intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mở rộng thanh tóan quốc tế đến các chi nhánh của các Ngân hàng

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

53
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'mở rộng thanh tóan quốc tế đến các chi nhánh của các ngân hàng', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mở rộng thanh tóan quốc tế đến các chi nhánh của các Ngân hàng

  1. Lời nói đầu Trong điều kiện toàn cầu hoá, quốc tế hoá nền kinh tế thế giới diễn ra ngày càng m ạnh mẽ, mỗi quốc gia cần phải tích cực và chủ động tham gia để đ ạt đ ựơc vị trí thuận lợi trong sự phân công lao động quốc tế và trao đổi th ương mại quốc tế. Điều đó có ngh ĩa là mỗi quốc gia cần phải phát triển mạnh mẽ lĩnh vực kinh tế đối n goại. Đối với nước ta phát triển kinh tế đối ngoại là một tất yếu khách quan nhằm phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, xây dựng đất nư ớc theo định hướng XHCN. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, chúng ta vẫn đang trong qúa trình tiến hành sự n ghiệp công nghiệp hoá - h iện đại hoá đ ất nước. Chỉ có thông qua hoạt động kinh tế đối ngoại chúng ta mới tạo đựơc nguồn ngoại tệ cần thiết để phục vụ nhập khẩu kỹ thuật hiện đại, công nghệ thiết bị, đồng thời phát huy tiềm năng của đất nước, tận dụng nguồn vốn và công nghệ nước ngo ài để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - h iện đ ại hoá đ ất n ước, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và đưa n ền kinh tế đất nước từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Như một mắt xích không thể thiếu được trong hoạt động kinh tế đối ngoại, hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trong, nó được xem là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước trên thế giới. Hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những mặt hoạt động quan trọng của Ngân hàng, nó có liên quan đ ến nhiều mặt hoạt động khác của Ngân h àng. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm mới tham gia hoạt động thanh toán nhưng đ ã đạt được một số th ành qu ả nhất đ ịnh. Tuy nhiên, hoạt động thanh toán quốc tế
  2. của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm với quy mô nhỏ và còn gặp nhiều khó khăn. Việc tìm ra giải pháp đ ể phát triển là hết sức cần thiết và cấp bách, nó không những tạo điều kiện cho phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động kinh tế đối n goại, góp phần vào việc thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước m à còn là một tất yếu quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng trong cơ chế thị trường, giúp cho Ngân hàng công th ương Hoàn Kiếm sớm hội nhập với hệ thồng Ngân h àng trong n ước và th ế giới. Thanh toán quốc tế thực sự là phức tập và còn nhiều tồn tại trong cơ ch ế n ghiệp vụ cũng như trong công tác tổ chức và thực hiện. Chính vì vậy, chúng ta cần phải quan tâm nghiên cứu, tìm ra biện pháp khắc phục. Xuất phát từ những vấn đ ề trên, em đã nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm”. Bố cục của chuyên đề gồm có ba chương: Chương I: Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương m ại. Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Ngân h àng công thương Hoàn Kiếm. Do còn có những hạn chế về kiến thức chuyên môn và thời gian thực tập nên đ ề tài không th ể không có những hạn chế thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đ ỡ của thầy cô đ ể đề tài được hoàn thiện hơn.
  3. Hà Nội tháng 9 năm 2003 Sinh viên Hoàng Đức Vinh. Chương I: Những vấn đề cơ b ản về thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại. I- Sự cần thiết của hoạt động thanh toán quốc tế qua Ngân hàng. 1. Khái niệm về thanh toán quốc tế. “ Thanh toán quốc tế là việc chi trả các nghiệp vụ và yêu cầu về tiền tệ, phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương m ại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức tài chính quốc tế, giữa các hãng, các cá nhân của các quốc gia khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình th ức chuyển tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại Ngân hàng”. 2. Sự cần thiết của thanh toán quốc tế qua Ngân hàng thương mại. Khi đề cập đến hoạt động ngoại th ương là đề cập đến quan hệ buôn bán trao đổi hàng hoá giữa các nước. Về cơ bản thanh toán quốc tế phát sinh dựa trên cơ sở hoạt động ngoại thương. Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vì vậy, nếu công tác thanh toán quốc tế được tổ chức tốt thì giá trị của hàng hoá xuất khẩu mới được thực h iện, góp phần thúc đẩy n goại thương phát triển. Thanh toán quốc tế trở thành m ột yếu tố quan trọng đ ể đ ánh giá hiệu quả của hoạt động kinh tế đối ngoại. Nhưng trong ho ạt động mua bán luôn gắn liền với lợi ích của các bên tham gia. Công tác thanh toán trong nội địa từng nước đã khó kh ăn phức tạp nhưng thanh toán quốc tế càng khó khăn phức tạp hơn nhiều (các bên tham gia hợp đồng khác nhau ở nhiều lĩnh vực: Chế độ chính trị, kinh tế, xã hội, …). Trong mối quan hệ này
  4. mỗi bên tham gia ngoài việc chấp h ành luật pháp trong nước còn ph ải tuân thủ các h iệp định, hiệp ước cũng nh ư các tập quán thương m ại khác. Trong mua bán quyền lợi của các b ên tham gia thư ờng mâu thuẫn với nhau, b ên nào cũng muốn d ành về m ình phần thuận lợi hơn. Để giải quyết mâu thuẫn này cần có sự tham gia của Ngân hàng, lúc này Ngân hàng đóng vai trò trung gian, tạo sự tin tưởng, thuận lợi cho cả hai bên. Sự ra đời và phát triển của Ngân h àng th ương mại hiện đ ại đ ã góp phần thúc đ ẩy hoạt động thanh toán quốc tế giữa các nước diễn ra nhanh chóng, thuận lợi chính xác và đảm bảo được quyền lợi của các bên tham gia thanh toán quốc tế. Ngân hàng là một tổ chúc trung gian tài chính, có b ề d ày kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, đồng thời Ngân hàng có mạng lưới và quan hệ đại lý với các Ngân hàng khác rất rộng. Ngo ài ra, Ngân hàng là tổ chức tiếp cận và ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến bậc nhất nên có thể sử dụng vào các hoạt dộng thanh toán một cách nhanh chóng, chính xác. Chính những điều trên mà hầu hết mọi hoạt động thanh toán qu ốc tế đều diễn ra cần có sự tham gia của các Ngân hàng. 3.Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng. - Đối với nền kinh tế m à đ ặc biệt là đối với hoạt động kinh tế đối ngoại: Thanh toán quốc tế có vị trí quan trọng đặc biệt trong hoạt độn g kinh tế đối n goại nói chung và trong ho ạt động xuất nhập khẩu nói riêng, đ ặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mỗi quốc gia đ ều đ ặt kinh tế đối ngoại lên vị trí h àng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mình.
  5. Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt động thanh toán quốc tế thì không có hoạt động kinh tế đối ngoại. Thanh toán quốc tế là chiếc cầu nối liền giữa các quốc gia quan hệ kinh tế đối n goại. Khi thiết lập mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ thương m ại với các nước thì đ iều kiện quan trọng không thể thiếu đựơc là phải thiết lập quan hệ thanh toán qu ốc tế. Thanh toan quốc tế thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, nếu việc tổ chức thanh toán quốc tế được tiến h ành nhanh chóng, an toàn chính xác sẽ làm cho các nhà sản xuất kinh doanh sẽ yên tâm và đ ẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của m ình, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, đặc biệt là hoạt động n goại thương. Thanh toán quốc tế hạn chế rủi ro trong qúa trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại: Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí đ ịa lý của bạn hàng cách xa nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng thanh toán của người mua, của con nợ, đồng thời trong đ iều kiện tiền tệ thường xuyên biến động, khả n ăng thanh toán của con nợ là rất bấp bênh, hơn nữa trong cơ chế thị trường tình trạng lừa đ ảo ngày càng nhiều vì vậy rủi trong việc thực hiện hợp đồng kinh tế đối n goại ngày càng lớn. Nếu tổ chức tốt hoạt động thanh toán quốc tế sẽ giúp cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu hạn chế được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển. - Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng: Việc hoàn thiện để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế có một ý nghĩa hết sức thiết thực, hoạt đ ộng thanh
  6. toán quốc tế là một dịch vụ thuần tuý làm tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng, nó bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động khác của Ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho Ngân hàng thu hút thêm nhiều khách h àng, trên cơ sở đó Ngân hàng tăng được quy mô hoạt động của mình, giúp cho Ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó tạo được niền tin cho khách hàng và nâng cao uy tín của mình. Từ đó mà có thể khai thác được nguồn vốn tài trợ của Ngân hàng nước ngoài về nguồn vốn trên th ị trường tài chính quốc tế đ ể đ áp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho Ngân hàng phát triển được nghiệp vụ b ảo l•nh, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ khác. Nếu hoạt động thanh toán quốc tế được đ ẩy mạnh th ì sẽ đ ẩy mạnh được hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng cư ờng được nguồn vốn huy động do tạm thời quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế qua Ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho Ngân hàng tăng thu nhập và tăng cường khả năng cạnh tranh của Ngân h àng trong cơ ch ế thị trư ờng, đồng thời nó giúp cho hoạt động Ngân h àng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với hệ thống Ngân hàng thế giới. II- Các phương th ức thanh toán quốc tế. Ph ương thức chuyển tiền. “ Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu Ngân hàng của m ình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương thức chuyển tiền do khách h àng yêu cầu”.
  7. Ph ương thức này có th ể mô tả khái quát theo sơ đồ sau: (1). Người chuyển tiền yêu cầu Ngân hàng nước mình chuyển một số tiền nhất đ ịnh cho người được hưởng ở nước ngoài. (2). Ngân hàng phục vụ người chuyển tiền nhận thực hiện yêu cầu của người chuyển tiền, làm thủ tục chuyển tiền ra nứơc ngoài. (3). Ngân hàng nước ngoài nhận đựơc chuyển tiền sau khi đ ã nhận tiền chuyển đ ến, thực hiện trả tiền cho người nhận. Thanh toán chuyển tiền bao gồm các loại: - Chuyển tiền bằng đ iện (Telegraphic Transfer – T/T). Chuyển tiền bằng đ iện tốc độ nhanh, nhưng chi phí cao. Ngày nay khi tham gia m ạng SWITF thì hầu hết chuyển tiền đ ược thực hiện trên m ạng SWITF. - Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T). Chuyển tiền bằng thư chi phí thấp hơn chuyển tiền bằng đ iện, song tốc độ lại chậm hơn. Chuyển tiền bằng đ iện thì ngư ời chuyển tiền không bị động vốn lâu n gày, nhưng tỷ giá ngoại tệ áp dụng trong điện hối cao hơn tỷ giá ngoại tệ trong thư hối. Chuyển tiền là một phương thức thanh toán trực tiếp giữa hai b ên. Phương thức này rất đơn giản, ở đây Ngân hàng chỉ là người trung gian thực hiện việc thanh toán theo u ỷ nhiệm hưởng hoa hồng, không bị ràng buộc gì về tránh nhiệm. Khi áp dụng phương th ức này thì giữa hai b ên mua bán phải có tín nhiệm rất cao, việc thanh toán phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Vì vậy chuyển tiền ít đư ợc sử dụng trong thánh toán hàng hoá ngoại thương mà thường được sử dụng trong quan
  8. h ệ trả nợ, tiền đặt cọc, tiền ứng trước, trả tiền thừa, thanh toán những khoản chi phí phi m ậu dịch hay tiền bồi thường. Ph ương thức ghi sổ (Open account). “ Là phương thức thanh toán mà người bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để ghi nợ người mua sau khi ngư ời bán đã hoàn thành giao hàng hoá hay dịch vụ, đ ến từng định kỳ (tháng, quý, nửa n ăm) người mua trả tiền cho ngư ời bán”. Đặc điểm của phương thức n ày là m ột ph ương thức thanh toán không có sự tham gia của Ngân h àng với chức năng là người mở tài kho ản và thực thi thanh toán. Chỉ mở tài khoản đ ặc biệt, không mở tài khoản song biên. Nếu ngư ời mua mở tài khoản để ghi th ì tài khoản ấy chỉ là tài khoản theo dõi, không có giá trị quyết toán giữa hai b ên, chỉ có hai bên tham gia thanh toán: ngư ời bán và ngư ời mua. Trình tự tiến hành: (1). Giao hàng hoặc dịch vụ cùng với gửi chứng từ h àng hoá. (2). Báo nợ trực tiếp. (3). Người mua dùng ph ương thức chuyển tiền để trả tiền khi đến định kỳ thanh toán. Ph ương thức n ày thường được dùng cho thanh toán nội đ ịa, hai b ên mua bán phải thực sự tin cậy lẫn nhau. Dùng cho thanh toán tiền gửi bán hàng ở nước ngoài, h ay dùng trong thanh toán phi mậu dịch như: tiền cư ớc phí vận tải, tiền phí bảo h iểm, tiền hoa hồng trong nghiệp vụ môi giới, uỷ thác, tiền lãi cho vay và đầu tư. Dùng cho phương thức hàng đổi h àng, nhiều lần thường xuyên trong một thời kỳ nhất định. Phương th ức này chỉ có lợi cho người mua. Ph ương thức thanh toán nhờ thu( Collection of payment).
  9. “ Phương thức thanh toán nhờ thu là một phương thức thanh toán quốc tế trong đó người xuất khẩu (ngư ời bán) sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, hoặc cung ứng dịch vụ cho người nhập khẩu (người mua), uỷ thác cho Ngân hàng phục vụ mình thu h ộ số tiền ở người nhập khẩu nư ớc ngo ài, trên cơ sở hối phiếu do n gười xuất khẩu ký phát”. Trong thanh toán quốc tế, khi sử dụng phương thức này các nước th ường vận dụng “ Bản quy tắc thông nhất về nhờ thu chứng từ thương mại – ICC 522” do phòng thương m ại quốc tế Paris ban h ành, b ản sửa đổi năm 1995. * Quy trình thanh toán u ỷ thác thu: Khi việc chi trả được tiến hành theo phương thức uỷ thác thu, thì có thể mô tả khái quát quy trình đó như sau: (1). Căn cứ vào hợp đông mua bán ngoại thương, người xuất khẩu tiến hành gửi hàng cho người nh ập. (2). Ngay sau khi đã gửi hàng ra nước ngo ài, người xuất khẩu lập bộ chứng từ, phát hành hối phiếu và gửi cho Ngân h àng phục vụ mình để nhờ Ngân hàng thu hộ tiền. (3). Nhận đựơc bộ chứng từ hàng hoá, hối phiếu do người xuất khẩu gửi tới, Ngân hàng xu ất khẩu tiến hành kiểm tra chứng từ và lập thư u ỷ nhiệm, rồi gửi các chứng từ ấy cho Ngân hàng nước người nhập khẩu. (4). Nhận đ ược các chứng từ từ Ngân hàng xuất khẩu, Ngân h àng nh ập khẩu phải kiểm tra những nội dung trên các chứng từ đó , rồi thông báo cho người nhập khẩu biết.
  10. (5). Sau khi đựơc thông báo về bộ chứng từ do người xuất khẩu gửi tới. Nếu nhất trí, th ì người nhập khẩu phải chấp nhận trả tiền hối phiếu hoặc trả tiền ngay bộ chứng từ đó . (6). Sau khi đ ã được người nhập khẩu trả tiền, Ngân h àng nh ập khẩu làm thủ tục chuyển trả số tiền ấy cho người xuất khẩu thông qua Ngân hàng xuất khẩu. (7). Khi đ ã nh ận được tiền do Ngân hàng nhập khẩu chuyển tiền đến, Ngân h àng xu ất khẩu trả số tiền đó cho người xuất khẩu. Trong thanh toán u ỷ thác thu, nếu người xu ất khẩu không thực hiện trọn vẹn và đầy đủ các cam kết với người nhập khẩu trong hợp đồng mua bán ngoại thương thì người nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán (một phần hay toàn bộ) số tiền trên giấy đòi tiền của người xuất khẩu. Trong thanh toán u ỷ thác thu, người xuất khẩu thông qua Ngân hàng chỉ khống chế được quyền định đoạt hàng hoá, mà chưa khống chế được việc trả tiền của người nhập khẩu. Người nhập khẩu có thể bằng cách chư a nhận bộ chứng từ h àng hoá, đ ể kéo d ài việc trả tiền cho ngư ời xuất khẩu, hoặc có thể không trả tiền khi tình hình thị trường bất lợi cho họ. Đối với h ình thức thanh toán uỷ nhiệm thu, Ngân h àng chỉ là người trung gian thu hộ tiền cho người xuất khẩu, còn không có trách nhiệm với việc trả tiền của n gười nhập khẩu. Hình thức này tuy về thủ tục có phần đơn giản song việc trả tiền còn ch ậm. Trong thanh toán ngoại thương, nh ờ thu được chia làm hai lo ại:
  11. a. Nh ờ thu phiếu trơn (nhờ thu không kèm chứng từ – Clean collection): Khi việc đò i tiền chỉ dựa trên ch ứng từ đòi tiền là hối phiếu do người xuất khẩu ký phát, m à không kèm theo các chứng từ hàng hoá, thì được gọi là nhờ thu phiếu trơn. Loại này thường được dùng trong thanh toán tiền chi trả về dịch vụ, cư ớc phí b ảo hiểm, tiền phạt, tiền bồi thư ờng,… b. Uỷ thác thu kèm chứng từ (Documentary collectttion). Khi việc đòi tiền, n goài hối phiếu do ngư ời xuất khẩu ký phát, còn phải kèm theo các chứng từ về h àng hoá, gọi là u ỷ thác thu kèm chứng từ. Tu ỳ theo cách thức trả tiền của người nhập khẩu, m à u ỷ thác thu kèm chứng từ có thể là chấp nh ận trả tiền trao chứng từ (Documents against acceptance – D/A) hoặc trả tiền trao chứng từ (Documents against payment – D/P). Nếu là D/A thì người nhập khẩu phải ký tên chấp nhận trả tiền trên hối phiếu do người xuất khẩu ký phát, thì mới được nhận h àng trao cho bộ chứng từ h àng hoá. Nếu là D/P thì người nhập khẩu phải trả ngay số tiền theo tờ phiếu trả tiền n gay do người xuất khẩu lập, th ì mới đu ợc quyền lấy bộ chứng từ hàng hoá từ Ngân h àng. Ph ương thức tín dụng chứng từ (Letter of credit – L/C). Trong thanh toán quốc tế nói chung, đặc biệt trong thanh toán ngoại thương h ình thức thanh toán bằng L/C được sử dụng rất phổ biến. Khi vận dụng vào hình thức thanh toán này, các nư ớc dựa vào “ Bản đ iều lệ và cách thức thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ – UCP 500” do phòng thương mại quốc tế Paris ban hành n ăm 1993.
  12. Theo “ Bản điều lệ và cách thức thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” thì tín dụng chứng từ được hiểu như sau: “ Thư tín dụng (L/C) là một bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó một Ngân hàng (Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu) theo yêu cầu của ngư ời nhập khẩu tiến hành mở và chuyển đến chi nhánh hay đ ại lý của ngân hàng này ở nư ớc n goài (Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu) một L/C cho người được hưởng (Người xuất khẩu) một số tiền nhất định trong thời hạn qui đ ịnh, với điều kiện n gười được hưởng phải xuất trình đ ầy đủ các chứng từ phù hợp với những nội dung, đ iều kiện ghi trong thư tín dụng “. Tham gia nghịệp vụ thanh toán bằng thư tín dụng có thể gồm nhiều bên, thông thường có các bên sau: - Người yêu cầu mở th ư tín dụng (The applicant for the credit) là người nhập khẩu (Người mua). - Người hưởng thư tín dụng (The benifitciary) là người xuất khẩu (Người bán). Các ngân hàng liên quan: ít nh ất có hai Ngân hàng tham gia: Ngân hàng mở L/C còn gọi là Ngân hàng phát hành L/C (The issuing bank), Ngân hàng này có trách nhiệm trích trả tiền cho ngư ời xuất khẩu khi họ xuất trình bộ chứng từ phù h ợp với L/C; Ngân hàng thông báo L/C (Advising Bank) là Chi nhánh Ngân hàng hoặc đại lý của Ngân h àng phát hành L/C hoặc Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu. Tu ỳ theo từng L/C cụ thể, mà còn có các Ngân hàng khác tham gia như: - Ngân hàng thanh toán, chiết khấu (The Negotiating Bank) : Ngân h àng này trực tiếp trả tiền cho L/C. Trên thực tế Ngân h àng thanh toán L/C chính là Ngân
  13. h àng L/C hoặc Ngân hành thông báo, hoặc một ngân hàng nào đó do Ngân hàng phát hành L/C ch ỉ định. - Ngân hàng xác nhận L/C (The confirming Bank). Theo yêu cầu của người hưởng lợi, một Ngân hàng đ ứng ra xác nhân L/C sẽ cùng với Ngân h àng phát hành L/C có trách nhiệm trả tiền đối với L/C. * Qui trình thanh toán L/C: (1). Người nhập khẩu dựa vào hợp đồng mua bán ngoại thương ký với người xuất khẩu làm đơn xin m ở L/C gửi đ ến ngân hàng của mình, yêu cầu Ngân hàng n ày mở L/C cho người xuất khẩu hưởng. (2). Theo đơn xin mở L/C, Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu mở một L/C (phát hành L/C) cho ngư ời xuất khẩu h ưởng. Ngân h àng này chuyển bản chính L/C cho ngư ời xuất khẩu (Ngân hàng thông báo). (3). Ngân hàng xuất khẩu xác nhận L/C bằng văn bản và gửi bản chính L/C cho ngư ời xuất khẩu. (4). Căn cứ vào nội dung của L/C, Người xuất khẩu thực hiện giao h àng cho n gười nhập khẩu. (5). Sau khi hoàn tất việc giao hàng, người xuất khẩu phải ho àn ch ỉnh ngay bộ các ch ứng từ h àng hoá và hối phiếu gửi về ngân h àng phục vụ m ình, yêu cầu ngân h àng này trả tiền cho bộ chứng từ đó. (6). Ngân hàng thông báo nhận được bộ chứng từ. Kiểm tra kỹ nội dung các chứng từ đó n ếu thấy phù hợp thì ngân hàng thanh toán (hoặc chấp nhận chiết khấu theo những điều khoản của L/C).
  14. (7). Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán cho Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu. (8). Ngân hàng phục vụ ngư ời nhập khẩu (Ngân hàng phát hành L/C) sau khi nhận đựơc bộ các chứng từ từ Ngân hàng thông báo chuyển đến, tiến h ành kiểm tra k ỹ các chứng từ này, n ếu thấy đ áp ứng được những yêu cầu của L/C, thì chuyển tiền trả cho Ngân hàng thông báo. (9). Ngân hàng phát hành L/C thông báo cho người nhập khẩu biết đã trả tiền cho người xuất khẩu, đồng thời yêu cầu người nhập khẩu hoàn lại số tiền này, sau đó Ngân hàng phát hành L/C trao người nhập khẩu bộ chứng từ để làm căn cứ nhận h àng. Nét đặc thù trong thanh toán L/C là việc trả tiền của Ngân h àng chỉ căn cứ vào sự phù h ợp của các chứng từ hàng hoá với những đ iều kiện nêu trong thư tín dụng m à không trực tiếp dựa vào hợp đồng mua bán ngoại thương. Do vây, Ngân hàng không bị ràng buộc bởi những đ iều khoản trong hợp đồng mua bán ngoại thương, m à chỉ bị ràng buộc các đ iều kiện trong nội dung của L/C khi nó đ ã được mở. Thanh toán bằng L/C tuy có phức tạp về mặt thủ tục, song các nguyên tắc thanh toán rất chặt chẽ, rõ ràng, nên việc nhận h àng và trả tiền luôn luôn được đảm b ảo. Vì thế, h ình thức này được sử dụng rất rộng rãi trong th ương mại quốc tế. Hiện nay trong thanh toán quốc tế có nhiều loại thư tín dụng được sử dụng: - Thư tín dụng có thể huỷ bỏ (Revocable L/C): Với loại n ày, sau khi L/C được m ở, th ì nội dung của L/C có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào, không cần có sự đồng ý của người được hưởng và người yêu cầu mở L/C.
  15. Như vậy, thư tín dụng n ày ch ưa phải là văn bản cam kết trả tiền thực sự, m à m ới chỉ là một thư h ẹn sẽ trả tiền. Do vậy, loại L/C này ít được sử dụng. - Th ư tín dụng không thể huỷ bỏ (Irrevocable L/C): Khi loại L/C này đư ợc mở thì ngư ời yêu cầu mở L/C sẽ không được tự ý sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ những nội dung của nó, nếu không có sự đồng ý của người được hưởng L/C. Như vậy, tính đ ảm bảo của L/C n ày rất cao, nên nó được dùng khá phổ biến trong thanh toán thương m ại quốc tế. Loại L/C này là cơ sở của các loại L/C khác. - Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận (Irevocable confirmed L/C): Đâ y là loại th ư tín dụng không thể huỷ bỏ, đ ồng thời lại có sự xác nhận trả tiền của một Ngân hàng nh ất đ ịnh. Dùng thư tín dụng loại này thì việc nhận tiền của người xuất khẩu là vô cùng ch ắc chắn. Đối với người nhập khẩu khi phải mở loại L/C n ày thì ngoài việc phải ký vốn m ở L/C tại Ngân hàng, trả thủ tục phí mở L/C, còn ph ải chịu thêm phí xác nhận và đ ặt cọc tiền xác nhận cho Ngân h àng xác nhận L/C. Đó là những bất lợi cho người nhập kh ẩu. - Thư tín dụng không thể huỷ bỏ miễn truy đ òi (Irrevocable without recuorse L/C): Khi sử dụng loại L/C này, thì người xuất khẩu (người hưởng lợi L/C) phải phát hành một hối phiếu ghi “ không được truy đò i người phát phiếu”. Như vậy, sau khi đ• thanh toán cho người huởng, Ngân h àng mở L/C mất quyền truy đò i lại số tiền của L/C bất kỳ trong trư ờng hợp n ào. Loại L/C này đ ược dùng rất phổ biến trong các hợp đồng mua bán chịu hàng hoá. - Thư tín d ụng không thể huỷ bỏ có thể chuyển nhượng đự ơc (Irrevocable Transferable L/C): Đây là lo ại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, trong đó quy đ ịnh
  16. quyền của Ngân h àng trả tiền đ ược trả to àn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khác, theo lệnh của người được hưởng lợi đầu tiên. Lo ại L/C n ày chỉ đư ợc chuyển như ợng một lần, chi phí cho việc chuyển như ợng do người hưởng lợi đầu tiên chịu. - Th ư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): Thông thư ờng khi tiến hành mua b án qua trung gian thì người ta dùng loại thư tín dụng này. Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho m ình, thì người xuất khẩu dùng L/C này để mở một L/C khác cho người khác h ưởng với những nội dung gần giống như L/C ban đầu (L/C gốc), như vậy L/C sau gọi là L/C giáp lưng. - Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): Loại L/C n ày th ường được dùng trong phương thức mua bán quốc tế hàng đổi hàng hoặc trong gia công quốc tế. Thư tín dụng đối ứng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi một thư tín dụng đối ứng nới nó đ ã được mở. - Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là lo ại thư tín dụng được dùng đ ể trả tiền n hiều lần, trong khuôn khổ thời hạn do hợp đồng mua bán ngoại th ương quy đ ịnh. Sau khi th ư tín dụng truớc đã được trả tiền song, th ì thư tín dụng kế tiếp tự động có hiệu lực. Khi khối lượng hàng hoá lớn được giao đều đặn làm nhiều lần thì dùng loại L/C n ày sẽ rất thuận tiện. - Thư tín dụng dự phòng (Stand -by L/C): Đây là lo ại th ư tín dụng mà Ngân h àng mở L/C chịu trách nhiệm trước người nhập khẩu về mặt tài chính khi L/C tuy đ ã được mở, nhưng người xuất khẩu không thực hiện được nghĩa vụ của m ình đối với L/C. Lo ại L/C này đ ược dùng phổ biến ở Mỹ.
  17. III- Các nhân tố ảnh hưởng đ ến hoạt động thanh toán quốc của Ngân hàng thương m ại. 1. Nhân tố chủ quan. Một trong những nhân tố đ ể phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của một Ngân hàng thương mại là đối với bản thân Ngân hàng phải có tiềm lực, phải có khả n ăng để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Chất lượng thanh toán quốc tế phụ thuộc vào trình độ, khả n ăng xử lý công việc của cán bộ thanh toán, phụ thuộc vào trang thiết bị máy móc phục vụ cho việc trao đ ổi thông tin, phụ thuộc vào nguồn ngoại tệ của Ngân hàng có đủ đáp ứng kịp th ời cho việc thanh toán và một đ iều quan trọng là phải có sự lãnh đạo, phương hướng hoạt động đ úng đắn của ban lanh đ ạo. Để hoạt động thanh toán quốc tế của một Ngân hàng th ương mại ngày càng phát triển thì phải không ngừng chú trọng nâng cao trình độ của cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ thanh toán nói riêng, đ ầu tư và nâng cao trang thiết bị máy móc cho các phòng nghiệp vụ. Ngân hàng phải tạo đ ược uy tín, nâng cao được chất lượng của các dịch vụ Ngân h àng đ ể thu hút đựơc nhiều khách hàng về giao dịch từ đó có thể khai thác được nguồn ngoại tệ cần thiết phục vụ cho nghiệp vụ cho vay n goại tệ tạo đ iều kiện mở L/C. Bên cạnh đấy cũng phải thấy rằng kiến thức của khách h àng về lĩnh vực ngoại thương nói chung cũng như hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng sẽ ảnh hư ởng tới chất lượng của quá trình thanh toán. Thiện chí của các bên tham gia trong khi mua b án cũng ảnh hưởng tới quá trình thanh toán. Và một điều quan trọng là khách hàng của Ngân hàng ph ải có khă năng thanh toán. Chính vì vây mà cán bộ thanh toán cần
  18. phải tư vấn kỹ cho khách hàng, xem xét khả năng tài chính của khách hàng và Ngân h àng ph ải có các biện pháp thu hút được nhiều khách h àng hơn. 2. Nhân tố khách quan. Các nhân tố khách quan ảnh hư ởng tới hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng thương mại nh ư: Tình hình kinh tế xã hội của đất nước nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu. Các chính sách kinh tế đối ngoai, chính sách tài chính quốc gia của đ ất nước tạo bước phát triển về hoạt động kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, khuyến khích vốn đầu tư nước ngoài, cải tổ lại hệ thống Ngân h àng .v.v.. từ đó thúc đ ẩy hoạt động thanh toán quốc tế phát triển. Bên cạnh đấy hệ thống thanh toán của hệ thông Ngân hàng, quy trình các n ghiệp vụ thanh toán cần phải đ ược hoàn thiện để thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế được nhanh chóng hơn, chính xác hơn. Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. I- Khái quát chung về chi nhánh Ngân Hàng Công thương Hoàn Kiếm. 1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm có trụ sở tại 37 Hàng Bồ – Hà Nội. Là một doanh nghiệp nhà nư ớc, được h ình thành trên cở sở cũ là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quận Hoàn Kiếm vào th ời kỳ hệ thống ngân hàng một cấp. Lúc đó Ngân h àng chủ yếu phục vụ cho sự phát triển kinh tế quận Ho àn Kiếm, doanh thu hoạt động của Ngân hàng lúc đó ch ỉ hơn 1 tỷ.
  19. Năm 1985 thay đổi cơ chế quy mô ho ạt động của ngân h àng, từ hệ thống ngân h àng một cấp chuyển th ành hệ thống ngân hàng hai cấp cho n ên vào ngày 1/7/1988 Ngân hàng Nhà nước Hoàn Kiếm trở thành Ngân hàng Công Thương khu vực Hoàn Kiếm, trực thuộc Ngân h àng th ành phố Hà Nội. Năm 1985 - 1 986 dư nợ của ngân hàng h ơn 200 tỷ, nguồn vốn chủ yếu là các qu ỹ tiết kiệm, các luồng tiền gửi của dân cư. Do đ ặc thù ho ạt động phục vụ kinh tế quận cho n ên doanh thu không lớn, mức độ rủi ro tiềm ẩn là rất cao. Cho nên năm 1997 Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm quyết đ ịnh chuyển hướng, thay thế đội n gũ khách hàng, mở rộng cơ cấu nguồn vốn, hoạt động phục vụ chủ yếu các doanh n ghiệp lớn có tình hình tài chính lành mạnh, có thị phần hàng hoá và biết sử dụng vốn của ngân hàng một cách có hiệu quả. Nguồn vốn khoảng từ 300 tỷ đă lên 1600 tỷ vào cuối năm 1988 và dư nợ từ 170 tỷ lên từ 600 tỷ dến 700 tỷ. Doanh số cho vay n ăm 2000 đạt 1690 tỷ đ ồng, tăng 18% so với năm 1999. Năm 2001 dự nợ tăng 17% so với n ăm 2000, trong năm không có phát sinh nợ quá h ạn. Năm 2002, tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh đạt 808 tỷ đ ồng, tăng 26% so với năm 2001. Đến nay tổng cán bộ công nhân viên của Ngân hàng hơn 230 người, trong đó có một giám đốc và ba phó giám đốc. Là một đơn vị trực thuộc Ngân hàng công thương Việt Nam. Hiện nay ngân hàng có 10 phòng ban, mỗi phòng ban thực hiện các ch ức n ăng và mảng công việc riêng, cụ thể có: Phòng nguồn vốn, Phòng kinh doanh, Phòng kế toán, Phòng kinh doanh đối ngoại, Phòng ngân qu ỹ, Phòng vi tính, Phòng kiểm soát, Phòng thu nợ, Phòng tổ chức h ành chính nhân sự, Phòng giao d ịch Đồng Xuân, Phòng dịch vụ chuyển tiền cá nhân, Tổ dịch vụ Sài Đồng. Riêng phòng nguồn vốn có 11 quỹ tiết kiệm nằm rải rác trên đ ịa bàn quận.
  20. Các ho ạt động dịch vụ của ngân h àng ngày càng được phát triển thêm, hiện n ay Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng các dịch vụ ngân hàng – tài chính như: Mở tài khoản tiền gửi doanh nghiệp và cá nhân, nhận tiền gửi tài khoản bằng đồng VNĐ và n goại tệ, tín dụng, bảo lãnh, thanh toán trong nước và quốc tế, chuyển kiều hối, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế - séc du lịch, mua bán ngoại tệ, dịch vụ chuyển tiền nhanh, dich vụ chi trả tiền lương, d ịch vụ kho quỹ. Đặc biệt, phục vụ tận doanh nghiệp: Dịch vụ Bảo hiểm, dịch vụ thẻ ATM, d ịch vụ tư vấn quản lý tài chính,.v.v... 2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh mấy n ăm gần đ ây. Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế và của ngành ngân hàng, nhưng Ngân hàng công thương Hoàn kiếm đã cố gắng vưon lên về nhiều mặt và đ ã đ ạt đ ược những kết quả tốt đẹp, đáng khích lệ. Kết quả đó củng cố được vị thế của Ngân hàng, cải thiện một bước đời sống cán bộ công nhân viên, đồng thời góp phần vào sự nghiệp phát triển của nền kinh tế. Với phương châm “ổn định - an toàn - hiệu quả và phát triển” ngay từ đ ầu năm 1998, Chi nhánh đ ã xác định cho m ình một hướng đ i đúng đ ắn. Cùng với mục tiêu tăng trưởng dư nợ đối với khách hàng chiến lược Chi nhánh đã đ a dạng hoá sản phẩm, dịch vụ ngân h àng, phát triển các hình thức cho vay nội tệ, ngoại tệ, trung và d ài h ạn, nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và chuyển tiền nhanh qua m ang vi tính, dich vụ thẻ ATM. Lịch sử phát triển của Chi nhánh là huy động tiền gửi của dân cư từ các quỹ tiết kiệm, trong đó VNĐ chiếm gần 100% với lãi suất đầu vào rất lớn. Việc cho vay tập trung chủ yếu ở các hợp tác xã, h ợp tác tiểu thủ công n ghiệp thuộc kinh tế quận
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0