intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Lợi ích của quỹ BHXH tại Việt Nam phần 7

Chia sẻ: AFASFAF FSAFASF | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

40
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các văn bản về thực hiện chính sách BHXH đã dần được hoàn thiện và phổ biến rộng đến những người lao động, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh. Do đó sự nhận thức của người lao động về BHXH đã được nâng cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Lợi ích của quỹ BHXH tại Việt Nam phần 7

  1. LuËn v¨n tèt nghiÖp  Năm 2003 trở đi thì quỹ BHXH Việt nam bao gồm cả số thu BHYT Việt nam  Thực hiện Nghị định số 01/2003/NĐ -CP ngày 9/1/2003 về việc bổ sung, sửa đổi một số điều của Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ nên số lao động tham gia BHXH tăng lên như chỉ tính riêng năm 2003 thì số lao động tham gia BHXH đã tăng lên so với năm 2002 là 542 nghìn người.  Các văn bản về thực hiện chính sách BHXH đã dần đ ược ho àn thiện và phổ biến rộng đến những người lao động, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh. Do đó sự nhận thức của người lao động về BHXH đã được nâng cao. Số thu BHXH đạt một kết quả cao như vậy là do công tác tuyên truyền phổ biến và những văn bản quy định bắt buộc đối với người tham gia BHXH (bao gồm cả BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện) được kết hợp với các chế tài xử phạt vi phạm BHXH đã đ ược ban hành đến từng cơ quan đơn vị, phường, xã và nhất là lưu học sinh, sinh viên ở các khối tiểu học, trung học… đã tham gia tăng lên rất nhiều. Do đó đ ã dẫn đến số thu BHXH của các năm cung tăng lên rất đáng kể góp phần giảm chi đáng kể cho ngân sách Nhà nước. Tình hình thu BHXH năm 2003, tổng số tiền đã thu là 11488,350 tỷ đồng trong đó:  Doanh nghiệp Nhà nước là: 2997,370 tỷ đồng  Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 1978,585 tỷ đồng  Doanh nghiệp ngoài q uốc doanh: 698,534 tỷ đồng.  Hành chính sự nghiệp: 3.752,119 tỷ đồng.  Cơ sở ngoài công lập: 74,249 tỷ đồng.  Hợp tác xã: 56,792 tỷ đồng.  Quốc phòng, an ninh:1.808,586 tỷ đồng.
  2. LuËn v¨n tèt nghiÖp  Xã phường: 122,115 tỷ đồng. Trong khi đó số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong toàn quốc là 5.387.000 người chiếm gần 14% lực lượng lao động xã hội. So với kế hoạch, số lượng người tham gia BHXH năm 2003 đạt 78,3% trong đó khối hành chính sự nghiệp, Đảng và các Đoàn thể đã đ ạt tỷ lệ cao nhất 100% còn khu vực ngoài quốc doanh tỷ lệ tham gia BHXH rất thấp theo số liệu điều tra, trên toàn quốc có 405.562 đơn vị với 2.907.926 người lao động thuộc khu vực ngoài quốc doanh, các tổ hợp tác… Nhưng trên thực tế chỉ có 21.000 đơn vị tham gia chiếm 5,1% với 954.314 lao động chiếm khoảng 32,8%. Chính vì vậy m à số thu BHXH từ khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất thấp (698,534 tỷ đồng) mặc dù số lao động bắt buộc tham gia BHXH lớn hơn rất nhiều so với khối hành chính sự nghiệp (3.752,119 tỷ đồng). Năm 2004, BHXH Việt nam xây dựng 5 nhiệm vụ trọng tâm của ngành, trong đó nhiệm vụ mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Chính vì thế, mặc dù kết quả thu BHXH của to àn ngành trong năm 2004 tăng so với năm 2003 là 12,54% đối với BHXH nhưng BHXH Việt nam căn cứ tình hình tăng trưởng kinh tế - xã hội và khả năng tổ chức, thực hiện của từng địa phương. Do đó năm 2004 toàn ngành đã thu được 12.929 tỷ đồng tăng so với năm trước là 12,54% tương ứng 1.440,650 tỷ đồng. Trong đó có 11 tỉnh thành phố có mức hoành thành kế hoạch trên 80% như: Điện biên, Quảng Ngãi, Bến Tre, Lào Cai…. N hìn chung, trong giai đoạn 1995-2001 số thu BHXH còn thấp nếu tính số thu từ 6 tháng cuối năm 1995 đến năm 2001 thì tổng số thu đạt được là 26.502,9 tỷ đồng chưa b ằng 1/2 số thu của cả thời kỳ từ năm 1995 – 2004 (57.883,911 tỷ đồng) trong khi đó chỉ tính riêng trong thời gian là 3 năm từ năm 2002 đ ến năm 2004 thì số thu vào quỹ BHXH là 31.380,373 tỷ đồng góp
  3. LuËn v¨n tèt nghiÖp phần nâng tổng số thu cho quỹ BHXH tăng cao. Có thể thấy được sự tăng lên của số thu BHXH qua biểu đồ sau: B iểu đồ biểu diễn số thu BHXH 6 tháng cuối năm 1995 đến năm 2004. tû ®ång 14000 12929.000 12000 11488.350 10000 8000 6963.023 6348.185 6000 5198.222 4186.055 3898.496 4000 3514.361 2569.733 2000 788.486 0 n¨m 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 sè thu BHXH (Nguồn: BHXH Việt nam) Như vậy: Từ những số liệu đã nêu trên cho thấy với những cố gắng, nỗ lực của toàn ngành trong việc vận động, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị sử
  4. LuËn v¨n tèt nghiÖp dụng lao động tham gia BHXH trong 10 năm qua BHXH Việt nam đã thu vào quỹ BHXH gần 58 nghìn tỷ đồng. Số thu BHXH trong những năm qua đặc biệt từ năm 2002 đến năm 2004 tăng lên rất nhanh. Cụ thể nếu năm 1996 số thu tăng 1 lần thì năm 2000 số thu tăng lên gấp 2,023 lần và năm 2004 tăng gấp 5,031 lần. Còn về số thu của BHXH thì qua số liệu bảng 5 cho thấy được: tốc độ tăng trưởng liên hoàn qua các năm không đồng đều có những năm thì tốc độ tăng trưởng tăng lên rất cao nhưng lại có những năm tốc độ tăng trưởng lại rất thấp. Cụ thể năm 1997 tốc độ tăng trưởng là 36,76%, tăng tương ứng là 944,628 tỷ đồng năm 2000 tốc độ tăng trưởng là 24,18% tương ứng tăng 1.012,167 tỷ đồng, 2001 tốc độ tăng trưởng 22,12% tương ứng là 1.149,963 tỷ đồng và đ ặc biệt đến năm 2003 tốc độ tăng trưởng tăng cao nhất trong các năm 64,99% tương ứng với 4525,327 tỷ đồng (có số thu năm 2003 tăng cao như vậy là vì đây là năm đầu tiên số thu BHYT Việt nam được tính chung vào số thu BHXH Việt nam do vậy có thể nói năm 2003 là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong thời kì từ năm 1995 đến năm 2004. Nhưng trong khi đó có một số năm tốc độ tăng trưởng lại rất thấp tương ứng với số thu chênh lệch so với năm trước đó cũng thấp đi như: năm 1998 là 10,93% tương ứng 384,135 tỷ đồng, năm 1999 tốc độ tăng trưởng là 7,39% tương ứng 287,559 tỷ đồng và đến năm 2004 nếu so với số thu của năm 2003 thì tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm và chỉ đạt 12,54% so với năm 2003 tương ứng 1440,650 tỷ đồng. Như vậy, chỉ tính riêng cho số thu của 6 tháng đầu năm 2004 theo báo cáo của BHXH các tỉnh thành phố tính đến hết ngày 25/6/2006 số thu BHXH bắt buộc là 6.127,2 tỷ đồng, đạt 48,6 % kế hoạch năm 2004, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm 2003. Nhìn vào số liệu bảng 5 cho thấy số thu quỹ BHXH (bao gồm cả BHYT) tăng không đồng đều qua các năm là do có một số Nguyên nhân chủ yếu sau:
  5. LuËn v¨n tèt nghiÖp - Do có sự thay đổi trong chính sách, sự quan tâm của các cấp chính quyền đoàn thể, và sự đôn đốc của các cán bộ chuyên thu làm cho số thu BHXH từ các đơn vị sử dụng lao động ngày một đ ược triệt để hơn. - Do đối tượng tham gia BHXH ngày càng được mở rộng phạm vi áp dụng qua các năm như năm 1997 số lao động tham gia tăng lên gần 3.560 nghìn người, năm Năm 2000 số người tham gia là 4.246 nghìn người năm 2001 số người tham gia là 4.476 nghìn người. Năm 2003 do thực hiện Nghị định số 01/2003/NĐ -CP ngày 09/01/2003 về việc sửa đổi bổ sung, sửa đổi một số điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ nên số lao động tham gia BHXH tăng lên 542.598 người do đó số thu của năm 2003 có mức thu cao đột biến so với các năm khác... - Do sự thay đổi về mức tiền lương tối thiểu của Chính phủ làm cho số thu BHXH tăng lên như năm 2000 điều chỉnh mức lương tăng lên là 144.000 đồng/tháng lên đến 180.000 đồng/tháng, năm 2001 mức lương được điều chỉnh lên đến mức lương tối thiểu là 210.000 đồng/tháng đến năm 2003 mức lương tối thiểu lại được điều chỉnh tăng từ 210.000 đồng/tháng lên đến 290.000 đồng/tháng cũng làm cho mức lương làm căn cứ đóng BHXH của người lao động cao hơn, mức phí sinh hoạt của cán bộ xã phường, cán bộ công chức hoặc những người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp cũng tăng lên . Đặc biệt là năm 2002 khi có quyết định số 20/2002/QĐ-TTg của Thủ - tướng Chính phủ ngày 24/01/2002 quyết định chuyển BHYT sang BHXH V iệt nam, đến năm 2003 thực hiện quyết định này cơ quan BHXH Việt nam chính thức thu nộp BHXH và BHYT điều này cũng góp phần làm tăng quỹ BHXH cho năm 2003. Do điều kinh tế ngày càng phát triển, trình độ hiểu biết về tham gia - BHXH có lợi cho mình và gia đình mình như thế nào do đó ý thức tham gia
  6. LuËn v¨n tèt nghiÖp BHXH để bảo vệ quyền và nghĩa vụ của mình ngày càng được người dân hưởng ứng tham gia nhiều hơn… Hơn nữa khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng phát triển thuận lợi, mức lương b ình quân của người lao động trong khu vực này tăng lên nhanh chóng làm cho mức đóng BHXH cũng tăng theo do đó mà quỹ BHXH đã tăng lên. Từ những số liệu bảng 5 cho thấy, số lượng đối tượng tham gia - BHXH bắt buộc vẫn còn hạn hẹp hơn nữa tốc độ tăng trưởng của số lượng người tham gia BHXH tăng không đều và có xu hướng giảm dần điều này phần nào đã nói lên rằng cơ quan BHXH và các ban ngành chức năng còn buông lỏng trong công tác quản lý đốc thu các cơ quan đơn vị sử dụng lao động trong việc kê khai đăng kí tham gia BHXH cho NLĐ, chưa thực hiện tốt công tác động viên tuyên truyền và bắt buộc người lao động thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH. Nếu đến hết năm 2004 số người tham gia BHXH mới chiếm khoảng 14% lực lượng lao động xã hội dân số cả nước điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc gia tăng quỹ BHXH. K ết thúc năm 2004 to àn ngành BHXH Việt nam đã thu đạt 102,4% tăng trên 300 tỷ đồng so với kế hoạch được giao, số lao động tham gia BHXH tăng gần 8% so với năm 2003. Bên cạnh những mặt đã đạt được như trên thì công tác thu quỹ BHXH cũng còn một số tồn tại:  Tình hình nợ đọng BHXH . Tình hình nợ đọng BHXH của các đơn vị tham gia BHXH khá phổ biến và với số tiền rất lớn. Đây là một trong những vấn đề tồn tại nhất trong công tác thu BHXH, nợ đọng BHXH ở nhiều đơn vị tham gia BHXH ở các ngành, các cấp các đơn vị sử dụng lao động. Số nợ tiền đóng BHXH ở các cơ quan đơn vị này ngày càng tăng đặc biệt từ khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế thị trường và thực hiện Nghị định 12/CP của thủ tướng Chính phủ về việc mở rộng đối tượng tham gia ra đến các thành phần kinh tế thì số lượng người tham gia BHXH không ngừng tăng lên nhưng
  7. LuËn v¨n tèt nghiÖp kéo theo đó thì số nợ, trốn đóng BHXH của các doanh nghiệp kể cả trong và ngoài quốc doanh luôn tăng lên. Tính đến cuối tháng 6 năm 2004, số tiền nợ đọng mà BHXH phải thu là 562,723 tỷ đồng và đến hết năm 2004 số tiền nợ đọng là 578,624 tỷ đồng. D ưới đây là bảng số liệu thống kê tình hình nợ đọng BHXH qua các năm (2000- 2004) Bảng6: Tình hình nợ đọng BHXH qua các năm. N ăm 2000 2001 2002 2003 2004 Số tiền nợ đọng BHXH 479,865 493,634 431,408 556,919 578,624 (tỷ đồng) (Nguồn: Vụ BHXH Việt nam) Q ua số liệu bảng 6 cho thấy, đến hết năm 2004 số tiền nợ đọng BHXH là 578,624 tỷ đồng. Đây là số tiền rất lớn mà cơ quan BHXH cần phải có biện pháp, kế hoạch thu nhằm đảm bảo cho nguồn quỹ BHXH có khả năng thực hiện tốt hơn nữa các chế độ chi trả BHXH cho NLĐ.  Đặc biệt, có hai ngành nợ đọng BHXH với số tiền nhiều nhất là ngành G iao thông vận tải và Tổng công ty Cà Phê Việt nam trong đó: + N gành Giao thông vận tải tính đến hết năm 2004 số tiền nợ đọng lên đến 41,72 tỷ đồng. Chính do các doanh nghiệp ngành Giao thông vận tải nợ đọng BHXH nên đã x ảy ta tình trạng nhiều công nhân đến tuổi nghỉ chế độ đã không làm thủ tục được để về nghỉ chế độ…
  8. LuËn v¨n tèt nghiÖp + Tổng công ty Cà Phê Việt nam thì tính đến hết năm 2004 các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Cà Phê Việt nam nợ BHXH 38 tỷ đồng. Q ua báo cáo của BHXH về tình hình nợ BHXH ở một số địa phương như: Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình D ương … thì tình hình thất thu BHXH là rất lớn, nợ đọng BHXH nhiều (nếu tính đến hết năm 2004 thì một số tỉnh) như: + Hà Nội hiện còn nợ 53,689 tỷ đồng + Thành phố Hồ Chí Minh nợ 386,645 tỷ đồng + Tỉnh Bình Dương nợ 49,039 tỷ đồng. Ở H ải phòng nếu tính hết Quý IV năm 2003 khối doanh nghiệp Nhà nước phải đóng 63,6 tỷ đồng, còn nợ hơn 9 tỷ đồng; các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đóng 14,4 tỷ đồng còn nợ 830 triệu đồng, khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn nợ 1,2 tỷ đồng, khối hành chính sự nghiệp, Đ ảng đoàn thể còn nợ hơn 405 triệu đồng, hợp tác x ã phải đóng 1,3 tỷ đồng còn nợ 47 triệu đồng. Sang đến hết năm 2004 Hải phòng nợ đọng tiền đóng BHXH là 26,8 tỷ đồng N inh Bình tính đến hết năm 2004 số thu chỉ đạt 65,17% kế hoạch tổng số còn nợ đọng BHXH lên đến 19,87 tỷ đồng. Có tình trạng nợ đọng trên là do một số nguyên nhân sau: Một số doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất kinh doanh đã gặp phải - những khó khăn về vố n, thậm chí còn thua lỗ (như Tổng Công ty Cà Phê Việt nam), vì thế không đủ điều kiện để đóng BHXH cho người lao động. Một số các doanh nghiệp cố tình chiếm dụng quỹ đóng BHXH để - quay vòng làm ăn, mặc dù họ biết là phải chịu phạt nhưng những doanh nghiệp này vẫn cố tình chiếm dụng và chấp nhận chịu phạt. Có nhiều doanh nghiệp ban đầu chỉ là có ý đ ịnh chiếm dụng quỹ BHXH trong thời gian ngắn để khắc phục khó khăn hiện tại, nhưng rồi nợ vẫn tăng lên đến mức không có khả năng thanh toán. Còn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô sản
  9. LuËn v¨n tèt nghiÖp xuất nhỏ, không ổn định kinh doanh kém hiệu quả, giá thành sản phẩm cao, thu nhập của NLĐ thấp nên không có khả năng đóng BHXH. Nhận thức của NSDLĐ và người lao động về nghĩa vụ và quyền lợi - đối với việc tham gia BHXH cho người lao động còn hạn chế, chưa nghiêm chỉnh chấp hành các quy đ ịnh của Nhà nước về BHXH. Nhiều doanh nghệp ngoài quốc doanh chưa có tổ chức công đoàn hoặc có nhưng hoạt động yếu kém vì thế m à chưa bảo vệ được quyền lợi về BHXH cho người lao động. H ơn nữa là NSDLĐ thường đặt mục tiêu kinh tế, lợi nhuận nên hàng đầu nên đã trốn tránh trách nhiệm đóng BHXH theo đúng luật định, không quan tâm đến quyền lợi của NLĐ.  Về tổ chức thực hiện: chưa có giải pháp tích cực để tăng nguồn thu và chống thất thu quỹ. Cho đến năm 2000 thất thu do chưa đóng tiền BHXH từ các đơn vị tham gia lao động là kho ảng 300 tỷ đồng chiếm 5,88% tổng thu năm 2000, năm 2001 thất thu là 325 tỷ đồng chiếm 5,13% tổng thu năm 2001, tình trạng trốn đóng gian lận chiếm dụng tiền của người lao động còn xảy ra ở nhiều loại hình doanh nghiệp…  Cán bộ chuyên trách thu: cán bộ chuyên thu, đốc thu khi thực hiện nhiệm vụ của mình đi kiểm tra đôn đốc việc thu nộp vẫn chưa được kiên quyết trong các trường hợp người sử dụng khất nộp, chậm nộp. Nhiều cán bộ còn e dè, nể nang do quen biết từ trước hoặc do NSDLĐ là chỗ thân quen của mình nên thường né tránh sự va chạm, đốc thúc thu nộp BHXH, …  Một số lĩnh vực về thông tin: Thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật BHXH cho NLĐ và NSDLĐ chưa rộng rãi, chưa thường xuyên. Cơ quan BHXH chưa xây d ựng đ ược mạng lưới tuyên truyền viên để tuyên truyền sâu rộng đến từng cơ sở, đến từng cơ quan, đơn vị về BHXH. H ơn nữa độ chính xác của thông tin tuyên truyền về BHXH phải chính xác, dễ hiểu đối với N SDLĐ và NLĐ đ ể khi nắm bắt được thông tin đó NSDLĐ không hiểu sai về quy tắc làm việc hay các quy định liên quan đến BHXH.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2