Một số đặc điểm sinh vật học của rệp sáp bột hồng Phenacoccus manihoti Matile-Ferrero (Homoptera: Pseudococcidae) hại cây sắn tại Phú Yên
lượt xem 3
download
Bài viết này cung cấp đặc điểm sinh vật học của rệp sáp bột hồng được nghiên cứu tại Phú Yên. Để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số đặc điểm sinh vật học của rệp sáp bột hồng Phenacoccus manihoti Matile-Ferrero (Homoptera: Pseudococcidae) hại cây sắn tại Phú Yên
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC CỦA RỆP SÁP BỘT HỒNG Phenacoccus manihoti Matile-Ferrero (Homoptera: Pseudococcidae) HẠI CÂY SẮN TẠI PHÚ YÊN Some Biological Characteristics of Cassava Pink Mealybug Phenacoccus manihoti Matile-Ferrero (Homoptera: Pseudococcidae) at Phu Yen Province Nguyễn Thị Thủy, Phạm Duy Trọng, Phạm Văn Sơn, Đặng Thị Lan Anh Nguyễn Thị Mai Lƣơng và Hà Thị Kim Thoa Vi n Bảo v thực vật Ngày nhận bài: 22.04.2019 Ngày chấp nhận đăng: 08.06.2019 Abstract Cassava pink mealybug (Phenacoccus manihoti) invaded Vietnam in 2012 in Tay Ninh province and cause severe damages on cassava. September 2014 they appeared and harmed to cassava in Phu Yen province. Biological characteristics of the cassava pink mealybug was studied under laboratory conditions in Phu Yen at o o temperature of 27.76 C, 30.72 C and 68.04%, 80.16% RH using cassava plants and leaves as food. The male of cassava pink mealybug was not recorded. The nymphs have 3 instars, duration of instars was from 4.07 days to 6.69 days, the pre-oviposition period was from 4.68 days to 6.96 days. The life cycle was 30.45 o days with fed by cassava leaves and 31.08 days fed by cassava plants at 27.76 C, 80.16% RH; the life cycle was o 28.67 days fed by cassava leaves and 28.18 days fed by cassava plants at 30.72 C and 68.04% RH. Fecundity of cassava pink mealybug which fed on cassava plants was significantly higher than those fed on cassava leaves. Each female fed on cassava plants laid 318.1-343.67 eggs, whereas a female fed on cassava leaves laid 103.75 to 150.2 eggs. In Phu Yen province, the cassava pink mealybug has about from 11 to 12 generations, duration of the shortest one was 25 days and the longest one was 39 days, in which the generations of May to Ausgust was the most important. Keywords: Cassava pink mealybug, cassava plant, fecundity, generation, Phenacoccus manihoti. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ gây hại của RSBH trên địa bàn tỉnh Phú Yên tại xã An Hải huyện Tuy An với diện tích khoảng 40 Lúa, ngô và sắn là ba cây trồng được ưu tiên ha trên giống KM 94 tám tháng tuổi. Đến năm nghiên cứu phát triển trong tầm nhìn chiến lược 2016, RSBH lây lan và gây hại tại 9 huyện thị của đến năm 2020 của Việt Nam. Cây sắn đã chuyển Phú Yên (Chi cục TT và BVTV Phú Yên, 2017). đổi vai trò từ cây lương thực sang cây công RSBH gây hại đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng nghiệp - cây trồng hàng hóa với tốc độ phát triển đến năng suất, chất lượng và nguồn nguyên liệu cao; năng suất, diện tích và sản lượng sắn đã sắn tại Phú Yên. tăng nhanh từ năm 2000 đến 2017 lần lượt là; Tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên 8,35 tấn/ha lên 18,45 tấn/ha, 237,6 ngàn ha lên cứu về RSBH (Trần Đăng Hòa, Nguyễn Thị tới 534,6 ngàn ha và từ 1986,3 ngàn tấn lên Giang, 2014; Đỗ Hồng Khanh và CS., 2014, 10340,8 ngàn tấn. Cùng với sự tăng nhanh về 2018;...). Tuy nhiên, những nghiên cứu đã nêu diện tích thì sinh vật hại cũng bùng phát, gây hại không được tiến hành tại tỉnh Phú Yên. Bài viết nghiêm trọng trong những năm gần đây như chổi này cung cấp đặc điểm sinh vật học của RSBH rồng hại sắn năm 2004, rệp sáp bột hồng năm được nghiên cứu tại Phú Yên. 2012, bệnh khảm lá sắn năm 2018. Rệp sáp bột hồng (RSBH) có nguồn gốc từ 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vùng Trung Mỹ và Nam Mỹ (Gutierrez et al., 2.1 Vật liệu nghiên cứu 1988; Lȍhr et al., 1994; Muniappan et al., 2009; Parsa et al., 2012) đã xâm nhập và gây hại sắn ở Lá săn non, búp và cây sắn giống KM 94 Việt Nam lần đầu tiên vào tháng 7/2012 tại Tây được trồng trong cốc nhựa có 3-4 lá được sử Nình. Tháng 9/2014, ghi nhận sự xuất hiện và dụng làm thức ăn nuôi rệp. 37
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu đầu tiên và nhiễm sang những cây sắn 2 tháng tuổi khác để nuôi thế hệ tiếp theo. Thí nghiệm Phương pháp nuôi sinh học được tiến hành liên tục trong 12 tháng. Theo dõi Thức ăn dùng nuôi rệp sáp bột hồng là cây thời gian một thế hệ: thời gian từ trứng được đẻ sắn có 3-4 lá giống KM94 được trồng trong cốc đến thời gian xuất hiện trưởng thành cái đẻ quả nhựa (20 × 10 × 7 cm) và lá sắn non/búp sắn trứng đầu tiên. được quấn bông ẩm đặt trong hộp nhựa. Rệp sáp bột hồng được nuôi theo phương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU o pháp cá thể ở phòng thí nghiệm (27,76 C với o 3.1 Thời gian các pha phát triển của rệp 80,16% ẩm độ và 30,72 C với 68,04% ẩm độ). sáp bột hồng Các ổ trứng của rệp sáp bột hồng mới đẻ trong vòng 24 giờ được chuyển bằng bút lông lên giữa Rệp sáp bột hồng P. manihoti được nuôi tại o gốc các thùy của lá cây sắn. Hàng ngày theo dõi Phú Yên trong phòng thí nghiệm (27,76 C với o sự phát dục của pha trứng. Khi rệp sáp non tuổi 80,16% ẩm độ và 30,72 C với 68,04% ẩm độ) 1 nở và cố định vị trí dinh dưỡng trên lá sắn thì bằng lá sắn non/búp sắn hoặc cây sắn (có 3-4 lá) tiến hành chọn và đánh số thứ tự các cá thể để giống KM94 chưa phát hiện thấy con đực trong theo dõi. Trên mỗi thùy lá sắn chỉ để 2-3 cá thể quần thể. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với rệp sáp non ở vị trí cách xa nhau sao cho dễ kêt quả nghiên cứu của một số tác giả nước theo dõi, loại bỏ hết các rệp sáp non tuổi 1 không ngoài (Gutierrez et al., 1988; Fabres and theo dõi. Đối với thí nghiệm nuôi bằng lá sắn Boussiengue, 1981; Leschner, 1978; Nwanze, non/búp sắn trong hộp nhựa, mỗi hộp nhựa thả 1 1978) cũng như một số tác giả trong nước (Trần rệp sáp non tuổi 1 vừa nở từ những ổ trứng mới Đăng Hòa, Nguyễn Thị Giang, 2014; Đỗ Hồng đẻ trong vòng 24 giờ. Khanh và cs., 2018). Số lượng rệp non tuổi 1 được bắt đầu theo Trong thí nghiệm được tiến hành năm 2017 dõi phải đủ lớn sao cho đến cuối từng giai đoạn và 2018 tại Phú Yên, rệp sáp non của rệp sáp phát triển cá thể phải có ít nhất 30 cá thể trong bột hồng đều có 3 tuổi. Trong đó, rệp sáp non mỗi công thức thí nghiệm. Theo dõi thời gian tuổi 2 có thời gian ngắn nhất khi nuôi bằng cây phát triển của trứng, thời gian các tuổi rệp sáp sắn cũng như bằng lá sắn non tương ứng là non, thời gian vòng đời, sức đẻ trứng của trưởng o 4,07 ngày và 4,83 ngày ở nhiệt độ 27,76 C với thành cái. 80,16% ẩm độ; còn ở nhiệt độ 30,72 C với o Phương pháp nghiên cứu số thế h trong năm 68,04% ẩm độ thì thời gian rệp sáp non tuổi 2 Thu trưởng thành cái rệp sáp bột hồng từ tương ứng là 3,96 ngày và 4,91 ngày. Thời ngoài ruộng sắn đưa về phòng thí nghiệm nuôi gian rệp sáp non tuổi 1, tuổi 3, tiền đẻ trứng và trên cây sắn cho đẻ trứng. Lấy những ổ trứng thời gian vòng đời biến động không nhiều. Thời đầu tiên để nhiễm lên cây sắn 2 tháng tuổi đã được chuẩn bị, mỗi cây nhiễm 2 ổ trứng, mỗi lần gian vòng đời kéo dài từ 28,67 - 30,45 ngày khi nhiễm 10 cây sắn. Khi trong quần thể rệp sáp bột nuôi bằng lá sắn đến 28,18 - 31,08 ngày khi o o hồng thí nghiệm xuất hiện trưởng thành cái thế nuôi bằng cây sắn ở 27,76 C và 30,27 C với hệ mới đẻ trứng thì thu những ổ trứng được đẻ 80,16% và 68,04% (bảng 1, bảng 2). Bảng 1. Thời gian phát dục của rệp sáp bột hồng Phenacoccus manihoti khi nuôi bằng lá sắn (Ph Yên-2017-2018) Giai đoạn phát dục Thời gian trung bình (ngày) Trứng 6,46±0,11 5,67±0,07 Rệp sáp non tuổi 1 6,26±0,26 5,90±0,11 Rệp sáp non tuổi 2 4,07±0,15 3,96±0,6 Rệp sáp non tuổi 3 6,69±0,24 6,25±0,14 Tiền đẻ trứng 6,96±0,44 6,68±0,29 Thời gian vòng đời 30,45±0,69 28,67±1,62 Thời gian sống của trưởng thành 24,22 ± 1,69 17,67±1,27 o Nhiệt độ trung bình ( C) 27,76 30,72 Ẩm độ trung bình (%) 80,16 68,04 38
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 Bảng 2. Thời gian phát dục của rệp sáp bột hồng P. manihoti khi nuôi bằng cây sắn (Ph Yên-2017-2018) Giai đoạn phát dục Thời gian trung bình (ngày) Trứng 7,33±0,56 7,59±0,86 Rệp sáp non tuổi 1 5,60±1,86 5,56±0,50 Rệp sáp non tuổi 2 4,83±0,82 4,91±0,57 Rệp sáp non tuổi 3 6,20±1,23 5,44±0,61 Tiền đẻ trứng 6,11±0,77 4,68±0,53 Thời gian vòng đời 31,08±2,34 28,18±1,38 Thời gian sống của trưởng thành 25,78±6,36 23,44 ± 4,75 o Nhiệt độ trung bình ( C) 27,76 30,72 Ẩm độ trung bình (%) 80,16 68,04 Kết quả nghiên cứu này tương tự kết quả của ngày trong kết quả ở bảng 1 và bảng 2. Nhưng, chỉ nhiều tác giả trên thế giới và trong nước. Barill et al. tiêu này ở bảng 1 và bảng 2 lại ngắn hơn nhiều so (2014), Đỗ Hồng Khanh và CS (2018), Nwanze với một số kết quả nghiên cứu khác. Theo Đỗ Hồng (1978), Wardani et al. (2014) đều ghi nhận rệp sáp Khanh và CS. (2018), trưởng thành cái có thể sống o non của rệp sáp bột hồng có 3 tuổi. Một số tác giả trung bình được từ 22,06 ngày ở 30 C đến 48,06 o khác lại cho rằng rệp sáp non của rệp sáp bột hồng ngày ở 20 C. Nghiên cứu tại Công-gô cho thấy có 4 tuổi, nhưng tuổi 4 được ghi chú là giai đoạn trưởng thành cái rệp sáp bột hồng có thời gian sống trước đẻ trứng (CABI, 2005; Nwanze, 1978). Riêng trung bình là 27 ngày, cá biệt trưởng thành cái sống Trần Đăng Hòa và Nguyễn Thị Giang (2014) khi được 63 ngày (Fabres, Boussiengue, 1981). nghiên cứu đặc điểm sinh học của rệp sáp bột Khi nuôi bằng cây sắn, sức đẻ trứng của hồng tại Đại học Nông Lâm Huế ghi nhận rệp sáp trưởng thành cái rệp sáp bột hồng đạt rất cao, từ non của rệp sáp bột hồng có 4 tuổi. 318,1 đến 343,67 trứng. Trong khi đó, sức đẻ Thời gian sống của trưởng thành chỉ là 7,6 - 8,33 trứng của trưởng thành cái chỉ đạt 103 - 150 ngày trong nghiên cứu của Trần Đăng Hòa và trứng/cái khi nuôi bằng lá sắn/búp sắn ở cùng Nguyễn Thị Giang (2014) ngắn hơn rất nhiều so với điều kiện nhiệt độ và ẩm độ. Tỷ lệ nở của trứng thời gian sống của trưởng thành là 17,67 - 25,78 đạt rất cao, từ 95,63% đến 98,58% (bảng 3). Bảng 3. Sức đẻ trứng của rệp sáp bột hồng P. manihoti (Ph Yên, 2017-2018) Nuôi bằng lá sắn/búp sắn Nuôi bằng cây sắn o o o o Chỉ tiêu theo dõi 27,76 C, 30,72 C, 68,04% 27,76 C, 30,72 C, 68,04% 86,16% ẩm độ ẩm độ 86,16% ẩm độ ẩm độ Số trứng/cái (quả) 150,20 ± 29,37 103,75±40,47 343,67 ± 45,45 318,1± 36,47 Tỷ lệ trứng nở (%) 98,58 ± 0,69 96,44 ± 1,21 95,63 ± 0,69 97,14 ± 2,12 Sức đẻ trứng của trưởng thành cái rệp sáp bột Giang (2014), Barilli et al. (2014) cao hơn so với hồng trong bảng 3 thấp hơn nhiều so với một số sức đẻ trứng của rệp sáp bột hồng khi nuôi bằng lá kết quả nghiên cứu đã công bố. Cụ thể, sức đẻ sắn, nhưng lại thấp hơn nhiều so với sức đẻ trứng trứng của rệp sáp bột hồng trong nghiên cứu của của rệp sáp bột hồng nuôi bằng cây sắn trong bảng o Đỗ Hồng Khanh và CS. (2018) ở 25 C là 458,38 3. Theo các tác giả này, sức đẻ trứng của rệp sáp trứng/cái, của Fabres và Boussiengue (1981) trung bột hồng biến động từ 200,3 đến 273,1 trứng/cái. bình là 590,7 trứng/cái. là 440,89 trứng/cái trong Tương tự, trong nghiên cứu của Đỗ Hồng Khanh o o o nghiên cứu của Nwanze (1978) và ở 25 C, 30 C và cs. (2018) ở 30 C, sức đẻ trứng của trưởng tương ứng là 585 trứng/cái, 425 trứng/cái trong thành cái rệp sáp bột hồng (là 252,0 trứng/cái) nghiên cứu của Lema và Herren (1985). Sức đẻ cũng cao hơn so với sức đẻ trứng khi nuôi bằng lá trứng của trưởng thành cái rệp sáp bột hồng trong sắn, nhưng lại thấp hơn so với sức đẻ trứng khi nghiên cứu của Trần Đăng Hòa và Nguyễn Thị nuôi bằng cây sắn trong bảng 3. 39
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 3.2 Số thế hệ trong năm của rệp sáp bột năm 2017 đến tháng 9 năm 2018. Kết quả cho hồng tại Phú Yên thấy trong năm rệp sáp bột hồng có 11 - 12 thế hệ. Thời gian một thế hệ ngắn nhất là 25 ngày, Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đề cập dài nhất là 39 ngày (bảng 4). Tại Công-gô rệp đến vấn đề số thế hệ của rệp sáp bột hồng trong sáp bột hồng có 9 thế hệ/năm, trong đó 7 thế hệ một năm. Nghiên cứu xác định số thế hệ của rệp từ tháng 2 đến tháng 11 có mật độ cao (Fabres, sáp bột hồng hại sắn được tiến hành tại Chi cục Boussiengue, 1981). Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Phú Yên từ tháng 9 Bảng 4. Số thế hệ của rệp sáp bột hồng tại Phú Yên (2017-2018) Thời gian bắt đầu - Thời gian 1 thế hệ o TT Nhiệt độ ( C) Ẩm độ (%) kết thúc thế hệ * (ngày) 1 15/9/2017-10/16/2017 31 29,89 80,23 2 10/16/2017-21/11/2017 33 28,72 81,38 3 21/11/2017-27/12/2017 36 27,55 88,79 4 27/12/2017-3//2/2018 37 26,72 74,34 5 3/2/2018-11/3/2018 39 25,65 88,13 6 11/3/2018-13/4/2018 35 24,62 83,30 7 13/4/2018-12/5/2018 31 26,86 75,85 8 12/5/2018-11/6/2018 30 27,82 77,81 9 11/6/2018-10/7/2018 28 29,97 77,95 10 10/7/2018-4/8/2018 25 30,72 68,04 11 4/8/2018-30/8/2018 26 30,6 68,02 12 30/8/2018-29/9/2018 29 30,04 72,34 Ghi ch : * Ngày trứng đầu tiên được đẻ - ngày trưởng thành cái mới đẻ quả trứng đầu tiên. Trong 12 thế hệ của loài rệp sáp bột hồng có thể hoàn thành 11 - 12 thế hệ, thời gian một tại Phú Yên, có 4 thế hệ từ giữa tháng 5 đến thế hệ ngắn nhất là 25 ngày và dài nhất là 39 giữa tháng 8 là quan trọng nhất. Các thế hệ ngày. Các thế hệ từ giữa tháng năm đến tháng 8 này có thời gian ngắn, chỉ từ 25 đến 31 ngày có ý nghĩa nhất. o trùng với thời gian có nhiệt độ là 27 - 30 C và ẩm độ là 68 - 77%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. KẾT LUẬN 1. Barilli D.R., V. Pietrowski, A.P.G.D. Wengrat, D. Trong phòng thí nghiệm tại Phú Yên (nhiệt độ Gazola, R. Ringenberg, 2014. Biological o o trung bình 27,76 C và 30,72 C; ẩm độ trung bình characteristics of the cassava mealybug Phenacoccus manihoti (Hemiptera: Pseudococcidae). 68,04% và 80,16%) với thức ăn bằng lá sắn/búp Revista Colombiana De Entomologia, 40(1): 21-24. sắn và cây sắn, rệp sáp bột hồng không xuất hiện 2. CABI, 2005. Crop Protection Compendium. cá thể đực, rệp sáp non phát triển thành trưởng 3. Fabres G., J. Boussiengue (1981). Bioecology thành cái có 3 tuổi. Thời gian các tuổi từ 4,07 ngày of the cassava mealybug (Phenacoccus manihoti Hom. đến 6,69 ngày, thời gian tiền đẻ trứng từ 4,68 ngày Pseudococcidae) in the People’s Republic of Congo. 1. o đến 6,96 ngày. nhiệt độ 27,76 C với ẩm độ Development cycle and biological parameter. 80,16%, thời gian vòng đời là 30,45 ngày khi nuôi Agronomie Tropicale, 36(1):82-89. bằng lá sắn và là 31,08 ngày khi nuôi bằng cây 4. Gutierrez A.P., P. Neuenschwander, F. o sắn; ở nhiệt độ 30,72 C với ẩm độ 68,04%, thời Schulthess, H. R. Herren, J.U. Baumgaertner, B. Wermeliger, B. Lȍhr, C.K. Ellis, 1988. Analysis of gian vòng đời là 28,67 ngày khi nuôi bằng lá sắn và Biological control of Cassava pest in Africa. II. là 28,18 ngày khi nuôi bằng cây sắn. Cassava Mealybug Phenacoccus manihoti. Journ. of Sức đẻ trứng của rệp sáp bột hồng khi nuôi Applied Ecology, 25: 921-940. bằng cây sắn đạt cao hơn rất nhiều so với nuôi 5. Trần Đăng Hòa, Nguyễn Thị Giang, 2014. Một bằng lá sắn. Chỉ tiêu này tương ứng là 318,1 - số đặc điểm sinh học của rệp sáp bột hồng hại sắn 343,67 trứng/cái và 103,75 - 150,2 trứng/cái. Phenacoccus manihoti Matile-Ferrero (Homoptera: Tại Phú Yên, trong một năm rệp sáp bột hồng Pseudococcidae). Tạp chí BVTV số 6, tr. 26-30. 40
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 6. Đỗ Hồng Khanh, Ngô Tiến Dũng, Nguyễn Tuấn Lộc, Afun, G. Goergen, A.K.M.Z. Rahman, 2009. Jour. Phạm Thị Oanh, Nguyễn Huy khánh và cs (2014). Dẫn liệu Agric. Urban Entomol.. 26(4): 167-174. bước đầu về rệp sáp bột hồng hại sắn (phenacoccus 12. Nwanze K.F., 1978. The biology of the cassava manihoti) tại Việt Nam. Tạp chí BVTV, số 3, tr. 19-22. mealybug, Phenococcus manihoti Mat,-Ferr in the 7. Đỗ Hồng Khanh, Phạm Văn Lầm và Lê Thị Republic of Zaire. Proceeding of the International Tuyết Nhung, 2018. Một số đặc điểm sinh học và sinh workshop on the cassava mealybug phenacoccus thái học của rệp sáp bột hồng Phenacoccus manihoti manihoti Mat-Ferr. Pseudococidae). P.20-29. (Matile-Ferrero, 1977) (Homoptera: Pseudococcidae) 13. Parsa S., Kondo T., Winotai A., 2012. The trong phòng thí nghiệm. Tạp chí BVTVsố 3, tr. 18-26. cassava mealybug (Phenacoccus manihoti) in Asia: 8. Lema K.M., H.R. Herren, 1985. Entomologia first records, potential distribution, and an identification Experimentalis et Applicata, Vol. 38(2): 171-175. key. Plos One. 2012;7(10):e47675 10.1371 9. Leschner K.F, 1978. Preliminary observation on /journal.pone.0047675. the mealybug (Hemiptera, Pseudococcidae) in zaire 14. Wardani N., A. Rauf , I. W. Winasa, S. Santoso, and a projected outline for subsequent work. 2014. Parameter Neraca Hayati dan Pertumbuhan Proceeding of the International workshop on the Populasi Kutu Putih Phenacoccus manihoti Matile- cassava mealybug Phenacoccus manihoti Mat-Ferr. Ferrero (Hemiptera: Pseudococcidae) pada Dua Pseudococidae). P.15-20. Varietas Ubi Kayu. J. HPT Tropika, 14(1), 64–70. 10. Löhr B., A.M. Varela and B. Santos, 1994, 15. http://iasvn.org/homepage/Hien-trang-san-xuat- Exploration for natural enemies of the cassava san-viet-nam,-sau-benh-hai-chinh-&-dinh-huong- mealybug, Phenacoccus manihoti (Homoptera: nghien-cuu- Pseudococcidae), in South America for the biological 10047.htmlhttp://iasvn.org/homepage/Hien-trang-san- control of this introduced pest in Africa. Volume 4, xuat-san-viet-nam,-sau-benh-hai-chinh-&-dinh-huong- Issue 3, September 1994, Pages 254–262 nghien-cuu-10047.html 11. Muniappan R., B. M. Shepard, G.W. Watson, G. R. Carner, A. Rauf, D. Sartiami, P. Hidayat, J.V.K. Phản biện: GS.TS.NCVCC. Phạm Văn Lầm NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN THỜI TIẾT, KHÍ HẬU ẢNH HƢỞNG ĐẾN VÙNG LƢU VỰC SÔNG PHÓ ĐÁY, TỈNH TUYÊN QUANG Evaluation of The Effects of Weather and Climate Change on The Pho Day River Basin, Tuyen Quang Province 1 2 Nguyễn Văn Giáp & Đỗ Thị Lan Ngày nhận bài: 02.04.2019 Ngày chấp nhận: 26.04.2019 Abstract The area of Pho Day river basin is a fertile strip of soil in the southern part of Tuyen Quang province. Under the impact of climate changing, this area is affected by climate conditions; especially unusually temperature changes in the season, heavy rainfall accompanied by flooding in low-lying areas, high frequency of extreme weather events, difficulty in prediction. This causes heavy losses, especially for agricultural production which make people’s lives become more difficult. The research has shown that during the time from 1980 to 2015, temperature in the Pho Day rive area has increased an 0 average of 0.5 C, rainfall has decreased more than 20%. 1. Nghiên cứu sinh, Trường Đại học Nông Lâm - Đại Some extreme weather phenomena such as storms, học Thái Nguyên. heavy rains, tornadoes, droughts, prolonged hot weather 2. Khoa Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm - Đại and cold spells has appeared regularly. The weather học Thái Nguyên. happenings do not follow usual rules, however it changes 41
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số đặc điểm sinh lý, sinh thái loài mây nếp (Calamus tetradactylus Hance)
6 p | 110 | 10
-
Một số đặc điểm sinh học của loài rệp sáp bột hai tua dài Ferrisia Virgata Cockerell (Homoptera: Pseudococcidae) hại cây sầu riêng ở tỉnh Đắk Lắk
7 p | 23 | 6
-
Một số đặc điểm sinh học, sinh thái học loài Thông Xuân Nha (Pinus cernua L. K. Phan ex Aver., K. S. Nguyên & T. H. Nguyên.) tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La
9 p | 17 | 5
-
Một số đặc điểm sinh thái của thằn lằn bóng đuôi dài Eutropis longicaudatus (Hallowell, 1856) và thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciatus (Kuhl, 1820) trong điều kiện nuôi bán tự nhiên ở tỉnh Đồng Nai
9 p | 20 | 4
-
Một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái của loài Hoàng liên gai (Berberis julianae C.K. Schneid) ở vườn quốc gia Hoàng liên, Lào Cai
8 p | 17 | 4
-
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học nấm làm dược liệu mọc trên gỗ tại vườn Quốc gia Ba Vì (Hà Nội)
8 p | 23 | 4
-
Một số đặc điểm sinh học 2 loài rệp sáp giả Pseudococcus jackbeardsleyi và Ferrisia virgata (Hemiptera: Pseudococcidae) gây hại trên thanh long ruột đỏ
5 p | 57 | 4
-
Một số đặc điểm sinh thái và cấu trúc thảm thực vật tại khu vực phân bố của loài Kim ngân lá to (Lonicera hildebrandiana) thuộc dãy Hoàng Liên Sơn
5 p | 11 | 3
-
Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến một số đặc điểm sinh học của loài vi tảo Thalassiosira weissflogii (Grunow) G.Fryxell & Hasle, 1977
11 p | 19 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học của loài bướm vàng chanh di cư (Catopsilia pomona Fabricius)
0 p | 62 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài trùng chân giả có vỏ Arcella gibbosa trong các môi trường nuôi cấy quy mô phòng thí nghiệm
10 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của cây ban âu (Hypericum perforatum L.) trồng tại Tân Lạc, Hòa Bình
10 p | 17 | 3
-
Một số đặc điểm sinh học và thành phần hóa học của cây Đảng sâm (Codonopsis javanica) phân bố tại huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum
12 p | 33 | 2
-
Khảo sát một số đặc điểm sinh học, sinh trưởng và sinh sản của Rùa Đất lớn Heosymys grandis (Gray, 1860) nuôi tại trung tâm cứu hộ động vật hoang dã, Sóc Sơn, Hà Nội
8 p | 75 | 2
-
Đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của mọt đậu đỏ Callosobruchus maculatus Fabricius (Bruchidae: Coleoptera)
9 p | 41 | 2
-
Đặc điểm sinh trưởng và sử dụng thức ăn của gà rừng (Gallus gallus Linnaeus, 1758) trong điều kiện nuôi nhốt
7 p | 36 | 1
-
Một số đặc điểm hình thái, sinh thái và vật hậu của Vàng tâm (Manglietia dandyi Gagnep) ở tỉnh Sơn La và Lào Cai
10 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn