intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số kích thước giác mạc, đồng tử ở học sinh trung học cơ sở mắc tật khúc xạ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Một số kích thước giác mạc, đồng tử ở học sinh trung học cơ sở mắc tật khúc xạ trình bày so sánh sự thay đổi một số kích thước giác mạc và đồng tử của nhóm học sinh trung học cơ sở bình thường và nhóm có tật khúc xạ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số kích thước giác mạc, đồng tử ở học sinh trung học cơ sở mắc tật khúc xạ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 MỘT SỐ KÍCH THƯỚC GIÁC MẠC, ĐỒNG TỬ Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ MẮC TẬT KHÚC XẠ Đỗ Thị Hài1,2, Nguyễn Duy Bắc2, Đặng Tiến Trường2, Nguyễn Xuân Kiên2 TÓM TẮT 17 mm ở mắt viễn thị và 12,10 ± 0,60 mm ở mắt Đặt vấn đề: Bán kính cong giác mạc, đường loạn thị. Đường kính đồng tử là 6,10 ± 0,74mm ở kính giác mạc và đường kính đồng tử là các chỉ mắt chính thị, 6,10 ± 0,71mm ở mắt cận thị, số quan trọng trong nhãn khoa, thay đổi trong 6,10± 0,44mm ở mắt viễn thị và 6,00 ± 0,80mm các bệnh lý, tật khúc xạ. Học sinh trung học cơ ở mắt loạn thị. Kết luận: Kích thước giác mạc có sở là đối tượng có tỷ lệ mắc tật khúc xạ cao. Mục sự khác biệt ý nghĩa giữa nhóm bình thường và tiêu nghiên cứu: So sánh sự thay đổi một số nhóm có tật khúc xa (p0,05). khúc xạ. Đối tượng và phương pháp nghiên Từ khóa: Bán kính cong giác mạc, đường cứu: Nghiên cứu cắt ngang có phân tích trên 985 kính giác mạc, đường kính đồng tử, tật khúc xạ, đối tượng từ 13 đến 16 tuổi (525 nam và 460 nữ) học sinh trung học cơ sở. bằng máy đo khúc xạ tự động ARK-1. Kết quả nghiên cứu: Bán kính cong lớn nhất của giác SUMMARY mạc là 7,95 ± 0,27 mm ở mắt chính thị, 7,93 ± SOME MEASUREMENT OF 0,39 mm ở mắt cận thị, 7,93 ± 0,24 mm ở mắt CURVATURE AND PUPIL OF THE viễn thị và 7,96 ± 0,28 mm ở mắt loạn thị. Bán SECONDARY SCHOOL STUDENT kính cong nhỏ nhất của giác mạc là 7,78 ± 0,27 WITH FRACTIVE ERRORS mm ở mắt chính thị, 7,76 ± 0,26mm ở mắt cận Introduction: The corneal radius of thị, 7,78 ± 0,31mm ở mắt viễn thị và 7,65 ± 0,29 curvature, corneal diameter and pupil diameter mm ở mắt loạn thị. Bán kính cong trung bình của are the important index in ophthalmology, giác mạc là 7,87 ± 0,27 mm ở mắt chính thị, 7,85 changes in pathologies and refractive errors. The ± 0,26 mm ở mắt cận thị, 7,86 ± 0,30mm ở mắt secondary school students have a high rate of viễn thị và 7,78 ± 0,47mm ở mắt loạn thị. Đường refractive errors. Objectives: Comparing the kính giác mạc là 12,40 ± 0,69 mm ở mắt chính change of the corneal size and pupil size in the thị, 12,10 ± 0,85mm ở mắt cận thị, 12,50 ± 0,84 normal group and the refractive group of the secondary school student. Subjects and methods: Cross sectional study description with 1 Đại học Y Dược Thái Bình analysis on 985 subjects aged 13 to 16 years (525 2 Học Viện Quân Y males and 460 females), measuring method by Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Kiên automatic refractometer ARK – 1. Results: The Email: xuankien64@yahoo.com maximum cornael radius of curvature was 7,65 ± Ngày nhận bài: 25/7/2022 0.24 mm in emmetropic eyes, 7,71 ± 0.27 mm in Ngày phản biện khoa học: 10/08/2022 myopic eyes, 7,75 ± 0.25 mm in hyperopic eyes Ngày duyệt bài: 28/08/2022 131
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 and 7,71 ± 0.23 mm in astigmatic eyes. The nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới minimum cornael radius of curvature was 7,87 ± mắt có tật khúc xạ có sự thay đổi kích thước 0,27 mm in emmetropic eyes, 7,76 ± 0,26 mm in giác mạc, đồng tử. Ở Việt Nam chưa có báo myopic eyes, 7,78 ± 0,31mm in hyperopic eyes cáo nào về những sự thay đổi này ở học sinh and 7,65 ± 0,29 in astigmatic eyes. The mean trung học là đối tương có tỷ lệ mắc tật khúc cornael radius of curvature was 7,87 ± 0,27 mm xạ cao. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện in emmetropic eyes, 7,85 ± 0,26 mm in myopic đề tài với mục tiêu: So sánh sự thay đổi của eyes, 7,86 ± 0,30 mm in hyperopic eyes and 7,78 một số kích thước giác mạc, đồng tử ở nhóm ± 0,47 mm in astigmatic eyes. The corneal học sinh trung học cơ sở bình thường và diameter was 12,40 ± 0,69mm in emmetropic eyes, 12,10 ± 0,85 mm in myopic eyes, 12,50 ± nhóm có tật khúc xạ. 0,84 mm in hyperopic eyes and 12,10 ± 0,60 mm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU in astigmatic eyes. The pupil diameter was 6,10 ± 0,74 mm in emmetropic eyes, 6,10 ± 0,71 mm 2.1. Đối tượng nghiên cứu in myopic eyes, 6,10 ± 0,44 mm in hyperopic Đối tượng gồm 985 học sinh (525 nam, eyes and 6,00 ± 0,80 mm in astigmatic eyes. 460 nữ), từ 13 đến 16 tuổi thuộc các khối lớp Conclusion: The cornael size has a significant 6 đến lớp 9 tại một số trường trung học cơ sở difference between the normal group and the của một số tỉnh phía bắc. group with a refractive error (p0,05). - Chỉ tiêu nghiên cứu: Bán kính cong Keywords: corneal radius of curvature, giác mạc (mm), đường kính giác mạc (mm), corneal diameter, pupil diameter, refractive error, đường kính đồng tử (mm). secondary school pupil. - Phương pháp xử lý số liệu: Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được Các chỉ số sinh học của nhãn cầu có giá tiến hành và chấp thuận của Hội đồng y đức trị trong nghiên cứu và áp dụng trên lâm trong nghiên cứu y sinh học Học viện Quân sàng. Các đặc điểm hình thái giác mạc như: Y. Kỹ thuật đo không gây ảnh hưởng tới sức đường kính, bán kính cong của giác mạc và khỏe của đối tượng. Số liệu thu được chỉ đường kính đồng tử là các kích thước quan dùng cho mục đích nghiên cứu. trọng trong nhãn khoa như: chẩn đoán tật khúc xạ, thiết kế kính áp tròng, kính nội III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhãn.... Tỷ lệ tật khúc xạ cao ở trẻ em học 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu đường, nhu cầu sử dụng kính nội nhãn và kính áp tròng cao đặt ra yêu cầu về đặc điểm 3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới. hình thái giác mạc, đồng tử hỗ trợ trong đo, Đặc điểm về tuổi và giới của đối tượng chỉnh cỡ kính trong lâm sàng. Theo kết quả nghiên cứu được trình bày trên bảng 3.1. 132
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 3.1: Đặc điểm về tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu. Giới Nam Nữ Tổng Tuổi n (%) n (%) n (%) 13 124 (23,6) 113 (24,6) 237 (24,1) 14 145 (27,6) 118 (25,7) 263 (26,7) 15 129 (24,6) 125 (27,2) 254 (25,8) 16 127 (24,2) 104 (22,6) 231 (23,5) Tổng n (%) 525 (53,3) 460 (46,7) 985 (100,0) p > 0,05 Kết quả trên bảng 3.1 cho thấy 985 học sinh (1965 mắt) THCS tuổi từ 13- 16 (trung bình 14,49 ± 1,09), gồm 525 nam (53,3%) và 460 nữ (46,7%); Không có sự khác biệt về tỷ lệ giới tính ở các nhóm tuổi với p>0,05. Đặc điểm cơ cấu tật khúc của đối tượng nghiên cứu được thể hiện qua các bảng sau: 3.1.2. Cơ cấu tật khúc xạ Biểu đồ 3.1: Cơ cấu tật khúc xạ Biểu đồ 3.1 cho thấy trong số 1965 mắt 3.2. Kích thước giác mạc nghiên cứu, mắt loạn thị chiếm tỉ lệ cao nhất 3.2.1. Bán kính cong giác mạc (41,6%), sau đó đến mắt cận thị (36,5%), Kết quả đo bán kính cong của giác mạc ở thấp nhất là mắt viễn thị (1,5%). Số lượng nhóm bình thường và nhóm có tật khúc xạ mắt bình thường (mắt chính thị) chỉ chiếm được trình bày trên bảng 3.2 đến 3.4 20,4 %. 133
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 Bảng 3.2: Bán kính cong lớn nhất của giác mạc ở ở nhóm bình thường và nhóm có tật khúc xạ BKCLN Nam Nữ Chung Khúc xạ (X ± SD) (X ± SD) (X ± SD) Chính thị 8,00 ± 0,26 7,87 ± 0,29 7,95 ± 0,27 Cận thị 8,02 ± 0,24 7,83 ± 0,57 7,93 ± 0,39 Viễn thị 8,04 ± 0,31 7,71 ± 0,05 7,93 ± 0,24 Loạn thị 8,03 ± 0,30 7,87 ± 0,25 7,96 ± 0,28 p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Kết quả trong bảng 3.4 cho thấy, bán kính mắt chính thị và mắt mắc tật khúc xạ ở nam cong trung bình của giác mạc trung bình của giới lớn hơn ở nữ giới có ý nghĩa thống kê hai giới ở nhóm chính thị là 7,87 ± 0,27 mm với p < 0,05. lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm cận 3.2.2. Đường kính giác mạc thị là 7,85 ± 0,26 mm, viễn thị là 7,86 ± 0,30 Đường kính giác mạc ở nhóm bình mm, loạn thị là 7,78 ± 0,47 mm với p < 0,05. thường và nhóm có tật khúc xạ được trình Bán kính cong trung bình của giác mạc bày trong bảng 3.5: Bảng 3.5: Đường kính giác mạc ở nhóm bình thường và nhóm có tật khúc xạ ĐKGM Nam Nữ Chung Khúc xạ (X ± SD) (X ± SD) (X ± SD) Chính thị 12,50 ± 0,69 12,20 ± 0,63 12,40 ± 0,69 Cận thị 12,20 ± 1,04 12,00 ± 0,64 12,10 ± 0,85 Viễn thị 12,70 ± 0,83 11,80 ± 0,20 12,50 ± 0,84 Loạn thị 12,20 ± 0,59 12,00 ± 0,60 12,10 ± 0,60 p < 0,05 Kết quả trong bảng 3.5 cho thấy, đường Đường kính giác mạc mắt chính thị và kính giác mạc trung bình của hai giới ở mắt mắc tật khúc xạ ở nam lớn hơn nữ có ý nhóm chính thị là 12,40 ± 0,69 mm cao hơn nghĩa thống kê với p < 0,05. có ý nghĩa thống kê so với nhóm cận thị là 3.3. Đường kính đồng tử 12,10 ± 0,85 mm và nhóm loạn thị là 12,10 ± Kết quả đo đường kính của đồng tử ở 0,60 mm ở khoảng tin cậy 95% với p < 0,05. nhóm bình thường và nhóm có tật khúc xạ được thể hiện trên bảng sau: Bảng 3.6: Đường kính đồng tử ở ở nhóm bình thường và nhóm có tật khúc xạ ĐKĐT Nam Nữ Chung Khúc xạ (X ± SD) (X ± SD) (X ± SD) Chính thị 6,20 ± 0,68 6,00 ± 0,82 6,10 ± 0,74 Cận thị 6,10 ± 0,73 6,10 ± 0,69 6,10 ± 0,71 Viễn thị 6,30 ± 0,43 5,80 ± 0,28 6,10 ± 0,44 Loạn thị 6,10 ± 0,82 6,00 ± 0,76 6,00 ± 0,80 p > 0,05 Kết quả trong bảng 3.6 cho thấy, đường mm và nhóm loạn thị là 6,10 ± 0,71 mm với kính đồng tử trung bình của hai giới ở nhóm p > 0,05. chính thị là 6,1 ± 0,74 mm khác biệt không Đường kính đồng tử mắt chính thị và mắt có ý nghĩa thống kê so với nhóm cận thị là mắc tật khúc xạ ở nam lớn hơn nữ không có 6,10 ± 0,71 mm, nhóm viễn thị là 6,10 ± 0,44 ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 135
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 IV. BÀN LUẬN giác mạc thấp hơn mắt chính thị. Điều này có Nghiên cứu được thực hiện trên 985 học thể lý giải là do công suất khúc xạ của mắt sinh trong đó tỷ lệ nam là 53,2% và nữ là không chỉ phụ thuộc vào kích thước của giác 46,8%. Tỷ lệ mắt có tật khúc xạ là 79,6%, mạc mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác loạn thị chiếm tỷ lệ cao nhất (41,6%) sau đó như công suất khúc xạ của thủy tinh thể, là cận thị (36,5%), viễn thị chiếm 1,5%. Tỷ chiều dài trục nhãn cầu, tỷ lệ giữa bán kính lệ nữ giới bị tật khúc cao hơn nam giới trái cong giác mạc và chiều dài trục nhãn ngược với nghiên cứu của Đường Anh Thơ cầu…Vì vậy cần có nghiên cứu lớn hơn về năm 2008 ở Bệnh viện mắt Trung ương (tỷ lệ các chỉ số sinh học khác để thấy được mức nam/ nữ là 50,3/49,7) [1]. Tuy nhiên một số độ ảnh hưởng của chúng lên tình trạng khúc nghiên cứu khác lại cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ xạ của nhãn cầu. ở nữ cao hơn nam [2]. Đường kính giác mạc ở mắt chính thị cao Các bán kính cong của mắt chính thị đều hơn so với mắt cận thị (12,50 mm so với lớn hơn của mắt cận thị (7,95 mm so với 12,20 mm). Sự khác biệt này là có ý nghĩa 7,93 mm, 7,78 mm so với 7,76 mm, 7,87 mm thống kê. Kết quả này khác biệt so với công so với 7,85 mm). Điều này là hoàn toàn hợp bố của Shi-Ming Li [6] với đường kính giác lý vì bán kính cong lớn hơn thì độ hội tụ sẽ mạc của mắt chính thị là 12,02 ± 0,41 mm, thấp hơn, do đó ảnh sẽ ở phía sau hơn. Kết của mắt cận thị là 12,02 ± 0,43 mm và không quả này tương đồng với một số tác giả như có sự khác biệt giữa hai nhóm. Tuy nhiên Iyamu E.[3], Saleh H.A. Alhussain [4] nhưng điều này là không hợp lý. Đường kính giác lại trái ngược với nghiên cứu của Nguyễn Đức Anh (bán kính cong giác mạc của mắt mạc ở nhóm viễn thị lớn hơn nhóm chính thị cận thị cao hơn của mắt chính thị) [5]. Bán (12,50 ± 0,84 mm và 12,40 ± 0,69 mm). Sự kính cong lớn nhất, trung bình của giác mạc khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). ở nhóm chính thị lớn hơn nhóm viễn thị Kết quả này phù hợp với lý thuyết và tương (7,95 mm so với 7,93 mm, 7,87 mm so với đồng với nghiên cứu của Shi-Ming Li [6] 7,68 mm), bán kính cong nhỏ nhất thì nhỏ cho thấy đường kính giác mạc ở mắt viễn thị hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điều này là 12,07 ± 0,49 mm ở mắt chính thị là 12,02 không hợp lý vì mắt viễn thị có công suất ± 0,41 mm. Tuy nhiên tác giả lại cho rằng giác mạc thấp hơn mắt chính thị, ảnh do mắt không có sự khác biệt giữa hai nhóm trên. viễn thị tạo ra ở sau võng mạc do vậy theo lý Đường kính đồng tử của các nhóm khác thuyết các bán kính cong ở mắt viễn thị sẽ biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phải lớn hơn so với mắt chính thị. trái ngược với kết luận của Guillon M. [7] Các bán kính cong nhỏ nhất và bán kính cho thấy đường kính đồng tử ở mắt chính thị cong trung bình của mắt viễn thị đều lớn hơn là 4,32 ± 1,53 mm, ở mắt cận thị là 4,21 ± của mắt cận thị. Điều này là hoàn toàn hợp lý 1,62 mm và có sự khác biệt giữa hai nhóm. vì bán kính cong lớn hơn thì độ hội tụ sẽ thấp hơn, do đó ảnh sẽ ở phía sau hơn. Tuy nhiên, Sự khác biệt giữa kết quả nghiên cứu của bán kính cong giác mạc ở mắt chính thị lại chúng tôi so với nghiên cứu của Guillon M cao hơn so với ở mắt viễn thị, kết quả này có thể do phương pháp đo khác nhau ở các không hợp lí vì mắt viễn thị có công suất cường độ ánh sáng khác nhau. 136
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 V. KẾT LUẬN of curvature ratio in refractive state Kích thước giác mạc có sự khác biệt ý categorization in a nigerian population, ISRN nghĩa giữa nhóm bình thường và nhóm có tật Ophthalmol. 2011, p. 138941. 4. Alhussain S.H.A. et al. (2021), The role of khúc xa (p0,05). refractive error. J Optom. 5. Nguyễn Đức Anh và Đỗ Phương (2007), Mối TÀI LIỆU THAM KHẢO liên quan giữa bán kính cong giác mạc và tật 1. Đường Thị Anh Thơ (2008), Khảo sát một số khúc xạ, Tạp chí Y học thực hành. 1, pp. 156- chỉ số sinh học ở mắt trẻ em có tật khúc xạ. 160. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại Học Y Hà Nội, 6. Li S.M. et al. (2016), Corneal Power, Anterior Hà Nội. Segment Length and Lens Power in 14-year- 2. Hoàng Hữu Khôi (2017), Nghiên cứu tật old Chinese Children: the Anyang Childhood khúc xạ và mô hình can thiệp ở học sinh trung Eye Study. Sci Rep. 6: p. 20243. học cơ sở thành phố Đà Nẵng. Luận án tiến 7. Guillon M. et al. (2016), The Effects of Age, sỹ. Đại học Huế. Refractive Status, and Luminance on Pupil 3. Iyamu E., Iyamu J. and Obiakor C. I. Size. Optom Vis Sci. 93(9): p. 1093-100. (2011), The role of axial length-corneal radius LẦN ĐẦU TIÊN VIỆT NAM PHÁT HIỆN ĐƯỢC DI CỐT NGƯỜI CỔ TRƯỞNG THÀNH TRONG HANG NÚI LỬA Ở KRÔNG NÔ (ĐĂK NÔNG) Nguyễn Lân Cường1 Trong Hội nghị Thông báo Khảo cổ học 18 Tròn 1 năm sau, tháng 3 năm 2019, cán năm 2018, chúng tôi đã công bố việc phát bộ của Bảo tàng Tự nhiên, Hội Khảo cổ học hiện di cốt của 1 em bé gái 4 tuổi trong hang và Viện KHXH vùng Tây Nguyên trở lại C6-1 vào tháng 3 năm 2018. Bộ xương còn hang C6-1, mở rộng vách hố phía đông - nơi khá nguyên vẹn, chỉ tiếc rằng là xương trẻ trước đấy đã lộ ra các đoạn xương chi dưới em nên không đưa ra được những kết luận về của mộ 1. Ở đô sâu 1m25, chúng tôi đã phát loại hình chủng tộc. hiện được hộp sọ và gần hết xương dưới sọ. 1 Hội Khảo cổ học Việt Nam I. TƯ LIỆU NGHIÊN CỨU Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Lân Cường Hộp sọ bị vỡ thành hơn 100 mảnh, sau Email: nguyen.lancuong@yahoo.com hơn 2 tháng phục dựng, chúng tôi đã chắp Ngày nhận bài: 03/8/2022 gắn thành công được 1 hộp sọ gần như Ngày phản biện khoa học: 17/08/2022 nguyên vẹn, chỉ thiếu một phần: xương sọ Ngày duyệt bài: 07/09/2022 quanh lỗ chẩm, xương gò má trái và đỉnh 137
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0