả kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha .......................... 31
3.5.2. Phân tích yếu tố khám phá EFA ............................................................ 34
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................. 36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 38
4.1. Khái quát về thành phố Nha Trang và Chi cục Thuế thành phố Nha trang 38
4.1.1.Tình hình kinh tế xã hội thành phố Nha Trang ....................................... 38
4.1.2. Chi cục Thuế thành phố Nha Trang ....................................................... 38
4.2. Diễn biến nội dung chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang41
4.2.1 Kết quả thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang ........................ 41
4.3. Kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động tới tăng cường chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn thành phố Nha Trang ................................................ 46
4.3.1. Kết quả thống kê về mô tả dữ liệu mẫu nghiên cứu ............................... 46
4.3.2. Kiểm định thang đo ............................................................................... 48
4.4 Thảo luận kết quả kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu ......... 65
-vi-
4.4.1 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ......................................... 65
4.4.2 Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu .................................................. 65
4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu các yếu tố và so sánh với các nghiên cứu trước có liên quan. ........................................................................................... 66
4.6.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu các nhân tố .............................................. 66
4.6.2 So sánh với các nghiên cứu trước có liên quan ....................................... 68
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .................................................................................. 68
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ...................................... 69
5.1.Định hướng công tác thu thuế nói chung và thuế tndn nói riêng trên địa bàn TP nha trang. ............................................................................................ 69
5.1.1 Mục tiêu của công tác tăng cường chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang. ............................................................................................... 69
5.1.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Thành Phố Nha Trang. ........ 69
5.2.HÀM Ý QUẢN TRỊ .................................................................................. 73
5.2.1 Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng ............................................ 73
5.2.2 Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT ................... 73
5.2.3. Hệ thống chính sách thuế TNDN: .......................................................... 74
5.2.4. Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN: .......................................................... 74
5.2.5: Công tác kiểm tra giám sát .................................................................... 75
5.3: Hạn chế của nghiên cứu và kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo: ...... 76
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 .................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 78
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................... v
PHỤ LỤC 1 ....................................................................................................... i
-vii-
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Tiếng Việt Tiếng Anh
DN Doanh nghiệp
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
Thành phố TP
Statistical Product and SPSS Services Solutions
Variance Inflation Factor VIF
Giá trị gia tăng GTGT
CSKCB Cơ sở khám chữa bệnh
Chi cục thuế CCT
Ngân sách nhà nước NSNN
-viii-
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổng hợp các nghiên cứu ngoài nước .................................................... 12
Bảng 3. 1. Thang đo về Hệ thống chính sách Thuế TNDN ................................... 22 Bảng 3. 2. Thang đo về Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN ...................................... 22 Bảng 3. 3. Thang đo về Ứng dụng công nghệ QL ................................................. 23 Bảng 3. 4. Thang đo về Công tác kiểm tra giám sát ............................................. 24 Bảng 3. 5.Thang đo về Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT 24 Bảng 3. 6. Thang đo về Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng ................... 25 Bảng 3. 7. Thang đo về Công tác chống thất thu thuế .......................................... 26 Bảng 3. 8. Bảng xác định kích thước mẫu khảo sát .............................................. 27 Bảng 3. 9. Bảng phân bổ số lượng khảo sát công chức ........................................ 27 Bảng 3. 10. Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho các thang đo Công tác chống thất thu thuế ........................................................................................ 32 Bảng 3. 11. Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho thang đo Công tác chống thất thu thuế .............................................................................................. 34 Bảng 3. 12. Kết quả EFA cho các biến độc lập .................................................... 34 Bảng 3. 13. Kết quả EFA cho biến phụ thuộc ...................................................... 36
-ix-
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2. 1.Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy ........................................ 13
Hình 2. 2.Mô hình nghiên cứu Lê Xuân Trường và TS Nguyễn Đình Chiến. .......... 14
Hình 2. 3.Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................... 16
Hình 3. 1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 20
Hình 4. 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố Nha Trang .................... 40
Hình 4. 2. Phân phối phần dư chuẩn hóa ............................................................... 59
Hình 4. 3. Biểu đồ tần số Q-Q Plot ........................................................................ 60
Hình 4. 4. Biểu đồ phân tán của phần dư ............................................................... 60
Hình 4. 5.Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh…………………..…………………………66
-x-
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nghiên cứu đã trình bày một cách tổng quát lý thuyết về công tác chống
thất thu thuế TNDN, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế
TNDN thông qua việc tổng hợp phân tích các số liệu thu thập.
*Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống
thất thu thuế TNDN trên địa TP.Nha Trang.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hiểu được yếu tố nào ảnh hưởng và ảnh hưởng như thế nào đến công tác
chống thất thu thuế TNDN trên địa TP.Nha Trang.
+ Nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế TNDN
trên địa TP.Nha Trang.
+ Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống
thất thu thuế TNDN trên địa TP.Nha Trang.
*Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện theo trình tự: Nghiên cứu định tính kết hợp nghiên
cứu định lượng
Trong nghiên cứu định lượng, đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số
tin cậy Cronbach’s Alpha, các kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân
tích hồi quy được sử dụng để kiểm định mô hình và phân tích phương sai
ANOVA. Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 23.
* Kết quả nghiên cứu:
Các kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
cho thấy có 05 nhân tố tác động đến Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn
thành phố Nha Trang đó là: Hệ thống chính sách thuế TNDN, Tổ chức bộ máy thu
thuế TNDN, Công tác kiểm tra giám sát, Chính sách tuyên truyền và động viên
-xi-
khuyến khích NNT, Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng. Năm yếu tố này
lý giải được 53.0% Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha
Trang, các mối quan hệ này đều thỏa mãn cụ thể như sau:
- Hệ thống chính sách thuế TNDN: Giả thuyết H1, được chấp nhận, khẳng
định Hệ thống chính sách thuế TNDN có tác động đến Công tác chống thất thu
thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy công
chức càng quan tâm đến Hệ thống chính sách thuế TNDN thì Công tác chống thất
thu thuế càng cao.
- Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN: Giả thuyết H2, được chấp nhận, khẳng
định Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN có tác động đến Công tác chống thất thu
thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy Công
chức càng quan tâm đến Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN thì Công tác chống thất
thu thuế càng cao.
- Công tác kiểm tra giám sát: Giả thuyết H4, được chấp nhận, khẳng định
Công tác kiểm tra giám sát có tác động đến Công tác chống thất thu thuế trên địa
bàn thành phố Nha Trang. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy Công chức càng
quan tâm đến Công tác kiểm tra giám sát thì Công tác chống thất thu thuế càng cao
- Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT: Giả thuyết
H5, được chấp nhận, khẳng định Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến
khích NNT có tác động đến Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố
Nha Trang. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy Công chức càng quan tâm đến
Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT thì Công tác chống thất
thu thuế càng cao.
- Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng: Giả thuyết H6, được chấp
nhận, khẳng định Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng có tác động đến
Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang. Kết quả phân tích
dữ liệu cho thấy Công chức càng quan tâm đến Sự phối hợp giữa các ban ngành
chức năng thì Công tác chống thất thu thuế càng cao.
-xii-
* Hạn chế của nghiên cứu và kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo:
Thứ nhất, nghiên cứu này chỉ thực hiện thông qua việc khảo sát các cán bộ
đang công tác trong lĩnh vực thuế TNDN tại TP Nha Trang. Khả năng tổng quát
hóa kết quả của nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nghiên cứu được thực hiện tại một số
thành phố khác vì môi trường vùng, miền, địa phương khác nhau lại có phong tục
tập quán, thói quen và các yếu tố văn hóa khác nhau do đó tính tuân thủ thuế
TNDN cũng khác nhau.
Thứ hai, cách chọn mẫu trong nghiên cứu được chọn theo phương pháp
phân tầng, chỉ thực hiện trên phạm vi TP. Nha Trang nên tính đại diện sẽ không
cao khó có thể tổng quát hoá để áp dụng cho các đối tượng nộp thuế và các loại
thuế khác.
Thứ ba, qua lược khảo các nghiên cứu trước liên quan đến công tác chống
thất thu Thuế, còn nhiều yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến công tác chống thất thu
Thuế TNDN tại Chi cục thuế TP. Nha Trang như: Chế độ sổ sách kế toán, tính
tuân thủ của người nộp thuế…., do vậy các nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện
mở rộng theo hướng bổ sung các yếu tố khác ảnh hưởng đến công tác chống thất
thu Thuế TNDN.
-1-
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu
Chương 1 giới thiệu cơ sở nền tảng của vấn đề nghiên cứu liên quan đến
luận văn. Bố cục trình bày của chương 1 bao gồm: (1) Sự cần thiết của vấn đề
nghiên cứu, (2) Mục tiêu nghiên cứu, (3) Câu hỏi nghiên cứu, (4) Phương pháp
nghiên cứu, (5) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu; (6) Ý nghĩa, đóng góp mới của
kết quả nghiên cứu và (7) Kết cấu của luận văn.
1.2. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu:
Theo luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 có hiệu lực ngày 01/07/2007 đã
trao quyền tự chủ cho người nộp thuế. Có thể nói sự ra đời của luật quản lý thuế là
một bước ngoặt trong cải cách hành chính nâng cao trách nhiệm của mỗi doanh
nghiệp đối với nhà nước. Nhưng cũng chính từ đây tình trạng gian lận, trốn thuế
ngày càng phức tạp rất khó phát hiện với nhiều hình thức ngày càng tinh vi. Đặt ra
yêu cầu kiểm tra, giám sát của cơ quan thuế phải chặt chẽ, chuyên nghiệp và hiệu
quả. Bên cạnh những doanh nghiệp chấp hành tốt thì một lượng lớn các doanh
nghiệp có ý thức tự giác và tuân thủ pháp luật chưa cao thì nguy cơ thất thoát thuế
là rất lớn. Do đó để công tác quản lý thuế có hiệu quả cao cần đẩy mạnh công tác
kiểm tra giám sát tình hình kê khai của người nộp thuế. Những nội dung không
trung thực được phát hiện từ kiểm tra hồ sơ khai thuế là cơ sở đầu tiên cho quá
trình giám sát việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế. Theo đó, cơ quan
thuế có căn cứ để tiếp tục yêu cầu người nộp thuế giải trình, kiểm tra xác định rủi
ro, đảm bảo công tác chống thất thu Ngân sách có hiệu quả cao.
1.2.2 Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn
Thất thu thuế là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có của bất kỳ hệ
thống thuế khóa nào và thất thu thuế ngày càng có biểu hiện, diễn biến rất đa dạng
và phức tạp trong nền kinh tế thị trường mở rộng phát triển hiện nay, tình trạng
này rất dễ thấy trong thuế TNDN. Rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh không xuất
-2-
hóa đơn cho khách hàng, còn khách hàng thì rất nhiều người cũng không có nhu
cầu lấy hóa đơn (trừ những doanh nghiệp cần có hóa đơn để khấu trừ thuế giá trị
gia tăng), doanh nghiệp cố tình đưa vào tính thuế TNDN nhiều chi phí không phục
vụ sản xuất kinh doanh.... Theo Tapchithue.com.vn (2013).
Trong những năm qua, việc quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp
hoạt động kinh tế trên địa bàn Chi cục Thuế TP Nha Trang đã đạt được những kết
quả tích cực. Thành phố Nha Trang là địa phương có địa bàn rộng, đa dạng, là
thành phố du lịch thu hút rất đông khách du lịch và tính chất hoạt động của các tổ
chức nộp thuế ngày càng diễn biến phức tạp. Công tác quản lý thuế trong suốt thời
gian vừa qua tại Chi cục Thuế TP Nha Trang dù đã được nâng cao rõ rệt, số tiền
thuế thu được qua các năm ngày càng tăng, nhờ chính sách thuế đã phần nào hợp
lý, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển; nuôi dưỡng được
nguồn thu; ngành thuế đã dần hiện đại hóa, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về chất
lượng cho đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế, tăng hiệu quả trong quản lý thuế;
tuy nhiên, trong quá trình tổ chức quản lý thu thuế vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề.
Trước đòi hỏi cấp thiết đó, qua quá trình học tập, nghiên cứu lý luận tại
Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu và đúc rút kinh nghiệm thực tiễn từ công tác
Quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang, bản thân tôi cũng là người đang
công tác tại Chi cục Thuế này nên hiểu được những tồn tại trong công tác chống
thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP Nha Trang nên tôi chọn đề tài: “ Các yếu tố
ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP. Nha Trang”
làm luận văn thạc sỹ. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần thực hiện tốt công chống
thất thu thuế TNDN ở Chi cục Thuế TP. Nha Trang.
1.3. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống
thất thu thuế TNDN trên địa TP.Nha Trang.
- Mục tiêu cụ thể:
-3-
+ Hiểu được yếu tố nào ảnh hưởng và ảnh hưởng như thế nào đến công tác
chống thất thu thuế TNDN trên địa TP.Nha Trang.
+ Nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế TNDN
trên địa TP.Nha Trang.
+ Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống
thất thu thuế TNDN trên địa TP.Nha Trang.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác tăng cường chống thất thu thuế
TNDN trên địa bàn TP Nha Trang ? Các yếu tố đó có mối quan hệ với nhau
không?
Các yếu tố đó ảnh hưởng như thế nào đến công tác tăng cường chống thất thu
thuế TNDN trên địa bàn TP Nha Trang ?
Làm thế nào để tăng cường chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP Nha
Trang trong giai đoạn tới.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào nghiên cứu diễn biến hiện trạng
thất thu thuế và công tác chống thất thu thuế TNDN, các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác tăng cường chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP Nha Trang.
Đối tượng khảo sát: Các cán bộ đang công tác trong lĩnh vực thuế TNDN tại
TP Nha Trang.
Không gian nghiên cứu: tập trung chủ yếu tại địa bàn TP Nha Trang, chi cục
thuế TP Nha Trang.
Thời gian nghiên cứu khảo sát trong giai đoạn từ 2017 - đến 2019.
1.4.1. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Do còn hạn chế về năng lực và thời gian thực hiện nên đề tài vì vậy đề tài
chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng trạng thất thu thuế và công tác chống thất thu
thuế TNDN, các quy định về chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP Nha
Trang do CCT TP Nha Trang quản lý.
-4-
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung vào nghiên cứu diễn biến hiện trạng thất thu thuế và công
tác chống thất thu thuế TNDN, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tăng cường
chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP Nha Trang.
1.4.3. Đối tượng khảo sát (unit of observation):
Các cán bộ đang công tác trong lĩnh vực thuế TNDN tại TP Nha Trang.
1.4.4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian nghiên cứu: Tập trung chủ yếu tại địa bàn TP Nha
Trang, chi cục thuế TP Nha Trang.
1.4.5. Giới hạn vấn đề nghiên cứu:
Do còn hạn chế về năng lực và thời gian thực hiện nên đề tài vì vậy đề tài
chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng trạng thất thu thuế và công tác chống thất thu
thuế TNDN, các quy định về chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP Nha
Trang do CCT TP Nha Trang quản lý.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện theo trình tự: Nghiên cứu định tính kết hợp nghiên
cứu định lượng
Trong nghiên cứu định lượng, đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số
tin cậy Cronbach’s Alpha, các kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân
tích hồi quy được sử dụng để kiểm định mô hình và phân tích phương sai
ANOVA. Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 23.
1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng đề tài “các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống thất
thu thuế TNDN của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Nha Trang” là việc làm cần
thiết có ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài thể hiện qua các nội dung sau đây:
- Đóng góp về mặt khoa học: Đề tài đã có đề xuất nhiều giải pháp thiết
thực phù hợp với thực tiễn công tác chống thất thu thuế TNDN hiện tại và trong
-5-
thời gian tới. Tạo cơ sở khoa học cho các cơ quan Thuế có những định hướng
trong chống thất thu thuế TNDN mang lại hiệu quả cao.
- Đóng góp về mặt thực tiễn:
Thứ nhất, đề ra được mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác chống thất thu thuế TNDN
Thứ hai, chỉ ra những điểm mạnh và hạn chế, góp phần cung cấp cơ sở
thực tiễn cho việc đổi mới công tác chống thất thu thuế TNDN.
Thứ ba, đưa ra những giải pháp, hàm ý quản trị có tính khả thi nhằm nâng
cao hiệu quả công tác chống thất thu thuế TNDN của các doanh nghiệp trên địa
bàn TP. Nha Trang.
1.7. Kết cấu của luận văn:
• Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
• Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu về chống thất thu
Với vấn đề nêu trên đề tài được cấu trúc thành 5 chương
• Chương 3: Thiết kế nghiên cứu (Phương pháp nghiên cứu)
• Chương 4: Kết quả nghiên cứu
• Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
thuế TNDN
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 này tác giả nêu bật lên sự cần thiết của đề tài nghiên cứu. Cơ sở
hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp, ý nghĩa cũng như giới hạn
của đề tài. Kết cấu của đề tài dự kiến. Chương này làm cơ sở lý luận và nền tảng
của các chương sau đó.
-6-
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Các khái niệm nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm về thuế TNDN
Theo Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008: Thuế thu
nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đối tượng của thuế TNDN là thu
nhập của các doanh nghiệp được xác định trên cơ sở doanh thu sau khi trừ
đi các chi phí có liên quan đến việc hình thành doanh thu đó.
2.1.2. Vai trò của thuế TNDN
Về lý thuyết, thuế TNDN là một trong những sắc thuế quan trọng nhất
trong hệ thống thuế nó thực hiện vai trò của hệ thống thuế nói chung, đó là: Huy
động nguồn lực cho NSNN và Thực hiện điều tiết kinh tế vĩ mô.
Huy động nguồn lực cho NSNN là chức năng vốn có đầu tiên ngay từ khi
thuế xuất hiện và phát triển cho tới ngày nay. Tuy nhiên, tùy thuộc vào đặc điểm,
tình hình kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia trên thế giới mà nguồn thu cho ngân sách
nhà nước có khác nhau, song tựu chung lại thì sẽ bao gồm những bộ phận như: tài
nguyên, tài sản, thuế, phí và lệ phí, trong đó số thu từ thuế thường chiếm khoảng
80 – 90% tổng số thu NSNN hàng năm ở rất nhiều các quốc gia trên thế giới.
Điều tiết kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đặc biệt là
kinh tế hàng hóa thì nhà nước đã đóng vai trò ngày càng lớn trong quản lý, điều
hành nền kinh tế nhằm hạn chế những bất cập của kinh tế thị trường. Để thực hiện
vai trò này, nhà nước đã sử dụng nhiều công cụ khác nhau, song trong đó tài
chính, thuế là một trong những công cụ rất mạnh và có hiệu quả cao. Với hệ thống
nhiều sắc thuế, mỗi một sắc thuế lại có những tác động lớn tới những mặt khác
nhau của đời sống kinh tế, nên thuế có vai trò lớn trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Khi
nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái, bằng biện pháp giảm thuế suất, mở rộng ưu đãi
thuế có thể thúc đẩy đầu tư, đẩy mạnh sản xuất để có tăng trưởng cao vượt qua
khó khăn về tăng trưởng. Khi lạm phát có dấu hiệu tăng cao, thuế có thể tác động
làm giảm giá hàng tiêu dùng, giảm chi phí sản xuất và tác động làm cho lạm phát
-7-
giảm. Thuế có vai trò lớn trong việc tác động tới quan hệ tích lũy – tiêu dùng, đầu
tư – tiết kiệm, cân đối tiền – hàng, thúc đẩy xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước,
kiểm soát và định hướng tiêu dùng, thực hiện công bằng xã hội, khuyến khích hay
hạn chế sự phát triển của một ngành, một sản phẩm cụ thể cũng như có tác động
làm cho nền kinh tế phát triển hài hòa, bền vững. Đó chính là vai trò quan trong
của thuế mà các chính phủ đã khai thác, sử dụng để phục vụ cho thực hiện các
chức năng của nhà nước là quản lý, kiểm soát nền kinh tế, khắc phục những thiếu
sót của kinh tế thị trường.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, với vị trí là một trong những sắc thuế
quan trọng nhất của hệ thống thuế nên nó có đầy đủ những chức năng, vai trò của
hệ thống thuế nói chung. Bên cạnh đó, điểm mạnh của sắc thuế này còn thể hiện
qua việc nội dung sắc thuế này có quy định rất rõ về: thuế suất phổ thông (hiện
nay ở Việt nam là 20%), thuế suất ưu đãi (dưới 20%) và những quy định về miễn
giảm thuế (miễn cao nhất là 4 năm và giảm 50% trong thời hạn 9 năm tiếp theo kể
từ khi có thu nhập chịu thuế); quy định cho phép chuyển lỗ trong thời hạn 5
năm;quy định về trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ từ lợi nhuận trước
thuế và rất nhiều các quy định khác nhằm tạo điều kiện và khuyến khích các nhà
đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn kinh doanh vào những ngành nghề, lĩnh vực
khuyến khích đầu tư phát triển. Những quy định đó đã tạo những điều kiện tốt cho
hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý, cơ cấu đầu tư phù hợp hay nói cách khác là
góp phần thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng hiệu quả và bền vững. Tuy
nhiên, việc có những quy định về miễn giảm thuế, ưu đãi thuế đã có tác động tích
cực khuyến khích những ngành nghề, những lĩnh vực phát triển theo định hướng
và chính sách phát triển kinh tế của nhà nước, nhưng nếu không cẩn trọng thì điều
đó lại tạo ra môi trường đầu tư bất bình đẳng và bị các doanh nghiệp lợi dụng tạo
ra cơ cấu kinh tế mất cân đối hay nói cách khác là tạo ra sự méo mó trong nền kinh
tế, làm suy giảm hiệu quả, hiệu lực của chính sách.
Về cơ chế tác động của thuế TNDN tới nền kinh tế. Thuế TNDN là sắc thuế
trực thu, nên việc tăng giảm thuế sẽ ngay lập tức tác động tới thu nhập cũng như
lợi ích của nhà đầu tư. Ví dụ, khi chính phủ tăng thuế, nhà đầu tư sẽ phải nộp thuế
-8-
nhiều hơn, thu nhập sẽ giảm đi và trong trường hợp đó sẽ không khuyến khích các
nhà đầu tư gia tăng tích lũy, tăng tiết kiệm để mở rộng đầu tư. Đặc biệt, nếu lợi ích
thu được từ đầu tư không đảm bảo theo như kỳ vọng do tăng thuế TNDN, họ sẽ
cân nhắc hoặc thu hẹp và thậm chí là dừng đầu tư, gửi tiền vào ngân hàng để
hưởng lãi suất thay vì đầu tư sản xuất…Khi đầu tư bị thu hẹp sẽ có tác động tới
cân đối cung cầu làm cho hàng hóa trên thị trường khan hiếm, giá cả sẽ biến động
theo chiều hướng tăng, thất nghiệp gia tăng, thu ngân sách nhà nước giảm… và có
khả năng dẫn tới bất ổn định trong nền kinh tế. Ngược lại, khi giảm thuế sẽ khuyến
khích các nhà đầu tư tăng tích lũy vốn, tăng tiết kiệm và mở rộng đầu tư để có lợi
nhuận nhiều hơn và điều đó cũng làm cho kinh tế sẽ phát triển mạnh hơn. Như
vậy, khi thuế thu nhập doanh nghiệp thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi của đầu tư, tiết
kiệm; tích lũy, tiêu dùng và các cân đối quan trọng trong nền kinh tế và điều đó
cũng sẽ dẫn tới những thay đổi về cơ cấu của nền kinh tế.
2.1.3. Khái niệm thất thu thuế
“Thất thu thuế được hiểu là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ các cá
nhân, tổ chức có tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay có những điều
kiện cơ sở vật chất nhất định so với khả năng của họ cần phải đóng nộp vào
NSNN, song vì những lý do xuất phát từ phía nhà nước hay người nộp thuế mà
những khoản tiền đó không được nộp vào NSNN”.
2.1.4. Các dạng biểu hiện của thất thu thuế TNDN
Có thể khái quát các dạng thất thu thuế TNDN cơ bản như sau:
(1) Thất thu thuế TNDN do không quản lý hết số doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh: Nhiều cơ sở kinh doanh ra kinh doanh nhưng cố tình không đăng ký
kinh doanh...
(2) Nhiều doanh nghiệp cố tình kê khai thấp, khai không đúng thực tế đối
với doanh thu, số thuế TNDN phải nộp nhằm trốn thuế, gian lận thuế.
(3) Các doanh nghiệp có thể hình thành nhiều hệ thống sổ sách, kê khai
không trung thực để trốn tránh nghĩa vụ thuế với Nhà Nước..
-9-
(4) Hiện tượng buôn lậu, buôn hàng giả ngày càng gia tăng gây ra thất thu
thuế.
(5) Trong lĩnh vực xây dựng, du lịch lữ hành, vận tải tư nhân, cho thuê nhà
nghỉ còn rất nhiều kẽ hở gây ra tình trạng trốn thuế gian lận thuế.
(6) Tình trạng gây thất thu thuế từ các khoản phí, lệ phí do chưa có nhiều
biện pháp quản lý có hiệu quả.
2.1.5. Những nguyên nhân cơ bản của thất thu thuế:
“Tình trạng thất thu thuế nói trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong
đó có một số nguyên nhân chủ yếu sau:
(1) Xuất phát từ người nộp thuế: Trong quá trình kinh doanh mục tiêu của
các nhà kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận, vì vậy họ luôn tìm cách để làm tăng
doanh thu, giảm chi phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, mà thuế
cũng là một khoản chi mà họ phải nộp cho nhà nước nên sẽ làm giảm lợi nhuận
mà họ thu được. Do đó vì lợi ích của mình họ luôn tìm cách làm giảm số thuế
đáng lẽ phải nộp mà trốn được thuế không phải nộp thì càng tốt”.
Bên cạnh đó rất nhiều nhà kinh doanh chỉ lo tập trung kinh doanh, không
coi trọng việc tìm hiểu chính sách thuế dẫn tới việc không hiểu, hiểu sai khi thực
hiện kê khai thuế dẫn tới thất thu thuế.
(2) Xuất phát từ các cơ quan quản lý nhà nước
Chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý thuế.
Những sai phạm khi phát hiện chưa bị xử phạt nặng để noi gương cho nhiều
đối tượng khác.
(3) Xuất phát từ hệ thống thuế TNDN còn nhiều bất cập gây khó khăn
trong thực tiễn tính toán, thực hiện...
Do chính sách thuế thường xuyên thay đổi, trong đó có nhiều từ ngữ
chuyên môn gây khó hiểu, còn có những thiếu sót, sơ hở dẫn đến việc hiểu sai luật
thuế do đó sẽ dẫn đến thực hiện sai.
Chính sách và chế độ thuế vẫn còn nhiều chỗ còn chưa hợp lý như thuế
-10-
suất, biểu thuế cũng tương đối phức tạp và chi li chưa phù hợp với thực tiễn và
chưa phù hợp với khả năng đóng góp của các tầng lớp dân cư.
Luật thuế sửa đổi bổ sung thiếu tính kịp thời và hợp lý sẽ không bao quát
được hết nguồn thu từ đó dẫn đến bỏ sót những nguồn thu không nhỏ cho NSNN.
2.1.6. Ảnh hưởng của thất thu thuế:
Thất thu thuế nói chung và thất thu TNDN xảy ra sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
mọi mặt của đất nước như:
“Về mặt chi tiêu của nhà nước: Thuế là nguồn thu chủ yếu của nhà nước, ở
nước ta thu thuế đóng góp khoảng 80% vào ngân sách (trừ thu từ đầu). Thông qua
việc thu thuế nhà nước tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình để tiến
hành hoạt động, tuy nhiên khi xảy ra tình trạng thất thu thuế thì nguồn thu của nhà
nước sẽ giảm đi, khi đó sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu của nhà nước”. Đứng
trước tình hình đó nhà nước buộc phải:
Giảm bớt các khoản chi đã dự định: Khi đó kế hoạch của nhà nước sẽ phải
thay đổi, do vậy các chi tiêu về kinh tế - xã hội có thể sẽ không đạt được như kế
hoạch đã đề ra.
In thêm tiền để bù đắp phần chi theo kế hoạch đã đề ra: Khi đó lượng tiền
đưa vào lưu thông quá nhiều so với sản phẩm thực tế trong xã hội, dẫn đến tình
trạng lạm phát ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự ổn định và phát triển của đất nước.
Vay nợ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
Về mặt xã hội, Thất thu thuế gây ra tác động không nhỏ đối với đời sống
KT- XH của người dân, đặc biệt đối với việc thực hiện các chức năng của nhà
nước. Thất thu thuế có ảnh hưởng đến việc thực hiện công bằng xã hội do cá nhân
cố tình trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế nên trong một số trường hợp việc phân phối
lại thu nhập mà chính phủ dự định sẽ khó có thể thực hiện được”.
Về mặt kinh tế, Thất thu thuế làm giảm trầm trọng nguồn thu của NSNN,
ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế, kế hoạch thu và các chính sách phát triển
định hướng trong tương lai sẽ khó thực hiện hơn tạo ra một cơ chế bất hợp lý ảnh
-11-
hưởng đến môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và các thành phần kinh
tế. Chính vì lý do này mà việc điều hành quản lý của nhà nước gặp phải nhiều khó
khăn. Thất thu thuế còn gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế vì qua
đây cho thấy sự hoạt động kém hiệu quả của các cơ quan quản lý nhà nước”.
Ngoài ra việc thất thu thuế nó còn ảnh hưởng tới việc điều chỉnh, định
hướng cơ cấu nền kinh tế.
Về mặt đạo đức, việc dùng những thủ đoạn tinh vi nhằm trốn thuế gây thất
thu đã cho thấy sự xói mòn đạo đức, làm ăn bất chính của một số cá nhân, một số
doanh nghiệp.
Như vậy có thể thấy rằng thất thu thuế có ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi
mặt của xã hội, đến sự phát triển bền vững của đất nước. Do vậy chống thất thu
thuế là đòi hỏi khách quan của mọi nền kinh tế.
2.1.7. Sự cần thiết phải tăng cường chống thất thu thuế TNDN
“Thuế tác động vào nhiều mặt của xã hội, tác động mạnh vào thu nhập của
mọi tầng lớp nhân dân. Việc thực hiện thu đúng cũng đồng nghĩa với việc tính
toán hài hòa giữa tiền thuế phải nộp và thực tế kinh doanh. Nếu như có sự chênh
lệch cao hơn mà theo đó người nộp thuế phải nộp nhiều hơn thì sẽ gây ra sự khó
khăn cho người tham gia sản xuất kinh doanh và gây tác động xấu và kìm hãm lại
sự phát triển của nền kinh tế. Do vậy thực hiện thu đúng không những phụ thuộc
vào những quy định về chính sách thuế mà việc áp dụng cũng phải đúng với thực
tế.
Tạo nguồn thu và bảo đảm thu cho NSNN là một trong những mục tiêu cơ
bản của chính sách thuế, cho nên việc chống thất thu thuế phải hướng đến đảm bảo
một nguồn thu vững chắc cho NSNN. Chống thất thu thuế có hiệu quả cao sẽ làm
tăng thu cho NSNN để thực hiện vai trò tổ chức, quản lý và định hướng nền kinh
tế phát triển theo hướng có lợi, tạo các mối quan hệ công bằng và bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu thu NSNN là một trong những chỉ tiêu pháp lệnh
quan trọng hàng đầu được Quốc hội phê chuẩn và thông qua hàng năm. Nó có liên
-12-
quan và chi phối tới việc thực hiện các chỉ tiêu khác như kinh tế, xã hội, an ninh,
văn hoá, quốc phòng.Vì vậy chống thất thu thuế là đáp ứng yêu cầu đảm bảo
nguồn thu NSNN thông qua công cụ thuế.
2.2. Lược khảo các nghiên cứu ngoài nước và trong nước
2.2.1. Nghiên cứu ngoài nước
Bảng 2. 1. Tổng hợp các nghiên cứu ngoài nước
Tác giả
Năm
Kết quả nghiên cứu
Không gian nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
2003
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu của Gill, J.B.S
Khung chẩn đoán cho quản trị doanh thu
Ông cho rằng tính hiệu lực của quản lý thu thuế đạt được khi có sự phù hợp của chiến lượng đổi mới quản lý thu thuế với các yếu tố môi trường. Những cách tiếp cận đã nêu ra trên đây, theo ông là xuất phát từ sự thiếu hụt nào đó của hệ thông quản lý thu thuế.
1999
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu của James, S., Alley,C
Tuân thủ thuế, tự quản lý và quản lý thuế ở New Zealand
Đã khẳng định để thực hiện được một hệ thống quản lý thu thuế dựa trên sự tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế, cơ quan quản lý thuế phải nhận biết những yếu tố tác động đến sự tuân thủ của đối tượng nộp thuế. Sự tuân thủ cần phải được xem xét đầu tiên theo cách tiếp cận kinh tế với các công cụ (Phần thưởng khuyến khích, lợi ích có được nếu không tuân thủ, sự miễn giảm thuế, gia hạn thuế) và chi phí tuân thủ (chi phí tiếp cận thông tin; chi phí do bị phạt vi phạm luật thuế; chi phí ngầm do hối lộ tham nhũng). Bên cạnh yếu tố kinh tế, tác giả nhận định cần phải hiểu sự tuân thủ của đối tượng bằng cách tiếp cận hành vi là cách tiếp cận rộng hơn qua yếu tố văn hoá và yếu tố tâm lý. Tuy nhiên, sự tuân thủ thuế còn phụ thuộc vào sự hiểu biết của đối tượng nộp thuế về luật, nghĩa vụ và quy trình tuân thủ thuế.
(Nguồn: Tổng hợp từ tác giả)
-13-
2.2.2. Nghiên cứu trong nước
2.2.2.1. Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009)
Tác giả đã có bài nghiên cứu về “ Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước
nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp" Luận án tiến sỹ kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Trong đề tài của mình tác giả đã đưa
ra mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế của nhà nước và những yếu
tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
Hình 2. 1.Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy
(Nguồn: Tổng hợp từ tác giả)
2.2.2.2. Mô hình nghiên cứu của Lê Xuân Trường và TS Nguyễn Đình
Chiến(2013) với đề tài “Nhận diện các hành vi gian lận thuế”
Đề tài đã nghiên cứu được các hành vi gian lận thuế. Như: Bỏ ngoài sổ
sách kế toán, Tạo giao dịch mua hàng giả mạo, Ghi giá bán thấp hơn giá thực
tế, Hạch toán kế toán và kê khai thuế sai quy định.
-14-
Hình 2. 2.Mô hình nghiên cứu Lê Xuân Trường và TS Nguyễn Đình Chiến.
Nhận xét: Đề tài đã nghiên cứu được các hành vi gian lận thuế. Như: Bỏ
ngoài sổ sách kế toán, Tạo giao dịch mua hàng giả mạo, Ghi giá bán thấp hơn giá
thực tế, Hạch toán kế toán và kê khai thuế sai quy định.
2.2.3 Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết qua lược khảo các nghiên
cứu thực nghiệm trên thế giới và ở Việt Nam.
Tổng quan các nghiên cứu liên quan: Phan Văn Quỳnh (2017) thực hiện
một nghiên cứu về Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Thái Thụy, tỉnh Thái
Bình vào năm 2017. Đề tài đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong công
tác kiểm tra đối với DN, trong đó đã chỉ rõ được nguyên nhân của những hạn chế
trong kết quả kiểm tra như Công tác bố trí nhân sự, chất lượng đội ngũ công chức
làm công tác kiểm tra, công tác phối hợp với các ngành như: Ngân hàng, Tài
nguyên môi trường, giao thông vận tải v.v. còn mang tính tình thế, vụ việc, chưa
được xây dựng thành quy chế phối hợp để thống nhất thực hiện theo hệ thống dọc
từ trên xuống dưới. Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa ra được một số phương pháp
kiểm tra đối với từng ngành nghề khác nhau như dịch vụ du lịch, ăn uống, khách
sạn, vận tải…Từ đó, xây dựng và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kiểm tra tại địa phương.
-15-
Nguyễn Quang Uy (2014) thực hiện một nghiên cứu về tăng cường chống
thất thu thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Đề tài đã làm rõ một số vấn đề lý
luận và thực tiễn trong công tác chống thất thu thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị, Những mặt hạn chế… Từ đó, xây dựng và đưa ra những giải pháp nhằm
chống thất thu thuế GTGT tại địa phương.
Tổng quát, các công trình trên đã nêu rõ được các cơ sở lý luận về pháp luật
thuế, căn cứ pháp lý, quản lý thuế và cũng đưa ra một số biện pháp và kiến nghị có
ý nghĩa thực tiễn đối với công tác quản lý thu thuế, chống thất thu thuế GTGT.
Tuy nhiên, ở mỗi địa phương, cấp ngành khác nhau thì việc áp dụng chính sách
hay sử dụng các giải pháp không hoàn toàn giống nhau và chưa có đề tài nghiên
cứu về chống thất thu thuế TNDN. Từ những nội dung rút ra từ các nghiên cứu,
tôi đã linh hoạt khi tham khảo những nội dung mà tôi cho là phù hợp đối với đơn
vị mà tôi nghiên cứu, để tránh áp dụng một cách máy móc, không hiệu quả cho
thực tiễn việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế
Nghiên cứu của Gill, J.B.S (2003), Nghiên cứu của James, S., Alley,C( 1999)
TNDN trên địa bàn TP. Nha Trang.
nghiên cứu tập trung vào hướng mới là nghiên cứu sự phù hợp và sự thích nghi
của quản lý thuế đối với sự thay đổi của người nộp thuế trong đó làm rõ tại sao và
làm thế nào để người nộp thuế tuân thủ luật thuế; tại sao người nộp thuế lại trốn
thuế và xác định những yếu tố tạo ra sự trốn thuế. Một số nghiên cứu đi sâu xem
xét những yếu tố tác động đến sự tuân thủ của người nộp thuế bằng cách tiếp cận
kinh tế; cách tiếp cận hành vi qua yếu tố văn hóa và yếu tố tâm lý. Như vậy có khá
nhiều nghiên cứu về lĩnh vực thuế, quản lý công tác thu thuế và chống gian lận,
thất thu thuế ... Phần lớn các mô hình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức chỉ ra
các nhân tố tác động tới việc thất thu thuế mà chưa định lượng được các nhân tố
tác động như thế nào và mức độ tác động là bao nhiêu tới việc chống thất thu thuế.
2.3. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu
2.3.1. Mô hình nghiên cứu
Bên cạnh việc sử dụng các dữ liệu thứ cấp nhằm mô tả về diễn biến thu
thuế và thất thu thuế TNDN; đề tài còn triển khai nghiên cứu khảo sát các cán bộ
-16-
đang công tác trong lĩnh vực thuế TNDN tại Chi cục Thuế TP Nha Trang nhằm
nắm rõ hơn các vấn đề và các nhân tố tác động tới việc tăng cường chống thất thu
thuế TNDN để có được các giải pháp hiệu quả.
Và liên quan đến mô hình nghiên cứu chống thất thu thuế TNDN đã có một
số đề tài của các tác giả trong và ngoài nước đã đưa ra. Tuy nhiên môi trường
vùng, miền, địa phương khác nhau lại có phong tục tập quán, thói quen và các yếu
tố văn hóa khác nhau do đó tính tuân thủ thuế TNDN cũng khác nhau. Trên cơ sở
đó, dựa vào hệ thống lý luận về thuế và thất thu thuế TNDN và phân tích các nhân
tố tác động đến công tác chống thất thu thuế TNDN tác giả đã hình thành mô hình
nghiên cứu các nhân tố tác động tới việc tăng cường chống thất thu thuế TNDN
như sau :
Hệ thống chính sách Thuế TNDN
Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN
Ưng dụng công nghệ QL
Công tác kiểm tra giám sát
Mô hình nghiên cứu đề xuất:
Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT
Công tác chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP. Nha Trang
Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng (Thu thuế)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ hệ thống lý luận đã được trình bày trên
Hình 2. 3.Mô hình nghiên cứu đề xuất
-17-
TCCTTT = f( 6 nhân tố đề cập ở trên), với giả thuyết 6 nhân tố đều có tác
động tích cực, “+”tới Tăng cường chống thất thu thuế (TCCTTT)
i. Hệ thống chính sách thuế có tác động tích cực tới Tăng cường chống thất
thu thuế (TCCTTT)
ii. Tổ chức bộ máy thu thuế (BMTT) có tác động tích cực tới Tăng cường
chống thất thu thuế (TCCTTT)
iii. Ứng dụng công nghệ (UDCN) có tác động tích cực tới Tăng cường
chống thất thu thuế (TCCTTT)
iv. Công tác thanh kiểm tra giám sát (TKTG) có tác động tích cực tới Tăng
cường chống thất thu thuế (TCCTTT)
v. Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích (TTDV) có tác
động tích cực tới Tăng cường chống thất thu thuế (TCCTTT)
vi. Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng (PHBN) có tác động tích
cực tới Tăng cường chống thất thu thuế (TCCTTT)
2.3.2. Các giả thiết nghiên cứu:
H1: Hệ thống chính sách thuế chặt chẽ, rõ ràng ...sẽ tác động tích cực (dấu tác
động “+”), góp phần hoàn thiện công tác tăng cường chống thất thu thuế TNDN
trên địa bàn TP Nha Trang.
H2: Tổ chức bộ máy thu thuế phù hợp, không chồng chéo... sẽ ảnh hưởng tích
cực (dấu tác động “+”) tới công tác tăng cường chống thất thu thuế TNDN trên địa
bàn TP Nha Trang.
H3: Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, đáp ứng tốt sẽ ảnh hưởng tích
cực (dấu tác động “+”) tới công tác tăng cường chống thất thu thuế TNDN trên địa
bàn TP Nha Trang.
H4: Công tác thanh kiểm tra, giám sát chặt chẽ sẽ ảnh hưởng tích cực (dấu tác
động “+”) tới công tác tăng cường chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP Nha
Trang.
-18-
H5: Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích được quan tâm, phù
hợp sẽ ảnh hưởng tích cực (dấu tác động “+”) tới công tác tăng cường chống thất
thu thuế TNDN trên địa bàn TP Nha Trang.
H6: Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng chặt chẽ và đồng bộ sẽ làm
tác động tích cực (dấu tác động “+”) tới công tác tăng cường chống thất thu thuế
TNDN trên địa bàn TP Nha Trang.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày các vấn đề căn bản trong hệ thống lý luận về
chống thất thu thuế TNDN bao gồm các nội dung về : (1) Hệ thống các khái
niệm về thuế TNDN; (2) Bản chất, vai trò, nội dung của thuế TNDN; (3) Các
vấn đề về thất thu thuế TNDN;Các nguyên nhân và các hình thức thất thu thuế
TNDN; (5) Một số nghiên cứu trước đây. Nền tảng lý luận này sẽ góp phần
hình thành hệ thống lý luận cho mô hình, phương pháp nghiên cứu tại chương
3 của đề tài này.
-19-
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
- Tác giả đã đưa ra mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là: Xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn. Căn cứ
vào các cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài cùng với kinh nghiệm của những
nghiên cứu trước, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất.
- Tiếp theo tác giả xây dựng các thang đo trong mô hình nghiên cứu đề xuất
và hoàn thành bảng câu hỏi nháp.
- Sau khi đã xây dựng được bảng câu hỏi nháp và các tài liệu có liên quan
tác giả phỏng vấn chuyên gia là cán bộ quản lý về mô hình nghiên cứu và xây
dựng các thang đo trong nghiên cứu. Nhóm gồm 09 cán bộ quản lý cùng với tác
giả đã thực hiện thảo luận để xác định các các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn. Các ý kiến được ghi nhận trong bản thảo
luận nhóm để xây dựng thang đo sơ bộ.
- Tiếp theo nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện nhanh qua hình
thức phỏng vấn nhân 60 công chức đang làm việc tại Chi cục Thuế để kiểm tra và
hiệu chỉnh thang đo. Sau đó xây dựng thang đo chính thức để thực hiện khảo sát
chính thức.
-20-
Vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết và các khái niệm
Mô hình nghiên cứu đề xuất
tích
Xây dựng thang đo
Định lượng sơ bộ
- Phân Cronbach’s Alpha - Phân tích nhân tố khám phá EFA
Thang đo chính thức
Kiểm định thang đo
- Phân tích Cronbach’s Alpha - Phân tích nhân tố khám phá EFA - Phân tích hồi quy - T-test, ANOVA
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận và hàm ý quản trị
Hình 3. 1. Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Đề xuất của tác giả
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được sử dụng trong nghiên cứu này là từ bảng câu hỏi
mẫu được thiết kế để phỏng vấn thử. Mục đích của phỏng vấn thử nhằm: (i) hiệu
chỉnh, bổ sung hoàn thiện và phát triển thang đo; (ii) Kiểm tra sự phù hợp về mặt
từ ngữ, cú pháp sử dụng trong các phát biểu nhằm đảm bảo tính thống nhất, rõ
ràng và không gây nhầm lẫn cho đáp viên khi trả lời bảng câu hỏi và (iii) Hoàn
-21-
thiện các thang đo để đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống thất thu
thuế TNDN trên địa bàn thành phố Nha Trang thông qua phân tích định lượng sơ
bộ. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định lượng. Nghiên cứu
định lượng sơ bộ được thực hiện với toàn bộ công chức đang làm việc tại Chi cục
Thuế thành phố Nha Trang, thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp cho 60
người ở các bộ phận khác nhau. Thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua hệ số tin
cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA.
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu chính thức: Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng nghiên
cứu định lượng. Tác giả thực hiện khảo sát trực tiếp thông qua bảng câu hỏi, dữ
liệu sơ cấp thu thập được sẽ được tiến hành làm sạch dữ liệu và phân tích.
Phương pháp nghiên cứu định lượng là giai đoạn nghiên cứu chính thức với
phương pháp thu thập thông tin bằng phương pháp gửi bảng câu hỏi khảo sát cho
từng công chức tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang.
Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: Bảng hỏi được xây dựng dựa trên cơ
sở mô hình nghiên cứu của đề tài nhằm thu thập thông tin đưa vào phân tích và
kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Thang đo sử dụng trong nghiên cứu để đo
mức độ chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn là thang đo Likert 5 mức độ: (1)
Hoàn toàn không đồng ý; (2) Không đồng ý; (3) Không có ý kiến; (4) Đồng ý; (5)
Hoàn toàn đồng ý.
3.3. Xây dựng các thang đo trong mô hình nghiên cứu
Từ các khái niệm và các nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến Công tác chống
thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang. Qua kế thừa các thang đó của tác
giả Nguyễn Quang Úy (2014); Nghiên cứu của PGS.TS Lê Xuân Trường và
TS.Nguyễn Đình Chiến( 2013).
Qua thảo luận nhóm với các chuyên gia của Chi cục Thuế thành phố Nha
Trang, qua phỏng vấn nhóm chuyên sâu tác giả đã hiệu chỉnh hoàn thành các
thang đo, cụ thể như sau:
-22-
3.3.1. Thang đo về Hệ thống chính sách Thuế TNDN:
Thang đo về “Hệ thống chính sách Thuế TNDN” dựa trên thang đo của Nguyễn Quang Úy (2014) và tác giả có bổ sung, điều chỉnh gồm có 05 biến quan sát:
Bảng 3. 1. Thang đo về Hệ thống chính sách Thuế TNDN
Biến quan sát điều chỉnh/bổ
STT
Nguồn
Biến quan sát gốc
sung
1
Các chính sách về thuế đã thực sự chặt chẽ
Các chính sách về thuế đã thực sự chặt chẽ, rõ ràng
Nguyễn Quang Úy (2014), tác giả có bổ sung
2
Giữ nguyên
3
Nguyễn Quang Úy (2014)
4
5
Các chính sách ưu đãi, gia hạn về thời gian nộp thuế TNDN đã được triển khai kịp thời
Nguyễn Quang Úy (2014), tác giả có điều chỉnh
Chính sách pháp luật về thuế đã đánh và đúng đối tượng và đúng thành phần kinh tế Chế tài xử phạt đối với các trường hợp gian lận thuế đã có sức mạnh. Hệ thống chính sách pháp luật linh hoạt trong từng điều kiện kinh tế cụ thể Các chính sách ưu đãi, gia hạn về thời gian nộp thuế TNDN đã được đưa ra kịp thời
(Nguồn: tổng hợp của tác giả)
3.3.2. Thang đo về Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN:
Thang đo về “Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN” dựa trên thang đo của
Nguyễn Quang Úy (2014) gồm có 05 biến quan sát:
Bảng 3. 2. Thang đo về Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN
STT
Biến quan sát gốc
Nguồn
Biến quan sát điều chỉnh/bổ sung
1
Đơn giản hóa thủ tục hành chính về thuế
Giữ nguyên
2
Nguyễn Quang Úy (2014)
Bộ máy tổ chức quản lý của Chi cục thuế không còn cồng kềnh, chồng chéo
Tính phân cấp trong bộ máy quản lý đã
3
-23-
STT
Biến quan sát gốc
Nguồn
Biến quan sát điều chỉnh/bổ sung
được chú trọng.
4
Bộ máy tổ chức quản lý đã đảm bảo tính một cửa trong vấn đề thu thuế TN
5
Các cán bộ trong bộ máy quản lý có trình độ chuyên môn cao
(Nguồn: tổng hợp của tác giả)
3.3.3. Thang đo về Ứng dụng công nghệ QL:
Thang đo về “Ứng dụng công nghệ QL” dựa trên thang đo của Nguyễn
Quang Úy (2014) và tác giả có bổ sung gồm có 04 biến quan sát:
Bảng 3. 3. Thang đo về Ứng dụng công nghệ QL
STT
Nguồn
Biến quan sát gốc
Biến quan sát điều chỉnh/bổ sung
1
Chi Cục Thuế TP Nha Trang đã có những ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý thuế
Giữ nguyên
Nguyễn Quang Úy (2014)
2
Trang thiết bị công nghệ phục vụ công tác quản lý thuế thường xuyên được nâng cấp và hiện đại hóa
Giữ nguyên
3
Nguyễn Quang Úy (2014)
Hệ thống đường truyền Internet đã được nâng cấp, không còn sự nghẽn mạng
4
Tác giả bổ sung
Ứng dụng nộp tờ khai và nộp thuế đã được hoàn thiện
(Nguồn: tổng hợp của tác giả)
3.3.4. Thang đo về Công tác kiểm tra giám sát:
Thang đo về “Công tác kiểm tra giám sát” dựa trên thang đo của Nguyễn
Quang Úy (2014) gồm có 04 biến quan sát:
-24-
Bảng 3. 4. Thang đo về Công tác kiểm tra giám sát
STT
Biến quan sát gốc
Nguồn
Biến quan sát điều chỉnh/bổ sung
1
Công tác kiểm tra, giám sát các đối tượng nộp thuế đã được chú trọng
2
Việc kiểm tra công tác nộp thuế của các đối tượng nộp thuế được diễn ra thường xuyên
Giữ nguyên
Nguyễn Quang Úy (2014)
3
Thường xuyên tổ chức các đoàn kiểm tra, đôn đốc thu hồi các khoản nợ thuế
4
Việc giám sát nộp các tờ khai của các đối tượng nộp thuế đã thực sự chặt chẽ
(Nguồn: tổng hợp của tác giả)
3.3.5. Thang đo về Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến
khích NNT:
Thang đo về “Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT” dựa
trên thang đo của Nguyễn Quang Úy (2014) và tác giả có điều chỉnh gồm có 04
biến quan sát:
Bảng 3. 5.Thang đo về Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT
STT
Biến quan sát gốc
Nguồn
Biến quan sát điều chỉnh/bổ sung
Giữ nguyên
1
Nguyễn Quang Úy (2014)
Chính sách tuyên truyền khuyến khích các đối tượng nộp thuế đã thực sự được quan tâm
2
Việc tuyên truyền các chính sách pháp luật về thuế TNDN đã được đưa đến từng doanh nghiệp
Tuyên truyền các chính sách pháp luật về thuế TNDN đã được gửi đến Doanh nghiệp thông qua Email
Nguyễn Quang Úy (2014) và tác giả có điều chỉnh
Giữ nguyên
3
Công tác động viên, khuyến khích các đối tượng nộp thuế đã
Nguyễn Quang Úy (2014)
-25-
STT
Biến quan sát gốc
Nguồn
Biến quan sát điều chỉnh/bổ sung
được quan tâm và chú trọng
4
Các cán bộ làm công tác tuyên truyền, động viên đã hoàn thành tốt công việc được giao
(Nguồn: tổng hợp của tác giả)
3.3.6. Thang đo về Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng:
Thang đo về “Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng” dựa trên thang đo
của Nguyễn Quang Úy (2014) và tác giả có điều chỉnh gồm có 04 biến quan sát:
Bảng 3. 6. Thang đo về Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng
STT
Nguồn
Biến quan sát gốc
Biến quan sát điều chỉnh/bổ sung
1
Công tác phối hợp với cơ quan ban ngành được chặt chẽ và đồng bộ
Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng trong việc giám sát và thu thuế đã chặt chẽ
Nguyễn Quang Úy (2014) và tác giả có điều chỉnh
Công tác thu hồi, cưỡng chế nợ thuế đã được các cơ quan ban ngành quan tâm
2
Các ban ngành chức năng đã có ý thức trong việc hợp tác thu hồi, cưỡng chế đối với các khoản nợ thuế
Nguyễn Quang Úy (2014) và tác giả có điều chỉnh
3
Ban ngành chức năng các cấp đã phối hợp trong công tác tuyên truyền, khuyến khích các đối tượng nộp thuế
Giữ nguyên
Nguyễn Quang Úy (2014)
4
Các ban ngành, chức năng đã được đồng bộ hóa trong công tác thu và giám sát việc thu thuế
(Nguồn: tổng hợp của tác giả)
3.3.7. Thang đo về Công tác chống thất thu thuế:
Thang đo về “Công tác chống thất thu thuế” dựa trên thang đo của Nguyễn
Quang Úy (2014) và tác giả có điều chỉnh gồm có 04 biến quan sát:
-26-
Bảng 3. 7. Thang đo về Công tác chống thất thu thuế
Biến quan sát điều chỉnh/bổ
STT
Nguồn
Biến quan sát gốc
sung
1
Việc chống thất thu thuế đã được tăng cường
Giữ nguyên
Nguyễn Quang Úy (2014)
Các biện pháp chống thất thu thuế đã được phát huy mạnh
2
Các biện pháp chống thất thu thuế đã phát huy tác dụng
Nguyễn Quang Úy (2014) và tác giả có điều chỉnh
3
Số đơn vị trốn thuế và số thuế bị thất thu đã giảm thiểu đáng kể
Giữ nguyên
Nguyễn Quang Úy (2014)
4
Công tác chống thất thu thuế đã được quan tâm và chú trọng trong suốt thời gian qua
(Nguồn: tổng hợp của tác giả)
3.4. Mô tả dữ liệu nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp chọn mẫu
Mẫu nghiên cứu chính thức được chọn bằng phương pháp phân tầng, khảo
sát bằng phương thức phát phiếu trực tiếp cho công chức làm việc tại Chi cục
Thuế thành phố Nha Trang.
-27-
Bảng 3. 8. Bảng xác định kích thước mẫu khảo sát
STT
Các đội chức năng
Tỷ lệ
Số lượng công chức
Kích thước mẫu khảo sát tối thiểu
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10 Đội TT HT NNT 11 Đội Trước bạ và thu khác 12 Đội QLT 01 13 Đội QLT 02 14 Đội QLT 03 15 Đội QLT 04 16 Đội QLT 05 17 Đội QLT 06 18 Đội QLT 07
4,12% 8,82% 8,24% 8,82% 2,35% 11,76% 7,65% 3,53% 2,94% 5,88% 7,65% 4,12% 4,12% 4,12% 4,12% 4,12% 4,12% 3,53%
Tổng cộng (N) n=N/(1+N*e2)
Ban lãnh đạo 07 Đội Kiểm tra 01 15 Đội Kiểm tra 02 14 Đội Kiểm tra 03 15 Đội KTNB 04 Đội Kê khai kế toán thuê tin học 20 Đội HC-NS-TV-QT-Ấn chỉ 13 Đội QLTNVCC nợ thuế 06 Đội TH-NV-DT-Pháp chế 05 10 13 7 7 7 7 7 7 6 170 119 5 10 10 10 3 15 9 4 3 7 9 5 5 5 5 5 5 4 119
Trong nghiên cứu này, tác giả phỏng vấn toàn bộ công chức (không bao gồm
Lãnh đạo) tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang với số mẫu được phân bổ như
sau:
Bảng 3. 9. Bảng phân bổ số lượng khảo sát công chức
STT
Các đội chức năng
1
2
3
4
5
6
Đội Kiểm tra 01 Đội Kiểm tra 02 Đội Kiểm tra 03 Đội Kiểm tra 01 Đội Kê khai kế toán thuê tin học Đội HC-NS-TV-QT-Ấn chỉ
Số lượng công chức 15 14 15 04 20 13
-28-
STT
Các đội chức năng
7
8
9 10 Đội Trước bạ và thu khác 11 Đội QLT 01 12 Đội QLT 02 13 Đội QLT 03 14 Đội QLT 04 15 Đội QLT 05 16 Đội QLT 06 17 Đội QLT 07
Đội QLTNVCC nợ thuế Đội TH-NV-DT-Pháp chế Đội TT HT NNT
Số lượng công chức 06 05 10 13 7 7 7 7 7 7 6 163
Tổng cộng
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
3.4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Sử dụng kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha để loại bỏ các biến
không đảm bảo độ tin cậy, hạn chế các biến rác, để kiểm tra độ tin cậy các tham số
ước lượng trong tập dữ liệu theo từng nhóm yếu tố của mô hình.
Hệ số Cronbach’s alpha cho biết mức độ tương quan giữa các biến trong
bảng câu hỏi, được dùng để tính sự thay đổi của từng biến và mối tương quan giữa
các biến. Việc kiểm định và đánh giá thang đo được thực hiện thông qua hệ số tin
cậy Cronbach’s Alpha, hệ số tương quan biến tổng (Item-Totalcorrelation). Tiêu
chuẩn đánh giá để xác định các biến có độ tin cậy như sau:
+ Hệ số tương quan biến tổng (Item – Total Correlation): Hệ số tương quan
biến tổng phải > 0,3
+ Hệ số Cronbach’s Alpha: Giá trị Cronbach’s Alpha > 0,6
3.4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích EFA thuộc vào nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau
(Interdependence Techniques), có nghĩa là nó không có biến phụ thuộc và biến
độc lập, mà nó sẽ dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau
(Interrelationships). Các biến này, sau khi đã được kiểm định Cronbach’s Alpha,
-29-
đã được loại bỏ các biến không đảm bảo độ tin cậy, sẽ được đưa vào để phân tích
EFA, từ đó để xác định lại thang đo. Số lượng của các nhân tố cơ sở còn tùy thuộc
vào mô hình nghiên cứu, trong đó chúng sẽ ràng buộc lẫn nhau bằng cách xoay
các vector trực giao nhau để không xảy ra hiện tượng tương quan. Bao gồm các
bước:
Bước 1: Kiểm định sự thích hợp của phân tích EFA đối với các dữ liệu ban
đầu bằng hệ số KMO (Kaiser– Meyer– Olkin) và giá trị thống kê của kiểm định
Bartlett. Tiêu chuẩn đánh giá:
+ Hệ số KMO: Khi 0,5 < KMO < 1 có nghĩa là phân tích nhân tố là thích hợp
với dữ liệu nghiên cứu và ngược lại (Hair và cộng sự, 1998; Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008);
+ Kiểm định Bartlett: Kiểm định xem xét giả thuyết Ho, độ tương quan
giữa các biến quan sát bằng không (= 0) trong tổng thể. Nếu kiểm định này có Sig.
≤ 0,05 là có ý nghĩa thống kê và các biến quan sát có tương quan nhau trong tổng
thể (Hair và cộng sự, 1998; Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Bước 2: Phương pháp trích nhân tố (sử dụng phương pháp trích Principal
Asix Factoring và phương pháp xoay nhân tố (sử dụng phép xoay Promax) sẽ
được tiến hành để xác định số lượng các nhân tố được trích ra và xác định các
biến thuộc từng nhân tố (Gerbing, Anderson, 1988). Tiêu chuẩn đánh giá:
+ Tổng phương sai trích (TVE): Thể hiện các nhân tố trích được bao nhiêu %
của các biến đo lường. Theo đó, Tổng phương sai trích ≥ 50% đạt yêu cầu, ≥ 60%
là tốt (Gerbing, Anderson, 1988) và mặc định Eigenvalue > 1 sẽ được giữ lại trong
mô hình phân tích, vì những nhân tố này có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn so
với những nhân tố có Eigenvalue < 1;
+ Hệ số tải nhân tố (Factor loading): Là hệ số tương quan đơn giữa biến và
nhân tố. Điều kiện: Hệ số factor loading ≥ 0,5 có ý nghĩa thực tiễn (Hair &
Ctg,1998, 111). Biến sẽ thuộc nhân tố nào mà tại đó biến có hệ số factor loading
lớn nhất. Những biến nào không thỏa các tiêu chuẩn trên sẽ bị loại .
-30-
Bước 3: Kiểm định lại độ tin cậy của thang đo các nhân tố này bằng hệ số
Cronbach’s Alpha (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
3.4.2.3. Phân tích tương quan
Trước khi tiến hành phân tích hồi quy, tác giả sử dụng hệ số tương quan
Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến
định lượng. Trong phân tích tương quan Pearson, không có sự phân biệt giữa biến
độc lập và biến phụ thuộc mà tất cả các biến đều được xem xét như nhau Xem xét
ma trận tương quan giữa các biến, nhân tố Công tác chống thất thu thuế và các
nhân tố khác đều có sự tương quan tuyến tính > 0, vì vậy tiếp tục phân tích hồi
quy.
-1 < rX,Y < 1:
r=0: giữa X và Y không có mối quan hệ
r < 0: mối quan hệ ngược chiều
r> 0: Mối quan hệ cùng chiều
r: (0; 0.2): không có mối quan hệ
r: (0.2; 0.4): mối quan hệ yếu
r: (0.4; 0.6) mối quan hệ trung bình
r: (0.6; 0.8) mối quan hệ mạnh
r: (0.8;1) mối quan hệ rất mạnh
giá trị Sig của X và Y < 0.05: Giữa X và Y thực sự có mối quan hệ
3.4.2.4 Phân tích hồi qui
Để sử dụng mô hình trên đánh giá các nhân tố tạo Công tác chống thất thu
thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang, tác giả tiến hành thực hiện phân tích hồi
quy theo 02 mô hình dựa trên 02 nhóm nhân tố ảnh hưởng:
- Mô hình 1: phân tích ảnh hưởng của nhóm nhân tố thúc đẩy đến biến phụ
thuộc là Công tác chống thất thu thuế.
-31-
- Mô hình 2: phân tích ảnh hưởng của nhóm nhân tố duy trì tới biến phụ
thuộc Công tác chống thất thu thuế
* Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình: Giá trị Sig của F < 0.05: Mô hình
ước lượng là phù hợp
* Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư: Giá trị trung bình bằng 0, phương
sai của phần dư gần 1: phần dư tuân theo luật phân phối chuẩn
* Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến: Giá trị phóng đại phương sai < 5; mô
hình không bị hiện tượng đa cộng tuyến
* Kiểm định hiện tự tương quan: d: giá trị Dubin Watson
1 < d < 3: Mô hình không bị hiện tượng tự tương quan
* Kiểm định phương sai sai số thay đổi: Dựa vào đồ thị phân tán của phần
dư, nếu phần dư phân tán đồng đều, không theo xu hướng nào (tăng hoặc giảm), ta
nói phương sai phần dư không thay đổi
* Kiểm định giả thuyết nghiên cứu: Nếu giá trị Sig của các hệ số ước lượng <
0.05: Biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.
3.5. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ
3.5.1. Kết quả kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha
3.5.1.1 Các thang đo Công tác chống thất thu thuế
Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo chống thất thu
thuế được trình bày trong Bảng 3.10.
-32-
Bảng 3. 10. Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho các thang đo Công tác chống thất thu thuế
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach’s Alpha nếu loại biến này
.877 .624 .719 .848 .807
16.532 18.681 18.046 17.006 16.512
13.9000 13.2167 13.2333 13.6667 13.7833
.868 .920 .901 .875 .883
.770 .818 .827 .851 .805
12.756 13.947 12.905 12.640 12.722
.920 .912 .908 .903 .912
8.604 8.451 7.427 8.071
.787 .775 .840 .820
.894 .898 .876 .882
10.5667 10.7667 11.1333 10.7833
6.012 5.979 7.236 5.868
.689 .815 .602 .800
.850 .795 .877 .800
8.9333 8.6333 8.7500 8.3833
.822 .785 .670 .650
.800 .815 .863 .868
Hệ thống chính sách thuế TNDN: αααα = 0.910 HTCS1 HTCS2 HTCS3 HTCS4 HTCS5 Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN: αααα = 0.928 13.9167 TCBM1 13.9500 TCBM2 13.9000 TCBM3 13.7333 TCBM4 TCBM5 13.7000 Ứng dụng công nghệ QL: αααα = 0.914 10.8500 UDCN1 10.9167 UDCN2 11.2167 UDCN3 11.2167 UDCN4 Công tác kiểm tra giám sát: αααα = 0.869 KTGS1 KTGS2 KTGS3 KTGS4 Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT: αααα = 0.874 7.690 CSTT1 7.795 CSTT2 8.326 CSTT3 CSTT4 9.122 Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng: αααα = 0.880 7.809 PH1 7.429 PH2 7.101 PH3 7.264 PH4
8.2333 8.1667 8.0167 8.0833
.658 .791 .712 .811
.876 .827 .859 .819
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của các thang đo Công tác chống thất
thu được trình bày trong Bảng 3.9, cụ thể như sau:
Thang đo “Hệ thống chính sách thuế TNDN” gồm có 05 biến quan sát. Hệ số
Cronbach’s Alpha là 0.910 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan
-33-
sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy. Thang đo “Hệ thống chính sách
thuế TNDN” đáp ứng độ tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp theo.
Thang đo “Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN” gồm có 05 biến quan sát. Hệ số
Cronbach’s Alpha là 0.928 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan
sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy. Thang đo “Tổ chức bộ máy thu
thuế TNDN” đáp ứng độ tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp theo.
Thang đo “Ứng dụng công nghệ QL” gồm có 04 biến quan sát. Hệ số
Cronbach’s Alpha là 0.914 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan
sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy. Thang đo “Ứng dụng công nghệ
QL” đáp ứng độ tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp theo.
Thang đo “Công tác kiểm tra giám sát” gồm có 04 biến quan sát. Hệ số
Cronbach’s Alpha là 0.869 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan
sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy. Thang đo “Công tác kiểm tra
giám sát” đáp ứng độ tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp theo.
Thang đo “Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT” gồm
có 04 biến quan sát. Hệ số Cronbach’s Alpha là 0.874 > 0.6 và hệ số tương quan
biến tổng của các biến quan sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy.
Thang đo “Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT” đáp ứng độ
tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp theo.
Thang đo “Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng” gồm có 04 biến quan
sát. Hệ số Cronbach’s Alpha là 0.880 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các
biến quan sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy. Thang đo “Sự phối hợp
giữa các ban ngành chức năng” đáp ứng độ tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA
ở bước tiếp theo.
3.5.1.2. Thang đo Công tác chống thất thu thuế
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của các thang đo Công tác chống thất
thu thuế được trình bày trong Bảng 3.11, cụ thể như sau:
-34-
Bảng 3. 11. Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho thang đo Công tác chống thất thu thuế
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach’s Alpha nếu loại biến này
Công tác chống thất thu thuế: αααα = 0.864 CTTT1 CTTT2 CTTT3 CTTT4
9.8333 9.8000 9.8167 9.8000
9.870 8.841 9.000 8.434
.713 .718 .748 .692
.830 .824 .812 .839
Thang đo “Công tác chống thất thu thuế” gồm có 04 biến quan sát. Hệ số
Cronbach’s Alpha là 0.864 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan
sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy. Thang đo “Công tác chống thất
thu thuế” đáp ứng độ tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp theo.
3.5.2. Phân tích yếu tố khám phá EFA
Sau khi phân tích độ tin cậy của các thang đo cho các khái niệm nghiên cứu,
các thang đo được đánh giá tiếp theo bằng phương pháp phân tích yếu tố khám phá
EFA.
3.5.2.1. Phân tích EFA cho các biến độc lập
Kết quả EFA cho các biến độc lập được trình bày trong Bảng 3.12.
Bảng 3. 12. Kết quả EFA cho các biến độc lập
Biến quan sát
2
1 .902 .675 .778 .850 .787
.812 .787 .760 .857 .898
6
HTCS1 HTCS2 HTCS3 HTCS4 HTCS5 TCBM1 TCBM2 TCBM3 TCBM4 TCBM5 UDCN1 UDCN2 UDCN3
3 .782 .820 .859
Yếu tố 4
5
-35-
Biến quan sát
1
2
6
3 .796
Yếu tố 4
9.265
3.282
2.611
.765 .897 .831 .874 2.060
5 .833 .802 .838 .693 1.891
.797 .783 .637 .865 1.424
7.925
7.272
5.478
35.636
12.624
10.044
35.636
48.260
58.304
66.228
73.500
78.978
UDCN4 KTGS1 KTGS2 KTGS3 KTGS4 CSTT1 CSTT2 CSTT3 CSTT4 PH1 PH2 PH3 PH4 Eigenvalue % phương sai trích Phương sai trích lũy kế Giá trị KMO
0.777
1253.404
Kiểm định Barlett
Chi–bình phương (2) Bậc tự do (df) Sig
325 0.000
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Bảng 3.13 cho thấy giá trị KMO = 0.777 > 0.5 và giá trị Sig = 0.000 < 0.05.
Kết quả EFA cho thấy có 6 yếu tố được trích tại eigenvalue là 1.424 >1 và phương
sai trích lũy kế 78.978% > 50%. Như vậy, phương sai trích đạt yêu cầu. Các biến
quan sát có trọng số tải đạt yêu cầu (> 0.5).
Như vậy, thang đo Hệ thống chính sách, Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN,
Ứng dụng công nghệ QL, Công tác kiểm tra giám sát, Chính sách tuyên truyền và
khuyến khích động viên NNT và Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng đạt
giá trị hội tụ và riêng biệt.
-36-
3.5.2.2. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc
Kết quả EFA cho các biến phụ thuộc được trình bày trong Bảng 3.13.
Bảng 3. 13. Kết quả EFA cho biến phụ thuộc
Biến quan sát
Yếu tố 1 .844 .855 .858 .827
CTTT1 CTTT2 CTTT3 CTTT4
2.864 71.604 71.604
Eigenvalue % phương sai trích Phương sai trích lũy kế Giá trị KMO
0.749 121.352 6
Kiểm định Barlett
0.000
Chi–bình phương (2) Bậc tự do (df) Sig
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Bảng 3.14 cho thấy giá trị KMO = 0.749 > 0.5 và giá trị Sig = 0.000 < 0.05.
Kết quả EFA cho thấy yếu tố này được trích tại eigenvalue là 2.864 >1 và phương
sai trích lũy kế 71.604% > 50%. Như vậy, phương sai trích đạt yêu cầu. Các biến
quan sát có trọng số tải đạt yêu cầu (> 0.5). Như vậy, thang đo Công tác chống thất
thu thuế đạt giá trị hội tụ và riêng biệt.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương này trình bày quy trình nghiên cứu và phương pháp được thực hiện
để đánh giá các thang đo các khái niệm nghiên cứu và mô hình các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang. Phương
pháp nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn chính: Nghiên cứu sơ bộ (định
tính và định lượng) và nghiên cứu chính thức (định lượng).
Nghiên cứu sơ bộ thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung
sau đó phỏng vấn thử với kích thước mẫu n=60.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực
tiếp với kích thước mẫu n = 163. Chương này cũng đưa ra được quy trình nghiên
-37-
cứu; Xây dựng được thang đo với các biến quan sát của từng thang đo, các thang
đo nghiên cứu cũng được nhận diện bao gồm thang đo về các nhân tố ảnh hưởng
đến “Công tác chống thất thu thuế” trên địa bàn thành phố Nha Trang. Trình bày
phương pháp chọn mẫu, thu thập nguồn dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề
tài; Các phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu như: Kiểm định độ
tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích EFA.
-38-
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Khái quát về thành phố Nha Trang và Chi cục Thuế thành phố Nha
trang
4.1.1.Tình hình kinh tế xã hội thành phố Nha Trang
Nha Trang là thành phố ven biển của tỉnh Khánh Hoà, có nhiều tiềm năng
để phát triển kinh tế. Theo đó, cơ cấu kinh tế các khu vực dịch chuyển đúng
hướng (dịch vụ - du lịch, công nghiệp - xây dựng, nông - lâm - thủy sản). Việc
huy động và phát huy nguồn lực từ các thành phần kinh tế để tiếp tục đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu, đồng bộ theo hướng hiện đại hóa và những dự án
trọng điểm, có động lực lan tỏa, thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển.
Trong những năm gần đây, kinh tế của thành phố Nha Trang tiếp tục tăng
trưởng qua từng năm. Đến hết năm 2018, so với toàn tỉnh, giá trị sản xuất công
nghiệp của thành phố chiếm 48%, tổng mức hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng chiếm 45%, doanh thu hoạt động du lịch chiếm 84,9%. Về du lịch, hiện nay,
trên địa bàn thành phố Nha Trang thu hút được 130 dự án với tổng vốn đầu tư gần
71.614 tỷ đồng, trong đó có 38 dự án đã đi vào hoạt động với tổng vốn đầu tư hơn
47.644 tỷ đồng.
Các lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, giải quyết việc làm ngày một nâng cao
nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người dân khu vực; an ninh, quốc phòng
được giữ vững. Công tác lập quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2000) tại các khu vực
phát triển đô thị theo quy hoạch chung được duyệt đã được quan tâm triển khai
thực hiện, để quản lý quy hoạch và thu hút đầu tư phát triển đô thị (UBND thành
phố Nha Trang, 2019).
4.1.2. Chi cục Thuế thành phố Nha Trang
Chi cục Thuế thành phố Nha Trang được thành lập từ năm 1990. Trước yêu
cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và yêu cầu hội nhập ngày
càng sâu rộng, ngành Thuế thực hiện chiến lược cải cách và hiện đại hoá hệ thống
Thuế đến năm 2010, Chi cục Thuế sắp xếp lại bộ máy theo mô hình quản lý theo
chức năng để thực hiện luật quản lý thuế.
-39-
Hiện tại, Chi cục Thuế thành phố Nha Trang có tổng số 170 cán bộ. Trong
đó có 10 người trình độ thạc sĩ, chiếm 6%; 137 người trình độ đại học, chiếm
81%; trình độ trung cấp là 23 người, chiếm 14%. Số lượng và chất lượng lao động
về mặt tổng thể cũng như trong từng phòng ban chức năng là đáp ứng được yêu
cầu của công việc, tuy nhiên nguồn nhân lực nhiều năm nay luôn trong tình trạng
thiếu hụt trầm trọng, một số đội thuộc Chi cục Thuế thành phố Nha Trang phải
điều động công chức tăng cường cho đội kiểm tra từ đó phần nào cũng hạn chế
đến hiệu quả công tác. Một số chức năng còn chồng chéo như đội quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế và đội kiểm tra thuế đều thực hiện việc đôn đốc NNT nộp tiền
thuế vào NSNN, đội tổng hợp – nghiệp vụ - dự toán – pháp chế và đội tuyên
truyền hỗ trợ NNT đều có chức năng trả lời, hướng dẫn chính sách thuế; đội tổng
hợp – nghiệp vụ - dự toán – pháp chế vẫn kiêm nhiệm công tác pháp chế về thuế.
Điều này dẫn đến việc vừa hướng dẫn văn bản vừa kiểm tra tính pháp lý của văn
bản.
-40-
(Nguồn: Chi cục Thuế TP. Nha Trang 2019)
Hình 4. 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố Nha Trang
Nghiệp vụ quản lý thuế tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang đã thực hiện
chủ yếu do các phần mềm hỗ trợ là chính, trước đây Cục thuế sử dụng các phần
mềm ứng dụng như: QLT, QLAC, TTR, QLN, TINC, quản lý thuế
TNCN…nhưng do nhiều phần mềm mà số liệu từ các phần mềm chưa có phần
mềm tổng hợp, được tích hợp số liệu từ các phần mềm riêng lẻ vào, dẫn đến khi
có yêu cầu báo cáo số liệu thì đòi hỏi phải thực hiện thủ công, lấy số liệu các phần
mềm để báo cáo như số liệu báo cáo các ngành thanh tra, kiểm toán. Từ tháng
8/2015 Chi cục Thuế thành phố Nha Trang đã triển khai Hệ thống QLT tập trung
(TMS – Tax Managment System) là hệ thống quản lý thuế tích hợp cho phép quản
lý và lưu trữ tập trung thông tin quản lý tất cả các sắc thuế trên phạm vi toàn
quốc. Tuy nhiên, phần mềm thường xuyên bị lỗi, các tiêu thức trong phần mềm
-41-
chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, phần mềm phức tạp vì thế khi cần tra cứu số
liệu phải tra cứu ở nhiều nơi đòi hỏi cán bộ thuế phải có trình độ và chịu khó để tra
cứu và giải thích cho NNT.
Tóm lại: Nghiệp vụ quản lý thuế có phần mềm hỗ trợ là chủ yếu, tuy vậy
vẫn còn có không ít công việc được thực hiện thủ công. Chẳng hạn, các tiêu thức
trong phần mềm không đáp ứng được yêu cầu quản lý, làm cho cán bộ thuế phải
lập báo cáo theo phương pháp thủ công theo yêu cầu. Nếu chất lượng lao động
đánh giá qua bằng cấp, thì số lao động này hoàn toàn có khả năng đáp ứng yêu cầu
của công việc. Tuy nhiên, trong thực tế chỉ có khoảng 70% trong tổng số lao động
của đơn vị có thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Nhìn chung cơ cấu
tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế thành phố Nha Trang là tương đối hợp lý và phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
4.2. Diễn biến nội dung chống thất thu thuế trên địa bàn thành
phố Nha Trang
4.2.1 Kết quả thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang
4.2.1.1 Tình hình thực hiện dự toán năm 2017 thực hiện theo từng sắc
thuế.
Bảng 4. 1.Tình hình thực hiện dự toán 2017 theo từng sắc thuế của chi cục
Thuế TP. Nha Trang
ĐVT: triệu đồng
Tỷ lệ (%) thực hiện
STT
Chỉ tiêu
Thực hiện năm 2016
Kế hoạch năm 2017
Thực hiện năm 2017
So cùng kỳ
So KHPL 2017 134
1.810.093
1.888.900
2.533.145
140
Tổng thu nội địa
A
1.465.997
1.688.900
1.985.055
118
135
Thu nội địa không kể dầu thô. XS. tiền sử dụng đất
Thu từ DNNN Trung ương
19.393
22.091
10.700
206
114
I 1
Thu từ DNNN địa phương
7.789
17.293
7.400
234
222
2
Thu từ DN có vốn ĐTNN
30
1.448
4,827
3
XXKT
8
0
4
Thuế CTN và dịch vụ NQD
685.952
729.500
829.787
114
121
5
Thuế TNCN
159.805
205.000
227.170
111
142
6
Thuế SDĐNN
1
14
1,400
7
-42-
Tỷ lệ (%) thực hiện
STT
Chỉ tiêu
Thực hiện năm 2016
Kế hoạch năm 2017
Thực hiện năm 2017
So cùng kỳ
344.096
200.000
548.090
So KHPL 2017 274
159
Thu tiền sử dụng đất
8
11.267
12.900
14.061
109
125
Thuế SDĐPNN
9
13.714
10.000
1.780
18
13
Thu tiền CTMĐ
10
2.774
2.200
5.508
250
199
Thuế BVMT
11
Lệ phí trước bạ
229.825
315.000
276.747
88
120
12
Phí. lệ phí tính cân đối
313.093
350.000
544.059
155
174
13
Thu khác NS CĐ
17.384
42.500
39.826
94
229
14
Thu tại xã
4.962
3.700
5.271
142
106
15
(Nguồn: Chi cục Thuế TP. Nha Trang)
Tổng số thu nội địa: 2.533.145 triệu đồng, đạt 134% kế hoạch năm và tăng
40% so với cùng kỳ năm 2016. Cụ thể:
Có 9/12 khoản thu hoàn thành vượt dự toán năm 2017: Khu vực DNNN
trung ương (đạt 206%); Khu vực DNNN địa phương (đạt 234%); Khu vực CTN và
dịch vụ NQD (đạt 114%); Thuế thu nhập cá nhân (đạt 111%); Thu tiền sử dụng đất
(đạt 274%); Thuế SDĐPNN (đạt 109%); Thuế BVMT (đạt 250%); Phí - lệ phí tính
cân đối ngân sách (đạt 155%); Thu cố định tại xã (142%).
Các khoản còn lại chưa đảm bảo tỷ lệ hoàn thành dự toán năm 2017 bao gồm:
Thu tiền thuê đất (18%); Lệ phí trước bạ (88%); Thu khác ngân sách tính cân đối
(94%).
Có 29/29 địa bàn xã, phường, BQL các chợ đã hoàn thành và hoàn thành
vượt mức dự toán thu. Trong đó, một số địa bàn có tỷ lệ hoàn thành dự toán vượt
trên 10%, gồm : Lộc Thọ 124%; Vĩnh Hòa 168%; Vĩnh Ngọc 114%; Vĩnh Phương
122%; Vĩnh Trung 111%; Vĩnh Thái 203%; Vĩnh Trường 115%; Phước Đồng
118%.
-43-
4.2.1.2. Tình hình thực hiện dự toán năm 2018 thực hiện theo từng sắc
thuế.
Bảng 4. 2.Tình hình thực hiện dự toán 2018 theo từng sắc thuế của chi cục
Thuế thành phố Nha Trang
ĐVT: triệu đồng
Tỷ lệ (%) thực hiện
STT
Chỉ tiêu
Thực hiện năm 2017
Kế hoạch năm 2018
Thực hiện năm 2018
So cùng kỳ
So KHPL 2018
2.533.144
2.453.570
3.308.461
134,8
130,6
A Tổng thu nội địa
1.985.054
2.203.570
2.692.562
122,2
135,6
113,2 100,9 0,0 103,0 121,0
Thu nội địa không kể dầu thô, XS, tiền sử dụng đất Thu từ DNNN Trung ương Thu từ DNNN địa phương Thu từ DN có vốn ĐTNN Thuế CTN và dịch vụ NQD Thuế TNCN Thuế SDĐNN Thu tiền sử dụng đất Thuế SDĐPNN Thu tiền cho thuê Thuế BVMT Lệ phí trước bạ Phí, lệ phí Thu khác NSCĐ Thu tại xã
22.091 17.293 1.448 829.786 227.170 14 548.090 14.061 1.780 5.508 276.747 544.059 39.826 5.271
21.280 16.720 0 950.000 245.000 0 250.000 13.010 990 5.500 341.000 560.000 43.700 6.370
24.093 16.875 14.467 978.191 296.460 0 615.898 13.521 12 35.629 393.580 809.036 109.927 772
246,4 103,9 1,2 647,8 115,4 144,5 251,5 12,1
109,1 97,6 999,0 117,9 130,5 0,0 112,4 96,2 0,7 646,9 142,2 148,7 276,0 14,6
I 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
(Nguồn: Chi cục Thuế TP. Nha Trang)
Tổng số thu nội địa: 3.308.461 triệu đồng, đạt 134,8% kế hoạch năm và tăng
30,6% so với cùng kỳ.
Có 10/12 khoản thu hoàn thành vượt mức kế hoạch năm, cụ thể: Khu vực
DNNN trung ương (đạt 113,2%); Khu vực DNNN địa phương (đạt 100,9%); Khu
vực thuế CTN và dịch vụ NQD (đạt 103%); Thuế thu nhập cá nhân (đạt 121%);
Thu tiền sử dụng đất (đạt 246,4%); Thuế SDĐPNN (đạt 103,9%); phí BVMT (đạt
647,8%); Lệ phí trước bạ (đạt 115,4%); Phí - lệ phí (đạt 144,5%); Thu khác ngân
sách (đạt 251,6%).
-44-
Có 02/12 khoản thu chưa hoàn thành kế hoạch năm là: Thu tiền cho thuê mặt
đất, thuê mặt nước (đạt 1,2%); Thu cố định tại xã tính cân đối (đạt 12,1%).
So với kế hoạch được giao, có 29/29 địa bàn xã, phường, chợ đều đạt và
vượt dự toán năm 2018. Trong đó: 11 địa bàn có tỷ lệ hoàn thành cao (từ 15% trở
lên), cụ thể: Vĩnh Thái (đạt 170,9%), Phước Đồng (đạt 157,5%), Vĩnh Hiệp (đạt
137%), Vĩnh Hòa (đạt 134,9%), Vĩnh Phương (đạt 125,2%), Vĩnh Thạnh (đạt
124,9%), Vĩnh Ngọc (đạt 122,5%), Phước Tân (đạt 121%), Vĩnh Lương (đạt
120,1%), Vĩnh Trung (đạt 118,8%), Vĩnh Nguyên (đạt 117,1%).
4.2.1.3. Tình hình thực hiện dự toán năm 2019 thực hiện theo từng sắc thuế
Bảng 4. 3.Kết quả thu thuế của Chi cục Thuế TP. Nha Trang giai đoạn 2017-2019
STT
Chỉ tiêu
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
1
1.888.900
2.453.570
3.733.000
Số dự toán (triệu đồng). Trong đó:
1.1
Thuế GTGT
599.000
758.000
1.018.000
1.2
Thuế TNDN
115.000
166.000
272.930
1.3
Thuế TNCN
205.000
245.000
350.000
2
2.533.145
3.308.461
3.460.780
Số thực hiện (triệu đồng). Trong đó:
2.1
Thuế GTGT
1.383.738
1.614.700
1.874.901
2.2
Thuế TNDN
271.964
357.063
527.171
2.3
Thuế TNCN
227.170
296.460
245.334
3
134
135
93
Số thực hiện/dự toán (%)
3.1
Thuế GTGT
231
213
184
3.2
Thuế TNDN
236
215
193
3.3
Thuế TNCN
111
121
70
4
140
131
105
Thực hiện với cùng kỳ năm trước (%)
4.1
Thuế GTGT
133
117
116
4.2
Thuế TNDN
117
131
148
4.3
Thuế TNCN
142
131
83
(Nguồn: Chi cục Thuế TP.Nha Trang)
Tổng thu nội địa trên địa bàn năm 2019 đạt 3.460.780 triệu đồng, bằng 92,7%
so với dự toán và tăng 4,6% so với cùng kỳ. Nếu loại trừ ảnh hưởng của các nguồn
thu bị thiếu hụt vì nguyên nhân khách quan như: lệ phí trước bạ, thuế TNCN từ hoạt
động chuyển nhượng bất động sản, phí xuất nhập cảnh, phí BVMT (các khoản thu
-45-
này Chi cục Thuế đã thu hết 100% số thu phát sinh trong năm và không có yếu tố thất
thu thuế) thì tổng thu nội địa trên địa bàn thành phố năm 2019 đạt 102,9% và tăng
16,1% so với năm 2018.
Bên cạnh kết quả đạt được, Chi cục Thuế thành phố Nha Trang vẫn gặp một
số khó khăn. Cụ thể, nhân sự tại Chi cục thiếu hụt trong khi số lượng người nộp
thuế tăng nhanh và chính sách thuế thay đổi nên cơ quan chức năng mất nhiều thời
gian để hướng dẫn thực hiện, thiết lập, thẩm định hồ sơ. Các DN mới thành lập
chưa thấy được lợi ích của việc khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử nên còn
chần chừ, chậm đăng ký. Mặt khác, bộ máy kế toán của các DN thường xuyên
thay đổi, dẫn đến việc kiểm tra, đối chiếu số liệu không thuận lợi…
Không chỉ vậy, tình hình nợ đọng thuế diễn biến phức tạp, có xu hướng
tăng, công tác thu hồi nợ thuế còn gặp nhiều khó khăn. Việc quản lý thuế tại các
dự án, khu đô thị, tái định cư gặp trở ngại do địa chỉ không rõ ràng, đất chuyển
nhượng qua nhiều chủ. Ngoài ra, đa số cán bộ ủy nhiệm thu thuế làm việc tại các
xã, phường kiêm nhiệm thêm, kinh phí thấp trong khi công việc nhiều nên thời
gian đầu tư cho việc ủy nhiệm thu thuế còn hạn chế...
Vì thế, Chi cục cần chủ động tham mưu UBND thành phố chỉ đạo, điều hành
công tác thu ngân sách được kịp thời và đạt hiệu quả cao, phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ năm 2020. Trong đó, chú trọng thực hiện hoàn thành 100% kế hoạch
kiểm tra và chỉ tiêu thu nợ được giao, hoàn thành 100% dự toán pháp lệnh do Cục
Thuế giao. Để đạt mục tiêu này, Chi cục Thuế tăng cường kiểm tra chống thất thu
thuế, nợ thuế theo chỉ đạo của cấp trên và triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý
thuế. Đồng thời, tiếp tục phối hợp với các cơ quan, ban, ngành... quản lý các
nguồn thu phát sinh, quản lý thuế đối với hoạt động xây dựng tư nhân, các khu dự
án, đô thị mới, tái định cư.
Cùng với đó, Chi cục Thuế rà soát, phát hiện và xử lý kịp thời các trường
hợp kê khai sai số thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước; kiểm tra các tổ chức, cá
nhân không đăng ký kinh doanh nhưng thực tế có kinh doanh, có chuyển nhượng
vốn, kinh doanh vãng lai, qua mạng... Đơn vị còn xây dựng kế hoạch kiểm tra theo
các chuyên đề như: kiểm tra cơ sở kinh doanh phục vụ khách nước ngoài, hoạt
-46-
động thương mại điện tử, kinh doanh thanh toán qua thẻ POS, bất động sản... Song
song đó, kiến nghị UBND thành phố Nha Trang và Cục Thuế tỉnh xem xét, hỗ trợ
kinh phí thù lao cho cán bộ ủy nhiệm thu thuế nhằm giúp họ an tâm công tác.
4.2.1.4. Tình hình kiểm tra đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi
cục Thuế thành phố Nha Trang
Bảng 4. 4.Kết quả kiểm tra tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang 2017-2019
2017
2018
2019
Nội dung
ĐVT
1. Số DN theo kế hoạch
DN
485
493
496
2. Số DN thực hiện kiểm tra
DN
550
571
561
3. Tỷ lệ
%
113%
116%
113%
4. Tổng số thuế truy thu
Triệu đồng
56.080
76.413
90.683
Trong đó: Thuế TNDN
Triệu đồng
21.041
28.141
40.216
5. Số thuế truy thu bình quân/DN
Triệu đồng
102
134
162
(Chi cục Thuế TP. Nha Trang, Báo cáo tổng kết 2017-2019)
Thời kỳ từ năm 2017 đến năm 2019, Chi cục thuế thành phố Nha Trang đã
tiến hành kiểm tra 1.682 doanh nghiệp trên địa bàn, thu hồi hơn 223.176 triệu
đồng, Đây là một khoản thất thu lớn đối với NSNN, khi mà còn nhiều doanh
nghiệp không thực hiện nghiêm chỉnh và trung thực việc kê khai thuế. Khi mà nền
kinh tế còn nhiều khó khăn, các doanh nghiệp cũng rơi vào tình trạng khó khăn thì
hành vì trốn thuế sẽ xảy ra nhiều.
Cụ thể, số thuế TNDN Chi Cục Thuế thành phố Nha Trang đã tiến hành truy
thu qua các năm 89.398 triệu đồng. Đây là một trong những cố gắng tích cực của
cán bộ Chi cục thuế thành phố Nha Trang.
4.3. Kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động tới tăng cường chống
thất thu thuế TNDN trên địa bàn thành phố Nha Trang
4.3.1. Kết quả thống kê về mô tả dữ liệu mẫu nghiên cứu
4.3.1.1. Thống kê theo giới tính
-47-
Bảng 4. 5. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Count
Gioitinh
Trinhdo
Nam Nữ Dưới đại học Đại học Sau đại học
Chucvu
Thunhap
Bophan
TGCongtac Từ 1 đến dưới 5 năm Từ 5 đến dưới 10 năm Từ 10 đến dưới 15 năm Trên 15 năm Lãnh đạo chi cục/đội Công chức Dưới 5 triệu đồng Từ 5 triệu đến dưới 10 triệu đồng Từ 10 triệu đến dưới 15 triệu đồng Trên 15 triệu Đội Kiểm tra 01 Đội Kiểm tra 02 Đội Kiểm tra 03 Đội KT NB Đội Kê khai kế toán thuê tin học Đội HC-NS-TV-QT-Ấn chỉ Đội QLTNVCC nợ thuế Đội TH-NV-DT-Pháp chế Đội TT HT NNT Đội Trước bạ và thu khác Đội QLT 01 Đội QLT 02 Đội QLT 03 Đội QLT 04 Đội QLT 05 Đội QLT 06 Đội QLT 07 Column N % 47.2% 52.8% 14.1% 79.8% 6.1% 12.3% 21.5% 21.5% 44.8% 25.2% 74.8% 6.1% 46.0% 39.9% 8.0% 9.2% 8.6% 9.2% 2.5% 12.3% 8.0% 3.7% 3.1% 6.1% 8.0% 4.3% 4.3% 4.3% 4.3% 4.3% 4.3% 3.7% 77 86 23 130 10 20 35 35 73 41 122 10 75 65 13 15 14 15 4 20 13 6 5 10 13 7 7 7 7 7 7 6
Về giới tính: Theo kết quả thống kê mẫu dữ liệu, cho thấy số nữ là 86
người, chiếm tỷ lệ 52,8%. Số lượng nam giới là 77 người chiếm tỷ lệ 47,2%.
-48-
Về trình độ: Kết quả khảo sát cho thấy trình độ của công chức có trình độ
đại học chiếm 79.8% chiểm tỷ lệ cao nhất, trình độ trung cấp - cao đẳng chiếm tỷ
lệ 14.1% và trình độ sau đại học chiếm tỷ lệ 6.1%.
Về thời gian công tác: Kết quả khảo sát cho thấy thời gian công tác của
công chức trên 15 năm chiếm 44.8% chiểm tỷ lệ cao nhất, thời gian công tác từ 5
đến dưới 10 năm và từ 10 năm đến dưới 15 năm chiếm cùng tỷ lệ 21.5% và thời
gian công tác từ 1 đến dưới 5 năm chiếm tỷ lệ 12.3%.
Về chức vụ: Kết quả khảo sát cho thấy công chức giữ chức vụ lãnh đạo
chiếm 25.2% và chức vụ công chức chiểm tỷ lệ cao nhất là 74.8%.
Về thu nhập: Kết quả khảo sát cho thấy thu nhập của công chức từ 5 triệu
đến dưới 10 triệu đồng chiếm 46% chiểm tỷ lệ cao nhất, thu nhập từ 10 triệu đến
dưới 15 triệu đồng chiếm tỷ lệ 39.9% chiếm tỷ lệ cao thứ 2 và thu nhập trên 15
triệu đồng chiếm tỷ lệ 8% và thu nhập dưới 5 triệu đồng chiếm tỷ lệ thấp nhất là
6.1%.
Về bộ phận làm việc: Kết quả khảo sát cho thấy Đội Kiểm tra thuế số 1
chiếm tỷ lệ 9.2%, Đội Kiểm tra thuế số 2 chiếm tỷ lệ 8.6%, Đội Kiểm tra thuế số 3
chiếm tỷ lệ 9.2%, Đội kiểm tra nội bộ chiếm tỷ lệ 2.5%, Đội Kê khai kế toán thuế
tin học chiếm tỷ lệ 12.3%, Đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ
chiếm tỷ lệ 8.0%, Đội Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế chiếm tỷ lệ 3.7%, Đội
Tổng hợp - nghiệp vụ dự toán – pháp chế chiếm tỷ lệ 3.1%, Đội Tuyên truyền Hỗ
trọ người nộp thuế chiếm tỷ lệ 6.1%, Đội Trước bạ - thu khác chiếm tỷ lệ 8.0%,
Đội quản lý thuế số 1 chiếm tỷ lệ 4.3%, Đội quản lý thuế số 2 chiếm tỷ lệ 4.3%,
Đội quản lý thuế số 3 chiếm tỷ lệ 4.3%, Đội quản lý thuế số 4 chiếm tỷ lệ 4.3%,
Đội quản lý thuế số 5 chiếm tỷ lệ 4.3%, Đội quản lý thuế số 6 chiếm tỷ lệ 4.3%,
Đội quản lý thuế số 7 chiếm tỷ lệ 3.7%.
4.3.2. Kiểm định thang đo
4.3.2.1. Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
4.3.2.1.1 Các thang đo Công tác chống thất thu thuế
-49-
Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo Công tác chống thất
thu thuế được trình bày trong Bảng 4.6.
Bảng 4. 6. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho các thang đo Công tác chống thất thu thuế
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach’s Alpha nếu loại biến này
.710 .584 .673 .713 .675
10.312 11.806 11.409 10.987 10.524
14.5399 14.5276 14.4479 14.8221 14.7914
.815 .846 .825 .814 .825
.789 .800 .810 .854 .780
12.142 12.358 12.247 12.006 12.339
13.9816 14.0798 14.0123 13.9939 13.9939
.913 .911 .909 .900 .914
10.6380 10.9202 11.1227 10.8466
6.331 6.345 6.577 6.106
.700 .824 .737 .750
.873 .827 .858 .853
10.8834 10.8773 11.1288 11.2270
6.795 6.713 6.162 6.707
.710 .705 .734 .768
.844 .846 .836 .822
9.2147 9.0429 9.0613 8.8282
7.528 7.720 8.046 8.983
.783 .776 .711 .649
.815 .818 .845 .868
Hệ thống chính sách thuế TNDN: αααα = 0.855 HTCS1 HTCS2 HTCS3 HTCS4 HTCS5 Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN: αααα = 0.926 TCBM1 TCBM2 TCBM3 TCBM4 TCBM5 Ứng dụng công nghệ QL: αααα = 0.885 UDCN1 UDCN2 UDCN3 UDCN4 Công tác kiểm tra giám sát: αααα = 0.873 KTGS1 KTGS2 KTGS3 KTGS4 Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT: αααα = 0.873 CSTT1 CSTT2 CSTT3 CSTT4 Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng: αααα = 0.863 PH1 PH2 PH3 PH4
7.9264 7.9018 7.9509 7.9325
6.414 6.348 6.195 6.076
.694 .739 .691 .725
.833 .815 .835 .820
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của các thang đo của Công tác chống
thất thu được trình bày trong Bảng 4.6, cụ thể như sau:
-50-
Thang đo “Hệ thống chính sách thuế TNDN” gồm có 05 biến quan sát. Hệ số
Cronbach’s Alpha là 0.855 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan
sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy. Thang đo “Hệ thống chính sách
thuế TNDN” đáp ứng độ tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp theo.
Thang đo “Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN” gồm có 05 biến quan sát. Hệ số
Cronbach’s Alpha là 0.926 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan
sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy. Thang đo “Tổ chức bộ máy thu
thuế TNDN” đáp ứng độ tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp theo.
Thang đo “Ứng dụng công nghệ QL” gồm có 04 biến quan sát. Hệ số
Cronbach’s Alpha là 0.885 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan
sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy. Thang đo “Ứng dụng công nghệ
QL” đáp ứng độ tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp theo.
Thang đo “Công tác kiểm tra giám sát” gồm có 04 biến quan sát. Hệ số
Cronbach’s Alpha là 0.873 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan
sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy. Thang đo “Công tác kiểm tra
giám sát” đáp ứng độ tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp theo.
Thang đo “Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT” gồm
có 04 biến quan sát. Hệ số Cronbach’s Alpha là 0.873 > 0.6 và hệ số tương quan
biến tổng của các biến quan sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy.
Thang đo “Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT” đáp ứng độ
tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp theo.
Thang đo “Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng” gồm có 04 biến quan
sát. Hệ số Cronbach’s Alpha là 0.863 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các
biến quan sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy. Thang đo “Sự phối hợp
giữa các ban ngành chức năng” đáp ứng độ tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA
ở bước tiếp theo.
4.3.2.1.2. Thang đo Công tác chống thất thu thuế
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của các thang đo Công tác chống thất
thu thuế được trình bày trong Bảng 4.7, cụ thể như sau:
-51-
Bảng 4. 7. Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho thang đo Công tác
chống thất thu thuế
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach’s Alpha nếu loại biến này
Công tác chống thất thu thuế: αααα = 0.862 CTTT1 CTTT2 CTTT3 CTTT4
10.1902 10.2147 10.1227 10.0736
8.698 8.219 8.738 8.291
.710 .727 .718 .686
.824 .817 .821 .835
Thang đo “Công tác chống thất thu thuế” gồm có 04 biến quan sát. Hệ số
Cronbach’s Alpha là 0.862 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan
sát trong thang đo > 0.3 nên đảm bảo độ tin cậy. Thang đo “Công tác chống thất
thu thuế” đáp ứng độ tin cậy và đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp theo.
4.3.2.2. Phân tích yếu tố khám phá EFA
4.3.2.2.1. Phân tích EFA cho các biến độc lập
Kết quả EFA cho các biến độc lập được trình bày trong Bảng 4.8.
Bảng 4. 8. Kết quả EFA cho các biến độc lập
Biến quan sát
2 .796 .718 .782 .796 .725
1 .836 .850 .827 .870 .854
6
3 .784 .851 .777 .840
Yếu tố 4
5
HTCS1 HTCS2 HTCS3 HTCS4 HTCS5 TCBM1 TCBM2 TCBM3 TCBM4 TCBM5 UDCN1 UDCN2 UDCN3 UDCN4 KTGS1 KTGS2 KTGS3
.784 .782 .814
-52-
Biến quan sát
5
2
3
Yếu tố 4
.818
.818 .812 .843 .769
6
.798 .862 .811 .810
2.813
2.546
1 7.808
2.372
2.062
1.461
9.792
9.121
7.930
30.030
10.818
5.619
30.030
40.848
50.639
59.761
67.691
73.310
KTGS4 CSTT1 CSTT2 CSTT3 CSTT4 PH1 PH2 PH3 PH4 Eigenvalue % phương sai trích Phương sai trích lũy kế Giá trị KMO
0.857
2599.300
Kiểm định Barlett
325 0.000
Chi–bình phương (2) Bậc tự do (df) Sig Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Bảng 4.8 cho thấy giá trị KMO = 0.857 > 0.5 và giá trị Sig = 0.000 < 0.05.
Kết quả EFA cho thấy có 6 yếu tố được trích tại eigenvalue là 1.461 >1 và phương
sai trích lũy kế 73.310% > 50%. Như vậy, phương sai trích đạt yêu cầu. Các biến
quan sát có trọng số tải đạt yêu cầu (> 0.5).
Như vậy, thang đo Hệ thống chính sách, Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN,
Ứng dụng công nghệ QL, Công tác kiểm tra giám sát, Chính sách tuyên truyền và
khuyến khích động viên NNT và Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng đạt
giá trị hội tụ và riêng biệt.
4.3.2.2.2. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc
Kết quả EFA cho các biến phụ thuộc được trình bày trong Bảng 4.9.
Bảng 4. 9. Kết quả EFA cho biến phụ thuộc
Biến quan sát
CTTT1 CTTT2 CTTT3
Yếu tố 1 .842 .856 .844
-53-
Biến quan sát
Yếu tố 1 .826
CTTT4
Eigenvalue % phương sai trích Phương sai trích lũy kế Giá trị KMO
Kiểm định Barlett
2.835 70.873 70.873 0.762 320.037 6 0.000
Chi–bình phương (2) Bậc tự do (df) Sig
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Bảng 4.9 cho thấy giá trị KMO = 0.762 > 0.5 và giá trị Sig = 0.000 < 0.05.
Kết quả EFA cho thấy yếu tố này được trích tại eigenvalue là 2.835 >1 và phương
sai trích lũy kế 70.873% > 50%. Như vậy, phương sai trích đạt yêu cầu. Các biến
quan sát có trọng số tải đạt yêu cầu (> 0.5). Như vậy, thang đo Công tác chống thất
thu thuế đạt giá trị hội tụ và riêng biệt.
4.3.2.3. Phân tích tương quan giữa các biến
Để tiến hành phân tích tương quan, tác giả tiến hành tính giá trị trung bình
cộng của các biến thuộc các yếu tố độc lập và phụ thuộc trên cơ sở đã phân loại và
sắp xếp lại nhóm các yếu tố sau kiểm định độ tin cậy và phân tích yếu tố.
Kết quả phân tích tương quan nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa các yếu tố phụ
thuộc và yếu tố độc lập có sự tương quan với nhau hay không trước khi đi vào
chạy mô hình hồi quy.
Kết quả mối tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng (biến độc lập) đến Công
tác chống thất thu thuế (biến phụ thuộc) thông qua ma trận tương quan với kiểm
định hệ số tương quan Pearson Correlation.
Căn cứ trên kết quả phân tích tương quan các biến, ta thấy yếu tố phụ thuộc
Công tác chống thất thu thuế có mối tương quan dương với các yếu tố độc lập, cụ
thể, giá trị tương quan Pearson của các yếu tố HTCS (Hệ thống chính sách thuế
TNDN), TCBM (Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN), UDCN (Ứng dụng công nghệ
QL), KTGS (Công tác kiểm tra giám sát), CSTT (Chính sách tuyên truyền và động
-54-
viên khuyến khích NNT), PH (Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng) với yếu
tố Công tác chống thất thu thuế lần lượt là 0.436, 0.438, 0.373, 0.520, 0.417,
0.515.
Như vậy, khi đưa vào phân tích mô hình hồi quy, tác giả đưa vào 6 yếu tố
độc lập trên để phân tích sự tác động của yếu tố độc lập đến yếu tố phụ thuộc.
Bảng 4. 10. Phân tích tương quan Pearson
Correlations
TCB
CTTT Pearson Correlation
CTTT 1
Sig. (2-tailed)
M HTCS .438** .436** .000 .000
UDC N .373** .000
PH .515** .000
CSTT KTGS .417** .520** .000 .000
N
TCBM Pearson Correlation
163 1
Sig. (2-tailed) N
HTCS Pearson Correlation
163 .290** .000 163 1
Sig. (2-tailed) N
UDCN Pearson Correlation
163 .335** .000 163 .298** .000 163 1
Sig. (2-tailed) N
CSTT Pearson Correlation
163 .302** .000 163 .359** .000 163 .305** .000 163 1
Sig. (2-tailed) N
KTGS Pearson Correlation
163 .280** .000 163 .370** .000 163 .467** .000 163 .228** .003 163 1
Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation
PH
163 .278** .000 163 .168* .032 163 .169* .031 163 .277** .000 163 .262** .001 163 1
Sig. (2-tailed)
163 .290** .000 163 .335** .000 163 .302** .000 163 .280** .000 163 .278** .000
163 .298** .000 163 .359** .000 163 .370** .000 163 .168* .032
163 .305** .000 163 .467** .000 163 .169* .031
163 .436** .000 163 .438** .000 163 .373** .000 163 .520** .000 163 .417** .000 163 .515** .000
163 .228** .003 163 .277** .000
163 .262** .001 163
N
163
163
163
163
163
163
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
4.3.2.4. Kiểm định mô hình hồi quy
4.3.2.4.1. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
-55-
Nhiệm vụ của việc phân tích hồi quy là xác định mức độ tác động của 06
yếu tố độc lập: HTCS (Hệ thống chính sách thuế TNDN), TCBM (Tổ chức bộ
máy thu thuế TNDN), UDCN (Ứng dụng công nghệ QL), KTGS (Công tác kiểm
tra giám sát), CSTT (Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT),
PH (Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng). Để thực hiện phân tích hồi quy
nhằm khẳng định tính đúng đắn và phù hợp của các giả thuyết và mô hình nghiên
cứu.
Kết quả (bảng 4.11) cho thấy giá trị hệ số R2 hiệu chỉnh bằng 0.512; có
nghĩa là biến độc lập đưa vào mô hình hồi quy giải thích được 51.2% (> 50%) sự
thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại 48,8% là do các biến ngoài mô hình ví dụ như:
Chế độ sổ sách kế toán, tính tuân thủ của người nộp thuế…. và sai số ngẫu nhiên.
Hệ số Durbin - Watson = 1.798 nằm trong khoảng 1,5 - 2,5 nên không có
hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất xảy ra.
Bảng 4. 11. Độ phù hợp của mô hình
Model
R
R2
R2 hiệu chỉnh
.728a
.530
.512
Std. Error of the Estimate .66312
Durbin- Watson 1.798
1
a. Predictors: (Constant), PH, HTCS, UDCN, TCBM, CSTT, KTGS
b. Dependent Variable: CTTT
Theo kết quả phân tích phương sai ANOVA (bảng 4.12) cho thấy, giá trị
thống kê F = 29.351 tại mức ý nghĩa (Sig.) = 0.000 < 0.05 nên có thể kết luận rằng
mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu khảo sát.
Bảng 4. 12. Phân tích phương sai Anova mô hình hồi quy
Model
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
1
Sum of Squares 77.438 68.597 146.035
6 156 162
12.906 .440
29.351
.000b
Residual Total
a. Dependent Variable: CTTT
b. Predictors: (Constant), PH, HTCS, UDCN, TCBM, CSTT, KTGS
-56-
4.3.2.4.2. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
Kết quả (bảng 4.13) cho thấy: Kết quả phân tích mô hình hồi quy lần 1
(Bảng 4.13) cho thấy giá trị Sig. của yếu tố Ứng dụng công nghệ QL là 0,266 lớn
hơn 10%, điều này cho thấy yếu tố Ứng dụng công nghệ QL không có ý nghĩa
thống kê trong mô hình hồi quy. Do đó, tác giả tiến hành loại yếu tố Ứng dụng
công nghệ QL và thực hiện mô hình hồi quy lần 2 với 5 yếu tố độc lập còn lại.
Bảng 4. 13 .Phân tích hồi quy lần 1
Đa cộng tuyến
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa
Biến
Giá trị thống kê t
Giá trị ý nghĩa thống kê Sig.
Dung sai VIF
B -.611
Sai số chuẩn .332
Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta
-1.840
.068
1
(Constant) TCBM
.169
.068
.014
.154
2.496
.791
1.265
HTCS
.200
.073
.172
2.739
.007
.764
1.308
UDCN
.084
.075
.073
1.116
.266
.709
1.410
CSTT
.277
.064
.271
4.344
.000
.776
1.289
KTGS
.148
.074
.130
1.981
.049
.696
1.437
PH
.375
.069
.322
5.421
.000
.855
1.170
a. Dependent Variable: CTTT
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Kết quả phân tích các hệ số hồi quy tuyến tính lần 2 (Bảng 4.14) cho thấy giá
trị Sig. tổng thể của các nhân tố độc lập đều nhỏ hơn 10%, điều này chứng tỏ 5 yếu
tố: TCBM (Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN), HTCS (Hệ thống chính sách thuế
TNDN), CSTT (Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT), KTGS
(Công tác kiểm tra giám sát), PH (Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng) đều
có ý nghĩa 90% trong mô hình và đều có tác động đến yếu tố CTTT (Công tác
chống thất thu thuế).
-57-
Bảng 4. 14. Kết quả mô hình hồi quy lần 2
Đa cộng tuyến
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa
Biến
Giá trị thống kê t
Giá trị ý nghĩa thống kê Sig.
Dung sai VIF
B -.515
Sai số chuẩn .321
Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta
-1.603
.111
1
(Constant) TCBM
.183
.067
.007
.167
2.749
.819
1.221
HTCS
.205
.073
.176
2.812
.006
.767
1.303
CSTT
.289
.063
.282
4.581
.000
.797
1.255
KTGS
.178
.069
.157
2.561
.011
.802
1.246
PH
.372
.069
.320
5.384
.000
.855
1.169
a. Dependent Variable: CTTT
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Mức tác động của các yếu tố độc lập tới biến độc lập: Sự phối hợp giữa các
ban ngành chức năng (β = 0.320) > Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến
khích NNT (β = 0.282) > Hệ thống chính sách thuế TNDN (β = 0.176) > Tổ chức
bộ máy thu thuế TNDN (β = 0.167) > Công tác kiểm tra giám sát (β = 0.157)
Đa cộng tuyến là hiện tượng xảy ra khi các biến độc lập có tương quan chặt
chẽ với nhau. Điều này làm cho hệ số R bình phương và các hệ số hồi quy có sự
sai lệch. Việc kiểm tra có đa cộng tuyến trong mô hình hay không được tiến hành
bằng cách xem xét hệ số VIF. Ở đây tất cả các hệ số VIF của các biến độc lập đều
nhỏ hơn 5. Như vậy, trong mô hình không hề có đa cộng tuyến.
- Nhân tố “Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng” có Sig. = 0.000 <
0.01 do đó có ý nghĩa tác động với “Công tác chống thất thu thuế" trên địa bàn
thành phố Nha Trang ở mức ý nghĩa 99%. Hệ số Beta chuẩn hóa = 0.320 > 0 cho
thấy mối quan hệ giữa nhân tố “Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng” và
“Công tác chống thất thu thuế” có tác động cùng chiều dương. Có nghĩa là khi Sự
phối hợp giữa các ban ngành chức năng càng cao thì Công tác chống thất thu thuế
trên địa bàn thành phố Nha Trang sẽ gia tăng. Vậy, giả thuyết H6 được chấp nhận.
- Nhân tố “Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT” có Sig.
-58-
= 0.000 < 0.01 do đó có ý nghĩa tác động với “Công tác chống thất thu thuế" trên
địa bàn thành phố Nha Trang ở mức ý nghĩa 99%. Hệ số Beta chuẩn hóa = 0.282 >
0 cho thấy mối quan hệ giữa nhân tố “Chính sách tuyên truyền và động viên
khuyến khích NNT” và “Công tác chống thất thu thuế” có tác động cùng chiều
dương. Có nghĩa là khi Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT
càng cao thì Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang sẽ gia
tăng. Vậy, giả thuyết H5 được chấp nhận.
- Nhân tố “Hệ thống chính sách thuế TNDN” có Sig. = 0.006 < 0.01 do đó có
ý nghĩa tác động với “Công tác chống thất thu thuế" trên địa bàn thành phố Nha
Trang ở mức ý nghĩa 99%. Hệ số Beta chuẩn hóa = 0.176 > 0 cho thấy mối quan
hệ giữa nhân tố “Hệ thống chính sách thuế TNDN” và “Công tác chống thất thu
thuế” có tác động cùng chiều dương. Có nghĩa là khi Hệ thống chính sách thuế
TNDN càng cao thì Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha
Trang sẽ gia tăng. Vậy, giả thuyết H1 được chấp nhận.
- Nhân tố “Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN” có Sig. = 0.007 < 0.01 do đó có
ý nghĩa tác động với “Công tác chống thất thu thuế" trên địa bàn thành phố Nha
Trang ở mức ý nghĩa 99%. Hệ số Beta chuẩn hóa = 0.167 > 0 cho thấy mối quan
hệ giữa nhân tố “Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN” và “Công tác chống thất thu
thuế” có tác động cùng chiều dương. Có nghĩa là khi Tổ chức bộ máy thu thuế
TNDN càng cao thì Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha
Trang sẽ gia tăng. Vậy, giả thuyết H2 được chấp nhận.
- Nhân tố “Công tác kiểm tra giám sát” có Sig. = 0.011 < 0.1 do đó có ý
nghĩa tác động với “Công tác chống thất thu thuế" trên địa bàn thành phố Nha
Trang ở mức ý nghĩa 90%. Hệ số Beta chuẩn hóa = 0.157 > 0 cho thấy mối quan
hệ giữa nhân tố “Công tác kiểm tra giám sát” và “Công tác chống thất thu thuế” có
tác động cùng chiều dương. Có nghĩa là khi Công tác kiểm tra giám sát càng cao
thì Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang sẽ gia tăng.
Vậy, giả thuyết H4 được chấp nhận.
-59-
Mô hình hồi quy đã chuẩn hóa :
CTTT = 0.320 * PH + 0.282 * CSTT + 0.176 * HTCS + 0.167 * TCBM +
0.157 * KTGS
Công tác chống thất thu thuế = 0.320 * Sự phối hợp giữa các ban ngành chức
năng + 0.282 * Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT + 0.176
* Hệ thống chính sách thuế TNDN + 0.167 * Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN +
0.157 * Công tác kiểm tra giám sát.
Kiểm tra giả định về phân phối phần dư chuẩn hóa cho thấy: Độ lệch chuẩn
bằng 0,984 xấp xỉ bằng 1 và giá trị trung bình xấp xỉ bằng 0 (hình 4.2), như vậy có
thể nói, phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn. Do đó, có thể kết luận rằng: Giả thiết
phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Hình 4. 2. Phân phối phần dư chuẩn hóa
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Biểu đồ P - P Plot (hình 4.2) cho thấy các điểm quan sát không phân tán
quá xa đường thẳng kỳ vọng. Các điểm phân vị trong phân phối của phần dư tập
trung thành 1 đường chéo, như vậy, giả định phân phối chuẩn của phần dư không
bị vi phạm.
-60-
Hình 4. 3. Biểu đồ tần số Q-Q Plot
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Kết quả (hình 4.3) cho thấy, phần dư chuẩn hóa đã phân tán ngẫu nhiên trên
đồ thị, không tạo thành hình dạng nhất định nào. Phần dư chuẩn hóa phân bổ tập
trung xung quanh đường hoành độ 0, do vậy giả định quan hệ tuyến tính không bị
vi phạm. Mô hình hồi quy là phù hợp.
Hình 4. 4. Biểu đồ phân tán của phần dư
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
-61-
4.3.2.5 Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính đến “Công tác
chống thất thu thuế” trên địa bàn thành phố Nha Trang
4.3.2.5.1. Kiểm định sự khác biệt theo “Giới tính” bằng kiểm định
Independent - sample T- test
Kiểm định Independent - sample T- test sẽ cho ta biết có sự khác biệt về
“Công tác chống thất thu thuế” trên địa bàn thành phố Nha Trang về “Giới tính”
giữa 02 phái: Nam và Nữ. Giả thuyết H0, không có sự khác nhau về 2 trị trung
bình của tổng thể (tức là khác biệt giữa 2 trung bình là bằng 0).
Kiểm định F (Levene) giá trị Sig. = 0.972 > 0.05 nên phương sai giữa hai
giới tính là không khác nhau. Giá trị Sig. của giả định phương sai không bằng
nhau = 0.777 > 0.05. Kết luận: Ở độ tin cậy 95% không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về mức độ Công tác chống thất thu thuế có giới tính khác nhau.
Bảng 4. 15.Kiểm tra mẫu độc lập kiểm định T – TEST đối với biến Giới tính
Kiểm tra mẫu độc lập
T-test cho các giá trị
Kiểm tra chỉ số Levene's
95% độ tin cậy
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Khác biệt trung bình
Khác biệt sai số chuẩn
Thấp hơn
Cao hơn
.001
.972
.284
161
.777
.04247
.14938
-.25253
.33748
Phương sai bằng nhau
CTTT
.284
158.468
.777
.04247
.14951
-.25282
.33776
Phương sai không bằng nhau
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
4.3.2.5.2. Kiểm định sự khác biệt theo “Trình độ” bằng phương pháp
phân tích Oneway ANOVA
Từ kết quả ở (bảng 4.16) ta nhận thấy: Giá trị Sig. Levene = 0,361 > 0,05 nên
phương sai giữa các nhóm không khác nhau. Tiếp tục xét kết quả ở bảng ANOVA.
-62-
Bảng 4. 16.Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai
Kiểm định sự đồng nhất của các biến
Thống kê Levene df1 df2 Sig.
1.024 2 160 .361
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Từ kết quả ở bảng Anova (bảng 4.17) ta thấy giá trị Sig. = 0,016 < 0,05
chúng ta kết luận: Ở độ tin cậy 95% có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ
Công tác chống thất thu thuế có trình độ khác nhau.
Bảng 4. 17.Bảng Anova theo trình độ
df F Sig.
2
4.270
.016
138.635
160
.866
Biến thiên 7.400 Trung bình biến thiên 3.700 Giữa các nhóm
146.035
162
Trong nhóm
Tổng cộng
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
4.3.2.5.3. Kiểm định sự khác biệt theo “Thời gian công tác” bằng
phương pháp phân tích Oneway ANOVA
Từ kết quả ở (bảng 4.18) ta nhận thấy: Giá trị Sig. Levene = 0,008 < 0,05 nên
phương sai giữa các nhóm khác nhau. Tiếp tục xét kết quả ở bảng ANOVA.
Bảng 4. 18.Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai
Kiểm định sự đồng nhất của các biến
4.129
3
159
.008
Thống kê Levene df1 df2 Sig.
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Tuy nhiên, từ kết quả ở bảng Anova (bảng 4.19) ta thấy giá trị Sig. = 0,812 >
0,05 chúng ta kết luận: Ở độ tin cậy 95% không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về mức độ Công tác chống thất thu thuế có thời gian công tác khác nhau.
-63-
Bảng 4. 19.Bảng Anova theo Thời gian công tác
df F Sig.
3
.319
.812
145.162
159
.913
Biến thiên .873 Trung bình biến thiên .291 Giữa các nhóm
146.035
162
Trong nhóm
Tổng cộng
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
4.3.2.5.4. Kiểm định sự khác biệt theo “Chức vụ” bằng phương pháp
phân tích Oneway ANOVA
Từ kết quả ở (bảng 4.20) ta nhận thấy: Giá trị Sig. Levene = 0,185 > 0,05 nên
phương sai giữa các nhóm không khác nhau. Tiếp tục xét kết quả ở bảng ANOVA.
Bảng 4. 20.Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai
Kiểm định sự đồng nhất của các biến
1.776
1
161
.185
Thống kê Levene df1 df2 Sig.
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Tuy nhiên, từ kết quả ở bảng Anova (bảng 4.21) ta thấy giá trị Sig. = 0,032 <
0,05 chúng ta kết luận: Ở độ tin cậy 95% có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
mức độ Công tác chống thất thu thuế có chức vụ khác nhau.
Bảng 4. 21.Bảng Anova theo Chức vụ
df F Sig.
1
4.654
.032
141.932
161
.882
Biến thiên 4.103 Trung bình biến thiên 4.103 Giữa các nhóm
146.035
162
Trong nhóm
Tổng cộng
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
4.3.2.5.5. Kiểm định sự khác biệt theo “Thu nhập” bằng phương pháp
phân tích Oneway ANOVA
Từ kết quả ở (bảng 4.22) ta nhận thấy: Giá trị Sig. Levene = 0,699 > 0,05 nên
phương sai giữa các nhóm không khác nhau. Tiếp tục xét kết quả ở bảng ANOVA.
-64-
Bảng 4. 22.Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai
Kiểm định sự đồng nhất của các biến
.477
3
159
.699
Thống kê Levene df1 df2 Sig.
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Từ kết quả ở bảng Anova (bảng 4.23) ta thấy giá trị Sig. = 0,220 > 0,05
chúng ta kết luận: Ở độ tin cậy 95% không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
mức độ Công tác chống thất thu thuế có Thu nhập khác nhau.
Bảng 4. 23.Bảng Anova theo Thu nhập
df F Sig.
3
1.489
.220
142.044
159
.893
Biến thiên 3.991 Trung bình biến thiên 1.330 Giữa các nhóm
146.035
162
Trong nhóm
Tổng cộng
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
4.3.2.5.6. Kiểm định sự khác biệt theo “Bộ phận làm việc” bằng phương
pháp phân tích Oneway ANOVA
Từ kết quả ở (bảng 4.24) ta nhận thấy: Giá trị Sig. Levene = 0,005 < 0,05 nên
phương sai giữa các nhóm khác nhau. Tiếp tục xét kết quả ở bảng ANOVA.
Bảng 4. 24.Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai
Kiểm định sự đồng nhất của các biến
2.316
16
146
.005
Thống kê Levene df1 df2 Sig.
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Từ kết quả ở bảng Anova (bảng 4.25) ta thấy giá trị Sig. = 0,003 < 0,05
chúng ta kết luận: Ở độ tin cậy 95% có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ
Công tác chống thất thu thuế có Bộ phận làm việc khác nhau.
-65-
Bảng 4. 25.Bảng Anova theo Bộ phận làm việc
df F Sig.
16
2.414
.003
115.482
146
.791
Biến thiên 30.553 Trung bình biến thiên 1.910 Giữa các nhóm
146.035
162
Trong nhóm
Tổng cộng
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
4.4 Thảo luận kết quả kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
4.4.1 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Kết quả kiểm định 05 giả thuyết, kết quả chấp nhận 05 giả thuyết đề ra, tất
cả các tác động đều thuận chiều dương, cụ thể như sau:
Giả thuyết H1: Nhân tố Hệ thống chính sách thuế TNDN chặt chẽ, rõ ràng
có tác động thuận chiều (dương) theo hướng tích cực đến Công tác chống thất thu
thuế.
Giả thuyết H2: Nhân tố Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN phù hợp, không
chồng chéo có tác động thuận chiều (dương) theo hướng tích cực đến Công tác
chống thất thu thuế.
Giả thuyết H4: Nhân tố Công tác kiểm tra giám sát chặt chẽ có tác động
thuận chiều (dương) theo hướng tích cực đến đến Công tác chống thất thu thuế.
Giả thuyết H5: Nhân tố Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến
khích NNT được quan tâm, phù hợp có tác động thuận chiều (dương) theo hướng
tích cực đến đến Công tác chống thất thu thuế.
Giả thuyết H6: Nhân tố Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng chặt
chẽ và đồng bộ, có tác động thuận chiều (dương) theo hướng tích cực đến đến
Công tác chống thất thu thuế.
4.4.2 Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu
Mô hình kiểm định có thay đổi so với mô hình lý thuyết ban đầu, từ 06 biến
độc lập còn lại 05 biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc Công tác chống thất
-66-
thu thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu
Hệ thống chính sách Thuế TNDN
Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN
Công tác kiểm tra giám sát
Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT
cụ thể như sau:
Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng (Thu thuế)
Công tác chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP. Nha Trang
Hình 4. 5.Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu các yếu tố và so sánh với các nghiên
cứu trước có liên quan.
4.6.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu các nhân tố
Các kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu cho thấy có
05 nhân tố tác động đến Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha
Trang đó là: Hệ thống chính sách thuế TNDN, Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN,
Công tác kiểm tra giám sát, Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích
NNT, Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng. Năm yếu tố này lý giải được
53.0% Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang, các mối
quan hệ này đều thỏa mãn cụ thể như sau:
-67-
- Hệ thống chính sách thuế TNDN: Giả thuyết H1, được chấp nhận, khẳng
định Hệ thống chính sách thuế TNDN có tác động đến Công tác chống thất thu
thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy công
chức càng quan tâm đến Hệ thống chính sách thuế TNDN thì Công tác chống thất
thu thuế càng cao. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Quang Úy (2014).
- Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN: Giả thuyết H2, được chấp nhận, khẳng
định Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN có tác động đến Công tác chống thất thu
thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy Công
chức càng quan tâm đến Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN thì Công tác chống thất
thu thuế càng cao. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Quang Úy (2014).
- Công tác kiểm tra giám sát: Giả thuyết H4, được chấp nhận, khẳng định
Công tác kiểm tra giám sát có tác động đến Công tác chống thất thu thuế trên địa
bàn thành phố Nha Trang. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy Công chức càng
quan tâm đến Công tác kiểm tra giám sát thì Công tác chống thất thu thuế càng
cao. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quang Úy (2014).
- Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT: Giả thuyết
H5, được chấp nhận, khẳng định Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến
khích NNT có tác động đến Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố
Nha Trang. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy Công chức càng quan tâm đến
Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT thì Công tác chống thất
thu thuế càng cao. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Quang Úy (2014).
- Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng: Giả thuyết H5, được chấp
nhận, khẳng định Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng có tác động đến
Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang. Kết quả phân tích
dữ liệu cho thấy Công chức càng quan tâm đến Sự phối hợp giữa các ban ngành
chức năng thì Công tác chống thất thu thuế càng cao. Kết quả này phù hợp với kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Quang Úy (2014).
-68-
4.6.2 So sánh với các nghiên cứu trước có liên quan
So với các nghiên cứu trước về ảnh hưởng của các yếu tố Công tác chống
thất thu thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang. Kết quả nghiên cứu của đề tài
cũng phù hợp với các nghiên cứu trên như: Nguyễn Quang Úy (2014).
So với nghiên cứu của Nguyễn Quang Úy (2014), đề tài sử dụng phương
pháp chọn mẫu phi xác suất với hình thức chọn mẫu thuận tiện, đối tượng khảo sát
là 300 cán bộ thuế làm việc tại các Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh Quảng
Trị. Hai nghiên cứu đều đã tìm ra được 05 yếu tố tác động đến Công tác chống thất
thu thuế là: (1) Hệ thống chính sách thuế TNDN, (2) Tổ chức bộ máy thu thuế
TNDN, (3) Công tác kiểm tra giám sát, (4) Chính sách tuyên truyền và động viên
khuyến khích NNT, (5) Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng. Tuy nhiên
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố không giống nhau khi nghiên cứu. Trong nghiên
cứu của Nguyễn Quang Úy (2014) thì tác giả đề cập đến yếu tố Công tác giám sát
kết hợp với tuyên truyền động viên có tác động mạnh nhất tới Công tác chống thất
thu thuế, còn trong nghiên cứu này thì Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng
có tác động mạnh nhất.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Trong chương 4, tác giả đã trình bày các nội dung: Nêu tổng quát về
đơn vị thành phố Nha Trang và Chi cục Thuế thành phố Nha Trang; đánh giá
độ tin cậy của từng thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha; phân tích nhân tố
khám phá (EFA). Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu đã cho thấy
có 05 yếu tố có ảnh hưởng đến Công tác chống thất thu thuế trên địa bàn thành
phố Nha Trang. Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính đến Công tác
chống thất thu thuế bằng phương pháp kiểm định Independent Sample T-test
và phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) và kết quả có một số
yếu tố có sự khác biệt và một số yếu tố không có sự khác biệt.
-69-
Dựa trên kết quả từ chương 4, có 5 yếu tố ảnh hưởng tới công tác
chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn thành phố Nha Trang. Trên cơ sở đó,
tác giả nêu định hướng công tác thu thuế đồng thời gợi ý một số hàm ý quản
trị góp phần tăng hiệu quả chống thất thu thuế. Chương 5 bao gồm 4 nội
dung chính: Định hướng công tác thu thuế trên địa bàn; Đề xuất hàm ý quản
trị và nêu ra những hạn chế cũng như định hướng nghiên cứu sắp tới;Kết
luận chung;
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1.
ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC THU THUẾ NÓI CHUNG VÀ
THUẾ TNDN NÓI RIÊNG TRÊN ĐỊA BÀN TP NHA TRANG.
5.1.1 Mục tiêu của công tác tăng cường chống thất thu thuế trên địa bàn
thành phố Nha Trang.
Tăng cường các biện pháp chống thất thu thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời số thuế vào NSNN để đảm bảo được nhu cầu chi tiêu của NSNN trong
từng thời kỳ nhất định, đảm bảo công bằng xã hội, tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh giữa các doanh nghiệp từ đó thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển.
Để đạt được các mục tiêu trên yêu cầu tất yếu trong công tác chống thất thu
thuế là cần phải có sự quyết tâm của cơ quan thuế cũng như các cơ quan nhà nước
trong việc đấu tranh với những biểu hiện của gian lận thuế. Bên cạnh đó đòi hỏi
phải có sự cố gắng, sáng tạo, tinh thần làm việc hết mình của cán bộ ngành thuế
cùng với sự ủng hộ tích cực của toàn dân.
5.1.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác chống thất thu thuế
TNDN đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Thành Phố Nha
Trang.
-70-
5.1.2.1 Nhóm giải pháp chung
5.1.2.1.1 Tiếp tục sửa đổi và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về thuế:
Thông qua chính sách thuế sẽ thể hiện chủ trương, đường lối, chính sách
của nhà nước trong việc động viên nguồn tài chính vào ngân sách nhà nước. Một
chính sách thuế được coi là hoàn hảo khi đạt được các mục tiêu sau:
-Về mặt tài chính: Đem lại số thu lớn cho NSNN.
-Về mặt kinh tế: Có tác dụng khuyến khích ,thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển.
-Về mặt xã hội: Đảm bảo sự công bằng xã hội.
-Về mặt nghiệp vụ: Đảm bảo sự hợp lý, đơn giản, đễ hiểu,dễ thực hiện.
Bên cạnh đó cũng cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật về chống tham
nhũng, buôn lậu vì đây là một trong những nguyên nhân làm thất thu NSNN. Cần
phải xử phạt nghiêm minh đối với những hành vi này.Ví dụ như trong quy định về
buôn bán qua biên giới của cư dân hai nước, nước ta quy định tối đa không quá 2
triệu đồng/cá nhân/một ngày, đây là kẽ hở cho buôn bán qua biên giới mà không
phải nộp thuế cho nhà nước của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vì khi đó các
doanh nghiệp có thể “thuê’’ người dân vận chuyển hàng hóa cho họ sau đó họ sẽ
mua hóa đơn ở chợ đen để hợp thức hóa đầu vào vì việc mua hóa đơn này ở nước
ta là còn nhiều kẻ hở. Một cá nhân làm sao có thể tiêu dùng hết số hàng hóa trị giá
2 triệu đồng mà ngày nào cũng vậy, do đó theo tôi nên giảm mức quy định này
xuống cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trung bình của người dân, và cũng tránh
việc buôn lậu.
5.1.2.1.2 Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Hiến pháp nước ta ghi nhận “Đóng thuế là nghĩa vụ của công dân” vì
thế, khi thiết lập quan hệ pháp luật thuế những người nộp thuế họ chỉ thấy nghĩa
vụ phải nộp thuế mà không thấy quyền lợi của mình khiến cho họ cảm thấy mình
bị mất đi một phần lợi ích vật chất cho nên họ sẽ tìm cách trốn, tránh nghĩa vụ
-71-
thuế. Ngoài ra người nộp thuế có thể bị cơ quan công quyền, cán bộ nhũng nhiễu
khi thực thi quyền thu thuế mà nhà nước giao. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân
dân được biết đóng thuế không chỉ là ‘‘nghĩa vụ” mà còn là “quyền” của mỗi công
dân. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế phải diễn ra thường xuyên trên
tất cả các phương tiện thông tin đại chúng.
5.1.2.1.3 Tổ chức tốt công tác cán bộ
Cơ quan thuế là cơ quan quản lý nhà nước, công việc của cán bộ thuế có
ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của người nộp thuế do vậy đòi hỏi cán bộ thuế phải
có kiến thức chuyên môn sâu rộng, nghiệp vụ vững vàng mà còn phải có khả năng
thuyết phục quần chúng, có khả năng ứng xử khéo léo, tinh tế chính vì vậy để
nâng cao hiệu quả công tác thu thuế cần phải chú trọng tới công tác tổ chức cán
bộ. Cụ thể:
+ Tiến hành đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức cả về công tác
nghiệp vụ, chuyên môn đặc biệt là kỹ năng quản lý, kỹ năng vận động quần chúng,
nâng cao ý thức trách nhiệm, niềm tự hào về ngành …qua đó có thể phát huy cao
nhất hiệu quả công tác thu thuế.
Để thực hiện tốt biện pháp này thì cơ quan thuế cần phải tổ chức các lớp tập
huấn định kỳ, đưa các cán bộ đi đào tạo nâng cao tay nghề.
+Trong nền kinh tế hiện nay đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
ngày càng được năng lên, trong khi đó đời sống của cán bộ, công chức ngành thuế
còn nhiều khó khăn, do vậy để cho cán bộ thuế yên tâm làm việc, công tác, không
ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khuyến khích họ làm
việc hết mình cho công việc cần phải cải thiện chế độ lương, thưởng cho cán bộ.
+ Tổ chức các phong trào thi đua trong từng bộ phận để tạo không khí làm
việc hăng say. Cũng phải thấy rằng khi thực hiện biện pháp này nếu công tác thi
đua khen thưởng hàng năm cứ xét theo các tiêu chí thông thường thì vô hình
chung mọi danh hiệu thi đua đều thuộc về các cán bộ giữ vị trí lãnh đạo. Điều này
không chỉ làm giảm ý chí phấn đấu của tập thể mà còn có thể dẫn đến sự mất đoàn
kết trong nội bộ chi cục, do vậy theo em nên có một cơ chế khen thưởng trong đó
-72-
bắt buộc phải có ít nhất 30% đối tượng khen thưởng là các cán bộ không giữ chức
vụ nếu không sẽ không xét thi đua của đội, phòng.
5.1.2.1.4 Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan có liên quan
Có thể nói tình trạng thất thu thuế xảy ra ở mọi lúc, mọi nơi, mọi lĩnh vực
kinh doanh. Cơ quan thuế tuy là cơ quan tổ chức thu thuế, là nòng cốt trong công
tác chống thất thu thuế tuy nhiên để cho công tác chống thất thu thuế có hiệu quả
cao thì cần phải có sự phối hợp của các cấp, các ngành có liên quan, như: công an
kinh tế, các ngân hàng, sở kế hoạch và đầu tư.
5.1.2.1.5 Hình thành và tạo điều kiện cho loại hình dịch vụ làm thủ tục
thuế phát triển.
Người nộp thuế là những người kinh doanh, họ luôn phải tìm hiểu thị
trường, tìm nguồn hàng, quản lý nội bộ…nên họ khó có thể nắm bắt được hết các
quy định về tài chính, kế toán, thuế… nhất là khi thực hiện áp dụng cơ chế quản lý
thu nộp thuế theo phương thức các người nộp thuế tự kê khai, tự tính và tự nộp
thuế trong khi chính sách thuế thay đổi liên tục. Với mục đích kinh doanh tìm
kiếm lợi nhuận và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách do vậy doanh nghiệp rất cần
đến những đơn vị có chuyên môn nghiệp vụ để giúp họ việc tính toán sổ sách, các
khoản thuế phải nộp. Mặt khác các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta còn
chưa chủ động tìm hiểu thông tin, chính sách mới, trình độ của kế toán còn quá
yếu nên thường khai sai, khai thiếu bên cạnh đó nhiều doanh nghiệp chưa ứng
dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử nên chưa tiếp cận được với phần
mềm hỗ trợ khai thuế, chưa sử dụng hóa đơn điện tử…những lý do đó làm hạn chế
việc tuân thủ pháp luật thuế, tăng chi phí của doanh nghiệp cũng như mất thời gian
của cơ quan thuế do vậy khi hình thành các đại lý làm dịch vụ thủ tục thuế thì sẽ
tiết kiệm thời gian cho cả doanh nghiệp và cơ quan thuế.
5.1.2.1.6 Xây dựng kế hoạch thu thuế hàng năm hợp lý
Thuế chính là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Hàng năm nhà nước phải tiến
hành tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch thu thuế, việc xây dựng kế hoạch thu
thuế có ảnh hưởng lớn đến công tác chống thất thu thuế vì: kế hoạch thu thuế phải
-73-
phù hợp từng đơn vị, phòng ban. Tránh tình trạng xây dựng quá cao hoặc quá thấp
so với khả năng từng địa bàn gây ra tình trạng không tích cực trong quá trình thực
hiện.
5.2.
HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.2.1 Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng
Có sự ảnh hưởng mạnh nhất (β=0.320) đến công tác chống thất thu thuế
TNDN trên địa bàn thành phố Nha Trang vì vậy Ban lãnh đạo Chi cục thuế cần
đặc biệt quan tâm đến quy chế phối hợp đối với các ban ngành chức năng liên
quan nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của
công chức. Bên cạnh đó công chức khi được phân công nhiệm vụ chống thất thu
thuế cần tham mưu cho ban lãnh đạo kịp thời những vụ việc cần phối hợp giữa các
ban ngành chức năng liên quan để được chỉ đạo phối hợp kịp thời, đúng thời gian
nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác chống thất thu thuế nói riêng và thuế
TNDN nói chung trên địa bàn thành phố.
5.2.2 Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT
Có sự ảnh hưởng thứ hai (β=0.282) đến công tác chống thất thu thuế TNDN
trên địa bàn thành phố Nha Trang. Vì vậy công chức làm nhiệm vụ trực tiếp
chống thất thu thuế cần lập kế hoạch tuyên truyền và động viên khuyến khích
NNT cụ thể trình Ban lãnh đạo Chi cục thuế phê duyệt kịp thời, cụ thể như:
+ Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp để trực tiếp giải đáp thắc
mắc cũng như lắng nghe ý kiến nghị của họ.Thông qua các buổi gặp gỡ, hội thảo
cơ quan thuế giải thích cho các doanh nghiệp hiểu về chính sách cũng như chủ
trương của đảng, nhà nước trong lĩnh vực thuế. Hiện nay hệ thống các văn bản
pháp luật về thuế tương đối nhiều do vậy để cho cuộc hội thảo, giải đáp có hiệu
quả thì cần phải:
++ Tiến hành hội thảo theo chuyên đề.
++ Thông báo về cuộc hội thảo, gặp gỡ trên các phương tiện thông tin đại
chúng, tiến hành phát trước tài liệu cho doanh nghiệp và đề nghị doanh nghiệp
-74-
phải tìm hiểu trước để hội thảo tập trung giải đáp các vướng mắc chứ không phải
các doanh nghiệp đến nghe cán bộ thuế đọc lại các văn bản đó.
+ Hiện nay mặc dù đường dây nóng giải đáp thắc mắc thuế được thành lập
nhưng hiệu quả chưa cao ví dụ như khi doanh nghiệp hỏi mà cán bộ tư vấn “bí”
quá nên họ bảo doanh nghiệp đọc lại văn bản luật do vậy đòi hỏi phải nâng cao
hơn nữa trình độ của các cán bộ tuyên truyền, hỗ trợ để nâng cao hiệu quả của hoạt
động này.
+ Đối với các doanh nghiệp mới thành lập vấn đề thực hiện nghĩa vụ thuế
với nhà nước còn hạn chế khi đó cơ quan thuế có thể cử cán bộ xuống hướng dẫn
cho các doanh nghiệp này về cách lập tờ khai, cách ghi hóa đơn, chứng từ… hoặc
hàng quý tổ chức các buổi hội nghị hướng dẫn cho các doanh nghiệp mới thành
lập để doanh nghiệp thực hiện cho đúng.
+Thực hiện cung cấp văn bản, ấn phẩm tại tủ sách cấp miễn phí tại chi cục.
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế mặc dù không trực tiếp thu
thuế cho nhà nước, thậm chí NSNN phải chi một khoản nhưng hiệu quả công tác
này đem lại không nhỏ, qua công tác này sẽ giáo dục cho người nộp thuế thấy
được tầm quan trọng của thuế nhờ đó họ sẽ tự nguyện nộp thuế, tình trạng thất thu
thuế sẽ được cải thiện.
5.2.3. Hệ thống chính sách thuế TNDN:
Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống chính sách thuế có ảnh hưởng thứ ba
(β=0.176) đến công tác chống thất thu thuế TNDN. Thật vậy, công chức trực tiếp
làm nhiệm vụ chống thất thu thuế càng quan tâm đến Hệ thống chính sách thuế
TNDN thì công tác chống thất thu thuế TNDN càng cao. Vì vậy trong quá trình
làm việc các công chức phải đi sâu nghiên cứu kỹ hệ thống chính sách thuế
TNDN, áp dụng đúng, đầy đủ trong quá trình chống thất thu thuế TNDN nhằm tối
đa hiệu quả công tác chống thất thu thuế.
5.2.4. Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN:
Theo kết quả nghiên cứu thì tổ chức bộ máy thu thuế TNDN có ảnh hưởng
thứ tư (β=0.167) đến công tác chống thất thu thuế TNDN , đây là một nhân tố
-75-
quan trọng bởi vì cơ quan thuế là cơ quan quản lý nhà nước, công việc của công
chức thuế có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của người nộp thuế do vậy đòi hỏi
công chức thuế phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, nghiệp vụ vững vàng mà
còn phải có khả năng thuyết phục quần chúng, có khả năng ứng xử khéo léo, tinh
tế chính vì vậy để nâng cao hiệu quả công tác thu thuế cần phải chú trọng tới công
tác tổ chức cán bộ. Để công tác này có hiệu quả thì cần phải: đào tạo đội ngũ cán
bộ, công chức kể cả về chuyên môn nghiệp vụ kỹ năng kiểm tra và tâm huyết, yêu
nghề… qua đó có thể phát huy cao nhất hiệu quả công tác thu thuế.
Để thực hiện tốt biện pháp này thì cơ quan thuế cần phải tổ chức các lớp
tập huấn định kỳ, đưa các công chức thuế đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
Tuyển chọn rộng rãi trên cả nước, thông báo công khai các đợt thi tuyển
trên các phương tiện thông tin đại chúng để thu hút nhiều người tài.
Bố trí công chức thuế một cách hợp lý, đúng người, đúng việc.
Trong nền kinh tế hiện nay đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
ngày càng được năng lên, trong khi đó đời sống của cán bộ, công chức ngành thuế
còn nhiều khó khăn. Do vậy để cho cán bộ, công chức thuế yên tâm làm việc, công
tác, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khuyến khích
họ làm việc hết mình cho công việc cần phải cải thiện chế độ lương, thưởng cho
cán bộ. Cần có sự khen thưởng kịp thời những cán bộ, công chức gương mẫu, có
thành tích tốt trong công tác, kiên quyết xử lý và kỷ luật nghiêm minh những cán
bộ, công chức vi phạm 10 điều kỷ luật của ngành.
5.2.5: Công tác kiểm tra giám sát: Theo khảo sát của tác giả, Công tác
kiểm tra giám sát là nhân tố có sự ảnh hưởng thấp nhất (β=0.157) tới công tác
chống thất thu thuế TNDN. Vì vậy công chức làm nhiệm vụ trực tiếp chống thất
thu thuế cần kiểm tra giám sát chặt chẽ quá trình kê khai của doanh nghiệp, đồng
thời tổ chức lập kế hoạch kiểm tra cụ thể đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi
ro về thuế TNDN và nhiều năm chưa được kiểm tra nhằm kịp thời chấn chỉnh sai
phạm đồng thời thu đúng thu đủ thuế vào NSNN nâng cao hiệu quả chống thất thu
thuế TNDN.
-76-
5.3: Hạn chế của nghiên cứu và kiến nghị về những nghiên cứu tiếp
theo:
Thứ nhất, nghiên cứu này chỉ thực hiện thông qua việc khảo sát các cán bộ
đang công tác trong lĩnh vực thuế TNDN tại TP Nha Trang. Khả năng tổng quát
hóa kết quả của nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nghiên cứu được thực hiện tại một số
thành phố khác vì môi trường vùng, miền, địa phương khác nhau lại có phong tục
tập quán, thói quen và các yếu tố văn hóa khác nhau do đó tính tuân thủ thuế
TNDN cũng khác nhau.
Thứ hai, cách chọn mẫu trong nghiên cứu được chọn theo phương pháp
phân tầng, chỉ thực hiện trên phạm vi TP. Nha Trang nên tính đại diện sẽ không
cao khó có thể tổng quát hoá để áp dụng cho các đối tượng nộp thuế và các loại
thuế khác.
Thứ ba, qua lược khảo các nghiên cứu trước liên quan đến công tác chống
thất thu Thuế, còn nhiều yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến công tác chống thất thu
Thuế TNDN tại Chi cục thuế TP. Nha Trang như: Chế độ sổ sách kế toán, tính
tuân thủ của người nộp thuế…., do vậy các nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện
mở rộng theo hướng bổ sung các yếu tố khác ảnh hưởng đến công tác chống thất
thu Thuế TNDN.
KẾT LUẬN
Sự phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Nha Trang đã
đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần tăng
nguồn thu cho NSNN, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao
vị thế cạnh tranh của địa phương và đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch.
Tuy nhiên, thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp còn tồn tại nhiều hạn
chế, gây thất thu thuế cụ như sau:
- Một số doanh nghiệp có hành vi kinh doanh lữ hành trái phép; sử dụng
người nước ngoài, không có giấy phép lao động theo pháp luật Việt Nam.
-77-
- Kê khai sai, kê khai thiếu doanh thu, lợi dụng kẽ hở trong chính sách thuế
để thực hiện hành vi trốn thuế: Không lập hóa đơn, không kê khai các khoản thanh
toán qua tài khoản máy chấp nhận thẻ (Pos); Các CSKD dịch vụ chuyên phục vụ
khách nước ngoài chủ yếu giao dịch bằng tiền mặt, không thanh toán qua ngân
hàng đối với các khoản chi phí có giá trị thanh toán trên 20 triệu đồng. Các trường
hợp ký hợp đồng với các đối tác nước ngoài qua các trang mạng website, nhưng
không kê khai thu nhập thực tế phát sinh. Kê khai thiếu doanh thu hoặc đơn giá
không đúng giá thực tế, hạch toán lỗ chi phí …
Trên cơ sở các thực trạng và biểu hiện sai phạm nêu trên, việc triển khai đề
tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn
TP. Nha Trang” giúp cho Chi cục Thuế có thể thấy các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thành phố. Đồng thời đưa ra những giải pháp chung, hàm ý quản trị góp phần
hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng trốn, gian lận thuế của các doanh nghiệp trên
địa bàn, đảm bảo công bằng về chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp
cũng như tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh. Đây là một trong
những điều kiện cơ bản giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của TP. Nha Trang
phát triển một cách hiệu quả và bền vững hơn.
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Qua quá trình nghiên cứu, tác giả nêu định hướng và đề xuất một số các
giải pháp để tăng cường công tác chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn thành
phố Nha Trang, đồng thời đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả
công tác chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn thành phố Nha Trang thông qua
05 yếu tố ảnh hưởng. Đồng thời tác giả đưa ra hạn chế và đề xuất hướng nghiên
cứu tiếp theo.
-78-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Ngọc Toản (2018), “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế
TNDN – Nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh”, Tạp
chí Khoa học – Đại học Huế, 126(5A), tr. 77–88;
2. Chi cục Thuế TP. Nha Trang (2017-2019). Báo cáo tổng kết công tác thuế
của Chi cục Thuế TP. Nha Trang từ năm 2017 đến năm 2019.
3. Chi cục Thuế TP. Nha Trang (2018). Báo cáo theo chuyên đề công tác
quản lý thuế năm 2018 và nhiệm vụ giải pháp cho năm 2019 của Chi cục
thuế TP. Nha Trang.
4. Cổng thông tin điện tử, TP. Nha Trang.
địa bàn tỉnh Quảng Trị;
6. Nguyễn Ngọc Thanh (2019), Giải pháp chống thất thu thuế trong lĩnh vực
hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, dịch vụ phục vụ khách quốc tế trên
địa bàn TP Nha Trang, Kết quả khoa học công nghệ, UBND TP Nha
Trang.
7. “Quốc Hội (2014). Luật số 68/2014/QH13 của Quốc Hội: Luật Doanh
nghiệp.
8. Quốc Hội (2019). Luật số 38/2019/QH14 của Quốc Hội: Luật Quản lý
thuế.
9. Quốc Hội, 2006. Luật Quản lý thuế, số 78/2006/QH11, ngày 29/11/2006.
Hà Nội.
10. Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005): “ Phân tích giữ liệu
nghiên cứu với SPSS, NXB thống kê.
11. Nguyễn Đình Thọ (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, NXB Lao Động Xã hội.
12. Thị Cành (2007), Giáo trình Phương pháp & phương pháp luận nghiên
cứu khoa học kinh tế, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM.
-79-
13. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính
phủ.
14.Trần Xuân Thắng (2000), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn
2001 - 2010, Tổng cục Thuế, Hà Nội.
15. PGS,Ts. Lê Xuân Trường và Ts. Nguyễn Đình Chiến “Nhận diện các
hành vi gian lận thuế”, Tạp chí Tài chính số 9-2013
16. The theory of tax evasion: A retrospective view”, Sandmo, A. (2004)
17. Washington, D.Cames, S., Alley,C. (1999),“Tax Compliance, self-
assessment and administration in Newzealan.
18. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) “ Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà
nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp" Luận án tiến sỹ
kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
-i-
PHỤ LỤC 1
Kính chào Ông/Bà!
Tôi là Đặng Thị Hoài Hương
Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn TP. Nha Trang”. Bảng câu hỏi
dưới đây là một phần rất quan trọng của đề tài này. Rất mong Ông/Bà dành thời
gian trả lời các câu hỏi dưới đây. Tôi xin cam đoan các thông tin của ông/bà sẽ được
bảo mật và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu.
PHẦN A: CÂU HỎI CHÍNH
Xin Ông/Bà vui lòng trả lời bằng cách khoanh tròn vào trong mỗi câu hỏi
dưới đây:
(1=rất không đồng ý, 2=không đồng ý , 3=không có ý kiến, 4=đồng ý, 5= rất
đồng ý)
1. Hệ thống chính sách thuế TNDN
HTCS1
1 2 3 4 5
HTCS2
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
HTCS3
1 2 3 4 5
HTCS4
1 2 3 4 5
HTS5
Các chính sách về thuế đã thực sự chặt chẽ, rõ ràng Chính sách pháp luật về thuế đã đánh và đúng đối tượng và đúng thành phần kinh tế Chế tài xử phạt đối với các trường hợp gian lận thuế đã có sức mạnh. Hệ thống chính sách pháp luật linh hoạt trong từng điều kiện kinh tế cụ thể Các chính sách ưu đãi, gia hạn về thời gian nộp thuế TNDN đã được triển khai kịp thời
2. Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN
1 2 3 4 5
TCBM1
Đơn giản hóa thủ tục hành chính về thuế
1 2 3 4 5
TCBM2
1 2 3 4 5
TCBM3
1 2 3 4 5
TCBM4
Bộ máy tổ chức quản lý của Chi cục thuế không còn cồng kềnh, chồng chéo Tính phân cấp trong bộ máy quản lý đã được chú trọng. Bộ máy tổ chức quản lý đã đảm bảo tính một cửa trong vấn đề thu thuế TN
-ii-
1. Hệ thống chính sách thuế TNDN
1 2 3 4 5
TCBM5
Các cán bộ trong bộ máy quản lý có trình độ chuyên môn cao
3. Ứng dụng công nghệ QL
1 2 3 4 5
UDCN1
1 2 3 4 5
UDCN2
1 2 3 4 5
UDCN3
1 2 3 4 5
UDCN4
Chi Cục Thuế TP Nha Trang đã có những ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý thuế Trang thiết bị công nghệ phục vụ công tác quản lý thuế thường xuyên được nâng cấp và hiện đại hóa Hệ thống đường truyền Internet đã được nâng cấp, không còn sự nghẽn mạng Ứng dụng nộp tờ khai và nộp thuế đã được hoàn thiện
4. Công tác kiểm tra giám sát
1 2 3 4 5
KTGS1
1 2 3 4 5
KTGS2
KTGS3
1
2 3 4 5
KTGS4
1
2 3 4 5
Công tác kiểm tra, giám sát các đối tượng nộp thuế đã được chú trọng Việc kiểm tra công tác nộp thuế của các đối tượng nộp thuế được diễn ra thường xuyên Thường xuyên tổ chức các đoàn kiểm tra, đôn đốc thu hồi các khoản nợ thuế Việc giám sát nộp các tờ khai của các đối tượng nộp thuế đã thực sự chặt chẽ
5. Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT
1 2 3 4 5
CSTT1
1 2 3 4 5
CSTT2
1 2 3 4 5
CSTT3
1 2 3 4 5
CSTT4
Chính sách tuyên truyền khuyến khích các đối tượng nộp thuế đã thực sự được quan tâm Tuyên truyền các chính sách pháp luật về thuế TNDN đã được gửi đến Doanh nghiệp thông qua Email Công tác động viên, khuyến khích các đối tượng nộp thuế đã được quan tâm và chú trọng Các cán bộ làm công tác tuyên truyền, động viên đã hoàn thành tốt công việc được giao
6. Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng
1 2 3 4 5
PH1
1 2 3 4 5
PH2
Công tác phối hợp với cơ quan ban ngành được chặt chẽ và đồng bộ Công tác thu hồi, cưỡng chế nợ thuế đã được các cơ quan ban ngành quan tâm
1 2 3 4 5
PH3
Ban ngành chức năng các cấp đã phối hợp
-iii-
1. Hệ thống chính sách thuế TNDN
PH4
trong công tác tuyên truyền, khuyến khích các đối tượng nộp thuế Các ban ngành, chức năng đã được đồng bộ hóa trong công tác thu và giám sát việc thu thuế
7. Công tác chống thất thu thuế
1 2 3 4 5
CTTT1
1 2 3 4 5
CTTT2
1 2 3 4 5
CTTT3
1 2 3 4 5
CTTT4
Việc chống thất thu thuế đã được tăng cường Các biện pháp chống thất thu thuế đã được phát huy mạnh Số đơn vị trốn thuế và số thuế bị thất thu đã giảm thiểu đáng kể Công tác chống thất thu thuế đã được quan tâm và chú trọng trong suốt thời gian qua
Phần B: THÔNG TIN CƠ BẢN (Ông/ bà vui lòng đánh dấu vào ô thích hợp) 1. Giới tính
Nam □ Nữ □
2. Trình độ
Dưới đại học □
Đại học □
Sau đại học □
3. Thời gian công tác:
Từ 1 đến dưới 5 năm □ Từ 5 đến dưới 10 năm □
Từ 10 đến dưới 15 năm □ Trên 15 năm □
4. Chức vụ:
Công chức □
Lãnh đạo chi cục/đội □
5. Thu nhập
Dưới 5 triệu đồng □ Từ 5 triệu đến dưới 10 triệu đồng □
Từ 10 triệu đến dưới 15 triệu đồng □ Trên 15 triệu □
-iv-
6. Bộ phận làm việc:
Đội Kiểm tra thuế số 1 1.
Đội Kiểm tra thuế số 2 2.
Đội Kiểm tra thuế số 3 3.
Đội Kiểm tra nội bộ 4.
Đội Kê khai kế toán thuê tin học 5.
Đội Hành chính-Nhân sự-Tài vụ-Quản trị-Ấn chỉ 6.
Đội Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế 7.
Đội Tổng hợp-Nghiệp vụ dự toán-Pháp chế 8.
Đội Tuyên truyền hỗ trợ Người nộp thuế 09.
Đội Trước bạ và thu khác 10.
Đội quản lý thuế số 1 11.
Đội quản lý thuế số 2 12.
Đội quản lý thuế số 3 13.
Đội quản lý thuế số 4 14.
Đội quản lý thuế số 5 15.
Đội quản lý thuế số 6 16.
Đội quản lý thuế số 7 17.
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của Ông/Bà!
-v-
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Kiểm định độ tin cậy bảng cronbach’s Alpha
1.1. Hệ thống chính sách thuế TNDN
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.855
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
.710
.815
HTCS1
14.5399
10.312
.584
.846
HTCS2
14.5276
11.806
.673
.825
HTCS3
14.4479
11.409
.713
.814
HTCS4
14.8221
10.987
.675
.825
HTCS5
14.7914
10.524
1.2. Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.926
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
.789
.913
TCBM1
13.9816
12.142
.800
.911
TCBM2
14.0798
12.358
.810
.909
TCBM3
14.0123
12.247
.854
.900
TCBM4
13.9939
12.006
.780
.914
TCBM5
13.9939
12.339
1.3. Ứng dụng công nghệ quản lý
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.885
4
-vi-
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
UDCN1
10.6380
6.331
.700
.873
UDCN2
10.9202
6.345
.824
.827
UDCN3
11.1227
6.577
.737
.858
UDCN4
10.8466
6.106
.750
.853
1.4. Công tác kiểm tra giám sát
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.873
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
KTGS1
10.8834
6.795
.710
.844
KTGS2
10.8773
6.713
.705
.846
KTGS3
11.1288
6.162
.734
.836
KTGS4
11.2270
6.707
.768
.822
1.5. Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích NNT
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.873
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
CSTT1
9.2147
7.528
.783
.815
CSTT2
9.0429
7.720
.776
.818
CSTT3
9.0613
8.046
.711
.845
CSTT4
8.8282
8.983
.649
.868
-vii-
1.6. Phối hợp giữa các ban ngành chức năng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.863
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
PH1
7.9264
6.414
.694
.833
PH2
7.9018
6.348
.739
.815
PH3
7.9509
6.195
.691
.835
PH4
7.9325
6.076
.725
.820
1.7. Công tác chống thất thu thuế
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.862
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
CTTT1
10.1902
8.698
.710
.824
CTTT2
10.2147
8.219
.727
.817
CTTT3
10.1227
8.738
.718
.821
CTTT4
10.0736
8.291
.686
.835
2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
2.1. Nhân tố độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.857
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
2599.300
df
325
Sig.
.000
-viii-
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulat
Component
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
ive %
1
7.808
30.030
30.030
7.808
30.030
30.030
3.925
15.098
15.098
2
2.813
10.818
40.848
2.813
10.818
40.848
3.292
12.661
27.759
3
2.546
9.792
50.639
2.546
9.792
50.639
3.050
11.729
39.488
4
2.372
9.121
59.761
2.372
9.121
59.761
2.956
11.370
50.858
5
2.062
7.930
67.691
2.062
7.930
67.691
2.947
11.334
62.192
6
1.461
5.619
1.461
5.619
73.310
2.891
11.118
73.310
7
.691
2.658
8
.602
2.316
9
.518
1.991
10
.503
1.934
11
.451
1.733
12
.436
1.677
13
.402
1.545
14
.388
1.493
15
.358
1.376
16
.329
1.265
17
.312
1.200
18
.300
1.154
19
.266
1.025
20
.245
.941
21
.238
.915
22
.213
.821
23
.200
.769
24
.190
.730
25
.176
.678
26
.123
.472
73.310 75.967 78.283 80.274 82.208 83.941 85.619 87.163 88.656 90.032 91.297 92.496 93.650 94.675 95.616 96.531 97.351 98.120 98.850 99.528 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
-ix-
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
HTCS1
HTCS2
HTCS3
HTCS4
HTCS5
TCBM1
TCBM2
TCBM3
TCBM4
.796 .718 .782 .796 .725
TCBM5
UDCN1
UDCN2
UDCN3
UDCN4
KTGS1
KTGS2
KTGS3
.784 .851 .777 .840
KTGS4
CSTT1
CSTT2
CSTT3
.784 .782 .814 .818
CSTT4
.798
PH1
.862
PH2
.811
PH3
.818 .812 .843 .769
.836 .850 .827 .870 .854
.810
PH4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
-x-
2.2. Nhân tố phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.762
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
320.037
df
6
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
2.835
70.873
2.835
70.873
70.873
1
.598
14.957
2
.310
7.750
3
.257
6.420
70.873 85.830 93.580 100.000
4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
CTTT1
.842
CTTT2
.856
CTTT3
.844
CTTT4
.826
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components extracted.
-xi-
3. Phân tích tương quan
Correlations
CTTT
TCBM
HTCS
UDCN
CSTT
KTGS
PH
CTTT
Pearson Correlation
1
.436**
.438**
.373**
.520**
.417**
.515**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
163
163
163
163
163
163
163
TCBM Pearson Correlation
1
.290**
.335**
.302**
.280**
.278**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.436** .000
.000
.000
.000
N
163
163
163
163
163
163
163
HTCS Pearson Correlation
1
.298**
.359**
.370**
.438**
.168*
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.290** .000
.000
.032
N
163
163
163
163
163
163
163
UDCN Pearson Correlation
.373**
.335**
1
.305**
.467**
.169*
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.298** .000
.000
.000
.031
N
163
163
163
163
163
163
163
CSTT
Pearson Correlation
.520**
.302**
.359**
1
.228**
.277**
Sig. (2-tailed)
.003
.000
.000
.000
.305** .000
.000
N
163
163
163
163
163
163
163
KTGS Pearson Correlation
.417**
.280**
.370**
.467**
1
.262**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.228** .003
.001
N
163
163
163
163
163
163
163
1
PH
Pearson Correlation
.515**
.278**
.168*
.169*
.277**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.032
.031
.262** .001
.000
N
163
163
163
163
163
163
163
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
4. Phân tích hồi quy
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.728a
.530
.512
.66312
1.798
a. Predictors: (Constant), PH, HTCS, UDCN, TCBM, CSTT, KTGS
b. Dependent Variable: CTTT
-xii-
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
77.438
6
29.351
.000b
Residual
68.597
12.906 .440
Total
146.035
156 162
a. Dependent Variable: CTTT
b. Predictors: (Constant), PH, HTCS, UDCN, TCBM, CSTT, KTGS
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
-.515
-1.603
.111
.321
TCBM
.067
.183
.167
2.749
.007
.819
1.221
HTCS
.073
.205
.176
2.812
.006
.767
1.303
CSTT
.063
.289
.282
4.581
.000
.797
1.255
KTGS
.069
.178
.157
2.561
.011
.802
1.246
PH
.069
.372
.320
5.384
.000
.855
1.169
a. Dependent Variable: CTTT
-xiii-
-xiv-
5. Kết quả kiểm định T-test và ANOVA
5.1 Kiểm định T-test
5.1.1 Kiểm định giới tính
Group Statistics
Gioitinh
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
CTTT Nam
77
3.4058
.95975
.10937
Nữ
86
3.3634
.94531
.10194
Independent Samples Test
Levene's Test
for Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence
Interval of the
Difference
Sig. (2-
Mean
Std. Error
F
Sig.
t
df
tailed)
Difference
Difference
Lower
Upper
CTTT Equal
.001
.972
.284
161
.777
.04247
.14938
-.25253
.33748
variances
assumed
Equal
variances not
.284
158.468
.777
.04247
.14951
-.25282
.33776
assumed
5.2 Kiểm định ANOVA
5.1.1 Kiểm định Trình độ
Test of Homogeneity of Variances
CTTT
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.024
2
160
.361
-xv-
ANOVA
CTTT
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
7.400
2
4.270
.016
Within Groups
138.635
3.700 .866
Total
146.035
160 162
5.1.2 Kiểm định Thời gian công tác
Test of Homogeneity of Variances
CTTT
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
4.129
3
159
.008
ANOVA
CTTT
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.873
3
.319
.812
Within Groups
145.162
.291 .913
Total
146.035
159 162
5.1.3 Kiểm định Chức vụ
Test of Homogeneity of Variances
CTTT
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.776
1
161
.185
ANOVA
CTTT
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
4.103
1
4.654
.032
Within Groups
141.932
4.103 .882
Total
146.035
161 162
-xvi-
5.1.4. Kiểm định Chức vụ
Test of Homogeneity of Variances
CTTT
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.477
3
159
.699
ANOVA
CTTT
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
3.991
3
1.489
.220
Within Groups
142.044
1.330 .893
Total
146.035
159 162
5.1.5. Kiểm định Bộ phận làm việc
Test of Homogeneity of Variances
CTTT
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.316
16
146
.005
ANOVA
CTTT
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
30.553
16
2.414
.003
Within Groups
115.482
1.910 .791
Total
146.035
146 162