intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô phỏng đánh giá chất lượng hệ thống MIMO qua kênh truyền pha-đinh Rayleigh sử dụng bộ tách tín hiệu ZF và MMSE

Chia sẻ: Tony Tony | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

95
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài báo này chúng tôi sẽ mô phỏng đánh giá và so sánh tỷ lệ lỗi bít BER (Bit Error Rate) của hệ thống MIMO (Multiple Input - Multiple Output) sử dụng bộ tách tín hiệu cưỡng bức bằng không ZF (Zero Forcing) và bộ tách tín hiệu sai số bình phương trung bình tối thiểu MMSE (Minimum Mean Square Error) với các cấu hình 2x2, 2x3, 4x4, 4x5, 8x8 và 8x9 anten. Kết quả mô phỏng cho thấy tỷ lệ lỗi bít BER trong hệ thống sử dụng tách tín hiệu MMSE tốt hơn hệ thống sử dụng kỹ thuật tách tín hiệu ZF.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô phỏng đánh giá chất lượng hệ thống MIMO qua kênh truyền pha-đinh Rayleigh sử dụng bộ tách tín hiệu ZF và MMSE

N. P. Ngọc / Mô phỏng đánh giá chất lượng hệ thống MIMO qua kênh truyền pha-đinh Rayleigh...<br /> <br /> MÔ PHỎNG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG MIMO<br /> QUA KÊNH TRUYỀN PHA-ĐINH RAYLEIGH<br /> SỬ DỤNG BỘ TÁCH TÍN HIỆU ZF VÀ MMSE<br /> Nguyễn Phúc Ngọc<br /> Trường Đại học Vinh<br /> Ngày nhận bài 15/8/2017, ngày nhận đăng 03/12/2017<br /> Tóm tắt: Kỹ thuật tách tín hiệu tuyến tính có vai trò rất quan trọng trong việc<br /> thiết kế hệ thống truyền dẫn không dây tốc độ cao. Kỹ thuật này có khả năng chống<br /> nhiễu xuyên ký hiệu ISI (Inter - Symbol Interference) trong hệ thống thông tin di động<br /> kênh pha-đinh Rayleigh một cách hiệu quả. Trong bài báo này chúng tôi sẽ mô phỏng<br /> đánh giá và so sánh tỷ lệ lỗi bít BER (Bit Error Rate) của hệ thống MIMO (Multiple<br /> Input - Multiple Output) sử dụng bộ tách tín hiệu cưỡng bức bằng không ZF (Zero<br /> Forcing) và bộ tách tín hiệu sai số bình phương trung bình tối thiểu MMSE (Minimum<br /> Mean Square Error) với các cấu hình 2x2, 2x3, 4x4, 4x5, 8x8 và 8x9 anten. Kết quả<br /> mô phỏng cho thấy tỷ lệ lỗi bít BER trong hệ thống sử dụng tách tín hiệu MMSE tốt<br /> hơn hệ thống sử dụng kỹ thuật tách tín hiệu ZF.<br /> I. MỞ ĐẦU<br /> <br /> Sự bùng nổ của nhu cầu thông tin vô tuyến nói chung và thông tin di động nói<br /> riêng trong những năm gần đây đã thúc đẩy sự phát triển của công nghệ truyền thông vô<br /> tuyến. Trong đó, phải kể đến các công nghệ mới như MIMO, anten thông minh.<br /> Trong hệ thống MIMO, tín hiệu phát được thực hiện từ các anten phát khác nhau<br /> nên việc tách tín hiệu của mỗi luồng phát ở máy thu sẽ chịu ảnh hưởng nhiễu đồng kênh<br /> từ các luồng còn lại. Do đó, vấn đề nhiễu đồng kênh cần đặc biệt quan tâm trong hệ<br /> thống truyền dẫn số MIMO. Để giải quyết bài toán nhiễu đồng kênh, máy thu cần sử<br /> dụng bộ tách tín hiệu có khả năng cho xác suất lỗi bít (BER) hay xác suất lỗi ký tự (SER)<br /> thấp, đồng thời không yêu cầu quá cao về độ phức tạp trong tính toán. Do vậy, việc mô<br /> phỏng và đánh giá chất lượng bộ tách sóng tuyến tính trong hệ thống truyền dẫn số<br /> MIMO là vấn đề đang được quan tâm nghiên cứu hiện nay.<br /> Các kỹ thuật tách tín hiệu thường gặp trong hệ thống truyền dẫn vô tuyến là<br /> tách tín hiệu tuyến tính và tách tín hiệu phi tuyến. Trong đó, kỹ thuật tách tín hiệu<br /> tuyến tính với các ưu điểm như độ phức tạp tính toán thấp và dễ thực hiện nhờ các<br /> thuật toán thích nghi đang được ứng dụng rộng rãi trong hệ thống MIMO. Mặt khác,<br /> việc kết hợp thuật toán lattice-reduction trong các bộ tách tín hiệu tuyến tính ZF và<br /> MMSE, tỷ số lỗi bít (BER) hay xác suất lỗi ký tự (SER) trong máy thu có thể cải thiện<br /> một cách đáng kể trong khi độ phức tạp tính toán hầu như không thay đổi [1].<br /> Chính vì vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất nghiên cứu mô phỏng<br /> đánh giá và so sánh tỷ lệ lỗi bít BER trong bộ tách sóng tuyến tính ZF và MMSE với<br /> các số lượng anten khác nhau.<br /> Email: nguyenphucngoc@vinhuni.edu.vn<br /> <br /> 32<br /> <br /> Trường Đại học Vinh<br /> <br /> Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4A (2017), tr. 32-39<br /> <br /> II. QUÁ TRÌNH TÁCH TÍN HIỆU TUYẾN TÍNH TRONG HỆ THỐNG MIMO<br /> 1. Nguyên lý hoạt động của hệ thống MIMO<br /> Xét một hệ thống truyền dẫn vô tuyến số sử dụng cả phân tập phát và thu với N<br /> anten phát và M anten thu. Kênh truyền giữa các anten máy phát (Tx) và anten máy thu<br /> (Rx) được mô tả ở hình 1được gọi là kênh đa đầu vào - đa đầu ra MIMO. Hệ thống<br /> truyền dẫn trên kênh MIMO được gọi là hệ thống truyền dẫn MIMO [1].<br /> Trong trường hợp pha-đinh Rayleigh phẳng không tương quan, hmn được mô hình<br /> hoá bằng một biến số Gauss phức có giá trị trung bình không và phương sai bằng 1.<br /> Kênh MIMO gồm N anten phát và M anten thu thường được biểu diễn bởi một ma trận<br /> số phức gồm M hàng và N cột như sau [1]:<br /> H<br /> <br /> h11<br /> <br /> h12<br /> <br /> h1N<br /> <br /> h21<br /> <br /> h22<br /> <br /> h2 N<br /> <br /> hM 1<br /> <br /> hM 2<br /> <br /> hMN<br /> <br /> (1)<br /> <br /> Định nghĩa các véc-tơ phát, véc-tơ thu và véc-tơ tạp âm tương ứng là:<br /> sN ]T<br /> <br /> (2)<br /> (3)<br /> Y [ y1 y2<br /> yM ]<br /> (4)<br /> Z [ z1 z2<br /> zM ]T<br /> chúng ta có mỗi quan hệ giữa tín hiệu thu và phát biểu diễn qua phương trình hệ thống<br /> sau:<br /> S<br /> <br /> [s1<br /> <br /> s2<br /> <br /> T<br /> <br /> Y<br /> <br /> PT<br /> HS<br /> N<br /> <br /> Z<br /> <br /> (5)<br /> <br /> trong đó PT trace{R SS} là tổng công suất phát từ N anten phát và R ss E{ss H } là ma trận<br /> tương quan của S . Z là véc-tơ tạp âm với các phần tử zm được mô tả bởi các biến số phức<br /> Gauss độc lập có phân bố như nhau và có cùng công suất trung bình σ 2 , tức là<br /> biểu diễn ma trận đơn vị với M dòng và M cột.<br /> E{zz H } σ 2 IM , trong đó<br /> Sơ đồ một hệ thống MIMO sử dụng mã khối không gian - thời gian (STBC:<br /> Space - Time Block Code) được mô tả như hình 1.<br /> <br /> Hình 1: Cấu hình của một hệ thống STBC<br /> <br /> 2. Các bộ tách tín hiệu tuyến tính<br /> Sơ đồ cấu hình bộ tách tín hiệu tuyến tính cho MIMO-SDM (Spatial Division<br /> Multiplexing) được mô tả như hình 2.<br /> 33<br /> <br /> N. P. Ngọc / Mô phỏng đánh giá chất lượng hệ thống MIMO qua kênh truyền pha-đinh Rayleigh...<br /> <br /> Bộ tách tín hiệu tuyến tính là bộ kết hợp tuyến tính được biểu biễn bởi ma trận<br /> trọng số W . Véc-tơ tín hiệu ước lượng được sˆ là kết quả của phép kết hợp tuyến tính<br /> giữa véc-tơ tín hiệu thu y và ma trận trọng số W .<br /> (6)<br /> sˆ W H y<br /> Các giá trị ước lượng sˆ này sau đó sẽ được đưa qua bộ quyết định để lựa chọn<br /> đầu ra bộ tách tín hiệu<br /> (7)<br /> s Q{sˆ} Q{WH y}<br /> trong đó s Q{ } biểu diễn toán tử quyết định hay ước lượng hóa. Trong trường hợp tín<br /> hiệu phát được điều chế bằng phương pháp BPSK thì toán tử quyết định tương đương với<br /> phép lấy dấu phần thực của sˆ , tức là<br /> (8)<br /> s sign{ {sˆ}}<br /> trong đó sign{ } và { } biểu diễn tương ứng các toán tử lấy dấu và phần thực của một số<br /> phức. Tùy thuộc vào phương pháp tìm ma trận trọng số W chúng ta có các bộ tách tín<br /> hiệu ZF hay MMSE.<br /> a. Bộ tách tín hiệu ZF<br /> Bộ tách tín hiệu ZF hay còn được gọi là bộ tách tín hiệu LS (Least Square).<br /> Hàm chi phí để tìm s được định nghĩa như sau:<br /> 2<br /> sˆ arg min{ y Hsˆ 2 }<br /> (9)<br /> trong đó<br /> biểu diễn phép toán lấy chuẩn của véc-tơ hay ma trận. Tức là chúng ta cần<br /> tìm sˆ sao cho tối giản hóa giá trị bình phương sai số sau:<br /> 2<br /> y 2<br /> <br /> Khai triển<br /> <br /> 2<br /> y 2<br /> <br /> 2<br /> y 2<br /> <br /> Lấy đạo hàm<br /> <br /> y<br /> <br /> Hsˆ<br /> <br /> 2<br /> <br /> (10)<br /> <br /> 2<br /> <br /> chúng ta có:<br /> [y<br /> 2<br /> y 2<br /> <br /> Hsˆ]H [y<br /> <br /> theo<br /> <br /> sˆ<br /> <br /> Hsˆ]<br /> <br /> yH y<br /> <br /> sˆ H H H y<br /> <br /> ˆ ˆ H H H sˆ<br /> y H Hs+s<br /> <br /> (11)<br /> <br /> và cho kết quả đạo hàm bằng không, chúng ta có:<br /> sˆ<br /> <br /> (H H H) 1 H H y<br /> <br /> (12)<br /> <br /> Hình 2: Bộ tách tín hiệu tuyến tính MIMO-SDM<br /> trong đó H † ( H H .H ) 1 H H được gọi là ma trận khả đảo bên trái của H. Bộ tách tín hiệu<br /> ZF chỉ có thể áp dụng được cho các hệ thống MIMO-SDM trong đó số anten thu nhiều<br /> hơn hay bằng số anten phát, tức là M N.<br /> <br /> 34<br /> <br /> Trường Đại học Vinh<br /> <br /> Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4A (2017), tr. 32-39<br /> <br /> Bỏ qua thành phần tạp âm z chúng ta có thể biểu diễn lại phương trình (12) như<br /> sau:<br /> sˆ = (H H H)-1 H H Hs<br /> <br /> (13)<br /> Do (H H) H H = I với I là ma trận đơn vị với N hàng và N cột nên chúng ta thấy<br /> bộ tách tín hiệu ZF đã tách riêng từng tín hiệu phát sn và loại bỏ hoàn toàn can nhiễu của<br /> tín hiệu từ các anten khác. Hay nói cách khác, can nhiễu từ các anten bên cạnh đã bị<br /> cưỡng bức bằng không. Vì vậy bộ tách sóng này có tên gọi ZF.<br /> Từ đó chúng ta tìm được ma trận trọng số cho bộ tách tín hiệu ZF như sau:<br /> (14)<br /> WZF ( H H H ) 1 H H<br /> Do WZF [3] chỉ phụ thuộc vào ma trận kênh H nên máy thu chỉ cần ước lượng ma<br /> trận kênh H và sử dụng nó để tách các tín hiệu sn ở phía thu.<br /> Ma trận tương quan sai số của bộ tách tín hiệu ZF được cho bởi<br /> 2<br /> R<br /> E{ s sˆ } E{[s sˆ][s sˆ]H } σ z2 (H H H) 1<br /> (15)<br /> Giá trị MSE gắn với tách dấu sn là phần tử thứ n trên đường chéo của R<br /> (16)<br /> MSEn σ z2 wnH wn σ z2 (hnH hn ) 1<br /> trong đó wn và hn biểu thị các véc-tơ cột thứ n của ma trận tương ứng W và H. Như vậy,<br /> giá trị MSE trung bình của kỹ thuật ZF là<br /> H<br /> <br /> -1<br /> <br /> H<br /> <br /> sˆ<br /> <br /> sˆ<br /> <br /> MSE<br /> E{ zˆ ZF<br /> <br /> 1<br /> trace{R sˆ }<br /> N<br /> NT<br /> σ z2<br /> 2<br /> }<br /> 2<br /> 2<br /> i 1 (σ i )<br /> <br /> 1 2<br /> σ z trace{(H H H) 1}<br /> N<br /> σ z2<br /> 2<br /> (σ min<br /> )<br /> <br /> (17)<br /> (18)<br /> <br /> Hạn chế của bộ tách ZF là loại bỏ nhiễu mà không xét đến việc nhiễu sẽ làm tăng<br /> công suất đáng kể và dẫn đến giảm chất lượng bộ cân bằng kênh [1].<br /> b. Bộ tách tín hiệu MMSE<br /> Hàm chi phí để tìm ma trận trọng số của bộ tách tín hiệu MMSE được định nghĩa<br /> như sau [1]:<br /> W<br /> <br /> 2<br /> <br /> HH y }<br /> <br /> arg min E{ s<br /> <br /> (19)<br /> <br /> 2<br /> <br /> Tức là chúng ta cần tìm ma trận trọng số W để tối giản hóa giá trị trung bình sai<br /> số bình phương giữa véc-tơ phát và véc-tơ ước lượng được<br /> 2<br /> <br /> E{<br /> <br /> Để ý rằng E{<br /> <br /> s<br /> <br /> 2<br /> s<br /> <br /> } {s<br /> <br /> }<br /> <br /> 2<br /> <br /> HH y }<br /> <br /> (20)<br /> <br /> E{trace( R s )}<br /> <br /> Nên ta tìm ma trận tương quan R của<br /> nghĩa ma trận tương quan chúng ta có<br /> s<br /> <br /> R<br /> <br /> H<br /> <br /> sˆ<br /> <br /> E{ s W H y s W H y }<br /> <br /> s<br /> <br /> trước, sau đó tính E{<br /> <br /> ss H<br /> <br /> W H ys H<br /> <br /> sy HW<br /> <br /> 2<br /> s<br /> <br /> } . Từ định<br /> <br /> W H yy HW<br /> <br /> (21)<br /> <br /> Để ý rằng<br /> Λ ; E{ ys H } HΛ ; E{ yy H } HΛH H σ z2 I M<br /> Ma trận công suất Λ phát là một ma trận đường chéo tương ứng với công suất<br /> E{ss H }<br /> <br /> phát từ các anten phát. Trong trường hợp MIMO-SDM thì công suất phát trên nhánh<br /> anten phát đều bằng nhau và bằng ς 2 PT N nên chúng ta có Λ ς 2 I M , do đó<br /> 35<br /> <br /> N. P. Ngọc / Mô phỏng đánh giá chất lượng hệ thống MIMO qua kênh truyền pha-đinh Rayleigh...<br /> <br /> E{<br /> <br /> 2<br /> s<br /> <br /> }<br /> <br /> E{ss H } W H E{ ys H }<br /> <br /> trace<br /> <br /> E{sy H }W+W H { yy H }W<br /> <br /> trace<br /> <br /> Λ W H HΛ ( HΛ) H W<br /> +W H ( HΛH H<br /> <br /> σ z2 I M )W<br /> <br /> (22)<br /> <br /> Lấy đạo hàm E{ z ZF 22 } theo W sau đó đặt giá trị đạo hàm đó bằng không, ta có:<br /> W<br /> <br /> ( HΛH H<br /> <br /> σ z2 I M ) 1 HΛ<br /> <br /> (ς 2 HH H +σ z2 I M ) Hς 2<br /> <br /> ( HH H<br /> <br /> N<br /> IM )H<br /> ρ<br /> <br /> (23)<br /> <br /> trong đó ρ PT σ z2 là SNR trên mỗi anten thu [3].<br /> Ma trận tương quan sai số của bộ tách tín hiệu MMSE được cho bởi [1]:<br /> R<br /> <br /> sˆ<br /> <br /> Λ ( HΛ) H W<br /> <br /> Λ( I - H HW )<br /> <br /> (24)<br /> <br /> Giá trị MSE tối thiểu với tách dấu sn sử dụng kỹ thuật MMSE là<br /> MSE<br /> <br /> ς 2 (1 hnH wn )<br /> <br /> (25)<br /> <br /> Giá trị trung bình tối thiểu của kỹ thuật MMSE là<br /> MSE<br /> WMMSE<br /> <br /> 1<br /> trace{ Λ( I<br /> N<br /> ( H H .H<br /> <br /> H HW )}<br /> <br /> (26)<br /> <br /> 1<br /> I ) 1H H<br /> snr<br /> <br /> (26)<br /> <br /> III. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG QUÁ TRÌNH TÁCH<br /> TÍN HIỆU TUYẾN TÍNH ZF VÀ MMSE<br /> <br /> Hình 3: Đồ thị mô phỏng biểu diễn mối quan hệ giữa công suất và tỷ lệ lỗi bít BER<br /> cho các trường hợp 2×2, 4×4, 8×8 sử dụng tách tín hiệu ZF và MMSE<br /> <br /> 36<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2