intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lý luận về thẩm định dự án đầu tư

Chia sẻ: Tu Oanh05 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:33

102
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'lý luận về thẩm định dự án đầu tư', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lý luận về thẩm định dự án đầu tư

  1. Lý luận về thẩm định dự án đầu tư
  2. Bài viết số 3 Trưong Hữu Thành K17NH ngày 1 LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, với số lượng và quy mô đầu tư tăng nhanh, thông thường các dự án đầu tư đ òi hỏi một lượng vốn lớn, quá khả năng đầu tư của chủ dự án. Vấn đề cung ứng vốn cho nền kinh tế nước ta đang là một đòi hỏi lớn trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hệ thống ngân hàng thương mại là một trong những kênh dẫn vốn quan trọng đối với các chủ đầu tư cho nên nhu cầu thẩm định các dự án đầu tư ngày càng gia tăng tại ngân hàng. Trên thực tế trong nhiều năm qua kể từ khi bắt đầu có sự đổi mới về kinh tế, nhiều cơ quan nhất là các cơ quan tư vấn và đầu tư đã lập và trình duyệt hàng trăm dự án đầu tư bằng vốn vay nước ngoài. Do đó chúng ta đã có một kinh nghiệm quý báu ở bước đầu giúp cho việc hoàn chỉnh dần cả về phương pháp luận lẫn thực hành để công tác thẩm định ngày càng phù hợp với tình hình kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, đến nay tại Ngân hàng Đ ầu tư và Phát triển Việt Nam, công tác thẩm định dự án đầu tư vẫn còn m ột số những tồn tại nhất định, tỷ trọng các dự án xin vay của các doanh nghiệp nhà nước còn rất lớn và hầu như chủ yếu, các thành phần kinh tế khác chưa được coi trọng, bên cạnh đó vẫn còn hình thức cho vay tín chấp đối với các doanh nghiệp quốc doanh và do vậy đ ã phần nào làm giảm hiệu lực của công tác thẩm định. -1-
  3. Bài viết số 3 Trưong Hữu Thành K17NH ngày 1 CHƯƠNG I – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ I. Một số vấn đề lý luận về thẩm định dự án đầu tư: 1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư: Thẩm định dự án đầu tư là việc phân tích một loạt vấn đề có liên quan tới tính khả thi trong quá trình thực hiện dự án. Việc thẩm định nhằm tránh thực hiện đầu tư các dự án kém hiệu quả không phù hợp với qui hoạch và những qui định của pháp luật, chính sách từng giai đoạn, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa, đỗng thời cũng không bỏ mất các cơ hội đầu tư tốt. Công tác thẩm định dự án thường xem xét ảnh hưởng của dự án về tài chính (ngân sách), kinh tế và phân phối thu nhập. Kết quả của việc thẩm định được sử dụng làm căn cứ để ra các quyết định quản lý. Do đó, chất lượng của công tác thẩm định ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của các quyết định quản lý. Nếu chất lượng công tác thẩm định thấp, cũng có nghĩa là cho phép cả những dự án kém khả thi đi vào triển khai thực hiện và do đó có thể làm tăng tỷ lệ đổ bể của các dự án. Toàn bộ quá trình thẩm định thường là rất phức tạp, có tính liên ngành, đòi hỏi sự hợp tác, liên kết của nhiều chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau: kinh tế, kỹ thuật, môi trường mới có thể tiến hành thực hiện có kết quả. Do liên quan đến nhiều giai đoạn nên việc thẩm định các khía cạnh của dự án sẽ được tiến hành ở b ất kỳ giai đoạn nào. N ếu giai đoạn soạn thảo thì do các nhà lập dự án thẩm định. Song có m ột số dự án hình thành xong, phân tích các khía cạnh nêu trên phải được tiến hành nghiêm túc và khách quan, để trên cơ sở đó ra quyết định chứ không phải ngược lại, chỉ là hình thức để chứng minh cho quyết định đã có. Chính vì vậy cơ quan tư vấn hoặc chuyên gia được giao trách nhiệm thực hiện công việc thẩm định, công việc thẩm định không thể là người của dự án. -2-
  4. Bài viết số 3 Trưong Hữu Thành K17NH ngày 1 2. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư đối với đầu tư tín dụng Ngân hàng: Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, công tác thẩm định dự án chưa được quan tâm đúng mức. Nó chưa được coi là một trong những công cụ quan trọng để thu hút khách hàng, tăng trưởng dư nợ một cách an toàn, có hiệu quả, góp phần quan trọng giải quyết tình trạng ứ đọng vốn của ngân hàng. Việc ngân hàng cần phải quan tâm hàng đầu là thẩm định dự án đầu tư tạo điều kiện cho đầu tư tín dụng ngân hàng phát triển. Để làm được điều này Ngân hàng đang có những hoạt động nghiên cứu để tìm ra cách giải quyết. Phải thấy được thẩm định dự án đầu tư có vai trò hết sức quan trọng. Nếu thẩm định sai lệch có thể hoặc là bỏ lỡ cơ hội tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, hoặc là gây thất thoát nghiêm trọng nhiều khi dẫn đến phá sản. Nhất là tình hình hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại trong những năm vừa qua có chiều hướng giảm sút. . Nợ quá hạn ngân hàng ra tăng có rất nhiều nguyên nhân nhưng một trong những nguyên nhân đó là: do công tác thẩm định dự án đầu tư chưa được thực hiện một cách đúng mức. Để đầu tư tín dụng ngân hàng có hiệu quả thì việc thẩm định dự án đầu tư phải được đặt lên hàng đầu. Đối với một dự án có vốn đầu tư càng lớn thì việc thẩm định lại càng quan trọng, nếu không “cái giá” phải trả cho những “sai lầm” bắt nguồn từ việc thẩm định để đi đến những quyết định đầu tư “không đúng đắn” tỷ lệ thuận với “quy mô” đầu tư. Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương Mại. Họat động này mang lại lợi ích cho hoạt động ngân hàng nhưng nó lại chứa nhiều rủi ro, tín dụng trong ngân hàng chủ yếu là trung và dài hạn, cho vay dự án có thời gian dài số vớn lớn, cho nên yếu tố rủi ro lại càng lớn. -3-
  5. Bài viết số 3 Trưong Hữu Thành K17NH ngày 1 3. Nội dung chính trong thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng – Thẩm định tài chính: Trình tự thẩm định của một dự án đầu tư bao gồm rất nhiều công đoạn, bắt đầu từ việc thẩm định sơ bộ cho đến việc thẩm định chính thức, thẩm định luận chứng kinh tế kỹ thuật, thẩm định dự án về phương diện thị trường, thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật, thẩm định tài chính... Trong các giai đo ạn này, thẩm định tài chính giữ vai trò quyết định khả thi trong đầu tư tín dụng ngân hàng, là một giai đoạn hết sức quan trọng trong công tác thẩm định dự án đầu tư. 3.1. Khái niệm về thẩm định tài chính: Thẩm định tài chính là việc xem xét tính hiện thực của dự án tạo cơ sở để ra quyết định đầu tư. Xem xét tính hiện thực của dự án về các m ặt kinh tế tài chính là xem xét tất cả các điều kiện kinh tế tài chính được áp dụng vào dự án như nguồn tài chính, thị trường, giá cả, các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, chi phí. Xem xét tính hiệu quả của dự án là xem xét lợi ích của dự án và sự tương xứng của nó với các chi phí bỏ ra. 3.2. Ý nghĩa của thẩm định tài chính đối với ngân hàng: Sự an toàn và sinh lời của đồng vốn là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng. Với một dự án sử dụng vốn vay của ngân hàng thì bên cạnh việc thẩm định về các chỉ tiêu kỹ thuật, phương diện tổ chức, thẩm định tài chính được ngân hàng đặc biệt coi trọng. Nó quyết định đến việc có cho vay vốn để đầu tư vào d ự án đó hay không. Thẩm định dự án giúp ngân hàng xác định tổng vốn đầu tư, nguồn cung cấp khả năng sinh lời, khả năng trả nợ, thời gian hoạt động của dự án... Căn cứ vào các chỉ tiêu và bằng phương pháp so sánh, phương pháp triệt tiêu rủi ro, hay phân tích độ nhậy của dự án mà đi đến kết luận dự án có khả thi hay không ? Ngân hàng có -4-
  6. Bài viết số 3 Trưong Hữu Thành K17NH ngày 1 thể cho vay hay không ? Cho vay với số lượng bao nhiêu? Với lãi suất- thời hạn như thế nào ? Phân tích đánh giá kinh tế dự án đầu tư là nhiệm vụ cần thiết và hết sức quan trọng trong công tác chuẩn bị đầu tư. Đây là một công việc hết sức phức tạp và khó khăn đòi hỏi phải có cơ sở lý luận và phương pháp khoa học. 3.3. Phương pháp thẩm định tài chính: Thẩm định tài chính hay là quá trình phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng các mối liên hệ bên trong và bên ngoài các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Có nhiều phương pháp phân tích tài chính. Trên thực tế thường sử dụng phương pháp phân tích và so sánh tỷ lệ. 3.3.1. Phương pháp so sánh: Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán ...) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, là phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối hay số tương đối, hoặc số bình quân, nội dung so sánh bao gồm : - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng biến đổi về tài chính . Đánh gía sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch. So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy -5-
  7. Bài viết số 3 Trưong Hữu Thành K17NH ngày 1 được sự biến đổi cả về số tương đ ối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. 3.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ, cố nhiên là sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để xem xét đánh giá tình hình tài chính trên cơ sở so sánh tỷ lệ với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài chính phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cầu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. 3.4. Nội dung chủ yếu của thẩm định tài chính: 3.4.1. Thẩm định về vốn và nguồn vốn cho dự án đầu tư: * Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn: Việc xác đ ịnh đúng tổng vốn đầu tư đối với một dự án là hết sức quan trọng nó phản ánh toàn bộ chi phí bỏ ra. Điều này ảnh hưởng đến quá trình thẩm định tài chính nếu tổng vốn đầu tư sai. Nếu tính toán vốn quá cao hoặc quá thấp sẽ làm mất tính hiện thực của d ự án. Chủ đầu tư sẽ khó thực hiện được quá trình đầu tư. Và ngân hàng sẽ không chấp nhận một dự án đầu tư có tổng vốn đầu tư quá lớn m à lợi ích thu về chỉ ở mức thấp. Hoặc nếu chủ đầu tư tính tổng vốn quá thấp để tăng tính khả thi cho dự án thì ngân hàng cũng không chấp thuận cho vay vốn khi đã qua quá trình thẩm định tài chính. - Vốn đầu tư xây lắp: Vốn đầu tư xây lắp thường đ ược ước tính trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp và đơn giá xây lắp tổng hợp. Nội dung kiểm tra tập trung -6-
  8. Bài viết số 3 Trưong Hữu Thành K17NH ngày 1 vào việc xác định nhu cầu xây dựng hợp lý của dự án và mức độ hợp lý của suất vốn đầu tư được áp dụng so với kinh nghiệm đúc kết từ các dự án hoặc loại công tác xây lắp tương tự. - Vốn đầu tư thiết bị: Căn cứ vào danh mục thiết bị, kiểm tra giá mua và chi phí vận chuyển, bảo quản theo quy định của nhà nước về giá thiết bị, chi phí vận chuyển, bảo quản cần thiết.... - Vốn kiến thiết cơ bản khác: Các kho ản mục chi phí này cần được tính toán kiểm tra theo quy định hiện hành của nhà nước. - Trong thực tế ngoài các yếu tố về vốn đầu tư nêu trên còn chú ý một số nội dung chi phí cần kiểm tra. + Nhu cầu vốn lưu động ban đầu(đối với dự án xây dựng mới) hoặc nhu cầu vốn lưu động bổ xung (đối dự án mở rộng bổ xung thiết bị) để dự án sau khi hoàn thành có thể hoạt động bình thường. + Chi phí thành lập: Gồm các chi phí để mua sắm các vật dụng cần thiết không phải tài sản cố định và các chi phí để hoạt động ban đầu. + Chi phí lãi vay NH trong thời gian thi công của các dự án đầu tư xây dựng mới và chủ dự án không có nguồn trang trải thường được tính luôn vào chi phí đầu tư để khi dự án đi vào hoạt động mới ho àn trả. Phân bổ vốn theo chương trình tiến độ đầu tư cũng rất cần thiết đặc biệt đối các công trình có thời gian xây dựng dài. Riêng các công trình đầu tư bằng vốn tín dụng NH nên phân bổ tiến độ bỏ vốn theo quý để tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành vốn NH. * Thẩm định về cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn: Phân tích cơ cấu vốn: cơ cấu vốn thường được coi là hợp lý nếu tỷ lệ đầu tư cho thiết bị cao hơn xây lắp. Đối các dự án đầu tư chiều sâu và m ở rộng tỷ lệ đầu -7-
  9. Bài viết số 3 Trưong Hữu Thành K17NH ngày 1 tư thiết bị cần đạt được là 60 %. Tuy nhiên phải hết sức linh hoạt theo tính chất và điều kiện cụ thể của từng dự án. -Cơ cấu vốn bằng nội tệ và ngoại tệ: Cần xác định đủ số vốn đầu tư và chi phí sản xuất bằng ngoại tệ của dự án để có cơ sở quy đổi tính toán hiệu quả. N ên phân định rõ các lo ại chi phí bằng ngoại tệ để xác định nguồn vốn ngoại tệ thích hợp đáp ứng cho nhu cầu dự án. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và khả năng đảm bảo nguồn vốn: Từ thực tế hiện nay nhiều dự án được đầu tư b ằng nhiều nguồn vốn, khi thẩm định chỉ tiêu này cần chỉ rõ mức vốn đầu tư cần thiết từ từng nguồn vốn. Một dự án có sức thuyết phục cao khi chủ dự án huy động vốn từ bên ngoài không quá 50% tổng số vốn đầu tư cho dự án. Đối Ngân hàng Đ ầu tư và Phát triển Việt nam chỉ đầu tư số vốn còn lại sau khi doanh nghiệp đã huy động hết nguồn vốn của họ cũng như các nguồn có khả năng huy động được. - Căn cứ vào thực tế việc đầu tư hiện nay cần quan tâm các loại nguồn: + Vốn tự bổ sung của doanh nghiệp + Vốn trợ cấp của ngân sách + Vốn vay từ các ngân hàng khác: Cần xem xét độ tin cậy về khả năng cho vay của các ngân hàng đã cam kết cho vay. + Vay nước ngoài theo phương thức tự vay tự trả. + Các loại vốn vay nước ngoài Sau khi kiểm tra tính hiện thực của các loại nguồn vốn phải xác định chính xác lịch trình rót vốn từ các nguồn vốn khác để từ đó xác định thời điểm bỏ vốn của ngân hàng. 3.4.2. Đánh giá khả năng sinh lời của dự án: Mức sinh lời của dự án được xác định trên cơ sở so sánh giá trị lợi ích thu được với chi phí bỏ ra. -8-
  10. Bài viết số 3 Trưong Hữu Thành K17NH ngày 1 Thu nhập của dự án: Là mức chênh lệch tuyệt đối giữa doanh thu hoạt động của dự án với toàn bộ các chi phí cần thiết để xây dựng vận hành dự án và các chi phí khác của chủ đầu tư liên quan tới khai thác dự án. Chi phí đ ầu tư ban đầu hàng năm được xác định theo nguyên lý thu hồi. Vốn thu hồi chia làm hai bộ phận: - Các khoản khấu trừ - Khấu hao tài sản cố định Sử dụng chỉ tiêu thu nhập của dự án cho thấy quy mô lợi ích của dự án nói chung đối chủ dự án nhưng không nói rõ m ức sinh lợi của vốn đầu tư (giá trị lợi ích nhận được từ một đồng vốn đầu tư vào d ự án). Tỷ suất sinh lợi của dự án (Suất thu lợi) : Suất thu lợi là tỷ số tiền lợi thu được trong một thời đoạn hoạt động của dự án so với các chi phí đầu tư ban đầu. Dự án khả thi tức là dự án có giá trị tương đương của các khoản thu nhập trong thời đoạn phân tích tại thời điểm bắt đầu vận hành dự án phải lớn hơn số vốn ban đầu bỏ ra. Tuy nhiên người ta vẫn có thể thực hiện dự án với một sự ưu đãi nào đó về nghĩa vụ tài chính nếu như dự án có vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành hoặc nền kinh tế quốc dân nói chung. KHẢ NĂNG HOÀN VỐN BIỂU THỊ BẰNG CHỈ TIÊU THỜI GIAN THU HỒI VỐN ĐẦU TƯ VÀ THỜI GIAN TRẢ VỐN VAY. + Thời gian hoàn vốn đầu tư: Để xác định thời gian hoàn vốn đầu tư ban đầu có thể xác định theo trình tự sau: - Xác định vốn huy động và lãi sử dụng vốn tính đến thời điểm đưa dự án vào hoạt động -9-
  11. Bài viết số 3 Trưong Hữu Thành K17NH ngày 1 - Thu nhập trước và sau thuế của dự án hàng năm, xác đ ịnh giá trị quy đổi của các kho ản thu nhập hàng năm tại thời điểm đưa dự án đi vào hoạt động. - Tổng luỹ tiến của các giá trị quy đổi của các khoản thu nhập. - X ác định thời gian thu hồi vốn ban đầu từ kết quả cân đối giữa vốn đầu tư với tổng luỹ tiến thu nhập quy đổi tương đương với giác độ chung của dự án và chủ đầu tư. Người ta cũng tính cho 2 trường hợp trước thuế và sau thuế. Như vậy cũng sẽ nhận đ ược 2 giá trị, thời gian thu hồi trước thuế và thời gian thu hồi sau thuế. Về nguyên tắc, vốn đầu tư hàng năm cần quy đổi về thời điểm đưa dự án vào hoạt động tức là có tính tới thiệt hại do ứ đọng vốn trong thời gian xây dựng. Thời gian hoàn trả vốn vay được xác định tương tự như đối với xác định thời gian hoàn trả toàn bộ vốn đầu tư ban đ ầu nhưng xác định thích ứng với lượng vốn đi vay, tức là khoảng thời gian cần thiết để hoàn trả số vốn đi vay từ thu nhập nhận được do hoạt động của dự án. + Khả năng trả nợ : Khả năng trả nợ được xác định, đánh giá bằng chỉ tiêu tỷ lệ đảm bảo trả nợ đến hạn (R). R trả nợ được xác định theo công thức: Nguồn tiền để trả nợ hàng năm R trả nợ = Số nợ phải trả hàng năm Nguồn tiền dùng trả nợ được xác định bằng tổng mức khấu hao hàng năm và lợi nhuận để trả nợ. Số nợ phải trả hàng năm bao gồm nợ gốc và lãi trả trong năm. Tỷ lệ đảm bảo trả nợ thường đ ược xác định theo từng năm trong thời gian trả nợ, bởi vì trong nhiều trường hợp xét tổng nguồn trả nợ trong cả thời gian trả nợ hoàn toàn đảm bảo nhưng xét từng năm riêng biệt có thể có năm thiếu tiền trả nợ. - 10 -
  12. Bài viết số 3 Trưong Hữu Thành K17NH ngày 1 Đánh giá khả năng trả nợ không những cho thấy mức độ tin cậy của dự án về mặt tài chính mà còn là đ iều kiện để ngân hàng, các tổ chức tài chính xem xét tài trợ cho dự án. Đây là chỉ tiêu quan trọng được các nhà tài trợ tài chính đặc biệt quan tâm. 3.4.3. Đánh giá mức độ an toàn của dự án đầu tư: Điểm hoà vốn là một chỉ tiêu đặc trưng cho khả năng khai thác dự án (khối lượng sản phẩm, thời gian vận hành...) mà với giá trị ấy tổng luỹ kế thu nhập bằng tổng luỹ kế chi phí, tức là khi đạt được giá trị này dự án sẽ có khoản thu nhập đủ bù đ ắp khoản chi phí bỏ ra. Điểm hoà vốn nói lên mức độ khai thác dự án cần thiết theo chỉ tiêu đặc trưng đ ể đảm bảo thu hồi vốn và nếu vượt quá giới hạn đó thì tình trạng sẽ tốt hơn hoặc xấu đi tuỳ thuộc vào chỉ tiêu được lựa chọn đặc trưng cho mức độ khai thác dự án. Thông thường người ta xác định điểm hoà vốn theo khối lượng sản phẩm hay mức huy động năng lực sản xuất. Điểm ho à vốn được xác định: X=f/(P-V) X: khối lượng sản xuất hàng hoá (sản phẩm) cần phải sản xuất và tiêu thụ tại điểm hoà vốn. f: các khoản chi phí cố định P: giá bán một đơn vị sản phẩm V: chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm Xác định điểm hoà vốn với công thức trên đã được đ ơn giản hóa với một số quy ước: - Toàn bộ khối lượng sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ hoàn toàn - Các khoản chi phí cố định bằng nhau với mọi quy mô sản xuất - Các khoản chi phí biến đổi tỷ lệ thuận với khối lượng sản xuất. - Giá cả sản phẩm hoàn toàn ổn định trong suốt thời gian hoạt động - 11 -
  13. Bài viết số 3 Trưong Hữu Thành K17NH ngày 1 Điểm hoà vốn đạt được ở các trị số càng nhỏ càng tốt tức là khả năng hoàn vốn càng chắc chắn hơn. Đ iểm hoà vốn phụ thuộc chi phí biến đổi và giá tiêu thụ sản phẩm. Để xác định điểm hoà vốn cần tính đến sự biến đổi của các yếu tố bên trong cả thời kỳ vận hành dự án Phân tích đánh giá kinh tế - tài chính dự án đầu tư là nhiệm vụ cần thiết và hết sức q uan trọng trong công tác chuẩn bị đầu tư đối với tất cả các chủ đầu tư. Với phương châm từng b ước chuyển sang cơ chế thị trường có điều tiết vĩ mô và thực hiện chính sách mở cửa việc đổi mới quản lý hoạt động đầu tư nói chung và công tác chuẩn bị đầu tư nói riêng trong đó việc lập thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư được coi là một hoạt động trọng yếu là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt. Vì vậy để có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá, phân tích dự án một cách đầy đủ và hoàn hảo là một vấn đề hàng đầu luôn đặt ra cho chủ đầu tư cũng như phía Ngân hàng. - 12 -
  14. Bài viết số 3 Trưong Hữu Thành K17NH ngày 1 CHƯƠNG II – Đánh giá về công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: 1. Những thành tựu đạt được: Từ khi thành lập đến nay, hoạt động Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về đầu tư, xây dựng cơ bản đã cùng với hệ thống tài chính-tín dụng hướng vào phục vụ nhiệm vụ chính trị, hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, giải phóng miền Nam thống nhất tổ quốc. Hàng ngàn dự án đầu tư trung và dài hạn được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển xem xét thẩm định cho vay trong các năm qua đã phát huy được hiệu quả, vực được sản xuất đi lên, sản xuất được nhiều hàng hoá cho đất nước và cho xuất khẩu, góp phần xây dựng nền kinh tế đất nước ngày m ột giàu m ạnh theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Trong đó phải kể đến vai trò tín dụng thẩm định hiệu quả kinh tế, nó thật sự là đòn bẩy thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả, hạn chế việc sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả và rủi ro. Nghiệp vụ tín dụng thẩm định hiệu quả kinh tế dự án thường xuyên được quan tâm và không ngừng nâng cao chất lượng. Các dự án trước khi cho vay đều được xem xét thẩm định chính xác qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế như: Tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư của dự án, tuổi thọ dự án, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường... Mở rộng quan hệ với các ngân hàng nước ngoài ở V iệt nam để vay vốn ngo ại tệ tài trợ kịp thời cho các dự án, khai thác tốt các nguồn đầu tư quốc tế. Đây là nguồn vốn dài hạn và ổ n định. - 13 -
  15. Bài viết số 3 Trưong Hữu Thành K17NH ngày 1 Mở rộng tín dụng và đảm bảo an toàn tín dụng luôn luôn là mục tiêu thống nhất của toàn hệ thống. Chất lượng tín dụng đã được chú trọng tỉ lệ nợ của toàn hệ thống đã giảm qua các năm kể cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Đó là nhờ hàng loạt các biện pháp về tài chính, tổ chức, kiểm tra, kiểm soát, nâng cao chất lượng thẩm định nên hạn chế được nợ quá hạn mới phát sinh, thu hồi được nhiều khoản nợ quá hạn cũ. Ngân hàng Đ ầu tư và Phát triển Việt nam thực hiện được các biện pháp tháo gỡ cho doanh nghiệp vay vốn ngân hàng như; gia hạn nợ, giãn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ. Các khoản cho vay trung và dài hạn tăng nhiều hơn so với các khoản cho vay ngắn hạn. Điều này thể hiện ở các dự án đầu tư có vốn lớn, thời gian dài càng gia tăng càng phù hợp với nhu cầu phát triển. Chính vì vậy công tác thẩm định ngày càng có vai trò quan trọng. 2. Những yếu kém còn tồn tại trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: Sau hàng loạt các cuộc đổ bể ngân hàng như TAMEXCO, Minh Phụng - EPCO..., có thể nói Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong những ngân hàng đứng vững nhất. Để đạt được vị thế này, công tác thẩm định đầu tư đóng góp phần quan trọng. Tuy nhiên trong công tác này vẫn còn một số tồn tại đáng kể: 2.1. Tồn tại trong phương pháp thẩm định và cách thức sử dụng các chỉ tiêu phân tích đánh giá: Hầu hết các dự án đầu tư tại Việt Nam đều là những dự án mới được lập, người lập dự án chỉ là dự đoán hiệu quả đầu tư theo công thức tính toán và giả định hoặc điều điều kiện của phương hướng kế hoạch đặt ra. Cơ quan thẩm định chưa - 14 -
  16. Bài viết số 3 Trưong Hữu Thành K17NH ngày 1 có kinh nghiệm, chưa có cơ sở để đối chiếu so sánh cộng với phương pháp làm việc giấy tờ hành chính, đòi hỏi đầy đủ các cấp phê duyệt làm cho hồ sơ có đủ tính pháp lý nhưng chỉ về mặt hình thức và thủ tục, điều này càng làm cho những dự án được duyệt chứa những rủi ro tiềm ẩn. Nếu ngân hàng không duyệt cho vay thì sẽ bị phê phán. Mà cho vay thì không yên tâm vì sau một số năm thì những rủi ro mới xuất hiện. Những khoản tổn thất này đôi khi rất lớn vì hầu hết các dự án là trung và dài hạn có thời gian dài và vốn lớn. Bên cạnh đó khi xét duyệt thẩm định mới chỉ chú trọng vào các chỉ tiêu tài chính của khách hàng xin vay như: tình hình nguồn vốn, tài sản, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh .. Còn đánh giá dự án chỉ tính đến chỉ tiêu cân đối khả năng trả nợ và nguồn tái đầu tư. Chỉ tiêu th ời gian hoàn vốn được sử dụng làm chỉ tiêu đánh giá chính vì vậy không đánh giá được hiệu quả của dự án. Các chỉ tiêu như các thông số kỹ thuật, thị trường, chỉ tiêu về kinh tế, xã hội được đánh giá một cách sơ sài và hầu như bỏ qua. 2.2. Tồn tại trong thu thập thông tin: Trong việc tiếp nhận các thông tin về khách hàng xin vay vốn cũng còn nhiều thiếu sót. Thực tế các số liệu liên quan đến dự án được chuyển lên từ các chi nhánh, việc thẩm định và những nhận xét, kết luận ban đầu là do cán b ộ thẩm định ở dưới các chi nhánh làm sau đó chuyển lên. Cán bộ thẩm định tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đôi khi chỉ xem qua, không có điều kiện tiếp cận trực tiếp với những vấn đề liên quan đến dư án, mà họ lại là những người ra quyết định sau cùng. Vì vậy việc ra quyết định đầu tư đôi khi không được khách quan, hiệu quả, chính xác. Quy trình thẩm định dự án bao gồm hai công đoạn: Thứ nhất: Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết cho việc đánh giá phân tích. - 15 -
  17. Bài viết số 3 Trưong Hữu Thành K17NH ngày 1 Thứ hai: Tiến hành sắp xếp, phân loại các thông tin, áp dụng các phương pháp đ ối chiếu, so sánh để xử lý, đánh giá phân tích thông tin một cách có hệ thống theo các nội dung thẩm định. Thực tế Ngân hàng thiếu thông tin cả về vĩ mô và vi mô, nguồn thông tin duy nhất hiện có là do khách hàng cung cấp vì vậy thông tin có được không cân xứng. Khi chủ đầu tư muốn vay một món tiền họ thường tạo ra những thông tin tốt về lợi tức dự án mang lại so với thực tế. Như vậy thông tin không cân xứng sẽ tạo sự lựa chọn đối nghịch xảy ra trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Bằng chứng thực tế, bên cạnh các dự án ngân hàng cho vay vốn đã làm ăn có hiệu quả, phát huy được thế mạnh và có một số dự án bị thất bại giữa chừng, không có khả năng trả nợ ngân hàng. 2.3. Tồn tại trong cơ cấu làm việc của phòng Thẩm định: Trong phòng Thẩm định cơ cấu làm việc chưa được khoa học về quy trình thẩm định các dự án. Hiện nay, mỗi cán bộ phụ trách về một số địa phương nhất định, dự án ở địa phương nào thuộc m ình phụ trách thì cán bộ đó xem xét, xét duyệt dự án đó. Điều này có điểm lợi là hiểu rõ từng địa bàn dân cư, tình hình kinh tế ... trong vùng. Nhưng mỗi dự án đầu tư là thuộc một ngành, một lĩnh vực cụ thể. Vì vậy cơ cấu làm việc như trên đôi khi dẫn đến việc thẩm định không mấy hiệu quả. Nếu phân cho từng cán bộ thẩm định phụ trách từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể hay thẩm định từng chỉ tiêu nhất định thì sẽ hiệu quả hơn. Tuy nhiên để đạt được kết quả tốt cho quy trình thẩm định dự án đó là sự phối hợp, nhất trí của toàn bộ cán bộ thẩm định, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có năng lực, trình độ và trách nhiệm cao đối với mỗi công việc của mình. - 16 -
  18. Bài viết số 3 Trưong Hữu Thành K17NH ngày 1 2.4. Về phía khách hàng: Không chỉ cung cấp cho ngân hàng những bản báo cáo tài chính không trung thực, không phản ánh đúng thực trạng sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp hoặc nếu có cung cấp thì cũng không đầy đủ. Do vậy ngân hàng khó có thể đi sâu vào vào từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, thực trạng công tác thẩm định hiện nay là thiếu thông tin chính xác từ phía khách hàng dẫn đến ngân hàng thiếu chính xác đi đến quyết định cho vay. Bên cạnh đó, nước ta mới thay đổi cơ chế được vài năm; những năm gần đây mới có những cái gọi là dự án đầu tư thực sự, các khái niệm thuật ngữ được đề cập trong Dự án đầu tư là rất mới mẻ với các chủ đầu tư nước ta. V ì vậy khi lập Dự án đầu tư đệ trình lên Ngân hàng phần lớn còn chưa theo quy cách phương pháp chuẩn để lập một dự án khả thi. Điều này cũng gây khó khăn cho cán bộ thẩm định khi đánh giá dự án. Bên cạnh đó, một trong những vấn đề đáng quan tâm về tín dụng đó là tài sản thế chấp. Do ít vốn nên hầu hết các doanh nghiệp tư nhân và gia đình có tài sản thế chấp là đất. Tuy nhiên tới 70% số hộ gia đình chưa được cấp giấy tờ hợp pháp và quyền sử dụng đất. Cho nên khi nợ, số tài sản của các doanh nghiệp không phát mại được mà phải tự đưa vào kinh doanh hoặc theo hình thức tín dụng thuê mua. Việc xác định tài sản thế chấp trong công tác thẩm định là rất khó, cơ sở xác định hầu như không có, chủ yếu là quy định giữa người vay và ngân hàng. 2.5. Tồn tại do cơ chế chính sách của Nhà nước: Hiện nay một số cơ chế chính sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng tới công tác thẩm định, gây ra cho nó không ít khó khăn. Với chính sách lãi suất ban hành: - Tiền gửi không kỳ hạn thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn; thời hạn gửi tiền dài hơn, tỷ lệ lãi suất cao hơn. - 17 -
  19. Bài viết số 3 Trưong Hữu Thành K17NH ngày 1 - N gược lại khi cho vay, lãi suất cho vay ngắn hạn cao hơn lãi suất cho vay dài hạn, thời hạn vay càng dài, lãi suất cho vay càng thấp. Cơ chế này tạo cho các doanh nghiệp có tư tưởng ỷ lại, không tự khai thác tối đa nguồn vốn tự có của mình vào đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và ngay từ khi lập đơn xin vay, doanh nghiệp đã tìm cách tính toán lợi dụng lấy vốn dài hạn dùng vào việc khai thác hoặc kinh doanh ngắn hạn. Thời gian được xét duyệt, thẩm định là tương đối dài, thủ tục nhiều khi còn phiền phức khi khiến cho việc quản lý điều hành chậm. Công tác quản lý Nhà nước về pháp lệnh kế toán đối với các doanh nghiệp chưa được chú ý đúng mức. Cơ quan kiểm toán mới ra đời còn non trẻ hoạt động trong phạm vi nhỏ hẹp. Vì vậy việc thu thập các thông tin để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do số liệu thiếu độ tin cậy. Bên cạnh những thành tựu m à công tác thẩm định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đạt được, công tác thẩm định vẫn còn một số tồn tại kể trên. để khắc phục những vấn đề này cần có một số giải pháp cụ thể không chỉ cho Ngân hàng, phía Nhà nước mà cả phía doanh nghiệp. - 18 -
  20. Bài viết số 3 Trưong Hữu Thành K17NH ngày 1 CHƯƠNG III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 1. Đối với Ngân hàng: 1.1. HOÀN CHỈNH VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY THẨM ĐỊNH CŨNG NHƯ V IỆC ĐIỀU HÀNH VÀ QUY CH Ế THẨM ĐỊNH: Hiện nay khi một dự án xin vay vốn chuyển từ dưới các chi nhánh lên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung Ương (TW) thì việc xem xét, đánh giá dự án là công việc của 3 phòng: Phòng Thẩm định - Tư vấn đầu tư; Phòng nguồn vốn kinh doanh và tiếp thị; Phòng tín dụng, trong đó phòng Thẩm định - Tư vấn đầu tư giữ vai trò chủ chốt và ra quyết định chính. Để cho việc thẩm định dự án thật sự có hiệu quả, đảm bảo khả năng sinh lời và độ an toàn cho đồng vốn, quá trình thẩm định dự án phải được chú trọng ở cả 3 phòng trên. Sau khi xem xét xong dự án, cả 3 phòng phải có bản báo cáo thẩm định trình lên ban lãnh đạo xem xét giải quyết. Thông qua 3 bản báo cáo trên ban lãnh đạo có thể rút ra đ ược kết luận chung nhất, đúng đắn nhất về dự án có khả thi hay không. Qua thực tế của mô hình tổ chức, có thể thấy quy chế điều hành tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TW đ ã áp dụng trong thời gian qua cần được phát huy: - Chuyển hẳn hoạt động của bộ máy Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TW hướng về cơ sở, bám sát cơ sở nhằm phục vụ tốt, chỉ đạo sát trực tuyến, nắm tình hình thông tin và xử lý thông tin, nghiệp vụ nhanh nhạy, tập trung kịp thời. - 19 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2