Một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và giai đoạn u tuyến ức có nhược cơ được phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Quân y 103
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và giai đoạn u tuyến ức có nhược cơ được phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 61 bệnh nhân u tuyến ức có nhược cơ, được phẫu thuật nội soi lồng ngực và có kết quả mô bệnh học là u tuyến ức tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 10/2013-5/2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và giai đoạn u tuyến ức có nhược cơ được phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Quân y 103
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ GIAI ĐOẠN U TUYẾN ỨC CÓ NHƯỢC CƠ ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Lê Việt Anh*, Nguyễn Văn Nam*, Nguyễn Trường Giang* TÓM TẮT gravis and stage of thymoma. Conclusion: Most of thymoma with myasthenia gravis patients who have 1 Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, performed thoracoscopic surgery are in the early stage, mô bệnh học và giai đoạn u tuyến ức có nhược cơ less invasive; Invasive thymoma are more common in được phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Quân thymoma type B2 and B3 and there is no association y 103. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu between myasthenia gravis and stage of thymoma. trên 61 bệnh nhân u tuyến ức có nhược cơ, được Key words: Thymoma, thoracoscopic for thymoma. phẫu thuật nội soi lồng ngực và có kết quả mô bệnh học là u tuyến ức tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng I. ĐẶT VẤN ĐỀ 10/2013- 5/2019. Kết quả: Tuổi trung bình là 47,31 ± 10,87 tuổi (21-70 tuổi); Nữ/nam là 0,91. Đa số các Các khối u tuyến ức chiếm khoảng 5-21,7% bệnh nhân là tự đến (57,4%). Thời gian bị bệnh dưới các khối u trung thất và 47% các khối u nằm 1 năm là: 82%. Nhược cơ nhóm IIA là chủ yếu trong trung thất trước và chiếm khoảng 0,2%- (80,3%). Masaoka giai đoạn I, II (75,4%), 13,1% giai 1,5% của tất cả các khối u ác tín. U tuyến ức đoạn III và 11,5% giai đoạn IVa. U tuyến ức týp AB thường gặp ở lứa tuổi trung niên, có thể có hoặc và B2 là nhiều nhất với 18 (29,5%). Tỷ lệ u xâm lấn không kết hợp với bệnh nhược cơ. cao nhất ở týp B2 và B3, thấp nhất ở týp AB. Không có sự liên quan giữa tình trạng nhược cơ và giai đoạn Kết quả quá trình điều trị phụ thuộc nhiều u tuyến ức. Kết luận: Các bệnh nhân u tuyến ức có vào típ mô bệnh học và giai đoạn của u tuyến nhược được phẫu thuật nội soi lồng ngực đa số nằm ở ức. Ứng dụng nhiều nhất trên lâm sàng là cách giai đoạn sớm, ít xâm lấn; u xâm lấn nhiều ở nhóm phân giai đoạn theo Masaoka đưa ra năm 1981 B2, B3 và không có sự liên quan giữa tình trạng nhược cơ và giai đoạn u tuyến ức [1]. Phân loại này được đánh giá dựa trên cả Từ khóa: U tuyến ức, phẫu thuật nội soi lồng hình ảnh đại thể và vi thể của khối u nhằm đánh ngực điều trị u tuyến ức. giá mức độ xâm lấn của u tuyến ức. Năm 2004, Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã SUMMARY công bố phân loại mô bệnh học các khối u tuyến SOME CHARACTERISTICS OF CLINICAL, ức được sửa đổi từ bảng phân loại năm 1999. PATHOLOGY AND STAGE OF THYMOMA Trong đó, phân loại u tuyến ức dựa vào hình thái WITH MYASTHENIA GRAVIS HAVE bản chất tế bào và mức độ ác tính. Phân loại các PERFORMED BY THORACOSCOPIC týp mô bệnh học u tuyến ức có ý nghĩa quan SURGERY AT MILITARY HOSPITAL 103 trọng trong việc tiên lượng bệnh [2]. Objectives: comment on some clinical features, Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với pathology and stage of thymoma with indicated by thoracoscopic surgery at Military Hospital 103. mục đich: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, Materials and methods: study in 61 patients who mô bệnh học và giai đoạn u tuyến ức có nhược had thymoma, performed by thoracoscopic surgery at cơ được phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh Military Hospital 103, from 10/2013 to 5/2019. viện Quân y 103. Results: The mean of age is 47,31 ± 10,87 years (21-70 years oldold); Female/male is 0,91. The II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU majority of patients are go to hospital by themselves 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 61 bệnh (57,4%). The duration of diseases less than 1 year is: nhân u tuyến ức có nhược cơ, được phẫu thuật 82%. Myasthenia gravis group IIA is mainly (80,3%). Masaoka stage I, II (75,4%), 13,1% in stage III and nội soi lồng ngực và có kết quả mô bệnh học là u 11,5% in stage IVa. The thymoma type AB and B2 tuyến ức tại Bệnh viện Quân y 103, từ tháng were the most with 18 (29,5%). The highest rate of 10/2013- 5/2019. invasive thymoma is in type B2 and B3, the lowest in 2.2. Phương pháp nghiên cứu: type AB. There is no association between myasthenia Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp, không đối chứng, tiến cứu. *Bệnh viện 103, Học viện Quân y Các chỉ tiêu nghiên cứu: Chịu trách nhiệm chính: Lê Việt Anh *Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng: Email: dr.levietanh@gmail.com - Tuổi, giới. Ngày nhận bài: 20/7/2019 - Hoàn cảnh vào viện: tự đến, chuyển viện, Ngày phản biện khoa học: 11/8/2019 chuyển khoa. Ngày duyệt bài: 19/8/2019 1
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 - Thời gian bị bệnh: tính từ lúc có các triệu Bảng 3. Hoàn cảnh vào viện chứng đầu tiên đến khi vào viện. Hoàn cảnh vào Số bệnh Tỷ lệ - Tình trạng nhược cơ (Osserman 1979): viện nhân (%) nhóm I, IIA, IIB, III [3]. Tự đến 35 57,4 *Giai đoạn u tuyến ức: Dựa theo phân loại Bệnh viện khác 10 16,4 giai đoạn u tuyến ức của Masaoka [1] chuyển đến Giai đọan I: u tuyến ức còn phát triển trong Khoa khác chuyển 16 26,2 bao, không có biểu hiện xâm lấn ra vỏ bao về đến mặt vi thể. Tổng 61 100 Giai đọan II: u có xâm lấn về đại thể vào tổ Nhận xét: Trong nhóm bệnh nhân thì nhóm chức mỡ xung quanh hoặc vào màng phổi trung tự đến là cao nhất, chiếm 57,4%. thất và xâm lấn ra vỏ bao về mặt vi thể. Bảng 4. Thời gian bị bệnh Giai đọan III: u có xâm lấn về mặt đại thể Thời gian Số bệnh Tỷ lệ Tỷ lệ vào các tổ chức lân cận như phổi, mạch máu lớn. bị bệnh nhân (%) cộng dồn Giai đọan IV: 1 tháng 14 23 23 . IVa: u có xâm lấn lan toả vào màng phổi 1 năm 36 59 82 hoặc màng tim. > 1 năm 11 18 100 . IVb: u có di căn đi xa theo đường bạch Tổng 61 100 mạch hoặc đường máu Nhận xét: Đa số các bệnh nhân có thời gian *Nghiên cứu mô bệnh học: căn cứ vào phân bị bệnh trong vòng 1 năm (82%) loại các týp mô bệnh học u tuyến ức của WHO Bảng 5. Tình trạng nhược cơ năm 2004 [2]. Tình trạng Số bệnh Tỷ lệ (%) - U tuyến ức: nhược cơ nhân + Týp A (tế bào hình thoi, thể tuỷ) Nhóm I 12 19,7 + Týp AB (hỗn hợp tế bào biểu mô và Nhóm IIA 49 80,3 lympho) Tổng 61 100 + Týp B1 (giàu lympho bào, lympho trưởng Nhận xét: Phần lớn (80,3%) là nhược cơ thành, ưu thế vỏ, dạng tổ chức) nhóm IIA. + Týp B2 (týp vỏ, týp tế bào đa diện) Bảng 6. Phân loại giai đoạn khối u tuyến ức + Týp B3 (biểu mô, không điển hình, ưu thế theo Masaoka biểu mô, tế bào dạng vảy, ung thư tuyến ức biệt Giai đoạn của Số bệnh Tỷ lệ (%) hoá cao) Masaoka nhân - Ung thư biểu mô tuyến ức (bao gồm các u I 35 57,4 biểu mô thần kinh nội tiết của tuyến ức). II 11 18 2.3. Xử lí số liệu: Phần mềm SPSS version 23. III 8 13,1 IVa 7 11,5 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU IVb 0 0 Bảng 1. Nhóm tuổi Tổng 61 100 Nhóm tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Nhận xét: Đa số là ở giai đoạn I và giai ≤ 40 12 19,7 đoạn II (75,4%), tuy nhiên có 13,1% giai đoạn > 40 49 80,3 III và 11,5% giai đoạn IVa. Không bệnh nhân Tuổi trung bình (tuổi) ( SD): nào trong giai đoạn IVb. 47,31 10,87 Bảng 7. Mô bệnh học u tuyến ức Nhận xét: Nhược cơ gặp ở mọi lứa tuổi, từ 21 tuổi đến 70 tuổi, phần lớn gặp ở lứa tuổi trên Týp mô bệnh Số bệnh Tỷ lệ (%) 40 (80,3%). Tuổi trung bình là 47,31 10,87 học nhân tuổi. A 11 18 Bảng 2. Giới tính AB 18 29,5 Giới tính Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) B1 13 21,3 Nam 32 52,5 B2 18 29,5 Nữ 29 47,5 B3 1 1,7 Tổng 61 100 Tổng 61 100 Tỷ lệ nữ/nam: 0,91 Nhận xét: U tuyến ức týp AB và B2 là nhiều Nhận xét: Tỷ lệ nam nhiều hơn nữ. Nữ/nam nhất với sau đó là týp B1 và A. Có một trường là 0,91. hợp týp B3, không có ung thư biểu mô tuyến ức. 2
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 Bảng 8. Phân loại khối u theo týp mô bệnh học và giai đoạn u tuyến ức Týp mô bệnh Giai đoạn bệnh (Masaoka) Tỷ lệ u Tổng P học I II III IVa xâm lấn (%) n 7 2 2 0 11 A 36,4 % 11,5 3,3 3,3 0 18 n 14 2 1 1 18 AB 22,2 % 23,0 3,3 1,6 1,6 29,5 n 10 0 1 2 13 B1 23,1 % 16,4 0 1,6 3,3 21,3 0,014 n 4 7 3 4 18 B2 77,8 % 6,6 11,5 4,9 6,6 29,5 n 0 0 1 0 1 B3 100 % 0,0 0,0 1,6 0,0 1,6 n 35 11 8 7 61 Tổng 42,6 % 57,4 18 13,1 11,5 100 Nhận xét: Các týp mô bệnh học nằm ở tất cả các giai đoạn của u, tỷ lệ u xâm lấn cao nhất ở týp B2 và B3, thấp nhất ở týp AB. Bảng 9. Tình trạng nhược cơ và giai đoạn u tuyến ức Giai đoạn bệnh (Masaoka) Tình trạng nhược cơ Tổng P I II III IVa n 10 0 1 1 12 Nhóm I % 16,4 0,0 1,6 1,6 19,6 n 25 11 7 6 49 0,18 Nhóm IIA % 41,0 18 11,5 9,9 80,4 n 35 11 8 7 61 Tổng % 57,4 18 13,1 11,5 100 Nhận xét: U xâm lấn xuất hiện ở tất cả các nhóm nhược cơ và không có nhược cơ. Không có sự liên quan giữa tình trạng nhược cơ và giai đoạn u tuyến ức. IV. BÀN LUẬN khác biệt về sự phân bố tuổi và đa số các bệnh 4.1. Một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh nhân đều nằm trong lứa tuổi lao động [5]. học, giai đoạn u tuyến ức Do có mối liên quan rất mật thiết giữa những *Tuổi, giới: Tuổi trung bình các bệnh nhân thay đổi về nội tiết với bệnh nhược cơ nên việc là 47,31 10,87 tuổi, hầu hết nằm trong độ tuổi nghiên cứu về phân bố giới tính và các mối liên trên 40 (80,3%), bệnh ít gặp hơn ở độ tuổi dưới quan của giới tính với bệnh nhược cơ có và 40 (19,7%), với khoảng tuổi rất rộng từ nhỏ không có u tuyến ức là hết sức cần thiết. Chúng nhất là 21 tuổi đến bệnh nhân lớn tuổi nhất là 70 tôi nhận thấy rằng: tỷ lệ bệnh nhân nam là tuổi. Theo nghiên cứu của Xuan Xie (2016) thì 52,5%, nhiều hơn so với nữ (47,5%). Tỷ lệ nữ các bệnh nhân mắc bệnh dưới 40 tuổi (74,2%) /nam là 0,91. nhiều hơn trên 40 tuổi (25,8%), tuổi trung bình *Hoàn cảnh vào viện: Trong quá trình thực là 33,9 11,5 [4]. Tác giả Phạm Hữu Lư (2015) tế lâm sàng, chúng tôi nhận thấy các bệnh nhân tác giả lại phân chia thành các nhóm tuổi khác đến bệnh viện với chúng tôi có 3 hình thức là nhau (60), thì độ bệnh nhân tự phát hiện các triệu chứng, đi khám tuổi trung bình là 45,7 13,2, trong đó nhóm và vào viện, còn lại sẽ được chẩn đoán và phát tuổi 51-60 chiếm cao nhất là 28,57% [5]. Các hiện bệnh từ các bệnh viện khác, khoa khác và nghiên cứu ít ghi nhận về các bệnh nhân cao chuyển đến với chúng tôi. Trong nhóm bệnh tuổi. Chúng tôi nhận thấy tác giả cao tuổi nhất nhân thì nhóm tự đến là cao nhất, chiếm 57,4%, mổ thành công của Phạm Hữu Lư là 68 tuổi [5]. còn lại gần một nửa số các bệnh nhân là được Trong nghiên cứu của chúng tôi có mổ nội soi chuyển đến từ các khoa khác, bệnh viện khác. cho bệnh nhân 70 tuổi. Đây cũng là một ưu thế Thống kê của tác giả Phạm Hữu Lư (2015) cũng của PTNSLN khi mổ, cắt u và tuyến ức với kết cho thấy tỷ lệ tự đến cũng khá cao là 28,57% quả sau mổ là ít đau, ít biến chứng hơn. [5]. Chúng tôi nhận thấy có các lí do sau: Có sự khác nhau về số liệu thống kê của các - Các bệnh nhân vào viện không có triệu tác giả về sự phân bố tuổi. Tuy nhiên có thể do chứng của nhược cơ hay u trung thất, mà vào sự lựa chọn các nhóm bệnh nhân khác nhau, và viện với các triệu chứng không đặc hiệu khác các tác giả cũng nhận thấy rằng, không có sự trước khi được chẩn đoán là có u tuyến ức. 3
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 - Các bệnh nhân có biểu hiện sụp mi mắt, chiến thuật điều trị cũng như cách thức phẫu thường đi khám chuyên khoa mắt, sau đó mới thuật (phẫu thuật nội soi hay phẫu thuật mở). được phát hiện là có u tuyến ức. Kết quả của chúng tôi thấy týp AB, B2 có tỷ lệ - Các bệnh viện cũng thường xuyên chuyển gặp cao nhất (29,5%), týp có nguy cơ ác tính cho chúng tôi các bệnh nhân có u tuyến ức kèm cao B3 chỉ có 1 trường hợp, chiếm 1,7% và theo có nhược cơ. không có trường hợp nào là ung thư biểu mô *Thời gian bị bệnh. Qua số liệu bảng 4 tuyến ức. Kết quả của chúng tôi phù hợp với tác chúng tôi thấy rằng đa số các bệnh nhân có thời giả Tomiyama, nghiên cứu trên 53 trường hợp, gian bị bệnh trong vòng 1 năm (82%), với 23% có kết quả tỷ lệ týp AB cũng là lớn nhất (26,4%) là trong vòng một tháng. Thực tế lâm sàng cho [7]. Nhưng Jeong [6] lại có kết quả các týp có thấy, các bệnh nhân của chúng tôi đến viện điều nguy cơ ác tính cao (B2, B3) chiếm tỷ lệ cao trị vì lí do nhược cơ là nhiều, và đó cũng là lí do nhất (49,5%). chính khiến bệnh nhân đi khám và điều trị. Nên Chúng tôi không gặp ung thư biểu mô tuyến việc bệnh nhân đến bệnh viện kịp thời khi phát ức, trong khi các tác giả khác gặp tỷ lệ khá cao, hiện ra các triệu chứng là dễ dàng hơn. Vì như Jeong [6] có kết quả 15/91 trường hợp (16,5%), chúng ta đã biết, với u trung thất nói chung thì Tomiyama gặp 8/53 trường hợp (15,1%) bị ung các triệu chứng rất không đặc hiệu, dễ nhầm lẫn thư biểu mô tuyến ức [7]. với các bệnh lý khác. Các bệnh nhân đến muộn *Giai đoạn u tuyến ức theo phân loại hơn là do bệnh nhân thường đi khám mắt, khi của Masaoka. Có nhiều cách phân loại giai phát hiện được các triệu chứng ở mắt là do bệnh đoạn u tuyến ức khác nhau, tuy nhiên thông nhược cơ thì mới đến bệnh viện. Tuy nhiên vẫn dụng nhất trong ứng dụng lâm sàng là cách là đến sớm. Còn các bệnh nhân có thời gian bị phân giai đoạn do Masaoka đưa ra năm 1981 bệnh hơn một năm thường là do tình trạng [1]. Nếu giai đoạn I u không xâm lấn, hoàn toàn nhược cơ nặng, không ổn định, cần thiết phải nằm trong bao thì giai đoạn II, III, IV là các giai điều trị nội khoa, chưa có chỉ định phẫu thuật, đoạn u xâm lấn với các mức độ khác nhau. Phân thời gian điều trị có thể kéo dài và cần phải điều loại này đã sự được thừa nhận của Hiệp hội trị bệnh nhược cơ đến ổn định mới nhập viện quản lý các khối u tuyến ức (the International nhập viện để phẫu thuật được. Thymic Malignancy Interest Group -ITMIG) vì đã *Tình trạng nhược cơ của các bệnh nhân đưa ra mối liên quan giữa tỷ lệ sống sau điều trị u tuyến ức. Phần lớn (80,3%) bệnh nhân là với các giai đoạn bệnh. Trong nghiên cứu của nhược cơ nhóm IIA. Không có bệnh nhân nhược cơ chúng tôi đa số là ở giai đoạn I (57,4%), điều từ nhóm IIB trở lên. Chúng tôi thường sẽ không chỉ này cũng phù hợp với việc chỉ định cho PTNSLN, định cho các bệnh nhân nhược cơ nhóm IIB trở đó là nên phẫu thuật đối với các khối u tuyến ức lên, bởi dễ gây các biến chứng sau mổ, đặc biệt là ở giai đoạn sớm theo Masaoka, như của tác giả suy hô hấp. Các bệnh nhân này sẽ phải điều trị tích Chung với 72% ở Masaoka giai đoạn I [8], cực bằng nội khoa như ambenonium (Mytelase®) Kimura là 91,1%. Tuy nhiên chúng tôi cũng có và steroid, liều thuốc được giảm dần trước mổ; đến 13,1% là ở giai đoạn III và 11,5% ở giai thậm chí còn phải tách huyết tương, nhằm ổn định đoạn IV, tỷ lệ gặp u tuyến ức ở giai đoạn xâm hoặc cải thiện tình trạng nhược cơ. Sẽ xem xét chỉ lấn này cũng được nhắc đến trong các báo cáo định mổ nếu tình trạng nhược cơ ổn định, và nâng của Chung [8]. nhóm từ IIA trở xuống. 4.2. Mối liên quan giữa lâm sàng, mô *Mô bệnh học u tuyến ức. U tuyến ức lại bệnh học và giai đoạn u tuyến ức được chia thành 5 loại: A, AB, B1, B2, B3 và mỗi *Phân loại khối u theo týp mô bệnh học loại có một giá trị tiên lượng khác nhau. Các týp và giai đoạn u tuyến ức. Các nghiên cứu đều A, AB, B1 được coi là các týp có nguy cơ ác tính nhận thấy có sự liên quan giữa các týp mô bệnh thấp, các týp B2, B3 được coi là các týp có nguy học của u tuyến ức với giai đoạn của khối u. Tuy cơ ác tính cao [6]. Khi xem xét khả năng sống nhiên mỗi báo cáo lại có những chi tiết khác trung bình sau 10 năm của từng týp mô học u nhau giữa các týp tế bào. Theo báo cáo của tác tuyến ức, thì 97% cho týp A, 95% cho týp AB, giả Phùng Anh Tuấn năm 2018 thì tỷ lệ u xâm 92% cho týp B1, 81% cho týp B2, 62% týp B3, lấn tăng dần từ týp A đến týp B3. Của chúng tôi và 29% cho ung thư biểu mô tuyến ức, ung thư biểu mô tuyến ức có tiên lượng xấu nhất trong thì không thấy có sự tăng dần như vậy mà rõ rệt số 6 týp mô học. nhất là tỷ lệ u xâm lấn cao nhất nằm ở týp B2 và Ngoài ý nghĩa tiên lượng bệnh, việc dự đoán B3 (77,8% và 100%). Có sự liên quan giữa týp mức độ ác tính trước mổ còn là yếu tố quyết định mô bệnh học và giai đoạn u tuyến ức. 4
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 *Tình trạng nhược cơ và giai đoạn u - Không có sự liên quan giữa tình trạng tuyến ức. Mỗi nghiên cứu đưa ra các kết quả nhược cơ và giai đoạn u tuyến ức. khác nhau. Theo báo cáo của Ruffini (2011) thấy có sự liên quan giữa 2 nhóm nhược cơ và không TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Masaoka, A., et al. (1981), "Follow-up study of nhược cơ với giai đoạn u: thường thấy nhóm có thymomas with special reference to their clinical nhược cơ nằm trong nhóm u ở giai đoạn sớm là stages", Cancer. 48(11), pp. 2485-92. Masaoka I-II (70/140), và nhóm không nhược cơ 2. Travis WD, et al. (2004), "WHO classification of lại nhiều hơn với giai đoạn u xâm lấn là Masaoka tumors. Pathology and genetics of tumors of the lung, pleura, thymus and heart. ", Lyon: IARC III-IV (80/115) với P=0,002. Còn với chúng tôi Press. 7, pp. 152-153. thì nhận thấy các khối u xâm lấn đều xuất hiện ở 3. Osserman, K. E. and Genkins, G. (1971), tất cả các nhóm nhược cơ. Từ bảng 9 cho thấy "Studies in myasthenia gravis: review of a twenty- thì không có sự liên quan giữa tình trạng nhược year experience in over 1200 patients", Mt Sinai J Med. 38(6), pp. 497-537. cơ và giai đoạn u tuyến ức (P>0,05). 4. Xie, X., et al. (2016), "Left- and right-sided V. KẾT LUẬN video-assisted thoracoscopic thymectomy exhibit similar effects on myasthenia gravis", J Thorac Dis. - Tuổi trung bình là 47,31 10,87 tuổi (21-70 8(1), pp. 124-32. tuổi); Nữ/nam là 0,91. 5. Lư, Phạm Hữu (2015), Nghiên cứu điều trị u - Đa số các bệnh nhân là tự đến (57,4%), trung thất bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực tại bệnh viện Việt Đức, Luận án Tiến sĩ y học, Trường nhược cơ nhóm IIA là chủ yếu (80,3%). Thời Đại học y Hà Nội. gian bị bệnh dưới 1 năm là: 82%. 6. Jeong, Y. J., et al. (2004), "Does CT of thymic - Đa số là Masaoka giai đoạn I, II (75,4%), có epithelial tumors enable us to differentiate 13,1% giai đoạn III và 11,5% giai đoạn IVa. histologic subtypes and predict prognosis?", AJR Không có bệnh nhân nào nằm trong giai đoạn IVb. Am J Roentgenol. 183(2), pp. 283-9. 7. Tomiyama, N., et al. (2002), "Using the World - U tuyến ức týp AB và B2 là nhiều nhất với Health Organization Classification of thymic 18 (29,5%) sau đó là týp B1 và A. Một trường epithelial neoplasms to describe CT findings", AJR hợp là týp B3 và không có ung thư biểu mô Am J Roentgenol. 179(4), pp. 881-6. tuyến ức 8. Chung, J. W., et al. (2012), "Long-term results of thoracoscopic thymectomy for thymoma without - Tỷ lệ u xâm lấn cao nhất ở týp B2 và B3, myasthenia gravis", J Int Med Res. 40(5), pp. thấp nhất ở týp AB. 1973-81. NGHIÊN CỨU MÔ TẢ GIẢI PHẪU VÀ XÁC ĐỊNH VÙNG CẤP MÁU CHO DA CỦA VẠT MẠCH XUYÊN ĐỘNG MẠCH CƠ BỤNG CHÂN TRONG Võ Tiến Huy1, Ngô Xuân Khoa2 TÓM TẮT mạch cơ bụng trong tách ra hằng định từ động mạch khoeo (trực tiếp hoặc qua thân chung với động mạch 2 Mục tiêu: Mô tả giải phẫu cuống mạch và xác cơ bụng chân ngoài). ĐM CBCT có chiều dài trung định vùng cấp máu cho da của vạt mạch (nhánh) bình là 8,39cm ± 3,9cm. Đường kính của ĐM đo tại xuyên động mạch cơ bụng chân trong (ĐM CBCT) trên nguyên ủy trung bình: 2,88±0,98mm. Thân chung người Việt Nam trưởng thành. Đối tượng và phương động mạch không tách ra nhánh nào (4,6%), phân pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang,thực thành 2 nhánh (13,6%), 3 nhánh (42,4%), 4 nhánh hiện trên 62 chi dưới của 41 xác người Việt Nam (39,4%) trước khi vào cơ.Các ĐM CBCT đều cho từ 1 trưởng thànhđược bảo quản bằng formalin và 10 chi đến 5 nhánh xuyên lên da. Khoảng cách từ nhánh dưới của 7 xác người Việt Nam trưởng thành bảo quản xuyên đến khe khớp gối trung bình là 10,12±3,7 đông lạnh tại Bộ môn Giải phẫu Trường Đại học Y Hà cm.Khoảng cách từ nhánh xuyên đến đường giữa Nội và Bộ môn Giải phẫu Trường Đại học Y Dược cẳng chân sau trung bình là 1,6±0,96cm. Vùng da Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Nguyên ủy động nhuộm màu của ĐM cơ bụng chân trong có giới hạn như sau: Phía sau ngoài đi tới đường giữa sau bắp 1Bệnh chân, tương ứng với bờ ngoài của đầu trong cơ bụng viện Đa khoa Hồng Hà chân. Phía trước trong, vùng da nhuộm màu tới cách 2Trường Đại Học Y Hà Nội bờ trong xương chày từ 0,51 cm đến 5,98cm. Phía Chịu trách nhiệm chính: Võ Tiến Huy trên tới ngang mức nếp gấp khoeo và giới hạn dưới Email: bsvohuy@gmail.com của vùng da nhuộm màu của ĐM cơ bụng chân trong Ngày nhận bài: 15/7/2019 cách đỉnh mắt cá trong từ 10,94 mm tới 13,27mm. Ngày phản biện khoa học: 12/8/2019 Kết luận: Qua các tiêu bản phẫu tích chúng tôi xác Ngày duyệt bài: 22/8/2019 địnhnguyên ủy, kích thước về chiều dài, đường kính 5
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba, Đồng Hới
0 p | 188 | 18
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm màng não do Streptococcus suis tại bệnh viện trung ương Huế năm 2011-2012
6 p | 113 | 7
-
Liên quan giữa chỉ số BMI với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh lao phổi và sự thay đổi chỉ số BMI sau 1 tháng điều trị
8 p | 109 | 7
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh tả ở Bến Tre 2010
5 p | 128 | 6
-
Nghiên cứu hình ảnh cắt lớp vị tính và một số đặc điểm lâm sàng tụ máu dưới màng cứng mạn tính chưa được chuẩn đoán
10 p | 105 | 4
-
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân tăng huyết áp có tiền đái tháo đường
4 p | 113 | 4
-
Mối liên quan giữa tăng huyết áp không trũng với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
5 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm tinh dịch đồ ở bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh tại Bệnh viện Bạch Mai
6 p | 32 | 3
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi
5 p | 73 | 3
-
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân suy thận mạn tính có chỉ định làm lỗ thông động tĩnh mạch tại Bệnh viện Bạch Mai
4 p | 68 | 3
-
mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng với điện não trên bệnh nhân trầm cảm chủ yếu
6 p | 56 | 2
-
Một số đặc điểm lâm sàng bệnh lao phổi điều trị tại Bệnh viện Phổi tỉnh Nghệ An năm 2021
6 p | 6 | 2
-
Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư khoang miệng giai đoạn III-IVA,B và kiểm chuẩn kế hoạch xạ trị VMAT tại Bệnh viện K
4 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh gãy liên mấu chuyển xương đùi ở bệnh nhân cao tuổi được thay khớp háng bán phần chuôi dài không xi măng tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh
7 p | 5 | 1
-
Một số đặc điểm lâm sàng người bệnh phẫu thuật gãy kín xương đùi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
7 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh nhân ung thư âm hộ di căn hạch bẹn tại Bệnh viện K
4 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu biểu hiện, giá trị phân biệt của một số đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm giữa nhóm sống - tử vong ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue nặng
7 p | 7 | 1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng thường gặp trên bệnh nhân đau thần kinh tọa ở người trưởng thành
4 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn