NGHIÊN CỨU<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
MÔ TẢ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VẬN ĐỘNG THÔ<br />
Ở TRẺ BẠI NÃO THỂ CO CỨNG TẠI<br />
BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2018<br />
Nguyễn Đình Đạt1, Trịnh Quang Dũng1, Nguyễn Hương Giang1, Đỗ Mạnh Hùng1<br />
<br />
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU<br />
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm vận động thô ở trẻ bại não thể co cứng tại Bệnh viện<br />
Nhi Trung ương năm 2018.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, nghiên cứu định<br />
lượng trên 112 trẻ bại não thể co cứng, sử dụng thang đo GMFCS.<br />
Kết quả: Tình trạng vận động thô theo GMFCS, 54,5% ở mức 5; 21,4% ở mức 4 và 24,1%<br />
ở mức 3. Không tìm thấy sự khác biệt tỷ lệ các mức độ tình trạng vận động thô theo GMFCS<br />
với các đặc điểm độ tuổi, giới tính, tiền sử cân nặng sơ sinh, tiền sử tuổi thai khi sinh, tiền<br />
sử kiểu sinh, tiền sử tình trạng sinh, thời gian chẩn đoán bại não và loại bại não thể co cứng<br />
(p>0,05). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng vận động thô ở trẻ theo<br />
GMFCS với thời điểm chẩn đoán<br />
Kết luận: Phần lớn trẻ bại não có tình trạng vận động thô theo GMFCS ở mức 5, nghiên<br />
cứu cũng cho thấy có mối liên quan giữa vận động thô ở trẻ và thời điểm chẩn đoán.<br />
Từ khóa: đặc điểm vận động thô, bại não thể co cứng, thang đo GMFCs<br />
Abstract<br />
SOME GROSS MOTOR FEATURES OF CHIDLREN WITH SPASTIC CEREBRAL<br />
PALSY AT VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL IN 2018<br />
Aim: To describe some gross motor features of children with Spastic cerebral palsy at Vietnam<br />
National Children’s Hospital in 2018<br />
Methods: A cross –sectional study combined with quantitative method was conducted on<br />
112 patients with Spastic cerebral palsy, using GMFCS scale.<br />
Results: Gross motor according to GMFCS: 54,5% of cases at level 5; 21,4% of cases at level<br />
4 and 24,1% of cases at level 3. There were no distinction between the percentage of gross motor<br />
<br />
1<br />
Bệnh viện Nhi Trung ương<br />
Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Mạnh Hùng. Email: hungdm.nip@gmail.com<br />
Ngày nhận bài: 19/08/2018; Ngày phản biện khoa học: 27/08/2018; Ngày duyệt bài: 20/09/2018<br />
<br />
64 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)<br />
MÔ TẢ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VẬN ĐỘNG THÔ Ở TRẺ Ở TRẺ BẠI NÃO<br />
THỂ CO CỨNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2018<br />
<br />
<br />
<br />
level based on GMFCS and features of age, gender, birth weight, gestational age at birth, types of<br />
birth (p>0,05). There were a statistically significant relationship between gross motor according<br />
to GMFCS and time of palsy and spastic cerebral diagnosis (p