intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô hình hóa kết nối truy nhập thuê bao số (DSL) trong mạch vòng nội hạt

Chia sẻ: Nhung Nhung | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

37
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ thống DSL có cấu trúc cơ bản gồm thiết bị phía thuê bao (Subscribe), phía nhà cung cấp dịch vụ (Central Office, CO) và mạch vòng nội hạt kết nối (Local Loop) như mô tả trong hình 1-1. Các phần tử cấu thành CO gồm các bộ ghép kênh truy nhập DSL (DSLAM: chuyển lưu lượng DSL đến mạng đường trục (OC-3 và OC-12), rồi chuyển đến nhà cung cấp dịch vụ (NSP)), modem đầu cuối CO (xTU-C: cung cấp giao diện giữa mạch vòng nội hạt với CO; modem xTU-R: tương hỗ của xTU-C về phía thuê bao).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô hình hóa kết nối truy nhập thuê bao số (DSL) trong mạch vòng nội hạt

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Tập 48, số 1, 2010<br /> <br /> Tr. 11-31<br /> <br /> MÔ HÌNH HÓA KẾT NỐI TRUY NHẬP THUÊ BAO SỐ (DSL)<br /> TRONG MẠCH VÒNG NỘI HẠT<br /> NGUYỄN ĐÌNH XUÂN, HOÀNG MINH, NGUYễN THÚY ANH<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Mạng băng rộng (mạng hợp nhất với tốc độ lớn hơn 1.5 Mbytes/Sec có khả năng chuyển tải<br /> đồng thời các dạng thông tin) hiện nay được cấu thành từ mạch vòng cáp đồng, cáp thẳng (cáp<br /> quang, đồng trục) và truy nhập vô tuyến. Truy nhập thuê bao số (Digital Subscriber Line, DSL)<br /> thuộc loại truy nhập mạch vòng cáp đồng, có nhiều ưu điểm so với các giải pháp truy nhập khác<br /> do tận dụng và chia sẻ tài nguyên mạng cáp điện thoại hiện có [1 - 3]. Hệ thống DSL có cấu trúc<br /> cơ bản gồm thiết bị phía thuê bao (Subscribe), phía nhà cung cấp dịch vụ (Central Office, CO)<br /> và mạch vòng nội hạt kết nối (Local Loop) như mô tả trong hình 1-1. Các phần tử cấu thành CO<br /> gồm các bộ ghép kênh truy nhập DSL (DSLAM: chuyển lưu lượng DSL đến mạng đường trục<br /> (OC-3 và OC-12), rồi chuyển đến nhà cung cấp dịch vụ (NSP)), modem đầu cuối CO (xTU-C:<br /> cung cấp giao diện giữa mạch vòng nội hạt với CO; modem xTU-R: tương hỗ của xTU-C về<br /> phía thuê bao). DSLAM chuyển lưu lượng DSL đến mạng đường trục (OC-3 và OC-12), rồi<br /> chuyển đến nhà cung cấp dịch vụ (NSP). Do DSL (ADSL và VDSL) cùng tồn tại với thuần thoại<br /> (Plain Old Telephone Service, POTS) trên mạch vòng nội hạt nên cần thiết sử dụng các bộ phân<br /> tách tín hiệu cho POTS và DSL ở cả modem hai đầu.<br /> ChuyÓn m¹ch tho¹i<br /> <br /> PSTN<br /> <br /> Mạch vòng nội hạt<br /> (Mạng cáp điện thoại hiện có)<br /> <br /> Thuê bao<br /> <br /> DSLAM<br /> <br /> Internet<br /> <br /> Nhµ cung cÊp<br /> dÞch vô<br /> Hình 1-1. Cấu trúc cơ bản của DSL<br /> <br /> Tuy nhiên, do bản chất băng hẹp (0 - 4 kHz) phục vụ thuần thoại, mạch vòng nội hạt không<br /> thuận lợi đối với truy nhập DSL. Nghĩa là không đảm bảo truy nhập tốc độ cao một cách tin cậy<br /> đối với tất cả mạch vòng nội hạt do không đủ sở cứ về chất lượng, đặc trưng của cáp đồng để<br /> tính toán lí thuyết về tốc độ số liệu cho phép đối với một mạch vòng nội hạt [3 - 5]. Điều này đòi<br /> hỏi các nghiên cứu về khả năng đo, đánh giá chất lượng DSL của mạch vòng nội hạt (truy nhập<br /> DSL qua đường dây điện thoại) [6, 7].<br /> 11<br /> <br /> Đo chất lượng đường thuê bao tại một điểm được đề xuất trên cơ sở của bài toán ước lượng<br /> tham số mô hình hệ động học [8, 9]. Mô hình mạch vòng gồm tôpô mạng và các đặc tính được<br /> xây dựng trên cơ sở lí thuyết truyền dẫn và đặc tính điện (loại, độ dài từng phân đoạn) của cáp<br /> xoắn đôi [10, 11]. Mặc dù mạch vòng có thể được xem là một hệ tuyến tính bất biến theo thời<br /> gian, nhưng có đáp ứng phức tạp, không tuyến tính theo các tham số nên không thể áp dụng các<br /> kĩ thuật chung trong lí thuyết nhận dạng [12 - 14] để tìm ra mô hình mô tả mạch vòng một cách<br /> thích hợp nhất.<br /> Phần 2 tiếp theo liên quan đến mô hình phân tích các đặc tính điện của cáp xoắn đôi, mô<br /> phỏng mạch vòng thuê bao trên cơ sở đáp ứng phản xạ trong miền thời gian (Time Domain<br /> Reflection, TDR), các hệ thống truyền dẫn. Từ đó cho thấy sự gián đoạn trong mạch vòng tại<br /> đầu nối cáp, kết cuối và mô hình mạch vòng tương ứng cũng như những hạn chế của hai thuật<br /> toán ước lượng tham số xây dựng trên cơ sở phương pháp tính trực tiếp (MODE) [15 - 18].<br /> Trong Phần 3, trình bày tóm tắt cơ sở lí luận của đề xuất sử dụng hàm động lượng Poisson hai<br /> chiều (thời gian-tần số), ước lượng tham số sử dụng đáp ứng trong miền tần số. Phần Kết luận<br /> gồm những bàn luận, định hướng các nhiệm vụ nghiên cứu tiếp theo.<br /> 2. CÁC MÔ HÌNH TRONG MIỀN THỜI GIAN<br /> 2.1. Đặc tính điện và mô hình các loại cáp xoắn đôi<br /> Mạch vòng thuê bao xoắn đôi là giải pháp được sử dụng để giảm xuyên nhiễu (crosstalk)<br /> giữa các sợi dây chung trong bó cáp. Việc phân loại cáp dựa trên cấu trúc vật lí (kích cỡ sợi và<br /> loại vỏ bọc cách li) hoặc trên cơ sở của tốc độ truyền dẫn cực đại nhưng không sử dụng yếu tố<br /> về điện (chất liệu dây dẫn).<br /> 2.1.1. Đặc tính điện của cáp xoắn đôi<br /> 7<br /> <br /> 0,16<br /> <br /> 6<br /> <br /> 0,14<br /> 0,12<br /> <br /> β [rad/m]<br /> <br /> α [Knp/m]<br /> <br /> 5<br /> 4<br /> 3<br /> 2<br /> <br /> 0,08<br /> 0,06<br /> 0,04<br /> <br /> 1<br /> 0<br /> 10<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> 0,02<br /> 0<br /> 10²<br /> <br /> 4<br /> <br /> TÇn sè [hz]<br /> <br /> 10<br /> <br /> 6<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10²<br /> <br /> (a)<br /> <br /> 4<br /> <br /> TÇn sè [hz]<br /> <br /> 10<br /> <br /> 6<br /> <br /> 10<br /> <br /> (b)<br /> <br /> 5<br /> <br /> 10<br /> <br /> (a):Hàm suy giảm,<br /> <br /> 0<br /> <br /> (b):Hàm pha,<br /> <br /> -0,1<br /> 4<br /> <br /> -0,2<br /> <br /> ∠Ζο[rad]<br /> <br /> <br /> ☯ <br /> <br /> 10<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10²<br /> <br /> (c):Hàm biểu thị<br /> biên độ,<br /> <br /> -0,3<br /> -0,4<br /> -0,5<br /> <br /> (d): Hàm biểu thị<br /> pha<br /> <br /> -0,6<br /> -0,7<br /> <br /> 10<br /> <br /> -0,8<br /> 10<br /> <br /> 10²<br /> <br /> 4<br /> <br /> TÇn sè [hz]<br /> (c)<br /> <br /> 12<br /> <br /> 10<br /> <br /> 6<br /> <br /> 10<br /> <br /> Hình 1-2. Đặc tính<br /> điện của cáp xoắn<br /> đôi cho 22 AWG<br /> (0,3 mm) (nét liền),<br /> 24 AWG (0,4 mm)<br /> (nét đứt) và 26 AWG<br /> (0,5 mm) (chấm<br /> cách).<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10²<br /> <br /> 4<br /> <br /> TÇn sè [hz]<br /> (d)<br /> <br /> 10<br /> <br /> 6<br /> <br /> 10<br /> <br /> Kích cỡ cáp xoắn đôi được xác định ở đây theo tiêu chuẩn dây của Mỹ (American Wire<br /> Gauge, AWG). Sự thay đổi đặc tính điện theo kích thước cáp xoắn đôi được mô tả trong hình<br /> 2-1 đối với nhiệt độ môi trường 21oC. Trong đó, hình 2-1(a) và (b) biểu thị hàm suy hao và pha<br /> của hàm truyền sóng γ(f), hình 2-1(c) và (d) biểu thị biên độ và pha của trở kháng Z0(f) |Ω| đối<br /> với loại cáp có vỏ bằng nhựa hay PIC.<br /> Trong đó, trở kháng đặc trưng được biết đến là tỉ số giữa điện áp với dòng truyền trong<br /> phân đoạn cáp xoắn đôi dài vô hạn (TP). Phần thực và phần ảo của hàm truyền sóng được biết<br /> đến là hàm suy hao α(f) [Np/m] và hàm pha β(f) [rad/m] của TP, biểu thị lượng suy hao và dịch<br /> pha của tín hiệu khi chuyển qua một đơn vị độ dài của TP. Tham số R được định nghĩa là trở<br /> kháng trên một đơn vị chiều dài (m); L là độ dẫn trên độ dài đơn vị (H/m); C là điện dung trên<br /> đọ dài đơn vị (F/m) và G là độ dẫn điện trên một độ dài đơn vị (Siemens/m). Mối quan hệ giữa<br /> các tham số RLCG và Z0(f), γ(f) là [3]:<br /> <br /> Zo ( f ) =<br /> <br /> R ( f ) + j 2π fL ( f )<br /> G ( f ) + j 2π C ( f )<br /> <br /> (2.1)<br /> <br /> và<br /> <br /> γ ( f ) = α ( f ) + j β ( f ) = ( R ( f ) + j 2π fL ( f ))(G ( f ) + j 2π C ( f ))<br /> <br /> (2.2)<br /> <br /> 2.1.2. Mô hình cáp xoắn đôi<br /> Đối với một đơn vị chiều dài của TP, các đặc tính phân tán ở trên được diễn tả tương đương<br /> bởi một mô hình có tham số tập trung như trong hình 2-2.<br /> <br /> Hình 2-2. Mô hình tương đương đối với một đơn vị chiều dài cáp xoắn đôi<br /> <br /> 2.2. Cấu trúc mạch vòng thuê bao<br /> Có thể chia mạch vòng thuê bao theo chức năng thành 3 phần: cáp dẫn chính (hợp thành<br /> bởi bó cáp xoắn đôi là loại cáp dày nhất và chạy từ CO đến các tủ phân phối), cáp phân nhánh<br /> (liên kết từ tủ phân phối đến điểm khách hàng ) và cáp tách xuống thuê bao (từ cáp phân nhánh<br /> xuống điểm thiết bị khách hàng). Cấu trúc mạch vòng đang quan tâm được mô hình hóa như<br /> trong hình 2-3, chiều đứng kí hiệu các nút mạch vòng, sườn biểu đồ biểu thị các phân đoạn của<br /> TP. Mỗi phân đoạn TP (sườn của đồ họa) chứa cả hai loại TP và tất cả các nút đều được giả thiết<br /> là không kết cuối về điện (mạch hở với đất).<br /> 13<br /> <br /> Số nút vòng<br /> <br /> Nút phân nhánh (BT)<br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2<br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2<br /> 5<br /> <br /> Số đoạn TP<br /> <br /> 5<br /> <br /> Nút thay đổi (GC)<br /> <br /> Nút thuê bao (Te)<br /> <br /> Hình 2-3. Biểu diễn mạch thuê bao<br /> <br /> 2.3. Các hệ thống truyền dẫn<br /> 2.3.1. Phản xạ tín hiệu tại các điểm gián đoạn (Giản đồ phản xạ, Bounce)<br /> Phản ứng của tín hiệu qua mạng truyền dẫn như mạch vòng thuê bao được phân thành 3<br /> loại: (i). Lan truyền qua đường truyền (đặc trưng bởi hàm truyền sóng và khoảng cách tín hiệu đi<br /> qua trong môi trường truyền thông); (ii). Phản xạ ở điểm gián đoạn (gián đoạn hoặc không phù<br /> hợp trở kháng) làm một phần năng lượng phản xạ ngược về, phần còn lại được tiếp tục lan<br /> truyền qua môi trường mới hay vào tải; (iii). Truyền dẫn ở các điểm gián đoạn (lượng tín hiệu<br /> phản xạ và lan truyền) được biểu thị bởi hàm phản xạ (trở kháng đường truyền kết nối) và hàm<br /> truyền (trở kháng nguồn/tải) theo quan hệ [7]:<br /> <br /> TN (f ) = 1 + Γ N (f )<br /> <br /> (2.3)<br /> <br /> trong đó, N là số nút mạch vòng và phân đoạn TP mà qua đó tín hiệu đến được điểm gián đoạn,<br /> Γ(.) là hàm Besell bậc nhất [7].<br /> Với mạch vòng TP đơn giản có một phân đoạn, giản đồ biểu diễn sự biến thiên tín hiệu<br /> theo không gian và thời gian như mô tả trong hình 2-4. Tại thời điểm T (cuối phân đoạn), tín<br /> hiệu bị suy hao một lượng, còn lại được phản xạ toàn bộ tại kết cuối của mạch vòng. Sau trễ T,<br /> tín hiệu quay về nút nguồn (chỉ một phần năng lượng được phản xạ). Trên cơ sở giản đồ phản xạ<br /> cơ bản, có thể dễ dàng xác lập được giản đồ phản xạ đối với trường hợp khi mạch vòng TP có<br /> nhiều phân đoạn [2, 7].<br /> 2.3.2. Giản đồ khối hệ thống<br /> Dựa vào giản đồ phản xạ, có thể mô tả phản ứng của tín hiệu bằng giản đồ khối gồm các<br /> khối riêng kết nối để tạo sơ đồ mức hệ thống, các thành phần cấu thành như hình 2-5. Trong<br /> hình 2-5.1, hai hệ thống con riêng biệt (mô hình hóa bởi hệ nhiều đầu vào, nhiều đầu ra) đóng<br /> vai trò trong lan truyền tín hiệu ở mạch vòng nội hạt (quá trình truyền đi, về qua các phân đoạn<br /> TP và thành phần phản xạ hay truyền qua tại nút mạch vòng). Trong hình 2-5.2, các thành phần<br /> cấu thành hệ thống được xây dựng trên cơ sở của giản đồ phản xạ và biểu thức (2.3).<br /> <br /> 14<br /> <br /> Hình 2-4. Giản đồ phản xạ đối với mạng vòng một nút<br /> <br /> x(t)<br /> y(t)<br /> <br /> x(t)<br /> y(t)<br /> x(t)<br /> y(t)<br /> <br /> Nút 1<br /> <br /> Đoạn 1<br /> <br /> Nút 2<br /> <br /> Nút 1<br /> <br /> Đoạn 1<br /> <br /> Nút 2<br /> <br /> Đoạn 2<br /> <br /> Nút 3<br /> <br /> Nút 1<br /> <br /> Đoạn 1<br /> <br /> Nút 2<br /> <br /> Đoạn 2<br /> <br /> Nút 3<br /> <br /> Đoạn 3<br /> <br /> Nút 4<br /> <br /> Hình 2-5.1. Giản đồ khối hệ thống, Segment blocks là các khối truyền, Node blocks là các khối phản<br /> xạ/truyền tiếp<br /> <br /> 15<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1