intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa mức độ tăng Triglyceride máu với mức độ nặng và biến cố hoại tử của viêm tụy cấp

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

44
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tỷ lệ bệnh nhân viêm tụy cấp có các mức tăng TG theo phân độ của Hiệp hội Nội tiết Mỹ 2010, đánh giá mối liên quan giữa mức độ tăng TG với mức độ nặng viêm tụy cấp và suy tạng theo tiêu chuẩn Atlanta cải tiến và tình trạng hoại tử tụy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa mức độ tăng Triglyceride máu với mức độ nặng và biến cố hoại tử của viêm tụy cấp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỨC ĐỘ TĂNG TRIGLYCERIDE MÁU<br /> VỚI MỨC ĐỘ NẶNG VÀ BIẾN CỐ HOẠI TỬ CỦA VIÊM TỤY CẤP<br /> Đoàn Hoàng Long*, Quách Trọng Đức*<br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Tăng Triglyceride (TG) máu được ghi nhận là một yếu tố dự đoán độ nặng của viêm tụy cấp và<br /> hoại tử tụy trong những nghiên cứu gần đây. Tuy nhiên các nghiên cứu không thống nhất về ngưỡng giá trị dự<br /> đoán của TG và thang điểm sử dụng để đánh giá mức độ nặng viêm tụy cấp.<br /> Mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệ bệnh nhân viêm tụy cấp có các mức tăng TG theo phân độ của Hiệp hội Nội tiết<br /> Mỹ 2010 và (2) đánh giá mối liên quan giữa mức độ tăng TG với mức độ nặng viêm tụy cấp và suy tạng theo<br /> tiêu chuẩn Atlanta cải tiến và tình trạng hoại tử tụy.<br /> Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang có phân tích trên các trường hợp viêm tụy<br /> cấp nhập Bệnh viện Nhân dân Gia Định có xét nghiệm TG trong vòng 72 giờ đầu sau nhập viện. Các đặc điểm<br /> lâm sàng, kết quả sinh hóa huyết học và hình ảnh học được ghi nhận. Các kết cục chính là mức độ nặng của viêm<br /> tụy cấp theo tiêu chuẩn Atlanta cải tiến và hoại tử tụy.<br /> Kết quả: Có 204 bệnh nhân viêm tụy cấp trong nghiên cứu (tuổi trung bình là 43,9 ±13 tuổi,nam:nữ = 3,5).<br /> Tỉ lệ viêm tụy cấp có tăng TG mức độ nhẹ, vừa, nặng và rất nặng lần lượt là 10%, 24,6%, 19% và 6,7%. Không<br /> có mối liên quan giữa các mức độ tăng TG với độ nặng chung của viêm tụy cấp theo tiêu chuẩn Atlanta cải tiến<br /> (p=0,197). Tuy nhiên, tăng TG rất nặng (≥ 2000 mg/dl) có liên quan với biến chứng suy thận (tỉ số chênh= 33,91;<br /> khoảng tin cậy 95%: 2,4-479,52) (p=0,009). Tăng TG ≥ 200 mg/dl có liên quan với biến cố hoại tử tụy (tỉ<br /> sốchênh= 8,13; khoảng tin cậy 95%: 1,74-37,93) (p=0,008).<br /> Kết luận: Tăng TG khá thường gặp ở bệnh nhân viêm tụy cấp, với mức tăng thường gặp ở độ trung bình và<br /> nặng. Không ghi nhận mối liên quan giữa tăng TG với mức độ nặng của viêm tụy cấp. Tuy nhiên, mức độ tăng<br /> TG có liên quan với suy thận và hoại tử tụy.<br /> Từ khóa: viêm tụy cấp, tăng Triglyceride máu, hoại tử tụy, suy thận<br /> ABSTRACT<br /> THE ASSOCIATIONS BETWEEN HYPERTRIGLYCERIDEMIA WITH THE SEVERITY OF ACUTE<br /> PANCREATITIS AND PANCREATIC NECROSIS<br /> Doan Hoang Long, Quach Trong Duc<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 103-109<br /> Background: Hypertriglyceridemia has been reported as a predictor of severe acute pancreatitis and<br /> pancreatic necrosis in recent studies. However, the results are not consistentas differrent predicting cut-off levels<br /> of Triglyceride (TG) and severity scores have been applied.<br /> Objectives: (1) Determining the rates of acute pancreatitis patients with hypertriglyceridemia (according to<br /> the 2010 American Endocrine Socitety classification) and (2) investigating the associations between levels of<br /> hypertriglyceridemia and severity of acute pancreatitis and organ failure (according to Atlanta revised criteria)<br /> and pancreatic necrosis.<br /> Method: An analytical cross-sectional study on acute pancreatitis patients admitted to Gia Dinh People’s<br /> Hospital who had serum TG measured within 72 hours from admission. Clinical characteristics, laboratory tests<br /> <br /> *Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Đoàn Hoàng Long ĐT: 0975009555 Email: longdoanmd@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 103<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> and image findings were collected. Main outcomes were acute pancreatitis severity according toAtlanta revised<br /> criteria and pancreatic necrosis.<br /> Results: There were 204 acute pancreatitis patients in our study (mean age was 43.9 ±13 years, male: female<br /> = 3.5). The rates of acute pancreatitis with mild, moderate, severe and very severe hypertriglyceridemia were 10%,<br /> 24.6%, 19% and 6.7%, respectively. There were no associations between levels of hypertriglycedemia with overall<br /> pancreatitis severity (p=0.197). However, very severe hypertriglyceridemia (≥2000 mg/dl) was significantly<br /> associated with renal failure (odd ratio= 33.91; 95% confidence interval: 2.4-479.52) (p=0.009). And TG level ≥<br /> 200 mg/dl was significantly associated with pancreatic necrosis (odd ratio= 8.13; 95% confidence interval: 1.74-<br /> 37.93) (p=0.008).<br /> Conclusion: Hypertriglyceridemia was relatively common in acute pancreatitis patients in which moderate<br /> and severe hypertriglyceridemia were more commonly seen. There were no associations between levels of<br /> hypertriglyceridemia and the severtiy of acute pancreatitis. However, levels of hypertriglyceridemia were<br /> significantly associated with the presence of renal failure and pancreatic necrosis.<br /> Keywords: acute pancreatitis, hypertriglyceridemia, pancreatic necrosis, renal failure<br /> ĐẶTVẤNĐỀ Đối tượng nghiên cứu<br /> Viêm tụy cấp (VTC) là một trong những Bệnh nhân ≥ 18 tuổi với chẩn đoán VTC<br /> nguyên nhân đau bụng cấp phổ biến. Các được đưa vào nghiên cứu. Bệnh nhân có bệnh<br /> thang điểm đánh giá độ nặng của VTC phức thận mạn với creatinine nền tảng ≥ 1,4 mg/dl<br /> tạp và cần nhiều thời gian(12). Gần đây, đã có và/hoặc bệnh nhân không được xét nghiệm TG<br /> các nghiên cứu về mối liên quan giữa mức độ máu trong vòng 72 giờ kể từ lúc nhập viện<br /> tăng Triglyceride (TG) trong 24 hoặc 72 giờ đầu được loại khỏi nghiên cứu.<br /> với độ nặng và biến cố hoại tử của VTC nhưng Phương thức tiến hành<br /> các nghiên cứu này không thống nhất về<br /> Các bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nghiên<br /> ngưỡng giá trị dự đoán của TG và thang điểm<br /> cứu tại khoa Nội tiêu hóa, khoa Ngoại tiêu<br /> dùng để đánh giá mức độ nặng VTC(3,4,7). Do đó<br /> hóa, khoa Hồi sức tích cực, khoa Hồi sức<br /> chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm đánh giá<br /> mối liên quan giữa các mức tăng TG với độ ngoại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ<br /> nặng của VTC và suy tạng theo tiêu chuẩn tháng 3/2017 – 8/2018 được hỏi bệnh sử, tiền<br /> Atlanta cải tiến và biến cố hoại tử tụy. căn, khám lâm sàng và được làm các xét<br /> Mục tiêu nghiệm cơ bản, xét nghiệm TG máu trong<br /> vòng 72 giờ đầu, amylase máu, hình ảnh học<br /> Xác định tỷ lệ bệnh nhân VTC có các mức<br /> tăng TG theo phân độ của Hiệp hội Nội tiết (siêu âm bụng và/hoặc chụp cắt lớp vi tính<br /> Mỹ 2010. bụng có cản quang/chụp cộng hưởng từ bụng<br /> Khảo sát mối liên quan giữa mức độ tăng có chất tương phản từ). Nếu bệnh nhân<br /> TG với mức độ nặng của VTC theo phân loại không cải thiện sau 48 giờ đầu nhập viện thì<br /> Atlanta cải tiến. bệnh nhân sẽ được chụp cắt lớp vi tính bụng<br /> Khảo sát mối liên quan giữa mức độ tăng cỏ cản quang hoặc chụp cộng hưởng từ bụng<br /> TG với biến cố hoại tử tụy. có chất tương phản từ để đánh giá biến cố<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU hoại tử tụy. Bệnh nhân được tiếp tục theo dõi<br /> hàng ngày để đánh giá mức độ nặng theo<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> tiêu chuẩn Atlanta cải tiến cho đến khi xuất<br /> Nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu và hồi cứu<br /> viện hoặc tử vong.<br /> có phân tích.<br /> <br /> <br /> <br /> 104 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Một số tiêu chuẩn đánh giá sử dụng trong 30% kích thước tụy trên phim chụp cắt lớp vi<br /> nghiên cứu(1,2,12). tính bụng có cản quang hoặc chụp cộng hưởng<br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán VTC từ bụng có chất tương phản từ.<br /> Chấn đoán VTC theo tiêu chuẩn Atlanta Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng Triglyceride theo Hiệp<br /> cải tiến gồm ít nhất 2/3 tiêu chuẩn: (1) đau hội Nội tiết Mỹ 2010<br /> bụng gợi ý VTC (đau điển hình ở thượng vị, Tăng nhẹ: 150-199 mg/dl,<br /> ¼ trên trái, lan lưng, thường đau mức độ Tăng vừa: 200-999 mg/dl,<br /> nhiều), (2) amylase máu hoặc lipase máu tăng Tăng nặng: 1000-1999 mg/dl,<br /> ≥ 3 lần giới hạn trên bình thường, (3) hình Tăng rất nặng: ≥ 2000 mg/dl.<br /> ảnh học phù hợp chẩn đoán VTC (thường<br /> dùng siêu âm bụng, chụp cắt lớp vi tính bụng<br /> KẾTQUẢNGHIÊN CỨU<br /> có cản quang hoặc chụp cộng hưởng từ bụng Có 204 bệnh nhân VTC, trong đó 179 bệnh<br /> có chất tương phản từ). nhân được đo TG trong vòng 24 giờ và 25 bệnh<br /> nhân được đo TG trong 24-72 giờ đầu. Các đặc<br /> Mức độ VTC theo tiêu chuẩn Atlanta cải tiến<br /> điểm chung được mô tả trong bảng 1.<br /> VTC nhẹ khi không suy tạng và không có<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu<br /> các biến chứng tại chỗ hay toàn thân. VTC<br /> Biến số Giá trị<br /> nặng trung bình khi suy tạng hồi phục trong<br /> Tuổi (trung bình ± độ lệch chuẩn) 43,9 ± 13<br /> vòng 48 giờ (suy tạng thoáng qua) và/hoặc có Giới nam, n (%) 159 (77,9)<br /> biến chứng tại chỗ hay toàn thân. VTC nặng BMI (trung bình ± độ lệch chuẩn) 22,6± 3,7<br /> khi suy tạng kéo dài (kéo dài trên 48 giờ) Tiền căn VTC, n (%) 108 (53,7)<br /> và/hoặc tử vong. Đái tháo đường, n (%) 43 (21,1)<br /> Nguyên nhân VTC<br /> Suy tạng theo hệ thống tính điểm Marshall Do rượu, n (%) 124 (60,8)<br /> hiệu chỉnh Do tăng TG máu, n (%) 45 (22,1)<br /> Suy hô hấp khi PaO2/FiO2 ≤ 300. Suy Do sỏi, n (%) 27 (13,2)<br /> Do rượu và tăng TG máu, n (%) 28 (13,8)<br /> thận khi creatinine huyết thanh ≥ 1,9 mg/dl<br /> Không xác định, n (%) 35 (17,2)<br /> (chưa có sự hiệu chỉnh điểm cho mức<br /> Biến chứng tại chỗ, n (%) 175 (85,8)<br /> creatinine nền tảng ≥ 1,4 mg/dl). Suy tim Biến chứng toàn thân<br /> mạch khi huyết áp tâm thu < 90 mmHg và Đái tháo đường nhiễm ceton acid, n (%) 10 (4,9)<br /> không đáp ứng với bù dịch. Mức độ VTC<br /> Nhẹ, n (%) 29 (14,2)<br /> Biến chứng toàn thân<br /> Nặng trung bình, n (%) 161 (78,9)<br /> Khởi phát đợt kịch phát các bệnh lý nội Nặng, n (%) 14 (6,9)<br /> khoa mạn tính (bệnh mạch vành hay bệnh Suy tạng<br /> phổi mạn). Suy hô hấp, n (%) 17 (8,3)<br /> Suy tim mạch, n (%) 12 (5,9)<br /> Biến chứng tại chỗ Suy thận, n (%) 9 (4,5)<br /> Tụ dịch quanh tụy cấp, hoại tử tụy hoặc Nhập hồi sức tích cực, n (%) 29 (14,2)<br /> quanh tụy có hay không nhiễm trùng, hoại tử Nhiễm trùng bệnh viện, n (%) 6 (2,9)<br /> tạo vách có hay không nhiễm trùng, nang giả Tử vong và bệnh nặng xin về, n (%) 9 (4,4)<br /> <br /> tụy, rối loạn chức năng đường thoát dạ dày, Tỉ lệ bệnh nhân VTC có các mức tăng TG theo<br /> huyết khối tĩnh mạch lách và tĩnh mạch cửa và phân độ tăng TG của Hiệp Hội Nội Tiết Mỹ 2010<br /> hoại tử đại tràng. Tỉ lệ viêm tụy cấp có tăng TG là 60,3%,<br /> Hoại tử tụy trong đó tỉ lệ TG tăng nhẹ, tăng vừa, tăng nặng,<br /> Vùng nhu mô tụy hoại tử > 3 cm hoặc > tăng rất nặng trong 24 giờ đầu theo Hiệp hội<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 105<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> <br /> Nội tiết Mỹ lần lượt là 10%, 24,6%, 19%, 6,7%. huyết áp (p=0,029) với tỉ số chênh (khoảng tin<br /> Liên quan giữa mức độ tăng TG máu với mức cậy 95%) là 21,03 (1,37-321,75) và trị số TG≥<br /> độ nặng của VTC trong 24 giờ đầu 2000 mg/dl (p=0,009) với tỉ số chênh (khoảng<br /> tin cậy 95%) là 33,91 (2,4-479,52) (Bảng 4).<br /> Chúng tôi không ghi nhận có sự khác biệt<br /> về mức độ VTC theo tiêu chuẩn Atlanta cải Mối liên quan giữa mức độ tăng TG với<br /> tiến giữa các mức độ tăng TG trong vòng 24 biến cố hoại tử tụy<br /> giờ đầu (p= 0,197) (bảng 2). Cũng không có sự Chúng tôi ghi nhận trong nhóm có biến<br /> khác biệt về mức độ nặng của VTC giữa các cố hoại tử tụy, tỉ lệ bệnh nhân ở nhóm có<br /> mức độ tăng TG dựa trên sự xuất hiện của tăng TG cao hơn nhóm có TG bình thường<br /> biến cố suy tạng kéo dài tính chung (p=0,195), trong 24 giờ đầu (81,8% so với 18,2%)<br /> suy hô hấp (p=0,123), suy tim mạch (p=0,361) (p=0,028) (Bảng 5). Do đó chúng tôi tiến hành<br /> (Bảng 2). Tuy nhiên, có sự khác biệt về tỉ lệ phân tích đa biến với các biến số có trị số<br /> suy thận giữa các mức độ tăng TG (p=0,017 p 200 mg/dl với<br /> Có tăng TG, n (%) 18 (81,8) 90 (57,3) 0,02<br /> 8<br /> nhóm TG < 200 mg/dl không ghi nhận sự khác<br /> TG bình thường, n (%) 4 (18,2) 67 (42,7)<br /> biệt về biến cố suy tạng kéo dài giữa 2 nhóm<br /> Bảng 6: Phân tích đa biến các yếu tố liên quan với<br /> (p=0,27)(3). Chúng tôi chưa giải thích được sự<br /> hoại tử tụy<br /> khác biệt giữa 2 nghiên cứu của Nawaz và<br /> Tỉ số chênh (Khoảng tin<br /> Yếu tố khảo sát p Hamada, nhưng có thể yếu tố chủng tộc góp<br /> cậy 95%)<br /> Tiền sử VTC trước đây 0,51 (0,18-1,46) 0,209 phần làm cho bệnh nhân ở Mỹ dễ xuất hiện suy<br /> Có tăng huyết áp 1,25 (0,36-4,27) 0,728 tạng kéo dài hơn bệnh nhân châu Á khi mức độ<br /> VTC do sỏi 7,58 (1,5-38,22) 0,014 TG tăng cao.<br /> Tuổi> 60 1,38 (0,28-6,73) 0,691<br /> Biến cố suy tim mạch giữa các mức độ TG<br /> Tăng TG<br /> Tăng TG nhẹ 4,97 (0,64-38,81) 0,127<br /> trong 24 giờ đầu cũng không có sự khác biệt (p=<br /> Tăng TG vừa trở lên 8,13 (1,74-37,93) 0,008 0,361) (Bảng 2). Kết quả của Tariq ở Mỹ cũng<br /> không cho thấy sự khác biệt về biến cố suy tim<br /> BÀNLUẬN<br /> mạch giữa 2 nhóm TG> 200 mg/dl so với TG<<br /> Tỉ lệ VTC có tăng TG là 60,3%, cao hơn 200 mg/dl (5% so với 2,69%) (p=0,213)(11). Nghiên<br /> khoảng 1,5 lần tỉ lệ VTC có TG bình thường. Các cứu của Hamada cũng không thấy sự khác biệt<br /> nghiên cứu của Hamada, Nawaz đều có tỉ lệ về biến cố suy tim mạch giữa 2 nhóm VTC có<br /> bệnh nhân có tăng TG thấp hơn tỉ lệ bệnh nhân TG> 200 mg/dl so với TG< 200 mg/dl (2,6% so<br /> có TG bình thường(3,8). Các kết quả ở Việt Nam với 1,3%) (p=0,178)(3). Tương tự, nghiên cứu của<br /> như của Nguyễn Gia Bình(4), Huỳnh Tấn Đạt(5) Lê Thành Lý ở bệnh viện Chợ Rẫy cũng không<br /> đều có tỉ lệ bệnh nhân có tăng TG cao hơn. Sự ghi nhận có sự khác biệt về biến cố suy tim mạch<br /> khác biệt có thể do bia rượu là nguyên nhân giữa 2 nhóm VTC có TG> 500 mg/dl so với nhóm<br /> chính gây VTC trong nghiên cứu của chúng tôi có TG< 500 mg/dl (4,2% so với 4,3%) (p=1)(7).<br /> và các nghiên cứu ở Việt Nam và bia rượu có thể Như vậy hầu hết nghiên cứu đều không cho<br /> gây tăng TG thứ phát. thấy mối liên quan giữa biến cố suy tim mạch<br /> Chúng tôi không ghi nhận có sự khác biệt về với mức độ tăng TG trong VTC.<br /> mức độ nặng của VTC theo tiêu chuẩn Atlanta Khi chia nhóm tăng TG thành các mức tăng<br /> cải tiến giữa các nhóm bệnh nhân có bệnh nhân TG khác nhau, chúng tôi cũng không ghi nhận<br /> có mức độ tăng TG khác nhau (p=0,197). Cũng có sự khác biệt về tỉ lệ suy hô hấp (p=0,123) (Bảng<br /> không có sự khác biệt về kết cục suy tạng kéo 2). Hamada cũng không ghi nhận có sự khác biệt<br /> dài giữa các mức độ tăng TG (p=0,195) (Bảng 2). về biến chứng suy hô hấp giữa 2 nhóm TG < 200<br /> Một nghiên cứu ở Mỹ của Sue cho thấy có sự mg/dl và TG> 200 mg/dl (p=0,363)(3). Lê Thành<br /> liên quan giữa mức độ tăng TG với suy đa Lý ghi nhận nhóm có tăng TG > 500 mg/dl có tỉ<br /> tạng/suy tạng kéo dài, trong đó nhóm suy đa lệ suy hô hấp cao hơn có ý nghĩa thống kê so với<br /> tạng/suy tạng kéo dài có giá trị TG trung vị cao nhóm TG thấp < 500 mg/dl (34,8% so với 10,1%,<br /> hơn so với nhóm không suy tạng (132 mg/dl ở p= 0,002)(7). Tuy nghiên cứu trên mô hình phổi<br /> nhóm suy đa tạng/ suy tạng kéo dài so với 111 chó của Kimura cho thấy suy hô hấp trong VTC<br /> mg/dl ở nhóm không suy tạng)(10). Theo nghiên có thể qua trung gian tăng TG ảnh hưởng đến sự<br /> cứu của Nawaz cũng ở Mỹ thì nhóm có tăng TG trao đổi khí và cơ học hô hấp có thể thứ phát qua<br /> có tỉ lệ suy tạng kéo dài cao hơn nhóm không sự phóng thích các acid béo tự do(6), kết quả của<br /> tăng TG (40% so với 17%) (p< 0,001) và các nhóm chúng tôi lại không cho thấy mối liên quan này.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 107<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> Do số lượng bệnh nhân suy hô hấp trong nghiên hoại tử tụy là do TG trong máu tăng cao sẽ tạo<br /> cứu của chúng tôi ít nên cần có nghiên cứu ra các stress oxi hóa, tích tụ các gốc tự do và<br /> tương tự với cỡ mẫu lớn hơn. làm hoại tử thêm nang tuyến tụy. Ngoài ra,<br /> Chúng tôi ghi nhận các nhóm có TG càng tăng TG máu có thể làm giảm độ nhớt máu ở<br /> cao thường có suy thận thoáng qua hoặc kéo dài vi tuần hoàn ở nhu mô tụy và làm nặng thêm<br /> không đáp ứng bù dịch hơn (p for trend =0,01) tình trạng thiếu oxi mô tụy(13).<br /> (Bảng 2). Tỉ lệ bệnh nhân có mức TG ≥ 2000 KẾTLUẬN<br /> mg/dl ở nhóm suy thận cao hơn có ý nghĩa Tăng TG khá thường gặp ở bệnh nhân viêm<br /> thống kê so với nhóm không suy thận (37,5% so tụy cấp với mức tăng thường gặp ở độ trung<br /> với 5,3%) (p=0,011) (Bảng 3). Hai nghiên cứu của bình và nặng. Chúng tôi không ghi nhận mối<br /> Tariq và Hamada cũng cho thấy nhóm có TG > liên quan giữa tăng TG với mức độ nặng của<br /> 200 mg/dl có tỉ lệ suy thận cấp cao hơn so với viêm tụy cấp. Tuy nhiên, mức độ tăng TG có liên<br /> nhóm có TG 500 mg/dl có tỉ lệ suy thận cấp cao TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> hơn nhóm có TG < 500 mg/dl (p=0,002)(7) nhưng 1. Banks PA, Bollen TL, Dervenis C et al (2013). “Classification of<br /> acute pancreatitis—2012: revision of the Atlanta classification<br /> dựa trên tiêu chuẩn Ranson để đánh giá suy<br /> and definitions by international consensus”. Gut, 62: 102-111.<br /> tạng. Cơ chế được đề xuất là do men lipase tụy<br /> 2. Berglund L, Brunzell JD, Goldberg AC et al (2012). “Evaluation<br /> thủy phân lượng TG dư thừa trong huyết thanh and treatment of hypertriglyceridemia: an Endocrine Society<br /> dẫn đến sự tích tụ của các acid béo tự do, là chất clinical practice guideline”. J Clin Endocrinol Metab, 97: 2969-2989.<br /> gây độc cho hoạt động của tạng và TG tích tụ 3. Hamada S, Masamune A, Kikuta K et al (2016). “Clinical impact<br /> quanh các ống thận được thủy phân bởi lipase of elevated serum triglycerides in acute pancreatitis: validation<br /> tụy và sản xuất ra lượng lớn các acid béo tự do from the nationwide epidemiological survey in Japan”. Am J<br /> Gastroenterol, 111: 575-576.<br /> gây độc quanh các tế bào thận, và trực tiếp ảnh<br /> 4. Hoàng Đức Chuyên, Nguyễn Gia Bình (2012). "Nghiên cứu đặc<br /> hưởng đến chức năng thận(11). Nồng độ các men<br /> điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm tụy cấp do tăng<br /> tụy cao hơn nhiều ở cầu thận do sự cô đặc và sẽ Triglyceride". Luận án thạc sĩ, Đại học Y Hà Nội.<br /> làm tổn thương nhiều hơn chức năng thận(11). 5. Huỳnh Tấn Đạt, Nguyễn Thy Khuê (2012). “Vai trò của tăng<br /> Ngoài ra, Scheuer và cộng sự cũng đã báo cáo do Triglyceride trong viêm tụy cấp”. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 16:<br /> sự thâm nhiễm của TG ở cầu thận và ống thận 395-401.<br /> mô kẽ làm cho sự xơ hóa cầu thận tiến triển 6. Kimura T, Toung J, Margolis S et al (1979). “Respiratory failure<br /> in acute pancreatitis: a possible role for triglycerides”. Ann Surg,<br /> nặng hơn trên mô hình chuột(9).<br /> 189: 509-514.<br /> Về biến cố hoại tử tụy, khi phân tích đa 7. Lê Thành Lý, Nguyễn Thanh Liêm (2014). “Liên quan giữa tăng<br /> biến chúng tôi ghi nhận nhóm có tăng TG≥ 200 Triglyceride máu và độ nặng của viêm tụy cấp theo lâm sàng và<br /> mg/dl trong 24 giờ đầu thường gặp hoại tử tụy theo tiêu chuẩn Ranson”. Tạp chí Y học thực hành, 62: 11-14.<br /> hơn so với nhóm TG bình thường (Bảng 6). 8. Nawaz H, Koutroumpakis E, Easler J et al (2015). “Elevated<br /> Nghiên cứu hồi cứu của Tariq ở Mỹ cũng ghi serum triglycerides are independently associated with<br /> persistent organ failure in acute pancreatitis”. Am J Gastroenterol,<br /> nhận nhóm bệnh nhân có mức TG > 200 mg/dl<br /> 110: 1497-1503.<br /> có tỉ lệ hoại tử tụy cao hơn so với nhóm TG <<br /> 9. Scheuer H, Gwinner W, Hohbach J et al (2000). “Oxidant stress<br /> 200 mg/dl (p=0,001)(11). Tuy nhiên, nghiên cứu in hyperlipidemia-induced renal damage”. Am J Physiol Renal<br /> của Nawaz lại không ghi nhận sự khác biệt về Physiol, 278: F63-F74.<br /> biến cố hoại tử tụy giữa 2 nhóm có tăng TG và 10. Sue LY, Batech M, Yadav D et al (2017). “Effect of Serum<br /> TG bình thường (41% so với 36%, p=0,6)(8). Cơ Triglycerides on Clinical Outcomes in Acute Pancreatitis:<br /> chế của tăng TG máu làm nặng thêm tổn Findings from a Regional Integrated Health Care System”.<br /> Pancreas, 46: 874-879.<br /> thương nhu mô tụy và góp phần làm tăng tỉ lệ<br /> <br /> <br /> <br /> 108 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 11. Tariq H, Gaduputi V, Peralta R et al (2016). “Serum Triglyceride 14. Wu C, Ke L, Tong Z, Li B, Zou L et al (2014).<br /> Level: A Predictor of Complications and Outcomes in Acute “Hypertriglyceridemia is a risk factor for acute kidney injury in<br /> Pancreatitis?”. Can J Gastroenterol Hepatol, 28: 1-8. the early phase of acute pancreatitis”. Pancreas, 43: 1312-1316.<br /> 12. Tenner S, Baillie J, DeWitt J, Vege SS (2013). “American College<br /> of Gastroenterology guideline: management of acute<br /> pancreatitis. Am J Gastroenterol, 108: 1400-1415. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> 13. Wang Q, Wang G, Qiu Z et al (2017). “Elevated Serum Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br /> Triglycerides in the Prognostic Assessment of Acute Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> Pancreatitis”. J Clin Gastroenterol, 51: 586-593.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 109<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2