intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa việc sử dụng kháng sinh dự phòng và nhiễm trùng vết mổ trong cắt tử cung hoàn toàn qua đường bụng tại Bệnh viện Hùng Vương, năm 2008

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

62
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định mối liên quan giữa việc sử dụng kháng sinh dự phòng với nhiễm trùng vết mổ trong CTCHT tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2008. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa việc sử dụng kháng sinh dự phòng và nhiễm trùng vết mổ trong cắt tử cung hoàn toàn qua đường bụng tại Bệnh viện Hùng Vương, năm 2008

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> MỐI LIÊN QUAN GIỮA VIỆC SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG<br /> VÀ NHIỄM TRÙNG VẾT MỔ TRONG CẮT TỬ CUNG HOÀN TOÀN<br /> QUA ĐƯỜNG BỤNG TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG, NĂM 2008<br /> Nguyễn Văn Cư*, Nguyễn Thị Thanh Minh**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn ñề: Nhiễm trùng vết mổ (NTVM) thường gặp trong cắt tử cung hoàn toàn (CTCHT) ñể ñiều<br /> trị các bệnh liên quan tử cung như u xơ sau mãn kinh và các bệnh ác tính. Tại Bệnh viện Hùng Vương<br /> thành phố Hồ Chí Minh, NTVM trong CTCHT là 20%.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm xác ñịnh mối liên quan giữa việc sử dụng kháng sinh dự<br /> phòng với nhiễm trùng vết mổ trong CTCHT tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2008.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu ñoàn hệ tiền cứu, thực hiện từ 12/2007 ñến 6/2008<br /> trên 1009 bệnh nhân, ñể tìm mối liên quan giữa sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) và NTVM trong<br /> CTCHT.<br /> Kết quả nghiên cứu: Kết quả phân tích 1009 BN (n= 1049, trừ 39 mất dấu: 3,7%): 50% dưới 47 tuổi,<br /> nhỏ nhất 13 tuổi, và lớn nhất 77 tuổi; 1,53% thừa cân. Nguyên nhân CTCHT thường gặp là bướu cơ trơn<br /> tử cung 68,6%. NTVT khi Sử dụng KSDP sau mổ 24 giờ là 62,4%, cao gấp 2 lần so với nhóm sử dụng<br /> KSDP trong 24 giờ. Nhiễm trùng mõm cắt ñường bụng 5,7% và ñường âm ñạo 15%. Nhiễm trùng vết mổ<br /> trong CTCHT 10,10%. Sử dụng KSDP tại BVHV chưa tương thích với KSDP trên thế giới.<br /> Kết luận: Nhiễm trùng vết mỡ thường gặp trong cắt tử cung hoàn toàn là 10,10%. Đặt biệt ñường âm<br /> ñạo là 15,0%. Việc sử dụng kháng sinh dự phòng không tương thích với khuyến cáo của thế giới. Đề nghị<br /> phẩu thuật viên tiêm kháng sinh dự phòng trước rạch da 2 tiếng; và nghiên cứu nhiễm trùng bệnh viện, ñặt<br /> biệt là nhiễm trùng vết mỗ trong cắt tử cung hoàn toàn.<br /> Từ khóa: Cắt Tử Cung hoàn toàn, nhiễm trùng vết mổ.<br /> ABSTRACT<br /> RELATIONSHIP BETWEEN USE ANTIBIOTIC THE PROVISION OF AND INFECTION IN CUTTING<br /> BLUR TU IS ALSO FULLY THROUGH ROAD IN HOSPITAL BUNG HUNG VUONG, 2008<br /> Nguyen Van Cu, Nguyen Thi Thanh Minh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 75 - 79<br /> Background: The surgical wound infection usually occurs in the hysterectomy for treating fiber<br /> uterus after menopause and the uterine malignant diseases. At the Hung Vuong hospital, Viet Nam, the<br /> surgical wound infection is 20%.<br /> Objectives: The aim of the research is find out the relation between the use preventive antibiotics and<br /> the surgical wound infection in the hysterectomy at Hung Vuong hospital 2008.<br /> Method: The cohort design was carried out from 12/2007 to 6/2008 on the 1009 patients searching<br /> the relations among the use preventive antibiotics and the surgical wound infection in the hysterectomy.<br /> Results: Result of analysis the 1009 patients for 7 months such as: the women under 47 old years are<br /> 50%, youngest is 13 old years and oldest is 77 old years, overweight is 1.53%. The most of the diseases is<br /> uterine smooth muscle tumors 68.6%. The use of preventive antibiotics over 24 hours is 62.4% surgical<br /> wound infection increasing two times. The snout cut infection in the abdominal surgery 5.7% and vaginal<br /> surgery line 15%.<br /> Conclusion: The common of surgical wound infection in the hysterectomy 10.10%, especially vaginal<br /> surgery 15%. The use preventive antibiotics are incompatible with recommended of the world. Propose the<br /> doctor to injection preventive antibiotics before surgery two hours; and continued research hospital<br /> infections, especially hysterectomy infection.<br /> * Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, ** BV Hùng Vương TP Hồ Chí Minh<br /> Địa chỉ liên hệ: TS. BS. Nguyễn Văn Cư. ĐT: 0903.925.342.<br /> Email: cuupnt@yahoo.com.vn<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br /> Năm 2010<br /> <br /> 75<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Keywords: hysterectomy, surgical wound infection.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tại Việt Nam nhiễm trùng vết mổ (NTVM) trong cắt tử cung hoàn toàn (CTCHT) chưa cải thiện;<br /> Bệnh viện Hùng Vương (BVHV) có 20% cắt tử cung qua ñường bụng và qua ñường âm ñạo, ñây là<br /> phương pháp ñiều trị triệt ñể các bệnh lý u xơ sau mãn kinh, bệnh lý ác tính tại tử cung và chu cung, nhưng<br /> dễ nhiễm trùng(4,9), nhất là nhiễm trùng và áp xe mõm cắt âm ñạo. Từ năm 1977, tiêu chuẩn Trung tâm<br /> Kiểm soát Hoa Kỳ (CDC) ở các khoa phẫu thuật xác ñịnh NTVM dựa trên: số lượng vi khuẩn gây nhiễm,<br /> ñộc lực của vi khuẩn gây bệnh, và sức ñề kháng của BN. Nhiễm trùng mõm cắt âm ñạo phải có ít nhất là có<br /> mủ chảy ra, áp xe, và tác nhân cấy dương tính từ dịch hay mô của mõm cắt âm ñạo. Mục tiêu nghiên cứu<br /> nhằm xác ñịnh mối liên quan giữa việc sử dụng kháng sinh dự phòng với nhiễm trùng vết mổ trong phẫu<br /> thuật cắt tử cung hoàn toàn qua ñường bụng tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2008.<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Xác ñịnh mối liên quan giữa việc sử dụng kháng sinh dự phòng với nhiễm trùng vết mổ trong CTCHT<br /> tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2008.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Nghiên cứu ñoàn hệ tiền cứu trên BN CTCHT tại BVHV từ 12/2007 ñến 6/2008.<br /> Mục tiêu cụ thể 1<br /> NTVM thành bụng, mõm cắt trong y văn là 6% và 7%(1,8).<br /> Dựa theo công thức tính cỡ mẫu n = Z2 (1- α/2) x p(1-p)/d2<br /> + Phẫu thuật cắt tử cung qua ñường bụng, Z: trị số từ phân phối chuẩn (1,96).<br /> P= 0,06, d = 2%; α = 1-p=0,94, ta có: n > 542.<br /> + Phẫu thuật cắt tử cung ñường âm ñạo: p= 0,07; d= 3%; α= 0,93; ta có n > 278.<br /> Mục tiêu cụ thể 2<br /> Cỡ mẫu cần thiết cho mục tiêu 2 là 742.<br /> Chọn n> 1020, ta ñược n= 1048 BN, dựa vào bảng câu hỏi, xử lý theo STATA 8.0.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Về ñặc tính của mẫu<br /> Kết quả trên 1048 BN (Có 39 trường hợp bệnh nhân không quay lại tái khám sau 1 tháng), có 50%<br /> dưới 47 tuổi, nhỏ nhất 13 tuổi, và lớn nhất 77 tuổi, trình ñộ cấp 1-3 (68,7%+ 21,8%). Có 70% BN không<br /> làm việc nhà nước. Cư trú tại thành phố Hồ Chí Minh 57,3%. Tỷ lệ thừa cân là 1,53%. Có 4 ca cắt CTCHT<br /> sau khi ñiều trị viêm (0,4%). Nguyên nhân thường gặp trong CTCHT là bướu cơ trơn tử cung (68,6%).<br /> Đường phẫu thuật rạch da ngang vệ thường ñược áp dụng nhất (46,5%).<br /> Bảng 1: Tỷ lệ NTVM sau CTCHT ñường âm ñạo theo các nguy cơ (nhóm phân tích).<br /> Loại nguy cơ<br /> N= 274<br /> Điểm ASA > 2<br /> 3/17 (17,7)<br /> Phân loại vết<br /> sạch<br /> Không áp dụng<br /> thương<br /> sạch nhiễm<br /> 41/273 (15,0)<br /> bẩn<br /> Không áp dụng<br /> Chỉ số nguy<br /> 0<br /> 36/221 (16,3)<br /> cơ NNIS<br /> 1<br /> 4/52 (7,7)<br /> 2<br /> 1/1<br /> 3<br /> Không áp dụng<br /> Nhiễm trùng mõm cắt<br /> 42 (15,0)<br /> AĐ<br /> Kháng sinh<br /> Không KSDP<br /> 6/46 (13,1)<br /> dự phòng<br /> Thích hợp<br /> 14/64 (21,9)<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br /> Năm 2010<br /> <br /> 76<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Loại nguy cơ<br /> N= 274<br /> Kéo dài<br /> 21/164 (12,8)<br /> Chỉ số NTVM theo NNIS= 0 chiếm tỷ lệ như nhau 74,4%, khi NNIS= 2 chỉ có ở nhóm phân tích<br /> chiếm tỷ lệ 1,8%, trong ñó có 2 bệnh nhân có NTVM.<br /> Chỉ có 1/3 ca mổ bẩn có NTVM trong thời gian nằm viện. Tỷ lệ chung NTVM sau cắt CTCHT là<br /> 9,1%- 12,3%- 11,8% tương ứng với NNIS= 0; 1; 2, ña số là nhiễm trùng nông.<br /> Tỷ lệ NTVM trong cắt CTCHT ñường bụng ở 2 nhóm nằm viện (4,1%) và xuất viện (3,2%) là<br /> tương tự nhau khi KSDP sử dụng không thích hợp.<br /> Nhóm KSDP sử dụng sau phẫu thuật 24 giờ chiếm tỷ lệ NTVM cao gấp 2 lần so với nhóm sử dụng<br /> KSDP thích hợp (bảng 1).<br /> Mặc dù 1 liều KSDP trước mổ ñã ñược sử dụng cho nhóm BN CTCHT ñường âm ñạo, nhưng nhóm<br /> KSDP sử dụng thích hợp có tỷ lệ NTVM cao hơn 1,7 lần so với 2 nhóm còn lại.<br /> Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ NTVM tăng dần theo mức ñộ sử dụng KSDP: không KSDP (1,5%), KSDP<br /> thích hợp (2,6%) và KSDP sau phẫu thuật 24 giờ (5,4%).<br /> Có 32/36 ca NTVM nội viện cắt CTCHT ñường bụng.<br /> Sử dụng KSDP thích hợp không tìm thấy có mối liên quan với tỷ lệ NTVM trong thời gian nằm viện<br /> của CTCHT ñường bụng (OR= 0,79; KTC 95% 95% 0,3- 2,09).<br /> Bảng 2: Đặc ñiểm sử dụng KSDP.<br /> Đặc ñiểm<br /> N= 1048<br /> Sử dụng<br /> 1041<br /> Có<br /> KSDP trước<br /> (99,3)<br /> mổ<br /> Không<br /> 7 (0,7)<br /> KSDP ngưng trong 24 giờ 123 (11,7)<br /> KSDP kéo dài ñể ñiều trị 654 (62,4)<br /> Đổi KS<br /> 264 (25,2)<br /> Lý do ñổi<br /> Nghi ngờ NTVM<br /> 112 (10,7)<br /> kháng sinh<br /> Không lý do<br /> 463 (44,2)<br /> Loại KSDP<br /> Ampicilin<br /> 36 (3,4)<br /> dùng trước<br /> Augmentin/ Upocin<br /> 464 (44,3)<br /> mổ<br /> Cephazolin (cephalosporin I) 532 (50,8)<br /> Cephaxone (cephalosporin III) 3 (0,3)<br /> Lincocin<br /> 6 (0,6)<br /> Trong 100% chỉ ñịnh KSDP trước phẫu thuật CTCHT (bảng 2), chỉ có 11,7% là sử dụng KSDP hợp lý<br /> (KSDP ñược tiêm trong vòng 2 giờ trước khi rạch da, và ñược ngưng sử dụng sau 24 giờ). Tỷ lệ KSDP<br /> ñược sử dụng tiếp tục ñể ñiều trị là 62,4%. Khoảng 50% BN ñược ñổi KSDP mà không có lý do (44,2%).<br /> Bệnh nhân sử dụng KSDP trước mổ ñược ngưng trong 24 giờ là 10,6%, theo khuyến cáo của y văn thì<br /> thấp hơn nhóm KSDP ñược sử dụng kéo dài tiếp tục (10,96%). Kết quả này không có ý nghĩa thống kê (p=<br /> 0,864).<br /> Trong 83,3% sử dụng KSDP thích hợp trước mổ, thì tỷ lệ NTVM nhóm ngưng sử dụng KSDP và<br /> nhóm kéo dài KS sau mổ không có ý nghĩa thống kê (p= 0,668).<br /> Phân tích hồi quy ña biến và ghi nhận 3 yếu tố nguy cơ: tuổi, BMI, và bệnh tiểu ñường có mối liên<br /> quan thuận với NTVM trong thời gian nằm viện có ý nghĩa thống kê (p27) có nguy cơ nhiễm Clostridium difficile, Pneumonia và bacteremia(5). Nghiên cứu cho kết quả<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br /> Năm 2010<br /> <br /> 78<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tương tự các tác giả trên. Biến số BMI tăng tuyến tính với tỷ lệ NTVM nội viện (OR= 1,25; KTC 95%<br /> 1,14-1,37).<br /> Bệnh lý tiểu ñường ñược coi là yếu tố nguy cơ mạnh nhất trong mô hình với p= 0,025, OR= 4,4, CI<br /> 95% 1,42- 13,7 khi phân tích ñơn biến và OR hiệu chỉnh = 3,31 (KTC 95% 1,03- 10,6). Kết quả chúng tôi<br /> tìm thấy phù hợp với kết quả của các nghiên cứu khác(5,7).<br /> Theo các y văn trên thế giới, Bộ Y tế Việt Nam thì việc sử dụng KSDP trong phẫu thuật ñược gọi là<br /> thích hợp khi thời ñiểm tiêm KSDP trong vòng 1 giờ trước khi rạch da, sử dụng ñơn liều và không khuyến<br /> cáo dùng liều tiếp theo; không nên sử dụng KSDP ñể ñiều trị nhằm hạn chế vấn ñề kháng thuốc(7). Phác ñồ<br /> sử dụng KSDP của BVHV ñã có sự thay ñổi là có thể sử dụng liều KSDP tiếp theo trong vòng 24 giờ, và<br /> loại KSDP thông thường cho phẫu thuật phụ khoa như Cephazolin hoặc Lincocin (nếu BN mẫn cảm với<br /> nhóm Cephalosporin). Nghiên cứu cho thấy nhóm KSDP thích hợp là nhóm KSDP ñược tiêm trong vòng 2<br /> giờ trước rạch da và ngưng trong vòng 24 giờ sau mổ; nhóm KSDP cho quá 2 giờ trước rạch da và ngưng<br /> trong 24 giờ sau mổ ñược xem như không KSDP. Kết quả cho thấy tỷ lệ NTVM trong các nhóm khó ñưa<br /> ra kết luận. Phải chăng 1 liều KSDP tiếp tục sau mổ trong nhóm không KSDP thay vì sử dụng ñơn liều<br /> cũng có tác dụng làm giảm tỷ lệ NTVM, và việc ñiều trị tiếp tục sau phẫu thuật của phẫu thuật viên cũng<br /> không ngăn cản quá trình viêm xảy ra. Sau khi sử dụng mô hình phân tích hồi quy ña biến, nghiên cứu cho<br /> thấy sử dụng KSDP không tìm thấy mối liên quan với NTVM trong thời gian nằm viện của phẫu thuật<br /> CTCHT ñường bụng.<br /> Kết quả nghiên cứu ñạt ñươc mục tiêu nhưng cần có nghiên cứu tiếp với cỡ mẫu lớn và thời gian<br /> nghiên cứu dài hơn ñể xác ñịnh hiệu quả của KSDP trong CTCHT qua ñường bụng và ñường âm ñạo.<br /> KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu thực hiện 6 tháng tại BVHV với mẫu là 1009 BN ñược phẫu thuật cắt CTCHT qua ñường<br /> bụng và ñường âm ñạo, cho kết quả sau:<br /> Cắt CTCHT có NTVM 10,10% (thành bụng 4,4% và mõm cắt là 5,7%); nhiễm khuẩn mõm cắt qua<br /> ñường âm ñạo là 15,00%. Sử dụng KSDP không thích hợp không có liên quan với tỷ lệ NTVM trong cắt<br /> CTCHT. Một số NTVM sau xuất viện là nhiễm trùng mõm cắt âm ñạo. Việc sử dụng KSDP còn bàn cãi,<br /> làm tăng tỷ lệ sử dụng kháng sinh không cần thiết và chưa phù hợp với tình hình sử dụng KSDP trên thế<br /> giới.<br /> KIẾN NGHỊ<br /> Kiểm soát mức ñường huyết trước khi phẫu thuật.<br /> Theo dõi BN hậu phẫu, ñể hạn chế NTVM và phát huy hiệu quả tối cao của KSDP.<br /> Nên tiêm KSDP 30 phút trước khi rạch da nhằm làm tăng tác dụng dự phòng.<br /> Chống nhiễm trùng bệnh viện ñể góp phần tích cực cho bác sĩ lâm sàng.<br /> Nghiên cứu tác nhân gây NTVM.<br /> Phẫu thuật viên cần sử dụng KSDP ñúng phác ñồ.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> Ahmed, F and Wasti S., (2001), Infections, complicatioms following abdominal hysterectomy in Karachi, Pakistan, Int j Gynaecol Obster, 73 (1),<br /> pp 27-34.<br /> Center for Disease Control and Prevention (2004), “Nation Nosocomial Surveillance (NNIS) System Report, data summary from January 1992<br /> through June 2004, issue October 2004”, Am J Infect Control, 32, (8), pp 470-485.<br /> Chen, C.C, et al, (2007), “Perioperative complications in obese women vs normal-weight women who undergo vaginal surgery”, Am J Obstet<br /> Gynecol, 197, (1), pp 98 el-8.<br /> Đỗ Thị Mỹ An, Trần Sơn Thạch, Nguyễn Văn Trương (2008). Yếu tố dự báo nhiễm trùng vết mổ sau mổ sanh tại BVHV, tạp chí Y học thành<br /> phố Hồ Chí Minh, 12 (1): tr 51-57.<br /> Mannien, J, J.C. Wille, R.L. Snoeren, and S. van den Hof, (2006), “Impact of postdischarge surveillance on surgical site infection rates for several<br /> surgical procedures: results from the nosocomial surveillance network in the Netherlands”, Infect Hosp Epidemiol, 27, (8), pp 809-816.<br /> Thawn M, Gray, SH Vick CC, Itani KM, and Bishop MMJ, Ordin DL, Houston TK, (2006), “Timely Administration of Prophylactics for Major<br /> Surgical Procedures”, J Am Coll Surg, 203, pp 803-811.<br /> Molina-Cabrillana, J, et al, (2008), “Surveillance and risk factors on hysterectomy wound infection rate in Gran Canaria, Spain”, Eur J Obstet<br /> Gynecol Reprod Biol, 136, (2), pp 232-238.<br /> Nguyễn Đỗ Nguyên (2006). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong y khoa. Giáo trình giảng dạy Bộ môn Dịch tễ học lâm sàng.<br /> Nguyễn Thị Thanh Hà (2005). Nhiễm trùng bệnh viện – Tỷ lệ hiện mắc, yếu tố nguy cơ tại 6 bệnh viện phía Nam, Tạp chí Y học Thực hành: tr<br /> 81-87.<br /> Tran T.S., Chongsuvivatvongt V. and Geatert A., (1998), “Postoperative hospital accquired infection in Hungvuong Obstetric and Gynaecological<br /> Hospital,VietNam”, Journal of Hospital Infection, 40, (2), pp 141-147.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br /> Năm 2010<br /> <br /> 79<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2