Mô hình đánh giá tác động của mối quan hệ chủ sở hữu - người đại diện đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp nhà nước
lượt xem 2
download
Trong phạm vi bài viết sẽ đánh giá ảnh hưởng của sự tách biệt quyền sở hữu và quyền điều hành, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản tới hiệu quả sử dụng tài sản và xem có sự khác nhau hay không giữa các mô hình DNNN. Từ đó, đưa ra một số gợi ý làm giảm mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và người đại diện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mô hình đánh giá tác động của mối quan hệ chủ sở hữu - người đại diện đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp nhà nước
- 170 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA MỐI QUAN HỆ CHỦ SỞ HỮU - NGƯỜI ĐẠI DIỆN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NH NƯỚC Nguyễn Thị Hồng Nhâm1 Học viện Chính sách và Phát triển Tóm tắ tắt: Sự mâu thuẫn trong lợi ích và bản tính tư lợi của mỗi cá nhân là nguyên nhân của vấn ñề chủ sở hữu – người ñại diện (ñiều hành) trong các doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Vấn ñề này ngày càng ñược chú trọng hơn ở Việt Nam bởi các nhà nghiên cứu, hoạch ñịnh chính sách và giới doanh nghiệp. Trong phạm vi bài báo sẽ ñánh giá ảnh hưởng của sự tách biệt quyền sở hữu và quyền ñiều hành, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản tới hiệu quả sử dụng tài sản và xem có sự khác nhau hay không giữa các mô hình DNNN. Từ ñó, ñưa ra một số gợi ý làm giảm mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và người ñại diện. Từ khóa: khóa Chủ sở hữu, người ñại diện, DNNN. 1. GIỚI THIỆU Sau quá trình Đổi Mới năm 1986, Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường. Đổi mới doanh nghiệp nhà nước là một trong những trọng tâm và là lĩnh vực cải cách nhạy cảm, khó khăn nhất của một nền kinh tế chuyển ñổi. Đây không chỉ ñơn thuần là vấn ñề kinh tế mà còn là vấn ñề mang tính tư tưởng, chính trị, xã hội và tâm lý. Các thách thức của việc ñẩy mạnh cải cách, ñổi mới doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam là rất gay gắt trong bối cảnh nền kinh tế ñang mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế. Nếu các nhà hoạch ñịnh chính sách thực hiện tốt việc ñổi mới, cơ cấu lại bao gồm cả việc chuyển ñổi sở hữu ñể sử dụng có hiệu quả các nguồn lực ñang có tại khu vực DNNN sẽ tạo ñiều kiện nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp và nâng cao mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Nghiên cứu tập trung một trong những thách thức rất quan trọng trong quá trình cổ phần hóa DNNN là vấn ñề “chủ sở hữu và người ñại diện”. Vấn ñề chủ sở hữu và thực hiện 1 Nhận bài ngày 20.11.2016, gửi phản biện và duyệt ñăng ngày 25.12.2016. Liên hệ tác giả: Nguyễn Thị Hồng Nhâm; Email: nhamnt.apt@gmail.com
- TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 11/2016 171 quyền chủ sở hữu nhà nước ñối với phần vốn nhà nước ñầu tư tại các doanh nghiệp chưa có tiến triển rõ nét. Việc thực hiện quyền của chủ sở hữu nhà nước ñối với phần vốn nhà nước ñầu tư tại một số doanh nghiệp vẫn thực hiện theo cách quản lý cũ và vẫn còn nhiều nhược ñiểm. Cơ chế thực hiện các quyền chủ sở hữu Nhà nước ñối với DNNN còn chồng chéo, ñan xen, thiếu hiệu lực, bị phân tán ra nhiều cơ quan, nhiều tổ chức dẫn tới chồng chéo, thậm chí triệt tiêu lẫn nhau do lợi ích cục bộ. Hơn nữa, các cơ quan ñại diện chủ sở hữu lại ñồng thời thực hiện chức năng quản lý nhà nước ñối với doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực ngành kinh tế - kỹ thuật hoặc ñịa bàn của mình. Chúng ta có thể xem xét các cổ ñông của một công ty là người sở hữu và Giám ñốc ñiều hành là người ñại diện. Cơ sở lý thuyết của mô hình chủ sở hữu – người ñại diện là chủ sở hữu quá bận rộn ñể làm một công việc nhất ñịnh nên thuê người ñại diện, nhưng quá bận rộn cũng có nghĩa là chủ sở hữu không thể giám sát người ñại diện một cách hoàn hảo. Có một số cách mà người chủ sở hữu có thể có thể cố gắng ñể khuyến khích người ñại diện mà ñiển hình như các hợp ñồng ưu ñãi (tương tự như chia sẻ lợi nhuận). Sự tìm hiểu về mô hình chủ sở hữu – người ñại diện là cần thiết vì liên quan ñến không chỉ sự quản lý các biện pháp khuyến khích các cá nhân mà còn quản lý các biện pháp khuyến khích các ñơn vị tổ chức Lý thuyết chủ sở hữu – người ñại diện ñề cập ñến mối quan hệ hợp ñồng giữa một bên là người chủ quyết ñịnh công việc và một bên khác là người ñại diện thực hiện các công việc ñó. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về mối quan hệ này ñược công bố; và ñược biết ñến như một phần lý thuyết quan trọng trong toàn bộ lý thuyết về doanh nghiệp hiện ñại. Lý thuyết ñại diện nêu ra vấn ñề chính là làm thế nào ñể người làm công (người ñại diện) làm việc vì lợi ích cao nhất cho người tuyển dụng (người chủ) khi họ có lợi thế về thông tin hơn người chủ và có những lợi ích khác với lợi ích của những ông chủ này. Lý thuyết này kết luận rằng dưới những ñiều kiện thông tin không hoàn hảo (không ñầy ñủ và không rõ ràng), ñặc ñiểm của hầu hết các thị trường, hai vấn ñề về ñại diện sẽ xuất hiện là: lựa chọn bất lợi và mối nguy ñạo ñức. Lựa chọn bất lợi là trường hợp người chủ không thể biết chắc liệu người ñại diện cho mình có ñủ khả năng thực hiện công việc mà họ ñược trả tiền ñể làm hay không, hay liệu khả năng làm việc của người ñại diện có tương xứng với số tiền họ trả hay không. Mối nguy ñạo ñức thường gặp hơn là trường hợp người chủ không chắc chắn liệu người ñại diện có nỗ lực tối ña cho công việc ñược giao hay không, hay liệu họ có trục lợi cá nhân khi họ là người biết rõ những thông tin mà không phải cổ ñông – ông chủ nào cũng biết. Theo lý thuyết người ñại diện, mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và người ñiều hành tồn tại khi có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền ñiều hành. Mâu thuẫn này sẽ làm gia
- 172 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI tăng rủi ro và chi phí cho công ty. Để giải quyết mâu thuẫn lợi ích và giảm thiểu rủi ro xuất phát từ mâu thuẫn này, thường có 5 cách giải quyết: (i) sử dụng mô hình thôn tính; (ii) sử dụng cơ cấu vốn thích hợp; (iii) Vai trò của Hội ñồng quản trị (HĐQT); (iv) Chế ñộ ñãi ngộ, lương; (v) Ủy ban kiểm soát và chủ nợ lớn. Trong các cách giải quyết này, việc sử dụng HĐQT thay mặt cổ ñông ñể giám sát ban ñiều hành ñược áp dụng phổ biến nhất. Các vấn ñề chủ sở hữu - người ñại diện lần ñầu tiên ñược viết về những năm 1970 bởi các nhà lý thuyết từ lĩnh vực kinh tế ñến lý thuyết thể chế. Nghiên cứu của Sanfor J. Grossman và Oliver D. Hart (1983) ñưa ra một phân tích về vấn ñề chủ sở hữu – người ñại diện khá rõ ràng. Hầu hết các phân tích trước ñó cho rằng người chủ sở hữu lựa chọn một cơ chế khuyến khích ñể tối ña hóa ñộ thỏa dụng dự kiến tùy thuộc vào ñộ thỏa dụng của người ñại diện tại một ñiểm dừng thì một bài báo quan trọng của Mirrlees ñã chỉ ra rằng phương pháp này thường là không hợp lệ. Carl Shapiro và Joseph E. Stiglitz (1984) ñã xây dựng một mô hình trong ñó một giải pháp cụ thể cho vấn ñề chủ sở hữu - người ñại diện có thể làm tăng tỷ lệ thất nghiệp. Trong mô hình Shapiro-Stiglitz, người sử dụng lao ñộng trả lương nhân viên với mức lương cao hơn thị trường gọi là "hiệu quả tiền lương" ñể ngăn cản nhân viên giỏi rời khỏi công ty. Chi phí cho một nhân viên bị sa thải - tiền lương bị mất - sẽ cao hơn. Tuy nhiên, nếu một công ty trả lương hiệu quả, sau ñó tất cả các công ty có thể sẽ phải ñối mặt với một sự khuyến khích ñể trả lương hiệu quả ñể tạo sự cạnh tranh cho nhân viên. Điều này sẽ tạm thời loại bỏ các ñộng cơ ñể bỏ việc kể từ khi mất việc ở một công ty sẽ không nhất thiết phải kéo giảm lương ở một công việc khác. Tuy nhiên, nếu tất cả các công ty trả lương hiệu quả, sau ñó tiền lương sẽ cao hơn mức thị trường thanh toán, dẫn ñến tình trạng thất nghiệp không tự nguyện. Điều này làm giảm cơ hội mà một nhân viên bị sa thải sẽ tìm một công việc thay thế. Vì vậy, cuối cùng, tiền lương hiệu quả phục vụ cho mục tiêu của họ giảm thiểu các vấn ñề chủ sở hữu - người ñại diện nhưng chi phí ñưa về tỷ lệ thất nghiệp cao hơn. Xuất phát từ quan ñiểm của lý thuyết người ñại diện cho rằng chi phí người ñại diện (người ñiều hành) tăng cùng mới mức ñộ tách biệt quyền sở hữu và quyền quản lý, Grant Fleming và cộng sự (2005) ñã kiểm ñịnh mối quan hệ này sử dụng số liệu khảo sát của 3.800 doanh nghiệp vừa và nhỏ của Úc từ năm 1996 ñến 1998. Các tác giả xem xét chi phí người ñại diện thay ñổi như thế nào khi quyền sở hữu và quyền ñiều hành tách biệt. Kết quả cho thấy có mối quan hệ thuận chiều giữa chi phí quản lý với mức ñộ tách biệt quyền sở hữu và quyền ñiều hành. Trong mô hình nghiên cứu, các tác giả sử dụng các biến gồm: Biến phụ thuộc là chi phí quản lý ñược ño lường bởi: - Tỷ lệ chi phí hoạt ñộng/ doanh số bán hàng;
- TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 11/2016 173 - Tỷ lệ sử dụng tài sản là tỷ lệ doanh thu hoặc doanh số bán hàng/tổng tài sản có. Chi phí này ñại diện cho tổn thất trên 1 USD ñầu tư do sử dụng tài sản không hiệu quả. Tổn thất này có thể xuất phát từ các quyết ñịnh ñầu tư kém hiệu quả hoặc sử dụng các nhiều quyền lợi, hoặc chưa nỗ lực hết mức trong công việc. Các biến ñộc lập gồm: - Sự tách biệt quyền sở hữu và quyền ñiều hành ñược ño bằng tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ của người chủ sở hữu tham gia ñiều hành; - Các biến kiểm soát khác gồm tỷ lệ nợ ngân hàng/tổng tài sản, chi phí R&D/doanh số bán hàng, doanh số bán hàng ñể phản ánh quy mô của công ty. Nếu trên thế giới, các công trình nghiên cứu về chi phí ñại diện cũng như các ứng dụng của lý thuyết ñại diện trong quản lý doanh nghiệp ñã rất ña dạng thì ở Việt Nam hiện nay, cụm từ chi phí ñại diện xuất hiện rất khiêm tốn trong các tài liệu nghiên cứu về doanh nghiệp. Một trong những nghiên cứu ñầu về vấn ñề chủ sở hữu – người ñại diện là của tác giả Nguyễn Ngọc Thanh về vấn ñề chủ sở hữu và người ñại diện ở Việt Nam. Nghiên cứu tập trung vào một số vấn ñề về chủ sở hữu và người ñại diện trong DNNN ở Việt Nam và gợi ý một số khía cạnh về giải quyết vấn ñề khó khăn giữa chủ sở hữu và người ñại diện trong doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ mang tính chất ñịnh tính, chưa có những phân tích ñi sâu vào ñịnh lượng xem xét các tác ñộng tiêu cực của vấn ñề chủ sở hữu – người ñại diện ảnh hưởng ñến hiệu quả của khối doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam bằng những con số như thế nào. Khi tách biệt quyền sở hữu và quyền ñiều hành, nếu không có cơ chế hoặc cách thức kiểm soát phù hợp, thì chi phí người ñại diện (chi phí giám sát, các chi phí hoạt ñộng khác) và tổn thất tăng. Trong phạm vi của nghiên cứu sẽ ñánh giá xem sự tách biệt giữa quyền sở hữu – quyền ñiều hành ảnh hưởng như thế nào ñến hiệu quả sử dụng tài sản ñối với các DNNN và cụ thể theo cơ cấu quản trị của DNNN. 2. MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy OLS với sự hỗ trợ của phần mềm STATA ñể ñánh giá ảnh hưởng của sự tách biệt quyền sở hữu và quyền ñiều hành, tỷ lệ vốn chủ sở hữu /tổng tài sản tới hiệu quả sử dụng tài sản và xem có sự khác nhau hay không giữa các mô hình DNNN nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy như sau: Log ( ROA) = β0 + β1Log ( NDH _ TS ) + β2 Log (VCSH _ TS ) + β3D2 + β4 D3 + U ROA: Tỷ lệ thu nhập sau thuế/tổng tài sản, thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ñại diện cho lợi nhuận thu ñược trên 1 ñồng vốn ñầu tư. Tỷ lệ này cao phản ánh việc sử dụng tài sản
- 174 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI hiệu quả cao. Tỷ lệ thấp phản ánh tổn thất hay sự kém hiệu quả trong việc sử dụng tài sản. Tổn thất có thể xuất phát từ các quyết ñịnh ñầu tư kém hiệu quả hoặc sử dụng nhiều quyền lợi, hoặc ban ñiều hành chưa nỗ lực hết mức trong công việc. NDH_TS: Tỷ lệ sở hữu cổ phần của người ñiều hành, thể hiện sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền ñiều hành. Khi người ñiều hành có tỷ lệ sở hữu cổ phần lớn càng lớn thì khoảng cách giữa quyền sở hữu và quyền ñiều hành càng ñược thu hẹp và ngược lại. VCSH_TS: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản, ñược tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa vốn chủ sở hữu và tổng tài sản của từng doanh nghiệp. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu /tổng tài sản cao phản ánh doanh nghiệp có khả năng về vốn tốt hơn. Di là biến ñịnh tính các mô hình DNNN, trong phiếu ñiều tra doanh nghiệp Nhà nước 2013 phân loại cơ cấu quản trị doanh nghiệp theo 3 mô hình: 1. Hội ñồng thành viên/Tổng giám ñốc 2. Chủ tịch/Tổng giám ñốc/Giám ñốc doanh nghiệp 3. Hội ñồng quản trị/Tổng giám ñốc D2=1: DNNN có cơ cấu quản trị gồm Hội ñồng thành viên/Tổng giám ñốc; D2=0: DNNN có cơ cấu quản trị thuộc hai mô hình còn lại. D3=1: DNNN có cơ cấu quản trị gồm Chủ tịch/ Tổng giám ñốc/Giám ñốc doanh nghiệp; D3=0: DNNN có cơ cấu quản trị thuộc hai mô hình còn lại. Nguồn dữ liệu: Từ cuộc ñiều tra DNNN của Tổng cục thống kê năm 2013 gồm 2.888 Doanh nghiệp. Các thống kê cơ bản về các biến trên ñược cho trong Bảng 1 sau ñây: Bảng 1. Tóm tắt thống kê của các biến ñược sử dụng trong mô hình ROA NDH_TS VCSH_TS Mean 33,87356 8,237008 43,64403 Maximum 10288,1 92,12254 100 Minimum 0 0,0245157 0 Std. Dev. 394,0675 9,935921 40,93477 Observations 1867 1867 1867 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Với dữ liệu và phương pháp nghiên cứu trình bày tại phần 2, nghiên cứu hồi quy theo hai mô hình ñã xây dựng sử dụng bộ số liệu Điều tra DNNN năm 2013 và cho kết quả như sau:
- TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 11/2016 175 Bảng 2. Kết quả hồi quy Biến phụ thuộc: Log (ROA) Số quan sát: 1867 Biến ñộc lập Hệ số Prob. LOG(NDH_TS) 0,3462003*** 0,000 LOG(VCSH_TS) hthucDN 1,272147 *** 0,000 2 3 Constant R-squared -0,0528546 0,779 Adjusted R-squared 0,004 *** 0,5316342 F-statistic 0,000 *** -5,586657 Prob(F-statistic) 0,1395 Ghi chú: Có ý nghĩa ở mức: * (10%), ** (5%), *** (1%) Kết quả nghiên cứu cho thấy trong các DNNN tồn tại mâu thuẫn giữa chủ sở hữu và người ñiều hành. Nói cách khác, tỷ lệ sở hữu của người ñiều hành có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của các DNNN. Điều này ñúng với lý thuyết người ñại diện, tỷ lệ sở hữu của người ñiều hành càng cao, thì lợi ích của chủ sở hữu và người ñại diện gắn kết chặt chẽ với nhau nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản càng tăng. Khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu /tổng tài sản tăng, hiệu quả sử dụng tài sản tăng. Từ kết quả hồi quy trên cũng có thể thấy mô hình quản trị gồm Chủ tịch/Tổng giám ñốc/Giám ñốc doanh nghiệp hoạt ñộng hiệu quả hơn so với hai mô hình còn lại. Tuy nhiên trong mô hình DNNN gồm Hội ñồng thành viên/Tổng giám ñốc, tỷ lệ sở hữu của người ñiều hành không có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản do hệ số P_value không có ý nghĩa ở mức 10%. Điều này ủng hộ quan ñiểm của lý thuyết người ñại diện cho rằng mâu thuẫn lợi ích giữa người chủ sở hữu và người ñiều hành có thể ñược giải quyết bằng sự kiểm soát của Hội ñồng quản trị. Vai trò kiểm soát của Hội ñồng quản trị, tỷ lệ cổ phần của người ñiều hành và tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản chỉ giải thích ñược hơn 13% sự biến ñộng của
- 176 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI ROA. Điều này gợi ý rằng, còn có nhiều yếu tố khác cần ñược bổ sung ñể giải thích sự biến ñộng của ROA trong các nghiên cứu sau. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản cũng ảnh hưởng tốt tới kết quả kinh doanh, khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu /tổng tài sản tăng, hiệu quả sử dụng tài sản tăng. Điều này khác với quan niệm chung cho rằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản cao có thể làm giảm lợi nhuận DN do DN phải duy trì một lượng vốn lớn và chưa mở rộng quy mô tương xứng. Từ kết luận này, vấn ñề ñặt ra ñối với DNNN là xây dựng một cơ cấu sở hữu mà thành viên HĐQT và ban ñiều hành sở hữu phần lớn cổ phần ñể rút ngắn sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền ñiều hành. Đồng thời có sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan chủ quản vốn nhà nước. 4. KẾT LUẬN Từ kết quả phân tích, có thể thấy tỷ lệ sở hữu của người ñiều hành càng cao, thì lợi ích của chủ sở hữu và người ñại diện gắn kết chặt chẽ với nhau nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản càng tăng. Mô hình quản trị gồm Chủ tịch/Tổng giám ñốc/Giám ñốc doanh nghiệp hoạt ñộng hiệu quả hơn so với hai mô hình còn lại. Tuy nhiên trong mô hình DNNN gồm Hội ñồng thành viên/Tổng giám ñốc, tỷ lệ sở hữu của người ñiều hành không có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản. Do ñó, việc thành lập cơ quan chuyên trách thực hiện quyền ñại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp là rất cần thiết. Mục ñích là giám sát vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp ñể khắc phục những hạn chế, yếu kém trong thể chế, cơ chế quản lý, giám sát của chủ sở hữu nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả của vốn nhà nước ñầu tư vào sản xuất kinh doanh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Xuân Hải (2007), “Học thuyết về ñại diện và mấy vấn ñề của pháp luật công ty Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Pháp lý, số 4 (41). 2. Carl Shapiro and Joseph E. Stiglitz (1984), “Equilibrium Unemployment as a Worker Discipline Device”, The American Economic Review, Vol. 74, No. 3, pp. 433-444 3. Charkham, J.E. (1995), Keeping Good Company, Oxford University Press, New York. 4. CIEM (2005), Tập ñoàn kinh tế - Lý luận và kinh nghiệm quốc tế ứng dụng vào Việt Nam, Nxb Giao thông vận tải, Hà nội 5. Michael C. Jensen and William H. Meckling (1976), “Theory of the Firm: Managerial Behavior, Agency Costs and Ownership Structure”, Journal of Financial Economics, Vol. 3, No. 4, pp. 305-360. 6. Nguyễn Ngọc Thanh (2016), “Vấn ñề chủ sở hữu và người ñại diện - Một số gợi ý về chính sách cho Việt Nam”, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 1.
- TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 11/2016 177 7. Sanfor J. Grossman and Oliver D. Hart (1983), “An analysis of the principal – agent problem”, Econometrica, Vol. 51, No. 1, pp. 7-45. 8. Thủ tướng Chính phủ, “Quy chế quản lý phần vốn nhà ước ở doanh nghiệp khác”, Nghị ñinh số 73/2000/NĐ-CP. 6/12/2000. 9. Thủ tướng Chính phủ, “Đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính ñối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn ñiều lệ”, Nghị ñịnh số 71/2013/NĐ-CP. 11/7/2013. 10. Bộ tài chính, “Quy chế hoạt ñộng của Người ñạo diện theo ủy quyền ñối với phần vốn nhà nước ñầu tư vào doanh nghiệp”, Số 21/2014/TT-BTC.14/2/2014. 11. Phạm Thị Thanh Tuyền (2015), “Quản lý người ñại diện: Những vấn ñề lý luận và thực tiễn tại các Tập ñoàn/ Tổng Công ty Nhà nước ở Việt Nam”, Kinh tế - Quản lý Dầu khí, Số 4/2015. ASSESSMENT MODEL ON THE IMPACT OF OWNER – REPRESENTATIVE TO THE RESULT ON BUSINESS ACTIVITIES OF STATE-OWNED- ENTERPRISES Abstract: The contradiction between interest and self-interest of each individual is the cause of the owner – representative issue in state-owned enterprises (SOE). This issue is increasingly cared in Vietnam by researchers, policymakers and enterprises. This article evaluates the impact on the separation of ownership and management, the capital rate of the property into its using effect and recognizes the difference among SOE models. Accordingly, the article gives some suggestions aiming to reduce the conflict of interest between owners and representatives. Keywords: owner, representative, SOE.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo Mô hình hóa nhu cầu giao thông nhằm mục đích đánh giá tác động chính sách quản lý giao thông đô thị Hà Nội - TS. Vũ Anh Tuấn
24 p | 160 | 30
-
Tác động của chính sách tài khóa đến tăng trưởng kinh tế, lạm phát và thất nghiệp ở Việt Nam, Lê quang Tường, thanh tra viên cao cấp, Thanh tra Chính phủ
10 p | 262 | 26
-
Dùng mô hình hồi quy phân vị đánh giá tác động của đầu tư FDI và tăng trưởng kinh tế lên xuất khẩu Việt Nam
12 p | 131 | 11
-
Mô hình đánh giá tác động của thuế quan đến xuất và nhập khẩu hàng hóa
20 p | 71 | 10
-
Đánh giá tác động của thuế Bảo vệ môi trường, thuế xăng dầu đến tỷ trọng tiêu dùng của hộ gia đình ở Việt Nam
6 p | 67 | 8
-
Đánh giá yếu tố tác động đến hiệu quả canh tác các mô hình nông nghiệp ven biển thuộc vùng Tứ Giác Long Xuyên
10 p | 28 | 6
-
Đánh giá tác động của biến động giá dầu thô quốc tế đến nền kinh tế Việt Nam từ chuỗi dữ liệu tháng trong giai đoạn 1996-2015
7 p | 38 | 6
-
Đánh giá tác động của hệ thống giao thông công cộng trong việc giảm ùn tắc giao thông
5 p | 15 | 5
-
Đánh giá tác động của các hiệp định tự do thương mại FTA đến nền kinh tế Việt Nam thông qua một số phương pháp định lượng
7 p | 60 | 5
-
Mô hình kinh tế lượng vĩ mô (VN-MACRO) tại trung tâm Thông tin và dự báo kinh tế xã hội quốc gia (NCEIF)
11 p | 36 | 3
-
Tác động của Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) lên ngành Chăn nuôi Việt Nam: Tiếp cận từ mô hình cân bằng bán phần
8 p | 59 | 3
-
Tác động của Hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo của Việt Nam qua mô hình lực hấp dẫn cấu trúc
3 p | 24 | 3
-
Nghiên cứu tác động của FDI đến GDP cấp tỉnh: Tiếp cận từ mô hình số liệu mảng VAR
6 p | 33 | 2
-
Đánh giá tác động lan tỏa của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới các doanh nghiệp ở Nghệ An
9 p | 51 | 2
-
Sử dụng mô hình FEM và REM để đánh giá tác động của dịch chuyển cơ cấu kinh tế tới tăng trưởng vùng ven biển Bắc Bộ
6 p | 2 | 1
-
Mô hình đánh giá tác động của FDI tới tính bền vững trong tăng trưởng tại Việt Nam
15 p | 48 | 1
-
Tác động của quản trị công đến tăng trưởng kinh tế ở nhóm nước có thu nhập trung bình khu vực Châu Á trong giai đoạn 2008 – 2020
16 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn