Mổ đánh giá mức độ đau, thời gian nằm viện và tỷ lệ biến chứng của người bệnh phẫu thuật thay khớp gối được áp dụng chương trình ERAS tại khoa Chấn thương chỉnh hình
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày đánh giá mức độ đau theo thang điểm đau VAS (Visual Analog Scale), thời gian nằm viện và tỷ lệ biến chứng của người bệnh phẫu thuật thay khớp gối được áp dụng chương trình ERAS.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mổ đánh giá mức độ đau, thời gian nằm viện và tỷ lệ biến chứng của người bệnh phẫu thuật thay khớp gối được áp dụng chương trình ERAS tại khoa Chấn thương chỉnh hình
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè 2 - 2023 treatment of acute and chronic heart failure. Eur 5. Kim HL, Kim MA, Oh S, et al. The Impact of Heart J 2021; 42(36): 3599-726. Body Mass Index on the Prognostic Value of N- 3. Heil B, Tang WH. Biomarkers: Their potential in Terminal proB-Type Natriuretic Peptide in Patients the diagnosis and treatment of heart failure. Cleve with Heart Failure: an Analysis from the Korean Clin J Med 2015; 82(12 Suppl 2): S28-35. Heart Failure (KorHF) Registry. Int J Heart Fail 4. Bayes-Genis A, Lloyd-Jones DM, van 2020; 2(1): 45-54. Kimmenade RR, et al. Effect of body mass 6. Madamanchi C, Alhosaini H, Sumida A, index on diagnostic and prognostic usefulness of Runge MS. Obesity and natriuretic peptides, BNP amino-terminal pro-brain natriuretic peptide in and NT-proBNP: mechanisms and diagnostic patients with acute dyspnea. Arch Intern Med implications for heart failure. Int J Cardiol 2014; 2007; 167(4): 400-7. 176(3): 611-7. MỔ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐAU, THỜI GIAN NẰM VIỆN VÀ TỶ LỆ BIẾN CHỨNG CỦA NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT THAY KHỚP GỐI ĐƯỢC ÁP DỤNG CHƯƠNG TRÌNH ERAS TẠI KHOA CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH Nguyễn Thị Phương Tuyên1, Lê Thị Huệ1, Ngô Thị Quyên1, Phạm Thị Quỳnh Như1, Nguyễn Khánh Ly1, Nguyễn Phương Biên Thùy1, Nguyễn Thanh Thúy1, Quách Khang Hy1, Trần Nguyễn Phương1, Bùi Hồng Thiên Khanh1 TÓM TẮT 64 ORTHOPEDIC DEPARTMENT Mở đầu: Thay khớp gối là phẫu thuật phổ biến Background: Knee replacement is a common trên toàn thế giới. Chương trình ERAS (Enhanced surgery worldwide. The ERAS program (Enhanced Recovery After Surgery) - Chương trình tăng cường Recovery After Surgery) – enhances recovery after phục hồi sau phẫu thuật chỉnh hình với mục tiêu giảm orthopedic surgery with the goal of reducing hospital thời gian nằm viện và giảm tỷ lệ biến chứng. Mục stay and reducing complication rates. Objectives: tiêu: Đánh giá mức độ đau theo thang điểm đau VAS Evaluation of pain level according to pain scale VAS (Visual Analog Scale), thời gian nằm viện và tỷ lệ biến (Visual Analog Scale), length of hospital stays and chứng của người bệnh phẫu thuật thay khớp gối được complications rate of knee replacement surgery áp dụng chương trình ERAS. Phương pháp: Áp dụng patients applied ERAS program. Methods: Descriptive phương pháp nghiên cứu mô tả. Thời gian thu thập số research design. Data collection period is from liệu từ tháng 12/2021 đến 12/2022 tại khoa Chấn December 2021 to December 2022 at the Department thương chỉnh hình bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. of Orthopaedics – University Medical Center, Ho Chi Kết quả: Thang điểm đau VAS trước phẫu thuật: Minh City. Results: VAS pain score preoperative: 3,02±0,75 và VAS tại thời điểm xuất viện: 2,58±0,60 3.02±0.75 and VAS at the time of hospital discharge: (P
- vietnam medical journal n02 - august - 2023 dụng chương trình ERAS cho NB phẫu thuật TKG bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí tại khoa Chấn thương chỉnh hình cho kết quả Minh ngày 05/12/2021. Số: 117/GCN-HĐĐĐ. như thế nào chúng tôi tiến hành nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá mức độ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đau theo thang điểm đau VAS (Visual Analog Bảng 1. Đặc điểm nghiên cứu Scale), thời gian nằm viện và tỷ lệ biến chứng Nghiên cứu (N=129) TB ± ĐLC Tỷ lệ % của NB phẫu thuật TKG được áp dụng chương Tuổi 65,92 ± 9,14 trình ERAS. BMI 25,53± 3,35 Giới Nữ 86% II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tính Nam 14% Đối tượng nghiên cứu. Gồm 129 NB nhập Chẩn Thoái hóa khớp gối 97,7% viện, nhập khoa Chấn thương chỉnh hình (CTCH) đoán Lỏng khớp gối 2,3% bệnh viện Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Không 15,5% Minh từ tháng 12/2021 – 12/2022 có chỉ định Bệnh 1 bệnh 37,2% phẫu thuật TKG. kèm 2 bệnh 28,7% Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả. theo 3 bệnh 8,5% Phương pháp xử lý số liệu. Dữ liệu được ≥4 bệnh 10,1% lưu trữ và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS Nhận xét: Tuổi trung bình của nghiên cứu là 22.0. 65,92 ± 9,14. BMI trung bình thuộc nhóm thừa Kỹ thuật thu thập dữ liệu. Ghi nhận các cân 25,53± 3,35. NB có chẩn đoán thoái hóa thông tin tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể (BMI - khớp gối 97,7%, lỏng khớp gối 2,3%. Giới tính nữ Body mass Index), chẩn đoán bệnh chính, bệnh chiếm tỷ lệ 86%, tỷ lệ nam chiếm 14%. Đa số NB kèm theo, thang điểm đau VAS, tầm vận động có 1 bệnh lý kèm theo chiếm tỷ lệ cao 37,2%. NB khớp gối, biến chứng, thời gian nằm viện sau có 4 bệnh kèm theo trở lên chiếm 10,1%. phẫu thuật, các can thiệp chăm sóc được ghi Bảng 2. Can thiệp ERAS sau phẫu thuật nhận trong hồ sơ bệnh án điện tử từ tháng Can thiệp ERAS TB ± ĐLC Tỷ lệ % 12/2021 - 12/2022. Ngày ngưng dịch 5,02±2,017 ngày Chương trình ERAS cho NB phẫu thuật truyền TKG đang áp dụng tại khoa CTCH Ngày rút dẫn lưu 1,99±0,342 ngày - Trước phẫu thuật: Ngày rút thông niệu 1,73±0,88 ngày + Giáo dục, tư vấn NB. đạo + Tối ưu hóa các tình trạng bệnh kèm theo. Tỷ lệ đặt thông niệu 11,6% + Thuốc giảm đau trước phẫu thuật. đạo sau phẫu thuật + Tranexamic trước phẫu thuật 2 giờ. Tỷ lệ truyền máu sau 11,6% + Kháng sinh trước rạch da. phẫu thuật - Trong phẫu thuật Nhận xét: Ngày ngưng dịch truyền trung + Sưởi ấm trong quá trình phẫu thuật. bình sau phẫu thuật 5,02±2,017 ngày. Ngày rút + Phẫu thuật ít sang chấn, ít mất máu. dẫn lưu trung bình sau phẫu thuật 1,99±0,342 - Sau phẫu thuật ngày. Ngày rút thông niệu đạo trung bình + Rút sớm thông niệu đạo trước 24 giờ. 1,73±0,88 ngày. Tỷ lệ truyền máu sau phẫu + Giảm đau đa mô thức. thuật 11,6%. + Tập vật lý trị liệu, vận động sớm. Bảng 3: Kết quả nghiên cứu + Ngưng dịch truyền tĩnh mạch sớm. Kết quả nghiên cứu TB ± ĐLC P + Dẫn lưu không lưu quá 48 giờ. Độ gấp Trước phẫu thuật 71,430±27,300 P< + Dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu. gối Xuất viện 106,470±12,330 0,01 Thu thập số liệu: Điểm Trước phẫu thuật 3,02±0.75 P< - NB thỏa mãn tiêu chuẩn nhận vào, tìm đau VAS Xuất viện 2,58±0.60 0,01 kiếm số liệu dựa vào hồ sơ bệnh án điện tử. Thời gian nằm viện sau - Thu thập số liệu hàng ngày: trước ngày 6,49 ± 1,67 ngày phẫu thuật phẫu thuật và các ngày hậu phẫu. Tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật: 3,1% - Thu thập số liệu lần cuối ngày NB xuất viện Nhận xét: Độ gấp gối trước phẫu thuật: hoặc chuyển khoa theo bảng thu thập số liệu. 71,430±27,300, độ gấp gối thời điểm xuất viện: Y đức. Nghiên cứu được chấp thuận của Hội 106,470±12,330, (P
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè 2 - 2023 có ý nghĩa thống kê (P
- vietnam medical journal n02 - august - 2023 nhóm ERAS thấp hơn đáng kể so với điểm của trường hợp NB có biến chứng sau phẫu thuật là nhóm đối chứng vào ngày sau phẫu thuật. Tầm nhiễm trùng tiểu, tỷ lệ biến chứng là 3,1% và vận động gối ở nhóm ERAS tốt hơn đáng kể so không xuất hiện các biến chứng khác. Nghiên với nhóm không áp dụng ERAS sau phẫu thuật, cứu của tác giả Christelis cho kết quả biến chứng cho thấy hiệu quả lâm sàng sớm đạt yêu cầu [8]. nhiễm trùng vết mổ chiếm tỷ lệ cao 4% và tỷ lệ Nhìn chung việc tuân thủ theo chương trình nhiễm trùng tiểu chiếm 1%. Nghiên cứu của tác ERAS phụ thuộc rất nhiều yếu tố vào tình hình giả Frassanito vào năm 2018 trên 129 ca TKG thực tế của bệnh viện. Nghiên cứu của Kehlet dựa theo chương trình ERAS cho kết quả mức độ năm 2013 khi áp dụng ERAS cho NB TKG đã rất hài lòng sau phẫu thuật 94,4% trường hợp. chứng minh rằng những NB tuân theo chương Tỷ lệ chung của các biến chứng chính là 3,4% [3] trình ERAS có thể rút ngắn thời gian nằm viện. tương đồng với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Hơn nữa, chương trình ERAS làm tăng tầm vận Qua quá trình nghiên cứu xét thấy chương động sau phẫu thuật và đồng thời cải thiện lâm trình ERAS cần sự phối hợp chặt chẽ của nhân sàng sớm sau phẫu thuật và phục hồi chức năng viên bao gồm Bác sĩ điều trị, Phẫu thuật viên, khớp gối. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời Bác sĩ Gây mê, Kỹ thuật viên vật lý trị liệu và gian nằm viện trung bình là 6,49±1,67 ngày, Điều dưỡng theo quy trình điều trị - chăm sóc ngắn hơn thời gian nằm viện trung bình của cho NB trước, trong và sau phẫu thuật. Đặc biệt nghiên cứu của tác giả Võ Thành Toàn là 14 với vai trò Điều dưỡng thể hiện rõ trong nghiên ngày [1]. Tuy nhiên, khi so sánh với các nghiên cứu của chúng tôi về chương trình ERAS bao cứu khác thì nghiên cứu của chúng tôi có thời gồm áp dụng chương trình giáo dục sức khỏe gian nằm viện trung bình cao hơn. Nghiên cứu cho NB trước phẫu thuật, chuẩn bị NB trước của tác giả Christelis năm 2015 có thời gian nằm phẫu thuật bao gồm chuẩn bị thực hiện thuốc viện trung bình là 4,9 ngày [2] và nghiên cứu kháng viêm, thuốc cầm máu Transnexamic, của tác giả Wei 2021, NB có thời gian nằm viện kháng sinh và dung dịch Malto uống trước phẫu là 3,11 ± 0,32 ngày [8]. Trong nghiên cứu của thuật. Sau phẫu thuật điều dưỡng cũng là người chúng tôi có thời gian nằm viện ngắn nhất là 4 tiếp nhận NB đầu tiên, giáo dục sức khỏe sau ngày, và dài nhất là 12 ngày. Nghiên cứu của tác phẫu thuật và các chăm sóc, tập vận động. Điều giả Gwynne-Jones có thời gian nằm viện ở nhóm dưỡng thực hiện chăm sóc toàn diện NB, nâng can thiệp ERAS là 4,8 ngày [4]. Theo nghiên cứu cao vai trò chức năng trong chương trình ERAS. của tác giả Maempel [6], nhóm can thiệp chương Bên cạnh đó, kỹ thuật viên phục hồi chức năng trình ERAS giảm thời gian nằm viện so với nhóm cũng đóng vai trò quan trọng, hướng dẫn và tập chứng là 3±2,14 ngày. Thời gian nằm viện giảm vận động cho NB trước và sau phẫu thuật, 1 ngày ở nhóm can thiệp ERAS so với nhóm phương pháp tập vận động trước phẫu thuật không áp dụng chương trình ERAS [7]. Khi so giúp NB chủ động tập vận động sớm sau phẫu sánh với nghiên cứu trong nước, nghiên cứu thuật, đặc biệt giúp NB vận động chủ động khi chúng tôi có thời gian nằm viện trung bình ngắn xuất viện, nâng cao chất lượng cuộc sống. Giai hơn nhưng khi so sánh với các nghiên cứu ở các đoạn trước phẫu thuật, NB được Bác sĩ thăm nước khác thì thời gian nằm viện trong nghiên khám, cung cấp thông tin, giải thích quy trình, cứu của chúng tôi dài hơn. Quan sát thấy NB trì động viên tinh thần, phối hợp với các chuyên hoãn xuất viện sớm phần lớn chờ thời gian phục khoa điều trị những bệnh kèm theo và dự phòng hồi chức năng vận động khớp gối và là một trong huyết khối tĩnh mạch sâu. Trong quá trình phẫu những tiêu chuẩn để NB được xuất viện khi NB thuật, chương trình ERAS được áp dụng với sự đạt được tầm vận động tối ưu. Thời gian nằm phối hợp của Bác sĩ gây mê và Phẫu thuật viên viện trong các nghiên cứu có sự không tương nhằm giúp NB phục hồi sớm sau phẫu thuật. Các đồng, chúng tôi cho rằng do kích thước mẫu Bác sĩ áp dụng các phương pháp phẫu thuật mới, nghiên cứu của chúng tôi nhỏ, chương trình hiện đại nhằm hạn chế xâm lấn tối thiểu và giảm ERAS cần được áp dụng như một phác đồ thống tối đa tỷ lệ biến chứng. Việc áp dụng chương nhất, áp dụng toàn bệnh viện. Vì vậy cần có trình ERAS trên NB TKG không chỉ mang lại hiệu những nghiên cứu lớn hơn với thiết kế đa trung quả cho quá trình chăm sóc NB mà còn nâng cao tâm, hệ thống trong tương lai. Các nghiên cứu hiệu quả làm việc nhóm. Một số chuyên khoa cho thấy rằng áp dụng ERAS có thể giảm số như dinh dưỡng, phục hồi chức năng cũng góp ngày nằm viện, nhưng không tăng các biến phần quan trọng trong chương trình ERAS, nâng chứng. Khi được áp dụng chương trình ERAS tại cao vai trò của mình, đầu tư, phục vụ chăm sóc NB. khoa, kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 04 266
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè 2 - 2023 V. KẾT LUẬN and knee replacement surgery: description of a multidisciplinary program to improve management Chương trình ERAS đang áp dụng tại khoa of the patients undergoing major orthopedic CTCH bước đầu cho kết quả giảm đau, giảm thời surgery. Musculoskelet Surg. 2020;104(1):87-92. gian nằm viện và tỷ lệ biến chứng thấp so với 4. Gwynne-Jones DP, Martin G, Crane C. các nghiên cứu khác. Nghiên cứu của chúng tôi Enhanced Recovery After Surgery for Hip and Knee Replacements. Orthop Nurs. 2017; 36(3): 203-210. đánh giá kết quả của chương trình ERAS để làm 5. Jones S, Alnaib M, Kokkinakis M, Wilkinson sáng tỏ thêm về sự an toàn và hiệu quả của M, St Clair Gibson A, Kader D. Pre-operative ERAS đối với NB được phẫu thuật TKG và cung patient education reduces length of stay after cấp chăm sóc y tế dựa trên bằng chứng cho thực knee joint arthroplasty. Ann R Coll Surg Engl. 2011;93(1):71-75. hành lâm sàng. Chúng tôi hy vọng sẽ phát triển 6. Maempel JF, Walmsley PJ. Enhanced recovery hơn nữa khái niệm ERAS cho tất cả nhân viên y programmes can reduce length of stay after total tế nhằm mang lại lợi ích cho tất cả NB. knee replacement without sacrificing functional outcome at one year. Ann R Coll Surg Engl. TÀI LIỆU THAM KHẢO 2015;97(8):563-567. 1. Võ Thành Toàn, Phan Ngọc Tuấn. Đánh giá 7. Stowers MD, Manuopangai L, Hill AG, Gray kết quả thay khớp gối toàn phần tại bệnh viện JR, Coleman B, Munro JT. Enhanced Recovery thống nhất - TP.HCM. 2014; Tạp chí Y Học TP Hồ After Surgery in elective hip and knee arthroplasty Chí Minh, tập 18 (3): 231-234. reduces length of hospital stay. ANZ J Surg. 2. Christelis N, Wallace S, Sage CE, et al. An 2016;86(6):475-479. enhanced recovery after surgery program for hip 8. Wei B, Tang C, Li X, et al. Enhanced recovery and knee arthroplasty. Med J Aust. 2015; 202(7): after surgery protocols in total knee arthroplasty 363-368. via midvastus approach: a randomized controlled 3. Frassanito L, Vergari A, Nestorini R, et al. trial. BMC Musculoskelet Disord. 2021;22(1):856. Enhanced recovery after surgery (ERAS) in hip Published 2021 Oct 8. GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG CỦA XÉT NGHIỆM NHANH PHÁT HIỆN KHÁNG NGUYÊN NS1 VÀ XÉT NGHIỆM NHANH PHÁT HIỆN KHÁNG THỂ IGM ĐẶC HIỆU VIRUS DENGUE TRONG HUYẾT TƯƠNG NGƯỜI BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Nguyễn Minh Hà1,2, Nguyễn Quang Huy2, Lê Thị Thu Ngân2, Phạm Hùng Vân1 TÓM TẮT Dengue NS1 Antigen, và careUS Dengue IgM/IgG. Kết quả được so sánh với kết quả xác định virus Dengue 65 Đặt vấn đề: Xét nghiệm nhanh NS1 và IgM đặc bằng kỹ thuật RT-realtime PCR để tính độ nhạy, độ hiệu virus Dengue là một trong những kỹ thuật chẩn đặc hiệu, giá trị tiên đoán (GTTĐ) dương, GTTĐ âm đoán sốt xuất huyết Dengue đang được sử dụng phổ của mỗi xét nghiệm. Kết quả: Xét nghiệm nhanh NS1 biến. Tuy nhiên, các giá trị chẩn đoán hãng sản xuất có độ nhạy, độ đặc hiệu, GTTĐ dương, GTTĐ âm lần công bố chỉ là con số chung, cần được đánh giá lại giá lượt là 51,2%, 92,9%, 75,9% và 81,3%, cao nhất vào trị chẩn đoán thực tế trên lâm sàng. Mục tiêu: Xác ngày 4. Xét nghiệm nhanh kháng thể IgM có độ nhạy, định các giá trị chẩn đoán lâm sàng của bộ sinh phẩm độ đặc hiệu, GTTĐ dương, GTTĐ âm lần lượt là xét nghiệm nhanh phát hiện kháng nguyên NS1 và 21,4%, 76,9%, 28,6% và 69,4%, tăng dần và cao kháng thể IgM đặc hiệu virus Dengue vào ngày bệnh nhất vào ngày 5. Các giá trị chẩn đoán thu được đều thứ 3, 4, 5. Đối tượng và phương pháp nghiên thấp hơn kết quả công bố của hãng sản xuất. Kết cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 186 luận: Có sự thay đổi về độ nhạy, độ đặc hiệu, GTTĐ mẫu huyết tương bệnh nhân nghi ngờ sốt xuất huyết dương và GTTĐ âm của xét nghiệm nhanh NS1 và IgM Dengue, được xét nghiệm nhanh NS1 và/hoặc IgM vào từ ngày 3 đến ngày 5 của bệnh. Xét nghiệm nhanh ngày bệnh thứ 3, 4, 5 bằng bộ sinh phẩm SD Bioline NS1 có giá trị cao nhất vào 4, còn xét nghiệm nhanh IgM có giá trị cao nhất vào ngày 5. Từ khóa: Độ 1Bệnh viện Nguyễn Tri Phương nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên 2Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch đoán âm, NS1, IgM virus Dengue, xét nghiệm nhanh. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Hà Email: nguyenminhha@pnt.edu.vn SUMMARY Ngày nhận bài: 7.6.2023 DIAGNOSTIC VALUES OF NS1 ANTIGEN Ngày phản biện khoa học: 21.7.2023 RAPID TEST AND DENGUE VIRUS SPECIFIC Ngày duyệt bài: 11.8.2023 267
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bước đầu đánh giá sự hài lòng của người bệnh và sự cải thiện chức năng sau phẫu thuật thay khớp háng bằng thang điểm khớp háng oxford và các yếu tố liên quan
9 p | 97 | 11
-
Mối liên quan giữa thang điểm Oswestry và đặc điểm lâm sàng; hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân đau thần kinh toạ do thoát vị đĩa đệm
8 p | 121 | 7
-
Nghiên cứu chuyển ngữ thang đo FLACC sang tiếng Việt trong đánh giá đau sau mổ cho trẻ dưới 3 tuổi
6 p | 39 | 5
-
20 sử dụng thang đo VAS trong đánh giá mức độ đau ở bệnh nhân chấn thương ngực tại Bệnh viện Việt Đức năm 2012
6 p | 136 | 4
-
Mức độ kháng kháng sinh của một số vi khuẩn thường gặp gây nhiễm trùng da và mô mềm ở bệnh nhân đái tháo đường phân lập tại Bệnh viện Bạch Mai
8 p | 90 | 3
-
Đánh giá hiệu quả bước đầu điều trị xạ trị giảm nhẹ kết hợp thuốc ức chế Tyrosine kinase trong ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
8 p | 10 | 3
-
Đánh giá hiệu quả gây tê khoang cân mạc chậu liên tục giảm đau sau phẫu thuật gãy xương vùng háng
7 p | 20 | 3
-
Đánh giá hiệu quả điều trị đau ở giai đoạn trầm cảm người già
4 p | 23 | 3
-
Giá trị lâm sàng của những dấu hiệu mới trong việc phát hiện tân sinh trong biểu mô cổ tử cung mức độ cao
4 p | 38 | 3
-
Đánh giá mức độ đau và các yếu tố liên quan sau phẫu thuật ít xâm lấn cố định cột sống thắt lưng tại khoa Chấn thương chỉnh hình và Cột sống – Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 5 | 2
-
Đánh giá mức độ rò rỉ nước giữa các kỹ thuật đặt đê cao su nha khoa trên đầu mô hình
8 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, đánh giá mức độ khuyết tật và chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân đau đầu Migraine
5 p | 3 | 2
-
Đánh giá mức độ hài lòng người bệnh nhập viện tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Bạch Mai năm 2021-2022
6 p | 10 | 2
-
Phương pháp định lượng hình thái đánh giá kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch bộc lộ dấu ấn kháng nguyên CD31, CD34 trên tế bào nội mô vi mạch mô da sau xạ trị
9 p | 24 | 2
-
Bước đầu đánh giá mức độ hoạt động bệnh ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp theo chỉ số ASDAS
8 p | 41 | 2
-
Đánh giá mức độ đau khi thực hiện thủ thuật của người bệnh thở máy tại khoa Hồi sức Ngoại thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 3 | 2
-
Đánh giá mức độ đau sau điều trị phẫu thuật nội soi qua mũi u sàn sọ trước tại Bệnh viện Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh năm 2018
4 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn