intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số biện pháp phát triển năng lực dạy học số học cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học

Chia sẻ: ViColor2711 ViColor2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

96
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung số học có các vai trò: trang bị cho học sinh tiểu học các kiến thức cơ bản, có nhiều ứng dụng trong đời sống về số tự nhiên, phân số, số thập phân; hình thành và rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành tính nhẩm, các phép tính với số tự nhiên, phân số, số thập phân,… Bài viết trình bày một số biện pháp phát triển năng lực dạy học số học cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số biện pháp phát triển năng lực dạy học số học cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học

VJE Tạp chí Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019), tr 37-40; 36<br /> <br /> <br /> <br /> MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC SỐ HỌC<br /> CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC<br /> Nguyễn Thị Trúc Minh - Trường Đại học Đồng Tháp<br /> <br /> Ngày nhận bài: 11/12/2018; ngày sửa chữa: 20/12/2018; ngày duyệt đăng: 30/01/2019.<br /> Abstract: In the Mathematics curriculum in elementary school, arithmetic is the central content,<br /> playing a key role, serving as a foundation for teaching the remaining knowledge contents. The<br /> arithmetic content has the following roles: equipping elementary students with basic knowledge,<br /> applying much in life about natural numbers, fractions, decimals; forming and training students<br /> mental arithmetic skill, calculations with natural numbers, fractions, decimals,... The article<br /> presents a number of measures to develop the competency of teaching arithmetic for Elementary<br /> Education students.<br /> Keywords: Arithmetic teaching competence, elementary education students.<br /> <br /> 1. Mở đầu Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học (GVTH) [6], Chuẩn<br /> Ở trường phổ thông, môn Toán có vai trò, vị trí quan nghề nghiệp GV ở Việt Nam [7], kết quả nghiên cứu của<br /> trọng trong việc góp phần hình thành và phát triển toàn các tác giả trong và ngoài nước, chúng tôi quan niệm<br /> diện cả về phẩm chất và năng lực (NL) người học. Trong NLDH của GVTH gồm 6 thành tố. Các thành tố này liên<br /> chương trình môn Toán ở tiểu học, nội dung số học có kết, đan xen và phụ thuộc lẫn nhau như sau:<br /> vai trò là kiến thức nền tảng cho quá trình dạy học các - NL hiểu học sinh (HS): GVTH cần hiểu tâm lí của<br /> mạch kiến thức còn lại. Nội dung số học có các nhiệm HSTH, nghĩa là cần nắm được đặc điểm tâm lí, quá trình<br /> vụ: trang bị cho học sinh tiểu học (HSTH) các kiến thức nhận thức của HS, hiểu rõ các giai đoạn phát triển của<br /> cơ bản về số tự nhiên, phân số, số thập phân; hình thành HS.<br /> và rèn luyện cho HSTH kĩ năng thực hành tính nhẩm, - NL nắm vững tri thức dạy học: GVTH cần hiểu rõ<br /> thực hiện các phép tính về số tự nhiên, phân số, số thập nội dung kiến thức, ý nghĩa của các môn học được phân<br /> phân,… Do vậy, việc đề xuất các biện pháp phát triển công giảng dạy; đồng thời, có khả năng hệ thống hóa kiến<br /> năng lực dạy học (NLDH) số học cho sinh viên (SV) thức, hiểu bản chất và quy trình tổ chức dạy học ở tiểu<br /> ngành Giáo dục tiểu học (GDTH) là cần thiết, phù hợp học; nắm vững nguyên tắc và vận dụng tốt các phương<br /> với yêu cầu thực tiễn. pháp, hình thức và kĩ thuật dạy học trong quá trình tổ<br /> Ở nước ta, việc nghiên cứu những vấn đề liên quan chức các hoạt động dạy học ở tiểu học.<br /> đến phát triển NLDH, kĩ năng dạy học môn Toán cho SV - NL lập kế hoạch dạy học, kế hoạch bài học: Căn cứ<br /> ngành GDTH đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên vào chuẩn chương trình GV, cần xây dựng các kế hoạch<br /> cứu, có thể kể đến như Nguyễn Thị Châu Giang [1], dạy học phù hợp với đặc điểm của nhà trường và lớp<br /> Nguyễn Thị Kim Thoa [2],… Bài viết đề xuất một số phân công giảng dạy; lập kế hoạch bài học, trong đó xác<br /> biện pháp phát triển NLDH số học cho SV ngành GDTH. định rõ mục tiêu, đối tượng, hình thức, phương pháp và<br /> phương tiện dạy học, dự kiến các hoạt động của GV và<br /> 2. Nội dung nghiên cứu<br /> HS theo hướng phát huy tính tích cực của HS nhằm đạt<br /> 2.1. Năng lực dạy học của giáo viên tiểu học được mục tiêu dạy học đã xác định.<br /> Có rất nhiều quan niệm và cách diễn đạt khác nhau - NL tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học: GV<br /> của các tác giả về khái niệm NLDH, như Tremblay [3], tổ chức dạy học theo đúng kế hoạch đã xây dựng, có trình<br /> Lê Văn Hồng [4], Trần Bá Hoành [5],… Các tác giả đều tự các bước phù hợp với lứa tuổi và khả năng của HS. Để<br /> cho rằng NLDH là NL cần thiết của giáo viên (GV), tổ chức và thực hiện hoạt động dạy học hiệu quả, GV cần<br /> NLDH được tạo bởi nhiều yếu tố tâm lí khác nhau. Theo có kĩ năng vận dụng tốt các kĩ thuật dạy học nhằm phát<br /> chúng tôi, có thể hiểu: NLDH là khả năng huy động và huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; tạo môi<br /> sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực của cá nhân nhằm thực trường học tập thuận lợi, kích thích động cơ học tập của<br /> hiện thành công nhiệm vụ dạy học. HS; sử dụng hiệu quả các thiết bị, đồ dùng dạy học đã có<br /> Chúng tôi chọn cách tiếp cận phổ biến, đó là tiếp cận hoặc tự thiết kế phương tiện dạy học, biết ứng dụng công<br /> theo cách nghiên cứu các thành tố của NL. Dựa trên những nghệ thông tin trong dạy học; diễn đạt rõ ràng, mạch lạc<br /> đặc điểm về hoạt động dạy và học ở tiểu học, yêu cầu về dễ hiểu, phù hợp với đối tượng HS.<br /> <br /> 37 Email: nguyenthitrucminh@dthu.edu.vn<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019), tr 37-40; 36<br /> <br /> <br /> - NL kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của với các mạch kiến thức khác trong chương trình môn<br /> HS thông qua sự hiểu biết về các chiến lược đánh giá, Toán ở tiểu học; - Hiểu biết về lịch sử hình thành và phát<br /> chẩn đoán và tổng kết; khả năng thực hiện các quy định triển của các tập hợp số trong môn Toán ở tiểu học.<br /> về tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện 2.2.3. Năng lực vận dụng phương pháp, phương tiện và<br /> của HSTH; khả năng soạn các đề kiểm tra; khả năng thu hình thức tổ chức dạy học số học<br /> thập và xử lí thông tin phản hồi từ kết quả kiểm tra, đánh<br /> NL này thể hiện qua các tiêu chí sau: - Nắm vững ưu<br /> giá HS để điều chỉnh hoạt động dạy và học phù hợp với<br /> điểm, hạn chế và nguyên tắc vận dụng của các phương<br /> điều kiện thực tế của lớp học.<br /> pháp và hình thức tổ chức dạy học thường dùng trong<br /> - NL tự phát triển NLDH. GV cần thường xuyên tự dạy học Toán ở tiểu học; - Vận hành các loại phương tiện<br /> đánh giá lại quá trình dạy học, theo dõi, cập nhật xu dạy học đúng kĩ thuật và quy trình sư phạm; - Biết lựa<br /> hướng dạy học mới, những thay đổi về nội dung chương chọn các phương tiện, đồ dùng dạy học đã có hoặc cải<br /> trình, sách giáo khoa. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch, các tiến, làm thêm đồ dùng dạy học phù hợp với mục tiêu và<br /> hoạt động dạy học nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình nội dung của bài học nhằm tăng cường tính trực quan<br /> dạy học, qua đó tự phát triển NLDH của bản thân. trong dạy học số học; - Biết vận dụng phối hợp các<br /> 2.2. Một số thành tố của năng lực dạy học số học của phương pháp, kĩ thuật dạy học trong một tiết học để thể<br /> sinh viên ngành Giáo dục tiểu học hiện ý tưởng trong dạy học.<br /> Để dạy học số học đạt hiệu quả cao, GV cần thiết kế 2.2.4. Năng lực thiết kế và tổ chức thực hiện hoạt động<br /> và tổ chức tốt các hoạt động học tập nội dung số học cho dạy học nội dung số học<br /> HS. Do đó, GV cần nắm vững và vận dụng các phương<br /> NL này thể hiện qua các tiêu chí sau: - Hiểu biết về<br /> pháp dạy học phù hợp với HSTH, nắm vững nội dung số<br /> các dạng bài học thuộc nội dung số học và cấu trúc của<br /> học ở tiểu học, hiểu rõ đặc điểm học tập của HS để có thể<br /> hoạt động dạy học; - Thiết kế được các hoạt động dạy<br /> dự đoán được những khó khăn, sai lầm mà các em có thể<br /> học phù hợp với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy<br /> gặp phải và xây dựng các tình huống dạy học hiệu quả.<br /> học; - Có khả năng xử lí tình huống sư phạm, khả năng<br /> Dạy học số học bao gồm cả việc đánh giá quá trình học<br /> làm chủ lớp học, tạo được môi trường học tập thân thiện;<br /> tập của HS, qua đó GV có thể kịp thời điều chỉnh các<br /> - Có khả năng diễn đạt, rõ ràng, mạch lạc.<br /> hoạt động dạy và học.<br /> 2.2.5. Năng lực dự kiến những khó khăn trong học tập<br /> Dựa trên các đặc điểm về hoạt động dạy và học nội<br /> nội dung số học của sinh viên và cách khắc phục<br /> dung số học ở tiểu học, NLDH của GVTH và quan niệm<br /> của các tác giả trong và ngoài nước về NLDH môn Toán NL này thể hiện thông qua các tiêu chí sau: - Hiểu<br /> của SV, theo chúng tôi, NLDH số học của SV ngành biết về cách thức HS học các chủ đề số học, hệ thống hóa<br /> GDTH gồm 6 thành tố. Các thành tố này liên kết, đan được những khó khăn, sai lầm của HS khi giải các dạng<br /> xen và phụ thuộc lẫn nhau, mỗi thành tố được biểu hiện toán số học; - Phân tích và chỉ ra được nguyên nhân dẫn<br /> bằng các tiêu chí, chỉ báo như sau: đến khó khăn, sai lầm của HS, đưa ra được cách thức tổ<br /> chức, khắc phục sai lầm cho các em.<br /> 2.2.1. Năng lực hiểu tâm sinh lí và tư duy toán học của<br /> học sinh tiểu học 2.2.6. Năng lực đánh giá quá trình học tập và sử dụng<br /> kết quả đánh giá vào dạy học nội dung số học<br /> Năng lực này thể hiện thông qua các tiêu chí sau:<br /> - Hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lí, đặc điểm nhận thức NL này được thể hiện thông qua các tiêu chí sau:<br /> của HSTH; - Có khả năng thông hiểu tư duy toán học của - Hiểu rõ mục đích, yêu cầu và nguyên tắc đánh giá HSTH;<br /> HS thông qua những ý tưởng và ngôn ngữ toán học mà - Sử dụng có hiệu quả các phương pháp và kĩ thuật đánh<br /> các em đưa ra; - Nắm vững các mức độ đạt được kiến giá HSTH; - Biết cách đánh giá quá trình thông qua những<br /> thức số học của HS. nhận xét tích cực, biết vận dụng những thông tin phản hồi<br /> từ HS làm căn cứ điều chỉnh hoạt động dạy học.<br /> 2.2.2. Năng lực hiểu biết về những vấn đề liên quan tới<br /> nội dung số học ở tiểu học 2.3. Một số biện pháp phát triển năng lực dạy học số<br /> học cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học<br /> NL này thể hiện qua các tiêu chí sau: - Hiểu biết về<br /> nội dung, cấu trúc mạch số học ở tiểu học; - Nắm vững 2.3.1. Rèn luyện kĩ năng dạy học tính toán cho sinh viên<br /> phương pháp giải và giải thành thạo các dạng toán số học, ngành Giáo dục tiểu học thông qua dạy học các học<br /> biết khai thác và sáng tạo ra các bài toán mới; - Xác định phần Phương pháp dạy học Toán ở tiểu học và học<br /> được cơ sở toán học của những kiến thức số học trong phần Toán cao cấp<br /> sách giáo khoa; - Hiểu biết về quan điểm xây dựng của Mục đích của biện pháp: Giúp SV có kĩ năng dạy học<br /> mạch số học, ý nghĩa và mối quan hệ giữa mạch số học các phép toán ở tiểu học.<br /> <br /> 38<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019), tr 37-40; 36<br /> <br /> <br /> Cách thực hiện: ở biện pháp này, thông qua dạy học - Chuẩn bị seminar: SV thực hiện các nhiệm vụ sau<br /> các học phần Toán, chúng tôi rèn luyện kĩ năng dạy học trên cơ sở hoạt động tự học:<br /> tính toán cho SV với các nội dung sau: + Phân loại dạng toán: SV dựa vào hệ thống bài tập<br /> * Rèn luyện kĩ năng dạy học tính nhẩm cho SV: trong số học trong sách giáo khoa môn Toán ở tiểu học để nhận<br /> dạy học học phần Giải toán tiểu học, chúng tôi dành 2 tiết dạng, hệ thống hóa các dạng toán.<br /> để tổ chức seminar nhằm rèn luyện kĩ năng dạy tính + Với mỗi dạng toán, SV cần mô tả đặc điểm (điều<br /> nhẩm cho SV gồm các bước sau: kiện và yêu cầu) hay bài toán tổng quát; trình bày cách<br /> - Chuẩn bị: giảng viên yêu cầu SV liệt kê các dạng giải và hệ thống hóa những sai lầm thường gặp của HS<br /> tính nhẩm và cách tính nhẩm tương ứng theo các giai khi giải toán.<br /> đoạn phù hợp với nhận thức của HSTH. + Tiến hành seminar trên lớp: giảng viên tổ chức cho<br /> - Tiến hành seminar: giảng viên tổ chức cho SV trình SV trình bày và thảo luận các nội dung đã chuẩn bị. Sau<br /> bày những nội dung mình đã chuẩn bị. Với mỗi dạng tính đó, rút ra kết quả về các dạng toán, đặc điểm, phương<br /> nhẩm, giảng viên tổ chức cho SV thảo luận, rút ra cách pháp giải, và những sai lầm thường gặp của HS khi giải<br /> tính nhẩm phù hợp nhất cho HSTH. từng dạng toán.<br /> * Rèn luyện kĩ năng thực hiện các phép toán cho SV. * Tìm hiểu nguyên nhân và tổ chức sửa chữa những<br /> Trong dạy học học phần Phương pháp dạy học toán tiểu sai lầm thường gặp của HS khi giải toán số học. Ở nội<br /> học sẽ dành 4 tiết để tổ chức seminar như sau: dung này, chúng tôi đưa ra các tình huống (hay bài toán)<br /> cụ thể, yêu cầu SV thảo luận, tìm hiểu nguyên nhân và<br /> - Chuẩn bị seminar: + Lớp tự phân chia thành 4 nhóm,<br /> đề ra cách tổ chức cho HS khắc phục sai lầm khi giải<br /> sau đó mỗi nhóm bầu trưởng nhóm, thư kí; + Giảng viên<br /> quyết tình huống (hay bài toán) đó. Dưới đây là một ví<br /> giới thiệu chủ đề (chủ đề là dạy học các phép tính cộng,<br /> dụ minh họa:<br /> trừ, nhân, chia ở tiểu học). Trong mỗi chủ đề, giảng viên<br /> yêu cầu SV thực hiện các nội dung sau: trình bày cấu tạo Ví dụ 1: Khi thực hiện các phép tính 5476 + 4153, 5426<br /> thập phân của số tự nhiên; trình bày cơ sở toán học của – 4153, 475 x 205 và 6004 : 5, có HS đã làm như sau:<br /> phép toán; giải thích cách xây dựng và trình bày kĩ thuật 5476 5426<br /> của phép toán trên số tự nhiên ghi trong hệ thập phân;  <br /> a) 4153 b) 4153<br /> những dạng phép tính mà HS thường gặp khó khăn khi<br /> thực hiện các phép toán; chọn bài học có chứa các phép 9529 1373<br /> tính mà HS thường gặp khó khăn để thiết kế hoạt động dạy 475 6004 5<br /> học cho phù hợp; + Giảng viên tổ chức cho các nhóm <br /> trưởng bốc thăm để chọn chủ đề; + Sau khi đã chọn chủ 205 5 12<br /> đề, mỗi nhóm tự thảo luận, phân công thực hiện các nội c) 2375 d) 10<br /> dung theo yêu cầu trên cơ sở hoạt động tự học. 950 10<br /> - Tiến hành seminar: Giảng viên tổ chức cho các nhóm 11875<br /> lần lượt trình bày những nội dung đã chuẩn bị. Với mỗi 004<br /> chủ đề, giảng viên tổ chức cho SV thảo luận nhằm đưa ra Hãy tìm chỗ sai, nguyên nhân sai lầm của HS và đưa<br /> phương pháp dạy học phù hợp cho dạng phép tính đã chọn. ra cách tổ chức khắc phục sai lầm cho HS trong các tình<br /> 2.3.2. Trang bị kĩ năng dạy học giải toán số học cho sinh huống trên.<br /> viên thông qua dạy học học phần Thực hành giải toán Kết quả thảo luận của SV:<br /> tiểu học - Trong ví dụ a, HS sai ở chỗ quên nhớ đối với phép<br /> Mục đích của biện pháp: - Giúp SV nắm vững và có cộng có nhớ, ví dụ b HS quên “trả” sau khi đã “mượn”<br /> phương pháp hướng dẫn HS giải các dạng toán số học trong khi thực hiện phép trừ, ví dụ c và ví dụ d HS đã bỏ sót<br /> chương trình sách giáo khoa môn Toán ở tiểu học; - Giúp chữ số 0 khi thực hiện phép nhân và phép chia dẫn đến<br /> SV hiểu được các khó khăn, sai lầm của HS và biết cách tổ kết quả phép tính sai.<br /> chức cho các em khắc phục sai lầm khi giải toán số học. - Nguyên nhân: HS chưa nắm vững cách đặt phép tính,<br /> Cách thực hiện: ở biện pháp này, để trang bị kĩ năng quy tắc thực hiện phép tính, chưa hiểu bản chất của cách ghi<br /> dạy học giải toán số học cho SV, chúng tôi dành thời số theo hệ thập phân, ý nghĩa, vị trí của từng chữ số, thường<br /> lượng 4 tiết trong học phần Thực hành giải toán tiểu học đặt tính một cách máy móc và không thử lại kết quả.<br /> để tổ chức seminar về các nội dung: - Cách khắc phục: + GV yêu cầu HS thử lại kết quả<br /> * Hệ thống hóa các dạng toán số học ở tiểu học phép tính bằng cách thực hiện phép tính ngược, qua đó<br /> <br /> 39<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019), tr 37-40; 36<br /> <br /> <br /> các em thấy được kết quả tính toán của mình là đúng hay thức nào đó thuộc nội dung số học), chọn loại câu hỏi và<br /> sai; + HS nhắc lại quy tắc đặt tính và thực hiện phép tính. yêu cầu SV đặt câu hỏi dạy học cho tình huống đó.<br /> GV có thể phân tích để giúp HS hiểu rõ cấu tạo số, cách - Bước 2: SV đặt câu hỏi theo yêu cầu, giảng viên ghi<br /> thực hiện các phép tính và nhận ra nguyên nhân dẫn đến lại các câu hỏi của SV lên bảng.<br /> sai lầm; + HS thực hiện lại các phép toán theo quy tắc<br /> - Bước 3: Giảng viên cùng SV nhận xét, đánh giá các<br /> vừa nêu; + GV lưu ý tạo cho HS thói quen thử lại kết quả<br /> câu hỏi đã đưa ra để chọn câu hỏi phù hợp.<br /> sau khi thực hiện các phép tính.<br /> 2.3.3. Tổ chức cho sinh viên thực hành xây dựng tình * Thực hành thiết kế các bài toán thực tiễn trong dạy<br /> huống, câu hỏi, bài tập trong dạy học số học ở tiểu học học số học. Với đặc điểm nội dung của mạch kiến thức<br /> thông qua học phần Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm số học trong chương trình môn Toán ở tiểu học, chúng<br /> tôi chỉ tổ chức cho SV thiết kế dạng bài toán thực tiễn<br /> Mục đích của biện pháp: Giúp SV có các kĩ năng thiết<br /> nhằm rèn luyện cho HS các kĩ năng tính toán cần thiết.<br /> kế tình huống thực tế, thiết kế bài tập, đặt câu hỏi và sử<br /> dụng câu hỏi trong dạy học. Để thiết kế bài toán thực tiễn, giảng viên có thể hướng<br /> Cách thực hiện: Ở biện pháp này, thông qua học phần dẫn SV thực hiện theo quy trình sau:<br /> Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, chúng tôi tổ chức cho SV - Bước 1: Xác định mục tiêu thiết kế: Bài toán dành<br /> thực hành những nội dung sau: cho đối tượng HS nào, củng cố kiến thức hay rèn luyện<br /> * Thực hành xây dựng tình huống thực tế trong dạy kĩ năng gì cho HS?<br /> học số học: trong dạy học học phần Rèn luyện nghiệp vụ - Bước 2: Lựa chọn vấn đề cần giải quyết. Vấn đề cần<br /> sư phạm, chúng tôi tổ chức cho SV thực hành xây dựng giải quyết trong bài toán cần gần gũi với cuộc sống hằng<br /> tình huống thực tế trong dạy học số học bằng cách đưa ra ngày của HS, số liệu phải phù hợp với thực tế.<br /> những nội dung cụ thể và yêu cầu SV xây dựng tình - Bước 3: Nêu bài toán.<br /> huống thực tế để dạy học nội dung đó.<br /> - Bước 4: Giải bài toán để kiểm tra kết quả.<br /> Việc xây dựng các tình huống thực tế trong dạy học Ví dụ 3: Hãy xác định mục tiêu của bài học “Tìm số<br /> cần đảm bảo mục tiêu của bài học, của hoạt động dạy trung bình cộng” [Toán 4; tr 26], sau đó thiết kế bài toán<br /> học; tình huống phù hợp với vốn kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn nhằm đáp ứng một trong các mục tiêu đó.<br /> đã có và đặc điểm của HS.<br /> Sau đây là kết quả thực hiện của SV:<br /> Ví dụ 2: Giảng viên yêu cầu SV xây dựng tình huống - Mục tiêu của bài học “Tìm số trung bình cộng”:<br /> gợi động cơ học tập cho HS trong dạy học bài “Rút gọn giúp HS bước đầu nhận biết trung bình cộng của nhiều<br /> phân số” [Toán 4; tr 112]. số, biết cách tính trung bình cộng của nhiều số.<br /> Sau đây là tình huống được SV xây dựng:<br /> - Thiết kế bài toán:<br /> An và Bình có những nhận xét như sau:<br /> + Bước 1: Mục tiêu thiết kế: bài toán nhằm rèn luyện<br /> 10 2 cho HS lớp 4 kĩ năng tìm số trung bình cộng, giúp HS<br /> An: “Phân số và bằng nhau”.<br /> 15 3 hiểu ý nghĩa của số trung bình cộng.<br /> 10 2 + Bước 2: vấn đề cần giải quyết: tìm điểm trung bình<br /> Bình: “ Phân số và không bằng nhau”.<br /> 15 3 của lớp, của tổ trong lớp.<br /> Các em hãy xem bạn nào nói đúng? + Bước 3: Nêu bài toán: “Khi trả bài kiểm tra môn<br /> * Thực hành đặt câu hỏi và sử dụng câu hỏi trong dạy Toán của lớp 4B, điểm của các bạn trong tổ 1 và tổ 2<br /> học số học. Trước khi tổ chức cho SV thực hành, giảng được cho trong bảng sau:<br /> viên cần cung cấp tài liệu tham khảo nhằm giúp các em Tổ Tổ 1 Tổ 2<br /> tìm hiểu những kiến thức về việc đặt câu hỏi và sử dụng<br /> Tên<br /> câu hỏi trong dạy học như: mục tiêu của việc đặt câu hỏi, An Bình Cúc Mai Thủy Tuấn Yến Xuân<br /> HS<br /> kĩ thuật đặt câu hỏi (trong bài viết này, chúng tôi chủ yếu<br /> Điểm 10 9 8 5 6 6 7 9<br /> rèn luyện cho SV đặt 6 loại câu hỏi mở theo cấp độ nhận<br /> thức của Bloom),... Quá trình thực hành đặt câu hỏi và sử Điểm trung bình của tổ nào cao hơn?”<br /> dụng câu hỏi trong dạy học số học gồm các bước sau: + Bước 4: Kiểm tra kết quả: bài toán có số liệu phù<br /> - Bước 1: Giảng viên đưa ra tình huống (có thể là một hợp với thực tiễn dạy học HS lớp 4.<br /> bài học, bài tập hay dạy học hình thành một đơn vị kiến (Xem tiếp trang 36)<br /> <br /> 40<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019), tr 33-36<br /> <br /> <br /> thống BT và trên thực tế, bản thân hoạt động nói năng đã MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN...<br /> bao hàm tính chất thực hành, thừa nhận BT như là một (Tiếp theo trang 40)<br /> phương tiện dạy học cơ bản và cần thiết. Mục đích của<br /> dạy tiếng ở tiểu học cũng được thống nhất rằng không<br /> phải cung cấp cho HS những tri thức lí thuyết ngôn ngữ 3. Kết luận<br /> một cách bị động mà là hình thành ở các em kĩ năng, Dạy học các phép tính số học, xây dựng tình huống, thiết<br /> năng lực hoạt động giao tiếp ngôn ngữ. Nói cách khác, kế hệ thống bài tập thực tiễn,… là những kĩ năng quan trọng<br /> dạy tiếng hướng đến giúp người học sử dụng được ngôn của GV trong dạy học môn Toán ở tiểu học, đặc biệt là trong<br /> ngữ như một ngôn ngữ thông tin giao tiếp. “Ở trường tiểu giai đoạn hiện nay với mục tiêu giáo dục nhằm phát triển phẩm<br /> học, dạy tiếng Việt là tổ chức hoạt động lời nói. Đối với chất, NL người học, biết vận dụng tri thức vào giải quyết các<br /> HS, có thể xem việc giải BT tiếng Việt là hình thức chủ vấn đề thực tiễn. Do đó, việc rèn luyện các kĩ năng dạy học cơ<br /> yếu của hoạt động tiếng Việt. Các BT tiếng Việt là một bản ở trên cho SV ngành GDTH là rất cần thiết nhằm góp phần<br /> phương tiện rất có hiệu quả và không thể thay thế được trang bị kiến thức nghề nghiệp nền tảng cho các em.<br /> trong việc giúp HS có năng lực ngôn ngữ, phát triển tư<br /> duy” [3; tr 47]. Bên cạnh đó, cũng cần khẳng định vai trò Tài liệu tham khảo<br /> của BT như là một công cụ để đánh giá mức độ phát triển [1] Nguyễn Thị Châu Giang (2007). Làm rõ cơ sở lí<br /> năng lực ngôn ngữ và tư duy của người học. thuyết tập hợp của nội dung dạy học số tự nhiên ở tiểu<br /> Thực tiễn dạy học cho thấy, năng lực sử dụng tiếng Việt học cho sinh viên. Tạp chí Giáo dục, số 163, tr 24-27.<br /> được phát triển một cách tích cực thông qua tổ chức thực [2] Nguyễn Thị Kim Thoa (2015). Phát triển năng lực<br /> hành BT trong những năm gần đây. Mặc dù vậy, những hạn dạy học giải toán cho sinh viên ngành giáo dục tiểu<br /> chế về tư liệu và yêu cầu đổi mới về nội dung chương trình, học. Kỉ yếu Hội thảo Khoa học Phát triển năng lực<br /> sách giáo khoa trong giai đoạn sau năm 2015 cũng là cơ sở nghề nghiệp cho giáo viên toán phổ thông Việt Nam.<br /> khoa học cho việc xây dựng, bổ sung hệ thống BT phát triển NXB Đại học Sư phạm.<br /> năng lực từ ngữ tiếng Việt cho HS dân tộc tiểu số. Các BT [3] Denyse Tremblay (2002). The Competency-Based<br /> vừa là sự thể nghiệm những điều chỉnh về cách tiếp cận nội Approach: Helping learners becom autonomous. In<br /> dung (Dạy học từ ngữ tiếng Việt), vừa là định hướng tổ chức Adult Education - A Lifelong Journey.<br /> thực hành ngôn ngữ cho các em, nhất là việc vận dụng từ [4] Lê Văn Hồng - Lê Ngọc Lan - Nguyễn Văn Thàng<br /> ngữ tiếng Việt vào tiếp nhận văn bản. (2001). Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm.<br /> NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.<br /> Tài liệu tham khảo [5] Trần Bá Hoành (2010). Vấn đề giáo viên, những<br /> [1] Nguyễn Minh Thuyết (2013). “Dạy tiếng Việt theo nghiên cứu lí luận và thực tiễn. NXB Đại học Sư phạm.<br /> phương pháp giao tiếp”. Kỉ yếu Hội thảo khoa học [6] Bộ GD-ĐT (2007). Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu<br /> Quốc gia về dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông học (Ban hành theo Quyết định số 14/QĐ-BGDĐT<br /> Việt Nam. NXB Đại học Sư phạm, tr 825-838. ngày 04/05/2007 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).<br /> [2] Hoàng Phê (chủ biên). Từ điển tiếng Việt. NXB [7] Bộ GD-ĐT (2018). Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ<br /> Đà Nẵng. sở giáo dục phổ thông (Ban hành kèm theo Thông<br /> [3] Lê Phương Nga (2004). Những sai phạm cần tránh tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/08/2018 của Bộ<br /> khi xây dựng bài tập tiếng Việt cho học sinh tiểu học. trưởng Bộ GD-ĐT).<br /> Tạp chí Giáo dục, số 78, tr 30-34. [8] Trần Xuân Bộ (2018). Một số biện pháp rèn luyện<br /> [4] Lê A - Mông Ký Slay (1993). Phương pháp dạy kĩ năng dạy học toán cho sinh viên ngành Giáo dục<br /> Tiếng Việt cho học sinh dân tộc ở trường tiểu học. tiểu học theo tiếp cận học hợp tác ở Trường Đại học<br /> Bộ GD-ĐT. Tân Trào. Tạp chí Giáo dục, số 422, tr 40-43.<br /> [5] Lương Bèn (1986). Giao thoa ngôn ngữ và việc dạy [9] Vũ Quốc Chung (2007). Phương pháp dạy học toán<br /> tiếng Việt cho học sinh dân tộc ít người. Những vấn ở tiểu học. NXB Giáo dục.<br /> đề ngữ văn trong nhà trường. Trường Đại học Sư [10] Trần Diên Hiển (chủ biên) - Nguyễn Thủy Chung<br /> phạm Việt Bắc. (2018). Cơ sở toán học của môn Toán tiểu học.<br /> [6] Lê Phương Nga - Nguyễn Trí (1999). Phương pháp NXB Đại học Sư phạm.<br /> dạy học Tiếng Việt ở tiểu học. NXB Đại học Quốc [11] Nguyễn Thị Trúc Minh. Thực trạng phát triển năng<br /> gia Hà Nội. lực dạy học số học cho sinh viên ngành Giáo dục<br /> [7] Bộ GD-ĐT (2017). Chương trình giáo dục phổ tiểu học ở một số trường đại học. Tạp chí Giáo dục,<br /> thông - Chương trình tổng thể. số 427, tr 27-32.<br /> <br /> 36<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1