MỐI LIÊN QUAN GIỮA GIAO TIẾP CỦA ĐIỀU DƯỠNG VÀ SỰ HÀI LÒNG<br />
NGƯỜI BỆNH CỦA BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN<br />
Đinh Ngọc Thành*<br />
Khoa Điều Dưỡng - Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu này đƣợc xây dựng để khảo sát sự hài lòng bệnh nhân và sự giao tiếp của điều dƣỡng<br />
ở các bệnh nhân nội trú, đồng thời kiểm tra mối liên quan giữa giao tiếp của điều dƣỡng và sự hài<br />
lòng của bệnh nhân. Dữ liệu đã đƣợc thu thập bởi bộ câu hỏi tự điền từ 197 bệnh nhân nội trú tại<br />
Bệnh viện A Thái Nguyên. Sự trả lời của ngƣời tham gia nghiên cứu đã đƣợc đánh giá trong phạm<br />
vi 36 câu của hai bộ câu hỏi trên 5 điểm của thang đo. Kết quả của nghiên cứu đã thể hiện rằng,<br />
các bệnh nhân đã hài lòng ở mức độ cao với sự giao tiếp của điều dƣỡng ( x = 3.83, SD = .72), và<br />
các bệnh nhân cũng đã đánh giá về sự giao tiếp của điều dƣỡng ở mức độ trung bình ( x = 3.59,<br />
SD = .69). Đặc biệt kết quả nghiên cứu đã thể hiện rằng sự hài lòng bệnh nhân có liên quan chặt<br />
chẽ tích cực với giao tiếp của điều dƣỡng (r = .77, p < .01). Bởi vậy để tăng sự hài lòng bệnh nhân<br />
cũng nhƣ để đảm bảo chất lƣợng của chăm sóc điều dƣỡng thì trƣớc hết các kỹ năng giao tiếp của<br />
điều dƣỡng cần đƣợc cải thiện.<br />
Từ khóa:<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU*<br />
Chất lƣợng của chăm sóc điều dƣỡng phải<br />
đƣợc đánh giá và cải thiện bởi vì nó là một<br />
chỉ số thể hiện tình trạng sống còn của dịch<br />
vụ chăm sóc y tế. Một trong các chỉ số có ý<br />
nghĩa cho sự đảm bảo chất lƣợng của chăm<br />
sóc là sự hài lòng bệnh nhân [10], [15].<br />
Donabedian (1980) đã nhấn mạnh rằng sự hài<br />
lòng bệnh nhân là một sự đo lƣờng của chất<br />
lƣợng chăm sóc bởi vì nó phản ánh sự thành<br />
công của nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe<br />
trong việc đáp ứng các giá trị và sự mong đợi<br />
của ngƣời bệnh. Theo tác giả Johansson và<br />
cộng sự (2002), sự hài lòng bệnh nhân là sự<br />
đánh giá chủ quan bởi sự nhận thức và phản<br />
ứng tâm lý của họ, nó là kết quả của sự tƣơng<br />
tác giữa sự mong đợi của bệnh nhân đối với<br />
chăm sóc điều dƣỡng mà họ muốn có và nhận<br />
thức của họ về chăm sóc điều dƣỡng thực sự<br />
mà họ đã nhận đƣợc [5]. Bởi vậy, sự hài lòng<br />
bệnh nhân là kết quả thuộc về ngƣời bệnh là<br />
cái phản ánh chất lƣợng của chăm sóc điều<br />
dƣỡng [17].<br />
Hài lòng bệnh nhân đã trở nên quan trọng bởi<br />
lẽ nó làm tăng việc thực hành áp dụng quan<br />
điểm về chính sách khách hàng với dịch vụ<br />
*<br />
<br />
chăm sóc y tế. Đánh giá sự hài lòng ngƣời<br />
bệnh đối với dịch vụ chăm sóc y tế rất có ý<br />
nghĩa về mặt lâm sàng bởi bệnh nhân hài<br />
lòng họ sẽ tuân thủ các hƣớng dẫn điều trị<br />
và đóng vai trò chủ động hơn trong việc tự<br />
chăm sóc [11].<br />
Hơn nữa, hài lòng của bệnh nhân với giao tiếp<br />
của điều dƣỡng cũng đáp ứng nhƣ là một chỉ<br />
dẫn phản ánh các nhu cầu của bệnh nhân<br />
đƣợc đáp ứng đối với sự chăm sóc sức khỏe<br />
[8]. Tài liệu đã chỉ ra rằng kết quả thuộc về<br />
bệnh nhân là sự hài lòng họ có đƣợc đối với<br />
giao tiếp của điều dƣỡng [3]. Bởi vậy, hài<br />
lòng của bệnh nhân đối với giao tiếp của điều<br />
dƣỡng là tối quan trọng trong các dịch vụ<br />
chăm sóc sức khỏe [9].<br />
Dù sao, kết quả của một vài các nghiên cứu<br />
đã chỉ ra rằng các bệnh nhân đã báo cáo có sự<br />
không hài lòng cao với giao tiếp của điều<br />
dƣỡng. Ditta (2010) đã phát biểu 10% bệnh<br />
nhân đã không hài lòng với giao tiếp của điều<br />
dƣỡng trong khi họ nằm viện. Ở Việt Nam, sự<br />
hài lòng của bệnh nhân đối với giao tiếp của<br />
điều dƣỡng cũng đƣợc báo cáo bởi các tác giả<br />
Hiền (2003) và Thu (2010) theo thứ tự với<br />
8% và 13,6% các mẫu nghiên cứu của họ là<br />
không hài lòng.<br />
Theo tác các giả Ozsoy, Ozgur, và Akyol<br />
(2007), sự hài lòng của bệnh nhân là sự đánh<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 113<br />
<br />
Đinh Ngọc Thành<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
giá chủ quan bằng nhận thức và phản ứng tâm<br />
lý của họ, đó chính là kết quả của sự tƣơng<br />
tác giữa giao tiếp của điều dƣỡng và sự mong<br />
đợi của bệnh nhân. Thêm nữa, Heath (1995)<br />
đã chỉ ra rằng bệnh nhân hài lòng với giao<br />
tiếp của điều dƣỡng nghĩa là họ thỏa mãn với<br />
sự truyền đạt và trao đổi các thông điệp bởi sự<br />
giao tiếp bằng lời và không bằng lời của<br />
ngƣời điều dƣỡng. Ngoài ra, McCabe (2004)<br />
cũng nói rằng bệnh nhân hài lòng cao khi điều<br />
dƣỡng thực hiện tốt hơn ở tất cả các khía cạnh<br />
của giao tiếp. Bởi vậy, bệnh nhân không hài<br />
lòng với giao tiếp của điều dƣỡng nghĩa là các<br />
điều dƣỡng đã thực hiện các kỹ năng giao tiếp<br />
bằng lời và không bằng lời chƣa đƣợc tốt [4].<br />
Nghiên cứu trên mối liên quan giữa giao tiếp<br />
của điều dƣỡng và sự hài lòng bệnh nhân có<br />
một vai trò quan trọng để cải thiện chất lƣợng<br />
của chăm sóc điều dƣỡng; nhƣng quá trình<br />
tổng quan của tài liệu mới chỉ tìm thấy có 2<br />
nghiên cứu đƣợc thực hiện bởi Stallins (1996)<br />
và Thanh (2010). Kết quả của 2 nghiên cứu<br />
này đã thể hiện một mối liên quan tích cực rất<br />
có ý nghĩa giữa giao tiếp của điều dƣỡng và<br />
sự hài lòng của bệnh nhân.<br />
Mối liên quan giữa các biến số đề cập ở trên<br />
hiếm đƣợc nghiên cứu ở các quốc gia trên thế<br />
giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Bởi<br />
vậy, sự hài lòng bệnh nhân và giao tiếp điều<br />
dƣỡng trong ngữ cảnh của Việt Nam nên<br />
đƣợc tiếp tục nghiên cứu.<br />
Bệnh viện A Thái nguyên là một bệnh viện<br />
lớn của tỉnh Thái Nguyên có 340 giƣờng<br />
bệnh, nhƣng trong thực tế có khoảng 560<br />
bệnh nhân điều trị nội trú mỗi ngày. Bệnh<br />
viện có 148 điều dƣỡng trực tiếp chăm sóc tại<br />
13 khoa điều trị. Qua quan sát trực tiếp tại<br />
bệnh viện và trao đổi với một số điều dƣỡng<br />
trƣởng ở các khoa điều trị của bệnh viện thấy<br />
rằng các bệnh nhân thƣờng có phàn nàn về<br />
thái độ và giao tiếp của các điều dƣỡng,<br />
nhƣng dù sao vẫn chƣa có nghiên cứu nào về<br />
mối liên quan này. Bởi vậy, trong góc độ đảm<br />
bảo chất lƣợng của chăm sóc cái mà đƣợc các<br />
điều dƣỡng cung cấp tới bệnh nhân và danh<br />
tiếng của bệnh viện thì việc tiến hành một<br />
<br />
89(01)/1: 113 - 119<br />
<br />
nghiên cứu khảo sát mối liên quan giữa hài<br />
lòng ngƣời bệnh và giao tiếp của điều dƣỡng<br />
là thực sự cần thiết.<br />
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU<br />
Mục đích của nghiên cứu này là: (1) Mô tả sự<br />
hài lòng của bệnh nhân và giao tiếp điều<br />
dƣỡng ở các bệnh nhân nội trú tại bệnh viện<br />
viện A tỉnh của Thái Nguyên và (2) Xác định<br />
mối liên quan giữa giao tiếp điều dƣỡng và sự<br />
hài lòng của bệnh nhân.<br />
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế mô tả tƣơng quan đã đƣợc sử dụng<br />
cho nghiên cứu này để xác định mối liên quan<br />
giữa giao tiếp của điều dƣỡng và sự hài lòng<br />
của ngƣời bệnh. Một trăm chín mƣơi bẩy đối<br />
tƣợng tham gia trong nhiên cứu này đã đƣợc<br />
lựa chọn ngẫu nhiên từ 404 bệnh nhân nội trú<br />
của 9 khoa nội trú của Bệnh Viện A Thái<br />
Nguyên. Dữ liệu đã đƣợc thu thập trong tháng<br />
8 năm 2011. Tiêu chuẩn chọn mẫu bao gồm:<br />
(1) đủ 18 tuổi; (2) đã nhập viện đƣợc ít nhất<br />
48 giờ; (3) Có khả năng giao tiếp (Nghe, nói,<br />
đọc viết, hiểu) bằng tiếng Việt; (4) sẵn sàng<br />
tham gia vào nghiên cứu; và (5) không có sai<br />
lệch về nhận thức. Những đối tƣợng trong<br />
giai đoạn cấp cứu hoặc sau phẫu thuật trong<br />
vòng 72 giờ đã không đƣợc lựa chọn vào<br />
nghiên cứu.<br />
Ba bộ câu hỏi đã đƣợc sử dụng để thu thập dữ<br />
liệu cho nghiên cứu này đó là:<br />
(1) Bộ câu hỏi về thông tin cơ bản đã đƣợc sử<br />
dụng để thu thập các thông tin về tuổi, giới,<br />
tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, số ngày<br />
nằm viện, và loại hình bảo hiểm y tế; (2) bộ<br />
câu hỏi đánh giá “Mức độ hài lòng của bệnh<br />
nhân với giao tiếp của điều dƣỡng”; và (3) bộ<br />
câu hỏi đánh giá “Sự giao tiếp của điều<br />
dƣỡng” đã đƣợc nhà nghiên cứu phát triển<br />
dựa trên “Interpersonal Communication<br />
Assessment Scale” của Klakovich và Cruz<br />
(2006) và dựa trên lý thuyết về giao tiếp của<br />
Heath (1995). Giá trị nội dung của cả hai bộ<br />
câu hỏi này đã đƣợc kiểm tra bởi 3 chuyên gia<br />
giao tiếp ngƣời Thái Lan. Chỉ số giá trị nội<br />
dung (CVI) của cả 2 bộ câu hỏi này đều là 1.0.<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 114<br />
<br />
Đinh Ngọc Thành<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Cả hai bộ câu hỏi “Sự Hài Lòng của bệnh<br />
nhân với Giao Tiếp của điều dƣỡng” và “Sự<br />
giao tiếp của điều dƣỡng” đều có tồng cộng<br />
có 18 câu hỏi đƣợc chia làm 3 phần theo thứ<br />
tự: Các câu từ 1 đến 8 đo lƣờng về các yếu tố<br />
“Biện hộ” (Chuyển tải rõ ràng các chẩn đoán<br />
và các thông tin liên quan trong cách hỗ trợ<br />
sự mong đợi và quyết định của bệnh nhân);<br />
Các câu từ 9 đến 14 đo lƣờng về việc “Sử<br />
dụng phép chữa bệnh bằng giao tiếp của điều<br />
dƣỡng” (Biểu lộ các hành vi cá nhân để giúp<br />
các bệnh nhân trong việc đạt đƣợc xúc cảm có<br />
lợi cho sức khỏe và thay đổi hành vi bởi sự<br />
chân thành, thông cảm và tôn trọng của họ);<br />
và các câu từ 15 đến 18 đo lƣờng các yếu tố<br />
“Giá trị” (Chú ý lắng nghe và kiểm tra lại các<br />
câu của thông điệp đã đƣợc hiểu chính xác).<br />
Các đối tƣợng tham gia trả lời 36 câu của 2<br />
bộ câu hỏi đã đánh giá trên năm điểm của<br />
“Likert scale”.<br />
Với bộ câu hỏi “Sự Hài Lòng của bệnh nhân<br />
với Giao Tiếp của điều dƣỡng” điểm đánh giá<br />
từ 1 là rất không hài lòng đến 5 là rất hài<br />
lòng. Điểm cao chỉ ra mức độ hài lòng cao.<br />
Còn với bội câu hỏi “Sự giao tiếp của điều<br />
dƣỡng” điểm đánh giá ” từ 1 là không bao giờ<br />
đến 5 là rất thƣờng xuyên. Điểm cao chỉ ra<br />
mức độ cao về giao tiếp.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Mức độ hài lòng của bệnh nhân đƣợc mô tả<br />
trong bảng 1. Nhìn chung, bệnh nhân đã có<br />
mức độ hài lòng cao với cả 3 khía cạnh của<br />
giao tiếp, đó là: “Các yếu tố biện hộ” ( x =<br />
3.88, SD = .70), “việc sử dụng phép chữa<br />
bệnh bằng giao tiếp của điều dƣỡng” ( x =<br />
3.77, SD = .80), và “các yếu tố giá trị” ( x =<br />
3.79, SD = .80). Kết quả đã báo cáo ở đây có<br />
thể đƣợc giải thích bằng một vài cách. Cách<br />
giải thích thứ nhất là cách điều dƣỡng ở bệnh<br />
viện này đã thực hiện tốt tất cả các khía cạnh<br />
của giao tiếp. Một cách giải thích khác là<br />
bệnh nhân đã đánh giá cho điểm về sự hài<br />
lòng của họ nhƣ là cao nhất bởi vì các điều<br />
dƣỡng là ngƣời đã mang đến cho họ những<br />
kiến thức mà họ không có. Thêm nữa vấn đề<br />
văn hóa cũng có thể ảnh hƣởng đến điểm hài<br />
lòng, bởi vì ngƣời dân Việt Nam thƣờng rất<br />
tôn trọng nghề chăm sóc sức khỏe, coi nghề<br />
này là một nghề cao quý nhất.<br />
<br />
89(01)/1: 113 - 119<br />
<br />
Theo tác giả Ozsoy et al. (2007) thì hài lòng<br />
là nhận thức cá nhân, bởi vậy nó có thể bị ảnh<br />
hƣởng bởi các đặc điểm cá nhân của ngƣời<br />
bệnh. Trong nghiên cứu này phần lớn các đối<br />
tƣợng nghiên cứu có các đặc điểm cá nhân<br />
phù hợp cho sự đánh giá hài lòng của họ là<br />
cao nhất, chẳng hạn nhƣ: Tuổi trung bình<br />
tƣơng đối cao (45,4 tuổi); trình độ học vấn là<br />
trung bình (cấp II là 39,1% và cấp III là<br />
34%); Tỷ lệ kết hôn cao (81,7%); và số ngày<br />
nằm viện trung bình là cao (7,2 ngày). Bởi<br />
vậy các yếu tố này có thể đã ảnh hƣởng đến<br />
điểm hài lòng cao của các mẫu trong nghiên<br />
cứu này. Akhbari và cộng sự (2006),<br />
Johansson và cộng sự (2002) Hajifathali và<br />
cộng sự (2008) đều đã chứng minh rằng<br />
những bệnh nhân có tuổi cao hơn đánh giá<br />
chất lƣợng của chăm sóc là cao hơn. Thêm<br />
nữa, Al-Doghaither (2004) đã nói rằng những<br />
ngƣời có học vấn cao thƣờng có sự mong đợi<br />
cao hơn chững ngƣời có học vấn thấp và bệnh<br />
nhân kết hôn có điểm hài lòng cao hơn các<br />
bệnh nhân độc thân. Thêm vào đó, kết quả<br />
của Hajifathali và cộng sự (2008) đã bộc lộ<br />
rằng, các bệnh nhân có số ngày nằm viện 1115 ngày sẽ cho điểm hài lòng cao hơn các<br />
bệnh nhân có số ngày nằm viện dƣới 5 ngày<br />
hoặc trên 16 ngày.<br />
Thứ nhất, các điểm hài lòng cao của bệnh<br />
nhân liên quan tới các yếu tố “Biện hộ” cho<br />
ngƣời bệnh ( x = 3.80, SD = .70). Đáng chú<br />
ý nhất trong phần này là khía cạnh “Chuẩn bị<br />
bệnh nhân cho các thủ thuật” đã đƣợc các đối<br />
tƣợng cho điểm hài lòng rất cao ( x = 4.05,<br />
SD = .68). Đây là một sự thật bởi vì trong ngữ<br />
cảnh Việt Nam hiện nay điều dƣỡng mới chỉ<br />
chú trọng tới các thủ thuật [18]. Ngƣợc lại,<br />
các khía cạnh nhƣ “Sử dụng thời gian cho vấn<br />
đề bệnh nhân quan tâm”, “Cho phép bệnh<br />
nhân thể hiện điều họ không vừa ý” đã thể<br />
hiện điểm hài lòng của bệnh nhân ở mức độ<br />
trung bình điều đó chứng tỏ điều dƣỡng đã ít<br />
quan tâm.<br />
Mức độ giao tiếp của điều dƣỡng đã đƣợc<br />
đánh giá thông qua nhận thức của bệnh nhân.<br />
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 2 đã thể hiện rằng<br />
nhìn chung bệnh nhân đã đánh giá sự thể hiện<br />
các khía cạnh của giao tiếp ở mức trung bình<br />
( x = 3.59, SD = .69).<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 115<br />
<br />
Đinh Ngọc Thành<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01)/1: 113 - 119<br />
<br />
Table 1. Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn về sự hài lòng của bệnh nhân với giao tiếp của điềudưỡng<br />
và sự giải thích các điểm (n = 197)<br />
Các khía cạnh giao tiếp của điều dưỡng<br />
Mức độ hài lòng chung của bệnh nhân<br />
Biện hộ cho người bệnh<br />
Chuẩn bị bệnh nhân cho các thủ thuật<br />
Cho bệnh nhân lời chỉ dẫn rõ ràng<br />
Phát biểu có tính nhất quán các thông tin<br />
Biểu lộ hành vi khi phản hồi thông tin<br />
Hƣớng dẫn và khuyến khích chăm sóc phòng bệnh<br />
Giải thích các lựa chọn điều trị<br />
Hỏi các quyết định điều trị<br />
Đề nghị tƣ vấn khi có nhu cầu<br />
Sử dụng giao tiếp chữa bệnh của điều dưỡng<br />
Duy trì khoảng cách phù hợp<br />
Sử dụng ánh nắt<br />
Thể hiện nét mặt<br />
Thừa nhận các vấn đề bệnh nhân quan tâm<br />
Sử dụng thời gian cho vấn đề bệnh nhân quan tâm<br />
Cho phép bệnh nhân thể hiện điều họ không vừa ý<br />
Tính giá trị<br />
Sử dụng câu hỏi rõ ràng<br />
Cung cấp thông tin phản hồi chi tiết<br />
Hỏi để làm rõ vấn đề<br />
Hỏi để kiểm tra lại nhận thức của bệnh nhân<br />
<br />
x<br />
3.83<br />
3.80<br />
4.05<br />
3.98<br />
3.97<br />
3.91<br />
3.90<br />
3.81<br />
3.75<br />
3.69<br />
3.77<br />
3.97<br />
3.92<br />
3.92<br />
3.66<br />
3.60<br />
3.54<br />
3.80<br />
3.93<br />
3.82<br />
3.74<br />
3.69<br />
<br />
SD<br />
.72<br />
.70<br />
.68<br />
.79<br />
.74<br />
.85<br />
.86<br />
.92<br />
1.0<br />
.94<br />
.80<br />
.78<br />
.80<br />
.80<br />
.98<br />
.99<br />
1.1<br />
.80<br />
.76<br />
.97<br />
.94<br />
1.0<br />
<br />
Giải thích điểm<br />
Cao<br />
Cao<br />
Cao<br />
Cao<br />
Cao<br />
Cao<br />
Cao<br />
Cao<br />
Cao<br />
Cao<br />
Cao<br />
Cao<br />
Cao<br />
Cao<br />
Trung bình<br />
Trung bình<br />
Trung bình<br />
Cao<br />
Cao<br />
Cao<br />
Cao<br />
Cao<br />
<br />
Chú ý: 5 điểm thang đo từ 1 (rất không hài lòng) đến 5 (rất hài lòng).<br />
“Hỏi để kiểm tra lại nhận thức của bệnh<br />
nhân” và “Hỏi để làm rõ vấn đề” đƣợc các<br />
bệnh nhân cho điểm ở mức độ trung bình thấp<br />
nhất ( x = 3.15, SD = 1.19, Và x = 3.12, SD<br />
= 1.15). Đây là các khía cạnh rất quan trọng<br />
trong giao tiếp điều dƣỡng. Nó có thể ảnh<br />
hƣởng tới kết quả thuộc về ngƣời bệnh, bởi<br />
vì nó khẳng định sự nhận thức của bệnh nhân<br />
đối với việc tuân thủ việc thực hiện chăm sóc<br />
điều dƣỡng của họ, chẳng khác gì nhận thức<br />
của điều dƣỡng về mức độ trầm trọng các<br />
vấn đề cần giải quyết của bệnh nhân. Bởi vậy,<br />
các nhà quản lý điều dƣỡng nên có cái nhìn<br />
thích đáng để tăng cƣờng năng lực giao tiếp<br />
cho điều dƣỡng, bởi đó cũng là cách góp phần<br />
cải thiện chất lƣợng chăm sóc điều dƣỡng. Có<br />
nhƣ vậy, chất lƣợng của chăm sóc điều dƣỡng<br />
<br />
mới đƣợc nâng cao hơn và kết quả thuộc về<br />
ngƣời bệnh sẽ đƣợc cải thiện hơn nếu giao<br />
tiếp của điều dƣỡng đƣợc tăng cƣờng.<br />
Mối liên quan giữa hài lòng bệnh nhân và<br />
giao tiếp điều dƣỡng đã đƣợc khẳng định. Kết<br />
quả nghiên cứu (Bảng 3) đã bộc lộ rằng, sự hài<br />
lòng bệnh nhân là liên quan chặt chẽ và tích<br />
cực với giao tiếp điều dƣỡng (r = .77, p < .01).<br />
Kết quả này đƣợc hỗ trợ bởi nghiên cứu của<br />
Stallins (1996). Stallins đã khẳng định rằng<br />
mối liện quan giữa hành vi giao tiếp của điều<br />
dƣỡng và hài lòng bệnh nhân là chặt chẽ (r =<br />
0.73, p < .01). Mối liên quan giữa điều dƣỡng<br />
và bệnh nhân đã đƣợc Millard và cộng sự<br />
(2006) phát biểu là quan trọng để bệnh nhân<br />
chủ động tham gia vào chăm sóc điều dƣỡng.<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 116<br />
<br />
Đinh Ngọc Thành<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01)/1: 113 - 119<br />
<br />
Table 2. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn về mức độ giao tiếp của điều dưỡng<br />
và sự giải thích các điểm (n = 197)<br />
Các khía cạnh giao tiếp của điều dưỡng<br />
Mức độ chung của giao tiếp điều dưỡng<br />
Biện hộ cho người bệnh<br />
Chuẩn bị bệnh nhân cho các thủ thuật<br />
Phát biểu có tính nhất quán các thông tin<br />
Cho lời chỉ dẫn rõ ràng<br />
Biểu lộ hành vi khi phản hồi thông tin<br />
Hƣớng dẫn và khuyến khích chăm sóc phòng bệnh<br />
Giải thích các lựa chọn điều trị<br />
Hỏi các quyết định điều trị<br />
Đề nghị tƣ vấn khi có nhu cầu<br />
Sử dụng giao tiếp chữa bệnh của điều dưỡng<br />
Duy trì khoảng cách phù hợp<br />
Thể hiện nét mặt<br />
Sử dụng ánh nắt<br />
Cho phép bệnh nhân thể hiện điều họ không vừa ý<br />
Thừa nhận các vấn đề bệnh nhân quan tâm<br />
Sử dụng thời gian cho vấn đề bệnh nhân quan tâm<br />
Tính giá trị<br />
Sử dụng câu hỏi rõ ràng<br />
Cung cấp thông tin phản hồi chi tiết<br />
Hỏi để kiểm tra lại nhận thức của bệnh nhân<br />
Hỏi để làm rõ vấn đề<br />
<br />
3.59<br />
<br />
SD<br />
.69<br />
<br />
Giải thích điểm<br />
Trung bình<br />
<br />
3.68<br />
3.88<br />
3.81<br />
3.77<br />
3.75<br />
3.71<br />
3.60<br />
3.48<br />
3.46<br />
3.61<br />
3.91<br />
3.84<br />
3.83<br />
3.39<br />
3.37<br />
3.33<br />
3.38<br />
3.69<br />
3.60<br />
3.15<br />
3.12<br />
<br />
.64<br />
.71<br />
.75<br />
.85<br />
.99<br />
.87<br />
.99<br />
.98<br />
1.03<br />
.74<br />
.78<br />
.88<br />
.89<br />
1.05<br />
1.02<br />
1.06<br />
.92<br />
.86<br />
1.00<br />
1.19<br />
1.15<br />
<br />
Cao<br />
Cao<br />
Cao<br />
Cao<br />
Cao<br />
Cao<br />
Trung bình<br />
Trung bình<br />
Trung bình<br />
Trung bình<br />
Cao<br />
Cao<br />
Cao<br />
Trung bình<br />
Trung bình<br />
Trung bình<br />
Trung bình<br />
Cao<br />
Trung bình<br />
Trung bình<br />
Trung bình<br />
<br />
x<br />
<br />
Chú ý: 5 điểm thang đo từ 1 (không bao giờ) đến 5 (rất thường xuyên).<br />
Table 3. Mối liên quan giữa hài lòng của bệnh nhân và giao tiếp điều dưỡng<br />
Hài lòng của bệnh nhân<br />
.77**<br />
<br />
Giao tiếp điều dƣỡng<br />
<br />
**p < .01.<br />
KẾT LUẬN<br />
Hài lòng bệnh nhân là một chỉ dẫn có ý nghĩa<br />
đánh giá chất lƣợng của chăm sóc điều<br />
dƣỡng. Thêm vào đó, giao tiếp điều dƣỡng là<br />
yếu tố đặc biệt quan trọng tạo nên sự hài lòng<br />
ngƣời bệnh. Kết quả của nghiên cứu này đã<br />
thể hiện rằng mức độ hài lòng chung của các<br />
bệnh nhân nội trú tại Bệnh Viện A Thái<br />
Nguyên với giao tiếp của điều dƣỡng là cao.<br />
Đặc biệt, kết quả của nghiên cứu đã thể hiện<br />
sự hài lòng bệnh nhân có liên quan chặt chẽ<br />
tích cực với giao tiếp điều dƣỡng (r = .77, p <<br />
.01). Kết quả của nghiên cứu này đã gợi ý<br />
rằng để có sự hài lòng cao của bệnh nhân,<br />
ngƣời điều dƣỡng phải thực hiện tốt nhất tất<br />
<br />
cả các khía cạnh của giao tiếp điều dƣỡng.<br />
Bởi vậy, để tăng hài lòng bệnh nhân cũng nhƣ<br />
đảm bảo chất lƣợng của chăm sóc điều dƣỡng<br />
thì các kỹ năng giao tiếp điều dƣỡng nên đƣợc<br />
thúc đẩy một cách hợp lý.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Akhbari, F., Hosseini, M., Arab, M., &<br />
Chozokly, N. (2006). Study of effective factors on<br />
inpatient satisfaction in Hospitals of Tehran<br />
University of medical science. Scientific Journal<br />
of School of Public Health and Institute of Public<br />
Health Research, 4(3), 25-36.<br />
[2]. Al-Doghaither, A. (2004). The influence of<br />
patient socio demography characteristic on patient<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 117<br />
<br />