Mở rộng tín dụng tài trợ Xuất nhập khẩu tại Vietcombank - 2
lượt xem 23
download
Hoạt động XNK là một trong những hoạt động kinh tế cơ bản, do vậy nó cũng được tài trợ từ rất nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, những nguồn tài trợ thường được sử dụng là: * Tín dụng thương mại (hay tín dụng nhà cung cấp): là nguồn tài trợ được thực hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hoá, dịch vụ với các công cụ chủ yêú là kỳ phiếu và hối phiếu. Đây là nguồn tài trợ ngắn hạn được ưa dùng vì dễ thực hiện, khả năng chuyển thành tiền mặt cao (thông...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mở rộng tín dụng tài trợ Xuất nhập khẩu tại Vietcombank - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hoạt động XNK là một trong những hoạt động kinh tế cơ b ản, do vậy nó cũng được tài trợ từ rất nhiều nguồn khác nhau. Trong đó , nh ững nguồn tài trợ th ường được sử dụng là: * Tín dụng thương m ại (hay tín dụng nhà cung cấp): là nguồn tài trợ được thực h iện thông qua hình thức mua bán ch ịu hàng hoá, dịch vụ với các công cụ chủ yêú là k ỳ phiếu và hối phiếu. Đây là nguồn tài trợ ngắn hạn được ưa dùng vì dễ thực hiện, khả năng chuyển thành tiền mặt cao (thông qua chiết khấu tại các ngân h àng), linh hoạt về thời hạn. Tuy nhiên, các công cụ như hối phiếu thường đ ược sử dụng trên cơ sở có ngân h àng đ ứng ra chấp nhận hay bảo đ ảm. * Vốn tự có: Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp khác nhau m à vốn tự có có th ể là vốn Ngân sách cấp, vốn cổ phần của các sáng lập viên công ty cổ phần hay vốn của chủ doanh nghiệp tư nhân. Vốn tự có chủ yếu bao gồm vốn khi th ành lập doanh nghiệp như nói trên và phần lợi nhuận để lại + khấu hao. Sử dụng vốn tự có doanh nghiệp có thể giảm được h ệ số nợ, tạo sự chủ động trong kinh doanh. Tuy vậy, nguồn tài trợ n ày có hạn chế là qui mô không lớn và nhiều khi chi phí cơ hội của việc giữ lại lợi nhuận cao. * Phát hành cổ phiếu: Với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay họ có th ể phát hành cổ phiếu công ty để huy đ ộng nguồn vốn trung và dài hạn. Hình thức n ày có ưu đ iểm là doanh nghiệp có đ ược sự chủ động trong việc huy đ ộng và sử dụng vốn, giảm được nguy cơ phá sản khi gặp khó kh ăn (vì có thể không phải phân chia lợi tức cổ phần hoặc có thể hoãn trả lợi tức khi bị lỗ hoặc không có nhiều lãi) hay làm tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ của doanh nghiệp...
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tuy nhiên, chỉ có các doanh nghiệp thỏa mãn những điều kiện nhất định mới được sử dụng hình thức này. Với nước ta, do thị trường tài chính còn chưa phát triển n ên hình thức tài trợ n ày còn ít được sử dụng hoặc nếu có sử dụng thì hiệu quả chưa cao. * Phát hành trái phiếu công ty: Đâ y cũng là một hình thức tài trợ khá phổ biến trong nền kinh tế thị trường gần nh ư cổ phiếu. Trái phiếu là một giấy chứng nhận nợ của doanh nghiệp. Sử dụng phát h ành trái phiếu doanh ngh iệp có thể huy đ ộng vốn cho hoạt động kinh doanh mà không d ẫn đến phải chia quyền kiểm soát doanh nghiệp như khi sử dụng cổ phiếu thường. Tuy nhiên, với trái phiếu doanh nghiệp thường phải trả lợi tức cố định cho dù hoạt động kinh doanh có lãi hay không. Điều n ày dễ làm tăng kh ả năng phá sản đối với doanh nghiệp khi gặp khó khăn về tài chính. Ngoài ra, với thị trường tài chính chưa phát triển như đ ã nói trên thì hình thức n ày cũng khó phát huy tốt được ưu thế của nó. * Tín dụng ngân hàng: Ngân hàng có th ể tài trợ cho các doanh nghiệp thông qua nhiều hình thức và với những mục đ ích sử dụng khác nhau như: cho vay ngắn h ạn theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp đồng, cho vay có đ ảm bảo... để thu mua dự trữ, sản xuất, nhập khẩu nguyên vật liệu, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động. Hoặc cho vay dài hạn để đầu tư dự án, mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công ngh ệ... Tuỳ vào từng doanh nghiệp m à Ngân hàng có th ể áp dụng những h ình thức nhất định sao cho thuận lợi với cả hai bên. Một đặc đ iểm khá nổi bật của tín dụng n gân hàng là có kh ả n ăng linh hoạt về lãi suất cũng như thời hạn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com * Các nguồn tài trợ khác: Ngo ài các nguồn tài trợ trên các doanh nghiệp XNK còn có thể được tài trợ bằng các nguồn như đầu tư nước ngoài, vay nợ viện trợ của n ước ngoài, hỗ trợ của Chính phủ... Hiện nay các nguồn này th ường cũng được sử dụng thông qua các Ngân hàng. Như vậy, nguồn tài trợ cho XNK rất đa d ạng nhưng trong đó n guồn tín dụng n gân hàng nhờ có những ưu thế riêng nên vẫn nắm giữ một vị trí đặ c biệt đối với sự phát triễn của đất nư ớc nói chung vá hoạt động XNK nói riêng. 2 . Tín dụng ngân h àng đối với hoạt động xuất nhập khẩu. 2.1. Khái niệm, Vai trò của tín dụng ngân hàng 2 .1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng nói chung là một phạm trù kinh tế được rất nhiều nh à kinh tế học đ ề cập đ ến và do đó cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về tín dụng. Tuy nhiên, theo cách hiểu chung nhất thì: tín dụng là một quan hệ xã hội giữa người cho vay và n gười đi vay, giữa họ có mối liên hệ với nhau thông qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật. Trên cơ sở đó ta có thể hiểu “ Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một b ên là ngân hàng, một tổ chức chuyên doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một b ên là các tổ chức, đơn vị kinh tế-xã hội, các cơ quan Nhà nước và các tầng lớp dân cư ”. Tín dụng ngân hàng ra đ ời và ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhờ có khả năng đ áp ứng tốt mọi nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà nó đ ã không ngừng được mở rộng sang tất cả các ngành, lĩnh vực khác nhau trong đó có ho ạt động XNK, nó đ ã trở thành một nguồn tài trợ không thể thiếu đối với hoạt động XNK
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com của các quốc gia. Sự tham gia hỗ trợ của các ngân hàng cho ho ạt động XNK có tác động tích cực không chỉ về mặt tài chính mà còn về cả việc mở rộng quan hệ h ợp tác quốc tế. 2 .1.2. Vai trò của tín dụng ngân h àng đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Vai trò của tín dụng ngân h àng đối với hoạt động XNK được thể hiện qua các m ặt sau: - Thứ nhất, giống như các nguồn tài trợ khác tín dụng n gân hàng là m ột nguồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp XNK để thu mua dự trữ, sản xuất, tiêu thụ hàng hoá, mua sắm máy móc thiết bị... phục vụ cho quá trình sản xuất cũng như tái sản xuất của doanh nghiệp. - Thứ hai, tín dụng ngân h àng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trư ờng. Kinh doanh có hiệu quả là yêu cầu của hạch toán kinh tế đồng thời cũng là một trong những điều kiện cung cấp tín dụng của ngân hàng. Do đó, tín dụng ngân h àng thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm hơn đến hiệu quả kinh doanh, nâng cao mức doanh lợi. Bên cạnh đó , với khả năng linh hoạt về thời hạn và lãi suất của tín dụng ngân hàng sẽ khuyến khích sự chủ động và sáng tạo của các doanh n ghiệp trong việc sử dụng vốn sao cho phù h ợp với nhu cầu về vốn trong mỗi th ời kỳ khác nhau. - Thứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt dộng XNK diễn ra thuận lợi và nhanh chóng h ơn. - Th ứ tư, xuất phát từ tính rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK cao và do việc thiếu hiểu biết lẫn nhau giữa người mua và người bán sự có mặt của ngân hàng sẽ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com là một đảm bảo cho cả hai bên, nhà xu ất khẩu sẽ hạn chế được những rủi ro không thanh toán khi ngân hàng đứng ra đảm bảo cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu và ngược lại nhờ nguồn tín dụng của ngân hàng nhà nhập khẩu thực h iện được những nhập khẩu quan trọng trong khi khả năng tài chính của họ chưa đ áp ứng được. - Thứ năm, ngân hàng là một đ ầu mối tiếp nhận các nguồn tài trợ của nước ngoài cho hoạt động XNK. Bởi vì hiện nay phần lớn các nguồn tài trợ của các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế cho một quốc gia n ào đó được thực hiện qua các ngân h àng nư ớc sở tại. Vai trò của tín dụng ngân h àng đối với hoạt động XNK càng có ý nghĩa hơn khi n gân hàng thực hiện các chính sách của Nhà nư ớc, trong đó có chính sách h ướng về xuất khẩu và thay th ế nhập khẩu. Ngân h àng sẽ cung cấp cho các nhà XNK những khoản tín dụng lớn với lãi xu ất ư u đãi mà nhờ đó h ọ có thể giải quyết vấn đ ề thiếu vốn trong hoạt động kinh doanh của mình. 2.2. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng th ương m ại. Th ương mại quốc tế bao gồm những mối quan hệ rất đa d ạng, phức tạp. Với tư cách là trung gian tài chính, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đ ảm bảo cho hoạt động XNK diễn ra liên tục nhanh chóng, thuận lợi cho cả nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Dựa trên các tiêu chí ta có thể chia tín dụng XNK ra thành các hình thức như sau: 2 .2.1. Cho vay trong khuôn khổ thanh toán bằng L/C
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Th ư tín dụng (L/C) là một văn bản pháp lý trong đó một ngân hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất đ ịnh cho nh à xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu do n gười n ày ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân h àng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với quy đ ịnh đề ra trong thư tín dụng. * Đối với L/C trong thanh toán hàng nh ập khẩu - Cho vay ký qu ỹ L/C Ký qu ỹ là một quy đ ịnh của ngân hàng phát sinh trong trường hợp khách h àng xin được bảo lãnh, khách sẽ phải nộp một khoản tiền nhất đ ịnh vào tài khoản của họ tại ngân hàng mà họ xin được bảo lãnh và kho ản tiền đó se đ ược phong toả cho đến khi nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt. Thông thường khoản tiền này được tính tỷ lệ với giá trị hợp đồng m à khách hàng xin được bảo lãnh. Trong trường hợp thiếu sự tin cậy hoặc thương vụ tiềm ẩn rủi ro cao ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng ký qu ỹ 100% giá trị hợp đồng. Đối với những khách h àng đáng tin cậy hoặc có quan hệ thường xuyên thì ngân hàng có th ể chấp nhận mức ký quỹ thấp hơn so với giá trị họp đồng. Thông thư ờng mức ký quỹ L/C phụ thuộc vào các yếu tố sau. + Kh ả n ăng th anh toán của khách hàng. + Đối tượng khách hàng + Lo ại L/C: L/C trả chậm thì m ức ký quỹ thấp, loại L/C trả ngay thì b ắt buộc mức ký quỹ cao hơn. + Loại hàng hoá nh ập khẩu, khả năng tiêu thụ.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trên cơ sở các yếu tố trên, ngân hàng sẽ quyết định mức ký qu ỹ, nếu như khách hàng không có đủ số dư trên tài kho ản thì ph ải tiến hành làm đơn xin vay n goại tệ ký quỹ L/C. - Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu hoặc tài trợ thanh toán toàn bộ chứng từ giao hàng. Theo hình thức này khách hàng phải lập phương án sản xuất kinh doanh mang tính khả thi cho lô hàng nhập về phục vụ sản xuất kinh doanh. Đồng thời khách h àng ph ải lên kế hoách tài chính nh ằm xác đ ịnh khả n ăng thanh toán khi đến thời đ iểm thanh toán dự kiến, xác định khoản thiếu hụt với ngân hàng tài trợ. Trên cơ sở xem xét và phân tích kế hoạch và phản ánh của khách hàng, ngân hàng sẽ ra quyết đ ịnh tài trợ và xác định mức ngân h àng chấp nhận tài trợ. * Đối với L/C trong thanh toán hàng xu ất khẩu - Cho vay thực hiện h àng xu ất khẩu theo L/C đã mở trên cơ sở L/C đ ã đ ược chấp nhận do ngân hàng m ở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà nhập khẩu. Ngân h àng có thể cấp tín dụng cho nh à nhập khẩu để tiêu thụ sản phẩm và có thể thực h iện nghĩa vụ hợp đồng. - Cho vay chiết khấu hoặc ứng trước tiền hàng xu ất khẩu: Để đ áp ứng nhu cầu vốn, nh à xu ất khẩu sau khi giao h àng xong có th ể thương lượng với ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền cho m ình trước khi bộ chứng từ được thanh toán. 2.2.2. Cho vay trong khuôn khổ phương thức nhờ thu kèm chứn g từ - Nhờ thu đi trong thanh toán hàng xuất khẩu: Ngân hàng cho vay thu mua, sản xuất hàng xuất khẩu, chiết khấu hoặc ứng trước bộ chứng từ h àng xu ất khẩu.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Nh ờ thu đ ến trong thanh toán h àng nhập khẩu: Ngân hàng tiếp nhận chứng từ từ ngân h àng nư ớc ngoài, xuất trình hối phiếu đòi tiền nh à nhập khẩu. Nếu nh à nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán, thì cần phải có sự tài trợ của n gân hàng cho vay thanh toán h àng nhập khẩu. 2 .2.3. Cho vay trên cơ sở hối phiếu Trong kinh doanh ngoại thương hối phiếu đóng vai trò rất quan trọng, trên cơ sở hối phiếu ngân h àng có các hình thức cho vay sau: * Chiết khấu hối phiếu Chiết khấu hối phiếu là một loại tín dụng ngân hàng cung cấp cho khách h àng dưới hình thức mua lại hối phiếu trước khi nó đến hạn thanh toán, tức là n gân hàng mua lại khoản nợ phải đòi. Chiết khấu hối phiếu tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu nhận được tiền sớm hơn nhằm đ áp ứng được nhu cầu về vốn đối với khoản tín dụng cung ứng hàng mà anh ta cấp cho nhà nh ập khẩu. Cơ sở đ ể xác định khối lượng tín dụng n ày là giá trị của hối phiếu sau khi đ ã trừ đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu mà ngân hàng chiết khấu hưởng. Các n gân hàng sẽ xác định khối lượng tín dụng cấp ra(giá trị chiết khấu) theo công thức sau: Tck = M(1-Lck * t/3600) - P Trong đó: Tck: Giá trị chiết khấu M: Mệnh giá hối phiếu Lck: Lãi suất chiết khấu t: Thời hạn chiết khấu(ngày)
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com P: lệ phí Có 2 hình thức chiết khấu: - Chiết khấu miễn truy đò i Ngân hàng mua lại bộ chứng từ của người xuất khẩu, giá mua sẽ thấp hơn giá trị b ộ chứng từ, do ngân hàng tính trừ lại chi phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền nhà nhạap khẩu nước ngo ài. Chiết khấu miễn truy đò i có nghĩa là người xuất khẩu bán h ãn bộ chứng từ cho ngân hàng, nhạn tiền và không còn trách nhiệm hoàn trả, trách nhiệm thu tiền và quyền sữ dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc về ngân h àng. ở Việt Nam các ngân hàng ít sữ dụng h ình thức chiết khấu này vì nó tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng. - Chiết khấu đ ược phép truy đòi Cũng tương tự như h ình thức trên nhưng trách nhiệm thanh toán hối phiếu vẩn còn đối với người chiết khấu hối phiếu(nhà xuất khẩu ) và giá trị chiết khấu cao hơn. - Chấp nhận hối phiếu: Tín dụng chấp nhận hối phiếu là kho ản tín dụng mà ngân hàng ký chấp nhận hối phiếu. Người vay kho ản tín dụng này chính là nhà nhập khẩu và khoản vay chỉ là một h ình thức, một sự đ ảm bảo về tài chính. Thực chất ngân h àng chưa ph ải xuất tiền thực sự cho người vay. Tuy nhiên khi đến hạn, nếu nhà nhập khẩu không đủ khả n ăng thanh toán thì người cho vay (ngân hàng) - ngư ời đứng ra chấp nhận hối phiếu phải trả nợ thay. Tín dụng chấp nhận hối phiếu xảy ra trong trường hợp b ên bán thiếu tin tưởng khả năng thanh toán của bên mua. Họ có thể đ ề nghị b ên mua yêu cầu một ngân
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com h àng đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do bên bán ký phát. Nếu ngân hàng đồng ý, điều đó cũng có nghĩa là ngân hàng đã ch ấp nhận một khoản tín dụng cho b ên mua đ ể họ thanh toán cho b ên bán khi hối phiếu đ ến hạn. Đối với ngân hàng, kể từ khi ký chấp nhận trả tiền hối phiếu cũng chính là thời đ iểm bắt đầu gánh chịu rủi ro nếu như b ên mua không có tiền thanh toán cho b ên b án khi hối phiếu đến hạn thanh toán. Đương nhiên nếu đến hạn thanh toán hối phiếu, b ên mua có đủ tiền thì ngân hàng thực sự không phải ứng tiền ra. Như vậy, khoản tín dụng này chỉ là hình thức, là một sự đ ảm bảo về tài chính. Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ chỉ nhận được một khoản phí chấp nhận, khoản tiền bù đắp cho chi phí gánh chịu rủi ro tín dụng m à thôi. 2 .2.4. Một số h ình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu khác * Bao thanh toán toàn ph ần và bao thanh toán từng phần - Bao thanh toán toàn phần (factoring): là một hình thức tài trợ chính trong hoạt động xuất khẩu. Đó là hoạt động mua bán những khoản thanh toán chưa tới hạn và ngắn hạn từ những hoạt động xuất kh ẩu, cung ứng hàng hoá dịch vụ. Khác với hoạt động mua bán lại chứng từ thanh toán ở phần trên, hoạt đ ộng factoring ch ỉ sử dụng cho những hoạt động xuất khẩu thường xuyên theo đ ịnh kỳ, theo hợp đồng ngắn hạn và cho nhiều nhà xuất khẩu khác nhau trong cùng một nước hoặc nhiều nước trong cùng m ột thời đ iểm. Chỉ có những khoản thanh toán đ áp ứng những điều kiện sau mới được phép mua bán: + Những khoản mua bán phải tồn tại một cách hợp pháp, phải có đủ tư cách pháp lý độc lập với quyền một người thứ ba.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hộ sản xuất và tín dụng ngân hàng
5 p | 733 | 359
-
Đề cương môn tài chính tiền tệ - chương 1 - Đại cương về tiền tệ, tín dụng và tài chính
30 p | 449 | 144
-
Bao hiểm tín dụng xuất khẩu
4 p | 254 | 111
-
Đề tài: Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
42 p | 123 | 27
-
Mở rộng tín dụng tài trợ Xuất nhập khẩu tại Vietcombank - 8
8 p | 110 | 23
-
Mở rộng tín dụng tài trợ Xuất nhập khẩu tại Vietcombank - 1
10 p | 118 | 23
-
Mở rộng tín dụng tài trợ Xuất nhập khẩu tại Vietcombank - 6
10 p | 107 | 18
-
Mở rộng tín dụng tài trợ Xuất nhập khẩu tại Vietcombank - 7
10 p | 75 | 17
-
Mở rộng tín dụng tài trợ Xuất nhập khẩu tại Vietcombank - 5
10 p | 80 | 16
-
Bài giảng Quản trị rủi ro tài chính (Financial risk management) - Bài 2: Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp
11 p | 38 | 9
-
Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Việt Nam
6 p | 103 | 7
-
Tín dụng công nghệ tài chính và mở rộng tiếp cận tín dụng: Vai trò của mức độ e ngại sự không chắc chắn
10 p | 9 | 6
-
Đua mở rộng tín dụng: Lạm phát... rình rập
7 p | 77 | 6
-
Vai trò của bảo lãnh tín dụng trong việc mở rộng khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng
4 p | 47 | 4
-
Nhân tố tác động tới chính sách tín dụng thƣơng mại của doanh nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam
28 p | 90 | 3
-
Tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa: Kinh nghiệm và những gợi ý cho Việt Nam
6 p | 21 | 3
-
Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang
6 p | 21 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn