Máu tụ ngoài màng tuỷ tự phát: Báo cáo hai trường hợp và nhìn lại y văn
lượt xem 4
download
Bài viết Máu tụ ngoài màng tuỷ tự phát báo cáo hai trường hợp. Trường hợp thứ nhất: Bệnh nhân nam 45 tuổi vào viện với tình trạng yếu tứ chi khởi phát cấp tính và tiểu không tự chủ. Phim cộng hưởng từ cột sống cổ cho thấy một khối máu tụ ngoài màng cứng ở mức C5-C6 gây chèn ép tủy sống nghiêm trọng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Máu tụ ngoài màng tuỷ tự phát: Báo cáo hai trường hợp và nhìn lại y văn
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 MÁU TỤ NGOÀI MÀNG TUỶ TỰ PHÁT: BÁO CÁO HAI TRƯỜNG HỢP VÀ NHÌN LẠI Y VĂN Trần Đức Duy Trí1, Đỗ Quốc Vĩnh1 TÓM TẮT 84 kịp thời, bệnh nhân có thể tổn thương thần kinh Tụ máu ngoài màng cứng tủy tự phát vĩnh viễn. Việc phẫu thuật lấy khối máu tụ sớm (MTNMTTP) là một bệnh hiếm gặp nhưng có đem lại kết quả tốt. Điều trị bảo tồn nên được đặt thể dẫn đến những hậu quả nguy hiểm đến tính ra nếu tình trạng thiếu sót thần kinh không mạng nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp nghiêm trọng. thời. Phẫu thuật lấy máu tụ cấp cứu nên được chỉ Từ khóa: Tụ máu ngoài màng cứng tủy, định trước khi các tổn thương thần kinh không Thiếu sót thần kinh, Bệnh lý tủy, Cắt bản sống thể phục hồi. Chúng tôi báo cáo hai trường hợp. Viết tắt: MTNMT: Tụ máu ngoài màng cứng Trường hợp thứ nhất: Bệnh nhân nam 45 tuổi vào tủy sống tự phát; CHT: Hình ảnh Cộng hưởng viện với tình trạng yếu tứ chi khởi phát cấp tính Từ; C: đốt sống cổ và tiểu không tự chủ. Phim cộng hưởng từ cột sống cổ cho thấy một khối máu tụ ngoài màng SUMMARY cứng ở mức C5-C6 gây chèn ép tủy sống nghiêm SPONTANEOUS SPINAL EPIDURAL trọng. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt bản sống HEMATOMA: TWO CASES REPORT C5-C6 bên phải cấp cứu để lấy khối máu tụ và AND THE LITERATURE REVIEW giải ép tuỷ. Sau phẫu thuật, những thiếu sót thần Spontaneous spinal epidural hematoma kinh ở bên trái của bệnh nhân cải thiện nhanh (SSEH) is a rare disease but may lead to life- chóng. Bệnh nhân có thể tiểu tiện bình thường threatening consequences if not timely diagnosed hai tuần sau mổ. Hai tháng sau bệnh nhân có thể and managed. Emergent hematoma evacuation is tự đi lại mà không cần nạn. Trường hợp thứ hai: indicated before neurological deficits become Bệnh nhân nam 57 tuổi nhập viện vì đau cổ dữ irreversible. We report two cases. The first case dội và dị cảm cả hai cánh tay. Bệnh nhân đã sử was a 45-year- old man brought to hospital dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu được hai because of an acute onset of quadriparesis and tháng. Phim cộng hưởng từ cho thấy một khối urinary incontinence. His cervical magnetic máu tụ ngoài màng cứng từ C2 đến C4 và chèn resonance imaging (MRI) showed an epidural ép tủy cổ bên phải. Bệnh nhân này đã được điều hematoma at the C5-C6 level with severe spinal trị bảo tồn thành công. Kết luận: Nếu cord compression. He underwent an emergency MTNMTTP không được chẩn đoán và điều trị C5-C6 right hemi- laminotomy to remove the clot and decompress the cord. Postoperatively, his left-sided deficits immediately resolved. His 1 Hoàn Mỹ Ito Đồng Nai urinary function returned to normal two weeks Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Quốc Vĩnh after the surgery. He could independently walk Email: drvinh1987@gmail.com two months later. The second case was a 57- Ngày nhận bài: 10.10.2022 year-old man admitted to the hospital because of Ngày phản biện khoa học: 20.10.2022 severe neck pain and paresthesia in both arms. Ngày duyệt bài: 31.10.2022 641
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 He had been using an antiplatelet for two năng thì có thể hồi phục hoàn toàn [6, 7]. months. His MRI revealed an epidural hematoma Chẩn đoán hình ảnh phù hợp và can thiệp from C2 to C4 with spinal cord compression on ngoại khoa phải được chỉ định sớm khi BN the right. This patient was successfully treated có biểu hiện triệu chứng lâm sàng liên quan with conservative treatment. If SSEH is left undiagnosed and untreated, the neurological đến MTNMTTP [7]. Hiện tại không có nhiều deficits may be permanent. Early emergent đề tài liên quan đến bệnh lý này được công hematoma evacuation contributes to a favorable bố. Chúng tôi giới thiệu hai trường hợp máu outcome. Conservative management is tụ ngoài màng tuỷ tự phát ở cột sống cổ có reasonable if neurological deficits are not severe. chèn ép tuỷ. Biểu hiện lâm sàng và hình ảnh Keywords: Spinal epidural hematoma; học, bệnh nguyên, và phương pháp điều trị Neurologic deficits; Myelopathy; Laminotomy bệnh lý hiếm gặp này được bàn luận trong Abbriviations: SSEH: Spontaneous Spinal bài báo này. Epidural Hematoma; MRI: Magnetic Resonance Imaging; C: Cervical vertebra II. CA LÂM SÀNG I. GIỚI THIỆU Hai bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi được giải thích về mục đích Máu tụ ngoài màng tuỷ là bệnh lý tương nghiên cứu. đối hiếm, ước tính ít hơn 1% những người có 2.1. Ca 1 triệu chứng do những tổn thương ngoài màng Bệnh nhân nam 45 tuổi thấy đau cổ nhẹ, cứng [1, 2]. Máu tụ ngoài màn tuỷ tự phát tê rần 2 tay, lan xuống 2 chân, sau đó yếu (MTNMTTP) được định nghĩa là máu ở dần tay chân triệu chứng tiến triển ngày càng trong khoang ngoài màng tuỷ không do chấn nặng hơn trong vòng 36h. Lúc vào viện BN thương hoặc phẫu thuật và được thống kê đau cột sống cổ ít, tê rần tay chân, yếu dần khoảng 0,1 trong 100 000 dân trên năm [3]. nửa người bên phải sau đó yếu tứ chi, rồi Nó có thể liên quan đến sự rối loạn đông không thể đứng và đi lại. Bn không có tiền máu, bất thường mạch máu, u, nhiễm trùng, sử chấn thương, không sử dụng thuốc kháng vi chấn thương cột sống, sau phẫu thuật [1, đông, kháng kết tập tiểu cầu. Thăm khám 4, 5]. Triệu chứng lâm sàng thường gặp của lâm sàng thấy sức cơ (Medical research máu tụ ngoài màng tuỷ tự phát là đau cổ Council Grading) tay trái C5, C6 khoảng 3- hoặc đau lưng đột ngột kèm liệt tiến triển 2 4/5, C7-N1 khoảng 2/5, chân trái 1-2/5, tay chi dưới hoặc tứ chi tuỳ thuộc vào vị trí tổn phải 2/5 từ C5, C6 0/5 từ C7-N1, chân phải thương [4]. Nhiều bệnh nhân (BN) biểu hiện 0- 1/5, mất cảm giác sờ nông từ N4 xuống, mất hoàn toàn cảm giác và vận động dưới còn cảm giác đau, mất cảm giác sâu 2 chân, mức tổn thương, trái lại một số BN khác có còn cảm giác sâu 2 tay. BN bị mất phản xạ cảm giác và/hoặc vận động vẫn còn nguyên gân xương hai chi dưới và dấu Babinsky âm vẹn cho đến giai đoạn muộn. Điều này có ý nghĩa tiên lượng vì những BN vẫn còn chức 642
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 tính. Sau khoảng một ngày, bệnh nhân xuất (Hình: B). Kết quả giải phẫu bệnh là khối hiện bí tiểu. máu tụ tổ chức hoá (Hình: 3). Phim cộng hưởng từ (CHT) cột sống cổ Sau mổ cơ lực bên trái hồi phục tốt cho thấy hình ảnh khối choáng chỗ hình thấu khoảng 5/5, tay phải C5, C6 khoảng 4/5, C7 kính hai mặt lồi nằm ngoài màng cứng chèn 3/5, C8, N1 khoảng 2/5. Chân phải cơ lực ép tuỷ nặng ngang C5-C6 với biểu hiện đồng khoảng 1/5 từ L1-S1. Cảm giác sờ nông và tín hiệu trên T1W (Hình: 1C) và tăng tín hiệu đau được khôi phục hoàn toàn. BN ra viện trên T2W (Hình: 1A, D). Trên T1W có thuốc sau 1 tuần và tiếp tục tập vật lý trị liệu. Sau không thấy sự bắt thuốc của khối choáng chỗ khoảng 2 tuần bn có thể tiểu tiện bình (Hình: B). Xét nghiệm máu của BN cho thấy thường, cơ lực tay phải khoảng 4-5/5, các không bất thường đáng kể, chức năng đông động tác tinh tế bàn tay như cầm muỗng, gài cầm máu bình thường. nút áo có thể thực hiện được nhanh hơn. Tuy Với những biểu hiện lâm sàng cấp tính và nhiên, cơ lực chân phải chưa cải thiện được hình ảnh CHT, BN được chẩn đoán là nhiều. BN có thể đi lại mà không cần hỗ trợ MTNMTTP đoạn C5-C6 chèn ép tuỷ. Phẫu khoảng 2 tháng theo dõi sau mổ và trở lại thuật cấp cứu hemilaminectomy C5, C6 bên công việc thường ngày sau 4 tháng. Phim phải lấy máu tụ được tiến hành (Hình: 2A). CHT sau mổ sau cho thấy tuỷ sống được giải Khối máu có ranh giới rõ nằm khoang ngoài áp đầy đủ. (Hình 4). màng tuỷ được lấy bỏ để giải phóng tuỷ Hình 1: Phim CHT của MTNMTTP cho thấy khối máu tụ ở C5-C6 (ngôi sao) và rỗng tuỷ ở C7 (đầu mũi tên), và tăng tín hiệu không đồng nhất trên chuổi xung T2 (A, D), đồng tín hiệu đồng nhất trên chuổi xung T1 (C), và không bắt thuốc trên phim T1 có thuốc (B). 643
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Hình 2: Hình ảnh trong mổ cho thấy khối máu tụ (ngôi sao) ở khoang ngoài màng cứng ở tầng C5-C6 (A) và màng tuỷ sau khi lấy máu tụ (B). Kích thước khối máu tụ được lấy ra ngoài (C). Hình 3: Kết quả giải phẫu bệnh là khối máu tụ tổ chức hoá 2.2. Ca 2 đoạn C2-C4 chèn ép tuỷ nhẹ bên phải. Bệnh nhân nam 57 tuổi vào viện vì đau Những đặt điểm trên MRI tương tự như BN cổ đột ngột dữ dội kèm tê 2 tay khoảng 1 thứ nhất của chúng tôi (Hình: 5). Các xét ngày. Lúc vào viện BN vẫn đi lại được nghiện máu của bệnh nhân cũng trong giới không rối loạn tiểu tiện. Sau khi được điều trị hạn bình thường. BN có tiền sử đang điều trị giảm đau, BN thấy giảm đau cổ và giảm tê đái tháo đường type II và sử dụng thuốc tay. Trên MRI thấy hình ảnh khối choáng kháng ngưng tập tiểu cầu (Clopidogrel 75mg chỗ thấu kính hai mặt lồi ở ngoài màng cứng uống ngày 1 viên). 644
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Hình 4: Phim CHT sau mổ cho thấy tuỷ được giải ép hoàn toàn nhưng vẫn còn rỗng tuỷ Hình 5: Phim CHT biểu hiện khối máu tụ ở tầng C2-C4 (mũi tên), và tăng tín hiệu không đồng nhất trên chuổi xung T2 (A, D), đồng tín hiệu đồng nhất trên chuổi xung T1 (C), và không bắt thuốc trên phim T1 có thuốc (B). 645
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Hình 6: Phim CHT thứ hai cho thấy khối máu tụ ở tầng C2-C4 gần như tiêu hoàn toàn sau mười ngày Dựa vào biểu hiện lâm sàng của BN Jackson vào năm 1869 [8] và được phẫu chúng tôi quyết định điều trị bảo tồn và theo thuật lần đầu bởi Bain vào năm 1897 [9]. Với dõi chức năng thần kinh của BN. Sau khoảng sự ra đời của phim CHT, tỷ lệ mắc và số 5 ngày BN thấy không còn đau cổ và tê tay bệnh nhân được chẩn đoán tăng nhiều [7, 10, và được chụp CHT cột sống cổ kiểm tra sau 11]. Tuổi của bệnh nhân mắc bệnh cao nhất 10 ngày (Hình 6). Phim CHT cho thấy khối thường trong độ tuổi 20 và 70 [3, 11]. Một số máu tụ đã biến mất, chưa thấy sự tổn thương nghiên cứu khác cho thấy độ tuổi thường bị tuỷ trên phim. Sau khi hội chẩn với bác sỹ MTNMTTP trong khoảng 40-50 tuổi. Halim nội tim mạch về nguy cơ nhồi máu cơ tim và CS. đã chứng minh rằng không có sự nếu không dùng thuốc kháng ngưng tập tiểu tương quan có ý nghĩa với giới tính và sắc cầu, chúng tôi chưa cho BN dùng lại nó. Ở tộc [12]. Vị trí của MTNMTTP xuất hiện cao thời điểm ra viện, mười một ngày sau khởi nhất ở hai vị trí là C6 và N12. Sự mở rộng phát triệu chứng, ông ấy hoàn toàn hết đau khối máu khoảng 2 đến 4 (trung bình 3.6) đốt cổ và không bị rối loại cảm giác và vận động sống và nằm ở mặt sau của tuỷ sống [13]. nào. BN hoàn toàn bình thường sau hai tháng Các yếu tố nguy cơ theo dõi. Chấn thương và phẫu thuật được biết đến như là yếu tố nguy cơ của máu tụ ngoài III. BÀN LUẬN màng tuỷ [1]. Tuy vậy những yếu tố nguy cơ Dịch tễ học bên dưới MTNMTTP ít được biết chính xác. Máu tụ ngoài màng tuỷ là bệnh lý hiếm Nhiều tác giả cho rằng có sự liên quan giữa gặp có thể dẫn đến tử vong nếu điều trị muộn MTNMTTP với di dạng động tĩnh mạch, sử hoặc không điều trị. Những khối máu tụ này dụng thuốc chống đông, bệnh lý rối loạn đòi hỏi phải phẫu thuật cấp cứu. Máu tụ đông cầm máu, u máu thân sống, và thậm chí ngoài màng tuỷ được mô tả đầu tiên bởi cao huyết áp [1-3, 14, 15]. Tuy nhiên, một 646
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 nghiên cứu phân tích lớn cho thấy không có thấp. Máu tụ ngoài màng tuỷ ở vùng cổ có sự gia tăng nguy cơ MTNMTTP ở những nguồn gốc động mạch chảy từ các vòng nối bệnh nhân bị tăng huyết áp [3]. Một vài động mạch tự do khi kết nối với các động nghiên cứu báo cáo lên đến 17-30% trường mạch rễ và những động mạch ở trong khoang hợp bị MTNMTTP liên quan đến sử dụng ngoài màng cứng [3]. Khoang ngoài màng thuốc chống đông máu [14-16]. Một vài bài cứng phía sau thường bị ảnh hưởng bởi báo khác đã liệt kê chấn thương nhẹ, có thai, MTNMTTP nhiều hơn so với phía trước. bệnh ưa chảy máu, và bệnh bạch cầu như là Điều này có thể do các tĩnh mạch ngoài nguyên nhân của MTNMTTP [14, 15]. Tuy màng cứng phía trước được nâng đỡ nhiều nhiên, lên đến 40-60% trường hợp được hơn vì nó nằm ngay dưới dây chằng dọc sau, chứng minh là không thể xác định yếu tố cũng như đám rồi ngoài màng cứng phía sau nguy cơ của chảy máu [14, 15]. Trường hợp lớn hơn so với phía trước [2, 3, 15]. Tỷ lệ thứ nhất của chúng tôi cũng nằm trong tình mắc MTNMTTP cao hơn ở tuổi trung niên huống không tìm ra nguyên nhân và các yếu có thể được giải thích không chỉ bởi một thay tố nguy cơ. Trái lại, BN thứ hai có tiền sử sử đổi trong cấu tạo của mạch máu mà còn bởi dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu. ảnh hưởng tích luỹ dần của trọng lực gây ra Sinh lý bệnh học sự giãn ra của mạch máu [3]. Những nghiên Máu tụ ngoài màng tuỷ đoạn cột sống cổ cứu khác cho rằng những vùng cột sống di thường tự phát và diễn biến cấp tính trong động hơn gây ra lực căng lên tĩnh mạch khi các đoạn thấp hơn có xu hướng diễn tiến ngoài màng cứng nhiều hơn [15], điều này thành bán cấp hoặc mạn tính. Nguyên nhân giải thích tại sao MTNMTTP thường xuất chảy máu theo y văn từ hai nguồn tĩnh mạch hiện ở vùng cổ-ngực cũng như ngực-thắt và động mạch. Chảy máu từ tĩnh mạch là giả lưng [1-3, 15]. thuyết thường được chấp nhận như là nguồn Triệu chứng lâm sàng gốc khối máu tụ vì tĩnh mạch ngoài màng tuỷ MTNMTTP có biểu hiện lâm sàng như không co thắt, và vì vậy không chống lại viêm tuỷ cắt ngang, vỡ phình mạch cảnh, được sự thay đổi của áp lực. Đám rối trong thoát vị đĩa đệm cổ dạng rách vòng xơ, u khoang ngoài màng tuỷ dẫn lưu về bụng và ngoài màng tuỷ, hoặc nhiễm trùng như áp xe ngực có áp lực thấp, không có hệ thống van ngoài màng tuỷ [3]. Các triệu chứng cơ năng [15]. Một số tác giả giải thuyết rằng áp lực và thực thể của BN tuỳ thuộc vào vị trí khối trong lồng ngực và ổ bụng bị gia tăng dẫn máu tụ và mức độ chèn ép tuỷ gồm có đau đến sự gia tăng áp lực trong tĩnh mạch không nhiều và thiếu sót thần kinh. Hầu hết bệnh có van và thành mỏng ở ngoài màng tuỷ và nhân đều có đau lưng và đau cổ thường kèm cuối cùng dẫn đến rách tĩnh mạch đó. Điều theo triệu chứng rễ thần kinh [1-3, 11, 15]; này giải thích cho những trường hợp xảy ra tuy nhiên vài trường hợp được báo cáo sau những hoạt động như căng, uốn, ho, hắt không đau cổ. Sau đau đột ngột, là thiếu sót hơi [4]. Tuy nhiên, giả thuyết này có vẻ như vận động và cảm giác. Mức độ nặng và sự không hợp lí ở vùng cổ vì áp lực tĩnh mạch tiến triển của rối loạn cảm giác và vận động 647
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 tuỳ thuộc vào mức độ và tốc độ chảy máu. giả lưu ý rằng đôi khi khối máu tụ biểu hiện Mức độ nặng của thiếu sót thần kinh có giá bắt thuốc, nó có thể do sung huyết màng trị tiên lượng bệnh; BN với chức năng còn lại cứng hoặc sự dày lên của màng cứng [15]. có thể cho thấy sự hồi phục hoàn toàn sự Trong trường hợp của chúng tôi, phim CHT thiếu sót cảm giác và vận động hơn những đều biểu hiện đồng tín hiệu trên T1 và tăng BN không còn chức năng vận động [6, 7, tín hiệu trên T2. Mặc dù thời gian chụp phim 13]. Có 37% các ca bị MTNMTTP cho thấy MRI là hơn 24h kể từ khi xuất hiện triệu thiếu sót hoàn toàn cảm giác và vận động chứng rối loạn thần kinh. trong khi những ca còn lại thì hai chức năng Điều trị này còn nguyên vẹn. Bức tranh lâm sàng của Điều trị bảo tồn MTNMTTP tuỳ thuộc vào vị trí khối máu tụ, Theo một số nghiên cứu, vài trường hợp BN có thể biểu hiện liệt nhẹ nửa người, liệt bị máu tụ ngoài màng tuỷ được điều trị bảo nửa người, liệt nhẹ tứ chi, liệt tứ chi và các tồn thành công. Tất cả những trường hợp này biểu hiện khác [3, 11]. Cả hai trường hợp của chỉ biểu hiện thiếu sót thần kinh ít khi thăm chúng tôi đều có đau cổ và thiếu sót thần khám và cải thiện nhanh chóng [6, 12]. Theo kinh nhưng ở mức độ khác nhau. Bệnh nhân Groen [17], 84% trường hợp được điều trị có khối máu tụ lớn hơn tổn thương tuỷ nhiều bảo tồn hồi phục hoàn toàn. Tuy nhiên, kết hơn biểu hiện lâm sàng nặng hơn. luận này không thể đại diện cho tất cả các Hình ảnh học trường hợp của MTNMTTP, vì nhiều BN Tuổi của máu tụ được xác định dựa vào trong nghiên cứu này chỉ biểu hiện triệu biểu hiện trên hình ảnh cắt lớp vi tính. Khối chứng nhẹ có thể chỉ chẩn đoán dựa vào hình máu tụ có đặt tính cong lồi và tăng tỷ trọng ảnh học đơn thuần. Những tổn thương của họ khi ở giai đoạn cấp [3]. Đôi khi khó phân có kích thước rất nhỏ vì vậy dẫn đến sai số. biệt khối máu tụ với khối u khó như Những trường hợp với triệu chứng nhẹ và lymphoma hoặc áp xe ngoài màng tuỷ, nếu không có hình ảnh của hiệu ứng khối lên tuỷ không tiêm thuốc. Khi đó, phim CHT là một sống trên phim có thể điều trị bảo tồn thành lựa chọn để đánh giá. Trong 24 giờ đầu tiên công, nhưng các phẫu thuật viên thần kinh sau khởi phát, máu tụ ngoài màng tuỷ đồng phải luôn biết rằng hậu quả của MTNMTTP tính hiệu với tuỷ trên T1, và thường tăng tín có thể nặng hơn khi có hiệu ứng khối hiệu và đồng nhất trên T2. Trong 48 giờ đầu và/hoặc chèn ép tuỷ. Điều trị bảo tồn thường tiên, khối máu tụ biểu hiện tăng tín hiệu cả cho kết quả xấu, đặt biệt khi khối máu tụ trên T1 và T2 [1, 11, 14, 15]. Máu tụ mạn chèn ép tuỷ cổ. Trong vài trường hợp, trong tính trở nên giảm tín hiệu cả trên T1 và T2 suốt quá trình hồi phục của điều trị bảo tồn [1]. Chuổi xung xoá mở cũng được sử dụng sự diễn biến nặng hơn của thiếu sót thần kinh để phân biệt khối máu tụ với mở ngoài màng có thể xảy ra và cần phải được phẫu thuật. Sự tuỷ [15]. Đôi khi máu đang chảy trong khối hồi phục tự ý ở những BN bị MTNMTTP máu tụ sẽ biểu hiện bắt thuốc ở vùng trung xảy ra khi khối máu tụ trải dài dọc khoang tâm khi chụp phim có thuốc [15]. Một số tác ngoài màng tuỷ đủ để không chèn ép tuỷ 648
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 [13]. Quyết định điều trị bảo tồn luôn luôn với thiếu sót không hoàn toàn nhưng chỉ đầy nguy cơ với sự tăng đột ngột kích thước 37.5% đối với thiếu sót hoàn toàn. Kết quả khối máu tụ ngoài màng tuỷ và triệu chứng tương tự được tìm thấy trong những nghiên nặng hơn và vì vậy làm cho kết quả cuối cứu khác [20]. cùng xấu hơn. Điều trị không phẫu thuật là Ngay khi được chẩn đoán, can thiệp hợp lý ở những bệnh nhân trẻ với thiếu sót ngoại khoa cấp cứu được đặt ra [2, 4, 21]. thần kinh ít hoặc ở những BN có đã hồi phục Vài tác giả cho rằng để tối ưu cải thiện thần tự ý trước khi thăm khám. Nếu BN được điều kinh, các BN nên được phẫu thuật giải áp trị bảo tồn, thì cần phải được theo dõi sát với trong vòng 12-48h sau khi có triệu chứng việc thăm khám các dấu thần kinh liên tục và khởi phát [2, 7, 15]. Nhưng, vài nghiên cứu chụp MRI sớm là bắt buộc. Các BN biểu thất bại trong việc chứng minh sự khác biệt hiện bất kì triệu chứng thần kinh nặng hơn có ý nghĩa thống kê về kết quả khi chỉ dựa hoặc xuất hiện triệu chứng mới sẽ phải được vào thời gian phẫu thuật khi có triệu chứng can thiệp phẫu thuật ngay [3, 4, 13]. Trong khởi phát [21]. Nhiều tác giả đề nghị giải áp trường hợp thứ 2 của chúng tôi, BN chỉ rối trong vòng 24-36h khi tổn thương thần kinh loạn cảm giác nhẹ, chưa thấy tổn thương hoàn toàn và trong vòng 48h nếu tổn thương chức năng vận động nên được điều trị bảo không hoàn toàn [5, 15]. Dù vậy, kết quả lâu tồn. Đồng thời chúng tôi cũng giải thích rõ dài phụ thuộc vào tình trạng thần kinh của với BN và phải theo dõi sát triệu chứng lâm bệnh nhân trước mổ. Đây là yếu tố tiên lượng sàng của ông ấy. Sau khi chụp phim lần hai quang trọng nhất [2, 3, 14, 21]. Bn thứ nhất thấy khối máu tụ biến mất sau 10 ngày nên của chúng tôi bị tổn thương thần kinh ở mức chúng tôi cho BN ra viện. Frankel B ở bên phải và Frankel C bên T và Điều trị phẫu thuật được mổ sau triệu chứng khởi phát khoảng Lựa chọn phẫu thuật cho những bị 36h. Có sự khác nhau về kết quả phẫu thuật MTNMTTP thường là cắt bản sống một bên giữa hai bên, bên tổn thương nặng hơn có hoặc toàn phần sau đó súc rửa và lấy máu tụ. thời gian hồi phục lâu hơn và hiệu quả kém Nếu có bệnh lý rối loạn đông máu, thì nó cần hơn. Điều này phù hợp với những ghi nhận được kiểm soát trước khi can thiệp ngoại trong y văn. khoa [4, 15]. Bệnh nhân biểu hiện triệu chứng nặng Có ba nghiên cứu đưa ra đánh giá chi tiết hơn trong khoảng thời gian ngắn hơn thường kết quả phẫu thuật MTNMTTP [18-20]. do khối máu tụ lớn hơn; chúng liên quan đến Những yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến sự hồi kết quả xấu hơn, đặt biệt khi tổn thương kéo phục sau mổ là tầng thiếu sót thần kinh trước dài từ bốn đốt sống trở lên [3, 21]. Thêm vào mổ, mức độ nặng của thiếu sót thần kinh và đó, những bệnh nhân có phần cảm giác còn khoảng thời gian mổ. Kết quả tốt hơn nếu tổn lại ít cho thấy tiên lượng xấu hơn so với thương không hoàn toàn khi so sánh với tổn những bệnh nhân bị chỉ mất ít cảm giác [3]. thương hoàn toàn. Theo Liao CS. [19] hồi Những vùng ít không gian trống cho tuỷ phục hoàn toàn sau một năm là 88.9% đối sống như cột sống ngực, làm cho khối máu tụ 649
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 không trải rộng được và do đó có tiên lượng là bệnh lý hiếm gặp nên việc nghiên cứu xấu hơn [3]. nguy cơ bên dưới thực sự khó khăn. Vì vậy Nguyên nhân của thiếu sót thần kinh có cần có thêm nhiều nghiên cứu với số lượng thể không chỉ liên quan đến sự chèn ép mà BN lớn hơn để làm rõ thêm bệnh lý này. còn do thứ phát sau phản ứng viêm [3]. Vì vậy, ngay cả nếu bệnh nhân biểu hiện ASIA TÀI LIỆU THAM KHẢO A hoặc đến muộn thì cũng phải được phẫu 1. Al-Mutair A, Bednar DA. Spinal epidural thuật [4, 21]. Nhiều nghiên cứu cho thấy hematoma. J Am Acad Orthop Surg rằng một vài BN biểu hiện ASIA A có phục 2010;18:494-502. hồi thậm chí trở về tình trạng ASIA E sau 2. Bhat KJ, Kapoor S, Watali YZ, et al. can thiệp ngoại khoa [4, 14]. Sự cải thiện có Spontaneous epidural hematoma of spine associated with clopidogrel: A case study khuynh hướng rõ rệt hơn ở những bệnh nhân and review of the literature. Asian J nhi [4]. Neurosurg 2015;10:54. Biến chứng và tử vong 3. Salehpour F., Miaei F., Alavi SAN. Tử vong sau mổ tuỳ thuộc vào có hay Spontaneous Epidural Hematoma of cervical không có thiếu sót thần kinh hoàn toàn hay spine International Journal of Spine Surgery, không hoàn toàn. Những bệnh nhân bị thiếu Vol. 12, No. 1, 2018, pp. 26–29 sót hoàn toàn có tỷ lệ tử vong cao hơn [13]. 4. Figueroa J., DeVine JG., Spontaneous Trong nhóm 35 bệnh nhân của Liao, tỷ lệ tử spinal epidural hematoma: literature review vong liên quan đến bệnh là 5.7% và tỷ lệ Journal of Spine Surgery, Vol 3, No 1 March biến chứng là 2.9% [19]. Trong nhóm bệnh 2017 nhân của Lawton, tỷ lệ tử vong của cản thiệp 5. Yu J., Liu J. He C., et al. Spontaneous phẫu thuật là 3% [18]. spinal epidural hematoma: a study of 55 cases focused on the etiology and treatment IV. KẾT LUẬN strategy World Neurosurgery, Volume 98, Tóm lại, có thể kết luận rằng MTNMTTP February 2017, Pages 546-554 6. Lan T, Chen Y, Yang XJ, et al. là cấp cứu ngoại khoa vì nó diễn tiến nhanh Spontaneous spinal epidural haematoma. J và có thể gây thiếu sót thần kinh vĩnh viễn. Ortho Trans. 2015;3(3):152–156. Vì vập can thiệp phẫu thuật sớm cho kết quả 7. Baeesa S. Jarzem P., Mansi M., Bokhari tốt hơn. Vị trí thiếu sót thần kinh trước mổ và R. Bassi M., Spontaneous Spinal Epidural mức độ nặng của nó và cũng như khoảng Hematoma: Correlation of Timing of thời gian can thiệp là các yếu tố quan trọng Surgical Decompression and MRI Findings ảnh hưởng đáng kể đến kết quả sau mổ. Mặc with Functional Neurological Outcome dù một vài yếu tố nguy cơ được cho là có World Neurosurgery, Volume 122, February khả năng dẫn đến MTNMTTP nhưng vẫn 2019, Pages e241-e247 chưa rõ ràng. Trường hợp của chúng tôi cũng 8. Jackson R. A case of spinal apoplexy. như một vài báo cáo cho thấy không có yếu Lancet 1869;94(2392):5–6. tố nguy cơ nào dẫn đến MTNMTTP. Vì đây 9. Bain N. A case of haematorrachis. Br Med J 1897;2(1912):455. 650
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 10. Avrahami E, Tadmor R, Ram Z, Feibel M, Case Studies. Int J Surg Case Rep 2015;13:8- Itzhak Y. MR demonstration of spontaneous 11. acute epidural hematoma of the thoracic 17. Groen R. Non-operative treatment of spine. Neuroradiology. 1989;31(1):89–92. spontaneous spinal epidural hematomas: a 11. Gala FB, Aswani Y. Imaging in spinal review of the literature and a comparison posterior epidural space lesions: a pictorial with operative cases. Acta Neurochir (Wien) essay. Indian J Radiol Imaging. 2004;146(2):103–10. 2016;26(3):299–315. 18. Lawton MT, Porter RW, Heiserman JE, 12. Halim TA, Nigam V, Tandon V, Chhabra Jacobowitz R, Sonntag VK, Dickman CA. HS. Spontaneous cervical epidural Surgical management of spinal epidural hematoma: report of case managed hema- toma: relationship between surgical conservatively. Indian J Orthop. timing and neurological outcome. J 2008;42(3):357–359. Neurosurg 1995;83(1):1–7. 13. Gopalkrishnan CV, Dhakoji A, Nair S. 19. Liao CC, Lee ST, Hsu WC, Chen LR, Lui Spontaneous cervical epidural hematoma of TN, Lee SC. Experience in the surgical idiopathic etiology: case report and review of management of spontaneous spinal epidural literature. J Spinal Cord Med. hema- toma. J Neurosurg 2004;100(1 Suppl 2012;35(2):113– 117. Spine):38–45. 14. Dziedzic T, Kunert P, Krych P, et al. 20. Shin JJ, Kuh SU, Cho YE. Surgical Management and neurological outcome of management of spontaneous spinal epidural spontaneous spinal epidural hematoma. J hematoma. Eur Spine J 2006;15(6):998– Clin Neurosci 2015;22:726-9. 1004. 15. Zhong W, Chen H, You C, et al. 21. Rajz G, Cohen JE, Harnof S, et al. Spontaneous spinal epidural hematoma. J Spontaneous spinal epidural hematoma: the Clin Neurosci 2011;18:1490-4. importance of preoperative neurological 16. Tawk C, El Hajj Moussa M, Zgheib R, et status and rapid intervention. J Clin Neurosci al. Spontaneous epidural hematoma of the 2015;22:123-8. spine associated with oral anticoagulants: 3 651
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đại cương về cấp cứu chấn thương cơ quan vận động (Phần 3)
9 p | 152 | 56
-
Đau đầu (Phần 2)
8 p | 113 | 41
-
Suy tuỷ xương
5 p | 168 | 30
-
5 lý do từ chối cà phê
5 p | 136 | 17
-
VIÊM MÀNG NGOÀI TIM CẤP (Kỳ 3)
7 p | 131 | 13
-
Thuốc hạ glucose máu (Kỳ 3)
6 p | 129 | 12
-
Hóa giải sự nguy hiểm của dị dạng mạch máu
7 p | 116 | 7
-
Báo cáo trường hợp lâm sàng: Phối hợp gây tê vùng để vô cảm phẫu thuật kết xương liên mấu chuyển xương đùi trên bệnh nhân 105 tuổi
5 p | 23 | 5
-
Tai biến, biến chứng sau gây tê thần kinh trung ương
8 p | 77 | 3
-
Máu tụ ngoài màng tủy ở bệnh nhân thiếu máu tan máu beta Thalassemia: Báo cáo trường hợp lâm sàng và nhìn lại y văn
4 p | 10 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật u dưới màng tủy ngoài tủy vùng ngực và thắt lưng
6 p | 13 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị của PCR đa mồi dịch não tủy trong chẩn đoán viêm màng não nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh
8 p | 64 | 2
-
Kết quả bước đầu ứng dụng quy trình chẩn đoán di truyền trước chuyển phôi bệnh teo cơ tủy tại Học viện Quân y
4 p | 65 | 2
-
Kết quả điều trị phẫu thuật u dưới màng cứng ngoài tủy ngực và thắt lưng
3 p | 8 | 2
-
PCR đặc hiệu Allele tích hợp công nghệ Amplification Refractory Mutation System (DSA-PCRARMS) phát hiện đột biến JAK2 V617F và Carl trên bệnh nhân có hội chứng tăng sản tủy
8 p | 41 | 1
-
Máu tụ dưới màng cứng ngoài tủy tự phát: Báo cáo ca lâm sàng
8 p | 8 | 1
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau của gây tê khoang mạc chậu liên tục bằng bupivacain sau phẫu thuật thay khớp háng
5 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn