Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
MỐI LIÊN HỆ GIỮA HÌNH ẢNH SIÊU ÂM NHÂN GIÁP VÀ KẾT QUẢ<br />
TẾ BÀO HỌC QUA CHỌC HÚT TUYẾN GIÁP BẰNG KIM NHỎ (FNA)<br />
Nguyễn Tiến Lĩnh*, Nguyễn Thị Lan Hương*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát mối tương quan giữa đặc điểm hình ảnh siêu âm của nhân giáp và kết quả tế bào học<br />
qua chọc hút nhân giáp bằng kim nhỏ (FNA) dưới hướng dẫn của siêu âm.<br />
Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 08 năm 2009 đến tháng 08 năm 2010, chúng tôi khảo sát 110 bệnh<br />
nhân đến khám siêu âm tuyến giáp tại Khoa TDCN, Bệnh viện Thống Nhất. Các thông số khảo sát gồm: Số<br />
lượng, kích thước, độ hồi âm, cấu trúc, bờ, vôi hóa và sự hiện diện của vòng echo của nhân giáp. Siêu âm hướng<br />
dẫn chọc hút bằng kim nhỏ với những nhân giáp có kích thước từ 5mm.<br />
Kết quả: Kết quả FNA bao gồm: 104 (94,55%) nhân lành tính (gồm phình giáp và bướu tuyến) và 06<br />
(5,45%) nhân ung thư. Trong số 50 nhân đặc, có 03 là carcinomas và 47 là nhân lành tính (p < 0,01). Kích thước<br />
trung bình của nhân giáp carcinomas là 28 ± 12 mm so với 18 ± 10 mm của nhân lành tính (p < 0,01). Những<br />
triệu chứng siêu âm gợi ý ác tính bao gồm: Nhân echo kém, bờ không đều, vi vôi hóa và không có vòng echo kém<br />
quanh nhân.<br />
Kết luận: Siêu âm hướng dẫn chọc hút nhân giáp bằng kim nhỏ được thực hiện ở những nhân giáp có kích<br />
thước từ 5mm. Dấu hiệu siêu âm gợi ý ác tính: Nhân echo kém, bờ không đều, vi vôi hóa và không có vòng echo<br />
kém quanh nhân.<br />
Từ khóa: Nhân giáp, phình giáp, bướu lành, ung thư, siêu âm, chọc hút bằng kim nhỏ.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SONOGRAPHIC DIAGNOSIS OF THYROID NODULES: CORRELATION WITH THE RESULTS OF<br />
SONOGRAPHICALLY GUIDED FINE-NEEDLE ASPIRATION BIOPSY<br />
Nguyen Tien Linh, Nguyen Thi Lan Huong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 310 - 313<br />
Objective: Investigate the relationship between characteristics of ultrasound images of thyroid nodules and<br />
the results cytology of fine needle aspiration (FNA) under ultrasound guidance.<br />
Subjects and Methods: From August 2009 to August 2010 years, we studied 110 patients who required<br />
thyroid ultrasound examination in the Functional Diagnosticity Department, Thong Nhat Hospital. The study<br />
parameters are: size, number, echogenicity, echotexure, margin regularity, presence of calcifications, and presence<br />
of a hypoechoic rim. Sonographically guided FNA was performed on thyroid nodules 5 mm in diameter.<br />
Results: FNA diagnoses included 104 (94.55%) benign and 06 (5.45%) malignant nodules. Among 50<br />
solitary nodules, 3 were carcinomas and 47 were benign (p < 0.01). The mean size of the carcinomas was 28 ± 12<br />
mm versus 18 ± 10 mm for benign nodules (p < 0.01). The following sonographic features were significantly<br />
associated with malignancy: hypoechogenicity, irregular margins, calcifications, and absence of a hypoechoic rim.<br />
Differences in echotexure between malignant and benign nodules were not statistically significant.<br />
Conclusion: Fine needle aspiration under ultrasound guidance was performed in patients who had thyroid<br />
nodules with sizes from 5 mm. Ultrasound signs suggesting malignant were: hypoechogenicity, irregular<br />
* Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Nguyễn Tiến Lĩnh ĐT: 0913819214<br />
<br />
310<br />
<br />
Email: linhnguyentien@yahoo.com.vn.<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
margins, micro-calcifications, and absence of a hypoechoic rim.<br />
Key words: thyroid nodules, benign diseases, cancer, ultrasonography, fine-needle aspiration.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Các bước thực hiện nghiên cứu<br />
<br />
“Bướu giáp nhân” là một tình trạng bệnh lý<br />
khá thường gặp trên lâm sàng. Người ta ước<br />
tính có khoảng 4-7% dân số có nhân giáp sờ<br />
thấy trên lâm sàng và 10-41% trên siêu âm, trong<br />
đó nhân giáp ác tính chiếm khoảng 9-12%.<br />
<br />
Bệnh nhân được khám siêu âm tuyến giáp,<br />
ghi nhận đặc điểm hình ảnh siêu âm của nhân<br />
giáp, nếu có.<br />
<br />
Siêu âm là phương tiện khảo sát được lựa<br />
chọn đầu tiên trong chẩn đoán nhân giáp và qua<br />
siêu âm, có thể chọn lọc chọc hút nhân giáp<br />
bằng kim nhỏ (fine-needle aspiration-FNA).<br />
<br />
Tiến hành FNA mỗi sang thương dưới<br />
hướng dẫn của siêu âm.<br />
<br />
Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát mối<br />
tương quan giữa đặc điểm hình ảnh siêu âm<br />
của nhân giáp và kết quả tế bào học qua chọc<br />
hút nhân giáp bằng kim nhỏ (FNA) dưới<br />
hướng dẫn của siêu âm, qua đó sẽ chọn lọc<br />
sang thương đề xuất làm FNA cho việc siêu<br />
âm tuyến giáp sau này.<br />
<br />
Giải thích cho bệnh nhân và đề nghị làm<br />
FNA, nếu bệnh nhân đồng ý.<br />
<br />
Các biến số nghiên cứu<br />
Tuổi, giới, triệu chứng chủ quan khi đi khám.<br />
Các triệu chứng siêu âm của nhân giáp: Số<br />
lượng, kích thước, độ hồi âm, tăng âm sau, giới<br />
hạn, bờ, dạng vôi hóa, sự hiện diện của vòng<br />
echo kém quanh nhân.<br />
Kết quả tế bào học của từng nhân giáp qua<br />
FNA dưới hướng dẫn của siêu âm.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
<br />
Nhập, xử lý và phân tích số liệu bằng phần<br />
mềm SPSS for Window 13.5.<br />
<br />
Nghiên cứu tiền cứu, phân tích.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Biến số định lượng được trình bày bằng số<br />
trung bình độ lệch chuẩn.<br />
<br />
Nghiên cứu được thực hiện trên số bệnh<br />
nhân đến khám siêu âm tại khoa TDCN và sau<br />
đó có thực hiện FNA dưới hướng dẫn của siêu<br />
âm.<br />
<br />
Biến số định tính được trình bày bằng tỷ lệ%<br />
và khoảng tin cậy 95%.<br />
<br />
Tiêu chuẩn nhận bệnh<br />
<br />
Mối liên quan giữa hai biến định lượng<br />
được kiểm định bằng t-test. Các test có ý nghĩa<br />
thống kê khi p < 0,05.<br />
<br />
Dân số chọn mẫu<br />
Bệnh nhân đến siêu âm tuyến giáp tại khoa<br />
TDCN, bệnh viện Thống Nhất từ tháng 08 năm<br />
2009 đến tháng 08 năm 2010.<br />
Tiêu chuẩn nhận bệnh<br />
Bệnh nhân được khám siêu âm tuyến giáp<br />
và đồng ý làm FNA dưới hướng dẫn siêu âm<br />
nếu siêu âm phát hiện nhân giáp.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Không muốn tham gia nghiên cứu<br />
<br />
Mối liên quan giữa hai biến định tính được<br />
kiểm định bằng test chi bình phương.<br />
<br />
Nơi thực hiện<br />
Khoa Thăm dò chức năng - Bệnh viện Thống<br />
Nhất TP. HCM.<br />
<br />
Thời gian tiến hành<br />
Từ tháng 10/2009 – tháng 10/2010.<br />
<br />
Phương tiện nghiên cứu<br />
Máy siêu âm SONOLINE G20 của hãng<br />
Siemens, đầu dò linear 7,5 - 10Mhz.<br />
<br />
Phình giáp lan tỏa.<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
311<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Tuổi và giới<br />
<br />
Để đạt hiệu quả trong việc chẩn đoán và<br />
điều trị bướu giáp nhân và để tránh việc chọc<br />
hút tuyến giáp bằng kim nhỏ cũng như phẫu<br />
thuật không cần thiết, nhiều nghiên cứu đã<br />
được thực hiện nhằm mục đích đề ra những tiêu<br />
chuẩn về hình ảnh siêu âm trong việc phân biệt<br />
nhân giáp lành tính và ác tính. Mặc dù bướu<br />
giáp nhân là một bệnh phổ biến, những nghiên<br />
cứu tử thiết đã chỉ ra khoảng 5% nhân giáp là ác<br />
tính, hầu hết là ung thư giáp dạng nhú<br />
(papillary carcinoma), thông thường có tiên<br />
lượng tốt, đặc biệt khi kích thước < 1cm. Tuy<br />
nhiên, nghiên cứu của Sabel MS và cộng sự cho<br />
thấy đối với những nhân giáp không sờ thấy<br />
trên lâm sàng, tỉ lệ ác tính là 12%(6). Nghiên cứu<br />
của Frates và cộng sự cho thấy tỉ lệ nhân giáp ác<br />
tính khi làm FNA là 13%(2). Nghiên cứu của Đỗ<br />
Bình Minh và cộng sự trên 100 trường hợp bướu<br />
đơn hạt tuyến giáp có đối chiếu với kết quả giải<br />
phẫu bệnh sau phẫu thuật tại Trung Tâm Ung<br />
Bướu TPHCM cho thấy tỉ lệ nhân giáp ác tính là<br />
13,6%(1). Trong nghiên cứu này, tỉ lệ nhân giáp<br />
ác tính của chúng tôi là 5,45%. Sự khác biệt này<br />
có lẽ do các nghiên cứu trên thực hiện tại các<br />
Bệnh viện chuyên khoa Ung bướu.<br />
<br />
110 bệnh nhân 10 nam và 100 nữ; tuổi từ<br />
28 -72 tuổi.<br />
<br />
Phân bố theo kết quả tế bào học<br />
Bảng 1: Tần suất nhân giáp theo kết quả tế bào học<br />
Giải phẫu bệnh<br />
Số ca Tỷ lệ %<br />
Dạng keo (Colloid goiter)<br />
78 70,91<br />
Dạng tuyến (Adenomatous goiter) 16 14,55<br />
Tổn Bướu tuyến<br />
Bướu tuyến túi<br />
08<br />
7,27<br />
thương (Adenoma) (Follicular adenoma)<br />
bướu<br />
Bướu tuyến tế bào<br />
02<br />
1,82<br />
Hurthle<br />
Ung thư<br />
Dạng nhú (Papillary 04<br />
3,64<br />
(Carcinoma)<br />
carcinoma)<br />
Dạng túi tuyến<br />
02<br />
1,82<br />
(Follicular carcinoma)<br />
Tổng cộng<br />
110 100<br />
Phình<br />
giáp<br />
<br />
Nhận xét: Tổng cộng có 110 kết quả giải<br />
phẫu bệnh, không có trường hợp nào có 2 bệnh<br />
lý phối hợp.<br />
<br />
Đối chiếu hình ảnh siêu âm – tế bào học<br />
Bảng 2: Đối chiếu đặc điểm siêu âm và kết quả tế<br />
bào học<br />
Đặc<br />
Hỗnhợp<br />
Nang<br />
Độ hồi Kém<br />
âm<br />
Dày<br />
Trống<br />
Hỗnhợp<br />
Vôi<br />
Vi thể<br />
hóa Đại thể<br />
Cấu<br />
trúc<br />
<br />
Phình giáp Bướu tuyến<br />
41<br />
06<br />
38<br />
03<br />
15<br />
01<br />
31<br />
05<br />
39<br />
03<br />
15<br />
02<br />
09<br />
0<br />
02<br />
02<br />
16<br />
0<br />
<br />
Carcinôm<br />
03<br />
02<br />
01<br />
03<br />
01<br />
01<br />
01<br />
05<br />
0<br />
<br />
Mối liên hệ giữa đặc điểm siêu âm và kết<br />
quả tế bào học của 110 nhân giáp<br />
Bảng 3: Mối liên hệ giữa đặc điểm siêu âm và kết quả<br />
tế bào học<br />
Đặc tính siêu Tế bào học lành Tế bào học ác<br />
âm<br />
tính (n=104)<br />
tính (n=6)<br />
Cấu trúc không<br />
75(72,11%)<br />
4(66,67%)<br />
đồng nhất<br />
Bờ không đều<br />
22(21,15%)<br />
4(66,67%)<br />
Không có vòng<br />
67(64,42%)<br />
6(100%)<br />
echo kém<br />
Vi vôi hóa<br />
17(16,35)%<br />
5(83,33%)<br />
<br />
312<br />
<br />
P<br />
NS<br />