Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với tổn thương động mạch đùi chung ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày việc tìm hiểu mối liên quan giữa tình trạng rối loạn lipid máu với tổn thương động mạch đùi chung ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 66 bệnh nhân đái tháo đường týp 2, điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với tổn thương động mạch đùi chung ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXIV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC diabetes in youth: twenty years of the Search for Diabetes in Youth Study. Philadelphia Pediatric Diabetes Registry. Pediatrics, 133(4), 938-945. Diabetes Care, 36 (6), 1597-1603. 6. Chayanis T, Suphab A, Hataichanok B.K 2. Jaakko T (2013). The emerging global (2018). The Prevalence of Islet epidemic of type 1 diabetes. Curr Diab Rep, Autoantibodies in Thai Juvenile-onset Type 1 13 (6), 795-804. Diabetes. Pediatr Int;60(11):1002-1007 3. Zhang L, George S.E (2011). Prediction and 7. Kendra V, Richard F, Dennis L, Norris J.M, Klingensmith G, Bloch C, Rewers M, prevention of Type 1 diabetes mellitus. J Dabelea D (2007). Increasing incidence of Diabetes, 3: 48–57. type 1 diabetes in 0- to 17-year-old Colorado 4. A. D. A. (2019 Jan; ). Classification and youth. Diabetes Care, 30(3):503-9. Diagnosis of Diabetes: Standards of Medical 8. Liese A.D, Hamman R.F, et al (2006). Care in Diabetes-2019. Diabetes Care, SEARCH for Diabetes in Youth Study Group. 42(Supplement 1): S13-S28. The burden of diabetes mellitus among US 5. Dabelea D, Rewers A, Stafford J.M, et al. youth: prevalence estimates from the (2014). Trends in the Prevalence of SEARCH for Diabetes in Youth Study. Ketoacidosis at Diabetes Diagnosis: The Pediatrics., 118(4):1510–1518. MỐI LIÊN QUAN GIỮA RỐI LOẠN LIPID MÁU VỚI TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH ĐÙI CHUNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Hoàng Công Hưng1, Lê Đình Tuân2, Nguyễn Thị Phi Nga2, Trần Thị Thanh Hóa3, Phạm Văn Trân2, Nguyễn Tiến Sơn2, Dương Huy Hoàng4, Ngô Văn Mạnh4 TÓM TẮT 14 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mục tiêu: tìm hiểu mối liên quan giữa tình nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 66 bệnh nhân trạng rối loạn lipid máu với tổn thương động mạch đái tháo đường týp 2, điều trị nội trú tại Bệnh đùi chung ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. viện Nội tiết Trung ương. Kết quả: Bề dày nội trung mạc (IMT) trung bình là 1,59 ± 0,71 (mmm), tỷ lệ BN có dày IMT 1 Bệnh viện Đa khoa huyện Nông Cống, Thanh Hóa và có mảng vữa xơ ở động mạch đùi chung là 2 Học viện Quân Y 37,9% và 36,4%, tỷ lệ BN bị hẹp ở động mạch 3 Bệnh viện Nội tiết Trung Ương đùi chung là 4,5%, tất cả các bệnh nhân này đều 4 Đại học Y Dược Thái Bình hẹp dưới 50%. Bệnh nhân đái tháo đường týp 2 Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Công Hưng có rối loạn cholesterol, triglycerid, HDL-C, Email: bathungtdcn@gmail.com LDL-C và rối loạn lipid máu chung thì IMT Ngày nhận bài: 24.11.2021 trung bình và tỷ lệ mảng vữa xơ ở động mạch đùi Ngày phản biện khoa học: 27.11.2021 chung cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm Ngày duyệt bài: 30.11.2021 94
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 bệnh nhân không có các rối loạn này, (p < 0,05). moderately positively correlated with triglyceride IMT ở động mạch đùi chung có mối tương quan (r = 0.52; p < 0.001), and LDL-C (r = 0.66; p < thuận mức độ khá chặt với nồng độ triglycerid (r 0.001), and strongly positively correlated with = 0,52; p < 0,001) và LDL-C (r = 0,66; p < cholesterol (r = 0.70; p < 0.001). 0,001); tương quan mức độ chặt với nồng độ Conclusion: In patients with type 2 diabetes, cholesterol (r = 0,70; p < 0,001). dyslipidemia is associated with IMT and Kết luận: ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, common femoral arterial atherosclerosis. rối loạn lipid máu có liên quan đến IMT và vữa Keywords: dyslipidemia, type 2 diabetes, xơ động mạch đùi chung. common femoral artery, atherosclerosis, intima- Từ khóa: rối loạn lipid máu, đái tháo đường media thickness. týp 2, động mạch đùi chung, vữa xơ động mạch, bề dày nội trung mạc. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở người bệnh đái tháo đường týp 2, đặc SUMMARY biệt là kiểm soát glucose máu kém, tình trạng RELATIONSHIP BETWEEN rối loạn lipid máu khóa phổ biến, được đặc DYSLIPIDEMIA AND COMMON trưng bởi tăng lipoprotein giàu triglycerid FEMORAL ARTERIAL sau ăn, tăng cholesterol, LDL-C mà có thể ABNORMALITIES IN PATIENTS làm tăng stress oxy hóa và làm tổn thương WITH TYPE 2 DIABETES MELLITUS chức năng nội mạc cả trực tiếp và gián tiếp, Objective: To investigate the relationship những thay đổi này góp phần vào quá trình between dyslipidemia and common femoral tạo mảng vữa xơ và gây tắc mạch [1], [2]. artery abnormalities in patients with type 2 diabetes. Các bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ Subjects and methods: a cross-sectional and phát triển xơ vữa động mạch cao hơn từ 2 descriptive study on 66 inpatients with type 2 đến 6 lần so với người bình thường, một diabetes at the National Hospital of phần của nguy cơ cao này là do các rối loạn Endocrinology. lipid máu [3]. Vì vậy, hiện nay trong thực Result: The mean intima-media thickness hành điều trị bệnh đái tháo đường týp 2, việc (IMT) was 1.59 mm. The percentage of patients kiểm soát lipid máu ở bệnh nhân đái tháo with thickened IMT and atherosclerotic plaque in đường týp 2 ngày càng được quan tâm nhằm the common femoral artery was 37.9% and nâng cao chất lượng cuộc sống cũng như 36.4%, respectively. The percentage of patients ngăn chặn các biến chứng mạn tính, đặc biệt with common femoral arterial stenosis was 4.5%, là biến chứng tim mạch, với bệnh nhân with all of these patients having stenosis less không có biến cố tim mạch mức khuyến cáo than 50%. In patients with disorders of LDL-C nhỏ hơn 2,6 mmol/L, với bệnh nhân cholesterol, triglycerides, HDL-C, LDL-C, and có biến cố về mạch máu mức khuyến cáo dyslipidemia in general, the mean IMT and the LDL-C nhỏ hơn 1,8 mmol/L [3]. Động mạch percentage of atherosclerotic plaque in the common femoral artery were significantly higher đùi chung là đoạn dễ dàng cho việc khảo sát than those of patients without these disorders (p cả về kích thước và cấu trúc, thuận lợi cho < 0.05). Common femoral arterial IMT việc đo độ dày nội trung mạc thành động 95
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXIV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC mạch, đồng thời động mạch đùi chung cũng 2. Phương pháp nghiên cứu là đoạn có tỷ lệ tổn thương cao trong bệnh lý - Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt động mạch ngoại vi ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 ngang. [3], [5]. Trong vài thập kỷ gần đây trên thế - Chọn mẫu nghiên cứu: bằng phương giới đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này pháp chọn mẫu thuận tiện, Thăm khám lâm sàng, làm xét nghiệm cận nhưng ở nước ta chưa có nhiều công trình lâm sàng, thăm dò chức năng và đăng ký ghi nghiên cứu công bố về siêu âm động mạch hồ sơ nghiên cứu theo mẫu thống nhất. đùi chung trong đái tháo đường. Vì vậy, Cận lâm sàng: xét nghiệm các chỉ số sinh chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với hóa máu: triglycerid, cholesterol, HDL-C, mục tiêu: khảo sát mối liên quan giữa tình LDL-C, glucose lúc đói, HbA1c. trạng rối loạn lipid máu với tổn thương động Các thành phần lipid máu bao gồm: mạch đùi chung ở bệnh nhân đái tháo đường cholesterol toàn phần, triglycerid toàn phần, týp 2. HDL-C, LDL-C định lượng theo phương pháp enzym so màu, trên máy AU 680 của II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mỹ. 1. Đối tượng nghiên cứu Siêu âm đánh giá động mạc đùi chung Gồm 66 BN ĐTĐ týp 2 điều trị nội trú tại (ĐMĐC): sử dụng máy siêu âm Doppler màu bệnh viện Nội tiết Trung ương, từ tháng Philip HD 11 XE tại khoa Chẩn đoán hình 12/2014 đến tháng 07/2015. *Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu ảnh và thăm dò chức năng Bệnh viện Nội tiết - BN ĐTĐ týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh Trung ương. Đo IMT theo phương pháp của viện Nội tiết Trung ương. Pignoli. Đo IMT ĐMĐC tại thành xa của - BN đồng ý tham gia nghiên cứu. ĐM cách chỗ phân chia thành ĐM đùi nông - BN thu thập đủ các chỉ tiêu nghiên cứu. và ĐM đùi sâu 2cm nơi không có MVX, thời *Tiêu chuẩn loại khỏi nghiên cứu. điểm đo tương ứng đầu phức bộ QRS. IMT - BN có tiền sử hoặc hiện tại có các bệnh là khoảng cách giữa rìa trên của lớp nội mạc tim mạch kèm theo như: Bệnh tim bẩm sinh, ĐM cho đến rìa trên của đường ranh giới lớp bệnh van tim, cơ tim gây rối loạn huyết động, bệnh suy van tĩnh mạch. ngoại mạc, đơn vị là mm [10]: bình thường - Đang dùng các thuốc: giảm lipid máu, nếu IMT < 1mm, dày IMT khi 1 ≤ IMT < chống đông trong vòng 1 tháng trở lại đây. 2mm, mảng vữa xơ khi IMT ≥ 2mm. - Các bệnh cấp tính, bệnh ác tính. - Tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu: - Các bệnh về máu kèm theo gây tắc mạch + Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo hoặc thiếu máu nặng. khuyến cáo ADA năm 2014 [1]. - BN bị ĐTĐ týp 1, ĐTĐ thai kỳ và ĐTĐ + Chẩn đoán ĐTĐ týp 2 theo WHO 1999 týp khác. vận dụng phù hợp với Việt Nam [1]. - BN cắt cụt chi hoặc tháo khớp từ cổ + Chẩn đoán rối loạn các thành phần lipid chân trở lên. máu theo Bộ Y tế Việt Nam 2014. - BN không hợp tác, không thu thập đủ 3. Xử lý số liệu: xử lý số liệu bằng phần chỉ tiêu nghiên cứu. mềm SPSS 16.0. 96
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Chỉ tiêu Số lượng (n = 66) Tỷ lệ (%) < 60, n (%) 40 60,6 Tuổi ≥ 60, n (%) 26 39,4 (năm) Trung bình 57,4 ± 9,9 Nam n (%) 30 45,5 Giới Nữ n (%) 36 54,5 2 BMI trung bình (kg/m ) 22,5 ± 3,0 Thời gian phát hiện (năm) 6,6 ± 5,8 Glucose trung bình (mmol/L) 12,1 ± 4,8 HbA1c (%) 9,5 ± 2,1 Tuổi trung bình 57,4 ± 9,9 năm, chủ yếu tuổi < 60 (60,6%), tỷ lệ nữ là 54,5%, thời gian phát hiện ĐTĐ trung bình là 6,6 ± 5,8 năm. Bảng 2. Đặc điểm rối loạn các thành phần lipid máu Chỉ tiêu Số lượng (n = 66) Tỷ lệ (%) ≤ 5,2 31 47,0 Cholesterol > 5,2 35 53,0 (mmol/l) Trung bình 5,34 ± 1,57 ≤ 2,3 42 63,6 Triglycerid > 2,3 24 36,4 (mmol/l) Trung bình 2.33 ± 1,27 HDL-C ≥ 0,9 54 81,8 (mmol/l) < 0,9 12 18,2 Trung bình 1,16 ± 0,29 < 3,4 40 60,6 LDL-C ≥ 3,4 26 39,4 (mmol/l) Trung bình 3,27 ± 1,22 Có 49 74,2 Rối loạn lipid chung Không 17 25,8 Tỷ lệ BN tăng cholesterol gặp nhiều nhất (53%), tăng LDL-C là 39,4%, giảm HDL-C gặp ít nhất (18,2%). Tỷ lệ rối loạn lipid máu chung là 74,2%. 97
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXIV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Bảng 3. Tình trạng tổn thương động mạch đùi chung ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 Chỉ tiêu Số lượng (n=66) Tỷ lệ (%) IMT trung bình (mm) 1,59 ± 0,71 MVX 24 36,4 Dày 25 37,9 Hẹp lòng mạch 3 4,5 < 50% 3 4,5 Mức độ hẹp ≥ 50% 0 0,0 Tỷ lệ BN ĐTĐ týp 2 có mảng vữa xơ ở ĐMĐC là 36,4%, dày nội trung mạc là 37,9%. Tỷ lệ BN bị hẹp ở ĐMĐC của nhóm BN ĐTĐ týp 2 là 4,5%, tất cả các BN này đều hẹp dưới 50%. Bảng 4. Liên quan giữa IMT và mảng vữa xơ ở động mạch đùi chung với cholesterol với các thành phần lipid máu và rối loạn lipid máu Chỉ tiêu IMT ĐMĐC p MVX p Cholestrol ≤ 5,2 (n=31) 1,11 ± 0,46 2(6,5) < 0,001 < 0,001 (mmol/l) > 5,2 (n=35) 2,01 ± 0,62 22(62,9) Triglycerid ≤ 2,3 (n=42) 1,26 ± 0,56 5(11,9) < 0,001 < 0,001 (mmol/l) > 2,3 (n=24) 2,17 ± 0,55 19(79,2) HDL-C < 0,9 (n=12) 1,69 ± 0,68 1 (8,3) < 0,001 < 0,05 (mmol/l) ≥ 0,9 (n=54) 1,10 ± 0,67 23 (42,6) LDL-C < 3,4 (n=40) 1,26 ± 0,57 6 (15) < 0,001 < 0,001 (mmol/l) ≥ 3,4 (n=26) 2,10 ± 0,59 18 (69,2) Rối loạn Có (n=49) 1,74 ± 0,72 23 (46,9) < 0,001 < 0,001 lipid chung Không (n=17) 1,15 ± 0,44 1 (5,9) BN ĐTĐ týp 2 có rối loạn cholesterol, triglycerid, HDL-C, LDL-C và rối loạn lipid máu chung, IMT trung bình và tỷ lệ mảng vữa xơ ở ĐMĐC cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có các rối loạn này, (p < 0,05). Biều đồ 1. Tương quan giữa IMT ở ĐMĐC với cholesterol Có mối tương quan thuận mức độ chặt giữa IMT với cholesterol (r = 0,70; p < 0,001). 98
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 Biều đồ 2. Tương quan giữa IMT của ĐMĐC với LDL-C Có mối tương quan thuận mức độ khá chặt giữa IMT với LDL-C (r = 0,66; p < 0,001). Biều đồ 3. Tương quan giữa IMT của ĐMĐC với triglycerid Có mối tương quan thuận mức độ khá chặt giữa IMT với triglycerid (r = 0,52; p < 0,001). IV.BÀN LUẬN xơ, thực chất mảng vữa xơ bắt nguồn từ sự Nội trung mạc được xem như một cơ quan dày lên của nội trung mạc [5], [8]. Tác giả nội tiết, tham gia vào đảm bảo chức năng Gianni Belcaro và cộng sự (1996) đã chỉ ra huyết động của thành mạch, có chức năng rằng tỷ lệ mắc các tai biến của tim mạch bảo vệ thành mạch và là nơi tiếp xúc trực trong tương lai có liên quan đến phân loại tiếp với dòng máu; vì vậy, cũng là nơi đầu hình thái động mạch và điểm số siêu âm tiên tổn thương bởi vữa xơ động mạch nên động mạch. Vì vậy, siêu âm động mạch có nội trung mạc có cùng yếu tố nguy cơ với thể được coi là phương pháp sàng lọc với chi vữa xơ động mạch [9]. Tăng IMT làm tăng phí thấp để đánh giá sớm vữa xơ động mạch nguy cơ biến chứng vữa xơ động mạch và [6]. Kết quả nghiên cứu trên 66 BN ĐTĐ týp làm tăng tỷ lệ xuất hiện các biến chứng mà 2 thấy rằng: tỷ lệ BN có dày nội trung mạc điển hình là đột quỵ não và nhồi máu cơ tim. ĐMĐC (74,3%) trong đó BN có mảng vữa Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về nội xơ chiếm 36,4%. Kết quả này tương tự trung mạc ở BN ĐTĐ týp 2 thì thấy rằng: nghiên cứu của Vũ Thị Hà Ninh (2011) cho Cùng với tăng IMT là tăng tỷ lệ mảng vữa thấy đa số BN bị ĐTĐ týp 2 có dày nội trung 99
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXIV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC mạc ĐM đùi (77,42%) trong đó BN có mảng lipid cao hơn nhóm tăng huyết áp không rối vữa xơ chiếm 35,48% [4]. Đồng thời, chúng loạn lipid (p < 0,05) [10]. Kết quả phân tích tôi cũng nhận thấy, ở nhóm BN ĐTĐ týp 2 66 BN ĐTĐ týp 2, chúng tôi ghi nhận chỉ có tỷ lệ BN bị hẹp lòng mạch ở ĐMĐC hai bên 17 người không có rối loạn lipid máu, tỉ lệ là 4,5%. Tất cả BN này đều có hẹp dưới BN có rối loạn ít nhất một thành phần lipid 50%. Kết quả này tương tự nghiên cứu của máu là 74,2%, IMT trung bình của nhóm này Vũ Thị Hà Ninh (2011) cho thấy không có ở ĐMĐC là 1,74 0,72mm cao hơn có ý BN nào có hẹp ĐM đùi ở mức ≥ 50% và tắc nghĩa thống kê so với nhóm không có rối mạch nhưng vận tốc tâm thu ở nhóm có loạn lipid máu 1,15 0,44mm, (p < 0,001). mảng vữa xơ cao hơn một cách có ý nghĩa so Tỷ lệ mảng vữa xơ ở nhóm có rối loạn ít nhất với nhóm không có mảng vữa xơ [4]. một thành phần lipid máu (46,9%) cũng cao Rối loạn lipid máu là yếu tố nguy cơ biến hơn có ý nghĩa so với nhóm không bị rối chứng tim mạch. Song nó lại thường phối loạn lipid máu (5,9%); nhóm BN ĐTĐ týp 2 hợp với các yếu tố nguy cơ khác làm cho tỷ có tăng cholesterol, triglycerid, LDL-C và lệ và mức độ các biến chứng lại càng trở nên giảm HDL-C đều có IMT trung bình và tỷ lệ phức tạp. Đặc biệt, trong ĐTĐ týp 2 kết hợp mảng vữa xơ ở ĐMĐC cao hơn có ý nghĩa với các thành phần khác của hội chứng thống kê so với nhóm không tăng chuyển hoá, tạo thành vòng xoắn bệnh lý, cholesterol, triglycerid, LDL-C và giảm càng khó khăn trong tiên lượng và điều trị. HDL-C; IMT ở ĐMĐC của nhóm BN ĐTĐ Nghiên cứu Framingham, Masmoudi S. cho týp 2 có tương quan thuận mức độ chặt với thấy bệnh lý động mạch chi dưới ở BN ĐTĐ nồng độ cholesterol trong máu (r = 0,70; p < có liên quan đến rối loạn chuyển hóa lipid. 0,001) và tương quan mức độ khá chặt với Nghiên cứu của David N.O. và cộng sự nồng độ của triglyceride (r = 0,52; p < 0,001) (2003) thấy có sự liên quan chặt chẽ của và LDL-C (r = 0,66; p < 0,001). David N.O. IMT động mạch đùi với tăng cholesterol, và cộng sự (2003) nghiên cứu về ảnh hưởng tăng triglycerid và giảm HDL [7]. Nguyễn của ĐTĐ týp 2 và các yếu tố nguy cơ tim Hữu Chức (2010) thấy rằng ở những BN mạch trên cấu trúc và chức năng các động ĐTĐ týp 2 có rối loạn lipid máu đều có tỷ lệ mạch chi dưới không bị hẹp, cũng thấy có tổn thương động mạch chi dưới cao hơn BN mối liên quan chặt chẽ của của sự tăng IMT ĐTĐ không bị rối loạn lipid (p < 0,05) [2]. với các yếu tố: tăng triglycerid, giảm HDL-C Nghiên cứu của Trần Hồng Nghị (2005) cho và hội chứng chuyển hóa [7]. Nghiên cứu thấy rõ mối liên quan chặt chẽ giữa rối loạn của Gariepy J. và cộng sự (1995) trên 101 lipid máu với IMT ở ĐMĐC và mảng vữa xơ nam giới không có triệu chứng của bệnh vữa động mạch khi khảo sát 216 BN tăng huyết xơ động mạch ở độ tuổi từ 28 đến 60 cho áp có rối loạn lipid máu với nhóm không có thấy IMT ở động mạch cảnh và động mạch rối loạn lipid máu: IMT trung bình là 0,88 ± đùi có mối tương quan thuận mức độ vừa với 0,23mm, tỷ lệ vữa xơ động mạch chiếm tăng cholesterol toàn phần (r = 0,33; p < 27,9% còn nhóm không có rối loạn lipid máu 0,001 và r = 0,34; p < 0,001), trong nghiên IMT trung bình là 0,80 ± 0,16mm, tỷ lệ vữa cứu cũng chỉ ra IMT động mạch đùi là chỉ xơ động mạch là 3,5%. Đồng thời, vận tốc điểm cho bệnh lý động mạch vành [9]. tâm thu ở nhóm tăng huyết áp có rối loạn 100
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 V. KẾT LUẬN 4. Vũ Thị Hà Ninh, Trần Hữu Dàng (2011), Qua nghiên cứu 66 BN ĐTĐ týp 2 tại Nghiên cứu đặc điểm siêu âm của động mạch Bệnh viện Nội tiết Trung ương chúng tôi rút hai chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường týp ra một số kết luận như sau: 2, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y dược + Bề dày IMT trung bình là 1,59 ± 0,71 Huế. (mmm), tỷ lệ BN có dày IMT và có mảng 5. Arbeille P., Bouin - Pineua M. H. and vữa xơ ở ĐMĐC là 37,9% và 36,4%, tỷ lệ Herault S. (1999), "Accuracy of the main BN bị hẹp ở ĐMĐC là 4,5%, tất cả các BN Doppler methods for evaluating the degree of này đều hẹp dưới 50%. carotid stenosis (continuous wave, pulsed + BN ĐTĐ týp 2 có rối loạn cholesterol, wave, and color Doppler)", Ultrasound in triglycerid, HDL-C, LDL-C và rối loạn lipid Med and Biol, 25, pp. 65 - 73. máu chung IMT trung bình và tỷ lệ mảng 6. Belcaro., Nicholaides A.N., et al. (1996), vữa xơ ở ĐMĐC cao hơn có ý nghĩa thống "Ultrasound Morphology Classification of the kê so với nhóm không có các rối loạn này, (p Artarical Wall and Cardiovascular Events in a < 0,05). 6-year Follow-up study", Arteriosclerosis, + IMT ở ĐMĐC của nhóm BN ĐTĐ týp Thrombosis, and Vascular Biology, 16, pp. 2 có mối tương quan thuận mức độ khá chặt 8851 - 8856. với nồng độ triglycerid (r = 0,52; p < 0,001) 7. David N. O., George D., et al (2003), "A và LDL-C (r = 0,66; p < 0,001); tương quan Cross Sectional Study of Effects type 2 mức độ chặt với nồng độ cholesterol (r = Diabetes and Other Cardiovascular Risk 0,70; p < 0,001). Factors on Structure and Function of Nonstenotic Arteries of Lower Limb", TÀI LIỆU THAM KHẢO Diabetes Care, 26, pp. 199 - 205. 1. Diệp Thị Thanh Bình (2009), "Chẩn đoán và 8. Festa A. et al (2000), "Inflammation and sàng lọc bệnh đái tháo đường tại Việt Nam", microalbuminuria in nondiabetic and type 2 Khuyến cáo về bệnh đái tháo đường tại Việt diabetic subjects: the insulin resistance Nam, Nhà xuất bản Y học, tr. 11 - 14. atherosclerosis study", Kidney Int, 58(4), pp. 2. Nguyễn Hữu Chức, Nguyễn Kim Lương 1703 - 1710. (2010), Nghiên cứu tình trạng động mạch lớn 9. Gariepy J., Simon A., et al (1995), "Wall chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, thickening of carotid and femoral arteries in Luận văn thạc sĩ y học. Đại học Y dược Thái male subjects with isolater Nguyên. hypercholesterolemina", PCVMETRA Group. 3. Phạm Mạnh Cường (2012), "Siêu âm Prevention cardio- Vasculaire en Medecine du Doppler động mạch chi dưới", Siêu âm Travail. Atherosclerosis, 113, pp. 141 - 151. Doppler màu trong thăm khám mạch máu 10 Pignoli P. et al. (1986), "Intimal plus media tạng và mạch ngoại biên, Nhà xuất bản Y học, thikness of the arterial wall: a direct tr. 101 - 123. measurement with ultrasound imaging", Circulation, 74, pp. 1399 - 1406. 101
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với một số yếu tố nguy cơ môi trường làm việc ở bộ đội tàu ngầm
5 p | 30 | 7
-
Nghiên cứu tỉ lệ tiền tăng huyết áp và mối liên quan với rối loạn lipid máu ở người trưởng thành tỉnh Quảng Nam
7 p | 60 | 6
-
Mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm và tử vong nội viện trên bệnh nhân cao tuổi mắc suy tim mạn tại khoa nội tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 29 | 4
-
Mối liên quan giữa rối loạn chuyển hóa Lipoprotein máu và tổn thương nội tạng ở bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống
8 p | 83 | 3
-
Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan giữa sự thay đổi QTC và tình trạng rối loạn chức năng tim ở bệnh nhân ung thư hóa trị bằng Anthracycline
5 p | 15 | 3
-
Mối liên quan giữa rối loạn một số thành phần lipid máu với biến chứng tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
6 p | 62 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với chỉ số bmi dư cân, béo phì ở người cao tuổi đến khám bệnh tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 6 năm 2011
4 p | 57 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với rối loạn lipid máu ở người cao tuổi đến khám bệnh tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 6 năm 2011
5 p | 76 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số rối loạn đông máu ở bệnh nhi nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Phụ Sản-Nhi Đà Nẵng
7 p | 93 | 3
-
Đánh giá mối liên quan giữa tình trạng rối loạn cơ - xương - khớp với một số yếu tố ở người lao động trong các công trình ngầm
6 p | 2 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với lối sống tĩnh tại không vận động thể lực ở người cao tuổi đến khám bệnh tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 6 năm 2011
4 p | 62 | 2
-
Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ
5 p | 33 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn cương dương và trầm cảm ở bệnh nhân sau ghép thận tại Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 3 | 2
-
Bài giảng Mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa và tinh dịch đồ
24 p | 17 | 2
-
Tỷ lệ và mối liên quan giữa rối loạn nhịp, rối loạn dẫn truyền với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân khám tim mạch tại khoa khám bệnh, Bệnh viện Quân y 103
7 p | 78 | 2
-
Liên quan giữa rối loạn nhiễm sắc thể ở phôi ngày 5 với tuổi mẹ trong thụ tinh trong ống nghiệm
5 p | 23 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với tăng huyết áp ở người cao tuổi đến khám bệnh tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6/2010 đến tháng 6/2011
4 p | 53 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn