intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số đề xuất nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

58
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong thời gian vừa qua, cơ chế quản lý vốn đã có những đóng góp nhất định cho hoạt động của Công ty như: đáp ứng tương đối nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, giúp sử dụng vốn cố định, vốn lưu động trong Công ty… đúng mục đích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên

Hà Thị Thanh Nga và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 103(03): 9 - 16<br /> <br /> MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN<br /> TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN<br /> Hà Thị Thanh Nga*, Nguyễn Thị Nga<br /> Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên sản xuất kinh doanh thép xây dựng. Đối với sự phát triển của<br /> công ty thì cơ chế quản lý vốn giữ một vai trò quan trọng. Trong thời gian vừa qua, cơ chế quản lý vốn<br /> đã có những đóng góp nhất định cho hoạt động của Công ty như: đáp ứng tương đối nhu cầu về vốn cho<br /> sản xuất kinh doanh, giúp sử dụng vốn cố định, vốn lưu động trong Công ty… đúng mục đích. Tuy<br /> nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, cơ chế quản lý vốn của Công ty còn nhiều hạn chế như: sự bất<br /> hợp lý trong hình thức huy động vốn và cơ cấu vốn…. Vì vậy, cần có những nghiên cứu để tìm ra<br /> các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn phù hợp với điều kiện mới, mang lại hiệu quả kinh<br /> doanh cho Công ty trong giai đoạn tới.<br /> Từ khoá: cơ chế, quản lý vốn, cơ cấu vốn, huy động vốn, điều hoà vốn, gang thép Thái Nguyên<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Trong nền kinh tế thị trường, các doanh<br /> nghiệp có quyền tự chủ trong mọi hoạt động<br /> sản xuất kinh doanh, do đó vốn càng trở thành<br /> vấn đề quan trọng hàng đầu và doanh nghiệp<br /> phải tìm các biện pháp huy động vốn phù<br /> hợp, nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao<br /> nhất cho mình. Để thực hiện yêu cầu đó, các<br /> doanh nghiệp phải thực hiện việc xây dựng cơ<br /> chế quản lý vốn đối với doanh nghiệp. Tuy<br /> nhiên, môi trường kinh tế vĩ mô hay sự thay<br /> đổi trong quá trình phát triển của doanh<br /> nghiệp trong những giai đoạn khác nhau, đòi<br /> hỏi cơ chế quản lý vốn phải có những thay<br /> đổi tương ứng, và nhu cầu hoàn thiện cơ chế<br /> quản lý vốn cho phù hợp với thực tiễn là rất<br /> cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.<br /> Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên,<br /> tiền thân là Công ty Gang thép Thái Nguyên<br /> được thành lập từ năm 1959. Hoạt động cơ<br /> bản của Công ty là sản xuất kinh doanh thép<br /> xây dựng cung cấp cho cả nền kinh tế do đó<br /> nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh<br /> doanh là rất lớn. Trong những năm qua cơ chế<br /> quản lý vốn phù hợp đã góp phần không nhỏ<br /> trong sự tăng trưởng và phát triển của Công<br /> ty. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cơ<br /> chế quản lý vốn đã bộc lộ những hạn chế nhất<br /> *<br /> <br /> Tel: 0912 898189<br /> <br /> định do không phù hợp với quy mô và sự phát<br /> triển của Công ty, nhất là sự bất hợp lý trong<br /> hình thức huy động vốn và cơ cấu vốn của<br /> Công ty, vì vậy cần có những nghiên cứu để<br /> tìm ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý<br /> vốn phù hợp với điều kiện mới, mang lại hiệu<br /> quả kinh doanh cho Công ty trong giai đoạn tới.<br /> THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN<br /> TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP<br /> THÁI NGUYÊN<br /> Thực trạng cơ chế huy động vốn<br /> Việc huy động vốn chính là quá trình Công ty<br /> sẽ quyết định lựa chọn nguồn vốn nào để<br /> phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh<br /> của mình, xác định chi phí vốn, qui mô của<br /> từng loại vốn. Công ty được huy động vốn<br /> dưới mọi hình thức theo quy định của pháp<br /> luật như: vay vốn các ngân hàng, các tổ chức<br /> tín dụng, các doanh nghiệp, các tổ chức và cá<br /> nhân trong và ngoài nước. Các đơn vị thành<br /> viên của Công ty thực hiện huy động vốn theo<br /> quy định và bảo lãnh của Công ty. Việc huy<br /> động vốn chỉ sử dụng vào mục đích kinh<br /> doanh, không dùng vào mục đích khác và phải<br /> quản lý chặt chẽ có hiệu quả, trả nợ gốc và lãi<br /> theo đúng hạn đã cam kết khi huy động vốn.<br /> Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên sử<br /> dụng 2 nguồn tài trợ là vốn chủ sở hữu và nợ<br /> phải trả. Cơ cấu nguồn vốn được thể hiện qua<br /> bảng 01.<br /> 9<br /> <br /> 12Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Hà Thị Thanh Nga và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 103(03): 9 - 16<br /> <br /> Bảng 01: Tình hình huy động vốn của Công ty giai đoạn 2009-2011<br /> TT<br /> I<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> Nguồn vốn<br /> Vốn chủ sở hữu<br /> Tỷ trọng<br /> Nợ phải trả<br /> Tỷ trọng<br /> <br /> ĐVT<br /> Tr.đ<br /> Tr.đ<br /> %<br /> Tr.đ<br /> %<br /> <br /> 2009<br /> 5.262.136<br /> 1.943.454<br /> 37,93<br /> 3.318.682<br /> 63,07<br /> <br /> 2010<br /> 5.913.202<br /> 2.053.651<br /> 35,73<br /> 3.859.481<br /> 65,27<br /> <br /> 2011<br /> 8.491.796<br /> 1.983.473<br /> 23,36<br /> 6.508.323<br /> 76,64<br /> <br /> (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty giai đoạn 2009-2011)<br /> Bảng 02. Tình hình cơ cấu nợ tại Công ty giai đoạn 2009-2011<br /> Đơn vị tính: triệu đồng<br /> TT<br /> I<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> Tổng nợ phải trả<br /> Nguồn vốn tín dụng<br /> ngân hàng<br /> Nguồn vốn tín dụng<br /> thương mại<br /> Nguồn vốn khách<br /> hàng ứng trước<br /> Nợ khác<br /> <br /> 2009<br /> Số tiền<br /> 3.318.682<br /> <br /> %<br /> 100<br /> <br /> 2010<br /> Số tiền<br /> 3.859.481<br /> <br /> %<br /> 100<br /> <br /> 2011<br /> Số tiền<br /> 6.508.323<br /> <br /> %<br /> 100<br /> <br /> 2,772,619<br /> <br /> 83.55<br /> <br /> 3,404,171<br /> <br /> 88.20<br /> <br /> 5,625,843<br /> <br /> 86.44<br /> <br /> 353,382<br /> <br /> 10.65<br /> <br /> 167,398<br /> <br /> 4.34<br /> <br /> 555,876<br /> <br /> 8.54<br /> <br /> 2,355<br /> <br /> 0.07<br /> <br /> 3,264<br /> <br /> 0.08<br /> <br /> 4,453<br /> <br /> 0.07<br /> <br /> 190,326<br /> <br /> 5.73<br /> <br /> 284,648<br /> <br /> 7.38<br /> <br /> 322,151<br /> <br /> 4.95<br /> <br /> (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty giai đoạn 2009-2011)<br /> <br /> Tình hình huy động vốn chủ sở hữu<br /> Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên là<br /> doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Công<br /> nghiệp nặng, nên vốn góp ban đầu là vốn đầu<br /> tư của Nhà nước. Phần vốn chủ sở hữu của<br /> Công ty chiếm tỷ trọng trung bình hơn<br /> 31,67% trên tổng nguồn vốn. Riêng năm<br /> 2011, thì tỷ trọng này thấp hơn mức trung<br /> bình là 23,36%, phần nguồn tài trợ của Công<br /> ty được cấu thành nên nguồn vốn chủ yếu là<br /> khoản nợ phải trả (tỷ trọng trung bình khoảng<br /> 68,33%). Qua nghiên cứu tình hình tăng giảm<br /> vốn chủ sở hữu tại Công ty cho thấy vốn chủ<br /> sở hữu tăng qua các năm (trừ năm 2011 có<br /> giảm nhẹ so với năm 2010 là 3,41% tương<br /> ứng 70.178 tr.đ là do lợi nhuận chưa phân<br /> phối giảm để trích bổ sung các quỹ như: quỹ<br /> dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển).<br /> Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tăng chủ<br /> yếu do được bổ sung từ lãi trong các năm<br /> trước, hoặc do chênh lệch tỷ giá hối đoái….<br /> Giảm nguồn vốn chủ sở hữu là do điều<br /> chuyển từ các nguồn khác nhau, giảm do<br /> quyết toán thuế,…<br /> Tình hình huy động nợ phải trả<br /> Để đảm bảo vốn phục vụ cho hoạt động sản<br /> xuất kinh doanh, ngoài nguồn vốn chủ sở<br /> <br /> hữu, Công ty còn huy động vốn của các tổ<br /> chức, cá nhân trong và ngoài nước phục vụ<br /> nhu cầu sản xuất kinh doanh. Hình thức huy<br /> động vốn này được thực hiện theo quy định<br /> của pháp luật, Công ty phải quan tâm đến<br /> hiệu quả sử dụng vốn vay để đảm bảo hoàn<br /> trả nợ gốc và lãi vay theo đúng hợp đồng tín<br /> dụng đã ký kết.<br /> Qua số liệu thu thập được cho thấy, chỉ tiêu tỷ<br /> lệ nợ/tổng nguồn vốn của Công ty cổ phần<br /> Gang thép Thái Nguyên giai đoạn 2009-2011<br /> tương đối cao (trên 68,33%), điều đó chứng tỏ<br /> vai trò của nguồn vốn nợ phải trả rất quan<br /> trọng trong việc đảm bảo nguồn vốn cho quá<br /> trình sản xuất kinh doanh tại Công ty.<br /> Tình hình nguồn vốn nợ phải trả tại Công ty<br /> được thể hiện qua bảng số liệu sau:<br /> Cơ cấu nợ tại Công ty cổ phần Gang thép<br /> Thái Nguyên được cấu thành từ nguồn vốn<br /> vay tín dụng dụng ngân hàng, tín dụng thương<br /> mại, nguồn vốn ngắn hạn do khách hàng đặt<br /> cọc và nợ khác. Trong đó, Công ty chủ yếu<br /> huy động nợ phải trả bằng 2 hình thức chính<br /> là tín dụng ngân hàng và nợ khác.<br /> Công ty cổ phần Gang Thép Nguyên huy<br /> động vốn nợ qua các hình thức như sau:<br /> - Tín dụng ngân hàng: là hình thức tín dụng<br /> cơ bản và quan trọng nhất, bởi vì huy động<br /> <br /> 10<br /> <br /> 13Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Hà Thị Thanh Nga và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> vốn bằng vay dưới nhiều hình thức khác nhau<br /> nên có thể đảm bảo được tính linh hoạt. Công<br /> ty thường tiến hành vay ở các ngân hàng lớn<br /> như Ngân hàng Thương mại cổ phần Công<br /> thương Lưu Xá, Ngân hàng Đầu tư và phát<br /> triển Thái Nguyên, Ngân hàng Thương mại<br /> cổ phần Quốc tế Thái Nguyên… Nguồn vốn<br /> này được công ty sử dụng để đầu tư mua sắm<br /> TSCĐ mới và đầu tư tài sản lưu động phục vụ<br /> cho sản xuất kinh doanh. Công ty vay được<br /> của ngân hàng với số vốn lớn như vậy là do<br /> Công ty đảm bảo các khoản trả nợ gốc và lãi<br /> vay đúng, tạo uy tín với ngân hàng. Việc duy<br /> trì tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn có tác dụng<br /> đối với việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn<br /> cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Tuy<br /> nhiên, nếu duy trì tỷ lệ nợ lớn sẽ tiềm ẩn<br /> nhiều rủi ro, vì phụ thuộc quá nhiều vào<br /> nguồn vốn bên ngoài, rủi ro tài chính đối với<br /> Công ty tăng.<br /> - Tín dụng thương mại: Nguồn vốn tín dụng<br /> này chiếm tỷ trọng trên dưới 10% trong tổng<br /> nguồn vốn nợ tại Công ty. Năm 2010, 2011<br /> nguồn vốn tín dụng thương mại chiếm tỷ<br /> trọng rất thấp dưới 10% trong tổng cơ cấu<br /> vốn. Đây là hình thức huy động vốn với chi<br /> phí thấp, tiện lợi trong kinh doanh, tạo cho<br /> công ty khả năng mở rộng các quan hệ hợp<br /> tác trong kinh doanh lâu dài. Tuy nhiên, huy<br /> động vốn theo hình thức tín dụng này có hạn<br /> chế là: số lượng thì hạn chế, thời gian sử dụng<br /> vốn thường là ngắn hạn hơn so với tín dụng<br /> ngân hàng. Vì vậy, Công ty chỉ sử dụng được<br /> tỷ trọng nhỏ nguồn vốn này trong kinh doanh<br /> của mình.<br /> - Nguồn vốn ngắn hạn do khách hàng ứng<br /> trước tiền hàng: Phát sinh nguồn vốn này,<br /> chứng tỏ rằng Công ty cổ phần Gang thép<br /> Thái Nguyên đã xây dựng được chính sách<br /> <br /> 103(03): 9 - 16<br /> <br /> khai thác được khoản tiền đặt cọc của khách<br /> hàng, nhờ vào uy tín của Công ty và chất<br /> lượng sản phẩm thép tốt. Số lượng vốn huy<br /> động bằng việc khách hàng trả tiền hàng<br /> trước chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng nợ<br /> của Công ty, giúp Công ty có thể tăng quy mô<br /> vốn của mình mà không phải trả khoản chi<br /> phí lãi vay.<br /> - Nợ khác: Công ty huy động vốn từ các<br /> khoản nợ khác này chiếm tỷ trọng tương đối<br /> cao trong tổng vốn nợ phải trả (chiếm tỷ lệ<br /> trung bình khoảng 6,02% trên tổng cơ cấu<br /> vốn). Hình thức huy động vốn bằng nợ khác<br /> chủ yếu là nợ dài hạn (thuê tài chính, vay<br /> nước ngoài), từ thuế và các khoản phải nộp<br /> Nhà nước, phải trả người lao động, chi phí<br /> phải trả, dự phòng trợ cấp mất việc làm hay<br /> các khoản nợ phải, ...<br /> Thực trạng cơ cấu vốn<br /> Thực tế cho thấy tỷ lệ nợ phải trả/vốn chủ sở<br /> hữu của Công ty đạt 1,71 vào năm 2009, năm<br /> 2010 là 1,88, năm 2011 là 3,28, chứng tỏ<br /> Công ty có xu hướng sử dụng nhiều nợ phải<br /> trả trong cơ cấu nguồn vốn của mình và<br /> nguồn tài trợ từ vốn chủ sở hữu giảm dần qua<br /> các năm.<br /> Việc sử dụng nhiều nợ tại Công ty làm cho<br /> chi phí vốn không cao. Hiện tại, Công ty sử<br /> dụng nợ vay nhiều để huy động vốn phục vụ<br /> cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.<br /> Khi sử dụng nhiều nợ vay giúp cho Công ty<br /> có chi phí vốn thấp và phóng đại thu nhập<br /> trên vốn chủ sở hữu. Khi Công ty sử dụng<br /> nhiều nợ trong cơ cấu vốn có tác dụng tích<br /> cực đối với thu nhập. Tuy nhiên do quản lý<br /> chi phí chưa tốt nên lợi nhuận tại Công ty<br /> thấp so với doanh thu thuần.<br /> <br /> Bảng 03: Tình hình cơ cấu vốn của Công ty giai đoạn 2009-2011<br /> Đơn vị tính: %<br /> TT<br /> I<br /> 1<br /> 2<br /> II<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> Nguồn vốn<br /> Nợ phải trả<br /> Vốn chủ sở hữu<br /> Nợ phải trả/vốn chủ sở<br /> hữu (lần)<br /> <br /> 2009<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 100<br /> 63.07<br /> 36.93<br /> <br /> 100<br /> 65.27<br /> 34.73<br /> <br /> 100<br /> 76.64<br /> 23.36<br /> <br /> 1.71<br /> <br /> 1.88<br /> <br /> 3.28<br /> <br /> (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty giai đoạn 2009-2011)<br /> <br /> 11<br /> <br /> 14Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Hà Thị Thanh Nga và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Cơ chế điều hoà vốn tại Công ty cổ phần<br /> Gang thép Thái Nguyên<br /> Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên<br /> được quyền thay mặt Nhà nước quản lý vốn<br /> Nhà nước tại Công ty, có quyền điều động<br /> vốn từ Công ty tới các nhà máy, đơn vị thành<br /> viên và ngược lại. Như vậy điều hoà vốn của<br /> Công ty được thực hiện với 2 nội dung:<br /> - Điều hoà vốn trong nội bộ Công ty: Cơ cấu<br /> tổ chức của Công ty gồm các đơn vị như sau:<br /> 5 đơn vị nguyên liệu, đơn vị công nghệ là 3<br /> đơn vị phục vụ phụ trợ, 5 đơn vị tiêu thụ trực<br /> tiếp sản phẩm. Công ty cổ phần Gang thép<br /> Thái Nguyên thực hiện giao vốn cho các đơn<br /> vị thành viên để quản lý và sử dụng phù hợp<br /> với quy mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh<br /> của từng đơn vị thành viên theo nguyên tắc<br /> bảo toàn, sử dụng hiệu quả và phát triển vốn.<br /> - Điều hoà vốn giữa Công ty và Tổng công ty<br /> Thép Việt Nam: Tổng Công ty thực hiện giao<br /> vốn thuộc sở hữu Nhà nước bao gồm vốn<br /> ngân sách, vốn có nguồn gốc từ ngân sách và<br /> vốn tự có của Công ty. Công ty được cấp bổ<br /> sung vốn khi Tổng Công ty thấy cần thiết<br /> phải đầu tư để hỗ trợ kinh doanh, hoặc để<br /> thực hiện nhiệm vụ Tổng Công ty giao bổ sung<br /> hoặc tăng giảm vốn theo quy định hiện hành.<br /> Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên có<br /> quyền thay đổi cơ cấu vốn, được sử dụng vốn<br /> của mình đầu tư ra ngoài như: mua trái phiếu,<br /> góp vốn liên doanh, thực hiện các hình thức<br /> đầu tư khác theo quy định của pháp luật, góp<br /> phần tăng quy mô vốn của công ty, từ đó góp<br /> phần tăng doanh thu, lợi nhuận cho Công ty.<br /> Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên<br /> được quyền giữ lãi khoản lợi nhuận sau thuế<br /> để bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh và<br /> trích lập các quỹ theo quy định.<br /> Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý vốn tại<br /> Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên<br /> Qua nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng<br /> vốn tại Công ty cổ phần Gang thép Thái<br /> Nguyên có thể đánh giá như sau:<br /> Về ưu điểm:<br /> Cơ chế quản lý vốn đã tạo điều kiện cho Công<br /> ty và các đơn vị thành viên huy động vốn<br /> phục vụ nhu cầu của sản xuất kinh doanh<br /> <br /> 103(03): 9 - 16<br /> <br /> bằng nhiều hình thức khác nhau. Kết quả là<br /> Công ty đã huy động được một lượng vốn<br /> phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Ngoài<br /> ra, Công ty đã tích cực tìm kiếm các nguồn<br /> vốn trong và ngoài nước, như là hình thức vay<br /> ngân hàng không phải thế chấp tài sản mà<br /> bằng phương thức bảo đảm là tín chấp, đã tạo<br /> điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc<br /> huy động vốn từ nguồn vốn vay tín dụng.<br /> Công ty đã khai thác và cân đối nguồn vốn<br /> đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh<br /> doanh và đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm<br /> máy móc trong thiết bị để phục vụ cho sản<br /> xuất kinh doanh, bổ sung vốn lưu động kinh<br /> doanh các đơn vị thành viên, giải quyết được<br /> khó khăn về vốn cho các đơn vị, đồng thời<br /> nguồn vốn huy động từ liên doanh cũng góp<br /> phần đảm bảo tính cân đối trong Công ty.<br /> Với mục tiêu nâng cao năng lực sản xuất kinh<br /> doanh, đổi mới công nghệ đáp ứng nhu cầu<br /> của thị trường trong và ngoài nước, Công ty<br /> đã đầu tư rất nhiều trang thiết bị công nghệ<br /> phục vụ cho sản xuất. Hơn nữa ngành sản<br /> xuất thép là ngành kinh tế đặc thù đòi hỏi vốn<br /> đầu tư ban đầu rất lớn, để khắc phục tình<br /> trạng thiếu vốn, Công ty đã chủ động giải<br /> quyết nhu cầu vốn kinh doanh bằng phương<br /> thức thuê tài sản. Hình thức này có ưu điểm là<br /> tạo điều kiện thuận lợi cho người thuê mua<br /> trong việc thanh toán, có thể lựa chọn thời<br /> hạn tùy theo khả năng của mình, lãi suất phù<br /> hợp và rất phổ biến trên thế giới, được nhiều<br /> Công ty áp dụng. Tuy nhiên, phương thức này<br /> còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của<br /> Công ty (dưới 1%).<br /> Hạn chế<br /> Thứ nhất, hình thức huy động vốn tại Công ty<br /> còn đơn điệu, khả năng thu hút, huy động vốn<br /> so với nhu cầu đầu tư còn thấp. Hiện nay,<br /> Công ty mới chỉ áp dụng các hình thức huy<br /> động vốn truyền thống như huy động vốn chủ<br /> sở hữu, vay ngân hàng và các tổ chức tín<br /> dụng khác, vay trong nội bộ công ty, vay<br /> công nhân viên… Các hình thức huy động<br /> vốn khác vẫn chưa được áp dụng như phát<br /> hành trái phiếu… Hình thức thuê tài chính đã<br /> được áp dụng nhưng chưa phổ biến. Tuy<br /> nhiên, việc huy động vốn từ nội bộ công ty<br /> <br /> 12<br /> <br /> 15Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Hà Thị Thanh Nga và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> vẫn còn khiêm tốn trong khi khả năng có thể<br /> huy động được nhiều hơn nữa cho sản xuất<br /> kinh doanh. Việc huy động vốn chủ yếu tập<br /> trung ở những đơn vị thành viên với số lượng<br /> còn thấp. Việc huy động vốn qua liên doanh<br /> còn ở quy mô nhỏ, chưa tương xứng với tiềm<br /> năng của Công ty.<br /> Thứ hai, quy mô và cơ cấu vốn chưa hợp lý.<br /> Trong thời gian qua Công ty đã bảo toàn và<br /> phát triển vốn được giao từng bước đầu tư<br /> nhằm cải thiện cơ cấu vốn, làm lành mạnh<br /> hoá các cân đối tài chính lớn. Tuy nhiên, quy<br /> mô và cơ cấu vốn hiện tại của Công ty chưa<br /> tương xứng với vai trò, phạm vi hoạt động<br /> của Công ty.<br /> Thứ ba, điều hoà và tập trung vốn trong nội<br /> bộ Công ty chưa thực hiệu quả, Công ty cũng<br /> chưa có các biện pháp hữu hiệu để thực hiện<br /> việc cân đối, điều hoà vốn một cách có hiệu<br /> quả giữa các đơn vị thành viên nhằm hỗ trợ<br /> về vốn trong nội bộ Công ty. Việc huy động<br /> vốn mới thực hiện theo một chiều, chưa tạo ra<br /> được luồng vốn 2 chiều giữa Công ty và các<br /> đơn vị thành viên.<br /> Thứ tư, tổ chức quản lý vốn, hiệu quả sử dụng<br /> vốn còn thấp. Việc quản lý vốn của Công ty<br /> chưa được cụ thể hoá thông qua việc việc ban<br /> hành quy chế để quản lý. Việc xây dựng quy<br /> trình để quản lý được nguồn vốn góp này có<br /> hiệu quả, không để thất thoát, mất vốn nhưng<br /> không can thiệp quá sâu vào hoạt động của<br /> Công ty là một vấn đề phải nghiên cứu, tiếp<br /> tục hoàn thiện. Việc quản lý sử dụng vốn còn<br /> nhiều hạn chế như tình trạng lãng phí vẫn xảy<br /> ra, chưa thực sự quan tâm đến việc bảo tồn<br /> vốn cố định về mặt hiện vật.<br /> Nguyên nhân chủ quan:<br /> Thứ nhất, công tác quản lý chi phí chưa được<br /> quan tâm đúng mức nên vẫn xảy ra tình trạng<br /> lãng phí chi phí. Việc bảo toàn vốn cố định<br /> mới chỉ quan tâm đến giá trị của tài sản, việc<br /> bảo toàn về hiện vật tài sản chưa thực sự được<br /> quan tâm. Trong quản lý vốn lưu động, cụ thể<br /> là quản lý các khoản phải thu chưa chặt chẽ,<br /> thiếu bộ phận chuyên trách thu hồi nợ, việc<br /> theo dõi và đôn đốc thu hồi nợ thiếu tập trung<br /> và thường xuyên. Quy trình thanh toán trong<br /> hợp đồng còn chưa chặt chẽ gây bất lợi cho<br /> <br /> 103(03): 9 - 16<br /> <br /> công ty trong công tác thu hồi nợ. Việc chấp<br /> hành quy định của Nhà nước, quy chế của<br /> Công ty trong công tác bán hàng tại một số<br /> chi nhánh, cửa hàng còn thiếu ngiêm túc, đã<br /> để xảy ra công nợ khó đòi, vi phạm về quy<br /> chế bán hàng, thu tiền, như các chi nhánh ở<br /> Quảng Ninh, Hà Nội.<br /> Thứ hai, hoạt động phân tích tài chính hiện tại<br /> mới chỉ dừng lại ở hoạt động so sánh đơn<br /> thuần giữa số kế hoạch và thực hiện, giữa số<br /> năm nay với năm trước chứ chưa có một báo<br /> cáo phân tích tài chính cụ thể.<br /> Thứ ba, trong cơ cấu tổ chức tại Công ty cổ<br /> phần Gang thép Thái Nguyên còn thiếu một<br /> bộ phận chuyên làm công tác quản trị tài<br /> chính. Nhiệm vụ của bộ phận này là thường<br /> xuyên phân tích và báo cáo về tình hình tài<br /> chính của công ty tại mọi thời điểm. Từ đó,<br /> đưa ra được cái nhìn tổng thể về tình hình sử<br /> dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn, những mặt<br /> còn hạn chế trong cơ chế quản lý vốn của<br /> công ty, để đưa ra các biện pháp nhằm khắc<br /> phục hạn chế đó, giúp Công ty nâng cao lợi<br /> nhuận, giá trị của mình.<br /> Thứ tư, trong Công ty có một số bộ phận công<br /> nhân viên còn có tâm lý ỷ lại, chưa thực sự<br /> làm việc hết mình, số lao động trong Công<br /> ty còn đông, một số ngành nghề chất lượng<br /> lao động chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất<br /> kinh doanh.<br /> Nguyên nhân khách quan<br /> Thứ nhất, chính sách quản lý tài chính của các<br /> doanh nghiệp nhà nước nói chung và chính<br /> sách quản lý và sử dụng vốn tại Công ty nói<br /> riêng đã được đổi mới, bổ sung và chỉnh sửa<br /> theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03<br /> tháng 12 năm 2004 theo chiều hướng tăng<br /> tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Công ty.<br /> Tuy nhiên, trong việc huy động vốn mà hình<br /> thức huy động bằng phát hành trái phiếu<br /> Công ty vẫn còn những hạn chế. Bên cạnh đó,<br /> chính sách về lãi suất, thị trường chứng khoán<br /> cũng ảnh hưởng đến cơ chế quản lý vốn của<br /> Công ty.[1].[2]<br /> Thứ hai, nguyên nhân làm hạn chế khả năng<br /> huy động vốn tại Công ty là do thủ tục cho<br /> vay rườm rà, cứng nhắc, hạn mức tín dụng<br /> thấp,… lãi suất cho vay cao nên không hấp<br /> 13<br /> <br /> 16Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2