Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH NHẰM THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ<br />
VÀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN<br />
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Lê Trương Hải Hiếu*<br />
<br />
TÓM TẮT công nghệ mới, mở rộng sản xuất kinh doanh.<br />
Với mục tiêu phát triển 500.000 doanh Bài viết này mạnh dạn đề xuất một số chính<br />
nghiệp đến năm 2020 không phải là con số đơn sách và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy đầu<br />
thuần mà là 500.000 doanh nghiệp mạnh, chất tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp để có thể<br />
lượng để phát triển kinh tế thành phố, chính đạt được 500.000 doanh nghiệp trên địa bàn<br />
quyền thành phố Hồ Chí Minh đang tập trung thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2020.<br />
hỗ trợ hộ kinh doanh, cải thiện môi trường Từ Khoá: chính sách, đầu tư, phát triển,<br />
trường đầu tư và môi kinh doanh hỗ trợ doanh doanh nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh<br />
nghiệp khởi nghiệp, hỗ trợ đầu tư trang thiết bị,<br />
<br />
SOME POLICIES TO PROMOTE INVESTMENT AND SUPPORT BUSINESS<br />
DEVELOPMENT ON HO CHI MINH CITY<br />
<br />
ABSTRACT equipment and technology, expand production<br />
With the goal of developing 500,000 and business. This article boldly proposes a<br />
enterprises by 2020, it is not the only number number of policies and measures to promote<br />
but 500,000 strong and quality enterprises to investment and business development support to<br />
develop the city’s economy. The Ho Chi Minh reach 500,000 enterprises in Ho Chi Minh City<br />
City government is focusing on supporting by 2020.<br />
business households, improve the environment of Keywords: policy, investment,<br />
investment and business environment to support development, enterprises, Ho Chi Minh City<br />
start-up enterprises, support investment in new<br />
<br />
1. CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ cao như công nghiệp điện tử-viễn thông, ứng<br />
Chính sách đầu tư của thành phố, về tổng dụng công nghệ sinh học; dịch vụ cấp cao như<br />
thể, tập trung vào hai mục tiêu chính: chuyển tài chính, ngân hàng, tin học, phần mềm, du<br />
dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao chất lượng lịch chất lượng cao; phát triển mạnh dịch vụ<br />
tăng trưởng. Để thực hiện các mục tiêu này, vận tải, kho bãi, dịch vụ cảng, kho vận và vận<br />
các công cụ chính sách được sử dụng chủ yếu tải công cộng đô thị; đầu tư phát triển xây dựng<br />
là các công cụ kinh tế dựa trên các tín hiệu thị nông thôn mới; củng cố các sản phẩm chủ lực<br />
trường gồm: vẫn còn lợi thế cạnh tranh (chế biến lương<br />
thực-thực phẩm, hóa chất-cao su-plastic, dệt<br />
Xác định các ngành, sản phẩm, lĩnh vực<br />
da và may, sản phẩm cơ khí và kim loại). Giai<br />
trọng điểm đầu tư giai đoạn 2001-2005, thành<br />
đoạn 2006-2010, thành phố xác định 09 nhóm<br />
phố xác định ưu tiên cho các ngành công nghệ<br />
ngành dịch vụ tài chính - tín dụng - ngân hàng<br />
*<br />
ThS. NCS. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh<br />
<br />
72<br />
Một số chính sách nhằm thúc đẩy...<br />
<br />
<br />
- bảo hiểm; thương mại (tập trung các loại dịch 2005-2012, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban<br />
vụ phục vụ xuất khẩu); vận tải, kho bãi, dịch hành Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh<br />
vụ cảng (chú ý các dịch vụ hàng hải quốc tế); tế nông nghiệp giai đoạn 2006-2010 và Quy<br />
bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh<br />
- truyền thông; kinh doanh tài sản - bất động tế nông nghiệp. Năm 2007 thành phố đã phê<br />
sản (phát triển đô thị mới; nhà ở; văn phòng duyệt Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế công<br />
cho thuê…); dịch vụ tư vấn, khoa học - công nghiệp – phát triển công nghiệp hiệu quả cao<br />
nghệ (thị trường công nghệ); du lịch (tập trung với chiến lược công nghiệp thành phố sẽ phải<br />
du lịch quốc tế); y tế và giáo dục - đào tạo chuyển dịch mạnh theo hướng tăng nhanh các<br />
chất lượng cao; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ ngành công nghiệp công nghệ kỹ thuật cao,<br />
sinh học; vừa củng cố các ngành công nghiệp giá trị sản phẩm lớn, có hàm lượng tri thức,<br />
truyền thống theo hướng tăng tỉ trọng giá trị gia tỷ lệ giá trị tăng thêm cao. Quy hoạch một số<br />
tăng, vừa tập trung hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trọng điểm được phê duyệt.<br />
công nghiệp sang các sản phẩm và ngành công Một số chương trình và đề án khác được ban<br />
nghiệp có hàm lượng khoa học - công nghệ cao, hành hay phê duyệt như Chương trình chuyển<br />
có giá trị gia tăng lớn, bao gồm : (1) cơ khí chế dịch cơ cấu hàng xuất khẩu, Chương trình hỗ<br />
tạo; (2) điện tử - viễn thông - tin học; (3) công trợ chuyển dịch cơ cấu ngành du lịch, Chương<br />
nghiệp hóa chất và dược phẩm; (4) chế biến trình phát triển thương mại điện tử, Chương<br />
lương thực thực phẩm giá trị tăng cao. Giai trình phát triển công nghệ thông tin-truyền<br />
đoạn 2011-2015 tiếp tục thúc đẩy phát triển 09 thông, Chương trình phát triển du lịch, chương<br />
nhóm ngành dịch vụ, 04 ngành công nghiệp trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu ngành du lịch,<br />
có hàm lượng khoa học - công nghệ và giá trị đề án phát triển kênh phân phối bán buôn và<br />
gia tăng cao và các ngành công nghệ sinh học, bán lẻ… Nội dung các chương trình, đề án,<br />
công nghiệp sạch, tiết kiệm năng lượng, công quy hoạch, kế hoạch thể hiện các định hướng<br />
nghiệp phụ trợ, đầu tư hiện đại hóa ngành xây về đầu tư hoặc chung chung, hoặc cụ thể, hoặc<br />
dựng sử dụng vật liệu mới. trực tiếp, hoặc gián tiếp. Tùy vào thiết kế cụ<br />
- Thiết kế các quy định về khuyến khích thể của từng chương trình, quy hoạch, đề án,<br />
đầu tư, xây dựng một số định chế hỗ trợ và kế hoạch từ các ngành mà tiếp tục lại tích hợp<br />
phục vụ đầu tư. trong chúng những đề xuất về dự án, chương<br />
trình, đề án, kế hoạch khác.<br />
- Giảm bớt chi phí giao dịch với các động<br />
thái cải thiện môi trường đầu tư. Thành phố tập Thời gian qua, Thành phố cũng đã có<br />
trung vào hàng loạt các nỗ lực giảm thiểu các những thiết kế quy định cụ thể về khuyến khích<br />
rào cản cho môi trường đầu tư thông qua rà soát đầu tư cho một số lĩnh vực và khu vực đặc biệt.<br />
để cải tiến các thủ tục hành chính; công khai, Quyết định 45/2004/QĐ-UBND ngày 24 tháng<br />
minh bạch thông tin; chuẩn hóa các quy trình; 02 năm 2004 quy định một số chính sách ưu<br />
tăng cường công tác xúc tiến đầu tư; thiết lập đãi về quỹ đất, mặt bằng và thủ tục trong đầu<br />
các kết nối giữa chính quyền và các nhà đầu tư. tư đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài<br />
trên địa bàn thành phố với đối tượng áp dụng<br />
- Chú trọng đầu tư vào các yếu tố phục vụ là các dự án công nghệ cao, xuất khẩu, đào tạo,<br />
cho việc nâng cao chất lượng tăng trưởng: cơ y tế… Giai đoạn 2006-2010, thành phố đã ban<br />
sở hạ tầng, môi trường đô thị, nguồn nhân lực, hành quy định về khuyến khích chuyển dịch<br />
phát triển khoa học-công nghệ. cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006-<br />
Hàng loạt các chương trình, kế hoạch, đề 2010 (Quyết định 105/2006/QĐ-UBND ngày<br />
án đã được xây dựng, ban hành và đi vào triển 17 tháng 07 năm 2006 và Quyết định 15/2009/<br />
khai thực hiện trong giai đoạn 2006-2012, QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2009).<br />
nhằm cụ thể hóa các nội dung của chính sách Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định về<br />
đầu tư. Tích hợp trong các nội dung chính sách Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu<br />
về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong giai đoạn nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị<br />
<br />
73<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 – 2015 đến quy hoạch trong các ngành, lĩnh vực. Nhiều<br />
tiếp nối sử dụng một công cụ tạo động cơ đầu loại quy chế, quy định được ban hành nhằm tạo<br />
tư trong sản xuất nông nghiệp theo đúng định những khuôn mẫu chuẩn trong trật tự quản lý<br />
hướng. Bên cạnh đó, thành phố đã ban hành đầu tư. Tương tác giữa chính quyền với cộng<br />
một số quy định khuyến khích đầu tư riêng biệt đồng doanh nghiệp được cải thiện bằng các nỗ<br />
theo nhu cầu thực tế từ một số khu vực, lĩnh lực thực hiện giải pháp cải thiện môi trường đầu<br />
vực như Khu Y tế kỹ thuật cao, Khu Công viên tư, cải cách các thủ tục hành chính, thông tin<br />
phần mềm Quang Trung, đầu tư, khai thác bến ngày càng được quản lý tốt và minh bạch. Đồng<br />
bãi vận tải đường bộ, doanh nghiệp sử dụng lao thời, thành phố cũng đẩy mạnh việc đầu tư nâng<br />
động là người sau cai nghiện… cao chất lượng nguồn nhân lực, khoa học công<br />
Bắt đầu từ năm 1999, thành phố thực hiện nghệ, bảo vệ môi trường thông qua ưu tiên bố<br />
Chương trình kích cầu thông qua đầu tư, với trí vốn đầu tư cho giáo dục, đầu tư xây dựng và<br />
nội dung chủ yếu là thiết kế các ưu đãi về tín phát triển hạ tầng khoa học và công nghệ, chú<br />
dụng để thu hút đầu tư cho các dự án được cho trọng công tác quản lý, bảo vệ và xử lý ô nhiễm<br />
là bức xúc đối với phát triển kinh tế-xã hội môi trường, thể hiện qua việc huy động nguồn<br />
của thành phố. Chính sách này đã được thực lực phối hợp xây dựng cơ chế, chính sách, thiết<br />
hiện trong nhiều năm và để phù hợp với tình kế các chương trình, đề án, dự án, ưu tiên bố trí<br />
hình thực tiễn đã có những thay đổi căn bản về vốn ngân sách…<br />
danh mục dự án là đối tượng của Chương trình Về cơ bản, chính sách đầu tư của thành phố<br />
cũng như công cụ sử dụng. Chính sách hiện đã đem lại nhiều kết quả tích cực, thể hiện chủ<br />
hành sử dụng công cụ hỗ trợ lãi vay để khuyến yếu qua một số chỉ tiêu tăng trưởng cơ bản.<br />
khích các doanh nghiệp đầu tư vay vốn đầu tư Tăng trưởng kinh tế bình quân của thành phố<br />
trang thiết bị, mở rộng sản xuất theo chiều sâu; giai đoạn 2004-2015 đạt trên 11.4%. Quy mô<br />
đầu tư theo các lĩnh vực được xác định là mũi kinh tế thành phố năm 2010 bằng 1.7 lần năm<br />
nhọn, sử dụng công nghệ hiện đại, hàm lượng 2005. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt<br />
khoa học công nghệ, giá trị gia tăng cao; các 2855 USD, bằng 1.7 lần so với năm 2005 và<br />
dự án trong lĩnh vực giáo dục, y tế, môi trường. bằng 2.4 lần so với cả nước. Cơ cấu dịch vụ -<br />
Chương trình kích cầu thông qua đầu tư đã có công nghiệp – nông nghiệp diễn ra theo đúng<br />
sự điều chỉnh các quy định về thực hiện các dự định hướng tăng tỉ trọng dịch vụ, đạt được chỉ<br />
án đầu tư cho phù hợp với bối cảnh nền kinh tế tiêu đề ra (đến cuối 2010, dịch vụ chiếm tỉ trọng<br />
đang có nhiều diễn biến phức tạp (Quyết định 53.6%, công nghiệp chiếm 45.3% và nông<br />
số 20/2009/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm nghiệp chiếm 1.1%). Đầu tư toàn xã hội trong<br />
2009 và Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân 24.8%/<br />
ngày 28 tháng 05 năm 2011) năm, bằng 03 lần giai đoạn 2001-2005. Thành<br />
Với các định hướng đã được xác lập từ Đại phố cũng là một trong những địa phương đứng<br />
hội Đảng bộ lần VIII, IX thành phố tập trung đầu cả nước về thu hút FDI về số lượng dự án<br />
các nguồn lực vào việc xây dựng các khu đô thị và quy mô vốn, giai đoạn 2006-2010 tăng bình<br />
mới, các công trình hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch quân 3.6%/năm về số lượng dự án, 24.1% về<br />
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, hoàn thiện tổng vốn đầu tư đăng ký, gấp 6.5 lần so với<br />
các dịch vụ đô thị. Các chính sách được thể hiện giai đoạn 2001-2005. Những kết quả này lại<br />
thông qua các dự án cụ thể; những tiêu chuẩn, đạt được trong một giai đoạn cực kỳ khó khăn<br />
quy định, khuôn mẫu ấn định mang tính kỹ thuật với ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế<br />
quản lý hạ tầng đô thị và dịch vụ đô thị; những giới và các bất ổn kinh tế vĩ mô ngày càng làm<br />
cơ chế thu hút đầu tư xã hội nhằm huy động bộc lộ rõ nét những trục trặc của đời sống kinh<br />
nguồn lực nâng cao chất lượng sống đô thị. tế Việt Nam trên nhiều phương diện.<br />
Rất nhiều các loại quy hoạch được ban hành Tuy đạt được một số thành tựu nhất định<br />
trong giai đoạn đến năm 2015 từ bố trí mạng lưới nhưng chính sách đầu tư của thành phố vẫn<br />
<br />
74<br />
Một số chính sách nhằm thúc đẩy...<br />
<br />
<br />
chưa tạo được những bước đột phá như kỳ nhất thiết là yếu tố quyết định tăng trưởng,<br />
vọng. Từ hai mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh cũng như không hiển nhiên là yếu tố quyết định<br />
tế và nâng cao chất lượng tăng trưởng mà xét, chất lượng tăng trưởng. Đầu tư cho cơ sở hạ<br />
chính sách đầu tư vẫn chưa hình thành được tầng, cho y tế và giáo dục không phải là công<br />
các thay đổi về chất. Tỉ trọng các ngành có giá thức thần kỳ cho tăng trưởng có chất lượng.<br />
trị gia tăng cao còn thấp, nền sản xuất vẫn chủ Điều cốt lõi là phải đầu tư đúng cho những<br />
yếu là gia công, sơ chế, thâm dụng lao động là động cơ tạo ra tăng trưởng (Easterly, 2001).<br />
chính. Kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu Ở phạm vi một địa phương, có thể hiểu quan<br />
tăng trưởng kinh tế, lộ rõ một số vấn đề nghiêm điểm này trên bình diện chính sách đầu tư phải<br />
trọng như quá tải, ùn tắc giao thông, ô nhiễm được xây dựng dựa trên những phân tích cẩn<br />
môi trường, ngập nước… Chất lượng nguồn trọng và chân thực về các thế mạnh cũng như<br />
nhân lực chưa tương xứng với yêu cầu phát các giới hạn thể hiện trong thực trạng phát triển<br />
triển và hội nhập. Khoa học và công nghệ hoàn của thành phố. Xét trên quan điểm này, chính<br />
toàn chưa đóng vai trò tạo điểm nhấn cho phát sách đầu tư của thành phố vẫn chưa hướng tới<br />
triển. Tóm lại, vấn đề của chính sách đầu tư là thực chất của vấn đề chất lượng tăng trưởng.<br />
dù có định hướng chính sách thể hiện tầm nhìn Các động cơ tăng trưởng không được nhận diện<br />
và sự nhanh nhạy của lãnh đạo thành phố, dù rõ trong các thể hiện của chính sách. Đầu tư<br />
Ủy ban nhân dân thành phố tích cực đề ra nhiều vào các ngành hàm lượng công nghệ cao hay<br />
giải pháp, xây dựng các chương trình, kế hoạch tạo ra giá trị gia tăng cao chỉ trở thành động<br />
cụ thể tập trung chỉ đạo với hàng loạt các công lực khi khu vực tư nhân tích lũy đủ nội lực và<br />
việc cụ thể nhưng chính sách vẫn không tạo hội tụ đủ các điều kiện để bắt đầu các chuyển<br />
được sự biến chuyển mong muốn. Vấn đề này biến về chất. Đầu tư cho hạ tầng hay cho giáo<br />
luôn được nhìn nhận song hành cùng với việc dục và y tế chỉ tạo ra động cơ tăng trưởng khi<br />
các chỉ tiêu đánh giá trong các báo cáo tổng chúng được chuyển hóa thành vốn vật chất và<br />
kết luôn thể hiện mức độ hoàn thành kế hoạch, vốn con người vận động trong nền kinh tế với<br />
năm sau cao hơn năm trước. thể hiện đơn giản là môi trường kinh doanh tốt<br />
Nhiều nguyên nhân được đưa ra để phân hơn cho doanh nghiệp và thêm nhiều cơ hội<br />
tích những trục trặc trong chính sách đầu tư cho người dân tiếp cận với các dịch vụ giáo<br />
của thành phố. Chúng thường được tập trung dục và y tế tốt hơn. Cách tiếp cận này thể hiện<br />
làm 02 loại: khách quan và chủ quan. Về khách rất mờ nhạt trong chính sách đầu tư của Thành<br />
quan, đó là những vướng mắc trong cơ chế, phố. Đồng thời, hầu như không có tiêu chí hay<br />
khuôn khổ nào được đưa ra để hướng tới đánh<br />
chính sách chung, là ảnh hưởng mạnh mẽ từ<br />
giá tác động của chính sách đầu tư đến các kết<br />
khủng hoảng kinh tế thế giới, là khuôn khổ<br />
quả phát triển. Công tác đánh giá chủ yếu được<br />
thể chế cho phát triển kinh tế-xã hội thành phố<br />
thực hiện theo hệ thống báo cáo hành chính với<br />
đã và đang quá chật hẹp.... Về chủ quan, đó<br />
các dữ liệu quản lý phân tán trong các Sở quản<br />
là công tác quản lý điều hành còn chưa đúng<br />
lý ngành và các quận, huyện, vốn không có<br />
tầm, thiếu tính chiến lược, công tác quy hoạch,<br />
động cơ đi vào thực chất các vấn đề phát triển.<br />
dự báo, thống kê, tổng kết thực tiễn còn chưa<br />
tốt, thông tin còn thiếu minh bạch nên chưa Chính sách đầu tư của Thành phố vẫn chưa<br />
thật sự khuyến khích đầu tư, cơ chế phối hợp có sự quan tâm đúng mức đến quản trị hiệu quả<br />
giữa các ngành, địa phương chưa tốt… Tóm đầu tư. Trong khi đó, một trong những nguyên<br />
lại, các nguyên nhân được cảm nhận tương đối tắc cơ bản của tăng trưởng có chất lượng là phải<br />
toàn diện và đầy đủ. Tuy nhiên, điều cần bàn là tập trung vào các khuôn khổ thể chế về quản<br />
chúng chỉ giới hạn trong các cảm nhận, đánh trị (Thomas et al., 2000). Các ưu tiên đầu tư<br />
giá chung chung, dựa trên kinh nghiệm và sự được đưa ra cùng với các quy hoạch, kế hoạch,<br />
đề án xây dựng theo cách tiếp cận phân tán từ<br />
vụ hơn là có căn cứ và phân tích.<br />
các ngành đưa lên. Các cân đối được thực hiện<br />
Nhiều quan điểm cho rằng, đầu tư không theo chỉ đạo và các giới hạn của nguồn lực tài<br />
<br />
75<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
chính với thiết kế chủ yếu dựa trên tổng hợp phố đã tập trung nâng cao hiệu quả công tác cải<br />
trách nhiệm của nhiều ngành. Cơ chế phân tích, cách hành chính với nhiều giải pháp hướng tới<br />
đánh giá về hiệu quả đầu tư chưa được thiết tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và<br />
kế một cách hợp lý. Cơ chế phối hợp giữa các hoạt động của doanh nghiệp. Cơ chế liên thông<br />
ngành, lĩnh vực, địa phương trong quản lý thực giữa các Sở-ngành được định hình và củng cố<br />
thi chính sách đầu tư còn nhiều vấn đề, đặc thêm. Quy trình ISO trở nên phổ biến trong hệ<br />
biệt thiếu vắng sự kết nối, điều phối mang tầm thống các cơ quan quản lý nhà nước. Các ứng<br />
chiến lược nhất quán hướng đến hiệu quả. dụng công nghệ thông tin tạo thêm nhiều tiện<br />
Một trong những điểm được coi là đặc ích phục vụ cho các doanh nghiệp.<br />
trưng của hệ thống chính sách nước ta là cách - Nội dung cải cách hành chính đề ra thành<br />
tiếp cận toàn diện, đưa ra rất nhiều mục tiêu các chương trình trọng tâm trong Nghị quyết<br />
nhằm bao quát các vấn đề một cách toàn diện Đại hội Đảng bộ Thành phố lần VIII, lần IX,<br />
(VDR 2007). Đặc điểm này cũng được thể hiện đi kèm với Chương trình hành động của Thành<br />
trong chính sách đầu tư của thành phố khi các ủy giai đoạn 2006-2010 và kế tiếp là 2011-<br />
ưu tiên được xác định trong một phạm vi rất 2015. UBND TP.HCM đã ban hành Quyết định<br />
rộng, đồng bộ trên các lĩnh vực kinh tế, cơ sở số 117/2006/QĐ-UBND ngày 21/07/2006 của<br />
hạ tầng, văn hóa-xã hội. Tuy nhiên, việc theo về ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình<br />
đuổi các mục tiêu lại không dựa trên sự gắn hành động thực hiện Chương trình cải cách<br />
kết chặt chẽ giữa lập kế hoạch và lập ngân sách hành chính và chống quan liêu (giai đoạn 2006<br />
cũng như gắn kết với các kết quả phát triển. Rất - 2010), Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND<br />
nhiều chủ trương đầu tư được đưa ra với nhu ngày 14/05/2011 về ban hành Kế hoạch thực<br />
cầu về vốn đầu tư rất lớn, đặc biệt về cơ sở hạ hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần<br />
tầng, nhưng lại thiếu sự hiện diện của các kế thứ IX về Chương trình cải cách hành chính<br />
hoạch tài chính trung và dài hạn. gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính<br />
quyền đô thị giai đoạn 2011 – 2015. Các kế<br />
2. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN hoạch hành động cũng được ban hành căn cứ<br />
DOANH NGHIỆP vào các chương trình cải cách hành chính do<br />
Với vị trí là một trung tâm kinh tế hàng Trung ương ban hành theo hệ thống Đảng hay<br />
đầu của cả nước, Thành phố là nơi hội tụ các hệ thống chính quyền, như Quyết định số 3654/<br />
cơ hội kinh doanh. Chính sách về doanh nghiệp QĐ-UBND ngày 23/08/2008 của ban hành Kế<br />
của Thành phố, do đó, luôn đứng trước các đòi hoạch thực hiện Chương trình hành động của<br />
hỏi thực tế của quá trình phát triển. Trên nhiều Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TW<br />
khía cạnh, Thành phố luôn chủ trương tạo điều Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương<br />
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và tạo Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính,<br />
môi trường tốt cho các hoạt động kinh doanh. nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy<br />
Chính sách doanh nghiệp được thể hiện cụ thể nhà nước trên địa bàn thành phố; Quyết định số<br />
ở những nội dung sau: 25/2012/QĐ-UBND ngày 22/06/2012 của Ủy<br />
• Giảm bớt các rào cản về thủ tục hành<br />
ban nhân dân thành phố ban hành Chương trình<br />
cải cách hành chính trên địa bàn TP.HCM giai<br />
chính<br />
đoạn 2011 - 2020. Hàng năm, các kế hoạch cải<br />
Sự ra đời của Luật Doanh nghiệp năm 1999 cách hành chính được ban hành và triển khai<br />
đã làm giảm bớt các rào cản hành chính trong đồng bộ trên khắp các Sở ngành, quận huyện.<br />
thành lập doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp Việc thiết kế và vận hành cải cách thủ tục hành<br />
thành lập mới gia tăng nhanh qua các năm, kèm chính đã bắt đầu được tiếp cận từ góc độ gỡ bỏ<br />
theo đó là các hiệu ứng tích cực về sản xuất kinh các rào cản đối với doanh nghiệp. Công tác rà<br />
doanh, về việc làm, về vai trò ngày càng nổi bật soát các thủ tục hành chính được tiến hành với<br />
của khu vực tư nhân và khu vực có vốn đầu tư các tiêu chí đánh giá về sự cần thiết, tính hợp<br />
nước ngoài. Trong giai đoạn 2006-2010, Thành lý, tính hợp pháp và tính hiệu quả cùng những<br />
<br />
76<br />
Một số chính sách nhằm thúc đẩy...<br />
<br />
<br />
yêu cầu ngày một cao về minh bạch. Chương gỡ định kỳ giữa lãnh đạo Thành phố với các<br />
trình cải cách hành chính trên địa bàn TP.HCM doanh nghiệp… Các vấn đề bức xúc của các<br />
giai đoạn 2011-2020 khẳng định mục tiêu tạo doanh nghiệp, những vướng mắc về cơ chế,<br />
điều kiện đảm bảo môi trường kinh doanh bình chính sách đều được có những cổng ghi nhận<br />
đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm và chuyển tải đến lãnh đạo thành phố. Trong<br />
giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí cho nhiều trường hợp, Thành phố đã có những đề<br />
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế xuất, kiến nghị tổng hợp từ các vướng mắc của<br />
trong việc tuân thủ các thủ tục hành chính. Việc doanh nghiệp lên Trung ương nhằm có sự điều<br />
đo lường mức độ hài lòng của doanh nghiệp chỉnh phù hợp về chính sách.<br />
được đề cập đến trong nhiều kế hoạch hành Hệ thống “Đối thoại Doanh nghiệp-Chính<br />
động của công tác cải cách hành chính. quyền Thành phố” được hình thành từ năm<br />
- Sau khi Luật Doanh nghiệp 1999 được 2002, đến nay có 42 cơ quan, đơn vị tham gia,<br />
ban hành là cơ chế phối hợp không hiệu quả với vai trò chủ đạo của Trung tâm Xúc tiến<br />
giữa cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan Thương mại và Đầu tư. Hệ thống được xây<br />
thuế và công an. Điều này làm tăng chi phí cho dựng nhằm mục đích tạo kênh thông tin đối<br />
việc thành lập doanh nghiệp. Mặt khác, cơ chế thoại giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản<br />
phối hợp yếu kém giữa các ngành, các cấp tạo lý nhà nước, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của<br />
nên các tác động tiêu cực cho môi trường kinh Ủy ban nhân dân TP.HCM. Quy chế tổ chức<br />
doanh. Phản ứng với vấn đề đặt ra, Thành phố hoạt động và phối hợp trong việc tham gia hệ<br />
đã ban hành Quy chế phối hợp giữa cơ quan thống đã được ban hành theo Quyết định số<br />
đăng ký kinh doanh doanh, đăng ký thuế và 53/2010/QĐ-UBND ngày 28/07/2010 (trước<br />
cấp phép khắc con dấu (Quyết định số 43/2009/ đó một Quy chế tương tự đã được ban hành<br />
QĐ-UBND ngày 23/06/2009 (thậm chí Quy tạm thời vào năm 2002). Chế độ báo cáo, theo<br />
chế này đã được định hình trước khi có hướng chỉ đạo của UBND TP.HCM, được thực hiện<br />
dẫn từ Trung ương). Bên cạnh đó, một số Quy định kỳ hàng tháng, quý, năm, theo từng loại<br />
chế phối hợp được ban hành như Quy chế phối đối tượng. Hệ thống bước đầu đã đạt được một<br />
hợp quản lý nhà nước đối với khu chế xuất, số kết quả nhất định và đang trong quá trình<br />
khu công nghiệp (Quyết định số 46/2011/QĐ- tiếp tục cải thiện nâng cao chất lượng.<br />
UBND ngày 12/07/2011); Quy chế phối hợp • Các giải pháp tín dụng<br />
quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp<br />
(Quyết định số 47/2011/QĐ-UBND ngày Năm 2007, Thành phố đã thành lập Quỹ<br />
12/07/2011); Quy chế phối hợp liên ngành để Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và<br />
giải quyết các hồ sơ giao đất, cho thuê đất và nhỏ, thực hiện cấp bảo lãnh tín dụng căn cứ<br />
chuyển mục đích sử dụng đất (Quyết định số theo chính sách và quy định của Chính phủ.<br />
20/2003/QĐ-UBND ngày 21/03/2008)… Các Chức năng của Quỹ hướng đến hỗ trợ doanh<br />
quy chế này hoặc trực tiếp tác động đến doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng thông qua nghiệp<br />
nghiệp, hoặc gián tiếp tác động thông qua vai vụ bảo lãnh. Quỹ đã có những hoạt động mở<br />
trò của các cơ quan quản lý nhà nước đều hướng rộng quan hệ với các ngân hàng thương mại để<br />
tới mục tiêu tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, cải phối hợp thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và cho<br />
thiện môi trường đầu tư và kinh doanh. vay. Tuy nhiên, vai trò của Quỹ còn khá mờ<br />
<br />
• Nắm bắt thông tin, tiếp cận xử lý các<br />
nhạt, hoạt động vẫn còn nhiều khó khăn nhất là<br />
trong tình hình khó khăn chung về kinh tế trong<br />
vấn đề bức xúc của doanh nghiệp những năm vừa qua.<br />
Thành phố thiết lập nhiều kênh tương tác Thành phố cũng thực hiện chính sách hỗ<br />
với doanh nghiệp thông qua vai trò của các trợ lãi vay cho doanh nghiệp bằng Chương<br />
Trung tâm chuyên về hỗ trợ doanh nghiệp trực trình kích cầu thông qua đầu tư. Chính sách<br />
thuộc Thành phố hoặc trực thuộc các Sở; các này được lồng ghép trong định hướng ưu tiên<br />
Hội, Hiệp Hội doanh nghiệp; các cuộc gặp đầu tư của Thành phố. Ngân sách Thành phố<br />
<br />
77<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
tiến hành hỗ trợ lãi vay cho các doanh nghiệp • Các chương trình định hướng và hỗ<br />
đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục, y tế, các trợ cho doanh nghiệp.<br />
ngành công nghệ cao, công nghiệp trọng yếu. Chính sách về doanh nghiệp thường đứng<br />
Các mức hỗ trợ 100% và 50% được đặt ra cho trước những lựa chọn mang tính đánh đổi giữa<br />
các loại dự án đầu tư, với giới hạn về mức vốn lợi ích kinh tế và lợi ích của cộng đồng. Tăng<br />
vay (không quá 100 tỷ cho mỗi dự án và tổng trưởng tạo ra những cái giá phải trả về mặt môi<br />
số vốn vay là 8.000 tỷ đồng) và thời hạn (hỗ trường và xã hội vì các doanh nghiệp luôn hành<br />
trợ không quá 07 năm). Một Quy chế phối hợp xử theo động cơ lợi nhuận. Nhận thức được<br />
thực hiện đã được ban hành theo Quyết định vấn đề môi trường, năm 2002, Thành phố đã<br />
số 5390/QĐ-UBND ngày 20/10/2012 quy định phê duyệt Đề án thực hiện Chương trình di dời<br />
nhiệm vụ của các Sở ngành trong thẩm định dự các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm vào các khu<br />
án để đảm bảo hỗ trợ đúng đối tượng. công nghiệp và vùng phụ cận (Quyết định số<br />
Thực hiện chính sách lãi suất cho vay ưu 80/2002/QĐ-UBND ngày 08/07/2002). Mục<br />
tiên đối với một số ngành, lĩnh vực được quy tiêu của Chương trình hướng đến sử dụng quy<br />
định tại Thông tư số 14/2012/TT-NHNN ngày hoạch khu công nghiệp, quy hoạch ngành và<br />
04/05/2012 và Thông tư số 20/2012/TT-NHNN quy hoạch đô thị để tập trung các cơ sở sản<br />
ngày 08/06/2012, với sự chủ động của Thành xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vào các<br />
phố, đến cuối 2012, khoảng 5% doanh nghiệp khu công nghiệp và vùng phụ cận nhằm giảm<br />
đã tiếp cận được với tín dụng lãi suất thấp với thiểu các tác động xấu về môi trường. Trước<br />
tổng dư nợ cho vay trên 25 ngàn tỷ đồng. Chính đó, Chương trình “Hỗ trợ doanh nghiệp hiện<br />
sách giãn thuế của Chính phủ (Quyết định số đại hóa với chi phí thấp, tạo ưu thế cạnh tranh<br />
04/2012/QĐ-TTg ngày 19/01/2012) cũng được tổng hợp và đẩy mạnh xuất khẩu” năm 2000<br />
Thành phố chủ động triển khai áp dụng nhằm – 2003 (Chỉ thị số 04/2000/CT-UB-KT ngày<br />
giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp. 23/02/2000) đưa ra mục tiêu hỗ trợ các doanh<br />
• Xúc tiến thương mại và đầu tư nghiệp tham gia vay vốn để đổi mới công nghệ,<br />
thiết bị, di dời nhà xưởng ra khu công nghiệp<br />
Công tác xúc tiến thương mại rất được với vai trò của các Quỹ tài chính được Thành<br />
Thành phố chú trọng. Thông qua vai trò của phố thành lập dưới sự trợ giúp của các Tổ chức<br />
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư,<br />
quốc tế nhằm mục đích giảm thiểu ô nhiễm.<br />
các công tác, chương trình xúc tiến thương mại<br />
Đồng thời, một số chính sách tài chính cho<br />
và đầu tư được thiết kế, triển khai thực hiện<br />
việc di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm vào<br />
với nhiều hình thức, biện pháp phong phú như<br />
các khu công nghiệp tập trung và cụm công<br />
nghiên cứu, thu thập thông tin thị trường trong<br />
nghiệp được ban hành kèm theo Quyết định<br />
nước và quốc tế; cung ứng các dịch vụ tư vấn,<br />
hỗ trợ cho doanh nghiệp; tổ chức hội nghị, hội số 99/2005/QĐ-UBND ngày 13/06/2005. Các<br />
thảo, diễn đàn mở ra các cơ hội kinh doanh; chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp di dời thể<br />
thực hiện việc quảng bá thu hút đầu tư; chương hiện rất toàn diện trên quy định từ hỗ trợ về<br />
trình Hàng Việt Nam chất lượng cao, vinh danh vốn và lãi vay cho các doanh nghiệp đến hỗ<br />
doanh nhân Sài Gòn tiêu biểu… Bên cạnh đó, trợ cho lao động, xây dựng nhà ở và các động<br />
kinh phí xúc tiến còn được cấp hàng năm cho cơ khuyến khích tiến độ di dời. Các chính sách<br />
Sở Công thương, Sở Du lịch, Ban Quản lý Khu này đến nay đã hết hiệu lực và chủ yếu hiện<br />
Nông nghiệp công nghệ cao, Ban Quản lý Khu nay, công cụ quy hoạch đang được Thành phố<br />
Công nghệ cao, Ban Quản lý Đầu – tư Xây sử dụng để tiếp tục hoàn thiện chủ trương di<br />
dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Ban Quản lý dời. Tóm lại, chính sách doanh nghiệp của<br />
Đầu tư – Xây dựng Khu đô thị mới Tây Bắc, Thành phố không đi theo hướng đánh đổi tăng<br />
Ban Quản lý Đầu tư – Xây dựng Khu đô thị trưởng và chất lượng môi trường mà có những<br />
mới Nam thành phố. Các đơn vị này chủ động động thái từ rất sớm hạn chế các tác động về<br />
thực hiện công tác xúc tiến liên quan đến phạm mặt môi trường, ít nhất cũng đã thể hiện trong<br />
vi chức năng của mình. một số văn bản chính thức.<br />
<br />
78<br />
Một số chính sách nhằm thúc đẩy...<br />
<br />
<br />
Bên cạnh đó, Thành phố đã thực hiện đủ vốn để thuê đất trong khu công nghiệp hoặc<br />
một số các chương trình hỗ trợ nâng cao năng đầu tư mua đất và xây dựng nhà xưởng ở nơi<br />
lực về công nghệ cho các doanh nghiệp, tăng phù hợp với quy hoạch; chưa có chiến lược về<br />
cường liên kết vùng, ngành. Tiêu biểu như nhân sự, chưa quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng<br />
Chương trình hỗ trợ xây dựng thương hiệu và lực lượng lao động…Trong khi đó, việc triển<br />
Chương trình hợp chuẩn do Sở Khoa học và khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp như<br />
Công nghệ và Trung tâm Xúc tiến Thương mại hỗ trợ vốn đầu tư, hỗ trợ về đào tạo, xúc tiến<br />
và Đầu tư phối hợp thực hiện; các lớp đào tạo, đầu tư, hỗ trợ về khoa học và công nghệ… vẫn<br />
tập huấn cho doanh nghiệp, hiệp hội và các cơ chưa đạt được hiệu quả cao.<br />
quan quản lý do Sở Khoa học và Công nghệ, Tóm lại: chính sách phát triển doanh<br />
Viện Nghiên cứu phát triển, Sở Tư pháp… tổ nghiệp của Thành phố, về mặt văn bản, thể<br />
chức. Các hoạt động hỗ trợ về thông tin chế độ, hiện rất toàn diện. Phát triển các doanh nghiệp<br />
chính sách cho doanh nghiệp cũng rất được chú thuộc mọi thành phần kinh tế song hành với<br />
trọng. Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh các nỗ lực cải cách doanh nghiệp nhà nước.<br />
nghiệp trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2012- Hoàn thiện về thể chế, phát triển nguồn nhân<br />
2015 được Thành phố ban hành tại Quyết định lực và công nghệ, đối phó với các thách thức về<br />
số 1111/QĐ-UBND ngày 05/03/2012. môi trường… đều nổi lên như những nội dung<br />
Chính sách phát triển doanh nghiệp của trọng tâm trong các chính sách liên quan đến<br />
Thành phố định hình và vận hành trong các doanh nghiệp. Những nội dung này hướng tới<br />
khuôn khổ chính sách và quy định của Chính chất lượng tăng trưởng, thể hiện chủ trương rất<br />
phủ, với đối tượng trung tâm là doanh nghiệp đúng đắn của Thành phố “cần thiết phải chấp<br />
nhỏ và vừa. Thực hiện kế hoạch phát triển nhận tăng trưởng kinh tế sẽ chậm lại trong một<br />
doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (2006 – 2010) giai đoạn nhất định để sau đó sản xuất đạt hiệu<br />
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quả cao hơn, tăng trưởng kinh tế cao hơn”1.<br />
(Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg), UBND Đi sâu vào các số liệu thống kê, đánh giá<br />
TP.HCM đã thành lập Ban Điều phối thực hiện chung về phát triển kinh tế cho thấy chất lượng<br />
kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và cừa tăng trưởng của Thành phố còn thấp, chủ yếu<br />
5 năm của TP.HCM (Quyết định số 5306/QĐ- dựa trên tăng trưởng về vốn và lao động. Hàng<br />
UBND ngày 27/11/2007), ban hành Quy chế loạt các vấn đề được nhận diện như năng suất<br />
hoạt động của Ban Điều phối (Quyết định số lao động còn thấp, hàm lượng giá trị gia tăng<br />
82/QĐ-UBND ngày 08/01/2008), xây dựng còn thấp và có xu hướng giảm, sử dụng các<br />
và ban hành kế hoạch phát triển doanh nghiệp nguồn lực chưa hiệu quả, chuyển dịch cơ cấu<br />
nhỏ và vừa (Quyết định số 40/QĐ-UBND ngày kinh tế chậm và chưa rõ nét. Chính sách phát<br />
13/5/2008). Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày triển doanh nghiệp, về cơ bản, chưa tạo được<br />
30/06/2009 về trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và những chuyển biến về chất.<br />
vừa quy định một loạt các chính sách trợ giúp.<br />
Tuy gia tăng về số lượng nhưng các khó khăn Tuy nhiên, vấn đề của chính sách phát triển<br />
mà doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đương đầu doanh nghiệp là tồn tại một khoảng cách khá<br />
là rất lớn như thiếu vốn, khó tiếp cận với các lớn giữa các chủ trương, định hướng, quan điểm<br />
khoản tín dụng, đặc biệt là tín dụng ưu đãi; đúng đắn với việc cụ thể hóa trên thực tế. Chính<br />
trình độ quản lý, năng lực điều hành còn hạn sách hỗ trợ cho doanh nghiệp, thể hiện trong rất<br />
chế, năng lực xây dựng dự án sản xuất kinh nhiều dạng chương trình, kế hoạch, đề án, quy<br />
doanh còn hạn chế nên không kết nối được với định. Đa phần trong số đó còn mang tính phong<br />
các tổ chức tín dụng; thiếu thông tin về công trào, bị động chạy theo các khuôn mẫu được cố<br />
nghệ, máy móc thiết bị, nguồn cung cấp, ít hiểu định sẵn của Chính phủ như Chương trình hỗ<br />
biết về quản lý sản xuất, quản lý chất lượng dẫn 1<br />
Đề án thực hiện di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm<br />
đến năng suất và chất lượng sản phẩm thấp; vào các Khu công nghiệp và vùng phụ cận (Quyết<br />
thiếu mặt bằng sản xuất kinh doanh do không định số 80/2002/QĐ-UBND ngày 08/07/2002.<br />
<br />
79<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
trợ pháp lý cho doanh nghiệp, Kế hoạch phát nghiệp nhưng chính sách đối với các doanh<br />
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Chương trình nghiệp của thành phố vẫn thiếu một chiến lược<br />
cải cách hành chính, chính sách về lãi suất cho phát triển tổng thể và xuyên suốt. Các chính<br />
vay và giãn thuế trong năm 2012… Các chính sách trợ giúp doanh nghiệp về tài chính, mặt<br />
sách cho doanh nghiệp thiếu đi chiều sâu cần bằng sản xuất, nâng cao năng lực công nghệ,<br />
thiết để hướng đến đúng đối tượng, tạo đúng xúc tiến mở rộng thị trường, thông tin và tư vấn<br />
động cơ thực thi và chuẩn bị sẵn nguồn lực để đều được đề ra nhưng điều xuyên suốt, kết nối<br />
triển khai hiệu quả. Cũng như chính sách đầu chúng trong bức tranh tăng trưởng chung của<br />
tư, khung theo dõi và đánh giá chính sách rất thành phố vẫn chưa được định hình rõ nét. Các<br />
ít khi được xây dựng một cách thực chất mà công cụ chính sách được sử dụng theo khuôn<br />
chủ yếu được triển khai theo hệ thống báo cáo mẫu và kinh nghiệm, do đó khó có động cơ<br />
hành chính với các dữ liệu và trách nhiệm phân tính toán đến những lợi ích dài hạn. Điều này<br />
tán trong nhiều ngành. Dù thể hiện những định thể hiện rõ nét trong thiết kế chính sách hướng<br />
hướng đúng đắn nhưng kinh nghiệm, khuôn tới tạo nguồn thu từ việc đầu tư cơ sở hạ tầng<br />
mẫu hành chính và xử lý sự vụ mới là cơ chế của nhà nước. Cơ sở lựa chọn giữa hai khuynh<br />
vận hành thật sự của các chính sách về doanh hướng thu trực tiếp từ các doanh nghiệp để bù<br />
nghiệp. Vì vậy, rất khó để đánh giá tương quan đắp cho ngân sách Thành phố và hướng nguồn<br />
giữa chính sách doanh nghiệp với chất lượng thu gia tăng trong dài hạn từ tác động tích cực<br />
tăng trưởng ngoại trừ các nhận định mang tính mà cơ sở hạ tầng hoàn thiện sẽ tạo ra đối với<br />
cảm nhận, định tính là chủ yếu. các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh<br />
nghiệp là những ràng buộc về thẩm quyền và<br />
3. KẾT LUẬN nguồn lực hơn là cân nhắc về chất lượng tăng<br />
Dù có nhiều chương trình hỗ trợ doanh trưởng./.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO - Thành phố Hồ Chí Minh - tháng 09 năm 2010.<br />
[1]. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình [7]. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh<br />
hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn - Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh<br />
thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 – 2010 tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế<br />
(Báo cáo số 115/BC-UBND của Ủy ban nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn<br />
dân thành phố ngày 18 tháng 09 năm 2010). 2011-2015 - Thành phố Hồ Chí Minh - tháng<br />
[2]. Báo cáo tổng kết tổ chức và hoạt động của 12 năm 2010.<br />
Ủy ban nhân dân thành phố nhiệm kỳ 2004-2011 [8]. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh -<br />
(Báo cáo số 50/BC-UBND của Ủy ban nhân dân Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn<br />
thành phố ngày 09 tháng 05 năm 2011). thành phố Hồ Chí Minh năm 2012. Kế hoạch<br />
[3]. Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh - phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 - Thành<br />
Niên giám thống kê thành phố Hồ Chí Minh phố Hồ Chí Minh - tháng 12 năm 2012.<br />
các năm 2000 - 2011. [9]. William, Truy tìm căn nguyên tăng trưởng,<br />
[4]. Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10 tháng Nhà Xuất bản Lao động – Xã hội, 2014.<br />
08 năm 2012 của Bộ Chính trị về phương [10]. Thomas, Vinod et al., The quality of<br />
hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố Hồ Chí growth, Oxford University Press, 2000<br />
Minh đến năm 2020. [11]. Joseph E. Stiglitz, Suy ngẫm lại sự thần<br />
[5]. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh - kỳ Đông Á, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,<br />
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn 2002.<br />
thành phố Hồ Chí Minh các năm 2004-2011. [12]. Stiglitz, J. E, Economics of the Public<br />
[6]. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Sector, W.W Norton & Company, New<br />
- Báo cáo “Kết quả thực hiện Chương trình [13]. Keynes, J.M, The general theory of<br />
hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn employment interest and money, NewYork:<br />
thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006-2010” Harcourt, Brace & World, Inc, 1936.<br />
<br />
80<br />