intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số nhận định về tuổi và bệnh ung thư tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

43
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tuổi là yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư, càng lớn tuổi thì tỉ lệ mắc ung thư càng cao. Tại thành phố Hồ Chí Minh đang có những lo ngại về tỉ lệ bệnh, tuổi mắc bệnh và các loại bệnh ung thư theo từng lứa tuổi. Các yếu tố nguy cơ và cách phòng ngừa bệnh ung thư cũng là mối quan tâm của cộng đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số nhận định về tuổi và bệnh ung thư tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH VỀ TUỔI VÀ BỆNH UNG THƯ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM XUÂN DŨNG1, ĐẶNG HUY QUỐC THỊNH2, BÙI ĐỨC TÙNG3, QUÁCH THANH KHÁNH4, NGUYỄN HẢI NAM5, TRẦN NGUYỄN KHÁNH6, HỒ THÁI TÍNH7, HÀ CHÍ ĐỘ8, NGUYỄN CHẤN HÙNG9 TÓM LƯỢC Đặt vấn đề: Tuổi là yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư, càng lớn tuổi thì tỉ lệ mắc ung thư càng cao. Tại thành phố Hồ Chí Minh đang có những lo ngại về tỉ lệ bệnh, tuổi mắc bệnh và các loại bệnh ung thư theo từng lứa tuổi. Các yếu tố nguy cơ và cách phòng ngừa bệnh ung thư cũng là mối quan tâm của cộng đồng Phương pháp nghiên cứu: Phân tích số liệu ghi nhận ung thư quần thể thành phố Hồ Chí Minh trong 20 năm từ 1995 đến 2014 để tính tỉ lệ mắc bệnh, tuổi trung bình khi mắc bệnh và các loại bệnh phổ biến theo từng lứa tuổi từ đó xét sự thay đổi về tỉ lệ mắc bệnh, tuổi mắc bệnh của tất cả các loại ung thư và của những loại ung thư thường gặp. Kết quả: Có 120.644 trường hợp mắc bệnh ung thư tại thành phố Hồ Chí Minh được ghi nhận trong giai đoạn 1995-2014. Tỉ lệ mắc bệnh thô là: 95,3/100.000 dân ở nam và 101,1/100.000 ở nữ. Tỉ lệ mắc bệnh chuẩn theo tuổi là: 146,0/100.000 dân ở nam và 115,7/100.000 ở nữ. Tuổi trung bình khi mắc bệnh là: 55. Kết luận: Tuổi mắc bệnh trung bình của bệnh nhân ung thư tại TPHCM là 55, trẻ hơn tuổi mắc bệnh trung bình của dân cư tại các nước đã phát triển. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian 20 năm thì tuổi mắc bệnh trung bình không thay đổi. Từ tuổi 40 trở lên ở cả 2 giới nam nữ có sự gia tăng tỉ lệ bệnh ung thư nên cần tầm soát các bệnh ung thư phổ biến từ độ tuổi này. ABSTRACT Background: Age is an established risk factor for developoing cancer. Cancer can be considered an age- related disease because the incidence of most cancers increases with age. In Ho Chi Minh city there are concerns about the rising incidence, the early age of getting cancer and the most common types of cancers. Risk factors and cancer prevention are also of community interest. Methods: Analyzing the data of population-based cancer registration in Ho Chi Minh city from 1995 to 2014 to calculate the incidence, avarage age of cancer onset, the most common sites of cancer in each age group to 1 TS.BS. Giám Đốc Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 TS.BS. Phó Giám Đốc Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 3 BSCKII. Khoa Ngoại 4, Phụ trách Tổ Ghi nhận Ung thư - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 4 ThS.BSCKII. Trưởng Phòng Kế hoạch Tổng hợp; kiêm Trưởng Khoa Chăm sóc Giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 5 BSCKII. Phó Phòng Kế hoạch Tổng hợp, Trưởng Đơn vị Bảo hiểm Y tế - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 6 BSCKII. Phó Trưởng Phòng Công nghệ Thông tin - BSĐT Khoa Xạ 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 7 BSCKI. Phòng Kế hoạch Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 8 BSCKI. BSĐT Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 9 Giáo sư Chủ tịch Hội Ung thư Việt Nam TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 11
  2. DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ evaluate the change and trend. Results: 120,644 cancer cases were diagnosed in HCMC in 1995-2014 with crude rate 95.3/100.000 in male, 101.1/100.000 in female, age-standardized rate 146.0/100.000 in male and 115.7/100.000 in female. The mean age of cancer patients in HCMC is 55. Conclusions: The mean age of cancer patients in HCMC is younger than that of cancer patients in developed countries. In the period of 20 years there is no change in the mean age of cancer patients. The cancer rates increase from the age of 40. Therefore screening of common cancers in HCMC is necessary for those from the age of 40. ĐẶT VẤN ĐỀ ung thư được chẩn đoán và điều trị ở các bệnh viện trong địa bàn thành phố. Các trường hợp ung thư Tuổi già là 1 trong những yếu tố nguy cơ quan được phân loại theo bảng Phân loại Quốc tế về trọng nhất của bệnh ung thư. Theo những số liệu Bệnh tật cho Ung Bướu (International Classification thống kê mới nhất của chương trình Surveillance, of Diseases for Oncology) xuất bản lần thứ 3. Thống Epidemiology, and End Results (SEER) của Hoa Kỳ, kê về dân số thành phố lấy từ Điều tra dân số của trung vị tuổi của tất cả các loại bệnh ung thư tại Hoa Cục thống kê TPHCM. Kỳ là 66 tuổi, nghĩa là một nửa số bệnh nhân ung thư ở dưới tuổi 66 và một nửa số bệnh nhân ung thư Phương pháp còn lại ở tuổi trên 66. Cũng theo SEER ¼ số ca mắc Ghi nhận ung thư quần thể. bệnh mới hàng năm tại Hoa Kỳ ở trong độ tuổi 65- 74. Thông tin được nhập liệu bằng phần mềm Canreg4 của Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Quốc tế Xu hướng này được thấy trong nhiều loại ung (International Agency for Research on Cancer). Các thư phổ biến tại Hoa Kỳ, ví dụ, trung vị tuổi của ung biến số được tính bằng phần mềm SPSS 20.0. thư vú là 61, của ung thư đại trực tràng là 68, ung thư phổi là 70 và ung thư tiền liệt tuyến là 66. Công thức tính xuất độ thô: Tuy nhiên bệnh ung thư có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào. Chẳng hạn như ung thư xương thường được chẩn đoán ở bệnh nhân nhỏ hơn 20 tuổi, khoảng 10% ung thư máu cũng được chẩn đoán ở bệnh nhân nhỏ hơn 20 tuổi. Có vài loại ung thư ví dụ như bướu nguyên bào thần kinh thường gặp ở trẻ nhỏ hơn là người trưởng thành. Tại Việt Nam trong thời gian qua có sự lo ngại về tuổi mắc bệnh ung thư ngày càng trẻ hơn. Để có Trong đó: r: số ca mới mắc bệnh trong 1 nhóm câu trà lời xác đáng cho vấn đề này, chúng tôi tiến tuổi hành nghiên cứu này nhằm mục đích sau: n: tổng số dân của nhóm tuổi đó 1. Xác định tỉ lệ mắc bệnh ung thư theo các nhóm tuổi, trung vị tuổi mắc bệnh ung thư của các A: số nhóm tuổi bệnh nhân ung thư tại thành phố Hồ Chí Minh của Công thức tính xuất độ đặc hiệu theo tuổi: tất cả các loại ung thư và các ung thư phổ biến của nam và nữ, theo các thời kỳ. 2. Đánh giá sự thay đổi về tuổi mắc bệnh và xu hướng của các ung thư đứng đầu của TPHCM. 3. Phân tích một số nguyên nhân sinh bệnh ung Trong đó: r: số ca mới mắc bệnh trong 1 nhóm thư liên quan đến tuổi già tuổi SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU n: tổng số dân của nhóm tuổi đó Nguồn số liệu Công thức tính xuất độ chuẩn theo tuổi: Bệnh viện Ung Bướu TPHCM thành lập Đơn vị Ghi nhận Ung thư quần thể từ năm 1995. Đơn vị GNUT có nhiệm vụ thu thập thông tin của bệnh nhân 12 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ CR = 1 – [1 – 1/(R.I.)]n Tuổi trung bình (mean age): Là trung bình cộng của số tuổi của tất cả các ca trong nhóm nghiên cứu Trung vị tuổi (age median): Là tuổi mà 50% số ca trong nhóm nghiên cứu ở dưới tuổi này và 50% số ca còn lại trên tuổi này. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Trong đó: a: xuất độ đặc hiệu theo tuổi của 1 Số ca mới mắc nhóm tuổi Bảng 1 trình bày số ca mới mắc ung thư theo w: dân số chuẩn của thế giới của nhóm tuổi đó từng giai đoạn. Với số liệu của 20 năm chúng tôi Nguy cơ tích lũy (CR: cumulative risk)là khả chia làm 4 giai đoạn 5 năm năng bị ung thư trong suốt cuộc đời của 1 cá thể được tính toán theo công thức: Tổng số trường hợp ung thư. 1995-1999 2000-2004 2005-2009 2010-2014 Tổng số trường hợp 23.334 27.736 30.328 39.246 Tỉ lệ % tăng so với giai đoạn trước 18,8 9,3 29,4 Tỉ lệ thô, tỉ lệ chuẩn theo tuổi TP HCM Nam Nữ Tỉ lệ thô 95,3 101,1 Tỉ lệ chuẩn theo tuổi 146,0 115,7 Thế giới Tỉ lệ thô 208,3 190,4 Tỉ lệ chuẩn theo tuổi 204,9 165,2 Nước đã phát triển Tỉ lệ thô 532,5 441,9 Tỉ lệ chuẩn theo tuổi 307,1 239,9 Nước đang phát triển Tỉ lệ thô 141,7 134,1 Tỉ lệ chuẩn theo tuổi 163,0 135,8 So sánh TPHCM với thế giới Tỉ lệ thô TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 13
  4. DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ Tỉ lệ chuẩn theo tuổi Tuổi trung bình và trung vị tuổi của tất cả các vị trí ung thư Bảng 2 cho biết tuổi trung bình (mean) và trung vị tuổi (median) lúc được chẩn đoán bệnh của từng giai đoạn. 1995 - 1999 2000 - 2004 2005 - 2009 2010 - 2014 Tuổi trung bình 56.04 55.92 55.24 55.08 Trung vị tuổi 59 57 55 56 Tuổi trung bình lúc được chẩn đoán bệnh ung thư của nhóm nghiên cứu trong khoảng 55,08-56,04. Con số này là rất trẻ so với tuổi trung bình mắc bệnh của nước đã phát triển như Hoa Kỳ là 64 tuổi 14 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  5. DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ Tương tự với trung vị tuổi của nhóm nghiên cứu là 56-59 cũng rất trẻ so với trung vị tuổi của Hoa Kỳ là 66. Tỉ lệ ung thư theo nhóm tuổi Chung 1995-2014 Số ca Số ca Tỉ lệ % Tỉ lệ cộng dồn 9 2327 1.9 1.9 10 - 19 1697 1.4 3.3 20 - 29 4242 3.5 6.9 30 - 39 10484 8.7 15.6 40 - 49 22385 18.6 34.2 50 - 59 27455 22.8 57.0 60 - 69 24744 20.5 77.5 70 - 79 19860 16.5 94.0 80 - 89 6821 5.7 99.7 90 - 99 629 .3 100.0 Tổng cộng 120644 100.0 1995-1999 Số ca Số ca Tỉ lệ % Tỉ lệ cộng dồn 0-9 403 1.7 1.7 10-19 336 1.4 3.2 20-29 906 3.9 7.0 30-39 2152 9.2 16.3 40-49 4017 17.2 33.5 50-59 4116 17.6 51.1 60-69 5846 25.1 76.2 70-79 4303 18.4 94.6 80-89 1168 5.0 99.6 90-99 87 .4 100.0 Tổng cộng 23334 100.0 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 15
  6. DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ 1996-2000 Số ca Số ca Tỉ lệ % Tỉ lệ cộng dồn 0-9 541 2.0 2.0 10-19 436 1.6 3.5 20-29 901 3.2 6.8 30-39 2417 8.7 15.5 40-49 5468 19.7 35.2 50-59 5139 18.5 53.7 60-69 5810 20.9 74.7 70-79 5246 18.9 93.6 80-89 1629 5.9 99.5 90-99 149 .5 100.0 Tổng cộng 27736 100.0 16 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  7. DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ 2005 - 2009 Số ca Số ca Tỉ lệ % Tỉ lệ cộng dồn 0-9 636 2.1 2.1 10-19 452 1.5 3.6 20-29 1018 3.4 6.9 30-39 2709 8.9 15.9 40-49 5813 19.2 35.0 50-59 7293 24.0 59.1 60-69 5441 17.9 77.0 70-79 4966 16.4 93.4 80-89 1827 6.0 99.4 90-99 173 .6 100.0 Tổng cộng 30328 100.0 2010 - 2014 Số ca Số ca Tỉ lệ % Tỉ lệ cộng dồn 0-9 747 1.9 1.9 10-19 473 1.2 3.1 20-29 1417 3.6 6.8 30-39 3206 8.2 15.0 40-49 7087 18.1 33.1 50-59 10907 27.8 61.1 60-69 7647 19.5 80.7 70-79 5345 13.6 94.4 80-89 2197 5.6 100.0 90-99 230 .5 100.0 Tổng cộng 39246 100.0 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 17
  8. DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ So sánh nhóm tuổi mắc bệnh với dân số khác Tuổi trung bình và trung vị tuổi của các vị trí ung thư thường gặp ở nam và nữ Ung thư vú/nữ 1995-1999 2000-2004 2005-2009 2010-2014 Tổng số ca 1626 2907 3507 5158 Tuổi trung bình 52.13 49.66 51.42 51.92 Trung vị tuổi 50 48 50 51 Ung thư cổ tử cung 1995-1999 2000-2004 2005-2009 2010-2014 Tổng số ca 2860 2488 2426 2666 Tuổi trung bình 55.18 56.02 55.83 54.95 Trung vị tuổi 55 55 55 54 Ung thư phổi 2 giới 1995-1999 2000-2004 2005-2009 2010-2014 Tổng số ca 2796 4386 3397 5212 18 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  9. DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ Tuổi trung bình 62.09 62.46 62.50 60.84 Trung vị tuổi 64 65 63 60 Ung thư gan 2 giới 1995-1999 2000-2004 2005-2009 2010-2014 Tổng số ca 5374 4630 5288 8141 Tuổi trung bình 54.23 55.64 56.42 56.93 Trung vị tuổi 55 56 57 58 Ung thư đại trực tràng 2 giới 1995-1999 2000-2004 2005-2009 2010-2014 Tổng số ca 1932 2366 2979 4816 Tuổi trung bình 59.61 60.06 59.49 60.23 Trung vị tuổi 62 63 60 60 Phân tích tỉ lệ theo lứa tuổi Ung thư đại trực tràng 0 - 14 15 - 24 25 - 49 ≥ 50 Tổng số ca Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ 1995 - 1999 10 0,5 22 1,1 490 25,4 1410 73,0 1932 2000 - 2004 7 0,3 43 1,8 580 24,5 1736 73,4 2366 2005 - 2009 6 0,2 45 1,5 619 23,2 2237 75,1 2979 2010 - 2014 1 0,01 46 1,0 954 19,8 3815 79,2 4816 Lứa tuổi trên 50 chiếm tỉ lệ cao nhất, trên 70%, lứa tuổi 25-49 đứng hàng thứ 2 chiếm tỉ lệ khoảng 20%. Các tỉ lệ này rất ổn định qua các giai đoạn từ 1995 đến 2014. Ung thư vú 0 - 14 15 - 24 25 - 49 ≥ 50 Tổng số ca Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ 1995 - 1999 0 0 1 0,1 801 49,3 824 50,7 1626 2000 - 2004 0 0 5 0,2 1532 52,7 1370 47,1 2907 2005 - 2009 2 0,1 11 0,3 1655 47,2 1839 52,4 3507 2010 - 2014 0 0 7 0,1 2290 44,4 2861 55,5 5158 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 19
  10. DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ Ung thư vú 0 - 40 > 40 Tổng số ca Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ 1995 - 1999 303 18,6 1323 81,4 1626 2000 - 2004 503 17,3 2404 82,7 2907 2005 - 2009 554 15,8 2953 84,2 3507 2010 - 2014 760 14,7 4398 85,3 5158 Ung thư phổi 0 - 14 15 - 24 25 - 49 ≥ 50 Tổng số ca Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ 1995 - 1999 0 0 10 0,3 495 17,7 2291 81,9 2796 2000 - 2004 0 0 17 0,4 804 18,3 3565 81,3 4386 2005 - 2009 0 0 9 0,3 559 16,5 2829 83,3 3397 2010 - 2014 0 0 16 0,3 892 17,1 4304 82,6 5212 20 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  11. DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ Ung thư gan 0 - 14 1 5- 24 25 - 49 ≥ 50 Tổng số ca Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ 1995 - 1999 10 0,4 49 1,8 821 30,5 1808 67,3 2688 2000 - 2004 19 0,6 36 1,2 825 28,0 2069 70,2 2949 2005 - 2009 21 0,7 21 0,7 697 22,8 2319 75,8 3058 2010 - 2014 27 0,8 27 0,8 612 17,9 2762 80,6 3428 Ung thư cổ tử cung 0 - 14 15 - 24 25 - 49 ≥ 50 Tổng số ca Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ 1995 - 1999 0 0 1 0,05 992 34,7 1867 65,3 2860 2000 - 2004 0 0 4 0,2 863 34,7 1621 65,2 2488 2005 - 2009 0 0 1 0,05 868 35,8 1557 64,2 2426 2010 - 2014 0 0 5 0,2 992 37,3 1667 62,5 2666 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 21
  12. DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ Ung thư có thể được xem là bệnh liên quan đến tổng số các loại ung thư được dự báo sẽ tăng tuổi vì tỷ lệ mắc các bệnh ung thư tăng theo tuổi tác, khoảng 45% trong khoảng thời gian 2010-2030, chủ tăng nhanh hơn bắt đầu ở tuổi trung niên (45-64). yếu bởi số lượng người lớn tuổi ngày càng tăng. Gánh nặng đặt ra cho hệ thống y tế là sự gia tăng tỉ Một số cơ chế sinh học điều chỉnh lão hóa có lệ mắc ung thư nên cần thiết phải tập trung vào các thể tham gia vào cơ chế bệnh sinh của bệnh liên cơ hội phòng ngừa ban đầu hơn là chỉ dựa vào điều quan đến tuổi như ung thư. Nếu các yếu tố môi trị. trường ảnh hưởng đến các cơ chế sinh học có thể được sửa đổi, tốc độ lão hóa có thể bị chậm lại và Tuổi trung niên là mốc quan trọng để phòng sự khởi phát ung thư trì hoãn lại hoặc thậm chí ngăn ngừa ung thư ngừa được. Phát triển ung thư là một quá trình phức tạp xảy Ung thư xuất hiện ở tuổi già ra trong khoảng thời gian nhiều năm. Cần tìm hiểu sự đóng góp của các yếu tố nguy cơ bệnh ung thư Tuổi thọ của người dân Việt Nam đã tăng lên khác nhau trong vòng đời của một người. đáng kể trong thế kỷ qua. Nếu năm 1960 tuổi thọ của người Việt trung bình chỉ đạt 40 năm (thế giới là Một báo cáo về nghiên cứu ung thư vú cho thấy 48 năm) thì đến nay tuổi thọ của người Việt đã tăng phơi nhiễm gây biến đổi phân tử và tế bào trong mô lên 73,2 (tỷ lệ người trên 65 tuổi chiếm gần 7% dân vú ở tuổi dậy thì hoặc trước đó có thể ảnh hưởng số) vượt tuổi thọ trung bình của thế giới (trung bình đến sự phát triển ung thư vú nhiều năm sau. Phát thế giới là 69 tuổi). Dự báo, đến năm 2050, tuổi thọ hiện rằng tỷ lệ mắc ung thư vú giảm sau khi giảm sử trung bình của người Việt sẽ tăng lên 80,4 tuổi. dụng liệu pháp thay thế hormone ở thời kỳ mãn kinh cho thấy thời kỳ quan trọng cho sự phát triển ung Các nguy cơ mắc các loại ung thư khác nhau thư vú cũng tồn tại sau này trong cuộc sống. Ngoài thay đổi trong suốt thời gian sống của một người. ra, có cơ hội để can thiệp vào tuổi trung niên để thay Nguy cơ tích lũy cho tất cả các loại ung thư tăng đổi hoặc đảo ngược quá trình mắc bệnh đã được theo tuổi, đến tuổi 70 năm sau đó giảm nhẹ. Đối với khởi xướng ở các giai đoạn cuộc sống trước đó. dân số TP Hồ Chí Minh, nguy cơ tích lũy mắc bệnh ung thư là khoảng 14,46% . Sau 90 tuổi, ung thư Như vậy, ở tuổi trung niên và tuổi già có thể không phải là nguyên nhân phổ biến gây bệnh hoặc được xem như là một thời điểm tăng tính dễ tổn tử vong. thương ung thư và một tập trung thích hợp cho những nỗ lực nghiên cứu và phòng chống được mở Tuy nhiên, hơn một nửa của tất cả các bệnh rộng. ung thư xảy ra ở người lớn tuổi (≥60 tuổi). Theo thời gian, hình dạng của đường cong này được dự kiến Bệnh mãn tính và nhiễm trùng làm tăng nguy cơ sẽ chuyển hướng tới một số lượng lớn các trường ung thư hợp ung thư ở người già là thế hệ phát triển dân số sau khi kết thúc chiến tranh năm 1975. Ngoài ra, 22 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  13. DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ Sức khỏe ở tuổi trung niên lập nền tảng cho Nhiễm trùng sức khỏe và tuổi thọ sau này trong cuộc sống. Tuổi Nhiễm mãn tính siêu vi viêm gan B hoặc C trung niên cũng là thời điểm một số yếu tố nguy cơ (HBV, HCV) có liên quan với tăng nguy cơ ung thư đã được thừa nhận cho bệnh ung thư và các bệnh gan. Hiện nay, tỷ lệ người dân Việt Nam nhiễm viêm khác (ví dụ, sử dụng thuốc lá, thiếu hoạt động thể gan siêu vi B và siêu vi C khoảng 15 đến 20% và có chất, dinh dưỡng kém, uống rượu quá nhiều, nhiễm khoảng 8 triệu người đang mắc bệnh. trùng mãn tính) bắt đầu để chứng minh tác động. Sự phổ biến của một số bệnh mãn tính có thể ngăn Nguy cơ nhiễm siêu vi lây truyền qua đường ngừa các bệnh như béo phì và tiểu đường, có xu tình dục như HIV và HPV làm tăng nguy cơ ung thư. hướng gia tăng trong độ tuổi trung niên, và một số Nhiễm HIV có liên quan với tăng nguy cơ của nhiều trong những điều kiện có liên quan với tăng nguy cơ ung thư như ung thư hậu môn, bệnh Hodgkin, ung ung thư và giảm tồn ung thư. Mặc dù các thành viên thư gan có lẽ vì rối loạn chức năng miễn dịch liên của thế hệ hiện tại của người lớn từ 45-64 năm dự quan đến HIV. HPV gây ung thư cổ tử cung, âm hộ, kiến sẽ sống lâu hơn so với các thành viên của các âm đạo, dương vật, hậu môn và ung thư hầu họng thế hệ trước đó, họ cũng đang trải qua mức giá cao và tỉ lệ các bệnh ung thư này gia tăng sau tuổi 50. hơn các bệnh mãn tính như bệnh béo phì và tiểu Người lớn tuổi có nguy cơ đặc biệt bởi vì họ ít sử đường, và họ có xu hướng đánh giá sức khỏe của dụng bao cao su. Ngay cả ở tuổi trung niên, thực họ thấp hơn so với thế hệ trước ở cùng độ tuổi. Do hành an toàn tình dục có thể làm giảm nguy cơ ung đó, để phòng ngừa hoặc quản lý bệnh mạn tính và thư liên quan đến nhiễm HPV hoặc HIV. nâng cao sức khỏe nói chung trong suốt tuổi trung Phương pháp tiếp cận để phòng chống ung thư niên đang hứa hẹn chiến lược để ngăn ngừa hoặc ở tuổi trung niên làm chậm tỷ lệ mắc bệnh ung thư ở người già. Nhiều bằng chứng cho thấy tầm soát ung thư là Bệnh tiểu đường giải pháp để kiểm soát bệnh ung thư ở tuổi trung Bệnh tiểu đường týp 2 có liên quan với tăng niên. Trước đây, một số bệnh ung thư được khuyến nguy cơ phát triển ung thư đại tràng; vú và tuyến tụy. cáo nên được tầm soát trong dân số như ung thư Thế giới dự báo trong 20 năm 2010-2030 tỷ lệ mắc đại trực tràng, cổ tử cung và ung thư vú để làm giảm đái tháo đường trên toàn cầu tăng 54% thì tại Việt tử vong do ung thư. Tháng 12 năm 2013, Hội Ung Nam chỉ trong 10 năm vừa qua đã tăng tới 200%. Tỉ thư Hoa Kỳ đã chấp thuận việc tầm soát ung thư lệ tiền đái tháo đường cũng gia tăng nhanh chóng từ phổi hàng năm với chụp CT liều thấp cho những 7,7% lên gần 14%.Việt Nam cũng có đến gần 64% người có nguy cơ cao đối với ung thư phổi. Một số người mắc đái tháo đường nhưng chưa được phát loại xét nghiệm tầm soát đã được sử dụng, chẳng hiện, Tỉ lệ này ở các nước phát triển là 20-30%. hạn như thử nghiệm Pap cho bệnh ung thư cổ tử Ngoài ra, độ tuổi mắc bệnh đái tháo đường týp 2 cung, liên quan đến việc xác định và loại bỏ sau các ngày càng trẻ hóa. Như vậy, những nỗ lực để ngăn tổn thương tiền ung trước khi chúng phát triển thành chặn và quản lý tốt hơn bệnh tiểu đường trong độ ung thư, hoặc chụp nhũ ảnh cho bệnh ung thư vú. tuổi trung niên có thể giảm nguy cơ ung thư nhất định sau này trong cuộc sống Hút thuốc Ngừng hút thuốc ở tuổi trung niên là một hành Trọng lượng và hội chứng chuyển hóa vi có thể giúp ngăn ngừa ung thư. Hút thuốc làm Trọng lượng cơ thể dư thừa cũng đã được liên giảm tuổi thọ khoảng 10 năm nhưng những người kết với một nguy cơ của nhiều loại ung thư, bao gồm hút thuốc bỏ thuốc có thể được hưởng lợi từ việc ung thư thực quản; tuyến tụy; tuyến giáp; túi mật; giảm rủi ro. Một nghiên cứu từ Vương quốc Anh thấy ruột kết và trực tràng; vú; nội mạc tử cung; và thận. rằng ngưng hút thuốc trước tuổi 60 làm giảm đáng Mô mỡ sản xuất cytokine tạo ra tình trạng viêm mãn kể nguy cơ phát triển bệnh ung thư phổi. Kết quả tính và thúc đẩy tăng trưởng khối u thông qua nhiều tương tự từ hai nghiên cứu ở Mỹ cho thấy, tuổi thọ cơ chế sinh học. Tại Việt Nam, theo điều tra của được kéo dài và nguy cơ tử vong liên quan hút thuốc Viện Dinh dưỡng Quốc gia hiện có gần 7 triệu người đã giảm đáng kể cho những người bỏ hút thuốc ở bị thừa cân, béo phì, chiếm hơn 8% dân số. Tại các tuổi trung niên. Ở mọi lứa tuổi, người hút thuốc cần thành phố lớn, tình trạng thừa cân, béo phì lên tới được khuyến khích bỏ thuốc lá và nên được hỗ trợ 30%.Trọng lượng cơ thể dư thừa góp phần vào hội để đạt được thành công trong việc bỏ hút thuốc chứng chuyển hóa, mà cũng liên quan đến tăng Rượu nguy cơ ung thư. Tạo điều kiện lựa chọn chế độ ăn uống lành mạnh và hoạt động thể chất ở người Các cơ chế mà tiêu thụ rượu quá mức gây ung trưởng thành có khả năng làm giảm tỉ lệ mắc hội thư, bao gồm tổn hại DNA, viêm mãn tính, thiếu hụt chứng chuyển hóa và cũng làm giảm nguy cơ ung folate và các chất dinh dưỡng khác. Có bằng chứng thư. cho thấy mối tương quan tuyến tính giữa uống rượu TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 23
  14. DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ và tăng nguy cơ ung thư, và không có mức độ tiêu  Nhóm bệnh nhân trên 50 tuổi vẫn chiếm đa thụ an toàn. Do đó, hạn chế hoặc tránh tiêu thụ rượu số, nhóm bệnh nhân trẻ (dưới 40 tuổi) không có thể làm giảm nguy cơ ung thư tăng so với trước đây Hành vi sức khỏe liên quan khác Từ 40 tuổi trở lên tỉ lệ mắc ung thư tăng dần. Vì Có bằng chứng cho thấy giấc ngủ tốt có thể vậy cần tầm soát các bệnh ung thư phổ biến trong giúp ngăn ngừa bệnh ung thư ở người lớn tuổi. cộng đồng từ tuổi 40 trở lên. Chúng tôi đề xuất tầm Ngoài ra, tăng cường hoạt động thể chất, giảm các soát ung thư vú và ung thư cổ tử cung cho nữ từ 40 hành vi ít vận động có thể là một chiến lược đặc biệt tuổi trở lên. quan trọng đối với phòng chống ung thư ở tuổi trung TÀI LIỆU THAM KHẢO niên 1. WHO. International statistical classification of Các can thiệp hành vi diseases and related health problems, tenth Các nghiên cứu khác đã chứng minh rằng sự revision. Geneva: WHO; 2004. thay đổi hành vi ở tuổi trung niên, chẳng hạn như ăn nhiều trái cây và rau quả hàng ngày, tập thể dục 2. U.S. Cancer Statistics Working Group. US thường xuyên, duy trì một trọng lượng khỏe mạnh, cancer statistics: 1999–2009 incidence and và không hút thuốc có liên quan với giảm nguy cơ mortality web-based report. Atlanta GA: bệnh tim mạch và tử vong. Do đó, cần nghiên cứu USDHHS, CDC; 2013. www.cdc.gov/uscs thêm về những can thiệp hiệu quả và chính sách và 3. Christensen K, Pedersen JK, Hjelmborg JvB, et chiến lược môi trường để tăng và duy trì hành vi al. Cancer and longevity—is there a trade-off? A lành mạnh ở tuổi trung niên và tuổi già. study of co-occurrence in Danish twin pairs born Chất sinh ung thư trong môi trường 1900–1918. J Gerontol A Biol Sci Med Sci. 2012; 67A(5):489–94. [PubMed: 22472962] Một cách khác để ngăn ngừa ung thư là để giảm tiếp xúc của người dân để chất gây ung thư 4. Colditz GA, Wei EK. Preventability of cancer: the môi trường, và nhiều chất gây ung thư ở người đã relative contributions of biologic and social and biết (ví dụ, amiăng, benzen, formaldehyde, radon, và physical environmental determinants of cancer bức xạ tia cực tím) là rất phổ biến trong môi trường mortality. Annu Rev Public Health. 2012; 33(1): nói chung, các sản phẩm tiêu dùng, hoặc nơi làm 137–56. [PubMed: 22224878] việc. Đã xác định được hơn 130 chất như chất gây 5. Ory MG, Anderson LA, Friedman DB, ung thư nghề nghiệp. Pulczinskia JC, Eugene N, Satariano WA. KẾT LUẬN Cancer prevention among adults aged 45 to 64: setting the stage. Am J Prev Med. 2014; Phân tích số liệu ghi nhận ung thư quần thể 46(3S1):S1–S6. [PubMed: 24512925] TPHCM đã cho thấy các đặc điểm như sau: 6. Howlader, N.; Noone, AM.; Krapcho, M., et al.  Tuổi mắc bệnh ung thư tại TPHCM trẻ hơn SEER cancer statistics review, 1975–2009 so với các nước đã phát triển trên thế giới. (Vintage 2009 Populations). Bethesda MD: Tuổi mắc bệnh trung bình của bệnh nhân National Cancer Institute; 2012. ung thư tại TPHCM là 55 7. Smith BD, Smith GL, Hurria A, et al. Future of  Nhóm tuổi có tỉ lệ mắc bệnh cao nhất là 50- cancer incidence in the U.S: burdens upon an 59 tuổi aging, changing nation. J Clin Oncol. 2009;  Sự thay đổi về nhóm tuổi đã quan sát thấy 27(17):2758–65. [PubMed: 19403886] trong 10 năm gần đây khi nhóm tuổi có tỉ lệ 8. Hanahan D, Weinberg R. Hallmarks of cancer: mắc bệnh cao nhất đã chuyển từ nhóm 60- the next generation. Cell. 2011; 144:646–74. 69 sang nhóm 50-59 [PubMed: 21376230]  Các loại bệnh ung thư thường gặp thay đổi 9. Uauy R, Solomons N. Diet, nutrition, and the life- theo lứa tuổi. Ở lứa tuổi từ 40 trở lên, ở nam course approach to cancer prevention. J Nutr. giới là phổi, gan, đại trực tràng, dạ dày, đầu 2005; 135(S12):2934S–2945S. [PubMed: cổ; ở nữ giới là vú, cổ tử cung, đại trực 16382507] tràng, phổi, tuyến giáp 10. Finkel T, Serrano M, Blasco MA. The common  Tuổi trung bình mắc ung thư là 55 tuổi, biology of cancer and ageing. Nature. 2007; không thay đổi trong 20 năm qua 448(7155):767–74. [PubMed: 17700693] 24 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  15. DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ 11. Belpomme D, Irigaray P, Sasco AJ, et al. The 15. U.S. Preventive Services Task Force. Screening growing incidence of cancer: role of lifestyle and for Lung Cancer: US Preventive Services Task screening detection (review). Int J Oncol. 2007; Force Recommendation Statement. AHRQ 30(5):1037–49. [PubMed: 17390005] Publication No. 13-05196-EF-3. 12. Prasad S, Sung B, Aggarwal BB. Age-associated 16. The President’s Cancer Panel. Reducing chronic diseases require age-old medicine: role environmental cancer risk: what we can do now. of chronic inflammation. Prev Med. 2012; Bethesda MD: USDHHS, NIH, and NCI; 2010. 54(S):S29–S37. [PubMed: 22178471] 17. Holman DM, Grossman M, Henley SJ, Peipins 13. Ott JJ, Ullrich A, Mascarenhas M, et al. Global LA, Tison L, White MC. Opportunities for cancer cancer incidence and mortality caused by prevention during midlife: highlights from a behavior and infection. J Public Health (Oxf). meeting of experts. Am J Prev Med. 2014; 2011; 33(2):223–33. [PubMed: 20935133] 46(3S1):S73–S80. [PubMed: 24512934] 14. U.S. Preventive Services Task Force. 18. https://youtube/xbTR6LhD5co Recommendations for adults. 2013. www.uspreventiveservicestaskforce.org/adultrec. htm#cancer TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 25
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0