Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học, điều kiện làm việc, tâm lý được trao quyền và sự hài lòng với nghề nghiệp của điều dưỡng tại Hà Nội, Việt Nam
lượt xem 2
download
Đề tài nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định sự hài lòng với nghề nghiệp của điều dưỡng và xác định mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học, điều kiện làm việc, tâm lý được trao quyền và sự hài lòng với nghề nghiệp của điều dưỡng tại Hà Nội, Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học, điều kiện làm việc, tâm lý được trao quyền và sự hài lòng với nghề nghiệp của điều dưỡng tại Hà Nội, Việt Nam
- Chủ đê tài: Nguyễn Thị Thanh Hường (Thạc s ỉ điều dưỡng, bộ môn quản lý và nghiên cưu khoa học điều dưỡng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định) Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Gunyadar Prachusilpá (Khoa Điều dường, trường Đại học Chulalongkorn Thái Lan) TÓM TẤT Đặt vấn đề: Nhân lực diều dưỡng cô vai trò rất quan trọng trong công tắc chăm sóc sức khỏe người bệnh. Thiếu hụt nhân lực điều dưỡng đang xày ra trên quy mô toàn cầu, và một trong các biện pháp để giải quyết vấn đề này là nâng cao sự hài lòng cùa điều dưỡng. Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định sự hài lòng với nghề nghiệp của điều dưỡng và xác định mối liên quan gữa các yếu tố nhản khẩu học, điều kiện làm việc, tâm lý được trao quyền và sự hài lòng với nghề nghiệp của điều dưỡng tại Hà Nội, Việt Nam. Đổi tượng và phương phấp: Nghiên cứù tương quan thực hiện trên 365 điều dưỡng viên ở 3 bệnh viện tại Hà Nội từ tháng 9/2015 đền hết tháng 10/2015 thông qua bộ câu hỏi có cấu trúc sẵn. Kết quả: Sự hài lòng với nghè nghiệp của điều dưỡng viên ở mức độ trung bình. Hài lòng của điều dưỡng không liên quan đến trình độ học vấn, thâm niên không nhưng có tiên quan vớ i đơn vị công tâc, điều kiện làm việc, tâm lý được trao quyền. Két luận: Sự hài lòng với nghề nghiệp của điều dưỡng chưa cao nên cốc nhà quản lý cần quan tàm hơn đến việc nâng cao mức độ hài lòng. Từ khóa: Điều dưỡng, Hà Nội. SUMMARY RELATIONSHIP BETWEEN PERSONAL FACTORS, CONDITIONS OF WORK, PSYCHOLOGICAL EMPOWERMENT, AND JOB SATISFACTION OF NURSES, HANOI, VIETNAM Author: Nguyen Thi Thanh Huong (Nam Dinh University of Nursing) Background: Nurses staff have important role in taking care and recovering health fo r patients. Nursing shortage is the most important problem fo r health care system all around the world. Improving jo b satisfaction o f nurses is one o f solutions for this sistuation. Objectives: This study were to examine the job satisfaction o f professional nurses, and to examine relationships between personal factors, conditions o f work, psychological empowerment, and jo b satisfaction o f professional nurses, Hanoi, Vietnam. Materials and method: correlational study on 365 nurses o f Bach Mai Hospital, Viet Due Hospital, and E Hanoi Hospital from September to October 2015. The data were collected by using questionnaires: personal factors, conditions o f work, psychological empowerment, and job satisfaction o f professional nurses. Results: Job satisfaction o f professional nurses were at the moderate level. Personal factors including education level, and work experience were not significantly correlated with jo b satisfaction at.05 level. However, working unit was significantly correlated with job satisfaction at.05 level. Additionaly, there were positively significant relationship between conditions o f work, psychological empowerment and jo b satisfaction o f professional nurses at.05. Conclusion: Nurses manager are suggested to pay more attention to professional nurses on ỉhe empowerment to promote nurse’s jo b satisfaction. Keywords; Nurses, Hanoi. ĐẶT VÂN ĐỀ vấn đề này rất quan trọng đối với hệ thống chăm sóc Đieu dưỡng là phần rất quan trọng trong hệ thống sức khỏe của cả các nước phát triển và đang phát chăm sóc sức khoe [6Ị. Người bệnh nhận sự chăm triển [9]. Với các nước pháỉ triển như úc, trong giai sóc trực tiếp từ điều dưỡng, chính vì vậy điều dưỡng đoạn từ năm 2006 - 2016, mỗi năm nước này cần đóng một vai trò rất quan trọng trong các hoạt động 13,500 điều dưỡng mới để đáp ứng như cầu về nhân của bệnh viện [6]. Một trong những tiêu chí để đánh lực [8]. Hay như Canada, tính đến năm 2016 thì giá chất lượng điều dưỡng ià sự hài lòng với nghề nước này ước tính íhiếu khoảng 113,000 điều dưỡng nghiệp. Tuy nhiên hiện nay sự thiếu hụt nhân lực viên [8]. Tình trạng này cũng xay ra với Mỹ khi nước đỉeu dưỡng đang xảy ra trên quy mô toàn cầu. Đây là này ước tính đến năm 2020 sẽ thiếu 20% nguồn
- nhân lực điều dưỡng theo yêu cầu [8]. Các nước trung bình của thế giới là 343:100.000 người [3]. Tỷ đang phát triển cũng đang ở trong tinh trạng íhỉếu lệ bác sĩ / điều dưỡng cũng chỉ có 1: 1,8; trong khi nhân lực như Ghana chỉ có 4000 điều dưỡng khỉ mồ theo khuyến cáo cùa WHO, tỷ íệ cần thiết là 1: 4 [17j. số iượng cần lên đến 10,000 18]. Thêm vào đó tỷ lệ Việt Nam phải đối mặt với sự thiểu hụt nhân lực điều điều dưỡng chuyền sang làm ơ các ngành nghề khác dưỡng vì số lượng iớn các điều dưỡng nghi hưu, tăng !ên khá cao từ 17,4% lên đến 24% [8]. Nâng cao điều dưỡng bỏ nghe và sự thiếu kinh nghiệm của các sự nài iòng với nghề nghiệp của điều aưỡng ia một điều dưỡng mới iàm [i ,4]. Theo một số khảo sát, tỷ iệ trong những phương pháp để giải quyết tình írạng hài iòng cùa Điều dưỡng với công việc không cao này [11]. Khi mức độ hài lòng với nghề nghiệp của [1,2,4]. Chính vì vậy khoảng 60% điều dưỡng viên điều dứỡng cao thl sẽ làm giảm tình trạng điều không muốn con mình học ngành này [4]. Hà Nội là dưỡng bỏ việc, nâng cao chất lượng chăm sóc và một trong những trung tâm chính trị, văn hóa và kinh nâng cao kết quả điều trị cho bệnh nhân [11]. Do dó, tế lớn ở Việt Nam. Hà Nội cũng là nơi tập trung nhiều hài lòng của điều dưỡng với nghề nghiệp là một chỉ bệnh viện lớn nhất miền Bắc. Dịch vụ chăm sóc sức số quan írọng để đánh giá thịnh vượng của một tồ khỏe của ở các bệnh viện ờ Hà Nội rất phát triển chức hay một cá nhân và cũng là mục tiêu càn đạt chính vì vậy các trường hợp bệnh nặng thường được được củá ngành y tế [17]. chuyển iên Hà Nội. Vi vậy, nó đòi hỏi một dịch vụ Theo Stamps (1997), sự hài lòng ià nhận thức của chăm sóc điều dưỡng tốt hơn tại Hà Nội hơn bất cư người điều dừỡng về cảm giác hay thái độ tích cực nơi nào khác. Tỷ íệ điều dưỡng chiếm 45,2% írong vế các khía cạnh tổng thể của công việc trong bệnh tổng số nhân lực trong hệ thống chăm sóc sức viện thông qua sáu yếu tố: sự trả lương, thưởng; khỏeírong các cơ sở khám chữa bệnh tại Hà Nội [3]. quyền tự chủ, nhiệm vụ được yêu cầu, chính sách ở Việt Nam không có nhiều nghiên cứu về các yếu tố cùa tổ chức, sự tương tác, tình trạng chuyên nghiệp liên quan đến sự hài lòng của điều dưỡng như các [16]. Các nghiến cứu cũng chỉ ra rằng điều kiện làm nước trên íhế giới. Phần lớn các nghiên cứu xác định việc, tâm lý được trao quyền là một trong những yếu tỷ lệ hài lòng với nghề nghiệp của điều dưỡng [1,2]. íố then chốt ảnh hưởng ổen hài lòng của điều dưỡng Hiện nay chưa có nghiên cứu về mối quan hẹ giữa với nghề nghiệp. Theo Laschinger (2006) điều kiện các yếu tố nhân khẩu học, điều kiện làm việc, tâm lý làm vỉẹc bao gồm việc tiếp cận thông tin, ỉiếp cận các được trao quyền với sự hài íòng vơi nghề nghiệp cùa nguồn iực, cố cơ hội cho sự phát triền và đừợc hỗ trợ Điều dưỡng. Do vậy tôi íién hành nghiên cứu này với để thúc đầỵ nhân viên hướng tới những kết quả tích các mục tiêu: cực của tố chức [10]. Tâm lý được trao quyền là - Xác định mức độ hài lòng với nghề nghiệp, điểu trạng thái tâm lý mà cá nhân đạt được cảm giác kiềm kiện làm việc, tâm lý được trao quyển của điều dưỡng soát trong môi trường iàm việc [15]. Spreitzer (1995) viên tại Hà Nội. định nghiá tâm lý được trao quyền nhừ một cầu trúc - Xốc định m ổi liên quan giữa cấc yếu tố nhân động iực thúc đẩy nhân viên,đặc biệt tập trung vào khẩu học, điều kiện làm việc, tâm lý được trao quyền niềm tin cá nhân để đánh giá vai trò của họ trong một và sự hài lòng vơi nghề nghiệp của điểu dưỡng viên tổ chức, được thề hiện qua 4 yếu tố: ý nghĩa, thểm tại Hà Nội, Việt Nam. quyền, quyền tự quyết, và tác động [15]. Tâm lý được ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u trao quyen giúp lam tăng sự hài lòng với nghề nghiệp 1. Thiết kế nghiên cứ u: Nghiên cứu mô tả tương và giam căng thẳng trong công viẹc [15]. Bên cạnh quan. đó cũng có một sổ nghiên cứu cho rang các yếu tố 2. Đối tư ợ ng nghiên cứ u: Điều dưỡng viên làm nhân khẩu học như trĩnh độ học vấn, thâm niên công việc tại 3 bệnh viện tại Hà Nội. tác, đơn vị công tác cũng có mối liên quan đển sự hài 3. Địa điểm và th ờ i gian nghiên cứu: Nghiên lòng với nghề nghiệp của điều dưỡng. Theo Carol và cứu thực hiện tại 3 bệnh viện: Bạch Mai, Việt Đức, E cộng sự (2012) điều dưỡng làm ở khoa nộị trú có Hà Nội từ tháng 9/2015 đến hết tháng 10/2015. mức độ hài iòng với nghề nghiệp thấp hơn so với các 4. Phương pháp chọn mẫu và cơ mẫu khoa khác [5]. Nghiên cứu của Trần Thị Châu (2005) - Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được tính theo công thức của chỉ ra rằng những điều dưỡng có trình độ học vấn Yamane (1973). Dựa trên công thửc này và iựa chọn cao hơn thì lại ít hài lòng hơn so với những điều mức độ tin cậy !à 95% thì có 365 điều dương viển dưỡng ở trình độ thấp hơn [4j. Thâm niên công tác được chọn tham gia vào nghiên cửu. cũng Tà 1 yếu tố iiên quan đển sự hài lòng. Những + Tiêu chuẩn lựa chọn: Điều dưỡng trực tiếp làm điều dưỡng có thâm niên công tác lớn hơn 10 năm công việc chăm sóc người bệnh và có thẩm nien tối thì có tỷ lệ hài lòng thấp hơn so với những điều ỉhiểu 1 năm. dưỡng khác [7]. + Tiêu chuẩn loại trừ: Điều dưỡng làm ở vị trí lãnh ở Việt Nam, hệ íhổng chăm sóc y tế cũng đang đạo, quản lý. đối mặỉ với tinh trạng thiếu nhân iực điều dưỡng và - Phương phốp chọn mẫu: Chọn mẫu theo sự phân bổ điều dưỡng không đều giữa các vùng phương pháp chọn mẫu ngẫu nghiên chùm. miền [14]. Theó tổng cục thống kê năm 2013, tỷ lệ 5. Kỹ th u ậ t th u thập số liẹu: Đối tượng nghiên giữa điều dưỡng trên người dân là 113:10000, con cứu tự hoàn thành bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn số này phồn ánh tỷ íệ thấp hơn nhiều so với mức gồm 4 phần: cốc yếu tố nhân khẩu học (gồm 7 câu 228
- hòi), điều kiện làm việc (gồm 12 câu hỏi), tâm lý được Bảng 3: Mối íiên quan giữa thâm niên công tác, trao quyền gồm (12 câu hỏi), sự hài iòng với nghề điều kiện làm việc, tâm lý được trao quyền với hài nghiệp (gồm 44 câu hỏi). Chì số Cronbach Alpha cùa lòng của điều dựỡng (n = 365) từng phần trong bộ câu hỏi đều lớn hơn 0,8. Ngoại Biên số 2 3 4 trừ phần về yếu tố nhân khẩu học, các phan còn lại 1, Thâm niên công tác được đánh giá dựa trên thang đo Likert 5. 2, Điêu kiện làm việc ,10 1 6. Kỹ thuật phân tích và x ử lý s ố liệu: s ố liệu 3, Tâm lý được trao quvên ,92 ,445* được ỉàm sạch và phân tích dựa trên phần mềm 4, Sự hài lòng với nghê nqhiệp ,83 ,42* ,28* 1 SPSS 17.0 với thống kê mô tả tần suất, tỷ lệ phần *p
- nhau [18]. Laschinger (2012) chỉ ra rằng thông một bức tranh toàn cảnh về vấn đề này. thường các điều dưỡng viên thường hỗ trợ và giúp TÀI LIỆU THAM KHẢO đỡ íẫn nhau khi thực hiện nhiệm vụ do đó nhân viên 1. Lê Thanh Nhuận & Lê Cự Linh (2009), Sự hài lòng mới thường nhanh chóng hòa nhập với môi trường là với công việc của nhân viên y tế tuyến cơ sờ, Tạp chí Y việc [11]. Tuy nhiên kết quả cũng cho íhấy đơn vị tế Công cộng, số 11(11), tr. 18-24. công íổc phụ có liên quan đến hài lòng với công việc, 2. Lê Thành Tài & Đoàn Văn Hiện (2008), Khảo sáí kết CỊLiS này tương tù' vói các nghiên cứu củs SIP hài !Ònrí wề nnhồ nghiôp fi’ig rtịàn Hi v r v n n Rônh t/iộn Kuoilanen, Laschinger [2,9]. Điều này có thề được Đa khoa huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu, Tạp chí Y giải thích bởi tìn h trạng bệnh nhân, chính sách làm học Hồ Chí Minh, số 12(4), tr. 2 1 6 -2 2 0 . việc, quản iý ở các khoa là khác nhau. 3. Tổng cục Thống kê (2013), Niên giám thống kê Điều kiện làm việc và tâm lý được trao quyền có năm 2013. 4. Trần Thị Châu (2005), Khảo sát sự hài lòng cùa liên quan tích cực đến sự hài lòng của điều dưỡng. điều dưỡng về nghề nghiệp tại 14 cơ sở y tế ở TP. Hồ Kết quả này tương tự vớí các nghiên cứu của Chí Minh. Kỷ yeu đề tài nghiên cứu khoa học điều Kuokkanen, Laschinger [2,9]. Như vậy sự hỗ trợ và dưỡng toàn quốc íần thứ N. Nhà xuắt bản GTVT, Hà tôn trọng cua những nhà íãnh đạo, nhà quản lý đặc Nội, t r 4 3 -49.’ ___ ___ biệt quan trọng đối với các điều dưỡng để họ hoàn 5. Carol R. & Cameron H. (2012), Examination of íhành nhiệm vụ của bản thân. Nếu không được hỗ socio-demographics and job satisfaction in Australian trợ trong điều kiện làm việc và được trao quyền thì registered nurses, 20,161-169. các đều dưỡng sẽ khó đổi phó được VỚI các thách 6. Chang c. & Chang H. (2007). Effects of internal thức của tổ chức|10]. marketing on nurse job satisfaction and organizational KẾT LUẬN VA KIẾN NGHỊ commitment: example of medicai centers in Southern Taiwan. Journal of Nursing Research, 15(4), 265-274. 1. Kết luận 7. Duong, T. N. (2003). Job satisfaction among Sự hài lòng chung của Điều dưỡng ở Hà Nội với nurses working at Can Tho general hospital in Vietnam. nghề nghiệp ở mức độ trung bình trong đó hài lòng Masters Thesis, Faculty of Nursing, Chiang Mai với tình trạng chuyên nghiệp ở mức độ cao nhất và University. hài íòng với yêu cầu về nhiệm vụ ià thấp nhất. Điều 8. international Council of Nurses (2003). Global kiện làm việc và tâm lý được trao quyền của các Điều issues in supply and demand of nurses. SEW News dưỡng ờ Hà Nội ở mức độ cao. January-March. Geneva. International Council of Nurses.Retrieved October 17, 2014, from Không có sự liên quan giữa thâm niên công tác, http://www.icn.ch/sewjanmarch03.htm. trình độ học vấn với sự hài lòng của Điều dưỡng. Tuy 9. Kuokkanen L.(2003), Nurse empowerment, job- nhiên có sự íiên quan giữa đơn vị công tác, đều kiện related satisfaction, and organizational commitment, làm việc, tam iý ổược trao quyền với sự hài lòng ở Journal of nursing care quatityr 18(3),184-92. ngưỡng thổng kê 0,05. 10. Laschinger H.K.S. (2006), The impact of staff 2. Kiến nghị nurse empowerment on person-job fit and work engagement/burnout, Nursing Administration Quarterly, Đối với những nhà lãnh đạo, quản lý trong lĩnh 30;p 358-367. vực điều dưỡng: những phát hiện trong nghiên cứu 11. Laschinger H. (2012), Job and career satisfaction này chì ra rằng việc xây dựng điều kiện làm việc tốt, and turnover intentions of newly graduated nurses, đồng thời hỗ trự, giúp điểu dưỡng viên hình thảnh Journal of Nursing Management, 20,472-481. nên tâm lý được trao quyền có ý nghĩa quan trọng để 12. Miracie V,, Miracle J. (2004), The nursing tăng sự hài lòng của điều dưỡng. shortage, Critical Nursing Care, 23(5). Kết quả của nghiên cứu này cũng có thể íàm cơ 13. Nantsupawai A. (2011), Impact of nurse work environment and staffing on hospital nurse and quality of sờ cho các nghiên cứu trong tương lai về chủ đề này. care in Thailand, Journal of Nursing Scholarship, p. 1-8. Các nhà nghiên cứu sau này có thể tiến hành nghiên 14. Ngoe. N.B., Lien. N.B., Huong. N,L (2005), cứu sâu hơn với thiết kế can thiệp, hoặc lựa chọn Human Resource for Health in Vietnam and mobilization pham vi nghiên cứu khác. Bên cạnh đó, các nhà of medical doctors to commune health centers, Asia nghiên cứu sau này có thể thực hiện một nghiên Pacific Action Alliance on Human Resources for Health. tương tự với sổ íượng mẫu nghiến cứu lớn hơn hoặc 15. Spreitzer G.M. (1995), An empirical test of a íựa chọn các điều dưỡng viên làm ở tuyến tỉnh hoặc comprehensive model of intrapersona! empowerment in the workplace, American journal of community tuyến cơ sở psychology, 23(5). Nghiên cứu này chỉ quan tâm đến những yếu tố 16. Stamps p. (1997), Nurses and Work Satisfaction: có ảnh hường tích cực đến sự hài lờng của điều An index for Measurement 2nd edn, Health dưỡng là điều kiện làm việc, và tâm lý trao quyền. Administration Press.Chicago. Tuy nhiên, trong thực tế, có rất nhiều yếu to ảnh 17. WHO (2006), The world health report 2006: hưởng đến sự hài íòng công việc bao gồm cả yếu tố working together for health, Geneva. 18. WHO (2011), Essential package of health ảnh hường tích cực và yếu tổ ảnh hường tiêu cực. service: Secondary&Tertiary care: The distric, country & Do đó các nghiên cứu khác có thể tiến hành nghiên National helath systems, Ministry of Health & Social cứu mở rộng với nhiều yếu tố khác nhau liên quan Welfare Liberia. đến hài lòng với nghề nghiệp của điều dưỡng đe có 230
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân, môi trường gia đình, môi trường nhà trường với vấn đề sức khỏe tâm thần học sinh trung học cơ sở
7 p | 51 | 7
-
Mối liên quan giữa mật độ chỉ số biến thiên huyết áp 24 giờ với yếu tố nguy cơ, độ và giai đoạn của bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
6 p | 85 | 4
-
Mối liên quan giữa đa hình thái đơn gen ADH1C và các yếu tố nguy cơ trong ung thư tế bào gan nguyên phát
10 p | 91 | 4
-
Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và đặc điểm lâm sàng của suy van tĩnh mạch chi dưới
6 p | 54 | 4
-
Mối liên quan giữa mất trũng huyết áp với một số yếu tố trên nam giới cao tuổi mắc tăng huyết áp
9 p | 5 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với bệnh lý võng mạc mắt ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị nội trú
8 p | 10 | 3
-
Mối liên quan giữa các thông số sức căng, vận động xoắn thất trái đo trên siêu âm đánh dấu mô 3D với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim mạn tính
6 p | 19 | 3
-
Bài giảng Mối liên quan giữa các chỉ số biến thiên huyết áp lưu động 24 giờ với một số yếu tố nguy cơ và đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
14 p | 22 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa tăng huyết áp trên holter với rối loạn chuyển hóa tại Bệnh viện 199 - Bộ Công an
9 p | 10 | 3
-
Mối liên quan giữa các yếu tố chuyển viện với tình trạng cấp cứu khi nhập viện và tử vong trong 24 giờ đầu ở bệnh nhi chuyển đến khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 06/2012 đến 05/2013
6 p | 59 | 3
-
Liên quan giữa Sjvo2 trước phẫu thuật với một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
8 p | 96 | 3
-
Mối liên quan giữa các yếu tố thúc đẩy và mức độ bệnh não gan lâm sàng theo tiêu chuẩn West Haven
5 p | 41 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ tim mạch và hội chứng ngưng thở khi ngủ ở bệnh nhân rung nhĩ
14 p | 8 | 2
-
Mối liên quan giữa các yếu tố từ phía người chồng và trầm cảm ở phụ nữ thai nghén có nguy cơ cao đang điều trị tại Bệnh viện Phụ Sản – Nhi Đà Nẵng
6 p | 12 | 2
-
Xác định mối liên quan giữa suy yếu (Frailty syndrome) và biến cố tim mạch nặng (Major cardiac events) trên bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh động mạch vành mạn tính
6 p | 18 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa các biểu hiện trên holter điện tim 24 giờ với kết quả tổn thương động mạch vành trên chụp động mạch vành qua da cản quang trước và sau can thiệp
8 p | 70 | 1
-
Tìm hiểu mối liên quan giữa độ dày nội trung mạc động mạch đùi chung với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở phụ nữ mãn kinh bằng siêu âm doppler
6 p | 54 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn