Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015<br />
<br />
<br />
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TÁC NHÂN GÂY NHIỄM KHUẨN<br />
BỆNH VIỆN TRÊN NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br />
(2013-2014)<br />
Lê Thi Kim Nhung*, Nguyễn Ngọc Khánh*, Đỗ Thanh Hương*, Viên Vinh Phú*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện trên người cao tuổi tại<br />
bệnh viện Thống Nhất.<br />
Đối tượng: Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn bệnh viện tại tất cả các khoa lâm sàng trong 2 năm từ 1/2013 đến<br />
tháng 12/2014.<br />
Kết quả: Bệnh nhân có các bệnh nền nặng như tai biến mạch máu não (36,8%), đái tháo đường (26,5%), suy<br />
kiệt (19,1%), bệnh phổi mạn (18,4%), bệnh tim mạch cấp cứu, sa sút trí tuệ… Trong đó có 87 bệnh nhân (63,2%)<br />
mắc từ 2 bệnh trở lên. Viêm phổi bệnh viện là thường gặp nhất (91,9%), nhiễm khuẩn huyết chiếm (20,6%),<br />
trong đó 14/28 trường hợp kết hợp với viêm phổi. Có 61,8% bệnh nhân bị nhiễm nhiều tác nhân gây bệnh. Vi<br />
khuẩn gram âm gây bệnh chủ yếu (71,3%), tỉ lệ nhiễm nấm là 37,5% và thường kèm theo nhiễm vi khuẩn. Nhiễm<br />
A.baumanni chiếm 41,9%, nhiễm S.aureus chiếm 37,5%. Nhiễm khuẩn tiết niệu có tỉ lệ tử vong thấp nhất.<br />
Nhiễm khuẩn bệnh viện do A.baumanni và nấm có tiên lượng xấu hơn nhiễm khuẩn do các tác nhân khác.<br />
Kết luận: Nhiễm khuẩn bệnh viện trên người cao tuổi chủ yếu là viêm phổi bệnh viện. Tác nhân gây bệnh<br />
chủ yếu là vi khuẩn gram âm, tác nhân gây bệnh là Acinetobacter baumanni và nấm có tiên lượng xấu.<br />
Từ khóa: vi khuẩn, nhiễm trùng bệnh viện<br />
ABSTRACT<br />
CLINICAL CHARACTERISTICS AND CAUSES OF HOSPITAL INFECTIONS IN THE ELDERLY AT<br />
THONG NHAT HOSPITAL (2013-2014)<br />
Le Thi Kim Nhung, Nguyen Ngoc Khanh, Do Thanh Huong, Vien Vinh Phu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 6 - 2015:<br />
<br />
Objectives: To assess the clinical characteristics and determine the cause of nosocomial infections among<br />
elderly patients at Thong Nhat Hospital.<br />
Methods: Patient with hospital infections at all clinical departments within two years from 1/2013 to<br />
12/2014.<br />
Results: Patients with severe underlying diseases such as stroke (36.8%), diabetes (26.5%), exhaustion<br />
(19.1%), chronic pulmonary disease (18.4%), acute cardiovascular disease, dementia, of which 87 patients<br />
(63.2%) suffer from two or more diseases. Nosocomial pneumonia is the most common (91.9%), sepsis accounted<br />
for 20.6%, of which 14/28 cases are associated with pneumonia. There are 61.8% of all patients infected with<br />
multiple diseases. Pathogenic Gram-negative bacteria are 71.3%, the rate of fungal infection is 37.5 % and often<br />
accompanied by bacterial infection. A. baumanni is accounted for 41.9% of all infections, and S. aureus is 37.5 %<br />
of all infections. Urinary tract infections have the lowest mortality rate. Hospital infections caused by<br />
<br />
<br />
* Khoa Nội Nhiễm Bệnh viện Thống Nhất<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Lê Thi Kim Nhung ĐT: 0918834211 Email: bskimnhung@yahoo.com<br />
<br />
<br />
<br />
248 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
A.baumanni and fungi have worse prognosis than infections caused by other agents.<br />
Conclusion: Hospital infections in the elderly are mainly nosocomial pneumonia. Pathogens are mainly<br />
Gram-negative bacteria, pathogens such as fungi and Acinetobacter baumanni have a poor prognosis.<br />
Keywords: Bacteria, nosocomial infection<br />
MỞ ĐẦU ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Nhiễm khuẩn bệnh viện đang được ngành y Đối tượng nghiên cứu<br />
tế đặc biệt quan tâm. Các tác nhân gây bệnh Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn bệnh viện tại tất<br />
đang gia tăng tính kháng thuốc, gây kéo dài thời cả các khoa lâm sàng trong 2 năm từ 1/2013 đến<br />
gian điều trị, tăng chí phí điều trị và tăng tỉ lệ tử tháng 12/2014.<br />
vong. Tại Hoa kỳ hằng năm ước tính có 2 triệu<br />
bệnh nhân bị nhiễm khuẩn bệnh viện, làm<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
90.000 ngàn người tử vong. Thực hiện tốt quy Tiền cứu, mô tả, cắt ngang.<br />
trình kiểm soát nhiễm khuẩn ở các bệnh viện đã Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê y học<br />
góp phần giảm được tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh SPSS 13.0<br />
viện(2,7). Các chương trình giám sát nhiễm khuẩn KẾT QUẢ<br />
bệnh viện đã được áp dụng ở tất cả các bệnh<br />
viện. Tuy nhiên một số trang thiết bị vật tư y tế Trong 2 năm từ tháng 1/2013 đến tháng<br />
còn thiếu chưa đáp ứng đầy đủ cho việc kiểm 12/2014 có 136 trường hợp bị nhiễm khuẩn bệnh<br />
soát nhiễm khuẩn, vấn đề quá tải ở các bệnh viện.<br />
viên tuyến trung ương, thực hiện kiểm soát Tuổi và giới tính<br />
nhiễm khuẩn của nhân viên y tế còn chưa thật Tuổi mắc bệnh<br />
tốt ở một số nơi, đã làm cho tỉ lệ nhiễm khuẩn<br />
Trung bình 78,5 ± 10,4 cao nhất: 95 tuổi; thấp<br />
bệnh viện còn cao. Nhiễm khuẩn bệnh viện<br />
nhất: 60 tuổi.<br />
thường xảy ra trên những bệnh nhân nằm lâu<br />
trong bệnh viện hoặc nhập viện thường xuyên, Phân bố giới tính<br />
những bệnh nhân có bệnh cơ bản nặng phải sử 136 bệnh nhân gồm có Nam: 93 bệnh nhân;<br />
dụng nhiều can thiệp điều trị, những bệnh nhân nữ: 43 bệnh nhân.<br />
già yếu, suy giảm miễn dịch và cả những người Bảng 1: Phân bố các trường hợp bị nhiễm khuẩn bệnh<br />
già yếu trong các trại an dưỡng. Đặc biệt tại các viện tại các khoa lâm sàng<br />
khu vực hồi sức tích cực, nhiễm khuẩn bệnh viện Khoa BN Tỉ lệ %<br />
vẫn luôn nóng bỏng. Các tác nhân gây nhiễm HSTC 43 31,6<br />
khuẩn bệnh viện rất độc lực và gia tăng kháng Nội THB1 33 24,3<br />
A1 16 11,8<br />
kháng sinh. Các kháng sinh đặc trị bị đề kháng<br />
Ngoại 9 6,6<br />
và hầu hết không còn hiệu lực. Nội TH B3 8 5,9<br />
Chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu Thần kinh 8 5,9<br />
khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và tác nhân Hô hấp 8 5,9<br />
Nhiễm 4 2,9<br />
gây nhiễm khuẩn bệnh viện trên người cao tuổi<br />
TM can thiêp 3 2,2<br />
tại bệnh viện Thống nhất. góp phần dự đoán tác Cơ XK 2 1,5<br />
nhân gây bệnh và tiên lượng bệnh. Tiêu hóa 1 0,7<br />
Ung bướu 1 0,7<br />
Nhận xét: Có 12 khoa có bệnh nhân bị nhiễm<br />
khuẩn bệnh viện, 3 khoa (HSTC, nội TH B1, A1)<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015 249<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015<br />
<br />
gặp nhiều nhất. Trong đó có 39 bệnh nhân nằm Bảng 5: Các tác nhân thường gặp gây nhiễm khuẩn<br />
điều trị từ 2 khoa trở lên. bệnh viện<br />
Bảng 2: Những bệnh nền cơ bản thường gặp khi bệnh Bệnh nhân bị<br />
Tác nhân gây bệnh Tỉ lệ %<br />
NKBV (n=136)<br />
nhân nhập viện Trên 2 tác nhân gây bệnh 84 61,8<br />
Bệnh cơ bản BN Tỉ lệ % Cầu khuẩn 58 42,6<br />
TBMN 50 36,8 S.aureus 51 37,5<br />
Đái tháo đường 36 26,5 E.feacalis 7 5,1<br />
Suy kiệt 26 19,1 Vi khuẩn Gram âm 118 71,3<br />
Bệnh phổi mạn 25 18,4 Acinetobacter baumanni 57 41,9<br />
Suy tim 17 12,5 Pseudomonas aeruginosa 40 29,4<br />
NMCT 16 11,8 Klebsiella pneumonia 37 27,2<br />
Sa sút trí tuệ 16 11,8 E. coli 22 16,2<br />
Bệnh thận 15 11,0 Enterobacter 15 11,3<br />
Tổn thương da 8 5,9 P.mirabilis 10 7,4<br />
Xơ gan 6 4,4 Nấm 51 37,5<br />
Parkinson 5 3,6 Nấm 6 4,4<br />
Nhận xét: Bệnh nhân có các bệnh nền Nấm/Gram âm 22 16,2<br />
thường gặp là tai biến mạch máu não, đái tháo Nấm/Gram dương 5 3,7<br />
đường, suy kiệt, bệnh phổi mạn, bệnh tim mạch Nhận xét: Có 61,8% bệnh nhân bị nhiễm<br />
cấp cứu, sa sút trí tuệ. Trong đó có 87 bệnh nhân nhiều tác nhân gây bệnh. Vi khuẩn gram âm gây<br />
mắc từ 2 bệnh trở lên. bệnh chủ yếu (71,3%), tỉ lệ nhiễm nấm (37,5%) và<br />
Bảng 3: Các yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện thường kèm theo nhiễm vi khuẩn. Nhiễm<br />
do can thiệp điều trị Acinetobacter baumanni chiếm 41,9%, nhiễm S.<br />
Can thiệp Sonde dạ NKQ,MKQ Sonde Catheter aureus chiếm 37,5%<br />
điều trị dày thở máy tiểu TMTT<br />
Bảng 6. Tác nhân gây bệnh liên quan với cơ quan<br />
Bênh nhân 62 62 53 49<br />
(n=136) nhiễm khuẩn<br />
Tỉ lệ % 45,6 45,6 38,9 36,0 NK NK<br />
Viêm NK<br />
tiết da<br />
Tác nhân gây bệnh phổi huyết<br />
Nhận xét: Các thủ thuật thường gặp là đặt niệu n= P<br />
n=125 n=28<br />
sonde dạ dày và nội khí quản, thở máy, có 68 n=22 5<br />
bệnh nhân phải sử dụng từ 2 can thiệp trở lên, S.aureus (n=51)/ 42,6% 48 10 7 1 0,831<br />
trong đó 35 bệnh nhân có tất cả 4 can thiệp điều VK Gram âm (n=118)/ 106 17 15 4 0,222<br />
71,3%<br />
trị. P. aeruginosa 37 13 9 1 0,128<br />
Bảng 4: Loại nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp (n=40)/29,4%<br />
Nhiễm Nhiễm Nhiễm A. baumanni 55 9 10 4 0,127<br />
Cơ quan (n=57)/37,5%<br />
Viêm phổi khuẩn khuẩn khuẩn<br />
nhiễm khuẩn K. pneumoniae 33 11 8 3 0,117<br />
huyết Tiết niệu Da<br />
Bênh nhân (n=37)/27,2%<br />
125 28 22 5 20 3 7 1 0,222<br />
(n=136) E. coli (n=22)/16,2%<br />
Tỉ lệ % 91,9 20,6 16,2 3,7 Enterobacter (n=15)/11,3% 13 6 3 0 0,532<br />
Nhận xét: Nhiễm khuẩn đường hô hấp là Nấm (n=51)/37,5% 48 13 11 1 0,357<br />
E. feacalis (n=7)/5,1% 6 1 3 0 0,351<br />
thường gặp nhất, có 28 bệnh nhân bị nhiễm<br />
khuẩn máu trong đó 14 trường hợp kết hợp Nhận xét: Các tác nhân gây nhiễm khuẩn<br />
nhiễm khuẩn hô hấp và máu. bệnh viện có tỉ lệ tương tương nhau giữa các loại<br />
nhiễm khuẩn bệnh viện.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
250 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 7. Kết quả điều trị theo cơ quan nhiễm khuẩn: tích cực và khoa có bệnh nhân nằm lâu, như<br />
Thất bại, tử<br />
Tử vong<br />
khoa Hồi sức tích cực chống độc chiếm 31,6%,<br />
Kết quả điều trị Ra viện vong do NN P khoa chiếm A1 chiếm 24,3%, khoa B1<br />
do NKBV<br />
khác<br />
Viêm phổi 57 53 15 0,549 chiếm11,8% . Theo tác giả Trần thị Thúy Phượng<br />
(n=125) (45,6%) (42,4%) (12%) nhiễm khuẩn bệnh viện chủ yếu gặp ở khoa Hồi<br />
Máu (n=28) 9 16 3 0,184 sức tích cực là 52,2%. Nghiên cứu của chúng tôi<br />
(31,1%) (57,2%) (10,7%) tỉ lệ bệnh nhân ở khu vực Hồi sức tích cực thấp<br />
Tiết niệu (n=22) 13 9 0 0,043<br />
(59,1%)<br />
hơn có thể do nhiều bệnh nhân nặng được điều<br />
(49,9%) (0%)<br />
Da (n=5) 3 (60,0%) 1 1 0,565 trị ở một số khoa nội như khoa Nội tổng hợp B1,<br />
(20%) (20%) khoa Điều trị cán bộ cao cấp.<br />
Tổng số (n=136) 64 54 18 (13,2%) Các bệnh nền cơ bản thường gặp chủ yếu là<br />
(47,1%) (39,7%)<br />
đột quỵ não 36,8%. Đột quỵ não gây liệt dây<br />
Nhận xét: Nhiễm khuẩn tiết niệu có tỉ lệ tử thanh âm, sa sút trí tuệ, mất hoặc giảm phản xạ<br />
vong thấp nhất ho là các yếu tố nguy cơ gây viêm phổi bệnh<br />
Bảng 8. Kết quả điều trị theo tác nhân gây bệnh: viện(4,3). Điều này cũng lý giải tỉ lệ nhiễm khuẩn<br />
Thất bại, bệnh viện đường hô hấp chiếm tỉ lệ cho nhất<br />
tử vong Tử vong<br />
Kết quả điều trị Ra viện<br />
do NN do NKBV<br />
P 91,9%. có 45,6% bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh<br />
khác viện bị đặt ống thông dạ dày, 45,6% bệnh nhân<br />
S.aureus (n=51) 24 20 7 0,523 nhiễm khuẩn bệnh viện bị đặt nội khí quản thở<br />
(47,1%) (39,2 %) (13,7 %) máy, đặt sonde tiểu 38,9% và catheter tĩnh mạch<br />
P.aeruginosa (n=40) 16 20 4 0,386<br />
trung tâm là 36,0%.<br />
(%) (50%) (10 %)<br />
A.baumanni (n=57) 20 29 8 0,047 Có 125 bệnh nhân được làm can thiệp xâm<br />
(35,1 %) (50,9 %) (14 %) lấn để điều trị, trong đó 68 bệnh nhân phải chịu<br />
K.pneumonie (n=37) 18 13 6 (16,2%) 0,495 từ 2 can thiệp trở lên. Đặt ống thông dạ dày làm<br />
(48,7%) (35,1%)<br />
vi khuẩn từ đường tiêu hóa dễ thường trú lan<br />
E.coli (n=22) 11 10 1 0,25<br />
(%) (45,5 %) (4,5 %) lên họng miệng, ống nội khí quản và mở khí<br />
Enterobacter (n=15) 7 5 3 0,404 quản là yếu tố nguy cơ độc lập gây viêm phổi<br />
(,7%) (33,3%) (20,0 %) bệnh viện đã được chứng minh trong nhiều<br />
Candida albicans 15 25 11 0,001 nghiên cứu. Theo Nguyễn Thị Thanh Hà lưu<br />
(n=51) (29,4 %) (42,1%) (21,7%)<br />
catheter tĩnh mạch trung tâm dài ngày làm tăng<br />
Tổng số bệnh nhân 64 54 18<br />
(n-136) (47,1%) (39,7%) (13,2%) nguy cơ nhiễm trùng huyết (với OR>1 và<br />
Nhận xét: Nhiễm khuẩn do A. baumanni và p