intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số giải pháp nâng cao chất lượng kỹ năng viết tiếng Trung Quốc giai đoạn cơ sở tại Học viện Khoa học Quân sự

Chia sẻ: ViKakashi2711 ViKakashi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

65
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bằng phương pháp thực chứng và phương pháp lịch sử, dựa trên cơ sở thực tiễn, chúng tôi đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kỹ năng viết tiếng Trung Quốc giai đoạn cơ sở tại Học viện Khoa học Quân sự dưới góc độ người dạy

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số giải pháp nâng cao chất lượng kỹ năng viết tiếng Trung Quốc giai đoạn cơ sở tại Học viện Khoa học Quân sự

PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG<br /> KỸ NĂNG VIẾT TIẾNG TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN<br /> CƠ SỞ TẠI HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ<br /> ĐỖ TIẾN QUÂN*<br /> Học viện Khoa học Quân sự,  quandovn@yahoo.com<br /> *<br /> <br /> Ngày nhận bài: 13/9/2018; ngày sửa chữa: 29/10/2018; ngày duyệt đăng: 20/12/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Viết là một trong bốn kỹ năng quan trọng trong giảng dạy ngôn ngữ Trung Quốc, có ảnh hưởng<br /> lớn đến việc hình thành năng lực ngôn ngữ, cũng là một trong những kỹ năng phản ánh trình độ,<br /> năng lực ngôn ngữ của người học. Do đó, việc cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản<br /> để viết đúng tiếng Trung Quốc, đặt nền móng cơ sở để phát triển các kỹ năng khác, đặc biệt là<br /> trong giai đoạn cơ sở là vô cùng quan trọng. Bằng phương pháp thực chứng và phương pháp lịch<br /> sử, dựa trên cơ sở thực tiễn, chúng tôi đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kỹ năng<br /> viết tiếng Trung Quốc giai đoạn cơ sở tại Học viện Khoa học Quân sự dưới góc độ người dạy.<br /> Từ khóa: giai đoạn cơ sở, giải pháp, kỹ năng viết, tiếng Trung Quốc<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Học viện Khoa học Quân sự (HVKHQS) đã ngày<br /> càng được chú trọng, chất lượng giảng dạy ngày<br /> Viết là một trong bốn kỹ năng quan trọng trong càng được nâng cao. Hầu hết học viên, sinh viên<br /> giảng dạy ngôn ngữ, là một kỹ năng tương đối độc khi ra trường đều đã sử dụng tương đối tốt tiếng<br /> lập nhưng lại có quan hệ mật thiết với các kỹ năng Trung Quốc phục vụ cho công tác của mình. Tuy<br /> khác. Kỹ năng viết có ảnh hưởng lớn đến việc hình nhiên, cũng phải thừa nhận một thực tế, trong giai<br /> thành năng lực ngôn ngữ, cũng là sự phản ảnh khá đoạn cơ sở, khả năng viết của một số học viên, sinh<br /> tổng quát trình độ, năng lực ngôn ngữ của người viên vẫn còn hạn chế, như mắc nhiều lỗi khi viết,<br /> học. Do đó, việc cung cấp cho người học những hoặc chưa thể viết được những câu tiếng Trung<br /> kiến thức cơ bản để viết đúng tiếng Trung Quốc, đặt Quốc đúng, những đoạn hành văn chuẩn mực, mặc<br /> nền móng cơ sở để phát triển các kỹ năng khác, đặc dù về cơ bản, họ có thể giao tiếp được bằng kỹ<br /> biệt là trong giai đoạn cơ sở là vô cùng quan trọng. năng nghe nói.<br /> <br /> Trong những năm qua, việc giảng dạy kỹ năng Có thể thấy, ngôn ngữ viết là ngôn ngữ không<br /> viết tiếng Trung Quốc ngay từ những năm cơ sở tại có được những yếu tố hỗ trợ ngoài ngôn ngữ như<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 17 (01/2019) 33<br /> v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> thái độ, cử chỉ, ngữ điệu, âm thanh… như ngôn 2.1.1. Mô tả tổng quát<br /> ngữ nói. Do đó, cũng như các ngoại ngữ khác, việc<br /> dạy viết bằng tiếng Trung Quốc là một môn không Bậc Mô tả tổng quát<br /> mấy dễ dàng, và còn tồn tại một số vấn đề nhất Bậc 1 Có thể hiểu, sử dụng các cấu trúc quen thuộc<br /> định, mà nguyên nhân chủ yếu là do những nghiên thường nhật; các từ ngữ cơ bản đáp ứng nhu<br /> cứu khái quát về cơ sở lý luận mang tính đặc thù cầu giao tiếp cụ thể. Có thể tự giới thiệu bản<br /> thân và người khác; có thể trả lời những thông<br /> của kỹ năng này vẫn đang tiếp tục phát triển; nhận<br /> tin về bản thân như nơi sinh sống, người thân/<br /> thức về phương pháp dạy và học có lúc chưa thống bạn bè,… Có thể giao tiếp đơn giản nếu người<br /> nhất; việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập đối thoại nói chậm, rõ ràng và sẵn sàng hợp<br /> của học viên, sinh viên hiện vẫn còn một số hạn tác giúp đỡ.<br /> chế bất cập. Điều đó đòi hỏi phải được khắc phục<br /> chỉ đạo cả về lý luận và thực tiễn. Trong phạm Bậc 2 Có thể hiểu được các câu và cấu trúc được<br /> sử dụng thường xuyên liên quan đến nhu cầu<br /> vi cụ thể, tới nay, cũng chưa có nghiên cứu tổng giao tiếp cơ bản (như các thông tin về gia<br /> thể nào đề xuất các giải pháp nâng cao kỹ năng đình, bản thân, đi mua hàng, hỏi đường, việc<br /> viết cho sinh viên giai đoạn cơ sở của Khoa tiếng làm). Có thể trao đổi thông tin về những chủ đề<br /> Trung Quốc tại HVKHQS. Vì thế, bài viết này đơn giản, quen thuộc hằng ngày. Có thể mô tả<br /> đơn giản về bản thân, môi trường xung quanh<br /> mong muốn giúp cho các giảng viên môn Thực và những vấn đề thuộc nhu cầu thiết yếu.<br /> hành tiếng Trung Quốc giai đoạn cơ sở (Bộ môn<br /> Thực hành tiếng 1) có một cái nhìn tổng quát hơn<br /> Bậc 3 Có thể hiểu được các ý chính của một đoạn<br /> về thực trạng dạy và học môn viết, đồng thời cung văn hay bài phát biểu chuẩn mực, rõ ràng<br /> cấp một số giải pháp dưới góc độ người dạy để góp về các chủ đề quen thuộc trong công việc,<br /> phần nâng cao chất lượng giảng dạy, cải thiện kỹ trường học, giải trí,... Có thể xử lý hầu hết các<br /> năng viết cho người học, làm cơ sở cho việc học tình huống xảy ra khi đến khu vực có sử dụng<br /> ngôn ngữ đó. Có thể viết đoạn văn đơn giản<br /> kỹ năng này ở một cấp độ cao hơn. Hy vọng đây liên quan đến các chủ đề quen thuộc hoặc cá<br /> sẽ là tài liệu tham khảo cho người dạy về mặt lý nhân quan tâm. Có thể mô tả được những kinh<br /> luận và thực tiễn trong quá trình giảng dạy ngôn nghiệm, sự kiện, giấc mơ, hy vọng, hoài bão<br /> ngữ này. và có thể trình bày ngắn gọn các lý do, giải<br /> thích ý kiến và kế hoạch của mình.<br /> 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA GIẢI PHÁP<br /> 2.1.2. Mô tả kỹ năng viết<br /> 2.1. Chuẩn đầu ra của các kỹ năng viết giai<br /> đoạn cơ sở - Đặc tả tổng quát cho kỹ năng viết sản sinh<br /> Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam được<br /> phát triển trên cơ sở tham chiếu, ứng dụng CEFR Bậc Đặc tả<br /> (Common European Framework of Reference for<br /> Bậc 1 Có thể viết những cụm từ, câu ngắn về bản<br /> Languages) và một số khung trình độ tiếng Anh thân, gia đình, trường lớp, nơi làm việc.<br /> của các nước, kết hợp với tình hình và điều kiện<br /> thực tế dạy, học và sử dụng ngoại ngữ ở Việt Nam. Bậc 2 Có thể viết các mệnh đề, câu đơn giản và nối<br /> Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam được chia với nhau bằng các liên từ như: và, nhưng, vì.<br /> làm 3 cấp (Sơ cấp, Trung cấp và Cao cấp) và 6 bậc Bậc 3 Có thể viết bài đơn giản, có tính liên kết về<br /> (từ Bậc 1 đến Bậc 6 và tương thích với các bậc từ các chủ đề quen thuộc hoặc mối quan tâm cá<br /> A1 đến C2 trong CEFR). Giai đoạn cơ sở tương nhân bằng cách kết nối các thành tố đơn lập<br /> thành bài viết có cấu trúc.<br /> đương với bậc 3 và B1 trong CEFR. Cụ thể như sau:<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 34 Số 17 (01/2019)<br /> PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> - Đặc tả tổng quát cho kỹ năng viết tương tác 2, nhiệm vụ viết ngoài các dạng cơ bản trên, xuất<br /> hiện dạng bài chữa câu sai, miêu tả theo tranh vẽ,<br /> Bậc Đặc tả miêu tả về nơi ở của bản thân, tả một người bạn…<br /> Quyển 3, xuất hiện thêm dạng đặt câu theo mẫu<br /> Bậc 1 Có thể yêu cầu hoặc cung cấp thông tin cá<br /> nhân bằng văn bản. hoặc từ cho trước, viết hội thoại theo yêu cầu, viết<br /> về khí hậu… Quyển 4 xuất hiện thêm dạng viết câu<br /> Bậc 2 Có thể viết những ghi chú ngắn, sử dụng biểu chuyện, trải nghiệm, hoặc kỷ niệm của bản thân.<br /> mẫu về những vấn đề thuộc lĩnh vực quan tâm.<br /> Quyển 5 xuất hiện thêm dạng viết về quê hương,<br /> Bậc 3 - Có thể truyền đạt thông tin, ý kiến về những quan niệm về tình yêu, hôn nhân, con người, viết<br /> chủ đề cụ thể cũng như trừu tượng, kiểm tra bài hoặc đoạn văn theo một số từ cho trước. Quyển<br /> thông tin, hỏi và giải thích vấn đề một cách 6 xuất hiện dạng viết thư thường, đơn xin phép,<br /> hợp lý.<br /> giấy mời….<br /> - Có thể viết thư cá nhân, viết các ghi chú để<br /> hỏi hoặc truyền đạt những thông tin đơn giản “Giáo trình viết tiếng Hán 1” dạy cho năm thứ<br /> liên quan trực tiếp, giải quyết những điểm 2, dùng song song với “Giáo trình Hán ngữ” gồm<br /> được cho là quan trọng.<br /> 10 bài, thời lượng 40 tiết. Cấu trúc mỗi bài tùy<br /> theo từng thể loại văn bản gồm các phần sau: Phần<br /> Nguồn: Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT 1 là những lý luận chung về phạm vi viết, cách<br /> thức viết, trọng điểm luyện tập ngôn ngữ; Phần 2<br /> Tại HVKHQS, về tổng thể, chuẩn đầu ra của<br /> đưa ra những dạng bài văn mẫu với việc phân tích<br /> sinh viên tiếng Trung Quốc cũng áp dụng theo<br /> những cách viết trong từng thể loại văn bản; Phần<br /> chuẩn đầu ra của Khung năng lực ngoại ngữ 6<br /> 3 là hệ thống bài tập.<br /> bậc dùng cho Việt Nam. Khi kết thúc giai đoạn<br /> cơ sở, sinh viên phải tối thiểu đạt bậc 3 và có khả Bộ “Giáo trình Hán ngữ” do tác giả Dương Ký<br /> năng tiếp tục được đào tạo ở trình độ cao hơn. Các Châu, Đại học Ngôn ngữ Văn hóa Bắc Kinh chủ<br /> chuẩn đầu ra của học phần viết cũng bám chặt vào biên và được áp dụng rộng rãi cho lưu học sinh tại<br /> chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.1 Trung Quốc cũng như người học tiếng Hán khắp<br /> thế giới, được Ủy ban Quốc gia về thúc đẩy tiếng<br /> 2.2. Đặc điểm giáo trình và học phần môn<br /> Hán quốc tế đánh giá cao. Còn “Giáo trình viết<br /> Viết tiếng Trung Quốc giai đoạn cơ sở tại Học<br /> tiếng Hán 1” cũng do giảng viên có kinh nghiệm<br /> viện Khoa học Quân sự<br /> lâu năm của Khoa tiếng Trung Quốc, HVKHQS<br /> Căn cứ vào đặc điểm đối tượng người học biên soạn, do đó, việc lựa chọn hai bộ giáo trình<br /> và mục tiêu đào tạo, hiện nay, Khoa tiếng Trung này vào dạy viết cho học viên, sinh viên tiếng Hán<br /> Quốc, HVKHQS sử dụng các giáo trình sau cho tại Học viện là hoàn toàn có cơ sở.<br /> giai đoạn cơ sở (4 học phần, 4 học kỳ):<br /> Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy rằng, hai bộ<br /> Năm thứ nhất: Dùng bộ “Giáo trình Hán ngữ”, giáo trình trên còn có những hạn chế nhất định,<br /> tổng cộng có 100 bài, từ bài 01 đến bài 100 (06 như: Tỷ lệ các dạng bài còn có sự chênh lệch; quy<br /> quyển, trong đó quyển 1 có 15 bài; quyển 2 có 15 phạm chưa thống nhất, một số dạng bài có độ khó<br /> bài; quyển 3 có 15 bài; quyển 4 có 15 bài; quyển 5 tương đối cao và chưa phù hợp với giai đoạn cơ sở<br /> có 20 bài; quyển 6 có 20 bài và 100 bài trong giáo (bài 10, Giáo trình viết tiếng Hán 1); có bài nguồn<br /> trình nghe; 100 bài trong giáo trình đọc đi kèm. tư liệu lại không do người bản xứ viết, khó đảm<br /> Việc dạy và học viết trong quyển 1 tập trung ở các bảo được về tính chính xác (bài 8, Giáo trình viết<br /> dạng: Viết chữ Hán, hoàn thành câu, hoàn thành tiếng Hán 1)… Điều này đòi hỏi người dạy phải<br /> hội thoại, thay thế từ trong câu, sắp xếp từ tạo tìm ra phương pháp phù hợp nhất để mang tới chất<br /> thành câu hoàn chỉnh, điền trống, đặt câu hỏi, tự lượng đào tạo cao hơn, đáp ứng yêu cầu ngày càng<br /> giới thiệu về bản thân một cách đơn giản. Quyển cao trong tình hình mới.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 17 (01/2019) 35<br /> v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> 2.3. Đặc điểm đội ngũ giảng viên 2.4. Kết quả môn Viết tiếng Trung Quốc giai<br /> đoạn cơ sở tại Học viện Khoa học Quân sự<br /> Nhiệm vụ đào tạo của Khoa tiếng Trung Quốc<br /> hiện nay không tách rời với nhiệm vụ trọng tâm Trên thực tế, Bộ môn Thực hành tiếng 1, Khoa<br /> của HVKHQS. Khoa tiếng Trung Quốc, HVKHQS tiếng Trung Quốc, HVKHQS luôn phân công một<br /> hiện nay là đơn vị đào tạo và nghiên cứu tiếng số giảng viên có trình độ chuyên môn vững, có<br /> Trung Quốc có quy mô lớn nhất, có vị thế hàng kinh nghiệm giảng dạy ở giai đoạn cơ sở để ra đề<br /> đầu trong Quân đội. Là một trong các khoa trọng<br /> thi học phần. Giảng viên được phân công bám sát<br /> yếu, Khoa được giao nhiệm vụ đào tạo đại học và<br /> nội dung giáo trình giảng dạy, tập hợp, bổ sung,<br /> sau đại học cho học viên, sinh viên, cán bộ quân<br /> đội, biên soạn giáo trình, tài liệu cho các hệ đào tạo chỉnh sửa các dạng bài kiểm tra, bài thi. Trong<br /> đại học, văn bằng II, sau đại học và phục vụ cho khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi lấy số liệu<br /> các nhiệm vụ giảng dạy khác của Học viện. dựa trên bảng điểm các môn Viết (thi lần 1) học<br /> phần 1, 2, 3, 4 thuộc năm thứ nhất, thứ hai các lớp<br /> Trải qua 36 năm, đến nay, Khoa tiếng Trung dân sự đã, đang học tập tại Học viện gồm: 11TD1,<br /> Quốc đã có một đội ngũ giảng viên tương đối hùng 12TD1, 13TD1.<br /> hậu cả về số lượng và chất lượng. Khoa có trên<br /> 90% giảng viên có trình độ sau đại học, trên 50% Qua bảng thống kê chúng ta thấy, ở kỹ năng<br /> giảng viên trong Khoa đã được tu nghiệp tại Trung Viết tỷ lệ thành tích giỏi, khá ở các lớp nhìn chung<br /> Quốc. Đây là cơ sở quan trọng để Khoa tiếng đều tương đối cao ở Học phần 1, và gần như giảm<br /> Trung Quốc hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong dần đều, và nếu so với các kỹ năng khác thì viết<br /> giai đoạn mới. luôn có tỷ lệ thành tích không đồng đều và ở mức<br /> Có thể thấy, với lực lượng hùng hậu và thực thấp tương đối lớn. Nếu như ở học kỳ 1 lớp 11TD1<br /> lực cao, Khoa tiếng Trung Quốc đã và đang hoàn chưa có kết quả yếu kém thì học kỳ 2, 3, 4 tỷ lệ<br /> thành tốt các nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu này đã xuất hiện; lớp 12TD1, 13TD1 tỷ lệ yếu kém<br /> khoa học, góp phần vào thực hiện thắng lợi nhiệm cũng khá lớn. Như vậy có thể nói kết quả học tập<br /> vụ của Học viện, của Quân đội. kỹ năng viết 1, 2, 3, 4 của sinh viên dân sự tương<br /> <br /> Bảng 1: Kết quả môn Viết tiếng Trung Quốc giai đoạn cơ sở<br /> <br /> Tỷ lệ kết quả %<br /> Lớp Sĩ số Môn Năm học<br /> Giỏi Khá TB Khá TB Yếu Kém<br /> 11TD1 24 Viết 1 2012-2013 50 25 16.7 8.3 0 0<br /> Viết 2 2012-2013 12.5 25 20.8 36 0 5.7<br /> Viết 3 2013-2014 37.5 33.3 20.8 0 4.2 4.2<br /> Viết 4 2013-2014 16.7 29.2 16.7 4.2 25 8.2<br /> 12TD1 26 Viết 1 2013-2014 39.3 32.1 21.4 3.6 3.6 0<br /> Viết 2 2013-2014 40.7 29.6 7.4 11.1 7.4 3.8<br /> Viết 3 2014-2015 60 12 20 4 4 0<br /> Viết 4 2014-2015 16 20 20 4 24 16<br /> 13TD1 18 Viết 1 2014-2015 15.8 28 22.5 19.5 7.1 7.1<br /> Viết 2 2014-2015 16.7 16.7 15.6 22.1 16.7 12.2<br /> Viết 3 2015-2016 21.4 17.2 21.4 21.4 11.4 7.2<br /> Viết 4 2015-2016 12.5 25 12.5 18.8 18.7 12.5<br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 36 Số 17 (01/2019)<br /> PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> đối đáng lo ngại, vẫn còn nhiều vấn đề cần phải nguyên nhân, sự bằng lòng với môn học...). Sau<br /> khắc phục, như kiến thức, phương pháp giảng dạy, đó, chúng tôi tiến hành khảo sát các lớp sinh viên<br /> phương pháp học… Vì thế, việc tìm ra những khó đã và đang học năm thứ nhất và thứ hai (14TD,<br /> khăn mà người học đang hàng ngày đối mặt khi 15TD, 16TD), thu về được 60 phiếu hợp lệ. Kết<br /> học viết, từ đó đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm quả khảo sát như Bảng 2.<br /> nâng cao chất lượng dạy và học môn này trong giai<br /> Cụ thể như sau:<br /> đoạn cơ sở tại HVKHQS là điều hết sức cấp thiết.<br /> Câu 1: Bạn có thích học môn viết tiếng Trung<br /> 2.5. Khảo sát điều tra<br /> Quốc không?<br /> Trong phạm vi nghiên cứu, chúng tôi đã thiết<br /> A. Rất thích B. Thích C. Bình thường D.<br /> kế phiếu khảo sát. Các câu hỏi trong phiếu được<br /> Không thích<br /> thiết kế theo dạng lựa chọn đáp án, có tổng cộng<br /> 10 câu hỏi, khảo sát thực tiễn học kỹ năng viết Có 56,6% sinh viên được hỏi cho rằng, kỹ năng<br /> tiếng Trung Quốc tại HVKHQS dưới các góc độ viết cũng bình thường như các kỹ năng khác, 40%<br /> khác nhau (sở thích học, động cơ học, độ khó và rất thích và thích học kỹ năng này, chỉ có 3,4%<br /> <br /> <br /> Bảng 2: Thống kê kết quả khảo sát ý kiến của sinh viên tiếng Trung Quốc giai đoạn cơ sở<br /> <br /> Đáp án<br /> STT<br /> A B C D E<br /> Số lượng sinh viên lựa chọn 14 10 34 2 0<br /> Câu 1<br /> Tỷ lệ 23.3% 16.7% 56.6% 3.4% 0<br /> Số lượng sinh viên lựa chọn 10 21 24 5 0<br /> Câu 2<br /> Tỷ lệ 16.6% 35% 40% 8.3% 0<br /> Số lượng sinh viên lựa chọn 3 45 15 15 0<br /> Câu 3<br /> Tỷ lệ 5% 75% 25% 25% 0<br /> Số lượng sinh viên lựa chọn 15 18 20 7 0<br /> Câu 4<br /> Tỷ lệ 25% 30% 33.3% 11.6% 0<br /> Số lượng sinh viên lựa chọn 50 55 40 60 60<br /> Câu 5<br /> Tỷ lệ 83.3% 91.6% 66.7% 100% 100%<br /> Số lượng sinh viên lựa chọn 50 56 45 0 0<br /> Câu 6<br /> Tỷ lệ 83.3% 93.3% 75% 0 0<br /> Số lượng sinh viên lựa chọn 60 50 44 0 0<br /> Câu 7<br /> Tỷ lệ 100% 83.3% 73.3% 0% 0<br /> Số lượng sinh viên lựa chọn 56 0 45 22 0<br /> Câu 8<br /> Tỷ lệ 93.3% 0% 75% 36.6% 0<br /> Số lượng sinh viên lựa chọn 50 57 52 10 0<br /> Câu 9<br /> Tỷ lệ 83.3% 95% 86.7% 16.7% 0<br /> Số lượng sinh viên lựa chọn 40 22 40 21 0<br /> Câu 10<br /> Tỷ lệ 66.7% 36.6% 66.7% 33.3% 0<br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 17 (01/2019) 37<br /> v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> sinh viên lựa chọn đáp án “không thích”. Điều này Câu 4: Bạn cảm thấy hài lòng với việc giảng<br /> chứng tỏ, trong ý nghĩ của đại đa số sinh viên, kỹ dạy kỹ năng viết hiện nay không?<br /> năng viết được mặc nhiên thừa nhận là không thể<br /> thiếu trong quá trình học ngôn ngữ Trung Quốc. A. Rất hài lòng<br /> Đây là điều kiện quan trọng để triển khai giảng dạy B. Tương đối hài lòng<br /> kỹ năng viết một cách thuận lợi. C. Bình thường<br /> D. Không hài lòng<br /> Câu 2: Bạn nghĩ rằng viết tiếng Trung Quốc là<br /> một kỹ năng như thế nào? Có 55% sinh viên lựa chọn rất hài lòng hoặc<br /> tương đối hài lòng, 33,3% sinh viên cảm thấy bình<br /> A. Quá khó thường, 11,6% sinh viên cảm thấy không hài lòng.<br /> B. Hơi khó Điều này chứng tỏ, đa số sinh viên cho rằng môn<br /> C. Không khó, bình thường như những kỹ học có hiện trạng giảng dạy tương đối tốt, nhưng<br /> năng khác cũng còn một số điểm phải khắc phục, cải tiến, làm<br /> D. Dễ dàng cho sinh viên có nhận thực sâu sắc hơn về vai trò,<br /> vị trí, tầm quan trọng của môn học.<br /> Có 51,6% sinh viên cho rằng đây là kỹ năng<br /> quá khó hoặc hơi khó, 40% sinh viên cho rằng Câu 5: Bạn cho rằng, trong khi dạy kỹ năng<br /> đó cũng bình thường như những kỹ năng khác viết, những điều nào cần được chú trọng? (có thể<br /> mà thôi, chỉ có 8,3% sinh viên cho rằng đây là kỹ<br /> lựa chọn nhiều đáp án)<br /> năng cũng dễ dàng. Điều này chứng tỏ, đa số sinh<br /> viên đều cho rằng đây là một kỹ năng có độ khó A. Trước khi viết phải cho sinh viên thảo luận<br /> tương đối cao, tuy nhiên, đây lại là cơ sở để giảng về vấn đề viết<br /> viên chú trọng đến giải pháp khắc phục tâm lý khó<br /> khăn, nâng cao tính tích cực của sinh viên khi học B. Trước khi viết cung cấp cho sinh viên những<br /> kỹ năng này. từ ngữ, câu và kết cấu liên quan đến chủ đề<br /> C. Nên ra những chủ đề viết có liên quan chặt<br /> Câu 3: Khi viết tiếng Trung Quốc, bạn cho<br /> chẽ đến cuộc sống và học tập thực tế hàng ngày<br /> rằng điều khó nhất là gì? (có thể lựa chọn nhiều<br /> đáp án) D. Giảng viên bám sát chỉ đạo sinh viên trong<br /> quá trình viết<br /> A. Không hiểu yêu cầu của đề bài<br /> E. Sau khi viết phải sửa chữa tỉ mỉ, cẩn thận<br /> B. Vốn từ, ngữ pháp mà bản thân nắm được ít<br /> C. Không biết viết như thế nào Có 83,3% sinh viên cho rằng, trước khi viết<br /> D. Phương pháp viết tiếng Trung Quốc và phải cho người học thảo luận về vấn đề viết, dẫn<br /> tiếng Việt khác nhau<br /> nhập vấn đề như thế nào, 91,6% kiến nghị tập<br /> Đây là câu hỏi khảo sát nguyên nhân khó khăn trung vào việc cung cấp những từ ngữ, câu và<br /> khi viết của người học, 75% sinh viên lựa chọn kết cấu liên quan đến chủ đề trước khi viết cho<br /> đáp án B, 25% sinh viên cho rằng điều này là do sinh viên. Về chủ đề viết, có 66,7% sinh viên cho<br /> không nắm được phương pháp viết, 30% sinh viên rằng nên viết những chủ đề có liên quan đến thực<br /> không hiểu yêu cầu của đề bài hoặc không biết nên tiễn cuộc sống và học tập của họ, 100% sinh viên<br /> viết như thế nào. Điều này cho thấy, muốn nâng mong muốn giảng viên bám sát chỉ đạo sinh viên<br /> cao kỹ năng viết, trước hết phải phát triển vốn từ trong quá trình viết, và phải có sự sửa chữa tỉ mỉ,<br /> vựng, ngữ pháp cho sinh viên, đồng thời chỉ đạo về cẩn thận sau khi viết. Từ câu hỏi này có thể thấy<br /> mặt phương pháp, ngoài ra, còn phải gợi mở cho nhu cầu của người học môn viết, họ không mong<br /> người học về tính phong phú của nội dung mà một muốn viết là một quá trình “đóng cửa để sản xuất”,<br /> tiêu đề viết yêu cầu có thể đưa ra. mà phải là quá trình mở, viết cái gì, viết như thế<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 38 Số 17 (01/2019)<br /> PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> nào, những sửa chữa phân tích sau khi viết đều là B. Lên mạng tìm xem có bài viết nào có tiêu đề<br /> những điều mà người học hết sức coi trọng. như vậy không rồi chép<br /> <br /> Câu 6: Bạn thích những hoạt động nào trong C. Căn cứ nội dung bài giảng và kiến thức<br /> quá trình giảng dạy môn Viết? (có thể lựa chọn giảng viên cung cấp, vận dụng các kiến thức liên<br /> nhiều đáp án) quan để hoàn thành bài tập<br /> D. Hỏi các bạn khác về cách viết<br /> A. Cả lớp cùng hợp tác hoàn thành bài tập viết<br /> B. Nhóm 2-4 người cùng hoàn thành bài viết Đa số sinh viên đều chọn đáp án A, C hoặc D,<br /> C. Cá nhân độc lập tự mình hoàn thành bài tập viết không có sinh viên nào chọn đáp án B, điều này<br /> chứng tỏ sinh viên đã có ý thức chủ động trong<br /> Đây là câu hỏi khảo sát về cảm hứng, nhu cầu học tập, biết cách hoàn thành bài tập viết một cách<br /> nhiệm vụ của các khâu trong quá trình giảng dạy tương đối khoa học. Thái độ học tập như vậy là<br /> viết trên lớp, có lần lượt 83,3% và 93,3% sinh viên điều kiện thuận lợi giúp giảng viên triển khai công<br /> cho rằng nên hoàn thành bài tập viết trên lớp theo tác giảng dạy kỹ năng viết nói chung, giao nhiệm<br /> đội hình hợp tác lớp hoặc nhóm, 75% sinh viên lựa vụ viết về nhà nói riêng.<br /> chọn tự mình hoàn thành bài viết mà không cần<br /> trao đổi với giảng viên hoặc bạn học. Điều này cho Câu 9: Bạn cho rằng, việc giảng dạy kỹ năng<br /> thấy, đa số sinh viên rất thích thú với phương pháp viết như thế nào mới có sức hấp dẫn? (có thể lựa<br /> viết theo kiểu động, tiếp thu phương thức dạy học chọn nhiều đáp án)<br /> hợp tác, tuy nhiên, do tính cách khác nhau, vì thế<br /> cũng có một số sinh viên thích tự mình làm bài tập A. Giảng viên sử dụng các phương tiện dạy<br /> một cách riêng lẻ. Điều này cũng sẽ là gợi ý cho học hiện đại<br /> giảng viên nhằm đưa ra những đối sách phù hợp.<br /> B. Giảng viên đưa ra những hoạt động giảng<br /> Câu 7: Sau khi làm xong bài tập viết, bạn dạy đa dạng, sinh viên hoàn thành bài tập trong<br /> mong muốn điều gì? (có thể lựa chọn nhiều đáp án) những hoạt động đó<br /> <br /> A. Giảng viên sửa chữa tất cả các lỗi và đưa ra C. Viết và nói được tiến hành một cách đồng thời<br /> đánh giá, nhận xét D. Giảng viên thường tổ chức thi viết, có hình<br /> B. Giảng viên chỉ ra các chỗ mắc lỗi, sinh viên thức khen thưởng đối với những bài viết tốt<br /> tự sửa<br /> Đây là câu hỏi điều tra tìm ra những hoạt động<br /> C. Sinh viên tự sửa chữa, đánh giá lẫn nhau<br /> có thể nâng cao cảm hứng học kỹ năng viết trên<br /> D. Không cần sửa chữa, đánh giá lớp. 83,3% sinh viên chọn đáp án A, cho dù trong<br /> điều kiện giảng dạy hiện nay tại HVKHQS, không<br /> Trong câu hỏi này, 100% sinh viên chọn đáp phải tất cả các phòng học đều được trang bị đầy<br /> án A, 83,3% sinh viên chọn đáp án B, 73,3% sinh đủ những phương tiện dạy học hiện đại, nhưng kết<br /> viên chọn đáp án C, và không có sinh viên nào quả điều tra cho thấy, phương pháp dạy học giao<br /> chọn đáp án D. Đây là căn cứ quan trọng để người<br /> nhiệm vụ cũng có thể bù đắp phần nào những chỗ<br /> dạy triển khai các thủ pháp khi dạy kỹ năng viết.<br /> trống đó, vì thế có 95% sinh viên chọn đáp án B.<br /> Câu 8: Bạn hoàn thành bài tập về nhà môn viết Ngoài ra, có thể thấy, 86,7% sinh viên chọn đáp án<br /> bằng cách nào? (có thể lựa chọn nhiều đáp án) C, 16,7% sinh viên chọn đáp án D, điều này cung<br /> cấp căn cứ cho việc giảng viên trong kích thích<br /> A. Mô phỏng bài tập mẫu trong giáo trình, tài liệu động cơ học tập của sinh viên.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 17 (01/2019) 39<br /> v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> Câu 10: Bạn thích những chủ đề viết có liên quan chất lượng cao là một công tác cần được quan tâm<br /> đến lĩnh vực nào? (có thể lựa chọn nhiều đáp án) hàng đầu. Theo đó, HVKHQS tiếp tục chú trọng<br /> đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên bằng nhiều<br /> A. Cá nhân (Gia đình, tính cách, sở thích, cuộc phương thức đa dạng, như cử giảng viên đi đào tạo,<br /> sống học tập...) bồi dưỡng dài hạn, ngắn hạn trong và ngoài nước, chú<br /> B. Xã hội (Công việc, giao thông, các vấn đề trọng tập trung về các chuyên ngành ngôn ngữ Trung<br /> nóng...) Quốc nhằm bồi dưỡng về phương pháp và kiến thức<br /> C. Tình cảm (tình yêu, tình thân, tình bạn...) chuyên ngành cho giảng viên. Trong đó, loại hình<br /> đào tạo dài hạn (Thạc sĩ, Tiến sĩ) ở Trung Quốc đã<br /> D. Du lịch, kinh tế, văn hóa nghệ thuật<br /> được thực tế chứng minh đem lại hiệu quả cao và<br /> Trong câu hỏi này, 66,7% sinh viên chọn đáp lâu dài hơn cả. Học viện đã, đang và sẽ tạo điều<br /> án A, C, tỷ lệ ở các đáp án B, D lần lượt là 36,6% kiện cho các giảng viên khoa tiếng Trung Quốc đi<br /> và 33,3%. Điều này chứng tỏ, sự lựa chọn của sinh du học tại Trung Quốc theo các hình thức học bổng<br /> viên thiên về cảm tính, nhất là đối với những chủ của Chính phủ hai nước Việt-Trung. Đồng thời,<br /> đề mà họ có sự trải nghiệm thực thụ. Đây cũng là tiếp tục tận dụng loại hình bồi dưỡng nâng cao<br /> căn cứ quan trọng để giảng viên đưa ra những chủ trình độ chuyên môn tại nước ngoài trong thời gian<br /> đề tạo được cảm hứng cho sinh viên khi giảng dạy ngắn, còn được gọi là học viên tiến tu, nhằm bồi<br /> môn viết. dưỡng kiến thức ngôn ngữ, văn hoá, kinh nghiệm<br /> giảng dạy cho giảng viên. Đây là chỉ tiêu hàng<br /> Từ kết quả khảo sát có thể thấy, công tác giảng năm của phía Bộ Quốc phòng Trung Quốc dành<br /> dạy kỹ năng viết tiếng Trung Quốc giai đoạn cơ<br /> cho Bộ Quốc phòng Việt Nam, mà đa số là cán bộ,<br /> sở tại HVKHQS vẫn còn tồn tại một số vấn đề<br /> giảng viên làm việc và giảng dạy tại các trường đại<br /> nhất định. Tuy nhiên, thực tế nhu cầu, cảm hứng,<br /> học, cao đẳng, trung học và những người làm công<br /> thái độ học tập, thói quen, nguyên nhân... và một<br /> số khó khăn mà sinh viên phản ảnh chung quy lại tác biên phiên dịch thuộc Quân đội. Những khoá<br /> chính là mong muốn được nâng cao kỹ năng viết học này giúp cho giảng viên tăng cường khả năng<br /> của học viên. Điều đó đòi hỏi giảng viên phải có giao tiếp với người nước ngoài, nâng cao vốn hiểu<br /> những giải pháp phù hợp, sáng tạo, cải tiến phương biết về đất nước, con người, phong tục tập quán<br /> pháp giảng dạy theo tình hình và đối tượng thực của người bản ngữ. Ngoài ra, công tác này cũng có<br /> tiễn, nhằm đạt được hiệu quả giảng dạy như mong thể được tiến hành trong nước tại các cơ sở đào tạo<br /> muốn. Đồng thời, ngay chính bản thân người học có uy tín như Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc<br /> cũng phải có những đối sách nhất định, như thế, sự gia Hà Nội, Đại học Hà Nội… nhằm trang bị cho<br /> học tập kỹ năng viết dưới tác động từ cả hai phía: giảng viên những kiến thức chuyên ngành, kiến<br /> người dạy và người học chắc chắn sẽ có hiệu ứng thức sư phạm. Đây là công tác thường xuyên, liên<br /> tích cực, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi, mục tiêu của tục, nhằm đáp ứng yêu cầu hiện tại, kế cận, kế tiếp<br /> môn học trong tình hình mới. của đội ngũ giảng viên tại Học viện.<br /> 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT Học viện tiếp tục hoàn thiện môi trường nghiên<br /> LƯỢNG KỸ NĂNG VIẾT TIẾNG TRUNG cứu để mỗi giảng viên có thể tự phát huy năng lực<br /> QUỐC GIAI ĐOẠN CƠ SỞ TẠI HỌC VIỆN nghiên cứu của mình qua nhiều cách thức khác<br /> KHOA HỌC QUÂN SỰ nhau. Tạo thêm nhiều cơ hội cho giảng viên tham<br /> 3.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên gia nghiên cứu trong các đề tài, dự án các cấp, các<br /> hội thảo trong nước, hoặc tổ chức hội thảo khoa<br /> Trước yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của tình học trong nhà trường… để giảng viên viết báo cáo<br /> hình mới, việc phát triển đội ngũ giảng viên có tham luận. Từ đó, những giảng viên sẽ xác định<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 40 Số 17 (01/2019)<br /> PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> được định hướng nghiên cứu riêng cho bản thân Thách thức lớn nhất cho việc giảng dạy môn<br /> mình, gắn nghiên cứu với giảng dạy, phối hợp Viết là, thời lượng dành cho môn học không nhiều,<br /> nghiên cứu với đồng nghiệp trong và ngoài đơn vị, nhưng đòi hỏi là sinh viên phải viết ra các sản phẩm<br /> từ đó đưa nội dung nghiên cứu ứng dụng vào trong đạt yêu cầu, các phần học, bài học viết được bố trí<br /> thực tiễn giảng dạy. đan xen trong bộ giáo trình Hán ngữ (6 quyển), và<br /> chỉ có 40 tiết dành cho giáo trình viết 1 năm thứ<br /> Bản thân đội ngũ giảng viên của Khoa cũng 2. Vì thế, giảng viên phải không ngừng đổi mới<br /> luôn tự học hỏi lẫn nhau, tự bồi dưỡng về phương phương pháp cho phù hợp với thực tiễn.<br /> pháp và kiến thức chuyên ngành. Biện pháp này<br /> nên được tiến hành thường xuyên, liên tục. Như Đối với môn viết tiếng Hán giai đoạn cơ sở,<br /> thế, giảng viên có cơ hội cọ xát, giao lưu, trao đổi nội dung viết đa dạng, phức tạp. Điều này đòi hỏi<br /> kinh nghiệm, chủ động đề xuất giải quyết những người dạy phải linh hoạt trong áp dụng các phương<br /> vướng mắc liên quan tới các nội dung thiết thực pháp đối với từng nội dung viết như viết chữ Hán,<br /> trong công tác giảng dạy mà mình cần tìm hiểu sâu miêu tả theo tranh vẽ, miêu tả về nơi ở của bản<br /> từ phía các giảng viên khác, phát huy tinh thần hợp thân, viết về khí hậu… Trong đó, nội dung viết theo<br /> tác tập thể, từ đó từng bước nâng cao chất lượng chủ đề là một trong những nội dung trọng điểm.<br /> giảng dạy.<br /> Phương pháp truyền thống thường chú trọng<br /> Ngoài ra, trong việc tự học, tự bồi dưỡng của dạy học tiếp cận theo nội dung, nghĩa là hướng<br /> giảng viên nhằm phát triển kỹ năng viết nói riêng, cho sinh viên biết nội dung họ cần học, thường<br /> kỹ năng ngôn ngữ Trung Quốc nói chung, cần chú mang tính hàn lâm, nặng về lý thuyết, ít chú ý<br /> trọng phát triển một số năng lực sau: Một là, giảng khơi gợi tiềm năng của người học. Nhưng khi kết<br /> viên phải xây dựng và nắm chắc được chương hợp phương pháp truyền thống và hiện đại, việc<br /> trình chi tiết môn học, nắm được mục tiêu, yêu dạy học được tiếp cận theo phương pháp, có chú<br /> cầu, nội dung, phương pháp giảng dạy, đánh giá trọng đến nhu cầu, tâm lý, động cơ học tập của<br /> môn học; Hai là, phải nâng cao năng lực sử dụng, sinh viên, người học biết được bản thân có thể làm<br /> áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực phù được những gì, phải tự lực, chủ động tìm hiểu, lĩnh<br /> hợp với đặc thù môn học (giao nhiệm vụ, thảo luận hội nội dung học tập, đạt đến mục tiêu. Trong các<br /> nhóm, khám phá, mô phỏng, dự án, trò chơi...); phương pháp dạy viết hiện đại, thì phương pháp<br /> Ba là, không ngừng nâng cao năng lực truyền đạt dạy viết theo đường hướng quá trình và đường<br /> nội dung bài giảng, năng lực giải quyết vấn đề hướng sản phẩm nên được dùng phối kết hợp với<br /> bài giảng cũng như năng lực sử dụng những công nhau. Thực tiễn giảng dạy cho thấy, sự kết hợp của<br /> nghệ, công cụ giảng dạy hiện đại (PowerPoint, hai phương pháp này đã bổ khuyết cho nhau, đem<br /> máy tính, web, các phần mềm sử dụng trong bài lại hiệu quả giảng dạy như mong muốn.<br /> giảng viết...).<br /> - Phương pháp dạy học theo đường hướng quá trình<br /> 3.2. Cải thiện phương pháp giảng dạy<br /> Đặc điểm của phương pháp này là: Lấy người<br /> Nhiệm vụ quan trọng của giảng viên trong đổi học làm trung tâm, yêu cầu người học chủ động<br /> mới phương pháp giảng dạy kỹ năng viết tiếng phát huy ngữ liệu viết trong toàn bộ quá trình viết,<br /> Trung Quốc giai đoạn cơ sở là phải tiếp cận và sử phát hiện và giải quyết vấn đề trong quá trình giao<br /> dụng các phương pháp dạy học tích cực, tự nghiên lưu, thảo luận, giảng viên đóng vai trò chỉ đạo, chú<br /> cứu, tự hoàn thiện các phương pháp dạy học để trọng sự chuẩn bị trước khi viết, đề xướng những<br /> thích nghi với yêu cầu giảng dạy trong tình hình hoạt động chuẩn bị mang tính gợi mở, nhấn mạnh<br /> mới, ngoài ra, phải sáng tạo trong kết hợp các đến sự học tập mang tính hợp tác, tương tác lẫn<br /> phương pháp giảng dạy truyền thống và hiện đại. nhau. Phương pháp này cũng cho rằng, viết là một<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 17 (01/2019) 41<br /> v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> quá trình nhận thức tâm lý, quá trình sáng tạo tư - Phương pháp dạy học theo đường hướng sản phẩm<br /> duy và quá trình tương tác mang tính tuần hoàn,<br /> thông qua quá trình viết, người học nâng cao khả Đây là phương pháp dựa trên lý luận của chủ<br /> năng nhận thức, khả năng tương tác và kỹ năng nghĩa hành vi, cho rằng quá trình dạy học là quá<br /> viết, về cơ bản thông thường bao gồm các bước sau: trình giảng viên đưa ra sự kích thích, người học<br /> phản ứng với kích thích đó, sau đó tiếp tục được<br /> Chuẩn bị viết: Giảng viên có thể tìm chủ đề từ tăng cường ở một cấp độ cao hơn. Phương pháp<br /> bài đọc trong giáo trình để yêu cầu người học viết, này lấy sản phẩm của người học-kết quả cuối<br /> các chủ đề phải gần gũi với người học, chuẩn bị cùng của quá trình viết làm định hướng, người học<br /> các dữ liệu, kết cấu, từ vựng có liên quan đến chủ thông qua quá trình mô phỏng, sao chép, chuyển<br /> đề, suy nghĩ về kết cấu của bài viết. đổi… biến tri thức trong bài mẫu thành kiến thức<br /> của bản thân, từ đó viết được thành thạo. Người<br /> Viết nháp: Đây là giai đoạn sáng tác, khi viết dạy chi phối và kiểm soát toàn bộ quá trình, đánh<br /> phải luôn chú ý đến chủ đề, kết cấu, từ vựng của bài giá và sửa lỗi cho người học ở sản phẩm cuối cùng.<br /> viết đã thu thập và suy nghĩ trước đó, tránh lạc đề. Phương pháp này thông thường gồm 5 bước:<br /> <br /> Người học đánh giá lẫn nhau: Đây là khâu quan Bước 1: Làm quen với bài mẫu. Giảng viên<br /> trọng trong quá trình viết, ảnh hưởng trực tiếp đến chọn một bài mẫu để giảng giải về đặc điểm ngôn<br /> ngữ, kết cấu, tu từ…<br /> chất lượng bài viết. Việc đánh giá lẫn nhau về bài<br /> viết sẽ giúp người học sửa cho nhau những lỗi, bổ Bước 2: Luyện viết thay thế theo mẫu. Đối<br /> sung những khiếm khuyết, đồng thời, kích thích với những mẫu câu trong bài, giảng viên yêu cầu<br /> được tính tích cực, chủ động của người học. người học làm bài tập thay thế, từ đó phát triển dần<br /> thành đoạn theo sự hướng dẫn của giảng viên.<br /> Hoàn chỉnh bài viết lần hai: Trên cơ sở những<br /> đóng góp trên, người học chắt lọc thông tin, lựa Bước 3: Viết theo hướng dẫn. Bước này, người<br /> chọn cách sửa tốt nhất cho bài viết của mình, rồi học mô phỏng bài mẫu để viết một bài khác tương<br /> nộp cho giảng viên. tự, có sử dụng các câu, các đoạn đã luyện thay thế<br /> trước đó.<br /> Giảng viên đánh giá bài viết: Đây là lúc giảng<br /> viên chỉ ra những vấn đề chung về ưu nhược điểm Bước 4: Viết tự do. Ở bước này, người học tự<br /> trong bài viết của người học, có chú ý đến những do viết những sản phẩm hoàn chỉnh trong thực tiễn.<br /> lỗi sai cá biệt, quá trình này cũng đòi hỏi giảng<br /> viên phải coi trọng đến những vấn đề mà người Bước 5: Nộp bài viết cho giảng viên, giảng<br /> học không thể sửa cho nhau được, cũng như những viên nhận xét, đánh giá và chữa lỗi của người học.<br /> vấn đề mà người học không thể giải quyết với trình<br /> 3.3. Cải thiện hình thức kiểm tra, đánh giá<br /> độ hiện tại. Việc đánh giá phải có tính chỉ đạo cụ<br /> thể, thiết thực. Ngoài ra, giảng viên có thể giảng Kiểm tra - đánh giá là một bộ phận cấu thành<br /> giải bổ sung thêm những vốn kiến thức nếu cần của mọi phương pháp dạy học, trong đó có kỹ năng<br /> thiết. viết tiếng Trung Quốc giai đoạn cơ sở. Thông qua<br /> kiểm tra, đánh giá, rèn luyện các kiến thức và kĩ<br /> Hoàn thiện bài viết: Người học căn cứ vào ý năng mà giảng viên mong muốn sinh viên phải đạt<br /> kiến của giảng viên để hoàn thiện bài viết lần cuối được. Việc kiểm tra, đánh giá định kỳ phải được<br /> cùng, đây là giai đoạn đòi hỏi người học phải tổng tiến hành thường xuyên, liên tục, là khâu quan<br /> hợp tất cả những thông tin từ những bước trước, kể trọng trong quá trình giảng dạy, giúp cho giảng<br /> cả những ý kiến của giảng viên đối với những bài viên xác định được chất lượng, hiệu quả học tập của<br /> viết khác nhưng mang tính gợi mở cho bản thân. sinh viên, từ đó có những điều chỉnh phù hợp. Việc<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 42 Số 17 (01/2019)<br /> PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> kiểm tra, đánh giá của học phần viết tiếng Trung viên trong khoa tự biên soạn cũng đã lâu, còn một<br /> Quốc giai đoạn cơ sở thông thường gồm những số hạn chế, vì bản thân giảng viên dù là người có<br /> nội dung sau: - Bài tập hàng ngày (Kiểm tra miệng kinh nghiệm giảng dạy nhưng không phải là người<br /> và giao bài tập viết); Bài kiểm tra giữa kỳ; Bài tập bản ngữ, chưa từng qua đào tạo dài hạn tại Trung<br /> báo cáo theo nhóm; Bài thi kết thúc học phần. Các Quốc nên có những thiếu hụt nhất định trong việc<br /> bài kiểm tra và bài tập phải được thiết kế bám sát nắm bắt và cập nhật kiến thức vào quá trình giảng<br /> với nội dung giảng dạy, việc kiểm tra, đánh giá dạy. Nhìn chung, trong hệ thống giáo trình, tài liệu<br /> phải dựa vào chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng (theo của Khoa tiếng Trung Quốc, HVKHQS, số lượng<br /> định hướng tiếp cận năng lực) của môn học, yêu tài liệu có nội dung liên quan đến kỹ năng viết giai<br /> cầu cần đạt đến về kiến thức, kỹ năng của chuẩn đoạn cơ sở còn tương đối nghèo nàn. Do đó, phải<br /> đầu ra kỹ năng viết giai đoạn cơ sở. Phối hợp kiểm rà soát lại toàn bộ tài liệu hiện có, phân loại sử<br /> tra, đánh giá thường xuyên với kiểm tra, đánh giá dụng, chỉnh sửa, nâng cấp, biên soạn mới hoặc<br /> định kỳ, giữa kiểm tra, đánh giá của giảng viên với mua những giáo trình, tài liệu mới xuất bản bởi<br /> tự kiểm tra, đánh giá của sinh viên, từ đó đánh giá các nhà xuất bản có uy tín của Trung Quốc, được<br /> tổng hợp kiến thức và các kĩ năng thu được sau sử dụng rộng rãi tại các cơ sở đào tạo ngôn ngữ<br /> quá trình học, làm cơ sở cho việc cải tiến, điều Trung Quốc cho lưu học sinh nước ngoài tại Trung<br /> chỉnh cách dạy và học của giảng viên và sinh viên. Quốc, sau khi thẩm định, nếu có nội dung phù hợp<br /> với trình độ sinh viên, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ,<br /> 3.4. Đổi mới nội dung chương trình, nâng<br /> mục tiêu đào tạo, thì có thể đưa vào sử dụng. Có<br /> cấp tài liệu giảng dạy<br /> như vậy mới nâng cao được chất lượng dạy và học<br /> Hiện nay, nội dung, chương trình đào tạo cử kỹ năng viết tiếng Trung Quốc, đặc biệt là đối với<br /> nhân ngoại ngữ tiếng Trung Quốc cho đối tượng giai đoạn cơ sở, giai đoạn bắt đầu vô cùng quan<br /> sinh viên dân sự về cơ bản đã đáp ứng được mục trọng đối với người học.<br /> tiêu, yêu cầu đào tạo. Hệ thống giáo trình tài liệu<br /> 4. KẾT LUẬN<br /> tương đối đầy đủ và phù hợp. Tuy nhiên nội dung,<br /> chương trình này cũng còn tồn tại một số vấn đề, Nâng cao chất lượng giảng dạy kỹ năng viết<br /> trong đó, giai đoạn cơ sở, thời lượng dành cho kỹ tiếng Trung Quốc giai đoạn cơ sở tại HVKHQS có<br /> năng viết tương đối thấp, còn tập trung nhiều cho tính cấp thiết, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ đào<br /> các kỹ năng khác, đặc biệt là năm thứ hai. tạo trong tình hình mới. Do khuôn khổ có hạn của<br /> Thực tế cho thấy, khả năng viết của sinh viên bài viết, chúng tôi đưa ra một số cơ sở thực tiễn của<br /> chưa đạt được như mong muốn, và hơi thấp hơn khi các giải pháp, đồng thời, những giải pháp đưa ra<br /> so với các kỹ năng khác. Điều này do ảnh hưởng cũng chỉ từ góc độ người dạy, trong những nghiên<br /> của nhiều yếu tố, trong đó thời lượng dành riêng cứu sau, có thể triển khai dưới góc độ người học,<br /> cho môn viết tương đối ít. Do đó, đổi mới chương hoặc bàn sâu hơn về các nguyên nhân ở mặt kiến<br /> trình là tăng thời lượng học Thực hành tiếng, trong thức, nguyên nhân người dạy và người học ở một<br /> đó tập trung nhiều thời lượng hơn cho kỹ năng nội dung viết cụ thể, hoặc bổ sung những giải pháp<br /> viết giai đoạn cơ sở. Có thể tăng thời lượng cho khác dưới góc độ người dạy như: thiết kế tổng thể<br /> kỹ năng viết bằng cách sau: vẫn giữ nguyên thời cho môn học trong từng học kỳ, thiết kế giáo án<br /> lượng của Thực hành tiếng ở trên lớp là 240 tiết cho bài mẫu,… Cũng chính vì thế, nghiên cứu này<br /> cho mỗi học phần từ 1-4, bổ sung thời lượng 30 sẽ còn nhiều không gian hơn để triển khai trong<br /> tiết cho kỹ năng viết trong mỗi học phần 3, 4. Như tương lai, giúp hình thành một cái nhìn tổng quan<br /> vậy, mới có thể đáp ứng đòi hỏi thực tiễn. hơn về giảng dạy kỹ năng viết tiếng Trung Quốc<br /> giai đoạn cơ sở. Hy vọng góp một tài liệu tham<br /> Về tài liệu giảng dạy, như đã trình bày tại phần khảo nhất định đối với công tác giảng dạy, nghiên<br /> 2.2. Bộ “Giáo trình Hán ngữ” đã được sử dụng lâu cứu tiếng Trung Quốc tại Việt Nam nói chung, tại<br /> năm, còn “Giáo trình viết tiếng Hán 1” do giảng HVKHQS nói riêng./.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 17 (01/2019) 43<br /> v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> Chú thích: 金秀珉 (2012),“对外汉语常用应用文写作词汇<br /> 1. Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo ngành ngôn ngữ 分类及分析”,黑龙江大学硕士学位论文。<br /> Trung Quốc, Khoa tiếng Trung Quốc, HVKHQS.<br /> 李海燕 (2009),“对外汉语写作教学中如何实现<br /> Tài liệu tham khảo:<br /> 口语词向书面词语的转换”,吉林省教育学院<br /> Đinh Thúy Lan (2010), Viết tiếng Hán 1, Học viện Khoa 学报,第4期。<br /> học Quân sự, Hà Nội.<br /> 刘珣 (2000),对外汉语教育学引论,北京语言大学出<br /> 包小金 (2008),“过程写作教学中“分组讨论”的<br /> 若干问题”,云南师范大学学报,第7期。 版社,北京。<br /> <br /> 戴黎红 (2008),“对外汉语写作教学互动反馈模 刘小敏 (2014),“对外汉语初级读写课中的写作<br /> 式的初步研究”,中国科技创新导刊,第4期。<br /> 教学设计”,浙江大学硕士学位论文。<br /> 霍雅洁 (2013),“论初级汉语写作课中的汉字教<br /> 学——以陕西师范大学国际汉学院为例”,陕 罗青松 (2002),对外汉语写作教学研究,中国社<br /> 西师范大学硕士学位论文。 会科学出版社,北京。<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SOME SOLUTIONS TO IMPROVE THE QUALITY OF CHINESE WRITING SKILLS<br /> AT THE FOUNDATION PERIOD AT MILITARY SCIENCE ACADEMY<br /> DO TIEN QUAN<br /> Abstract: Writing is one of four important skills in teaching Chinese language, which greatly<br /> influences the formation of learners’ language ability. It is also one of the skills reflecting learner’s<br /> language competence and level. Therefore, providing the learners with the basic knowledge to write<br /> Chinese correctly, laying the foundations for developing other skills, especially in the foundation<br /> period, is extremely important. By the positivistic and historical methods, based on the reality, we has<br /> offered several solutions to improve the quality of Chinese writing skills at the foundation period at<br /> the Military Science Academy from the perspective of teachers.<br /> Keywords: base period, solutions, writing skills, Chinese<br /> Received: 13/9/2018; Revised: 29/10/2018; Accepted: 20/12/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 44 Số 17 (01/2019)<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1