Một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan đến người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
lượt xem 6
download
Bộ luật Lao động năm 2012 điều chỉnh các vấn đề pháp lý liên quan đến lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam đã tạo cơ sở cho việc quản lý, sử dụng có hiệu quả người nước ngoài làm việc tại nước ta. Bài viết trình bày quy định pháp luật lao động có liên quan đến lao động người nước ngoài.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan đến người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT MỘT SỐ BẤT CẬP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM Lê Ngọc Thạnh* Hà Lâm Hồng** * TS. Trường Đại học Lao động - Xã hội Cơ sở II ** ThS. Trường Đại học Lao động - Xã hội Cơ sở II Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khóa: người lao động nước ngoài, Bộ luật Lao động năm 2012 điều chỉnh các vấn đề pháp lý liên pháp luật lao động quan đến lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam đã tạo Lịch sử bài viết: cơ sở cho việc quản lý, sử dụng có hiệu quả người nước ngoài làm Nhận bài : 20/08/2018 việc tại nước ta. Tuy nhiên, vẫn còn một số quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 bộc lộ những hạn chế cần phải được tiếp tục Biên tập : 04/10/2018 hoàn thiện. Duyệt bài : 11/10/2018 Article Infomation: Abstract Keywords: foreign employees, law on The Labor Code of 2012 provides the regulations on legal issues labour related to foreign employees in Vietnam, which has established Article History: solid ground for effective management and use of the foreign employees in our country. However, there are still limitations Received : 20 Aug. 2018 revealed in a number of provisions in the Labor Code of 2012 that Edited : 04 Oct. 2018 needs further improvements. Approved : 11 Oct. 2018 1. Quy định pháp luật lao động có liên quốc tịch thì không được làm việc tại Việt quan đến lao động người nước ngoài Nam); có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có 1.1 Điều kiện có liên quan đến việc tuyển trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe dụng lao động người nước ngoài phù hợp với yêu cầu công việc; không phải Thứ nhất, đối với người lao động là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Theo quy định của Điều 169 Bộ luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài; có giấy Lao động năm 2012 (BLLĐ), điều kiện yêu phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm cầu đầu tiên đối với người lao động (NLĐ) quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải là: công dân nước ngoài (điều này có không thuộc diện cấp giấy phép lao động nghĩa, người nước ngoài nhưng không có như sau: 28 Số 20(372) T10/2018
- BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT - Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở khác và được pháp luật Việt Nam bảo vệ3. hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn; Thứ hai, đối với NSDLĐ - Là thành viên Hội đồng quản trị của Điều kiện đối với NSDLĐ trong việc công ty cổ phần; tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài - Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án phải đáp ứng các yêu cầu sau: của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ Một là, chủ thể được quyền sử dụng tại Việt Nam; NLĐ là công dân nước ngoài rất đa dạng, - Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 bao gồm: tháng để thực hiện chào bán dịch vụ; (i) Nhóm chủ thể kinh doanh như: - Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 - Doanh nghiệp hoạt động theo Luật tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ Doanh nghiệp, Luật Đầu tư hoặc theo điều thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh ước quốc tế mà nước Cộng hòa XHCN Việt hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản Nam là thành viên; xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt - Nhà thầu nước ngoài hoặc trong Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện nước tham dự thầu, thực hiện hợp đồng; Văn đang ở Việt Nam không xử lý được; phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, - Là luật sư nước ngoài đã được cấp cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam quyền cấp phép thành lập; Văn phòng của theo quy định của Luật Luật sư; dự án nước ngoài hoặc của tổ chức quốc tế - Theo quy định của Điều ước quốc tế tại Việt Nam; Văn phòng điều hành của nhà mà Cộng hoà XHCN Việt Nam là thành viên; đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác - Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt kinh doanh hoặc của nhà thầu nước ngoài Nam, làm việc tại Việt Nam nhưng người sử được đăng ký hoạt động theo quy định của dụng lao động (NSDLĐ) phải báo trước 07 pháp luật; ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao - Các tổ chức hành nghề luật sư tại động cấp tỉnh; Việt Nam theo quy định của pháp luật; - Các trường hợp khác theo quy định - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành của Chính phủ1; trong đó có quy định chuyên lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã; gia là NLĐ nước ngoài thuộc một trong các - Hội, hiệp hội doanh nghiệp được trường hợp sau: (a) Có văn bản xác nhận thành lập theo quy định của pháp luật; là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh - Hộ kinh doanh, cá nhân được phép nghiệp tại nước ngoài; (b) Có bằng đại học hoạt động kinh doanh theo quy định của trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 pháp luật. năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công (ii) Nhóm chủ thể là cơ quan nhà việc mà NLĐ nước ngoài dự kiến làm việc nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã tại Việt Nam; trường hợp đặc biệt do Thủ hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tướng Chính phủ xem xét, quyết định2. tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Ngoài ra, lao động là công dân nước Tổ chức sự nghiệp có thể là công lập ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo hoặc thuộc thành phần kinh tế khác được pháp luật lao động Việt Nam, điều ước quốc thành lập theo quy định của pháp luật; tế mà Việt Nam là thành viên có quy định (iii) Nhóm chủ thể là tổ chức phi chính 1 Điều 172 BLLĐ. 2 Khoản 3 Điều 3 Nghi định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/2/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của BLLĐ về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (NĐ 11). 3 Điều 169, 172 BLLĐ. Số 20(372) T10/2018 29
- BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt đối với lao động là công dân nước ngoài vào Nam4. làm việc tại Việt Nam. Điều đó có nghĩa, chỉ Hai là, NSDLĐ trước khi tuyển dụng Chính phủ có thẩm quyền quy định về điều lao động là công dân nước ngoài vào làm kiện cấp, việc cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép việc trên lãnh thổ Việt Nam phải giải trình lao động cho công dân nước ngoài vào làm nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp việc tại Việt Nam. thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có Thứ hai, NĐ 102 và NĐ 11 quy định thẩm quyền5. thẩm quyền cấp giấy phép lao động cho 1.2 Cấp giấy phép lao động cho lao động NLĐ nước ngoài là Sở Lao động - Thương người nước ngoài binh và xã hội cấp tỉnh. Từ năm 2013 đến nay, việc cấp giấy Thứ ba, TT 24 trao cho Cục Việc làm phép lao động cho lao động là người nước (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) ngoài được điều chỉnh bởi Nghị định số thẩm quyền cấp giấy phép lao động cho 102/2013/NĐ-CP ngày 05/9/2013 của chuyên gia khoa học công nghệ. Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Thứ tư, TT 24 được ban hành trên cơ điều của BLLĐ về lao động nước ngoài làm sở NĐ 102. Do vậy, khi NĐ 102 hết hiệu việc tại Việt Nam (NĐ 102); Nghị định số lực thi hành kể từ ngày 01/4/2016 thì đương 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính nhiên TT 24 cũng không còn hiệu lực nữa phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động (theo Khoản 4 Điều 154 Luật Ban hành văn khoa học và công nghệ là người Việt Nam bản quy phạm pháp luật -VBQPPL năm ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài 2015)6. tham gia hoạt động khoa học và công nghệ 1.3 Chủ thể giao kết hợp đồng lao động tại Việt Nam (NĐ 87), trong đó Khoản 6 Cho dù là lao động trong nước, lao Điều 14 NĐ 87 quy định: “Bộ Lao động - động là công dân nước ngoài bình thường Thương binh và Xã hội triển khai cấp giấy hoặc lao động là chuyên gia nước ngoài thì phép lao động theo trình tự và thủ tục rút sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa gọn cho người Việt Nam ở nước ngoài và vụ của các bên phải được thể hiện bằng hợp chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động đồng lao động (HĐLĐ), tức là sự thoả thuận khoa học và công nghệ tại Việt Nam”. Trên giữa NLĐ và NSDLĐ về việc làm có trả cơ sở NĐ 102 và NĐ 87, ngày 13/7/2015, lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động7. Có hành Thông tư số 24/2015/TT-BLĐTBXH mấy vấn đề đặt ra liên quan đến nội dung quy định chi tiết thi hành Khoản 6 Điều 14 trên như sau: NĐ 87 (TT 24). Ngoài ra, Chính phủ còn có NĐ 11 thay thế NĐ 102 và điểm a Mục 4 Thứ nhất, đối tượng áp dụng của BLLĐ Nghị quyết số 47/NQ-CP ngày 8/7/2014 của theo Điều 2 là: NLĐ Việt Nam, người học Chính phủ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày nghề, tập nghề và NLĐ khác được quy định 01/4/2016. trong Bộ luật; NSDLĐ; NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá Quy định của các văn bản nêu trên có nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan một số điểm đáng chú ý như sau: hệ lao động. Nói cách khác, người lao động Thứ nhất, Điều 175 BLLĐ khẳng định: nước ngoài làm việc tại Việt Nam là chủ thể Chính phủ quy định cụ thể điều kiện cấp, trong quan hệ pháp luật lao động. việc cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động 4 Khoản 1 Điều 170 BLLĐ; Khoản 2 Điều 2 NĐ 11. 5 Khoản 2 Điều 170 BLLĐ. 6 Điều 154. Trường hợp VBQPPL hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây: … 4. VBQPPL hết hiệu lực thì VBQPPL quy định chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực. 7 Điều 15 BLLĐ. 30 Số 20(372) T10/2018
- BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT Thứ hai, liên quan đến khái niệm lao động nước ta thiếu đi sự nhất quán. quốc tịch, quốc tịch nước ngoài, người nước Thứ tư, như đã nêu trên, doanh nghiệp, ngoài, pháp luật nước ta quy định: Quốc cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước ngoài trước khi tuyển dụng lao động là công khác không phải là quốc tịch Việt Nam. dân nước ngoài vào làm việc trên lãnh thổ Người không quốc tịch là người không có Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc lao động và được sự chấp thuận bằng văn tịch nước ngoài. Người nước ngoài cư trú ở bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việt Nam là công dân nước ngoài và người Như vậy, ngoài các nguyên tắc trong giao không quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở kết HĐLĐ được quy định tại Điều 17 BLLĐ Việt Nam8. như: tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp Như vậy, khi nói đến người lao động tác và trung thực; tự do giao kết HĐLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam đã hàm nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước ý đến hai đối tượng: công dân nước ngoài lao động tập thể và đạo đức xã hội, ý chí của và người không quốc tịch làm việc tại Việt lao động là người nước ngoài và NSDLĐ, Nam. còn phụ thuộc vào ý chí của Nhà nước. Vì Thứ ba, Mục 3 Chương XI BLLĐ về thế, HĐLĐ trong trường hợp này, ngoài yếu NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, lao tố dân sự còn mang đậm dấu ấn của yếu tố động cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài hành chính. Đây là đặc trưng dẫn đến tình tại Việt Nam, lao động là người nước ngoài trạng có thể làm chấm dứt sự kiện pháp lý tại làm việc tại Việt Nam; trong đó có các trong quan hệ lao động mà không phải là lỗi quy định sau: Điều 169. Điều kiện của lao của các bên. động là công dân nước ngoài vào làm việc 2. Kiến nghị tại Việt Nam; Điều 170. Điều kiện tuyển Thứ nhất, để thống nhất giữa đối tượng dụng lao động là công dân nước ngoài; Điều áp dụng được quy định tại Khoản 3 Điều 2 171. Giấy phép lao động cho lao động là BLLĐ: người lao động nước ngoài làm việc công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam; tại Việt Nam; đề nghị thay đổi tên gọi của Điều 172. Công dân nước ngoài làm việc tại các Điều 169, 170, 171, 172 BLLĐ theo Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép hướng thay cụm từ: “lao động là công dân lao động nước ngoài” bằng cụm từ: “lao động người Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 2 của NĐ nước ngoài”; sửa đổi nội dung của các Điều 102 và NĐ 11 quy định: Lao động là công 169, 170, 171, 172, 173, 174, 175 BLLĐ dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam cho phù hợp với sự thay đổi trên. (sau đây viết tắt là người lao động nước Thứ hai, theo quy định của khoản ngoài)… 6 Điều 14 NĐ 87, chuyên gia nước ngoài Những quy định trên cho thấy, các tham gia hoạt động khoa học và công nghệ văn bản luật hiện hành đã “đánh đồng khái tại Việt Nam thuộc đối tượng phải được cấp niệm” lao động nước ngoài và lao động là giấy phép lao động. Thời gian làm việc tại công dân nước ngoài” nên không quy định Việt Nam của họ trong hoạt động khoa học các nội dung có liên quan đến lao động là công nghệ phụ thuộc vào thời gian của đề người nước ngoài không có quốc tịch. tài, công việc mà họ tham gia. Trong khi đó, Do vậy, để cho phép đối tượng này theo quy định của Điều 173 BLLĐ, thời hạn làm việc tại Việt Nam, các cơ quan nhà của giấy phép lao động tối đa là 02 năm. Do nước có thẩm quyền chỉ có thể áp dụng pháp vậy, nhằm bảo đảm sự phù hợp với thực tiễn, luật tương tự. Rõ ràng, nội dung của Điều 2 cần sửa đổi Điều 173 BLLĐ theo hướng để BLLĐ với các quy định khác trong pháp luật mở thời gian giấy phép lao động đối với một 8 Khoản 1, 2, 5, Điều 3 Luật Quốc tịch. Số 20(372) T10/2018 31
- BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT số trường hợp nhất định. Theo đó, Điều 173 - ASEAN thành lập Hội đồng Kiến được viết lại như sau: trúc sư ASEAN (AAC) quản lý việc thực “Điều 173. Thời hạn của giấy phép hiện MRA này. lao động - Mỗi nước ASEAN cũng thành lập 1. Thời hạn của giấy phép lao động tối một Uỷ ban giám sát về dịch vụ kiến trúc tại đa là 02 năm. nước mình để thực hiện quy trình đánh giá 2. Trong trường hợp đặc biệt, thời hạn của và đăng ký cấp phép Kiến trúc sư ASEAN. giấy phép lao động có thể kéo dài hơn 2 năm. - Quy trình đăng ký Kiến trúc sư Giao Chính phủ hướng dẫn thi hành.”. ASEAN và đăng ký hành nghề tại một nước khác như sau: Thứ ba, khoản 2 Điều 170 BLLĐ quy định: “NSDLĐ trước khi tuyển dụng lao Bước 1: Kiến trúc sư đủ điều kiện về động là công dân nước ngoài vào làm việc trình độ và kinh nghiệm theo quy định trong trên lãnh thổ Việt Nam phải giải trình nhu MRA nộp đơn đăng ký lên Uỷ ban Giám sát cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận về dịch vụ Kiến trúc tại nước mình để xin bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm cấp chứng nhận Kiến trúc sư ASEAN (AA); quyền”9 như đã viện dẫn là nhằm hướng đến Bước 2: Uỷ ban Giám sát xem xét đơn việc bảo hộ lao động trong nước. Tuy nhiên, đăng ký và lập Bản đánh giá, sau đó gửi lên khi nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập Hội đồng Kiến trúc sư ASEAN để quyết sâu vào nền kinh tế thế giới, trong bối cảnh định cấp phép hay không cấp phép chứng Nhà nước ta ký kết nhiều thỏa thuận song nhận Kiến trúc sư ASEAN; phương, đa phương với các nước thì việc lao Bước 3: Kiến trúc sư đã được cấp động người nước ngoài có nhu cầu và được chứng nhận là Kiến trúc sư ASEAN sẽ đủ chấp nhận được lao động tại nước ta cũng là điều kiện để đăng ký với Cơ quan có thẩm điều phổ biến. Bên cạnh đó, theo MRA10, là quyền quản lý ngành nghề kiến trúc sư ở thỏa thuận công nhận lẫn nhau trong khuôn một nước ASEAN khác để được cấp phép là khổ AEC (Cộng đồng kinh tế ASEAN) về Kiến trúc sư nước ngoài có đăng ký (RFA) việc di chuyển lao động giữa các nước trong tại nước đó, nhưng phải tuân theo các quy khu vực trong các lĩnh vực như: dịch vụ tư định và pháp luật liên quan của nước đó; vấn kỹ thuật (Engineering Services); dịch vụ Bước 4: Kiến trúc sư có RFA có thể kiến trúc (Architectual Services); dịch vụ kế hành nghề tự do hoặc phối hợp với các kiến toán (Accountancy Services); dịch vụ khảo trúc sư của nước sở tại11. sát (Surveing Services); dịch vụ điều dưỡng Để đáp ứng yêu cầu nêu trên, cần sửa (Nursing Services), hành nghề y (Medical đổi Điều 170 BLLĐ theo hướng bổ sung quy Practitioners); hành nghề dược (Dental định: “Đối với lao động người nước ngoài ở Practitioners); hành nghề du lịch (Tourism quốc gia có thỏa thuận với Nhà nước Cộng Professionals), lao động của các nước khu hòa XHCN Việt Nam các nội dung có liên vực ASEAN muốn làm việc tại các quốc gia quan đến việc công nhận, trình tự, thủ tục trong khối phải thực hiện theo quy trình do tiếp nhận lao động thì thực hiện theo nội ASEAN quy định. Ví dụ như đối với dịch vụ dung thỏa thuận”■ kiến trúc (Architectual Services): 9 Khoản 2 Điều 170 BLLĐ. 10 hay MRAs: Mutual Recognition Arrangements 11 Trần Tố Hảo (2016), Các Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (MRAs) trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), truy cập tại địa chỉ: http://congdoan.vn/tin-tuc/lao-dong-nam-chau-507/cac-thoa-thuan-thua-nhan-lan-nhau-(mras)-trong-cong- dong-kinh-te-asean-(aec)-125894.tld. Tham khảo đối chiếu với: Building the ASEAN Community Mutual: Recognition Arrangements in Services ASEAN, truy cập tại: http://www.asean.org/storage/images/2015/October/outreach-docu- ment/Edited%20MRA%20Services-2.pdf. 32 Số 20(372) T10/2018
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hạn chế phân chia di sản thừa kế trong bộ Luật Dân sự năm 2015 – Một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện
8 p | 80 | 15
-
Một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về ủy thác thi hành án dân sự
6 p | 82 | 9
-
Pháp luật về chấm dứt hợp đồng lao động - Một số bất cập và giải pháp hoàn thiện
7 p | 72 | 8
-
Thực tiễn áp dụng pháp luật về tranh chấp “bán đất không bán nhà” qua một số vụ án (LS. Vũ Văn Đoàn)
14 p | 13 | 7
-
Một số bất cập trong quy định về quyền thừa kế thế vị liên quan đến hoạt động công chứng
6 p | 58 | 7
-
Pháp luật về lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện - Một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện
13 p | 34 | 7
-
Một số bất cập trên thực tiễn khi triển khai Luật Luật sư và kiến nghị hoàn thiện pháp luật
5 p | 27 | 6
-
Chuyển nhượng cổ phần theo luật doanh nghiệp năm 2014: Một số bất cập và kiến nghị
5 p | 83 | 6
-
Quy định về hòa giải tiền tố tụng đối với tranh chấp đất đai - một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện
7 p | 63 | 5
-
Quyền khởi kiện vụ án dân sự của người chưa thành niên - Một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện
10 p | 24 | 5
-
Một số bất cập trong quy định pháp luật về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và kiến nghị hoàn thiện
4 p | 5 | 5
-
Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên - một số bất cập và kiến nghị
10 p | 9 | 4
-
Quy định về xuất xứ hàng hoá tại Việt Nam - một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện
6 p | 26 | 4
-
Các quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020 về cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc công ty cổ phần - một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện
6 p | 50 | 4
-
Tạm ứng lệ phí, lệ phí giải quyết việc dân sự: Một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện
12 p | 8 | 3
-
Thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu - một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện
8 p | 31 | 2
-
Miễn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics - Bất cập và kiến nghị
11 p | 14 | 1
-
Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới trong Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 - Bất cập và một số kiến nghị
6 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn