Luận văn tiến sĩ Lịch sử: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo bảo vệ tài nguyên nước từ năm 2001 đến năm 2010
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm làm sáng tỏ sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về bảo vệ tài nguyên nước từ năm 2001 đến năm 2010; trên cơ sở đó rút ra một số kinh nghiệm có thể tham khảo, vận dụng vào thực tiễn bảo vệ tài nguyên nước ở Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tiến sĩ Lịch sử: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo bảo vệ tài nguyên nước từ năm 2001 đến năm 2010
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết luận trình bày trong luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Vũ Thị Mạc Dung
- MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 Chương TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN 1 QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 10 1.1 Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 10 1.2 Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết 27 Chương CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ 2 BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC (2001 2005) 32 2.1 Những yếu tố tác động đến bảo vệ tài nguyên nước 32 2.2 Chủ trương của Đảng về bảo vệ tài nguyên nước 41 2.3 Đảng chỉ đạo bảo vệ tài nguyên nước 54 Chương ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH BẢO VỆ TÀI 3 NGUYÊN NƯỚC (2006 2010) 70 3.1 Những yếu tố mới tác động đến đẩy mạnh bảo vệ tài nguyên nước 70 3.2 Chủ trương của Đảng về đẩy mạnh bảo vệ tài nguyên nước 79 3.3 Đảng chỉ đạo đẩy mạnh bảo vệ tài nguyên nước 91 Chương NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 4 113 4.1 Nhận xét Đảng lãnh đạo bảo vệ tài nguyên nước (2001 2010) 113 4.2 Một số kinh nghiệm từ quá trình Đảng lãnh đạo bảo vệ tài nguyên nước (2001 2010) 132 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
- PHỤ LỤC 169
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Số Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt TT 01 Ban Chấp hành Trung ương BCHTW 02 Bảo vệ môi trường BVMT 03 Bảo vệ tài nguyên nước BVTNN 04 Biến đổi khí hậu BĐKH 05 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH 06 Kinh tế xã hội KT XH 07 Phát triển bền vững PTBV 08 Tài nguyên, môi trường TN, MT 09 Tài nguyên nước TNN
- 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là yếu tố cần thiết cho sự sống của con người và muôn loài, đồng thời là tư liệu sản xuất không thể thay thế đối với nhiều ngành kinh tế quốc dân và là một thành phần cơ bản tạo nên môi trường sống. Song, nước là nguồn tài nguyên có hạn và dễ bị tổn thương. Trên phạm vi toàn cầu, TNN đang chịu những áp lực ngày càng nặng nề do nhu cầu sử dụng nước tăng rất nhanh, cùng với việc khai thác và sử dụng quá mức TNN, lại thiếu các biện pháp phòng chống ô nhiễm nguồn nước và ứng phó với BĐKH. Bởi vậy, nhân loại đang đứng trước nguy cơ suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước. Đây là một vấn đề xuyên suốt kết nối chặt chẽ với tất cả mọi lĩnh vực ưu tiên cần hợp tác giải quyết trên cấp độ toàn cầu, nhằm bảo vệ và PTBV nguồn nước cả về số lượng và chất lượng trước những áp lực khai thác, sử dụng TNN do tăng trưởng kinh tế và BĐKH. Ở Việt Nam, TNN cũng đang đứng trước những thách thức to lớn. Sự suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước đã và đang trở thành những vấn đề cấp bách, mang tính thời sự như: Tình trạng cạn kiệt, ô nhiễm nước mặt đang diễn ra phổ biến khắp các sông, suối, ao, hồ trên cả nước; nguồn nước ngầm bị khai thác một cách bừa bãi; ô nhiễm và xâm nhập mặn nghiêm trọng ở các vùng đồng bằng ven biển; tỷ lệ thất thoát nước trong sản xuất, phân phối và tiêu dùng ở mức cao; nguồn nước ngọt bị suy kiệt đã gây nhiều khó khăn cho cuộc sống của con người và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự PTBV của đất nước. Trước thực trạng đó, Đảng và
- 6 Nhà nước đã có nhận thức và các chủ trương, chính sách ngày càng đầy đủ để giải quyết vấn đề BVTNN. Tuy nhiên, trước sức ép về phát triển KT XH và việc tổ chức triển khai BVTNN ở các cấp, các ngành, các lĩnh vực còn nhiều hạn chế, nên những vấn đề về TNN vẫn diễn biến rất phức tạp. Bên cạnh đó, giải quyết những vấn về TNN không chỉ dừng lại ở lĩnh vực TN, MT có mối quan hệ biện chứng với sự phát triển KT XH của đất nước mà còn mang tính chính trị, có liên quan chặt chẽ đến vấn đề chủ quyền, an ninh quốc gia. Mặc dù, Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm giải quyết những vấn đề về quốc phòng, an ninh quốc gia. Tuy vậy, những vấn đề về TNN có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia diễn biến ngày càng phức tạp, như: Việc khai thác, sử dụng nguồn nước trên dòng sông Mê Kông của các quốc gia ở thượng nguồn; vấn đề biển đảo và việc bảo vệ chủ quyền biển đảo trong đó có bảo vệ chủ quyền TNN biển; hay các thế lực thù địch lợi dụng việc BVTNN để thực hiện âm mưu chống phá cách mạng, gây mất ổn định về chính trị, xã hội. Thực tiễn trên đặt ra, phải có những nghiên cứu mang tính hệ thống, chuyên sâu về Đảng lãnh đạo đối với lĩnh vực TN, MT, trong đó có BVTNN. Đây là nội dung rất mới, có nhiều vấn đề đặt ra đòi hỏi cần phải được nghiên cứu một cách khách quan, khoa học như: Nhận thức và chủ trương của Đảng về BVTNN? Sự lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực TNN? Nhận xét và đúc rút những kinh nghiệm chủ yếu có thể tham khảo, vận dụng trong thực tiễn BVTNN ở Việt Nam hiện nay?... Trong gi ới h ạn nghiên cứu và hiểu biết của nghiên cứu sinh, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và khoa học để làm rõ sự lãnh đạo của Đảng về BVTNN.
- 7 Do đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo bảo vệ tài nguyên nước từ năm 2001 đến năm 2010 ” làm luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về BVTNN từ năm 2001 đến năm 2010; trên cơ sở đó rút ra một số kinh nghiệm có thể tham khảo, vận dụng vào thực tiễn BVTNN ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; Luận giải những yếu tố tác động đến BVTNN ở Việt Nam trong những năm 2001 2010; Phân tích làm rõ chủ trương, chính sách của Đảng về BVTNN và quá trình chỉ đạo thực hiện BVTNN từ năm 2001 đến năm 2010 qua hai giai đoạn 2001 2005 và 2006 2010; Nhận xét, đánh giá về ưu điểm, hạn chế; làm rõ nguyên nhân hạn chế trong hoạt động lãnh đạo của Đảng đối với BVTNN từ năm 2001 đến năm 2010; Đúc kết một số kinh nghiệm từ sự lãnh đạo của Đảng về BVTNN trong những năm 2001 2010 để vận dụng vào hiện thực. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với BVTNN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu
- 8 Về nội dung: Nghiên cứu làm rõ những yếu tố tác động đến BVTNN; sự lãnh đạo của Đảng về BVTNN trên hai phương diện hoạch định chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện; kết quả việc thực hiện chỉ đạo của Đảng; nhận xét về sự lãnh đạo của Đảng và đúc kết những kinh nghiệm lịch sử. Tuy nhiên, BVTNN là vấn đề lớn, bao gồm tất cả các nguồn nước mặt, nước ngầm, nước mưa, nước biển thuộc lãnh thổ Việt Nam phải được bảo vệ không bị suy kiệt, phải được khai thác và sử dụng hợp lý, phải bảo vệ khả năng phát triển TNN và giảm thiểu các tác hại do nước gây ra. Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu về bảo vệ nguồn nước ngọt (bao gồm nước mặt và nước ngầm) phục vụ sinh hoạt và phát triển KT XH mà chủ yếu là bảo vệ chất lượng nguồn nước và khai thác, sử dụng hợp lý TNN. Trên phương diện hoạch định chủ trương, Đảng chưa ban hành nghị quyết chuyên đề về BVTNN, nên những quan điểm, chủ trương của Đảng về BVTNN được nghiên cứu, khai thác từ các văn kiện, nghị quyết của Đảng về bảo vệ TN, MT. Trên phương diện chỉ đạo tổ chức thực hiện, sự chỉ đạo của Đảng được thể hiện thông qua vai trò của Nhà nước, Chính phủ, các Bộ, ngành trực tiếp hoạch định chính sách, ban hành pháp luật và sự phối hợp hành động với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan chức năng và các địa phương. Về thời gian: Giới hạn trong 10 năm (2001 2010). Đây là giai đoạn thể hiện rõ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến BVTNN, TNN được nâng tầm chiến lược quốc gia. Điều đó biểu hiện: Luật Tài nguyên nước có hiệu lực; các cơ quan quan lý nhà nước về TNN được thành lập và từng bước kiện toàn; Chiến lược quốc gia về TNN được phê duyệt. Tuy nhiên, để bảo đảm tính hệ thống và đạt được mục đích nghiên cứu, luận án có đề cập đến một số vấn đề liên quan đến khoảng thời gian trước và sau 10 năm trên.
- 9 Về không gian: Ở Việt Nam. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. 4.2. Cơ sở thực tiễn Luận án được thực hiện trên cơ sở thực tiễn những hoạt động BVTNN dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2010; dựa trên kết quả nghiên cứu từ các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến BVTNN ở Việt Nam và trên thế giới. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic và sự kết hợp của hai phương pháp đó; đồng thời, còn sử dụng một số phương pháp khác như: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh … Các phương pháp được sử dụng phù hợp với yêu cầu của từng nội dung luận án. 5. Những đóng góp mới của luận án Hệ thống hóa chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về BVTNN từ năm 2001 đến năm 2010; Đưa ra những nhận xét, đánh giá tương đối khách quan về sự lãnh đạo của Đảng đối với BVTNN trong những năm 2001 2010; Đúc kết một số kinh nghiệm từ quá trình hoạt động lãnh đạo của Đảng về BVTNN từ năm 2001 đến năm 2010. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài luận án Luận án được nghiên cứu thành công bước đầu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về BVTNN; góp phần tổng kết sự lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực bảo vệ TN, MT nói chung và BVTNN nói riêng.
- 10 Những kinh nghiệm được đúc kết trong luận án có giá trị tham khảo, vận dụng vào thực tiễn BVTNN cũng như bảo vệ TN, MT nói chung hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam và các môn học có liên quan đến lĩnh vực TN, MT trong các trường cao đẳng, đại học, học viện. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương, 10 tiết.
- 11 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án Do tầm quan trọng của lĩnh vực TN, MT nói chung và BVTNN nói riêng, vấn đề TN, MT đã và đang trở thành chủ đề lớn được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, các cơ quan chức năng quan tâm nghiên cứu. Trong thời gian qua đã có nhiều công trình được công bố của các tác giả, tập thể tác giả trong nước và nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án. Từ các phương diện nghiên cứu khác nhau với các cách tiếp cận khác nhau, các công trình đề cập khá sâu sắc và toàn diện đến nhiều khía cạnh của vấn đề bảo vệ TN, MT cũng như BVTNN, có thể khái quát và phân thành các nhóm công trình nghiên cứu chủ yếu sau: 1.1.1. Các công trình của tác giả nước ngoài nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc, tổ chức tại Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992, quyết định lấy ngày 22 tháng 3 hằng năm là ngày Nước Thế giới. Kể từ đó, nhiều công trình nghiên cứu về TNN trên thế giới được triển khai và công bố. Các công trình nghiên cứu từ rất nhiều khía cạnh của TNN thế giới như: Đặc điểm TNN trên trái đất; sự phân bố và sử dụng nước trên toàn cầu; đến những dự báo về nhu cầu sử dụng nước trong tương lai; cùng những cảnh báo các yếu tố tác động đến TNN thế giới, làm suy giảm, cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước. Các nhà khoa học đã chuẩn bị những kịch bản về nước trên thế giới cho nửa đầu thế kỷ XXI, phân tích kịch bản để đưa ra một bức tranh toàn cầu về nước, qua đó rung hồi chuông báo động về tình trạng suy kiệt nguồn nước thế giới, kêu gọi
- 12 các tổ chức quốc tế, chính phủ các quốc gia và toàn thể nhân loại cùng chung tay hành động BVTNN toàn cầu. Công trình nghiên cứu của nhóm tác giả thuộc Trung tâm Nghiên cứu hệ thống môi trường, Đại học Kassel, nước Đức, World Water in 2025 Global modelling scenarios for the World Commission on Water for the 21 st Century [166] (tạm dịch: Nước thế giới năm 2025 Các viễn cảnh mô hình toàn cầu cho Ủy ban Thế giới về Nước cho thế kỷ 21), đã chỉ ra sự tương phản lớn về tình hình TNN giữa các nước công nghiệp phát triển và đang phát triển. Ở các nước công nghiệp phát triển, nước thải công nghiệp được kiểm soát chặt chẽ nên thường được xử lý trước khi xả thải ra môi trường; ngành công nghiệp tái chế nguồn nước thải phát triển khá mạnh và hoạt động hiệu quả; đồng thời, họ thực hiện rất nghiêm ngặt các quy trình trong sử dụng TNN để không gây hậu quả tiêu cực tác động đến môi trường và TNN. Còn ở các nước đang phát triển, nước thải thường không được xử lý trước khi xả thải ra môi trường, việc tái chế nguồn nước thải không được coi trọng, cùng với việc sử dụng lãng phí nguồn nước, là nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái nhanh chóng cả về chất lượng và số lượng nước cho người sử dụng và chính quốc gia đó, đã làm gia tăng áp lực lên TNN toàn cầu. Nhóm tác giả đã chỉ ra những xu hướng sử dụng nước bền vững và những giải pháp, nhằm cải thiện về hiệu quả sử dụng nước. Tuy nhiên, những giải pháp nhằm cải thiện về hiệu quả sử dụng nguồn nước, không đủ để tránh tiếp diễn tình trạng thiếu nước nghiêm trọng xảy ra ở nhiều lưu vực sông trên thế giới. Vậy nên, các quốc gia còn cần phải thay đổi cấu trúc cơ bản trong phát triển kinh tế, nhằm giảm nhu cầu nước cần thiết trong chăn nuôi, trồng trọt hay trong công nghiệp. Từ những kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã đưa ra những kịch bản về tình hình nghiêm trọng của TNN đang diễn ra, những nguy cơ thiếu nước có thể xảy ra trên
- 13 phạm vi toàn thế giới và thậm chí gây ra một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng nguồn nước trên toàn cầu. Ở một công trình khác, nhóm tác giả của bài viết “Future longterm changes in global water resources driven by socioeconomic and climatic changes” [167] (tạm dịch: “Những thay đổi lâu dài trong tương lai về nguồn tài nguyên nước toàn cầu do những thay đổi về kinh tế xã hội và khí hậu thay đổi”), đăng trên Journal of Hydrological Sciences (Tạp chí Khoa học Thủy văn), đã sử dụng một mô hình nước toàn cầu, để phân tích các tác động của thay đổi khí hậu và KT XH đến TNN và cho thấy sự căng thẳng về nước trên toàn cầu trong tương lai. Bài viết đã chỉ ra nguyên nhân của tình trạng thiếu nước, không chỉ có tác động của sự thay đổi khí hậu và dân số, mà còn có sự ảnh hưởng của thu nhập, sản xuất điện và hiệu quả sử dụng nước. Trong đó, nguyên nhân chính của việc tăng căng thẳng về nước, là sự gia tăng của lượng nước sử dụng, do những thay đổi trong thu nhập quốc dân. Từ những phân tích và so sánh tác động của thay đổi trong thu nhập, hiệu quả sử dụng nước, sản xuất điện và KT XH đối với sự căng thẳng nước toàn cầu trong tương lai. Những nghiên cứu của công trình cho thấy áp lực ngày càng lớn đối với TNN trên phạm vị toàn thế giới; nguồn nước ngày càng bị suy thoái và cạn kiệt; các dòng chảy ở nhiều lưu vực sông bị hư hại và thay đổi; lưu vực sông có thể thường xuyên có dòng chảy thấp ngày càng gia tăng so với tổng diện tích lưu vực sông trên toàn cầu. Từ một góc độ tiếp cận khác, tác giả Odeh Al Jayyousi với bài viết “Water as a Human Right: Towards Civil Society Globalization” [173] (tạm dịch: “Nước như một Quyền con người: Hướng tới Toàn cầu hoá Xã hội Dân sự”), đăng trên International Journal of Water Resources Development (Tạp chí Quốc tế Phát triển Tài nguyên nước), đã nghiên cứu nước với tư cách là một quyền con người, với cách tiếp cận này, tác giả đã mang lại
- 14 cách nhìn mới về PTBV khi lập luận mở rộng khái niệm từ góc độ nhân quyền. Tác giả luận giải nước là một quyền của con người. Trong Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDGs), các mục tiêu về giải quyết đói nghèo, sức khỏe, giới tính, giáo dục và tính bền vững môi trường có liên kết với nhau và môi trường bền vững là nền tảng cho các mục tiêu khác, tất cả các mục tiêu này rất quan trọng cho cách tiếp cận quyền con người đối với nước và môi trường. Qua mối liên kết đó, tác giả chứng minh một điều hiển nhiên rằng, tất cả các quyền con người không thể tách rời mối quan hệ của chúng với nhau. Thiếu nước và vệ sinh môi trường rõ ràng có ảnh hưởng đến việc thụ hưởng các quyền con người khác như: quyền được giáo dục, quyền được chăm sóc sức khỏe, quyền được làm việc,… Việc công nhận nước là một quyền của con người tạo ra ý thức chính trị để giải quyết các vấn đề về nước và BVMT, giảm nghèo, nâng cao sức khỏe của con người, giải quyết vấn đề việc làm… bằng cách thiết lập một quan hệ đối tác giữa quyền con người và các tổ chức, cộng đồng ngành nước nói riêng và ngành TN, MT nói chung ở mỗi quốc gia và trên toàn thế giới. Năng lượng là ưu tiên thứ hai sau nước và trong kế hoạch thực hiện toàn cầu, các nguồn năng lượng tái tạo phải được tăng lên đáng kể, để sản xuất năng lượng, nước có vai trò rất quan trọng. Trong bài “Water demands for bioenergy production” [177] (tạm dịch: “Nhu cầu nước cho sản xuất năng lượng sinh học” đăng trên Water Resources Development (Tạp chí Phát triển Tài nguyên nước), tác giả cho rằng áp lực ngày càng chuyển các nguồn năng lượng tái tạo leo thang. Trên cơ sở thực trạng TNN và những áp lực ngày càng lớn của nhu cầu phát triển năng lượng tác động đến TNN, bài viết đã tập trung đánh giá các nhu cầu nước cho sản xuất năng lượng sinh học hiện tại và tương lai nhằm cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách về BVTNN. Theo tác
- 15 giả, thủy điện được tạo ra từ năng lượng tiềm năng của nước chảy và các hệ sinh thái cũng bị thay đổi đáng kể trong quá trình này; sản xuất năng lượng sinh học cũng ràng buộc rất nhiều với nước; sự phát triển của các nhà máy sử dụng cho sản xuất năng lượng đòi hỏi một lượng nước rất lớn. Tác giả đã đưa ra ví dụ, để sản xuất 1kg chất khô của gỗ, mía, hạt hoặc một số loại cây trồng khác cho mục đích sản xuất năng lượng sinh học đòi hỏi thường sử dụng khoảng 200kg nước. Theo đó, tác giả cho rằng, đây là chủ đề cần được nghiên cứu chi tiết, kỹ lưỡng nhằm xác định tiềm năng tăng trưởng sản xuất năng lượng sinh học của từng khu vực địa lý để quản lý, sử dụng và khai thác có hiệu quả nguồn TNN trên thế giới. Khi bàn về lưu vực sông, bài viết “Water Resource Models in the Mekong Basin: A Review” [174] (tạm dịch: “Các mô hình tài nguyên nước ở lưu vực Mê Kông: Đánh giá”), đăng trên Water Resources Management (Tạp chí Quản lý Tài nguyên nước), đã đánh giá mô hình TNN ở lưu vực sông Mê Kông. Nhóm tác giả cho rằng, mô hình TNN đang đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong các cuộc tranh luận, với những nỗ lực đáng kể trong việc xây dựng nền tảng mô hình tích hợp để mô tả các tác động thủy văn, sinh thái, KT XH đến phát triển TNN ở lưu vực sông Mê Kông. Qua đó, các quốc gia lưu vực sông Mê Kông phải có những đầu tư nghiên cứu một cách toàn diện để xác định được một hệ thống giải pháp tối ưu cho mô hình quản lý tổng hợp TNN ở lưu vực sông Mê Kông hiệu quả và bảo đảm phát triển TNN ở lưu vực sông Mê Kông bền vững. Bài viết “Downstream Hydrological Impacts of Hydropower Development in the Upper Mekong Basin” [176] (tạm dịch: “Các tác động của việc phát triển thủy điện ở thượng lưu sông Mê Kông vào thủy văn khu vực hạ lưu”), đăng trên Water Resources Management (Tạp chí Quản lý Tài nguyên nước) được nhóm tác giả nghiên cứu, tiếp cận từ sự phát triển năng lượng. Đó là sự phát triển thủy điện của các quốc gia trên lưu vực sông Mê Kông
- 16 đã có tác động và ảnh hưởng đến thủy văn hạ lưu, trong đó Việt Nam là quốc gia phải nhận ảnh hưởng nặng nề nhất. Lưu vực sông Mê Kông ở Đông Nam Á đang trải qua sự phát triển thủy điện với quy mô rộng lớn. Các đập, thác quy hoạch thủy điện ở thượng lưu đã, đang và sẽ tiếp tục được xây dựng, có tác động rất lớn đến toàn bộ lưu vực sông ở hạ lưu. Nhóm tác giả chỉ ra lo ngại về những hậu quả của sự phát triển cho các hệ sinh thái, sinh kế và an ninh lương thực trong khu vực. Trong đó, bài viết tập trung đánh giá ảnh hưởng của các đợt xả lũ về hạ lưu và những thay đổi thủy văn mùa khô do các đập thủy điện đã ảnh hưởng, tác động tới tất cả các trạm thủy văn hạ lưu và khẳng định chế độ thủy văn của sông Mê Kông đã bị thay đổi đáng kể, cần phải duy trì dòng chảy trên dòng chính của sông Mê Kông trên cơ sở các chế độ dòng chảy tự nhiên. Những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới về TNN đã được công bố nhằm cung cấp những luận cứ khoa học quan trọng để giải quyết “bài toán” về vấn đề ô nhiễm, suy giảm, cạn kiệt nguồn TNN toàn cầu. Đồng thời, các nhà khoa học cũng đã đưa ra những cảnh báo về nguy cơ ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước trên thế giới và kêu gọi sự chung tay, hợp tác của tất cả các quốc gia trên thế giới để ngăn chặn và đẩy lùi sự suy giảm, cạn kiệt TNN toàn cầu. 1.1.2. Các công trình của tác giả trong nước nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án * Nhóm công trình nghiên cứu về bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững Trong những năm gần đây, nhiều nhà khoa học ở Việt Nam đã có những quan tâm nghiên cứu đến lĩnh vực TN, MT và việc bảo vệ TN, MT trong quá trình phát triển KT XH để hướng đến sự PTBV. Nhiều công trình nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng cung cấp những luận cứ khoa học về TN, MT, bảo vệ TN, MT và PTBV đã được công bố.
- 17 Cuốn sách Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững của tác giả Lưu Đức Hải và Nguyễn Ngọc Sinh [92], đã hệ thống khái quát lý thuyết PTBV và luận giải những vấn đề cơ bản về quản lý môi trường cho sự PTBV. Trên cơ sở lý thuyết chung về PTBV, nhóm tác giả đã dành nửa dung lượng còn lại (từ tr.183 335) của cuốn sách để trình bày những vấn đề về quản lý môi trường cho sự PTBV như: Khái niệm, mục tiêu, phương pháp, nguyên tắc, nội dung, đánh giá, quy hoạch môi trường, các công cụ pháp luật, công cụ kinh tế trong quản lý môi trường cho sự PTBV. Nhóm tác giả cũng đã đề cập đến quan điểm của Đảng về BVMT trong Chỉ thị số 36CT/TW của Bộ Chính trị, ngày 25/6/1998 “Về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (tr.180, 181). Tuy nhiên, nhóm tác giả mới chỉ dừng lại ở chỗ nêu mục tiêu, quan điểm và các giải pháp chính của Chỉ thị số 36 để luận giải cho vấn đề nghiên cứu của công trình mà chưa đi vào phân tích, luận giải chủ trương của Đảng về BVMT. Cuốn sách Tài nguyên Môi trường và Phát triển bền vững của tác giả Lê Huy Bá cùng nhóm cộng sự [4], đã cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản và khoa học về tài nguyên môi trường và PTBV. Tiếp cận từ phương diện Môi trường học, các tác giả đã dành hai chương đầu để khái quát những vấn đề chung về tài nguyên môi trường và PTBV. Từ chương 3 đến chương 10, nhóm tác giả đã tập trung luận giải vấn đề tài nguyên môi trường theo phân loại và đưa ra những giải pháp nhằm sử dụng, PTBV các loại tài nguyên: Đất, nước, không khí, năng lượng, biển, rừng, đa dạng sinh học và khoáng sản. Hành vi ứng xử với môi trường, sự gia tăng dân số, chính sách kinh tế BVMT và giới hạn của tài nguyên môi trường, cùng với cách thức quản lý chúng được các tác giả trình bày trong ba chương còn lại (chương 11,12,13). Đặc biệt, trong chương 4, với dung lượng hơn bốn mươi trang sách (từ tr.115 155), nhóm tác giả đã trình bày khái quát những vấn đề chung về tài
- 18 nguyên môi trường nước và PTBV như: Đặc tính, vai trò, sự phân bố TNN trên thế giới và Việt Nam, nhu cầu sử dụng nước và tính khan hiếm của nước, đồng thời nêu ra một số biện pháp cụ thể để BVTNN như: Bảo vệ lớp phủ thực vật; xây dựng các hồ và bể chứa nước; quản lý chặt chẽ lượng nước sử dụng; tăng cường lượng nước tái sử dụng, tránh gây ô nhiễm nguồn nước và xử lý nước thải tốt hơn; tận dụng nước ngọt; tận dụng khả năng tự làm sạch của môi trường nước. Tác giả Phạm Ngọc Đăng với cuốn sách Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp [88], đã khẳng định, quản lý môi trường là một trong tám giải pháp quan trọng nhằm đạt được mục tiêu BVMT mà Đảng đã đề ra. Tác giả đã chỉ rõ, quản lý môi trường phải nhằm mục đích ngăn ngừa ô nhiễm, kiểm soát ô nhiễm, chữa trị ô nhiễm phục hồi môi trường và tiến tới xây dựng các đô thị sinh thái, nền sản xuất công nghiệp sạch hơn, góp phần phát triển KT XH bền vững, qua đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân. Tác giả đã khẳng định rằng, muốn quản lý môi trường có hiệu quả và đạt được mục đích trên thì trước tiên phải xây dựng hoàn chỉnh hệ thống tổ chức quản lý môi trường từ trung ương đến các địa phương, cơ sở sản xuất. Cơ quan quản lý môi trường phải phối hợp tốt với các cơ quan quản lý đô thị và khu công nghiệp có liên quan. Quản lý môi trường phải dựa trên nền tảng pháp luật, quy định về tiêu chuẩn môi trường quốc gia và áp dụng các phương cách quản lý tiên tiến, phù hợp. Mặc dù, tác giả khẳng định quản lý môi trường là một trong tám giải pháp quan trọng nhằm đạt được mục tiêu BVMT mà Đảng đã đề ra, song nội dung cuốn sách chưa đề cập đến chủ trương của Đảng về BVMT, BVTNN thông qua các chỉ thị, nghị quyết cũng như các văn kiện của Đảng. Cuốn sách Quản lý tài nguyên và môi trường của tác giả Nguyễn Ngọc Dung [68], cũng đã dành chương 1 để trình bày khái quát những vấn
- 19 đề chung về TN, MT và PTBV như: Các khái niệm về TN, MT, PTBV và nêu những thách thức đối với TN, MT toàn cầu cũng như ở Việt Nam. Công trình nghiên cứu của tác giả chủ yếu tập trung vào các nội dung quản lý tài nguyên và môi trường vật lý về: Nước, không khí, đất. Tác giả đã trình bày các chính sách, pháp luật của Nhà nước, hoạt động của các địa phương và công tác xã hội hóa về quản lý TN, MT nước, không khí và đất. Trong đó, tác giả đã dành một phần trong nội dung chính để trình bày về quản lý TN, MT nước, nhưng do mục đích nghiên cứu mà cuốn sách chưa đề cập đến chủ trương của Đảng về BVMT cũng như BVTNN. Cuốn sách Hiện đại hóa xã hội và sinh thái do tác giả L ươ ng Vi ệt Hải và I.K.Lixiev đồng chủ biên [94] là công trình tập hợp các bài nghiên cứu của m ột số chuyên gia hai n ước Vi ệt Nam và Nga với nội dung phong phú. Các bài viết trong cuốn sách đã tập trung phân tích mối quan hệ biện ch ứng gi ữa hi ện đại hóa xã hội và sinh thái, phân tích một số bài học kinh nghi ệm c ủa Nga và Việt Nam trong ti ến trình hiện đại hóa xã hội và đề xuất một số giải pháp giải quyết các mố i quan hệ giữa tiến trình hiện đại hóa xã hội và bảo vệ môi trườ ng sống, góp phần đẩy nhanh tiến trình hiện đại hóa xã hội và nâng cao văn hóa sinh thái trong quá trình hiện đại hóa xã hội ở mỗi nướ c. Tiếp cận theo phương thức liên ngành, tích hợp kiến thức, tác giả Trương Quang Học với cuốn sách Việt Nam: Thiên nhiên, Môi trường và Phát triển bền vững [95], đã cung cấp những kiến thức toàn diện và cơ bản nhất về thiên nhiên và môi trường trong PTBV của Việt Nam. Trong mỗi vấn đề cụ thể của mỗi chương, tác giả đã trình bày khái quát vấn đề đó trên phạm vi thế giới, sau đó phân tích riêng ở Việt Nam. Cuốn sách có một chương trình bày về TNN, trong đó tác giả dành 2 trang (124, 125) để đánh
- 20 giá kết quả thực hiện lĩnh vực ưu tiên “Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững TNN” trong Định hướng Chiến lược Phát triển bền vững ở Việt Nam và nêu định hướng bảo vệ và sử dụng hợp lý TNN. Nhóm tác giả Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hưởng của cuốn sách chuyên khảo Phát triển bền vững ở Việt Nam trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu [112] đã cung cấp kiến thức toàn diện về cơ sở lý luận và kinh nghiệm của một số nước về PTBV. Qua đó, đề xuất quan điểm, nội hàm và tiêu chí đánh giá PTBV của Việt Nam, đó là sự phát triển phải dựa trên ba trụ cột bền vững: Kinh tế Xã hội Môi trường. Cùng với việc đưa ra được quan niệm về PTBV, công trình nghiên cứu của nhóm tác giả đã nghiên cứu đánh giá thực trạng PTBV của Việt Nam và những vấn đề cấp bách đặt ra. Đáng chú ý, nhóm tác giả đã dành 6 trang (từ tr.144 149) trong cuốn sách đề cập đến chủ trương của Đảng về BVMT cho sự PTBV. Tuy nhiên, nhóm tác giả mới chỉ dừng lại ở việc khái quát quá trình hoàn thiện quan điểm của Đảng về PTBV trong quá trình công nghiệp hóa mà chưa đi sâu phân tích, đánh giá chủ trương của Đảng về BVMT cho sự PTBV của đất nước. Luận án tiến sĩ Phát triển năng lực giáo dục bảo vệ môi trường cho sinh viên sư phạm ngành giáo dục tiểu học của tác giả Nguyễn Như An [1], tiếp cận từ phương diện giáo dục. Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về phát triển năng lực giáo dục BVMT cho sinh viên sư phạm, ngành giáo dục tiểu học. Tác giả cho rằng, giáo viên tiểu học là lực lượng quan trọng góp phần nâng cao trình độ nhận thức về BVMT cho những thế hệ tương lai của đất nước, bởi vậy phát triển năng lực cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học là một giải pháp hữu hiệu nhằm thực hiện chủ trương của Đảng về nâng cao nhận thức về BVMT và xã hội hóa công tác BVMT.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012
209 p | 268 | 77
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
222 p | 267 | 76
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Tiến trình văn hóa của các dân tộc Khmer, Chăm, Hoa ở vùng Tây Nam bộ từ năm 1802 đến nay
162 p | 251 | 68
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ trong nền nghệ thuật cổ Champa
97 p | 238 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đông Nam bộ trong tiến trình mở đất phương Nam (thế kỉ XVII - XVIII)
178 p | 194 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển của thương cảng Hà Tiên (Thế kỷ XVII - XIX)
132 p | 152 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất Hà Tiên thế kỷ XVIII - XIX
164 p | 154 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012
60 p | 219 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Chính sách của Hoa Kỳ đối với Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa trong cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953)
116 p | 149 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Cuộc đấu tranh chống, phá ấp chiến lược ở Mỹ Tho (Tây Tiền Giang) 1961 - 1965
162 p | 130 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
189 p | 100 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Giáo dục - Đào tạo Tiền Giang hai mươi năm đổi mới (1986 - 2006)
98 p | 104 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
212 p | 33 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đô thị hóa ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An từ năm 1974 đến năm 2008
206 p | 19 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên - Tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam
217 p | 16 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ Quân chủng Phòng không - Không quân lãnh đạo công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng từ năm 2005 đến năm 2015
242 p | 24 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
28 p | 14 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Nhật Bản - Việt Nam giai đoạn 2002-2018
59 p | 31 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn