intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số biện pháp bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí trường mầm non theo chuẩn hiệu trưởng ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

62
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khái quát những nội dung cơ bản về mặt lí luận hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lí mầm non, xác định vai trò quan trọng của Chuẩn hiệu trưởng đối với hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí ở các trường mầm non huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số biện pháp bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí trường mầm non theo chuẩn hiệu trưởng ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 32-36; 42<br /> <br /> <br /> <br /> MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÍ<br /> TRƯỜNG MẦM NON THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG<br /> Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH<br /> Bùi Thị Linh Giang - Trường Mầm non Hưng Bình, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình<br /> <br /> Ngày nhận bài: 06/5/2019; ngày chỉnh sửa: 20/5/2019; ngày duyệt đăng: 26/5/2019.<br /> Abstract: In the article, we has generalized the basic contents of the theory of activities to foster<br /> preschool managers; determined the important role of Principal’s Standard for fostering<br /> management staffs at preschools in Bo Trach district, Quang Binh province. We also analyzed,<br /> evaluated and suggested practically on the status of fostering preschool to management staffs<br /> according to the Principal’s Standard, thus proposed some basic solutions to effectively implement<br /> on fostering to improve the quality of preschool management staff in Bo Trach district, Quang<br /> Binh province.<br /> Keywords: Principals’ standards, fostering, management staff, preschool.<br /> <br /> 1. Mở đầu Mục đích ban hành quy định Chuẩn hiệu trưởng<br /> Bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, đáp ứng nhằm làm căn cứ để hiệu trưởng cơ sở GDMN tự đánh<br /> yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định giá phẩm chất, năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch<br /> hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đòi hỏi đội rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản<br /> ngũ cán bộ quản lí (CBQL) giáo dục cần có những phẩm trị nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; làm<br /> chất, năng lực để đáp ứng yêu cầu đổi mới, trong đó có đội căn cứ để các cơ quan quản lí nhà nước đánh giá phẩm<br /> ngũ CBQL cơ sở giáo dục mầm non (GDMN). Để góp chất, năng lực của hiệu trưởng cơ sở GDMN; xây dựng<br /> phần nâng cao năng lực đội ngũ CBQL cơ sở GDMN, Bộ và thực hiện chế độ chính sách phát triển đội ngũ CBQL<br /> cơ sở GDMN; lựa chọn, sử dụng đội ngũ CBQL cơ sở<br /> GD-ĐT đã ban hành Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT<br /> GDMN cốt cán. Chuẩn hiệu trưởng cũng làm căn cứ để<br /> ngày 8/10/2018 ban hành quy định Chuẩn hiệu trưởng cơ<br /> các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, CBQL giáo dục<br /> sở GDMN. Chuẩn hiệu trưởng được xem như một thang<br /> xây dựng, phát triển chương trình và tổ chức đào tạo, bồi<br /> đo để đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL cũng như là mục<br /> dưỡng phát triển phẩm chất, năng lực quản trị nhà trường<br /> tiêu để mỗi CBQL GDMN rèn luyện, bồi dưỡng nâng cao cho đội ngũ CBQL cơ sở GDMN; làm căn cứ để các phó<br /> phẩm chất và năng lực. Vì vậy, xác định bồi dưỡng, đào hiệu trưởng thuộc diện quy hoạch chức danh hiệu trưởng;<br /> tạo đội ngũ CBQL cơ sở GDMN theo Chuẩn hiệu trường giáo viên thuộc diện quy hoạch chức danh hiệu trưởng<br /> là tất yếu và phù hợp với bối cảnh hiện nay. hoặc phó hiệu trưởng tự đánh giá, xây dựng và thực hiện<br /> 2. Nội dung nghiên cứu kế hoạch rèn luyện, học tập phát triển phẩm chất, năng<br /> 2.1. Chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non lực quản trị nhà trường.<br /> Chuẩn hiệu trưởng cơ sở GDMN là hệ thống phẩm Với những nội dung trên, việc triển khai bồi dưỡng<br /> chất, năng lực mà hiệu trưởng cần đạt được để lãnh đạo đội ngũ CBQL theo chuẩn là đích đến của hoạt động phát<br /> và quản trị nhà trường. triển đội ngũ CBQL tại các trường mầm non.<br /> Chuẩn hiệu trưởng cơ sở GDMN gồm 5 tiêu chuẩn 2.2. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí cơ sở giáo dục<br /> và 18 tiêu chí; có 3 mức phát triển năng lực lãnh đạo và mầm non theo tiếp cận Chuẩn hiệu trưởng<br /> quản lí trường học từ thấp đến cao, bao gồm: mức đạt, Quy trình tổ chức bồi dưỡng cho CBQL trường mầm<br /> mức khá và mức tốt (xem bảng 1). non theo Chuẩn hiệu trưởng gồm các bước sau đây:<br /> <br /> Bảng 1. Các mức phát triển năng lực lãnh đạo và quản lí trường học<br /> Mức đạt Mức khá Mức tốt<br /> Có phẩm chất, năng lực tổ chức Có phẩm chất, năng lực đổi mới, Có ảnh hưởng tích cực đến đổi mới<br /> thực hiện nhiệm vụ được giao trong sáng tạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản trị cơ sở giáo dục mầm non và<br /> quản trị cơ sở giáo dục mầm non được giao trong quản trị cơ sở giáo phát triển giáo dục địa phương<br /> theo quy định dục mầm non<br /> <br /> <br /> 32 Email: linhgiangtho@gmail.com<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 32-36; 42<br /> <br /> <br /> - Trên cơ sở Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non, xác trên, cần phải xác định mục tiêu cho cả 2 đối tượng có<br /> định khung năng lực cho CBQL trường mầm non đáp điểm chung và có những khác biệt để từ đó định hướng<br /> ứng yêu cầu đổi mới GDMN; - Phân tích những hạn chế xây dựng chương trình, nội dung và phương pháp phù<br /> về các năng lực của đội ngũ CBQL trường mầm non để hợp với từng nhóm đối tượng.<br /> xác định nhu cầu bồi dưỡng (đối tượng, nội dung bồi<br /> - Xác định nhu cầu<br /> dưỡng); - Xây dựng khung và chương trình bồi dưỡng;<br /> - Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng (tài liệu, mời giáo Đây là một trong những bước quan trọng để xây dựng<br /> viên, hình thức, địa điểm tổ chức lớp bồi dưỡng...); - kế hoạch bồi dưỡng. Xác định nhu cầu bồi dưỡng dựa<br /> Đánh giá năng lực so với Chuẩn Hiệu trưởng; - Cải tiến trên kết quả đánh giá hiệu quả quản lí, mức độ đạt Chuẩn<br /> chương trình bồi dưỡng cho chu kì sau. hiệu trưởng cả về phẩm chất và năng lực quản trị cũng<br /> Trong bài viết, chúng tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu như nhu cầu mong muốn của cá nhân CBQL.<br /> hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL cơ sở GDMN Việc xác định nhu cầu bồi dưỡng gắn với nội dung<br /> với các nội dung: - Xác định đối tượng bồi dưỡng; - Xác bồi dưỡng, vì vậy vấn đề đặt ra phải xác định được mỗi<br /> định mục tiêu, nhu cầu; - Xây dựng chương trình bồi đối tượng cần bồi dưỡng năng lực gì? bồi dưỡng phẩm<br /> dưỡng và xác định hình thức, phương pháp tổ chức hoạt chất gì?<br /> động bồi dưỡng. - Xây dựng chương trình<br /> Chuẩn Hiệu trưởng được xem như một công cụ quản Tùy theo loại hình bồi dưỡng, đối tượng bồi dưỡng<br /> lí, giúp các cấp quản lí xác định được chất lượng của đội để lựa chọn, xây dựng chương trình phù hợp. Tuy nhiên,<br /> ngũ CBQL thông qua hoạt động khảo sát, kiểm tra, đánh chương trình bồi dưỡng phải đảm bảo các tiêu chí:<br /> giá từng CBQL theo Chuẩn.<br /> Chương trình phải cập nhật kịp thời những đổi mới về<br /> - Xác định đối tượng bồi dưỡng quản lí giáo dục, đặc biệt là GDMN hiện nay và phải đảm<br /> Việc xác định đối tượng được bồi dưỡng sẽ nắm bắt bảo tính phù hợp với nội dung, đối tượng bồi dưỡng.<br /> được đặc điểm, nhu cầu của họ để từ đó xây dựng được - Kiểm tra, đánh giá<br /> kế hoạch, nội dung và có phương pháp bồi dưỡng thích<br /> hợp. Chuẩn hiệu trưởng như một công cụ thiết yếu làm Đây là khâu cuối trong quá trình bồi dưỡng. Mục đích<br /> căn cứ khảo sát, đánh giá chất lượng đầu vào của quá để đánh giá chất lượng đầu ra của một quá trình đào tạo,<br /> trình bồi dưỡng đội ngũ CBQL cơ sở GDMN. Có thể bồi dưỡng nhưng đồng thời cũng xác định thực trạng đầu<br /> phân nhóm đối tượng bồi dưỡng theo các hướng sau: vào của một quy trình mới. Việc đánh giá phải đảm bảo<br /> thực chất, khách quan và mấu chốt phải rút ra được ưu,<br /> + Nhóm cận chuẩn và nhóm xa chuẩn: Nhóm cận<br /> nhược của quá trình bồi dưỡng để làm cơ sở cho việc xây<br /> chuẩn là những CBQL được đánh giá ở mức “tốt, khá”;<br /> nhóm xa chuẩn là những CBQL được đánh giá ở mức dựng kế hoạch bồi dưỡng tiếp theo. Chuẩn hiệu trưởng<br /> “đạt chuẩn và chưa đạt chuẩn”. là công cụ cốt lõi để đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL.<br /> + CBQL mới bổ nhiệm (thời gian bổ nhiệm chưa đủ 2.3. Thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ<br /> 5 năm) và CBQL đã được bổ nhiệm từ 5 năm trở lên. quản lí trường mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng ở<br /> huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình<br /> - Xác định mục tiêu<br /> Để đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ<br /> Mục tiêu của mọi chương trình bồi dưỡng phải gắn<br /> CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng tại huyện Bố Trạch,<br /> liền với việc phân tích nhu cầu của đối tượng bồi dưỡng,<br /> các mục tiêu được xác lập đều phải cụ thể và có thể đo tháng 2/2019, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu báo cáo<br /> lường được. Từ những mục tiêu này, các thành tố của của Phòng GD-ĐT Bố Trạch, khảo sát bằng phiếu hỏi 95<br /> khung kế hoạch và chương trình bồi dưỡng mới được CBQL và 755 giáo viên về nội dung này. Kết quả cụ thể<br /> hình thành trong mối tương quan giữa mục tiêu, nguồn như sau:<br /> lực về con người, cơ sở vật chất và thời gian. - Về đối tượng được bồi dưỡng: Chủ yếu là đội ngũ<br /> Mục tiêu bồi dưỡng đội ngũ CBQL mầm non phải hiệu trưởng và phó hiệu trưởng (95,5%) đã được bổ<br /> đáp ứng được nhu cầu bồi dưỡng theo Chuẩn hiệu nhiệm, một số ít là cán bộ dự nguồn sẽ bổ nhiệm trong<br /> trưởng. Đó là mục tiêu về phẩm chất, năng lực còn thiếu, thời gian tới (33,2%).<br /> yếu của đội ngũ CBQL các trường mầm non. Có nghĩa - Mục đích của việc bồi dưỡng: Có 60,9% ý kiến cho<br /> là, mục tiêu đưa ra phải tạo sự chuyển biến, thay đổi tích rằng góp phần nâng cao năng lực quản lí cho hiệu trưởng,<br /> cực chất lượng đội ngũ CBQL, khắc phục những hạn chế phó hiệu trưởng và giáo viên; 71,6% ý kiến cho rằng bồi<br /> mà đội ngũ còn tồn tại. Với cách phân chia đối tượng như dưỡng để tạo nguồn.<br /> <br /> 33<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 32-36; 42<br /> <br /> <br /> - Về hình thức bồi dưỡng: Chủ yếu là vừa học vừa tình trạng lạc hậu với xu thế quản lí mới. Bên cạnh đó,<br /> làm, hình thức tập trung chiếm tỉ lệ rất ít, bên cạnh đó nội dung kiến thức tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cũng<br /> chương trình bồi dưỡng thường xuyên được 100% chưa thực sự mới, tiến bộ dẫn đến tình trạng được đào<br /> CBQL thực hiện theo sự chỉ đạo của Bộ GD-ĐT nhưng tạo, bồi dưỡng xong nhưng chưa thực sự hiệu quả.<br /> chất lượng của chương trình bồi dưỡng thường xuyên Nội dung bồi dưỡng mà các cơ sở GDMN đang thực<br /> chưa kiểm soát được do việc quản lí công tác bồi dưỡng hiện còn nặng về hình thức, chưa chú trọng đúng mức<br /> thường xuyên còn nhiều hạn chế nên các CBQL tham việc nâng cao năng lực nghề nghiệp và thực hành. Hoạt<br /> gia với mục đích đối phó hơn là bồi dưỡng kiến thức động bồi dưỡng thông qua giao lưu khoa học, học tập<br /> cho bản thân. trao đổi kinh nghiệm thực hiện được rất ít. Các hoạt động<br /> - Về nội dung: Kết quả nghiên cứu báo cáo của Phòng tổ chức dự giờ thao giảng, tự bồi dưỡng còn ít hiệu quả.<br /> GD-ĐT Bố Trạch cho thấy, công tác bồi dưỡng đội ngũ Đặc biệt, đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non ít có thời<br /> hiệu trưởng trường mầm non ở huyện Bố Trạch chủ yếu gian thâm nhập thực tế quản lí giáo dục để nâng cao năng<br /> tập trung về nâng cao trình độ chuyên môn; việc bồi lực xử lí tình huống thực tiễn quản lí giáo dục, đây là<br /> dưỡng về lí luận chính trị, quản lí giáo dục chưa được nguyên nhân của một số hạn chế năng lực quản lí của<br /> quan tâm đúng mức dẫn đến tình trạng nhiều hiệu trưởng hiệu trưởng hiện nay, như: nhận thức định hướng đổi mới<br /> khi được bổ nhiệm vẫn chưa đảm bảo các yêu cầu theo GDMN và quản lí giáo dục; kiến thức chuyên ngành<br /> quy định của Điều lệ trường mầm non và Chuẩn hiệu GDMN; khả năng hợp tác, liên kết với thực tiễn quản lí<br /> trưởng trường mầm non. Nguyên nhân là do Phòng GD- giáo dục; khả năng vận dụng kiến thức liên ngành...<br /> ĐT chưa xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội Đối với đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non ở các<br /> ngũ kế cận, dự nguồn mà chờ đến khi bổ nhiệm xong mới vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và những<br /> có kế hoạch gửi đi đào tạo, bồi dưỡng. Đa số ý kiến cho vùng có điều kiện kinh tế khó khăn chưa được bồi dưỡng<br /> rằng trước khi được bổ nhiệm, đội ngũ hiệu trưởng thêm những nội dung như: tiếng dân tộc thiểu số; kĩ năng<br /> trường mầm non chủ yếu được tạo điều kiện về mặt thời làm việc với cha mẹ và cộng đồng người dân tộc thiểu<br /> gian để tham gia các lớp nâng cao trình độ chuyên môn, số; phong tục tập quán của địa phương; nội dung giáo<br /> còn những nội dung khác không được cấp trên bố trí dục kĩ năng sống cho trẻ phù hợp với đặc thù của địa<br /> tham gia vì chưa có kế hoạch... phương; phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ dân tộc<br /> Nội dung bồi dưỡng chủ yếu tập trung vào kiến thức thiểu số và trẻ có hoàn cảnh khó khăn... Đội ngũ hiệu<br /> chuyên môn, kĩ năng và nghiệp vụ quản lí chỉ bồi dưỡng trưởng trường mầm non còn hạn chế về ngoại ngữ và kĩ<br /> ngắn hạn 1 lần (3 tháng), sau đó không được đào tạo, bồi năng sử dụng công nghệ thông tin, đây là một trở ngại<br /> dưỡng gì thêm; chính vì vậy mà đối với một số hiệu lớn trong việc khai thác kinh nghiệm quản lí trường mầm<br /> trưởng lâu năm, kiến thức về nghiệp vụ quản lí đã không non của các nước phát triển trên thế giới. Thực trạng này<br /> phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn chưa được đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non nhận<br /> hiện nay nhưng không được bồi dưỡng lại nên dẫn đến thức đúng đắn, vẫn cho rằng không cần thiết.<br /> Bảng 2. Kết quả trưng cầu ý kiến về nội dung cần được đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non<br /> Giáo viên Cán bộ Phòng<br /> CBQL<br /> TT Nội dung mầm non GD-ĐT<br /> ĐTB ĐLC<br /> ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC<br /> Lí luận chính trị; chủ trương, chính sách của<br /> 1 4,09 0,77 4,09 0,82 4,09 0,77<br /> Đảng và nhà nước về đổi mới GDMN<br /> Các kĩ năng xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực<br /> 2 hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo 3,90 0,82 4,09 0,77 3,71 0,70<br /> dục trẻ<br /> 3 Kiến thức và kĩ năng quản trị nhà trường 3,98 0,85 4,16 0,74 3,72 0,74<br /> 4 Kĩ năng giao tiếp 3,88 0,85 4,05 0,78 3,71 0,78<br /> 5 Ngoại ngữ (tiếng Anh) 3,92 0,87 3,98 0,85 3,79 0,74<br /> 6 Tiếng dân tộc 3,77 0,78 3,99 0,72 4,16 0,74<br /> 7 Kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin 3,88 0,85 4,21 0,74 3,71 0,78<br /> (ĐTB: Điểm trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn)<br /> <br /> 34<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 32-36; 42<br /> <br /> <br /> Kết quả trưng cầu ý kiến về nhu cầu kiến thức và kĩ Trên cơ sở phân tích thực trạng đội ngũ CBQL các<br /> năng cần đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non, chúng tôi xác định sẽ có 02 nhóm đối<br /> trường mầm non ở trên cho thấy, những nội dung cần bồi tượng: 1) Theo chức vụ: Nhóm hiệu trưởng, phó hiệu<br /> dưỡng đội ngũ CBQL trường mầm non ở huyện Bố trưởng và nhóm giáo viên cốt cán tạo nguồn; 2) Theo<br /> Trạch ở mức độ rất cần thiết và cần thiết khá cao; với giá thâm niên giữ chức vụ: CBQL giữ chức vụ trên 10 năm<br /> trị trung bình của các trung bình cộng có trọng số ĐTB = và CBQL mới được bổ nhiệm dưới 10 năm.<br /> 3,71. Trong đó, những nội dung cần thiết nhất là “Các kĩ 2.4.2. Lựa chọn nội dung bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu<br /> năng xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch thực tiễn và nhu cầu phát triển của đội ngũ cán bộ quản<br /> chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ” với ĐTB của cả 3 lí dựa trên Chuẩn hiệu trưởng<br /> đối tượng khảo sát là: giáo viên mầm non: 3,90; CBQL: Căn cứ vào đối tượng và nhu cầu bồi dưỡng (như đã<br /> 4,09; cán bộ Phòng GD-ĐT: 3,71 và nội dung ít cần thiết đề cập ở mục 2.4.1); các cấp quản lí cần tập trung chủ<br /> nhất là “Ngoại ngữ (tiếng Anh)” với giá trị ĐTB của giáo yếu vào các nội dung chung nhất, cốt lõi nhất cho cả 02<br /> viên mầm non là 3,92; CBQL là 3,98 và cán bộ Phòng đối tượng bồi dưỡng, bao gồm các nội dung bồi dưỡng<br /> GD-ĐT là 3,79. Nhu cầu kiến thức và kĩ năng cần đào sau:<br /> tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non - Phẩm chất nghề nghiệp: Đạo đức phong cách nghề<br /> ở vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và vùng nghiệp; tư tưởng đổi mới trong quản lí nhà trường; ý thức<br /> có điều kiện kinh tế khó khăn cho thấy những nội dung tự phát triển chuyên môn nghiệp vụ bản thân.<br /> đặc thù cần bồi dưỡng ở những vùng này có mức độ rất<br /> - Các nội dung về lĩnh vực kiến thức và kĩ năng gồm:<br /> cần thiết và cần thiết cao; giá trị trung bình của các trung<br /> Cập nhật, nâng cao kiến thức và kĩ năng quản trị nhà<br /> bình cộng có trọng số là: giáo viên mầm non: 3,77;<br /> trường: xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường; quản<br /> CBQL: 3,99; cán bộ Phòng GD-ĐT: 4,16.<br /> trị hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng sức khỏe trẻ; quản trị<br /> Như vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các hoạt động giáo dục trẻ; quản trị nhân sự; quản trị tổ chức<br /> trường mầm non huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình cần hành chính; quản trị tài chính, cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ<br /> thiết phải có những biện pháp phù hợp. chơi, thiết bị dạy học trong nhà trường; kĩ năng giao tiếp<br /> 2.4. Một số biện pháp bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã<br /> lí trường mầm non huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình hội; kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ,<br /> theo Chuẩn hiệu trưởng tiếng dân tộc.<br /> 2.4.1. Xác định đối tượng, nhu cầu, mục tiêu đào tạo, bồi 2.4.3. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức, phương pháp<br /> dưỡng bồi dưỡng cán bộ quản lí trường mầm non<br /> Xác định nhu cầu đào tạo nhằm trả lời các câu hỏi Đổi mới hình thức học tập của CBQL trong các<br /> chính như: Những kiến thức, kĩ năng cần thiết cho đội chương trình bồi dưỡng theo hướng tập trung vào nhu<br /> ngũ CBQL trường mầm non? Những kiến thức, kĩ năng cầu bồi dưỡng của CBQL với phương châm lấy tự học,<br /> cần thiết mà đội ngũ CBQL trường mầm non hiện có? tự bồi dưỡng là chính. Mở rộng môi trường bồi dưỡng<br /> Những kiến thức, kĩ năng còn thiếu của đội ngũ CBQL với việc tăng cường tổ chức bồi dưỡng chuyên đề theo<br /> trường mầm non đối với vị trí công việc? Làm cách nào từng cụm trường. Tạo điều kiện cho CBQL đóng góp<br /> để xác định đúng những thiếu hụt đó? Những khóa học kinh nghiệm bản thân vào xây dựng nội dung, chương<br /> nào cần tổ chức để khắc phục những thiếu hụt về kiến trình bồi dưỡng. Cụ thể:<br /> thức, kĩ năng cho đội ngũ CBQL trường mầm non? - Đổi mới hình thức tổ chức và nâng cao chất lượng<br /> Để nắm bắt nhu cầu đào tạo cần sử dụng các phương bồi dưỡng thường xuyên cho CBQL<br /> pháp sau: 1) Phân tích tổ chức, các kế hoạch hoạt động + Thay vì tập trung tại Sở GD-ĐT để bồi dưỡng như<br /> và kế hoạch nguồn nhân lực; 2) Phân tích công việc, phân hiện nay, nên tổ chức bồi dưỡng thường xuyên tại các<br /> tích đánh giá thực hiện công việc; 3) Điều tra, khảo sát Phòng GD-ĐT. Giảng viên thực hiện nhiệm vụ này là<br /> chất lượng đội ngũ (phiếu khảo sát, thảo luận, lấy ý kiến CBQL cốt cán, chuyên viên chuyên môn thuộc Phòng<br /> chuyên gia). GD-ĐT có thể mời chuyên viên chuyên môn của Sở GD-<br /> Công cụ chính để khảo sát, đánh giá chất lượng đội ĐT tư vấn.<br /> ngũ CBQL trường mầm non là Chuẩn hiệu trưởng. Trên + Triển khai bồi dưỡng thường xuyên phải đảm bảo<br /> cơ sở khảo sát, làm rõ những mong muốn, nguyện vọng tính phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương<br /> của CBQL trường mầm non đối với công tác đào tạo, bồi và có nội dung riêng cho từng địa phương<br /> dưỡng; lập kế hoạch thực hiện xác định nhu cầu đào tạo, + Đưa việc giảng dạy các kĩ năng mềm vào chương<br /> bồi dưỡng; phân tích nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng. trình bồi dưỡng; xây dựng chương trình bồi dưỡng cần<br /> <br /> 35<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 32-36; 42<br /> <br /> <br /> phải đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại quản lí để chuyển từ “bắt buộc” thành tự giác, từ “áp lực”<br /> ngữ và tiếng dân tộc. sang động lực khi thực hiện nhiệm vụ tự bồi dưỡng.<br /> - Tổ chức hiệu quả các hoạt động bồi dưỡng tại chỗ Tổ chức các hình thức bồi dưỡng: Có hai hình thức<br /> + Tổ chức bồi dưỡng CBQL thông qua các hội thảo: tổ chức bồi dưỡng thích hợp cho hiệu trưởng trường mầm<br /> Đổi mới hình thức tổ chức hội thảo; nội dung hội thảo non: bồi dưỡng chính thức thông qua các khóa học (hiệu<br /> phải mang tính thực tiễn cao. Việc tổ chức hội thảo phải trưởng được cử tham dự chương trình bồi dưỡng của các<br /> sát với thực tiễn của các đơn vị trường học và có mời diễn cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cho CBQL giáo dục); Tự học,<br /> giả, giảng viên cốt cán cấp Sở, Phòng trao đổi, chia sẻ. tự bồi dưỡng: việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình<br /> độ, kiến thức, kĩ năng, thái độ ngay trong công việc là<br /> + Chỉ đạo việc nghiên cứu khoa học và tổ chức công<br /> hình thức tốt nhất để tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá<br /> bố đều đặn các kết quả nghiên cứu của CBQL: Đổi mới<br /> trình phát triển năng lực, giúp cho mọi hiệu trưởng có thể<br /> hình thức viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm hằng năm<br /> chủ động học tập suốt đời.<br /> bằng nghiên cứu cải tiến sư phạm theo nhóm; khuyến<br /> khích CBQL tham gia viết bài tại các hội thảo chuyên 2.4.4. Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng theo Chuẩn<br /> ngành quản lí giáo dục từ thực tiễn quản lí, hoặc các tạp hiệu trưởng<br /> chí chuyên ngành có chất lượng để nâng cao ý thức tự Đánh giá đào tạo, bồi dưỡng để xác định mức độ đạt<br /> học, tự bồi dưỡng của CBQL; nội dung sáng kiến kinh được về mục tiêu, nội dung, chương trình, giảng viên,<br /> nghiệm gắn liền với thực tiễn quản lí trường mầm non. học viên, công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng như thế<br /> + Tổ chức bồi dưỡng CBQL thông qua các hoạt nào; học viên học được những gì và họ áp dụng được<br /> động trải nghiệm thực tiễn: Nâng cao hiệu quả hoạt những điều đã học vào thực tế công việc như thế nào;<br /> động tham quan, học tập kinh nghiệm; phương thức kết hiệu quả của chương trình đào tạo, bồi dưỡng... Tổ chức<br /> hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội... cho đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng bằng cách:<br /> tất cả CBQL tham gia; Tổ chức và tham gia các hội thi - Xây dựng phiếu khảo sát để hỏi ý kiến của các đối<br /> CBQL giỏi, các hội thi tìm hiểu về đổi mới căn bản toàn tượng (CBQL, giáo viên mầm non) được tổ chức đào tạo,<br /> diện GD-ĐT; Tổ chức kiểm tra chéo công tác quản lí bồi dưỡng sau mỗi khóa học để đánh giá toàn bộ khóa<br /> giữa các trường trong cụm; tổ chức góp ý, rút kinh học. Đồng thời, giám sát, đánh giá tác động khóa học (về<br /> nghiệm; khen thưởng, động viên các CBQL giỏi và kiến thức, kĩ năng thu nhận được, thay đổi hành vi) sau<br /> nhân rộng điển hình. khi giảng viên đã vận dụng để nâng cao chất lượng và<br /> - Quản lí việc tự học, tự bồi dưỡng và nghiên cứu của hiệu quả giảng dạy tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.<br /> CBQL - Kiểm tra năng lực sau khóa đào tạo, bồi dưỡng để<br /> Cần tập trung vào quản lí việc xây dựng kế hoạch tự đo được năng lực mới hình thành so với khung năng lực<br /> bồi dưỡng của CBQL, tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn sau bồi dưỡng, nhằm cải tiến liên tục chương trình, đồng<br /> CBQL thực hiện kế hoạch tự bồi dưỡng có hiệu quả, thời điều chỉnh hình thức linh hoạt và đa dạng đáp ứng<br /> quản lí nội dung, hình thức và các điều kiện đảm bảo hoạt nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng.<br /> động tự bồi dưỡng cũng như kiểm tra, đánh giá kết quả 3. Kết luận<br /> tự bồi dưỡng của CBQL. Tóm lại, Chuẩn hiệu trưởng có mục đích phát triển<br /> + Tạo điều kiện thuận lợi cho CBQL tham gia vào năng lực lãnh đạo và quản lí trường học của CBQL cơ sở<br /> hoạt động học tập bồi dưỡng, qua đó phát hiện và khơi GDMN. Việc tiếp cận chuẩn để nâng cao chất lượng đội<br /> dậy tiềm năng lao động của họ; Phải tăng cường củng cố ngũ CBQL là cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Để thực<br /> hoạt động của tổ trưởng tổ chuyên môn; xây dựng mạng hiện có hiệu quả hoạt động này, các cấp quản lí cần xác<br /> lưới quan hệ cộng đồng giúp CBQL mở rộng kết nối bên định Chuẩn hiệu trưởng như một công cụ tất yếu để khảo<br /> trong và ngoài nhà trường phục vụ công tác tự bồi dưỡng sát chất lượng đầu vào, làm thang đo cho chất lượng quá<br /> một cách thường xuyên liên tục; Phải tổ chức đánh giá trình đào tạo, bồi dưỡng và mức độ đạt được của đầu ra<br /> và đưa ra các phản hồi về kết quả tự bồi dưỡng của đội của hoạt động bồi dưỡng với 04 nội dung chính: 1) Xác<br /> ngũ nhằm giúp cho đội ngũ CBQL không ngừng phát định đối tượng, nhu cầu, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng;<br /> triển các kĩ năng và kiến thức cần thiết. 2) Lựa chọn nội dung bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu<br /> + Để nâng cao khả năng, động lực tự phát triển, thực tiễn và nhu cầu phát triển của đội ngũ CBQL dựa<br /> khuyến khích những hoạt động đột phá của CBQL; tạo trên Chuẩn hiệu trưởng; 3) Đa dạng hóa các hình thức tổ<br /> cho CBQL có tinh thần tự giác học tập suốt đời, sáng tạo chức, phương pháp bồi dưỡng đội ngũ CBQL; 4) Đánh<br /> tìm tòi, cần hai điều kiện: hỗ trợ CBQL và tạo “sức ép” giá kết quả công tác bồi dưỡng CBQL.<br /> đối với CBQL. Các đơn vị cần tăng cường hoạt động (Xem tiếp trang 42)<br /> <br /> 36<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 37-42<br /> <br /> <br /> - Cần có quy chế khen thưởng rõ ràng sau quá trình [6] Bùi Minh Hiền (2006). Quản lí giáo dục. NXB Đại<br /> thanh tra, kiểm tra, đánh giá. học Sư phạm.<br /> 3. Kết luận [7] Đặng Vũ Hoạt (1997). Hoạt động giáo dục ngoài giờ<br /> Các biện pháp được đề xuất ở trên đã được chúng tôi lên lớp ở trường trung học cơ sở. NXB Giáo dục.<br /> đưa vào triển khai thực hiện ở Trường Tiểu học Nguyễn [8] Nguyễn Thị Tuyết Hạnh (chủ biên) - Lê Thị Mai<br /> An Ninh, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai từ năm 2016. Sau Phương (2015). Giáo trình khoa học quản lí giáo<br /> khi triển khai các biện pháp, chúng tôi nhận thấy hiệu quả dục. NXB Giáo dục Việt Nam.<br /> tổ chức các HĐTN đã được cải thiện rõ rệt, HS hứng thú, [9] Phạm Minh Hạc (2002). Giáo dục và phát triển<br /> say mê tích cực và chủ động trong học tập, từ đó hiệu quả nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI. NXB Giáo dục.<br /> dạy học cũng được nâng cao, đáp ứng mục tiêu đổi mới [10] Đinh Thị Kim Thoa (2015). Xây dựng chương trình<br /> giáo dục hiện nay. Điều này cho thấy, các biện pháp nêu hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình<br /> trên là có tính thực tiễn và có tính khả thi. giáo dục phổ thông. Tạp chí Quản lí giáo dục, số đặc<br /> Để các biện pháp đề xuất được triển khai thực hiện ở biệt tháng 4, tr 45-49.<br /> các trường tiểu trên địa bàn thành phố Biên Hòa đạt hiệu [11] Đinh Thị Kim Thoa (chủ biên, 2010). Giáo dục giá<br /> quả, chúng tôi kiến nghị: - Đối với Bộ GD-ĐT: cần nghiên trị sống và kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ<br /> cứu ban hành sớm các cơ chế, chính sách quản lí HĐTN thông. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.<br /> thống nhất trong phạm vi cả nước, gồm cả nội dung, hình<br /> thức và nguồn lực. Nâng cao tính pháp lí, tính hiệu lực của<br /> các văn bản hướng dẫn, xây dựng các chương trình đào<br /> tạo, bồi dưỡng để triển khai tại các địa phương; - Đối với MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ...<br /> Sở GD-ĐT Đồng Nai và Phòng GD-ĐT TP. Biên Hòa: (Tiếp theo trang 36)<br /> trên cơ sở cơ chế chính sách của nhà nước, của Bộ GD-<br /> ĐT ban hành, tổ chức hướng dẫn cụ thể cho các trường Tài liệu tham khảo<br /> tiểu học trên địa bàn, bảo đảm thực hiện thống nhất các nội [1] Bộ GD-ĐT (2018). Thông tư số 25/2018/TT-<br /> dung, hình thức, quy trình, mô hình triển khai HĐTN, BGDĐT ngày 08/10/2018 Ban hành quy định<br /> hướng dẫn việc huy động và quản lí nguồn lực, chấp hành Chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non.<br /> đúng quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện thực [2] Bộ GD-ĐT (2015). Quyết định số 04/2008/VBHN-<br /> tế của địa phương. Tổ chức tập huấn, đào tạo cho CBQL, BGDĐT ngày 24/12/2015 Ban hành Điều lệ trường<br /> GV và các chủ thể có liên quan về chương trình, nội dung, mầm non.<br /> hình thức triển khai HĐTN; - Đối với các trường tiểu học [3] Phòng GD-ĐT Bố Trạch (2019). Báo cáo Sơ kết học<br /> trên địa bàn TP. Biên Hòa: các trường cần tổ chức nghiên kì 1 năm học 2018-2019, triển khai nhiệm vụ năm<br /> cứu, triển khai đồng bộ các biện pháp đã được đề xuất, học 2018-2019.<br /> trong đó tập trung vào việc nâng cao nhận thức, năng lực [4] Nguyễn Thị Kim Thanh (chủ biên, 2005). Cẩm nang<br /> cho đội ngũ CBQL và GV, có sự phối hợp chặt chẽ giữa dành cho hiệu trưởng trường mầm non. NXB Giáo<br /> phụ huynh HS và các tổ chức xã hội. dục.<br /> [5] Chu Thị Hồng Nhung - Trần Thị Ngọc Trâm -<br /> Tài liệu tham khảo Nguyễn Thị Sinh Thảo (2014). Tăng cường năng<br /> [1] Bộ GD-ĐT (2018). Thông tư số 32/2018/TT- lực quản lí lớp/trường của giáo viên: Dành cho giáo<br /> BGDĐT ngày 26/12/2018 về việc ban hành Chương viên mầm non. NXB Giáo dục Việt Nam.<br /> trình giáo dục phổ thông. [6] Nguyễn Thị Duyên (2015). Quản lí bồi dưỡng cán<br /> [2] Bộ GD-ĐT (2015). Kĩ năng xây dựng và tổ chức các bộ quản lí trường mầm non tỉnh Hải Dương theo<br /> hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học. chuẩn hiệu trưởng trong bối cảnh hiện nay. Luận án<br /> [3] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số tiến sĩ Quản lí giáo dục, Trường Đại học Sư phạm<br /> 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn Hà Nội.<br /> diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp [7] Trần Thị Ngọc Trâm - Bùi Thị Kim Tuyến (2012).<br /> hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường Một số mô hình quản lí cơ sở giáo dục mầm non<br /> định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. ngoài công lập. Tạp chí Giáo dục, số 295, tr 62-65.<br /> [4] Nguyễn Thanh Bình (2011). Giáo trình chuyên đề [8] Trần Thị Ngọc Trâm và cộng sự (2012). Quản lí cơ<br /> giáo dục kĩ năng sống. NXB Đại học Sư phạm. sở giáo dục mầm non ngoài công lập của một số<br /> [5] Vũ Cao Đàm (2008). Phương pháp luận nghiên cứu nước trên thế giới. Kỉ yếu hội thảo “Hướng tới đổi<br /> khoa học. NXB Giáo dục. mới nền giáo dục Việt Nam”, tr 268-275.<br /> <br /> 42<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0