Mở cửa sổ màng tim bằng phẫu thuật nội soi, tê tại chỗ điều trị bệnh nhân tràn dịch màmg tim ác tính
lượt xem 2
download
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi, gây tê tại chỗ mở cửa sổ màng tim điều trị tràn dịch màng ngoài tim ác tính. Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát tiến cứu 27 trường hợp (TH) tràn dịch màng tim (TDMT) ác tính được phẫu thuật nội soi (PTNS), với vô cảm tê tại chỗ, mở cửa sổ (MCS) màng tim từ tháng 04/2014 – 12/2017 tại BV Nhân Dân Gia Định.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mở cửa sổ màng tim bằng phẫu thuật nội soi, tê tại chỗ điều trị bệnh nhân tràn dịch màmg tim ác tính
- PHỔI - LỒNG NGỰC MỞ CỬA SỔ MÀNG TIM BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI, TÊ TẠI CHỖ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN TRÀN DỊCH MÀMG TIM ÁC TÍNH TRỊNH MINH TRANH1, VŨ QUANG VIỆT2, TRẦN HỮU PHƯỚC3 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi, gây tê tại chỗ mở cửa sổ màng tim điều trị tràn dịch màng ngoài tim ác tính. Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát tiến cứu 27 trường hợp (TH) tràn dịch màng tim (TDMT) ác tính được phẫu thuật nội soi (PTNS), với vô cảm tê tại chỗ, mở cửa sổ (MCS) màng tim từ tháng 04/2014 – 12/2017 tại BV Nhân Dân Gia Định. Kết quả: Trong 27 TH tràn dịch màng ngoài tim được MCS nội soi với vô cảm tê tại chỗ: có 25 TH (92,60%) hết dịch màng tim; 02 TH (7,40%) còn tràn dịch lớp mỏng, tất cả BN đều bớt vật vã, khó thở; không có TH nào ngưng tim trên bàn mổ; có 1 TH rung nhĩ (3,7%) ; thời gian mổ trung bình là 45 phút. Có 01 TH TDMT tái phát (khu trú) sau 2 tháng (3,7%). Trong 18 TH được sinh thiết màng tim có 04 (22,22%) TH có ác tính di căn, trong 16 TH dịch hút màng tim làm làm tế bào học, có 07 TH (43,75%) có ác tính di căn. Kết luận: PT MCS màng tim NS với gây tê tại chỗ điều trị TDMT ác tính là một PT ít xâm lấn, an toàn, hiệu quả, giúp cho BN bớt vật vã, khó thở, chất lượng cuộc sống được cải thiện và có thể có cơ hội được điều trị tiếp tục theo lộ trình như hóa, xạ, nội tiết hay phương pháp trúng đích… Từ khóa: Tràn dịch màng tim ác tính, mở cửa sổ màng tim, chèn ép tim, phẫu thuật nội soi lồng ngực. SUMMARY Thoracoscopic pericardiostomy by local anesthesia in the treatment of malignant pericardial effusition Object: To assess the outcome of thoracoscopic pericardiostomy by local anesthesia in the treatment of malignant pericardial effusion. Methods: Retrospective. Data from 27 patients with malignant pericardial effusion hospitalized from April 2014 to December 2017 in Nhan dan Gia Dinh hospital, those have underwent thoracoscopic pericardiostomy by local anesthesia. Results: 25/27 (92,60%) patients have had no more malignant pericardial effusion, 2/27 (7,40%) with effusion thin and insignificant. All with apparently improved symptoms, denied breathless. No cardiac arrest during operation. One case with atrial fibrillation. Mean time of operation is 45 minutes. One case with recurrent effusion after 2 months. 04/18 with specimens of pericardium biopsy have revealed malignant results. 7/16 with pericardial fluid for cytology analysis have been metastatic. Conclusions: Thoracoscopic pericardiostomy by local anesthesia in the treatment of malignant pericardial effusion is a less-invasive procedure, safe, effective that improves symptoms, push quality of life. It gives a chance to patients ongoing with anti-neoplastic therapies such as chemotherapy, radiotherapy, endocrine therapy, targeted therapy.ect.. English keys: Malignant pericardial effusion, pericardiostomy, cardiac tamponade, thoracoscopic. 1 TS.BS. Giảng viên Bộ môn Ngoại - Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch, TP. HCM 2 BSCKII. Khoa Ngoại Lồng ngực - Mạch máu - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định 3 BS. Khoa Ngoại Lồng ngực - Mạch máu - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định 118 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- PHỔI - LỒNG NGỰC ĐẶT VẤN ĐỀ Kỹ thuật mổ Tràn dịch màng ngoài tim ác tính là tình trạng BN được gây tê tại chỗ với Lidocain 1% bên có dịch trong xoang màng ngoài tim trên một BN bị ngực trái, rạch da và đặt 3 trocar. bệnh ung thư và thường ở giai đọan đã tiến xa. Dùng dụng cụ NS cắt và MCS màng tim, hút Trong TH chưa tìm thấy tế bào ác tính trong dịch dịch màng tim. màng tim, thì được gọi là TDMT có liên quan đến bệnh lý ác tính[2]. BN thường nhập viện trong tình Đặt dẫn lưu màng phổi qua lỗ đặt trocar. trạng khó thở, phải nằn đầu cao, thậm chí phải ngủ Theo dõi và điều trị hậu phẫu ngồi rất khổ sở. Khi lượng dịch màng tim nhiều BN có thể có những dấu hiệu của chèn ép tim cấp… và BN được siêu âm tim xác định lượng dịch màng cần phải can thiệp khẩn. tim tồn lưu. Việc chọc hút dịch màng tim không phải lúc nào Theo dõi dẫn lưu màng phổi. cũng thực hiện được (ví dụ, dịch tụ nhiều lại ở thành BN được tiếp tục lộ trình điều trị tùy theo bệnh. sau, phổi nở…), hay TH TDMT tái lập nhanh. Khi đó, đòi hỏi phải MCS màng tim để thoát lưu dịch. Có KẾT QUẢ nhiều PP MCS màng tim và mỗi PP có những ưu Tuổi TB 44 tuổi (Lớn nhất 66 tuổi, nhỏ nhất nhược điểm riêng. Với gây tê, có thể mở ngực nhỏ 27 tuổi). Nam 11 TH, nữ 16 TH. phía trước với cắt sụn sườn, hay mũi kiếm xương ức với cắt sụn mũi ức. Mê nội khí quản (NKQ), có Nguyên nhân TDMT: K phổi 15 TH (55,56%); K thể mở ngực đường trước bên rộng hơn, hay thực vú 7 TH (25,92%); các loại K khác (Lymphoma, K hiện PT nội soi. Đây là các PP chúng tôi đã thực buồng trứng, K gan…) 5 TH (18,51%). hiện và nghiên cứu. Chúng tôi thấy việc MCS màng Mức độ TDMT: Lượng trung bình 7 TH tim có cắt sụn sườn, sụn ức hay đường mở ngực (25,92%); lượng nhiều 10TH (37,04 %); lượng nhiều bên dài dễ thao tác, song sau mổ BN thường đau có đè sụp buồng tim 10 TH (37,04%). nhiều. Gây mê PT nội soi là PP ít xâm lấn[1]. Tuy nhiên, TDMT lượng từ trung bình đến nhiều có thể TDMT kèm TDM phổi: một bên 7 TH gây chèn ép tim, ngăn cản sự dãn nở của hai thất (25,92%); hai bên 8 TH (29,63%). trong thời kỳ tâm trương, có thể đưa đến suy sụp Lượng dịch màng tim trong mổ: ít nhất 50ml, cung lượng tim và BN dễ tử vong[4]. Mặt khác, khi nhiều nhất 700ml, TB 420ml. gây mê NKQ sẽ làm dãn mạch ngoại biên và làm giảm chức năng cơ tim đưa đến tụt huyết áp trầm Thời gian mổ TB 45 phút (ngắn nhất 25 phút, trọng dễ dẫn đến ngưng tim hoàn toàn, nên các BS dài nhất 65 phút). gây mê thường rất băn khoăn và lo lắng[2,4]. Việc Siêu âm dịch màng tim sau mổ (sau 4-7 ngày): MCS màng tim bằng PT NS với gây tê tại chỗ là một hết dịch màng tim 25 TH (92,60%); còn lớp mỏng 2 PP mổ ít xâm lấn và vô cảm nhẹ nhàng. Chính vì TH (7,40%). vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài MỞ CỬA SỔ MÀNG TIM BẰNG PTNS, TÊ TẠI CHỖ ĐIỀU TRỊ BN đều bớt hoặc hết vật vã, khó thở, không BỆNH NHÂN TRÀN DỊCH MÀMG TIM ÁC TÍNH phải ngủ ngồi và ít đau sau mổ. nhằm đánh giá hiệu quả và tính an toàn của PP này. KQ giải phẫu bệnh 18 TH sinh thiết màng tim, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU có 4 TH (22,22%) ác tính di căn, 1 TH (5,56%) nghi ngờ và 13 TH (72,22%) lành tính. Khảo sát tiến cứu: 27 TH TDMT ác tính được PTNS, tê tại chỗ và MCS màng tim từ từ tháng KQ tế bào học dịch màng tim 16 TH, có 7 TH ác 04/2014 – 12/2017 tại BV Nhân Dân Gia Định. tính di căn (43,75%), 2 TH (12,5 %) nghi ngờ và 7 TH (43,75 %) lành tính. Tiêu chuẩn chọn bệnh Có 1 TH BN rung nhĩ (3,7%) khi MCS màng tim, BN có bệnh ung thư hoặc ung thư tái phát. được xử trí phá rung và bệnh ổn. Có TDMT và có chỉ định MCS màng tim. Có 01 TH tái phát TDMT khú trú (3,7%) sau 2 Được PTNS, MCS màng tim với gây tê tại chỗ. tháng. Tiêu chuẩn loại trừ BÀN LUẬN TH bệnh án không đầy đủ. BN bị TDMT ác tính thường ở giai đoạn trễ hoặc tái phát, tổng trạng kém. BN thường nhập viện trong tinh trạng khó thở do tim: mạch nhanh, khó TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 119
- PHỔI - LỒNG NGỰC thở, bứt dứt phải nằm đầu cao thậm chí phải ngủ nhưng đã có TDMT. Ngược lại, khi có TDMT thì khả ngồi vô cùng khổ sở. Chất lượng sống của BN giảm năng có tế bào ác tính trong dịch màng tim cao hơn sút nghiêm trọng và có thể tử vong do chèn ép tim (tế bào học có 43,75% di căn và 12,5% nghi ngờ). cấp. Việc can thiệp ở giai đoạn này nhằm mục đích Tỉ lệ TDMT tái phát cũng thấp, chỉ có 1 TH tái phát cải thiện chất lượng sống và tạo điều kiện để BN có (3,7%) sau 2 tháng. thể tiếp tục được điều trị bằng các mô thức khác KẾT LUẬN theo lộ trình. Khi lượng dịch trong màng tim đã có ảnh hưởng đến tim, can thiệp bước đầu là chọc hút PT MCS màng tim NS với gây tê tại chỗ điều trị dịch màng tim [3]. Tuy nhiên, những TH lượng dịch tái TDMT ác tính là một PT ít xâm lấn, an toàn, hiệu lập nhanh hoặc khi khó chọc hút thì có chỉ định MCS quả, giúp cho BN bớt vật vã, khó thở, chất lượng màng tim. cuộc sống được cải thiện và có thể có cơ hội được điều trị tiếp tục theo lộ trình như hóa, xạ, nội tiết hay Nguyên nhân TDMT của BN trong nghiên cứu phương pháp trúng đích… của chúng tôi đa số là liên quan đến K phổi 15 TH (55,56%), kế đến là K vú (25,92%), như các tác giả TÀI LIỆU THAM KHẢO khác[2] và BN thường có tràn dịch màng phổi kèm 1. Becit N, Ceviz M, Kocak H, and Gurlertop Y. theo,15 TH (55,56%). Do đó, tình trạng khó thở của (2005): “Subxiphoid pericardiostomy in the BN nặng nề hơn và việc MCS màng tim có thể management of pericardial effusions: case series cần kèm thêm DL màng phổi để thoát lưu dịch. Có nhiều PP thực hiện MCS màng tim với vô cảm analysis of 368 patients”. Heart. 91:785-790. bằng gây mê hoặc gây tê. MCS màng tim với gây tê, 2. Fraser RS, Viloria J B and Wang NS (1980): có cắt sụn sườn, hay sụn mũi ức[1,2,5], BN sẽ đau “Cardiac tamponade as a presentation of nhiều sau mổ. MCS màng tim qua đường mở ngực extracardiac malignancy”. Cancer. 45: 1697- trước với gây mê thì dễ dàng hơn. Tuy nhiên, với BN 1704. có TDMT từ lượng trung bình đến nhiều, nếu gây mê sẽ có nguy cơ ngưng tim trong mổ. Chúng tôi thực 3. Jung H O. (2012): “Pericardial Effusion and hiện MCS màng tim bằng PPNS với gây tê tại chỗ Pericardiocentesis: Role of Echocardiography”. vừa là PP ít xâm lấn vừa có thể giảm thiểu được Korean Circ J. 42: 724-734. nguy cơ nói trên. Và kết quả chúng tôi đạt được tốt. 4. Nguyễn Công Minh (2005): “Vấn đề chèn ép tim BN đều bớt hoặc hết vật vã, khó thở và ít đau sau cấp – Vết thương tim và Chấn thương kín vỡ mổ. 25 TH (92,60%) hết dịch màng tim; còn lớp tim”. Chấn thương ngực. Nhà xuất bản y học: mỏng 2 TH (7,40%). Thời gian mổ không lâu, TB 45 106-112. phút (ngắn nhất 25 phút, dài nhất 65 phút). Không có TH nào bị ngưng tim trong mổ, chỉ có 1 TH BN rung 5. Roberts J R. and Kaiser L R. (2007): “Pericardial nhĩ (3,7%), được xử trí phá rung và bệnh ổn. Procedures”. Mastery of Cardiothoracic Sugery. Qua MCS màng tim, chúng tôi cũng hút dịch làm tế Chapter 29. Ed by Kaiser, Larry R; Kron, Irving bào học và sinh thiết màng tim làm GPB. Kết quả L; Spray, Thomas L. Lippincott Williams: 254- cho thấy dù chưa có di căn vào màng tim (GPB chỉ 262./. có 27,78% ác tính di căn và 72,22% là lành tính), 120 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng khó khăn tâm lý của học sinh và nhu cầu sử dụng ứng dụng tư vấn tâm lý trong trường học
6 p | 189 | 13
-
Lâm Sàng Tràn Dịch Màng Phổi (Pleural Effusion)
6 p | 106 | 9
-
Tìm hiểu những xét nghiệm tiền sản đặc biệt
4 p | 67 | 7
-
Tiến bộ của phẫu thuật
11 p | 76 | 5
-
So sánh kết quả và biến chứng sớm của mở khí quản nong qua da được hỗ trợ bằng siêu âm với hỗ trợ bằng nội soi phế quản ống mềm
9 p | 13 | 3
-
Vai trò của sinh thiết màng phổi bằng kim trong chẩn đoán lao màng phổi
8 p | 52 | 2
-
Cân bằng pH da giúp trẻ phòng ngừa một số bệnh
5 p | 57 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả của phá thai bằng thuốc trên thai kỳ đến 9 tuần tuổi ở phụ nữ có vết mổ lấy thai cũ tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ
7 p | 11 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp ô xy hóa màng ngoài cơ thể tĩnh mạch – động mạch (Venous – Arterial Extracorporeal Membrane Oxygenation - VA ECMO) trong điều trị viêm cơ tim sốc tim ở trẻ em
5 p | 8 | 2
-
Tạo hình đường ra thất phải bằng ống ghép màng ngoài tim có van
5 p | 26 | 1
-
Đánh giá kết quả dài hạn (sau 3 năm) bít thông liên thất phần quanh màng bằng dù bít ống động mạch (PDOI) qua da tại Bệnh viện tim Hà Nội
5 p | 3 | 1
-
Đánh giá hiệu quả và an toàn của thủ thuật bít thông liên thất quanh màng qua da bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm
7 p | 19 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn