intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối tương quan giữa năng suất các kỳ thu rau với tổng năng suất rau và giữa các bộ phận trong ngọn rau

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu 6 giống khoai lang có tiềm năng sử dụng làm rau xanh, trồng ở 2 vụ Xuân Hè và Hè Thu, với quỹ thời gian 90 ngày sau trồng, Vụ Hè Thu các giống cho 7 kỳ thu rau đạt năng suất trung bình cao 37,60 tấn rau /ha, cao hơn vụ Xuân Hè thu 6 kỳ, đạt 31,03 tấn rau/ha, và và đã xác định được giống VĐ1 có năng suất rau cao nhất từ 34,33 – 46,99 tấn rau/ha và hơn hẳn các giống ở độ tin cậy 95%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối tương quan giữa năng suất các kỳ thu rau với tổng năng suất rau và giữa các bộ phận trong ngọn rau

Nguyễn Đức Thạnh<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 81(05): 115 - 119<br /> <br /> MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NĂNG SUẤT CÁC KỲ THU RAU VỚI<br /> TỔNG NĂNG SUẤT RAU VÀ GIỮA CÁC BỘ PHẬN TRONG NGỌN RAU<br /> Ở MỘT SỐ GIỐNG KHOAI LANG RAU<br /> Mai Thạch Hoành*<br /> Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu 6 giống khoai lang có tiềm năng sử dụng làm rau xanh, trồng ở 2 vụ Xuân Hè và Hè<br /> Thu, với quỹ thời gian 90 ngày sau trồng, Vụ Hè Thu các giống cho 7 kỳ thu rau đạt năng suất<br /> trung bình cao 37,60 tấn rau /ha, cao hơn vụ Xuân Hè thu 6 kỳ, đạt 31,03 tấn rau/ha, và và đã xác<br /> định được giống VĐ1 có năng suất rau cao nhất từ 34,33 – 46,99 tấn rau/ha và hơn hẳn các giống<br /> ở độ tin cậy 95%. Trong đó các kỳ thu rau ở kỳ giữa của cả hai vụ đều cho năng suất rau cao nhất:<br /> 6,25 – 6,8 tấn rau/ha, và có mối tương quan thuận với tổng năng suất rau cả vụ đều ở mức rất chặt<br /> r = 0,918 và r = 0,9242. Trong các bộ phận ngọn rau, lá có khối lượng lớn nhất, đạt 23,43 gam / 10<br /> ngọn cao hơn thân và cuống trong ngọn rau, với mối tương quan cao nhất r = 0,9661. Điều này đã<br /> xác đinh rõ được vai trò quan trong của lá trong ngọn rau khoai lang.<br /> Từ khoá: năng suất, kỳ thu rau, khối lượng, lá, cuống, thân, mối tương quan<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Rau khoai lang đang được phát triển, làm<br /> phong phú nguồn rau xanh phục vụ đời sống<br /> cộng đồng và tham gia tốt nguồn rau sạch,<br /> ngăn ngừa một số bệnh xã hội hiện nay. Năng<br /> suất rau khoai lang phụ thuộc vào thời vụ<br /> trồng, sự khai thác nhiều lần thu hái khác<br /> nhau, nhất là khi giáp các vụ rau trong năm<br /> như 2 vụ: Xuân hè và Hè Thu. Đặc biệt khi sử<br /> dụng rau khoai lang cũng rất đa dạng theo<br /> từng bộ phận ngọn rau như: lá, cuống lá hay<br /> chỉ ngọn thân non, là tuỳ theo thị hiếu sử<br /> dụng ở từng người và từng vùng khác nhau.<br /> Kết quả nghiên cứu mối tương quan năng suất<br /> các kỳ thu hái với tổng năng suất rau và tương<br /> quan giữa các bộ phận trên ngọn rau khoai<br /> lang ở 2 vụ chính ở trên trong năm, đã góp<br /> phần cho viếc khai thác và sử dụng các giống<br /> rau có hiệu quả hơn.<br /> VẬT<br /> LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Vật liệu nghiên cứu<br /> Gồm 6 giống khoai lang có tiềm năng sử<br /> dụng làm rau xanh cho người là TV1 nhập<br /> dây giống từ Trung Quốc; VĐ1 nhập từ Đài<br /> *<br /> <br /> Tel: 0988440172; Email: maihoanh2006@yahoo.com<br /> <br /> Loan, K51 giống lai trong nước; H12 giống<br /> lai tự nhiên; DT2 giống nhập ở Viện Di<br /> truyền và giống CN.<br /> Đối chứng là giống Cực Nhanh là giống nhập<br /> nội đã được công nhận năm 1995<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thí nghiệm được bố trí khối nghẫu nhiên<br /> hoàn chỉnh (RCBD), với 3 lần nhắc lại, diện<br /> tích ô thí nghiện 18 m2 (1,2 m x 5 m x 3<br /> luống); Mật độ trồng 20 cm x 15 cm<br /> Thời vụ trồng ở 2 vụ giáp rau để giải quyết<br /> rau hiếm khi giáp vụ rau xuân và rau Đông:<br /> Vụ Xuân Hè trồng 8/4/2010 và Vụ Hè Thu<br /> trồng vào 28/6/2010.<br /> Lượng phân bón: Phân chuồng 10 tấn, phân<br /> hoá học gồm: 90N, 30P205 và 60K20 cho 1ha.<br /> Phương phán bón: lân và kaly bón lót cùng<br /> phân chuồng, đạm chia đều để tưới sau các<br /> lần thu hái rau xanh<br /> Chỉ tiêu theo dõi<br /> - Các đợt thu rau đều lấy tiêu chuẩn ngọn rau<br /> khoai lang dài 15 cm để thu rau, và đợt cuối<br /> cùng đều kết thúc vào lúc 90 ngày sau trồng<br /> (nst) cho cả 2 vụ<br /> - Tính năng suất rau từng đợt, và tổng năng<br /> suất rau cả vụ (khi kết thúc 90 nst).<br /> 121<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 81(05): 121 - 126<br /> <br /> Tương quan giữa năng suất ngọn rau đợt 1 với<br /> tổng năng suất rau, Xuân 2010<br /> (kỳ 1 thấp)<br /> <br /> 41<br /> Tổ ng năng suất<br /> rau (T/ha)<br /> <br /> 36<br /> 31<br /> 26<br /> 21<br /> <br /> y = 3.8662x + 17.031<br /> R2 = 0.8128<br /> <br /> 16<br /> 11<br /> 6<br /> 1<br /> 3<br /> <br /> 3.5<br /> 4<br /> 4.5<br /> Năng suất ngọn đợt 1 (T/ha)<br /> <br /> 5<br /> <br /> Kỳ thu rau lần đầu có biến thiên thấp<br /> R2 = 0,8128, thấp hơn kỳ giữa và cao hơn kỳ cuối<br /> Tương quan giữa năng suất ngọn rau đợt cao nhất với<br /> tổng năng suất rau , vụ Xuân 2010<br /> (kỳ giữa cao nhất)<br /> 36<br /> T ổ n g n ăn g su ất rau<br /> (T /h a)<br /> <br /> 31<br /> 26<br /> 21<br /> y = 4.4075x + 4.8747<br /> R2 = 0.8542<br /> <br /> 16<br /> 11<br /> 6<br /> 1<br /> 5<br /> <br /> 5.2<br /> <br /> 5.4<br /> <br /> 5.6<br /> 5.8<br /> 6<br /> Năng suất rau cao nhât (T/ha)<br /> <br /> 6.2<br /> <br /> 6.4<br /> <br /> 6.6<br /> <br /> Kỳ thu rau lần giữa có biến thiên cao nhất<br /> R2 = 0,8542, cao hơn hẳn 2 kỳ đầu và cuối<br /> Tương quan năng s uất rau lần cuối với<br /> tổng năng s uất rau, Xuân 2010<br /> (KỲ cuối TB)<br /> <br /> 36<br /> 31<br /> 26<br /> 21<br /> <br /> (T/ha)<br /> <br /> - Tính tương quan giữa năng suất rau đợt đầu,<br /> đợt cuối và đợt giữa có năng suất rau cao nhất.<br /> - Tính khối lượng các bộ phận ngọn rau riêng:<br /> lá, cuống và thân để tính mối tương quan giữa<br /> chúng với tổng khối lượng ngọn rau.<br /> Địa điểm nghiên cứu<br /> Tại HTX Liên Ninh, Văn Điển, Thanh Trì,<br /> Hà Nội.<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Kết quả vụ Xuân Hè<br /> Vụ Xuân Hè được trồng 08/04, qua 6 kỳ thu<br /> ngọn rau xanh và kết thúc đóng 90 nst, kết<br /> quả thu được ở bảng 1.<br /> Qua 6 kỳ thu rau ở bảng 1 cho thấy năng suất<br /> rau trung bình của 6 giống đều thấp nhất ở kỳ<br /> đầu (18 nst) đạt 3,62 tấn/ ha, năng suất rau<br /> trung bình ở đợt cuối (90nst) đạt 5,49 tấn / ha<br /> và đạt năng suất cao nhất là kỳ giữa (62 nst)<br /> 6,25 tấn / ha. Vậy vụ Xuân Hè với 6 giống<br /> tham gia thí nghiệm, trong quỹ thời gian 90<br /> nst đã cho năng suất rau xanh trung bình ở<br /> các giống là 31,03 tấn / ha. Trong đó cao nhất<br /> là giống VĐ1 đạt cao nhất 34,33 tấn / ha, với<br /> độ tin cậy 95 %. Xét mối tương quan giữa<br /> năng suất rau với tổng năng suất cả vụ của 3<br /> kỳ thu rau trên, cho thấy kỳ giữa có mức<br /> tương quan chặt nhất r = 0,9242 , sau đó đến<br /> kỳ thu đầu r = 0,9005 và kỳ thu cuối cho mức<br /> thâp nhất r = 0,3276.<br /> Mức độ biến thiên của 3 kỳ trên cũng được thể<br /> hiện rõ trên các biểu đồ dưới đây:<br /> <br /> Tổng năng suất rau<br /> <br /> Mai Thạch Hoành<br /> <br /> 16<br /> 11<br /> <br /> y = 0.2028x + 2.3947<br /> R2 = 0.1073<br /> <br /> 6<br /> 1<br /> 5<br /> <br /> 5.2<br /> <br /> 5.4<br /> 5.6<br /> 5.8<br /> Năng s uông rau (T/ha)<br /> <br /> 6<br /> <br /> 6.2<br /> <br /> Kỳ thu rau lần cuối có độ biến thiên thấp nhất<br /> R2 = 0,1073, và các giống có xu hướng chậm lại,<br /> chỉ riêng giống H12 còn tăng<br /> <br /> Bảng 1. Năng suất rau ở các kỳ thu và tương quan giữa chung<br /> với tổng năng suất rau cả vụ Xuân-Hè (tấn/ha)<br /> Kỳ<br /> 26/4<br /> 8/5<br /> 24/5<br /> 10/6<br /> 24/6<br /> 8/7<br /> Giống<br /> (18 nst)<br /> (30 nst)<br /> (46 nst)<br /> (62 nst)<br /> (76 nst)<br /> (90 nst)<br /> TV1<br /> 4,12<br /> 4,75<br /> 6,40<br /> 6,32<br /> 6,19<br /> 5,12<br /> VĐ1<br /> 4,49<br /> 5,69<br /> 6,00<br /> 6,42<br /> 6,54<br /> 5,19<br /> K51<br /> 3,42<br /> 3,65<br /> 5,42<br /> 6,00<br /> 6,05<br /> 5,91<br /> H12<br /> 3,28<br /> 4,37<br /> 5,20<br /> 6,19<br /> 5,91<br /> 6,06<br /> DT2<br /> 3,21<br /> 3,23<br /> 4,40<br /> 6,20<br /> 5,18<br /> 5,42<br /> CN<br /> 3,21<br /> 4,28<br /> 5,20<br /> 6,40<br /> 5,50<br /> 5,28<br /> T.Bình<br /> 4,33<br /> 5,44<br /> 5,90<br /> 5,49<br /> 3,62<br /> 6,25<br /> Cv %<br /> 13,81<br /> 18,01<br /> 11,76<br /> 2,30<br /> 7,63<br /> 6,56<br /> LSdo,o5<br /> 1,00<br /> 1,25<br /> 1,13<br /> 0,54<br /> 0,75<br /> 0,86<br /> Kỳ thu 1(NSTB thấp nhất)<br /> y = 4,0296 x + 16,34; R2 = 0,8109; r = 0,9005<br /> Kỳ thu giữa (NSTB cao nhất)<br /> y = 4,4075 x + 4,8747; R2 = 0,8542; r = 0,9242<br /> Kỳ thu cuối ( NSTB)<br /> y = 0,2028 x + 2,3947; R2 = 0,1073; r = 0,3276<br /> <br /> Tổng số<br /> ( 6 kỳ )<br /> 32,90 (2)<br /> 34,33 (1)<br /> 30,45 (4)<br /> 31,01 (3)<br /> 27,64 (6)<br /> 29,87 (5)<br /> 31,03<br /> 6,91<br /> 2,06<br /> <br /> 122<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Vụ hè thu<br /> Vụ Hè thu các giống được trồng 28 /6, với 7<br /> lần thu hái và cũng kết thúc 90 nst đã thu<br /> được kết quả như bảng 2.<br /> Qua 7 kỳ thu rau ở bảng 2 đã cho thấy năng<br /> suất rau trung bình của 6 giống đều thấp nhất<br /> ở kỳ đầu (16 nst) đạt 2,85 tấn/ ha, năng suất<br /> rau trung bình ở đợt cuối (90nst) đạt 6,13<br /> tấn/ha và đạt năng suất cao nhất là kỳ giữa<br /> (52 nst) 6,8 tấn / ha. Vậy vụ Hè thu với 6<br /> giống tham gia thí nghiệm, trong quỹ thời<br /> gian 90 nst đã cho năng suất rau xanh trung<br /> bình ở các giống là 37,60 tấn / ha đều cao hơn<br /> vụ Xuân - Hè. Trong đó cao nhất là giống VĐ1<br /> đạt 46,99 tấn rau/ha, với độ tin cậy 95 %.<br /> Xét mối tương quan giữa năng suất rau với<br /> tổng năng suất cả vụ của 3 kỳ thu rau trên,<br /> cho thấy ngược với vụ Xuân Hè là: kỳ thu rau<br /> cuối có mức tương quan chặt nhất r = 0,9895 ,<br /> sau đó đến kỳ thu giữa r = 0,918 và kỳ thu<br /> đầu cho mức thâp nhất r = 0,7418.<br /> Mức độ biến thiên của 3 kỳ trên cũng được<br /> thể hiện rõ trên các biểu đồ dưới đây:<br /> Tương quan giữa NS ngọn rau với<br /> năng suất rau , Hè Thu 2010<br /> ( kỳ 1)<br /> <br /> Tổng năng suất<br /> rau<br /> (T /ha)<br /> <br /> 51<br /> 46<br /> 41<br /> 36<br /> 31<br /> 26<br /> 21<br /> 16<br /> 11<br /> 6<br /> 1<br /> <br /> y = 4.9204x + 23.554<br /> R2 = 0.5502<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> Năng suất ngọn rau (T/ha)<br /> <br /> 5<br /> <br /> Sự biến thiên kỳ thu rau đầu R2 = 0,5502<br /> là mức thấp nhất<br /> <br /> 46<br /> <br /> 46<br /> <br /> 41<br /> 36<br /> 31<br /> y = 7.8723x - 10.646<br /> R2 = 0.9791<br /> <br /> 26<br /> 21<br /> 16<br /> 11<br /> 6<br /> 1<br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> 8<br /> <br /> Năng suất rau lần cuối (T/ha)<br /> <br /> Sự biến thiên ký thu ra cuối R2 = 0,9791<br /> là mức cao nhât<br /> <br /> Mối tương quan về khối lượng của các bộ<br /> phận trong ngọn rau<br /> Ở vụ Hè Thu đã nghiên cứu các khối lượng<br /> Lá , Cuống và Thân trong ngọn rau khoai lang<br /> đã thu được kết quả ở bảng 03.<br /> Kết quả bảng 03 cho thấy về mặt khối lượng:<br /> Lá là cao nhất đạt trung bình 23,43 g/10 ngọn,<br /> sau đến Thân đạt 21,87 g /10 ngọn và cuối<br /> cùng Cuống đạt 17,6g/10 ngọn là thấp nhất.<br /> Đồng thời rút ra 2 giông: giống H12 có khối<br /> lương ngọn cao nhất đạt 79,77g/10 ngọn,<br /> giống DT2 đạt thấp nhất 53,24g/10 ngọn, và<br /> chúng đều ở độ tin cậy 95%. Điều này rất phù<br /> hợp với nhật xét thực tế: H12 có ngọn rau to<br /> và mập nhất, còn DT2 có ngọn nhỏ nhất trong<br /> các giống thí nghiệm.<br /> Xét mối tương quan giữa khối lượng các bộ<br /> phận trên với tổng khối lượng ngọn rau của<br /> các giống đã cho thấy: Lá có mức tương quan<br /> cao nhất r = 0,9661 và có độ biến thiên lớn<br /> nhất R2 = 0, 9334, thể hiện ở biểu đồ sau:<br /> <br /> Tương quan giữa năng suất rau lần cao với<br /> tổng năng suất rau, vụ hè 2010<br /> (kỳ giữa- cao nhất)<br /> <br /> 51<br /> <br /> 81(05): 115 - 119<br /> <br /> Tương quan giữa năng suất rau lần cuối<br /> với tổng năng suất rau, hè 2010<br /> (kỳ cuối- TB)<br /> <br /> 51<br /> Tổng năng suất rau<br /> (T/ha)<br /> <br /> Nguyễn Đức Thạnh<br /> <br /> Tương quan giữa Khối Lượng Lá với<br /> tổng K.L. rau, vụ Xuân He 2010<br /> <br /> 91<br /> Khối lượng rau (g)<br /> <br /> 81<br /> <br /> Tổng năng suất rau (<br /> T/ha)<br /> <br /> 41<br /> 36<br /> 31<br /> 26<br /> 21<br /> y = 3.0133x + 17.09<br /> R2 = 0.8427<br /> <br /> 16<br /> 11<br /> <br /> 71<br /> 61<br /> 51<br /> 41<br /> y = 2.7426x - 1.6579<br /> R2 = 0.9334<br /> <br /> 31<br /> 21<br /> 11<br /> 1<br /> <br /> 6<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4<br /> 6<br /> Năng suất ngọn rau ( T/hs)<br /> <br /> 8<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20<br /> Khối lượng lá (G)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> Sự biến thiên kỳ thu rau giữa R2 = 0,8427<br /> là mức cao nhất ở vụ Hè Thu<br /> <br /> 123<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Mai Thạch Hoành<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Tương quan giữa Khối Lượng Cuống với<br /> tổng K.L. rau, vụ Xuân Hè 2010<br /> <br /> 91<br /> <br /> Tương quan giữa khối lượng thân với<br /> tổng khối lượng rau<br /> vụ Xuân Hè 2010<br /> <br /> 91<br /> 81<br /> <br /> 81<br /> y = 1.7416x + 32.137<br /> R2 = 0.6626<br /> <br /> 61<br /> <br /> Tổ ng KL rau (G )<br /> <br /> 71<br /> Tổng KL rau (g)<br /> <br /> 81(05): 121 - 126<br /> <br /> 51<br /> 41<br /> 31<br /> <br /> 71<br /> 61<br /> 51<br /> 41<br /> <br /> y = 2.2207x + 14.494<br /> R2 = 0.5929<br /> <br /> 31<br /> 21<br /> <br /> 21<br /> <br /> 11<br /> <br /> 11<br /> <br /> 1<br /> 0<br /> <br /> 1<br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 10<br /> 15<br /> Khối lượng cuống (g)<br /> <br /> 20<br /> <br /> 5<br /> <br /> 25<br /> <br /> Cuống lá có mối tương quan thấp sau lá, đạt r =<br /> 0,8140 và có độ biến thiên R2 = 0,6626 xếp sau lá<br /> <br /> 10<br /> <br /> 15<br /> <br /> 20<br /> <br /> 25<br /> <br /> Khối lượng thân (g)<br /> <br /> Thân phần ngọn rau có mối tương quan thấp nhất<br /> r = 0,77, và có độ biến thiên cũng thấp nhất<br /> R2 = 0,5929<br /> <br /> Bảng 2. Năng suất rau ở các kỳ thu và tương quan giữa chúng với tổng năng suất rau cả vụ Hè -Thu<br /> (tấn/ha)<br /> Kỳ<br /> <br /> 14/7<br /> (16 nst)<br /> <br /> 26/7<br /> (28 nst)<br /> <br /> 8/8<br /> (40 nst)<br /> <br /> 20/8<br /> (52 nst)<br /> <br /> Giống<br /> TV1<br /> 2,00<br /> 4,33<br /> 6,00<br /> 8,71<br /> VĐ1<br /> 4,53<br /> 4,84<br /> 6,56<br /> 9,02<br /> K51<br /> 2,56<br /> 4,13<br /> 5,33<br /> 5,53<br /> H12<br /> 3,00<br /> 4,27<br /> 5,67<br /> 7,33<br /> DT2<br /> 2,27<br /> 3,2<br /> 4,89<br /> 4,84<br /> CN<br /> 2,75<br /> 4,58<br /> 5,82<br /> 5,38<br /> T,bình<br /> 4,24<br /> 5,71<br /> 2,85<br /> 6,80<br /> Cv %<br /> 5,7<br /> 6,9<br /> 4,2<br /> 4,4<br /> LSdo,o5<br /> 0,29<br /> 0,53<br /> 0,44<br /> 0,55<br /> Kỳ thu 1 (NSTB thấp nhất)<br /> y = 4,9204 x + 23,554;<br /> Kỳ thu giữa (NSTB cao nhất) y = 3, 0133 x + 17,09;<br /> Kỳ thu cuối (NSTB)<br /> y = 7,8723 x - 10,646;<br /> <br /> 30<br /> <br /> 4/9<br /> (66 nst)<br /> <br /> 16/9<br /> (78 nst)<br /> <br /> 28/9<br /> (90 nst)<br /> <br /> 6,27<br /> 6,44<br /> 6,38<br /> 7,38<br /> 7,44<br /> 7,22<br /> 4,56<br /> 5,51<br /> 5,53<br /> 5,82<br /> 6,56<br /> 6,53<br /> 4,53<br /> 5,20<br /> 5,16<br /> 5,44<br /> 6,04<br /> 5,96<br /> 5,67<br /> 6,20<br /> 6,13<br /> 7,0<br /> 4,6<br /> 4,3<br /> 0,72<br /> 0,52<br /> 0,48<br /> R2 = 0,5502; r = 0,7418<br /> R2 = 0,8427; r = 0,918<br /> R2 = 0,9791; r = 0,9895<br /> <br /> Tổng<br /> (7 kỳ)<br /> 40,13(2)<br /> 46,99(1)<br /> 33,15(5)<br /> 39,18(3)<br /> 30,09(6)<br /> 35,97(4)<br /> 37,60<br /> 14,39<br /> 3,29<br /> <br /> Bảng 3. Khối lương các bộ phận ngọn rau và tương quan giữa chúng<br /> với tổng khối lượng của ngọn rau (gam/10 ngọn)<br /> Khối lg(g) Giống<br /> Lá<br /> Cuống lá<br /> Thân<br /> Tổng số T.bình<br /> TV1<br /> 21,13<br /> 18,51<br /> 17,90<br /> 57,54<br /> VĐ1<br /> 23,11<br /> 18,15<br /> 21,81<br /> 63,07<br /> K51<br /> 23,51<br /> 21,91<br /> 21,72<br /> 67,14<br /> H12<br /> 30,05<br /> 22,16<br /> 27,56<br /> 79,77<br /> DT2<br /> 20,30<br /> 10,22<br /> 22,72<br /> 53,24<br /> Cực Nhanh-CN<br /> 22,50<br /> 15,61<br /> 19,53<br /> 57,64<br /> Trung Bình<br /> 23,43<br /> 17,76<br /> 21,87<br /> 63,07<br /> Cv %<br /> 13,49<br /> 22,86<br /> 13,76<br /> 13,76<br /> LSd o,o5<br /> 2,52<br /> 2,84<br /> 2,45<br /> 4,16<br /> Tương quan: Lá với T.số<br /> y = 2,7426 x + 1,6579; R2 = 0,9334;<br /> r = 0,9661<br /> Tương quan: Cuống với T.số y = 1,7416 x + 32,137, R2 = 0, 6626; r = 0,8140<br /> r = 0,77<br /> Tương quan: Thân với T.số<br /> y = 2,2207 x + 14,494; R2 = 0,5929;<br /> <br /> 124<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Đức Thạnh<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ<br /> Kết luận<br /> + Cùng trong quỹ thời gian 90 ngày, năng<br /> suất rau bình quân giữa các giống trong thí<br /> nghiệm vụ Hè thu đạt cao 37,60 tấn, cao hơn<br /> vụ Xuân Hè đạt 31,03 tấn, và cho 7 kỳ thu<br /> hoạch rau hơn vụ Xuân Hè chỉ có 6 kỳ thu.<br /> Đồng thời rút ra giống VĐ1 là giống cho năng<br /> suất cao nhất, xứng đáng được Bộ NN&<br /> PTNT công nhận là giống tạm thời theo quyết<br /> định số 608 / QĐ-TT-CLT, ngày 14/12/2010.<br /> + Hai kỳ thu ở giữa và ở cuối vụ của hai vụ<br /> trên có độ biến thiên và mối tương quan thuận<br /> giữa năng suất hai kỳ này với tổng năng suất<br /> rau vụ là trái ngược nhau: vụ Xuân Hè kỳ thu<br /> ở giữa có R2 = 0,8542 và r = 0,9242 cao nhất,<br /> còn kỳ ở cuối có R2 = 0,1073 và r = 0,3276<br /> thấp nhất. Nhưng ngược lại vụ Hè Thu kỳ thu<br /> ở cuối có R2 = 0,9791 và r = 0,0,9895 cao<br /> nhất, cón kỳ ở giữa có R2 = 0,8427 và r =<br /> 0,918 thấp hơn.<br /> + Trong ngọn rau khoai lang, khối lượng lá<br /> chiếm cao nhất, trung bình các giống là 23,43<br /> gam/10 ngọn, Khối lượng cuống lá nhỏ nhất<br /> chỉ đạt 17,76gam/10 ngọn và khối lượng thân<br /> ngọn rau ở mức trung gian giữa lá và cuống,<br /> đạt 21,87gam/10 ngọn.<br /> + Mối tương quan giữa ba bộ phận lá, cuống<br /> và thân với tổng khối lượng ngọn rau, thì lá<br /> vần có độ biến thiên cao nhất R2 = 0,9334 và<br /> mối tương quan thuận vẫn cao và chặt nhất r<br /> = 0,9661. Nghĩa là chỉ có lá có độ biến thiên<br /> và mối tương quan là đồng thuận với nhau,<br /> còn cuống và thân không đồng thuận ở độ<br /> biến thiên và mối tuơng quan của chúng. Vậy<br /> rút ra ở ngọn rau khoai lang, vai trò của lá là<br /> quan trọng và chiếm ưu thế nhất.<br /> <br /> 81(05): 115 - 119<br /> <br /> Đề nghị<br /> Đề nghị mở rộng phát triển giống khoai lang<br /> rau VĐ1 ra các vùng hiếm rau, nhất là vụ Hè<br /> Thu và chú ý bón phân hợp lý để bảo đảm tốt<br /> nămg suất và chất lượng ngọn rau khoai lang.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1].Báo cáo kết quả nghiên cứu tuyển chọn và<br /> khảo nghiệm giống khoai lang rau triển vọng<br /> VĐ1, Báo cáo của TTNCCCC, Viện CLT-CTP,<br /> Viện KHNNVN<br /> [2].Nguyễn Văn Thuỷ (2005) Nghiên cứu đặc<br /> điểm nống sinh học của một số giống khoai lang<br /> sử dụng làm rau tại ngoại thành Hà Nội, luận văn<br /> Thạc sỹ.<br /> [3].Mai Thạch Hoành (2003) Giống và kỹ thuật<br /> thâm canh cây có củ, Nxb nông nghiệp.<br /> [4].Mai Thạch Hoành (2004) Cây khoai lang kỹ<br /> thuật trồng và bảo quản, Nxb Nông nghiệp<br /> [5].Mai Thạch Hoành (2005) Chọn tạo và nhân<br /> giống cây có củ, Nxb Nông nghiệp.<br /> [6]. Đinh Thế Lộc và CS (1979) Kỹ thuật thâm<br /> canh cây khoai lang - Nxb Nông nghiệp Hà Nội<br /> [7].Vũ Văn Chè (2003). Nghiên cứu chọn tạo<br /> giống khoai lang chất lượng củ cao ở vùng đồng<br /> Bằng Bắc Bộ. Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện<br /> khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam - Hà Nội<br /> [8].Ngô Xuân Mạnh (1996) Nghiên cứu các chỉ<br /> tiêu phẩm chất và một số biện pháp chế biến nhằm<br /> nâng cao hiệu quả sử dụng khoai lang vụ Đông ở<br /> miền Bắc Việt Nam. Luận án Phó Tiến sỹ khoa<br /> học Nông nghiệp - Trường Đại học NN I Hà Nội.<br /> [9].Adolph, W.H and H.C Liu (1989), The Value<br /> of Sweetpotato in human mitrition, Chin, Med, J,<br /> pp 337-442.<br /> [10]. Anon (1981), AVRDC Progress Report 1980,<br /> AVR DC, Shanhua, Tainan, pp 71-72.<br /> [11]. Collin W.W&Walter W.M (1985) “Fresh<br /> root for human consumption” in Bouwkamp J.C<br /> (Ed) Sweetpotato products: Amatural Resource<br /> for the Tropics, CRC Press, pp.153-173.<br /> <br /> 125<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2