Một số bảo tồn qua ánh xạ đóng, Lindelöf, liên tục và toàn ánh
lượt xem 3
download
Bài toán về sự bảo tồn của một số tính chất topo thông qua các ánh xạ là một trong những bài toán trọng tâm của topo đại cương. Bài viết nghiên cứu về sự bảo tồn của các cn-mạng, sp-mạng thông qua các ánh xạ đóng, các ánh xạ hoàn chỉnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số bảo tồn qua ánh xạ đóng, Lindelöf, liên tục và toàn ánh
- 52 Lương Quốc Tuyển, Đỗ Hữu Đạt, Lê Đức Anh Quân, Phạm Đình Thuận MỘT SỐ BẢO TỒN QUA ÁNH XẠ ĐÓNG, LINDELÖF, LIÊN TỤC VÀ TOÀN ÁNH SOME PRESERVATIONS BY LINDELÖF, SURJECTIVE, CONTINUOUS AND CLOSED MAPPINGS Lương Quốc Tuyển1, Đỗ Hữu Đạt2*, Lê Đức Anh Quân2, Phạm Đình Thuận2 1 Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng 2 Sinh viên Khoa Toán, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng Tác giả liên hệ: dohuudat0305@gmail.com * (Nhận bài: 17/6/2021; Chấp nhận đăng: 25/8/2021 Tóm tắt - Bài toán về sự bảo tồn của một số tính chất topo Abstract - The issue about the preservation of some topological thông qua các ánh xạ là một trong những bài toán trọng tâm của properties under mappings has been one of the fundamental topo đại cương. Trong [1], C. Liu đã chứng minh rằng không problems in general topology. In [1], C. Liu has proved that gian với cs-mạng -hữu hạn địa phương và không gian với spaces with -locally countable cs-network as well as spaces cơ sở điểm-đếm được là bảo tồn qua ánh xạ đóng, phủ-dãy và with point-countable base are preserved under continuous, liên tục. Trong [2], L. Q. Tuyen đã chứng minh rằng mỗi ánh sequence-covering and closed mappings. In [2], L. Q. Tuyen has xạ đóng phủ-dãy trên không gian với cơ sở yếu điểm-đếm được showed that each sequence covering and closed mapping on là ánh xạ 1-phủ-dãy. Gần đây, S. Lin và X. Liu [3] cũng đã spaces with point-countable weak base is a 1-sequence covering chứng minh rằng, không gian với cn-mạng hoặc sp-mạng được mapping. Recently, S. Lin and X. Liu [3] have also bảo tồn qua ánh xạ giả-mở. Trong bài báo này, chúng tôi đã demonstrated that spaces with cn-network or sp-network are chứng minh được rằng không gian với cn-mạng (hoặc sp-mạng) preserved under pseudo-opened mappings. In this paper, we đếm được địa phương và không gian với cn-mạng (hoặc have confirmed that spaces with locally countable cn-networks sp-mạng) -đếm được địa phương bảo tồn qua các ánh xạ sau: (or sp-networks) and spaces with -locally countable (1) Ánh xạ đóng, Lindelöf, liên tục và toàn ánh; (2) Ánh xạ hoàn cn-networks (or sp-networks) are preserved under these chỉnh, liên tục và toàn ánh. following mappings: (1) Lindelöf, surjective, continuous and closed mappings; (2) Surjective, continuous and perfect ones. Từ khóa - Ánh xạ đóng; ánh xạ hoàn chỉnh; ánh xạ Lindelöf; Key words - Closed mappings; perfect mappings; Lindelöf cn-mạng; sp-mạng; họ đếm được địa phương mappings; cn-networks; sp-networks; locally countable collection 1. Giới thiệu 2. Cơ sở lí thuyết và phương pháp nghiên cứu Mạng là một suy rộng của cơ sở đã được A. V. 2.1. Cơ sở lí thuyết Arhangelskii giới thiệu vào năm 1959, do đó nó linh hoạt Định nghĩa 2.1.1 ([5]). Giả sử ( X , ) và (Y , ) là hơn và không cần nhiều thông tin “đẹp” như cơ sở. Khái các không gian topo, f : ( X , ) → (Y , ). Khi đó, nhiệm mạng đã được E. Michael thu hẹp thành k-mạng vào năm 1966. Sau này, bằng cách suy rộng và thu hẹp (1) f được gọi là liên tục tại x X nếu với mọi lân như vậy, rất nhiều trường hợp riêng của mạng cũng như cận mở V của f ( x ) trong Y , tồn tại lân cận mở U của nhiều lớp không gian metric suy rộng quan trọng được đưa ra nghiên cứu dẫn tới sự hoàn thành và phát triển lý x trong X sao cho f (U ) V . thuyết k-mạng (xem [4]). (2) f được gọi là liên tục trên X (hay liên tục) nếu Trong những năm gần đây, lý thuyết về k-mạng đã nó liên tục tại mọi x X . đóng vai trò quan trọng và thúc đẩy sự phát triển topo đại (3) f được gọi là một ánh xạ đóng nếu f ( A) là tập cương. Nhờ đó, nhiều khái niệm về mạng mới lần lượt được xuất hiện, chẳng hạn như: cs*-mạng, cn-mạng, hợp đóng trong Y với mọi tập hợp đóng A trong X . cp-mạng, mạng Pytkeev, mạng Pytkeev chặt, cs’-mạng Định nghĩa 2.1.2 ([5]). Tập con A của không gian (xem [3, 5]). topo ( X , ) được gọi là Lindelöf nếu với mọi phủ mở của Một trong những khía cạnh được các nhà toán học trên A, tồn tại phủ con đếm được. thế giới hiện nay quan tâm nhiều là nghiên cứu về mối Định nghĩa 2.1.3 ([4]). Cho f : ( X , ) → (Y , ). Khi đó, liên hệ giữa các tính chất mạng trong không gian topo và sự bảo tồn của các tính chất mạng qua các ánh xạ (xem [2, (1) f được gọi là ánh xạ Lindelöf nếu với mọi y Y , 3, 5]). Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu về sự bảo −1 f ( y) là tập con Lindelöf trong X . tồn của các cn-mạng, sp-mạng thông qua các ánh xạ đóng, các ánh xạ hoàn chỉnh. (2) f được gọi là ánh xạ compact nếu với mọi y Y , 1 The University of Danang - University of Science and Education (Luong Quoc Tuyen) 2 Student Faculty of Mathematics, The University of Danang - University of Science and Education (Do Huu Dat, Le Duc Anh Quan, Pham Dinh Thuan)
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 19, NO. 11, 2021 53 −1 Chứng minh. Giả sử f là ánh xạ Lindelöf, đóng, liên f ( y) là tập con compact trong X . tục và toàn ánh, là họ đếm được địa phương của X . (3) f được gọi là ánh xạ hoàn chỉnh nếu f vừa là Khi đó, ánh xạ compact, vừa là ánh xạ đóng. Khẳng định 1: f ( ) là họ đếm được địa phương của Y . Định nghĩa 2.1.4 ([4]). Giả sử ( X , ) là một không gian topo và là một phủ gồm các tập con nào đó của Thật vậy, giả sử y Y , khi đó vì là họ đếm được X . Khi đó, địa phương của X nên với mỗi x f −1 ( y), tồn tại lân cận (1) được gọi là họ đếm được địa phương của X mở U x của x sao cho U x chỉ giao với nhiều nhất là đếm nếu với mọi x X , tồn tại lân cận mở V của x sao cho được phần tử của . Mặt khác, vì f là ánh xạ Lindelöf V chỉ giao với nhiều nhất là đếm được phần tử của họ . nên f −1 ( y) là tập con Lindelöf của X . Hơn nữa, vì họ (2) được gọi là họ -đếm được địa phương của X nếu được biểu diễn dưới dạng = n , trong đó U x : x f −1 ( y) −1 n =1 là phủ mở của f ( y ) nên tồn tại tập con đếm được mỗi n là họ đếm được địa phương của X . −1 F f ( y ) sao cho (3) được gọi là mạng của X nếu với mọi x U −1 với U , tồn tại P sao cho x P U . f ( y) Ux. xF (4) được gọi là sp-mạng của X nếu với mỗi Bởi vì U x là tập mở nên U x là lân cận mở của A X , U và x U A, tồn tại P sao cho: xF xF −1 x P U và x P A. f ( y ) trong X . Do đó, theo Định lí 2.1.6, tồn tại lân (5) được gọi là cn-mạng của X nếu với mỗi lân cận mở V của y trong Y sao cho cận U của x trong X , tập hợp {P : x P U } là −1 f (V ) Ux. lân cận của x. xF Nhận xét 2.1.5. Trong không gian topo ( X , ) ta có Mặt khác, vì mỗi U x chỉ giao với nhiều nhất là đếm được (1) Mỗi tập compact là tập Lindelöf. Do đó, mỗi ánh các phần tử của và F là tập đếm được nên U x chỉ xạ compact là ánh xạ Lindelöf. xF (2) Họ đếm được địa phương họ -đếm được địa giao nhiều nhất là đếm được phần tử của . Do đó, phương. f −1 (V ) chỉ giao nhiều nhất đếm được phần tử của , (3) Cơ sở sp-mạng, cn-mạng mạng ([3]). kéo theo V chỉ giao nhiều nhất đếm được phần tử của Định lí 2.1.6 ([4]). Giả sử f : ( X , ) → (Y , ) là một f (). Như vậy, f ( ) là họ đếm được địa phương. ánh xạ liên tục. Khi đó, f là ánh xạ đóng khi và chỉ khi Khẳng định 2: Nếu là cn-mạng của X , thì f ( ) là với mọi y Y và với mọi lân cận mở U của f −1 ( y), tồn cn-mạng của Y . tại lân cận mở V của y sao cho: Thật vậy, giả sử y Y và U là lân cận của y trong −1 f −1 ( y) f −1 (V ) U . Y . Khi đó, ta có f ( y) f −1 (U ). Bởi vì f liên tục nên 2.2. Phương pháp nghiên cứu f −1 (U ) là lân cận của f −1 ( y) trong X . Mặt khác, vì Nhóm tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu lý là cn-mạng của X nên thuyết trong quá trình thực hiện bài báo. Nghiên cứu các Wx = {P : x P f −1 (U )} (1) bài báo của các tác giả đi trước, bằng cách tương tự hóa, −1 khái quát hóa nhằm đưa ra những kết quả mới cho mình. là một lân cận của x trong X với mọi x f ( y). Suy ra tập hợp 3. Kết quả và đánh giá −1 3.1. Kết quả {Wx : x f ( y )} Định lí 3.1.1. Giả sử f : ( X , ) → (Y , ) là một ánh −1 là lân cận của f ( y) trong X . Bởi vì f là ánh xạ đóng xạ Lindelöf, đóng, liên tục và toàn ánh, là một phủ nào nên theo Định lí 2.1.6, tồn tại lân cận mở V của y trong đó của X . Khi đó, Y sao cho (1) Nếu là cn-mạng đếm được địa phương của X , −1 −1 f (V ) {Wx : x f ( y )}. thì f ( ) là cn-mạng đếm được địa phương của Y . Bởi thế, ta suy ra rằng (2) Nếu là sp-mạng đếm được địa phương của X , thì f ( ) là sp-mạng đếm được địa phương của Y . y V f ( {Wx : x f −1 ( y )}). (2)
- 54 Lương Quốc Tuyển, Đỗ Hữu Đạt, Lê Đức Anh Quân, Phạm Đình Thuận Hơn nữa, ta có Bởi vì X \ f −1 ( A) và f là ánh xạ đóng nên theo Định f ( (Wx : x f −1 ( y) ) (3) lí 2.1.6, tồn tại lân cận mở V của y trong Y sao cho = f ( P) : y f ( P) U . f −1 (V ) X \ f −1 ( A). Thật vậy, Mặt khác, vì f là toàn ánh nên (a) Giả sử rằng z f ( (Wx : x f −1 ( y) . ) ( ) ( ) y V f X \ f −1 ( A) = Y \ f f −1 ( A) = Y \ A. Khi đó, vì Điều này mâu thuẫn với y U A. Như vậy, tồn tại z f ( (Wx : x f −1 ) ( y) = {f (Wx ) : x f ( y )} −1 x f −1 ( y) f −1 ( A). −1 nên tồn tại x f ( y ) sao cho z f (Wx ). Theo cách đặt Tiếp theo, giả sử W là lân cận mở của x sao cho f (W ) U . Bởi vì là sp-mạng của X nên tồn tại của Wx trong (1), tồn tại P sao cho P sao cho −1 xP f (U ) và z f ( P ). x P W và x P f −1 ( A). Do đó, y = f ( x ) f ( P ) U , Do đó, ta có kéo theo z f ( P ) { f ( P ) : y f ( P ) U }. y = f ( x) f ( P) U . (b) Giả sử rằng Hơn nữa, bởi vì f là ánh xạ liên tục nên z { f ( P) : y f ( P) U }. Khi đó, tồn tại P sao cho ( ) y f P f −1 ( A) f ( P ) f ( f −1 ( A)) y f ( P ) U và z f ( P ). = f ( P ) A. Suy ra tồn tại x P sao cho y = f ( x) và Như vậy, f ( ) là sp-mạng của Y . −1 −1 Từ các khẳng định 1, 2 và 3 ta suy ra rằng định lí được x f ( y) P f (U ). chứng minh. Do đó, ta thu được Hệ quả 3.1.2. Giả sử f : ( X , ) → (Y , ) là một ánh −1 P {P : x P f (U )}. xạ hoàn chỉnh, liên tục và toàn ánh, là một phủ của X . Khi đó, Điều này suy ra rằng (1) Nếu là cn-mạng đếm được địa phương của X , z f ( P) f ( {P : x P f −1 (U)} ) thì f ( ) là cn-mạng đếm được địa phương của Y . = f (Wx ) f ( {Wx : x f −1 ( y )} .) (2) Nếu là sp-mạng đếm được địa phương của X , thì f ( ) là sp-mạng đếm được địa phương của Y . Như vậy, (3) đã được chứng minh. Cuối cùng, vì V là lân cận của y nên nhờ (2) và (3) Chứng minh. Giả sử f là ánh xạ hoàn chỉnh, liên tục suy ra và toàn ánh. Khi đó, theo Nhận xét 2.1.5 ta suy ra f là { f ( P) : y f ( P) U } ánh xạ Lindelöf, đóng, liên tục và toàn ánh. Như vậy, nhờ Định lí 3.1.1, ta suy ra rằng hệ quả được chứng minh. là lân cận của y trong Y . Do đó, f ( ) là cn-mạng của Y . Định lí 3.1.3. Giả sử f : ( X , ) → (Y , ) là một ánh Khẳng định 3: Nếu là sp-mạng của X , thì f ( ) là xạ Lindelöf, đóng, liên tục và toàn ánh, là một phủ nào sp-mạng của Y . đó của X . Khi đó, Giả sử A Y , U và y U A. Ta chứng (1) Nếu là cn-mạng -đếm được địa phương của minh rằng tồn tại X , thì f ( ) là cn-mạng -đếm được địa phương của Y . (2) Nếu là sp-mạng -đếm được địa phương của x f −1 ( y) f −1 ( A). X , thì f ( ) là sp-mạng -đếm được địa phương của Y . Thật vậy, giả sử ngược lại rằng Chứng minh. Giả sử f là ánh xạ Lindelöf, đóng, liên f −1 ( y) f −1 ( A) = . Khi đó, tục và toàn ánh, dạng = n , trong đó mỗi n là họ n =1 f −1 ( y) X \ f −1 ( A). đếm được địa phương của X . Khi đó, theo Khẳng định 1
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 19, NO. 11, 2021 55 trong chứng minh của Định lí 3.1.1 ta suy ra mỗi f ( n ) rạc nên là cơ sở của ( , ). Theo Nhận xét 2.1.5 ta là họ đếm được địa phương của X . Như vậy, suy ra vừa là cn-mạng, vừa là sp-mạng của ( , ) . Hơn nữa, đếm được địa phương của ( , ). Thật vậy, f () = f (n ) n =1 giả sử x , khi đó nếu ta lấy V = {x}, thì V là lân cận là họ − đếm được địa phương của Y . Hơn nữa, mở của x và V giao với đúng một phần tử của . Theo Nhận xét 2.1.5 ta cũng suy ra là họ -đếm được địa (1) Nếu là cn-mạng của X , thì theo Khẳng định 2 phương của ( , ). trong chứng minh của Định lí 3.1.1 ta suy ra f ( ) là cn- mạng Y . Tuy nhiên, f () = {x}: x không là họ -đếm (2) Nếu là sp-mạng của X , thì theo Khẳng định 3 được địa phương của ( ,). Thật vậy, nếu ta lấy x = 0, trong chứng minh của Định lí 3.1.1 ta suy ra f ( ) là sp- thì do là topo thô nên x chỉ có duy nhất một lân cận mạng Y . mở V = X . Bây giờ, giả sử f ( ) là họ -đếm được địa Như vậy, định lí được chứng minh. phương của ( ,). Khi đó, f () = n , trong đó Hệ quả 3.1.4. Giả sử f : ( X , ) → (Y , ) là một ánh n =1 xạ hoàn chỉnh, liên tục và toàn ánh, là một phủ nào đó mỗi n là họ đếm được địa phương trong ( ,). Bởi vì của X . Khi đó, (1) Nếu là cn-mạng -đếm được địa phương của f ( ) là tập quá đếm được nên tồn tại n * sao cho X , thì f ( ) là cn-mạng -đếm được địa phương của Y . n là tập quá đếm được. Mặt khác, vì V giao mọi phần (2) Nếu là sp-mạng -đếm được địa phương của tử của n nên n không là họ đếm được địa phương, X , thì f ( ) là sp-mạng -đếm được địa phương của Y . đây là một mâu thuẫn. Chứng minh. Giả sử f là ánh xạ hoàn chỉnh, liên tục Nhờ Nhận xét 2.1.5 ta cũng suy ra rằng f ( ) không và toàn ánh. Khi đó, theo Nhận xét 2.1.5 f là ánh xạ là họ đếm được địa phương của ( ,). Lindelöf, đóng, liên tục và toàn ánh. Như vậy, nhờ Định lí 3.2.2. Ví dụ 2 3.1.3, ta suy ra rằng hệ quả được chứng minh. Tồn tại ánh xạ liên tục, không compact (không 3.2. Ví dụ Lindelöf), đóng sao cho nó không bảo toàn sp-mạng đếm 3.2.1. Ví dụ 1 được địa phương ( -đếm được địa phương), và không bảo toàn cn-mạng ( -đếm được địa phương). Tồn tại ánh xạ liên tục, compact (Lindelöf), không đóng sao cho nó không bảo toàn sp-mạng đếm được địa Thật vậy, trên tập số thực ta xét = 2 là topo rời phương ( -đếm được địa phương), và không bảo toàn rạc trên và cn-mạng ( -đếm được địa phương). f : ( , ) → ( , ) Thật vậy, trên tập số thực ta xét topo rời rạc được cho bởi f ( x) = 0 với mọi x . Khi đó, = 2 , topo thô = {, } và (1) Giả sử U , khi đó vì là topo rời rạc nên f : ( , ) → ( ,) −1 f (U ) . Như vậy, f là ánh xạ liên tục. được cho bởi f ( x) = x với mọi x . Khi đó, (2) Ta có {x}: x −1 là phủ mở của f (0) = (1) Giả sử U , khi đó vì là topo rời rạc nên trong không gian ( , ) nhưng không có phủ con đếm f −1 (U ) . Như vậy, f là ánh xạ liên tục. được. Do đó, f không là ánh xạ Lindelöf. Nhờ Nhận xét −1 (2) Giả sử x , khi đó rõ ràng rằng f ( x) = {x} là 2.1.5 ta suy ra f không là ánh xạ compact. tập compact trong ( , ). Như vậy, f là một ánh xạ (3) Giả sử A là tập đóng trong ( , ). Khi đó, vì compact. Nhờ Nhận xét 2.1.5, f là ánh xạ Lindelöf. là topo rời rạc nên f ( A) = {0} đóng ( , ). Như vậy, (3) Ta lấy A = {x}, khi đó f ( A) = {x}. Bởi vì là f là ánh xạ đóng. topo rời rạc nên A đóng ( , ). Mặt khác, vì: (4) Ta lấy = {x}: x , khi đó theo Ví dụ 3.1.5, \ f ( A) = (−, x) ( x, +) vừa là cn-mạng, vừa là sp-mạng đếm được địa phương nên ta suy ra f ( A) không đóng trong ( ,). Như vậy, ( -đếm được địa phương) của ( , ). f không là ánh xạ đóng. Tuy nhiên, f () = {x}: x không là mạng của (4) Ta lấy = {x}: x , khi đó vì là topo rời ( , ). Thật vậy, bởi vì f () = {0} nên với x = 1 và
- 56 Lương Quốc Tuyển, Đỗ Hữu Đạt, Lê Đức Anh Quân, Phạm Đình Thuận lân cận mở V = X , thì không tồn tại F f () sao cho (1) Giả sử U , khi đó vì là topo rời rạc nên x F V . Nhờ Nhận xét 2.1.5 (3), f ( ) không là sp- −1 f (U ) . Như vậy, f là ánh xạ liên tục. mạng cũng không là cn-mạng của ( , ). (2) Với mọi x , ta có f −1 ( x) = {x} là tập compact 3.2.3. Ví dụ 3 trong ( , ). Nhờ Nhận xét 2.1.5, f là ánh xạ Lindelöf. Tồn tại ánh xạ không liên tục, compact (Lindelöf), đóng sao cho nó không bảo toàn sp-mạng đếm được địa (3) Giả sử A là tập đóng trong ( , ). Khi đó, vì phương ( -đếm được địa phương), và không bảo toàn là topo rời rạc nên f ( A) = A đóng ( , ). Suy ra f là cn-mạng ( -đếm được địa phương). ánh xạ đóng. Thật vậy, trên tập số thực ta xét topo rời rạc Như vậy, f là ánh xạ hoàn chỉnh, liên tục. = 2 , topo thô = {, } và 3.3. Đánh giá f : ( ,) → ( , ) Các kết quả mới trong bài báo được thể hiện ở Định lí được cho bởi f ( x) = x với mọi x . Khi đó, 3.1.1, Hệ quả 3.1.2, Định lí 3.1.3 và Hệ quả 3.1.4. Trong đó: (1) Ta lấy U = {0}, khi đó vì là topo rời rạc nên - Định lí 3.1.1 là sự bảo tồn của không gian với U . Mặt khác, vì f −1 (0) = {0} nên ta suy ra f cn-mạng (hoặc sp-mạng) đếm được địa phương qua ánh xạ Lindelöf, đóng, liên tục và toàn ánh. không là ánh xạ liên tục. - Hệ quả 3.1.2 là sự bảo tồn của không gian với (2) Giả sử x , khi đó rõ ràng rằng f −1 ( x) = {x} là cn-mạng (hoặc sp-mạng) đếm được địa phương qua ánh tập compact trong ( ,) . Như vậy, f là ánh xạ xạ hoàn chỉnh, liên tục và toàn ánh. - Định lí 3.1.3 là sự bảo tồn của không gian với compact. Theo Nhận xét 2.1.5 ta suy ra f là ánh xạ cn-mạng (hoặc sp-mạng) -đếm được địa phương qua Lindelöf. ánh xạ Lindelöf, đóng, liên tục và toàn ánh. (3) Giả sử A là tập đóng trong ( ,). Khi đó, vì - Hệ quả 3.1.4 là sự bảo tồn của không gian với là topo rời rạc nên f ( A) đóng ( , ). Do đó, f là ánh cn-mạng (hoặc sp-mạng) -đếm được địa phương thông xạ đóng. qua ánh xạ hoàn chỉnh, liên tục và toàn ánh. Ngoài ra, chúng tôi đưa vào một số ví dụ nhằm làm (4) Ta lấy = , , khi đó rõ ràng rằng là cơ sáng tỏ hơn nội dung các kết quả chính. sở đếm được địa phương của ( , ). Nhờ Nhận xét 2.1.5 4. Kết luận ta suy ra vừa là cn-mạng, vừa là sp-mạng đếm được Trong nghiên cưu này, nhóm tác giả đã đưa ra và địa phương ( -đếm được địa phương) của ( , ) . chứng minh chi tiết một số kết quả mới liên quan đến Tuy nhiên, nếu ta lấy V = {0}, thì do là topo rời sự bảo tồn của các tính chất mạng thông qua các ánh xạ đóng và các ánh xạ hoàn chỉnh. Nhờ đó, các kết quả rạc nên ta suy ra V là lân cận mở của 0 trong ( , ). của bài báo đã góp phần làm phong phú cho lĩnh vực Mặt khác, bởi vì f () = , nên ta suy ra không tồn nghiên cứu lý thuyết mạng, lý thuyết k-mạng trong topo tại F f () sao cho 0 F V . Như vậy, f ( ) không đại cương. là mạng của ( , ). Theo Nhận xét 2.1.5 ta suy ra f ( ) TÀI LIỆU THAM KHẢO không là cn-mạng, sp-mạng của ( , ). [1] C. Liu, “Notes on closed mappings”, Houston Journal of Mathematics, 33 (1), (2007), 249-259. 3.2.4. Ví dụ 4 [2] L. Q. Tuyen, “Remarks on sequence-covering closed maps”, Tồn tại ánh xạ Lindelöf, đóng, liên tục và tồn tại ánh Fasciculi Mathematici, 53, (2014), 161-165. xạ hoàn chỉnh liên tục. [3] S. Lin, X. Liu, “Notes on pseudo-open mappings and sequentially quotient mappings”, Topology and its Applications, 272, (2020), Thật vậy, trên tập số thực ta xét = 2 là topo rời 107-090. rạc trên và [4] R. Engelking, General Topology, Heldermann Verlag, 1989. f : ( , ) → ( , ) [5] X. Liu, C. Liu, S. Lin, “Strict Pytkeev networks with sensors and their applications in topological groups”, Topology and its được cho bởi f ( x) = x với mọi x . Khi đó, Applications, 258, 2019, 58–78.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu nhân giống cây Thìa canh (Gymnema sylvestre) bằng phương pháp gieo hạt và giâm hom cành tại cơ sở nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây dược liệu Tam Thái Yên – Thái Nguyên
7 p | 110 | 11
-
Ảnh hưởng của sự phức tạp trong cấu trúc nền đáy rạn san hô và chế độ mùa vụ tới cấu trúc quần xã cá rạn san hô khu bảo tồn biển vinh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
12 p | 110 | 9
-
Theo dõi nhiệt độ và độ ẩm tương đối
21 p | 104 | 8
-
Nghiên cứu về ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái nơi làm tổ đến sự sinh sản của quần thể loài chim yến tổ trắng Aerodramus fuciphagus (thunberg, 1812) tại quần đảo Cù Lao Chàm, Hội An, Quảng Nam
6 p | 71 | 6
-
Nghiên cứu ảnh hưởng độ ẩm còn lại của chè đen thành phẩm đến chất lượng của chúng trong quá trình bảo quản
4 p | 83 | 5
-
Sự bảo tồn một số tính chất topo qua ánh xạ liên tục
4 p | 8 | 4
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số hợp chất hữu cơ lên quá trình sinh trưởng và phát triển cây lan hài hồng (Paphiopedilum delenatii) in vitro
7 p | 89 | 4
-
Ứng xử dao động âm qua tấm composite sandwich có lõi vật liệu xốp hữu hạn liên kết tựa bản lề
8 p | 5 | 3
-
Ứng dụng GIS viễn thám và chỉ số tổn thương bờ biển nhằm đánh giá nguy cơ tổn thương đới bờ tỉnh Thừa Thiên - Huế dưới ảnh hưởng của nước biển dâng
11 p | 41 | 3
-
Phân lập và xác định một số đặc điểm sinh học của Escherichia coli trên vịt Bầu và vịt Đốm tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên
9 p | 142 | 2
-
Tác động của biến đổi khí hậu đến một số lĩnh vực của tỉnh Vĩnh Phúc
7 p | 35 | 2
-
Dự báo áp lực sử dụng đến tài nguyên rừng và giải pháp quản lý rừng bảo tồn dựa vào cộng đồng
8 p | 80 | 2
-
Một chỉ số đánh giá mức độ phát triển giữa các vùng
10 p | 44 | 2
-
Nghiên cứu tính tổn thương do thiên tai đến tỉnh Thanh Hóa
7 p | 71 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả giâm hom nắm cơm (Kadsura coccinea (Lem.) A. C. Smith)
6 p | 38 | 2
-
Kết quả điều tra bước đầu về đa dạng sinh học của các loài chim ở khu bảo tồn thiên nhiên ngập nước Vân Long, tỉnh Ninh Bình
5 p | 40 | 1
-
Một số kết quả nghiên cứu, ứng dụng của viện công nghệ mới thuộc lĩnh vực sinh học, môi trường và năng lượng phục vụ quốc phòng
6 p | 78 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn