intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Moles & Dysplastic Nevi

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

58
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Moles là những u, bướu mọc trên da, tên Y học là "nevi" (hay "nevus" khi chỉ có 1 bướu). Khối u xuất hiện khi các tế bào da, có tên melanocyte, tích tụ tại một nơi. Mole thường có màu hồng, nâu nhạt , nâu đậm hoặc màu da. Bình thường, melanocyte tăng trưởng trong da, tạo nên màu da. Khi ra nắng, melanocyte tạo ra nhiều sắc tố hơn khiến da trở nên sậm màu. Mole rất thường thấy trên da, số mole trung bình là 10-40 vệt. Người khỏe mạnh có thể mọc mole cho đến...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Moles & Dysplastic Nevi

  1. Moles & Dysplastic Nevi Moles là những u, bướu mọc trên da, tên Y học là "nevi" (hay "nevus" khi chỉ có 1 bướu). Khối u xuất hiện khi các tế bào da, có tên melanocyte, tích t ụ tại một nơi. Mole thường có màu hồng, nâu nhạt , nâu đậm hoặc màu da. Bình thường, melanocyte tăng trưởng trong da, tạo nên màu da. Khi ra nắng, melanocyte tạo ra nhiều sắc tố hơn khiến da trở nên sậm màu. Mole rất thường thấy trên da, số mole trung bình là 10-40 vệt. Người khỏe mạnh có thể mọc mole cho đến tuổi 40. Mole có thể phẳng hoặc trồi trên da, thường có dạng tròn, bầu dục và nhỏ cỡ đầu bút viết. Dysplastic Nevi Khoảng 10% những người có mole là những mole bất thường, khác với những mole thường thấy, Y học gọi các mole bất thường này là dysplastic nevi.
  2. Dysplastic nevi có khuynh hướng trở thành ung thư, loại ung thư có tên melanoma. Do đó, mole cần được xem xét, theo dõi thường xuyên, nhất là khi chúng biến dạng, lớn hơn, đổi màu hoặc khác lạ. Melanoma Melanoma là loại ung thư da trầm trọng nhất trong những loại ung thư da vì loại ung thư này lan khắp cơ thể nhanh chóng. Melanoma có thể xuất hiện trong mắt, intraocular melanoma hoặc những phần thân thể khác nơi có sắc tố. Melanoma xuất phát từ melanocyte, tế bào chứa melanin (sắc tố) tạo nên màu da nằm dưới biểu bì. Khi các tế bào này tăng trưởng bất trật tự, tích tụ và trở thành khối u, bướu; chúng có thể ăn lậm hoặc lan ra các mô chung quanh và huỷ hoại các mô này. Melanoma có thể xuất phát từ mole hoặc từ các tế bào bình thường. Khi đi khám bệnh,bác sĩ có thể quan sát hoặc theo dõi các mole trên cơ thể. Việc cắt bỏ toàn khối mole hoặc lấy mẫu để thử nghiệm gọi là "trích mô" hay làm sinh thiết (biopsy). Nếu có thể, bác sĩ cắt bỏ toàn khối mole, excisional biopsy, hơn là chỉ 'cạo" một mảnh (shave biopsy) để thử nghiệm.
  3. Sau khi chẩn bệnh và xác định chứng melanoma, bác sĩ và bệnh nhân nên thảo luận để chọn lựa cách chữa trị thích hợp nhất. Melanoma được chữa trị qua tiểu phẫu, cắt bỏ khối u chưa lậm sâu và chưa lan xa, kết quả thường khả quạn Tuy nhiên khi chẩn bệnh trễ, Melanoma đã theo máu và mạch bạch huyết lan đến các bộ phận khác, việc chữa trị không mấy hiệu quả. Sự lan tràn của ung thư gọi là "metastasis". Các chuyên viên y tế cho rằng chứng melanoma có thể ngăn ngừa và khi truy tìm sớm, căn bệnh có thể được chữa trị hiệu quả qua tiểu phẫu. Trong những thập niên vừa qua, tỷ lệ melanoma chẩm đoán sơm đã gia tăng, các khối u này còn mỏng và chưa lan xa. Do đó, sự hiểu biết về cách ngăn ngừa và truy tìm bệnh là điều quan trọng. Những người có nguy cơ bị melanoma là những người đã bị dysplastic nevi hoặc có nhiều mole. Những yếu tố gia tăng tỷ lệ bị Melanoma: - Thân nhân bị Melanoma - Dysplastic nevi - Đã bị Melanoma trước đó
  4. - Hệ đề kháng suy yếu - Có nhiều mole (trên 50) - Tia cực tím (UV) - Bị phỏng nắng - Bị tàn nhang - Da trắng Không hẳn là mọi người bị dysplastic nevi đều bị melanoma. Khoảng 50% bệnh nhân bị melanoma không hề có dysplastic nevi trước đó. Hiện nay, y học chưa đoan chắc ai là người sẽ bị Melanoma, ai là người không bị chứng ung thư này. Các kết quả nghiên cứu cho thấy ánh nắng, nhất là là bị phỏng nắng, là yếu tố quan trọng và dễ phòng ngừa. Ngăn ngừa Melanoma Tỷ lệ ung thư Melanoma gia tăng hàng năm trên thế giới. Tại Hoa Kỳ, con số này đã tăng gấp đôi so với 20 năm trước. Các chuyên gia cho rằng tỷ lệ ung thư gia tăng vì người thế giới dang nắng nhiều hơn.
  5. Tia cực tím (UV) từ mặt trời hoặc từ các máy phát phóng xạ làm nâu da gây hư hoại da và có thể dẫn đến melanoma và các loại ung thư da khác. Những người đã có dysplastic nevi hoặc các yếu tố rủi ro cần bảo vệ da bằng cách tranh phóng xạ cực tím. Ánh nắng mạnh mẽ nhất vào mùa hè, nhất là thời khắc giữa ngày. Người làm việc dưới nắng cần mặc quần áo che kín thân thể như đội mũ nón và quần áo dài. Ta có thể dùng thuốc chống nắng dưới dạng kem, thuốc xịt để bảo vệ da. Dùng kem chống nắng (sunscreen), những loại kem chống nắng bằng cách thấm, phản chiếu (absorb, reflect, scatter) cả hai loại tia cực tím UVA, UVB. Những loại thuốc chống nắng có nhãn hiệu "broad- spectrum coverage" và có sun protection factor (SPF) từ 15 trở lên, loại thuốc có SPF trên 30 giúp chống nắng hữu hiệu nhất. Đeo kính mát có khả năng "thấm" tia cực tím (UV-absorbing lenses), nhãn hiệu sẽ ghi "block 99% of UVA & UVB", để bảo vệ mắt và vùng da quanh mắt. Truy tìm chứng melanoma Melanoma thường xuất hiện trên da và có thể tìm thấy khi mới bắt đầu xuất hiện qua việc quan sát. Cần quan sát thân thể thường xuyên để tìm dấu vết bất thường trên da.
  6. Hàng tuần, thường sau khi tắm, dùng một gương lớn (có thể nhìn toàn thân, full length mirror) và một gương cầm tay trong phòng có đủ ánh sáng để quan sát. Bắt đầu từ những vùng da có bớt, có vết lở, vết nám, những cục u đen, quan sát xem có s ự thay đổi nào không trên những vùng da này, sau đó tìm kiếm những dấu vết mới xuất hiện, nếu có. - Cục u, bớt mới - Vết đổi màu mới - Thay đổi về kích thước, hình thể, màu sắc của một cục u đã xuất hiện trước đây. - Vết lở không lành Phương cách tự khám da: • Khám xét mọi nơi, kể cả lưng, da đầu, giữa hai mông và phần da trên bộ phận sinh dục. • Nhìn từ trước ra sau khắp thân thể, dơ hai tay lên và tìm từ phải sang trái của cơ thể. Cong khuỷu tay và tìm kiếm từ bàn tay, cánh tay trước và sau, bắp tay. Nhìn từ trước ra sau chân, cẳng chân và bắp đùi, rồi mông và da trên bộ phận sinh dục. Quan sát cả các kẽ ngón chân, kể cả lòng bàn chân.
  7. Quan sát mặt, cổ, da đầu, nên dùng lược chải tóc để rẽ tóc cho dễ thấy da đầu. Quan sát kỹ các vết mole, và tìm dấu vết của sự thay đổi trên các mole này, sự thay đổi về kích thước, màu sắc, hình thể ... hoặc có mole mới. Cần đi khám bệnh khi có các dấu hiệu này. Soát mole kỹ lưỡng trong kỳ kinh nguyệt, thai nghén hoặc mãn kinh. Khi nội tiết tố trong cơ thể thay đổi, mole có thể thay đổi. Nên ghi chép ngày quan sát da và ghi nhận các dấu hiệu của mole. báo cho bác sĩ biết các thay đổi nếu có. Ngoài việc tự khám da thường xuyên, nên nhắc bác sĩ khám da mỗi lần khám bệnh định kỳ, nhất là những người đã có mole hoặc Dysplastic nevi. Đôi khi, bệnh nhân cần đi bác sĩ chuyên khoa, Dermatologist, bác sĩ giải phẫu, bác sĩ chuyên về ung thư, bác sĩ nội khoa và bác sĩ gia đình cũng có thể được huấn luyện để chữa trị mole hoặc Melanoma. Melanoma xuất hiện trong gia tộc, và thân nhân người bệnh có tỷ lệ bị melanoma cao hơn những người khác. Khi có thân nhân trực hệ bị
  8. melanoma, nên đi khám bệnh để tìm kiếm dysplastic nevi hoặc dấu vết của melanoma trên thân thể. Bệnh nhân có thể cần theo dõi định kỳ mỗi 6 tháng. Bác sĩ có thể quan sát, theo dõi hoặc trích mô khi thấy mole thay đổi, bác sĩ thường chụp hình các mole hay dysplastic nevi để tiện việc so sánh qua thời gian. Khi cắt bỏ mole, biopsy, bác sĩ dùng thuốc tê và thực hiện tiểu phẫu ngay tại văn phòng. Bệnh nhân có thể cần khâu da sau khi cắt bỏ mole. Bác sĩ bệnh lý thẩm xét các mẫu da để tìm dấu vết ung thư. Mole và dysplastic nevi không hẳn là ung thư nên việc cắt bỏ mọi mole hay dysplastic nevi là điều không cần thiết. Bác sĩ có thể đề nghị việc quan sát theo dõi hoặc cắt bỏ mole khi cần thiết. Tài liệu Viện Ung Thư Quốc Gia Hoa Kỳ cung cấp những tài liệu (ấn bản, tạp chí) về ung thư, những tài liệu này bằng tiếng Anh và Tây Ban Nha. Quý vị có thể đặt mua (ấn phí tối thiểu) qua điện thoại, trên trang mạng hoặc bằng thư từ, hoặc vào trang nhà kể trên, và tự in phụ bản cho mình. Thư từ gửi về: Publications Ordering Service National Cancer Institute
  9. Suite 3035A 6116 Executive Boulevard, MSC 8322 Bethesda, MD 20892-8322 Chữa trị ung thư (Cancer Treatment) - Hóa chất trị liệu và quý vị (Chemotherapy and You) - Xạ trị và quý vị (Radiation Therapy and You) - Làm thế nào để tìm một bác sĩ hoặc nơi trị liệu nếu quý vị bị ung thư (How To Find a Doctor or Treatment Facility If You Have Cancer) - Câu hỏi và câu trả lời về targeted therapy (Targeted Cancer Therapies: Questions and Answers) - Câu hỏi và câu trả lời về cách trị liệu ung thư bằng ánh sáng (Photodynamic Therapy for Cancer: Questions and Answers) Sống với ung thư (Living With Cancer) - Cách ăn uống dành cho người bị ung thư (Eating Hints for Cancer Patients) - Giảm đau đớn (Pain Control)
  10. - Thích ứng với ung thư thời kỳ sau cùng (Coping With Advanced Cancer) - Những ngày sắp tới: Đời sống sau khi chữa trị ung thư (Facing Forward Series: Life After Cancer Treatment) - Những ngày sắp tới: Những cách tạo sự thay đổi cho ung thư (Facing Forward Series: Ways You cần Make a Difference in Cancer) - Dành thời giờ: Hỗ trợ những người bị ung thư (Taking Time: Support for People with Cancer) Khi ung thư tái phát (When Cancer Returns) - Những tổ chức cung cấp dịch vụ giúp những người bị ung thư và thân nhân họ (National Organizations That Offer Services to People With Cancer and Their Families) Thử nghiệm lâm sàng (Clinical Trials) - Tham dự thử nghiệm lâm sàng (Taking Part in Cancer Treatment Research Studies) - Những yếu tố nguy hại (Risk Factors) Người chăm sóc bệnh nhân (Caregivers)
  11. - Khi người thân yêu được chữa trị bệnh ung thư: hỗ trợ người chăm sóc (When Someone You Love Is Being Treated for Cancer: Support for Caregivers) - Khi người thân yêu bị ung thư ở giai đoạn cuối: Hỗ trợ người chăm sóc (When Someone You Love Has Advanced Cancer: Support for Caregivers) - Những ngày sắp tới: Khi cuộc chữa trị ung thư của người thân chấm dứt (Facing Forward: When Someone You Love Has Completed Cancer Treatment) * Tài liệu của Viện Ung Thư Quốc Gia Hoa Kỳ, NIH 99 -3133, tháng Chín, 2002 Trả lời có kèm theo trích đoạn. Ly-Le Tran, MD, JD, FCLM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2