i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, các giải pháp đưa ra một cách
khách quan, có cơ sở khoa học theo ý tưởng của bản thân.
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Cty TNHH Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Công ty cổ phần Cty CP
Doanh nghiệp DN
Doanh nghiệp nhà nước DNNN
Doanh nghiệp tư nhân DNTN
DNV&N Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đồng bằng Sông Cửu Long ĐBSCL
Đầu tư nước ngoài ĐTNN
Ngân hàng NH
Ngân hàng Nhà nước NHNN
Ngân hàng thương mại NHTM
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHCT Ngân hàng Công thương
NHĐT&PT Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHNT Ngân hàng Ngoại thương
NHPTN ĐB SCL Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long
NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội
Phòng Giao dịch PGD
Sản xuất kinh doanh SXKD
Tổ chức kinh tế TCKT
Tổ chức tín dụng TCTD
Tín dụng ngân hàng TDNH
Tiền Giang TG
Tiền gửi tiết kiệm TGTK
Trung ương TW
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Tên
Số lao động trong các DN qua các năm Tỷ trọng doanh thu DNV&N trong nền kinh tế Số lượng DN hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Tiền Giang qua các năm Lợi nhuận sau trích dự phòng rủi ro của các NHTM TG Số lượng các DN ở TG đăng ký kinh doanh qua các năm tại TG Số lượng DN tỉnh Tiền Giang phân theo quy mô lao động Số lượng DNV&N Tiền Giang phân theo quy mô vốn Cơ cấu ngành nghề của các DNV&N trên địa bàn TG Số DN sản xuất kinh doanh có lãi và lỗ qua các năm Cơ cấu nguồn vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh TG Thị phần vốn huy động của các NHTM trên địa bàn TG
Tình hình dư nợ tín dụng tại các NHTM trên địa bàn TG Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM trên địa bàn tỉnh TG
Bảng 1.1 1.2 1.3 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 2.9 2.10 Cơ cấu nguồn vốn huy động của các NHTM 2.11 2.12 2.13 Dư nợ tín dụng của DNV&N tại các NHTM TG 2.14 Cơ cấu dư nợ DNV&N phân theo loại hình DN 2.15 Dư nợ bình quân của các DNV&N tỉnh TG 2.16 Nợ xấu của DNV&N tại các NHTM tỉnh Tiền Giang 2.17 Nợ xấu của DNV&N phân theo thời hạn 2.18 Dư nợ xấu của các DNV&N phân theo loại hình DN 2.19 Biểu đồ 1 2 3 4 5 6 Tỷ lệ nợ xấu của các DNV&N phân theo loại hình DN Tỷ trọng các loại hình DN qua các năm Tỷ trọng nguồn vốn huy động của các NHTM TG qua các năm Dư nợ phân theo thời hạn của DNV&N tại các NHTM TG Dư nợ DNV&N tỉnh TG phân theo loại hình DN Nợ xấu của DNV&N phân theo thời hạn cho vay qua các năm Tỷ trọng nợ xấu của các DNV&N tại các NHTM TG Trang 12 13 14 25 28 29 30 31 32 33 34 35 36 39 42 43 46 48 51 52 53 54 14 39 43 46 52 53
iv
MỤC LỤC
Trang
i LỜI CAM ĐOAN
ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
iii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
iv MỤC LỤC
vii LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNV&N ............................ 1-22
1.1- Tín dụng và tín dụng ngân hàng ............................................................... 1
1.1.1 - Khái niệm tín dụng ................................................................................. 1
1.1.2 - Bản chất và chức năng của tín dụng ....................................................... 1
1.1.2.1 - Bản chất của tín dụng .......................................................................... 1
1.1.2.2 - Chức năng của tín dụng ....................................................................... 2
1.1.3 - Vai trò của tín dụng ................................................................................ 2
1.1.4 - Tín dụng ngân hàng ................................................................................ 3
1.1.4.1 - Khái niệm ............................................................................................ 3
1.1.4.2 - Đặc điểm của tín dụng ngân hàng ........................................................ 4
1.1.4.3 - Phân loại tín dụng ngân hàng ............................................................... 4
1.1.4.4 - Hiệu quả của tín dụng ngân hàng ......................................................... 5
1.2 – Doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................................................... 9
1.2.1 - Khái niệm về DNV&N ........................................................................... 9
1.2.2 - Đặc điểm của DNV&N ........................................................................ 10
1.2.3 – Vai trò của DNV&N đối với nền kinh tế ............................................. 11
1.2.4 - Sự cần thiết của việc mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng
đối với DNV&N .............................................................................................. 16
1.3 – Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến DNV&N ............................. 18
v
1.3.1 – Những cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế đối với các DNV&N Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay .................................................................................. 19
1.3.2 - Những khó khăn và thách thức đối với các DNV&N Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế .......................................................................... 20
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ DNV&N
TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG ..................... 23-67
2.1 - Giới thiệu sơ lược về tỉnh Tiền Giang, các NHTM và các DNV&N trên
địa bàn tỉnh TG .............................................................................................. 23
2.1.1 - Vị trí địa lý, tình hình kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang ........................... 23
2.1.2 - Các NHTM hoạt động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang .............................. 26
2.1.3 - Thực trạng DNV&N trên địa bàn tỉnh Tiền Giang................................. 28
2.1.3.1 - Số lượng, qui mô, cơ cấu ngành nghề hoạt động ............................... 28
2.1.3.2 - Hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................................................ 32
2.2 - Tình hình hoạt động tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
......................................................................................................................... 34
2.2.1 - Hoạt động huy động vốn tại các NHTM ở Tiền Giang ......................... 34
2.2.2 - Hoạt động tín dụng tài trợ DNV&N tại các NHTM ở Tiền Giang ........ 39
2.2.2.1 -Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại các NHTM ở Tiền Giang .. 39
2.2.2.2 – Qui mô, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu ngành nghề tài trợ DNV&N ...... 43
2.2.2.3 - Chất lượng, hiệu quả tín dụng đối với DNV&N ................................ 50
2.3 - Đánh giá những kết quả đạt được và những khó khăn trong việc tài trợ
DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.................................. 56
2.3.1 - Những kết quả đạt được ....................................................................... 56
2.3.2 - Những khó khăn, tồn tại ....................................................................... 57
2.3.2.1 - Những khó khăn, tồn tại phát sinh từ phía các DNV&N TG ............. 58
2.3.2.2 - Những khó khăn, tồn tại phát sinh từ phía các NHTM ....................... 61
2.3.2.3 - Những khó khăn, tồn tại phát sinh từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước
......................................................................................................................... 62
2.3.2.4 - Những khó khăn có thể phát sinh do quá trình hội nhập .................... 65
vi
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN
DỤNG TÀI TRỢ DNV&N TẠI CÁC NHTM TIỀN GIANG ................ 68-87
3.1 - Định hướng phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới ...... 68
3.2 - Các giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tài trợ DNV&N của các
NHTM ở Tiền Giang .................................................................................... 71
3.2.1 - Các giải pháp để các DNV&N Tiền Giang nâng cao khả năng tiếp cận vốn
vay .................................................................................................................. 71
3.2.2 - Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như hiệu quả tín dụng và
mở rộng khả năng tiếp cận vốn vay cho các DNV&N Tiền Giang ................... 74
3.2.3 - Các giải pháp hỗ trợ từ phía Chính phủ, chính quyền địa phương và các cơ
quan ban ngành có liên quan ........................................................................... 83
KẾT LUẬN...................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Qua hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới với việc chuyển sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện nhất quán chính sách
kinh tế nhiều thành phần, các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam không ngừng
phát triển, số lượng doanh nghiệp tăng lên đáng kể. Các doanh nghiệp này ngày
càng có nhiều đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng,
giải quyết việc làm, cải thiện cán cân thanh toán, làm cho nền kinh tế năng động
và hiệu quả hơn, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của nhân dân.
Cùng với việc đổi mới mô hình kinh tế, Việt Nam đã và đang tích cực, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế và đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
Thương mại quốc tế (WTO). Trong quá trình hội nhập, Việt Nam đã và đang điều
chỉnh mạnh chính sách theo hướng tự do hóa và mở cửa, đổi mới cơ cấu kinh tế,
cải cách kinh tế - xã hội; và điều đó đã tác động mạnh đến nền kinh tế nói chung
và các doanh nghiệp cũng như doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Qua đó, đã tạo
lập được môi trường kinh doanh thuận lợi giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
nhiều cơ hội để phát triển, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Đồng thời, các doanh nghiệp này cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách
thức do những hạn chế xuất phát từ qui mô nhỏ, những yếu kém về năng lực sản
xuất, kinh doanh; năng lực cạnh tranh và những trở ngại trong môi trường kinh
doanh. Các doanh nghiệp này vốn đã yếu lại phải canh trạnh gay gắt với các
doanh nghiệp nước ngoài, hàng hóa từ bên ngoài, trong đó có nhiều tập đoàn kinh
tế đa quốc gia có qui mô khổng lồ. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra
nhiều vấn đề cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ một mặt phải tự thân giải quyết,
mặt khác cũng cần phải có sự hỗ trợ từ các cơ quan ban ngành khác như những
trở ngại về vốn, cơ chế, chính sách, pháp luật,… Trong đó những khó khăn về
vốn được xem là vấn đề thiết yếu và đã được nhiều cơ quan ban ngành, nhiều
nghiên cứu đã được triển khai và áp dụng từ rất nhiều năm qua nhưng vẫn không
thể giải quyết hết những tồn tại đó. Trong bối cảnh hội nhập do yêu cầu phải đầu
tư phát triển, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh thì vấn đề về vốn
lại càng bức thiết hơn. Cùng chung trong bối cảnh đó, các DNV&N ở Tiền Giang
viii
cũng không phải đứng ngoài cuộc, càng đặc biệt hơn do là một tỉnh ở Đồng Bằng
Sông Cửu Long, thế mạnh chủ yếu là nông nghiệp, lương thực, thực phẩm nên sẽ
là một thách thức rất lớn cho các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập.
Xác định được tầm quan trọng của DNV&N đối với nền kinh tế và những
đóng góp của DNV&N cho xã hội cho nói chung và cho địa phương nói riêng;
xuất phát từ những khó khăn, vướng mắc của DNV&N, đặc biệt là khả năng tiếp
cận các nguồn vốn để phục vụ cho phát triển, trong đó có nguồn vốn từ các
NHTM là một kênh không thể thiếu; với những kiến thức được trang bị tại
Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM cùng với những đúc kết trong thực tiễn công
tác tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang” để nghiên cứu làm luận văn Thạc sỹ kinh tế. 2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng tín dụng tài trợ các DNV&N của các NHTM trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang; phân tích, đánh giá những khó khăn, vướng mắc trong việc
cấp tín dụng của các NHTM cũng như việc tiếp cận nguốn vốn ngân hàng của các
DNV&N ở Tiền Giang, trong đó có chú ý đến vấn đề hội nhập. Từ đó mạnh dạn
đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ
DNV&N của các NHTM, đồng thời giúp các DNV&N cải thiện khả năng tiếp
cận nguồn vốn ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi vượt qua thách thức để phát
triển trong quá trình hội nhập. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến tín dụng ngân hàng,
DNV&N về mặt lý luận và thực tiễn.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tài trợ các DNV&N của các NHTM trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang trong quá trình hội nhập. 4. Phương pháp nghiên cứu
Nội dung của luận văn được nghiên cứu theo phương pháp duy vật biện
chứng kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và diễn
dịch,…Cụ thể:
ix
+ Trên cơ sở nội dung đề tài đặt ra, thực hiện thu thập, thống kê số liệu từ
các báo cáo tổng kết của các cơ quan, đơn vị có liên quan như: Tổng cục Thống
kê, Cục Thống kê Tiền Giang, NHNN tỉnh Tiền Giang, các NHTM Tiền Giang,
các Sở/Ban/Ngành tỉnh và các DNV&N tỉnh Tiền Giang,…
+ Thực hiện so sánh tương đối, tuyệt đối, phân tích số liệu để đưa ra các
đánh giá về tình hình thực tế và tìm hiểu nguyên nhân cụ thể về những kết quả
đạt được cũng như những khó khăn, tồn tại trong quá trình tiếp cận vốn vay của
các DNV&N tỉnh Tiền Giang để từ đó đua ra các giải pháp cụ thể.
+ Tham khảo các quy định, văn bản của Nhà nước, địa phương có liên
quan và các giáo trình, tài liệu, tạp chí từ các cơ quan, ban ngành, các đề tài
nghiên cứu có liên quan để phục vụ thêm cho nội dung nghiên cứu.
+ Sử dụng các phần mềm vi tính thông dụng như Winwords, Excel để trình
bày và xử lý số liệu, vẽ biểu bảng. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Phản ánh mối liên hệ tất yếu, không thể thiếu giữa tín dụng ngân hàng và
DNV&N trong quá trình phát triển. Tìm hiểu, đúc kết kinh nghiệm trong việc cấp
tín dụng cho các DNV&N, phân tích những khó khăn vướng mắc của các
DNV&N trong việc tiếp cận vốn ngân hàng cũng như việc cấp vốn cho các
DNV&N của các ngân hàng trong quá trình hội nhập. Từ đó đưa ra giải pháp để
hỗ trợ cho sự phát triển của cả DNV&N cũng như các NHTM ở Tiền Giang. 6. Bố cục đề tài
Nội dung của luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1 - Tổng quan về tín dụng ngân hàng và hoạt động tín dụng ngân
hàng đối với DNV&N.
Chương 2 - Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ DNV&N tại các NHTM
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Chương 3 - Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ
DNV&N tại các ngân hàng thương mại ở Tiền Giang.
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNV&N
1.1 Tín dụng và tín dụng ngân hàng:
1.1.1 Khái niệm tín dụng:
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị
được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật, từ người sở hữu sang người sử
dụng trong một khoảng thời gian nhất định và khi đến thời hạn của khoảng thời
gian trên, người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng giá trị lớn
hơn. Phần tăng thêm về giá trị được gọi là phần lời hay lợi tức. Đây chính là cái
giá mà người sử dụng phải trả cho người sở hữu để được quyền sử dụng một
lượng tiền tệ hay hiện vật nhất định.
Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ gốc La tinh, có nghĩa là lòng tin, sự tín
nhiệm; tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan tồn tại qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội khác nhau. Quan hệ tín dụng thời sơ khai chủ yếu bằng hiện vật và
dưới hình thức cho vay nặng lãi trên cơ sở của nền sản xuất hàng hóa nhỏ, kém
phát triển ở các thời kỳ Chiếm hữu nô lệ, Phong kiến và phát triển mạnh mẽ vào
thời kỳ đại công nghiệp của phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa. Và quan hệ
tín dụng không chỉ bằng hiện vật mà còn phát triển bằng hiện kim, với các hình
thức tín dụng tiến bộ hơn: tín dụng ngân hàng, tín dụng chính phủ, …
1.1.2 Bản chất và chức năng của tín dụng:
1.1.2.1 Bản chất của tín dụng:
Tín dụng là hình thức vận động của vốn cho vay, nó phản ánh mối quan hệ
kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả gốc lẫn lợi tức.
Quan hệ tín dụng ra đời bắt nguồn từ sự xuất hiện mối quan hệ cung cầu về
vốn giữa người đi vay và người cho vay. Quan hệ tín dụng tồn tại trong nhiều nền
kinh tế hàng hóa, nhưng do tính chất của các phương thức sản xuất xã hội khác
2
nhau nên tín dụng cũng mang những bản chất khác nhau. Và chung quy lại tín
dụng mang 3 đặc điểm cơ bản sau:
- Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín
dụng.
- Có thời hạn tín dụng xác định do người vay và người đi vay thỏa thuận.
- Người chủ sở hữu tín dụng nhận được khoản thu nhập dưới hình thức lợi
tức.
1.1.2.2 Chức năng của tín dụng:
Trong nền kinh tế hàng hóa, tín dụng thực hiện hai chức năng cơ bản là
phân phối và giám đốc.
- Chức năng phân phối: đây là chức năng cơ bản của tín dụng, nó thể hiện
qua việc tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế. Phân phối của tín dụng
dựa trên cơ sở tự nguyện theo nguyên tắc cho vay có thế chấp hoặc tín chấp; sử
dụng đúng mục đích có hiệu quả và hoàn trả cả vốn gốc lẫn lợi tức. Nội dung của
chức năng này biểu hiện ở cơ chế hút và đẩy, đuợc thực hiện thông qua nghiệp vụ
huy động để thu hút các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi, phân tán trong xã hội và
nghiệp vụ cho vay để đẩy vốn vào hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng.
- Chức năng giám đốc: được thể hiện ở việc kiểm soát các hoạt động kinh
tế của tín dụng có liên quan đến đặc điểm quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng
vốn, đến mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay. Sự vận động của vốn
tín dụng thường gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. Qua đó có thể
kiểm soát các hoạt động kinh tế, giúp phòng ngừa và ngăn chặn các hiện tượng
tiêu cực, lãng phí, vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng.
1.1.3 Vai trò của tín dụng:
Trên cơ sở phát huy các chức năng vốn có của mình, tín dụng thể hiện vai
trò tích cực trong nền kinh tế cụ thể như sau:
3
- Góp phần huy động số tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, tăng vòng quay của vốn; tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông và khắc
phục lạm phát tiền tệ.
- Thông qua cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, tín dụng góp phần tăng
quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật
và công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, tạo khả
năng và khuyến khích đầu tư vào các công trình lớn, các ngành, lĩnh vực có ý
nghĩa quan trọng đối với quốc kế dân sinh, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao
năng lực cạnh tranh tạo điều kiện chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
- Thông qua cho vay vốn tiêu dùng, tín dụng góp phần hỗ trợ vốn cho dân
cư cải thiện đời sống.
- Góp phần thúc đẩy giao lưu tiền tệ giữa các quốc gia trên thế giới. Việt
Nam sau khi khai thông, bình thường hóa quan hệ với cộng đồng tài chính tiền tệ
quốc tế, hệ thống tín dụng của Việt Nam đã có những đóng góp to lớn trong việc
thúc đẩy các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước, đồng
thời tranh thủ sự trợ giúp kỹ thuật của các nước để đào tạo và đào tạo lại cán bộ,
nâng cao năng lực quản lý và đổi mới, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước.
1.1.4 Tín dụng ngân hàng:
1.1.4.1 Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các tổ
chức, cá nhân trong xã hội, được thực hiện bằng cách huy động vốn với các công
cụ như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm,… và sử dụng nguồn vốn này để
Cho
Huy
cho vay.
NGÂN HÀNG
vay
Doanh nghiệp, TCKT, hộ gia đình, cá nhân
động vốn
Doanh nghiệp, TCKT, hộ gia đình, cá nhân
4
Trong mối quan hệ trên, ngân hàng là trung gian trong việc điều phối từ
nơi thừa tiền sang nơi thiếu tiền; với tư cách vừa là người đi vay, vừa là người
cho vay. Là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong nền
kinh tế bằng nhiều hình thức khác nhau; là người cho vay, ngân hàng cấp tín
dụng, chiết khấu các chứng từ có giá, đầu tư, cho thuê tài chính,… Chính những
hoạt động này, giúp ngân hàng sử dụng đồng vốn có hiệu quả một cách tối đa,
góp phần đáng kể vào phát triển nền kinh tế quốc gia.
1.1.4.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng có các đặc điểm sau:
- TDNH là hình thức tín dụng gián tiếp.
- TDNH thực hiện cho vay và thu nợ được thực hiện chủ yếu dưới hình
thức tiền tệ, nguồn vốn mà các ngân hàng sử dụng cho vay hình thành từ những
khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội.
- Trong quan hệ TDNH, người cho vay là các ngân hàng, người đi vay là
các tổ chức và cá nhân.
- TDNH vừa mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với hoạt động của
các doanh nghiệp, vừa là tín dụng tiêu dùng gắn với đời sống sinh hoạt của con
người cho nên quá trình phát triển của TDNH không hoàn toàn phù hợp với quá
trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
1.1.4.3 Phân loại tín dụng ngân hàng:
Có nhiều tiêu chí làm căn cứ để phân loại TDNH, tùy theo tiêu chí phân
loại mà có các loại hình TDNH khác nhau: (cid:1) Căn cứ vào loại hình nghiệp vụ cấp tín dụng:
Theo Điều 49 Luật các TCTD do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/12/1997 và được sửa đổi, bổ sung năm 2004
thì hoạt động cấp tín dụng của các TCTD bao gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu thương phiếu và các loại chứng từ có giá;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN.
5
(cid:1) Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn tối đa là 12
tháng.
- Tín dụng trung hạn: là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn từ trên 12
tháng đến 60 tháng.
- Tín dụng dài hạn: là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn trên 60 tháng.
(cid:1) Căn cứ vào tính chất luân chuyển của vốn:
- Tín dụng vốn lưu động: là việc cấp vốn lưu động cho các doanh nghiệp,
cá nhân để mua nguyên, nhiên liệu, hàng hóa,… phục vụ cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh của mình.
- Tín dụng vốn cố định: là việc cấp vốn cho các doanh nghiệp, cá nhân để
đầu tư vào máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua sắm tài sản cố định. (cid:1) Căn cứ vào tài sản đảm bảo:
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: là việc TCTD cho khách hàng vay
mà không có ràng buộc các biện pháp thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của
một bên thứ 3 để đảm bảo cho món vay đó.
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: là việc cho vay của TCTD cho khách hàng
trong đó có ràng buộc các biện pháp thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của
một bên thứ 3 để đảm bảo cho món vay đó. (cid:1) Căn cứ vào phương thức cho vay – thu nợ:
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện thủ
tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thoả
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
6
1.1.4.4 Hiệu quả của tín dụng ngân hàng: (cid:1) Hiệu quả tài chính: được đánh giá qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ: là chỉ tiêu đánh giá mức độ tăng trưởng dư nợ
của NHTM, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của NHTM cho nền kinh tế cũng như
khả năng hấp thụ vốn ngân hàng của nền kinh tế. Chỉ số này được tính toán như
sau:
Tổng dư nợ (năm i + 1) Tốc độ tăng trưởng dư nợ = ------------------------------- x 100% Tổng dư nợ năm i
Chỉ số này càng lớn thể hiện khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế của NHTM
cũng như khả năng hấp thụ vốn ngân hàng của nền kinh tế càng cao.
- Tỷ lệ nợ quá hạn: là chỉ số đo lường chất lượng tín dụng của các NHTM,
nếu chỉ số này thấp thể hiện chất lượng của NHTM đó cao, rủi ro tín dụng thấp
và ngược lại. Chỉ số này được tính toán như sau:
Tổng dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = ---------------------------- x 100 % Tổng dư nợ
Về chỉ tiêu tổng dư nợ quá hạn hiện nay theo “Quyết định số 18/2007/QĐ-
NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của Thống đốc NHNN” thì việc phân loại nợ để xác định chất lượng
tín dụng sẽ bao gồm:
+ Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: (cid:2) Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; (cid:2) Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn nợ lần đầu.
+ Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): (cid:2) Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; (cid:2) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu được phân loại vào nhóm 2 theo quy định;
7
(cid:2) Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
+ Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): (cid:2) Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; (cid:2) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(cid:2) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2.
+ Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): (cid:2) Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; (cid:2) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(cid:2) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ 2;
(cid:2) Các khoản nợ cơ cấu lại lần thứ 3 trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã
quá hạn;
(cid:2) Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Ngoài ra Quyết định này còn quy định các TCTD phải chuyển khoản nợ
vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp như:
(cid:3) Trường hợp khách hàng có từ 2 khoản nợ trở lên nếu có một khoản nợ
nào đó được phân vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn thì tất cả các khoản nợ còn lại
cũng phải được phân vào nhóm nợ có rủi ro cao nhất đó.
(cid:3) Đối với cho vay hợp vốn, nếu có một phần dư nợ của thành viên cho vay
hợp vốn được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn thì các phần dư nợ còn lại
của các thành viên khác cũng phải phân loại vào cùng một nhóm nợ có rủi ro cao
hơn đó.
(cid:3) Các TCTD phải chủ động phân loại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro
cao hơn nếu đánh giá của các TCTD đối với các khỏan nợ đó có nhiều rủi ro hơn
như: có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến khách hàng, khoản vay; khả
năng tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm nghiêm trọng; khách
8
hàng không cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin tài chính để giúp TCTD đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng,…
Theo cách hiểu của quyết định này, ta có thể tính một chỉ tiêu mới thay cho chỉ
tiêu nợ quá hạn, đó là chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Nợ nhóm 3+4+5 Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ
- Vòng quay vốn tín dụng: thể hiện tốc độ luân chuyển cả vốn tín dụng, chỉ
tiêu này phản ánh hiệu quả đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Xét về mặt hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng, chỉ số này càng cao thể hiện chi phí của họat
động tín dụng càng lớn và thời gian khả dụng của vốn tín dụng thấp; bởi vì thu
nhập của hoạt động tín dụng được tính dựa trên sự hình thành của dư nợ.
Doanh số thu nợ trong kỳ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân trong kỳ
Trong đó, chỉ tiêu dư nợ bình quân được tính bằng phương pháp bình quân
gia quyền.
- Hệ số sinh lời (Lợi nhuận biên tế): là chỉ số hiệu quản quản lý thu nhập
của ngân hàng, nó cho biết hiệu quả một đồng doanh thu của ngân hàng. Chỉ số
này cao chứng tỏ ngân hàng đã có những giải pháp hiệu quả trong việc tăng thu
nhập nhưng chi phí thực hiện không tăng mà còn giảm thấp, khoảng chênh lệch
giữa lãi suất bình quân đầu vào và lãi suất bình quân đầu ra càng lớn.
Thu nhập ròng Hệ số sinh lời = Doanh thu
(cid:1) Hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội:
- Giải quyết công ăn việc làm cho lao động trong xã hội, qua đó mang lại
thu nhập cho người lao động, giúp người lao động ổn định cuộc sống; từ đó góp
phần ổn định trật tự xã hội.
- Gia tăng giá trị sản phẩm, hàng hóa, bao gồm cả giá trị gia tăng trực tiếp
và giá trị gia tăng gián tiếp. Đó là những giá trị gia tăng do các dự án có vốn tín
dụng tác động tăng thêm (giá trị gia tăng trực tiếp) và những giá trị thu được từ
9
các hoạt động kinh tế khác do phản ứng dây chuyền từ các dự án có vốn tín dụng
tạo ra (giá trị gia tăng gián tiếp).
- Thông qua cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân để đầu tư dây chuyền
sản xuất, công nghệ, máy móc thiết bị,… có thể hỗ trợ và ràng buộc các tổ chức,
cá nhân này trong việc bảo vệ môi trường sinh thái.
- Đóng góp quan trọng vào việc tăng thu cho ngân sách và tăng nguồn thu
ngoại tệ cho quốc gia thông qua hoạt động xuất khẩu.
- Góp phần quan trọng vào việc cải thiện cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế xã
hội của các địa phương thông qua các chương trình, dự án cho vay phát triển hạ
tầng cơ sở; và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân thông qua đầu
tư cho vay tiêu dùng, cho vay đầu tư các công trình công cộng phục vụ cho cộng
đồng.
1.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1 Khái niệm về DNV&N:
Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được biết đến trên thế giới từ
những năm đầu của thế kỷ XX, và khu vực DNV&N được các nước quan tâm
phát triển từ những năm 50 của thế kỷ XX. Ở Việt Nam khái niệm DNV&N được
biết đến từ những năm 1990 đến nay.
- Trước năm 1998, một số địa phương, tổ chức đã xác định DNV&N dựa
trên các tiêu chí khác nhau như:
+ Số lao động: dưới 500 người,
+ Giá trị tài sản cố định: dưới 10 tỷ đồng,
+ Số dư vốn lưu động: dưới 8 tỷ đồng,
+ Doanh thu hàng tháng: dưới 20 tỷ đồng.
- Ngày 20/6/1998, Chính phủ ban hành công văn số 681/CP-KCN về việc
định hướng chiến lược và chính sách phát triển các DNV&N và được xem là văn
bản đầu tiên đưa ra tiêu chí xác định DNV&N. Theo công văn này thì DNV&N là
những doanh nghiệp có vốn đăng ký dưới 5 tỷ đồng và lao động thường xuyên
dưới 200 người. Việc áp dụng một trong hai tiêu chí hoặc cả hai tiêu chí tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, từng ngành, lĩnh vực.
10
- Sau đó khái niệm DNV&N được hiểu và áp dụng thống nhất trong cả
nước có thể nói chính xác là kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số
90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNV&N ngày 23-11-2001. Nghị định này
định nghĩa DNV&N là doanh nghiệp có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng và lao
động dưới 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa
phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh
hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu
nói trên. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên chính thức quy định về DNV&N, là
cơ sở để các chính sách và biện pháp hỗ trợ của các cơ quan nhà nước, các tổ
chức trong và ngoài nước thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho các DNV&N. Theo
quy định của Nghị định này thì các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định
số 02/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về Đăng ký kinh
doanh cũng thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định. Trong nghiên cứu của
luận văn này, các hộ đăng ký kinh doanh cá thể cũng được xem là môt bộ phận
của DNV&N.
1.2.2 Đặc điểm của DNV&N Việt Nam:
Xuất phát từ chính quy mô của mình, DNV&N Việt Nam bên cạnh những
đặc điểm riêng do đặc trưng của nền kinh tế, nó cũng có những đặc điểm chung
tương tự như những DNV&N ở các quốc gia khác. Những đặc điểm của các
DNV&N Việt Nam có thể kể đến như:
- Dễ dàng khởi nghiệp, đa dạng về lĩnh vực hoạt động, qui mô nhỏ nên rất
năng động và nhạy bén. Tuy nhiên, vì là quy mô nhỏ nên đa số là thuộc khu vực
kinh tế tư nhân và gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ tồn tại ở mọi thành phần kinh tế với nhiều hình
thức tổ chức khác nhau bao gồm từ doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp và
công ty tư nhân, cho đến hợp tác xã. Ở Việt Nam, một thời gian dài các DNV&N
không được đối xử bình đẳng như các loại hình doanh nghiệp khác và làm ảnh
hưởng rất lớn đến hình ảnh cũng như khả năng tiếp cận các nguồn lực như tài
chính, đất đai, nhân lực,…
11
- Trình độ quản lý còn hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp: do đa số các nhà
quản lý doanh nghiệp là các kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân tự đứng ra thành lập
doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp vừa là người quản lý, vừa là người trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất; còn mang nhiều “tính gia đình trị” trong quản lý
doanh nghiệp, chưa tách bạch rõ ràng giữa các bộ phận trong cùng một doanh
nghiệp. Các cấp quản lý trong một doanh nghiệp ít được đào tạo qua trường, lớp
về quản lý doanh nghiệp.
- Trình độ tay nghề của người lao động trong các DNV&N tương đối thấp
và không đồng đều. Do qui mô nhỏ, khả năng tài chính thấp nên các DNV&N
không đủ hoặc không có khả năng thuê đội ngũ người lao động có trình độ tay
nghề thành thạo hay tổ chức đào tạo, đào tạo lại trình độ, kỹ năng cho người lao
động. Bên cạnh đó tính chất công việc của các DNV&N đôi khi cũng không ổn
định, một số lại mang tính thời vụ nên cũng khó thu hút được lao động có kỹ
năng làm việc cho khu vực này.
- Có nhiều sáng kiến cải tiến trong công nghệ, dây chuyền sản xuất và có
thể linh hoạt thay đổi công nghệ nhanh chóng, dễ dàng. Tuy nhiên, có nhiều hạn
chế về tài chính để đầu tư cho công tác nghiên cứu, mua sắm trang thiết bị hiện
đại nên hầu hết công nghệ, dây chuyền sản xuất của các DNV&N còn lạc hậu.
- Qui mô thị trường của các DNV&N thường thì bó hẹp ở địa phương
trong nước, qui mô số lượng sản phẩm thấp; khả năng tiếp cận thị trường bên
ngoài kém. Do khả năng tài chính hạn hẹp nên đầu tư cho công tác marketing còn
khiêm tốn, khả năng mở rộng thị trường rất khó, khả năng đáp ứng cùng một lúc
với một số lượng lớn sản phẩm là rất thấp…
1.2.3 Vai trò của DNV&N đối với nền kinh tế:
Việc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng
với việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, các DNV&N Việt
Nam ngày càng thể hiện vai trò quan trọng không thể thiếu của mình đối với nền
kinh tế quốc dân. Với số lượng doanh nghiệp được thành lập ngày một nhiều,
đóng góp của DNV&N cho nền kinh tế ngày càng lớn. Vai trò của DNV&N đối
với nền kinh tế có thể điểm qua như sau:
12
(cid:1) Tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội, góp phần đáng kể vào việc
giải quyết việc làm, giảm áp lực về tỷ lệ thất nghiệp:
Là một quốc gia có dân số trẻ, hàng năm số lượng lao động gia nhập vào
lực lượng lao động có khoảng trên 1,4 triệu người, đặt vấn đề giải quyết việc làm
cho lực lượng lao động này là rất cấp bách. Trong khi đó, khu vực doanh nghiệp
nhà nước đa số là các doanh nghiệp lớn nhưng do đang trong quá trình chuyển
đổi, sắp xếp lại doanh nghiệp nên cũng không thể giải quyết được phần lớn việc
làm mà thậm chí còn làm tăng thêm số lao động chưa có việc làm do việc đào
thải lao động dôi dư trong quá trình sắp xếp, chuyển đổi. Theo số liệu điều tra của
Tổng cục Thống kê năm 2007, số lao động làm việc trong khu vực DNNN năm
2005 giảm 9% so với năm 2004 (tương ứng 212.712 lao động), còn năm 2006
giảm 6% so với năm 2005 (tương ứng 130.666 lao động).
Bảng 1.1 - Số lao động trong các DN qua các năm
Năm
Tăng (+), giảm (-) (%)
Chia theo khu vực và thành phần kinh tế
2004
2006
05/04
06/05
2005 5.770.671 6.237.396 6.722.224
8
8
Tổng số
2.250.372 2.037.660 1.906.994
-9
-6
1. Khu vực DNNN
+ DNNN TW
1.517.861 1.432.459 1.380.361
-6
-4
+ DNNN ĐP
732.511
605.201
526.633
-17
-13
2.475.448 2.979.120 3.369.856
20
13
2. Khu vực DN ngoài nhà nước
+ DN tập thể
157.831
160.064
149.236
1
-7
+ DN tư nhân
431.912
481.392
499.176
11
4
+ Cty Hợp doanh
445
490
489
10
0
+ Cty TNHH tư nhân
1.393.713 1.594.785 1.739.767
14
9
+ Cty CP có vốn nhà nước
184.050
280.776
367.498
53
31
+ Cty CP không có vốn nhà nước
307.497
461.613
613.690
50
33
1.044.851 1.220.616 1.445.374
17
18
3. Khu vực có vốn Đtư nước ngoài
+ 100% vốn nước ngoài
865.175 1.028.466 1.237.049
19
20
+ DN liên doanh với nước ngoài
179.676
192.150
208.325
7
8
Nguồn: Tổng cục Thống kê.
Còn khu vực đầu tư nước ngoài, mặc dù hàng năm cũng thu hút được một
số đáng kể lao động và đều gia tăng hàng năm nhưng con số này cũng vào
13
khoảng 170.000 – 200.000 lao động mỗi năm và đa số là các lao động có tay
nghề cao. Do đó, phần lao động rất lớn còn lại chỉ có thể được giải quyết nhờ vào
khu vực DNV&N và khu vực nông thôn. Một số các DNV&N thành lập mang
tính gia đình, với các ưu thế như vốn đầu tư ít, thu hồi vốn nhanh, sử dụng các
tiềm năng về nguồn lao động và nguyên liệu sẵn có tại địa phương. Cũng theo kết
quả điều tra trên thì năm 2005 số lao động làm việc trong khu vực DN ngoài nhà
nước tăng 20% so với năm 2004 (tương đương 503.672 lao động) và năm 2006
tăng 13% so với năm 2005 (tương đương 390.736 lao động).
(cid:1) Đóng góp quan trọng vào GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Mặc dù quy mô nhỏ nhưng nhờ số lượng DNV&N nhiều và phân bố rộng
khắp trong các ngành, lĩnh vực và địa phương nên DNV&N đóng góp rất lớn vào
GDP và tăng trưởng kinh tế. Tốc độ tăng trưởng sản xuất của khu vực này cũng
thuờng cao hơn các khu vực doanh nghiệp khác. Nếu tính theo doanh thu của các
doanh nghiệp cả nước tỷ trọng doanh thu của khu vực DNV&N là rất lớn, theo số
liệu thống kê năm 2005 của Tổng cục Thống kê thì tỷ trọng doanh thu của
DNV&N trong các năm 2002, 2003, 2004 đều chiếm trên 80%. Điều đó chứng tỏ
các DNV&N có đóng góp lớn vào việc gia tăng sản lượng và tăng trưởng kinh tế.
Bảng 1.2 - Tỷ trọng doanh thu DNV&N trong nền kinh tế
Toàn bộ Tỷ trọng Chia ra theo quy mô lao động (%)
Năm doanh thu doanh thu của Dưới 5 người Từ 5- 200 Từ 200 - 300 (tỷ đồng) DNV&N (%)
2002 364.844 86,5 4,9 74,2 4,4
2003 485.104 82,0 4,2 70,6 7,3
640.087 81,5 4,4 72,5 4,6 2004
Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2005
(cid:1) Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Từ khi Luật doanh nghiệp 1999 được ban hành (thay thế Luật Công ty và
Luật Doanh nghiệp tư nhân) thì số lượng doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư
nhân tăng lên đáng kể, số lượng các DN không ngừng gia tăng qua các năm;
trong đó đáng chú ý là các DN thuộc khu vực ngoài Nhà nước luôn chiếm tỷ
14
trọng rất lớn. Năm 2005, 2006 số lượng các DN thuộc khu vực Nhà nước luôn
giảm qua các năm; trong khi đó các DN thuộc khu vực ngoài Nhà nước năm 2005
tăng trên 25% so với năm 2004, năm 2006 tăng trên 17% so với năm 2005 và tỷ
trọng các DN này luôn chiếm trên 90 % trên tổng số các DN trong cả nước.
Bảng 1.3 - Số lượng DN hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm
Năm
2004
2005
2006
2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu
91.756
112.950
131.332
123,1
116,3
Tổng số DN
4.597
4.086
3.720
88,9
91,0
1. Khu vực DNNN
+ DNNN TW
1.968
1.825
1.758
92,7
96,3
+ DNNN ĐP
2.629
2.261
1.962
86,0
86,8
84.003
105.167
123.392
125,2
117,3
2. Khu vực DN ngoài nhà nước
+ DN tập thể
5.349
6.334
6.219
118,4
98,2
+ DN tư nhân
29.980
34.646
37.323
115,6
107,7
+ Cty Hợp doanh
21
37
31
176,2
83,8
+ Cty TNHH tư nhân
40.918
52.505
63.658
128,3
121,2
+ Cty CP có vốn nhà nước
815
1.096
1.360
134,5
124,1
+ Cty CP không có vốn nhà nước
10.549
14.801
6.920
152,4
140,3
3.156
3.697
4.220
117,1
114,1
3. Khu vực có vốn Đtư nước ngoài
+ 100% vốn nước ngoài
2.335
2.852
3.342
122,1
117,2
+ DN liên doanh với nước ngoài
821
845
878
102,9
103,9
Nguồn: Tổng cục Thống kê (http://www.gso.gov.vn)
3%
4%
3%
3%
3%
5%
KV DNNN
KV DN ngoài NN
92%
94%
93%
KV có vốn ĐTNN
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Biểu đồ 1 – Tỷ trọng các loại hình DN qua các năm
Các doanh nghiệp này phần lớn được thành lập tại các vùng nông thôn,
vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa nên đã góp phần làm giảm tỷ trọng ngành nông
nghiệp và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Sự có mặt của các doanh
nghiệp này ở những địa phương trên, còn có ý nghĩa trong việc thúc đẩy hoạt
15
động kinh doanh mua bán, tạo điều kiện cho việc giao thương hàng hóa nông sản
được thuận tiện,… Từ đó giúp cho việc chuyển dịch cơ cấu của toàn bộ nền kinh
tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp
và dịch vụ.
(cid:1) Đóng góp cho tăng thu ngân sách nhà nước:
Mặc dù có quy mô nhỏ nhưng với số lượng đông các DNV&N đã đóng
góp rất đáng kể vào NSNN, đặc biệt là đóng vào nguồn thu của ngân sách các địa
phương. Ngoài thuế thu nhập, kinh tế dân doanh còn đóng góp thông qua thuế
môn bài, thuế VAT nhập khẩu, phụ thu nhập khẩu, thuế khác đang được tính cho
doanh nghiệp nhà nước và các khoản phi chính thức với mức khá lớn. (cid:1) Nâng cao hiệu quả và năng lực canh tranh cho nền kinh tế:
Các DNV&N cùng với các doanh nghiệp có quy mô lớn phát triển bổ sung
hỗ trợ lẫn nhau, tạo ra một nền kinh tế thị trường đích thực, có hiệu quả, đảm bảo
cho nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ, bền vững.
Sự ra đời của các DNV&N đã làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế.
Với sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, một lĩnh
vực sẽ làm giảm tính độc quyền và buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh
tranh, phải liên tục đổi mới, mới có thể tồn tại và phát triển. Với tính linh hoạt
của mình, các DNV&N cũng sẽ tạo sức ép cạnh tranh lên các doanh nghiệp lớn;
đồng thời DNV&N cũng đóng vai trò là vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, thúc
đẩy quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động trong sản xuất, làm tăng
hiệu quả của chính các DNV&N cũng như các doanh nghiệp lớn. Bên cạnh, các
DNV&N còn là điều kiện để sản sinh ra các nhà kinh doanh giỏi, có khả năng
điều hành các doanh nghiệp trong điều kiện quốc tế hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế.
(cid:1) Góp phần phục hồi và phát triển các ngành nghề truyền thống cũng
như đóng góp vào quá trình đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ mới:
Nhờ sự phát triển của các DNV&N mà các ngành nghề truyền thống được
phục hồi và phát triển đồng thời nhiều ngành nghề mới cũng xuất hiện; lao động
thủ công trong các làng nghề thủ công, mỹ nghệ được khôi phục và phát triển,
16
nhiều sản phẩm thủ công, mỹ nghệ được sản xuất để phục vụ nhu cầu xuất khẩu.
Bên cạnh đó, với tính linh hoạt của mình, các DNV&N là người đi tiên phong
trong việc áp dụng các phát minh mới về công nghệ mới cũng như các sáng kiến
về kỹ thuật. Do áp lực cạnh tranh nên các DNV&N thường xuyên phải cải tiến
công nghệ, tạo sự khác biệt để có thể cạnh tranh thành công. Mặc dù chưa tạo ra
được những phát minh, sáng kiến mang tính đột phá nhưng nó là những tiền đề
cho sự thay đổi về công nghệ.
Như vậy có thể thấy rằng, khu vực DNV&N đã thể hiện được vai trò quan
trọng của mình trong nền kinh tế quốc dân. Do những đóng góp đáng kể và ngày
càng quan trọng cộng với những khó khăn của khu vực DNV&N do quy mô, nên
để khu vực này tiếp tục thể hiện vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế
và xã hội thì việc có các chính sách hỗ trợ cho việc phát triển các DNV&N vừa là
tất yếu, vừa là vấn đề cấp thiết trong quá trình hội nhập quốc tế.
1.2.4 Sự cần thiết của việc mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng
đối với DNV&N:
Trong nền kinh tế thị trường, DNV&N ngày càng khẳng định vai trò không
thể thiếu của mình và có nhiều đóng góp quan trọng cho nền kinh tế quốc dân; để
ngày càng phát triển và tiếp tục có nhiều đóng góp quan trọng cho nền kinh tế thì
DNV&N đòi hỏi cần có nhiều hỗ trợ hơn nữa để khắc phục các yếu kém của
mình, trong đó yêu cầu về vốn là vấn đề thiết yếu nhất. Trong nền kinh tế cũng có
nhiều kênh cung ứng vốn mà DNV&N có thể tiếp cận như vốn tự có do tích lũy;
vốn từ vay mượn bạn bè, người thân; vốn từ kênh tín dụng thương mại; vốn huy
động trên thị trường chứng khoán và vốn vay ngân hàng,…Trong các kênh cung
ứng vốn đó, nguồn vốn vay ngân hàng được xem là quan trọng và hiệu quả nhất
đối với các DNV&N Việt Nam hiện nay vì các lý do sau:
- Nguồn vốn tự có tự tích lũy được từ quá trình kinh doanh thường là nhỏ
và có giới hạn nhất định và thông thường là không đủ để các DNV&N có thể đầu
tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Và nguồn vốn này muốn có số lượng lớn đòi hỏi
phải có thời gian tích lũy lâu dài và thường được các DNV&N ưu tiên sử dụng
trước khi có việc cần đến. Do đó, để nắm bắt cơ hội kinh doanh, theo đuổi kịp tốc
17
độ phát triển kinh tế và có thể cạnh tranh với các DN khác trong quá trình hội
nhập quốc tế thì ngoài nguốn vốn tích lũy được các DNV&N Việt Nam cần phải
được hỗ trợ từ các nguồn vốn khác.
- Nguồn vốn từ vay mượn bạn bè, người thân hay vay nóng thị trường tự
do bên ngoài, từ các cá nhân hay tổ chức cho vay phi chính thức khác: thường là
rất hạn chế do lãi suất cao, thời hạn ngắn, thiếu ổn định và rất hiếm DN nào có
thể phát triển mạnh bằng nguồn vốn này. Và việc vay mượn từ nguồn vốn này dễ
phát sinh các vấn đề rối rắm về quan hệ của DN sau này,…
- Tín dụng thương mại: nguồn vốn này thì cũng rất hạn chế do nó lệ thuộc
rất lớn vào chính sách mua bán chịu của nhà cung cấp và thường có thời hạn
ngắn, bản thân các DN cũng không thể chủ động được nguồn vốn này cả về quy
mô, giới hạn, đối tượng, thời gian,… và hơn nữa là hiện nay ở thị trường Việt
Nam hình thức tín dụng thương mại cũng chưa được phát triển mạnh.
- Còn việc tìm nguồn vốn từ thị trường chứng khoán thì càng khó khăn hơn
đối với các DNV&N. Để tìm được nguồn vốn từ thị trường này đòi hỏi các DN
phải thoát khỏi các hạn chế vốn có của các DNV&N như tình hình tài chính, thực
lực DN, tính minh bạch công khai trong các báo cáo tài chính, khả năng xây dựng
phương án, kế hoạch kinh doanh,…Nhưng các hạn chế này muốn khắc phục đòi
hỏi các DNV&N trước hết phải có vốn để đầu tư phát triển và trở thành các DN
có quy mô lớn hơn. Do đó nguồn vốn huy động từ nguồn này xem như là chưa
khả thi đối với các DNV&N.
- Do vậy để có nguồn vốn phục vụ phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh
một cách hiệu quả hơn các DNV&N chỉ còn trông đợi vào nguồn vốn tín dụng
ngân hàng. Bởi vì nó có các ưu điểm sau:
+ Khả năng cung ứng vốn của các ngân hàng là không hạn chế: về quy mô
nguồn vốn, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay cạnh tranh,… Tùy thuộc vào nhu
cầu vốn của DN mà ngân hàng có các hình thức tín dụng linh hoạt phù hợp, ngân
hàng có thể đáp ứng đầy đủ nguồn vốn lưu động thường xuyên cho phép DN duy
trì sự phát triển ổn định và có hiệu quả hoặc cung ứng vốn với thời hạn dài để các
18
DN đầu tư thêm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, đổi mới công nghệ sản
xuất, mở rộng cơ sở kinh doanh,…
+ Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, với cam kết mở rộng thị
trường tài chính dịch vụ; ngày càng có nhiều các NHTM hoạt động và cung ứng
vốn cho nền kinh tế. Do đó, các DNV&N sẽ có thể chủ động lựa chọn ngân hàng
để vay vốn với mức lãi suất hợp lý, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn phù hợp; từ đó
góp phần nâng cao lợi nhuận cho DN.
+ Quá trình tiếp cận vốn vay từ ngân hàng, các DNV&N còn được có thể
sử dụng dịch vụ tư vấn của ngân hàng về các vấn đề liên quan đến tình hình tài
chính, cách thức quản lý, việc thiết lập các báo cáo tài chính, thiết lập và thẩm
định tính hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh,…từ đó mà giúp các
DNV&N có thể từng bước khắc phục được các hạn chế vốn có của mình.
- Xét về phía các NH thì việc mở rộng cho vay các DNV&N trong thời
gian gần đây và xu hướng sắp tới cũng là một tất yếu. Trong xu hướng và định
hướng chung của các NHTM là đang giảm dần tỷ trọng cho vay đối với các
DNNN và tăng nhanh tỷ trọng cho vay các DNV&N, vì thành phần DNNN đang
giảm dần về số lượng và đã lộ dần những hạn chế nhất định. Với hệ thống mạng
lưới các chi nhánh của các NHTM trải rộng trên khắp cả nước là điều kiện thuận
lợi để các ngân hàng triển khai dịch vụ ngân hàng bán lẻ - một dịch vụ rất thích
hợp cho các DNV&N để phát triển do đặc điểm phân bổ rải rác khắp nơi kể cả ở
vùng sâu, vùng xa. Hoạt động của các DNV&N góp phần làm gia tăng khối
lượng và tốc độ lưu chuyển hàng hóa trong nền kinh tế, từ đó làm gia tăng khối
lượng thanh toán giao dịch qua ngân hàng, nhờ đó nguốn vốn huy động của các
ngân hàng cũng sẽ tăng lên nhờ lượng tiền gửi thanh toán của các DN tăng lên.
Do đó, xét về mặt hiệu quả tín dụng ngân hàng không chỉ mang lại lợi ích
cho các DNV&N mà nó còn giúp cho các NHTM mở rộng đầu tư tín dụng và
phát triển ổn định.
1.3 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến DNV&N:
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế có tác động lớn tới các DNV&N. Các
cam kết của Việt Nam trong quá trình thực hiện đều có tác động có tính hai mặt
19
đối với các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm nhập khẩu
làm đầu vào cho sản xuất, việc giảm thuế suất cho phép doanh nghiệp tiếp cận
với nguồn nguyên liệu giá rẻ hơn và có nhiều lựa chọn hơn, nhờ vậy tiết kiệm
được chi phí sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Các doanh
nghiệp xuất khẩu thì sẽ có cơ hội tiếp cận thị trường rộng lớn hơn. Ngược lại, với
các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thấp và kinh doanh các sản phẩm thay
thế nhập khẩu, việc cắt giảm thuế gây ra sức ép cạnh tranh gay gắt, dễ dẫn đến
việc phá sản. Có thể nhận thấy một số cơ hội cũng như thách thức từ những tác
động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với các DNV&N Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay:
1.3.1 Những cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế đối với các DNV&N Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay: (cid:1) Mở rộng thị trường cho doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế hiện đại, thị trường là một trong những vấn đề sống còn
của các doanh nghiệp, bất kể đó là thị trường tiêu thụ hay là thị trường đầu vào.
Việc mở cửa tự do hóa thương mại và tham gia vào các tổ chức kinh tế và khu
vực như ASEAN, APEC, WTO tạo điều kiện thuận lợi cho các DNV&N mở rộng
thị trường sang các nước thành viên và được đối xử bình đẳng theo các nguyên
tắc (quy chế) tối huệ quốc (MFN), quy chế đối xử quốc gia (NT) của các nước
thành viên. Là điều kiện để các DNV&N đa dạng hóa thị trường tiêu thụ sản
phẩm, mở ra cơ hội cho các DNV&N khai thác thông tin thị trường và tiếp thị, có
cơ hội để học hỏi các kinh nghiệm và kỹ năng quản lý tiên tiến từ các nước này. (cid:1) Mở ra nhiều cơ hội kinh doanh hơn cho các DNV&N:
Hội nhập kinh tế quốc tế gắn với quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư
trên cơ sở các cam kết song phương và đa phương mở ra nhiều cơ hội đầu tư và
kinh doanh trong và ngoài nước bằng nhiều hình thức như liên doanh, liên kết,
hợp tác kinh doanh, thầu phụ, huy động vốn từ nước ngoài, đầu tư ra nước
ngoài,…cho các DNV&N. Bên cạnh đó, việc hội nhập kinh tế quốc tế sẽ là điều
kiện để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam để sản xuất kinh doanh;
từ đó sẽ tạo ra thị trường tiêu thụ hàng hóa cho các DNV&N trong nước, tạo ra
20
thị trường làm thuê, gia công, chế tác, cung cấp linh kiện, lao động cho các DN
có vốn ĐTNN.
(cid:1) Tạo ra môi trường hoạt động bình đẳng trong thương mại quốc tế và
được hưởng các chính sách công khai, minh bạch môi trường kinh doanh trong
nước:
Tham gia các tổ chức khu vực và quốc tế trong quá trình hội nhập sẽ tạo
điều kiện nâng cao vị thế cho các DNV&N Việt Nam, các DN sẽ được đối xử
bình đẳng trên thương trường quốc tế, tránh được việc phân biệt đối xử của các
nước lớn đối với các nước còn bị xem là nền kinh tế phi thị trường như Việt
Nam. Các tranh chấp của DN nếu có cũng sẽ được giải quyết công bằng và hiệu
quả hơn tránh được sự chèn ép của các DN hay Chính phủ của các nước khác.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam phải thực hiện công khai,
minh bạch hóa các chính sách, cải cách môi trường kinh doanh trong nước, đối
xử bình đẳng giữa các thành phần kinh kế,… theo các cam kết quốc tế. Điều đó
sẽ là cho các DNV&N có nhiều thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh nhờ
hưởng lợi từ các chính sách này, nó không chỉ giúp các DNV&N thực hiện nhanh
các thủ tục, dễ dàng tiếp cận được các nguồn lực mà còn tiết kiệm thời gian, công
sức, tiền bạc trong quá trình hoạt động kinh doanh. (cid:1) Làm cho DNV&N trở nên năng động hơn:
Môi trường kinh doanh hội nhập sẽ làm cho áp lực cạnh tranh lên các
DNV&N ngày càng gay gắt thêm; vì vậy, để tồn tại và phát triển buộc các DN
phải năng động, sáng tạo hơn, không ngừng vươn lên, tích cực đổi mới công
nghệ, phương thức quản lý. Trong xu thế hội nhập, các DN làm ăn kém hiệu quả
sẽ bị đào thải, do đó nó cũng sẽ tạo ra động lực thúc đẩy các DNV&N hoạt động
ngày càng hiệu quả hơn để tồn tại.
1.3.2 Những khó khăn và thách thức đối với các DNV&N Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế:
Bên cạnh những cơ hội, thuận lợi như trên; quá trình hội nhập cũng mang
lại không ít khó khăn, thách thức cho các DNV&N. Các khó khăn đó có thể kể
đến như:
21
(cid:1) Hành lang pháp lý, môi trường kinh doanh như hiện nay chưa đáp ứng
được với xu thế phát triển rất nhanh, rất đa dạng của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Và điều đó đã trở thành thách thức lớn, thậm chí còn là lực cản trong tiến
trình phát triển và hội nhập của doanh nghiệp.
(cid:1) Mức độ cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt và quyết liệt hơn ngay cả thị
trường đầu vào cũng như thị trường đầu ra:
Việc mở cửa thị trường sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều công ty, doanh
nghiệp của các nước có thể thâm nhập thị trường trong nước. Các công ty, doanh
nghiệp nước ngoài vốn có tiềm lực về vốn, kinh nghiệm, khi thâm nhập thị
trường kinh doanh sòng phẳng với các DNV&N trong nước vốn yếu về năng lực
tài chính, kinh nghiệm thị trường sẽ là thách thức rất lớn đối với các DNV&N
trong quá trình phát triển. (cid:1) Chênh lệch về trình độ phát triển của các DNV&N Việt Nam so với các
quốc gia trong khu vực và thế giới còn rất lớn:
Kinh tế Việt Nam có xuất phát điểm rất thấp so với các nền kinh tế các
nước trong khu vực và thế giới, do đó trình độ về công nghệ sản xuất, kinh
nghiệm quản lý điều hành của các DNV&N Việt Nam sẽ khó mà cạnh tranh
ngang bằng với các doanh nghiệp của các nước. Thách thức đó có tính nội tại
nhưng không phải là nhỏ, hiện nay phần lớn công nghệ do các DNV&N đang sử
dụng đã lạc hậu hàng chục năm, có khi vài chục năm. Điều này dẫn đến tình trạng
sản phẩm làm ra không thể đáp ứng được mẫu mã, chất lượng, ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng cạnh tranh, đến việc nâng cao năng suất, hạ giá thành sản
phẩm. Thêm vào nữa, kỹ năng, nghiệp vụ quản lý cũng như tay nghề của lực
lượng lao động trong DNV&N của chúng ta hiện nay cũng được đánh giá là thấp
so với nhu cầu. Điều đó, đòi hỏi các DNV&N phải không ngừng đổi mới công
nghệ, học hỏi kinh nghiệm để bắt kịp các nước. (cid:1) Thiếu thông tin, kiến thức và hiểu biết về hội nhập:
Kiến thức về hội nhập, kiến thức về luật pháp quốc tế của các DNV&N
Việt Nam theo đánh giá của các nhà nghiên cứu kinh tế là rất thấp; cộng với thói
quen làm ăn “manh mún” sẽ làm cho các DNV&N gặp nhiều trở ngại khi nhập
22
cuộc kinh doanh cùng khu vực và quốc tế. Các vụ kiện bán phá giá giày dép, cá
tra, basa, hay bị khiếu kiện do giao hàng chậm... mà các doanh nghiệp VN gặp
phải trong thời gian vừa qua là những minh chứng cho điều này.
Bên cạnh đó, việc thiếu tính tích cực trong hợp tác với nhau giữa các
DNV&N cũng sẽ làm cho các DN này khó khăn càng trở nên khó khăn thêm. Các
doanh nghiệp VN có chung lợi ích rất "ngại" hợp tác với nhau, mà lại cạnh tranh
làm cho vấn đề trở nên trầm trọng hơn; trong khi phía đối tác nước ngoài thì
ngược lại, họ hợp tác đoàn kết và chia sẻ thông tin với nhau để thâm nhập thị
trường.
(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4) KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
của đất nước, các DNV&N ngày càng khẳng định vai trò quan trọng không thể
thiếu của mình và ngày càng có nhiều đóng góp đáng kể cho sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh những đặc trưng vốn có của
DNV&N giống như các DNV&N ở các quốc gia khác, các DNV&N Việt Nam
cũng có những đặc trưng riêng của mình; bước vào quá trình hội nhập, DNV&N
Việt Nam cũng có những cơ hội và thách thức phải vượt qua để tồn tại và phát
triển, tiếp tục đóng góp nhiều thành tựu hơn nữa cho nền kinh tế, đồng thời khẳng
định vị thế của mình trên trường quốc tế.
Để có thể vận dụng tốt cơ hội, vượt qua khó khăn thách thức các DNV&N
cần được hỗ trợ nhiều nguồn lực từ nhiều mặt, trong đó có nguồn lực không thể
thiếu và đóng vai trò quan trọng đó là nguồn lực tài chính - vốn để kinh doanh.
Trong các kênh cung ứng vốn hiện nay, kênh tín dụng ngân hàng ngày càng thể
hiện tính tất yếu và hiệu quả của mình đối với đầu tư phát triển các doanh nghiệp
trong đó có các DNV&N. Thực trạng vấn đề này sẽ được nghiên cứu, tìm hiểu
qua phân tích hoạt động tín dụng tài trợ DNV&N của các NHTM tỉnh Tiền Giang
trong chương 2 để tìm ra những khó khăn, hạn chế của công tác này.
23
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ DNV&N TẠI CÁC
NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
2.1 Giới thiệu sơ lược về tỉnh Tiền Giang, các NHTM và các DNV&N trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2.1.1 Vị trí địa lý, tình hình kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang:
Tiền Giang là tỉnh vừa thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vừa nằm
trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam; nằm trải dài trên bờ Bắc Sông Tiền với
chiều dài trên 120 km. Phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp,
phía Nam giáp tỉnh Bến Tre, Vĩnh Long, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Long An và TP.Hồ Chí Minh. Diện tích tự nhiên là 2.481,77 km2, chiếm khoảng 6%
diện tích ĐBSCL, 8,1% diện tích vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, 0,7% diện
tích cả nước; dân số 1,735 triệu người (ước năm 2007), chiếm khoảng 10% dân
số vùng ĐBSCL, 11,5% dân số vùng kinh tế trọng điểm phía nam và 2% dân số
cả nước.
Tiền Giang gồm 9 đơn vị hành chính cấp huyện (1 thành phố, 1 thị xã, 7
huyện) với 169 đơn vị hành chính cấp xã (7 thị trấn, 16 phường, 146 xã) (thời
điểm 31/12/2007). Trong đó, thành phố Mỹ Tho là trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hóa xã hội của tỉnh, đồng thời cũng là trung tâm, là điểm giao lưu văn hóa,
giáo dục, đào tạo, du lịch từ lâu đời của các tỉnh trong vùng, nằm cách Tp.Hồ Chí
Minh 70 km về hướng Nam và cách thành phố Cần Thơ 90 km về hướng Bắc.
Tiền Giang có vị trí địa lý kinh tế - chính trị khá thuận lợi nằm liền kề với
TP.Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ, có 4 tuyến quốc lộ chính (1, 30, 50 và
60) chạy ngang qua với tổng chiều dài trên 150 km, nối TP.Hồ Chí Minh và
Đông Nam Bộ với các tỉnh ĐBSCL tạo cho Tiền Giang vị thế cửa ngõ của các
tỉnh Miền Tây về TP.Hồ Chí Minh và vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam. Ngoài
hệ thống đường bộ, Tiền Giang còn có 32 km bờ biển và hệ thống các sông Tiền,
sông Vàm Cỏ Tây, sông Soài Rạp, kênh Chợ Gạo... nối liền các tỉnh ĐBSCL với
TP.Hồ Chí Minh và là cửa ngõ ra biển Đông của các tỉnh ven sông Tiền.
24
Bên cạnh lợi thế về không gian địa lý, Tiền Giang còn là vùng đất giàu
tiềm năng của ĐBSCL, có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế nông, ngư nghiệp,
du lịch... Do có điều kiện tự nhiên sinh thái thuận lợi, cơ cấu cây trồng vật nuôi ở
Tiền Giang phong phú, đa dạng, hình thành nhiều vùng chuyên canh, với những
sản phẩm nông nghiệp có chất lượng cao. Tiền Giang là tỉnh có diện tích trồng
cây ăn quả lớn nhất so với các địa phương trong cả nước, với nhiều giống cây có
giá trị xuất khẩu cao như: xoài cát Hòa Lộc, vú sữa lò rèn Vĩnh Kim, thanh long
Chợ Gạo, cam mật Cái Bè, sầu riêng Ngũ Hiệp,....Với bờ biển dài 32 km, có hàng
ngàn hécta bãi bồi ven biển, Tiền Giang có nhiều lợi thế trong khai thác, nuôi
trồng các loài thủy hải sản (tôm, cua, nghêu...) và phát triển kinh tế biển. Sản
lượng nuôi và khai thác thủy sản của Tiền Giang năm 2007 đạt 153.134 tấn
(trong đó khai thác đạt 71.953 tấn). Đây là nguồn nguyên liệu dồi dào cung cấp
cho các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu. Cũng chính điều kiện tự nhiên
phong phú, đa dạng của các vùng sinh thái khác nhau và ưu thế về hệ thống sông
rạch, cù lao trên sông... đã làm cho du lịch sinh thái miệt vườn của Tiền Giang
ngày càng phát triển, thu hút ngày càng nhiều du khách trong và ngoài nước.
Phát huy lợi thế về vị trí địa kinh tế cùng với các giải pháp tích cực nhằm
tăng cường thu hút đầu tư từ bên ngoài trong phát triển kinh tế và nâng cao chất
lượng cuộc sống nhân dân, nền kinh tế Tiền Giang liên tục tăng trưởng với tốc độ
cao trong các năm qua. Giai đoạn 2001-2005, GDP tăng bình quân 9%/năm, cao
hơn mức tăng bình quân của cả nước (7,5%); giá trị tăng thêm các ngành nông
nghiệp tăng bình quân 5%; công nghiệp-xây dựng tăng 16,8%; khối dịch vụ tăng
bình quân 11,4%. Trong 10 năm 1996-2005, GDP bình quân đầu người tăng gần
gấp 2 lần - từ 243 USD lên 475 USD (bằng 80% thu nhập bình quân cả nước).
Riêng năm 2006, tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 11,02% và năm 2007 đạt 13%.
Tính từ năm 1993 đến nay thì năm 2007 là năm đầu tiên tỉnh có mức tăng trưởng
kinh tế cao nhất: 13%, vượt kế hoạch đề ra (11,5%) tới 1,5 điểm phần trăm (cả
nước chỉ vượt 0,5 điểm phần trăm). Đặc biệt năm 2007 chất lượng tăng trưởng
kinh tế của tỉnh có nhiều cải thiện đáng kể ở cả 3 mặt: việc làm, thu nhập và xóa
nghèo với gần 22 ngàn lao động được giải quyết việc làm - nhờ có thêm một số
25
dự án mới vận hành trong năm 2007 ở khu công nghiệp Tân Hương, ở một số
cụm công nghiệp cấp huyện và nhiều doanh nghiệp dân doanh mở rộng quy mô
sản xuất, nhất là trong ngành chế biến thủy hải sản; 7.000 hộ đã thoát nghèo, tỷ lệ
hộ nghèo theo sơ bộ tính toán còn khoảng 15,72%. Thu nhập bình quân người
dân Tiền Giang năm 2007 đã vượt kế hoạch đề ra, đạt tương đương 645 USD, gia
tăng 110 USD so năm 2006 và mức gia tăng này tính ra gần gấp 2 lần mức gia
tăng của năm 2006 so với năm 2005 (đây là tốc độ tăng cao nhất so với các tỉnh
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, và nếu so trong vùng đồng bằng sông
Cửu Long thì tốc độ tăng thu nhập/người của dân Tiền Giang chỉ đứng sau tỉnh
Đồng Tháp). Thu nhập tăng, sức mua cũng tăng, đã góp phần tạo thêm sự sôi
động của thị trường thương mại, tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu
dịch vụ xã hội năm 2007 trên 11.800 tỷ đồng, tăng 19% so năm 2006.
Bảng 2.1 - Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Tiền Giang qua các năm
Chỉ tiêu 2005 Năm 2006
1. GDP (giá so sánh năm 1994) (tỷ đồng) 2. Tốc độ tăng trưởng (%) 3. Trong đó: - Nông, lâm, ngư nghiệp (%) - Công nghiệp, xây dựng (%) - Thương mại, dịch vụ (%) 8.166 10,2 2,5 4,3 3,4 9.073 11 2,3 4,9 3,8 2007 10.253 13 2,4 5,7 4,9
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang
Đạt được những thành quả trên là nhờ có sự quan tâm lãnh chỉ đạo kịp thời
của các cấp, các ngành ở địa phương và Trung ương; sự phấn đấu vươn lên của
các doanh nghiệp và nhân dân trong toàn tỉnh. Trong đó, một yếu tố quan trọng
được xem là mũi đột phá trong măm 2007- chính là sự phát huy sức mạnh tổng
hợp của các cấp ủy, chính quyền và nhân dân trong tỉnh trong thực hiện cải cách
hành chính đã góp phần tạo ra một môi trường đầu tư hết sức thuận lợi, thu hút
khá nhiều doanh nghiệp lớn đến với tỉnh. Năm 2007, chỉ số năng lực cạnh tranh
(PCI) của tỉnh nhảy vọt 21 thứ hạng so năm 2006, chỉ còn thiếu 2 hạng là đã được
đứng vào top 10 trong 64 tỉnh, thành trong cả nước; đặc biệt chỉ số Chi phí không
chính thức (chỉ số đo lường mức độ minh bạch của môi trường đầu tư) thì Tiền
26
Giang đạt số điểm đứng đầu cả nước, chỉ số Tính tiên phong của lãnh đạo tỉnh
(chỉ số đo lường mức độ hiệu quả của hoạt động quản lý, điều hành nền kinh tế
của lãnh đạo tỉnh) lọt vào top 10 so cả nước, và nếu so nội bộ 8 tỉnh, thành trong
Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam thì Tiền Giang đứng thứ nhì, chỉ sau Bình
Dương. Có thể nói, năm 2007 là năm tỉnh bội thu về thu hút đầu tư, khởi đầu là
mở ra khu công nghiệp Tân Hương với nhiều dự án đã và đang đi vào vận hành,
tiếp đến là khu công nghiệp Long Giang, Soài Rạp đang khẩn trương triển khai,
trong đó nhiều nhà đầu tư tầm cỡ đã tìm đến tỉnh như Tập đoàn Vinashin, Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam, Công ty An Sơn với nhiều dự án lớn đang trong giai
đoạn khởi động .v.v... Bên cạnh đó, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài năm
2007 cũng đạt mức đăng ký kỷ lục 148,8 triệu USD, cao nhất từ trước đến nay và
bằng gấp 10 lần so năm 2006. Kết quả trên là bằng chứng rất rõ nét về tính minh
bạch, việc cải thiện môi trường đầu tư, hiệu quả hoạt động điều hành quản lý kinh
tế của lãnh đạo tỉnh nói riêng và sự nỗ lực tự thân của các cấp, các ngành và
doanh nghiệp, nhân dân tỉnh nhà nói chung sau khi gia nhập Vùng và cùng cả
nước hội nhập WTO.
Tuy nhiên, trong năm qua cũng còn một số khó khăn vướng mắc cản trở
quá trình phát triển kinh tế của tỉnh như thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra làm
ảnh hưởng không nhỏ đến một bộ phận dân cư; giá cả một số mặt hàng nông sản
thiếu ổn định, điệp khúc mất mùa được giá, được mùa mất giá luôn xảy ra trên
các mặt hàng cây ăn trái (vốn là thế mạnh của địa phương) đã làm giảm thu nhập
của các nhà vườn; cùng với sự phát triển của các cụm, khu công nghiệp là tình
trạng khiếu kiện của các hộ dân trong vùng bị giải tỏa xảy ra liên tục và chưa
được giải quyết dứt điểm,...
2.1.2 Các NHTM hoạt động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang:
Hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong các năm qua cũng
không ngừng tăng trưởng cả về mạng lưới hoạt động cũng như tốc độ tăng trưởng
các chỉ tiêu hoạt động cơ bản, đặc biệt là trong năm 2007 và dự đoán sẽ tăng
nhanh hơn nữa trong năm 2008. Tính đến thời điểm cuối năm 2007 có 45 chi
27
nhánh, PGD của các NHTM hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang,
cụ thể:
+ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank),
có chi nhánh cấp 1 tại TP.Mỹ Tho và 23 chi nhánh huyện thị xã và khu vực;
+ Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank), có 02 chi nhánh cấp 1
tại TP. Mỹ Tho và Cai Lậy và 2 phòng giao dịch;
+ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), có hội sở chính tại
TP.Mỹ Tho và 3 phòng giao dịch;
+ NHTMCP Ngoại thương (Vietcombank)- có 01 PGD tại Mỹ Tho;
+ Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB), có 01 chi
nhánh và 4 phòng giao dịch;
+ Ngân hàng Phát triển Việt Nam – chi nhánh Tiền Giang;
+ NHTMCP Phương Nam (Southern Bank) có 01 chi nhánh;
+ NHTMCP Sài Gòn Thương tín (Sacombank) có 01 chi nhánh cấp 1 và
03 PGD ở các huyện;
+ NHTM CP Sài Gòn và NHTM CP Đông Á mỗi NH có 01 phòng giao
dịch;
Theo NHNN tỉnh Tiền Giang, trong quý 1/2008 sẽ có thêm 04 chi nhánh
của các NHTMCP khai trương hoạt động là NHTMCP Nam Việt (NaviBank),
NHTMCP An Bình, NHTMCP Sài Gòn (SCB), NHTMCP Sài Gòn Công thương
(SàiGòn Bank) và đến cuối năm 2008 sẽ có thêm các chi nhánh NHTMCP như:
NHTMCP Đông Á, NHTMCP Á Châu (ACB), NHTMCP xuất nhập khẩu
(EximBank),... khai trương hoạt động.
Như vậy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đã có mặt hầu hết các chi nhánh,
PGD của các NHTM nhà nước và cổ phần lớn hoạt động. Trong đó, các NHTM
nhà nước (Agribank, VietinBank, BIDV) là có lịch sử hoạt động lâu dài đời nhất
tại địa phương nên các NH này có ưu thế rất lớn về qui mô, uy tín, tầm ảnh
hưởng cũng như chiếm thị phần lớn ở Tiền Giang so với các NHTM CP do mới
khai trương chi nhánh, PGD trong thời gian gần đây.
28
Với số lượng tương đối lớn các chi nhánh và PGD của các NHTM hoạt
động trên địa bàn phân bố rộng khắp các khu vực thành thị, khu vực đông dân cư
trong tỉnh là một điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cá nhân trong tỉnh
trong các dịch vụ ngân hàng như tiết kiệm, thanh toán và đặc biệt là khả năng tiếp
cận nguồn vốn tín dụng sẽ trở nên phong phú hơn.
Về hiệu quả hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang:
Bảng 2.2- Lợi nhuận sau trích lập dự phòng rủi ro của các NHTM TG
Đvt: triệu đồng
So sánh (%)
Năm
2005
2006
2007
06/05
07/06
63.056 16.446 15.388 0 -83 0 295 0 0 99.592
70.367 17.377 13.564 371 1.894 4.098 4.741 0 0 120.870
57.369 37.327 26.711 521 3.874 7.698 7.575 -394 0 151.003
112 106 88 0 2.282 0 1.607 0 0 121
82 215 197 140 205 188 160 0 0 124
TCTD - NHNo&PTNT tỉnh Tiền Giang - NHĐT&PT tỉnh Tiền Giang - NHCT tỉnh Tiền Giang - NHCT Tây Tiền Giang - NHTMCP Phương Nam TG - NHTMCP SG thương tín TG - NHCSXH Tiền Giang - NHTMCP Sài Gòn CNTG - PGD NHTMCP Ngoại thương Tổng cộng
Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang
Hiệu quả hoạt động của các NHTM Tiền Giang luôn tăng trưởng cao qua
các năm, năm 2006 tăng 21% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 24% so với
năm 2007. Trong đó lợi nhuận cao nhất luôn tập trung ở các NHTM quốc doanh,
đặc biệt là NHNNo&PTNT luôn có thị phần cao nhất và lợi nhuận hàng năm
cũng lớn nhất, chiếm tỷ trọng trên 37% (2007) tổng lợi nhuận của ngành ngân
hàng địa phương.
2.1.3 Thực trạng DNV&N trên địa bàn tỉnh Tiền Giang:
2.1.3.1 Số lượng, qui mô, cơ cấu ngành nghề hoạt động:
a) Về số lượng, quy mô các DNV&N Tiền Giang:
DNV&N nói chung, DNV&N Tiền Giang nói riêng có vai trò đặc biệt
quan trọng trong nền kinh tế, đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Kể từ khi Luật doanh nghiệp (1999) được ban hành, số lượng các
DNV&N tăng lên một cách nhanh chóng, góp phần giải phóng và phát triển sức
29
sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu
nhập, tạo công ăn việc làm giải quyết lao động cho nền kinh tế.
Bảng 2.3 - Số lượng các DN đăng ký kinh doanh qua các năm tại TG
Năm
Tổng
từ
2005
2006
2007
2000 - 2007
Loại hình DN
1. Công ty cổ phần
- Số lượng DN đăng ký
12
28
8
81
- Số vốn đăng ký (tỷ đồng)
135
1.938
106
2.600
- Số vốn đăng ký b/q 01 DN (triệu đồng)
13.250
11.250
69.214
32.099
2. Cty TNHH
- Số lượng DN đăng ký
74
90
147
528
- Số vốn đăng ký (tỷ đồng)
315
326
503
3.960
- Số vốn đăng ký b/q 01 DN (triệu đồng)
4.257
3.622
3.422
7.500
3. DNTN
- Số lượng DN đăng ký
188
199
272
2.505
- Số vốn đăng ký (tỷ đồng)
181
213
226
2.063
- Số vốn đăng ký b/q 01 DN (triệu đồng)
963
1.070
831
824
4. Hộ đăng ký kinh doanh cá thể
- Số lượng hộ đăng ký
6.460
9.720
12.689
65.890
- Số vốn đăng ký (tỷ đồng)
580
1.149
2.279
8.130
- Số vốn đăng ký b/q 01 hộ (triệu đồng)
90
118
180
123
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Tiền Giang
Qua số liệu về các DN đăng ký kinh doanh qua các năm, ta thấy số lượng
các DN không ngừng tăng trưởng qua các năm. Trong đó, số lượng đông nhất là
các hộ kinh doanh cá thể mỗi năm số lượng đăng ký tăng thêm lớn hơn năm trước
gần 3.000 hộ; nâng tổng số hộ đăng ký kinh doanh lũy kế từ 2000- 2007 lên trên
65.000 hộ, với tổng số vốn đăng ký là 8.130 tỷ đồng. Kế đến là loại hình các
DNTN mỗi năm bình quân trên 200 DN đăng ký mới, nâng tổng số DNTN đăng
ký lũy kế từ 2000-2007 là 2.505 DN với số vốn đăng ký là 2.063 tỷ đồng; loại
hình Cty TNHH có số lượng ít hơn, bình quân mỗi năm đăng ký thêm trên 100
Cty; loại hình Cty cổ phần có số lượng ít nhất, lũy kế từ 2000-2007 là 81 Cty
nhưng với số vốn đăng ký rất lớn – 2.600 tỷ đồng.
30
Tuy nhiên, xét về quy mô vốn đăng ký kinh doanh thì số vốn đăng ký kinh
doanh bình quân của mỗi hộ đăng ký kinh doanh không lớn, năm 2005 bình quân
chỉ có 90 triệu đồng/hộ, năm 2006 tăng lên 118 triệu đồng/hộ và năm 2007 là 180
triệu đồng/hộ; bình quân chung cả giai đoạn 2000-2007 chỉ có 123 triệu đồng/hộ.
Tương tự các DNTN cũng có quy mô về vốn đăng ký kinh doanh cũng không
cao, bình quân cả giai đoạn chỉ trên 800 triệu đồng/doanh nghiệp. Theo tìm hiểu
và đúc kết từ công tác thực tiễn, sở dĩ quy mô đăng ký kinh doanh của các hộ
kinh doanh cá thể và DNTN thấp là do: i) có một số lượng rất lớn các hộ kinh
doanh, DNTN ở các huyện, vùng nông thôn có quy mô thực tế rất thấp; ii) các
DNTN, tiểu thương tại các chợ, khu thương mại rất e dè trong việc khai báo vốn
khi đăng ký kinh doanh để né tránh thuế. Trong đó nguyên nhân thứ 2 là rất phổ
biến và chiếm phần lớn trong số các hộ đăng ký kinh doanh, DNTN. Quy mô về
vốn lớn nhất thuộc về loại hình các công ty cổ phần, nguyên nhân loại hình này
có quy mô vốn bình quân lớn là do đa số các công ty cổ phần của tỉnh là các
DNNN trước đây thực hiện cổ phần hóa nên có số vốn lớn hơn rất nhiều và đa số
là thuộc các DN lớn vì vốn lớn hơn 10 tỷ đồng.
Bảng 2.4 - Số lượng doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang
phân theo quy mô lao động
Năm
< 5
5-9
≥1.000
Tỷ lệ DNV& N
Chia theo quy mô lao động (Người) 500- 200- 999 299
300- 499
50- 199
10- 49
2
3
4
5
6
7
8
9
11=10/1
2004 2005 2006 2007
Tổng số DN 1=2+ ...+9 1.494 559 1.628 593 1.733 614 2.180 759
78 366 442 406 482 94 431 516 126 593 611 160
18 22 15 20
16 19 18 22
11 7 9 11
Cộng DNV& N 10= 2+...+6 1.463 1.597 1.702 2.143
97,93% 98,10% 98,21% 98,30%
4 5 4 4
Đvt: doanh nghiệp
Nguồn: Cục Thống kê và Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Tiền Giang
Xét về quy mô theo số lượng lao động của DN, ta thấy hầu như các DN ở
Tiền Giang là các DNV&N, số lượng các DN có lao động dưới 300 người luôn
chiếm tỷ trọng trên 98% số tổng số DN hoạt động trên địa bàn tỉnh và có xu
huớng tăng dần. Điều đáng chú ý ở đây là số các DN có lao động dưới 5 người có
31
số lượng nhiều nhất, nó chứng tỏ rằng các DNV&N Tiền Giang có quy mô rất
nhỏ, việc sử dụng lao động trong hộ gia đình là chủ yếu.
Dưới 0,5 tỷ
Chia theo qui mô nguồn vốn Từ 0,5 - < 1 tỷ Từ 1 tỷ - < 5 tỷ
Từ 5 tỷ - < 10 tỷ
Năm
Số DN
Số DN
Số DN
Tổng số DNV &N
Số DN
Tỷ trọng (%)
1413 1537 1629 2040
2004 2005 2006 2007
740 694 400 652
Tỷ trọng (%) 52,37 45,15 24,55 31,96
285 345 621 722
Tỷ trọng (%) 20,17 22,45 38,12 35,39
Tỷ trọng (%) 24,20 28,11 31,98 27,84
342 432 521 568
3,26 4,29 5,34 4,80
46 66 87 98
Bảng 2.5 - Số lượng DNV&N Tiền Giang phân theo quy mô vốn
Nguồn: Tổng cục Thống kê và Sở Kế hoạch đầu tư Tiền Giang
Qua số liệu về quy mô vốn cho thấy các DN Tiền Giang cũng đa số là các
DNV&N, chiếm tỷ trọng trên 93% trong tổng số DN trên địa bàn; trong đó số các
DNV&N có vốn đăng ký dưới 0,5 tỷ đồng lên chiếm tỷ trọng rất cao và xu hướng
thì quy mô về vốn tăng dần qua các năm. Năm 2004, số DN có vốn dưới 0,5 tỷ
đồng chiếm tỷ trọng 52%, đến năm 2007 giảm xuống còn 31,96%; số DN có vốn
từ 0,5 tỷ đồng - dưới 1 tỷ đồng tỷ trọng tăng từ 20% năm 2004 lên 35% năm
2007.
b) Về cơ cấu ngành nghề:
Về cơ cấu ngành nghề, các DNV&N Tiền Giang hoạt động tập trung ở hai
lĩnh vực công nghiệp chế biến và thương nghiệp; nông nghiệp, thủy sản tuy là thế
mạnh nhưng số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này rất ít, chủ yếu
hoạt động dưới hình thức hộ sản xuất.
Trong công nghiệp chế biến tập trung số lượng rất nhiều doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xay xát chế biến lương thực và tập trung chủ yếu ở các huyện
phía Tây – Cai Lậy, Cái Bè, Châu Thành nơi có diện tích trồng lúa lớn và là nơi
thu mua, trung chuyển lúa từ các tỉnh khác của Đồng bằng sông Cửu Long; và
một phần các DN hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản, thức ăn chăn nuôi.
32
Trong lĩnh vực thương nghiệp thì đa số là các DN hoạt động kinh doanh
mua bán lương thực (lúa, gạo), mua bán các sản phẩm phục vụ cho nông nghiệp
như vật tư nông nghiệp, xăng dầu, vật liệu xây dựng, thức ăn chăn nuôi,...
Bảng 2.6 - Cơ cấu ngành nghề của các DNV&N trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Số lượng DNV&N qua các năm
Ngành nghề
2005
2006
2007
Tỷ
trọng
1.537
1.629
2.040
Tổng số
- Nông nghiệp và lâm nghiệp
85
60
91
4%
- Thủy sản
62
59
86
4%
- Công nghiệp chế biến
432
492
568
28%
- Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước
62
65
69
4%
- Xây dựng
180
187
242
12%
- Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ,…
386
414
557
27%
- Khách sạn, nhà hàng
46
52
60
3%
- Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc
108
111
142
7%
- Ngành khác
177
189
225
11%
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Tiền Giang.
Cùng với sự phát triển của công nghiệp chế biến và thương nghiệp là lĩnh
vực vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc; trong đó chủ yếu là vận tải hàng hóa để
tiêu thụ và phân phối sản phẩm.
2.1.3.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Dựa trên số liệu thống kê về tình hình lãi lỗ của DN qua các năm cho thấy
các DN Tiền Giang hoạt động kém hiệu quả hơn so với tình hình chung của khu
vực ĐBSCL, số lượng các DN hoạt động có lãi của khu vực ĐBSCL luôn ổn định
ở tỷ trọng cao trên 91%; trong khi đó số lượng các DN Tiền Giang làm ăn có lãi
giảm qua hàng năm và số lượng DN bị lỗ thì tăng lên hàng năm. Năm 2004 trên
90% DN làm ăn có lãi, trên 6% làm ăn bị lỗ nhưng đến cuối năm 2007 mặc dù số
lượng DN hoạt động có tăng lên nhưng số lượng các DN làm ăn có lãi chỉ có trên
79% tổng số DN và có đến 13% trên tổng số DN là bị lỗ. Nguyên nhân của tình
trạng này: thứ nhất là do trong những năm gần đây với sự ra đời nhanh chóng của
33
các DN đã tạo nên mức độ cạnh tranh ngày một lớn làm cho các DN nhỏ, chậm
đổi mới hoạt động không hiệu quả; thứ hai là do môi trường hội nhập kinh tế
vùng, khu vực và thế giới ngày càng sâu rộng đã tác động đến hoạt động kinh
doanh của các DN; thứ ba là một số các DN có quy mô quá nhỏ mới thành lập
thiếu kinh nghiệm nên hiệu quả kinh doanh chưa có; thứ tư do ảnh hưởng của
thiên tai lũ lụt, dịch bệnh xảy ra trên lúa, gia súc, gia cầm,... đã tác động đến hoạt
động của một số DN ở địa phương; thứ năm là báo cáo của một số DN chưa
chính xác, chưa phản ảnh đúng tình hình lãi, lỗ thực tế của DN.
Doanh nghiệp có lãi
Doanh nghiệp lỗ
So với tổng số DN (%)
Năm
Số DN
Số DN
Số DN lỗ
Số DN lãi
Tổng mức lỗ (Triệu đồng)
Tổng mức lãi (Triệu đồng)
1
2
Lãi b/q 1 DN (Triệu đồng) 3=2/1
4
5
Lỗ b/q 1 DN (Triệu đồng) 6=5/4
7
8
Đồng bằng sông Cửu long
Bảng 2.7 - Số DN sản xuất kinh doanh có lãi và lỗ qua các năm
407 805 5.089.626 392 963 6.696.326 477 1.189
-698.489 -1.278.581 -1.087.466
6.31 6.75 7.76
2004 11.695 4.763.067 2005 12.994 2006 14.024 Tỉnh Tiền Giang 2004 2005 2006 2007
1.359 1.448 1.540 1.728
363.488 267 96 420.667 291 94 632.274 411 182 285 984.457
570
-65.779 -71.000 -18.906 -65.509
-868 91.68 -1.328 91.13 -915 91.51 6.43 -685 90.96 -755 88.94 5.77 -104 88.86 10.50 -230 79,27 13,07
Nguồn: Tổng Cục Thống kê và Cục Thống kê Tiền Giang
Tuy nhiên, xem xét về mức lãi và lỗ bình quân trên mỗi DN thì các DN
Tiền Giang các năm qua luôn có mức lãi bình quân tăng trưởng hàng năm và
giảm thấp dần mức lỗ bình quân hàng năm xuống rất thấp. Năm 2004 lãi bình
quân 1 DN chỉ có 267 triệu đồng và lỗ bình quân là 685 triệu đồng nhưng đến
năm 2007 mức lãi bình quân tăng lên 570 triệu đồng/DN và mức lỗ đã giảm
xuống còn 230 triệu đồng/DN. Điều này chứng tỏ các DNV&N Tiền Giang đang
dần thích nghi môi trường cạnh tranh, hạn chế được mức lỗ và gia tăng khả năng
lợi nhuận, tăng mức đóng góp vào NSNN địa phương.
34
2.2 Tình hình hoạt động tín dụng tại các NHTM tỉnh Tiền Giang
2.2.1 Hoạt động huy động vốn tại các NHTM ở Tiền Giang:
Cùng với sự phát triển kinh tế với tốc độ cao của tỉnh trong các năm qua,
cơ cấu kinh tế chuyển dịch dần theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thu
nhập, đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao; từ đó thu
nhập tích lũy trong dân chúng ngày cũng tăng dần qua các năm. Song song đó, là
việc mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng cường các biện pháp và công cụ huy
động vốn phong phú; các NHTM ở tỉnh Tiền Giang đã thu hút được đáng kể
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế để đáp ứng nhu cầu vốn
tín dụng cho nền kinh tế.
Bảng 2.8 – Cơ cấu nguồn vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Đvt: triệu đồng
Năm 2005 2006 2007
60 %
40 % Chỉ tiêu I- Vốn huy động tại chỗ: Tỷ trọng (%) II- Vốn điều hòa: Tỷ trọng (%)
2.978.270 59 % 2.111.610 41 % 5.089.880 3.712.101 5.135.701 67 % 2.489.918 2.570.317 33 % 6.202.019 7.706.018 Tổng cộng
Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang
Nguồn vốn huy động tại chỗ tăng trưởng bình quân hàng năm trên 30%.
Thời điểm 31/12/2005, tổng nguồn vốn huy động tại chỗ của các NHTM ở Tiền
Giang là 2.978.270 triệu đồng; đến 31/12/2006 đạt 3.712.101 triệu đồng, tăng
24,4% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 38,3% so với năm 2006, đạt 5.135.701
triệu đồng. Trong nguồn vốn huy động tại chỗ chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của
dân cư, nguồn này luôn chiếm gần 80%, 20% còn lại là tiền gửi của các tổ chức
kinh tế trong đó chủ yếu là tiền gửi thanh toán không kỳ hạn của công ty, doanh
nghiệp lớn của TW đóng trên địa bàn như Bưu điện, Điện lực, Xăng dầu, Bảo
hiểm, Thương nghiệp tổng hợp,...còn lại các DNV&N cũng có số dư tại các
NHTM nhưng số dư không lớn chỉ chiếm khoảng 50% trong tổng số dư tiền gửi
không kỳ hạn của các TCKT.
35
Bảng 2.9 - Thị phần vốn huy động của các NHTM trên địa bàn tỉnh TG Đvt: Triệu đồng
Thị
Thị
Thị
Năm
2005
2006
2007
phần
phần
phần
TCTD
(%)
(%)
(%)
1.464.142
49,17 1.712.316
46,13 2.223.141
43,29
- NHNo&PTNT tỉnh T.G
770.765
25,88
933.739
25,15
658.369
12,82
- NHĐT&PT tỉnh Tiền Giang
490.732
16,48
541.733
14,59
780.443
15,20
- NHCT tỉnh Tiền Giang
0
0
22.699
0,61
27.942
0,54
- NHCT Tây Tiền Giang
154.404
5,18
206.244
5,56
473.312
9,22
- NHPTN ĐBSCL Tiền Giang
80.334
2,69
196.750
5,30
267.286
5,20
- NHTMCP Phương Nam
0
66.166
1,78
648.174
12,62
0
- NHTMCP SG Thương tín
17.893
0,60
21.396
0,58
15.682
0,31
- NHCSXH Tiền Giang
0
11.058
0,30
36.068
0,70
0
- NHTMCP Sài Gòn
0
0
0
5.257
0,10
0
- PGD NHTMCP Ngoại thương
2.978.270
100 3.712.101
100 5.135.701
100
Tổng vốn huy động
Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang.
Về thị phần nguồn vốn huy động, các NHTM nhà nước chiếm phần lớn thị
phần tại địa phương, trong đó thị phần lớn nhất thuộc về NHNo&PTNT (chiếm
trên 40%) do nhờ vị thế hoạt động lâu dài và có mạng lưới các chi nhánh cấp 2,
cấp 3 trải rộng khắp các thành thị, điểm dân cư trên địa bàn và gắn bó mật thiết
với nông dân. Tuy nhiên, với sự năng động, nhạy bén của các NHTMCP, tuy mới
được khai trương hoạt động trong một vài năm gần đây nhưng cũng đã chia sẽ
bớt thị phần của từ các NHTM nhà nước. Mặc dù, số tuyệt đối huy động hàng
năm đều tăng qua các năm, nhưng thị phần của các NHTM nhà nước cũng đã
giảm dần qua các năm buộc phải chia sẽ bớt cho các NHTMCP. Ngân hàng
No&PTNT tỉnh Tiền Giang với thị phần lớn nhất năm 2005 là 49%, năm 2006
giảm xuống còn 46% và năm 2007 là 43% hay như NHĐT&PT thị phần chiếm
25% trong các năm 2005, 2006 nhưng đến năm 2007 giảm chỉ còn 13%. Số các
NHTMCP có thị phần lớn và ngày một tăng trên địa bàn phải kế đến là NHTMCP
Phương Nam chiếm 5%, NHTMCP Sài Gòn thương tín chiếm thị phần 12% trong
năm 2007, trong khi năm 2006 chỉ có 2% thị phần.
36
Điều này cho thấy sự mở rộng phạm vi hoạt động của các NHTMCP ở
Tiền Giang là có hiệu quả, đã chiếm được lòng tin của người dân và doanh
nghiệp ở địa phương; tạo thêm tính phong phú, năng động cho thị trường tài
chính tiền tệ ở địa phương; đồng thời cũng tạo nên áp lực cạnh tranh ngày một
lớn cho các NHTM nói chung.
Xét về tính bền vững của nguồn vốn huy động tại chỗ, ta thấy trong tổng
nguồn vốn huy động của các NHTM thì nguồn vốn có kỳ hạn chiếm tỷ lệ cao từ
78%-79% qua các năm (năm 2007 tổng nguồn vốn huy động có kỳ hạn là
4.025.173 triệu đồng - chiếm tỷ lệ 78%). Điều này chứng tỏ nguồn vốn huy động
của các NHTM là khá ổn định.
Bảng 2.10 – Cơ cấu nguồn vốn huy động của các NHTM
So sánh (%)
Năm
2005
2006
2007
Chỉ tiêu
2006/2005 2007/2006
1. Tiền gửi của các TCKT
610.292
798.533 1.038.477
131%
130%
- Tiền gửi không kỳ hạn
605.503
794.208 1.032.514
131%
130%
- Tiền gửi có kỳ hạn
4.789
4.325
5.963
90%
138%
2. Tiền gửi tiết kiệm
2.320.191 2.913.695 4.104.592
126%
141%
- TGTK không kỳ hạn
69.606
72.842
77.987
105%
107%
- TGTK có kỳ hạn
2.177.941 2.757.570 3.913.393
126%
142%
3. Các loại giấy tờ có giá
120.431
83.156
105.817
69%
127%
2.987.270 3.712.101 5.135.701
124,2%
138,3%
Đvt: Triệu đồng
Cộng
Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang.
Đạt được tốc độ tăng trưởng vốn huy động cao và ổn định qua các năm như
trên là do một số nguyên nhân chủ yếu như:
- Mạng lưới các chi nhánh, PGD, điểm giao dịch của các NH không ngừng
được mở rộng và trải khắp các huyện lỵ, thị trấn, khu dân cư đã tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân, cộng đồng doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận giao dịch với
ngân hàng.
- Công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi của các NHTM không ngừng
được đẩy mạnh; với phương thức ngày càng đa dạng, phong phú thông qua các
37
kênh truyền thông đại chúng đã làm cho hầu hết người dân hiểu biết nhiều hơn về
hệ thống ngân hàng, cũng cố niềm tin, tạo sự yên tâm của công chúng khi gửi tiền
và giao dịch với ngân hàng.
- Với sự ra đời ngày càng nhiều các chi nhánh, PGD của các NHTMCP
làm cho áp lực cạnh tranh ngày một cao. Điều đó, bắt buộc từng NH phải tự đổi
mới mình bằng việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ; tăng
cường chăm sóc khách hàng; đa dạng, linh hoạt lãi suất huy động có tính cạnh
tranh cao huớng đến việc mang lại cho khách hàng các tiện ích tốt nhất. Vì thế,
nó đã tạo cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn phù hợp với đặc điểm về thu
nhập, chi tiêu, tiết kiệm của từng khách hàng; khuyến khích và tận dụng được tối
đa mọi hình thức nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
- Các sản phẩm dịch vụ NH ngày càng đa dạng, mang nhiều tiện ích hiện
đại và hấp dẫn cũng là nguyên nhân thu hút được nguồn vốn của dân cư và công
đồng doanh nghiệp. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống như tiết kiệm có kỳ
hạn, không kỳ hạn, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tiết kiệm bậc thang... các
NHTM còn kèm theo các chương trình khuyến mãi dự thưởng có giá trị lên đến
hàng tỷ đồng; hay hiện đại hơn là các dịch vụ đi kèm như SMS Banking (của
VietinBank, BIDV, Sacombank,...) thông báo tức thời cho các khách hàng các
thông tin về số dư, lịch sử giao dịch, mức lãi suất,...của tài khoản thanh toán và
tài khoản ATM, dịch vụ internet banking (của VietinBank, ACB,...) khách hàng
có thể giao dịch với NH mà không cần đến NH; dịch vụ gửi tiền tiết kiệm có kỳ
hạn tại ATM, gửi tiền tiết kiệm tặng kèm giá trị bảo hiểm của VietinBank, hay
như với hệ thống ngân hàng lỗi (core banking) khách hàng gửi tiền một nơi có thể
nhận tiền ở nhiều nơi,...
- Một nguyên nhân khác cũng mang đến cho hệ thống các NHTM trong
tỉnh nguồn vốn huy động đáng kể cần phải nói đến đó là hệ thống các máy ATM
của các NHTM. Nắm bắt chủ trương của Chính phủ về việc thực hiện chi lương
cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN, các NHTM trong tỉnh cũng đã trang bị
khá nhiều các máy ATM (NHCT: 09 máy, NHĐT&PT: 8 máy; NHPTN ĐBSCL:
02 máy; NH Đông Á: 06 máy: NHNo&PTNT: 04 máy), với số lượng thẻ phát
38
hành đến cuối năm 2007 trên 20.000 thẻ. Theo NHNN tỉnh Tiền Giang, số dư
tiền gửi bình quân từ các tài khoản thẻ của các NHTM trong tỉnh năm 2007 lên
đến trên 50 tỷ đồng.
Tuy nhiên, công tác huy động vốn của các NHTM trên địa bàn gần đây
cũng gặp không ít các khó khăn như:
- Sự biến động ngày càng tăng của giá vàng, giá xăng dầu, vật liệu xây
dựng, phân bón,... cùng với mức lạm phát ngày càng tăng đã làm ảnh hưởng rất
lớn đến tâm lý của người dân trong việc gửi tiền tiết kiệm.
- Địa phương với một bộ phận lớn là sản xuất nông nghiệp (cây lương
thực, cây ăn trái) và nuôi trồng, chế biến thủy sản, lương thực nhưng các năm qua
tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; thiên tai bảo lụt xảy ra liên tục nên
ảnh hưởng rất lớn nguồn thu nhập của dân cư, khả năng tích lũy của công chúng
giảm đáng kể và làm ảnh hưởng đến khả năng huy động của các NHTM.
- Bên cạnh thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán, bất động sản trong
các năm qua cũng thu hút một lượng lớn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế địa
phương.
- Đặc biệt là sự biến động của thị trường tài chính tiền tệ trong những
tháng cuối năm 2007 đầu năm 2008; cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ, quy
định trần lãi suất huy động của NHNN,...trong khi mức độ lạm phát tăng cao làm
cho lãi suất tiền gửi của các NHTM là chưa thật sự dương nên cũng đã tác động
rất lớn đến tình hình huy động vốn của các NHTM.
Những khó khăn, hạn chế nêu trên đã tác động đáng kể đến nguồn vốn huy
động tại chỗ của các NHTM; làm cho các NH không thể khai thác được triệt để
các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, làm cho tổng nguồn vốn huy động tại
chỗ không đủ để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của địa phương. Thật vậy, số liệu
qua các năm cho thấy hấu hết các NHTM trên địa bàn để có đủ nguồn vốn đầu tư
cho tín dụng hàng năm đều đã sử dụng một tỷ lệ khá cao nguồn vốn đều hòa từ
hội sở chính của NH mình. Năm 2005, tỷ trọng sử dụng vốn điều hòa của tất cả
các NHTM Tiền Giang là 41%, năm 2006 là 40% và năm 2007 là 33%, tỷ trọng
này đã giảm dần qua các năm. Qua đó cũng cho ta thấy, các NHTM Tiền Giang
39
cũng đã tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chỗ để phục vụ đầu tư cho
địa phương, hạn chế sử dụng vốn điều hòa từ TW; do nguồn vốn điều hòa luôn có
chi phí cao hơn nhiều so với nguồn vốn huy động tại chỗ.
33%
40%
41%
59%
60%
67%
Năm 2005
Năm 2007
Năm 2006 Vốn huy động tại chỗ
Biểu đồ 2 – Tỷ trọng nguồn vốn huy động của các NHTM TG qua các năm.
Vốn điều hoà
2.2.2 Hoạt động tín dụng tài trợ DNV&N tại các NHTM ở Tiền Giang:
2.2.2.1 Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại các NHTM ở Tiền Giang:
Bảng 2.11 – Tình hình dư nợ tín dụng tại các NHTM
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Đvt: Triệu đồng
Năm
So sánh (%)
2005
2006
2007
Chỉ tiêu
06/05
07/06
1. Phân theo thành phần kinh tế
4.848.553 5.572.593
7.150.363
115%
128%
a) Quốc doanh
227.682
76.441
75.000
34%
98%
- Tỷ trọng (%)
5%
1,4%
1%
-3,6%
-0,4%
b) Ngoài quốc doanh
4.620.871 5.496.152
7.075.363
119%
129%
- Tỷ trọng (%)
95%
98,6%
99% +3,6% +0,4%
2. Phân theo thời hạn cho vay
4.848.553 5.572.593
7.144.236
115%
128%
a) Ngắn hạn
2.922.418 3.511.800 4.674.619
120%
133%
- Tỷ trọng (%)
60%
63%
65%
+3%
+2%
b) Trung, dài hạn
1.926.135 2.060.793 2.469.617
107%
120%
- Tỷ trọng (%)
40%
37%
35%
-3%
-2%
Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang.
Cùng với việc đẩy mạnh công tác huy động vốn, trang bị chu đáo các sản phẩm
đầu vào; các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang cũng đã chú trọng tăng cường
cho công tác đầu ra, đó là việc đẩy mạnh cho vay các đối tượng khách hàng để
40
tạo nguồn thu cho NH, đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh
tế địa phương.
Dư nợ tín dụng mà chủ yếu là từ hoạt động cho vay tăng truởng liên tục
qua các năm, với tốc độ tăng hàng năm bình quân trên 20%. Từ 4.848.553 triệu
đồng năm 2005 tăng lên 5.572.593 triệu đồng trong năm 2006 với tốc độ tăng
trên 15% và năm 2007 tăng với tốc độ rất cao 28% so với năm 2006 và đạt
7.144.236 triệu đồng. Sở dĩ, dư nợ của các NHTM Tiền Giang trong những năm
gần đây tăng trưởng cao là do các nguyên nhân sau:
- Trước tiên là do tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh không ngừng được cải
thiện, tốc độ tăng trưởng ngày một cao, nhu cầu đầu tư phát triển ngày một lớn
nên nhu cầu vốn tín dụng cũng ngày một tăng.
- Các chính sách khuyến khích đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, môi
trường kinh doanh của tỉnh không ngừng đuợc cai thiện và nâng cao đã tạo nhiều
điều kiện thuận lợi cho người dân, công đồng doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư,
phát triển sản xuất kinh doanh. Điều này thể hiện rất rõ ở việc chỉ số xếp hạng
năng lực cạnh tranh của tỉnh năm 2007 đã tăng vượt bậc như đã phân tích ở mục
2.1.1.
- Ngày càng có nhiều NHTM đến mở chi nhánh hoạt động trên địa bàn,
đặc biệt là trong năm 2007 nên trước áp lực cạnh tranh các NHTM đã có phần
nào mạnh dạn, thông thoáng hơn trong cấp tín dụng và tích cực hơn trong khai
thác mọi nhu cầu tín dụng nên cũng đã góp phần đưa tốc độ tăng trưởng dư nợ
năm 2007 tăng trưởng cao.
- Giá cả của hàng hóa dịch vụ, nguyên vật liệu đầu vào như xăng dầu, sắt
thép, vật tư nông nghiệp tăng nhanh nên nhu cầu về vốn để thực hiện kinh doanh
và đầu tư của các doanh nghiệp, khách hàng cũng tăng tương ứng.
Về cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế: chủ yếu dư nợ của các
NHTM Tiền Giang là thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Tỷ trọng đầu tư vào các
doanh nghiệp nhà nước ngày càng giảm cả về con số tuyệt đối qua các năm. Năm
2005, dư nợ của thành phần kinh tế nhà nước là 227.682 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 5% trên tổng dư nợ các các NH; đến năm 2006 giảm xuống tỷ trọng chỉ còn
41
1,4% và dư nợ là 76.441 triệu đồng, giảm 66% so với năm 2005; và đến cuối năm
2007, dư nợ của thành phần kinh tế này chỉ còn 75.000 triệu đồng, giảm 2% so
với năm 2005 và tỷ trọng chỉ còn khoảng 1% tổng dư nợ. Nguyên nhân dư nợ của
thành phần kinh tế nhà nước giảm nhanh qua các năm là: thứ nhất số lượng các
DNNN hoạt động ở tỉnh Tiền Giang ngày càng giảm do quá trình sắp xếp, chuyển
đổi DNNN; thứ hai là do định hướng của các NHTM ngày càng giảm dần dư nợ
cho vay đối với các DN thuộc thành phần kinh tế này do tính hiệu quả của đầu tư,
hạn chế của tài sản bảo đảm,...
Về cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay: dư nợ của các NHTM Tiền Giang
phân theo thời hạn cho vay trong những năm gần đây có xu hướng giảm dần tỷ
trọng cho vay trung dài hạn. Xét về tốc độ tăng trưởng thì hàng năm dư nợ cho
vay trung dài hạn đều tăng; năm 2006 tăng 7% so với năm 2005 và năm 2007
tăng 20% so với năm 2006. Nhưng về tỷ trọng thì năm 2005, tỷ trọng cho vay
trung dài hạn của các NHTM là 40%, năm 2006 giảm xuống còn 37% và cuối
năm 2007 là 35%. Nguyên nhân của sự sụt giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn
này là:
- Phần lớn nguồn vốn huy động các NHTM có thời gian là ngắn hạn, cả kể
nguồn vốn điều hòa từ TW nên việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho
vay trung dài hạn của các NH là có hạn, không được tăng trưởng vượt mức.
- Hầu hết các chi nhánh NHTM đều bị NH hội sở chính ràng buộc về chỉ
tiêu tỷ lệ cho vay trung dài hạn, thông thường là không được vượt quá 40% tổng
dư nợ. Các năm qua hầu hết các chi nhánh NHTM đều đạt xấp xỉ mức trên nên
khả năng tăng thêm tỷ trọng trong các năm sau là rất khó.
- Do mức độ rủi ro tỷ lệ thuận với thời hạn của các khách hàng hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp như đầu tư kinh tế vườn, trang trại, nuôi trồng thủy
sản vì chịu ảnh hưởng lớn của thiên tai, dịch bệnh nhưng giá cả lại không ổn định
nên các NHTM có xu hướng giảm dần dư nợ đầu tư trung dài hạn vào lĩnh vực
này. Trong khi đó lĩnh vực này có một tỷ lệ khách hàng khá lớn trong nền kinh tế
của tỉnh.
42
Về chất lượng tín dụng: mặc dù tổng dư nợ tín dụng của các NHTM tỉnh
Tiền Giang không ngừng tăng trưởng với tốc độ cao nhưng chất lượng tín dụng
cũng được các NHTM đặc biệt chú trọng nên tỷ lệ nợ xấu (nợ nhóm 3,4,5) đã
không ngừng được cải thiện.
Tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2005 là 3,08%, đến cuối năm 2006 là 2,11% và đến
cuối năm 2007 là 2,48%. Tuy nhiên, xét về con số tuyệt đối thì dư nợ xấu năm
2007 có tăng lên so với năm 2006 với tốc độ trên 50%. Tỷ lệ nợ xấu tập trung cao
nhất ở NHNo&PTNT, do đặc thù khách hàng của NH này chủ yếu là kinh tế hộ
nông dân, quy mô nhỏ lẻ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lúa, chăn nuôi gia
súc, gia cầm, thủy sản, vườn cây ăn trái,... vốn tồn tại nhiều rủi ro như thiên tai,
dịch bệnh còn giá cả thì thường hay bấp bênh,...
Bảng 2.12 - Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Đvt: Triệu đồng
2005
2006
2007
Năm
số dư
số dư
số dư
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
TCTD
59.983
2.33
83.938
3.03
124.580
4.09
- NHNo&PTNT tỉnh Tiền Giang
29.558
4.59
593
0.08
7.930
0.92
- NHĐT&PT tỉnh Tiền Giang
47.113
5.77
17.283
2.05
20.112
1.59
- NHCT tỉnh Tiền Giang
-
0
360
0.33
381
0.21
- NHCT Tây Tiền Giang
6.351
1.88
9.305
1.98
11.541
2.04
- NHPTN ĐBSCL Tiền Giang
192
0.30
245
0.19
1.573
0.91
- NHTMCP Phương Nam CN TG
3 0.004
118
0.09
842
0.18
- NHTMCP SG Thương tín CNTG
5.919
2.34
5.965
1.93
10.282
2.43
- NHCSXH Tiền Giang
-
0
-
0
-
0
- NHTMCP Sài Gòn CNTG
-
0
-
0
-
0
- PGD NHTMCP Ngoại thương
149.119
3.08
117.807
2.11
177.241
2.48
Tổng nợ xấu
Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang
Tóm lại, tình hình hoạt động tín dụng của các NHTM TG xét về tổng thể
luôn tăng trưởng ổn định trong các năm qua, cơ cấu tín dụng tập trung vào các
ngành nghề thuộc về thế mạnh của địa phương, chất lượng tín dụng cũng ngày
càng được cải thiện dần.
43
2.2.2.2 Qui mô, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu ngành nghề tài trợ DNV&N:
+ Qui mô, tốc độ tăng trưởng:
Tổng dư nợ cho vay DNV&N của các NHTM Tiền Giang không ngừng
tăng trưởng và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ của các NHTM. Năm
2005, tổng dư nợ cho vay DNV&N chiếm tỷ trọng 29% trong tổng dư nợ đạt
1.385.955 triệu đồng; năm 2006 tăng lên 2.049.896 triệu đồng, tốc độ tăng 48%,
chiếm tỷ trọng 37% trong tổng dư nợ và đến cuối năm 2007 lên đến 3.058.062
triệu đồng, tốc độ tăng 49% và chiếm tới 43% trong tổng dư nợ cho vay của các
NHTM. Tốc độ tăng trưởng bình quân trên 45%/năm.
Số lượng DNV&N có quan hệ tín dụng tại các NHTM Tiền Giang liên tục
tăng qua các năm từ 563 DN năm 2005 tăng lên 845 DN trong năm 2006, 942
DN năm 2007. Tương tự số lượng các hộ SXKD cá thể có quan hệ tín dụng với
các NHTM cũng không ngừng tăng lên, từ 6450 hộ SXKD năm 2005 tăng lên
7.132 hộ năm 2006 và 8.230 hộ năm 2007. Điều này chứng tỏ, khả năng tiếp cận
vốn vay ngân hàng của các DNV&N cũng như chính sách tín dụng của các
NHTM dành cho DNV&N phần nào đã được cải thiện.
Bảng 2.13 – Dư nợ tín dụng của DNV&N tại các NHTM Tiền Giang
So sánh (%)
Đvt: Triệu đồng
Năm
2005
2006
2007
Chỉ tiêu
2006/2005
2007/2006
1. Ngắn hạn
1.083.338
1.547.650 2.093.985
143%
135%
- Tỷ trọng (%)
78%
75%
68%
-3%
-7%
2.Trung, dài hạn
302.617
502.246
964.077
166%
192%
+3%
+7%
- Tỷ trọng (%)
22%
25%
32%
1.385.955
2.049.896 3.058.062
148%
149%
Tổng cộng
Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang
22%
25%
32%
68%
Biểu đồ 3 – Dư nợ theo thời hạn của DNV&N tại các NHTM TG qua các năm
2005 75% 2007 78%
Trung, dài hạn
2006 Ngắn hạn
44
Dư nợ tín dụng phân theo thời hạn của các DNV&N các năm qua cho thấy
dư nợ cho vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động sản xuất kinh
doanh của DN luôn chiếm tỷ trọng rất lớn so với dư nợ trung dài hạn. Tuy nhiên,
khác với tình hình chung về dư nợ trung dài hạn có xu hướng giảm dần qua các
năm; ở đây dư nợ trung dài hạn của các DNV&N lại tăng dần qua các năm, năm
2005 dư nợ trung dài hạn của các DNV&N chiếm tỷ lệ 22% trong tổng dư nợ của
DNV&N và tiếp tục tăng lên 25%, rồi 32% trong năm 2007. Nguyên nhân của sự
tăng trưởng này là do:
- Thời gian gần đây các DNV&N trong tỉnh đã chú trọng đến việc vay vốn
đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất mới, xây dựng thêm nhà xưởng để
đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng tăng và những đòi hỏi về chất lượng sản
phẩm để đảm bảo tính cạnh tranh trong quá trình hội nhập.
- Bên cạnh đó là do nhu cầu vay vốn của một số DNV&N mới thành lập
cần vốn để đầu tư xây dựng mới các nhà máy, doanh nghiệp trong các khu, cụm
công nghiệp mà tỉnh kêu gọi đầu tư trong các năm qua như khu công nghiệp Mỹ
Tho, khu công nghiệp Tân Hương, cụm công nghiệp Trung An, cụm công nghiệp
An Thạnh - Đông Hòa Hiệp – Cái Bè,...
- Dư nợ trung dài hạn của các DNV&N tăng trong khi dư nợ trung dài hạn
chung giảm (nguyên nhân giảm như đã phân tích tại mục 2.1.2.1) còn do nguyên
nhân đầu tư tín dụng của các NHTM Tiền Giang trong 02 năm 2006, 2007 dành
cho các hộ SXKD cá thể hoạt động kinh doanh trong ngành vận chuyển hàng hóa
rất lớn để chuyển đổi, mua sắm mới phương tiện vận chuyển (do phương tiện cũ
bị hạn chế về tải trọng hay hết thời hạn sử dụng,...). Ước tính trong hai năm 2006,
2007 tổng dư nợ cho vay để các DN và hộ kinh doanh cá thể mua sắm phương
tiện vận tải là trên 250 tỷ đồng với hơn 450 phương tiện được đầu tư.
- Một nguyên nhân quan trọng khác có thể kể đến đó là: do sự chuyển dịch
kinh tế của TG theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (năm 2007 khu vực I
tăng 6,1%, khu vực II tăng 3,9%, khu vực III tăng 13,2% - theo Cục thống kê
Tiền Giang), số lượng các DNV&N hoạt động trong khu vực thương mại, dịch
vụ, công nghiệp chế biến ngày một tăng và các DNV&N hoạt động trong lĩnh
45
vực phát triển nông nghiệp, nông thôn hầu như không tăng và có xu huớng giảm -
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn chủ yếu là hộ gia đình. Mà đầu
tư trung dài hạn của các NHTM cho lĩnh vực công thương nghiệp, dịch vụ
thường được ưu tiên phát triển hơn do ít rủi ro hơn lĩnh vực nông nghiệp. Điều
này làm cho dư nợ trung dài hạn tính chung có xu hướng giảm nhưng xét riêng
đối tượng DNV&N thì dư nợ trung dài hạn cho đối tượng này có xu hướng tăng.
+ Cơ cấu, ngành nghề tài trợ DNV&N: (cid:1) Cơ cấu dư nợ của các DNV&N theo thành phần kinh tế có xu hướng
ngày càng giảm đối với các DNV&N thuộc thành phần DNNN và ngày càng tăng
đối với các DNV&N thuộc thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Từ năm 2005 –
2007, dư nợ cho vay các DNNN vừa và nhỏ liên tục giảm qua các năm, từ
110.876 triệu đồng năm 2005, giảm rất nhanh xuống chỉ còn 40.998 triệu đồng
năm 2006, tốc độ giảm trên 60%; đến cuối năm 2007 tiếp tục giảm thêm 10%,
còn 36.697 triệu đồng. Nguyên nhân của sự sụt giảm này cũng giống như nguyên
nhân sụt giảm của các DNNN nói chung, đó là:
i) do quá trình sắp xếp, chuyển đổi của DNNN làm cho số lượng các
DNV&N thuộc khu vực nhà nước giảm đáng kể, năm 2006 toàn tỉnh đã thực hiện
cổ phần hóa, sắp xếp lại 8 DNNN nên dư nợ cho vay của các NHTM cho các DN
này cũng sẽ chuyển sang cho loại hình DN mới;
ii) do tính hiệu quả của đầu tư vào các DNV&N thuộc khu vực nhà nước
kém và các hạn chế khác như tài sản bảo đảm, mức ủy quyền vay vốn của các
DNNN hoặc cấp quản lý trực tiếp cho các DNV&N trực thuộc,... nên đầu tư tín
dụng của các NHTM cũng hạn chế.
Dư nợ của các DNV&N là DNTN, Cty cổ phần, Cty TNHH và hộ kinh
doanh cá thể chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ cho vay các DNV&N của
tỉnh và tốc độ tăng trưởng hằng năm của các đối tượng này cũng rất cao. Năm
2005 dư nợ cho vay các DNTN, Cty Cp, TNHH là 692.978 triệu đồng, với trên
454 DN có quan hệ vay vốn, chiếm tỷ trọng 50% trong tổng dư nợ cho vay
DNV&N của các NHTM Tiền Giang.
46
Bảng 2.14 – Cơ cấu dư nợ DNV&N tỉnh TG phân theo loại hình DN
Đvt: Triệu đồng
Năm
So sánh (%)
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Loại hình DN 1. Doanh nghiệp Nhà nước
110.876
40.998
36.697
37%
90%
2. DNTN, Cty CP,TNHH
692.978 1.168.441 1.620.773
169%
139%
3. Cty có vốn ĐT nước ngoài
27.719
34.848
61.161
126%
176%
4. Hộ SXKD cá thể
554.382
805.609 1.339.431
145%
166%
148%
149%
1.385.955 2.049.896 3.058.062
Cộng
Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang
1,800,000
1,600,000
1,400,000
1,200,000
1,000,000
Biểu đồ 4 – Dư nợ DNV&N tỉnh TG phân theo loại hình DN
g n ồ đ
800,000
u ệ i r T
600,000
400,000
200,000
-
2005
2006
2007 Năm
1. DNNN 3. Cty có vốn ĐT NN
2. DNTN, Cty CP,TNHH 4. Hộ SXKD cá thể
Đến năm 2006 dư nợ cho vay các DN này tăng lên 69% so với cuối năm
2005, đạt 1.168.441 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 57% và số DN có quan hệ vay vốn
cũng tăng lên đến 832 DN. Cuối năm 2007, dư nợ của các DN này tiếp tục tăng
thêm 39% so với năm 2006 lên 1.620.773 triệu đồng, tỷ trọng giảm xuống còn
53% trên tổng dư nợ cho vay DNV&N, số DN có quan hệ vay vốn năm 2007
tăng lên 930 doanh nghiệp. Nguyên nhân để các NHTM luôn duy trì và tăng
trưởng dư nợ cho vay đối với các DNV&N thuộc loại hình DNTN, CtyCP,
TNHH là do:
- Các DNTN, CtyCP, TNHH quy mô vừa và nhỏ là các chủ thể kinh tế chủ
yếu của tỉnh, là đối tượng hoạt động kinh doanh chủ yếu ở địa phương, với số
47
lượng rất đông và đa phần là quy mô vừa và nhỏ nằm rải rác khắp các xã trong
tỉnh nên đây là đối tượng khách hàng tất yếu mà các NHTM trong tỉnh Tiền
Giang quan tâm đầu tư.
- Số lượng các DN có quy mô lớn, các DNNN tại địa phương rất ít, trong
khi các NHTM hoạt động tại địa phương ngày một nhiều nên các DNV&N là đối
tượng được ưu tiên phát triển và phù hợp với xu hướng phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ của các NHTM hiện nay, nhất là các NHTMCP.
- Các DNV&N là DNTN, CtyCP, TNHH ngày càng thể hiện tầm quan
trọng của mình đối với kinh tế địa phương; đóng góp của các DN này đối với sự
phát triển kinh tế địa phương ngày càng lớn. Năm 2007, theo số liệu của Cục
Thống kê Tiền Giang giá trị sản xuất (tính theo giá hiện hành) của khu vực kinh
tế tư nhân là 9.229.255 triệu đồng, chiếm 25% trong cơ cấu giá trị sản xuất của
tỉnh. Do đó, cùng với quá trình hội nhập kinh tế vùng, kinh tế quốc tế, Chính
quyền địa phương đã đẩy mạnh công tác xúc tiến, cải cách hành chính trong các
lĩnh vực đầu tư, xây dựng, tập trung tháo gỡ khó khăn và ngày càng có nhiều
chính sách ưu đãi khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các DN này phát
triển. Điều này làm cho nhu cầu vốn để đầu tư phát triển, sản xuất kinh doanh của
các DN này ngày càng lớn và đáp ứng cho nhu cầu đó thì dư nợ của các NHTM
đối với các DN này cũng ngày càng tăng trưởng.
(cid:1) Xét về dư nợ bình quân của các DNTN, Cty CP, TNHH: dư nợ bình
quân của một DN năm 2005 là 1.272 triệu đồng, năm 2006 là 1.404 triệu đồng,
năm 2007 là 1.742 triệu đồng. Mức dư nợ bình quân này là khá thấp và tốc độ
tăng trưởng qua các năm cũng không cao, tốc độ tăng trưởng bình quân (2005-
2007) 19%; trong khi tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm tương đối lớn, bình
quân trên 50%. Điều này nói lên, khả năng vay vốn của từng DNV&N là DNTN,
Cty CP, TNHH ở Tiền Giang còn thấp, mức tăng trưởng tín dụng hàng năm của
đối tượng này là do tăng lên về số lượng DN quan hệ vay vốn, chứ số dư bình
quân tăng lên của từng DN không lớn.
48
Bảng 2.15 – Dư nợ bình quân của các DNV&N tỉnh Tiền Giang
Tốc độ tăng, giảm (%)
2005
2006
2007
06/05
07/06
Năm Chỉ tiêu
1. DNV&N là DNTN, Cty CP, TNHH
53%
12%
545
832
930
- Số lượng DN có quan hệ vay vốn
69%
39%
692.978
1.168.441
1.620.773
- Tổng dư nợ (triệu đồng)
16%
22%
1.272
1.404
1.742
- Dư nợ b/q 01 DN (triệu đồng)
2. DNV&N là DNNN
-46%
-25%
6
8
15
- Số lượng DN có quan hệ vay vốn
110.876
40.998
36.697
-63%
-10%
- Tổng dư nợ (triệu đồng)
7.392
5.125
6.116
-31%
-19%
- Dư nợ b/q 01 DN (triệu đồng)
3. DNV&N là Cty có vốn ĐTNN
67%
20%
6
5
3
- Số lượng DN có quan hệ vay vốn
27.719
34.848
61.161
126%
176%
- Tổng dư nợ (triệu đồng)
9.239
6.970
10.194
-25%
46%
- Dư nợ b/q 01 DN (triệu đồng)
4. Hộ SXKD cá thể
6.450
7.132
8.230
11%
15%
- Số hộ SXKD có quan hệ vay vốn
554.382
805.609
1.339.431
45%
66%
- Tổng dư nợ (triệu đồng)
86
113
163
31%
44%
- Dư nợ b/q 01 hộ SXKD (triệu đồng)
Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang, và tự tính toán của tác giả.
So với số vốn đăng ký kinh doanh bình quân của các DN thì mức dư nợ
bình quân này không cao. Và các DN này hoàn toàn có thể tăng thêm mức vay nợ
từ các NHTM, tuy nhiên theo đánh giá của đa số các NHTM tỉnh Tiền Giang thì
lý do hạn chế các DN này nâng cao thêm mức nợ vay NH xuất phát từ các yếu
điểm cơ bản vốn có đã được đề cập trong rất nhiều nghiên cứu về DNV&N trước
đây, mặc dù các yếu điểm đó cũng đã được cải thiện rất nhiều qua các năm, cụ
thể như:
- Đa phần trình độ các chủ DNV&N còn thấp và chưa được đào tạo về
quản lý doanh nghiệp, việc điều hành doanh nghiệp một cách tự phát, chủ yếu
dựa vào những kinh nghiệm bản thân và còn mang nặng tính gia đình, nhất là loại
hình các DNTN.
49
- Đa số các DN đều có báo cáo tài chính khi vay vốn ngân hàng nhưng
mức độ chính xác không cao, tính minh bạch công khai chưa rõ ràng, chủ yếu các
báo cáo chỉ mang tính chất đối phó với cơ quan thuế cho nên nhiều khi không
phản ánh hết thực tế của DN. Trình độ hạch toán của nhiều DN còn rất nhiều hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của các NHTM, việc quản lý chứng từ kế toán
rất lỏng lẻo, nhiều hoạt động mua bán hầu như không có hóa đơn, chứng từ
chứng minh hoặc có nhưng không đầy đủ và hầu như không có DN nào được
kiểm toán nên rất khó cho các NHTM trong việc phân tích hoạt động hoặc có căn
cứ thuyết phục để giải quyết cho vay một cách “mạnh dạn”.
- Đa số các DNV&N đều có hạn chế về tài sản để làm đảm bảo nợ vay,
trong khi khả năng để được vay tín chấp là rất khó.
- Khả năng tự chủ tài chính của các DN chưa cao, hầu hết các DN đều
chuộng sử dụng tín dụng thương mại với các khoản nợ phải trả rất lớn do tính
đơn giản của các khoản nợ này (chủ yếu dựa vào uy tín), quan hệ vay mượn giữa
DN với các cá nhân, tổ chức phi tín dụng vốn rất phức tạp và không được phản
ánh đầy đủ trên sổ sách nên đã làm hạn chế khả năng tiếp cận thêm nguồn vốn
vay từ các NHTM.
- Xuất phát từ những hạn chế về vốn, kỹ thuật và nhân lực nên sản phẩm
dịch vụ làm ra thiếu tính cạnh tranh. Để có thể mở rộng mạng lưới phân phối, đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm dịch vụ trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt,
buộc các DN này phải đẩy mạnh chính sách bán hàng trả chậm dẫn đến tình trạng
nợ phải thu khá lớn và khó kiểm soát, làm hạn chế khả năng vay vốn NH.
Nhìn chung, hoạt động của các DNV&N còn mang nặng tính tự phát, chưa
xây dựng được kế hoạch và chiến lược kinh doanh dài hạn, chưa bám sát quy
hoạch, định hướng phát triển ngành nghề của tỉnh và chưa cập nhật kịp thời các
cơ chế, chính sách, pháp luật kinh doanh,... để phục vụ cho phát triển, vì vậy các
DN này sẽ rất khó khăn trước tình hình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng như hiện nay.
(cid:1) Về cơ cấu ngành nghề đầu tư DNV&N cuả các NHTM tỉnh Tiền Giang:
đầu tư của các NHTM Tiền Giang cũng theo định hướng phát triển của tỉnh, tập
50
trung vào các ngành nghề mũi nhọn vốn là thế mạnh của địa phương như công
nghiệp xay xát chế biến lương thực, thu mua kinh doanh lương thực, công nghiệp
chế biến thức ăn chăn nuôi, công nghiệp dệt may, ngành thương nghiệp dịch vụ
tổng hợp mua bán các sản phẩm phục vụ ngành nông nghiệp như vật tư nông
nghiệp, xăng dầu, vật liệu xây dựng và lĩnh vực phân phối sản phẩm,... Trong đó
đáng chú ý là ngành công nghiệp xay xát chế biến và thu mua nông sản (lương
thực – lúa gạo) để tiêu thụ nội địa và phục vụ xuất khẩu. Với thế mạnh là địa
phương tập trung nhiều nhà máy xay xát chế biến lương thực, là đầu mối trong
việc thu mua lương thực từ các tỉnh trong khu vực ĐBSCL để chế biến phục vụ
xuất khẩu nên số lượng các DNV&N trong tỉnh Tiền Giang hoạt động trên lĩnh
vực này cũng khá đông, chiếm tỷ trọng cao nhất so với các ngành khác. Đầu tư
của các NHTM cho hoạt động kinh doanh lương thực của các DN địa phương
cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn, bình quân dư nợ cho vay kinh doanh lương thực
của các chi nhánh NHTM tại địa phương thấp nhất cũng không dưới 20% tổng dư
nợ của NH. Và hầu như mỗi năm NHNN tỉnh đều có khuyến nghị yêu cầu các
NHTM trên địa bàn ưu tiên nguồn vốn để đầu tư cho các DN thu mua lương thực
cho nông dân khi vào cao điểm các vụ mùa.
2.2.2.3 Chất lượng, hiệu quả tín dụng đối với DNV&N:
Trong các năm từ 2005-2007, mặc dù hoạt động tín dụng đối với DNV&N
của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang tăng trưởng khá cao nhưng tỷ lệ nợ
xấu (nợ nhóm 3,4,5) trên tổng dư nợ không đáng kể và có xu hướng giảm.
Năm 2005 dư nợ xấu của các DNV&N Tiền Giang là 44.846 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 30% trong tổng nợ xấu (tương đương tỷ trọng dư nợ DNV&N
trong tổng dư nợ - 29%) và tỷ lệ nợ xấu là 3,24%; năm 2006 dư nợ xấu DNV&N
giảm xuống còn 36.609 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 31% (trong khi tỷ trọng dư nợ
DNV&N trong tổng dư nợ tăng lên 37%) và tỷ lệ nợ xấu là 1,86%; năm 2007 dư
nợ xấu DNV&N tăng lên so với năm 2006 và số dư cuối năm là 56.899 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 32% - tỷ trọng không tăng nhiều (chỉ tăng 1 điểm %) so với
năm 2006 (trong khi tỷ trọng dư nợ DNV&N trong tổng dư nợ tăng đáng kể 43%-
tăng 6 điểm %) và tỷ lệ nợ xấu DNV&N 2007 là 1,86%.
51
Bảng 2.16 - Nợ xấu của DNV&N tại các NHTM tỉnh Tiền Giang
Đvt: Triệu đồng, %
Năm
So sánh (+),(-)
2005
2006
2007
2006-2005 2007-2006
Chỉ tiêu
4.848.553 5.572.593
7.144.236 +724.040 +1.571.643
1. Tổng dư nợ của các NHTM TG
149.119 3,08%
117.807 2,11%
-31.312 -0,97%
+59.434 +0,37%
177.241 2,48%
2. Dư nợ xấu của các NHTM TG - Tỷ lệ nợ xấu (2)/(1) (%)
1.385.955 29%
2.049.896 37%
3.058.062 43%
+663.941 +8%
+1.008.166 +6%
3. Dư nợ DNV&N TG -Tỷ trọng trong tổng dư nợ (%)
44.846 30% 3,24%
36.609 31% 1,79%
56.899 32% 1,86%
+82% +1% -1,45%
+155% +1% +1,04%
4. Dư nợ xấu của DNV&N TG - Tỷ trọng trong tổng nợ xấu(%) -Tỷ lệ nợ xấu của DNV&N (%)
Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang và tự tính toán của tác giả
Qua đó, cho ta thấy chất lượng tín dụng của các NHTM Tiền Giang đối
với các DNV&N ngày một được nâng cao, tỷ trọng dư nợ ngày một tăng cao
nhưng tỷ trọng về nợ xấu không tăng, tỷ lệ nợ xấu qua các năm đều ở dưới mức
cho phép (5%). Điều này cũng nói lên rằng:
i) hoạt động kinh doanh của DNV&N Tiền Giang các năm qua là có hiệu
quả và ngày phát triển;
ii) khả năng hấp thụ vốn vay tốt, bảo toàn được vốn kinh doanh;
iii) ý thức trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay của các DNV&N là rất
cao, phương án, dự án vay vốn được tính toán kỹ càng nên đã phát huy tính hiệu
quả;
iv) uy tín, mức độ tín nhiệm đối với các DNV&N của các NHTM Tiền
Giang được nâng lên.
Còn về phía các NHTM cũng cho thấy:
i) công tác thẩm định xét duyệt cho vay của các NHTM đã được chú trọng
và không ngừng được nâng cao;
ii) công tác quản lý món vay, hỗ trợ, tư vấn cho các DNV&N trong quá
tình cấp tín dụng có kết quả tốt;
52
iii) tâm lý về đầu tư cho vay các DNV&N đối với các NHTM dần được cải
thiện.
Xét về chất lượng tín dụng phân theo thời hạn cho vay thì các năm qua tỷ
lệ nợ xấu trong đầu tư trung dài hạn cho các DNV&N thường thấp hơn đầu tư
cho vay ngắn hạn.
Bảng 2.17 - Nợ xấu của DNV&N phân theo thời hạn
Đvt: Triệu đồng
Nợ xấu ngắn hạn
Nợ xấu trung, dài hạn
Dư nợ
Dư nợ trung
Năm
ngắn hạn
dài hạn
Số dư
Tỷ lệ
Số dư
Tỷ lệ
2005
1.083.338
34.785
3,21%
302.617
10.061
3,32%
2006
1.547.650
28.950
1,87%
502.246
7.659
0,79%
2007
2.093.985
42.569
2,03%
964.077
14.330
1,49%
Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang
42,569
45,000
40,000
34,785
35,000
28,950
30,000
25,000
20,000
14,330
Biểu đồ 5 – Nợ xấu của DNV&N phân theo thời hạn cho vay qua các năm
g n ồ đ u ệ i r T
10,061
15,000
Ngắn hạn Trung DH
7,659
10,000
5,000
-
2005
2007
2006
Năm
Năm 2005, tỷ lệ nợ xấu cho vay ngắn hạn DNV&N là 3,21%, còn trung dài
hạn là 3,32%; đến năm 2006 tỷ lệ nợ xấu cho vay ngắn hạn DNV&N giảm xuống
còn 1,87%, còn trung dài hạn thì giảm xuống chỉ còn 0,79%; sang năm 2007 tỷ lệ
nợ xấu cho vay ngắn hạn DNV&N lại tăng lên ở mức 2,03%, còn tỷ lệ nợ xấu của
trung dài hạn cũng tăng lên nhưng vẫn thấp hơn so với ngắn hạn – chỉ có 1,49%.
Điều này cho thấy chất lượng tín dụng trung dài hạn của các NHTM TG cao hơn
chất lượng tín dụng ngắn hạn và cũng có nghĩa là hiệu quả sử vốn vay trung dài
hạn của các DNV&N cao hơn so với vốn vay ngắn hạn. Và từ đó cũng cho ta
53
thấy nhu cầu vốn trung dài hạn của các DNV&N để đầu tư đổi mới, mở rộng
trang thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất là rất cấp thiết, nó được các
DNV&N đặc biệt chú trọng và tính toán rất cẩn thận khi vay vốn đầu tư.
Xét về chất lượng tín dụng theo loại hình DN: các năm qua tỷ lệ nợ xấu
của các loại hình DN đều thấp và có xu hướng giảm, tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu cao
nhất thuộc về loại hình DNNN, kế đến là các hộ SXKD cá thể; các DNTN, Cty
CP, TNHH có số lượng DN có quan hệ vay vốn đông nhất và có dư nợ lớn nhất
nhưng tỷ lệ nợ xấu thì lại thấp hơn.
Bảng 2.18 – Dư nợ xấu của các DNV&N phân theo loại hình DN
So sánh (+),(-)
Đvt: Triệu đồng
Năm
2005
2006
2007
Loại hình DN
2006/2005
2007/2006
1. Doanh nghiệp Nhà nước
6.296
1.464
1.138
-4.832
-326
2. DNTN, Cty CP, Cty TNHH
14.351
17.206
23.329
+2.856
+6.122
3. Cty có vốn ĐT nước ngoài
879
850
520
-29
-330
4. Hộ SXKD cá thể
23.320
17.088
31.912
-6.232
+14.824
44.846
36.609
56.899
Cộng
Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang
14%
2%
4%
41%
47%
52%
47%
56%
32%
1%
2%
Năm 2007
Năm 2005
2% Năm 2006 DNNN DNTN, Cty CP, TNHH Cty có vốn ĐTNN Hộ SXKD
Biểu đồ 6- Tỷ trọng nợ xấu của các DNV&N tại các NHTM TG
- Tỷ lệ nợ xấu các DNV&N thuộc loại hình DNNN năm 2005 là 5,68%
đến năm 2006 giảm đáng kể xuống còn 3,57% (giảm 2,11%) và đến cuối năm
2007 là 3,10% (giảm 0,47%). Nguyên nhân cơ bản chất lượng tín dụng của loại
hình này không ngừng tăng lên (mặc dù còn cao hơn các loại hình DN khác) là
do:
54
i) các NHTM đã không ngừng rút dần dư nợ đối với các DNNN nhất là các
DN làm ăn kém hiệu quả và chỉ đầu tư vào các DNNN có tình hình tài chính lành
mạnh, DN chủ lực ở địa phương;
ii) số DN làm ăn kém hiệu quả trong các năm qua cũng đã được xem xét cổ
phần hóa, chuyển đổi hình thức sở hữu nhằm tái cơ cấu lại DN, giúp DN hoạt
động hiệu quả hơn;
iii) cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, một trường kinh doanh với
áp lực canh tranh ngày một lớn, để tồn tại và phát triển đã buộc các DN phải năng
động hơn, đổi mới phuơng thức hoạt động, cung cách quản lý mang lại hiệu quả
cao hơn.
Bảng 2.19 – Tỷ lệ nợ xấu của các DNV&N phân theo loại hình DN
So sánh (+),(-)
Đvt: Triệu đồng
Năm
2005
2006
2007
Loại hình DN
2006/2005
2007/2006
1. Doanh nghiệp Nhà nước
5,68%
3,57%
3,10%
-2,11%
-0,47%
2. DNTN, Cty CP, Cty TNHH
2,07%
1,47%
1,44%
-0,60%
-0,03%
3. Cty có vốn ĐT nước ngoài
3,17%
2,44%
0,85%
-0,73%
-1,59%
4. Hộ SXKD cá thể
4,21%
2,12%
2,38%
-2,09%
+0,26%
Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang
- Tỷ lệ nợ xấu các DNV&N thuộc loại hình DNTN, CtyCP, TNHH liên tục
giảm qua các năm trong khi dư nợ luôn tăng trưởng cao; năm 2005 tỷ lệ là
2,07%, năm 2006 giảm 0,6% còn 1,47%, năm 2007 giảm 0,03% còn 1,44% trên
tổng dư nợ. Như vậy, hiệu quả tín dụng của loại hình DN không ngừng được cải
thiện thể hiện ở chỗ dư nợ cho vay ngày một tăng, chất lượng tín dụng ngày một
nâng cao. Đạt được kết quả này là do:
i) Các DNV&N thuộc loại hình này có số lượng lớn, ngành nghề hoạt động
kinh doanh đa dạng nên thuận lợi cho các NHTM trong lựa chọn, đánh giá khách
hàng để tăng trưởng dư nợ và hạn chế rủi ro;
ii) Đa số ngành nghề hoạt động kinh doanh của các DN thuộc loại hình này
là kinh doanh những mặt hàng thuộc thế mạnh của địa phương hoặc những ngành
55
phân phối các sản phẩm phục vụ nông nghiệp hưởng chệch lệch giá nên độ rủi ro
không lớn, không có nhiều DN hoạt động trong các lĩnh vực có độ mạo hiểm cao;
iii) Số lượng các DN loại này được xem là đông tại địa phương nhưng so
với các tỉnh thành khác (như Tp.HCM, Cần Thơ, Đồng Nai,...) thì số DN này là
rất “căn bản” tại địa phương, đa số phát triển từ các hộ SXKD lên DN nên hoạt
động của DN rất sâu sắc và nhiều kinh nghiệm;
iv) Kể từ khi Tiền Giang được Chính phủ bổ sung vào Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam (năm 2005) điều kiện kinh doanh ở Tiền Giang có nhiều thuận lợi
hơn, UBND tỉnh cũng đã có nhiều chính sách ưu đãi cho các DN phát triển, các
DN Tiền Giang được ví như “thuyền gặp nước” (vì trước đây điều kiện kinh
doanh ở Tiền Giang vốn có tiếng rất khắc khe) nên hoạt động kinh doanh của các
DN này cũng ngày càng phát triển và đạt hiệu quả cao.
- Tương tự, các Cty có vốn đầu tư nước ngoài chất luợng tín dụng cũng
không ngừng được nâng lên và có tỷ lệ nợ xấu rất thấp, cuối năm 2007 chỉ có
0,85%. Do số lượng các DN dạng này hoạt động tại địa phương cũng rất khiêm
tốn và hoạt động vay vốn tại các NHTM Tiền Giang cũng rất thấp (thấp nhất
trong các loại hình DN), đa số các DN này quan hệ vay vốn ở các chi nhánh NH
liên doanh hay các NHTM ở Tp.Hồ Chí Minh vì các dịch vụ của các NHTM ở
đây tốt hơn và đầy đủ hơn. Do là DN có nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài nên các
NHTM cũng đặc biệt chú trọng trong cho vay cộng với số lượng ít như trên nên
vấn đề quản lý của các NHTM cũng rất chặt chẽ nên đã hạn chế được nợ xấu phát
sinh.
- Còn đối với hộ kinh doanh cá thể thì chất lượng cũng được tăng lên
nhưng tỷ lệ nợ xấu cũng còn cao hơn so với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài
và loại hình DNTN, Cty TNHH, Cty CP. Năm 2005, tỷ lệ nợ xấu của loại hình
này là 4,21%; năm 2006 giảm xuống còn 2,21% và năm 2007 tăng lên 2,38%.
Nguyên nhân cơ bản làm cho tỷ lệ nợ xấu của loại hình này cao hơn các loại hình
doanh nghiệp khác là do:
i) Các hộ sản xuất kinh doanh cá thể thường hay làm ăn manh mún hơn,
kinh nghiệm nghề nghiệp thấp hơn;
56
ii) Các hộ sản xuất kinh doanh cá thể không có báo cáo tài chính rõ ràng,
minh bạch, thiếu sổ sách theo dõi kinh doanh, mua bán không có hóa đơn, chứng
từ nên rất khó cho công tác thẩm định cho vay và quản lý nợ của các NHTM.
Tóm lại, chất lượng tín dụng của các DNV&N ở các NHTM Tiền Giang là
tương đối tốt, tỷ lệ nợ xấu của đối tượng này luôn thấp hơn tỷ lệ nợ xấu chung
của của toàn tỉnh và có xu hướng giảm dần. Tuy nhiên, để nâng cao hơn nữa hiệu
quả hoạt động của các DNV&N TG cũng như chất lượng tín dụng của các
NHTM TG trong đầu tư vào DNV&N đòi hòi cần phải xác định được các khó
khăn, vướng mắc trong công tác này để có những giải pháp thích hợp nhất.
2.3 Đánh giá những kết quả đạt được và những khó khăn trong việc tài trợ
DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang:
2.3.1 Những kết quả đạt được:
Từ số liệu được phân tích trên có thể đúc kết lại một số các kết quả của đầu
tư tín dụng của các NHTM cho các DNV&N Tiền Giang trong thời gian như sau:
- Để có đủ nguồn vốn đầu tư cho các doanh nghiệp thời gian qua các
NHTM Tiền Giang đã không ngừng đẩy mạnh công tác huy động vốn, thường
xuyên đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn, nâng cao chất lượng dịch
vụ, phong cách chăm sóc khách hàng để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong nền
kinh tế và cộng đồng dân cư. Các năm qua tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy
động tại chỗ của các NHTM trên địa bàn luôn cao hơn 20 % (cao hơn tốc độ tăng
trưởng chung của toàn hệ thống các NHTM cả nuớc); năm 2006 nguồn vốn huy
động tại chỗ tăng 24% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 38% so với năm 2006.
Việc này đã giúp các NHTM trên địa bàn hạ thấp dần tỷ trọng sử dụng nguồn vốn
điều hòa từ Hội sở chính (từ 41% năm 2005 xuống 40% trong năm 2006 và đến
năm 2007 là 37%); và giúp các chi nhánh NHTM giảm bớt sự lệ thuộc vào nguồn
vốn điều hòa, tăng tính tự chủ về tài chính, giảm bớt chi phí về trả lãi vốn điều
hòa. Từ đó có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của các chi nhánh
NHTM và các doanh nghiệp địa phương cũng được hưởng lợi từ việc này, đó là
lãi suất cho vay sẽ mềm hơn do chi phí về vốn đầu vào của các NHTM thấp hơn.
57
- Các doanh nghiệp mà đặc biệt là các DNV&N và các NHTM ngày càng
hiểu nhau hơn và tìm đến với nhau một cách tích cực hơn hay nói cách khác là
khả năng tiếp cận vốn vay của các DNV&N trên địa bàn ngày được cải thiện. Nó
thể hiện ở việc các DNV&N có quan hệ vay vốn ở các NHTM ngày càng tăng
dần về số lượng DN, cũng như về doanh số cho vay và hiệu quả sử dụng vốn vay.
- Nguồn vốn tín dụng của các NHTM đã đáp ứng kịp thời nhu cầu rất lớn
về vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh và vốn trung dài hạn đáp ứng cho
nhu cầu đầu tư xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp sửa chữa nhà kho, nhà xưởng,
máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ nhằm nâng cao năng lực sản xuất, chất
lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn.
- Cùng với việc tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng không ngừng
được nâng cao. Đó là một phần do các NHTM luôn tăng cường công tác đào tạo
đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ tín dụng; trau dồi các kỹ năng về thẩm định phương
án, dự án, tài sản đảm bảo; thu thập và phân tích tình hình tài chính, tình hình sản
xuất kinh doanh của khách hàng.
- Thông qua đầu tư tín dụng các NHTM góp phần tăng thu cho ngân sách
địa phương từ các DNV&N, góp phần giải quyết một lượng đáng kể số lượng lao
động ở địa phương, giúp nâng cao thu nhập của người dân, gia tăng chất lượng
cuộc sống.
- Đầu tư tín dụng cho khu vực DNV&N phát triển, một trong những đóng
góp quan trọng của khu vực DNV&N là phát triển nhân tố con người, sẽ là nơi
đào tạo những nhà doanh nghiệp, nhà quản lý tài năng, đồng thời cũng là nơi đào
tạo đội ngũ công nhân lành nghề cho xã hội. Sự phát triển không ngừng các dịch
vụ ngân hàng sẽ làm cho năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ thừa hành
của các NHTM trên địa bàn ngày càng tiến bộ, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày
càng cao của thị trường, đủ khả năng để tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng
sản phẩm, dịch vụ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2.3.2 Những khó khăn, tồn tại:
Bên cạnh những thành tựu đạt được như trên, việc tài trợ tín dụng cho các
DNV&N của các NHTM Tiền Giang cũng còn tồn tại nhiều khó khăn vướng mắc
58
không chỉ phát sinh từ bản thân phía các DN mà nó còn có các trở ngại từ các
NHTM, từ các cơ chế, chính sách,... làm hạn chế khả năng phát triển việc đầu tư
tín dụng của các NHTM cho các DNV&N.
2.3.2.1 Những khó khăn, tồn tại từ phía các DNV&N Tiền Giang:
Thời gian qua, các DNV&N Tiền Giang đã không ngừng vượt qua khó
khăn, đạt nhiều thành tựu đáng kể, số lượng DN không ngừng tăng lên, quy mô
hoạt động ngày càng mở rộng và đóng một vai trò không thể thiếu đối với sự phát
triển của kinh tế địa phương. Tuy nhiên, các DNV&N cũng còn gặp nhiều khó
khăn, tồn tại trong cho việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các NHTM làm hạn
chế khả năng phát triển của các DN, cụ thể như:
- Theo ý kiến đánh giá của các NHTM tỉnh Tiền Giang thì phần lớn các
DNV&N Tiền Giang có quy mô nhỏ hơn so với các DNV&N khác trong vùng
kinh tế trọng điểm; các DNV&N Tiền Giang đa số chưa có chiến lược phát triển
lâu dài, phương án, dự án sản xuất kinh doanh còn sơ sài, tính khả thi không cao,
vốn tự có tham gia vào dự án, phương án thấp nên kém tính thuyết phục các
NHTM trong việc cấp tín dụng.
- Đa phần các doanh nghiệp (loại hình DNTN) hầu như chưa hiểu hết về cơ
chế tín dụng của các NHTM, còn tâm lý e ngại thủ tục vay vốn; một số khác có
tâm lý dè dặt trong quan hệ với ngân hàng như ngại đến ngân hàng hoặc ngại để
CBTD tiếp xúc thực tế tại đơn vị trong công tác thẩm định do sợ đối tác, bạn
hàng, người thân biết DN đi vay vốn,... nên dẫn đến việc giải quyết cho vay của
các NHTM gặp khó khăn. Đây là yếu kém cần khắc phục ngay đối với các
DNV&N trong quá trình hội nhập; bởi vì trong nền kinh tế thị trường ở các quốc
gia phát triển, năng lực hay khả năng vay vốn của các DN cũng là thể hiện uy tín,
tiềm lực tài chính của DN đó trên thị trường.
- Một bộ phận không nhỏ các DNV&N do chưa nắm được cơ chế, điều
kiện, thủ tục vay vốn; cứ nghĩ đơn thuần mình có tài sản thế chấp có giá trị thì
NH phải giải quyết cho mình vay theo tỷ lệ so với giá trị tài sản đó và cho rằng
NH không cần phải hiểu biết rõ về tình hình DN nên có thái độ không tích cực
59
trong việc cung cấp thông tin, tiếp xúc với NH. Từ đó làm cho khả năng tiếp cận
vốn vay của DN trở nên khó khăn hơn.
- Phần lớn các DNV&N tỉnh TG, tiềm lực tài chính có hạn nên nguồn vốn
đầu tư vào tài sản cũng hạn chế. Do đó, các DN này đều thiếu tài sản để dùng làm
bảo đảm tiền vay cho các NHTM; trong khi đó, quỹ bảo lãnh tín dụng dành cho
DNV&N ở Tiền Giang thì chưa có, còn để được vay tín chấp thì các DN này
chưa đủ uy tín, điều kiện theo quy định của các NHTM. Các DN là DNTN, Cty
TNHH có tài sản là tài sản pháp nhân, tài sản hộ gia đình và tài sản cá nhân
không rạch rồi, thiếu minh bạch rõ ràng nên rất khó cho các NHTM thẩm định
được năng lực thực sự của các DN để đưa ra quyết định đầu tư thích đáng.
- Tâm lý tránh thuế còn tồn tại trong nhiều doanh nghiệp đã tác động rất
lớn đến khả năng tiếp cận vốn vay NH cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu vốn
của NH đối với DN như:
+ Việc khai báo doanh thu, thu nhập thực tế của doanh nghiệp trên các báo
cáo thuế, các cân đối tài chính không trung thực nhằm tránh thuế nên dẫn đến các
tỷ số tài chính trong phân tích tình hình tài chính DN để giải quyết cho vay của
các NHTM không đảm bảo. Hoặc nó dẫn đến việc tồn tại song song hai hệ thống
báo cáo tài chính- 01 để đối phó với cơ quan thuế, 01 để phục vụ việc vay vốn
NH; tuy nhiên, việc này cũng sẽ làm cho vấn đề càng trở nên phức tạp, cản trở
đến việc tiếp cận vốn vay của các DN. Bởi vì các NHTM cũng không dám mạnh
dạn dựa vào báo cáo mà DN lập riêng cho NH vì nó thiếu tính pháp lý – không có
xác nhận của cơ quan thuế; còn nếu dựa vào báo cáo tài chính mà DN cung cấp
cho cơ quan thuế thì phân tích tài chính không đảm bảo. Điều này thể hiện rất rõ
ở các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xay xát, chế biến và kinh
doanh lương thực - một trong những lĩnh vực thế mạnh, có tỷ trọng các DN đăng
ký hoạt động kinh doanh cao ở Tiền Giang. Các DN hoạt động trong lĩnh vực này
đa phần chỉ khai báo trên đăng ký kinh doanh 01 phần của nghiệp vụ là hoạt động
xay xát, chế biến gia công mà không kê khai hoạt động mua bán kinh doanh
lương thực; nên dẫn đến là doanh thu hoạt động cũng như lợi nhuận của các DN
thể hiện trên báo cáo tài chính rất thấp.
60
+ Việc đăng ký kinh doanh của các DN cũng chưa thật sự khách quan và
trung thực. Đa phần vì tránh thuế các DNV&N nhất là loại hình DNTN lại kê
khai nguồn vốn kinh doanh rất thấp so với thực tế để né tránh việc đóng thuế. Kết
quả là cơ cấu tài chính thể hiện trên các báo cáo tài chính không mấy lành mạnh.
Trường hợp này NH khó mà có thể cho vay với số lượng lớn. Ngược lại cũng có
một số ít các DN lại kê khai đăng ký vốn kinh doanh đôi khi lớn hơn rất nhiều so
với thực tế (phổ biến là các DN hoạt động trong lĩnh vực xây dựng) nên nếu NH
không phân tích kỹ để nhận biết năng lực thực sự của DN thì rủi ro tín dụng là rất
lớn.
- Công tác báo cáo thống kê của nhiều DNV&N Tiền Giang còn mang
nặng tính chất đối phó, một phần các số liệu chưa thể hiện hết hoạt động kinh
doanh của DN; phần khác do hạn chế về trình độ, khả năng đầu tư, đào tạo,... nên
các báo cáo tài chính của các DN còn rất sơ sài, thiếu chính xác và các DN cũng
khó mà sử dụng nó để phân tích tình hình tài chính của mình để đưa ra các quyết
định có liên quan phù hợp. Theo ý kiến của cơ quan thuế và đúc kết từ công tác
thực tế của tác giả, thì phần lớn loại hình DNTN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
không có bộ phận kế toán riêng biệt để ghi chép theo dõi sổ sách hàng ngày mà
các DN này thường thuê một cán bộ làm công tác hạch toán kế toán, lập các báo
cáo cho cơ quan thuế hàng tháng, quý, năm theo hình thức khoán bán thời gian
hoặc theo mùa vụ cho doanh nghiệp. Cán bộ kế toán này không phải đến DN làm
việc hàng ngày mà chỉ cần đến DN một vài giờ trong một tuần hoặc một vài ngày
vào cuối tháng tùy theo số lượng nghiệp vụ phát sinh của DN nhiều hay ít, để
tổng hợp lấy số liệu lên các báo cáo để nộp cho cơ quan thuế và một cán bộ kế
toán thường làm dịch vụ này cho cùng một lúc nhiều doanh nghiệp khác nhau.
Điều này cho thấy các báo cáo tài chính của các DN này không đủ độ tin cậy nên
rất khó cho NH sử dụng để phân tích phục vụ cho việc cấp tín dụng.
- Mặc dù các DNV&N không ngừng đổi mới đầu tư thiết bị công nghệ mới
trong khả năng cho phép của mình để nâng cao khả năng sản xuất, chất lượng sản
phẩm. Tuy nhiên, do hạn chế về nhiều mặc và nhất là khả năng tài chính mà hầu
hết các DNV&N Tiền Giang có trình độ kỹ thuật công nghệ lạc hậu, trình độ
61
quản lý của chủ doanh nghiệp không cao, trình độ tay nghề của công nhân, người
lao động thấp và không đồng đều; nên năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm
của DN không cao và làm ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Chính điều này cũng làm cho các NHTM cũng sẽ e dè hơn trong việc cấp
tín dụng cho các DNV&N, mặc dù họ luôn có nhiều chính sách ưu đãi, chăm sóc
các đối tượng khách hàng là DNV&N trong môi trường cạnh tranh như hiện nay.
2.3.2.2 Những khó khăn, tồn tại phát sinh từ phía các NHTM:
- Khó khăn đầu tiên có thể kể đến là các khó khăn trong công tác huy động
vốn. Mặc dù, nguồn vốn huy động của các chi nhánh NHTM Tiền Giang tăng
trưởng khá cao trong những năm gần đây, nhưng vẫn chưa khai thác hết tiềm
năng về vốn nhàn rỗi trong dân cư. Và nguồn vốn huy động tại chỗ cũng chưa
đáp ứng đủ cho nhu cầu cấp tín dụng tại địa phương mà hầu như tất cả các chi
nhánh NHTM đều phải sử dụng đến nguồn vốn điều hòa từ các Hội sở chính.
- Các loại hình dịch vụ NH thời gian qua tuy được các NH đặc biệt quan
tâm và ngày càng phát triển nhưng cũng còn rất đơn điệu, thiếu tính hấp dẫn,
chưa gắn liền với nhu cầu thiết thực của người dân nên chưa được khai thông,
chưa huy động được hầu hết các đối tượng khách hàng tham gia sử dụng các dịch
vụ NH, để gia tăng lượng tiền nhàn rỗi từ lưu thông qua hệ thống NH. Đơn cử
như loại hình dịch vụ thẻ của các NHTM hiện nay, mặc dù các NHTM đã đầu tư
rất nhiều vào dịch vụ này nhưng hiện nay các tiện ích của khách hàng trong sử
dụng thẻ còn rất hạn chế. Khách hàng sử dụng thẻ hiện nay, thông thường chỉ duy
nhất để rút tiền mặt; còn các dịch vụ khác như thanh toán hóa đơn, mua sắm hàng
hóa,... rất hiếm khi sử dụng, vì số lượng các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,...
được thực hiện mua bán thanh toán qua thẻ là rất ít và các sản phẩm được mua
bán thanh toán qua thẻ hiện nay chưa phải là các mặt hàng thiết yếu của người
dân.
- Mặc dù luôn xem các DNV&N là đối tượng khách hàng cần khai thác và
chăm sóc nhưng các NHTM TG hầu như chưa có một cơ chế tín dụng dành riêng
cho các DNV&N. Các quy định về hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ về tài sản
62
đảm bảo cũng như các điều kiện tín dụng về cho vay DN mới thành lập hay cho
vay tín chấp,... giữa các đối tượng khách hàng là như nhau.
- Đầu tư tín dụng của các NHTM tăng trưởng khá cao qua các năm nhưng
các NHTM TG hiện nay còn thiếu sự tư vấn cho các DN trong các vấn đề như tài
chính, quản lý, mua bán hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất,...tư vấn về
vấn đề liên kết giữa các DN cùng là khách hàng của NH.
- Các NHTM ở Tiền Giang chưa triển khai được các dịch vụ tài chính tiện
ích như cho thuê tài chính, bao thanh toán cho các DNV&N Tiền Giang, do bị
hạn chế về nhân lực và chưa được sự uỷ quyền từ Hội sở các NHTM. Và hầu như
các nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ này đều phải liên hệ với các Công
ty cho thuê tài chính, các chi nhánh NHTM ở Tp. Hồ Chí Minh; và do cách xa
Tp. Hồ Chí Minh nên chỉ những doanh nghiệp có tầm cỡ ở Tiền Giang và chỉ
những nhu cầu lớn mới được các Công ty, Ngân hàng ở đây xem xét.
2.3.2.3 Những khó khăn, tồn tại phát sinh từ phía các cơ quan quản lý Nhà
nước:
Cùng với việc hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện cải cách thủ tục hành
chính nói chung và thực hiện chính sách khuyến khích ưu đãi phát triển các
DNV&N trong những năm qua nói riêng, các cơ chế chính sách của Nhà nước
đối với các DN nói chung cũng như DNV&N nói riêng đã được cải thiện rất
nhiều. Cụ thể như: thời gian giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế,
... được cải thiện rất rõ và nhiều chính sách được đưa ra như thành lập Quỹ bảo
đảm tín dụng cho DNV&N, Hiệp hội các DNV&N, và nhiều Nghị định, Thông tư
của các cơ quan quản lý Nhà nước quy định thể chế, chính sách riêng đối với
DNV&N,...Ví dụ như Chế độ kế toán dành cho DNV&N, Nghị định số
90/2001/NĐ-CP đã xác định rõ hệ thống các cơ quan hỗ trợ DNV&N từ Trung
ương đến địa phương; Thông tư số 93/2004/TT-BTC ngày 29/9/2004 hướng dẫn
một số nội dung quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín
dụng cho các DNV&N; Quyết định số 143/2004/QĐ-TTg của Chính phủ phê
duyệt chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các DNV&N giai đoạn
63
2004-2008... Tuy nhiên, các khó khăn, tồn tại cản trở sự phát triển của DN nói
chung và DNV&N Tiền Giang nói riêng cũng còn rất nhiều như:
- Còn một số ít bất cập trong việc quy định và thực hiện đăng ký kinh
doanh nói chung cũng như ở Tiền Giang nói riêng như: quy định về thẩm quyền
xử lý vi phạm trong đăng ký kinh doanh chưa phù hợp; chưa thực hiện được việc
kiểm tra sau đăng ký kinh doanh; cơ quan đăng ký kinh doanh thiếu nhân lực,
thiết bị và năng lực kiểm tra doanh nghiệp theo các nội dung đăng ký kinh
doanh... Vì vậy, xảy ra không ít sai sót như: các doanh nghiệp không góp vốn như
cam kết trong hồ sơ đăng ký kinh doanh, không báo cáo hoạt động theo quy định,
tình trạng các “công ty ma” vẫn còn...
- Các thể chế về đầu tư và khuyến khích đầu tư còn một số bất cập, trở
ngại, các ưu đãi đầu tư còn dàn trải, phức tạp, một số lượng rất lớn như các hộ
kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tập thể, các trang trại... chưa được hưởng các ưu
đãi đầu tư do các cơ sở này thường được áp dụng hình thức thuế khoán, không
thực hiện chế độ báo cáo tài chính nên không đủ điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư
theo quy định pháp luật.
- Chính sách thuế của Chính phủ nói chung và của tỉnh Tiền Giang nói
riêng nhìn về tổng thể có thể nói là chưa khuyến khích động viên được tính tự
giác của các DN nên đã làm cho DN lúc nào cũng có tâm lý né tránh, chưa trung
thực trong khai báo thuế. Bên cạnh là thủ tục kê khai thuế và nộp thuế của các
DN còn mất nhiều thời gian.
- Quy định của Chính phủ về Đăng ký giao dịch tài sản đảm bảo và công
chứng, chứng thực về hồ sơ thế chấp tuy giải quyết được một số quyền lợi của
các bên trong quá trình giao dịch nhưng cũng gây ra nhiều rắc rối trong quá trình
thực hiện, làm cho thủ tục vay vốn của các NHTM trở nên thêm phức tạp và tốn
thêm thời gian, thậm chí còn cản trở và phát sinh nhiều nhũng nhiễu cho người
dân trong quá trình thực hiện.
- Việc thực hiện đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản của các cơ
quan Nhà nước cho các cá nhân, doanh nghiệp còn quá rườm rà, phức tạp, chậm
chạp và có chi phí cao (phí, thuế, chi phí ngầm,...) nên đã làm cho DN ngán ngại
64
trong đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản. Ví dụ như việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm; và khi đăng ký về quyền sở hữu nhà
xưởng, máy móc thiết bị...các doanh nghiệp phải thực hiện thông qua nhiều cơ
quan như Sở Xây dựng, Sở/Phòng Tài chính, Sở/Phòng Kinh tế (nay là Sở/Phòng
Công thương)... rất mất thời gian và phải nộp thuế về đăng ký quyền sở hữu
tương đối cao. Do đó các tài sản này của DN không thể sử dụng vào mục đích thế
chấp để vay vốn ngân hàng do chưa đủ yếu tố pháp lý.
- Một số quy định trong chế độ kế toán rất phức tạp, hệ thống tài khoản kế
toán thay đổi liên tục, yêu cầu báo cáo cao, chưa phù hợp với các DNV&N. Bên
cạnh đó, chế độ quản lý và sử dụng hoá đơn, chứng từ còn rườm rà, phải xuất
trình nhiều loại giấy tờ khi mua hoá đơn tài chính; các loại hoá đơn mua hàng
hoá, dịch vụ của người sản xuất nhỏ chưa thống nhất; quy định về báo cáo sử
dụng hoá đơn hàng tháng gây trở ngại lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và tăng thêm việc cho cơ quan thuế. Điều đó góp phần làm tăng
khả năng vi phạm chế độ hạch toán kế toán của các DNV&N vốn hạn chế về
trình độ kế toán. Ví dụ như việc sử dụng đồng thời phương pháp khấu trừ và
phương pháp trực tiếp để tính thuế, gây bất lợi cho các doanh nghiệp nhỏ, vì các
doanh nghiệp này không lưu sổ sách kế toán và không có hoá đơn giá trị gia tăng,
đồng thời làm cho quản lý thuế phức tạp hơn, dễ xảy ra tiêu cực.
- Các chính sách mang tính chất ưu đãi, hỗ trợ cho các DNV&N của Chính
phủ rất nhiều nhưng đi vào thực tiễn còn rất chậm. Điển hình như việc triển khai
thể chế về Quỹ bảo lãnh tín dụng dành cho các DNV&N theo Nghị định
90/2001/NĐ-CP còn rất chậm. Đến nay, mới chỉ có một vài địa phương thành lập
được quỹ này và khả năng hoạt động cũng còn hạn chế, hiện nay Tiền Giang
cũng chưa thành lập được quỹ này.
- Thể chế về đất đai và mặt bằng sản xuất còn nhiều trở ngại cho các
DNV&N. Đất đai không chỉ là mặt bằng sản xuất kinh doanh mà còn là tài sản rất
quan trọng để các doanh nghiệp thế chấp vay vốn ngân hàng. Ngoài những trở
ngại về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, những khó khăn trong thể
chế về đất đai còn xuất hiện từ quy hoạch đất đai, cung cấp thông tin về quy
65
hoạch, vấn đề đền bù và giải phóng mặt bằng...Đặc biệt, trong những năm gần
đây cùng với sự phát triển của các cụm, khu công nghiệp trong tỉnh Tiền Giang
thì tình hình khiếu kiện của người dân địa phương có đất liên quan đến các dự án
này càng trở nên gây gắt, nóng bỏng. Liên quan đến vấn đề này, một trở ngại mà
hầu như các DNV&N Tiền Giang đều vướng phải đó là thuế chuyển mục đích sử
dụng đất khá cao và thủ tục chuyển đổi rất phức tạp nên đã làm tăng chi phí sản
xuất của doanh nghiệp nếu thực hiện chuyển đổi; hoặc là không thực hiện chuyển
đổi thì việc xây dựng nhà kho, nhà xưởng, trụ sở trên phần đất này trở nên không
hợp lệ và không đủ tính pháp lý để thế chấp vay vốn ngân hàng.
- Cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp và các cụm, khu công
nghiệp, nguồn lao động có tay nghề trong thời gian gần đây ở địa phương bắt đầu
trở nên thiếu thốn và khả năng đào tạo nghề của địa phương chưa bắt kịp nhu cầu
của các doanh nghiệp.
- Khung giá đất do UBND tỉnh ban hành trên địa bàn còn một số điểm
chưa hợp lý, chưa sát với thực tế. Một số tuyến đường, khu vực có giá rất cao,
cao hơn giá thị trường; còn một số khác lại thấp hơn thị trường. Điều này gây khó
khăn cho công tác đền bù giải tỏa của địa phương, DN để triển khai dự án và
công tác thẩm định tài sản giải quyết cho vay, bán đấu giá thanh lý tài sản bảo
đảm.
- Công tác hỗ trợ của các cơ quan pháp luật Tiền Giang (Tòa án, Thi hành
án,...) trong việc xử lý các hồ sơ về nợ quá hạn, nợ khó đòi nhiều trở ngại, chậm
chạp, mất nhiều thời gian làm cho công tác cấp tín dụng của các NHTM cũng
phải rất chặt chẽ, yêu cầu tính pháp lý cao, lựa chọn khách hàng, tài sản bảo đảm
có giá trị để phòng ngừa rủi ro.
2.3.2.4 Những khó khăn có thể phát sinh do quá trình hội nhập:
Cùng với những khó khăn xuất phát từ bản thân các doanh nghiệp, NHTM,
các cơ quản lý Nhà nước; phân tích về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng có
những trở ngại nhất định ảnh hưởng đến khả năng phát triển của DNV&N nói
chung và DNV&N Tiền Giang nói riêng và làm ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
vốn vay ngân hàng của các DNV&N. Những khó khăn đó là:
66
- Thực hiện các cam kết WTO, Chính phủ sẽ mở cửa cho các Ngân hàng
nước ngoài vào hoạt động tại Việt Nam và được hưởng các chính sách như các
NHTM trong nước. Do đó, buộc các NHTM trong nước một mặt phải nâng cao
chất lượng dịch vụ sản phẩm để cạnh tranh, mặt khác phải xây dựng cho mình hệ
thống kiểm tra kiểm soát cũng như tuân thủ theo các chuẩn mực quốc tế khác cho
phù hợp thông lệ quốc tế. Điều đó, đồng nghĩa với việc các quy định, quy chế,
điều kiện về cấp tín dụng của các NHTM sẽ trở nên nghiêm ngặt hơn, chuẩn mực
hơn và nó sẽ là một trở ngại cho việc tiếp cận vốn vay của các DNV&N nếu các
DNV&N này không kịp thời thích nghi điều kiện mới.
- Sự chuẩn bị hội nhập kinh tế quốc tế của các cơ quan, ban ngành nhất là ở
địa phương chưa đáp ứng yêu cầu. Nhiều cơ quan chưa nhận diện rõ hội nhập
mang lại cơ hội gì, thách thức gì một cách cụ thể; nên chưa xây dựng được cơ chế
chính sách, đáp ứng nhu cầu hội nhập, gây khó khăn cho các DN, làm cho các
DN trở nên lúng túng, nhất là các DNV&N.
- Thiếu thông tin về thị trường, trình độ quản lý doanh nghiệp yếu, khả
năng khai thác, cập nhật thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế của các DNV&N
còn thấp. Số các giám đốc các công ty chưa tham gia các lớp đào tạo quản trị
kinh doanh rất lớn, nhiều người trong số họ chưa tốt nghiệp phổ thông; trình độ
sử dụng ngoại ngữ hầu như không có, sử dụng công nghệ thông tin kém khiến
cho việc khai thác thông tin, tìm hiểu về các quy định pháp luật về hội nhập,
thông tin về các DN nước ngoài bị hạn chế; nên không thể đưa ra các quyết định
về đổi mới DN, nâng cao năng lực cạnh tranh kịp thời, phù hợp với điều kiện
mới.
- Theo cam kết WTO, Việt Nam phải bỏ tài trợ đèn đỏ, tức là các tài trợ
trực tiếp đối với hoạt động xuất khẩu. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đối với các
DNV&N khi tham gia xuất khẩu hàng hóa ra thị trường khu vực và thế giới.
- Những qui định, chuẩn mực kinh doanh mới như: bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ, vấn đề rào cản trong hoạt động kinh doanh quốc tế, quản lý tiêu chuẩn hoá
quốc tế, chuẩn mực nâng cao cạnh tranh cho DN…đã tác động không nhỏ đến
67
hoạt động kinh doanh của các DNV&N mới được thành lập, kinh nghiệm kinh
doanh còn hạn chế.
- Theo cam kết khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế phi
thị trường cho đến năm 2018. Điều này đã tác động đến khả năng tự vệ, chống bị
kiện phá giá của DNV&N trong hoạt động thương mại quốc tế. Bên cạnh đó, nền
công nghiệp phụ trợ của Việt Nam chưa phát triển, vì vậy đa số các DNV&N bị
lệ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, nhập siêu ở Việt Nam gia tăng. Nhập
khẩu nhiều dẫn đến chi phí và rủi ro kinh doanh tăng, tác động hạn chế đến khả
năng cạnh tranh của các DNV&N trong nước cũng như thị trường quốc tế.
- Gia nhập WTO các sản phẩm nông nghiệp của nước ngoài nhất là các
nước trong khu vực như Thái Lan, Trung Quốc... sẽ gia nhập rất lớn. Điều này
tác động không nhỏ trực tiếp đến nguời nông dân, doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp và tác động gián tiếp đến các DNV&N kinh doanh các lĩnh
vực có liên quan như chế biến, cung ứng các sản phẩm phục vụ nông
nghiệp...Trong khi đó Tiền Giang là địa phương có sản lượng cây lương thực và
cây ăn quả lớn, kinh tế dựa chủ yếu vào nông nghiệp là chính.
(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4) KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương này đã phân tích tình hình chung về DNV&N Tiền Giang, các
NHTM Tiền Giang và đi sâu phân tích tình hình cấp tín dụng của các NHTM
Tiền Giang cho các DNV&N, đánh giá kết quả đạt được; đồng thời phân tích rõ
những khó khăn, trở ngại còn vấp phải trong quá trình tài trợ cho DNV&N của
các NHTM, cũng như khả năng tiếp cận vốn vay của các DNV&N và phân tích
dự báo những khó khăn mà các DNV&N gặp phải trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế. Để từ đó có những giải pháp cụ thể nhằm tháo gỡ khó khăn, mở rộng
và nâng cao hiệu quả tài trợ DNV&N trong chương 3 tiếp theo.
68
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
TÀI TRỢ DNV&N TẠI CÁC NHTM TIỀN GIANG
3.1 Định hướng phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới:
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội đất nước thời kỳ 2002-2010 với mục tiêu xây dựng công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, tránh tụt hậu so với các nước trong
khu vực và thế giới. Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất đến năm
2020 là chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng
một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện tiên tiến, hiện
đại, dựa trên phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo
năng suất lao động xã hội cao. Nền kinh tế - xã hội cả nước và vùng ĐBSCL và
các tỉnh trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam sẽ tiếp tục tăng nhanh trong
những năm tới, đòi hỏi Tiền Giang phải có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn để tránh
tụt hậu so với vùng và cả nước.
Trên cơ sở đó tỉnh Tiền Giang đề ra định huớng phát triển kinh tế - xã hội
với mục tiêu tổng quát là đến năm 2020 phấn đấu xây dựng Tiền Giang là một
trong những tỉnh đầu tiên vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt trình độ phát triển
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và một tỉnh động lực mới của vùng Kinh tế trọng
điểm phía Nam, đạt mục tiêu cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp trước 2-3 năm so
với mức trung bình của cả nước. Xây dựng thành phố Mỹ Tho gắn với thành phố
Hồ Chí Minh theo chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của
vùng. Đồng thời cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ thống đô thị, các thị tứ trở
thành các trung tâm kinh tế, thúc đẩy sự phát triển các vùng nông thôn trong tỉnh.
Thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển và thu nhập bình quân đầu người với
các tỉnh trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam.
Để đạt được mục tiêu tổng quát đó các mục tiêu cụ thể cũng được vạch ra
đó là duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo được sự chuyển
69
biến về chất lượng phát triển. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tranh của các sản phẩm hàng hóa. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng và
tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất, nhằm cải thiện đáng kể trình độ công nghệ
sản xuất. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực. Chủ
động trong quan hệ hợp tác kinh tế trong nước và nước ngoài, khai thác có hiệu
quả các quan hệ kinh tế đối ngoại. Phát triển văn hóa, xã hội đồng bộ với tăng
trưởng kinh tế. Không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân,
tiếp tục thực hiện chương trình giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm; gắn phát
triển kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái, môi trường xã hội. Giữ vững ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc an ninh, quốc phòng,
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Với các chỉ tiêu kinh tế cụ thể như sau:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 11,5% thời kỳ 2006-2020; trong đó
thời kỳ 2006-2010 tổng GDP bình quân khoảng 11-12%, khu vực nông – lâm -
nghiệp tăng 4-4,5%, công nghiệp – xây dựng tăng 19-20,6%, dịch vụ tăng 13,7-
14,8%. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.000 USD (giá thực tế), tăng
3,3 lần so năm 2000, đến năm 2020 đạt 3.100 USD – 3.200 USD/người.
+ Về cơ cấu kinh tế: công nghiệp – xây dựng trong GDP tăng từ 22,5%
năm 2005 lên 33-34% trong năm 2010 và 48% năm 2020; nông lâm nghiệp giảm
từ 48% xuống 33-35% năm 2010 và 15% năm 2020; dịch vụ tăng từ 29,5% năm
2005 lên 32-33% năm 2010 và 37% năm 2020.
+ Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Tạo mọi điều kiện cho
mục tiêu tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn và công nghệ từ bên ngoài. Phấn đấu
kim ngạch xuất khẩu đạt 400 triệu USD năm 2010 và trên 1.800 triệu USD năm
2020; tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân 18,2%/năm giai đoạn 2006-
2010 và 16,2%/năm giai đoạn 2011-2020; giá trị xuất khẩu bình quân đầu người
đạt trên 900 USD vào năm 2020.
+ Tích cực đầu tư tạo thêm nguồn thu mới cho ngân sách, quản lý và tổ
chức tốt nguồn thu ngân sách trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đạt tỷ lệ thu ngân sách
70
từ GDP chiếm trên 8,5% năm 2010 và trên 9,4% năm 2020. Thực hiện tiết kiệm
chi, tăng chi hợp lý cho đầu tư phát triển.
Để đạt được các mục tiêu này, Tiền Giang xác định một số hướng đột phá
trong thời gian tới như sau:
+ Tập trung phát triển nhanh công nghiệp dựa trên phát triển mạnh các
Khu cụm công nghiệp tập trung gắn với hệ thống khu công nghiệp tập trung của
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng Đồng bằng sông Cửu Long, thông
qua các hành lang kinh tế QL1A - cao tốc (Thành phố Hồ Chí Minh - Tiền
Giang) và hành lang kinh tế ven biển QL50 (Thành phố Hồ Chí Minh - Tiền
Giang).
+ Tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các nguồn lực đầu tư phát
triển các ngành mà tỉnh có lợi thế như công nghiệp chế biến, công nghiệp công
nghệ cao và công nghiệp bổ trợ cho vùng... phát huy lợi thế về vị trí gần Thành phố
Hồ Chí Minh.
+ Đẩy nhanh quá trình đô thị hóa trên cơ sở hình thành và phát triển hệ
thống các đô thị trung tâm và đô thị ở khu vực nông thôn, để tạo ra các hạt nhân
thúc đẩy sự phát triển các tiểu vùng, tạo điều kiện sự thuận lợi cho sự phát triển
công nghiệp, các dịch vụ cao cấp (tín dụng, ngân hàng, du lịch, công nghệ thông
tin...) trên cơ sở cải tạo, nâng cấp và phát triển mở rộng thành phố Mỹ Tho cho
tương xứng với đô thị loại II, thị xã Gò Công thành đô thị loại III, thị trấn Cai
Lậy đô thị loại IV (và nâng lên loại III vào năm 2020), đồng thời nâng cấp, chỉnh
trang các thị trấn, xây dựng các khu đô thị mới khác theo hướng hiện đại nhằm
chuyển nhanh cơ cấu lao động của tỉnh.
+ Hình thành vành đai lương thực, thực phẩm, rau hoa quả hàng hóa cho
các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm, nhất là Thành phố Hồ Chí Minh. Hình
thành các trung tâm giống cây trồng, xây dựng các mô hình nông nghiệp công
nghệ cao,... Khuyến khích và tạo môi điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách,
phát triển ngành nghề, dịch vụ nông thôn...tạo thêm nhiều việc làm, góp phần xóa
đói giảm nghèo và đẩy nhanh quá trình đô thị hóa tại khu vực nông thôn và hiện
đại hóa các khu dân cư nông thôn.
71
+ Tổ chức lại không gian phát triển kinh tế và hạ tầng, hoàn thành việc xây
dựng các công trình lớn về kết cấu hạ tầng để gắn kết Tiền Giang với các vùng
lân cận, nhất là khu vực phía Đông Nam gắn với Bến Tre, Vĩnh Long và Thành
phố Cần Thơ; khu vực phía Bắc gắn với Long An và Thành phố Hồ Chí Minh.
Hình thành các trung tâm thương mại - dịch vụ cao cấp, mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế và kêu gọi đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế chất lượng cao
để phục vụ cho các tỉnh lân cận, giảm tập trung vào Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để tham gia các chương trình
hợp tác về lao động với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và quốc
tế.
+ Vấn đề về phát triển các DNV&N để đạt được định hướng đề ra cũng
được đề cập trong giải pháp thực hiện đó là thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng
DNV&N để bảo lãnh một phần và chia sẻ rủi ro giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và
doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng; đặc biệt quan tâm đến việc hỗ trợ các
DNV&N về mặt vốn, thuế, công nghệ, thông tin môi trường đầu tư... nhằm khơi
dậy các tiềm năng trong các thành phần kinh tế, nhất là khu vực công nghiệp
ngoài quốc doanh. Đồng thời dành một khoảng kinh phí thích đáng cho công tác
hỗ trợ, đầu tư và phát triển tiểu thủ công nghiệp - nhất là ở khu vực nông thôn và
các làng nghề, nhân cấy nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông
thôn.
3.2 Các giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tài trợ DNV&N của các
NHTM ở Tiền Giang
3.2.1 Các giải pháp để các DNV&N Tiền Giang nâng cao khả năng tiếp cận
vốn vay:
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường kinh doanh ngày càng
cạnh tranh gay gắt, để nâng cao hiệu quả tiếp cận vốn tín dụng từ các NHTM và
nâng cao năng lực canh trạnh của mình, đòi hỏi bản thân các DNV&N Tiền
Giang trước hết phải khắc phục được các khó khăn, hạn chế xuất phát từ chính
các DNV&N Tiền Giang như đã phân tích ở trên. Đó là:
72
Thứ nhất để giải quyết các hạn chế do quy mô nhỏ, thiếu chiến lược phát
triển: các DNV&N Tiền Giang cần phải xây dựng cho mình chiến lược kinh
doanh cụ thể; từng DN cần lựa chọn đúng vị trí của mình trong phân công lao
động xã hội, chọn những khâu, những địa điểm, những sản phẩm có thể cạnh
tranh thành công. Dựa trên tiềm lực của bản thân, ngành hàng mục tiêu, thị
trường mục tiêu và tiềm năng, lợi thế sẳn có của địa phương và nhất là quy hoạch
phát triển kinh tế của địa phương về ngành nghề, loại hình, lao động, nguồn
nguyên liệu sẳn có... để có chiến lược phát triển phù hợp. Song song đó là việc
xây dựng lộ trình, hình thức bổ sung vốn chủ sở hữu phù hợp với DN và cam kết
thực hiện đúng lộ trình đó, để từng bước nâng cao quy mô DN. Gạt bỏ thói quen
làm ăn manh mún, chuyển dần sang hoạt động có kế hoạch, có theo dõi đánh giá
định kỳ để kịp thời có quyết định đúng đắn, thích nghi trong môi trường kinh
doanh cạnh tranh ngày càng cao. Bên cạnh đó phải nhận thức rõ tầm quan trọng
của việc đăng ký vốn kinh doanh khi thành lập DN và định kỳ hằng năm nên
đăng ký bổ sung vốn thực có của DN để thể hiện được tiềm lực thực sự của DN.
Thứ hai là nâng cao khả năng tự xây dựng phương án kinh doanh, dự án
đầu tư. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay các NHTM thường hay tư vấn và hỗ
trợ cho khách hàng của mình trong việc xây dựng phương án, dự án kinh doanh
khi họ vay vốn. Tuy nhiên, để nâng cao năng lực quản lý điều hành, đồng thời
giảm chi phí giao dịch; các DNV&N không nên xem nhẹ việc tự thân xây dựng
phương án, dự án kinh doanh khi quan hệ vay vốn với NH. Việc tự thân các DN
lập dự án, phương án kinh doanh có hiệu quả và khả thi cao; chứng tỏ DN đã am
hiểu tận tường phương án, dự án kinh doanh của mình, DN lường trước được các
tình huống có thể xảy ra và đưa biện pháp giải quyết kịp thời và do đó càng dễ
thuyết phục các NH hơn trong việc cấp tín dụng. Do vậy, phương án kinh doanh
phải đảm bảo tính trung thực, khách quan; phù hợp tình hình sản xuất kinh doanh
hiện tại, khả năng quản lý, khả năng nguồn vốn tự có của DN. Và khi lập phương
án, dự án các DN phải chú ý thiết lập đầy đủ các yếu tố như:
+ Thị trường các yếu tố đầu vào, đầu ra: giá cả, số lượng, chất lượng,
chủng loại, nguồn và khả năng cung cấp, khả năng tiêu thụ...;
73
+ Tính đúng tính đủ chi phí, lượng hóa các rủi ro có thể xảy ra và biện
pháp phòng ngừa;
+ Giá thành sản xuất, giá bán sản phẩm, hiệu quả kinh tế, hiệu quả về mặt
xã hội; nguồn trả nợ chính, nguồn dự phòng nếu có rủi ro xảy ra cũng như tiềm
lực phát triển trong tương lai của DN...
Thứ ba là mạnh dạn tiếp cận tìm hiểu nghiên cứu các cơ chế, chính sách,
điều kiện và thủ tục về tín dụng ngân hàng của NHNN và các NHTM. Với sự
phát triển của thông tin điện tử và mức độ cạnh tranh như hiện nay, các chính
sách, cơ chế, điều kiện về tín dụng của các NH đều dễ dàng được tìm thấy và cập
nhật kịp thời. Và với mạng lưới phong phú các NHTM như hiện nay sẽ là một cơ
hội tốt cho các DN trong việc tìm hiểu các cơ chế chính sách tín dụng của các NH
để tiếp cận được nguồn vốn vay phù hợp với nhu cầu của mình. Nâng cao hiểu
biết và kỹ năng tiếp xúc với NH, tích cực trong hợp tác đôi bên cùng có lợi; bởi
vì năng lực vay vốn của DN cũng là thuớc đo đánh giá tiềm lực tài chính, uy tín
của DN trên thị trường.
Thứ tư là nâng cao năng lực quản trị điều hành; thực hiện nghiêm túc chế
độ hạch toán kế toán; báo cáo tài chính công khai, minh bạch, rõ ràng, phản ánh
đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh. Quan tâm đầu tư chất lượng đội ngũ nguồn
nhân lực, có chính sách nhân sự hấp dẫn để xóa bỏ dần nếp suy nghĩ “tiêu cực”
của người lao động về DNV&N, từ đó dễ dàng thu hút được nhân tài gắn bó với
DNV&N. Tất cả các điều đó sẽ làm cho năng lực kinh doanh của DNV&N được
cải thiện, hiệu quả hoạt động tăng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn vay cao, uy tín
của DNV&N với NH được nâng lên; từ đó mà các rào cản về tiếp cận vốn vay sẽ
được tháo gỡ dần, nhất là các rào cản về đảm bảo tiền vay. Vì giờ đây với uy tín
của mình, các DNV&N sẽ được các NHTM cấp tín dụng tín chấp.
Thứ năm là tích cực xây dựng và quảng bá thương hiệu, đăng ký quyền sở
hữu trí tuệ (nếu có); nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tạo phong cách riêng
cho DN; đồng thời chú trọng đến công tác hậu mãi để tạo uy tín cho DN và tạo ấn
tượng đẹp đối với người tiêu dùng... để nâng cao uy tín của DN trên thị trường, từ
đó sẽ tạo được lòng tin từ các NHTM.
74
3.2.2 Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như hiệu quả tín dụng
và mở rộng khả năng tiếp cận vốn vay cho các DNV&N Tiền Giang:
a) Giải pháp từ các Ngân hàng thương mại: (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Đẩy mạnh công tác huy động vốn nguồn vốn tại chỗ, khai thác tối đa
mọi nguồn vốn có lãi suất thấp để đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của các
DNV&N với lãi suất cho vay linh hoạt, cạnh tranh:
Trong thời gian qua các NHTM đã không ngừng đa dạng các sản phẩm tiền
gủi để mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích nhất và đưa ra chính sách lãi suất
cạnh tranh để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ lưu thông. Nhờ vậy lượng tiền gửi đã
không ngừng tăng trưởng qua các năm. Tuy nhiên, việc cạnh tranh bằng lãi suất
(lãi suất không ngừng trong các năm qua) đã dẫn đến hiện tượng một bộ phận
tiền gửi dịch chuyển từ NH có lãi suất thấp đến NH có lãi suất cao, và dẫn đến lãi
suất cho vay, các loại phí dịch vụ NH cũng gia tăng theo lãi suất đầu vào. Để
khắc phục hiện tượng này, các NHTM cần cải tiến chất lượng dịch vụ và mở rộng
quy mô hoạt động, với một số biện pháp cụ thể như:
- Các NHTM TG đẩy mạnh việc nâng cao phong cách phục vụ bằng việc
xây dựng văn hoá giao tiếp mang bản sắc riêng của từng NHTM; từ đó nâng cao
chất lượng phục vụ, chất lượng sản phẩm để thu hút khách hàng; thực hiện
nghiêm các đồng thuận về lãi suất huy động thông qua Hiệp hội NH, hạn chế tối
đa việc cạnh tranh bằng lãi suất để mang lại lợi ích chung cho các NHTM và
cũng là mang lại lợi ích cho các DNV&N vay vốn.
- Tiếp tục duy trì, phát huy và xây dựng thêm nhiều loại hình dịch vụ, tiện
ích NH hiện đại mang tính phổ thông gắn liền với nhu cầu thiết thực của người
dân, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mọi giao dịch tài chính của tổ chức, DN,
người dân đều thông qua các NHTM để tận dụng được lượng tiền nhàn rỗi có lãi
suất thấp.
- Trang bị thêm các máy ATM phân bổ đồng đều cho các địa bàn trong
tỉnh, đồng thời các NHTM nên sớm thực hiện kết nối liên thông với nhau và
nghiên cứu triển khai nhiều tiện ích mới thông dụng hơn để tạo điều kiện thuận
75
lợi khuyến khích mọi người dân sử dụng dịch vụ thẻ, hạn chế sử dụng tiền mặt
trong thanh toán.
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Xây dựng một quy chế cho vay dành riêng cho các DNV&N:
Các NHTM hiện nay hầu như không có một quy trình cho vay riêng áp
dụng cho các DNV&N. Thiết nghĩ các NHTM nên xem xét xây dựng một quy
trình cho vay dành riêng cho các DNV&N trong đó có nới rộng và cụ thể hóa các
quy định ưu tiên về cho vay đối với DNV&N như:
- Ưu tiên rút ngắn thời gian trong công tác thẩm định đối với các DNV&N;
- Cải tiến thủ tục cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng
đơn giản, rõ ràng hơn;
- Quy định cởi mở hơn về cho vay tín chấp đối với các DNV&N như các
quy định về phải có lãi hai năm liên tục, báo cáo tài chính phải được kiểm toán,...
các vấn đề này rất khó cho các DNV&N mới thành lập hoặc mở rộng sản xuất
kinh doanh;
- Các quy định về thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm;
Tuy nhiên để có thể làm được điều này, đòi hỏi về phía Chính phủ phải có
sự hỗ trợ các TCTD trong việc ban hành hoặc yêu cầu các cơ quan ban ngành có
liên quan hướng dẫn cụ thể các ưu đãi tài chính dành cho các DNV&N, cho phép
các NHTM được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay tín
chấp, hạn chế hình sự hóa các tranh chấp giữa ngân hàng và khách hàng.
Đồng thời cần đa dạng hoá hơn nữa các hình thức bảo đảm tín dụng để
thích ứng với đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiếp tục nghiên cứu và
triển khai mạnh việc phát triển và hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng mới như môi
giới đầu tư chứng khoán, bảo quản vật có giá, cung cấp các dịch vụ sản phẩm bảo
hiểm, uỷ thác...
Thực hiện chính sách khách hàng đặc biệt đối với các DNV&N, tạo mọi
điều kiện để phục vụ khách hàng nhanh hơn, chất lượng hơn, giúp khách hàng
cạnh tranh lành mạnh, qua đó thu hút nhiều khách hàng có uy tín đến giao dịch,
mở rộng thị phần tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng phải thường xuyên phân
loại khách hàng – DNV&N theo tiêu chí nhất định để có chính sách ưu đãi nhất
76
định đối với các DNV&N. Những doanh nghiệp có uy tín, có quan hệ tín dụng
thường xuyên, trả nợ gốc và lãi đúng hạn thì phải được hưởng ưu đãi như giảm
lãi suất tiền vay, tăng lãi suất tiền gửi, giảm phí dịch vụ...
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khi cho vay DNV&N :
Việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khi cho vay DNV&N của các
NHTM sẽ giúp các DN tránh được việc đầu tư vào những dự án kém hiệu quả có
thể mang lại khó khăn cho DN, dễ dẫn DN đến phá sản và cũng giúp các NHTM
nâng chất lượng tín dụng, hiệu quả hoạt động của mình; mang lại hiệu quả đầu tư
cho nền kinh tế, cho xã hội.
Chất lượng và hiệu quả tín dụng phụ thuộc phần lớn vào trình độ cán bộ
thẩm định của ngân hàng. Vì vậy, trình độ cán bộ thẩm định phải được chuẩn
hoá, không ngừng nâng cao. Ngân hàng phải có nhiều chương trình đào tạo dưới
nhiều hình thức: bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức tập huấn, thi tình
huống, đặc biệt là trình độ thẩm định dự án, phương án vay vốn, lựa chọn khách
hàng, vận dụng các chế độ thể lệ tín dụng đã ban hành. Đội ngũ cán bộ thẩm định
phải gồm những người am hiểu chuyên ngành, có kinh nghiệm tư vấn dự án,
phương án sản xuất kinh doanh cho DNV&N. Mặt khác, ngân hàng phải có các
chương trình phối, kết hợp chặt chẽ với các bên liên quan (ngoài ngân hàng) để
thẩm định chính xác các dự án trước khi cho vay.
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Nâng cao khả năng quản lý trong cho vay đối với DNV&N:
Những vấn đề khó khăn đối với cho vay DNV&N cuả các ngân hàng
thương mại là đặc thù món vay có giá trị thấp, khối lượng khách hàng nhiều,
phân bổ rộng khắp, DNV&N luôn trong tình trạng thiếu vốn, các kỹ năng về tài
chính và thông tin còn hạn chế. Chính vì vậy, việc tài trợ cho DNV&N luôn phải
đối mặt với 3 vấn đề lớn: Chi phí quản lý khoản vay lớn, chi phí huy động vốn
cao và rủi ro lớn. Do vậy để nâng cao khả năng quả lý trong cho vay, giảm thiểu
các chi phí và rủi ro trên, các giải pháp được đề xuất cho các NHTM TG là:
- Thứ nhất, để giảm các chi phí huy động vốn, NHTM cần tăng cường đầu
tư cho hoạt động kinh doanh của các hộ gia đình, thiết lập các hoạt động liên
quan đến nhượng quyền thương mại, quản lý các khoản tiền thanh toán trong quá
77
trình kinh doanh của DNV&N để từ đó có thể giám sát chặt chẽ dòng tiền và tận
dụng được các nguồn tiền nhàn rỗi tạm thời.
-Thứ hai, để giảm thiểu các chi phí quản lý, các Ngân hàng cần tăng cường
đầu tư hơn nữa vào công nghệ thông tin, đặc biệt là việc tự phát triển hệ thống
công nghệ thông tin sẽ giúp tiết giảm chi phí và hiệu quả hơn; tăng quy mô tài
sản lên một mức độ nhất định vẫn duy trì được các chi phí theo tỷ lệ tương ứng
một cách tiết kiệm.
- Thứ ba, để giảm thiểu các rủi ro tín dụng, các NHTM cần phải sớm xây
dựng và hoàn thiện một hệ thống xếp hạng tín dụng hiệu quả bao gồm: cơ sở dữ
liệu, các mô hình chấm điểm và xếp hạng tín dụng theo quy mô, theo ngành, theo
lịch sử phát triển của DN…và công nghệ thông tin;
- Thứ tư, phải xây dựng và duy trì được đủ cán bộ tín dụng có năng lực,
việc thẩm định tín dụng phải độc lập và có hiệu quả; các khoản vay phải có tài
sản bảo đảm, trường hợp không có tài sản đảm bảo phải đánh giá uy tín, tiềm lực
DN một cách khoa học và khách quan.
(cid:1) Các NHTM Tiền Giang phối kết hợp với các hiệp hội ngành nghề để
mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng miễn phí cho các DNV&N về các kỹ năng như:
bồi dưỡng cho doanh nghiệp chuẩn bị hoặc mới khởi sự, bồi dưỡng về quản lý
doanh nghiệp, chế độ hạch toán kế toán, kiến thức pháp luật có liên quan,
marketing, xây dựng thương hiệu, kiến thức về hội nhập kinh tế,... để nâng cao
trình độ hiểu biết, khả năng quản lý, năng lực cạnh tranh cho các DNV&N và
cũng là tạo nên mối quan hệ khắng khít hơn nữa giữa các NHTM và các
DNV&N.
Hàng năm các NHTM bỏ ra một khoản chi phí khá lớn cho công tác quảng
cáo thu hút khách hàng; thay vào đó các NHTM có thể tính toán sử dụng một
phần trong chi phí này để phối hợp cùng các hiệp hội ngành nghề để mở các lớp
đào tạo bồi dưỡng cho các DNV&N. Đây cũng có thể được xem là một hình thức
quảng cáo mang ý nghĩa thiết thực hơn.
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Nâng cao chất lượng tư vấn cho các DNV&N của các NHTM:
78
- Từng NHTM với lợi thế có mạng lưới hoạt động rộng khắp và có một
lượng khách hàng to lớn hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác
nhau. Nếu ngân hàng xây dựng được chương trình tích hợp tất cả các thông tin
của khách hàng để sử dụng làm dữ liệu dùng cho tư vấn khách hàng trong quá
trình cung cấp các dịch vụ ngân hàng thì sẽ mang lại hiệu quả lớn hơn cho hoạt
động của các DN. Dựa vào dữ liệu sẳn có này ngân hàng có thể tư vấn cho các
khách hàng của mình về nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào, các dịch vụ gia
công,... có giá cả hợp lý hoặc các kênh phân phối sản phẩm, nguồn tiêu thụ với
giá cả hấp dẫn. Điều đó, một mặt giúp hoạt động của các DN ngày càng trở nên
thông suốt; mặt khác còn giúp NH theo dõi được quá trình lưu chuyển của hàng
hóa, sản phẩm từ đó dễ dàng quản lý được đồng vốn cho vay, tận dụng đuợc
nguồn vốn nhàn rỗi từ các DN và gia tăng được số lượng khách hàng.
- Các NHTM nói chung, NHTM Tiền Giang nói riêng cần phải đào tạo
được đội ngũ CBTD không chỉ giỏi về nghiệp vụ ngân hàng mà phải có kiến thức
sâu rộng, am hiểu về thị trường các sản phẩm, dịch vụ của các DN mà mình đầu
tư; có kỹ năng phân tích, nắm bắt kịp thời những biến động về tình hình kinh tế
ảnh hưởng đến các ngành hàng có liên quan,... Để từ đó tăng cường hoạt động tư
vấn cho các khách hàng là các DNV&N hoạt động trong các ngành nghề có liên
quan, một mặt giúp họ kịp thời có giải pháp hạn chế được rủi ro xảy ra, nâng cao
hiệu quả kinh doanh; một mặt bảo toàn được đồng vốn cho vay của NH và cũng
là tạo ra lợi ích chung cho cả NH và DN. Ví dụ như CBTD khi cho vay các DN
hoạt động trong ngành kinh doanh lương thực xuất khẩu, cần phải được trang bị
đầy đủ kiến thức về xuất khẩu lương thực: nắm bắt, phân tích được tình hình biến
động giá cả lương thực trên thị trường trong và ngoài nước, tình hình thực hiện
kế hoạch xuất khẩu lương thực của Nhà nước,... để từ đó có thể tư vấn cho khách
hàng của mình về thời điểm nào nên thu vào, dự trữ hay bán ra sản phẩm để đạt
hiệu quả cao nhất.
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Các NHTM TG cung cấp hoặc làm trung gian cung cấp một số sản
phẩm, dịch vụ mới tiện ích, phù hợp với các DNV&N TG:
79
Hiện nay, hầu như các DNV&N Tiền Giang chưa biết đến các loại hình
dịch vụ như thuê tài chính và bao thanh toán – là những sản phẩm, dịch vụ tài
chính khá hiệu quả và tiện ích đối với các DN thiếu hụt về nguồn vốn; vì tại Tiền
Giang chưa có Công ty cho thuê tài chính và các chi nhánh của các NHTM cũng
chưa thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán.
Hiện nay, ở hầu hết các NHTM lớn đều có Công ty cho thuê tài chính của
NH mình hoạt động và một số các NHTM cũng đã thực hiện nghiệp vụ bao thanh
toán nhưng chưa được triển khai rộng rãi. Do đó, các chi nhánh NHTM Tiền
Giang có thể là trung gian giới thiệu các khách hàng của mình cho chính các
Công ty cho thuê tài chính của NH mình thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính
đối với các DN trên địa bàn để các DN này có thêm máy móc, công nghệ hiện đại
có thể sản xuất những sản phẩm mang tính cạnh tranh cao trong quá trình hội
nhập; nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cho DN cũng như cho chính các NH.
Và có thể nghiên cứu để triển khai nghiệp vụ bao thanh toán trên thị trường địa
phương để giúp các doanh nghiệp có thêm kênh tín dụng mới góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh cho đôi bên.
b) Giải pháp từ các DNV&N:
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như hiệu quả tín
dụng cho DNV&N trong điều kiện hội nhập:
Nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cũng chính là điều kiện giúp các
DNV&N Tiền Giang dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn vay từ các NHTM. Trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, để nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình, các DNV&N nói chung và DNV&N Tiền Giang
nói riêng có thể thực hiện các biện pháp như sau:
- Liên kết để tăng sức mạnh:
Trong hoạt động kinh doanh, liên kết, liên doanh vốn đã là một yêu cầu tự
nhiên để tăng năng suất lao động của mỗi DN. Ngày nay, vào WTO, khi phần lớn
DN nước ta nói chung và tỉnh Tiền Giang nói riêng còn là nhỏ và vừa, thì việc
liên kết, liên doanh để bổ sung năng lực, khắc phục yếu kém để tăng năng lực
cạnh tranh lại càng cấp bách. Việc liên kết không chỉ giúp DN giảm giá thành,
80
tăng chất lượng hàng hóa, còn có thể giúp cho doanh nghiệp nhận những đơn
hàng lớn mà mỗi DN không thể đáp ứng, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo
điều kiện phát triển DN trong tương lai. Có rất nhiều phương thức liên kết, liên
doanh hết sức phong phú: giữa các DNV&N với nhau, giữa DNV&N với DN
lớn, giữa DN trong nước với DN có vốn đầu tư nước ngoài, kể cả các tập đoàn
lớn, các Cty xuyên quốc gia,... Liên kết để hỗ trợ nhau trong từng khâu của quá
trình kinh doanh; cũng có thể liên kết để tăng quy mô DN, hình thành những tập
đoàn kinh tế lớn đủ sức đưa DN Việt Nam nói chung và Tiền Giang nói riêng ra
thế giới. Liên kết trong khâu sản xuất là rất quan trọng, như giúp nhau đổi mới
công nghệ, trao đổi kỹ năng quản trị DN, giúp nhau tiền vốn ... song việc liên kết
trong cung ứng vật tư, nguyên liệu, trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa,... cũng rất
cần được quan tâm, vì chính những khâu này cũng giúp tăng thêm giá trị của
hàng hóa, và đây cũng là những khâu mà lâu nay DN Việt Nam cũng như Tiền
Giang chưa thực hiện tốt. DNV&N và DN lớn có thể có mối quan hệ cộng sinh
chứ không phải chỉ cạnh tranh để tiêu diệt lẫn nhau, DN nhỏ có thể làm thầu phụ
cho DN lớn, còn DN lớn có thể giúp DN nhỏ trong hoạch định chiến lược phát
triển DN, chiến lược sản phẩm, đào tạo nhân sự, công nghệ... Việc liên kết giữa
các DN sẽ làm tăng sức cạnh tranh của tất cả các DN và cũng làm gia tăng cơ hội
tồn tại và thành công của mỗi DN. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu
rộng hơn hiện nay, mỗi DN đều cần liên kết, liên doanh; đó chính là cạnh tranh
trong hợp tác, hợp tranh tốt hơn, là để tăng thêm sức mạnh, nâng cao năng lực
cạnh tranh của mỗi DN cũng như của cả nền kinh tế.
- Nghiên cứu và điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với thị trường
trong nước và quốc tế:
Điều này buộc các DNV&N Tiền Giang phải đánh giá lại chiến lược kinh
doanh của mình bao gồm cả chiến lược sản phẩm, chiến lược phát triển nguồn
nhân lực,... để từ đó đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu thị trường của sản phẩm,
khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế,
trong đó đặc biệt quan tâm đến các sản phẩm vốn là thế mạnh của địa phương
như cây ăn quả, lúa gạo, chế biến thủy sản... Và kế đến là đầu tư nghiên cứu thị
81
trường trong và ngoài nước về nhu cầu, thị hiếu, mẫu mã,... và các điều kiện, quy
cách, quy định về tiêu thụ hàng hóa của các vùng, các nước khác nhau; để tránh
được các kiện cáo hoặc bị chèn ép trong tiêu thụ sản phẩm sau này.
Trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thị trường kết hợp với điều kiện sẳn có và
những tiềm năng có thể khai thác được để định hướng lại chiến lược sản phẩm,
trong đó chú trọng việc kết hợp giữa tính đặt thù của sản phẩm với tính phổ
thông, lựa chọn giữa xu hướng chuyên biệt hóa và đa dạng hóa sản phẩm trong
từng giai đoạn để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Khi đã xác định được định hướng sản phẩm thì thưc hiện các biện pháp
nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở đổi mới công nghệ thích hợp, nâng cao
chất lượng nguyên liệu, hợp lý hóa các quy trình sản xuất. Để khẳng định vị trí
của DN trên thị trường, cần xây dựng thương hiệu và đăng ký bản quyền sản
phẩm. Trên cơ sở đó, có kế hoạch giảm giá thành bằng nhiều biện pháp như cắt
giảm các chi phí bất hợp lý, cải tiến các chi tiết sản phẩm, cải tiến quy trình sản
xuất, tiết kiệm chi phí nguyên liệu năng lượng, thiết bị, lao động, quản lý,... Và
cuối cùng để đưa các sản phẩm đến người tiêu dùng, DN cần xây dựng hệ thống
tiêu thụ sản phẩm dưới nhiều hình thức như mở văn phòng, chi nhánh, đại lý,... ở
các địa phương trong nước cũng như nước ngoài.
- Nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong doanh nghiệp: bao gồm cả đội
ngũ lao động và quản lý doanh nghiệp và được xem là yếu tố quyết định đến
thành công của DN. Các biện pháp chủ yếu để nâng cao trình độ nguồn nhân lực
là tăng cường đào tạo, đào tạo lại dưới nhiều hình thức như: tham gia các chương
trình chính khóa cơ bản, đào tạo tại chức, bồi dưỡng, truyền nghề trực tiếp hoặc
tham dự hội thi tay nghề, cung cấp thông tin cần thiết,... Để thực hiện, các
DNV&N cần phải tranh thủ nguồn tài chính do mình tự cân đối hoặc sự hỗ trợ từ
Chính phủ, UBND tỉnh Tiền Giang, các NHTM, các Hiệp hội ngành nghề,...
- Tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ trong doanh nghiệp:
Thiết bị, công nghệ hiện đại là cơ sở để nâng cao năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm và do đó tác động mạnh tới năng lực cạnh tranh của DN. Tuy
nhiên, các DNV&N Tiền Giang vốn có công nghệ lạc hậu lại thiếu vốn nên DN
82
cần tính toán, cân nhắc sử dụng công nghệ nào, thiết bị gì cho phù hợp; và có thể
tiếp cận các NHTM để được tư vấn về việc sử dụng các dịch vụ cho thuê tài
chính từ các Công ty cho thuê tài chính của các NHTM này. Để có được công
nghệ phù hợp, DN cần có thông tin về công nghệ, tiếp cận thị trường khoa học –
công nghệ, liên kết, hợp tác trong chuyển giao khoa học và công nghệ. Ngoài ra
các DNV&N Tiền Giang cần đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học và công
nghệ vào sản xuất, khuyến khích các hoạt động cải tiến, hợp lý hóa sản xuất, sáng
chế và thậm chí các nghiên cứu khoa học có liên quan, nhất là trong lĩnh vực về
phục vụ nông nghiệp, nông thôn vốn là thế mạnh của Tiền Giang.
- Các DNV&N Tiền Giang nên nghiên cứu lựa chọn mô hình tổ chức DN
phù hợp:
Hiện tại, sau hình thức hộ kinh doanh cá thể thì DNTN, Cy TNHH là
những mô hình tổ chức có số lượng DN nhiều nhất. Các mô hình này có lợi thế là
chủ động và linh hoạt trong việc ra quyết định sản xuất, kinh doanh do chỉ có một
chủ hoặc một số ít người làm chủ DN; khả năng giữ bí mật kinh doanh cao. Tuy
nhiên, các mô hình này có hạn chế lớn về khả năng huy động vốn, tính minh
bạch, công khai tài chính. Do vậy, các DNV&N Tiền Giang cần cân nhắc để lựa
chọn mô hình theo hướng công ty hóa và các hộ kinh doanh cá thể cũng cần thực
hiện DN hóa, công ty hóa để tăng thêm sức mạnh cho DN.
- Tiến hành nghiên cứu và xây dựng văn hóa doanh nghiệp:
Không chỉ riêng về DNV&N Tiền Giang, rất nhiều DN của Việt Nam chưa
ý thức được tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa DN. Sức cạnh tranh của
một DN có thể được nâng cao một cách nhanh chóng nếu tạo được môi trường
văn hóa tích cực, lành mạnh, dân chủ để phát huy được năng lực của từng người.
Trên thực tế cũng đã có rất nhiều công ty trở nên nổi tiếng vì đã xây dựng cho
mình một văn hóa công ty phù hợp. Văn hóa công ty là một tài sản vô hình của
DN, nó làm tăng khả năng cạnh tranh và tồn tại của DN. Nói đến văn hóa là nói
đến mối quan hệ giữa các thành viên trong cùng một công ty, là phong cách lãnh
đạo và phong cách ứng xử. Văn hóa DN luôn gắn với thương hiệu và uy tín của
DN. Xây dựng văn hóa DN là xây dựng DN như một gia đình thứ hai của mỗi
83
thành viên, phải có tinh thần đồng cam cộng khổ, gắn bó với nhau bằng tinh thần
cộng tác và tinh thần đồng đội. Yếu tố về công khai, minh bạch, thưởng phạt
nghiêm minh, nhận thức về quan hệ cá nhân giữa chủ và thợ... đều được thể hiện
rất rõ trong văn hóa DN.
3.2.3 Các giải pháp hỗ trợ từ phía Chính Phủ, chính quyền địa phương và các
cơ quan ban ngành có liên quan:
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Thay đổi tư duy về vai trò, vị trí của DNV&N:
Cần nhìn nhận một cách khách quan hơn về vai trò cũng như vị trí của các
DNV&N trong nền kinh tế, từ đó xây dựng một chiến lược tập hợp và phát triển
DN một cách bài bản hơn; xem đây là khu vực kinh tế quan trọng, đóng góp lớn
cho sự tăng trưởng kinh tế, đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và bền
vững bởi đây là khu vực kinh tế năng động, trẻ, lực lượng đông, đang phát triển
nhanh, dễ thay đổi, phù hợp với môi trường kinh doanh mới.
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Nâng cao vai trò của các hiệp, hội ngành nghề:
Trong kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò của các hội,
hiệp hội DN, hội ngành nghề càng cần phải khẳng định và phát huy. Đó là những
tổ chức xã hội dân sự vừa giúp cho DN tổ chức các quan hệ liên kết, liên doanh
để nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của DN, đồng
thời cũng là cầu nối giữa DN với cơ quan nhà nước, giúp cho DN tham gia vào
việc hoạch định thể chế, chính sách quản lý kinh tế - đây cũng là một nội dung
mà Việt Nam đã cam kết trong khi gia nhập WTO, để thể chế, chính sách phản
ánh đúng nội dung đổi mới của Việt Nam và phù hợp các quy định trong WTO.
Chính phủ phải tạo điều kiện thuận lợi và có biện pháp hỗ trợ hơn nữa cho Hiệp
Hội DNV&N Việt Nam, để đơn vị này thật sự trở thành một “nhạc trưởng” – một
cơ quan chuyên trách có tiếng nói quan trọng trong hoạch định các chính sách
cũng như định hướng phát triển cho các DNV&N. Hiệp hội DNV&N có nhiệm
vụ hàng năm tập hợp những phân tích, nghiên cứu, định hướng cho các DNV&N
và khi đó Hiệp hội sẽ thu hút được đông đúc DNV&N tham gia.
- Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam cùng các hiệp hội ngành
hàng, đặc biệt là Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng cường hoạt động tư vấn
84
và tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng các kiến thức nâng cao năng lực của các
nhà quản trị DNV&N và cần phát huy hơn nữa vai trò của mình trong hoạt động
cung cấp thông tin, marketing làm cầu nối cho doanh nghiệp với thị trường trong
và ngoài nước.
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Khuyến khích xây dựng các quỹ đầu tư: Việc xây dựng quỹ đầu tư cho
DNV&N là mục tiêu rất quan trọng để phát triển, vì vậy cần thu hút các nhà tài
trợ cùng tham gia. Đồng thời tìm cách tuyên truyền về quy chế hoạt động của các
loại quỹ này, giúp các DNV&N có điều kiện tiếp cận tốt nhất các nguồn vốn. Vấn
đề này về phía UBND tỉnh Tiền Giang cần tham khảo, đánh giá lại kết quả thực
hiện của Quỹ bảo lãnh tín dụng ở các tỉnh khác để tiến hành triển khai thực hiện
ở Tiền Giang hoặc đề ra hướng giải quyết khác tốt hơn.
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Về phí UBND tỉnh Tiền Giang phải sớm xây dựng chiến lược hội
nhập kinh tế quốc tế: Các DNV&N là khu vực kinh tế năng động nhưng cũng dễ
bị tác động nhất trong các khu vực kinh tế trong tiến trình hội nhập. Do đó
UBND tỉnh cần chủ động xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện
đặc thù của tỉnh Tiền Giang, để các doanh nghiệp có cở sở dựa vào đó mà xây
dựng định hướng phát triển cho riêng mình hoặc kịp thời điều chỉnh cho phù hợp
với tiến trình hội nhập. Việc thành lập Ban chỉ đạo hội nhập kinh tế quốc tế của
Tiền Giang trong năm 2007 là rất thích hợp, tuy nhiên Ban chỉ đạo này cần phải
nhanh chóng đẩy mạnh hoạt động của mình trong việc phân tích những lĩnh vực
mà Tiền Giang chịu nhiều tác động trong quá trình gia nhập WTO. Qua đó, Ban
chỉ đạo nên tiến hành rà soát, xây dựng lại cơ chế, chính sách, văn bản của tỉnh
liên quan đến việc thực thi hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của
WTO, ban hành quy định về khuyến khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh phù
hợp với luật doanh nghiệp, luật đầu tư và xu thế hội nhập. Hỗ trợ các DN trên địa
bàn nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến đầu tư mở rộng thị trường, thu hút đầu
tư và thực hiện các giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực cho các DN.
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Khuyến khích phát triển các dịch vụ, nhất là dịch vụ thương mại, dịch
vụ tư vấn, dịch vụ quản trị doanh nghiệp, dịch vụ pháp lý nhằm hỗ trợ phát triển
các DNVVN, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế. Chính phủ cần có quy chế ưu
85
đãi riêng trong công tác kiểm toán như khuyến khích thành lập các công ty kiểm
toán dành riêng cho các DNV&N với các ưu đãi về thuế, phí dịch vụ, quy trình...
và từng bước hướng các DNV&N thực hiện kiểm toán hàng năm.
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại: cùng với đẩy mạnh cải tổ
nền kinh tế theo các cam kết song phương và đa phương để các nước sớm thừa
nhận Việt Nam có nền kinh tế thị trường, giúp các DNV&N Việt Nam nói chung
và DNV&N Tiền Giang nói riêng bình đẳng kinh doanh trên thị trường quốc tế.
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Chính phủ và tỉnh Tiền Giang cũng phải có chính sách rất cụ thể và
thiết thực để hỗ trợ mặt bằng sản xuất ổn định, lâu dài cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Các cơ quan chức năng của Nhà nước cần có các hành động cụ thể
hơn nữa trong việc hỗ trợ thông tin về cơ chế, chính sách chế độ, thông tin về thị
trường giá cả, về công nghệ, kỹ thuật cho các DNV&N. Các ban ngành Tỉnh cần
công khai, minh bạch hóa thông tin về quy hoạch, phát triển kinh tế xã hội nói
chung và quy hoạch, phát triển vùng, khu vực, ngành nghề cụ thể đồng thời công
khai rộng rãi trên các thông tin đại chúng để các DNV&N kịp thời nắm bắt để có
định hướng phát triển phù hợp. Ngoài ra, các cấp chính quyền cần tháo gỡ những
khó khăn trong thủ tục cấp đất, thuê đất, giải phóng mặt bằng... để tạo điều kiện
thuận lợi cho DN phát triển.
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà
ở, sở hữu công trình xây dựng, nhà xưởng cho các DN; đồng thời có cơ chế thông
thoáng, đơn giản hơn, có nhiều ưu đãi về phí, thuế có liên quan để khuyến khích
các DN chủ động thực hiện, từ đó để DN có những giấy tờ cần thiết thế chấp vay
vốn.
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Tăng cường liên kết đào tạo giữa các trường Đại học, đặc biệt là
Trường Đại học Tiền Giang và các Trường Trung cấp nghề trong tỉnh với các
DNV&N: Quy mô nhỏ lại luôn khó khăn về vốn nên hầu hết các DNV&N Tiền
Giang không đủ kinh phí để đầu tư, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao
động. Đây là một lực cản mà tất cả các doanh nghiệp đều gặp và cần phải quyết
tâm vượt qua vì sự tồn tại của bộ phận doanh nghiệp này trong điều kiện hội nhập
hiện nay. Liên kết đào tạo giữa nhà trường Đại học và DNV&N là nhu cầu khách
86
quan xuất phát từ lợi ích của cả hai phía. Do đó, mối liên kết này vừa mang tính
tất yếu, vừa mang tính khả thi cao trong việc đáp ứng lao động cho doanh nghiệp.
Thông qua DN, các Trường có thể nắm bắt chính xác nhu cầu của DN, xây dựng
nội dung, chương trình phù hợp; ngược lại nhờ mối liên kết mà các DN có thể
tuyển dụng và sử dụng ngay số lượng lao động theo nhu cầu của mình. Và Nhà
nước cần phải có cơ chế tài chính hỗ trợ mối liên kết này.
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Tiếp tục đổi mới thể chế về thuế: bao gồm các loại thuế liên quan tới
các DNV&N theo hướng mở rộng đối tượng chịu thuế, đơn giản hóa phương
pháp và căn cứ tính thuế; giảm các trường hợp ưu đãi thuế để đơn giản hóa chính
sách ưu đãi, tạo cơ hội cho các DNV&N dễ tiếp cận và hưởng các ưu đãi, khuyến
khích tính tự giác của các DN. Hạn chế áp dụng chế độ thuế khoán và tiền hành
áp dụng chế độ thuế phù hợp hơn để khuyến khích các hộ kinh doanh cá thể thực
hiện đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp. Có cơ chế khuyến khích các
DN tự in hóa đơn và đăng ký tại cơ quan thuế nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của DN trong các giao dịch của mình, đồng thời giúp Nhà nước tiết
kiệm được chi phí in và phát hành hóa đơn.
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Hoàn thiện các quy định về chế độ kế toán – báo cáo tài chính: theo
hướng mở rộng phạm vi đối tượng áp dụng chế độ kế toán cho các DNV&N. Đơn
giản hóa hệ thống kế toán, đơn giản hóa mẫu biểu báo cáo tài chính của DN nhằm
giảm các chỉ tiêu phải báo cáo, để phù hợp hơn với các DNV&N và khuyến khích
các DN này thực hiện các báo cáo theo quy định.
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Đổi mới đăng ký kinh doanh đối với DN: Rà soát, đánh giá lại các hồ
sơ, trình tự, thủ tục, chi phí và điều kiện đăng ký kinh doanh đối với DN, bao
gồm từ khâu khắc dấu, đăng ký mã số thuế... nhằm xóa bỏ các điều kiện và chi
phí bất hợp lý, hướng tới xây dựng một cơ chế thông thoáng hơn trong đăng ký
kinh doanh, khắc dấu, đăng ký mã số thuế. Nghiên cứu áp dụng thống nhất một
mã số cho đăng ký kinh doanh, thuế, hải quan và thống kê... để khuyến khích các
hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh dưới hình thức các DN, công ty...
Cải tiến các quy định về đăng ký tên doanh nghiệp và thực hiện việc bảo
hộ tên doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
87
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Tiếp tục đổi mới các thủ tục hành chính khác: theo hướng đơn giản,
nhanh gọn, không gây phiền phức cho DN. Bao gồm các thủ tục về hải quan, thủ
tục về công chứng, thủ tục về giao dịch bảo đảm,... Cải tiến quy trình tiếp nhận tờ
khai hải quan và phương thức quản lý, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu; đơn
giản hóa các yêu cầu về nộp và lưu trữ hóa đơn, chứng từ để có chế độ quản lý
phù hợp nhưng vẫn đảm bảo được tính pháp lý của chứng từ.
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Ngân hàng Nhà nước tỉnh, UBND tỉnh cùng các cơ quan pháp luật
trong tỉnh cần có sự hỗ trợ tích cực các NHTM trong quá trình giải quyết thu hồi
các khoản nợ xấu, nợ tồn đọng. Nên có một ưu tiên về quỹ thời gian, sự phối hợp
giữa các cơ quan có liên quan trong quá trình xử lý đế giúp các NHTM tiết kiệm
được thời gian, chi phí. Một mặt, nó sẽ giúp các NHTM nhanh chóng thu hồi vốn
để tái đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động, mạnh dạn trong quyết định đầu tư cho
vay; mặt khác, nó nâng cao vai trò trách nhiệm của các DN trong việc sử dụng
vốn vay, nâng cao tính pháp lý, răn đe của pháp luật.
(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4) KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở tình hình thực tế hoạt động tài trợ DNV&N của các NHTM
Tiền Giang, cũng như những khó khăn trở ngại trong quá trình tài trợ của NHTM,
tiếp cận vốn vay của các DNV&N trong chương 2. Đồng thời căn cứ vào định
hướng phát triển của tỉnh Tiền Giang, chương này đã đưa ra các giải pháp nhằm
hỗ trợ DNV&N nâng cao hiệu quả tiếp cận vốn vay, cũng như các đề xuất, kiến
nghị với Chính phủ, chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan để nâng
cao năng lực cạnh tranh của các DNV&N trong quá trình hội nhập để từ đó mở
rộng khả năng tiếp cận vốn vay của các DNV&N Tiền Giang, nâng cao hiệu quả
hoạt động của các DN và NHTM trên địa bàn, góp phần vào việc phát triển kinh
tế tỉnh Tiền Giang ngày càng vững mạnh.
88
KẾT LUẬN
Phát triển DNV&N đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất coi trọng,
được xem là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam. Các DNV&N đang ngày càng có vai trò quan
trọng và trở thành động lực tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế. DNV&N đang
trở thành bộ phận quan trọng đóng góp đáng kể vào nền kinh tế quốc dân,
DNV&N có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá, cung
ứng dịch vụ, là các vệ tinh gắn kết, hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của các doanh
nghiệp lớn. Đặc biệt là Việt Nam bước vào hội nhập từ một nền kinh tế chưa phát
triển. Việc phát triển DNV&N sẽ góp phần đa dạng hoá các thành phần kinh tế,
góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của đất nước, đẩy nhanh tốc độ phát
triển của nền kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho nền kinh tế.
DNV&N còn góp phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định đời sống xã hội
cho hàng triệu lao động.
Một thực trạng là đa phần các DNV&N có quy mô sản xuất kinh doanh
nhỏ và luôn trong tình trạng thiếu vốn, "khát vốn" cho mở rộng qui mô sản xuất
kinh doanh, đầu tư cải tiến máy móc, trang thiết bị mới. Tuy nhiên việc tiếp cận
vốn của các DNV&N còn gặp phải nhiều khó khăn, do vốn ưu đãi phát triển
DNV&N từ các nguồn tài trợ của nước ngoài còn hạn chế, năng lực của DNV&N
chưa đáp ứng các điều kiện để có thể huy động từ thị trường chứng khoán. Chính
vì vậy, để mở rộng sản xuất và phát triển hoạt động kinh doanh, DNV&N chủ
yếu tiếp cận nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Nhưng việc tiếp cận nguồn vốn này
cũng còn một số hạn chế nhất định.
Trên cơ sở lý luận chung về DNV&N, về tín dụng ngân hàng, vai trò của
DNV&N trong nền kinh tế và cùng với những phân tích hiện trạng hoạt động tài
trợ DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; từ đây rút ra được
những mặt ưu điểm, những mặt hạn chế, những khó khăn mà các DNV&N Tiền
Giang đang gặp phải, đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tác giả
đưa ra một số giải pháp để giúp cho các DNV&N Tiền Giang nói riêng và
DNV&N nói chung nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn TDNH, cũng như mở
89
rộng khả năng tiếp cận vốn TDNH của các DNV&N; giúp cho các DNV&N cũng
như các NHTM hoạt động có hiệu quả và phát triển mạnh mẽ, đóng góp nhiều
hơn vào quá trình phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang nói riêng và cả nước nói
chung trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Và cũng như bất kỳ đề tài nghiên cứu nào, đề tài nghiên cứu này cũng có
những mặt hạn chế của nó. Đó là đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vào các
DNV&N và NHTM ở Tiền Giang. Do đó kết quả chưa mang tính đại diện cao
cho toàn bộ các DNV&N của cả nước. Hướng nghiên cứu tiếp theo là mở rộng ra
phạm vi khu vực và cả nước. Bên cạnh đó là sự hạn chế về thời gian, kiến thức
nên đề tài này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả luận văn rất
mong được sự đóng góp ý kiến để giúp luận văn này được hoàn chỉnh hơn./.
1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I – Các tài liệu:
1. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn, TS Hoàng Đức, TS Trần Huy Hoàng, TS Trầm
Xuân Hương, Th.S Nguyễn Quốc Anh, “Tín dụng Ngân hàng”, Nhà xuất bản
Thống kê, Tp.HCM, 2005
2. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn “ Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương” Nhà xuất
bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, Tp.HCM, 2007.
3. TS Lê Xuân Bá, TS Trần Kim Hào, TS Nguyễn Hữu Thắng, “Doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006.
4. Nhóm biên soạn Trung tâm thông tin và tư vấn doanh nghiệp - Viện nghiên
cứu và đào tạo về quản lý “Cơ chế quản lý trong các doanh nghiệp vừa & nhỏ”,
Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà nội, 2008.
5. Cục Thống kê Tiền Giang “Thông báo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền
Giang năm 2007”, 12/2007.
6. Luật các tổ chức tín dụng ( đã được sửa đổi bổ sung năm 2004).
7. Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.
8. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23-11-2001 của Chính phủ về trợ giúp phát
triển DNV&N.
9. Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh
doanh.
10. Thông tư số 93/2004/TT-BTC ngày 29/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số nội dung về quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ báo lãnh tín
dụng cho các DNV&N.
11. Quyết định số 143/2004/QĐ-TTg của Chính phủ về chương trình trợ giúp đào
tạo nguồn nhân lực cho các DNV&N giai đoạn 2004-2008.
12. Quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN Việt
Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng.
13. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
2
động ngân hàng của TCTD và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày
25/4/2007 của Ngân hàng Nhà nước ”V/v sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN.
II – Các tạp chí, website:
1. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ các số 4,5,6,7,8,9,10,11,12 năm 2008.
2. Thông tin Ngân hàng Công thương Việt Nam, các số 10,11,12/2007 và số
01,02,03,04/2008.
3. Các website:
+ Tổng Cục thống kê - http://www.gso.gov.vn.
+ Cục Thống kê Tiền Giang – http://www.tiengiang@gso.gov.vn.
+ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – http://www.sbv.vn.
+ Hỗ trợ DNV&N của VCCI và GTZ – http://www.smenet.com.vn